ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HUỲNH MINH TRÍ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG QUY TRÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á - CHI NHÁNH QUẢNG NẢM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KẾ TOÁN

Mã số: 834 03 01

Đà Nẵng - Năm 2020

Công trình được hoàn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Phƣớc Vũ

Phản biện 1: PGS.TS. Hoàng Tùng

Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Thu Đến

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà

Nẵng vào ngày 25 tháng 10 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế phát triển như hiện nay, công tác cho vay tại

các tổ chức tín dụng có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự phát triển

của hoạt động sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp nói

chung và ngân hàng nói riêng. Doanh thu từ cho vay chiếm từ 85% -

95% các dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên

xuất phát từ đặc thù này lại mang nhiều rủi ro nên ngân hàng cần

phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định. Do đó, công tác

phân tích, đánh giá tình hình tài chính của khách hàng trong quá trình

cho vay là một nội dung cần được đặc biệt chú trọng.

Dựa vào báo cáo tài chính, các ngân hàng có thể đánh giá một

các chính xác nhất tình hình tài chính, năng lực cạnh tranh và tính ổn

định của doanh nghiệp. Công tác này không chỉ đóng vai quan trọng

trong việc kiểm tra chất lượng hồ sơ tín dụng tạo điều kiện cho

doanh nghiệp tiếp cận vốn hiệu quả mà còn góp phần đảm bảo được

tính an toán cho nguồn vốn của ngân hàng.

Xuất phát từ tính cấp thiết và tầm quan trọng của việc phân

tích tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá trình cho vay

nhằm góp phần nâng cao chất lượng phân tích tài chính, giảm thiểu

rủi ro cho công tác vay vốn. Hơn nữa, từ các tài liệu tham khảo cho

thấy chưa có tác giả nào chọn nghiên cứu tại Ngân hàng Đông Á -

Chi nhánh Quảng Nam. Đó là lý do tác giả chọn đề tài nghiên cứu:

“Hoàn thiện công tác phân tích tài chính trong quy trình cho vay

tại ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Quảng Nam”

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hoá những vấn đề lí luận cơ bản về công tác

2

phân tích tình hình tài chính trong quy trình cho vay của ngân hàng.

- Phân tích thực trạng công tác phân tích tài chính trong

quy trình cho vay tại Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Quảng Nam.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân

tích tài chính trong quy trình cho vay tại Ngân hàng Đông Á - Chi

nhánh Quảng Nam.

Để đạt được mục tiêu trên, đề tài đã đặt ra các câu hỏi

nghiên cứu:

- Những bước trong công tác phân tích tài chính hiện tại NH

đã và đang thực hiện? Việc tổ chức công tác phân tích tài chính trong

quy trình cho vay trong các bước đó được thực hiện như thế nào?

- Nhận thức về tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính

tại Ngân hàng trong quy trình cho vay như thế nào?

- Cần có những giái pháp nào để đảm bảo công tác phân tích

tình hình tài chính đáp ứng được đầy đủ nhất các yêu cầu của quy

trình cho vay ở NH.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu

Những vấn đề về lý luận và thực tiễn công tác phân tích tài

chính phục vụ quy trình cho vay tại Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh

Quảng Nam.

- Phạm vi nghiên cứu

Thực tiễn công tác phân tích tài chính phục vụ quy trình cho

vay tại Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Quảng Nam với dữ liệu

nghiên cứu thu thập từ năm 2017 đến quý 3 năm 2019.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu

+ Dữ liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ BCTC của các doanh

3

nghiệp đang vay vốn tại NH Đông Á - CN Quảng Nam.

+ Dữ liệu sơ cấp: Thu thập thông tin chủ yếu từ phòng quan

hệ khách hàng của NH Đông Á - CN Quảng Nam.

- Xử lý dữ liệu: Các tài liệu, số liệu thu thập được phân tích,

diễn giải, so sánh, đánh giá đồng thời đối chiếu với các quy định

hiện tại của NH và các lý thuyết có liên quan đến phân tích tài chính

doanh nghiệp, sau đó đưa ra nhận xét về thực trạng áp dụng công tác

phân tích tích tài chính trong quy trình cho vay tại Ngân hàng Đông

Á - Chi nhánh Quảng Nam.

5. Kết cấu đề tài

- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác phân tích tài chính

trong quy trình cho vay tại ngân hàng.

- Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính trong

quy trình cho vay tại Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Quảng Nam.

- Chương 3: Hoàn thiện công tác phân tích tài chính trong

quy trình cho vay tại Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Quảng Nam.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

TRONG QUY TRÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG

1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN

HÀNG

1.1.1. Khái niệm, nguyên tắc, phân loại

a. Khái niệm

Theo khoản 16, điều 04 của Luật các tổ chức tín dụng (2010)

số 47/2010/QH12 ban hành ngày 16/06/2010 định nghĩa: “Cho vay

là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết

4

giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác

định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có

hoàn trả cả gốc và lãi”.

b. Nguyên tắc

- Thứ nhất, khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích

như đã thỏa thuận với NH, không trái với các quy định của pháp luật.

