ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TRẦN THỊ THU HƢƠNG
QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH BIỂU DIỄN CỦA SINH VIÊN NGHỆ THUẬT TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TRẦN THỊ THU HƢƠNG
QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH BIỂU DIỄN CỦA SINH VIÊN NGHỆ THUẬT TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HÀ THỊ KIM LINH THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
cứ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i
Trần Thị Thu Hương
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Sau
đại học, khoa Tâm lý giáo dục trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên
đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo
TS. Hà Thị Kim Linh người hướng dẫn khoa học, đã chu đáo, tận tình hướng
dẫn tôi thực hiện đề tài này.
Tôi chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, quản lý, các cán bộ giảng
viên khoa nghệ thuật và các em sinh viên trường Đại học Hạ Long đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Cuối cùng xin dành lời cảm ơn chân thành tới người thân, đồng nghiệp
và bạn bè đã động viên, khích lệ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề
tài của mình.
Mặc dù đã cố gắng nhưng luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu
sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, các
bạn đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm tới luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 5 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii
Trần Thị Thu Hương
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC .......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................. iv DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ................................................................ v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu .............................................. 3 4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3 6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii
HÀNH BIỂU DIỄN CỦA SINH VIÊN NGHỆ THUẬT ..................... 5 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 5 1.2. Một số khái niệm .......................................................................................... 6 1.2.1. Quản lý ....................................................................................................... 6 1.2.2. Giáo dục Nghệ thuật .................................................................................. 8 1.2.3. Biểu diễn, thực hành biểu diễn ................................................................ 10 1.2.4. Quản lý hoạt động thực hành biểu diễn ................................................... 13 1.3. Hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật .......................... 14 1.3.1. Ý nghĩa của hoạt động thực hành biểu diễn đối với sinh viên Nghệ thuật ....... 14 1.3.2. Vai trò của tổ chức các hoạt động THBD trong giáo dục nghệ thuật ..... 16 1.3.3. Nội dung hoạt động thực hành biểu diễn ................................................. 18 1.3.4. Các loại hình thực hành biểu diễn ........................................................... 19 1.4. Quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật .............. 20 1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động THBD của sinh viên nghệ thuật ................. 20 1.4.2. Nội dung quản lý các hoạt động THBD của sinh viên nghệ thuật .......... 21
1.4.3. Phương pháp quản lý các hoạt động THBD của sinh viên nghệ thuật .... 26 1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động THBD của sinh viên
nghệ thuật ................................................................................................ 28 Kết luận chương 1 .............................................................................................. 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH BIỂU DIỄN CỦA SINH VIÊN NGHỆ THUẬT TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG .................................................................................... 34 2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 34 2.1.1. Khái quát về đối tượng khảo sát .............................................................. 34 2.1.2. Khái quát quá trình khảo sát .................................................................... 39 2.2. Thực trạng HĐ THBĐ của sinh viên nghệ thuật trường đại học Hạ Long ...... 40 2.2.1. Thực trạng nhận thức ............................................................................... 40 2.2.2. Thực trạng các loại hình THBD .............................................................. 43 2.2.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động thực hành biểu diễn
của sinh viên nghệ thuật ........................................................................... 44
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động THBD của sinh viên Nghệ thuật trường
Đại học Hạ Long ..................................................................................... 45
2.3.1. Thực trạng nhận thức về quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của
sinh viên Nghệ thuật trường ĐH Hạ Long .............................................. 45 2.3.2. Thực trạng quản lý các hoạt động THBD của sinh viên Nghệ thuật ...... 47 2.3.4. Một số hoạt động THBD phối hợp giữa các lực lượng trong và
ngoài nhà trường ...................................................................................... 55
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động thực hành biểu diễn
của sinh viên nghệ thuật trường Đại học Hạ Long .................................. 58 2.4.1. Thuận lợi .................................................................................................. 58 2.4.2. Khó khăn .................................................................................................. 59 Kết luận chương 2 .............................................................................................. 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv
Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH BIỂU DIỄN CỦA SINH VIÊN NGHỆ THUẬT TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG ......................................................... 61 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .............................................................. 61 3.1.1. Đảm bảo mục tiêu giáo dục nghệ thuật ................................................... 61 3.1.2. Đảm bảo tính khả thi, hiệu quả ................................................................ 61
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống............................................................................. 62 3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................ 62 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ
thuật trường Đại học Hạ Long ................................................................. 62
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐTHBD cho đội
ngũ CBGV .............................................................................................. 62 3.2.2. Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động THBD cho GV nghệ thuật ........ 64 3.2.3. Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ tổ chức hoạt động THBD ............... 67 3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ tổ chức các hoạt động THBD .... 70 3.2.5. Đa dạng hóa các hình thức THBD bằng chương trình thử nghiệm ..... 71 3.2.6. Tăng cường mối quan hệ giữa các lực lượng trong và ngoài trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v
trong tổ chức các hoạt động THBD của sinh viên .................................. 73 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 74 3.4. Khảo nghiệm tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ...... 75 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 75 3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ........................................................................... 75 3.4.3. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................ 75 3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm ...................................................................... 76 3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 76 Kết luận chương 3 .............................................................................................. 79 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 80 1. Kết luận .......................................................................................................... 80 2. Khuyến nghị................................................................................................... 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 83 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 85
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Xin đọc là
CBGV
: Cán bộ giảng viên
CBQL
: Cán bộ quản lý
CLGDĐH
: Chất lượng Giáo dục Đại học
CNH - HĐH
: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CT
: Chương trình
CTĐT
: Chương trình Đào tạo
GD
: Giáo dục
GD & ĐT
: Giáo dục và Đào tạo
: Giảng viên
GV
:
Hoạt động
HĐ
HSSV
: Học sinh Sinh viên
KHGD
: Khoa học Giáo dục
NXB
: Nhà xuất bản
QL
: Quản lý
SV
: Sinh viên
THBD
: Thực hành biểu diễn
VHTT & DL
: Văn hóa Thể thao và Du lịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1. Kết quả tốt nghiệp của sinh viên khoa nghệ thuật năm học
2014 - 2015 .................................................................................... 37
Bảng 2.2. Thống kê tình hình thực hiện quy chế rèn luyện của sinh viên
khoa nghệ thuật năm học 2014 - 2015 .......................................... 38
Bảng 2.3. Nhận thức về vai trò của hoạt động THBD đối với sinh viên
Nghệ thuật ..................................................................................... 40
Bảng 2.4. Nhận thức của các CBQL và GV về các phẩm chất và năng lực cần của giảng viên trong việc tổ chức và quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật ...................... 42
Bảng 2.5. Thực trạng các loại hình hoạt động THBD ở trường Đại học
Hạ Long ......................................................................................... 43
Bảng 2.6. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ các HĐ THBD của sinh
viên nghệ thuật ............................................................................... 44
Bảng 2.7. Nhận thức của CBQL và đội ngũ Gv về tầm quan trọng của
quản lý các hoạt động THBD ........................................................ 45 Bảng 2.8. Thực trạng nhận thức về vai trò quản lý các hoạt động THBD ............ 46 Bảng 2.9. Thực trạng nội dung quản lý các HĐ THBD của SV nghệ thuật ......... 47 Bảng 2.10. Thực trạng quản lý các hình thức hoạt động THBD ..................... 50 Bảng 2.11. Thực trạng phương pháp quản lý các HĐ THBD của SV nghệ thuật ....... 51 Bảng 2.12. Thực trạng quản lý đánh giá kết quả hoạt động THBD ............................... 52 Bảng 2.13. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên khoa nghệ thuật trường Đại học Hạ Long ......................................................................................... 52 Bảng 2.14. Thái độ của giảng viên đối với công tác giảng dạy....................... 54 Bảng 2.15. Thống kê một số chương trình thực hành Nghệ thuật phục vụ
chính trị phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường .... 56
Bảng 3.1. Bảng khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất ........................................................................... 76
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. So sánh tính cấp thiết và tính khả thi của 6 biện pháp ............................ 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa là một vấn đề tất yếu của lịch sử
phát triển xã hội loài người. Đó là một vấn đề lớn và phức tạp. Văn hóa nghệ
thuật đóng một vai trò rất lớn trong công cuộc hội nhập và giao lưu văn hóa.
Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước đã có rất nhiều chính sách phát triển
văn hóa nghệ thuật, trong số đó phải kể đến hội thảo khoa học "Tổng kết 15
năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII" (về xây dựng và phát triển
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc) do Liên hiệp Các hội
văn học, nghệ thuật Việt Nam, các Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành
trung ương phối hợp tổ chức đã nêu lên mục tiêu và những nhiệm vụ xây dựng
nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trong đó nghệ thuật là
một bộ phận rất quan trọng. Đảng và Nhà nước ta luôn xác định: giao lưu văn
hóa nghệ thuật là một trong những hoạt động có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với sự phát triển văn hóa dân tộc. Trong quá trình xây dựng và phát triển nền
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, việc đẩy mạnh giao lưu văn hóa nghệ
thuật đúng hướng sẽ góp phần to lớn vào việc khẳng định bản sắc và bản lĩnh
dân tộc, đồng thời là cơ hội và điều kiện để chúng ta đổi mới và nâng cao tính
hiện đại và tính quốc tế của văn hóa nghệ thuật Việt Nam.
Trước thực trạng bảo tồn di sản văn hóa nói chung và di sản văn hóa phi
vật thể nói riêng trong đó có Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam, chúng tôi nhận
thức được rằng: Không chỉ có bảo tồn, chúng ta cần phải có những hành động
cụ thể bảo vệ văn hóa nghệ thuật nước nhà. Đưa văn hóa nghệ thuật vào học
đường, giáo dục cho các em học sinh ngay từ khi còn trên ghế nhà trường. Khi
các em biết rằng văn hóa nghệ thuật dân tộc có cái gì, hay ở chỗ nào thì các em
mới thương, thương rồi mới học, học xong đi biểu diễn. Khi nghệ thuật có biểu
diễn, có người thưởng thức thì tự nhiên sẽ có sức sống, sẽ nhanh chóng đến
được với công chúng và bạn bè quốc tế, từ đó thúc đẩy việc giao lưu văn hóa
nghệ thuật góp phần vào công cuộc hội nhập và phát triển của đất nước. Chính
vì vậy, việc hướng dẫn giáo dục thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc là nhiệm vụ cấp
1
bách, đồng thời đào tạo thế hệ trẻ biết yêu, biết thương, và đặc biệt đối với giáo
dục nghệ thuật chuyên nghiệp, việc hướng dẫn cho học sinh sinh viên biết biểu
diễn, trình bày các tác phẩm nghệ thuật là điều vô cùng cần thiết.
Nắm chắc được vai trò của hoạt động thực hành biểu diễn đối với giáo dục
Nghệ thuật chuyên nghiệp và công cuộc hội nhập phát triển đất nước, thời gian qua,
công tác tổ chức các hoạt động thực hành biểu diễn cho sinh viên nghệ thuật tại
trường Đại học Hạ Long là một trong các vấn đề rất được nhà trường quan tâm và
chú trọng. Việc tổ chức các hoạt động biểu diễn cho sinh viên tạo cơ hội và điều
kiện cho sinh viên nghệ thuật được trải nghiệm thực tế, áp dụng các kiến thức đã
học vào thực tiễn trên các sân khấu khác nhau, đảm bảo mục tiêu giáo dục đại học
của Bộ giáo dục được xác định rõ trong Luật giáo dục và đào tạo điều 39: “Đào tạo
trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực
hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn
đề thuộc chuyên ngành được đào tạo” [13]
Trên thực tế, công tác tổ chức và quản lý các hoạt động THBD cho sinh
viên Nghệ thuật bên cạnh những nỗ lực, cố gắng, những thuận lợi và những cố
gắng tích cực, vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế: Về chất lượng các hoạt động
THBD chưa cao, nội dung hoạt động THBD chưa được chú trọng; vấn đề quản
lý nề nếp, triển khai và giám sát thực hiện kế hoạch chưa được quan tâm thỏa
đáng khiến cho quá trình tổ chức và thực hiện các hoạt động THBD đạt kết quả
chưa cao.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn vấn đề "Quản lý hoạt động
thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật trường đại học Hạ Long" làm
đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động thực hành
biểu diễn của sinh viên nghệ thuật trường Đại học Hạ Long đề tài đề xuất biện
pháp quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật trường
Đại học Hạ Long góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục sinh viên nghệ thuật
trường Đại học Hạ Long
2
3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động thực hành biểu diễn
của sinh viên nghệ thuật trường Đại học Hạ Long
3.2. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh
viên khoa nghệ thuật trường Đại học Hạ Long
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động thực hành biểu diễn giữ vai trò quan trọng trong đào tạo sinh
viên chuyên ngành nghệ thuật. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt
động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật hệ thống, khoa học sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác quản lý giáo dục sinh viên nghệ
thuật của trường Đại học Hạ Long
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh
viên nghệ thuật
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên
nghệ thuật trường Đại học Hạ Long
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên
nghệ thuật trường Đại học Hạ long
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát trên các CBQL cấp khoa, Trung tâm thực hành
nghệ thuật, Phòng đào tạo và cấp trường, GV và SV khoa nghệ thuật trường
Đại học Hạ Long.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập, tổng hợp, so sánh và nghiên cứu các tài liệu lí luận về quản lí,
các văn kiện đại hội Đảng các cấp, các chỉ thị, các văn bản pháp quy có tính
pháp lý về giáo dục, luật giáo dục, điều lệ trường cao đẳng đại học, các tài liệu
có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra viết
Sử dụng phiếu điều tra trưng cầu ý kiến của CBQL, GV, SV nhằm thu
thập thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu luận văn.
3
7.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật và
hoạt động quản lý của cán bộ quản lý, GV trên địa bàn nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu kế hoạch giáo dục của nhà trường, kế hoạch biểu diễn để
thu thập thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn nhóm
Phỏng vấn sinh viên, giảng viên, CBQL nhằm thu thông tin phục vụ việc
hoàn thiện đề tài luận văn.
7.2.5. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến tư vấn từ các chuyên gia, các CBQL có kinh nghiệm trong
quản lý hoạt động thực hành biểu diễn cho sinh viên nghệ thuật.
7.2.6. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng toán thống kê để xử lý kết quả khảo sát và khảo nghiệm trong
đề tài.
8. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc luận văn được chia làm ba phần như sau:
Phần 1. Phần mở đầu
Phần 2. Kết quả nghiên cứu bao gồm có ba chương
Chương 1: cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động thực hành biểu diễn
của sinh viên nghệ thuật
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh
viên nghệ thuật trường Đại học Hạ Long
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của
sinh viên nghệ thuật trường Đại học Hạ Long
Phần 3. Kết luận và khuyến nghị
Ngoài phần chính văn còn có phần danh mục tài liệu tham khảo và phần
phụ lục.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
BIỂU DIỄN CỦA SINH VIÊN NGHỆ THUẬT
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam đã hội nhập sâu rộng vào cộng
đồng quốc tế. Hội nhập là xu thế tất yếu của thời đại ngày nay. Nhận thức được
xu thế thế đó, trong những năm qua Việt Nam đã chủ động tích cực hội nhập
cộng đồng quốc tế. Quá trình hội nhập đã giúp chúng ta có điều kiện phát triển
kinh tế cũng như vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế đã được khẳng định.
Trên lĩnh vực văn hóa, văn hóa Việt Nam cũng chịu sự tác động của quá trình
ấy. Trong hội nhập văn hóa, chúng ta phải có những nguyên tắc nhất định để
bảo vệ, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc cũng như tiếp thu những tinh hoa
văn hóa thế giới.
Nắm bắt được xu hướng hội nhập toàn cầu cũng như tầm quan trọng của
nghệ thuật, công tác đào tạo nghệ thuật cũng được ngành giáo dục chú trọng và
phát triển. Bên cạnh các kiến thức nghệ thuật nói chung, hoạt động thực hành biểu
diễn là một vấn đề quan trọng được quan tâm rất nhiều trong thời gian gần đây.
Bàn về hoạt động thực hành biểu diễn nghệ thuật và quản lý hoạt động thực
hành biểu diễn nghệ thuật, đã có một vài công trình nghiên cứu:
Luận văn Quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp tỉnh
Thái Bình của tác giả Phạm Tấn Anh (2013) đã trình bày cơ sở lý luận và thực
trạng quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp ở Thái Bình. Đồng
thời đưa ra những giải pháp cho nghệ thuật biểu diễn ở Thái Bình phát triển
phù hợp với thời kỳ đổi mới hiện nay.
Luận văn thạc sỹ Quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật sân khấu truyền
thống ở Bộ Văn Hóa, Thể Thao và Du Lịch của tác giả Lê Thị Thu Hiền (2009)
đã trình bày những vấn đề chung và thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động
biểu diễn nghệ thuật truyền thống của Bộ Văn Hóa, Thể Thao và Du Lịch. Từ
đó đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả cho hoạt động này.
5
Tác giả Trần Thục Quyên với luận văn thạc sỹ Quản lý hoạt động biểu
diễn nghệ thuật tại nhà hát Tuổi Trẻ đã xây dựng cơ sở lý luận hoạt động biểu
diễn nghệ thuật cũng như nêu lên thực trạng quản lý hoạt động biểu diễn nghệ
thuật tại nhà hát Tuổi Trẻ. Qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật tại nhà hát Tuổi Trẻ
Tác giả Nguyễn Bích Vân với luận án Tiến sĩ (2010): “Rèn luyện bản
lĩnh biểu diễn cho học sinh, sinh viên nhạc cụ cổ điển phương Tây” đã nghiên
cứu sự hình thành năng lực biểu diễn và giới thiệu một số phương pháp rèn
luyện bản lĩnh biểu diễn cho học sinh, sinh viên nhạc cụ cổ điển phương tây tại
Việt Nam. Khẳng định vai trò của gia đình, nhà trường và xã hội trong quá
trình đào tạo.
Tuy nhiên, vấn đề Quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh
viên nghệ thuật thì chưa có đề tài nào đề cập đến. Vì vậy chúng tôi lựa chọn
“Quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật” làm đề
tài nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động đặc biệt được hình thành từ khi xã hội phát
triển và từ sự phân công lao động trong xã hội, khi con người bắt đầu hình
thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt được với tư
cách là những cá thể đơn lẻ. Đó là một hoạt động giành cho những người đứng
đầu của một tổ chức (hay một nhóm) để chỉ huy, chỉ đạo, điều khiển/điều hành,
kiểm tra, điều chỉnh các hoạt động của tổ chức (nhóm) và các thành viên trong
tổ chức (nhóm) đó.
Đã có rất nhiều quan niệm khác nhau về Quản lý. Theo quan điểm kinh tế
học, F.W Taylor (1856 -1915) - một trong những người đầu tiên khai sinh ra khoa
học quản lý và là “ông tổ” của trường phái “thuyết quản lý khoa học” cho rằng:
“Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế
6
nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất”. Theo ông: “Mọi loại công việc
dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hóa và quản lý chặt chẽ” [dẫn theo 21, tr.1].
Theo H.Koontz, “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm
(tổ chức) với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách
thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lý là một
khoa học” [dẫn theo 21, tr.1].
Có thể nói, Quản lý đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội, là
một yếu tố không thể thiếu và gắn liền với sự phát triển của xã hội, đặc biệt
trong xã hội phát triển ngày nay. Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực
tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thi ít nhiều
cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực
hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản
xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc
tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng" [dẫn theo 21,tr.2].
Định nghĩa về Quản lý, tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt trong cuốn
Giáo dục học (nhà xuất bản Giáo dục, 1987) cho rằng: “Quản lý là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định” [18].
Trong cuốn Giáo dục học (nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội,
2000), tác giả Phạm Viết Vượng đưa ra định nghĩa về Quản lý như sau: “Quản
lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ
huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng
đến mục đích hoạt động chung phù hợp với quy luật khách quan” [23, tr.15].
Như vậy, Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
đạt được mục tiêu đã đề ra.
Theo cách hiểu trên, quản lý luôn tồn tại các yếu tố cơ bản sau đây:
7
- Chủ thể quản lý (có thể là một người hoặc nhiều người): là trung tâm
thực hiện những hoạt động khai thác, tổ chức và thực hiện nguồn lực của tổ
chức; thực hiện những tác động hướng đích, có chủ định đến đối tượng quản lý
- Đối tượng quản lí (có thể là một người hoặc nhiều người, sự vật, sự
việc…): là những đối tượng chịu tác động và thay đổi dưới những tác động
hướng đích có chủ định của chủ thể quản lý.
- Mục tiêu quản lí: nhằm thay đổi hoạt động của tổ chức, trạng thái hoạt
động và nâng cao hiệu quả hoạt động; là trạng thái tương lai, cái tiêu điểm
tương lai hay cái kết quả cuối cùng mà một tổ chức mong muốn đạt đến.
Các hoạt động quản lý đều phải thực hiện thông qua các chức năng quản
lý. Xác định được các chức năng quản lý sẽ giúp cho chủ thể quản lý dễ dàng
điều hành được hệ thống quản lý.
1.2.2. Giáo dục Nghệ thuật
Giáo dục nghệ thuật là hoạt động chuyển giao di sản văn hóa nghệ
thuật giữa các thế hệ và là một hoạt động mang tính liên ngành. Do đó, cơ sở lý
luận của giáo dục nghệ thuật được xây dựng dựa trên các học thuyết về văn hóa
học, nghệ thuật học, giáo dục học và tâm lý học. Giáo dục nghệ thuật là một
trong những nhiệm vụ cơ bản, góp phần trợ giúp đơn vị làm việc trong lĩnh vực
nghệ thuật thực hiện tốt chức năng của mình. Tiến hành hoạt động giáo dục
nghệ thuật có thể tạo thêm giá trị gia tăng cho chương trình biểu diễn nghệ
thuật, xây dựng đội ngũ khán giả tiềm năng, kết nối cộng đồng và thu hút các
nguồn tài trợ cho đơn vị.
Bàn về khái niệm Giáo dục nghệ thuật, tác giả Phạm Bích Huyền cho
rằng: "Giáo dục nghệ thuật (Arts Education) gồm các hoạt động giáo dục về
nghệ thuật và giáo dục thông qua nghệ thuật. Giáo dục về nghệ thuật là hoạt
động giáo dục nhằm tạo nên sự hiểu biết, khả năng thưởng thức, thực hành và
sáng tạo một loại hình nghệ thuật cụ thể. Nội dung của hoạt động giáo dục
nghệ thuật là những tri thức và kỹ năng về nghệ thuật, như hoạt động dạy vẽ,
8
dạy múa, dạy hát, dạy biểu diễn. Giáo dục thông qua nghệ thuật thì sử dụng
nghệ thuật như công cụ hát phương pháp để đạt được mục tiêu giáo dục (hỗ trợ
học tập trong nhà trường, phát triển năng lực cá nhân, thay đổi nhận thức và
hành vi…). Ví dụ: sử dụng nghệ thuật sân khấu để giáo dục về lịch sử, văn học;
thông qua di sản văn hóa giáo dục về lòng yêu nước, tự hào dân tộc…" [10].
Như vậy, bản chất của giáo dục nghệ thuật là quá trình chuyển giao
các di sản văn hóa nghệ thuật từ thế hệ này sang thế hệ khác. Mục đích của
giáo dục nghệ thuật là tác động đến đối tượng giáo dục nhằm phát triển năng
lực nghệ thuật cũng như nhận thức tình cảm, góp phần hoàn thiện nhân cách
con người.
Giáo dục nghệ thuật có chức năng định hướng giá trị nghệ thuật cho thế
hệ trẻ và phát triển tiềm năng sáng tạo nghệ thuật cho giới trẻ. Định hướng giá
trị nghệ thuật tức là giúp cho thế hệ trẻ phân biệt được cái nghệ thuật và cái phi
nghệ thuật, có xúc cảm trước các tác phẩm nghệ thuật, biết thưởng thức và
đánh giá. Vậy vấn đề định hướng nghệ thuật ra sao để giới trẻ nhận thức đúng
được giá trị nghệ thuật đích thực của các tác phẩm nghệ thuật và có thị hiếu
đúng đắn, lành mạnh là vấn đề quan trọng trong giáo dục nghệ thuật.
Giáo dục nghệ thuật là công việc của mọi cấp, mọi ngành, từ gia đình
đến nhà trường và xã hội. Giáo dục nghệ thuật trong nhà trường được xem là
con đường cơ bản, có giá trị lâu dài có tác dụng định hướng thẩm mỹ đúng đắn
cho thế hệ trẻ, phát hiện, ươm mầm, bồi dưỡng tài năng nghệ thuật.
