TNU Journal of Science and Technology
229(16): 341 - 348
http://jst.tnu.edu.vn 341 Email: jst@tnu.edu.vn
DEVELOPING THE ABILITY TO USE SINO-VIETNAMESE VOCABULARY
IN THE GRADE 6 LITERATURE TEXTBOOK FOR
SECONDARY SCHOOL STUDENTS
Nguyen Hong Linh*
TNU - University of Education
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
08/11/2024
A learner-centered approach was used in the development of the 2018
general education curriculum, particularly the Vietnamese language
curriculum. Understanding Sino-Vietnamese vocabulary is always of
utmost importance among them. However, both teachers and students
always view teaching and mastering Sino-Vietnamese language as a
challenging undertaking. Therefore, how can we improve the efficiency
of teaching high school students Sino-Vietnamese vocabulary? We will
concentrate on resolving the issue of Sino-Vietnamese vocabulary
instruction in the sixth-grade literature curriculum from The knowledge
connection with life series. In order to provide guidance for improving
students' ability to use Sino-Vietnamese vocabulary, the study used
analytical, statistical, classification, and comparison methods to survey
and identify the features of the Sino-Vietnamese vocabulary system in the
sixth-grade literature textbook. It also sought to identify common
challenges encountered during the teaching and learning of Sino-
Vietnamese vocabulary. The findings in this research allow us to
underline once more how crucial it is to create efficient teaching strategies
that will improve the ability of students with Sino-Vietnamese vocabulary
and support their overall language and cognitive development.
Revised:
31/12/2024
Published:
31/12/2024
KEYWORDS
New General Education Program
for 2018
The grade 6 literature textbook
Sino-Vietnamese vocabulary
Proficiency in the language
Instructional methods
PT TRIỂN NĂNG LỰC S DNG T N VIT TRONG CH GIÁO KHOA
NG VĂN 6 CHO HC SINH PH THÔNG
Nguyn Hng Linh
Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TT
Ngày nhn bài:
08/11/2024
Chương trình giáo dục ph thông tng th năm 2018 nói chung và chương
trình môn Ng văn nói riêng được xây dựng theo hưng tiếp cận năng lực
ngưi học. Trong đó, kiến thc v t Hán Vit luôn chiếm mt v trí vô
cùng quan trng. Tuy nhiên, vic dy hc t Hán Vit vẫn được đánh
giá nội dung khó đối vi c giáo viên hc sinh. Vy làm thế nào để
nâng cao hiu qu dy hc t Hán Vit cho hc sinh ph thông? Đặc bit
dy hc t Hán Vit trong sách giáo khoa Ng văn 6 thuc b sách Kết
ni tri thc vi cuc sng s đưc chúng tôi tp trung kiến gii trong bài
viết này. Nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp phân tích, thng kê, phân
loại so sánh đ kho sát, nhm ch đặc điểm h thng t Hán Vit
trong sách giáo khoa Ng văn 6. Đồng thi, nghiên cứu ng xác định
những khó khăn thường gp trong quá trình dy và hc t Hán Vit, t đó
đưa ra định hướng phát triển năng lực s dng t Hán Vit phù hp cho
hc sinh. Thông qua kết qu nghiên cứu, chúng tôi đã khẳng định được tm
quan trng ca vic phát triển phương pháp dy hc hiu qu để nâng cao
năng lực s dng t Hán Vit nhm góp phn h tr s phát trin toàn din
v ngôn ng và nhn thc ca hc sinh.
Ngày hoàn thin:
31/12/2024
Ngày đăng:
31/12/2024
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11506
Email: linhnh.lol@tnue.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
229(16): 341 - 348
http://jst.tnu.edu.vn 342 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Vic dy và hc t Hán Việt trong chương trình Ngữ văn ở trường ph thông hin nay vn còn
vấn đề tr ngại đối vi giáo viên hc sinh. Mặc đã nhiều công trình nghiên cu v
phương pháp giảng dy t Hán Việt cũng như việc ng dng trong dy hc Ng văn, nhưng các
nghiên cu này ch yếu tp trung vào khía cnh lí thuyết, chưa có nghiên cu ng dng c th vào
vic ging dạy chương trình Ngữ văn mới năm 2018.
Trước hết, vic hiu rõ v mt bn cht t Hán Việt là cơ sở khoa hc, tiền đề lí lun quan trng
cho nghiên cu ng dng t Hán Vit trong thc tế ging dy. Tiêu biu nhất cho khuynh hướng
nghiên cu t Hán Vit gn vi ngun gc và lch s tiếng Vit là công trình ca Nguyn Tài Cn
[1]. Tác gi đã giới thiu chi tiết hoàn cnh lch s dn đến s hình thành cách đọc Hán Vit: t
ngun gc, xuất phát điểm của cách đọc Hán Việt đến nhng kho sát v quá trình, din tiến ca
cách đọc ch Hán Vit Nam t đầu thế k X đến nay. Tiếp đến khuynh hướng nghiên cu t
Hán Vit v mt cu trúc, h thng bao gm đặc điểm cu to, ng pháp, ng nghĩa và phong cách
t Hán Vit ca tác gi Phan Ngc [2]. Xây dng t điển t Hán Vit công trình ca tác gi Đào
Duy Anh [3]. Ngoài ra, có th k đến “Từ điển t Hán Việt” của tác gi Phan Văn Các [4]. Đây
nhng cun sách công c h tr đắc lc trong nghiên cu và s dng t Hán Vit Vit Nam.
Khuynh hướng nghiên cu v t Hán Việt đưc coi trng nht hin nay là nghiên cu t Hán Vit
gn vi vic dy hc trường ph thông. Bi trong chương trình Ng văn, s ng t Hán Vit
t bc tiu học đến trung hc ph thông, đã được đưa vào giảng dy nhiu.
Các nghiên cứu ban đầu của Trương Chính [5], Xuân Thi [6], Nguyễn Văn Khang [7] đã
đặt nn móng cho vic ging dy t Hán Việt trong trường ph thông. Các tác gi đã thảo lun tm
quan trng ca vic hiu và s dng t Hán Vit, nhm h tr hc sinh trong vic m rng vn t
hiểu sâu hơn về ngôn ng văn học. Các nghiên cu trên ch yếu tp trung vào lun tm
quan trng ca t Hán Việt đối với năng lực ngôn ng tng quát ca hc sinh. Bài viết ca Nguyn
Th Lương [8] tiếp tục đi sâu vào vấn đề dy t Hán Vit cp trung hc sởtrung hc ph
thông. Các tác gi đã nhấn mnh những khó khăn cụ th trong vic truyền đạt t Hán Vit cho hc
sinh trung học, đồng thời đề xuất phương pháp giảng dy hiu quả. Giai đoạn nghiên cu t 2015
tr v sau tp trung vào việc đánh giá thực tế, kh năng nhận biết và s dng t Hán Vit ca hc
sinh, sinh viên, như trong nghiên cứu ca Trn Th Kim Anh [9]. Kết qu nghiên cu cho thy:
mc dù hc sinh ph thông và sinh viên có vn t Hán Vit nhất đnh, nhưng khả năng sử dng và
phân tích ý nghĩa còn hạn chế. Để gii quyết vấn đề này, trong bài báo ca mình, tác gi Ngô Th
Thu Trang [10] đã đề xut mt s bin pháp nhằm nâng cao năng lực s dng t Hán Vit, chú
trng vào vic giúp hc sinh phát trin năng ngôn ngữ duy phân tích từ vng. Tác gi
Hoàng Hoài Thương [11] tiếp tc phân tích các hiện tượng ng nghĩa của t Hán Vit trong tiếng
Vit hiện đại, cung cấp sở thuyết quan trọng để ci thiện phương pháp dạy hc t Hán Vit
trong nhà trường.
Nhìn chung, các nghiên cu qua từng giai đoạn đu nhn mnh tm quan trng ca t Hán Vit
trong giáo dc ngôn ng trưng ph thông và các phương pháp ging dy hiu qu để nâng cao
hiu biết năng sử dng t Hán Vit cho học sinh. Giai đoạn đầu tp trung vào lun ý
nghĩa của t Hán Việt, trong khi các giai đoạn sau phát triển hướng nghiên cu thc tiễn, đánh giá
kh năng sử dng ca hc sinh đề xut bin pháp ci thin hiu qu hc tp. Tuy nhiên, các
nghiên cứu đã khảo sát ch yếu tập trung vào các chương trình giáo dục cũ, chưa phản ánh đầy đủ
yêu cu ni dung của chương trình phổ thông hin hành. Do vy, bài báo ca chúng tôi góp
phn b sung nhng khong trng còn thiếu ht trong nghiên cu ging dy t Hán Vit, c th
phm vi sách giáo khoa Ng văn 6 thuc b sách Kết ni tri thc vi cuc sng. Bài viết phân
tích h thng t Hán Vit trong sách giáo khoa Ng văn 6, từ đó đề xuất định hướng nhm giúp
phát triển năng lực s dng t Hán Vit cho hc sinh ph thông, góp phn nâng cao hiu qu ging
dy và hc tp trong bi cnh giáo dc mi.
