
NGÔN NGỮ HỌC TÍNH TOÁN: NHỮNG XU HƯỚNG MỚI, TRIỂN VỌNG VÀ THÁCH THỨC | 123
...................................................................................................................................................................................
PHÂN TÍCH TÍNH TƯƠNG TÁC CỦA NGƯỜI HỌC
TRONG ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG NÓI TIẾNG ANH
THEO DẠNG BÀI THI IELTS TRÊN NỀN TẢNG TRỰC TUYẾN:
TRƯỜNG HỢP ỨNG DỤNG NGÔN NGỮ HỌC KHỐI LIỆU
TRỊNH NGỌC THÀNH* - LÊ MAI HIỀN TRANG** - TRẦN THỊ NHƯ TRANG***
Tóm tắt: Đề tài xây dựng khối liệu người học NEMISA (viết tắt tiếng Anh của kho
khối liệu đánh giá kỹ năng nói theo dạng bài thi IELTS của sinh viên không chuyên tiếng Anh)
từ dữ liệu ghi hình trực tuyến để phân tích tính tương tác của người học với phần 2 của bài
kiểm tra nói IELTS. Các kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy sự ưu tiên của nhóm từ chức
năng so với nhóm thực từ trong NEMISA thông qua thống kê về tần suất sử dụng và kiểm định
t-test. Trong khi đó, những phát hiện định tính liên quan đến cách thức người học phát triển
đề tài nói trong Phần 2 của bài kiểm tra nói IELTS cho thấy sự phát triển chủ đề nói theo sự
phối hợp gặp vấn đề và cách giải quyết (trouble and repair).
Từ khóa: kiểm tra, đánh giá, kỹ năng nói, IELTS, từ chức năng, thực từ, tính tương
tác I. Tổng quan nghiên cứu
Theo Tudini (2018), thuật ngữ tính tương tác (thuật ngữ tiếng Anh tương đương:
interactivity) trong hoàn cảnh cụ thể của việc dạy và học ngoại ngữ tính tương tác là một phần
không thể thiếu trong các chương trình dạy và học ngoại ngữ nhằm hướng tới việc đạt được
sự lưu loát trong giao tiếp (communicative/ conversational fluency) thông qua giao tiếp giữa
các nhóm người học đến từ những nền văn hóa khác nhau và thông qua các hoạt động dạy và
học kỹ năng nghe và nói.
Rafaeli (1998) định nghĩa tính tương tác như là một cách diễn đạt của một mức độ mà
trong một loạt giao tiếp bằng ngôn ngữ, bất kỳ thông tin nào được truyền đạt sau đó đều có
mối liên quan ở một mức độ nào đó với thông tin được truyền đạt trước đó. Theo theo nhóm
nghiên cứu của Gordon, C.B và Anand, K. (2006), tính tương tác là mức độ mà một người
đang giao tiếp tiếp nhận cuộc giao tiếp đó một cách tương hỗ, có hồi đáp, nhanh chóng và đặc
trưng bởi việc sử dụng các thông tin phi ngôn ngữ. Như vậy, có thể hiểu tính tương tác như sự
truyền đạt và tiếp nhận thông tin trong quá trình giao tiếp, có tính chất nhanh chóng, có hồi
đáp, có kết hợp với thông tin phi ngôn ngữ và đem lại hiệu quả giao tiếp cho cả hai bên.
* Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh; Email: thanhtn@hcmute.edu.vn
** Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh; Email: tranglmh@hcmute.edu.vn
*** Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh; Email: trangttn@hcmute.edu.vn

124 | KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA 2024
...................................................................................................................................................................................
Trong đánh giá kỹ năng nói theo dạng bài thi IELTS, tính tương tác có thể tìm thấy
trong cấu trúc ba phần của bài kiểm tra: (1) trả lời các câu hỏi theo chủ đề (topic-based question
and answer), (2) trình bày độc thoại (monologic topic development), và (3) thảo luận (two-
way discussion). Nghiên cứu của Seedhouse và Harris (2011) về sự phát triển chủ đề (topic
development) trong bài thi nói IELTS cho thấy một dẫn chứng của yếu tố tương tách đó là
mẫu hình tương tác (interactional style) của giám khảo trong phần 2 của bài kiểm tra nói; trong
khi đó, giám khảo thường đưa ra các câu hỏi đi kèm và chuyển chủ đề trong phần 1 và phần 3
của bài kiểm tra nói và đồng nghĩa với việc thí sinh không có nhiều cơ hội để chuyển chủ đề
và họ có thể gặp vấn đề áp lực tâm lí khi gặp phải các câu hỏi khó hoặc chủ đề lạ.
Một dẫn chứng khác về tính tương tác trong đánh giá kỹ năng nói IELTS là hệ thống
tương tác (interactional organization). Trong một nghiên cứu khác của Seedhouse & Egbert
(2006), nhóm tác giả phân hệ thống tương tác làm ba loại chính bao gồm: (1) gặp vấn đề và
cách khắc phục (trouble and repair); -(2) kiểm soát lượt lời và tuân theo trình tự (turn-taking
and sequence); -(3) liên quan đến chủ đề (topic). Điểm nổi bật của trong nghiên cứu của
Seedhouse và Egbert (2006) đó chính là những kiến nghị về sự cân bằng trong tương tác giữa
giám khảo và thí sinh trong hoàn cảnh cụ thể giám khảo là người kiểm soát và biết trước nội
dung câu hỏi. Một kiến nghị khác có liên quan là về sự tương đồng giữa bài thi nói IELTS với
những hoạt động nói trong môi trường học thuật và điều này có tính ứng dụng lên việc dạy và
học tiếng Anh học thuật.
Nhìn chung các nghiên cứu yếu tố tương tác trong đánh giá kỹ năng nói IELTS có thể
được phân tích theo hai góc độ từ giám khảo và từ thí sinh. Trong đó, phần phân tích dữ liệu
cho yếu tố tương tác nằm xoay quanh hai vấn đề: (1) các đặc điểm liên quan đến mẫu hình -
hệ thống tương tác và (2) các đặc điểm liên quan đến ngôn ngữ thể hiện. Các đặc điểm này
được phân tích dựa theo những khung nghiên cứu thường gặp được xác lập dựa trên những
đặc điểm cụ thể về cách triển khai bài kiểm tra nói IELTS của giám khảo và thể hiện của thí
sinh trong từng nhiệm vụ nói cụ thể của bài kiểm tra nói IELTS.
II. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Theo trọng tâm nghiên cứu về tính tương tác của người học trong đánh giá kỹ năng nói
tiếng Anh theo dạng bài thi IELTS trên nền tảng trực tuyến, những mục tiêu cụ thể của nghiên
cứu được đề ra như sau:
1. Phân tích đặc điểm của các mẫu hình ngôn ngữ xuất hiện trong phản hồi của người
học khi tương tác với các nhiệm vụ nói của dạng bài thi nói IELTS trên nền tảng trực tuyến.
2. Phân tích đặc điểm trong cách thức phát triển đề tài nói được người học sử dụng để
từ đó làm rõ tương tác giữa người học với dạng đề cụ thể trong phần 2 của bài thi nói IELTS
trên nền tảng trực tuyến.

NGÔN NGỮ HỌC TÍNH TOÁN: NHỮNG XU HƯỚNG MỚI, TRIỂN VỌNG VÀ THÁCH THỨC | 125
...................................................................................................................................................................................
2.2. Quy trình thu thập dữ liệu
Nghiên cứu hiện tại phát triển kho khối liệu NEMISA - viết tắt của Kho khối liệu đánh
giá kỹ năng nói theo dạng bài kiểm tra IELTS của sinh viên không chuyên tiếng Anh (Non-
English Major IELTS Speaking Assessment). NEMISA được tổng hợp từ việc chuyển tả các
đoạn ghi hình video thành dạng văn bản nói và được trích xuất từ các bài kiểm tra nói giữa kỳ
của sinh viên không chuyên tiếng Anh trong khóa học tiếng Anh học thuật (Academic English)
tại một trường đại học ở Việt Nam.
Quá trình tổng hợp video dài 10 giờ trong hai phiên video (khoảng 5 giờ cho mỗi phiên)
được một giáo viên địa phương (cũng đóng vai trò là nhà nghiên cứu trong nghiên cứu này)
ghi lại từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2021. Các phiên video được ghi hình trực tuyến bằng
phương tiện ứng dụng giảng dạy trực tuyến vì việc giảng dạy trên lớp được thực hiện trong
môi trường ứng dụng lớp học ảo (online teaching apps) trong khoảng thời gian đó. Có tổng
cộng 38 người tham gia từ hai nhóm sinh viên không chuyên tiếng Anh (G1: 17 sinh viên; G3:
21 sinh viên) từ cấp độ 4 của Tiếng Anh học thuật.
Dữ liệu được ghi lại sau đó được chỉnh sửa và các từ được sao chép thành loại tệp văn
bản điện tử (.doc & .txt) với tổng số từ là 13.684. Mặc dù có những hạn chế nhất định về kích
thước dữ liệu do hạn chế về thời gian cho các nhiệm vụ ghi lại và chỉnh sửa, việc biên soạn
NEMISA vẫn đáp ứng một số yêu cầu về kho khối liệu dành cho người học như đã nêu trong
nghiên cứu của Granger (2002). Thứ nhất, dữ liệu văn bản của NEMISA duy trì tính liên tục
trong các đoạn diễn ngôn do người học thực hiện trong các câu trả lời và trao đổi với người
dạy trong quá trình đánh giá kỹ năng nói. Thứ hai, việc thu thập dữ liệu được thực hiện trong
môi trường học tập EFL và điều này phù hợp với phạm vi bao phủ kho khối liệu của người
học bằng các loại tiếng Anh không phải là tiếng mẹ đẻ. Thứ ba, tiêu chí thiết kế của NEMISA
liên quan chặt chẽ đến người học trong bối cảnh học tiếng Anh học thuật và thiết lập nhiệm
vụ đánh giá kỹ năng nói theo định dạng bài kiểm tra IELTS.
2.3. Thiết kế và câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng thiết kế nghiên cứu hỗn hợp trong việc xem xét kiểm tra chéo
dữ liệu từ nhiều nguồn dữ liệu và liên kết chúng với việc xác thực các kết quả nghiên cứu từ
phạm vi định lượng hoặc định tính (Denzin, 1989). Theo thiết kế nghiên cứu hỗn hợp dựa theo
hai mục tiêu nghiên cứu ở mục 2.1, hai câu hỏi nghiên cứu chính được hình thành như sau:
RQ1: Các đặc điểm mẫu hình ngôn ngữ xuất hiện trong NEMISA là gì?
RQ2: Như được trích xuất từ NEMISA, các đặc điểm phát triển đề tài nói của người
học trong bài kiểm tra nói IELTS là gì?
2.4. Phân tích dữ liệu
Trong quá trình biên soạn NEMISA, chỉ các từ trong bản ghi video được sao chép
thành tệp văn bản điện tử cùng với các ghi chú về các chủ đề nói và quan sát về hiệu suất của
người học. Hơn nữa, danh tính cá nhân được chuyển đổi thành mã số của học sinh (Ss: người

126 | KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA 2024
...................................................................................................................................................................................
học nói chung; S1, S2, v.v.: người học thứ nhất, người học thứ hai, v.v.) và người dạy (T1) để
ẩn danh dữ liệu. Dữ liệu được sao chép trong NEMISA sau đó đã được kiểm tra và hiệu đính
nhiều lần trước khi được tải lên phần mềm AntConc để phân tích thêm (Anthony, 2014).
Để trả lời câu hỏi nghiên cứu RQ1, phân tích định lượng các mẫu ngôn ngữ sẽ bao gồm
số liệu thống kê về các đặc điểm về tần suất từ, danh sách từ khóa và quan sát minh chứng.
Trong khi đó, trình tự giải thích của thiết kế nghiên cứu theo phương pháp hỗn hợp liên kết
các phát hiện định lượng với các phát hiện định tính trong khi phân tích các đặc điểm của
người học về phát triển chủ đề và các đặc điểm của giáo viên về chức năng ngôn ngữ (Creswell,
2014).
Trong khi đó, để trả lời hai câu hỏi nghiên cứu RQ2, phần gắn mã dữ liệu cụ thể liên
quan đến Phần 2 của bài kiểm tra nói IELTS đã được trích xuất tương ứng trước khi tiếp cận
mã hóa cụ thể khi phân tích nội dung theo đề xuất của Hsieh & Shannon (2005). Việc lựa chọn
Phần 2 là phù hợp để phân tích lý thuyết về cách người học tương tác với chủ đề trong quá
trình phát triển chủ đề của họ: cụ thể là trong phần 2 của bài kiểm tra nói IELTS, người học sẽ
tập trung vào khai thác nội dung theo các gợi ý có sẵn và mang tính liên tục của cùng một chủ
đề (O’Sullivan & Lu, 2006).
III. Kết quả nghiên cứu
3.1. Đặc điểm về mẫu hình ngôn ngữ trong NEMISA
a. Bảng từ theo tần suất sử dụng (frequency-sorted word list)
Kết quả nghiên cứu về mẫu hình ngôn ngữ được trích xuất từ kho khối liệu học
NEMISA (tổng số từ: 13,684) trước hết cho thấy tần suất sử dụng cao của từ vựng và từ loại
cụ thể. Theo nhóm nghiên cứu của Gablasov (2019), bảng từ theo tần suất sử dụng có thể cho
thông tin về đặc điểm của ngôn ngữ nói trong một hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. Theo nhóm
nghiên cứu của Baron (2009), bảng từ theo tần suất sử dụng cho thấy sự phân bố của từ vựng
và phân bố của từ loại trong ngôn ngữ nói. Bảng 1 dưới đây trình bày 50 từ vựng (item) và từ
loại (pos) tương ứng được sử dụng với tần suất cao trong NEMISA (phân khúc cắt: 47 lượt)
Bảng 1: 50 từ vựng được sử dụng với tần suất cao trong NEMISA
Số thứ
tự
(No.)
Từ
vựng
(type)
Từ
loại
(pos)
Tần
suất
(freq)
Số thứ
tự
(No.)
Từ
vựng
(type)
Từ
loại
(pos)
Tần
suất
(freq)
1
the
Det
667
26
very
Adv
76
2
i
Pron
538
27
people
NoC
72
3
to
Inf
444
28
university
NoC
71
4
and
Conj
430
29
was
Verb
70
5
you
Pron
382
30
what
DetP
69

NGÔN NGỮ HỌC TÍNH TOÁN: NHỮNG XU HƯỚNG MỚI, TRIỂN VỌNG VÀ THÁCH THỨC | 127
...................................................................................................................................................................................
6
it
Pron
338
31
color
NoC
68
7
is
Verb
332
32
go
Verb
68
8
that
Conj
237
33
or
Conj
68
9
in
Prep
211
34
me
Pron
67
10
so
Conj
201
35
your
Det
64
11
a
Det
187
36
but
Conj
63
12
have
Verb
184
37
on
Prep
63
13
think
Verb
181
38
now
Adv
60
14
about
Prep
161
39
one
Num
59
15
of
Prep
150
40
know
Verb
58
16
my
Det
145
41
also
Adv
56
17
they
Pron
143
42
more
Adv
55
18
we
Pron
137
43
question
NoC
53
19
can
VMod
113
44
some
DetP
53
20
when
Conj
113
45
time
NoC
53
21
because
Conj
111
46
school
NoC
52
22
for
Prep
107
47
why
Adv
51
23
good
Adj
107
48
there
Ex
50
24
this
DetP
94
49
are
Verb
47
25
do
Verb
91
50
talking
Verb
45
Ghi chú: Adj=Adjective (tính từ); Adv=Adverb (trạng từ); Conj=Conjunction (liên
từ); Det=Determiner (mạo từ); DetP=Determiner/ Pronoun (mạo từ có chức năng như đại từ);
Ex=Existential there (từ hiện hữu there); NoC=Common Noun (danh từ chung);
Num=Numeral (từ chỉ số); Prep=Preposition (giới từ); Pron=Pronoun (đại từ); Verb= Verb
(general) (động từ thường); VMod= modal auxiliary verb (động từ khiếm khuyết).
b. Các nhóm từ loại chính trong NEMISA (parts of speech categories)
Theo thống kê về 50 từ vựng hàng đầu (xuất hiện với tần suất sử dụng cao)
của NEMISA trong Bảng 1, các nhóm từ loại chính xuất hiện trong NEMISA:
nhóm từ chức năng (function word) bao gồm (1) mạo từ (Det), (2) đại từ (pronoun)-
cụ thể là đại từ nhân xưng (person pronoun), (3) liên từ (conjunction), và (4) nhóm thực từ
(content word).
Về cách sử dụng thực từ trong NEMISA, danh sách 50 từ có tần suất xuất hiện cao
nhất cho thấy sự xuất hiện thường xuyên của to là động từ ở thì hiện tại và quá khứ (ví dụ: is,