Giáo dục nghệ thuật trong nhà trường là một quá trình hoạt động chung
của nhà giáo dục và người được giáo dục nhằm giúp người được giáo dục có
rung cảm trước cái đẹp trong nghệ thuật, có kiến thức, quan điểm nhìn nhận cái
đẹp trong nghệ thuật, biết lựa chọn và chiêm ngưỡng nghệ thuật, có khả năng
đồng sáng tạo và sáng tạo nghệ thuật.
Giáo dục nghệ thuật trong nhà trường không phải chỉ dành cho những
học sinh có năng khiếu nghệ thuật mà giáo dục nghệ thuật cho mọi người, tạo
dựng cho mọi người nền tảng văn hóa thẩm mỹ.
9
Giáo dục nghệ thuật trong nhà trường có nhiệm vụ hình thành và phát
triển ở học sinh các hứng thú và nhu cầu cao đối với giá trị nghệ thuật, làm cho
học sinh làm quen với quá trình sáng tạo nghệ thuật, thức tỉnh và bồi dưỡng
người nghệ sỹ trong mỗi con người học sinh.
Giáo dục về nghệ thuật nhằm mang lại những hiểu biết về nghệ thuật nên
thường đề cập đến loại hình nghệ thuật và các tác phẩm, tác giả thuộc loại hình
đó. Chẳng hạn, nội dung giáo dục cụ thể có thể là: đặc trưng, bản chất, ngôn
ngữ nghệ thuật, thể tài của loại hình nghệ thuật; nội dung, chủ đề, thủ pháp
nghệ thuật và quá trình sáng tác, dàn dựng một tác phẩm nghệ thuật biểu diễn;
hay tiểu sử, sự nghiệp, ý đồ nghệ thuật và phong cách nghệ thuật của một tác
giả. Ví dụ, với giáo dục về nghệ thuật sân khấu, có thể giới thiệu: quá trình
sáng tác và dàn dựng một vở diễn; lao động đặc thù của đạo diễn trong tìm hiểu
và chuyển dịch ngôn ngữ văn chương của kịch bản sân khấu sang ngôn ngữ dàn
cảnh của vở kịch, lựa chọn và hướng dẫn diễn viên thể hiện các vai diễn; đặc
điểm nghệ thuật diễn xuất của diễn viên; công việc thiết kế sân khấu, quản lý
và vận hành hệ thống âm thanh, ánh sáng, trang phục, đạo cụ... Những nội dung
này có thể được thể hiện dưới dạng: câu chuyện về chân dung nghệ sĩ; phê bình
tác phẩm nghệ thuật sân khấu; chuyên đề lý luận về nghệ thuật kịch nói; và các
trích đoạn sân khấu để minh họa.
Không chỉ giới hạn ở tri thức nghệ thuật, giáo dục về nghệ thuật còn có
thể giúp đối tượng giáo dục rèn luyện kỹ năng nghệ thuật như thực hành kỹ
thuật diễn xuất, múa, hát, chơi nhạc cụ, điều khiển con rối, làm xiếc, ảo thuật...
để họ hiểu hoạt động nghệ thuật và được phát triển năng lực thẩm mỹ cũng như
năng lực sáng tạo nghệ thuật. Tóm lại, giáo dục về nghệ thuật có thể trang bị
cho khán giả, công chúng những kiến thức và kỹ năng về nghệ thuật phong
phú, với nhiều cấp độ từ cơ bản đến nâng cao.
1.2.3. Biểu diễn, thực hành biểu diễn
Theo Đại từ điển tiếng Việt, “Thực hành” có nghĩa là làm để áp dụng lý
thuyết vào thực tế [5]. Đối với giáo dục nghệ thuật, “Thực hành” có nghĩa là áp
dụng các kiến thức, kĩ năng chuyên môn vào các hoạt động chuyên ngành cụ
thể (ví dụ: áp dụng kĩ thuật thanh nhạc, kĩ thuật lấy hơi, luyến láy nhả chữ vào
10
từng câu hát trong Thanh nhạc; Áp dụng các kĩ thuật chạy ngón, kĩ thuật Non-
legato, Legato… vào trình bày các tác phẩm Khí Nhạc…).
“Biểu diễn” được định nghĩa là trình diễn các tiết mục thể thao hay nghệ
thuật [5].Trong phạm vi nghiên cứu, bài viết chỉ đề cập đến biểu diễn nghệ thuật.
Nghệ thuật (Tiếng anh: Art) là những hoạt động khác nhau của con
người và những sản phẩm do những hoạt động đó tạo ra. Tác giả Nguyễn Mạnh
Lân và Trần Duy Hinh liệt kê ra 6 loại hình nghệ thuật, đó là: Văn học, Múa,
Âm nhạc, Hội họa, Kiến trúc và Sân khấu [12]. Trong cuốn “Điện ảnh - Nghệ
thuật thứ bảy” do Cao Thụy biên soạn lại liệt kê ra các loại hình nghệ thuật đó
là: Văn học, Kiến trúc, Nghệ thuật tạo hình (trong đó có điêu khắc, hội họa, đồ
họa, trang trí mỹ nghệ), Sân khấu, Múa, Âm nhạc [3].
Việc nghiên cứu tính chất của các loại hình nghệ thuật được tiến hành từ
thời Cổ đại. Trong cuốn sách “Phân loại nghệ thuật” [16, tr.20] nhà mỹ học
Xô-viết M.Kagan cho biết nhà nghiên cứu nghệ thuật người Đức Max Desoir
(1867 - 1947) phát hiện ra là vào thời “hậu Aristote” người ta đã tách ra 6 loại
hình nghệ thuật và căn cứ vào tính chất của chúng xếp thành hai nhóm:
(1) Nhóm nghệ thuật tĩnh gồm có: Kiến trúc, Điêu khắc và Hội họa.
(2) Nhóm nghệ thuật động gồm có: Âm nhạc, Thơ và múa.
Sau này, Friedrich Hegel (1770 - 1831) trong “Những bài giảng về Mỹ học”,
theo một hướng nghiên cứu khác, đã xếp 6 loại nghệ thuật trên thành hai nhóm:
(1) Nhóm có kích thước vật thể nhỏ dần gồm: Kiến trúc, Điêu khắc và
Hội họa.
(2) Nhóm có khả năng biểu hiện tăng dần gồm: Âm nhạc, Thơ và Múa [6].
Con người sáng tạo ra nghệ thuật và đời sống lao động hàng ngày. Khi
những tâm tư, tình cảm, cảm xúc của con người không thể diễn đạt bằng lời
nói, người ta tìm đến nghệ thuật. Nghệ thuật giống như “tấm gương phản chiếu
cuộc đời”, phản ánh cuộc sống lao động, đời sống tâm tư tình cảm của con
người với các đề tài khác nhau (Tình yêu quê hương, đất nước, tình yêu lứa đôi,
11
lao động...). Mỹ thuật, hội họa, ca, múa, nhạc, văn học,… tất cả các loại hình
nghệ thuật, đều lấy hiện thực cuộc sống làm đối tượng phản ánh. Phản ánh hiện
thực như thế nào, bằng cách nào do phương tiện nghệ thuật và thẩm mỹ từng
loại hình qui định. Mỗi nghệ thuật đều có phương tiện ngôn ngữ biểu đạt riêng
của mình. Phương tiện nghệ thuật loại hình luôn là điểm tựa để người tiếp
nhận, hay nghiên cứu nghệ thuật nhận thức được bản chất vấn đề đang tiếp cận.
Phương tiện nghệ thuật quyết định đặc tính loại hình nghệ thuật.
Trong khuôn khổ của bài viết, “nghệ thuật” ở đây chỉ bao gồm Âm
nhạc. (Âm nhạc gồm Thanh nhạc và Khí nhạc).
Khái niệm nghệ thuật trình diễn hay nghệ thuật biểu diễn được dùng chỉ
một nghệ thuật vốn tồn tại bằng phương thức "diễn" trên sàn diễn bởi con
người (Performance). Trong nghiên cứu văn hóa nghệ thuật, cách tiếp cận
performance nghĩa là nghiên cứu một hành động, một sự kiện, một thể loại hay
hình thức từ mọi góc độ để thấy đối tượng thực thi ra sao, bằng cách thức nào,
trong bối cảnh nào, ai là người thực hiện, ai là người tham gia.
Nghệ thuật biểu diễn là nghệ thuật tổng hợp, nó bao gồm cả ca, múa,
nhạc, họa, thơ, kịch... Đó là một loại hình nghệ thuật sử dụng không gian của
các loại hình sân khấu nhằm thể hiện, truyền tải nội dung của các tác phẩm phi
vật thể đến với công chúng. Trong một tác phẩm sân khấu hội tụ giá trị văn
học, diễn xuất, hội họa, âm nhạc, múa... Nói một cách hình tượng, thì sân khấu
như một cái lò luyện nên hợp kim, từ những nguyên liệu khác nhau song liên
kết với nhau bởi một số thuộc tính cần.
Các tác phẩm sân khấu, điện ảnh, ca múa nhạc ngoài đáp ứng nhu cầu
hưởng thụ văn hóa tinh thần và giải trí đa dạng, nó còn góp phần giáo dục tư
tưởng, tình cảm, lối sống của con người.
Nghệ thuật biểu diễn với nghĩa hẹp chỉ nghệ thuật diễn xuất của người
diễn viên trên sân khấu nhằm khắc họa nội dung, tư tưởng của tác phẩm; truyền
tải những nội dung, tư tưởng đó đến người xem, người nghe thông qua các
hành động diễn xuất trên sân khấu (hát, múa, chơi nhạc cụ…).
12
Một tác phẩm nghệ thuật có thể đến với công chúng bằng nhiều con
đường khác nhau, nhưng thông qua người biểu diễn với sự cảm thụ và thể hiện
sáng tạo của mình thì tác phẩm trở nên sinh động và có sức truyền thụ tới công
chúng nhanh nhất. Người biểu diễn là cầu nối giữa tác giả và công chúng, góp
phần truyền bá, lưu trữ và phát hiện các tác phẩm có giá trị. Trong công ước
Rome (công ước quốc tế bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và tổ
chức phát sóng) tại điều 3 (a) nêu rõ: “Người biểu diễn là các diễn viên, ca sỹ,
nhạc công, vũ công và các người khác nhập vai, hát, đọc, ngâm, trình bày hoặc
biểu diễn các tác phẩm văn học, nghệ thuật” [17].
Từ các phân tích trên, có thể khẳng định, trong “Biểu diễn” chắc chắn có
“Thực hành”, nhưng trong “Thực hành”, có thể không có “Biểu diễn”.
Vậy “Thực hành biểu diễn” chính là việc áp dụng các lý thuyết, các
kiến thức, kĩ năng chuyên môn của người biểu diễn vào trình diễn các tiết mục
văn nghệ, thông qua các hành động diễn xuất trên sân khấu nhằm truyền tải
những nội dung, tư tưởng của tác phẩm đến người nghe, người xem.
1.2.4. Quản lý hoạt động thực hành biểu diễn
Có nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động, tùy thuộc theo các góc độ
xem xét mà những cách hiểu về hoạt động khác nhau :
- Dưới góc độ triết học : Hoạt động là quan hệ biện chứng của chủ thể và
khách thể. Trong mối quan hệ đó, chủ thể là con người, khách thể là hiện thực
khách quan. Ở góc độ này, hoạt động được xem là quá trình mà trong đó có sự
chuyển hóa lẫn nhau giữa hai cực là chủ thể và khách thể.
- Dưới góc độ sinh lý : Hoạt động là toàn bộ sự tiêu hao năng lượng thần
kinh và cơ bắp khi tác động vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn nhu cầu
nào đó của cá nhân và xã hội.
- Dưới góc độ cấu trúc hoạt động : Hoạt động là toàn bộ hành động được
thống nhất theo mục đích chung nhằm thực hiện một chức năng xã hội nào đó.
13
- Dưới góc độ tâm lý học : Xuất phát từ quan điểm cho rằng cuộc sống
của con người là chuỗi những hoạt động, giao tiếp kế tiếp nhau, đan xen vào
nhau, hoạt động được hiểu là phương thức tồn tại của con người trong thế giới.
Theo đó, hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người (chủ
thể) với thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và cả về
phía con người.
Như vậy, trong hoạt động, con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới,
vừa tạo ra tâm lý, ý thức của mình, hay nói khác đi, tâm lý, ý thức, nhân cách của
con người được bộc lộ, hình thành và phát triển trong hoạt động của họ.
Hoạt động của con người bao gồm các quá trình con người tác động vào
khách thể (sự vật, hiện tượng, tri thức,…) gọi chung là quá trình bên ngoài và
quá trình tinh thần, trí tuệ hóa sự vật, hiện tượng, gọi chung là quá trình bên
trong. Nghĩa là, trong hoạt động bao gồm cả hành vi lẫn tâm lý, cả công việc
chân tay lẫn công việc trí óc.
Quản lý hoạt động thực hành biểu diễn là sự tác động có định hướng, có
chủ đích của nhà quản lý đến người biểu diễn/diễn viên nhằm chỉ huy, điều
hành, hướng dẫn người biểu diễn cách áp dụng các lý thuyết, các kiến thức, kĩ
năng chuyên môn vào trình diễn các tiết mục văn nghệ nhằm truyền tải những
nội dung, tư tưởng của tác phẩm đến người nghe, người xem.
1.3. Hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật
1.3.1. Ý nghĩa của hoạt động thực hành biểu diễn đối với sinh viên Nghệ thuật
Hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật là một bộ phận
của Giáo dục Nghệ thuật. Đối với giáo dục nghệ thuật, việc tổ chức các hoạt
động biểu diễn phải dựa trên bản chất, mục đích của giáo dục nghệ thuật và
phải đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng Giáo dục - Đào tạo và tiêu chí đối
với chất lượng Giáo dục - Đào tạo của người tốt nghiệp đối với đào tạo nghề;
sinh viên đại học, cao đẳng.
Hoạt động thực hành biểu diễn đóng vai trò quan trọng trong việc hình
thành kỹ năng biểu diễn, khả năng trình diễn trước đám đông, kỹ năng làm việc
14
độc lập, làm việc theo nhóm, giúp các em có cơ hội áp dụng các kiến thức đã
học vào thực tiễn công việc, hình thành bản lĩnh và kinh nghiệm cần có cho các
nhà giáo hoặc những nghệ sỹ tương lai. Mục đích của giáo dục đại học là đào
tạo các nhà chuyên môn có phẩm chất và năng lực, có khả năng tích cực tham
gia vào phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Trong thời đại ngày nay, đất nước ta
đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trên con đường phát triển đất
nước và hội nhập toàn cầu không thể thiếu vấn đề giao lưu văn hóa. Các hoạt
động thực hành biểu diễn nghệ thuật, giao lưu văn hóa văn nghệ với các nước
bạn góp phần không nhỏ trong việc giới thiệu nền văn hóa Việt Nam với các
nước bạn trên thế giới.
Có thể thấy rằng, nghệ thuật biểu diễn âm nhạc có sự liên quan chặt chẽ
gắn liền với tâm sinh lý con người. Đối với các em học sinh sinh viên, mặc dù
đã được lên lớp cẩn thận về các kiến thức, kỹ năng chuyên ngành với sự học
tập chăm chỉ, nhưng khi ra biểu diễn trước đám đông, tại các sân khấu lớn, vẫn
có những cảm giác bồn chồn, xao xuyến, lo lắng, hồi hộp cho phần thể hiện của
mình, điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến thành công của buổi biểu diễn khiến
cho vẫn có những em chưa đạt được sự an toàn về kỹ thuật cũng như thể hiện
tốt cảm xúc, nội dung tư tưởng của tác phẩm nghệ thuật. Nhiều nghệ sỹ nổi
tiếng trước khi ra biểu diễn cũng mang trong mình những cảm xúc đó, tuy
nhiên với kinh nghiệm dày dặn được tích lũy qua nhiều cuộc biểu diễn, nên họ
có thể ứng phó với những vấn đề tâm lý thường xuyên phát sinh trong các môi
trường biểu diễn khác nhau.
Đối với lĩnh vực nghệ thuật âm nhạc, việc học tập và rèn luyện bản lĩnh
biểu diễn là rất quan trọng. Có bản lĩnh, các em mới làm chủ được quá trình
biểu diên, thực hiện được mục tiêu, yêu cầu, chất lượng của hoạt động biểu
diễn đặt ra. Nhờ đó, các em mới bộc lộ được hết năng lực biểu diễn, khả năng
kỹ thuật và thể hiện âm nhạc. Từ đó mới có thể truyền đạt cái hay, cái đẹp của
các tác phẩm âm nhạc đến với công chúng, thực hiện những chức năng của giáo
15
dục nghệ thuật hướng tới cái “Chân, Thiện, Mỹ”, hướng con người đến với vẻ
đẹp đích thực của nghệ thuật.
Sinh viên hôm nay có thể chưa trở thành những người giáo viên, những
người nghệ sỹ có kinh nghiệm dày dặn nhưng trong tương lai họ có thể trở
thành những nhà giáo, những nghệ sỹ chuyên nghiệp, thực thụ. Đối với mỗi
nghệ sỹ, việc trải nghiệm thực tế qua các sân khấu biểu diễn là việc làm rất cần
thiết. Đối với người tham gia công tác giác dục nghệ thuật (cả người dạy và
người học), việc trải nghiệm các hoạt động thực tế, giao lưu với các đơn vị
khác hay lớn hơn là giao lưu với tầm cỡ quốc tế giúp họ có cái nhìn phong phú,
sâu sắc hơn về nghệ thuật; tiếp thu được những kĩ thuật mới, kĩ thuật hay, vốn
kiến thức chuyên ngành được mở rộng và đặc biệt có cái nhìn theo kịp thời đại
để từ đó tìm ra được những phương pháp, những nội dung phong phú, đa dạng
và phù hợp áp dụng vào trong công cuộc giảng dạy và học tập. Do đó, hoạt
động thực hành biểu diễn đối với mỗi học sinh sinh viên đang ngồi trên ghế nhà
trường ngày hôm nay là một hoạt động vô cùng cần thiết.
1.3.2. Vai trò của tổ chức các hoạt động THBD trong giáo dục nghệ thuật
1.3.2.1. Tổ chức các hoạt động thực hành biểu diễn giúp học sinh - sinh viên
mở rộng & nâng cao kĩ năng, kiến thức
Giáo dục nghệ thuật (Arts Education) gồm các hoạt động giáo dục về
nghệ thuật và giáo dục thông qua nghệ thuật. Giáo dục về nghệ thuật là hoạt
động giáo dục nhằm tạo nên sự hiểu biết, khả năng thưởng thức, thực hành và
sáng tạo một loại hình nghệ thuật cụ thể. Ở đây, nội dung của hoạt động giáo
dục là những tri thức và kỹ năng về nghệ thuật, ví dụ: hoạt động dạy vẽ, dạy
múa, dạy đàn cho trẻ em. Trong khi đó, giáo dục thông qua nghệ thuật thì sử
dụng nghệ thuật như những công cụ hay phương pháp để đạt được các mục tiêu
giáo dục như hỗ trợ học tập trong nhà trường, phát triển năng lực cá nhân, thay
đổi nhận thức và hành vi của cộng đồng, phát triển cộng đồng... Ví dụ: sử dụng
nghệ thuật sân khấu để giáo dục về lịch sử và văn học, hay thông qua di sản
16
văn hóa để giáo dục lòng yêu nước và tự hào dân tộc. Như vậy, bản chất của
hoạt động giáo dục nghệ thuật là việc chuyển giao các di sản văn hóa nghệ
thuật từ thế hệ này sang thế hệ khác. Mục đích của giáo dục nghệ thuật là tác
động đến đối tượng giáo dục nhằm phát triển năng lực nghệ thuật cũng như
nhận thức và tình cảm, góp phần hoàn thiện nhân cách con người.
Mục tiêu giáo dục đại học của Bộ giáo dục được xác định rõ trong Luật
giáo dục và đào tạo điều 39: “Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm
vững kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng
làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành
được đào tạo” [13], như vậy đối với giáo dục nghệ thuật, công tác tổ chức các
hoạt động thực hành biểu diễn cho học sinh sinh viên nghệ thuật có thể nói là
một việc làm vô cùng cần thiết.
Tham gia vào các hoạt động thực hành biểu diễn là điều kiện để học sinh
sinh viên được vận dụng những kiến thức đã học vào trải nghiệm thực tế, cọ xát
với môi trường sân khấu, vận dụng các kiến thức đã học và thực hành, rèn
luyện bản lĩnh sân khấu, hình thành kỹ năng biểu diễn.
- Tham gia vào các hoạt động thực hành biểu diễn tạo cơ hội cho sinh
viên tìm tòi phát hiện tri thức mới, qua những cuộc giao lưu văn hóa văn nghệ
giúp các em có thể nhận thấy những điểm tốt, xuất sắc, những điều đáng học
tập và những mặt yếu kém, để từ đó trau dồi lại bản thân, phát huy những điểm
mạnh, từ những điểm chưa được của người khác để rút kinh nghiệm bản thân.
- Qua các hoạt động thực hành biểu diễn, ở sinh viên sẽ hình thành các
kỹ năng cần có của một con người hiện đại: khả năng làm việc độc lập, khả
năng làm việc theo nhóm, bản lĩnh thể hiện mình trước đám đông.
1.3.2.2. Tổ chức các hoạt động thực hành biểu diễn góp phần phát triển năng
khiếu của học sinh sinh viên
Giáo dục nghệ thuật mang trong mình nét đặc trưng riêng vốn có của nó.
Trong giáo dục nghệ thuật, người học tham gia ở tư thế chủ động. Bên cạnh
17
năng khiếu bẩm sinh vốn có, việc tìm tòi và phát hiện thế mạnh từ đó phát triển
trau dồi là một việc làm vô cùng cần thiết. Để đạt được điều đó, người giáo
viên đóng vai trò hết sức quan trọng, là người lập kế hoạch, định hướng, tổ
chức, sắp xếp, kiểm tra, đánh giá và khích lệ học sinh sinh viên trong quá trình
giúp các em nhận biết được khả năng cũng như phát triển năng khiếu của mình.
Bên cạnh sự hướng dẫn của giáo viên, giáo dục nghệ thuật cũng đòi hỏi học
sinh sinh viên phải tích cực, chủ động trong quá trình rèn luyện và tự rèn luyện.
1.3.2.3. Hoạt động thực hành biểu diễn góp phần phát triển trong sinh viên
năng lực làm việc theo nhóm
Các hoạt động thực hành biểu diễn giúp các em hình thành tính năng
động, độc lập, sáng tạo; giúp các em tự tin và bản lĩnh trước đám đông; đặc biệt
trong các hoạt động theo nhóm tạo điều kiện giúp các em rèn luyện khả năng
làm việc theo nhóm, làm việc tập thể - một kĩ năng sống và làm việc cần thiết
trong xã hội hiện đại hóa hiện nay.
Bên cạnh đó, tham gia vào các hoạt động thực hành biểu diễn giúp các
em có điều kiện được giao lưu, học hỏi. Việc tổ chức tốt các hoạt động thực
hành biểu diễn sẽ giúp tạo cơ sở thuận lợi cho nhà trường thực hiện việc đổi
mới phương pháp giảng dạy và học trong giáo dục nghệ thuật theo hướng tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học,
tự rèn luyện, đặc biệt là rèn luyện kỹ năng vận dụng các kiến thức chuyên
ngành đã học vào thực tế biểu diễn, đưa nghệ thuật đến với công chúng.
1.3.3. Nội dung hoạt động thực hành biểu diễn
“Thực hành biểu diễn” là một hoạt động trong giáo dục nghệ thuật, bên
cạch các tri thức nghệ thuật, hoạt động thực hành biểu diễn giúp đối tượng giáo
dục rèn luyện kỹ năng nghệ thuật như thực hành kỹ thuật diễn xuất, múa, hát,
chơi nhạc cụ,... để họ hiểu hoạt động nghệ thuật và được phát triển năng lực
thẩm mỹ cũng như năng lực sáng tạo nghệ thuật.
18
Với mục đích đó, nội dung các hoạt động thực hành biểu diễn thường đề
cập đến việc trình diễn một tác phẩm nghệ thuật và chú ý đến kỹ thuật trình diễn.
Kỹ thuật trình diễn, còn gọi là kỹ thuật lấy diễn viên làm trung tâm
(Actor - centred techniques): Trình diễn là trình bày sự việc, ý tưởng, cảm xúc
hay quá trình bằng ngôn ngữ nói, ngôn ngữ cơ thể như động tác, hành động, nét
mặt, ánh mắt hay các ngôn ngữ nghệ thuật khác như âm thanh, tiết tấu, màu sắc
và đường nét. Áp dụng kỹ thuật này, người hướng dẫn có thể làm mẫu, sau đó
người học làm theo; hoặc người hướng dẫn đưa ra nội dung để người học tự do
tìm cách trình diễn và biểu đạt. Hoạt động này khuyến khích người học sử dụng
các giác quan để nhìn, nghe, đôi khi cả ngửi, sờ hoặc nếm và sử dụng tổng thể
các loại hình ngôn ngữ để diễn đạt vấn đề được yêu cầu.
