
Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 2, Tháng 12/2022
53
SỬ DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC TRONG GIẢNG DẠY HỌC PHẦN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Khánh Ly1,*, Hoàng Thị Thu Hoài1
1Trường Đại học Kinh tế Nghệ An, *Email: nguyenkhanhly@naue.edu.vn
Tóm tắt: Xu thế chung của chương trình giáo dục nhiều nước trên thế giới, trong đó có
Việt Nam, là chuyển từ dạy học cung cấp nội dung dạy học sang dạy học theo định hướng
phát triển năng lực người học. Nghiên cứu đề cập đến những vấn đề lý luận chung về phương
pháp dạy học tích cực theo hướng phát triển năng lực người học. Từ đó, minh họa cụ thể cách
áp dụng những phương pháp đó vào học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh để phát triển tư duy độc
lập, sáng tạo, rèn luyện khả năng tự học, tự nghiên cứu của sinh viên.
Từ khóa: Phương pháp dạy học tích cực, Sử dụng, Tư tưởng Hồ Chí Minh.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, dạy học tích cực có ảnh
hưởng và tầm quan trọng rất lớn đến sự
phát triển giáo dục của các nước trên thế
giới. Nó hướng tới tăng cường năng lực của
người học, tạo điều kiện phân hoá trình độ,
phát huy tối đa tính chủ động, sáng tạo của
người học. Khi áp dụng phương pháp này,
sẽ hình thành các kĩ năng giao tiếp, hợp tác
nhóm, thu thập, xử lý thông tin, tìm kiếm
và giải quyết vấn đề… Giảng viên tăng khả
năng nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo, linh hoạt
trrong sử dụng phương pháp và kĩ thuật
để giảng dạy. Đối với những học phần đại
cương, có khối lượng kiến thức khó ghi
nhớ như Tư tưởng Hồ Chí Minh, việc áp
dụng phương pháp dạy học (PPDH) tích cực
để phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, rèn
luyện khả năng tự học, tự nghiên cứu của
sinh viên là điều rất cần thiết. Hơn nữa, thực
hiện đổi mới giảng dạy ở bậc đại học, giảng
viên cần hướng dẫn sinh viên chủ động
trong phương pháp học của mình, để người
học có thể có những giờ học hấp dẫn, có ý
nghĩa, được phát huy tối đa khả năng, năng
lực của mình.
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Lí luận cơ bản về dạy học tích cực
2.1.1. Khái niệm và dấu hiệu đặc trưng
dạy học tích cực
2.1.1.1. Khái niệm
Thuật ngữ dạy học tích cực là được
dùng để chỉ những phương pháp dạy học,
giáo dục theo hướng phát huy tính chủ
động, tích cực, sáng tạo của người học.
Phương pháp này hướng tới việc hoạt động
hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của
người học, hướng vào phát huy tính tích
cực của người học. Người học chủ động
tham gia vào quá trình tìm kiếm, phát hiện

Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
54
kiến thức, giải quyết vấn đề, phát triển năng
lực sáng tạo. Ngoài ra, dạy học tích cực là
một khái niệm gồm các hình thức, phương
pháp và kĩ thuật dạy học khác nhau góp
phần tăng cường sự tham gia, hứng thú giải
quyết vấn đề, tích cực hoá khả năng học tập
và năng lực của người học. Hay nói cách
khác, thực chất của dạy học tích cực là kích
thích động lực học tập của người học, nhằm
chuẩn bị tốt nhất khi người học tham gia
vào đời sống thực tiễn.
2.1.1.2. Dấu hiệu đặc trưng
- Tập trung rèn luyện phương pháp tự
học và chú trọng tổ chức các hoạt động cho
người học
Việc tổ chức các hoạt động học tập là
trung tâm của quá trình giáo dục đại học.
Trong quá trình này, giảng viên lập kế hoạch
dạy học, bám sát các vấn đề thực tiễn, giúp
người học biết, thông hiểu và vận dụng kiến
thức vào cuộc sống thực tế. Dạy học tích
cực yêu cầu khuyến khích người học tự lực
khám phá kiến thức, trên cơ sở những điều
đã biết. Lúc này, người học sẽ được đặt vào
tình huống có vấn đề, tham gia quan sát, trao
đổi, thảo luận, đưa ra cách giải quyết và quan
điểm cá nhân. Từ đó, giúp người học chủ
động trong lĩnh hội kiến thức, rèn luyện và
bộ lộc bản thân.
Trong quá trình tổ chức hoạt động
học tập cho người học, giảng viên phải rèn
luyện cho người học hình thành thói quen
tự học. Hoạt động tự học không chỉ diễn ra
trên lớp mà còn cả ở nhà và các hoạt động
ngoại khoá. Thói quen, phương pháp tự học
sẽ khơi dậy nội lực, lòng say mê học tập của
người học, đem lại kết quả học tập tốt hơn.
- Phát huy học tập hợp tác
Trong dạy học tích cực, cần hình thành
và phát triển ở người học khả năng tổ chức,
lãnh đạo, kĩ năng giao tiếp, hợp tác, báo
cáo, trình bày, phản biện, giải quyết vấn
đề… Để có hiệu quả, đòi hỏi giảng viên
phải hình thành thói quen học tập tự giác,
tôn trọng và giúp đ, chia sẻ lẫn nhau giữa
người học. Giảng viên cần phân công nhiệm
vụ cho mỗi nhóm, nhiệm vụ phải rõ ràng
và cụ thể. Trong học tập hợp tác, không chỉ
nâng cao năng lực cá nhân trong làm việc
nhóm, mà còn coi trọng sự tương tác qua
lại giữa các em. Hoạt động học tập hợp tác
khai thác tối ưu những kĩ năng nhận thức,
giao tiếp, tích cực hoá hoạt động học tập
của người học.
- Coi trọng hoạt động tự đánh giá
Đánh giá không chỉ nhằm mục đích nhận
biết thực trạng và điều khiển hoạt động học tập
mà còn tạo điều kiện nhận định thực trạng và
điều chỉnh hoạt động giảng dạy của giáo viên.
Người dạy hướng dẫn học sinh phát triển kĩ
năng tự đánh giá để điều chỉnh cách học, tạo
điều kiện cho học sinh tự đánh giá lẫn nhau.
Cụ thể là giáo viên đưa ra những câu hỏi để
đánh giá tình hình tiếp thu của học sinh. Học
sinh tự chấm điểm cho bài của nhóm mình
theo lời giải đáp án của giáo viên. Hoặc cả
lớp cùng tìm nguyên nhân và cách giải quyết
lỗi sai. Điều này mang lại nhiều thông tin kịp
thời để điều chỉnh hoạt động dạy và chỉ đạo
hoạt động học.
2.1.2. Một số phương pháp dạy học
tích cực

Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 2, Tháng 12/2022
55
Bảng 1. Bảng một số phương pháp dạy học tích cực
PPDH
tích cực Khái niệm Ưu điểm Hạn chế
Dạy học
theo
nhóm/ dạy
học hợp
tác
Là PPDH trong đó giảng viên là
người tổ chức cho người học hoạt
động học tập trong những nhóm
nhỏ. Trong nhóm, dưới sự chỉ đạo
của nhóm trưởng, người học kết
hợp làm việc cá nhân, làm việc theo
nhóm, chia sẻ kinh nghiệm và hợp
tác cùng nhau để giải quyết nhiệm
vụ được giao.
- Tăng cường sự tham gia
tích cực của người học;
- Hình thành các kĩ năng:
giao tiếp, hợp tác, tổ
chức, lãnh đạo, đánh giá
và tự đánh giá;
- Nâng cao kết quả học
tập.
- Lớp học quá đông so
với không gian lớp học;
- Một số học sinh tính
tự giác chưa cao;
- Một số giảng viên
tổ chức hoạt động
nhóm còn mang tính
hình thức.
Dạy học
nêu vấn đề
Là PPDH tạo điều kiện để người
học có thói quen tìm tòi giải quyết
vấn đề theo cách tư duy mang tính
khoa học.
- Phát huy tính chủ động,
tích cực, sáng tạo, phát
triển năng lực nhận thức,
năng lực hợp tác, năng lực
giải quyết vấn đề thông
qua các trải nghiệm;
- Phát triển tư duy logic,
tư duy sáng tạo, hình
thành các năng lực cơ
bản của người lao động;
- Kiến thức/ kĩ năng
thông qua dạy học nêu
vấn đề được hình thành ở
người học một cách sâu
sắc, vững chắc.
- Giảng viên cần đầu
tư nhiều thời gian;
- Người học cần có thói
quen và khả năng tự
học, học tập tự giác thì
mới đạt hiệu quả cao;
- Trong một số trường
hợp, cần có thiết bị
dạy học và các điều
kiện cần thiết đi kèm
thì dạy học nêu vấn đề
mới có hiệu quả.
Dạy học
nghiên
cứu
trường
hợp
Đây là phương pháp với cách tổ
chức giảng dạy như sau:
- Phương pháp thảo luận: Giảng
viên đưa ra hệ thống câu hỏi thảo
luận sau khi giới thiệu “trường hợp”
cho lớp.
- Phương pháp tranh luận: được
dùng khi đề cập đến hai quan điểm
hoặc hai giải pháp trái ngược nhau.
- Phương pháp công luận: giảng
viên chọn ra một nhóm đóng vai
“chủ tọa”, các sinh viên còn lại nêu
lên quan điểm của mình về vấn đề
mà “trường hợp” đặt ra.
- Kích thích động cơ,
hứng thú học tập của
người học.
- Phát huy tính tự lực, tính
trách nhiệm, sáng tạo.
- Phát triển năng lực đánh
giá, tranh biện, giao tiếp.
- Đòi hỏi thời gian để
người học nghiên cứu,
tìm hiểu;
- Yêu cầu giảng
viên phải có trình độ
chuyên môn và nghiệp
vụ sư phạm, tích cực.

Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
56
Phương
pháp
đóng vai
- Là một trong những phương pháp
dạy học tích cực nhằm phát huy cao
độ tính tự giác, độc lập và sáng tạo
của người học.
- Có hai hình thức đóng vai:
+ Đóng vai nhân vật lịch sử: sinh
viên thể hiện tính cách, con người,
hành động của nhân vật lịch sử.
+ Đóng vai tình huống là hình thức
đóng vai người học được đặt trong
những tình huống nhất định. Dựa
trên những thông tin, dữ liệu cho
sẵn, các em hoá thân vào một nhân
vật trong cuộc sống hiện tại nói về
quá khứ để tìm hiểu, giới thiệu về
vấn đề.
- Giúp người học nhận
thức sâu sắc hơn nội
dung bài học , phát triển
trí tuệ.
- Giáo dục các phẩm chất
nhân cách cho người học
- Tạo hứng thú và động
cơ học tập cho người học.
- Giáo dục kĩ năng sống
cho người học.
- Chỉ sử dụng được
một số nội dung cụ thể
- Đòi hỏi sinh viên có
năng khiếu diễn suất,..
- Mất nhiều thời gian
chuẩn bị.
2.2. Vận dụng một số phương pháp
dạy học tích cực trong giảng dạy Tư
tưởng Hồ Chí Minh
Thực hiện phương châm “đổi mới
phương pháp dạy học”, nhất là việc áp dụng
phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy
các môn học ở bậc đại học nói chung và Tư
tưởng Hồ Chí Minh nói riêng, cần quan tâm
đến việc phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của sinh viên, chủ yếu qua các nội
dung cơ bản như: xác định kiến thức cần
nhấn mạnh, đặt vấn đề và giải quyết vấn đề
qua từng bài, hướng dẫn sinh viên đọc tài
liệu, tìm kiếm thông tin liên quan, làm bài
tập vận dụng thực tiễn. sinh viên nâng cao
khả năng tự học, phối hợp với giáo viên để
phát huy tính chủ đạo, sáng tạo.
2.2.1. Giảng viên tạo điều kiện cho sinh
viên tham gia tích cực các hoạt động trên lớp
Cuối mỗi buổi học, giảng viên cho một
số gợi ý và vấn đề của buổi học sau để sinh
viên tìm tài liệu và nghiên cứu ở nhà. Thêm
vào đó, giảng viên dành thời gian để sinh
viên trình bày kết quả tự học ở nhà. Bằng
nhiều cách, giảng viên hướng dẫn sinh viên
phương pháp ghi chép, lưu ý những vấn đề
quan trọng của các bài. Các dạng bài tập
giảng viên có thể tiến hành cho sinh viên
như sau:
- Bài tập slide: tóm tắt nội dung cốt lõi
nhất của những vấn đề sẽ học và thuyết trình
trước lớp; từ hình ảnh, tài liệu giảng viên đã
đưa ra từ trước, học sinh tự dựng lại kèm bình
luận, hùng biện về vấn đề được đưa ra đó…
Ví dụ:
+ Anh/Chị hãy phát biểu những luận
điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng
viết trong tác phẩm “Di chúc”?
+ Trên cơ sở một số hình ảnh, clip đã
cho về đại đoàn kết dân tộc trong tiến trình
lịch sử, anh/chị hãy dựng lại những hình ảnh,
clip đó kèm theo những lời hùng biện, bình

Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 2, Tháng 12/2022
57
luận, rút ra vai trò của đại đoàn kết dân tộc
trong sự nghiệp cách mạng.
+ Anh/ chị hãy đưa ra những ví dụ điển
hình, những hình ảnh, clip về đại đoàn kết toàn
dân trong Đại dịch Covid-19. Từ đó, nêu những
đánh giá của bản thân về vấn đề này.
- Bài tập liên hệ thực tiễn: sinh viên phải
thường xuyên liên hệ những lý luận được học
trên lớp với thực tiễn của bản thân và những
vấn đề thực tiễn ở trong nước cũng như trên
thế giới.
Ví dụ:
+ Bài tập 1: Trong “Bài phát biểu tại
cuộc họp đầu tiên của Uỷ ban nghiên cứu
kế hoạch kiến quốc” (tháng 1-1946), Hồ Chí
Minh cho rằng, chúng ta cần phải thực hiện
4 mục tiêu:
“1. Làm cho dân có ăn.
2. Làm cho dân có mặc.
3. Làm cho dân có chỗ ở.
4. Làm cho dân có học hành”.
Đến nay, chúng ta đã thực hiện xong 4
mục tiêu đó chưa? Hiện nay, tư tưởng Hồ Chí
Minh trong bài này còn có ý nghĩa không?
+ Bài tập 2: Tác phong học tập lý luận
của bản thân có điều gì đúng, điều gì sai?
+ Bài tập 3: So sánh chính sách của Hồ
Chí Minh trong Bài “Trả lời một nhà báo
nước ngoài” (16-7-1947) với chính sách của
nước ta hiện nay đối với thành phần kinh tế
tư bản tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài, bạn có nhận định gì? Có thể nói tầm
nhìn xa và tính đương đại của tư tưởng Hồ
Chí Minh trong vấn đề này?
- Bài tập trả lời nhanh: giảng viên lựa
chọn những sinh viên đóng vai “chủ tọa”, đặt
ra các câu hỏi nhanh, yêu cầu một số sinh
viên đóng vai “bị cáo” trả lời.
+ Trong vòng 1 phút, trả lời nhanh: thế
nào là nhà nước của dân; nhà nước do dân; nhà
nước vì dân?
+ Anh/ chị hãy tóm tắt văn bản “Nước ta
là nước dân chủ” bằng 8 từ?
+ Hãy nêu các nguyên tắc của đại đoàn
kết dân tộc?
+ Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, các
phẩm chất đạo đức cách mạng cơ bản bao
gồm những phẩm chất nào?
+ Theo anh/chị, đoàn kết vì mục đích gì?
+ Cái nền, cái gốc của đại đoàn kết là gì?
- Bài tập tình huống: sinh viên trả lời
tình huống hoặc các câu hỏi suy luận
Chẳng hạn: Anh/ chị hãy nhận dạng và
phân tích ba loại kẻ thù (chủ nghĩa tư bản và
bọn đế quốc; thói quen và truyền thống lạc
hậu; chủ nghĩa cá nhân) hiện nay ở nước ta.
- Bài tập chính kiến: Trình bày ý kiến
riêng của mình về một vấn đề nóng, đang
được quan tâm.
Ví dụ:
+ Ý nghĩa đương đại của tư tưởng Hồ
Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc/ đoàn kết
quốc tế
+ Đoàn kết trong trường học được thể
hiện như thế nào?
+ Khi nghiên cứu bức thư “Sẻ cơm
nhường áo”, vì sao bức thư ngắn này có thể
làm xúc động người đọc và có sức động viên
họ làm theo lời kêu gọi?
+ Anh/chị hãy đưa ra biện pháp quan
trọng nhất để thanh niên, sinh viên học tập, làm
theo tư tưởng tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh