Phát hành trái phiếu: Kênh huy
động vốn hiệu quả
Phát hành trái phiếu ra công chúng thực sự là một kênh huy đ
ộng
vốn hiệu quả, tiết kiệm, chi phí phát hành đối với các DN tại các
nước có thị trường vốn phát triển như Anh, Mỹ. Nhiềung ty c
phần Việt Nam hiện đang huy động vốn thông qua thị trường
chứng khoán nhưng chủ yếu bằng cách phát hành chứng khoán
ra công chúng mà chưa coi trọng đúng mức việc huy động vốn
thông qua phát hành trái phiếu, ngoại trừ một số ngân hàng phát
hành trái phiếu chuyển đổi.
Phát hành trái phiếu ra công chúng thực sự là một kênh huy đ
ộng
vốn hiệu quả, tiết kiệm, chi phí phát hành đối với các DN tại các
nước có thị trường vốn phát triển như Anh, Mỹ. Nhiều công ty cổ
phần Việt Nam hiện đang huy động vốn thông qua thị trường
chứng khoán nhưng chủ yếu bằng cách phát hành chứng khoán
ra công chúng mà chưa coi trọng đúng mức việc huy động vốn
thông qua phát hành trái phiếu, ngoại trừ một số ngân hàng phát
hành trái phiếu chuyển đổi.
Trái phiếu và các thuật ngữ
Trái phiếu (bond) là chứng chỉ do Chính phủ hoặc DN (Ngư
ời vay
hay người phát hành) phát hành nhm huy động vốn vay. Theo
đó, người phát hành có trách nhim phải trả cho người sở hữu
trái phiếu (người cho vay hay trái chủ) một số tiền nhất định vào
thời điểm xác định trước.
Tiền gốc (principle) hay mệnh giá trái phiếu và số tiền thanh toán
cho người sở hữu trái phiếu tại thời điểm đáo hạn của trái phiếu.
Số tiền gốc được ghi cụ thể trên mỗi trái phiếu. Do đó, giá trị số
tiền gốc còn được gọi là giá trị đáo hạn (maturity value) của trái
phiếu. Ví dụ: tiền gốc của mỗi trái phiếu do chính phủ Mỹ phát
hành thường là 1.000 USD
Tiền lãi danh nghĩa (côupn) là s tiền lãi thực thanh toán định kỳ
cho người sở hữu trái phiếu. Thông thường, khoản tiền lãi này
được trả theo từng năm hoặc được trả 06 tháng một lần (như tại
M). Để đơn giản hoá, bài viết này dựa trên giả định tiền lãi được
trả định kỳ theo năm.
Lãi suất danh nghĩa là tỷ lệ giữa tiền lãi danh nghĩa theo năm v
à
tiền gốc. Lãi suất danh nghĩa được ghi cụ thể trên trái phiếu.
Lãi suất tới hạn (Yield to matyrity) là lãi su
t, theo đó, giá trị hiện
tại của toàn bộ khác khoản tiền phải thanh toán trong trường hợp
trái chủ nắm giữ trái phiếu đến khi đáo hạn, bao gồm tiền lãi và
tiền gốc, bằng với giá mua trái phiếu. Lãi suất tới hạn thông
thường bằng với lãi suất bình quân của thị trường.
Định giá trái phiếu
Giá trị trái phiếu được tính bằng tổng giá trị hiện tại của toàn b
các khoản tiền người phát hành phi thanh toán cho người sở
hữu trái phiếu, bao gồm tiền lãi định kỳ và tiền gốc trả tại ngày
đáo hạn. Để xác định được giá trái phiếu tại thời điểm hiện tại,
cần thực hiện chiết khấu toàn bộ dòng tiền sẽ thanh toán cho
người sở hữu trái phiếu trong tương lai với lãi suất hiện tại. Lãi
suất chiết khấu trái phiếu chính là lãi suất tới hạn của trái phiếu
hay lãi suất vay vốn bình quân của thị trường. Ví dụ 1 dưới đây
sẽ minh hoạ việc xác định giá trị trái phiếu tại thời điểm hiện tại.
Ví dụ 1:
- Tập đoàn HP phát hành trái phiếu với mệnh giá $1.000
- Lãi suất danh nghĩa là 5.5%/năm, dẫn tới tiền lãi danh nghĩa
thường niên là $55.
- Lãi suất vay vốn bình quân thị trường là 3.5%/năm.