Các kỹ thuật của nghệ thuật biểu diễn như kỹ thuật thanh nhạc (hát), sử
dụng nhạc cụ, múa, diễn xuất... ngoài việc tập luyện nhằm tăng cường hiểu biết
và năng lực thực hành nghệ thuật của người học, còn được sử dụng như những
công cụ hiệu quả trong nhiều hoạt động giáo dục khác.
Có thể tiếp cận nội dung các hoạt động thực hành biểu diễn theo chuyên
ngành nghệ thụât ứng với từng kỹ thuật biểu diễn của chuyên ngành đó:
Nội dung của hoạt động thực hành biểu diễn thanh nhạc đề cập đến vấn
đề trình bày một ca khúc, tác phẩm thanh nhạc với các kỹ thụât của giọng hát
như legato (liền tiếng), non-legato (nảy tiếng), vị trí âm thanh, cách lấy hơi,
ngắt nghỉ câu, và kĩ thuật thể hiện tình cảm, sắc thái to nhỏ trong từng câu hát.
Nội dung của hoạt động thực hành biểu diễn nhạc cụ đề cập đến vấn đề
trình bày một tác phẩm khí nhạc với các kĩ thuật ngón tay, tư thế tay, cách thể
hiện sắc thái trong một tác phẩm khí nhạc…
1.3.4. Các loại hình thực hành biểu diễn
Các hoạt động thực hành biểu diễn có thể chia thành hai loại: hoạt động
thực hành biểu diễn theo chuyên môn và hoạt động thực hành biểu diễn phối
kết hợp giữa các chuyên môn với nhau.
19
Hoạt động thực hành biểu diễn theo chuyên môn là những hoạt động
mang tính khoa học, nghệ thuật, chuyên biệt từng chuyên ngành đào tạo. Tức là
các hoạt động của chuyên ngành thanh nhạc: chỉ gồm hoạt động hát, trình diễn
các ca khúc, các tác phẩm thanh nhạc; hoạt động thực hành biểu diễn chuyên
ngành múa chỉ bao gồm thể hiện một tác phẩm múa, hoạt động thực hành biểu
diễn chuyên ngành nhạc cụ chỉ bao gồm hoạt động trình diễn các tác phẩm khí
nhạc… Đối với từng chuyên môn lại có các hình thức biểu diễn khác nhau, như
đối với thanh nhạc có các hình thức biểu diễn đơn ca, song ca, tam ca, tốp ca,
hợp xướng,… Chuyên ngành múa có múa đơn, múa đôi, múa tập thể, chuyên
ngành nhạc cụ có độc tấu, song tấu, hòa tấu,...
Hoạt động THBD theo hình thức phối kết hợp giữa các chuyên môn với
nhau là những hoạt động mang tính khoa học, nghệ thuật, có sự phối kết hợp
giữa các chuyên ngành đào tạo. Những hoạt động theo hình thức này thường
phong phú, đa dạng hơn về dàn dựng chương trình và đòi hỏi sự phối kết hợp
cao hơn giữa mỗi chuyên ngành với nhau. Ví dụ: thực hành biểu diễn các tiết
mục thanh nhạc có múa phụ họa đòi hỏi sự phối kết hợp giữa những người
chuyên ngành hát và chuyên ngành múa; hoạt động thực hành biểu diễn ở hình
thức sân khấu kịch hát đòi hỏi người biểu diễn vừa phải có khả năng diễn kịch,
vừa phải có khả năng thanh nhạc…
1.4. Quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật
1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động THBD của sinh viên nghệ thuật
Quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật là một
trong các nội dung quản lý nhà trường của nhà quản lý giáo dục Nghệ thuật.
Đối với giáo dục Nghệ thuật, việc quản lý các hoạt động THBD của sinh viên
giúp cho công tác điều hành đơn vị của nhà quản lý hiệu quả hơn.
Về tri thức:
Quản lý các hoạt động THBD nhằm giúp cho học sinh có kiến thức cơ
bản về kỹ thuật biểu diễn, cách áp dụng các lý thuyết chuyên ngành vào thực tế
biểu diễn.
20
Về kỹ năng:
Tham gia các hoạt động THBD giúp người học rèn luyện kỹ năng trình
diễn trên sân khấu; năng lực biểu cảm, diễn xuất và thể hiện cảm xúc tác phẩm;
khả năng trình diễn trước đám đông và khả năng làm việc theo nhóm.
Về thái độ:
Có niềm say mê, hứng thú với chuyên ngành mình đã lựa chọn.
1.4.2. Nội dung quản lý các hoạt động THBD của sinh viên nghệ thuật
Quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật là hoạt
động mang tính chất quản lý hành chính nhà nước. Do đó mọi hoạt động thực
hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật và quản lý hoạt động thực hành biểu
diễn của sinh viên đều phải dựa trên cơ sở pháp luật, tuân thủ các quy định, chỉ
thị, nghị quyết của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Văn hóa Thể thao & Du lịch,
các quy định của chính phủ về biểu diễn nghệ thuật, điều lệ nhà trường về hoạt
động thực hành biểu diễn của sinh viên.
Căn cứ vào mục tiêu đã được xác định, nội dung quản lý tập trung vào
các vấn đề cơ bản ứng với hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ
thuật: đó là khối kiến thức chuyên ngành và kỹ năng biểu diễn, trình diễn trên
sân khấu. Các nội dung này có liên quan mật thiết với nhau tạo thành thể thống
nhất trong hoạt động THBD.
Tiếp cận nghiên cứu quản lý hoạt động THBD của sinh viên nghệ thuật
theo hai hình thức dưới đây:
1.4.2.1. Quản lý hoạt động THBD trong phạm vi nhà trường
Các hoạt động THBD trong nhà trường được chia làm hai loại: Hoạt
động THBD được quy định trong chương trình đào tạo và hoạt động THBD
Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên phát động và tổ chức gắn với các sự kiện
thường niên, các ngày lễ kỉ niệm.
(i). Quản lý các hoạt động THBD trong quy định trong chương trình
đào tạo gồm các nội dung
Các hoạt động THBD được quy định trong chương trình đào tạo là hình
thức tổ chức hoạt động có kế hoạch chặt chẽ, quy định cụ thể thời gian, địa
21
điểm và thành phần tham gia trong quá trình thực hiện. Các hoạt động THBD
tổ chức theo quy định trong phân phối chương trình đào tạo có thể diễn ra theo
2 hình thức: Các buổi thi, kiểm tra chuyên môn theo định kỳ (bao gồm hoạt
động trình diễn của sinh viên có nhận xét, đánh giá của giáo viên) và môn học
đặc thù (môn Kỹ thuật biểu diễn được phân bố trong chương trình đào tạo, bao
gồm hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của sinh viên).
- Quản lý việc lập kế hoạch:
Dựa trên kế hoạch, nhiệm vụ của nhà trường cũng như kế hoạch đào tạo
đã được đề ra ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng xây dựng hệ thống các quy
định về hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên trên cơ sở các quy định
của chính phủ về biểu diễn nghệ thuật; chỉ đạo đến các CBQL cấp dưới và các
giảng viên xây dựng kế hoạch tổ chức và quản lý các hoạt động THBD theo
quy định phân phối trong chương trình đào tạo: Kế hoạch chi tiết về chương
trình thi, kiểm tra, báo cáo chuyên môn (Thời gian, nội dung - chủ đề, khung
chương trình, thang điểm đánh giá,...), kế hoạch bồi dưỡng sinh viên giỏi, phụ
đạo học sinh yếu,... và phê duyệt kế hoạch THBD để triển khai các hoạt động
tới các tổ chuyên môn và tới tập thể sinh viên.
Chỉ đạo CBQL cấp khoa và tổ chuyên môn thu thập, xử lý các dạng thông
tin có liên quan tới nội dung hoạt động giáo dục; xây dựng kế hoạch chi tiết và
cụ thể cho từng loại hoạt động. Thời gian kế hoạch càng ngắn thi công việc được
đặt ra càng phải cụ thể, biện pháp giải quyết càng phải thiết thực, rõ ràng.
Quản lý tốt việc lập kế hoạch THBD của các CBQL cấp khoa và tổ
chuyên môn có ý nghĩa quan trọng đối với công tác của CBQL. Thông qua các
kế hoạch đó, Hiệu trưởng biết được các công việc, chương trình hành động của
hoạt động THBD gắn với đặc thù của từng tổ chuyên môn, từng lớp và yêu cầu
điều chỉnh khi cần thiết.
- Quản lý việc triển khai và thực hiện kế hoạch, chỉ đạo giám sát quá
trình hoạt động
Trong công tác QL các hoạt động THBD của sinh viên, việc triển khai
thực hiện kế hoạch và giám sát quá trình hoạt động là một vấn đề hết sức quan
22
trọng. Để làm tốt điều này, các CBQL cần phải ban hành các quy chế cụ thể về
tổ chức hoạt động THBD đến từng đơn vị trực thuộc; triển khai nội quy, quy
chế và kế hoạch chi tiết hoạt động THBD đến các SV. Các CBQL, GV, GVCN
theo dõi nề nếp, thái độ luyện tập của SV và có sự báo cáo đến các cấp QL.
Việc này giúp các CBQL nắm bắt được tình hình thực hiện kế hoạch và có biện
pháp phù hợp để giải quyết các tình trọng còn tồn đọng.
- Quản lý việc đánh giá kết quả hoạt động THBD của sinh viên nghệ thuật
Kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của sinh viên thông qua
các hoạt động THBD là một vấn đề hết sức quan trọng trong giáo dục nghệ
thuật, nó là khâu cuối cùng đánh giá độ tin cậy kết quả học tập của quá trình
dạy và học, đồng thời có tác dụng điều tiết trở lại hết sức mạnh mẽ đối với quá
trình giáo dục. Quản lý tốt việc đánh giá kết quả hoạt động THBD của sinh
viên giúp cho CBQL nắm được quy trình, việc thực hiện đúng tiêu chí về đánh
giá kết quả của SV, ngăn chặn kịp thời những vấn đề tiêu cực trong đánh giá.
Quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên về mặt nội dung
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Để nâng cao chất lượng đào tạo, cần phải
xem xét các đặc điểm phù hợp với từng đối tượng như:
- Năng khiếu, năng lực, hứng thú và nguyện vọng của sinh viên.
- Nội dung chương trình đào tạo.
- Theo yêu cầu thực tiễn của xã hội.
(ii). Các hoạt động THBD do tổ chức Đoàn Thanh niên và Hội sinh viên
phát động và tổ chức
Đây là hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, tạo
điều kiện cho các em có cơ hội giao lưu, học hỏi, phát triển các loại năng lực hỗ
trợ cho hoạt động nghệ thuật. Các hoạt động này diễn ra dưới hình thức là một
chương trình biểu diễn văn nghệ gồm hoạt động biểu diễn của cả GV và SV.
- Quản lý việc lập kế hoạch
Dựa trên kế hoạch, nhiệm vụ của nhà trường, Hiệu trưởng xây dựng hệ
thống các quy định về hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên trên cơ sở
23
các quy định của chính phủ về biểu diễn nghệ thuật, có kế hoạch hỗ trợ kinh
phí khi cần thiết; quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng trong nhà trường, chỉ
đạo đến các CBQL cấp dưới và các giảng viên xây dựng kế hoạch tổ chức và
quản lý các hoạt động THBD gắn với các sự kiện thường niên. Chỉ đạo CBQL
cấp khoa và tổ chuyên môn và các phòng ban có liên quan thu thập, xử lý các
dạng thông tin có liên quan tới nội dung hoạt động; xây dựng kế hoạch chi tiết
và cụ thể: xác định mục tiêu, thời gian tập luyện và biểu diễn, nhân lực, cơ sở
vật chất, số lượng tiết mục, xây dựng chi tiết nội dung và khung chương trình,
phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đối tượng... Thời gian kế hoạch càng ngắn
thi công việc được đặt ra càng phải cụ thể, biện pháp giải quyết càng phải thiết
thực, rõ ràng.
Quản lý tốt việc lập kế hoạch THBD có ý nghĩa quan trọng đối với công
tác của CBQL. Thông qua các kế hoạch đó, Hiệu trưởng biết được các công
việc, chương trình hành động của hoạt động THBD gắn với các sự kiện thường
niên và yêu cầu điều chỉnh khi cần thiết.
- Quản lý việc triển khai và thực hiện kế hoạch, chỉ đạo giám sát quá
trình hoạt động
Giống như các hoạt động THBD theo chương trình đào tạo, việc triển
khai thực hiện kế hoạch, chỉ đạo giám sát quá trình hoạt động là một khâu quan
trọng trong quản lý các hoạt động THBD của sinh viên gắn liền với các sự kiện
thường niên, các ngày lễ kỉ niệm. Để làm tốt điều này, các CBQL phải phổ biến
kế hoạch tập luyện và biểu diễn chi tiết đến từng đối tượng tham gia, yêu cầu
các GVCN có trách nhiệm triển khai kế hoạch cụ thể đến các SV tham gia và
giám sát nề nếp thực hiện kế hoạch; có chính sách xử lý các hành vi vi phạm
nội quy hợp lý. Đôn đốc nề nếp của sinh viên. Có nhận xét, đánh giá sau mỗi
hoạt động để rút kinh nghiệm cho các hoạt động lần sau
24
1.4.2.2. Quản lý các hoạt động THBD ngoài phạm vi nhà trường
Hoạt động TBBD ngoài phạm vi nhà trường là các hoạt động THBD
không phải do nhà trường tổ chức, đó là các hoạt động THBD nhà trường phối
kết hợp với các lực lượng khác thực hiện như Sở VHTT&DL, Ủy ban Nhân
dân các cấp, các cơ quan, đơn vị,... Các hoạt động THBD ngoài phạm vi nhà
trường là các chương trình biểu diễn phục vụ chính trị. THBD phục vụ chính trị
là các hoạt động biểu diễn nhằm phục vụ các chương trình văn hóa, văn nghệ
của các cấp sở, ban ngành khác nhau; có sự phối hợp lực lượng giữa nhà trường
và các đơn vị khác để thực hiện một chương trình nghệ thuật. Các hoạt động
biểu diễn phục vụ chính trị giúp SV có cơ hội được trải nghiệm trên nhiều sân
khấu chuyên nghiệp lớn nhỏ khác nhau, mở rộng hiểu biết và tích lũy kinh
nghiệm. Hoạt động THBD phục vụ chính trị là những hoạt động GD ngoài giờ
lên lớp. Hoạt động GD ngoài giờ lên lớp là một bộ phận của quá trình giáo dục
nhà trường. Đó là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các bộ môn văn
hóa có trong thời gian biểu đã quy định. Các hoạt động THBD phục vụ chính
trị hầu hết gắn liền với các sự kiện văn hóa chính trị, chính vì vậy để QL tốt các
hoạt động THBD này cần xác định rõ những nội dung quản lý sau:
- Quản lý kế hoạch
Dựa trên kế hoạch của các đơn vị phối hợp gửi về trường, CBQL xác
định rõ nội dung chương trình, thời gian, địa điểm tham gia hoạt động biểu
diễn, từ đó lên kế hoạch chi tiết về nội dung - chủ đề, khung chương trình, nhân
sự tham gia, kế hoạch tập luyện và hợp luyện, kế hoạch biểu diễn. Đối với các
chương trình phục vụ chính trị chủ yếu mang tính chất thời vụ, thời gian chuẩn
bị ngắn, vì vậy kế hoạch lập ra càng cần phải chi tiết, tỉ mỉ; phân công công
việc cụ thể đối với từng đối tượng tham gia. Việc xây dựng kế hoạch cho các
chương trình biểu diễn phục vụ chính trị phải gắn liền với kế hoạch đào tạo, tức
là vẫn phải đảm bảo tiến độ đào tạo chuyên môn diễn ra theo đúng kế hoạch:
lập kế hoạch tập luyện, hợp luyện tránh trùng với các giờ dạy và học trên lớp
25
của GV và SV; lên kế hoạch học bù cho các tiết học bị trùng giờ hợp luyện hay
biểu diễn... Thông qua kế hoạch với các cấp có thẩm quyền (Ban giám hiệu).
- Quản lý việc tổ chức thực hiện và chỉ đạo, giám sát quá tình thực hiện
kế hoạch
Các CBQL triển khai nội dung kế hoạch vào thực tế, ban hành các văn
bản thông báo kế hoạch chi tiết đến các đơn vị có liên quan; kiểm soát việc
thực hiện kế hoạch tập luyện, hợp luyện để điều chỉnh khi cần thiết. Kiểm soát
về quân số tham gia, ý thức chấp hành và tham gia tập luyện của từng cá nhân,
có nhận xét, đánh giá sau mỗi chương trình để làm cơ sở xếp loại đánh giá đối
với từng cá nhân. Sơ, tổng kết để rút kinh nghiệm cho các hoạt động tiếp theo.
1.4.3. Phương pháp quản lý các hoạt động THBD của sinh viên nghệ thuật
Hoạt động THBD là hoạt động có tính khoa học và rất cụ thể, bản chất
của nó là hoạt động tổ chức giáo dục con người. Vì vậy quản lý các hoạt động
THBD chỉ thực sự có hiệu quả khi người làm công tác QL phải biết sử dụng
những phương pháp QL thích hợp. Tính hiệu quả của QL phụ thuộc một phần
vào việc lựa chọn đúng đắn và linh hoạt các biện pháp QL.
1.4.3.1. Phương pháp Tâm lý - Giáo dục
Các nhà QL phải làm tốt công tác tư tưởng, động viên tinh thần chủ
động, tích cực, tự giác, thuyết phục các đối tượng tham gia các hoạt động
THBD (giảng viên và sinh viên) để họ có nhận thức đúng đắn về vai trò, chức
năng, nhiệm vụ của hoạt động THBD để từ đó thực hiện có hiệu quả công việc
đã đề ra.
Làm tốt công tác tư tưởng đối với các CBQL cấp dưới và các giảng viên
để họ nhận thức đúng và đủ về vai trò của các hoạt động THBD, nhiệm vụ cần
làm, nhận biết được đầy đủ mục tiêu quản lý để từ đó có cách thức thực hiện
phù hợp và có hiệu quả.
Làm tốt công tác tư tưởng đối với sinh viên để sinh viên hiểu rõ được
vai trò của các hoạt động THBD đối với việc rèn luyện và học tập chuyên
26
ngành, từ đó có động cơ, thái độ học tập tích cực, đúng đắn, có ý thức tốt khi
tham gia các hoạt động THBD, thông qua đó giúp nhà QL hoàn thành chức
năng nhiệm vụ.
Các phương pháp tâm lý - giáo dục là sự tác động đến đối tượng quản lý
thông qua các quan hệ tâm lý, tư tưởng, tình cảm. Các yếu tố tạo động cơ thúc
đẩy con người làm việc hàm chứa các yếu tố: sự thành đạt, sự công nhận, khả
năng thăng chức, sự thách thức, tinh thần trách nhiệm và khả năng phát triển.
Người quản lý nếu biết xây dựng, phát triển những động cơ này ở các thành
viên của tổ chức của mình sẽ tạo lập sự say mê, phấn khởi, ý thức trách nhiệm,
tinh thần sáng tạo đối với công việc, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
của nhà trường.
1.4.3.2. Phương pháp tổ chức - hành chính
Nhà trường cần xây dựng hệ thống các văn bản quy định về việc thực
hiện nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động THBD,
quy chế tham gia các hoạt động THBD, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của
từng đối tượng tham gia hoạt động.
Phương pháp tổ chức - hành chính tạo ra sự thống nhất trong nhà trường
về thực hiện nội dung, chương trình THBD, xác lập trật tự kỷ cương trong tổ
chức quản lý, giúp giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý các hoạt động
THBD một cách hiệu quả.
1.4.3.3. Phương pháp kinh tế
Đây là phương pháp nhà QL lấy lợi ích kinh tế tạo động lực thúc đẩy các
đối tượng tham gia hoạt động THBD hoạt động một cách tích cực, chủ động
làm việc có hiệu quả, khuyến khích việc hoàn thành nhiệm vụ bằng lợi ích kinh
tế. Phương pháp này là một sự cổ vũ về tinh thần, là sự thừa nhận của tập thể
đối với kết quả lao động, phẩm chất và năng lực của mỗi người.
Để thực hiện có hiệu quả phương pháp này trong quản lý các hoạt động
THBD đòi hỏi nhà quản lý phải xây dựng được cơ chế chính sách trong nhà
27
trường, quy chế thi đua khen thưởng đối với những cá nhân, tập thể có thành
tích xuất sắc trong các hoạt động THBD cấp trường, cấp thành phố, cấp tỉnh,
cấp quốc gia…
Các phương pháp kinh tế lấy lợi ích vật chất làm động lực thúc đẩy con
người hành động. Các lợi ích được phân phối theo nguyên tắc làm theo năng
lực, hưởng theo lao động. Người quản lý thực hiện các chức năng quản lý
thông qua điều phối hợp lý quan hệ giữa lợi ích xã hội, tập thể và cá nhân, lợi
ích giữa các cá nhân với nhau để tạo động lực cho mỗi cá nhân hoạt động
chuyên tâm, mang lại hiệu quả cho hoạt động THBD.
Phương pháp này kích thích mạnh con người tham gia vào vào hoạt
động. Tạo động lực cho giảng viên tích cực tổ chức hoạt động và kích thích
sinh viên tích cực tham gia hoạt động.
Tuy nhiên, nếu nhà quản lý thực hiện phương pháp này không khéo sẽ
dẫn đến tình trạng không có lợi không làm.
Thực tế công tác quản lý khẳng định không có phương pháp quản lý nào
là vạn năng. Chính vì vậy để đạt hiệu quả cao trong quản lý, nhà QL cần sử
dụng phối hợp các phương pháp nêu trên, tạo ra sự đồng thuận cao trong nhà
trường. Nhờ đó chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường được nâng lên.
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động THBD của sinh viên
nghệ thuật
Hiệu quả giáo dục, đào tạo của nhà trường nói chung phụ thuộc vào các yếu
tố chủ yếu: Đội ngũ giáo viên, công nhân viên; Cơ sở vật chất, thiết bị trường học;
Trình độ được giáo dục của học sinh và Tổ chức quản lý trường học.
Hoạt động THBD của sinh viên nghệ thuật là một hoạt động giáo dục
trong giáo dục nghệ thuật chịu sự chi phối và tác động của các yếu tố sau đây:
1.4.4.1 Đặc điểm tâm lý và năng lực hoạt động nghệ thuật của sinh viên
28
Để chất lượng giáo dục nhà trường đạt kết quả tốt, mọi hoạt động trong
nhà trường đều phải xuất phát từ mục tiêu đào tạo song cũng cần phải chú ý
đến tâm sinh lý của học sinh sinh viên, đặc điểm lứa tuổi để đưa ra những yêu
cầu và nội dung phù hợp với khả năng tiếp thu của các em. Bên cạnh những
nguyên tắc, quy định bắt buộc, giáo dục nghệ thuật phải dựa trên những yếu tố
tâm sinh lý, lứa tuổi học sinh và đặc thù môn học.
Giáo dục nghệ thuật không quy định lứa tuổi cụ thể. Đối với những hệ sơ
cấp, trung cấp năng khiếu có thể tuyển các em nhỏ ở lứa tuổi thiếu nhi, thiếu
niên. Vì vậy các hoạt động thực hành biểu diễn cũng cần phải chú ý phù hợp
với lứa tuổi của từng đối tượng khả năng của người học; tránh những yêu cầu,
đòi hỏi quá cao hay không phù hợp với khả năng của từng đối tượng (ví dụ một
người chuyên theo dòng nhạc dân gian bắt buộc trình bày một tác phẩm thể loại
nhạc thính phòng hay nhạc nhẹ, người học ở lứa tuổi nhỏ bắt buộc phải thực
hiện các kĩ thuật khó dành cho người lớn…), khi không đạt được mục tiêu sẽ
gây thất vọng, lo lắng cho cả người dạy và người học.
Khác với các môn học khác, giáo dục nghệ thuật không mang tính chất
gò ép, khô cứng. Người học khi tham gia vào quá trình giáo dục nghệ thuật với
hứng thú học tập, tự giác sẽ phát huy được tính năng động, sáng tạo và thúc đẩy
khả năng cảm thụ âm nhạc vốn có được phát triển hoàn thiện. Việc quản lý các
hoạt động thực hành biểu diễn của người học trong khuôn khổ nhà trường cũng
có những điểm khác biệt. Đối với những buổi thực hành biểu diễn yêu cầu
người học chuẩn chỉnh trong tác phong làm việc (thực hiện theo quy định
chung về giờ giấc, ăn mặc, nói năng và lắng nghe sự chỉ đạo của người quản lý),
tuy nhiên không nhất thiết ép buộc các em phải đứng im, ngay ngắn, chăm chú,
nghiêm nghị, như vậy sẽ tạo áp lực, tâm lý căng thẳng cho người học khiến cho
hoạt động biểu diễn không đạt kết quả tốt. Tham gia các hoạt động thực hành
biểu diễn có thể là “học mà chơi, chơi mà học”, khi tâm lý người biểu diễn thoải
mái, khả năng tự tin trước đám đông và khả năng trình diễn tác phẩm sẽ đạt hiệu
quả cao hơn. Đối với các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường, người học ở
trên lớp đa phần bị ràng buộc bởi những kỷ luật, nội quy chặt chẽ của nhà
29
trường, còn trong giờ thực hành biểu diễn, các em được khích lệ, được thể hiện
mình trước công chúng, được phát huy khả năng, sở trường của bản thân.
1.4.4.2. Cơ sở vật chất
Quá trình giáo dục và dạy học được cấu thành bởi nhiều thành tố có liên
quan chặt chẽ và tương tác với nhau. Các thành tố đó là: mục tiêu, nội dung,
phương pháp, giáo viên, học sinh và phương tiện (cơ sở vật chất-kỹ thuật). Các
yếu tố cơ bản này giúp thực hiện quá trình giáo dục và dạy học
Cơ sở vật chất thiết bị trường học là những hệ thống các phương tiện vật
chất và kỹ thuật khác nhau được sử dụng để phục vụ việc giáo dục và đào tạo
toàn diện học sinh trong nhà trường; là những đồ vật, những của cải vật chất và
khung cảnh tự nhiên xung quanh nhà trường. Đối với hoạt động THBD của
sinh viên nghệ thuật, cơ sở vật chất đóng một vai trò hết sức quan trọng trong
công tác tổ chức và quản lý các hoạt động THBD đó.
Hoạt động THBD là hoạt động trình diễn các tiết mục nghệ thuật gắn
liền với sân khấu, vì vậy yêu cầu đảm bảo chất lượng của sàn sân khấu, hệ
thống âm thanh, ánh sáng... là các yếu tố rất cần thiết để tiến hành một hoạt
động biểu diễn nghệ thuật bất kỳ. Bên cạnh đó, yếu tố đạo cụ, phục trang cũng
là thành tố quan trọng không thể thiếu. Để tiến hành tổ chức một hoạt động
biểu diễn, cần tổ chức luyện tập, vì vậy hệ thống phòng tập với đầy đủ các thiết
bị phục vụ cho hoạt động thực hành biểu diễn như sàn tập, gương, đàn piano,
gióng múa, phòng thay trang phục, hệ thống âm thanh (đầu đĩa, loa máy,...) là
không thể thiếu đối với các hoạt động THBD.
Hệ thống các cơ sở vật chất đảm bảo đủ yêu cầu sẽ giúp cho hoạt động
luyện tập diễn ra có hiệu quả, chất lượng các hoạt động thực hành biểu diễn tốt,
nâng cao hiệu quả giáo dục.
1.4.4.3. Năng lực quản lý, tổ chức của CBQL
Hoạt động thực hành biểu diễn nói riêng và hoạt động giáo dục nói
chung chịu sự ảnh hưởng nhiều của các đổi thay trong xã hội. Xã hội ngày càng
phát triển, chính sự thay đổi từng ngày ấy của xã hội kéo theo yêu cầu của xã
30
hội đối với ngành giáo dục cũng có nhiều biến chuyển; đòi hỏi việc thay đổi cả
về nhận thức của con người và cách thức quản lý trong giáo dục.
Người hiệu trưởng phải là người tìm kiếm và tạo ra sự thích ứng đối với
sự thay đổi, phải có sự giác ngộ sâu sắc về chính trị, về đường lối giáo dục
XHCN; có những chủ trương chính sách, đường lối giáo dục phù hợp với nhu
cầu của xã hội. Hiệu trưởng cần phát huy quyền lãnh đạo của mình trong quá
trình đưa những yếu tố mới vào công việc giảng dạy.
Hoạt động thực hành biểu diễn nói riêng và hoạt động giáo dục nói
chung chịu sự ảnh hưởng nhiều của các đổi thay trong xã hội. Xã hội ngày càng
phát triển, chính sự thay đổi từng ngày ấy của xã hội kéo theo yêu cầu của xã
hội đối với ngành giáo dục cũng có nhiều biến chuyển; đòi hỏi việc thay đổi cả
về nhận thức của con người và cách thức quản lý trong giáo dục. Người hiệu
trưởng chính là người đề ra các văn bản quy chế, quy định, chính sách của nhà
trường về THBD; tổ chức thực hiện những chủ trương, chính sách, đường lối
thông qua việc lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức phù hợp;
điển hình là phê duyệt mọi khâu trong quản lý khi có kế hoạch, mạnh dạn đầu
tư thiết bị dạy học và phục vụ cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy.
Đối với hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật, người
hiệu trưởng nắm mục tiêu thông qua trưởng khoa chuyên môn, tổ trưởng bộ
môn và các giáo viên bộ môn. Mục tiêu của hoạt động thực hành biểu diễn
nghệ thuật đặt ra dựa vào kết quả của năm học trước, chương trình đào tạo,
thực tế đội ngũ giảng viên và sinh viên.
1.4.4.4. Năng lực và thái độ của GV đối với công tác giảng dạy
Với quan điểm “Lấy người học làm trung tâm”, Vai trò người thầy của
giảng viên khi đứng trên bục giảng được nói đến như “nhân vật trung tâm của
quá trình dạy học” , bởi quá trình dạy học cũng giống như một tác phẩm điện
ảnh, được xây dựng bởi những nhân tố như: nhà biên kịch, đạo diễn, diễn
viên... Trong đó, giảng viên kiêm rất nhiều nhiệm vụ, vừa là nhà biên kịch, vừa
là đạo diễn, và là diễn viên thể hiện tốt vai trò nhân vật trung tâm mà mình phải
31
đảm nhiệm để hướng đến một mục đích duy nhất, đó chính là Sinh viên. Thực
tế dạy học đại học hiện nay yêu cầu rất cao về trình độ của giảng viên, đó là
người dạy phải biết tổ chức dạy học, biết dạy cho học trò cách nghiên cứu, giúp
sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của việc tự học, tự nghiên cứu của
mình. Một nhà trường tiên tiến bao giờ cũng có một đội ngũ nhà giáo giỏi, uy
tín về mọi mặt. Thực tế dạy học cho thấy, dù sinh viên có xuất sắc về khả năng
học tập, nghiên cứu đến đâu, các em đều rất cần đến những giảng viên giỏi, tâm
huyết, có uy tín và năng lực chuyên môn.
Đối với hoạt động thực hành biểu diễn, để học sinh viên có thể lĩnh hội
được các kiến thức, kỹ năng chuyên ngành và cách thể hiện, trình diễn một tác
phẩm nghệ thuật, bản lĩnh trình diễn trước đám đông ngoài việc tự rèn luyện
cần rất nhiều đến sự hướng dẫn của người giảng viên. Người giảng viên đóng
vai trò là người truyền thụ chi thức, hướng dẫn các em tập luyện và rèn luyện
kỹ năng, giúp các em lĩnh hội và phát huy được năng lực của bản thân.
Bên cạnh đó, phẩm chất, đạo đức nhà giáo và thái độ của giảng viên đối
với công việc quyết định chất lượng dạy học, tạo uy tín cho môi trường giáo
dục đại học. Hiện nay, đạo đức nhà giáo đã có văn bản quy định và đã đưa vào
thành luật để có hiệu lực cho việc thực hiện. Giảng viên cần xây dựng và nâng
cao cho mình bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống tác phong, lương
tâm nghề nghiệp nhà giáo để mỗi giảng viên xứng đáng là một nhân cách lớn.
Giảng viên có năng lực chuyên môn tốt, nhưng lại không có trách nhiệm và
hứng thú trong công tác giảng dạy sẽ khiến cho việc truyền đạt tri thức không
tốt, ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học.
32
Kết luận chƣơng 1
Trên cơ sở vấn đề lý luận về quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của
sinh viên nghệ thuật, có thể thấy rằng, trong xã hội ngày nay, đối với ngành
giáo dục nghệ thuật, hoạt động thực hành biểu diễn là một hoạt động vô cùng
cần thiết trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và quản lý các hoạt động thực
hành biểu diễn là một bộ phận trong công tác quản lý giáo dục nghệ thuật góp
phần làm cho quá trình giáo dục trở nên hoàn thiện. Để làm tốt công tác này đòi
hỏi các nhà quản lý phải nắm vững cơ sở lý luận về hoạt động thực hành biểu
diễn và quản lý các hoạt động THBD về mục tiêu, nội dung, phương pháp và
các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý các hoạt động THBD, dựa vào thực để lập ra
kế hoạch chỉ đạo cụ thể, tỉ mỉ, chi tiết đối với từng chương trình, từng nội dung.
Quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật được
thực hiện với nội dung, quy trình xác định và được tiến hành dưới các nguyên tắc,
các biện pháp quản lý, dựa trên các quy định pháp luật của chính phủ về hoạt động
biểu diễn nghệ thuật, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của trường đại
học, đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục đào tạo của nhà trường.
33
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH BIỂU DIỄN
CỦA SINH VIÊN NGHỆ THUẬT TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.1.1. Khái quát về đối tượng khảo sát
2.1.1.1. Khái quát về Tỉnh Quảng Ninh
Tỉnh Quảng Ninh nằm ở phía Đông Bắc Bộ; là một tỉnh có vị trí địa lý
chiến lược về chính trị, kinh tế, quân sự và đối ngoại; nằm trong khu vực hợp
tác “Hai hành lang, một vành đai” kinh tế Việt - Trung; hợp tác liên vùng Vịnh
Bắc Bộ mở rộng; cầu nối ASEAN - Trung Quốc, hành lang kinh tế Nam Ninh -
Singapore…
Tỉnh có tài nguyên du lịch đặc sắc vào bậc nhất của cả nước với nhiều
bãi biển đẹp nổi tiếng. Đặc biệt có Vịnh Hạ Long đã được UNESCO công nhận
là 1 trong 7 kỳ quan thiên nhiên của thế giới; quần thể vịnh Bái Tử Long với
khoảng 600 hòn đảo đất và đảo đá, biệt lập với đất liền có cảnh quan đặc sắc,
đa dạng,… thuận lợi cho phát triển du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch thể
thao, du lịch văn hóa tâm linh.
Quảng Ninh được xác định là 1 điểm của vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ,
là cửa ngõ quan trọng của hành lang kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
Có hệ thống cảng biển, cảng nước sâu có năng lực bốc xếp cho tàu hàng vạn
tấn,... tạo ra nhiều thuận lợi cho ngành vận tải đường biển giữa nước ta với các
nước trên thế giới.
Nằm ở vùng vị trí có nhiều thuận lợi trong việc phát triển kinh tế, xã hội, là
điểm du lịch thu hút chính vì vậy văn hóa, giáo dục là vấn đề được Đảng, nhà
nước, Lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh cũng như người dân địa phương rất quan tâm
chú trọng. Đây chính là điều kiện vô cùng thuận lợi cho nền giáo dục phát triển.
2.1.1.2. Khái quát về trường Đại học Hạ Long
(i) Quy mô trường đại học Hạ Long
Trường Đại học Hạ Long được thành lập theo Quyết định số 1869/QĐ-
TTG ngày 13/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập trường ĐH
34
Hạ Long trên cơ sở sáp nhập 2 trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Ninh và Cao
đẳng Văn hóa, Nghệ thuật và Du Lịch Hạ Long. Trong giai đoạn hội nhập và
phát triển, Trường Đại học Hạ Long xác định rõ sứ mạng của nhà trường, đó là
“cơ sở đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, cung cấp nguồn nhân lực trình độ cao về
khoa học, công nghệ, kinh tế, giáo dục và xã hội nhân văn; là trung tâm nghiên
cứu khoa học, chuyển giao công nghệ phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Quảng Ninh và khu vực đồng bằng Bắc Bộ; là cơ sở đào tạo cung cấp
nguồn nhân lực trình độ Đại học, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động
trong và ngoài nước” [22].
Với sứ mạng đó, nhà trường đang từng bước phấn đấu, hoàn thiện và
phát triển quy mô và loại hình đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, chất lượng
nghiên cứu khoa học, đào tạo chuyên gia chất lượng theo danh mục các ngành
đào tạo, loại hình đào tạo ở các cấp độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại
học. Tầm nhìn đến năm 2025 là “Ổn định mô hình đào tạo đại học đa ngành, đa
lĩnh vực; là trung tâm nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ năng động,
có uy tín trong nước”.
Hiện nay, nhà trường có cơ cấu tổ chức như sau: Ban giám hiệu, 07
phòng chức năng, 09 khoa đào tạo, 07 cơ sở phục vụ đào tạo và nghiên cứu
khoa học.
(ii) Vài nét về khoa Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long:
Khoa nghệ thuật trường Đại học Hạ Long là sự sáp nhập giữa các tổ
múa, tổ thanh nhạc, tổ nhạc cụ truyền thống, tổ nhạc cụ hiện đại, tổ hội họa, tổ
mỹ thuật và tổ lý luận; với tiền thân là các khoa nghệ thuật chuyên ngành
trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hạ Long (khoa múa, khoa
thanh nhạc, khoa nhạc cụ truyền thống và hiện đại, khoa hội họa và sư phạm
mỹ thuật), có chức năng nhiệm vụ là: Đào tạo, bồi dưỡng trình độ cao đẳng,
trung cấp, sơ cấp các chuyên ngành: Thanh nhạc, Nhạc cụ, Múa, Hội họa, Sư
phạm âm nhạc, Sư phạm mỹ thuật và các chuyên ngành khác thuộc lĩnh vực
nghệ thuật.
35
Quy mô khoa không lớn lắm về đội ngũ giáo viên, học sinh, đây cũng là
điều kiện thuận lợi cho việc dạy học và quản lý các hoạt động của sinh viên.
Chất lượng đào tạo trung cấp, cao đẳng chính quy của khoa đã và đang
từng bước nâng cao, đáp ứng mục tiêu của ngành giáo dục nói chung và của
nhà trường nói riêng cũng như nhu cầu phát triển của xã hội.
* Khái quát về đội ngũ giảng viên khoa nghệ thuật:
Trường Đại học Hạ Long được thành lập vào tháng 10 năm 2014 trên cơ
sở sáp nhập 2 trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Ninh và Cao đẳng Văn hóa,
Nghệ thuật và Du Lịch Hạ Long. Vì vậy dù mới hoạt động dưới mô hình
trường Đại học được 1 năm, nhưng với bề dày kinh nghiệm lâu năm hoạt động
dưới mô hình các khoa chuyên ngành của trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật
và Du lịch Hạ long, khoa Nghệ thuật thực chất đã có truyền thống đào tạo nghệ
thuật từ lâu. Qua các thời kỳ phát triển từ trường Trung cấp, Cao đẳng và nay
sáp nhập thành một khoa chuyên ngành của trường Đại học, khoa nghệ thuật
luôn giữ vững danh hiệu là cơ sở đào tạo nghệ thuật uy tín và chất lượng của
tỉnh Quảng Ninh. Khoa Nghệ thuật tự hào về những thành tựu mà các thế hệ
thầy trò của khoa đã đạt được, tiếp tục đào tạo giáo dục nghệ thuật trong những
điều kiện mới, tao bước chuyển biến về chất trong các hoạt động đào tạo và
nghiên cứu khoa học.
Với tổng số cán bộ giảng dạy hiện tại là 33 giảng viên, trong đó có 14
thạc sĩ và 19 cử nhân. Đội ngũ cán bộ của khoa là những giảng viên có kinh
nghiệm lâu năm, một số là sinh viên xuất sắc được giữ lại trường.
* Một vài nét về sinh viên khoa nghệ thuật trường Đại học Hạ Long:
Sinh viên khoa Nghệ thuật trường đại học Hạ Long là những sinh viên đã
tốt nghiệp cấp 3 và bước vào khóa đào tạo hệ Cao đẳng chuyên nghiệp. Đặc
biệt, trong công cuộc hội nhập và phát triển quốc tế, khoa Nghệ thuật trường
Đại học Hạ Long năm học 2014 - 2015 vinh dự đón đoàn sinh viên Lào sang
học tập và rèn luyện tại chuyên ngành Thanh nhạc & Sư phạm âm nhạc, khóa
36
đào tạo 3 năm hệ Cao đẳng chuyên nghiệp. Có thể nói đây vừa là cơ hội, vừa là
thách thức đối với các cán bộ giảng viên khoa Nghệ thuật nói riêng và trường
Đại học Hạ Long nói chung; Vừa là điều kiện để có thể giao lưu văn hóa với
nước bạn, vừa là cơ hội để chứng tỏ năng lực đào tạo của trường đối với nước
bạn, và vừa là thách thức, đòi hỏi mỗi cán bộ giảng viên và cán bộ quản lý phải
cố gắng trau dồi năng lực chuyên môn, năng lực quản lý của mình để chất
lượng đào tạo chuẩn đầu ra đạt kết quả tốt.
Dưới đây là bảng tổng kết kết quả tốt nghiệp của sinh viên khoa nghệ
thuật năm học 2014 - 2015:
Bảng 2.1. Kết quả tốt nghiệp của sinh viên khoa nghệ thuật năm học 2014 - 2015
Số lƣợng Sinh viên (tính theo %)
Tổng số Sinh viên
Xuất sắc Giỏi
Khá
Trung bình khá Trung bình
115
0.6
12.4
53.01
32.7
1.3
(Nguồn: Phòng Đào tạo)
Đảng ủy, Ban giám hiệu nhà trường nói chung và khoa Nghệ thuật nói
riêng đã và đang chú trọng, đề cao cải tiến chất lượng đào tạo; khoa đã có nhiều
cố gắng chủ động triển khai và áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo chung của khoa. Về chất lượng giáo dục, tuy là năm đầu tiên
được thành lập nhưng khoa cũng đã từng bước cải thiện đáp ứng được xu thế
phát triển chung của xã hội. Tuy nhiên, tỷ lệ sinh viên đạt kết quả học tập xuất
sắc còn khiêm tốn (~1 %), tỷ lệ tốt nghiệp loại giỏi chưa cao và tỷ lệ sinh viên
tốt nghiệp loại trung bình vẫn còn tồn tại (~1.5 %). Đây là năm học đầu tiên
hoạt động dưới mô hình trường Đại học, khoa nghệ thuật nói riêng và nhà
trường nói chung cần có các biện pháp tích cực hơn nữa nhằm nâng cao dần tỷ
lệ sinh viên tốt nghiệp loại xuất sắc và tiến tới không còn sinh viên tốt nghiệp
loại trung bình.
- Về tình hình thực hiện quy chế rèn luyên của sinh viên trong năm học
2014 - 2015: Tuy là năm học đầu tiên hoạt động dưới mô hình một trường Đại
học, tuy nhiên việc thực hiện quy chế rèn luyện của sinh viên khoa nghệ thuật
cũng đã có những ghi nhận tốt:
37
Bảng 2.2. Thống kê tình hình thực hiện quy chế rèn luyện của sinh viên
khoa nghệ thuật năm học 2014 - 2015
Số lƣợng Sinh viên (tính theo %)
Tổng số
sinh viên
Xuất sắc Giỏi Khá Trung bình Yếu
Kém
115
3
17
53
27
1
0
(Nguồn: Từ phòng Quản lý HSSV)
Trong năm học vừa qua, số lượng sinh viên thực hiện quy chế rèn luyện
đa số đạt loại khá và giỏi, một vài sinh viên thực hiện quy chế đạt rèn luyện xuất
sắc (3%), 1% học sinh yếu và không có sinh viên xếp loại rèn luyện kém. Trong
năm đầu tiên hoạt động với tư cách một khoa nghệ thuật chuyên ngành của
trường Đại học Hạ Long, có thể nói đây là một kết quả khả quan, nó chứng tỏ
rằng ngoài kết quả rèn luyện chuyên môn tương đối ổn định thì sinh viên khoa
Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long không ngừng phấn đấu và rèn luyện trau dồi
đạo đức nề nếp của mình để hoàn thiện và phát triển toàn diện bản thân.
Tuy nhiên trong những năm học tiếp theo, khoa Nghệ thuật cũng vẫn cần
phải phấn đấu không ngừng để tăng dần tỷ lệ sinh viên đạt rèn luyện xuất sắc
và giỏi, phấn đấu đến không có sinh viên nào vi phạm quy chế rèn luyện,
không có sinh viên bị đáng giá rèn luyện trung bình, yếu và kém.
(iii) Vài nét về Trung tâm thực hành Nghệ thuật:
Trung tâm thực hành Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long với tiền thân là
Trung tâm Thực hành biểu diễn, được thành lập vào năm 2004, là một bộ phận
của trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hạ Long. Hoạt động liên
tiếp trong 10 năm, tháng 10 năm 2014, trường Đại học Hạ Long thành lập trên
cơ sở sáp nhập 2 trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Ninh và Cao đẳng Văn hóa,
Nghệ thuật và Du Lịch Hạ Long, Trung tâm Thực hành biểu diễn đổi tên thành
Trung tâm Thực hành Nghệ thuật và là 1 trong 7 cơ sở phục vụ đào tạo và
nghiên cứu khoa học của trường Đại học Hạ Long. Dưới sự chỉ đạo của BGH
và Đảng Ủy nhà trường, với chức năng nhiệm vụ của một trung tâm biểu diễn,
Trung tâm Thực hành nghệ thuật phối kết hợp với giảng viên, sinh viên khoa
Nghệ thuật tham gia biểu diễn các chương trình chuyên môn của nhà trường
cũng như phụ vụ chính trị cho tỉnh, các chương trình trọng đại, các sự kiện lớn
trong tỉnh cũng như quốc tế.
38
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm thực hành nghệ thuật gồm 14 người, trong
đó có 03 CBQL (gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc) và 11 nhân viên phụ
trách các mảng khác nhau.
2.1.2. Khái quát quá trình khảo sát 2.1.2.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát thực trạng quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh
viên nghệ thuật trường Đại học Hạ Long.
2.1.2.2. Nội dung khảo sát
Thực trạng nhận thức của CBQL, của GV, SV về quản lý các hoạt động
thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật.
Thực trạng quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của CBQL, của
GV trường đại học Hạ Long.
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý các hoạt động thực hành biểu
diễn của sinh viên nghệ thuật trường Đại học Hạ Long.
2.1.2.3. Khách thể khảo sát
- 13 cán bộ quản lý khoa nghệ thuật trường Đại học Hạ long, 03 cán bộ
quản lý Trung tâm Thực hành Nghệ thuật trường đại học Hạ Long.
- Các cán bộ giảng viên khoa Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long.
- Các sinh viên khoa Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long.
2.1.2.4. Phương pháp khảo sát
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, tham khảo ý kiến các cán bộ quản
lý nhằm làm sáng tỏ biện pháp quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của
sinh viên Nghệ thuật trường đại học Hạ Long.
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ hoạt động: Nghiên cứu các quyết định
quản lý, các tài liệu văn bản, các kế hoạch hoạt động, báo cáo tổng kết công tác
quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật trường Đại
học Hạ Long.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Là phương pháp quan trọng nhất
về nghiên cứu thực trạng quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh
viên Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long.
Trên cơ sở kết quả của phiếu điều tra, xử lý phiếu điều tra, định hướng
tổng hợp kết quả nghiên cứu.