- Thứ hai, tiền vay phải phải được hoàn trả đúng thời hạn cả

vốn lẫn lãi.

- Ngoài ra, khi NH cho vay phải có tài sản sản đảm bảo.

c. Phân loại

- Dựa vào thời hạn sử dụng vốn

+ Cho vay ngắn hạn

+ Cho vay trung hạn

+ Cho vay dài hạn

- Dựa vào tính chắc có bảo đảm của khoản vay

+ Cho vay có đảm bảo bằng tài sản thế chấp

+ Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản thế chấp

- Dựa vào mục đích sử dụng vốn

+ Cho vay kinh doanh

+ Cho vay tiêu dùng

- Dựa vào phương thức vay

+ Cho vay từng lần

+ Cho vay theo hạn mức tín dụng

+ Cho vay theo dự án đầu tư

+ Cho vay theo dự án đầu tư

+ Cho vay trả góp

1.1.2. Quy trình cho vay

- Bước 1: Tiếp cận khách hàng

5

- Bước 2: Thu thập và xử lý thông tin khách hàng

- Bước 3: Thẩm định tình hình tài chính khách hàng

.- Bước 4: Quyết định cho vay và tiến hành làm hợp đồng

- Bước 5: Giải ngân, thu nợ và giám sát tín dụng

- Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng

1.1.3. Rủi ro trong hoạt động cho vay

a. Khái niệm

b. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro

1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

TRONG QUY TRÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG

1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính

“Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử

dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho

nhà quản lý đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá

được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới

những dự đoán chính xác về mặt tài chính của DN, qua đó có các

quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ.”

1.2.2. Mục đích phân tích tài chính

- Thông qua khả năng thanh toán của khách hàng, NH xác

định khả năng thu hồi lãi và vốn vay của hợp đồng tín dụng.

- Thông qua tình hình tài chính, NH xác định triển vọng kinh

doanh của DN trong tương lai.

- Thông qua các chỉ tiêu tài chính, NH thực hiện đánh giá xếp

loại tín dụng và có biện pháp phù hợp với tình hình của khách hàng.

1.2.3. Thông tin đƣợc sử dụng trong phân tích tài chính

a. Bảng cân đối kế toán

“BCĐKT là BCTC tổng hợp, phán ánh tổng quát giá trị tài

sản hiện có và nguồn hình thành của DN tại một thời điểm nhất định

6

(cuối ngày cuối quý, cuối năm). Do đó, các số liệu phản ánh trên

BCĐKT được sử dụng làm tài liệu chủ yếu khi phân tích tổng tài sản,

nguồn vốn và kết cấu tài sản, nguồn vốn.”

Kết cấu của BCĐKT gồm 2 phần:

- Phần tài sản

- Phần nguồn vốn

b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

“BCKQHĐKD là BCTC tổng hợp phản ánh tổng quát tình

hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của DN, bao gồm các chỉ tiêu

doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và các

hoạt động khác. Các chỉ tiêu thuộc phần này trình bày các số liệu về

tổng phát sinh kỳ này, kỳ trước và lũy kế từ đầu năm.”

c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

“BCLCTT là BCTC tổng hợp, phản ánh quá trình hình thành

và sử dụng luồng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của DN. Thông tin

về lưu chuyển tiền của DN giúp cho các đối tượng sử dụng BCTC có

cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và sử dụng khoản

tiền đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.”

d. Thuyết minh báo cáo tài chính

“TMBCTC là BCTC trình bày những thông tin trọng yếu mà

các BCTC khác chưa thể hiện được. TMBCTC mô tả mang tính

tường thuật và phân tích chi tiết các thông tin đã được trình bày

trong BCĐKT, BCKQHĐKD, BCLCTT cũng như các thông tin cần

thiết khác theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán cụ thể. TMBCTC

cũng có thể trình bày những thông tin khác cho các đối tượng sử

dụng khi DN xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp

lý BCTC.”

e. Thông tin khác

7

1.2.4. Phƣơng pháp phân tích

a. Phương pháp so sánh

Theo tác giả Ngô Thế Chí, Nguyễn Trọng Cơ (2008) định

nghĩa “Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để

đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ

tiêu phân tích. Trong phân tích BCTC, thường sử dụng phương pháp

so sánh ngang, so sánh dọc.”

b. Phương pháp tỷ số

Theo định nghĩa của tác giả Ngô Thế Chí, Nguyễn Trọng Cơ

(2008) “Là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong

phân tích BCTC DN. Nó có tính hiện thực cao, giúp nhà phân tích

khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích theo chuỗi thời gian

liên tục hoặc theo giai đoạn.”