TNU Journal of Science and Technology
229(16): 341 - 348
http://jst.tnu.edu.vn 343 Email: jst@tnu.edu.vn
2. Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi ch yếu s dụng các phương pháp phân tích, thống kê, phân loại và so sánh để kho
sát và ch đặc điểm h thng t Hán Vit trong sách giáo khoa Ng văn 6 thuc b ch Kết ni
tri thc vi cuc sng. Nghiên cu tp trung làm những kkhăn trong vic dy hc t Hán
Vit. T đó, chúng tôi đ xuất các định hướng quan trng nhm phát triển năng lc s dng t Hán
Vit cho hc sinh ph thông.
3. Kết qu và bàn lun
Sách giáo khoa Ng văn 6 thuc b sách Kết ni tri thc vi cuc sng được biên son theo mô
hình sách giáo khoa phát trin năng lực người học, đã sự kế tha kinh nghim và nhng thành
tu ni bt trong nghiên cu biên son xut bn. Tuy nhiên, khi kiến thc v ngôn ng vn
được đánh giá khó, nhất các bài hc liên quan đến t Hán Vit. Ti sao dy hc t Hán
Vit vẫn luôn được coi trọng, đặc bit bc trung học? Đặc điểm ca h thng t Hán Vit trong
sách giáo khoa Ng văn 6 định hướng dy hc c th để phát triển năng lực s dng t Hán Vit
cho hc sinh ph thông s là nhng vấn đề được chúng tôi tp trung nghiên cu.
3.1. H thng khái niệm có liên quan đến t Hán Vit
Phát trin ngôn ng nói chung và vic phát trin lp t ng Hán Vit cho hc sinh nói riêng là
nhim v thường xuyên, liên tc. Nhim v này không ch được thc hin trong các gi dy hc
tiếng Vit mà cần đưc din ra trong sut tiến trình dy hc Ng văn và gắn cht với các bước đọc
hiểu văn bản tác phm [12]. Để dy hc tt các bài hc liên quan đến yếu t Hán Vit, t Hán Vit,
trưc hết đòi hỏi người dy cn có hiu biết đúng và đầy đủ v nhng khái niệm này. Đặc bit, t
Hán Vit có vai trò vô cùng quan trng trong phân môn ngôn ng. Bi vì, trong kho tàng t vng
tiếng Vit, t Hán Vit chiếm hơn 70% [13], đây lượng t ng chiếm ưu thế được s dng
ph biến trong to lập văn bản. Để dy tt t Hán Việt, người dy cn phi hiu các khái nim liên
quan đến yếu t Hán Vit, t Hán Việt và cách đọc Hán Việt, đồng thi khu biệt được ni hàm ca
các khái nim nêu trên.
Trước hết v khái niệm cách đọc Hán Vit, Nguyn Tài Cn [1, tr.9] đã định nghĩa: “Cách đọc
Hán Vit là một cách đọc vn bt ngun t cách phát âm tiếng Hán đời Đường, được dy Giao
Ch vào các thế k VIII, IX. Đấy hình thc phát âm tiếng Hán đương thời chc chn s
biến dạng do tác đng ca h thng ng âm tiếng Vit. Sau khi nhà nước giành được độc lp,
người Vit vn tiếp tục duy trì cách phát âm đó của tiếng Hán, phát triển cách phát âm đó theo
con đường riêng, bt k bên kia người Hán phát âm như thế nào.”. Sau khi hiu rõ v cách đọc
Hán Vit, giáo viên cn tiếp tục đi sâu tìm hiu yếu t Hán Vit, t Hán Vit.
