TP CHÍ KHOA HC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP H CHÍ MINH
Tp 21, S 8 (2024): 1492-1504
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
Vol. 21, No. 8 (2024): 1492-1504
ISSN:
2734-9918
Website: https://journal.hcmue.edu.vn
https://doi.org/10.54607/hcmue.js.21.8.4108(2024)
1492
Bài báo nghiên cứu1
PHÂN TÍCH TRI THC LUN LCH S S PI ()
Nguyn Ái Quc*, Phan Văn Anh
Trường Đại hc Sài Gòn, Vit Nam
*Tác gi liên h: Nguyn Ái Quc Email: naquoc@sgu.edu.vn
Ngày nhn bài: 18-01-2024; ngày nhn bài sa: 24-4-2024; ngày duyệt đăng: 27-8-2024
TÓM TT
Bài báo này trình bày mt phân tích tri thc lun lch s làm rõ quá trình hình thành và phát
trin ca s
; xác định các quan nim ảnh hưởng lên quá trình phát triển và các đặc trưng tri thức
lun ca s
. Nghiên cứu được thc hin bằng phương pháp nghiên cứu tri thc lun lch s trên
các tài liu v lch s ca s
. Kết qu phân tích tri thc lun lch s cho thy s
đã xuất hin mt
cách ngm n trong các công trình toán hc của người Ai Cp, Babylon, Trung Hoa, Ấn Độ c
đại…; các quan niệm hình hc, s học, đại s, giải tích, đã ảnh hưởng lên quá trình hình thành
phát trin ca s
. Ngoài ra, chưng ngi tri thc lun lch s ca s
quan nim hình hc, mc
dù bn cht ca s
là vô tsiêu vit. Kết qu nghiên cu góp phn cho phân tích tri thc lun
lch s toán hc; làm tài liu tham khảo cho giáo viên toán đ thiết kế các tình hung dy hc khái
nim s
; và làm cơ sở cho các nghiên cu trong toán học liên quan đến s
.
T khóa: s
; s vô t; phân tích tri thc lun lch s; cầu phương hình tròn; t s ca chu vi
và đường kính; s siêu vit
1. S cn thiết nghiên cu s Pi
S Pi, hiu là π, mt hng s quan trng ni tiếng được tìm thy trong tt c
các ngành toán hc, vt lí, hóa học, thut máy tính. Trên thc tế, nhiu công thc
trong kĩ thuật, khoa hc và toán học đều hin din s
, vi mt giá tr xp x đến hàng phn
trăm nghìn 3,1416. Trong chương trình toán phổ thông, s
xut hin trong công thc
tính diện tích và chu vi đường tròn một cách đột ngt, dn dn hin din trong nhiu công
thc toán học khác sau đó. Những câu hỏi thường ny sinh hc sinh là s
t đâu mà có?
ti sao li có giá tr xp x 3,14? Và ti sao là s vô tỉ?… Một phân tích tri thc lch s s
cho phép tr li các câu hi này, và th làm cơ s cho các thiết kế thc nghim dy hc
làm rõ ý nghĩa của s
.
Mục đích nghiên cứu tri thc lun lch s s Pi làm rõ bn chất và các ý nghĩa của
s Pi. Vic hiu bn cht ca s ca s Pi góp phn giải thích được s xp x tt nht trong
Cite this article as: Nguyen Ai Quoc, & Phan Van Anh (2024). A historical epistemological analysis of Pi ().
Ho Chi Minh City University of Education Journal of Science, 21(7), 1492-1504.