39
2.2. Thực trạng HĐ THBĐ của sinh viên nghệ thuật trường đại học Hạ Long
2.2.1. Thực trạng nhận thức
2.2.1.1. Nhận thức về vai trò của hoạt động THBD cho sinh viên Nghệ thuật
Để nghiên cứu thực trạng nhận thức về hoạt động thực hành biểu diễn
của sinh viên Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long, chúng tôi đã tiến hành khảo
sát thực tế, điều tra phiếu hỏi đối với 13 CBQL khoa Nghệ thuật, 03 CBQL
Trung tâm Thực hành Nghệ thuật, các cán bộ GV và SV khoa Nghệ thuật. Qua
câu hỏi số 1, phụ lục 1,2,3. Kết quả thu được với mỗi đối tượng khảo sát khác
nhau cho các bảng số liệu khác nhau dưới đây:
Bảng 2.3. Nhận thức về vai trò của hoạt động THBD
2
đối với sinh viên Nghệ thuật
Vai trò của HĐ THBD 3
4
5
7
Mức độ
Mở rộng kiến thức
Rèn luyện bản lĩnh trước đám đông
Phát triển nhân cách
Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
Phát triển khả năng làm việc theo nhóm
Cao
CBQL (n = 16)
Trung bình
Thấp
Cao
GV (n = 33)
Trung bình
Thấp
Cao
SV (n =115)
Trung bình
Thấp
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1 Củng cố và nắm vững kiến thức 9 56 7 44 0 0 19 57,6 11 33,3 3 9,1 80 70 29 25,2 6 4,8
7 44 7 44 2 12,5 12 36,4 17 51,5 6 18,1 36 31,4 57 49,5 22 19,1
10 62,5 3 18,75 3 18,75 20 60,6 8 24,2 11 15,2 52 45,2 40 34,8 23 20
13 81,25 3 18,75 0 0 25 75,8 8 24,2 0 0 63 55 37 32 15 13
13 81,25 3 18,75 0 0 29 87,9 6 18,1 0 0 52 45,2 58 50,4 5 4,4
6 Tự tin trong học tập và công tác sau này 10 62,5 3 18,75 3 18,75 25 75,8 4 12,1 4 12,1 44 38 59 51,3 12 10,7
7 44 7 44 2 12,5 20 60,6 8 24,2 5 15,2 35 30,4 73 63,5 7 6,1
40
Từ bảng khảo sát cho thấy, mức độ nhận thức của đội ngũ CBQL, GV và
sinh viên nghệ thuật đều rất tốt, đều có nhận thức đúng đắn về vai trò của hoạt
động thực hành biểu diễn đối với chuyên ngành đào tạo nghệ thuật.
- Đa số CBQL và GV, sinh viên cho rằng hoạt động thực hành biểu diễn
có thể giúp các em cũng cố và nắm vững được kiến thức (CBQL = 56%, GV
= 57,6%, SV = 70%), tuy nhiên một số cho rằng việc tham gia hoạt động thực
hành biểu diễn chỉ mang tính chất củng cố chứ không mở rộng được kiến thức
cần học.
- Tính tích cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên và khả năng làm việc
theo nhóm khi tham gia vào các hoạt động THBD cũng được các CBQL và
GV, SV đánh giá cao (CBQL = 81%, GV= 87%, SV = 45%).
- Trong xã hội hiện đại và phát triển hiện nay, mỗi con người cần vươn
lên thể khẳng định, thể hiện mình. Phần đông sinh viên nhận thức được việc
tham gia các hoạt động thực hành biểu diễn có thể giúp các em rèn luyện khả
năng trình diễn và bản lĩnh trước đám đông, rèn luyện cho các em sự tự tin thể
hiện mình trong học tập và trong công tác sau này (55%). 75,8% cán bộ GV và
81,25% CBQL cũng đánh giá cao điều này.
Bên cạnh đó, vẫn có một số sinh viên chưa thấy được ý nghĩa của việc
tham gia các hoạt động thực hành biểu diễn đối với việc học tập chuyên ngành
của mình và những hiệu quả lâu dài nên các em đánh giá ở mức độ trung bình.
Đây cũng là vấn đề các cán bộ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý cần phải
quan tâm. Giúp các em đánh giá đúng mực về công việc và hoạt động mình cần
tham gia, tránh tình trạng tham gia với tinh thần không tự nguyện, chống đối,
dẫn đến việc đem lại hiệu quả không cao trong học tập.
2.2.1.2. Nhận thức về phẩm chất và năng lực cần có của giảng viên trong tổ chức
hoạt động THBD
Với việc tìm hiểu nhận thức về năng lực của giảng viên trong tổ chức
hoạt động THBD, Chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên 16 CBQL và các CBGV
khoa nghệ thuật qua câu hỏi số 2, phụ lục 1,2, kết quả thu được ở bảng như sau:
41
Bảng 2.4. Nhận thức của các CBQL và GV về các phẩm chất và năng lực
cần của giảng viên trong việc tổ chức và quản lý các hoạt động thực hành
biểu diễn của sinh viên nghệ thuật
CBQL
GV
Các phẩm chất và năng lực cần của giảng
Số
Số
TT
viên trong việc tổ chức và quản lý các HĐ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
lƣợng
lƣợng
THBD của sinh viên nghệ thuật
(%)
(%)
(n=16)
(n=33)
1 Giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng
100
16
33
100
2 Giáo viên có lòng nhiệt tình, say mê với nghề
50
8
28
84,8
Giáo viên có sáng tạo trong quá trình giảng
3
100
16
30
90,9
dạy và tổ chức,có trách nhiệm với công việc
4 Nghiêm khắc với học sinh
68,75
11
23
69,7
Có năng lực tổ chức, quản lý tập thể
5
81,25
13
29
87,9
Có phẩm chất đạo đức tốt.
6
62,5
10
25
75,7
Có uy tín
7
100
16
30
90,9
Qua bảng khảo sát trên có thể thấy, khả năng chuyên môn vững vàng, sự
sáng tạo trong quá trình tổ chức và giảng dạy cũng như có trách nhiệm với cồn
việc là những vấn đề mang tầm quan trọng lớn (90%). Đây là hai yếu tố hàng
đầu không chỉ riêng đối với việc tổ chức hoạt động thực hành biểu diễn của
sinh viên Nghệ thuật, mà đó còn là những yếu tố quan trọng và cần thiết đối với
mọi hoạt động dạy và học trong nhà trường.
Bên cạnh đó, năng lực tổ chức, quản lý tập thể cũng là yếu tố được các
CBQL và Gv đánh giá cao (CBQL = 81,25%; GV = 87,9%).
Ngoài ra, trong vấn đề tổ chức và quản lý, người giảng viên cần có tiếng
nói, có uy tín đối với tập thể. Đây cũng là vấn đề được 100% số lượng CBQL
và 90,9 % số CBGV tham gia khảo sát cho rằng cần thiết và quan trọng. Nói
đến Uy tín là nói đến sự ảnh hưởng của người quản lý đến đối tượng quản lý,
được người khác thừa nhận và tôn trọng. Trong quản lý một tập thể, người
quản lý cần có tiếng nói và uy tín mới có thể điều hành hoạt động của tập thể
một cách tốt nhất.
42
Các yếu tố trên đây bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau, tạo nên thế mạnh đồng bộ
cùng thúc đẩy việc tổ chức hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ
thuật đạt chất lượng tốt.
Căn cứ vào kết quả khảo sát này, các cán bộ quản lý có kế hoạch điều
chỉnh cách quản lý của mình một cách có hiệu quả.
2.2.2. Thực trạng các loại hình THBD
Để tìm hiểu thực trạng các loại hình hoạt động THBD tại trường Đại học
Hạ Long, chúng tôi tiến hành khảo sát trên các CBQL cấp khoa và trung tâm
Thực hành Nghệ thuật, các GV và SV khoa Nghệ thuật qua câu hỏi số 3, phụ
lục 1,2 và câu hỏi số 2, phụ lục 3, kết quả khảo sát thu được ở bảng như sau:
Bảng 2.5. Thực trạng các loại hình hoạt động THBD ở trường Đại học Hạ Long
CBQL (n=16)
GV (n=33)
SV (n=115)
Các loại HĐ
Không
Không
Không
TT
THBD
Thường xuyên
Bình thường
Thường xuyên
Bình thường
Thường xuyên
Bình thường
thường xuyên
thường xuyên
thường xuyên
HĐTHBD
0
0
0
0
0
0
theo quy định trong
16 (100%)
33 (100%)
115 (100%)
CTĐT
Trong
1
nhà trường
HĐ tHBD do Đoàn
0
0
12 (75%)
4 (25%)
3 (9%)
24 (72,7%)
6 (18,2%)
104 (90,4%)
11 (9,6%)
thanh niên, hội SV tổ
chức
2
0
0
0
Ngoài nhà trường
13 (81,2%)
3 (18,8)
25 (75,8%)
8 (24,2%)
98 (85,2%)
17 (14,8%)
Bảng khảo sát trên cho thấy, các loại hình hoạt động THBD được nhà
trường chú trọng, quan tâm và tổ chức khá đều đặn trên mọi hoạt động.
Đối với các hoạt động THBD theo chương trình đào tạo, nhà trường luôn
tiến hành đầy đủ theo kế hoạch đào tạo đã đề ra và nhận được 100% kết quả
đánh giá của cả 3 đối tượng khảo sát. Bên cạnh đó, các chương trình THBD phục
vụ chính trị là điểm mạnh và cũng là thương hiệu của trường Đại học Hạ Long,
được tổ chức khá thường xuyên (CBQL = 81,2%, GV=75,8%, SV= 85,2%).
43
2.2.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động thực hành biểu diễn
của sinh viên nghệ thuật
Tiến hành nghiên cứu về thực trạng cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động
thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật, chúng tôi tiến hành khảo sát trên
CBQL cấp khoa và trung tập thực hành nghệ thuật, các GV và SV khoa nghệ
thuật qua câu hỏi số 4, phụ lục 1,2 và câu hỏi số 3, phụ lục 3; thu được kết quả
như sau:
Bảng 2.6. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ các HĐ THBD của sinh viên
nghệ thuật
CBQL (n=13)
GV (n=33)
SV (n=115)
S TT
CSVC Phục vụ HĐTHBD
Tốt
Tốt
Tốt
Tương đối tốt
Không tốt
Tương đối tốt
Không tốt
Tương đối tốt
Không tốt
1
3 (23%)
8 (61,5%)
2 (15,5%)
5 (15,1%)
22 (66,6%)
6 (18,1%)
30 (26%)
60 (52,1)
15 (13%)
Có đủ phòng học, phòng tập luyện cho HSSV
2
0
0
0
9 (69,2%)
3 (23,7%)
28 (84,8%)
5 (15,2%)
98 (85,2%)
17 (14,7%)
tập Phòng học, có luyện đủ tiện hỗ phương trợ cần thiết cho HĐ THBD
3
2 (15,5%)
8 (61,5%)
3 (23%)
3 (9,2%)
24 (72,7%)
6 (18,1%)
70 (60,8%)
35 (30,4%)
10 (8,8%)
Phương tiện trong các phòng học, phòng tập luyện đảm bảo yêu cầu sử dụng
4
5 (38,4%)
4 (37,6)
3 (23,7%)
18 (54,5%)
10 30,3%)
5 (15,2%)
74 (64,3%)
30 (20,6%)
12 (15,1%)
Phòng học, phòng tập luyện đảm bảo yêu cầu về không gian diện tích
Phân tích bảng số liệu trên, cho thấy: cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt
động THBD của sinh viên khoa nghệ thuật đã bước đầu được chú trọng. Số
lượng phòng học và phòng tập luyện đáp ứng đủ yêu cầu sử dụng và được đánh
giá ở mức độ tương đối tốt (61,5% số CBQL. 66,6% GV và 52,1% số SV).
Phòng học, phòng tập luyện có đủ phương tiện hỗ trợ cần thiết cho HĐ THBD
tuy nhiên , đánh giá về mức độ đảm bảo về yêu cầu sử dụng của các phương tiện
44
trong phòng học và phòng tập luyện cũng như mức độ đáp ứng về không gian
diện tích của các phòng học, phòng tập luyện, vẫn có sự đánh giá ở mức độ
không tốt.
Trao đổi thêm về vấn đề này, chúng tôi thu thập được thông tin sau: Các
phòng học, phòng tập luyện đã có đủ phương tiện để phục vụ cho việc luyện
tập các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật, tuy nhiên các
phương tiện phục vụ ấy vẫn còn chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng: Đối với
các phòng học thanh nhạc, mỗi phòng được trang bị 01 đàn piano, 01 gương,
trong quá trình sử dụng đàn bị chênh phô, hỏng hóc nhưng chưa được sửa chữa
kịp thời. Diện tích phòng học còn nhỏ, không gian có nhưng chưa đủ để đáp
ứng được nhu cầu học và luyện tập đối với những giờ học và luyện tập theo
nhóm. Các sàn tập đã được trang bị đầy đủ sàn gỗ, hệ thống gương, đàn piano,
tuy nhiên số lượng sàn tập còn hạn chế so với số lượng học sinh sinh viên, hệ
thống đàn piano trong các phòng tập chưa được quan tâm bảo dưỡng kịp thời.
Đây cũng là những vấn đề các nhà quản lý cần quan tâm và có những biện pháp
khắc phục.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động THBD của sinh viên Nghệ thuật trƣờng Đại học Hạ Long
2.3.1. Thực trạng nhận thức về quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật trường ĐH Hạ Long 2.3.1.1.Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của quản lý các hoạt động THBD
Với việc tìm hiểu thực trạng nhận thức về quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long, tác giả tiến hành khảo sát trên hai đối tượng CBQL và GV qua câu hỏi số 5, phụ lục 1, 2, không sử dụng phiếu hỏi đối với SV. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.7. Nhận thức của CBQL và đội ngũ Gv về tầm quan trọng của quản lý các hoạt động THBD
Rất quan trọng
Quan trọng
Không quan trọng
STT
Đối tƣợng
SL
%
SL
%
SL
%
1
CBQL
4
80
1
20
0
0
2
GV
7
87,5
1
12,5
0
0
45
Về tầm quan trọng của quản lý các hoạt động THBD của sinh viên nghệ thuật trường Đại học Hạ Long, đội ngũ CBQL và GV đều đánh giá ở mức độ rất quan trọng (80% CBQL và 87,5 CBGV). Nhận thức tốt của cả CBQL và giáo viên chính là điều kiện thuận lợi để tiến hành quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật có hiệu quả. 2.3.1.2. Thực trạng nhận thức về vai trò của quản lý các hoạt động THBD Khảo sát trên 2 đối tượng CBQL khoa nghệ thuật và trung tâm thực hành nghệ thuật cùng CBGV khoa nghệ thuật qua câu hỏi số 6 phụ lục 1, 2, chúng tôi thu được kết quả thực trạng nhận thức về vai trò quản lý các hoạt động THBD ở bảng sau:
Bảng 2.8. Thực trạng nhận thức về vai trò quản lý các hoạt động THBD
CBQL
GV
TT
Vai trò quản lý các hoạt động THBD
%
%
SL (n = 16)
SL (n = 33)
1
15
93,8
91
30
Góp phần thực hiện mục tiêu QL chương trình đào tạo nghệ thuật của trường 2 Xây dựng thương hiệu của trường
16
100
94
31
3
13
81,2
87,9
29
Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục Nghệ thuật
Phân tích bảng khảo sát trên cho thấy, đa số các CBQL và GV đều có
nhận thức đúng đắn về vai trò của quản lý các hoạt động THBD:
Quản lý tốt các hoạt động THBD góp phần xây dựng thương hiệu của
trường Đại học Hạ Long là một trung tâm đào tạo nghệ thuật, cán bộ văn hóa
có trình độ chuyên môn cao, ươm mầm cho những tài năng âm nhạc, đáp ứng
đầy đủ yêu cầu của xã hội (CBQL = 100%, GV = 94%), góp phần thực hiện
mục tiêu quản lý chương trình đào tạo nghệ thuật của trường (CBQL = 93,8 %;
GV = 91%). Ngoài ra, các CBQL và GV cũng xác định: quản lý tốt các hoạt
động THBD góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục Nghệ thuật
(CBQL = 81,2 %; GV = 87,9%).
Nhận thức đúng đắn của các CBQL và GV về vai trò của quản lý các
hoạt động THDB là cơ sở và điều kiện giúp cho việc quản lý các hoạt động
THBD của sinh viên Nghệ thuật có hiệu quả.
46
2.3.2. Thực trạng quản lý các hoạt động THBD của sinh viên Nghệ thuật
Như đã phân tích ở trên, thực trạng nhận thức về quản lý các hoạt động
thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long là rất
tốt, các CBQL, GV và SV đều đánh giá cao tầm quan trọng của việc quản lý
các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật. Trong thực tế
quản lý cho thấy những kết quả khác nhau giữa việc thực hiện quản lý nội
dung, hình thức, phương pháp và đánh giá kết quả.
2.3.2.1. Thực trạng nội dung quản lý các hoạt động THBD
Khảo sát trên hai đối tượng CBQL và GV qua câu hỏi 7, phụ lục 1,2 về
việc đánh giá mức độ thực hiện các nội dung trong công tác quản lý các hoạt
động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật, tác giả thu được các phiếu
trả lời và xử lý số liệu với các hệ số như sau: Tốt = 3 điểm; Khá = 2 điểm;
TB = 1 điểm.
Bảng 2.9. Thực trạng nội dung quản lý các HĐ THBD của SV nghệ thuật
Nội dung quản lý các HĐ THBD của
Đối tƣợng đánh giá
TT
Điểm TB Thứ bậc
sinh viên nghệ thuật
CBQL
GV
1
Xây dựng kế hoạch tổ chức THBD (xác định mục tiêu kế hoạch, xây dựng
2.5
2.63
2.57
1
kế hoạch về nhân lực, thời gian..)
Xây dựng nội dung THBD (số lượng tiết
2
2.5
2.53
2.51
2
mục, nội dung tiết mục, số lượng người tham gia, cơ sở vật chất, phân công
nhiệm vụ cho từng đối tượng cụ thể…)
3
Lựa chọn thành viên tham gia THBD
2.4
2.4
2.4
4
4
Tổ chức luyện tập
2,3
2,4
2,35
6
5
Tổ chức biểu diễn
2.46
2.46
2.46
3
6 Đánh giá, rút kinh nghiệm
2,3
2,47
2,38
5
Trung bình chung
2.45
Như vậy, có thể nhận thấy điểm trung bình chung mức độ thực hiện các
nội dung trong công tác tổ chức và quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn
47
của sinh viên nghệ thuật là chưa cao (2.45). Điều này cho biết thực trạng thực
hiện công tác tổ chức và quản lý các hoạt động THBD mới chỉ dừng lại ở mức
khá (2.5 > 2.45 > 2).
Các CBQL và GV đánh giá cao việc xây dựng kế hoạch tổ chức (Điểm
TB 2,57; xếp thứ 1). Tuy nhiên vấn tổ chức luyện tập là nội dung có đánh giá
thấp nhất từ phía CBQL cũng như đội ngũ GV (Điểm TB = 2,35; xếp thứ 6).
Tìm hiểu kỹ vấn đề này chúng tôi trao đổi trực tiếp cùng 13 CBQL khoa
Nghệ thuật, 03 CBQL Trung tâm Thực hành Nghệ Thuật và 33 cán bộ GV
khoa Nghệ thuật và thu được thông tin như sau: Cơ chế quản lý con người
trong một tổ chức, một cơ quan hoặc một trường học là một trong những chức
năng cơ bản của quản lý vì con người bao giờ cũng là yếu tố quan trọng nhất.
Như đã trình bày ở phần trước, đa số SV nghệ thuật nhận thức đúng đắn về vai
trò của hoạt động THBD đối với việc học tập chuyên ngành của mình. Tuy
nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số nhận thức chưa đúng về hoạt động
THBD của SV, vì vậy một bộ phận thành phần còn tham gia với tinh thần
không tự nguyện, chống đối. Ở môi trường đào tạo nghệ thuật là nơi các em
được thể hiện bản thân, những khả năng bẩm sinh qua luyện tập của mình một
cách xuất sắc, một số cá nhân đã đạt được những thành tích cao trong các cuộc
thi cấp trường, cấp thành phố, cấp tỉnh và cấp quốc gia. Điều này đem lại
những thành tích đáng tự hào cho bản thân sinh viên cũng như nhà trường.
Cùng với những thành tích đó, một số cá nhân đã tự cho mình là "ngôi sao",
cho phép mình "được" tự ý đi muộn, không chấp hành đúng quy định về thời
gian của các buổi hợp luyện cũng như biểu diễn. Đây là vấn đề các CBQL cũng
như các cán bộ Gv cần hết sức lưu tâm.
Bên cạnh đó, vẫn có những SV và một số cán bộ GV có tình trạng đi
muộn, không chấp hành đúng quy định về thời gian. Tìm hiểu nguyên nhân của
việc này, chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp với các CBQL và cán bộ GV.
Và thu được thông tin: Đối với các chương trình biểu diễn phục vụ chính trị là
các chương trình cần sự tập luyện ngoài chương trình đào tạo, một số giờ hợp
48
luyện sắp xếp thời gian chưa hợp lý, bị trùng với giờ GV và SV lên lớp. Bên
cạnh đó, đa số các chương trình báo giờ hợp luyện thường báo sớm nửa tiếng
so với "thời gian thực" tập luyện, dẫn đến tình trạng GV và SV đến chờ đợi khá
lâu, vì vậy lâu dần mỗi cá nhân "tự" cho phép mình đi muộn sát giờ "thực" hợp
luyện hay biểu diễn. Dẫn đến tình trạng người đến rải rác, một số chương trình
cũng vì thế mà đạt hiệu quả không cao.
Đây cũng là vấn đề mà các nhà QL cần quan tâm để có những biện pháp
giải quyết kịp thời và phù hợp.
2.3.2.2. Thực trạng quản lý các hình thức hoạt động THBD
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của các hoạt động thực hành
biểu diễn đối với sinh viên nghệ thuật, ngoài giờ học kỹ thuật biểu diễn chuyên
ngành trên lớp, trường Đại học Hạ Long nói chung và khoa Nghệ thuật nói
riêng đã tạo ra những cơ hội cho các em được ứng dụng những lý thuyết được
học vào thực tiễn công việc, như: tổ chức các buổi biểu diễn báo cáo định kì, tổ
chức các chương trình giao lưu văn hóa văn nghệ; tạo điều kiện cho các học
sinh - sinh viên được tham gia các chương trình nghệ thuật của Bộ văn hóa Thể
thao và Du lịch như: Giọng hát hay trên sóng truyền hình Quảng Ninh, Sao
mai, Sao mai điểm hẹn, hội thi Tiếng hát truyền hình, hội thi Tiếng hát học sinh
- sinh viên toàn quốc… Đây vừa là những cơ hội cho các em được giao lưu,
học hỏi, cọ xát, vừa là thách thức đối với mỗi bản thân học sinh, giúp các em có
mục tiêu cố gắng, trau dồi bản thân để có thể đạt kết quả tốt.
Qua điều tra sơ bộ bằng các cuộc phỏng vấn, tra cứu thông tin, chúng tôi
nhận thấy các CBQL và đội ngũ GV đã sử dụng một số hình thức tổ chức và
quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật như: tổ
chức các giờ kiểm tra thực hành biểu diễn theo định kì, tổ chức các buổi liên
hoan văn nghệ chào mừng các ngày lễ, tổ chức các cuộc thi năng khiếu trong
phạm vi trường học, tham gia các buổi biểu diễn nghệ thuật phục vụ chính trị...
Các hình thức này được tổ chức thực hiện với mức độ và hiệu quả khác nhau.
49
Chúng tôi tiến hành khảo sát trên cả ba đối tượng CBQL, GV và SV qua
câu hỏi số 8, phụ lục 1,2 và câu hỏi số 4, phụ lục 3, thu được các phiếu trả lời
và xử lý số liệu với các hệ số như sau: Tốt = 3 điểm; Khá = 2 điểm; TB = 1
điểm. Kết quả cụ thể chúng tôi thu được như sau:
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý các hình thức hoạt động THBD
Đối tƣợng đánh giá
Điểm
Thứ
TT
Các hình thức HĐ THBD
TB
bậc
CBQL GV
HS
1. Tổ chức các buổi kiểm tra báo cáo định kì
2.8
2.56
2.65
2.6
1
Tổ chức các buổi liên hoan văn nghệ chào
2.
2.4
2.15
2.45
2,3
3
mừng các ngày lễ
Tổ chức các cuộc thi năng khiếu trong phạm
3.
2
2
2
2
4
trường học
Tham gia các buổi biểu diễn văn nghệ phục
4.
2.3
2.57
2.53
2,46
2
vụ chính trị
Tham gia các cuộc thi năng khiếu mang tính
5
1,7
1,63
1,5
1,61
5
chất chuyên nghiệp trong nước
Với 5 hình thức tổ chức và quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn
của sinh viên nghệ thuật như trên, CBQL trường đại học Hạ Long đã thực hiện
tương đối tốt (điểm trung bình chung đạt 2.4). Trong đó, hình thức tổ chức các
buổi kiểm tra định kì được đánh giá thực hiện tốt nhất (điểm trung bình đạt
2.65 - xếp thứ bậc 1). Cũng có thể nhận thấy, việc tổ chức tham gia các cuộc thi
năng khiếu mang tính chất chuyên nghiệp trong nước thực hiện chưa tốt lắm
(xếp thứ 5). Nguyên nhân của thực trạng trên là do:
(1). Năng lực sinh viên so với các đơn vị khác còn hạn chế;
(2). Chưa có sự đầu tư kĩ lưỡng về thời gian cũng như tâm huyết;
(3). Kinh phí tài trợ cho mỗi lần tham gia cuộc thi của nhà trường còn
hạn chế.
Như vậy, qua điều tra thực trạng cho thấy, việc tổ chức tham gia các
cuộc thi năng khiếu mang tính chất chuyên nghiệp chưa được chú ý thực hiện
và đầu tư để đạt hiệu quả tốt. Vì vậy, cần phải có định hướng và yêu cầu cụ thể
cho vấn đề này. Đây cũng là cơ sở để tác giả đưa ra những biện pháp cho
chương tiếp theo.
50
2.3.2.3. Thực trạng phương pháp quản lý các hoạt động THBD
Để khảo sát thực trạng phương pháp quản lý các hoạt động THBD,
chúng tôi tiến hành khảo sát trên 2 đối tượng CBQL và GV khoa nghệ thuật
qua câu hỏi số 9 phụ lục 1, 2. Kết quả thu được ở bảng như sau:
Bảng 2.11. Thực trạng phƣơng pháp quản lý các HĐ THBD
của SV nghệ thuật
Thứ
Tốt
Khá
Phƣơng pháp quản lý các HĐ
TT
bậc
THBD của SV nghệ thuật
Trung bình Điểm TB
SL % SL %
SL %
1. Phương pháp Tâm lý-Giáo dục
37
75,5
7
14,3
5
10,2
2.4
2
2. Phương pháp tổ chức-hành chính 38
77,5
8
16,3
4
8,2
2.52
1
3 Phương pháp kinh tế
28
57,1 10 20,4
11
22,5
2,03
3
2.3
Trung bình chung
Các phương pháp quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh
viên nghệ thuật trường Đại học Hạ Long đã sử dụng trên đều được đánh giá là
khá tốt (điểm trung bình chung đạt 2.3). Trong đó, phương pháp tổ chức - hành
chính là phương pháp nhận được số điểm cao nhất (điểm trung bình 2.52 - xếp
thứ bậc 1). Phương pháp kinh tế tuy không được đánh giá cao trong công tác
quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật (vì chỉ áp
dụng với một vài chương trình biểu diễn phục vụ chính trị) nhưng cũng là động
lực thúc đầy, kích thích tính tích cực lao động của mỗi cá nhân nhằm hoàn
thành tốt công việc được giao.
Như vậy, ưu điểm trong sử dụng phương pháp quản lý các hoạt động
thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật là đã phối hợp được các phương
pháp và cùng thực hiện tương đối tốt các phương pháp đó.
2.3.2.4. Thực trạng quản lý đánh giá kết quả hoạt động THBD
Để tiến hành điều tra thực trạng quản lý đánh giá kết quả hoạt động
THBD của sinh viên nghệ thuật trường Đại học Hạ long, Chúng tôi tiến hành
khảo sát trên hai đối tượng CBQL và GV qua câu hỏi số 10, phụ lục 1,2, thu
được các phiếu trả lời và xử lý số liệu với các hệ số như sau: Tốt = 3 điểm; Khá
= 2 điểm; TB = 1 điểm. Kết quả cụ thể chúng tôi thu được như sau:
51
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý đánh giá kết quả hoạt động THBD
Tốt
Khá
Trung Bình
STT
%
%
%
Quản lý đánh giá kết quả hoạt động THBD
1 Đánh giá thường xuyên 2 Đánh giá định kỳ 3 Đánh giá tổng kết
SL (n = 49) 30 28 35
61.3 57.2 71.5
SL (n = 49) 15 11 10
30.6 32.4 20.4
SL (n = 49) 4 10 4
8.1 20.4 8.1
Qua bảng khảo sát cho thấy, công tác đánh giá kết quả các hoạt động
thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật trường đại học Hạ Long được
thực hiện tốt. Các công tác kiểm tra đánh giá thường xuyên, định kỳ và đánh
giá tổng kết được tiến hành đúng tiến độ của nội dung chương trình.
2.3.3. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động thực hành biểu
diễn của sinh viên khoa nghệ thuật trường Đại học Hạ Long
Để tiến hành khảo sát những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động THBD của SV khoa nghệ thuật trường Đại học Hạ Long, chúng tôi tiến hành khảo sát trên 2 đối tượng CBQL và GV khoa nghệ thuật qua câu hỏi số 12, phụ lục 1,2 và thu được kết qua rở bảng như sau:
Bảng 2.13. Thực trạng yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên khoa nghệ thuật trƣờng Đại học Hạ Long
Ảnh hƣởng
TT Những yếu tố ảnh hƣởng
Điểm TB
Thứ bậc
Ảnh hƣởng nhiều SL %
SL %
Ảnh hƣởng ít SL %
1.
46
93,9
3
6,1
0
2.78
0
1
Các văn bản quy chế, quy định, chính sách của nhà trường về THBD 2 Cơ sở vật chất, thiết bị
71,4
14
28,6
0
2,7
35
0
4
3
81,6
12,2
6,1
2.73
40
6
3
2
4
39
79,5
14,3
3
6,1
2.72
7
3
5
23
47
15
30,6
11 22,4
2,5
7
6
7
26
53
16
32,7
14,3 2,68
5
7
4
28
57,1
17
34,7
8,2
2,6
6
Năng lực quản lý, tổ chức của CBQL, CBGV Đặc điểm tâm sinh lý và năng lực hoạt động nghệ thuật của sinh viên Các yếu tố về điều kiện kinh tế xã hội, văn hóa - giáo dục địa phương Thái độ của GV với công tác giảng dạy. Mối quan hệ giữa nhà trường với các đơn vị khác
Trung bình chung
2,7
52
Qua bảng khảo sát trên, có thể thấy, yếu tố được đánh giá là có ảnh
hưởng lớn nhất đến việc quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh
viên Nghệ thuật chính là các văn bản quy chế, quy định, chính sách của nhà
trường về THBD (Điểm TB = 2,78; xếp thứ 1).
Hiệu quả giáo dục, đào tạo của nhà trường nói chung phụ thuộc vào các
yếu tố chủ yếu sau đây:
- Đội ngũ giáo viên, công nhân viên.
- Cơ sở vật chất, thiết bị trường học.
- Trình độ được giáo dục (đầu vào) của học sinh.
- Tổ chức quản lý trường học.
Luật giáo dục ban hành năm 2005 ở điều 54 khoản 1 quy định: “Hiệu
trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận”.
Phỏng vấn ý kiến của một số CBQL và GV về vai trò của người Hiệu
trưởng đối với QL các hoạt động THBD của sinh viên Nghệ thuật, chúng tôi
thu được thông tin như sau: Người hiệu trưởng phải là người tìm kiếm và tạo ra
sự thích ứng đối với sự thay đổi, phải có sự giác ngộ sâu sắc về chính trị, về
đường lối giáo dục XHCN; có những chủ trương chính sách, đường lối giáo
dục phù hợp với nhu cầu của xã hội. Hiệu trưởng cần phát huy quyền lãnh đạo
của mình trong quá trình đưa những yếu tố mới vào công việc giảng dạy.
Hoạt động thực hành biểu diễn nói riêng và hoạt động giáo dục nói
chung chịu sự ảnh hưởng nhiều của các đổi thay trong xã hội. Xã hội ngày càng
phát triển, chính sự thay đổi từng ngày ấy của xã hội kéo theo yêu cầu của xã
hội đối với ngành giáo dục cũng có nhiều biến chuyển; đòi hỏi việc thay đổi cả
về nhận thức của con người và cách thức quản lý trong giáo dục. Người hiệu
trưởng chính là người đề ra các văn bản quy chế, quy định, chính sách của nhà
trường về THBD; tổ chức thực hiện những chủ trương, chính sách, đường lối
giáo dục thông qua việc lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức
giáo dục phù hợp; điển hình là phê duyệt mọi khâu trong quản lý dạy và học
của từng bộ môn khi các tổ trưởng bộ môn có kế hoạch, mạnh dạn đầu tư thiết
bị dạy học và phục vụ cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy.
53
Đối với hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật, người
hiệu trưởng nắm mục tiêu thông qua trưởng khoa chuyên môn, tổ trưởng bộ
môn và các giáo viên bộ môn. Mục tiêu của hoạt động thực hành biểu diễn
nghệ thuật đặt ra dựa vào kết quả của năm học trước, chương trình đào tạo,
thực tế đội ngũ giảng viên và sinh viên.
Bên cạnh đó, đặc điểm tâm sinh lý và năng lực hoạt động nghệ thuật của
sinh viên (điểm TB = 2,72; xếp thứ 3), đồng thời vấn đề năng lực quản lý và tổ
chức của đội ngũ những người tham gia công tác quản lý các hoạt động THBD
gồm CBQL và CBGV (điểm TB = 2,72; xếp thứ 2) là 2 nội dung được đánh giá
có sự ảnh hưởng không nhỏ trong công tác quản lý các hoạt động THBD của
sinh viên.
Cơ sở vật chất, thiết bị cũng là vấn đề được đánh giá cao trong việc có
ảnh hưởng đến quản lý các hoạt động THBD của sinh viên Nghệ thuật (điểm
TB = 2,7; xếp thứ 4).
Thái độ của GV đối với công tác giảng dạy cũng là một vấn đề được các
CBQL và GV đánh giá là có ảnh hưởng không nhỏ đến việc QL các hoạt động
THBD của SV Nghệ thuật (điểm TB = 2,68; xếp thứ 5). Chúng tôi đã tiến hành
khảo sát về thái độ của đội ngũ giảng viên khoa Nghệ thuật đối với công tác
giảng dạy qua câu hỏi số 13 phụ lục 2 và thu được kết quả như sau:
Bảng 2.14. Thái độ của giảng viên đối với công tác giảng dạy
Số lƣợng
Tỉ lệ
TT
Thái độ của giảng viên
(n=33)
(%)
1 Bằng lòng với công việc giảng dạy hàng ngày
29
89
Ngoài việc dạy học còn làm thêm việc khác để nâng cao
2
15
45
thu nhập
Dạy thêm tại trung tâm để tăng thu nhập và nâng cao trình
3
30
90
độ chuyên môn
4 Đồng ý với cách quản lý của nhà trường và tổ chức
27
82
Bằng lòng với mức lương và các chế độ đãi ngộ của
5
13
39
người giảng viên
Không bằng lòng với mức lương và các chế độ đãi ngộ
6
20
61
của người giảng viên
54
Số liệu ở bảng 2.14 cho thấy:
- Đa số giảng viên bằng lòng với công việc giảng dạy mình lựa chọn
(89%). Các giáo viên đều tốt nghiệp bằng Cử nhân sư phạm hoặc Cử nhân
chuyên ngành trở lên, và có chứng chỉ sư phạm. Trở thành giáo viên, giảng
viên là đúng với công việc và sự lựa chọn của họ. Trong đó, có số đông giảng
viên gắn bó với khoa là những học sinh cũ ra trường từ khi khoa còn đang hoạt
động dưới mô hình trường Cao đẳng.
- 82% số cán bộ giảng viên bằng lòng với cách quản lý của nhà trường
và khoa. Các vấn đề chỉ đạo chuyên môn, thi đua khen thưởng… đều được số
đông ủng hộ và thực hiện tốt.
- Tuy nhiên, 61% số cán bộ giảng viên không bằng lòng với chế độ
lương và đãi ngộ của nền giáo dục. Mặc dù lương của ngành giáo dục đã thêm
các điều khoản ưu đãi khác, tuy nhiên vẫn ở tốp thấp trong xã hội. 45% giảng
viên phải làm công việc khác và 90% số cán bộ giảng viên khoa ngoài việc dạy
học tại trường học còn dạy thêm tại các trung tâm để nâng cao thu nhập.
Từ bảng khảo sát trên, người quản lý có thể biết được tâm tư, nguyện
vọng của các giáo viên, giảng viên; bố trí sắp xếp công việc hợp lý, đồng thời
điều chỉnh cách thức quản lý, vừa đảm bảo hiệu quả, vừa tạo không khí tâm lý
thoải mái, dễ chịu cho tổ chức.
2.3.4. Một số hoạt động THBD phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài
nhà trường
Để tìm hiểu về vấn đề này, chúng tôi tiến hành thống kê một số chương
trình thực hành nghệ thuật phục vụ chính trị có sự phối hợp giữa các lực lượng
trong và ngoài nhà trường. Kết quả thu được ở bảng như sau:
55
Bảng 2.15. Thống kê một số chƣơng trình thực hành Nghệ thuật
phục vụ chính trị phối hợp giữa các lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng
Thời gian
STT
Tên chƣơng trình
Các lực lƣợng tham gia
thực hiện
- Khoa nghệ thuật, trung tâm thực hành nghệ
thuật trường ĐH Hạ Long
1 Lễ hội hoa anh đào 2015
02/04/2015
- Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- Sở Văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Quảng Ninh
- Khoa nghệ thuật trường ĐHHL
Gặp mặt các cơ quan báo
chí nhân dịp kỷ niệm 90
- Trung tâm thực hành nghệ thuật trường ĐH
2
21/06/2015
năm ngày báo chí cách
Hạ Long
mạng Việt Nam
- Báo Quảng Ninh
Kỷ niệm ngày thơ Việt
Khoa nghệ thuật, trung tâm thực hành nghệ
Nam 2015: "Mùa xuân -
thuật, ban chấp hành đoàn, hội sinh viên, Đảng
3
07/03/2015
tình yêu"
Ủy trường ĐH Hạ Long
Gala diner:
- Khoa nghệ thuật, trung tâm thực hành nghệ
4
"Hội nghị truyền thông
thuật trường ĐH Hạ Long
31/01/2015
và phát triển"
- Tỉnh Ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh
Hội nghị tổng kết 2014
- Khoa nghệ thuật, trung tâm thực hành nghệ
5
của liên đoàn Lao động
thuật trường ĐH Hạ Long
01/01/2015
tỉnh Quảng Ninh
- Liên đoàn lao động Tỉnh Quảng Ninh
- Khoa nghệ thuật, trung tâm thực hành nghệ
Chào mừng 20 năm
thuật trường ĐH Hạ Long
thành lập thành phố Hạ
6
- Ủy ban Nhân dân thành phố Hạ Long
10/2015
Long và 50 thành lập
- Ủy ban Nhân dân Tỉnh Quảng Ninh
tỉnh Quảng Ninh
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Ninh
- Khoa nghệ thuật, khoa Du lịch, khoa Văn hóa,
trung tâm thực hành nghệ thuật trường ĐH Hạ Long
7
Canarval Hạ Long 2015
05/2015
- Tỉnh Ủy, Ủy ban Nhân dân
tỉnh QN
- Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Ninh
56
Từ bảng thống kê trên, có thể thấy:
Các chương trình biểu diễn nghệ thuật khoa Nghệ thuật phối hợp với
Trung tâm thực hành Nghệ thuật và các đơn vị ngoài nhà trường chủ yếu là các
chương trình phục vụ chính trị, một số chương trình phát sóng truyền hình trực
tiếp trên đài phát thanh truyền hình Quảng Ninh. Để điều tra sâu hơn về các
hoạt động này, chúng tôi tiến hành phỏng vấn một số CBQL và CBGV và thu
được thông tin như sau:
Để các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật phong
phú và đa dạng, khoa nghệ thuật cùng với Trung tâm thực hành Nghệ thuật của
trường Đại học Hạ Long phối kết hợp tổ chức thực hành nghiệp vụ, tạo cho các
em sinh viên có được những cơ hội thực hành chuyên ngành mới và đa dạng.
Bên cạnh việc tổ chức các hoạt động thực hành biểu diễn chuyên môn
cho sinh viên khoa nghệ thuật, khi phối hợp với Trung tâm thực hành Nghệ
thuật, Trung tâm thực hành Nghệ thuật là đơn vị chịu trách nhiệm về nội dung
chương trình, kịch bản… Khoa nghệ thuật cung cấp nhân sự thực hiện theo kế
hoạch, nội dung chương trình và kịch bản Trung tâm thực hành Nghệ thuật đã
lập. Trung tâm thực hành Nghệ thuật phối kết hợp với các đơn vị khác như Ủy
ban Nhân Dân tỉnh Quảng Ninh, Sở Văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Quảng
Ninh, Tỉnh Ủy Quảng Ninh, Công an Nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Công an
Thành phố Cẩm Phả... tổ chức các chương trình phục vụ chính trị trong tỉnh.
Với những chương trình mang tính chất chuyên nghiệp như vậy, số lượng
sinh viên tham gia còn hạn chế, không phải tất cả các sinh viên đều có cơ hội tham
dự. Hầu hết là các sinh viên khá và giỏi của các tổ bộ môn được tham gia tập
luyện và trình diễn cùng các giáo viên, diễn viên chuyên nghiệp tại trung tâm thực
hành nghệ thuật. Đây cũng là cơ hội để các em có thể giao lưu, học hỏi từ chính
các thầy cô của mình, từ những người đi trước để trau dồi, đúc thêm kinh nghiệm
cho bản thân. Đồng thời đó cũng là cơ hội cho các em được cọ xát với nhiều
không gian, môi trường khác nhau, trải nghiệm trên nhiều sân khấu khác nhau, rèn
luyện được bản lĩnh, ý chí của mình trước nhiều đám đông.
57
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động thực hành biểu diễn
của sinh viên nghệ thuật trƣờng Đại học Hạ Long
2.4.1. Thuận lợi
Nhận thức tốt của cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên và các bậc phụ
huynh là điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động thực hành biểu diễn
của sinh viên.
Cụ thể: Lãnh đạo trường xác định:
- Đầu tư cơ sở vật chất ở mức độ tốt và phù hợp nhất có thể cho việc dạy
học và tổ chức các hoạt động thực hành biểu diễn cho sinh viên nghệ thuật.
Trong nỗ lực của nhà trường, trường đã trang bị cho khoa 01 hội trường sân
khấu gồm 01 đàn piano lớn (dương cầm); các thiết bị âm thanh, ánh sáng cần
thiết, đạt chuẩn, phục vụ cho các chương trình thực hành biểu diễn nghệ thuật.
04 phòng tập luyện thanh nhạc có đầy đủ đàn piano, mỗi phòng có hệ thống
cách âm và trang bị gương đầy đủ. Trang bị các phòng sàn múa làm phòng tập
luyện thường xuyên các tiết mục biểu diễn; sàn gỗ, đàn piano và hệ thống
gương bao quanh phòng được trang bị đầy đủ.
- Đầu tư, hỗ trợ kinh phí, phương tiện đi lại cho các chương trình chính
trị phục vụ tỉnh. Có kinh phí hỗ trợ cho diễn viên, giáo viên và học sinh. Phân
công nhiệm vụ và đội ngũ hậu cần phục vụ cho các chương trình đi xa.
- Đối với những chương trình thực hành biểu diễn báo cáo phục vụ cho
chương trình đào tạo, có kế hoạch tập luyện theo nội dung chương trình đã triển
khai từ đầu năm học. Riêng đối với những chương trình phục vụ chính trị, nhà
trường tạo điều kiện hết sức cho các em sinh viên về mặt thời gian, giúp các em
có thể tham gia các chương trình thực hành biểu diễn chính trị, vẫn đảm bảo
được công việc học tập ở trên lớp.
- Coi hoạt động thực hành biểu diễn là một trong những mũi nhọn và thế
mạnh của trường, cần được đầu tư thích đáng.
- Đội ngũ giảng viên, giáo viên nhiệt tình, đạt chuẩn, bên cạnh các giáo
viên có kinh nghiệm lâu năm còn có đội ngũ giáo viên trẻ nhiệt tình, một số là
học sinh cũ của trường nay được trở về trường công tác đều chuyên tâm cho
việc dạy học, có tâm huyết và thái độ cầu tiến.
58
- Đa số các em sinh viên đều nhận thức đúng đắn về vai trò của hoạt
động thực hành biểu diễn đối với việc học tập và rèn luyện chuyên ngành, có ý
thức tham gia chủ động, tích cực và sáng tạo.
- Phần lớn các em xuất thân từ tầng lớp gia đình bình dân trở lên, các bậc
phụ huynh số đông đều tạo điều kiện trong khả năng có thể để các em có thể
tham gia các hoạt động thực hành biểu diễn một cách tốt nhất.
2.4.2. Khó khăn
- Cơ sở vật chất phục vụ cho việc tổ chức và quản lý các hoạt động thực
hành biểu diễn của sinh viên vẫn còn đang trong quá trình hoàn thiện. Một vài
chiếc đàn piano trong các phòng chức năng như sàn múa, hội trường sân khấu
chưa được bảo dưỡng và lên dây thường xuyên; gây ra tình trạng phím đàn bị
liệt, âm thanh chênh phô, gây ảnh hưởng đến quá trình tập luyện. Phòng tập
luyện thanh nhạc còn hơi nhỏ so với số lượng sinh viên của một nhóm; đàn
piano trong hệ thống các phòng thanh nhạc cũng gặp tình trạng chênh phô và
liệt phím do không được bảo dưỡng và lên dây thường xuyên.
- Trình độ giảng viên không đồng đều, giảng viên còn phải giảng dạy
trực tiếp nhiều giờ nên không có thời gian tự nghiên cứu.
- Đối với các chương trình biểu diễn phục vụ chính trị là các chương
trình nằm ngoài chương trình đào tạo, vì vậy lịch tập luyện, biểu diễn có thể
trùng với thời gian các GV và SV lên lớp giờ chính khóa. Điều này cũng là vấn
đề khó khăn đối với các cán bộ quản lý trong việc lên chương trình cũng như
kế hoạch tập luyện chương trình và triển khai kế hoạch; vừa phải tạo điều kiện
cho các em tham gia được hoạt động chuyên môn, đồng thời vẫn đảm bảo
chương trình học tập chuyên ngành của các em không bị ảnh hưởng.
- Một bộ phận không nhỏ sinh viên còn lười học, có nhận thức chưa
đúng về vai trò của hoạt động biểu diễn đối với việc học tập và rèn luyện kiến
thức chuyên ngành; còn tham gia với thái độ chống đối, không chấp hành đúng
kế hoạch về thời gian tập luyện; ý thức, thái độ còn chưa tốt.
- Việc phối hợp giữa đơn vị đào tạo (Khoa nghệ thuật) và trung tâm chức
năng (trung tâm Thực hành Nghệ thuật, các phòng chức năng) đôi khi còn chưa
đồng bộ, cách thức quản lý giải quyết công việc đôi khi còn gặp nhiều bất đồng.
59
Kết luận chƣơng 2
Quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật trường
Đại học Hạ Long là một mắt xích nhỏ trong quản lý dạy học chung của khoa
Nghệ thuật nói riêng và nhà trường nói chung.
Nhà trường nói chung và khoa Nghệ thuật nói riêng đã có những quan
tâm và chú trọng đến công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý
hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên khoa Nghệ thuật, tuy nhiên, do bộ
máy nhà trường mới đi vào hoạt động được 1 năm, do đó không tránh khỏi
những hạn chế nhất định trong công tác tổ chức, cần phải có thời gian để chuẩn
bị và thích ứng. Bộ máy quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh
viên Nghệ thuật tuy đôi khi chưa đồng bộ, chuyên nghiệp nhưng cũng đã vận
hành khá hiệu quả. Thực trạng này cho chúng ta một cái nhìn tổng quát về công
tác quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật với những
mặt mạnh cũng như mặt yếu và tìm ra các nguyên nhân. Điều đó sẽ là cơ sở để
tác giả đưa ra những đề xuất về các biện pháp quản lý hoạt động thực hành biểu
diễn của sinh viên khoa Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long, đáp ứng yêu cầu
đào tạo và yêu cầu xã hội.
60
Chƣơng 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH BIỂU DIỄN CỦA SINH VIÊN
NGHỆ THUẬT TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Đảm bảo mục tiêu giáo dục nghệ thuật
Mục tiêu giáo dục Nghệ thuật là nhằm phát triển năng lực nghệ thuật
cũng như nhận thức tình cảm, giúp người được giáo dục có rung cảm trước cái
đẹp trong nghệ thuật, có kiến thức, quan điểm nhìn nhận cái đẹp trong nghệ
thuật, biết lựa chọn và chiêm ngưỡng nghệ thuật, có khả năng đồng sáng tạo và
sáng tạo nghệ thuật, góp phần hoàn thiện nhân cách con người.Giáo dục nghệ
thuật trong nhà trường có nhiệm vụ hình thành và phát triển ở học sinh các
hứng thú và nhu cầu cao đối với giá trị nghệ thuật, làm cho học sinh làm quen
với quá trình sáng tạo nghệ thuật, thức tỉnh và bồi dưỡng người nghệ sỹ trong
mỗi con người học sinh.
Các chủ thể tham gia hoạt động THBD đó là các CBQL, GV, SV. Mỗi
chủ thể giáo dục có vai trò tích cực khác nhau trong quá trình quản lý. Bản thân
SV là một chủ thể hết sức quan trọng. Vì vậy, hệ thống các biện pháp phải phát
huy được tính tích cực, chủ động, tự giác của đội ngũ CBQL, GV, SV
Phải thường xuyên phát huy năng lực tự ý thức, tự giáo dục của SV.
Nguyên tắc này đòi hỏi một số giải pháp được đề xuất phải đem lại hiệu quả
thiết thực và áp dụng vào thực tế
Biện pháp quản lý hoạt động THBD phải đảm bảo góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu giáo dục nghệ thuật nói riêng.
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi, hiệu quả
Biện pháp đề xuất mang tính khả thi nghĩa là có thể thực hiện được, phù
hợp với đặc điểm, tình hình và điều kiện có thể của nhà trường. Các biện pháp
đề xuất phải được đề xuất từ thực tiễn công tác quản lý HĐ THBD, điều kiện
cơ sở vật chất, tình hình đội ngũ cán bộ và sinh viên nhà trường. Các biện pháp
61
quản lý phải là sự thể hiện, cụ thể hóa mục tiêu đường lối phát triển của Đảng,
Nhà nước và nhà trường.
Đảm bảo tính khả thi khi đề xuất các biện pháp đòi hỏi nhà QL phải nhận
thức đúng đắn về ý nghĩa tác dụng từng biện pháp đã nêu ra, biết vận dụng sáng
tạo từng biện pháp cũng như kết hợp hài hòa, hợp lý các biện pháp nêu ra phải
phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương cũng như xu thế phát triển giáo
dục trong gia đoạn hiện nay, các biện pháp quản lý phải sát với thực tế giáo dục
nhà trường, các biện pháp đưa ra phải đảm bảo tính khoa học trong quy trình
quản lý với các bước tiến hành cụ thể, chính xác. Các biện pháp phải được
kiểm chứng, khảo nghiệm có căn cứ khách quan và có khả năng thực hiện cao,
thực hiện có hiệu quả.
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống
Biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính hệ thống có nghĩa là biện pháp nêu ra
phải đảm bảo sự thống nhất giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục, có
sự phân công rõ ràng, tạo được ý thức tự giác, sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ
phận và cá nhân tham gia quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh
viên Nghệ thuật, tạo điều kiện cho công tác quản lý tiến hành thống nhất và
đồng bộ nhằm đạt mục tiêu đề ra.
3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn
Biện pháp đề xuất mang tính thực tiễn có nghĩa là các biện pháp quản lý
phải xuất phát dựa trên các điều kiện cụ thể, bám sát thực tiễn kinh tế của
trường, của xã hội và giáo dục của địa phương. Có như vậy mới đảm bảo sát
thực tiễn, đảm bảo tính thiết thực và mang lại hiệu quả trong quản lý.
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ
thuật trƣờng Đại học Hạ Long
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐTHBD cho đội ngũ CBGV
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm nâng cao nhận thức của các CBGV ở trường Đại học Hạ Long về
công tác tổ chức hoạt động THBD của sinh viên nghệ thuật, vai trò của các hoạt
động THBD đối với giáo dục nghệ thuật, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu
quả GD, thực hiện mục tiêu giáo dục nói chung và giáo dục nghệ thuật nói riêng.
62
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Nâng cao nhận thức về vai trò của tổ chức hoạt động THBD trong giáo
dục nghệ thuật.
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng quản lý các hoạt động THBD của
sinh viên nghệ thuật trong việc thực hiện tầm nhìn, sứ mệnh và xây dựng
thương hiệu của nhà trường.
Để bồi dưỡng nâng cao nhận thức về vai trò quản lý các hoạt động
THBD của sinh viên nghệ thuật, CBQL cần tổ chức cho các CBGV:
- Không ngừng học tập, nghiên cứu các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước, đặc biệt là các chủ trương, chính sách trong thời kỳ đổi mới,
chính sách phát triển văn hóa nghệ thuật Nắm vững hệ thống các mục tiêu quản
lý trường Đại học, quy chế đào tạo Đại học và Cao đẳng, quy chế đào tạo của
trường Đại học Hạ Long, trong đó quy chế hoạt động biểu diễn và tổ chức nghệ
thuật cần được quan tâm chú ý.
- Cung cấp tài liệu, tổ chức các lớp bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ về hoạt
động THBD cho các lực lương tham gia thường xuyên trong năm học.
- Chú trọng và phát triển bộ môn Kỹ thuật biểu diễn trong chương trình
đào tạo của nhà trường.
- CBQL và CBGV cần phải thấy được vị trí, vai trò của tổ chức các hoạt
động THBD đối với việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục nghệ thuật, thực hiện
nhiệm vụ chính trí của nhà trường và việc thực hiện nhiệm vụ năm học.
- Người CBQL cần nhận thức về việc nắm vững các phương pháp quản
lý hiện đại, nhận thức rõ về nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức các hoạt
động THBD để có thể điều hành tổ chức các hoạt động THBD cho sinh viên
nghệ thuật có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu các mục tiêu giáo dục, nhiệm vụ chính
trị, đồng thời phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương
cũng như đặc thù của giáo dục nghệ thuật.
63
3.1.2.3. Điều kiện thực hiện
- Người CBQL phải thường xuyên tìm kiếm, tích lũy các nguồn tài liệu,
khai thác các thông tin có liên quan đến công tác quản lý, công tác tổ chức các
hoạt động THBD.
- Việc tự bồi dưỡng và bồi dưỡng phải được đưa vào kế hoạch công tác
của người CBQL; phải đặt ra yêu cầu, mục tiêu cho từng hoạt động và nghiêm
túc thực hiện, triển khai vận dụng vào thực tiễn công tác của mình, ghi chép,
đúc kết, rút kinh nghiệm.
3.2.2. Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động THBD cho GV nghệ thuật
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao trình độ lý luận, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV để họ
có những chủ trương, phương thức hoạt động đúng đắn trong công tác tổ chức
các hoạt động THBD cho sinh viên.
Nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ GV về tổ chức các hoạt động
THBD, ý thức được tầm quan trọng của hoạt động THBD trong giáo dục nghệ
thuật, một mặt nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, một mặt cập nhật và bổ sung
thêm những kiến thức mới, kỹ năng mới phù hợp với yêu cầu của xã hội, nâng
cao hiệu quả công tác tổ chức các hoạt động THBD.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện
- Các năng lực cần bồi dưỡng cho GV:
+ Năng lực xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động THBD
Năng lực xác định mục tiêu của hoạt động, phác thảo kế hoạch, chính
xác hóa kế hoạch tổ chức bao gồm xác định thời gian tổ chức hoạt động, số
lượng tiết mục, khung chương trình, xây dựng nội dung chương trình, số lượng
người tham gia, cơ sở vật chất, kinh phí cần cho tổ chức hoạt động, dự trù kinh
phí; xây dựng kế hoạch phụ trợ, thông qua kế hoạch với các cấp có thẩm quyền,
ban hành kế hoạch.
64
+ Năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động THBD
Lựa chọn nhân lực phù hợp với từng tiết mục, phân công nhiệm vụ với
từng đối tượng cụ thể, tổ chức tập luyện từng tiết mục, hợp luyện toàn bộ
chương trình, tổ chức biểu diễn.
+ Năng lực chỉ đạo giám sát hoạt động THBD
Giám sát việc thực hiện kế hoạch vào nội dung thực tiễn, giải quyết các
vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch.
+ Năng lực đánh giá kết quả hoạt động THBD
Xác định tiêu chí đánh giá và đánh giá theo đúng tiêu chí, tránh trường
hợp đánh giá theo tình cảm chủ quan.
- Cách thực hiện cụ thể như sau:
+ Bước 1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng các chuyên đề về chuyên môn, công tác tổ
chức các hoạt động THBD Đánh giá thực trạng năng lực của đội ngũ, tìm
những điểm mạnh, những điểm yếu và những điểm cần thiết phục vụ cho
nghiệp vụ công tác tổ chức.
Tập hợp kết quả khảo sát nhu cầu bồi dưỡng. Xác định nội dung trọng
tâm, những vấn đề cần tập trung ưu tiên bồi dưỡng. Phương pháp, cách thức tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng tài liệu tập huấn, dự kiến thời gian, địa điểm, đối
tượng tập huấn, bồi dưỡng.
Phân công cán bộ chịu trách nhiệm tập huấn, bồi dưỡng. Mời các cán bộ
có chuyên môn ngoài nhà trường đến bồi dưỡng về nghiệp vụ nếu cần thiết.
Chuẩn bị các phương tiện, điều kiện để tổ chức tập huấn, bồi dưỡng; Dự trù
kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác bồi dưỡng.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV về năng lực chuyên
môn và năng lực tổ chức hoạt động THBD, quan tâm tạo điều kiện cho đội ngũ
cán bộ, GV làm công tổ chức các hoạt động THBD học tập, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng làm công tác. Tích cực phối hợp với các cơ
quan, trường bạn để tạo điều kiện được tham quan học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
65
+ Bước 2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng theo kế hoạch
Phát tài liệu, giao cho các nhóm nghiên cứu, chuẩn bị nội dung thảo luận
GV tự nghiên cứu tài liệu, trao đổi, thảo luận.
Giao việc cho tổ trưởng chuyên môn, CBQL phụ trách hoạt động theo
dõi việc áp dụng của GV vào thực tiễn công tác tổ chức các hoạt động THBD
và hỗ trợ GV xử lý tính huống sư phạm khó, mới phát sinh.
CBQL khuyến khích, động viên các GV tích cực tham gia bồi dưỡng.
+ Bước 3. Kiểm tra, giám sát việc áp dụng nội dung bồi dưỡng công tác
tổ chức các hoạt động THBD và điều chỉnh, bổ sung kế hoạch tập huấn.
Tổ trưởng chuyên môn, CBQL phụ trách hoạt động giáo dục trực tiếp
giám sát việc thực hiện công tác tổ chức các hoạt động THBD và việc áp dụng
nội dung bồi dưỡng vào thực tế tổ chức các hoạt động THBD cho SV.
CBQL kiểm tra thường xuyên GV về công tác tổ chức các hoạt động
thực hành biểu diễn, điều chỉnh kế hoạch nếu thấy cần thiết.
+ Bước 4. Kiểm tra đánh giá kết quả tập huấn, bồi dưỡng.
GV tự đánh giá kết quả bồi dưỡng về công tác tổ chức các hoạt động
THBD và việc áp dụng vào thực tế của mình.
CBQL kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng về công tác tổ chức các hoạt
động THBD. Tìm ra những thuận lợi, khó khăn, những mặt đã làm được,
những mặt chưa hợp lý, rút kinh nghiệm cho những đợt bồi dưỡng sau.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
Chuẩn bị tài liệu gồm các văn bản có nội dung quy định về tổ chức các
hoạt động THBD, tài liệu do Bộ GD&ĐT, Bộ VHTT&DL, Sở GD&ĐT, Sở
VHTT&DL cung cấp, tài liệu sưu tầm, tự biên soạn trên các nguồn tài liệu tin
cậy, biên soạn các nội dung, chủ đề phù hợp với điều kiện của nhà trường.
Giảng viên là Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng nhà trường hoặc GV cốt cán
đã được tham gia tập huấn; những GV có năng lực, có kỹ năng và kinh nghiệm
66
chủ nhiệm tốt, các chuyên gia từ các đơn vị ngoài nhà trường có năng lực và
chuyên môn trong dàn dựng và tổ chức các hoạt động THBD.
Học viên là các GV nhận thức và xác định rõ về việc học tập bồi dưỡng
và nhu cầu học tập nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng quản lý tập thể, kỹ năng tổ
chức các hoạt động THBD để có tinh thần, thái độ học tập nhiệt tình, hiệu quả.
Chuẩn bị phương tiện, cơ sở vật chất tốt để tổ chức tốt: máy chiếu, máy
tính có kết nối mạng, các điều kiện khác như phòng học, kinh phí, thời gian…
3.2.3. Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ tổ chức hoạt động THBD
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Thiết lập môi trường hành lang pháp lý trong điều hành và quản lý các
hoạt động THBD của sinh viên. Sử dụng quy chế hoạt động của nhà trường như
một công cụ quản lý hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng dạy và học nói chung
và chất lượng QL các hoạt động THBD nói riêng. Giúp nhà trường thực hiện
đầy đủ nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo, thực hiện đúng tiến độ, kiểm
soát chặt chẽ, có hiệu quả đối với chương trình giảng dạy nói chung và hoạt
động THBD của sinh viên Nghệ thuật nói riêng, hướng tới mục tiêu đào tạo
giáo dục Nghệ thuật và xây dựng danh hiệu của nhà trường
Tạo động lực cho GV và SV trong phong trào thi đua 2 tốt “dạy tốt- học tốt”.
Đáp ứng những yêu cầu và đòi hỏi về mục tiêu, nội dung, phương pháp
giáo dục Đại học của nhà nước.
Lựa chọn được các biện pháp quản lý phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh
của nhà trường và địa phương.
Phối hợp thực hiện có hiệu quả mối quan hệ giáo dục: Nhà trường - gia
đình - xã hội.
Nâng cao hiệu quả của QL các hoạt động THBD góp phần góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu của địa phương và xã hội trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và khẳng định
thương hiệu của trường Đại học.
67
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện
- Thường xuyên hoàn thiện quy chế tổ chức các hoạt động THBD
Ban giám hiệu thành lập tổ công tác soạn thảo quy chế hoạt động THBD
của khoa Nghệ thuật, trung tâm thực hành Nghệ thuật, của nhà trường dựa trên
việc nghiên cứu hệ thống các văn bản pháp quy:
Những quy định của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch về các hoạt động biểu diễn Nghệ thuật
Nghiên cứu nghị định số 79/2012/NĐ-CP của chính phủ về Quy định về
biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu;lưu
hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
Nghiên cứu Quyết định Số: 47/2004/QĐ-BVHTT của Bộ trưởng bộ Văn
hóa thông tin Về việc ban hành "Quy chế hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu
diễn nghệ thuật chuyên nghiệp”
Nghiên cứu về đảm bảo chất lượng giáo dục, chuẩn kiến thức kỹ năng
giáo dục Đại học, nhiệm vụ của GV ở trường Đại học,...
Nghiên cứu điều lệ trường Đại học
Tiến hành soạn thảo hoàn thiện quy chế sao cho thể hiện được một cách
rõ ràng những quy định của Luật Giáo dục, của Bộ Giáo dục - Đào tạo, Bộ
VHTT & DL, Sở VHTT & DL và điều lệ nhà trường trong thực hiện các hoạt
động THBD.
- Tổ chức hội nghị thảo luận nội dung văn bản đó trong đội ngũ lãnh đạo
nhà trường, điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình đơn vị để thống nhất
trong đội ngũ cốt cán.
Gửi bản thảo quy chế tới các tổ chuyên môn và GV để xin ý kiến góp ý lần 1.
Hoàn thiện quy chế tổ chức các hoạt động THBD và tiếp tục gửi bản
thảo quy chế tới các tổ chuyên môn và GV để xin ý kiến góp ý lần 2.
Hoàn thiện quy chế dựa trên góp ý của GV và các tổ chuyên môn và tiếp
tục xin ý kiến của GV lần 3.
68
Hoàn thiện quy chế, trình cấp trên phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện theo quy trình quản lý
Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh, làm cơ sở
rút kinh nghiệm qua các lần đánh giá
- Kiểm tra đánh giá việc thực hiện quy chế tổ chức các hoạt động THBD:
Xác định những nội dung kiểm tra, đánh giá, thực hiện kế hoạch: Nề nếp
thực hiện, ý thức thực hiện, hiệu quả thực hiện…
+ Nguyên tắc kiểm tra đánh giá:
Thực hiện triệt để các pháp quy GD-ĐT đặc biệt những quy định về mục
tiêu, nội dung, phương pháp, quy chế tổ chức các hoạt động THBD, đồng thời
kiểm tra đánh giá phải đảm bảo chính xác, công khai, khách quan, công bằng
mà vẫn khơi dậy được khả năng tiềm tàng, phát huy tối đa tinh thần tự giác tích
cực, chủ động sáng tạo, ý chí vươn lên của mỗi cán bộ GV.
+ Hình thức kiểm tra đánh giá:
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá, xếp loại việc thực hiện
quy chế tổ chức hoạt động THBD qua sự phối hợp thanh tra định kỳ và đột xuất
giữa Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn và Ban thanh tra về:
Nề nếp thực hiện, ý thức thực hiện, giờ dạy trên lớp, sổ điểm, sổ kế hoạch, sổ
lên lớp hàng ngày.
+ Tăng cường và cải thiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
+ Khuyến khích GV và SV đăng ký nghiên cứu khoa học biểu diễn thông
qua các chương trình thực nghiệm. Có quy chế khen thưởng cho các đối tượng
tham gia các chương trình thực nghiệm thành công.
+ Bình xét thi đua, khen thưởng, kỷ luật phải đảm bảo đúng quy định dân
chủ, công khai, khách quan công bằng, chặt chẽ và kịp thời.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Cán bộ quản lý phải nắm vững hệ thống các văn bản pháp quy của ngành
và những quy định của nhà trường, đặc biệt là các quy định về tổ chức biểu
diễn Nghệ thuật.
69
GV phải nhận thức được một cách đầy đủ những quy định, mục đích ý
nghĩa tổ chức các hoạt động THBD cho sinh viên, tự giác thực hiện và chấp
hành quy chế tổ chức các hoạt động THBD..
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ tổ chức các hoạt động THBD
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại góp phần nâng cao
nhận thức thẩm mỹ, tạo môi trường sư phạm lành mạnh, hình thành và phát
triển nhân cách người học. Cơ sở vật chất tốt, trường lớp khang trang sạch đẹp
tạo tâm lý thoải mái, tự tin cho GV và SV, góp phần tích cực vào việc nâng cao
chất lượng dạy học và giáo dục của nhà trường, giúp cho việc tổ chức dạy - học
và tập luyện các hoạt động THBD có hiệu quả.
Đối với hoạt động THBD, việc sử dụng sân khấu, thiết bị âm thanh, ánh
sáng, các thiết bị phục vụ cho giáo dục chuyên ngành có tác dụng vô cùng quan
trọng trong việc rèn luyện kỹ năng biểu diễn của SV. Vì vậy, đồ dùng dạy học
tốt, thiết bị dạy học hiện đại, được sử dụng có hiệu quả giúp SV chiếm lĩnh tri
thức sẽ dễ dàng, nhanh chóng và hứng thú hơn. Đồng thời thúc đẩy quá trình
nhận thức và phát triển khả năng tư duy sáng tạo cho SV. Qua thực hành rèn
cho SV bản lĩnh sân khấu, tự tin thể hiện trước đám đông, kinh nghiệm trình
diễn, khả năng làm việc tập thể, kỷ luật, tạo môi trường học tập và rèn luyện
nghệ thuật chuyên nghiệp.
3.2.4.2.Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Làm tốt công tác tham mưu với UBND tỉnh Quảng Ninh để tăng nguồn đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường và mua sắm thiết bị dạy học.
Huy động các nguồn lực khác của địa phương, tổ chức xã hội, hội cha
mẹ HSSV vào việc xây dựng tu bổ trường lớp, bàn ghế, sân chơi, sân khấu, sàn
tập… thiết bị dạy học hiện có.
Sửa chữa, cải tiến những dụng cụ cũ, bổ sung những dụng cụ mới.
Có kế hoạch ưu tiên cho việc mua sắm các thiết bị dạy học, thiết bị cần
thiết, hiện đại.
70
Tuyển chọn phân công cán bộ có kiến thức chuyên môn, có ý thức trách
nhiệm cao vào việc quản lý hội trường sân khấu, các phòng tập, sàn tập chuyên
ngành. Thường xuyên kiểm tra kỹ lưỡng sau mỗi buổi tập luyện.
Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên, kiểm tra tài sản (thường xuyên và
định kỳ), kịp thời tu sửa và trang bị mới những dụng cụ cần thiết phục vụ cho
dạy học và tổ chức các hoạt động THBD.
Thường xuyên trưng cầu ý kiến các tổ chuyên môn, GV về việc mua
thêm đồ dùng, thiết bị cần thiết.
Chỉ đạo việc sử dụng thiết bị dạy học hiện có một cách có hiệu quả đảm
bảo nguyên tắc sử dụng đúng mục đích, đúng mực, đúng cường độ.
Luôn tạo cảnh quan môi trường: “Xanh - Sạch - Đẹp” giáo dục ý thức
giữ gìn và bảo vệ của công cho HSSV.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng phải huy động được các nguồn lực để tăng cường cơ sở vật
chất phục vụ cho tổ chức các hoạt động THBD nhằm nâng cao chất lượng dạy
học và tập luyện.
Nhà trường phải có nguồn tài chính phục vụ cho việc tăng cường cơ sở
vật chất trường học.
GV phải chủ động trong việc sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học.
3.2.5. Đa dạng hóa các hình thức THBD bằng chương trình thử nghiệm
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Chương trình thử nghiệm là các hoạt động thực hành nghệ thuật mang
tính khoa học. Đối với các chương trình thử nghiệm, SV phát triển tư duy sáng
tạo, phát triển những kỹ năng, kỹ xảo trong việc tự xây dựng kế hoạch và tổ
chức 1 chương trình nghệ thuật.
Mục tiêu tổ chức các chương trình thử nghiệm:
- Nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục nghệ thuật, góp phần phát hiện
và bồi dưỡng những SV giỏi và năng lực hoạt động nghệ thuật tốt.
- Phát huy tính năng động, sáng tạo, khả năng lập kế hoạch và tổ chức
hoạt động của sinh viên, hình thành năng lực tự học cho sinh viên.
71
- Góp phần tạo ra tri thức, sản phẩm mới cho xã hội (theo “quy định về hoạt
động nghiên cứu khoa học của sinh viên trong các cơ sở giáo dục đại học) [4].
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện
- Chương trình thử nghiệm có thể chia thành 2 loại: chương trình thử
nghiệm theo chuyên môn đào tạo và chương trình thử nghiệm phối kết hợp.
Chương trình thử nghiệm theo chuyên môn đào tạo là những chương
trình thử nghiệm mang tính khoa học, chuyên biệt từng chuyên ngành đào tạo,
những chương trình về chuyên ngành Thanh nhạc, các chương trình thực
nghiệm của chuyên ngành Múa, chương trình thực nghiệm của chuyên ngành
Nhạc cụ. Đối với chương trình thực nghiệm chuyên ngành Nhạc cụ có thể chia
thành hai loại: Chương trình thực nghiệm chuyên ngành nhạc cụ Truyền thống,
chương trình thực nghiệm chuyên ngành Nhạc cụ Hiện đại.
Chương trình thực nghiệm phối kết hợp là những chương trình biểu diễn
nghệ thuật mang tính khoa học, có sự phối kết hợp giữa các chuyên ngành đào
tạo với nhau. Những chương trình thực nghiệm loại hình này thường phong
phú, đa dạng hơn về dàn dựng chương trình và xây dựng các tiết mục.
- Cách thức thực hiện cụ thể như sau:
+ Định hướng SV lập kế hoạch và triển khai kế hoạch
Sinh viên đóng vai trò chủ đạo, dựa trên những kiến thức lý luận và hiểu
biết của mình tự lập kế hoạch tổ chức chương trình thử nghiệm: xác định mục
tiêu, nhân lực, thời gian thực hiện; phác thảo kế hoạch; chính xác hóa kế hoạch
tổ chức: Xây dựng nội dung chi tiết chương trình thử nghiệm (chủ đề của
chương trình, số lượng tiết mục, số lượng người tham gia, cơ sở vật chất và dự
trù kinh phí), tổ chức luyện tâp và biểu diễn. Ở hoạt động này, SV là người
đóng vai trò chủ đạo dưới sự hướng dẫn của GV về chuyên môn.
+ Tổ chức nghiệm thu chương trình thử nghiệm:
Tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả của chương trình thử nghiệm. Có
nhận xét, đánh giá của hội đồng chuyên môn. Nghiệm thu các chương trình
xuất sắc, đăng ký làm đề tài khoa học.