Yếu t Hán Vit là yếu t gc Hán, mt âm tiết, phát âm theo cách đọc Hán Việt, dùng để cu
to t. Mi yếu t Hán Việt tương đương với mt ch Hán. d:
thiên (tri);
nhân (người);
địa (đất);
quc (nước). Yếu t Hán Việt được chia thành 2 loi. Th nht, yếu tn Vit
va là tiếng va là từ, được dùng đc lp với cương v t, mi yếu t là mt t ca tiếng Vit, ví
d thng, li, hi, phòng, trà, cao, thành, hc, xã. Th hai, yếu t Hán Vit ch là tiếng, không là
từ, không được dùng độc lp với cương vị t mà ch mt thành t cu to t, d: quc, gia,
thủy, sơn, hải, thiên, địa, mã, tiếu, khán, thính, độc, hc [14, tr.15].
Vy t Hán Vit là gì? T Hán Vit là mt trong các t loi gc Hán, v ng âm là âm Hán
Việt, được mượn vào kho t vng tiếng Vit sau thế k X tr thành mt b phn ca t vng
tiếng Vit, nếu đơn tiết thì thường là t c, khó hiu, nếu song tiết thì đưc cu to theo
pháp Hán, có phong cách riêng (trang trng, c kính, thp thoáng) khác vi phong cách t thun
Vit (c th, dân dã, d hiểu)” [14, tr.44]. Như vậy, t Hán Vit phi nhng t gốc Hán được
phát âm theo cách đọc Hán Vit, có cu to t các yếu t Hán Việt và thường gm hai tiếng Hán
Vit tr lên. Tuy nhiên cn phân bit nhng t gc Nam Á hay gc Việt được người Hán phiên âm
TNU Journal of Science and Technology
229(16): 341 - 348
http://jst.tnu.edu.vn 344 Email: jst@tnu.edu.vn
da vào âm Hán: tân lang là phiên âm ca t plang hay mlang (molang), Hùng Vương thì t Hùng
là dch t khun kun ca các dân tộc Thái, Mường, Xá và đây không phải là các yếu t Hán Vit.
3.2. Những khó khăn trong dạy hc t Hán Vit trong sách giáo khoa Ng văn 6
Trong chương trình Ngữ văn bậc tiu hc, học sinh được tiếp cn lp t ng Hán Vit thông
qua s lng ghép trong phân môn Luyn t câu hoc qua các bài M rng vn t: Nhân dân,
Hoà bình, Hu ngh - Hp tác. Ngưi dạy đã có định hướng ging dy phù hp, giúp các em hiu
và biết cách dùng các tn Vit mt cách d hiu, không quá nng v kiến thc t vng, ng âm
ng pháp tiếng Vit. sách giáo khoa Ng văn 6 chương trình Ngữ văn đầu tiên ca cp
trung học sở nên học sinh thường gp phi những khó khăn thử thách nhất định trong tiếp
cn, trau di và phát trin vn kiến thc v t Hán Việt. Tuy được cung cp một lượng kiến thc
bản bc tiu học (kĩ năng về nhn din mt ch, kiến thc v chính âm, chính tcách to
lập các văn bản đơn giản), đến chương trình Ngữ văn bậc trung học đòi hỏi s phát trin, hoàn
thiện các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết ca hc sinh thông qua các bài hc v văn học và ngôn ng.
Nhng t Hán Vit xut hin trong văn bản không được chú gii hoc ch chú thích nghĩa cơ bản,
không m rộng nghĩa và cách sử dng khiến ngưi hc d hiu sai hoc hiểu không đầy đủ nghĩa,
gây khó khăn trong tư duy ngôn ngữ và to nên s chênh lệch trình đ ca học sinh. Điều đó, cũng
gây hn chế đối vi người dy trong ging dy t ng, gii hn phm vi ging dy và khó to hng
thú hc tp cho hc sinh. Có th nói sách giáo khoa Ng văn 6 là cầu ni, trm trung chuyển, đóng
vai trò quan trng, là tiền đề cho vic hc tt kiến thc Ng văn các lp hc tiếp theo. Đặc bit,
s ng yếu t Hán Vit, t Hán Việt đã có sự gia tăng đáng kể đã to nên những khó khăn, thách
thức như s khó hiu, khó vn dụng đối vi hc sinh trong vic tiếp nhn và s dng h thng t
Hán Vit trong giao tiếp và to lập văn bản.
3.3. Kho sát h thng t Hán Vit trong sách giáo khoa Ng văn 6
Chúng tôi đã khảo sát toàn b h thng t Hán Vit trong sách giáo khoa Ng văn 6 thuc b
sách Kết ni tri thc vi cuc sng, phân loại và có định hướng ging dy c th, nhm giúp giáo
viên thêm liệu tham kho, la chọn được phương pháp dy hc thích hp nhm h tr hc
sinh lĩnh hội được tt nht h thng t Hán Vit trong tiếng Việt, cũng như vn dng hiu qu yếu
t Hán Vit vào thc tế cuc sng.
Qua kho sát, chúng tôi thu được kết qu v h thng t Hán Vit có mt trong sách giáo khoa
Ng văn 6 c th như sau: tập 1 gm 81 t Hán Vit; tp 2 gm 110 t Hán Vit. S ng t đơn
tiết: 41 t; t đa tiết: 150 t; Thành ng Hán Vit: 04 thành ng. S ng t Hán Vit xut hin
ch yếu là các t đa tiết. Trong sách giáo khoa Ng văn 6, tập 1 không có bng tra cu t Hán Vit
nhưng ở tập 2 đã có chú thích 71 từ Hán Vit. Mt s thành ng Hán Việt đã được đề cp và gii
thích phn cui chân trang bài hc.
Như vậy, sách giáo khoa Ng văn 6 đã chú trọng nhiều đến t Hán Vit. T Hán Việt đã xuất
hin hu hết các bài hc, t văn học đến ngôn ng. Bên cnh các t ng được chú thích, còn
nhng t đơn tiết đã được học, đòi hỏi hc sinh phi ghi nh kiến thc bc tiu học để đọc hiu
văn bản và tiếp nhn nhng t Hán Vit mới được thun li.
3.4. Định hướng dy hc t Hán Vit trong sách giáo khoa Ng văn 6 nhm phát triển năng
lc s dng t Hán Vit cho hc sinh
Đối với học sinh lớp 6, việc học tập để phân biệt từ Hán Việt với từ thuần Việt, vấn đề hiểu
nghĩa từ Hán Việt vẫn gặp nhiều khó khăn. Khi học về yếu tố Hán Việt, từ Hán Việt, chúng tôi
nhận thấy các yếu tố Hán Việt được sử dụng độc lập với cách từ dhiểu hơn các yếu tố
Hán Việt không được sử dụng độc lập (chỉ là yếu tố cấu tạo từ). Có thể khẳng định, các yếu tố Hán
Việt vừa là tiếng vừa là từ thường được học sinh tiếp nhận dễ dàng hơn các yếu tố Hán Việt chỉ là
tiếng. Đặc biệt, các từ ngữ Hán Việt biểu thị những sự vật, hoạt động, tính chất gần gũi với cuộc
sống hằng ngày thường được học sinh ghi nhớ nhanh chóng hơn. Từ lí thuyết ngôn ngữ học về từ
TNU Journal of Science and Technology
229(16): 341 - 348
http://jst.tnu.edu.vn 345 Email: jst@tnu.edu.vn
Hán Việt, cùng những khảo sát về hệ thống các yếu tố Hán Việt được giảng dạy trong sách giáo
khoa Ngvăn 6, trên nền tảng năng lực ngôn ngữ phát triển từ bậc học tiểu học phù hợp với
tâm lứa tuổi của học sinh, chúng tôi chỉ ra những định hướng dạy học cụ thể nhằm phát triển
năng lực sử dụng từ Hán Việt cho học sinh lớp 6.
3.4.1. Cung cp, m rng các tầng nghĩa của yếu t Hán Vit
phn chú thích mi bài hc, các t Hán Việt đều đưc gii thích mt cách d hiu, tuy nhiên
ch dng li s chú thích v mặt ý nghĩa. Hầu như chưa sự liên h, m rng thêm h thng
các t Hán Vit có liên quan đến yếu t Hán Việt được dy. Vì thế, trong quá trình ging dy nếu
giáo viên dng công trong vic gii thích, m rng thêm lp nghĩa của các t Hán Việt đã được
chú thích cui mi trang sách s giúp cho hc sinh khc sâu kiến thc và bước đầu có s m rng
đối vi yếu t Hán Vit, t Hán Việt được nhắc đến.
Nhng kiến thc m rộng như vy s giúp cho vic hc hiu yếu t Hán Vit, t Hán Vit
không còn là s nhn thức sơ lược, mơ hồ ngược li s góp phn khc sâu, giúp hc sinh phân bit
được các tng nghĩa khác nhau của cùng mt yếu t Hán Vit. Ví d: Giáo viên giúp hc sinh hiu
nghĩa của yếu t thiên trong nhóm các t Hán Vit: thiên tài [15, tr.54], thiên nhiên, thiên v bng
cách đưa ra chuỗi các t để hc sinh ghép (cho các t sau tài, xanh, nhiên, đt, lch, cây, v v.v.
em hãy ghép vi yếu t thiên để to thành tnghĩa).
Ni dung kiến thc v t Hán Việt cho đến nay không chphn tri thức khó đối vi hc sinh,
đối vi giáo viên, đây còn nội dung đòi hỏi người dy phi nm vng kiến thc mi th
định hướng làm ch đưc quá trình dy hc. Mt trong nhng nguyên nhân ca vic nói sai
chính âm, viết sai chính t là do hc sinh hiu sai t, dẫn đến diễn đạt sai. Vic m rng các yếu t
Hán Vit vi mục đích cung cp cho hc sinh một lượng tri thức bản để các em tích lũy dn,
hn chế tối đa việc s dng sai tn Vit trong giao tiếp, cũng như trong hành văn.
Tuy nhiên, trong thời lượng bài hc, tiết hc, giáo viên không có nhiu thời gian để ging dy
sâu, việc m rng các yếu t Hán Việt thường b gii hn. vy, giáo viên có th thiết kế
thành ni dung bài tp v nhà, sau đó cần có s kim tra, rà soát mức độ hiu bài và thiết kế thêm
nhng nội dung đa dng, phong phú v t Hán Việt để hc sinh rèn luyn. Ví d các bài luyn tp
như đưa ra các từ Hán Vit có cha yếu t trường [15, tr.69] và giải thích ý nghĩa. (Gợi ý bài tp:
Em hãy ghép yếu t trường vi các yếu t: s, hòa, kì, hp để to thành t có nghĩa).
3.4.2. Thc hành h thng hóa t Hán Vit dựa vào đặc đim cu tạo ý nghĩa ca các yếu t
Hán Vit
Da vào các yếu t Hán Việt đã chú thích, người hc có th tìm các t có cha các yếu t Hán
Việt đó. Giáo viên có thể cung cp mt s ng liu c th và yêu cu hc sinh tìm các t Hán Vit
có liên quan đến yếu tn Vit cn hc. Ví d: tìm các t Hán Vit có cha yếu t địa, ha, lc,
thước [15, tr.120]; thủy, đồn [15, tr.121]. Tiếp đến là xây dng các yêu cu, bài tp v nhà. Ví d:
hãy da vào các kiến thức văn học và ngôn ng đã được hc, hoặc thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng, truyn thông, báo đài để m rng vn hiu biết ca bn thân v các yếu t Hán Vit
đơn lẻ: phm, th, hi [15, tr.122]. Bài tp dng này nhằm giúp các em hình thành duy logic
thông qua vic to nên mt nhóm t Hán Vit có liên quan.
3.4.3. Phân nhánh các nhóm t Hán Việt đồng nghĩa, đng âm
Trước hết, giáo viên cn có hiu biết sâu sc v hiện tượng đồng nghĩa và đồng âm ca t Hán
Vit. d như đồng nghĩa giữa yếu t Hán Vit yếu t phi Hán Việt như: thiên trời, địa
đất, t - con, tôn cháu. Ngoài ra, nhiu cp yếu t Hán Việt đồng nghĩa do các biến th ng âm
của cách đọc Hán Việt đối vi mt ch Hán. Ví d: bình bằng, nghĩa – ngãi; vũ –; thi thì;
tràng trường; đàng – đường.
Đồng âm trong ni b yếu t Hán Vit (các yếu t đồng âm này được viết bng các ch Hán
khác nhau, nhưng ghi bằng ch quc ng thì ch có mt, vì vy rt d nhm ln). Ví d Thiên: