T đin thut ng: Khái nim, đặc trưng và phân loi
Quách Th Gm(*)
Tóm tt: Hin nay, thc tin biên son các loi t đin thut ng, đặc bit là t đin thut
ng đối chiếu vô cùng phong phú; Tuy nhiên, nhng vn đề lý lun và phương pháp lun
ca loi hình t đin thut ng vn cn được tiếp tc nghiên cu, bi Vit Nam loi
hình này vn chưa thc s được phân định rch ròi, rõ nét. Bài viết làm rõ và hoàn thin
thêm khái nim t đin thut ng; ch ra các đặc trưng cơ bn và đề xut cách phân loi
t đin thut ng hin có Vit Nam, qua đó làm sáng rõ thêm nhng đặc đim cơ bn
v loi t đin thut ng trên các khía cnh khác nhau.
T khóa: T đin thut ng, T đin chuyên ngành, Khái nim, Đặc trưng, Phân loi
Abstract: While the compilation of terminology dictionaries, especially the comparative
terminology ones, is extremely rich, the theoretical and methodological issues of this type
of glossary need to be further studied because this type of dictionary has not really been
clearly delineated in Vietnam. The article clarifi es and further develops the concept of
terminology dictionary; points out the basic characteristics and proposes the classifi cation
of the existing glossary of terms in Vietnam, thereby clarifying the basic characteristics of
the terminology dictionary in di erent aspects.
Keywords: Terminology dictionary, Specialized dictionary, Concept, Fearure, Classifi cation
1. Đặt vn đề1(*)
T đin ra đời t khá sm và tr thành
loi công c tra cu hết sc hu ích, tin li
và ph biến. Hin nay, các loi hình t đin
khá phong phú, đồng thi vic biên son
các loi hình t đin ngày càng phát trin
nhm đáp ng nhu cu hc tp, nghiên cu
ngày càng cao ca các đối tượng độc gi.
Do đó, vic nhn thc đúng đắn v tính
khoa hc ca các loi hình t đin là rt
quan trng và cn thiết.
Nghiên cu, tìm hiu v các loi hình
t đin trên phương din lý lun Vit
(*) TS., Vin T đin hc và Bách khoa thư Vit
Nam, Vin Hàn lâm Khoa hc xã hi Vit Nam;
Email: quachthigam@yahoo.com
Nam là mt vn đề không mi, thc tế đã
có nhiu nghiên cu bàn v vn đề này
nhng khía cnh khác nhau. Đặc bit, vic
tìm hiu v loi hình t đin ngôn ng, t
đin bách khoa, bách khoa thư ngày càng
được quan tâm. Tuy nhiên, cho đến nay
loi hình t đin thut ng Vit Nam vn
chưa thc s được phân định rch ròi. Điu
này mt phn do chưa có nhiu nghiên cu
bàn lun hoc tng kết nhng vn đề
lun liên quan đến loi hình t đin này,
trong khi thc tin biên son các loi t
đin chuyên ngành và thut ng, đặc bit
là t đin đối chiếu thut ng rt phát trin.
Vì vy, vic h thng hóa tri thc, làm sáng
rõ nhng vn đề cơ bn ca t đin thut
ng s góp phn cng c, hoàn thin và
53
T đin thut ng
làm phong phú cơ s lý thuyết v loi hình
t đin này, qua đó góp phn tích cc vào
thc tin nghiên cu, biên son các công
trình t đin thut ng.
2. Khái nim “t đin thut ng
Xét v mt khái quát, hu hết các nhà
nghiên cu đều tha nhn “t đin thut
ng” thuc phm vi ca t đin chuyên
ngành. Theo các nhà ngôn ng hc Nga, t
đin hc thut ng là mt b phn ca phân
ngành t đin hc. Nếu t đin hc được
định nghĩa là khoa hc và thc tin biên
son t đin, thì t đin hc thut ng
khoa hc và thc tin biên son các t đin
chuyên ngành. T đin chuyên ngành (bao
gm t đin t vng chuyên ngành, t đin
thut ng) là loi sách tra cu dùng để miêu
t t vng chuyên ngành ca mt hoc vài
ngôn ng (Theo: Nguyn Văn Li, 2012:
37; Hà Quang Năng, 2012: 176). Tương t,
Sager (1990) cũng cho rng t đin thut
ng là mt bn ghi chép các t ng được
áp dng trong giao tiếp thuc phm vi hot
động và tri trc có tính chuyên môn hóa.
Đi vào chi tiết, các nhà nghiên cu đều
khng định, t đin thut ng là loi t đin
trong đó bao gm mt danh sách các thut
ng ca mt lĩnh vc hoc chuyên ngành
nht định. Chng hn, theo Sager (1990),
t đin thut ng bao gm mt danh sách
các thut ng được miêu t, x lý mt cách
nht quán theo h thng ca mi chuyên
ngành. Ram Adhar Singh (1982) cũng
khng định, t đin thut ng cha các
thut ng riêng cho mt lĩnh vc, ch đề
c th hoc các t chung có ý nghĩa đặc
bit cho các lĩnh vc đặc bit. Đồng thi,
thut ng cũng là mt phn quan trng
trong t vng ca bt k ngôn ng nào.
Tương t, theo Nguyn Khánh Hà (2012),
t đin thut ng chính là mt tp hp và
h thng hóa các thut ng thuc mt lĩnh
vc hoc theo tng chuyên ngành hay vài
chuyên ngành c th. Còn Phm Văn Thu
(2014) cho rng, mt cun t đin được
coi là t đin thut ng ch khi s lượng
thut ng chiếm phn ln dung lượng ca
t đin. Nguyn Trng Báu (2008) cũng
khng định, t đin thut ng không có
mc t địa danh, lch s, tiu s.
Như vy, khi đề cp đến định nghĩa t
đin thut ng, trước hết các nhà nghiên cu
đều nhn mnh v trí ca loi hình t đin
này thuc v t đin chuyên ngành. Đi vào
chi tiết, các nhà nghiên cu đều quan tâm
đến cu trúc bng t, vi s hin din ca
h thng thut ng. Điu đáng chú ý, chúng
không phi là mt danh sách các thut ng
ri rc, mà là mt tp hp các thut ng
được trình bày, t chc theo mt h thng
và nguyên tc nht định, th hin cách thc
la chn thut ng và t chc, sp xếp các
thông tin trong gii hn t đin.
Tuy nhiên, khi đưa ra khái nim t
đin thut ng, các nhà nghiên cu hu
như chưa đề cp đến vai trò hoc chc
năng cũng như đối tượng s dng. Vì vy,
t các định nghĩa trên, có th b sung chc
năng và đối tượng s dng để to ra mt
khái nim tương đối hoàn chnh như sau:
T đin thut ng là loi t đin chuyên
ngành có nhim v thu thp, miêu t h
thng thut ng ca mt hoc nhiu lĩnh
vc, ngành, chuyên ngành nht định, nhm
cung cp h thng khái nim khoa hc do
thut ng biu th, hướng đến nhng người
có chuyên môn hoc độc gi mun tìm hiu
v các tri thc chuyên ngành.
3. Mt s đặc trưng cơ bn ca t đin
thut ng
3.1. V v trí trong s phân loi ca
t đin hc
Hu hết các nhà nghiên cu có s
thng nht cao khi xếp t đin thut ng
nói chung thuc loi t đin khái nim (Vũ
Quang Hào, 2005; Hi đồng quc gia ch
đạo biên son t đin bách khoa Vit Nam,
2005; Nguyn Trng Báu, 2008;...). Ngoài
Thông tin Khoa hc xã hi, s 6.2023
54
ra, t đin thut ng còn được mt s tác gi
cho rng thuc loi t đin chuyên ngành
(Nguyn Thin Giáp, 2008) hay t đin
chuyên môn (Nguyn Văn Tu, 1978) hoc
t đin chuyên bit (Singh, Ram Adhar,
1982),... Nhìn chung, cách gi “t đin khái
nim”, “t đin chuyên ngành”, “t đin
chuyên môn” đều th hin được nhng đặc
trưng khác nhau ca t đin thut ng:
Th nht, t đin thut ng thuc loi
t đin khái nim. Điu này là hin nhiên
bi l mi thut ng biu th mt khái nim
khoa hc. Do đó, nói đến thut ng là nói
đến khái nim. Theo quan nim ca hu
hết các nhà nghiên cu, t đin khái nim
bao gm t đin bách khoa, t đin chuyên
ngành, t đin thut ng. Khác vi t đin
ngôn ng (còn gi là t đin ng văn) cung
cp các thông tin v bn thân ngôn ng như
chính t, ng pháp, ng nghĩa,... ca t, t
đin thut ng cung cp thông tin v khái
nim, s vt, hin tượng,... bên ngoài khách
quan do thut ng biu th. Do vy, trong t
đin khái nim nói chung và t đin thut
ng nói riêng, không có các hư t hay thán
t biu th tình thái, hoc các đơn v như gii
t, trng t, đại t vì các t này không biu
th khái nim khoa hc, hay nói cách khác
“không phi là các thut ng chuyên môn”
(Nguyn Thin Giáp, 2010: 443). Mc dù
xét v hình thc, thut ng cũng được cu
to t cht liu ngôn ng, có v bc hình
thc dưới dng t ng. Cho nên nhìn v hình
thc ngôn ng, gia thut ng (đối tượng
ca t đin thut ng) và t toàn dân hay t
thông thường (đối tượng ca t đin ngôn
ng) hoàn toàn ging nhau nhưng bn cht
chúng li khác nhau. S khác nhau v mt
loi hình đã đưa đến s khác nhau v mt
lot các đặc đim ca t đin ngôn ng
t đin thut ng như: phm vi thu thp mc
t, kiu định nghĩa, đối tượng s dng,...
Th hai, t đin thut ng gn lin
vi ngành khoa hc hoc lĩnh vc chuyên
môn nht định, không có t đin thut ng
chung chung. Ví d: t đin thut ng kinh
tế, t đin thut ng lut hc,Vì vy, t
đin thut ng đương nhiên có tính cht
chuyên ngành. Cho nên theo quan nim
ca chúng tôi, t đin thut ng chính là
mt dng ca t đin chuyên ngành. Gia
t đin thut ng và t đin chuyên ngành
ch khác nhau v phm vi thu thp mc t:
Trong t đin thut ng thường ch có duy
nht loi mc t là thut ng. Còn trong
t đin chuyên ngành, ngoài thut ng,
người ta có th thu thp tt c các đơn v
t ng chuyên môn được s dng trong
ngành đó như: thut ng, t ng ngh
nghip, danh pháp (tên gi các cơ quan,
t chc, người có đóng góp quan trng
cho ngành,...), các tác phm, s kin, địa
danh tiêu biu,...
3.2. V chc năng
T đin thut ng cung cp các thông
tin tri thc khoa hc th hin qua h thng
khái nim cha đựng trong thut ng, giúp
các nhà chuyên môn và người s dng nm
bt được h thng khái nim, cũng như
th hiu chính xác ni dung các khái nim
thuc các lĩnh vc khoa hc chuyên môn.
Đồng thi, h thng khái nim được th
hin qua h thng thut ng trong t đin
thut ng đã phn ánh phn nào trình độ
phát trin khoa hc k thut ca các ngành
khoa hc chuyên môn.
T đin thut ng góp phn nâng cao
nhn thc v tri thc chuyên ngành, phát
trin khoa hc, k thut ca đất nước, bi
thut ng chính là các t ng biu th các
khái nim và tri thc khoa hc. Đặc bit,
các cun t đin thut ng đối chiếu có vai
trò quan trng trong vic gii thiu, chuyn
ti các khái nim mi ca nước ngoài, rt
cn cho s phát trin kinh tế - xã hi ca
đất nước cũng như trong nghiên cu khoa
hc, ging dy, nâng cao trình độ ngoi
ng chuyên ngành.
55
T đin thut ng
3.3. V cu trúc
Trong t đin thut ng, bng t (cu
trúc vĩ mô) ch yếu là thut ng. T đin
thut ng chính là mt tp hp các thut
ng thuc các lĩnh vc khoa hc chuyên
môn nht định và được t chc, sp xếp
theo h thng. Đơn v quan trng nht
trong t đin thut ng chính là thut ng.
Đằng sau các thut ng là mt h thng
khái nim thuc v mt lĩnh vc khoa hc
c th. H thng khái nim mà thut ng
biu th mang tính chính xác và liên h vi
nhau theo mt tôn ti cht ch, logic, tc là
mang tính h thng cao.
Trong thc tin biên son các loi t
đin thut ng, ngoài thut ng chiếm s
lượng ch yếu, trong bng t ca mt s
cun t đin thut ng có th có s hin
din ca mt s ít đơn v t vng chuyên
môn khác như: danh pháp (tên riêng v tác
gi, tên riêng v cơ quan, t chc,…), t
ng quen dùng (t ni, quán ng, t hp
t,…), các ký hiu,… Mc dù chúng không
biu th các khái nim, đối tượng khoa hc
như thut ng, song chúng cũng được s
dng trong các ngành khoa hc và tn ti
song hành cùng vi thut ng, nht là danh
pháp. Do đó, vic la chn các đơn v đưa
vào t đin và phm vi, mc độ ca chúng
đến đâu s ph thuc vào tính cht, mc
đích ca các cun t đin và đặc thù ca
chuyên ngành c th. Tuy nhiên, trong mt
cun t đin thut ng, lý tưởng là ch
duy nht đơn v thut ng hoc thut ng
bao gi cũng chiếm s lượng ch yếu.
V cu trúc vi mô, vi mi loi t đin
thut ng khác nhau s có mô hình cu trúc
khác nhau. Đối vi loi t đin đối chiếu,
đó là vic la chn các thut ng tương
đương được dch t ngôn ng ngun. Đối
vi loi t đin gii thích, đó là vic xác
định li định nghĩa mt cách chính xác và
kèm gii thích khái nim nhm làm rõ ni
dung, ý nghĩa ca thut ng. Đối vi loi
t đin va đối chiếu va gii thích, trong
cu trúc vi mô bao gm c thut ng tương
đương (được dch t ngôn ng ngun) và
li định nghĩa hoc gii thích ngn gn ni
hàm khái nim ca thut ng gc.
Tuy nhiên, dù là loi hình t đin thut
ng nào thì cũng cn chú ý đến tính h
thng ca các đơn v t vng chuyên môn
nói chung và thut ng nói riêng nhm
“bo đảm mc độ bao ph được tt c các
thut ng cn thiết” (trong cu trúc vĩ mô)
và giúp cho vic đơn gin hóa cách la
chn nhng đặc trưng cơ bn ca mi thut
ng cũng như khi la chn các thut ng
tương đương tiếng nước ngoài (Hà Quang
Năng, 2012: 209).
3.4. V hình thc ngôn ng
T đin thut ng mang tính chun hóa
cao. Hu hết các thut ng hin din trong
t đin thut ng đều định hướng người s
dng đến các thut ng có hình thc chun,
nghĩa là thut ng đảm bo tính chính xác
v mt ni dung, phù hp vi h thng và
ngn gn v hình thc.
Đối vi các thut ng có biến th hay
thut ng đồng nghĩa (nhiu tên gi v cùng
mt khái nim, hin tượng, s vt trong
khoa hc), các nhà biên son thường có cách
xđó là bên cnh vic chn hình thc
chun nht ca thut ng (thường xếp đầu
tiên), vn đưa vào c các biến th ca thut
ng (xếp sau) vi mc đích để độc gi tham
kho. Chng hn, áp sut trong, áp sut ni
(trong t đin vt lý); requiem - l cu siêu,
l cu hn (trong t đin triết hc),...
3.5. V tên gi t đin
Đa s t đin thut ng được nhn
dng ngay tên gi cun t đin: T đin
thut ng + lĩnh vc/ngành/chuyên ngành/
phân ngành. Nhưng cũng có mt s cun,
ch “thut ng” không được hin ngôn
tên gi. Ví d: T đin k thut thy li
Anh - Vit (1985), Thut ng pháp lý ph
thông (1986), T đin địa cht Anh - Vit
Thông tin Khoa hc xã hi, s 6.2023
56
(2006), T đin tài nguyên môi trường
(2006),... Mc dù không mang tên t đin
thut ng, nhưng qua ni dung, cu trúc
mc t, người đọc hiu được đó là loi t
đin thut ng.
3.6. V phm vi, đối tượng s dng
T đin thut ng là công c tra cu các
thut ng chuyên ngành, ch yếu được s
dng trong phm vi ca nhng người làm
chuyên môn và là phương tin để các nhà
khoa hc hoc người có trình độ tri thc
nht định giao tiếp, trao đổi hc thut,...
4. Phân loi t đin thut ng
4.1. Tình hình phân loi
Mt trong nhng vn đề cơ bn ca
t đin hc thut ng là phân loi t đin
thut ng. Đây là vn đề quan trng liên
quan cht ch ti dung lượng, chc năng,
ni dung và hình thc ca các t đin d
định biên son.
Trong thc tế, nếu như vic phân loi t
đin ngôn ng được nhiu tác gi quan tâm,
có nhng nghiên cu chuyên sâu, chi tiết
đã đưa ra được h thng các loi t đin
ngôn ng khác nhau, thì vic phân loi t
đin thut ng hu như mi ch được đề cp
sơ lược và dng li bình din khái quát.
Kết qu là, hu hết các nhà nghiên cu cũng
ch dng li s phân loi t đin thut ng
thành 2 loi cơ bn: t đin gii thích thut
ng (t đin thut ng mt th tiếng) và t
đin đối chiếu thut ng (t đin thut ng
nhiu th tiếng), mà không đi sâu tìm hiu
đặc trưng ca các loi t đin này.
Chng hn, Nguyn Trng Báu (2008)
khi đi sâu tìm hiu s phân loi t đin đã
chia t đin nói chung làm 2 loi: t đin
ngôn ng và t đin khái nim, trong đó
t đin khái nim tiếp tc phân chia làm 3
loi: bách khoa toàn thư, t đin bách khoa,
t đin thut ng. Đối vi loi t đin thut
ng, ông tiếp tc phân phia thành: t đin
gii thích thut ng, t đin thut ng song
ng, t đin thut ng đa ng (thc cht hai
loi t đin thut ng song ng và t đin
thut ng đa ng thuc loi hình t đin
thut ng đối chiếu). Trong nghiên cu
này, tác gi cũng ch dng li vic phân
loi t đin thut ng ch không đi sâu tìm
hiu đặc trưng ca chúng. Hình thc này
cũng tương t như mt lot nghiên cu
khác ca Chu Bích Thu (2001), Vũ Quang
Hào (2005), Đặng Hoàng Hi - Hoàng Th
Nhung (2011), Hà Th Quế Hương (2012),
Hà Quang Năng (2012),... Trong s này, Hà
Th Quế Hương (2012) phân loi chi tiết
hơn. C th, đối vi t đin đối chiếu thut
ng, theo tác gi có th chia tiếp thành 2
loi da trên vic la chn ngôn ng gc
là tiếng Vit hay tiếng nước ngoài: t đin
đối chiếu thut ng Vit - tiếng nước ngoài
và t đin đối chiếu thut ng tiếng nước
ngoài - Vit. Ngoài ra, da vào mc đích
biên son còn có loi t đin va đối chiếu
va gii thích thut ng. Tương t, Hà
Quang Năng (2012) khi nghiên cu mt s
vn đề phương pháp biên son t đin thut
ng (trường hp ca Nga và trên thế gii)
đề cp đến 5 loi t đin thut ng ca
Nga và M: t đin gii thích thut ng, t
đin đối chiếu thut ng, t đin giáo khoa,
t đin chun, t đin thông tin (t đin
bách khoa v thut ng).
Như vy, vic phân loi t đin thut
ng nhìn chung mi dng li cp độ khái
quát, sơ lược, chưa phi là vn đề trng tâm
ca các nghiên cu nêu trên, vì vy chưa
bao quát hết các loi t đin thut ng hin
Vit Nam, cũng như chưa đưa ra được
nhng tiêu chí để phân loi t đin thut
ng mt cách đầy đủ và ch ra các đặc
trưng cơ bn ca chúng.
4.2. Đề xut phân loi t đin thut ng
Da trên cơ s lý thuyết kết hp vi
nhng kho sát thc tế và kế tha s phân
loi ca các nghiên cu đi trước, chúng tôi
đề xut cách phân loi t đin thut ng
hin có Vit Nam như Bng 1. Bng