c. Phương pháp DUPONT

Tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế ROE = x x

Doanh thu Tổng tài sản - Nợ phải trả

1 Lợi nhuận sau thuế ROE = x x

Doanh thu 1 - Rd Doanh thu Tổng tài sản Doanh thu Tổng tài sản

1.3. NỘI DUNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG

QUY TRÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG

1.3.1. Phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp

a. Phân tích cấu trúc tài sản

= x 100% Tỷ trọng từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản (%) Giá trị từng bộ phận tài sản Tổng tài sản

8

b. Phân tích cấu trúc nguồn vốn

- Phân tích tính tự chủ về tài chính:

Tỷ suất nợ = x 100% Nợ phải trả Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = x 100% Tổng tài sản

Tỷ suất tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính DN.

= x 100% Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu

- Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ

NVTX = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn

NVTT = Nợ ngắn hạn

Tỷ suất NVTX = x 100%

NVTX Tổng nguồn vốn NVTT Tỷ suất NVTT = x 100% Tổng nguồn vốn

Tỷ suất NVTX + Tỷ suất NVTT = 1

= x 100% Tỷ suất vốn chủ sở hữu trên NVTX Vốn chủ sở hữu NVTX

Tài sản dài hạn = x 100% Kts Vốn chủ sở hữu

Tài sản dài hạn = x 100% Ktu Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn

c. Phân tích cân bằng tài chính

- Vốn lƣu động ròng:

Cách 01: VLĐR = Tài sản ngắn hạn - NVTT

Cách 02: VLĐR = NVTX - tài sản dài hạn

9

- Nhu cầu VLĐR:

Nhu cầu VLĐR = Hàng tồn kho + nợ phải thu - nợ vay ngắn

hạn (không kể nợ vay NH)

- Ngân quỹ ròng

Ngân quỹ ròng = VLĐR – nhu cầu VLĐR

1.3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

a. Phân tích hiệu quả kinh doanh

- Hiệu suất sử dụng tài sản:

Hiệu suất sử dụng tài sản =

Hiệu suất sử dụng tài sản = Giá trị sản xuất Tổng tài sản bình quân Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân

- Hiệu suất sử dụng vốn lƣu động

Doanh thu thuần = Số vòng quay vốn lưu động Vốn lưu động bình quân

- Phân tích khả năng sinh lời

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS)

Lợi nhuận sau thuế ROS = Doanh thu thuần

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)

Lợi nhuận sau thuế ROA = Tổng tài sản

Tỷ suất sinh lời kinh tế RE

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) RE = x 100% Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản không tính

đến ảnh hưởng thuế thu nhập DN và nguồn gốc hình thành tài sản.

b. Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp

10

- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Lợi nhuận sau thuế ROE = Vốn chủ sở hữu

1.3.3. Phân tích rủi ro của doanh nghiệp

a. Phân tích rủi ro kinh doanh

% thay đổi lợi nhuận kinh doanh = Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh % thay đổi doanh thu

b. Phân tích rủi ro tài chính

- Độ lớn đòn bẩy tài chính

% thay đổi LN trên 1 đồng VCSH = Độ lớn của đòn bẩy tài chính % thay đổi LN trước thuế và lãi vay

- Khả năng thanh toán lãi vay

Lợi nhuận trước thuế + lãi vay = Khả năng thanh toán lãi vay Lãi vay

c. Phân tích rủi ro phá sản

= Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn - Khả năng thanh toán hiện hành Khả năng thanh toán hiện hành (Khh)

- Khả năng thanh toán nhanh

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho = Khả năng thanh toán nhanh (Knhanh) Nợ ngắn hạn

- Khả năng thanh toán tức thời

Tiền và các khoản tương đương tiền = Khả năng toán tức thời (Ktt) Nợ ngắn hạn

- Số vòng quay các khoản phải thu

Doanh thu thuần = Số vòng quay các khoản phải thu Các khoản phải thu bình quân

- Số vòng quay hàng tồn kho

11

Giá vốn hàng bán = Số vòng quay hàng tồn kho Hàng tồn kho bình quân

1.3.4. Nhân tố ảnh hƣởng đến công tác phân tích tài chính.

a. Nhân tố từ ngân hàng

b. Nhân tố từ khách hàng

c. Nhân tố khách quan khác

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

TRONG QUY TRÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG

Á - CHI NHÁNH QUẢNG NAM

2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐÔNG Á - CHI NHÁNH

QUẢNG NAM

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

a. Quá trình hình thành và phát triển của NH Đông Á

Tên ngân hàng: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á

Tên giao dịch quốc tế: Dong A Commercial Joint Stock Bank

Tên viết tắt: DongA Bank

Trụ sở chính: 130 Phan Đăng Lưu, Phường 3,

Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0301442379

Điện thoại: (+84.28) 3995 1483 - 3995 1484

Fax: (+84.28) 3995 1603 - 3995 1614

E-mail: 1900545464@dongabank.com.vn

Website: www.dongabank.com.vn

Mã cổ phiếu: DONGABANK

12

Ngân hàng TMCP Đông Á (DongA Bank) được thành lập và

chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01/07/1992, với vốn điều lệ 20

tỷ đồng, 56 cán bộ nhân viên và 3 phòng ban nghiệp vụ.

b. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đông

Á - Chi nhánh Quảng Nam

Ngân hàng Đông Á - CN Quảng Nam được thành lập và bắt

đầu đi vào hoạt động ngày 05/04/2007 theo Giấy chứng nhận đăng

ký hoạt động chi nhánh mã số 0301442379-020. Hiện tại, chi nhánh

đang hoạt động ở 497 Phan Châu Trinh, Phường Phước Hòa, Thành

phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Nam.

NH Đông Á - CN Quảng Nam có tổng cộng 8 CN và phòng

giao dịch được đặt trên 07 quận huyện của Tỉnh Quảng Nam. Các chi

nhánh và phòng giao dịch tập trung chủ yếu ở Thành Phố Tam Kỳ 2

địa điểm, Huyện Núi Thành 1 địa điểm, Huyện Đại Lộc 1 địa điểm,

Thành Phố Hội An 1 địa điểm, Huyện Duy Xuyên 1 địa điểm, ...

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý

a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

b. Chức năng, nhiệm vụ

2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh

a. Hoạt động huy động vốn

b. Hoạt động sử dụng vốn

c. Hoạt động khác

- Hoạt động thẻ

- Hoạt động thanh toán

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

TRONG QUY TRÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á

- CHI NHÁNH QUẢNG NAM

2.2.1. Tổng quan về quy trình cho vay tại NH Đông Á

13

Việc triển khai sản phẩm dịch vụ được hướng dẫn như sau:

Bước 01: Tư vấn, hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ vay từ khách hàng

Bước 02: Đánh giá hồ sơ vay

Bước 03: Thẩm định hồ sơ vay, trình hồ sơ vay và thông báo kết quả

Bước 04: Hoàn thiện hồ sơ trước khi giải ngân

Bước 05: Giải ngân hồ sơ vay

Bước 06: Quản lý hồ sơ và thu hồi nợ sau giải ngân

Bước 07: Tái thẩm định hồ sơ vay

2.2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính trong quy

trình cho vay tại Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Quảng Nam

a. Kiểm tra hồ sơ tài chính của doanh nghiệp

b. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp

(1) Phân tích cấu trúc tài chính

- Phân tích cấu trúc tài sản

Phân tích cấu trúc tài sản cho phép đánh giá khái quát tình

hình phân bổ và biến động của tài sản. Qua đó có thể thấy được tình

hình sự dụng vốn của Công ty, từ đó đề ra những biện pháp thích hợp

nhầm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

- Phân tích cấu trúc nguồn vốn

Phân tích cấu trúc nguồn vốn nhằm đánh giá sự biến động các

loại nguồn vốn để thấy được tình hình huy động và nguồn vốn đó

được sử dụng như thế nào.

- Phân tích tính tự chủ về tài chính

Căn cứ vào việc tính toán các chỉ tiêu tỷ suất nợ, tỷ suất tự tài

trợ và tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu giúp CBTD được năng lực vốn

có trong việc tài trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của của DN.

(2) Phân tích hiệu quả hoạt động

- Phân tích hiệu quả kinh doanh

14

+ Hiệu suất sử dụng tài sản

Hệ số hiệu suất sử dụng tài sản biểu hiện mối quan hệ giữa

doanh thu thuần và tài sản bình quân. Hệ số này cho biết cứ một

đồng nguyên giá bình quân tài sản tham gia vào hoạt động kinh

doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần hoặc có thể làm ra

bao nhiêu giá trị sản lượng. So với năm 2017, hệ số này trong năm

2018 giảm 0,3 lần (tương ứng 15,16%), đến quý 3 năm 2019, hệ số

này lại tăng 4,97 (tương ứng 293,45%).

+ Hiệu suất sử dụng vốn lƣu động

Số vòng quay VLĐ phản ánh hiệu quả của việc sử dụng VLĐ.

Đây là số vòng VLĐ quay được trong kỳ. Qua các năm, hệ số này có

xu hướng tăng mạnh. Cụ thể: so với năm 2017, trong năm 2018 hệ số

này đã tăng 0,22 lần (tương ứng 11,08%), đến quý 3 năm 2019 hệ số

này có sự vượt trội tăng đến 85,16 lần (tương ứng 3.809,36%). Điều

này cho thấy, số ngày vòng quay vốn lưu động trong năm 2017 là

178,87 ngày thì đến năm 2018 giảm còn 161,03 ngày và tính đến quý

3 năm 2019 chỉ còn 4,12 ngày. Hệ số vòng quay VLĐ khá lớn nhưng

để chứng tỏ DN có đang hoạt động ổn định và sử dụng vốn có hiệu

quả không cần tìm hiểu thêm tình hình Công ty.

+ Phân tích khả năng sinh lời

Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần:biểu hiện mối quan hệ giữa

lợi nhuận gộp và doanh thu thuần. Tỷ suất này đánh giá được lợi

nhuận gộp chiếm được bao nhiêu phần trăm trong doanh thu thuần.

Tỷ suất này có sự thay đổi khác nhau qua các năm. Năm 2018 giảm

0,72% (tương ứng 9,90%) so với năm 2017, quý 3 năm 2019 tăng

3,42% (tương ứng tỷ lệ 52,32%) so với năm 2018. Tỷ suất này có sự

thay đổi qua các năm nhưng để biết nó có mang tính cải thiện hay

không chúng ta cần phân tích rõ hơn.

15

Lợi nhuận thuần/Doanh thu thuần: biểu hiện mối quan hệ

giữa lợi nhuận thuần và doanh thu thuần. Tỷ suất này đánh giá được

lợi nhuận thuần chiếm được bao nhiêu phần trăm trong doanh thu

thuần. Tỷ suất này có sự thay đổi khác nhau qua các năm. Tỷ số này

của Công ty có dấu hiệu giảm qua các năm. So với năm 2017, tỷ số

này trong năm 2018 giảm 0,95% (tương ứng 26,29%), so với năm

2018, tỷ số này trong năm 2018 giảm 1,84% (tương ứng 68,82%).

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS)

cho chúng ta biết một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp

dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, hay nói cách

khác lợi nhuận sau thuế chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu

thuần. Tỷ số này của Công ty có dấu hiệu giảm qua các năm. So với

năm 2017, tỷ số này trong năm 2018 giảm 0,76% (tương ứng

26,29%), so với năm 2018, tỷ số này trong năm 2018 giảm 1,47%

(tương ứng 68,82%).

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) thể hiện

tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh

doanh của DN. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một đồng tài

sản được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được

bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu ROA nhìn chung giảm qua các

năm. ROA của năm 2018 tạm giữ nguyên mức 2,89% so với năm

2017, quý 3 năm 2019 đã giảm 0,44% (tương đương với 15,34%).

- Phân tích hiệu quả tài chính

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thể hiện

mức độ hiệu quả khi sử dụng vốn của DN, hay nói cách khác 1 đồng

vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lời. Dựa vào bảng phân tích ta

thấy chỉ số này có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2018

tăng 1,75% (tương ứng 59,94%), quý 3 năm 2019 tăng 3,27% (tương

16

ứng 70,22%).

(3) Phân tích rủi ro

- Phân tích rủi ro tài chính

Để phân tích rủi tài chính, CBTD chọn chỉ tiêu khả năng thanh

toán lãi vay. Sau hơn 02 năm hoạt động, căn cứ vào tình hình kinh

doanh thực tế năm 2019 Công ty Thư Dung đã quyết định vay ngắn

hạn để xoay vòng tiền mua hàng phục vụ cho dự trữ hàng hóa tồn

kho. Với khả năng thanh toán lãi vay là 203,51% cho thấy DN hoàn

toàn có khả năng dùng lợi nhuận để chi trả cho lãi vay và vẫn còn dư

để lại. Điều này cho thấy định hướng vay của DN khá đúng đắn và

cũng là chỉ số giúp NH an tâm trong việc cho DN vay.

- Phân tích rủi ro phá sản

+ Khả năng thanh toán hiện hành

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành biểu hiện mối quan hệ

giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Hệ số này cho biết cứ 1 đồng

nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.

Năm 2018 giảm 135,56 lần (tương ứng 98,10%) so với năm 2017,

quý 03 năm 2019 giảm 1,59 lần (tương ứng 60,69%) so với năm

2018. Khả năng thanh toán hiện hành giảm nhanh quá các năm tuy

nhiên hệ số này vẫn lớn hơn 1 chứng tỏ công ty hoàn toàn có khả

năng thanh toán các khoản nợ của mình khi đến hạn

+ Khả năng thanh toán nhanh

Khả năng thanh toán nhanh là thước đo về việc huy động tài

sản có khả năng chuyển ngay thành tiền để thanh toán các khoản nợ

ngắn hạn mà chủ nợ yêu cầu khi chưa bán hàng tồn kho. Khả năng

thanh toán nhanh thể hiện một đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo

bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Khả

năng thanh toán nhanh của công ty năm 2018 là 1,66 lần giảm

17

121,30 lần (tương ứng 98,65%), đến quý 3 năm 2019 là 0,95 lần

giảm 0,71 lần (tương ứng 42,81%). Nguyên nhân của việc giảm này

là do tốc độ tăng của nợ ngắn hạn qua các năm nhanh hơn tốc độ

tăng tài sản ngắn hạn chưa tính hàng tồn kho.

+ Vòng quay các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu giúp đánh giá khả năng thu hồi

khoản phải thu của một công ty hay hiệu quả của việc cấp tín dụng

hiện tại của công ty đó. Vòng quay các khoản phải thu tăng đều qua

các năm. Nếu như so với năm 2017, hệ số này trong năm 2018 tăng

0,09 lần (tương ứng 2,66%) thì đến quý 3 năm 2019, hệ số này so với

năm 2018 đã tăng 8,89 lần (tương ứng 270,37%). Điều này đồng

nghĩa với kỳ thu tiền bình quân qua các năm được rút gọn. Nếu như

so với năm 2017, kỳ thu tiền bình quân năm 2018 từ 112 ngày xuống

còn 109 ngày thì so với năm 2018, tính đến tháng 3 năm 2019 chỉ

còn 30 ngày. Kỳ thu tiền bình quân càng ngắn càng tốt vì sẽ giảm

thời gian vốn của DN bị chiếm dụng.

+ Vòng quay các khoản phải trả

Chỉ số này cho biết DN đã sử dụng chính sách tín dụng của

nhà cung cấp như thế nào. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá

thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của DN. Chỉ

tiêu này chỉ mới xuất hiện từ năm 2018 vì khi đó Công ty mới bắt

đầu mua nợ. Nếu như năm 2018, chỉ số này là 99,82 lần tương ứng

với 4 ngày thì tính đến quý 3 năm 2019, chỉ số này đạt 36,15 lần

tương ứng với 9 ngày.

+ Vòng quay hàng tồn kho

Hệ số vòng quay hàng tồn kho hể hiện khả năng quản trị hàng

tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình

quân luân chuyển trong kỳ. So với năm 2017, hệ số này trong năm

18

2018 lại giảm 11 lần (tương ứng 65,37%) tức là số ngày luân chuyển

của 1 vòng quay hàng tồn kho năm 2018 kéo dài thành 61,80 ngày

thay vì trong năm 2017 ở mức là 21,4 ngày. Thế nhưng so với năm

2018, hệ số này trong năm 2019 lại tăng 64,03 lần (tương ứng

1.099,26%) tức là số ngày luân chuyển của 1 vòng quay hàng tồn

kho giảm xuống chỉ còn 5,15 ngày. Hệ số này trong năm 2019 khá

lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng tồn kho rất nhanh.

(4) Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

“Nhận xét: Khách hàng đáp ứng toàn bộ các tiêu chí đánh giá

khách hàng tốt của D B”

c. Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp

Qua tất cả các chỉ số đã phân tích ở trên, Công ty TNHH MTV

Vật liệu xây dựng Thư Dung là DN hoạt động kinh doanh có hiệu

quả, có tiềm năng phát triển nhưng do đây là công ty mới thành lập

nguôn lực tài chính còn hạn chế và có nguy cơ tiềm ẩn rủi ro thấp.

2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

TRONG QUY TRÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á

- CHI NHÁNH QUẢNG NAM

2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc

- Trong quá trình phân tích tài chính của khách hàng, NH luôn

thực hiện đầy đủ quy trình và nội dung phân tích giúp lựa chọn

những DN có tài chính ổn định, khả năng trả nợ đảm bảo, hạn chế

được rủi ro trong quá trình cấp tín dụng

- Trong quá trình phân tích BCTC, NH luôn thực hiện một các

nghiêm túc, chặt chẽ trong việc kiểm tra tính chính xác, trung thực

của số liệu, việc tính toán các chỉ tiêu được thực hiện chuẩn xác theo

công thức để đưa ra kết quả phân tích hợp lý, thận trọng.

- Để đảm bảo quyết định cho vay là đúng đắn, nhu cầu sử

19

dụng vốn đúng mục đích, NH còn quan tâm đến kết một số thông tin

bên ngoài DN và kết hợp với tình hình biến động kinh tế cụ thể trong

ngành hoạt động..

- Khâu tái thẩm định hồ sơ giúp ngân hàng có những đánh giá

tổng quát về tình hình thực tế của khách hàng phục vụ tốt cho công

tác giám sát và quản lý sau khi vay để ra chính sách ưu đãi phù hợp.

2.3.2. Những khó khăn, hạn chế

a. Khó khăn

- Khó khăn từ ngân hàng

- Khó khăn từ doanh nghiệp

b. Hạn chế

- Phương pháp so sánh và tỷ số được sử dụng để phân tích

chưa thật chính xác và chưa thấy dùng phương pháp Dupont cho

công tác phân tích làm độ chính xác của các chỉ số tài chính còn bị

hạn chế.

- Hệ thống xếp hạng tín dụng được NH Đông Á xây dựng từ

rất lâu nhưng chỉ có tính chất đánh giá khả năng trả nợ của khách

hàng chứ không hỗ trợ nhiều trong công tác phân loại khách hàng để

mà đưa ra các chính sách phù hợp với từng DN về chi phí, lãi suất…

Hiện tại, đa phần các DN vay vốn tại NH Đông Á - CN Quảng

Nam đều là DN vừa và nhỏ, các BCTC đều do khách hàng tự lập lại

chưa qua kiểm toán nên tính chính xác, trung thực và đầy đủ của số

liệu đầu vào chưa cao, chưa phản ánh đúng tình hình thực tế của DN.

- Các chỉ tiêu tài chính được đánh giá khá chung nhất, chưa có

một hệ thống chỉ số phù hợp với từng khoản vay, từng quy mô, từng

ngành kinh tế nên việc đánh giá đôi khi không hẳn chính xác hoàn

toàn dẫn đến một số khách hàng có thể bị bỏ qua hoặc lựa chọn

không chính xác.

20

- Độ chính xác của số liệu đầu vào do các CBTD thu thập chưa

cao và cần thêm nhiều thông tin liên quan.

- Cơ sở vật chất, công nghệ, trang thiết bị phục vụ cho công

tác thu thập, xử lý thông tin về khách hàng còn thiếu.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

CHƢƠNG 3

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG

QUY TRÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á - CHI

NHÁNH QUẢNG NAM

3.1. MỤC TIÊU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI

CHÍNH QUY TRÌNH CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á

- CHI NHÁNH QUẢNG NAM

- Đẩy mạnh công tác tăng trưởng hoạt động tín dụng theo

hướng ổn định đi kèm việc kiểm soát chất lượng tín dụng luôn một

cách chặt chẽ

- Tiếp tục thu hồi nợ xấu, nâng cao hiệu quả tín dụng; đẩy

mạnh công tác huy động vốn, đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng,

giữ ổn định khách hàng;

- Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro để hạn chế rủi ro xảy ra

đối với hoạt động cho vay để tạo sự phát triển bền vững và ổn định

cho Ngân hàng Đông Á - CN Quảng Nam

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG QUY TRÌNH CHO VAY

TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á - CHI NHÁNH QUẢNG NAM

3.2.1. Bổ sung phƣơng pháp phân tích

Sử dụng phương trình Dupont để xác định được nguyên nhân

21

dẫn đến hiện tượng tốt xấu trong quá trình hoạt động của DN, tư vấn

giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.

Doanh thu Lợi nhuận ròng = x x

Doanh thu

Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu

1

ROE ROS = x x Hiệu suất sử dụng tài sản 1 - Tỷ số nợ

3.2.2. Cải tiến hệ thống xếp hạng tín dụng

3.2.3. Nâng cao chất lƣợng thông tin phục vụ cho công tác

phân tích tài chính

Thứ nhất, NH có thể yêu cầu các DN trước khi gửi các BCTC

để xin vay vốn, hãy thuê các công ty kiểm toán tiến hành kiểm toán

các báo cáo tài chính.

Thứ hai, theo dõi thông tin từ hệ thống thông tin tín dụng của

NHNN (CIC).

Thứ ba, tại trụ sở chính và tại các chi nhánh trực thuộc nên có

phòng thông tin riêng biệt, thiết kế phần mềm cung cấp thông tin cho

các chi nhánh có thể khai thác, bổ sung thông tin mọi lúc mọi nơi,

tránh tình trạng thông tin về cùng một khách hàng mà có sự khác

nhau hoặc mất công tìm kiếm trong khi ngay tại hệ thống ngân hàng

đã có thông tin về khách hàng khá đầy đủ.

3.2.4. Bổ sung nội dung phân tích tài chính

a. Phân tích cấu trúc tài chính

- Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ

Nếu phân tích tính tự chủ về tài chính thể hiện mối quan hệ

22

giữa vốn chủ sở hữu với nợ phải trả thì việc phân tích tính ổn định

của nguồn tài trợ lại là mối quan tâm lớn của các DN. Vì vậy, NH

cần bổ sung thêm nội dung này vào công tác phân tích tài chính

thông qua chỉ tiêu NVTX và NVTT

- Phân tích cân bằng tài chính

Việc phân tích cân bằng tài chính giúp cho những người sử

dụng thông tin biết được mức độ đáp ứng vốn cho nhu cầu hoạt động

của DN. Qua đó, giúp CBTD đánh giá khả năng đáp ứng tài sản cho

nhu cầu kinh doanh, tránh cho DN rơi vào tình trạng mất khả năng

thanh toán hay lâm vào tình trạng phá sản ảnh hưởng đến khả năng

thanh toán NH thông qua 03 chỉ tiêu: VLĐR, nhu cầu VLĐR và ngân

quỹ ròng.

b. Phân tích hiệu quả hoạt động

Để việc phân tích khả năng sinh lời của DN chính xác hơn

nữa, CBTD cần phân tích thêm chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế RE.

c. Phân tích rủi ro

Để phân tích rủi ro phá sản chính xác hơn, CBTD nên tính

toán chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời. Hệ số này giúp đánh giá

việc thanh toán đối với các khoản nợ đến hạn tức thời của DN, cho

biết được chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền có đáp ứng

được nhu cầu thanh toán ngắn hạn của DN hay không. Nếu chỉ tiêu

này ≥ 1 có nghĩa là khả năng thanh toán tốt, nhưng nếu chỉ tiêu này

quá lớn thì khả năng sinh lời của DN kém.

d. Các chỉ tiêu khác

- Tốc độ tăng trưởng

- Cơ cấu chi phí

3.2.6. Giải pháp khác

a. Nâng cao chất lượng nhân sự

23

b. Cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị

3.3. KIẾN NGHỊ

- Hỗ trợ CN cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin và phương

tiện kỹ thuật, đẩy mạnh công tác liên kết giữa các CN và hội sở giúp

quá trình thu thập và xử lý thông tin về tình hình tài chính hiện tại

của khách hàng và các giá trị tương lai DN có thể đạt được một cách

chính xác và hiệu quả.

- Hỗ trợ CN tổ chức các lớp đào tạo để nâng cao kinh nghiệm,

trình độ của CBTD trong công tác tiếp xúc khách hàng và phân tích

tình hình tài chính của DN.

- Tình hình kinh tế biến động thường xuyên, công tác phân

tích tài chính khách hàng cũng phải nhanh chóng thích nghi. Tùy mỗi

ngành nghề và điều kiện, NH cần có nhưng tiêu chuẩn đánh giá riêng

khi phân tích tài chính của khách hàng cho phù hợp.

- Khi ban hành những văn bản có các quy định có liên quan

đến công tác thu thập thông tin phục vụ cho hoạt động cho vay, hội

sở cần phải quan tâm đến tình hình thực tế nhằm đảm bảo sự đúng

đắn phù hợp giữa những quy định của văn bản với thực tại của đơn

vị. Tránh trường hợp, văn bản quy định bị chồng chéo nhau gây khó

khăn cho CBTD trong quá trình thu thập cũng như phân tích thông

tin tài chính của khách hàng.

- Hết sức quan tâm đến công tác tăng cường quan hệ hợp tác

với NHNN và các cơ quan chức năng khác nhằm giúp Ngân hàng

Đông Á nói chung và DongA Bank Quảng Nam nói riêng thuận lợi

trong quá trình thu thập dữ liệu liên quan đến khách hàng.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

24

KẾT LUẬN CHUNG

Kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng vốn của doanh

nghiệp đồng thời với nhu cầu mở rộng cho vay của ngân hàng sẽ

song song đồng hành. Điều đó đồng nghĩa với việc muốn có lợi

nhuận nhiều hơn thì ngân hàng phải hạn chế rủi ro ở mức tốt nhất.

Trước khi đưa ra quyết định cho vay, các ngân hàng thường thận

trọng trong công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp. Do đó,

công tác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quy

trình cho vay đóng vai trò hêt sức quan trọng.

Sau thời gian nghiên cứu cơ sở lý luận về phân tích tình hình

tài chính kết hợp với tìm hiểu thực trang công tác phân tích tình hình

tài của DN vay vốn tại Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Quảng Nam,

tác giả đã hoàn thành đề tài: “Hoàn thiện công tác phân tích tình hình

tài chính trong quy trình cho vay tại Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh

Quảng Nam”.

Luận văn đã thực hiện các nội dung sau:

- Tổng hợp cơ sở lý luận về hoạt động cho vay, rủi ro tín dụng

và công tác phân tích tình hình tài chính của các DN vay vốn NH

- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính

của doanh nghiệp phục vụ việc ra quyết định phê duyệt tín dụng tại

Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Quảng Nam. Từ đó, đưa ra những

kết quả đạt được, những khó khăn, hạn chế khi triển khai công tác

phân tích tình hình tài chính tại NH Đông Á - CN Quảng Nam.

- Dựa trên nghiên cứu lý luận và đánh giá thực tế về công tác

phân tích tình hình tài chính, tác giả đã nêu rõ quan điểm về mục tiêu

phát triển hoạt động cho vay tại NH Đông Á - CN Quảng Nam, đồng

thời đưa ra các đề xuất và kiến nghị để hoàn thiện việc phân tích tình

hình của DN vay vốn tại NH Đông Á - CN Quảng Nam.