ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MÔI TRƯỜNG
ĐỖ LAN CHI
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ
VŨ QUÝ-HUYỆN KIẾN XƯƠNG-TỈNH THÁI BÌNH
Khoá luận tốt nghiệp hệ chính quy
Ngành: Quản lý môi trường
(Chương trình đào tạo hệ chuẩn)
Hà Nội - 2021
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MÔI TRƯỜNG
ĐỖ LAN CHI
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ VŨ QUÝ-HUYỆN KIẾN XƯƠNG-TỈNH THÁI BÌNH
Khoá luận tốt nghiệp hệ chính quy
Ngành: Quản lý môi trường
(Chương trình đào tạo hệ chuẩn)
Cán bộ hướng dẫn: TS. Đào Văn Hiền
Hà Nội - 2021
LỜI CẢM ƠN
Khoá luận là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp
với thực tiễn và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Để hoàn thành khoá luận này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các thầy cô giáo trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội, cùng các thầy cô giáo giảng dạy tại Khoa Môi trường và Bộ môn Quản lý môi trường đã dạy bảo, truyền đạt cho em những kiến thức chuyên môn, giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành các thủ tục bảo vệ khoá luận.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Tiến sĩ Đào Văn Hiền – Giảng viên Trường Đại học Khoa học Tự nhiên là người trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, nhắc nhở, quan tâm và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện khoá luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn đến Ủy ban nhân dân xã Vũ Quý, các phòng ban có liên quan và người dân xã Vũ Quý đã hợp tác, nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em thực hiện thành công luận văn này.
Em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn và những tình cảm yêu mến nhất đến những người thân, gia đình, bạn bè đã ủng hộ, động viên, cổ vũ tinh thần em trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Do kiến thức và khả năng còn hạn chế nên khoá luận của em còn nhiều
thiếu xót, em mong nhận được sự góp ý và nhận xét của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày....tháng....năm 2021
Sinh viên
i
Đỗ Lan Chi
MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG ......................................................................... v DANH MỤC HÌNH ......................................................................... vi DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................ vii MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......... 2
1.1. Sơ lược về xã Vũ Quý ......................................................................... 2
1.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................... 2
1.1.2. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 3
1.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội ............................................................... 4
1.2. Khái niệm chất thải rắn nông nghiệp .................................................. 5
1.3. Tình hình phát sinh chất thải nông nghiệp ở Việt Nam .................... 6
1.3.1. Sơ lược về tình hình sản xuất nông nghiệp ở nước ta ................. 6
1.3.2. Các nguồn phát sinh và xử lý chất thải rắn nông nghiệp ở Việt Nam ............................................................................................................ 7
1.4. Tình hình phát sinh chất thải rắn nông nghiệp tỉnh Thái Bình ....... 10
1.4.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp tỉnh Thái Bình năm 2018 ...... 10
1.4.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp tỉnh Thái Bình năm 2019 ...... 10
1.4.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp tỉnh Thái Bình năm 2020 ...... 11
1.5. Ảnh hưởng của chất thải rắn nông nghiệp đối với môi trường ...... 12
1.5.1 Ảnh hưởng của chất thải rắn nông nghiệp đối với môi trường đất ................................................................................................................... 12
1.5.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn nông nghiệp đối với môi trường nước .......................................................................................................... 12
1.5.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn nông nghiệp đối với môi trường không khí .................................................................................................. 14
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. 16
ii
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 16
2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 16
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 16
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 16
2.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu .................................. 16
2.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát, phỏng vấn .............................. 17
2.4.3. Phương pháp đánh giá dựa trên hệ số phát thải ....................... 17
2.4.4. Phương pháp phân tích xử lý số liệu .......................................... 18
2.4.5. Phương pháp phân tích SWOT ................................................... 18
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN . 19
3.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp tại xã Vũ Quý ............................... 19
3.1.1. Tình hình chăn nuôi ...................................................................... 19
3.1.2. Tình hình trồng trọt ...................................................................... 20
3.2. Tình hình phát sinh chất thải rắn nông nghiệp tại xã Vũ Quý ....... 21
3.2.1. Chất thải rắn trong chăn nuôi ..................................................... 21
3.2.2. Chất thải rắn trong trồng trọt ...................................................... 21
3.2.3. Tình hình sử dụng bao bì hoá chất BVTV .................................. 22
3.3. Hiện trạng chất thải rắn nông nghiệp tại xã Vũ Quý ...................... 23
3.3.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn chăn nuôi ............................... 23
3.3.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn trồng trọt ................................ 23
3.3.3. Xử lý bao bì phân bón, hóa chất BVTV ...................................... 25
3.4. Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn nông nghiệp tại xã Vũ Quý ..................................................................................................................... 26
3.4.1. Những khó khăn, hạn chế trong công tác quản lý chất thải rắn nông nghiệp tại xã Vũ Quý. .................................................................... 26
iii
3.4.2. Đánh giá của người dân về hiệu quả công tác quản lý rác thải nông nghiệp của xã Vũ Quý. .................................................................. 27
3.5. Đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn nông nghiệp tại xã Vũ Quý ..................................................................................................................... 28
3.5.1. Giải pháp về hỗ trợ khoa học và công nghệ .............................. 28
3.5.2. Giải pháp về tổ chức và thể chế chính sách. .............................. 31
3.5.3. Giải pháp về nhân lực .................................................................. 32
3.5.4. Giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức .............................. 32
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................... 34
4.1. Kết luận ............................................................................................... 34
4.2. Khuyến nghị ....................................................................................... 35
CHƯƠNG V: TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................... 36
A. Tài liệu tiếng Việt ................................................................................. 36
B. Tài liệu tiếng Anh ................................................................................. 37
PHỤ LỤC ....................................................................................... 38
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Hiện trạng canh tác một số loại cây trồng trên cả nước ..................... 6
Bảng 2: Số lượng chăn nuôi qua các năm ........................................................ 7
Bảng 3. Ước tính lượng phụ phẩm trồng lúa ở Việt Nam năm 2017 .............. 8
Bảng 4. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn từ các hoạt động chăn nuôi .......... 9
Bảng 5: Tổng sản lượng cây trồng và vật nuôi năm 2018 ............................. 10
Bảng 6: Tổng sản lượng cây trồng và vật nuôi năm 2019 ............................. 10
Bảng 7: Tình hình sản xuất nông nghiệp tỉnh Thái Bình năm 2020 ............... 11
Bảng 8: Tổng lượng gia súc, gia cầm tại xã trong ba năm 2018, 2019, 2020 .
......................................................................................................................... 19
Bảng 9: Tổng lượng sản lượng cây trồng của xã Vũ Quý ba năm 2018, 2019,
2020 ................................................................................................................. 20
Bảng 10: Tổng lượng chất thải rắn chăn nuôi tại xã Vũ Quý trong ba năm 2018,
2019, 2020 ....................................................................................................... 21
Bảng 11: Tổng lượng chất thải rắn trồng trọt tại xã Vũ Quý trong ba năm 2018,
2019, 2020 ....................................................................................................... 22
Bảng 12: Khối lượng bao bì thuốc bảo vệ thực vật tại địa phương ................ 22
Bảng 13: Phân tích SWOT trong công tác quản lý chất thải rắn nông nghiệp tại
v
xã Vũ Quý ....................................................................................................... 26
DANH MỤC HÌNH Hình 1: Bản đồ xã Vũ Quý ................................................................................ 2
Hình 2: Hình ảnh xã Vũ Quý ............................................................................ 4
Hình 3: Biểu đồ diện tích đất được sử dụng tại xã Vũ Quý .............................. 5
Hình 4: Tàn dư của rơm rạ sau khi đốt ........................................................... 13
Hình 5: Biểu đồ phương pháp xử lý chất thải rắn chăn nuôi tại xã Vũ Quý. . 23
Hình 6: Biểu đồ phương pháp xử lý rơm rạ tại xã Vũ Quý ............................ 24
Hình 7: Biểu đồ phương pháp xử lý vỏ trấu tại xã Vũ Quý ............................ 25
Hình 8: Biểu đồ phương pháp xử lý bao bì hóa chất BVTV tại xã Vũ Quý ... 25
Hình 9: Biểu đồ đánh giá hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn nông nghiệp
vi
của xã Vũ Quý ................................................................................................. 28
DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Bảo vệ thực vật BVTV
Chất thải rắn CTR
Chất thải rắn nông nghiệp CTRNN
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
Tài nguyên môi trường TNMT
Tiểu thủ công nghiệp TTCN
vii
Uỷ ban nhân dân UBND
MỞ ĐẦU
Giống như nhiều xã, huyện khác trong tỉnh Thái Bình, xã Vũ Quý có diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng diện tích đất tự nhiên. Hiện tại, hoạt động sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ 46,8% về số hộ và số dân đang sinh sống tại xã. Trên địa bàn tỉnh đã thực hiện tốt chương trình chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất làm tăng năng suất, sản lượng lương thực và cơ bản đảm bảo được lương thực ở khu vực nông thôn. Diện tích nông nghiệp tăng (từ 122 ha năm 2018 lên 152,7 ha năm 2020) và tổng sản lượng lúa tăng (từ 800 tấn năm 2018 lên 1389,04 tấn năm 2020), tổng sản lượng khoai lang (94,7 tấn năm 2018 lên 111,3 tấn năm 2020), tổng sản lượng đậu tương (52,2 tấn năm 2018 lên 60 tấn năm 2020). Cơ cấu cây trồng, vật nuôi có sự chuyển biến mạnh, bước đầu đã hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp, những mô hình sản xuất sản phẩm hàng hoá giá trị cao dần được hình thành, quan hệ sản xuất đã có sự đổi mới.
1
Trong sản xuất nông nghiệp tập quán canh tác truyền thống đã và đang gây tác động tới môi trường. Tuy nhiên, việc quản lý môi trường trong sản xuất nông nghiệp hiện nay chưa được quan tâm đúng mức; công tác quản lý, giám sát, cảnh báo, khắc phục ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp còn bị bỏ ngỏ, các chính sách bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp chưa được triển khai kịp thời trong khi định hướng phát triển của xã trong 10 năm tiếp theo là phát triển công nghiệp. Vì vậy, việc nghiên cứu “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn xã Vũ Quý, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình” là việc làm cần thiết, vừa có ý nghĩa về mặt khoa học, vừa mang ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sơ lược về xã Vũ Quý
Nguồn: Internet
Hình 1: Bản đồ xã Vũ Quý
1.1.1. Vị trí địa lý
• Vũ Quý là xã đồng bằng thuộc hạ lưu sông Hồng nằm về phía Bắc huyện Kiến Xương, phía Nam tỉnh Thái Bình. Tổng diện tích tự nhiên của xã là 282 ha chiếm 1,42% tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh, và có diện tích nhỏ nhất trong huyện.
• Nằm trong tọa độ địa lý từ 20o16’ đến 20o30’ vĩ độ bắc và từ 106o 21’ đến
1060 29’ độ kinh đông.
• Nằm phía Nam của tỉnh Thái Bình
+ Tiếp giáp:
2
Phía Đông giáp xã Quang Lịch Phía Tây giáp xã Vũ Trung Phía Nam giáp xã Quang Bình Phía Bắc giáp xã Vũ Ninh
1.1.2. Điều kiện tự nhiên
• Thổ nhưỡng
Do đặc trưng của vùng đồng bằng châu thổ điển hình nên địa hình của huyện khá bằng phẳng độ dốc trung bình khoảng 1%/km rất thuận lợi cho phát triển kinh tế và sinh hoạt của nhân dân đặc biệt là cho phát triển nông nghiệp nhất là trồng lúa và cây ăn quả. [4]
• Thủy văn
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.500 - 2.000 mm, tập trung chủ yếu vào mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10. Lượng mưa chiếm đến 80% lượng mưa cả năm. Vào mùa này lượng mưa cao điểm có ngày cường độ lên tới 200 - 350 mm/ngày. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 với tổng lượng mưa khoảng 20 % lượng mưa cả năm, các tháng 12 và tháng 1 lượng mưa thường nhỏ hơn lượng bốc hơi. Tháng 2 và tháng 3 thời kỳ này mưa phùn ẩm ướt. [4]
• Khí hậu
Khí hậu xã Vũ Quý mang tính chất chung của khí hậu vùng đồng bằng sông Hồng một năm có 4 mùa rõ rệt đây là điều kiện để phát triển một nền nông nghiệp đa dạng, tuy nhiên khí hậu nóng ẩm cũng là điều kiện tốt cho sâu bệnh phát triển vì thế cần phải có những biện pháp phòng trừ sâu bệnh.
• Độ ẩm không khí giao động từ 80 - 90%.
• Bức xạ mặt trời lớn, số giờ nắng trung bình từ 1.600 - 1.800 giờ/năm, tổng
nhiệt lượng cả năm khoảng 1.600 - 1.800 KCQ/cm2/năm.
• Nhiệt độ trung bình trong năm từ 23 - 240C, nhiệt độ cao nhất lên tới 390C và thấp nhất là 4,10C. chênh lệch nhiệt độ giữa ngày nóng và ngày lạnh khoảng 15 - 200C, trong một ngày đêm khoảng 8 – 100C.
3
• Gió: gió thịnh hành là gió đông nam mang theo không khí nóng ẩm với tốc độ gió trung bình từ 2 - 5 m/giây. Mùa hè thường hay có gió giông bão kèm theo mưa to có sức tàn phá ghê gớm. Gió bão thường xuất hiện từ tháng 5 - tháng 7 có khi đến tháng 1. Mỗi năm trung bình có từ 2 - 3 cơn bão đổ bộ vào địa bàn huỵên, có năm có tới 6 cơn bão gây thiệt hại rất lớn cho sản xuất
và đời sống nhân dân. Mùa đông có gió mùa Đông Bắc mang theo không khí lạnh, có thể trồng các cây trồng ôn đới trong sản xuất nông nghiệp.
Nhìn chung khí hậu của xã Vũ Quý thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, song sự phân hoá của thời tiết theo mùa với những hiện tượng của thời tiết như giông bão, vòi rồng, gió mùa đông bắc khô hanh đòi hỏi có các biện pháp phòng chống lụt, hạn hán.[4]
1.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội
Nguồn: Uỷ ban nhân dân xã Vũ Quý
Hình 2: Hình ảnh xã Vũ Quý
Xã Vũ Quý có số dân là 5191 người, có 1730 hộ. Dân cư phân chia làm 5 thôn gồm thôn 1 (687 người), thôn 2 (1093 người), thôn 3 (1012 người), thôn 4 (1284 người), thôn 5 (1105 người).
4
Loại hình sản xuất, phát triển kinh tế tại xã chủ yếu là nông nghiệp, diện tích đất phục vụ nông nghiệp là 196,6 ha chiếm 69,7% tổng diện tích đất toàn xã; sau đó là công nghiệp có diện tích 24,5 ha chiếm 8,7%.
2.60%
0.80%
8.70%
6.10%
12.10%
69.70%
Đất CN
Đất NN
Đất nhà ở
Đất GTVT
Đất xây dựng
Đất nghĩa trang
Nguồn: Uỷ ban nhân dân xã Vũ Quý
Hình 3: Biểu đồ diện tích đất được sử dụng tại xã Vũ Quý Theo thống kê của UBND xã, hiện nay xã có 3487 người đang trong độ tuổi lao động.
• Nông nghiệp: 1767 lao động chiếm 50,67%.
• Công nghiệp, TTCN: 1160 lao động chiếm 33,26 %.
• Ngành nghề khác: 560 lao động chiếm 16,07 %.
1.2. Khái niệm chất thải rắn nông nghiệp
Theo Báo cáo môi trường Quốc gia của Bộ Tài Nguyên và Môi trường năm 2011 định nghĩa “Chất thải rắn nông nghiệp là chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp như trồng trọt (thực vật chết, tỉa cành, làm cỏ,..) thu hoạch nông sản (rơm, rạ trấu, cám, lõi ngô, thân ngô,…) bao bì đựng phân bón, thuốc BVTV, các chất thải ra từ chăn nuôi, giết mổ động vật, chế biến sữa, chế biến thủy sản…”
Chất thải rắn chăn nuôi bao gồm phân gia súc, gia cầm và các chất thải từ quá trình này. Chất thải chăn nuôi có thành phần phức tạp, giàu hữu cơ và được coi là nguồn ô nhiễm tiềm tàng. [2]
5
Chất thải rắn nông nghiệp gồm các phế thải trong quá trình thu hoạch và chế biến nhiều loại cây trồng khác nhau như: các loại rơm, rạ sau thu hoạch
lúa tại các cánh đồng, các loại lá, thân cây, cỏ dại tại các vườn cây, các phần dập úa và không sử dụng ở các ruộng rau khi thu hoạch. [2]
Bao bì hoá chất bảo vệ thực vật là loại bao bì dùng để đựng các sản phẩm như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, phân bón,… ở dạng bột, dạng hạt hoặc dạng lỏng. Bao bì giúp bảo vệ sản phẩm bên trong tốt hơn trong các điều kiện môi trường khác nhau. [3]
1.3. Tình hình phát sinh chất thải nông nghiệp ở Việt Nam
1.3.1. Sơ lược về tình hình sản xuất nông nghiệp ở nước ta
• Tình hình trồng trọt
Bảng 1: Hiện trạng canh tác một số loại cây trồng trên cả nước [1]
Nguồn: Niên giám thống kê 2017
Danh mục Đơn vị Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
1000 ha tạ/ha 1000 tấn 1000 ha tạ/ha 1000 tấn 1000 ha tạ/ha 1000 tấn 1000 ha tạ/ha 1000 tấn 7.828 57,75 45.212 1.150 44,8 5.230 100 14,6 146,0 890,4 171 15.303 7.752 57,1 44.225 1.100 46,0 5.100 98 14,8 145,0 900,0 177,5 15.975 7.720 55,2 42.84 1.047,1 47,1 5.130 81,9 12,5 102,3 929,5 177,4 16.490
6
Lúa cả năm: - Diện tích - Năng suất - Sản lượng Ngô: - Diện tích - Năng suất - Sản lượng Đậu tương: - Diện tích - Năng suất - Sản lượng Rau các loại: - Diện tích - Năng suất - Sản lượng
• Tình hình chăn nuôi
Bảng 2: Số lượng chăn nuôi qua các năm [1]
Nguồn: Số liệu của Tổng cục Thống kê 6/2018
Trâu (Triệu con) Bò (Triệu con) Lợn (Triệu con) Gia cầm (Triệu con) Năm
2015 2,52 5,37 27,75 341,9
2016 2,52 5,50 29,08 361,7
2017 2,49 5,65 27,40 385,4
6/2018 2,48 5,58 26,42 378,0
Phân bố trong chăn nuôi có sự phân cấp giữa các loài và vùng miền. Số liệu thống kê cho thấy, số lượng loài chăn nuôi tập trung vào các loại gia cầm và chăn nuôi lợn. Nhìn chung các loài đều có xu hướng tăng so với các năm trước.
Về lãnh thổ: Chăn nuôi gia cầm phân bổ đều trong cả nước. Chăn nuôi lợn tập trung và các vùng đồng bằng, dân cư đông. Chăn nuôi đại gia súc tập trung tại các vùng trung du như Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Miền núi phía Bắc.
1.3.2. Các nguồn phát sinh và xử lý chất thải rắn nông nghiệp ở Việt Nam
• Nguồn phát sinh chất thải rắn trồng trọt
Chất thải phát sinh trong lĩnh vực trồng trọt bao gồm phụ phẩm nông nghiệp, bao bì hoá chất bảo vệ thực vật (BVTV), bao bì phân bón và dầu máy trong sử dụng máy móc để sản xuất.
Phụ phẩm nông nghiệp: gồm các loại chất hữu cơ không sử dụng sau
thu hoạch như rơm, rạ, thân ngô, lá mía. Năm 2017, ước tính lượng phát sinh như sau:
7
+ Phụ phẩm từ cây lúa
Bảng 3. Ước tính lượng phụ phẩm trồng lúa ở Việt Nam năm 2017 [1]
Nguồn: Số liệu điều tra, 2018-Viện MTNN
Rơm rạ Trấu
TT Vùng sinh thái Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
Số lượng (nghìn tấn) Số lượng (nghìn tấn)
6,083.30 14,20 1,216.66 14,68 1 Đồng bằng sông Hồng
3,336.40 7,79 667.28 8,05 2 Trung du và miền núi phía Bắc
6,997.90 16,34 1,399.58 16,88 3
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung
4 Đông Nam Bộ 1,396.70 3,26 279.34 3,37
5 25,021.10 58,41 4,726.70 57,02 Đồng bằng sông Cửu Long
Tổng cộng 42,835.40 100.00 8,289.56 100.00
+ Phụ phẩm từ cây rau
Chất thải trồng trọt: gồm các loại như bao bì thuốc BVTV, vỏ chai, túi đựng phân bón, dầu máy...Chất thải trồng trọt còn được kể đến các loại dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón đi vào đất, nước khi sử dụng quá liều lượng, cây trồng không hấp thu hết.
Xét về mặt kinh tế thì khoảng 2/3 lượng phân bón hàng năm cây trồng chưa sử dụng được đồng nghĩa với việc 2/3 lượng tiền người nông dân bỏ ra mua phân bón bị lãng phí, với tổng thất thoát lên tới khoảng 30 nghìn tỷ đồng tính theo giá phân bón. [1]
• Nguồn phát sinh chất thải rắn trong chăn nuôi
8
Ngành Chăn nuôi tại Việt Nam hiện nay có xu hướng chuyển dịch từ quy mô nông hộ sang chăn nuôi tập trung và thâm canh với quy mô lớn. Cùng với xu hướng đó, ô nhiễm môi trường chăn nuôi tại các vùng nông thôn ngày càng trở nên nghiêm trọng.
Theo thống kê của Bộ NN&PTNT về chăn nuôi, cả nước hiện có khoảng 12 triệu hộ gia đình có hoạt động chăn nuôi và 23.500 trang trại chăn nuôi tập trung. Trong đó, phổ biến ở nước ta là chăn nuôi lợn (khoảng 4 triệu hộ) và gia cầm (gần 8 triệu hộ), với tổng đàn khoảng 362 triệu con gia cầm, 29 triệu con lợn và 8 triệu con gia súc, mỗi năm khối lượng nguồn thải ra từ chăn nuôi ra môi trường là một con số khổng lồ - khoảng 84,5 triệu tấn/năm, trong đó, chỉ khoảng 20% được sử dụng hiệu quả (làm khí sinh học, ủ phân, cho cá ăn,…), còn lại 80% lượng chất thải chăn nuôi đã bị lãng phí và phần lớn thải ra môi trường gây ô nhiễm.[1]
Theo số liệu thống kê từ cục chăn nuôi năm 2018, chất thải rắn phát sinh
từ chăn nuôi như sau:
Bảng 4. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn từ các hoạt động chăn nuôi [1] Nguồn: Cục Chăn nuôi, 2018
Lượng CTR (Triệu tấn/năm) Vật nuôi
CTR bình quân (Kg/ngày/con) 2017 T6/2018 2015
Bò 10 20,64 55,8 19,59
Trâu 15 13,64 37,2 13,82
Lợn 2 25,01 52,84 25,32
Gia cầm 0,2 2,81 7,56 2,5
Dê, cừu 1,5 1,49 1,03
Ngựa 4 0,13 0,09
Hươu, nai 2,5 0,06 0,06
9
Tổng cộng 153,4 62,41 63,78
1.4. Tình hình phát sinh chất thải rắn nông nghiệp tỉnh Thái Bình
1.4.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp tỉnh Thái Bình năm 2018
Bảng 5: Tổng sản lượng cây trồng và vật nuôi năm 2018 [9]
Trồng trọt (Tổng sản lượng) Chăn nuôi (Tổng số con)
Lúa Lợn 1000,3 (nghìn con) 1030,3 (nghìn tấn)
Khoai lang 39,4 (nghìn tấn) Trâu bò 54,8 (nghìn con)
Đậu tương 3,9 (nghìn tấn) Gia cầm 13 (triệu con)
Ngô 63,3 (nghìn tấn)
Rau các loại 910,6 (tấn)
Tổng sản lượng lúa tăng 11,98 tạ/ha so với năm 2017 cùng với đó sản lượng khoai lang và rau các loại cũng tăng lần lượt 11,3% và 12,4%. Trong khi đó, sản lượng đậu tương giảm 3,5% và ngô giảm 10,6%. Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn toàn tỉnh tương đối ổn định, không xuất hiện các dịch bệnh nguy hiểm. Vì vậy tổng đàn lợn tăng 2%, trâu bò tăng 4.1% và tổng gia cầm tăng 2,9% so với năm 2017.
1.4.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp tỉnh Thái Bình năm 2019
Bảng 6: Tổng sản lượng cây trồng và vật nuôi năm 2019 [10]
Trồng trọt (tấn) Chăn nuôi (nghìn con)
Lúa 553.171 Lợn 603,7
Khoai lang 36.864 Trâu bò 54,3
Rau các loại 607.018 Gia cầm 13,98
Ngô 48.221
10
Sản xuất lúa vụ mùa 2019 diễn ra trong điều kiện khá thuận lợi về thời vụ, diện tích lúa xuân thu hoạch nhanh gọn và sớm hơn.Diện tích gieo cấy lúa vụ mùa năm 2019 đạt 78.467 ha, giảm 0,6% so với vụ mùa năm 2018 trong khi đó cây mùa vụ tăng 1,27%. Số lượng trâu bò tăng 2,75% và gia cầm tăng 9,25% ngược lại do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi tổng đàn lợn giảm tới 49,96%.
Thái Bình là tỉnh nông nghiệp truyền thống. vì vậy chiến lược phát triển
của tỉnh chủ yếu dựa trên việc thâm canh chăn nuôi và trồng trọt.
1.4.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp tỉnh Thái Bình năm 2020
Bảng 7: Tình hình sản xuất nông nghiệp tỉnh Thái Bình năm 2020 [8]
Trong đó
Huyện Ngô Đậu, đỗ dưa, bí DT cây màu vụ hè đã trồng Rau màu khác
Tổng DT lúa vụ xuân đã gieo cấy (theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh) Tổng DT cây màu vụ xuân đã trồng (theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh)
2.227 531 550 - 220 350
THÀNH PHỐ TB
11.080 1.414 1.400 420 550 430
QUỲNH PHỤ
10.637 2.528 1.820 680 690 450
HƯNG HÀ
11.203 1.676 1000 50 350 600
ĐÔNG HƯNG
12.352 2.295 1.700 - 1.100 600
THÁI THỤY
9.904 2.083 900 140 270 490
TIỀN HẢI
11.068 1.376 800 - 400 400
KIẾN XƯƠNG
7.780 2.867 1.800 250 900 650
VŨ THƯ
11
Cộng 76.252 14.770 9.970 1.540 4.460 3.970
Diện tích lúa xuân đã thu hoạch 5.120 ha, đạt 6,7% tổng diện tích lúa xuân đã gieo cấy. Diện tích cây màu đã thu hoạch cơ bản xong đạt 98,7% tổng diện tích cây màu vụ xuân đã trồng, năng suất và sản lượng tương đương năm 2019. Diện tích cây màu hè đã trồng 9.970 ha, đạt 90,6% kế hoạch đề ra, vượt 6% so với cùng kỳ năm 2019. [8] 1.5 Ảnh hưởng của chất thải rắn nông nghiệp đối với môi trường 1.5.1 Ảnh hưởng của chất thải rắn nông nghiệp đối với môi trường đất
+ Tác động đến môi trường đất do chất thải rắn trồng trọt Sản xuất nông nghiệp có ảnh hưởng đến môi trường đất lớn nhất là hoạt động trồng trọt. Tuy nhiên chất thải rắn trồng trọt phát sinh ảnh hưởng tới môi trường đất không đáng kể vì thành phần của chúng chủ yếu là chất hữu cơ có tác dụng tốt đối với đất và cây trồng, trong qua trình canh tác nếu nếu các biện pháp tái sử dụng chất thải rắn nông nghiệp phân bón hữu cơ không hợp lý (chẳng hạn như sử dụng phân tươi nông nghiệp chưa qua ủ hoặc sử dụng liều quá nhiều) sẽ ảnh hưởng xấu tới chất lượng đất trồng, gia tăng dịch bệnh và làm cho cây trồng không còn khả năng hấp thụ trực tiếp chất dinh dưỡng.
+ Tác động đến môi trường đất do chất thải rắn chăn nuôi Trong phân nước thải hay xác gia súc gia cầm có nhiều vi sinh vật gây bệnh như các loại virus, vi khuẩn. trứng ký sinh trùng: các loại vi sinh vật này chúng có thể tồn tại vài ngày hoặc vài tháng trong môi trường; gây bệnh cho con người và động vật. Số lượng vi sinh vật có trong chất thải phụ thuộc vào khẩu phần ăn, loài và phương pháp vệ sinh chuồng trại cũng như phương pháp xử lý nước thải. 1.5.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn nông nghiệp đối với môi trường nước
Chất thải rắn nông nghiệp tác động đến môi trường nước có nguyên nhân chủ yếu từ chất thải rắn chăn nuôi và dư lượng phân bón hóa học và hoá chất bảo vệ thực vật sau khi sử dụng và tồn dư trong bao bì.
12
Các trang trại nuôi lợn quy mô lớn đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải. một số trang trại còn kết hợp sử dụng công nghệ thu hổi khí sinh học nhưng hiệu quả thấp. Các trang trại quy mô hộ gia đình có quy mô nuôi nhỏ lẻ, chuồng trại chăn nuôi gia súc gia cầm lại gần nhà, quá trình chăn nuôi đã gây ô nhiễm nguồn nước, làm tăng hàm lượng hóa chất độc và vi khuẩn coliform trong nước.
Trong những ngày điều kiện thời tiết có mưa, nguy cơ lây nhiễm của vi sinh vật gây bệnh là rất cao.
Trong hoạt động trồng trọt, bà con nông dân sử dụng tràn lan phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật để bón cho cây trồng, phòng trừ sâu bệnh trên các cánh đồng, do đó, dư lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật bị rửa trôi là nguyên nhân gây ô nhiễm mặt nước trên đồng ruộng và tại các kênh mương.
Tác động đến nước mặt: Tài nguyên nước mặt là một trong số những yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ hay một quốc gia. Nhiều nguồn nước mặt bị ảnh hưởng trực tiếp bởi hóa chất BVTV.
Tác động đến nước ngầm: ô nhiễm nguồn nước này bởi hóa chất bảo vệ thực vật là khá phổ biến tại các vùng sản xuất nông nghiệp. Trải qua thời gian sử dụng lâu dài, dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật tích lũy trong môi trường đất sẽ thấm dần vào nguồn nước ngầm.
Dư lượng phân bón hóa học từ môi trường đất bị rửa trôi rồi hòa tan vào nước còn gây cho ao hồ hiện tượng phú dưỡng hóa. Đây là hiện tượng làm giàu nước quá mức bởi các chất dinh dưỡng vô cơ và các chất dinh dưỡng hữu cơ có nguồn gốc thực vật. Phú dưỡng nước là vấn đề môi trường nghiêm trọng bởi vì nó làm suy giảm chất lượng nước hồ và làm thay đổi cấu trúc quần thể sinh vật nước. Do bón quá dư thừa hoặc không đúng cách đã làm cho N và P theo nước đi vào các thủy vực và bị khử dần do hoạt động của vi sinh vật, quá trình này gây ra sự suy giảm lượng oxy hòa tan ở khu vực dưới hạ lưu.
13
Hình 4: Tàn dư của rơm rạ sau khi đốt
1.5.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn nông nghiệp đối với môi trường không khí
• Tác động đối với môi trường không khí đối với chất thải rắn trồng trọt
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp quá trình lưu trữ và tái sử dụng chất thải rắn từ hoạt động trồng trọt chưa hợp lý trong điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và mưa nhiều là điều kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ phân hủy, thúc đẩy nhanh quá trình lên men, phân hủy và tạo mùi khó chịu cho con người. Các khí H2S, NH3, … phát sinh trong quá trình phân hủy các thành phần hữu cơ ngay trên đồng ruộng hoặc tại những đống ủ phân xanh là các tác nhân chủ yếu tác động tới môi trường không khí. Hiện nay đa phần phụ phẩm nông nghiệp như rơm, rạ không được bà con nông dân tận dụng để làm nhiên liệu đun nấu mà đốt ngay tại đồng ruộng, việc đốt rơm đã gây ra phát sinh các loại khí thải như CH4, CO2 …. tác động tới biến đổi khí hậu.
Vào vụ thu hoạch việc đốt rơm, rạ gây ra hiện tượng khói, bụi ảnh hưởng đến môi trường không khí. Nguyên nhân do lượng nhiệt thải lớn kết hợp với điều kiện thời tiết thích hợp như độ ẩm cao và không có gió khiến nhiệt lượng tiêu hao cho nước bốc hơi ít có thể gây ra hiện tượng nghịch đảo nhiệt, các loại khí thải, bụi, tro không phát tán đi xa được mà luẩn quẩn quanh khu vực.
Quá trình đốt rơm, rạ ngoài trời ở các vùng nông thôn không kiểm soát được lượng dioxit cacbon CO2 phát thải vào khí quyển cùng cacbon monoxit CO, khí metan CH4, các oxit nito NOx và một ít dioxit sunfua SO2 và ảnh hưởng đến sức khỏe con người là tác nhân gia tăng hiệu ứng nhà kính, gây biến đổi khí hậu. Đặc biệt việc đốt rơm rạ vào thời điểm trời nắng nóng kéo dài sẽ khiến nhiệt độ tăng thêm, không khí ngột ngạt, khó chịu hơn.
• Tác động đối với môi trường không khí đối với chất thải rắn chăn nuôi
14
Đối với hoạt động chăn nuôi, môi trường không khí bị ô nhiễm bao gồm mùi hôi của gia súc, gia cầm, mùi hôi của chuồng trại chăn nuôi nguyên nhân chủ yếu phát sinh mùi hôi do quá trình phân hủy các chất thải rắn trong chăn nuôi, quá trình phân huỷ các hợp chất hữu cơ có trong phân, nước tiểu và trong thức ăn dư thừa của gia súc, gia cầm. Thành phần chất thải chăn nuôi có thể chia thành 3 nhóm: Protein, cacbohydrat và dầu mỡ. Quá trình phân hủy kỵ khí chất thải chăn nuôi tạo nhiều sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối khác nhau.
Nồng độ mùi phụ thuộc vào gia súc, gia cầm chăn nuôi, hệ thống thông gió, nhiệt độ và độ ẩm. Thành phần NH3, H2S và CH4 thay đổi theo từng giai đoạn của quá trình phân hủy, đồng thời cũng phụ thuộc vào các loại chất thải hữu cơ hay thành phần của thức ăn, loài vi sinh vật và tình trạng sức khỏe của gia súc, gia cầm.
• Tác động đối với môi trường không khí do bao bì phân bón, hóa chất bảo vệ
thực vật
15
Trong quá trình phun thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ sâu bệnh và tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong các bao bì thải bỏ trên các cánh đồng phát sinh và lan tỏa trong không khí được gió phát tán trong môi trường không khí, khuếch tán bay vào các khu dân cư cuối hướng gió, người dân và các sinh vật khác hít phải mùi thuốc bảo vệ thực vật có thể gây nên nhức đầu, ho, viêm đường hô hấp…
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Chất thải rắn nông nghiệp bao gồm chất thải rắn trồng trọt (lúa, đậu tương, khoai lang), chất thải rắn chăn nuôi (gia cầm, lợn, trâu, bò) và bao bì hoá chất BVTV tại xã Vũ Quý qua các năm 2018, 2019, 2020.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi về mặt không gian: Xã Vũ Quý, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái
Bình
• Phạm vi về mặt thời gian:
- Thời gian của các số liệu thu thập: Đề tài sử dụng các số liệu được thu
thập từ tháng 12 năm 2018.
- Thời gian thực hiện nghiên cứu: từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 6 năm
2021.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng phát sinh CTR nông nghiệp tại xã Vũ Quý. - Đánh giá hiện trạng công tác quản lý CTR nông nghiệp tại xã Vũ Quý. - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý CTR
nông nghiệp.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu
Thu thập tổng hợp và kế thừa các văn bản, tài liệu và tư liệu đã có liên quan đến khoá luận nhằm đảm bảo cập nhật, kế thừa tối đa và tổng hợp tốt nhất những kết quả đã có về lĩnh vực nghiên cứu tại tỉnh. Những dữ liệu đã thu thập bao gồm:
• Tài liệu về điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội của xã Vũ Quý;
• Tài liệu về hiện trạng sử dụng đất; số liệu thống kê về diện tích, năng suất,
sản lượng của các loại cây trồng, vật nuôi chính của xã;
16
• Tài liệu về chất thải rắn nông nghiệp của tỉnh và Việt Nam;
2.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát, phỏng vấn
Phương pháp này chủ yếu dựa vào số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra khảo sát mức độ hiểu biết, nhận thức về sự tham gia của người dân tại địa phương trong việc phát sinh, thu gom xử lý chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn. Dựa vào bảng câu hỏi khảo sát về ý kiến của người dân tự đánh giá mức độ hiệu quả của phương pháp quản lý chất thải rắn nông nghiệp tại xã Vũ Quý. Bên cạnh đó, em cũng tiến hành tham khảo ý kiến của các cơ quan chức năng trong việc xử lý, quản lý chất thải rắn cũng như việc định hướng, quy hoạch trong tương lai đối với vấn đề nêu trên.
Tác giả tiến hành điều tra 100 hộ gia đình, cá nhân tại địa phương: tương
đương 100 phiếu phát ra; 1 phiếu/1 hộ; 20 phiếu chia đều cho 5 thôn.
Phiếu điều tra gồm những nội dung sau:
• Lượng phân bón thuốc bảo vệ thực vật đã được sử dụng;
• Biện pháp thu gom bao bì, vỏ bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
• Hình thức thu gom chất thải chăn nuôi;
• Biện pháp thu gom phế phẩm các loại cây trồng sau thu hoạch;
• Công tác quản lý chất thải rắn;
• Tần suất tham gia các buổi họp, tuyên truyền hướng dẫn tại xã;
• Nội dung tuyên truyền, phương pháp xử lý chất thải rắn nông nghiệp tại xã;
• Người dân đánh giá tính hiệu quả trong công tác quản lý môi trường tại xã;
• Người dân đề xuất ý kiến để nâng cao công tác quản lý môi trường tại xã;
Hình thức điều tra: Phát phiếu trực tiếp cho các hộ gia đình, cá nhân sau đó tác giả thu lại và tổng hợp lại và thống kê theo từng mục đã đề ra trong phiếu. Kết quả xử lý số liệu được sử dụng trong phần kết quả nghiên cứu ở chương 3 (mẫu phiếu đính kèm phần Phụ lục).
Ngoài ra tác giả còn tiến hành phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ của xã
phụ trách về nông nghiệp và môi trường (danh sách đính kèm phần Phụ lục).
Thời gian điều tra phỏng vấn từ ngày 21 tháng 11 năm 2020 tới ngày 28
tháng 11 năm 2020.
17
2.4.3. Phương pháp đánh giá dựa trên hệ số phát thải
Hệ số phát thải cho cây lúa, đậu tương, khoai lang được ước tính từ điều kiện thực tế: Hệ số phát thải phụ phẩm cây lúa là 6,85 tạ/ha, cây đậu tương là 6,54 tạ/ha, khoai lang là 9,03 tạ/ha (Nguồn: Võ Hữu Công và đồng tác giả, 2018). Hệ số phát thải của lợn là 2 kg/ngày/con, bò là 10 kg/ngày/con, gia cầm là 0,2 kg/ngày/con và trâu là 15 kg/ngày/con (Nguồn: Báo cáo nông nghiệp 2018). Để đánh giá độ tin cậy của phép ước tính dựa vào kinh nghiệm của người dân, hệ số phát thải trong nghiên cứu này được so sánh với các giá trị được bộ NN&PTNT công bố năm 2014.
Lượng chất thải trong chăn nuôi (từng loài) = hệ số phát thải x số lượng
vật nuôi x 365 ngày.
Lượng chất thải trong trồng trọt (từng loại cây) = Hệ số phát thải x Diện tích cây trồng. (Đối với lúa tại xã trồng 2 vụ hè và vụ đông nên kết quả được nhân 2)
2.4.4. Phương pháp phân tích xử lý số liệu
Kết quả điều tra được xử lý bằng phần mềm Excel trên máy tính như tính sản lượng, tổng chất thải rắn nông nghiệp, tỷ lệ %. Các bước tính toán và vẽ đồ thị được thực hiện trên phần mềm Excel 2016.
Từ kết quả điều tra mô tả các hoạt động của cộng đồng, các ý kiến đánh giá của người dân về sản lượng, diện tích chăn nuôi và trồng trọt, phương pháp xử lý chất thải rắn nông nghiệp, chất lượng và công tác quản lý môi trường, phân tích dựa trên cơ sở lý luận để tổng hợp, so sánh dẫn chứng và giải quyết vấn đề.
2.4.5. Phương pháp phân tích SWOT
18
Phân tích SWOT để tìm hiểu rõ về điểm mạnh (Strengths), điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities) và Thách thức (Threats) trong công tác quản lý chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn xã Vũ Quý. Từ đó có cơ sở đề xuất các biện pháp phù hợp nhằm khắc phục các điểm yếu, hạn chế, các thách thức và tận dụng các cơ hộ và phát huy các điểm mạnh nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn nông nghiệp tại địa phương trong thời gian tới.
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
THẢO LUẬN
3.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp tại xã Vũ Quý 3.1.1. Tình hình chăn nuôi
Qua kết quả điều tra, khảo sát và theo báo cáo nông nghiệp tại xã Vũ Quý cho thấy lượng trâu, bò, lợn đều đang giảm qua các năm, trong khi đó lượng gia cầm lại tăng lên đáng kể.
Bảng 8: Tổng lượng gia súc, gia cầm tại xã trong ba năm 2018, 2019, 2020 [5,6,7]
Năm Thôn Bò (con) Lợn (con)
Trâu (con) Gia cầm (con)
3.659 352 Thôn 1 3 9
447 132 Thôn 2 1 7
776 246 Thôn 3 1 6 Năm 2018 278 150 Thôn 4 0 6
2.740 200 Thôn 5 2 4
7.900 1.080 Tổng 7 32
3.695 93 Thôn 1 0 19
3.465 62 Thôn 2 0 3
2.346 18 Thôn 3 0 0 Năm 2019 1.967 36 Thôn 4 0 6
2.987 58 Thôn 5 0 1
267 14.460 Tổng 0 29
3.194 77 Thôn 1 0 16
2.684 34 Thôn 2 0 5
3.157 03 Thôn 3 0 0
Năm 2020 1.084 26 Thôn 4 0 6
1.909 67 Thôn 5 0 1
19
26 207 12.028 Tổng 0
3.1.2. Tình hình trồng trọt
Theo kết quả điều tra, khảo sát và báo cáo nông nghiệp xã Vũ Quý cho thấy sản lượng lúa tăng dần qua các năm (năm 2019 tăng hơn 1,5 lần so với 2018 và năm 2020 tăng 1,7 lần so với 2018), tổng sản lượng khoai lang và đậu tương ổn định không có sự chênh lệch lớn. Sản lượng ngô do không được trồng nhiều chỉ có ở một vài hộ dân nên không được tổng hợp.
Bảng 9: Tổng lượng sản lượng cây trồng của xã Vũ Quý ba năm 2018, 2019,
2020 [5,6,7]
Năm Thôn Lúa (tấn)
Khoai Lang (tấn) Đậu tương (tấn)
Thôn 1 287 34,2 15
Thôn 2 139 30 10
Thôn 3 186 18,5 11 Năm 2018 Thôn 4 88 7 7,2
Thôn 5 165 5 9
Tổng 800 94,7 52,2
Thôn 1 397 45 19
Thôn 2 296 37,5 13
Thôn 3 175,8 22,1 13,2
Năm 2019 Thôn 4 265,5 8,4 8,5
Thôn 5 134,8 5,6 9,5
Tổng 1269 118,6 63,2
Thôn 1 364,2 44,5 20
Thôn 2 302 32,3 10
Thôn 3 325,2 20,5 9 Năm 2020 Thôn 4 114 8 10
Thôn 5 284,2 6 11
20
Tổng 60 1389,7 111,3
3.2. Tình hình phát sinh chất thải rắn nông nghiệp tại xã Vũ Quý
3.2.1. Chất thải rắn trong chăn nuôi
Bảng 10: Tổng lượng chất thải rắn chăn nuôi tại xã Vũ Quý trong ba năm 2018, 2019, 2020
Tổng số con (con) Tổng chất thải rắn (kg/năm)
2018 2019 2020 S T T Loại vật nuôi 2018 [5] 2019 [6] 2020 [7]
CTR bình quân (kg/ng ày/con ) [11]
1 Trâu 7 0 0 15 38.325 0 0
2 Bò 32 29 26 10 116.800 105.850 94.900
3 Lợn 1.080 220 207 2 788.400 160.600 151.110
7.900 12.025 14.460 0,2 576.700 877.825 1.005.580
4 Gia cầm
3.2.2. Chất thải rắn trong trồng trọt
Tổng lượng chất thải trồng trọt (một số loại cây chính) trong năm theo
kết quả nghiên cứu trên địa bàn xã Vũ Quý được thể hiện trong Bảng 11.
21
Kết quả tình toán cho thấy, phụ phẩm của đậu tương đã giảm dần qua các năm do đậu tương cho năng suất thấp nên diện tích trồng đậu tương năm 2020 có xu hướng giảm đi 50% so với 2019 và 21% so với năm 2018. Đối với khoai lang do năm 2019 nhiều hộ gia đình chuyển sang trồng khoai tây thay thế ( giảm 22%) nhưng lượng khoai tây không tiêu thụ nhiều nên đến năm 2020 họ quay lại trồng khoai lang. Đối với lúa có sự chênh lệch không đáng kế qua các năm.
Bảng 11: Tổng lượng chất thải rắn trồng trọt tại xã Vũ Quý trong ba
năm 2018, 2019, 2020 [5,6,7]
Diện tích (ha) Tổng chất thải rắn (tấn/năm)
Phụ phẩm
2018 2019 2020 2018 2019 2020 S T T Loại cây trồng CTR bình quân (tấn/ ha) [11]
[5] [6] [7]
1.671,4 1.811 1.781 122 132,2 130 6,85 Rơm rạ Lúa 1
122 132,2 130 1,39 339,16 367,51 361,4 Vỏ trấu
7,3 5,7 6,1 9,03 65,92 51,47 55,08 Dây Khoai lang 2
20,93 32,7 16,35 3,2 5 2,5 6,54 3 Thân lá
Đậu tương 3,2 5 2,5 2,2 7,04 11 5,5 Vỏ
3.2.3. Tình hình sử dụng bao bì hoá chất BVTV
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp phân bón là một trong những vật tư quan trọng và được sử dụng với một lượng khá lớn trong năm. Phân bón đã góp phần đáng kể làm tăng năng suất cây trồng, chất lượng nông sản, đặc biệt là đối với cây lúa ở tỉnh Thái Bình nói chung và xã Vũ Quý nói riêng. Theo đánh giá của Viện Dinh dưỡng Cây trồng Quốc tế IPNI phân bón đóng góp khoảng 30-35% tổng sản lượng cây trồng.
22
Bảng 12: Khối lượng bao bì thuốc bảo vệ thực vật tại địa phương [5,6,7]
Năm Lượng bao bì hoá chất BVTV sử dụng (kg)
Năm 2018 14,2
Năm 2019 13,7
Năm 2020 11,5
Theo kết quả điều tra, khảo sát trong các năm 2018, 2019, 2020 lượng bao bì, vỏ chai hoá chất bảo vệ thực vật thải ra môi trường là không nhiều do địa phương vẫn đang sử dụng các loại phân chuồng, phân ủ và dần dần chuyển sang sử dụng nhiều phân hữu cơ.
3.3. Hiện trạng chất thải rắn nông nghiệp tại xã Vũ Quý 3.3.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn chăn nuôi
20%
40%
40%
Ủ phân Làm hầm biogas Chảy ra vườn, ao
Hình 5: Biểu đồ phương pháp xử lý chất thải rắn chăn nuôi tại xã
Vũ Quý.
Theo kết quả điều tra, phỏng vấn do đặc thù của chăn nuôi tại xã Vũ Quý là chăn nuôi hộ gia đình nên đối với các gia đình có ao, vườn thì 20% người dân để phân động vật chảy ra vườn, ao gây ô nhiễm môi trường; trong khi chỉ có 40% sử dụng để ủ phân và 40% còn lại làm hầm biogas. 3.3.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn trồng trọt
23
Đối với rơm rạ hiện nay xã đang xử lý bằng các phương pháp khác nhau tuỳ vào mục đích như đốt phân tán theo các khu vực khác nhau (20%), ủ phân
(50%) hoặc làm thức ăn cho gia súc (30%). Đây dều là các phương pháp đã được áp dụng nhiều năm tại địa phương.
50%
20% 30%
Đốt phân tán Ủ phân Làm thức ăn cho gia súc
Hình 6: Biểu đồ phương pháp xử lý rơm rạ tại xã Vũ Quý
25%
55%
20%
Làm giá thể trồng cây
Vứt cùng rác thải
Làm chất đốt
24
Đối với vỏ trấu, theo kết quả điều tra người dân vẫn đang xử lý bằng phương pháp như dùng làm chất đốt (55%) sử dụng làm giá thể cho cây trồng (25%) hoặc vứt cùng rác thải (20%).
Hình 7: Biểu đồ phương pháp xử lý vỏ trấu tại xã Vũ Quý
Đối với dây khoai lang và thân, lá, vỏ của đậu tương hiện nay người
dân chỉ dùng phương pháp duy nhất là ủ phân.
3.3.3. Xử lý bao bì phân bón, hóa chất BVTV
Với đặc thù là sản xuất nông nghiệp từ xưa đến nay người dân xã Vũ Quý vẫn sử dụng phương pháp đốt là chủ yếu chiếm đến 60% gây ô nhiễm không khí, chỉ có 10% là tiến hành thu gom cho vào bể chứa bao bì phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật sau sử dụng để xử lý đúng cách, có tới 30% không xử lý mà vứt bừa bãi ra đường.
10%
30%
60%
Thu gom
Đốt
Vứt bừa bãi
Năm 2018 xã Vũ Quý đã cùng với nhà máy sản xuất bao bì (công ty Dệt may bao manh pp Thanh Tân – xã Thanh Tân - huyện Kiến Xương - tỉnh Thái Bình) thực hiện thu gom bao bì hoá chất bảo vệ thực vật để đưa về nhà máy tái sản xuất. Song do lượng bao bì thu được không nhiều đủ nhiều và người dân không thực hiện thu gom, thay vào đó giữ thói quen vứt bừa bãi hoặc đốt nên phương pháp xử lý không được tiếp tục thực hiện.
25
Hình 8: Biểu đồ phương pháp xử lý bao bì hóa chất BVTV tại xã Vũ Quý
3.4. Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn nông nghiệp tại xã Vũ Quý
3.4.1. Những khó khăn, hạn chế trong công tác quản lý chất thải rắn nông nghiệp tại xã Vũ Quý.
Tại xã Vũ Quý, công tác tuyên truyền bảo vệ môi trường (BVMT) chủ yếu được thực hiện cho các cán bộ chủ chốt của thôn, sau đó các cán bộ này tuyên truyền phổ biến lại cho các hộ dân trong thôn. Việc thực hiện chủ yếu phụ thuộc vào ý thức của người dân. Kết quả phỏng vấn người dân cho biết hoạt động tuyên truyền BVMT chủ yếu là vận động nhân dân dọn vệ sinh vào những ngày lễ, tết.
UBND xã Vũ Quý hiện có một cán bộ phụ trách môi trường kiêm địa chính và nhiệm vụ trọng tâm vẫn là địa chính. Nhiệm vụ bên lĩnh vực môi trường của cán bộ này là chỉ tham gia công tác tuyên truyền về thu gom CTR sinh hoạt, phối hợp giải quyết khi xảy ra khiếu kiện về môi trường nói chung và CTR nói riêng và tổ chức các hoạt động vệ sinh môi trường.
Nguồn lực tài chính hiện nay đầu tư cho công tác quản lý CTR tại địa phương còn hạn chế. Nguồn lực tài chính đầu tư cho công tác BVMT nói chung chủ yếu là ngân sách địa phương. Tuy nhiên ngân sách địa phương chưa cân đối giữa các lĩnh vực. Nguồn tài chính này chủ yếu được dùng cho các hoạt động tuyên truyền và vệ sinh môi trường trong dịp đặc biệt.
Như vậy có thể thấy rằng công tác quản lý nhà nước về CTR ở địa bàn nghiên cứu chỉ tập trung vào CTR sinh hoạt. Đối với CTR nông nghiệp còn chưa cụ thể, không dứt điểm. Để tạo lập cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp cải thiện công tác quản lý CTR tại xã Vũ Quý, phân tích SWOT để làm rõ điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức liên quan tới công tác quản lý CTR nông nghiệp. Kết quả phân tích ở bảng 13.
Bảng 13: Phân tích SWOT trong công tác quản lý chất thải rắn nông nghiệp tại xã Vũ Quý
Điểm mạnh (Streangths) Điểm yếu (Weaknesses)
- Số ít một bộ phận người dân có ý - UBND xã đã có sự quan tâm đến
26
thức chưa tốt. vấn đề BVMT.
- Chưa có cơ chế khuyến khích
- Đa số người dân ngày càng quan tâm hơn đến vấn đề BVMT. - Cơ sở quản lý CTR ở địa bàn
cũng như chế tài xử lý vi phạm các quy định về thải bỏ CTR nông nghiệp trên địa bàn được nghiên cứu. nghiên cứu đã tuân thủ theo hệ thống pháp luật hiện hành.
- Bao bì phân bón, hoá chất BVTV chưa được thu gom tập trung và xử lý đảm bảo theo quy định hiện hành.
- Chất thải chăn nuôi, chất thải
trồng trọt chưa được xử lý một cách triệt để
Cơ hội (Opportunities) Thách thức (Threats)
- Chính quyền địa phương đang bước đầu khuyến khích người dân sử dụng các sản phẩm từ nguyên liệu tái chế.
- Gia tăng dân số nhưng giảm nguồn lao động nông nghiệp tạo áp lực không nhỏ đến hệ thống thu gom phân loại, vận chuyển và xử lý hiện nay trong xã.
- Công tác tuyên truyền BVMT cho học sinh các cấp trong nhà trường ngày càng được quan tâm.
- Nhiều quan niệm cũ và thói quen có thể là rào cản lớn trong quá trình thực hiện quản lý chất thải rắn nông nghiệp. - Nông nghiệp xã hướng tới áp
dụng nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch.
- Phương pháp xử lý CTR hiện nay chưa phù hợp và không đảm bảo vệ sinh.
3.4.2. Đánh giá của người dân về hiệu quả công tác quản lý rác thải nông nghiệp của xã Vũ Quý.
27
Theo kết quả điều tra và phỏng vấn cho thấy, cán bộ và người dân ở xã có nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý chất thải rắn nông nghiệp, bảo vệ môi trường tại xã. Hầu hết những người được phỏng vấn đều khẳng định là chính quyền địa phương có tuyên truyền và tổ chức các hoạt động để phát
triển nông nghiệp không gây ô nhiễm môi trường với tần suất 2 lần/năm trước khi chuẩn bị vào thu hoạch. Trong đó có 95% hộ nông dân tham gia các cuộc họp hợp tác xã nông nghiệp mỗi tháng nhưng chỉ có 30% hộ nông dân thực hiện.
không đánh giá 2%
Hiệu quả cao 19%
Kém hiệu quả 31%
Hiệu quả trung bình 48%
Hiệu quả cao
Hiệu quả trung bình
Kém hiệu quả
không đánh giá
Theo thực tế điều tra cho thấy người dân vẫn chưa đánh giá cao về hiệu quả công tác quản lý rác thải nông nghiệp của xã. Chỉ có 19% người dân đánh giá cao công tác quản lý, 48% nhận xét hiệu quả trung bình, 31% người dân đánh giá kém hiệu quả và 2% người dân không tham gia.
Hình 9: Biểu đồ đánh giá hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn nông nghiệp của xã Vũ Quý
3.5. Đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn nông nghiệp tại xã Vũ Quý
3.5.1. Giải pháp về hỗ trợ khoa học và công nghệ
Giải pháp công nghệ có tính dễ áp dụng, rẻ và tận dụng được điều kiện
cụ thể ở địa phương.
28
Trong điều kiện kinh tế của nhân dân ở các vùng nông thôn hiện nay còn thấp vì vậy việc áp dụng các công nghệ hiện đại đối với khu vực nông thôn, nhất là khu vực sản xuất thuần nông như xã Vũ Quý là chưa khả thi, hơn nữa công nghệ hiện đại thường rất đắt đỏ cũng sẽ khó có khả năng nhân rộng mô hình nếu được áp dụng. Vì lẽ đó, việc áp dụng công nghệ xử lý chất thải rắn
nông nghiệp phải tận dụng công nghệ đơn giản, chi phí thấp, dễ áp dụng thêm vào đó nguồn lao động ở địa phương có sẵn. Trong bối cảnh đó, công nghệ sinh học, sử dụng động, thực vật tỏ ra có ưu thế vượt trội khi triển khai ở địa bàn xã.
a. Giải pháp trong chăn nuôi
• Giai đoạn 1: Mô hình nông hộ: Mục đích giai đoạn này là nhằm mô tả toàn bộ các luồng chu chuyển chất hữu cơ (bao gồm cả phân chuồng) trong nông hộ có nhiều thành phần sản xuất.
• Giai đoạn 2: Mô hình xã:
+ Phương pháp thu gom/thải phân: dù nồng độ thực hiện kiểu chăn nuôi nào, phương pháp thu gom/thải phân cho phép tập hợp toàn bộ lượng chất thải bao gồm cả chất thải của con người. Chất thải lỏng và nước rửa chuồng chỉ được thu gom đối với những hộ nuôi lợn có hệ thống tích trữ; nước tiểu của con người được các hộ gia đình tách riêng.
+ Phương pháp tích trữ/xử lý: Chất thải rắn được tích trữ rồi cho thêm vào rơm rạ (bèo, rạ...) để làm phân ủ. Phân người trộn lẫn cùng với tro bếp.
+ Thói quen sử dụng/chu chuyển: Người dân kết hợp chất thải với trồng trọt và các quy tắc ưu tiên sử dụng phân vật nuôi cho cây trồng. Nhìn chung cây hàng năm thường được bón phân ủ. Chất thải lỏng được tưới cho cây ăn quả trong vườn nhà.
b. Áp dụng giải pháp 3R cho chất thải nông nghiệp
Giải pháp (3R) gồm 3 hoạt động là REDUCE (giảm phát sinh chất thải), REUSE (tái sử dụng chất thải và phụ phẩm nông nghiệp) và RECYCLE (tái chế chất thải và phụ phẩm nông nghiệp). [13]
Kết hợp với việc xây dựng nền nông nghiệp hữu cơ cần được xem là định hướng chiến lược cho quản lý tích hợp chất thải nông nghiệp hướng tới sự phát triển bền vững. việc áp dụng được giá trị về vật chất và năng lượng một cách hiệu quả.
• Giảm chất thải phát sinh
29
Trên quan điểm xây dựng nông nghiệp sạch cần phải áp dụng các giải pháp để hạn chế ô nhiễm do hóa chất dùng trong nông nghiệp và phát triển “nông nghiệp sạch”. Lựa chọn giống cây trồng tốt, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
trong trồng trọt và chăn nuôi, sử dụng phân bón hóa học nhả chậm, phân sinh học/phân hữu cơ hợp lý và cân đối cho từng hệ sinh thái nông nghiệp, từng cây từng mùa vụ, áp dụng biện pháp vệ sinh môi trường để phòng chống các bệnh.
• Tái sử dụng chất thải và phụ phẩm nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp trong thời gian tới phải ứng phó với biến đổi khí hậu, việc tái sử dụng các phụ phẩm trồng trọt cũng có thể tránh được phát thải một lượng khí nhà kính từ quá trình đốt cháy và qua trình ủ phân nếu không tái sử dụng hầu hết các chất thải rắn trồng trọt sẽ được đốt tại chỗ và ủ làm phân hữu cơ. Một vài phương pháp cần lưu ý là tái sử dụng sinh khổi làm thức ăn gia súc dự trữ trong mùa đông hoặc làm nhiên liệu để đốt, làm giá thể để trồng phong lan và nấm.
• Tái chế chất thải và phụ phẩm nông nghiệp.
+ Làm phân bón hữu cơ lỏng: chất thải nông nghiệp như lá cây, các loại quả…còn được sử dụng trực tiếp làm phân hữu cơ lỏng theo phương pháp lên men với chế phẩm enzym EM trong thùng kín. Đây chính là phân bón dạng hữu cơ có khả năng thay phân bón tổng hợp.
+ Phân hủy nhờ giun đất: sử dụng giun đất làm nhân tố tác động tới quá trình phân hủy vật lý và hóa học các chất thải hữu cơ. Các loại chất thải và phụ phẩm nông nghiệp có khả năng phân hủy sinh học được cho về một bể làm bằng xi măng hoặc đất sét đồng. Giun đất sẽ được đưa vào để giúp chuyển hóa các thành phần hữu cơ trong chất thải thành các hạt mềm, hạt mềm này và giun đất bổ sung vào lớp bề mặt. Giun đất không chỉ giúp tiếp tục phân hủy các thành phần hữu cơ mà còn tạo độ xốp cho đất và tăng cường các đặt tính vật lý của đất.
30
+ Làm giá nấm: Đây là phương án tái chế phụ phẩm nông nghiệp với chi phí thấp và không đòi hỏi cao về kỹ thuật; tiềm năng sản xuất nấm rơm từ rơm, rạ rất lớn do điều kiện tự nhiên thích hợp. Nhiệt độ gần như ổn định quanh năm, chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất không quá 5℃, điều này cho phép người nông dân có thể sản xuất nấm được quanh năm.
+ Làm thức ăn cho cá: Phần bã thải chăn nuôi còn lại sau quá trình phân hủy kỵ khí (ủ phân biogas) cũng có thể được coi như một dạng thức ăn cho cá. Khi phần bã chứa nhiều dinh dưỡng này được đưa vào ao, chỉ một lượng được sử dụng trưc tiếp phần còn lại được các loại vi sinh vật trong ao phân giải thành các chất dinh dưỡng vô cơ. Các chất vô cơ này lại được tảo nước và các thực vật thủy sinh hấp thụ tự tổng hợp thành các chất dinh dưỡng để phát triển. Và theo chuỗi thức ăn các loại tảo và thực vật thủy sinh lại là thức ăn cho các loại động vật phù du và động vật thủy sinh khác trong ao.
• Bao bì hoá chất bảo vệ thực vật: cần xử lý theo đúng quy định hiện hành
về xử lý chất thải nguy hại theo thông tư 36 năm 2015
3.5.2. Giải pháp về tổ chức và thể chế chính sách.
Giải pháp chính sách cần tính đến trình độ nhận thức của người dân, dễ
trong quản lý và triển khai áp dụng theo các đơn vị phân cấp nhỏ hơn.
Các giải pháp chính sách được xây dựng để áp dụng quản lý và thực hiện
trên địa bàn cần áp dụng các yêu cầu:
+ Phù hợp với trình độ nhận thức của người dân: đa số người dân trên địa bàn có trình độ học vấn không cao, không đồng đều nên rất khó khi áp dụng các chính sách đồng bộ. Vì vậy giải pháp áp dụng cần dễ tiếp thu đối với người dân.
+ Các chính sách cần đồng bộ: Trong quá trình tổ chức thực hiện các chính sách phải được thực hiện theo hệ thống: xã → thôn → đội nhóm hộ gia đình… như vậy sẽ đảm bảo tính thống nhất và dễ xử lý chất thải rắn nông nghiệp ở địa phương.
31
Chính sách sử dụng tiết kiệm hiệu quả tài nguyên: xây dựng giải pháp giảm thiểu và khắc phục ô nhiễm, nguy cơ ô nhiễm môi trường phải đảm bảo được những yêu cầu về quy hoạch của ngành, sản xuất phải gắn liền với bảo vệ môi trường đất, nước, không khí xung quanh. Do quỹ đất của xã phục vụ cho nông nghiệp sẽ giảm dần cần tính đến việc sử dụng chu trình khép kín, tận dụng và tái sử dụng các chất thải có tiềm năng từ sản xuất nông nghiệp như chất thải trồng trọt, chất thải chăn nuôi.
Chính sách kí quỹ hoàn chi đối với bao bì phân bón, thuốc bảo vệ thực vật: Khuyến khích người dân/người mua thuốc BVTV có chính sách trợ giá/đổi trả…để người dân có ý thức đổi trả/thu gom bao bì đã qua sử dụng. Khuyến khích người mua/sử dụng thực hiện thu gom/tái sử dụng/tái chế bao bì thuốc bảo vệ thưc vật đã qua sử dụng ở xã Vũ Quý, đưa về cửa hàng/ nơi đã cung ứng hoá chất BVTV.
3.5.3. Giải pháp về nhân lực
• Cán bộ môi trường
UBND xã cần tuyển nhân lực chuyên trách về mảng môi trường đã được đào tạo bài bản về vấn đề BVMT nói chung và quản lý CTRNN nói riêng.
Nếu xã vẫn sử dụng nhân lực hiện có tại địa phương thì cán bộ chuyên trách cần cử đi học các lớp bổ sung kiến thức về quản lý môi trường.
• Công nhân môi trường
Công nhân cần đi tập huấn để nâng cao kiến thức, kỹ năng; ý thức chấp hành quy định trong công tác thu gom và vận chuyển CTRNN.
3.5.4. Giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức
Có nhiều thói quen chưa tốt của người nông dân trong sản xuất nông nghiệp gây ảnh hưởng xấu tới môi trường như: xả chất thải chăn nuôi chưa được xử lý ra môi trường, vứt bao bì phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật ngoài đồng ruộng, gia súc gia cầm chết thải ra kênh mương, ao hồ trong xây dựng và bố trí công trình vệ sinh, chuồng trại trong khuôn viên gia đình. Đây là vấn đề khó cần thực hiện lâu dài bằng nhiều hình thức khác nhau. Vì lẽ đó UBND xã cần có quy chế, có cán bộ hướng dẫn người dân thực hiện nếp sống văn minh. Giải pháp cần quan tâm đến vấn đề:
• Lực lượng tham gia tuyên truyền
Huy động và phát huy vai trò tích cực của các tổ chức xã hội, kinh tế tại địa phương trong hoạt động quản lý chất thải rắn nông nghiệp và giữ gìn vệ sinh môi trường ở nông thôn.
32
• Đối tượng tuyên truyền:
Tăng cường các hoạt động giáo dục tại cộng dồng và từng gia đình. Đây là hình thức giáo dục có ảnh hưởng đến nhân cách trong văn hóa ứng xử với môi trường. Tổ chức giáo dục trong trường học cho các cấp tiểu học, trung học và cung cấp thông tin cho cán bộ chủ chốt các cấp là việc cần thiết. Như vậy sẽ cung cấp cho cán bộ địa phương những góc nhìn mới để họ đưa ra những giải pháp, chính sách đúng đắn trong phát triển nông nghiệp và nông thôn hiện nay.
• Nội dung tuyên truyền:
+ Tuyên truyền về vai trò, lợi ích và các cách thức để tận dụng các chất thải nông nghiệp và vai trò của quản lý chất thải nông nghiệp đới với sự phát triển bền vững nông nghiệp nông thôn nước ta.
+ Tuyên truyền về ảnh hưởng của các hình thức xử lý chất thải nông nghiệp
đến môi trường.
+ Tuyên truyền về ảnh hưởng tích cực của việc sử dụng hóa chất BVTV trong sản xuất nông nghiệp đến người dân tác hại của bao bì hóa chất không đúng nơi quy định gây nguy hại tới sức khỏe người lao động và cho môi trường…
• Phương thức tuyên truyền:
+ Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền và giáo dục về quản lý chất thải nông nghiệp hiệu quả: tuyên truyền lồng ghép với phong trào xây dựng nông thôn mới, giáo dục qua hệ thống trường học, chương trình truyền thông bằng mô hình, các phương tiện thống tin đại chúng (báo chí, phim ảnh, mạng xã hội, đài phát thanh…).
33
+ Tổ chức các tọa đàm, hội thảo theo chuyên đề về quản lý chất thải nông nghiệp nhằm cung cấp thông tin, trợ giúp kĩ thuật tư vấn cho các thành viên trong cộng đồng về vai trò và cách thức xử lý đối với CTRNN.
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Qua điều tra, nghiên cứu về thực trạng quản lý chất thải rắn nông nghiệp
trên địa bàn xã Vũ Quý. Khoá luận đã rút ra được một số kết luận sau:
+ Đã tính toán chi tiết được lượng chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn xã Vũ Quý trong ba năm 2018, 2019, 2020 bao gồm chất thải trồng trọt: năm 2018 lúa 2010,56 tấn/năm, khoai lang 65,9 tấn/năm, đậu tương 27,97 tấn/năm; năm 2019 lúa 2178,7 tấn/năm, khoai lang 51.471 tấn/năm; đậu tương 43,7 tấn/năm; năm 2020 lúa 2142 tấn/năm, khoai lang 55 tấn/năm, đậu tương 21,85 tấn/năm và chất thải chăn nuôi: năm 2018 trâu 38325 kg/năm, bò 116.800 kg/năm, lợn 788.400 kg/năm, gia cầm 567.700 kg/năm; năm 2019 bò 105.850 kg/năm, lợn 160.600 kg/năm, gia cầm 877.825 kg/năm; năm 2020 bò 94.900 kg/năm, lợn 151.110 kg/năm, gia cầm 1.005.580 kg/năm.
+ Kết quả khoá luận cho thấy phương pháp xử lý chất rắn chăn nuôi gồm làm hầm biogas 40%, ủ phân 40%, chảy ra ao, vườn 20%; phương pháp xử lý chất thải rơm rạ là 50% ủ phân, 30% làm thức ăn cho gia súc, 20% đốt phân tán; phương pháp xử lý vỏ trấu là 25% làm giá thể trồng nấm; 55% làm chất đốt, 25% vứt cùng rác thải và phương pháp xử lý bao bì là đốt 60%; thu gom 10%, vứt bừa bãi 40%.
+ Kết quả khoá luận cũng chỉ ra có 19% người dân được khảo sát phỏng vấn cho rằng công tác quản lý CTRNN xã Vũ Quý là hiệu quả, 48% nhận xét hiệu quả trung bình và 31% chưa thấy hiệu quả.
+ Hệ thống quản lý chất thải rắn tại xã Vũ Quý chưa hiệu quả, chưa có bộ phận chuyên trách trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn nông nghiệp tại xã. Chưa có khu xử lý chất thải rắn hợp vệ sinh đạt tiêu chuẩn.
34
+ Mức độ quan tâm về công tác quản lý chất thải rắn tại xã Vũ Quý chưa cao nhưng những năm gần đây tỷ lệ người dân quan tâm đến vấn đến vấn đề môi trường nói chung và chất thải rắn nông nghiệp nói riêng đang tăng. Do đó để công tác quản lý chất thải rắn nông nghiệp được tốt hơn thì cần tăng
cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho người dân nhiều hơn nữa, kêu gọi toàn dân tham gia.
Trên cơ sở này, khoá luận đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn nông nghiệp tại xã Vũ Quý như sau: áp dụng giải pháp 3R, nhóm giải pháp về chính sách, nhóm giải pháp về công nghệ, xây dựng quy chế quản lý chất thải rắn (cấp xã), giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng trong vấn đề quản lý chất thải rắn nông nghiệp.
4.2. Khuyến nghị
Nhằm mục đích tăng cường công tác quản lý môi trường, đồng thời giảm
thiểu ô nhiễm môi trường tại nông thôn, đề tài có một số kiến nghị sau:
+ Để các giải pháp của khoá luận đi vào thực tiễn cần có sự vào cuộc của các cấp chính quyền của xã cần đưa ra các giải pháp để hỗ trợ nông dân thực hiện quản lý môi trường trong sản xuất; xây dựng hệ thống chính sách quản lý chất thải rắn nông nghiệp từ cấp huyện xuống xã.
+ Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp. Mở lớp huấn luyện về môi trường cho các đối tượng lãnh đạo xã, bà con nông dân để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã.
35
+ Đề nghị phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn cần tăng cường giám sát, đôn đốc và tạo điều kiện để mô hình hầm biogas; bể chứa bao gói thuốc BVTV theo TCVN 6707:2009 về chất thải nguy hại và dấu hiệu cảnh báo đang áp dụng tại xã tiếp tục được thực hiện đúng quy trình.
Chương V: TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2018), “Báo cáo công tác bảo vệ
môi trường ngành nông nghiệp năm 2018”, Hà Nội.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), “Báo cáo môi trường Quốc gia 2011
– chất thải rắn”, Hà Nội.
3. Báo Quân đội Nhân dân (2015), “Xử lý tồn dư hoá chất BVTV ngay tại
đồng ruộng”, ra ngày 26 tháng 10 năm 2015, Hà Nội.
4. Phạm Nguyên Đức (2016), “Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn tại khu công nghiệp Phúc Khánh – thành phố Thái Bình – tỉnh Thái Bình”, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội. 5. UBND xã Vũ Quý, “Báo cáo nông nghiệp của xã Vũ Quý- huyện Kiến
Xương- tỉnh Thái Bình tháng 12 năm 2018”, Thái Bình
6. UBND xã Vũ Quý, “Báo cáo nông nghiệp của xã Vũ Quý – huyện Kiến
Xương – tỉnh Thái Bình tháng 12 năm 2019”, Thái Bình.
7. UBND xã Vũ Quý (2020), “Báo cáo nông nghiệp xã Vũ Quý – huyện Kiến
Xương- tỉnh Thái Bình tháng 12 năm 2020”, Thái Bình.
8. Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn (2020), “Báo cáo nông nghiệp tỉnh
Thái Bình tháng 5 năm 2020”, Thái Bình.
9. Tổng cục thống kê (2018), “Báo cáo tình hình kinh tế -xã hội tỉnh Thái Bình
tháng 12 năm 2018”, Thái Bình
10. Tổng cục thống kê (2019), “Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội tỉnh Thái Bình
tháng 12 năm 2019”, Thái Bình
11. Viện Môi trường Nông nghiệp (2019), “Báo cáo công tác bảo vệ môi trường
36
của ngành nông nghiệp 2019”, Hà Nội
B. Tài liệu tiếng Anh
12. Nguyen Que Coi and Vincent Pophyre, “Pig production development animal – waste management and environment protection: A case Study in Thai Binh Province, Northern Vietnam” ,E3P Edited Book, pp 85.
37
13. Nguyen Thi Anh Tuyet and Huynh Trung Hai (2010), “Benefit of the 3R approach for livestock waste management in VietNam”, Journal of Science and technology
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Mẫu phiếu điều tra người dân xã Vũ Quý
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA
(Sử dụng để phỏng vấn hộ nông dân)
Họ và tên người được phỏng vấn...............................................................
Thôn: ..................... Xã: ................. Huyện: ......................Tỉnh:...............
Giới tính: □ Nam □ Nữ
Tuổi: ............ Dân tộc: ................ Trình độ: ...............
Để rất thu thập thông tin phục vụ cho luận văn tốt nghiệp về đánh giá hiện trạng chất thải nông nghiệp tại xã Vũ Quý, cháu/em mong muốn gia đình Ông/Bà cung cấp cho cháu/emmột số thông tin về hoạt động sản xuất nông nghiệp bằng cách điền thông tin và đánh dấu (x) và ô lựa chọn
1. Diện tích canh tác của gia đình: ....................................................................
2. Diện tích chăn nuôi của gia đình: …………………………………..............
3. Diện tích đất trồng lúa: ..................................................................................
4. Diện tích đất màu: ..........................................................................................
5. Các loại cây trồng canh tác của gia đình: ......................................................
38
6. Lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trong năm: ………………………......
1. Chăn nuôi gia súc gia cầm
Mục đích STT Số lượng Gia súc – gia cầm Sử dụng Bán
1 Trâu
2 Bò
3 Lợn
4 Gà
5 Vịt
6 Ngan
7 Ngỗng
2. Các giống cây trồng và năng suất:
Mục đích
Mua Bán STT Cây trồng/ vụ Năng suất (kg/năm)
1 Xuân Lúa Mùa
2 Ngô
3 Khoai
lang
4 Đậu
tương
Lạc 5
39
6 Rau màu
3. Các phương pháp xử lý chất thải nông nghiệp
STT Chất thải Phương pháp xử lý Số lượng
1 Rơm rạ (kg) 1.Ủ phân
2.Đốt tập trung
3.Đốt phân tán
4.Chôn lấp tại chỗ
5.Làm chất đốt
6.Làm thức ăn cho gia súc
2
1.Tái sử dụng bao bì hóa chất BVTV
2.Chôn lấp chung với các rác thải khác
3.Chất đốt hoa Trồng màu (rễ, vỏ cây, lá, vỏ thuốc trừ sâu, bao bì hóa chất BVTV)
4.Vứt vào thùng rác
5.Thu gom – chuyển đến khu xử lý
3 Chăn nuôi 1.Ủ phân
vật 2.Hầm biogas
(phân nuôi)
3.Nước thải chảy vào hệ thống cống thoát nước
4.Nước thải chảy ra vườn, ao, hồ
4 1.
40
Các phương khác pháp 2.
3.
(kể tên và số lương)
4. Ông/bà có thực hiện công tác quản lý chất thài rắn nông nghiệp của xã
không?
□ Thỉnh thoảng tham gia
□ Thường xuyên tham gia
□ Không tham gia
5. Ông/bà đánh giá như thế nào về công tác quản lý chất thải rắn nông nghiệp
tại xã Vũ Quý
□ Hiệu quả cao (8-10 điểm)
□ Hiệu quả trung bình (4-7 điểm)
□ Kém hiệu quả (0-3 điểm)
6. Ông/bà có kiến nghị gì để nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn
nông nghiệp tại xã Vũ Quý?
...........................................................................................................................
Cháu/em xin chân thành cảm ơn vì đã cung cấp thông tin!
..................., ngày..... tháng..... năm 2020 .
41
Người được phỏng vấn
Phụ lục 2: Thông tin những người được phỏng vấn điều tra
1. Đối với người dân
Sử dụng phiếu điều tra để thu thập thông tin từ 100 hộ dân gồm các lứa tuổi từ 25-35 tuổi và từ 35-50 tuổi tại 5 thôn Hoàng Văn Thụ (thôn 1), thôn Trần Quốc Toản (thôn 2), thôn Bế Văn Đàn (thôn 3), thôn Kim Đồng (thôn 4), thôn Võ Thị Sáu (thôn 5). Điều tra cá thông tin có liên quan không cung cấp thông tin cá nhân ra ngoài.
2. Đối với cán bộ trong xã
1. Ông Nguyễn Văn Thuỳ. Chức vụ: Chủ tịch UBND xã.
2. Ông Đỗ Đình Đại. Chức vụ Trưởng phòng nông nghiệp xã.
3. Ông Nguyễn Văn Mạnh. Chức vụ: Trưởng phòng Địa chính xã.
4. Bà Lê Thị Hoa. Chức vụ: Phó phòng nông nghiệp xã.
5. Ông Nguyễn Huy Quang. Chức vụ: Trưởng thôn Kim Đồng.
6. Bà Lại Thị Thanh Thuý. Chức vụ: Trưởng thôn Hoàng Văn Thụ.
7. Bà Trần Thị Thảo. Chức vụ: Trưởng thôn Trần Quốc Toản.
8. Ông Đỗ Văn Hợi. Chức vụ: Trưởng thôn Bế Văn Đàn.
42
9. Ông Phạm Tình. Chức vụ: Trưởng thôn Võ Thị Sáu.
Phụ lục 3. Một số hình ảnh đi khảo sát thực địa
Phỏng vấn người dân
43
Rác thải nông nghiệp
44
Hình ảnh xử lý rơm rạ
Hình ảnh chất thải rắn trồng trọt được sử dụng làm thức ăn cho gia súc, gia cầm
45
Công ty dệt may bao manh pp Thanh Tân