26
HNUE JOURNAL OF SCIENCE
Educational Sciences 2025, Volume 70, Issue 1, pp. 26-35
This paper is available online at https://hnuejs.edu.vn/es
DOI: 10.18173/2354-1075.2025-0003
DEVELOPING CRITICAL THINKING
IN HISTORY EDUCATION: A CASE
STUDY AT HANOI VINSCHOOL
SECONDARY SCHOOL
PHÁT TRIỂN TƯ DUY PHẢN BIỆN
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
VINSCHOOL HÀ NỘI
Nguyen Thi Bich
Faculty of History, Hanoi National University
of Education, Hanoi city, Vietnam
Corresponding author: Nguyen Thi Bich,
e-mail: bichnt@hnue.edu.vn
Nguyễn Thị Bích
Khoa Lịch sử, Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội, thành phố Hà Nội, Việt Nam
Tác gi liên h: Nguyn Th Bích,
e-mail: bichnt@hnue.edu.vn
Received December 5, 2024.
Revised January 2, 2025.
Accepted January 12, 2025.
Ngày nhận bài: 5/12/2024.
Ngày sửa bài: 2/1/2025.
Ngày nhận đăng: 12/1/2025.
Abstract. This paper proposes measures to develop
critical thinking - a form of higher-order thinking -
among students in history classes, in alignment with
the competency-oriented objectives of Vietnam’s
2018 General Education Program. The study is
based on feedback from 346 seventh-grade students
at Vinschool Secondary School, Hanoi, who
participated in history lessons designed to foster
critical thinking. The findings reveal that lessons
emphasizing critical thinking led to more dynamic
and engaging classroom environments, enhanced
students' enthusiasm for learning, and facilitated
deeper comprehension of historical knowledge.
However, effective history lessons require the
flexible and diverse application of active teaching
methods, such as problem-based scenarios, the
Socratic questioning method, debates, and role-
playing. Leveraging the favorable conditions of the
Vinschool Hanoi education system, the proposed
measures have contributed to nurturing students into
global citizens equipped with the knowledge, life
skills, and the ability to think critically and solve
problems.
Tóm tắt. i báo này đề xuất một số biện pháp
phát triển duy phản biện một dạng duy
bậc cao cho học sinh trong dạy học lịch sử nhằm
đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực của
Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Nghiên
cứu dựa trên phản hồi t 346 học sinh lớp 7
trường Trung học Vinschool Hà Nội trong học
tập lịch sử theo ớng phát triển duy phản
biện. Kết quả cho thấy giờ học chú trọng phát
triển tư duy phản biện học sinh học tập sôi nổi,
hứng thú, lĩnh hội tri thức lịch su sắc n.
Tuy nhiên, c i học lịch sử cần vận dụng đa
dạng và linh hoạt nhiều phương pháp dạy học
tích cực như: đặt ra các tình huống vấn đề;
sử dụng pơng pháp đặt u hỏi Socrat;
phương pháp tranh luận, đóng vai… Trong điều
kiện nhiều thuận lợi của hệ thống giáo dục
Vinschool Hà Nội, các biện pháp đề xuất đã góp
phần đào tạo học sinh trở thành công dân toàn
cầu tri thức, kĩ năng sống, khả năng tư duy
giải quyết vấn đề.
Keywords: critical thinking, History teaching,
students, Hanoi Vinschool Secondary School.
Từ khóa: tư duy phản biện, dạy học lịch sử, học
sinh, Trung học Vinschool Hà Nội.
Phát triển tư duy phản bin cho hc sinh trong dy hc Lch s trường Trung hc Vinschool Hà Ni
27
1. Mở đầu
Ngày nay, quá trình toàn cu hoá đang tạo ra cho mi quc gia, dân tộc, cá nhân… nhng
hi phát trin, song cũng không ít nhng thách thức, nguy đòi hỏi giáo dc cn phi thay
đổi, thích nghi nhằm đào to thế h hc sinh không ch gii v kiến thc mà còn thành tho nhiu
kĩ năng, sẵn sàng có trách nhim và làm vic hiu qu trong các môi trường đa văn hóa. Tư duy
phn bin mt trong bn kĩ năng cốt lõi mi cá nhân cần có để thích ng và gii quyết các
vấn đ đặt ra. Chương trình giáo dục ph thông 2018 [1] xác định mc tiêu dy học theo định
ng phát trin năng lực người hc mt trong nhng năng lực được chú trọng tư duy phản
bin, gii quyết vn đ và sáng to.
duy phản bin mt phm trù của duy, trong đó con người huy động vn tri thc,
kinh nghim, kh năng lập lun… để phân tích, suy xét, đánh giá vấn đề [2]. Tư duy phản bin
hình duy mục đích giúp hc sinh m rng tri thc, hiu biết đúng đắn, khách quan
và đa chiu v các vấn đề ca cuc sng. Tư duy phản biện trước hết nhn mạnh đến quá trình
duy, coi trng việc phân tích, đưa ra nhận xét logic, kh năng lp lun xác thc da trên bng
chng để đưa ra các đánh giá, gii pháp nhm gii quyết vấn đề chính xác, khách quan và khoa
hc. Khác vi phê phán hay phản bác, duy phn bin ni hàm rộng hơn, bao chứa yếu t
phê phán, phản bác nhưng không ch có phê phán hay đơn thuần ch là bác b, ph định mà còn
ch ra và khẳng định cái đúng, cái hay, những ưu điểm, điểm cn ci thin, làm rõ vấn đề nhiu
phương diện, đồng thi tìm ra các gii pháp hiu qu để gii quyết vấn đề. Phê phán, phn bác
ch là mt mt của tư duy phản biện; n nữa, trong tư duy phản bin, s phê phán, phn bác phi
dựa trên sở khách quan, khoa hc. Nếu suy nghĩ thông thường ch vic tiếp nhn b động,
không cht vn, nghi ngờ, không so sánh, đối chiếu thì tư duy phản bin là quá trình ch đng t
đối chiếu, suy xét, nghi vn và t tìm ra thông tin cn thiết để đưa ra quyết định riêng ca cá nhân
[3]. Trong 6 cấp độ tư duy của B.Loom, tư duy phản bin là mt trong nhng dng của tư duy bậc
cao, bởi đó là quá trình suy luận da trên kết qu ca hoạt động phân tích, đánh giá đ tin cy ca
các ngun thông tin thu nhn được t nhiều góc nhìn, xem xét tính đúng sai ca vấn đề để ra quyết
định, gii quyết chúng.
Tư duy phản biện có đặc điểm mang tính khách quan; khoa hc và logic; toàn din; sáng
to linh hoạt; đi thoại; độc lp. Thành phn cu trúc ca duy phản bin bao gm các kĩ
năng ct li: din gii, phân tích, suy lun, gii thích, d đoán, đánh giá và t điu chỉnh. Người
năng duy phản bin phi hiểu được mi liên h giữa các ý tưởng khác nhau; xác định
được tm quan trng mức độ phù hp ca các lp luận, ý tưởng; nhn ra nhng mâu thun,
thiếu sót trong lp lun; tiếp cn vấn đề mt cách nht quán; có nim tiên và giá tr riêng khi suy
ngm bin minh cho các gi địnhĐể có th xác định, đo lường duy phản bin cn thiết
phi có các ch báo tư duy phn bin [4]. Rèn luyn, phát triển duy phản bin cho hc sinh
mt trong nhng nhim v ý nghĩa quan trọng trong phát triển năng lực duy bậc cao cho
hc sinh ca mọi nhà trường, mi cp hc trên thế gii [5].
Nghiên cu v duy phản bin trong dy hc lch s còn rt hn chế. Mt gi hc lch s
phát trin duy phản bin gi hc giáo viên phải xác định được ni dung, s kin lch s thành
vấn đề gây ra s thc mc, mong mun truy vn, tìm ra s tht ca mi học sinh. Để
tho mãn “trí mò” đó, mỗi hc sinh cn m kiếm thông tin t sách giáo khoa, đọc liệu…,
phân tích và tng hợp để tìm ra câu tr li. Kết qu ca quá trình tìm kiếm và thu nhn thông tin
đó cần được tho lun, tranh luận trước lp khiến cho nhn thc ca hc sinh tr nên đa dạng,
phong phú hơn. Trong giờ hc lch s theo hướng phát trin duy phản bin, giáo viên đóng vai
tngười điều khin, t chc, cũng khi trng tài, “c vn hoc trung tâm giải đáp
các thc mc ca hc sinh. Do vy, giáo viên không ch cn có kiến thc chuyên môn sâu mà còn
người năng lc t chức, điều khin qun gi hc để hoạt đng din ra suôn s, hiu
qu. Còn hc sinh là ch th nhn thc tích cc, t ch, sáng to m kiểm thông tin, đặt ra các
câu hi, xây dng nhng lp lun, gi thuyết cũng như bày tỏ quan điểm, góc nhìn nhân