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 21, Số 8 (2024): 1492-1504
1493
các tính toán din tích, chu vi của các đường tròn, đường cong, cũng như trong các lĩnh vực
khác như xác suất, lí thuyết số, cơ học, điện t hc
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cu tri thc lun lch s mt khái nim toán hc
Theo Th Hoài Châu (2017), nghiên cu tri thc lun nghiên cu lch s hình
thành tri thc nhm làm rõ:
- nghĩa của tri thc, nhng bài toán, nhng vấn đề mà tri thức đó cho phép giải quyết;
- nhng tr ngi cho s hình thành tri thc;
- những điều kin sn sinh ra tri thc, những bước nhy cn thiết trong quan niệm để
thúc đẩy quá trình hình thành và phát trin tri thc. (Le, 2017)
Mt nghiên cu tri thc lun lch s s Pi nhm xác định nguyên nhân ra đi, các quan
nim ảnh hưởng lên quá trình hình thành và phát trin ca s Pi; các đc trưng tri thc lun
ca s Pi, cho phép làm sở cho các nghiên cu thc nghim dy học theo quan điểm ca
didactic toán. Đó cũng là mục đích ca nghiên cu trình bày trong bài viết này.
Định nghĩa số Pi
Theo Britannica, trong toán hc, s
t s gia chu vi ca một đường tròn với đường
kính ca nó. Kí hiu π được nhà toán học người Anh là William Jones đưa ra vào năm 1706
để biu th t s trên, và sau đó được nhà toán hc Thụy Sĩ là Leonhard Euler phổ biến rng
rãi. s
st nên các ch s thp phân ca nó không lp li, giá tr gn đúng như
3,14 hoc 22/7 thường đưc s dụng để tính toán bc ph thông. S
làm tròn đến 39 ch
s thp phân là 3,141592653589793238462643383279502884197.
3. Kết qu và tho lun
3.1. Phân tích tri thc lun lch s ca s
Tng quan lch s hình thành s trong các nền văn minh cổ đại
Giá tr ca
đưc tính toán lần đầu tiên cách đây 4000 năm. Những ngưi Babylon và
Ai Cp c đại đã tính giá tr xp x ca
bằng các phép đo vt ca chu vi hay din tích
hình tròn, và h ước tính
có giá tr gn bng 3.
Khoảng 1500 năm sau đó, nhà toán hc Hi Lp, Archimedes (287 TCN-212/211 TCN)
ca Syracuse, lần đầu tiên s dng toán học đ ước tính
chng t rng giá tr ca
nm giữa 22/7 và 223/71. Archimedes lưu ý rằng một đa giác đều ngoi tiếp một đường tròn
có chu vi lớn hơn chu vi của đường tròn, trong khi một đa giác nội tiếp trong đường tròn có
chu vi nh hơn. Sau đó, ông nhận thy rằng khi tăng số cnh của hai đa giác, thì hai chu vi
tiến dần đến chu vi của đường tròn. Sau cùng, ông s dụng đnh lí Pythagore để tìm chu vi
của hai đa giác nhận được chn trên chn dưới ca giá tr ca
. Bng cách s dng
các đa giác đều 6 cnh, 12 cnh, 24 cnh, 48 cnh, và 96 cnh, Archimedes chng minh rng
223/71 < < 22/7.
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Nguyn Ái Quốc và tgk
1494
Khong 7 thế k sau Archimedes, mt cách tiếp cn s
tương tự đã được Zu Chongzhi
(429-500), mt nhà toán học thiên văn học li lạc người Trung Quc s dng. Zu
Chongzhi l không quen thuc với phương pháp của Archimedes, nhưng cuốn sách ca
ông đã b tht lạc nên ít người biết đến công trình của ông. Zu Chongzhi đã thiết lập được
các bất đẳng thc 3,1415926 < < 3,1415927 bng cách s dụng đa giác đu 24.576 cnh
ni tiếp trong một đưng tròn và thc hin các phép tính dài bao gồm hàng trăm căn bậc hai
đến 9 ch s thp phân.
Vào thế k th V, nhà toán hc Ấn Độ Aryabhata đã tính một giá tr ca chính xác
đến ch s thp phân th ba.
Ch cái ca Hi Lp đã được William Jones (1675-1749) gii thiệu vào năm 1706,
để kí hiu cho t s chu vi ca hình tròn với đường kính ca nó. Ch cái đưc rút ra t ch
cái đầu tiên ca t perimetros” của Hi Lp, nghĩa là chu vi.
Vào năm 1761, Lambert đã trình bày chứng minh đầu tiên ti Vin Hàn lâm Khoa hc
Berlin rng s π là mt s vô t (Merzbach & Boyer, 2011, p. 421).
Vào năm 1882, trong một i báo tựa đề “Über die Zahl π đăng trên tờ
Mathematische Annalen Munich, Lindemann (1852-1939) đã chứng minh rng π mt
s siêu vit (Merzbach & Boyer, 2011, p. 421).
S trong nền văn minh Ai Cập c đại
Bn giy cói Rhind2 (Rhind Mathematical Papyrus, khoảng năm 1650 trước Công
nguyên) cho cái nhìn sâu sc v toán hc ca Ai Cp c đại. Người Ai Cp tính din tích
hình tròn bng công thc cho giá tr xp x ca s Pi là 3,1605.
Quy tc tìm din tích hình tròn của người Ai Cp t lâu đã đưc coi mt trong nhng
thành tu ni bt ca thời đại. Theo Park (2020), các bài toán 41, 42, 43, 48 và 50 ca bn
giy cói Rhind trình bày cách tính din tích hình tròn bán kính 9 hoc 10 bằng phương
pháp cầu phương đường tròn3. H bình phương tám phần chín đường kính hình tròn để
được diện tích. Do đó, công thc (8
9)2𝑑2 tính din ch hình tròn th bt ngun t d
đường kính của hình tròn (Chace, 1979). Cách tính này tương ng vi mt xp x rt tt
𝜋 4(8
9)2.
Bài toán 41 d đầu tiên v việc xác định diện tích hình tròn, liên quan đến th ch
ca mt va lúa hình tr (Chace, 1979). Các ghi chép ch ra rằng người Ai Cp c đi ln
đầu tiên c gắng xác định diện tích hình tròn đ tìm th ch ca hình tr. v như việc
tính toán khối lượng ht cha trong các cu trúc hình tr tm quan trng ln nht vào thi
điểm đó. Ví dụ này cho thy toán hc có mi liên h vi các vấn đề xã hội và người Ai Cp
2 Còn gọi là bản giấy cói Ahmes (Ahmes Papyrus) để vinh danh học giả Ahmes đã biên soạn nó.
3 Quadrature of circle: Bài toán dựng hình vuông có diện tích bằng hình tròn đã cho; là một trong những bài toán cổ điển
về dựng hình bằng thước và compa.
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 21, Số 8 (2024): 1492-1504
1495
c đại quan tâm đến din tích hình tròn trong toán hc gn lin vi thc tin (Park, 2020,
p.225). Trong Bài toán 50, hc gi Ahmes đã gi định rng din tích ca mt hình tròn
đường kính 9 đơn vị bng din tích ca hình vuông có cạnh 8 đơn vị. Nếu so sánh gi định
này vi công thc hiện đi 𝐴 = 𝜋𝑟2, thì quy tc Ai Cập tương đương với vic cho π mt giá
tr khong 31
63,16 (Merzbach & Boyer, 2011, p.15). Trong Bài toán 48, hc gi Ahmes
đã to thành mt hình t giác t mt hình vuông cạnh 9 đơn vị bng cách chia ba các
cnh và ct bn hình tam giác cân các góc, mi hình có din ch 41
2 đơn vị (Hình 1). Din
tích của hình bát giác (là 63 đơn vị), không khác nhiu so vi din tích ca hình tròn ni tiếp
trong hình vuông, và không khác xa din tích ca hình vuông có mt cạnh là 8 đơn vị. Vic
s 4(8/9)2 thc s đóng mt vai trò th so sánh được vi hng s π của chúng ta dường
như đã được xác nhn bi quy tc Ai Cp v chu vi ca một hình tròn, theo đó tỉ s gia
din ch hình tròn chu vi bng t s gia din tích hình vuông ngoi tiếp chu vi ca
hình tròn. Quan sát này th hin mt mi quan h hình học có độ chính xác và ý nghĩa toán
học cao hơn nhiu so vi phép tính gần đúng tương đối tt cho s π (Merzbach & Boyer,
2011, p. 15).
Hnh 1. Hình v Bài toán 48 ca Ahmes (Park, 2020)
Như vậy, s π xut hin ngm n trong nền văn minh Ai Cp c đại t vic gii quyết
bài toán thc tin tính th tích va lúa hình trụ, trong đó diện tích của hình tròn đáy được
tính toán thông qua phép cầu phương hình tròn. Số π trong giai đoạn này hình thc th
hin tin toán hc4 chế hoạt động ngm n. Quan nim ảnh hưởng lên s hình
thành s π là quan nim hình hc.
S trong nền văn minh Lưỡng Hà
Người Babylon c đại tính din tích của các đa giác đều trong đại s mêtric. H gọi đa
giác đều là đa giác đều đã chuẩn hóa nếu độ dài mi cnh bng 605 (Park, 2020, p.225).
4 Theo (Chevallard, 1991), một khái niệm toán học có thể thể hiện dưới ba hình thức: tiền toán học: không tên, không định
nghĩa, hoạt động như một công cụ ngầm ẩn; Gần toán: tên, không định nghĩa, công cụ của hoạt động toán học;
toán học: Có tên, có định nghĩa, vừa là đối tượng nghiên cứu, vừa là công cụ được vận dụng để giải quyết các vấn đề.
5 Người Babylon sử dụng hệ lục thập phân, tức là cơ số của họ là 60 thay vì 10 (Katz, 2009, p.12).
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Nguyn Ái Quốc và tgk
1496
Theo Merzbach & Boyer (2011), thung lũng Lưỡng Hà, diện tích hình tròn thưng
được tính bng cách ly ba lần bình phương bán kính, có nghĩa là cho π giá tr bằng 3. Năm
1936, mt nhóm tấm đất sét ghi các văn bản toán học được khai qut Susa, cách Babylon
200 dm, và chúng chứa đựng nhng kết qu hình hc quan trng. Cn nói thêm rằng người
Sumer thung lũng Lưỡng Hànhững người đầu tiên to ra mt trong những phát minh vĩ
đại nht của con người, đó chữ viết. Thông qua giao tiếp bằng văn bản, kiến thc có th
được truyn t người này sang người khác, t thế h này sang thế h tiếp theo và tương lai.
H khc ch hình nêm lên các tấm đất sét mm bng bút trâm làm t lau sậy, sau đó các tấm
bảng này được làm cng lại dưới ánh nng mt tri.
Trong tấm đất sét TMS 3, người Babylon c đại đã tính din tích của các đa giác đều
đã chuẩn hóa, chng hạn như hình ngũ giác đều, lc giác đều, thất giác đều. Din tích của đa
giác đều có th được nh bng tng din tích ca các tam giác cân thành phần đỉnh là tâm
của đường tròn ngoi tiếp đa giác đều. Đ tìm din tích ca mt tam giác cân, h tính cnh
bên ca tam giác bán kính của đường tròn ngoi tiếp. Người Babylon c đại s dng ba
đường tròn chu vi 300, 360 420, nhưng tỉ l gia chu vi và đường kính luôn xp x
bằng 3. Do đó, người Babylon đt chu vi c của đưng tròn xp x bng 3×𝑑, trong đó d
đường kính (Park, 2020, p. 229).
Hình lục giác đều được ghi trên tấm đất sét TMS 2. Mc dù, mt phn ca tấm đất sét
TMS 2 đã bị tht lạc (Hình 2), nhưng chiều cao của tam giác cân được cho đã được ghi
li (Friberg, 2007). Chu vi ca hình tròn ngoi tiếp xp x là 210 và đường kính là 70. Người
Babylon c đại đã xóa nh tròn sau khi vẽ các cạnh đa giác, nhưng người ta tìm thy du
vết ca mt cung tròn của đường tròn ngoi tiếp góc trên bên trái ca hình lục giác đều
(Park, 2020, p. 230).
Hnh 2. TMS 2(rev.), Vin bo tàng Louvre (Park, 2018)
Mt khác, người Babylon c đại đã tính chu vi của hình lục giác đu chính xác bng
ba lần đường kính của đường tròn ngoi tiếp. Tt nhiên, h cũng biết rng chu vi ca mt
hình lục giác đều nh hơn chu vi của đường tròn ngoi tiếp và chúng được xp x vi nhau
như sau: