TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 10(02) - 2022
19
PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC ĐỘ DOANH NGHIP V
NĂNG SUẤT CÁC YU T TNG HP TI THÀNH PH ĐÀ NNG
A FIRM-LEVEL ANALYSIS OF TOTAL FACTOR PRODUCTIVITY IN DA NANG CITY
Ngày nhn bài: 28/05/2022
Ngày chp nhận đăng: 26/06/2022
Nguyn Th Phương Thảo
, Lê Th Hnh, Phm Th Quỳnh Như,
Nguyn Th Thu Tho, Hunh Diu Trinh
TÓM TT
Bài báo tp trung phân tích s khác nhau v tăng trưởng năng suất các nhân t tng hp (TFP)
ca các doanh nghip trên địa bàn thành ph Đà Nẵng theo các nhóm đặc điểm khác nhau ca
các doanh nghiệp. Đng thi bài báo nghiên cu các nhân t ảnh hưởng đến tăng trưởng TFP
ca các doanh nghip ti thành ph Đà Nẵng. Bng cách s dụng hình Solow đ tính tăng
trưởng TFP phương pháp hình hồi quy OLS vi d liệu điều tra doanh nghiệp năm 2016,
kết qu nghiên cu cho thấy trình độ của lao động và đ ln ca các doanh nghip có ảnh hưởng
rt lớn đến tăng trưng TFP ca các doanh nghip ti thành ph Đà Nẵng. Bên cạnh đó, các
doanh nghip FDI các doanh nghiệp trong lĩnh vực dch v tăng trưởng TFP cao hơn. Tác
động tràn của FDI đến các doanh nghiệp trong nước phản ánh được mi quan h cùng chiu.
T khóa: TFP, mô hình Solow, FDI, tác động tràn, Đà Nẵng.
ABSTRACT
The article focuses on analyzing the differences in the growth of total factor productivity (TFP) of
enterprises in Da Nang city, according to different groups of characteristics. Besides, the article
examines factors affecting TFP growth of enterprises in Da Nang city. By employing the Solow
model to calculate TFP growth and OLS regression with the Vietnamese annual enterprise survey
data in 2016, the research results show that labor level of qualification and the size of the firms
have strong influence on TFP growth of enterprises in Da Nang city. In addition, FDI firms and
service-based firms have higher TFP growth. The spillover effects of FDI firms on domestic firms
reflect a positive relationship.
Keywords: TFP, Solow model, FDI, spillover effects, Da Nang.
1. Đặt vấn đề
Năng suất nhân t tng hp (TFP) là mt
ch s kinh tế và là thước đo chính xác đ đo
ng hiu qu hoạt động ca doanh nghip.
Năng suất nhân t tng hp (TFP) được tho
lun nhiu trong các nghiên cu quc gia
quc tế tm quan trng của nó. Theo định
nghĩa của Tng Cc Thống Kê, "năng suất
nhân t tng hp là kết qu sn xut mang li
do nâng cao hiu qu s dng tài sn c định
lao động hoc các nhân t hu hình, nh
vào tác động ca các nhân t vô hình như đi
mi công ngh, hp hoá sn xut, ci tiến
quản lý, nâng cao trình độ lao động ca công
nhân …". Còn trong “Báo cáo nghiên cứu ch
tiêu năng suất Vit Nam 2006 - 2007” của
Trung tâm năng suất Việt Nam, TFP “phản
ánh s đóng góp của các yếu t hình như
kiến thc-kinh nghim-k năng chuyên môn,
tái cấu nn kinh tế hay hàng hóa-dch v,
cht ng vốn đầu đặc bit chất lượng
thiết b công ngh, k năng quản ,… Tác
động ca không trc tiếp bằng năng suất
tng yếu t đầu vào phi thông qua bng
Nguyn Th Phương Thảo, Th Hnh, Phm
Th Quỳnh Như, Nguyễn Th Thu Tho, Hunh
Diu Trinh, Khoa Kinh tế, Trường Đại hc Kinh
tế - Đại học Đà Nẵng
Email: thaonguyen@due.edu.vn,
191121120166@due.udn.vn
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
20
cách biến đổi các yếu t hu hình bao gm là
lao động và vốn”.
Những năm qua, các doanh nghip tại Đà
Nẵng đã tận dng các li thế tiềm năng
phát trin ca thành ph để tiến hành kinh
doanh, đóng góp vào sự tăng trưng kinh tế
của Đà Nẵng. Chính quyn thành ph Đà
Nẵng đã chú ý tăng cường công tác qun lý,
đầu phát triển khoa hc công ngh để khai
thác s dng hiu qu các điều kin t
nhiên nhằm nâng cao năng suất góp phn
đảm bảo tăng trưởng kinh tế vi tốc độ tương
đối khá, thc hin chuyn dịch cơ cu kinh tế
theo hướng tích cực. Đà Nẵng đã đang
kế hoch h tr doanh nghiệp trên địa bàn
thành ph nâng cao năng suất chất lượng ca
sn phm, hàng hóa, dch v trên sở ng
dng các thành tu ca khoa hc công
nghệ. Năng suất tăng còn liên quan đến vic
áp dng các gii pháp k thut, h thng
qun lý, công c ci tiến ng sut. Thành
ph Đà Nẵng h tr doanh nghip trong
nghiên cứu, đổi mi, chuyn giao ng
dng công ngh để nâng cao năng suất cht
ợng, đồng thi kết hp vi nghiên cứu, đào
to, bồi dưỡng ngun nhân lc, phù hp vi
xu thế phát trin ca cuc Cách mng công
nghip 4.0. Bên cạnh đó, thúc đẩy hoạt động
nâng cao năng suất lao động, năng suất c
yếu t tng hp TFP da trên nn tng khoa
hc công ngh đổi mi sáng tạo, qua đó
nâng cao năng lực cạnh tranh tăng trưởng
bn vng cho doanh nghip vic cn thiết.
Thành ph nâng t trọng đóng góp ca TFP
vào tăng trưởng kinh tế; góp phần thúc đẩy
s phát trin kinh tế thành phố, đẩy mnh hi
nhp kinh tế quc tế. Để tiếp tc nâng cao
năng suất yếu t tng hợp (TFP), tăng thêm
t phần đóng góp của tăng năng suất vào
tăng trưởng kinh tế, tyêu cầu đặt ra phi
biết được các nhân t nào tác động đến tăng
trưng TFP t đó mới sở đề xut các
kiến ngh nâng cao năng suất mt cách c th
và thiết thc.
Tăng trưởng TFP mt trong nhng
nhân t quan trng trong vic tăng trưởng
kinh tế ca quốc gia cũng như khu vực.
Chính tm quan trng ca vic
nghiên cu, tìm hiu các nhân t tác động
đến tăng trưởng TFP để phân tích các yếu t,
năng lực đầu vào để tạo động lc cho vic
tăng trưởng phát trin kinh tế Vit Nam
cũng rất được chú trng. Bài viết này tp
trung vào vic phân tích so sánh giá tr
tăng trưởng TFP ca các nhóm doanh nghip
khác nhau v độ ln, v ngành ngh, v khu
vc kinh tế. Đồng thi bài viết xem xét các
tác động ca mt s nhân t ảnh hưởng đến
tăng trưởng TFP ca các doanh nghip trên
địa bàn thành ph Đà Nẵng. Các nghiên cu
trước đây phân tích tăng trưởng TFP ca
mt s tỉnh như Khánh Hòa (Đặng Nguyên
Duy & Kim Long, 2015), c tnh min
núi phía Bc (Nguyn Th Thu Hà, 2020),
thành ph H Chí Minh (Dương Như Hùng
& cng s, 2013), Qung Nam (Bùi Quang
Bình, 2015)... trong khi chưa nghiên cứu
chính thc nào v TFP ca thành ph Đà
Nng. Vì vy, nhóm tác gi đã chọn phân
tích tăng trưởng TFP cho các doanh nghip
Đà Nẵng.
Hơn nữa, điểm nhn mnh trong bài báo
s phân tích tác động tràn ca các doanh
nghiệp FDI đến năng sut ca các doanh
nghip ti thành ph Đà Nng trên hai góc
độ: v s ng t trng vn góp, vn
đề này vn còn ít các nghiên cu ti thành
ph Đà Nẵng. Nhóm tác gi dựa trên sở
d liu t điều tra doanh nghip Vit Nam
năm 2016 để trích xut d liu ca riêng
thành ph Đà Nẵng, t đó xây dựng áp
dng mô hình hi quy OLS và các kiểm định
thích hp.
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 10(02) - 2022
21
2. hình, phương pháp tính, hồi quy
dữ liệu
2.1. Mô hình và phương pháp tính TFP
Trong kinh tế hc, hàm sn xut th hin
s ph thuc ca sản lượng vào s kết hp
ca các yếu t đầu vào. Hàm sn xut ca
các doanh nghiệp được gi định hàm sn
xut Cobb-Douglas:
(1)
Trong đó sản lượng đầu ra ca
doanh nghip ti thời đim . ln
ợt lượng vn s lao động ca doanh
nghip. th hin các nhân t ảnh hưởng
đến sản lượng ca doanh nghiệp nhưng
không quan sát được.
Logarit phương trình (1):
(2)
Trong đó , , logarit ca sn
ợng, lượng vn s lao động ca doanh
nghip. Logarit ca bao gm ba thành
phn: hiu sut trung bình chung ca doanh
nghip ; độ lch ca mi doanh nghip so
vi mc trung bình chung ca các doanh
nghip ; phn (Beveren, 2012). Độ
lch phát sinh do s khác nhau v đặc
điểm ca các doanh nghip cùng mt thi
điểm và khác nhau ca doanh nghip qua các
năm. Độ lch do những tác động không
muốn như sai số trong đo lường hoc nhng
sc do ảnh hưởng t bên ngoài tác động
vào. Như vậy, năng suất các yếu t tng hp
ca doanh nghiệp được đo lường bi hai
thành phn: .
S dụng phương pháp bình phương
nht (OLS - Ordinary Least Square) trong
kinh tế ng để ước lượng , .
Mô hình ưc lưng có dng logarit tuyến nh:
(3)
Suy ra giá tr tăng tng TFP đưc tính bng:
(4)
Để ước lượng mô hình trên, nhóm tác gi
s dng biến đầu ra Y giá tr gia tăng của
mi doanh nghip. Giá tr gia tăng không
sn trong d liu nên nhóm tác gi tính bng
tng ca tiền lương phải tr cho người lao
động cng vi giá tr hao mòn trong năm
tng li nhun ca vic bán hàng và cung cp
dch v. Cách tính này da trên nghiên cu
ca Nguyn Quỳnh Hương (2017). ng
vốn K được tính da trên tài sn c định cui
năm của doanh nghip. L là tng s lao động
cuối năm của doanh nghip trong d liu.
hình Solow hình được dùng
ph biến trong các nghiên cu v kinh tế. Đo
ờng tăng trưởng TFP t hình Solow
được rt nhiu nghiên cu s dng trên thế
giới như Burda & Severgnini (2009) cấp độ
quc gia; Erken & cng s (2018) cấp độ
doanh nghip… Sau này, nhiu mô hình khác
ra đời trong việc đo lường tăng trưởng TFP
như đo lường bng ch s Malmquist hay ch
s Fare-Primont. Vi đặc điểm ca b d
liu ca doanh nghip Việt Nam đầy đủ
các biến s để áp dng hình Solow, vic
s dụng tính toán tăng trưởng TFP cp độ
doanh nghiệp là hoàn toàn có cơ sở.
2.2. Hồi quy các nhân tố tác động đến tăng
trưởng TFP theo phương pháp OLS với các
biến
Ti Vit Nam, các nhân t tác động đến
tăng trưởng TFP đã được rt nhiu các
nghiên cứu trước đề cập đến, k đến như
ờng độ vốn, độ ln ca các doanh nghip
(Bùi Quang Bình, 2015) hay trình đ ca lao
động (Võ Văn Dứt & cng s, 2017), yếu t
xut khu (Hoàng Thanh Hin, 2021). Trong
bài báo này, tác gi thêm vào các yếu t liên
quan đến tác động tràn ca các doanh nghip
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
22
FDI đến các doanh nghiệp trong nước để th
hin vai trò ca các doanh nghiệp FDI đến
các doanh nghiệp trên địa bàn thành ph Đà
Nẵng. Tác động tràn th hin tng s ng
các doanh nghip FDI trong tng ngành
t trng vn ca các doanh nghip FDI
trong tng s vn trong tng ngành.
Nhóm tác gi s dng các biến sau để
phân tích các nhân t nh hưởng đến tăng
trưng TFP:
TFP - năng suất các nhân t tng
hp ca tng doanh nghip: TFP, được tính
bằng phương pháp Solow như giới thiu
trên. Đây là biến ph thuc.
ờng độ vn: cuongdovon, t l
vn trên mỗi lao động ca tng doanh
nghiệp, trong đó vốn được tính bằng lượng
tài sn c định cui mỗi năm.
Độ ln doanh nghip: size, đo bằng
tng doanh thu bán hàng và cung cp dch v
ca mi doanh nghip.
Trình độ lao động: trinhdolaodong,
phần trăm lao động trình độ t cao đẳng
tr lên ca mi doanh nghip.
Xut khu (biến gi): export, nhn
giá tr 1 nếu doanh nghip xut khu, 0
nếu doanh nghip không xut khu.
Doanh nghip FDI: FDI nhn giá tr
1 nếu là doanh nghip FDI, 0 nếu doanh
nghiệp trong nước.
Doanh nghip dch v: dichvu nhn
giá tr 1 nếu doanh nghip dch v, 0 nếu
là doanh nghip phi dch v.
Tng s ng doanh nghip FDI ca
mi ngành: tongsoFDI, được tính bng cách
tính tng s các doanh nghip FDI trong
tng ngành cp 2 thuc h thng phân ngành
Vit Nam (VSIC). Tác gi đã nhóm dữ liu
trong tng phân ngành cp 2 theo 18 phân
ngành nh (t phân ngành s 10 đến 33 trong
ngành công nghiệp (ngành C). Mười tám
phân ngành là: Thc phẩm và đồ ung;
Thuc lá; Dt; May mc; Da; G; Giy; Xut
bn In n; Du m tinh luyn; Sn phm
hóa cht; Cao su Sn phm t khoáng phi
kim loi; Các kim loại cơ bản; Sn phm kim
loi chế to; Thiết b đin t; Máy tính
radio; Xe giới; Thiết b vn tải khác; Đồ
ni thất, đồ trang sc và thiết b âm nhc.
Tổng ng vn ca các doanh
nghip FDI theo tng ngành cấp 2 trên địa
bàn tnh: share_FDI
Như vậy, phương trình hồi quy có dng:
TFP=f(Cuongdovon, size,
trinhdolaodong, export, FDI, dichvu,
tongsoFDI, share_FDI)
hình được thc hin bng hi quy
tuyến tính theo phương pháp nh phương bé
nht vi d liu năm 2016.
2.3. Dữ liệu nghiên cứu
Điu tra doanh nghip Việt Nam được
thc hin lần đầu tiên vào năm 2000. Điều
tra doanh nghiệp được thc hiện đều đặn mi
năm đánh giá sự phân bố, điều kiện năng
lc sn xut, tiến b công ngh, kết qu
chi phí sn xut, tình hình kinh doanh ca
các doanh nghip thuc các ngành các
thành phn kinh tế c nước. Việc điều tra d
liu này phc v cho vic qun lý, hoch
định chính sách, kế hoch phát trin kinh tế-
hội, tăng trưởng doanh nghip ca quc
gia, ca từng địa phương, của nhà đầu
doanh nghip. Phạm vi đơn vị điều tra các
tập đoàn, tổng công ty nhà c, doanh
nghip kinh tế độc lập được thành lp và nm
dưới s điu tiết ca Lut Doanh nghip.
Hp tác qu tín dng nhân dân hot
động theo Lut Hp tác các doanh
nghip hch toán kinh tế độc lập được thành
lp, chu s điều tiết bi các Lut chuyên
ngành như Luật Bo him, Lut Chng
khoán..., hoạt động trong tt c các ngành
kinh tế quc dân, hiện đang tồn ti. Cuc
điều tra được thc hiện hàng năm vào quý II
hoc quý III của năm. Các doanh nghiệp
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 10(02) - 2022
23
được đưa vào điều tra nếu h vn hoạt động
vào ngày 31 tháng 12 của năm trước. Thông
tin kho sát bao gm loi quyn s hu, tài
sn và n phi tr, s ng nhân viên, doanh
s bán hàng, vn tn kho, ngành công ty
thuc s hữu nghĩa vụ đối vi chính ph,
ví d thuế t tháng 1 đến tháng 12 hằng năm.
Trong bài báo này, nhóm tác gi s dng
d liu ca cuộc điều tra doanh nghiệp năm
2016 ti thành ph Đà Nẵng. Trong năm
2016, tng s doanh nghip trên c nước
được điều tra là 477808. Nhóm tác gi đã
dùng d liệu này để trích xut riêng cho các
doanh nghiệp trên đa bàn thành ph Đà
Nẵng. Như vậy, tng s doanh nghip d liu
được điều tra nghiên cu tại Đà Nẵng
13339. Sau khi x các s liệu để đảm bo
đầy đủ các biến cn thiết cho hình thì
nhóm tác gi đã lọc ra tng cng 6725 s
quan sát.
D liệu điều tra doanh nghip hằng năm
ca Tng Cc Thống được nhiu tác gi
trong nước ngoài nước s dụng được
công b mt s tp chí ln trên thế gii.
Newman & cng s (2015) đã sử dng d
liệu điều tra này để nghiên cu v lan ta ca
chuyn giao công ngh và đầu nước ngoài
đến năng suất ca doanh nghip Vit Nam.
Mt nghiên cu khác là của Đoàn Thị Thanh
& Kiyota (2014) áp dng d liệu điều tra
doanh nghip ca Tng Cc thống để
phân tích v s khác bit giữa năng suất
doanh thu ca các doanh nghip công nghip
Vit Nam. Vi nhiu nghiên cứu đã áp
dng b d liu ca Tng cc thng
được công b trên phm vi thế gii, do vy
bài báo này cũng áp dụng b d liu này vi
độ tin cy ca d liu khá cao.
3. Kết quả và hàm ý chính sách
3.1. Hệ số của mô hình hàm sản xuất
Trong bài nghiên cu y, da vào d
liệu điều tra các doanh nghip ti thành ph
Đà Nẵng năm 2016 đã được nhóm tác gi x
để đo lường giá tr tăng trưởng TFP da
trên hàm sn xut Cobb-douglas.
Bảng 1 dưới đây cho thấy kết qu ca các
h s ước lượng trong hàm sn xuất được
tính theo mô hình tăng trưởng Solow.
Bảng 1. Hệ số hàm sản xuất
Phương pháp Solow
Hệ số α
0.146
Hệ số β
1.061
Nguồn: Tác giả tự tính dựa trên dữ liệu điều
tra doanh nghiệp Đà Nẵng 2016
T công thc (2) vi giá tr 0.146 đối vi
alpha 1.061 đối vi beta trong bng 1 kết
hp vi các giá tr Y, K, L trong bng s
liệu điều tra doanh nghiệp, để suy ra được giá
tr ng suất các nhân t tng hp - TFP đóng
p vào tăng trưởng ca tng doanh nghip
hoạt động vào năm 2016 tại thành ph Đà
Nng. Để t đó, phân tích, so sánh và đánh giá
s nh hưởng của tăng trưởng TFP đối vi các
doanh nghiệp Đà Nẵng theo ngành kinh tế,
theo thành phn kinh tế xem t mi quan
h giữa tăng trưởng TFP vi các nhân t khác
bao gồm: Cường độ vn, trình độ đào tạo ca
lao động, xut nhp khu, tác động tràn ca
các doanh nghip FDI.
3.2. Phân tích sự khác nhau của năng suất
các nhân tố tổng hợp đối với các doanh
nghiệp ở thành phố Đà Nẵng:
3.2.1. So sánh TFP theo ngành Dịch vụ
Phi Dịch vụ
Bảng 2. Giá trị TFP của ngành dịch vụ và
phi dịch vụ
Phân theo ngành
TFP
Dịch vụ
3.538
Phi Dịch vụ
3.254
Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa trên số liệu
điều tra doanh nghiệp tại Đà Nẵng 2016
Qua bng s liu trên ta thấy được ch s
tăng trưởng TFP ca ngành Dch v 3.538
cao hơn so với ngành Phi Dch v 3.254.