Đó là những cách hiệu quả nhằm định hướng, góp phần hình thành lòng
say mê, hứng thú trong sinh viên. Từ các hoạt động trên, người giảng viên sẽ
72
phát hiện những sinh viên tâm huyết, có lòng ham thích, sự sáng tạo cũng như
khả năng nghiên cứu khoa học để bồi dưỡng, tạo điều kiện để các em hiện thực
hóa ý tưởng của
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện
- Về cơ sở vật chất:
Cơ sở vật chất cho hoạt động nghiên cứu khoa học về vấn đề thực hành
biểu diễn là sân khấu, âm thanh, ánh sáng, loa máy, sàn tập luyện cùng với
nguồn kinh phí. Đây là những điều kiện không thể thiếu cho hoạt động nghiên
cứu các chương trình thử nghiệm, rất cần sự quan tâm của các cấp lãnh đạo
trong và ngoài trường.
Các giải pháp cơ bản tăng cường thiết bị đó là: Về phía nhà trường đứng
đầu là hiệu trưởng phải quan tâm tới vấn đề này tức là thường xuyên bảo
dưỡng, bổ sung, sửa chữa và mua sắm kịp thời các thiết bị phục vụ cho việc
dạy và học.
- Về nguồn tài chính:
Ban hành các quy chế, chính sách về hỗ trợ SV thực hiện các chương
trình thử nghiệm. Đối với các chương trình thử nghiệm thành công, cần có
chính sách khen thưởng đối với cá nhân, tập thể tham gia hoạt động.
- Về thời gian:
Các chương trình thử nghiệm khi chủ động về thời gian tổ chức sẽ không
làm ảnh hưởng đến các hoạt động khác của nhà trường. Tổ chức các chương
trình thử nghiệm là hoạt động không được dành thời gian trong phân phối
chương trình đào tạo, chính vì vậy khi muốn tiến hành phải kết hợp với các
hoạt động khác như hoạt động tập thể, sinh hoạt chuyên môn hoặc phải tận
dụng quỹ thời gian dư giả trong năm học.
3.2.6. Tăng cường mối quan hệ giữa các lực lượng trong và ngoài trường
trong tổ chức các hoạt động THBD của sinh viên
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp:
Tăng cường mối quan hệ giữa các lực lượng trong và ngoài trường học
tạo điều kiện cho việc tổ chức các hoạt động THBD cho sinh viên Nghệ thuật
phong phú, đa dạng hơn; giúp các em có cơ hội được tham gia nhiều chương
73
trình lớn nhỏ khác nhau, được trải nghiệm, cọ sát qua các sân khấu khác nhau
từ đó tự trau dồi, đúc kết, tích lũy kinh nghiệm và bản lĩnh sân khấu cho bản
thân. Từ đó thúc đẩy các em phát triển toàn diện, hình thành năng lực hoạt
động nghệ thuật, đáp ứng mục tiêu của giáo dục nghệ thuật.
3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Hiệu trưởng cần có kế hoạch kết hợp giữa các lực lượng trong trường với
đội ngũ GV và GV chuyên môn để làm tốt công tác giáo dục, công tác tổ chức
các hoạt động THBD. Kết hợp giữa Công đoàn, Đoàn thanh niên, khoa Nghệ
thuật, trung tâm thực hành Nghệ thuật, giáo viên bộ môn với giáo viên chủ
nhiệm lớp để làm tốt công tác tổ chức các hoạt động THBD, thực hiện nề nếp,
học tập và tập luyện.
Hiệu trưởng cần có kế hoạch kết hợp giữa các lực lượng trong trường với
các lực lượng ngoài nhà trường như các sở ban ngành, các cơ quan đơn vị, Tỉnh
ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh,… kết hợp thực hiện các chương trình
THBD để làm tốt việc lập kế hoạch cũng như triển khai, giám sát và thực hiện
kế hoạch; đảm bảo cho các chương trình THBD phục vụ chính trị thành công
và có hiệu quả.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện
Nhà trường xây dựng nội quy, quy chế, quy định các lực lượng có trách
nhiệm tham gia vào công tác tổ chức và quản lý các hoạt động THBD, tạo công
cụ pháp lý rõ ràng giúp Hiệu trưởng quản lý tốt công tác tổ chức và quản lý các
hoạt động THBD.
Hiệu trưởng cần phân rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng lực lượng
tham gia trong công tác tổ chức và quản lý các hoạt động THBD.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp nêu trên cần được vận dụng phối kết hợp thì mới nâng cao được chất lượng và hiệu quả của hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật. Trên thực tế, đối với người làm công tác quản lý, thì đó chính là sự phối hợp các chức năng như chức năng kế hoạch hóa, chức năng tổ chức chỉ huy, chức năng kiểm tra đánh giá… Phối kết hợp các loại chức năng trên sẽ mang lại kết quả tốt cho quá trình hoạt động. Nâng cao nhận thức về tầm quan
74
trọng của HĐ THBD cho đội ngũ CBGV sẽ giúp cho CBGV có tư tưởng và nhận thức đúng đắn về vai trò của các HĐ THBD đối với giáo dục nghệ thuật cho sinh viên, từ đó tạo động lực, mục đích, mục tiêu cho GV chuyên tâm hơn trong công tác giảng dạy và bồi dưỡng học sinh. Từ đó tham gia các lớp bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động THBD để trau dồi thêm kiến thức chuyên môn, áp dụng nhiều phương pháp khác nhau trong giảng dạy và có khả năng đa dạng hóa các hình thức THBD cho sinh viên để tang sự hứng thú, kích thích tinh thần tự học tự rèn luyện của mỗi cá nhân. Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ tổ chức hoạt động THBD tạo động lực cho CBGV và HSSV tham gia hoạt động tích cực, hiệu quả, từ đó tạo dựng uy tín của khoa nghệ thuật trường đại học Hạ Long là cái nôi đào tạo nghệ thuật của tỉnh Quảng Ninh, góp phần thúc đẩy giao lưu hội nhập văn hóa, mở rộng quan hệ trong nước và ngoài nước
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp đề xuất 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm Để bước đầu đánh giá tính khả thi, độ tin cậy của các biện pháp chúng tôi tiến hành khảo nghiệm lấy ý kiến của các CBQL, giảng viên khoa nghệ thuật về các biện pháp nói trên. Đồng thời chúng tôi cũng mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp bổ sung, điều chỉnh cho các biện pháp trên, tạo ra lòng nhất trí trong toàn thể cán bộ giảng viên trong việc sử dụng các biện pháp này.
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm Chúng tôi tiến hành khảo nghiệm trên các đối tượng như sau:
Nhóm Đối tƣợng đƣợc khảo sát Số lƣợng
1. CBQL 16
2. Giảng viên 33
Tổng 49
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm
Khảo nghiệm các biện pháp tác giả đã đề xuất về quản lý các hoạt động
thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long để kiểm
tra mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đó. Thông qua việc xem
xét mục tiêu của biện pháp, nội dung và cách thức thực hiện cũng như điều kiện
thực hiện tổ chức quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên
75
Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long, tác giả lấy ý kiến của 16 CBQL, 33 cán
bộ giảng viên khoa Nghệ thuật để đánh giá về tính khả thi và mức độ cần thiết
của các biện pháp này.
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm
- Nội dung phiếu khảo nghiệm có các yêu cầu sau:
+ Đánh giá mức độ cấp thiết của các biện pháp.
+ Đánh giá tính khả thi của các biện pháp.
- Trong đó, các thang điểm được quy định như sau:
+ Rất cấp thiết: 3 điểm; Cấp thiết: 2 điểm; Ít cấp thiết: 1 điểm
+ Rất khả thi: 3 điểm; Khả thi: 2 điểm; Ít khả thi: 1 điểm
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm
Sau khi trưng cầu ý kiến thông qua bảng khảo nghiệm, chúng tôi thu
được kết quả như sau:
Bảng 3.1. Bảng khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất
Tính khả thi
Mức độ cần thiết
TT
Các biện pháp
Điểm TB
Thứ bậc
Điểm TB
Thứ bậc
1.
2.82
1
2.88
1
2.
2.7
2
2.72
3
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐ THBD cho đội ngũ CBGV Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động THBD cho GV Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ tổ chức
3.
2,58
3
2.6
5
hoạt động THBD
4
2.41
4
2.82
2
5
2,35
6
2,41
6
6
2.39
5
2.68
4
Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ tổ chức các hoạt động THBD Đa dạng hóa các hình thức THBD bằng chương trình thử nghiệm Tăng cường mối quan hệ giữa các lực lượng trong và ngoài trường trong tổ chức các hoạt động THBD của sinh viên
Trung bình chung
2,54
2.68
76
Biểu đồ 3.1. So sánh tính cấp thiết và tính khả thi của 6 biện pháp
Qua kết quả thống kê ở bảng số liệu trên, có thể nhận thấy việc đánh giá
mức độ cần thiết và tính khả thi của mỗi biện pháp có sự khác nhau.
- Về mức độ cần thiết, tất cả 6 biện pháp đều được đánh giá ở mức độ cần thiết, điểm trung bình = 2,54; trong đó Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐ THBD cho đội ngũ CBGV và biện pháp Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động THBD cho GV là hai biện pháp được đánh giá là cần thiết nhất (2,82 > 2,7 > điểm TB = 2,54).
Xếp thứ 3 về mức độ cần thiết là biện pháp Xây dựng cơ chế, chính sách
hỗ trợ tổ chức hoạt động THBD ( điểm TB = 2,58 > TBC = 2,54).
Xếp thứ 4 và thứ 5 về mức độ cần thiết lần lượt là biện pháp Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ tổ chức các hoạt động THBD (điểm TB = 2,41) và biện pháp Tăng cường mối quan hệ giữa các lực lượng trong và ngoài trường trong tổ chức các hoạt động THBD của sinh viên (điểm TB = 2,39).
Biện pháp được đánh giá thấp nhất về mức độ cần thiết đó là biện pháp Đa dạng hóa các hình thức THBD bằng chương trình thử nghiệm (điểm đánh giá = 2,35 < điểm TB = 2,54).
- Về tính khả thi: Tính khả thi của các BP đề xuất cũng được đánh giá khá cao, điểm trung bình của các BP là khá tập trung và đồng đều, giá trị nhỏ nhất là 2.41; giá trị
77
lớn nhất là 2.88 và điểm trung bình chung là 2.68 so với điểm trung bình cực đại là 3.0. Điều đó chứng tỏ các BP đề xuất được các chuyên gia đánh giá là khả thi, có thể tiếp tục thực hiện trong thời gian tới.
Trong 6 BP thì có 3 biện pháp có số điểm > 2.68 (điểm trung bình chung của tính khả thi), đó là: , Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐ THBD cho đội ngũ CBGV (điểm TB = 2,88), biện pháp Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ tổ chức các hoạt động THBD (điểm TB = 2,82) và biện pháp Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động THBD cho GV (điểm TB = 2,72).
Xếp ở vị trí cuối cùng là biện pháp Đa dạng hóa các hình thức THBD bằng chương trình thử nghiệm (điểm TB = 2,41). Đây cũng là vấn đề còn tồn tại của các nhà trường trong công tác quản lý quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long, cần được CBQL các cấp quan tâm nhiều hơn nữa.
Như vậy qua khảo nghiệm có thể thấy tất cả các biện pháp đề xuất đều được các chuyên gia đánh giá với mức độ tương quan thuận ở tính cấp thiết và tính khả thi.
78
Kết luận chƣơng 3
Từ thực trạng hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật
trường Đại học Hạ Long, thực trạng quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn
của sinh viên Nghệ thuật dựa trên các nguyên tắc về tính khả thi, tính hiệu quả,
tính thống nhất; chúng tôi đề xuất 6 biện pháp quản lý của CBQL đối với công
quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật trường Đại
học Hạ Long:
1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐ THBD cho đội ngũ CBGV
2. Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động THBD cho GV
3. Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ tổ chức hoạt động THBD
4. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ tổ chức các hoạt động THBD
5. Đa dạng hóa các hình thức THBD bằng chương trình thử nghiệm
6. Tăng cường mối quan hệ giữa các lực lượng trong và ngoài trường trong
tổ chức các hoạt động THBD của sinh viên
Kết quả khảo nghiệm các biện pháp quản lý các hoạt động thực hành
biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long cho thấy các cán
bộ, giảng viên khoa Nghệ thuật đều khẳng định về tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp được đề xuất.
Từ đó làm cơ sở khá tin cậy cho CBQL và Hiệu trưởng có thể xem xét và
vận dụng vào quản lý công tác các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên
Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long.
79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ của đề tài, qua kết quả nghiên cứu đạt
được đã chứng minh và khẳng định giả thuyết khoa học nêu ra của luận văn.
Trên cơ sở đó, chúng tôi rút ra những kết luận chủ yếu sau đây:
1. Kết luận
Nâng cao chất lượng GD - ĐT là vấn đề có tính cấp thiết đối với mỗi cơ
sở GD ở nước ta trong đó có trường Đại học Hạ Long. Giáo dục nghệ thuật tại
trường Đại học Hạ Long nói chung và Khoa Nghệ thuật nói riêng phải hướng
tới mục đích tác động đến đối tượng giáo dục nhằm phát triển năng lực nghệ
thuật cũng như nhận thức tình cảm, góp phần hoàn thiện nhân cách con người.
Đối với hoạt động nghệ thuật, hoạt động Thực hành Biểu diễn là một hoạt động
cần thiết giúp cho sinh viên mở rộng, nâng cao kĩ năng - tri thức; phát hiện
năng khiếu của học sinh; tạo sự giao lưu, gắn bó, đoàn kết giữa các cá nhân
trong một tập thể; tạo cơ hội cho các em thể hiện bản thân, rèn luyện bản lĩnh
trước đám đông và phát triển kỹ năng làm việc theo nhóm.
Có rất nhiều con đường, cách thức khác nhau để tăng cường và nâng cao
chất lượng các HĐ THBD của sinh viên, trong đó việc tổ chức thực hiện các
biện pháp quản lý HĐ THBD của HT đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa
quyết định. Quản lý các HĐ THBD của sinh viên đòi hỏi CBQL phải nắm
vững kế hoạch, chương trình. HT phải là người có năng lực QL giỏi để chỉ đạo
các HĐ trong nhà trường, đặc biệt là chỉ đạo đội ngũ CBQL các cấp, các phòng
ban phối hợp thực hiện tốt nhiệm vụ tổ chức và quản lý các HĐ THBD của sinh
viên Nghệ thuật.
Khảo sát thực trạng quản lý các hoạt động THBD của sinh viên Nghệ
thuật trường Đại học Hạ Long cho thấy: Hoạt động THBD của sinh viên Nghệ
thuật đã và đang phát triển mạnh mẽ, đi vào nề nếp; vấn đề quản lý các hoạt
động THBD của sinh viên Nghệ thuật đã được các CBQL các cấp và các
CBGV quan tâm. Tuy nhiên, điều tra thực trạng cho thấy việc thực hiện các
80
biện pháp quản lý còn chưa thống nhất và vẫn còn nhiều tồn tại trong vấn đề
quản lý.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý các hoạt động THBD của sinh
viên Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long, chúng tôi đề xuất các biện pháp quản
lý HĐ THBD của SV nghệ thuật nhằm nâng cao chất lượng hoạt động THBD,
đáp ứng được các yêu cầu mới đang đặt ra. Các biện pháp này gồm:
1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐ THBD cho đội ngũ CBGV
2. Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động THBD cho GV
3. Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ tổ chức hoạt động THBD
4. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ tổ chức các hoạt động THBD
5. Đa dạng hóa các hình thức THBD bằng chương trình thử nghiệm
6. Tăng cường mối quan hệ giữa các lực lượng trong và ngoài trường
trong tổ chức các hoạt động THBD của sinh viên
Kết quả khảo nghiệm các biện pháp do luận văn đề xuất bước đầu khẳng
định được được sự cần thiết, tính khả thi của việc triển khai các biện pháp trên
trong quản lý các hoạt động THBD của SV nghệ thuật trường Đại học Hạ Long.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh
Căn cứ vào tình hình thực tế của Tỉnh, xây dựng cơ chế hỗ trợ cho
trường Đại học Hạ Long về cơ sở vật chất, hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động
THBD ngoài nhà trường, có chính sách khen thưởng đối với các cá nhân, tập
thể đạt thành tích xuất sắc trong các cuộc thi biểu diễn nghệ thuật. Xây dựng
hành lang pháp lý cho tổ chức và quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn.
2.2. Đối với sở VHTT&DL tỉnh Quảng Ninh
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về quy chế tổ chức các hoạt
động THBD.
2.3. Đối với trưởng Đại học Hạ Long
Tổ chức các các lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực
tổ chức HĐ THBD cho GV.
Tăng cường tổ chức các chương trình biểu diễn thực nghiệm có nghiệm
thu khoa học.
81
Tiếp tục mở rộng hợp tác với các đơn vị khác trong việc phối hợp tổ
chức các HĐ THBD ngoài nhà trường.
Hoàn thiện các cơ sở pháp lý, hệ thống các văn bản, chính sách về tổ
chức các hoạt động THBD.
Có chính sách khen thưởng đối với các cá nhân, tập thể có thành tích
xuất sắc trong các cuộc thi biểu diễn nghệ thuật.
Xây dựng cơ chế hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động THBD trong và
ngoài nhà trường.
Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị trường học.
2.4. Đối với CBQL, CBGV
Tích cực tự học, tự bồi dưỡng trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ công tác, trau
dồi kinh nghiệm và kỹ năng tổ chức các hoạt động THBD, làm tốt công tác quản lý
và giáo dục.
Nâng cao ý thức trách nhiệm, xác định rõ tầm quan trọng của công tác
quản lý các hoạt động THBD của SV. Tích cực và chủ động hơn nữa trong
công tác giáo dục nói chung và công tác tổ chức, quản lý các hoạt động THBD
của sinh viên nói riêng.
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo (2010), Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Đặng Quốc Bảo (1996), Về phạm trù nhà trường và nhiệm vụ phát triển
nhà trường trong bối cảnh hiện nay, Nxb giáo dục, Hà Nội.
3. Cao Thụy Biên (2004), Điện ảnh - nghệ thuật thứ 7, Nxb Trẻ.
4. Bộ GD&ĐT, quy định về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viêntrong các cơ sở giáo dục đại học, Ban hành kèm theo Thông tư số
19/ 2012/ TT-BGDĐT ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
5. Đại từ điển tiếng Việt (1999), Nxb Văn hóa thông tin.
6. Hegel (1935), Những bài giảng về Mỹ học, Nxb Văn học.
7. Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII.
8. Đặng Thành Hưng (2010), "Bản chất của quản lý giáo dục", Tạp chí
Khoa học giáo dục.
9. Phạm Bích Huyền, “Giáo dục văn hóa và ngệ thuật ở Hàn Quốc”, Tạp
chí nghiên cứu văn hóa, số 6.
http://huc.edu.vn/vi/spct/id162/GIAO-DUC-VAN-HOA-VA-NGHE-
THUAT-O-HAN-QUOC
10. Phạm Bích Huyền (2013), Giáo dục nghệ thuật và đơn vị nghệ thuật biểu
diễn,http://dlib.huc.edu.vn/bitstream/123456789/3660/1/giáodụcnghệthu
ậtvàđơnvịbiểudiễn.pdf, ngày 17/01/2013.
11. Trần Kiểm (2012), Khoa học quản lý giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm, tr.39.
12. Nguyễn Mạnh Lân, Trần Duy Hinh (2002), Văn học dân gian và nghệ
thuật tạo hình điện ảnh, Nxb Văn học.
13. Luật giáo dục và đào tạo (2005), Điều 39.
14. Luật giáo dục Đại Học (2012), số 08/2012/QH13.
83
15. M.I.Kônđacôp (1984), Cơ sở lý luận khoa học quản lý giáo dục, trường
CBQLGD và viện khoa học Giáo dục.
16. M. Kagan (1972), Phân loại nghệ thuật, Nxb Nghệ thuật, Leningrad.
17. Mạng Bản Quyền Việt Nam, Công ước Rome, http://banquyen.net/dieu-
uoc-quoc-te/cong-uoc/cong-uoc-rome.
18. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học, Nxb Giáo dục.
19. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học, Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội, tr. 373.
20. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục,
Trường CBQL GD&ĐT TW1, Hà Nội.
21. Nguyễn Thị Tính (2014), Giáo trình: Lý luận chung về quản lý và quản lý
giáo dục..
22. Trường đại học Hạ Long, Trường Đại học Hạ Long, nơi chắp cánh ước
mơ và sáng tạo,
http://daihochalong.edu.vn/ChitietTinTS.aspx?tintsid=335
23. Phạm Viết Vượng (2000), Giáo dục học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
84
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ
Câu hỏi 1: Xin đồng chí cho ý kiến về vai trò của hoạt động THBD đối với sinh
viên nghệ thuật? (đánh dấu x vào ô trống)
Mức độ Vai trò của TT HĐ thực hành biểu diễn Cao Trung bình Thấp
1 Củng cố và nắm vững kiến thức
2 Mở rộng kiến thức
3 Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
4 Phát triển khả năng làm việc theo nhóm
5 Rèn luyện bản lĩnh trước đám đông
6 Tự tin trong học tập và công tác sau này
7 Phát triển nhân cách
Câu hỏi 2: Theo đồng chí, phẩm chất và năng lực nào của giảng viên sau đây là cần thiết trong việc tổ chức và quản lý các hoạt động THBD của sinh viên Nghệ thuật? (đánh dấu x vào ô trống)
Các phẩm chất và năng lực cần của giảng viên trong việc tổ
STT
chức và quản lý các HĐ THBD của sinh viên nghệ thuật
1 Giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng
2 Giáo viên có lòng nhiệt tình, say mê với nghề
Giáo viên có sáng tạo trong quá trình giảng dạy, 3 có trách nhiệm với công việc
4 Nghiêm khắc với học sinh
5 Có năng lực tổ chức, quản lý tập thể
6 Có phẩm chất đạo đức tốt.
7 Có uy tín
Câu hỏi 3: xin đồng chí cho biết ý kiến về thực trạng các loại hoạt động THBD
ở trường Đại học Hạ Long?(Đánh dấu x vào ô trống)
Không
Các loại
Thƣờng
Bình
thƣờng
TT
hoạt động THBD
xuyên
thƣờng
xuyên
HĐTHBD theo quy định
Trong trong CTĐT 1 nhà HĐ THBD do Đoàn thanh niên, trường
hội SV tổ chức
2 Ngoài nhà trường
Câu hỏi 4: Xin đồng chí cho biết ý kiến đánh giá về cơ sở vật chất của trường
phục vụ cho các hoạt động thực hành biểu diễn hiện nay? (Đánh dấu X vào ô
trống)
CSVC phục vụ các HĐ Tốt Tương dối tốt Không tốt STT THBD
2
3
4
1 Có đủ phòng học, phòng tập luyện cho HSSV Phòng học, tập luyện có đủ phương tiện hỗ trợ cần thiết cho HĐ THBD Phương tiện trong các phòng học, phòng tập luyện đảm bảo yêu cầu sử dụng Phòng học, phòng tập luyện đảm bảo yêu cầu về không gian diện tích
Câu hỏi 5: Xin đồng chí cho ý kiến về mức độ quan trọng của công tác quản lý
các hoạt động THBD của sinh viên Nghệ thuật? (đánh dấu x vào ô trống)
Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng
Câu hỏi 6: Xin đồng chí cho biết ý kiến về vai trò của các hoạt động THBD
(Đánh dấu x vào ô trống)
Vai trò của quản lý các hoạt động THBD
TT
Góp phần thực hiện mục tiêu QL chương trình đào tạo nghệ 1 thuật của trường
2 Xây dựng thương hiệu của trường
3 Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục Nghệ thuật
Câu hỏi 7: Xin đồng chí cho biết ý kiến về thực trạng nội dung quản lý các hoạt
động THBD của sinh viên nghệ thuật trường Đai học Hạ Long?(Tốt = 3 điểm,
Khá = 2 điểm, TB = 1 điểm)
Nội dung quản lý các HĐ THBD của sinh viên nghệ thuật
TT Điểm
Xây dựng kế hoạch tổ chức THBD (xác định mục tiêu kế 1 hoạch, xây dựng kế hoạch về nhân lực, thời gian..)
Xây dựng nội dung THBD (số lượng tiết mục, nội dung
2 tiết mục, số lượng người tham gia, cơ sở vật chất, phân
công nhiệm vụ cho từng đối tượng cụ thể…)
3 Lựa chọn thành viên tham gia THBD
4 Tổ chức luyện tập
5 Tổ chức biểu diễn
6 Đánh giá, rút kinh nghiệm
Câu hỏi 8: Xin đồng chí cho biết ý kiến về Thực trạng hình thức tổ chức và
quản lý các hoạt động THBD của sinh viên Nghệ thuật trường Đại học Hạ
Long? (Tốt = 3 điểm, Khá = 2 điểm, TB = 1 điểm)
TT
Các hình thức HĐ THBD
Điểm
1.
Tổ chức các buổi kiểm tra báo cáo định kì
2.
Tổ chức các buổi liên hoan văn nghệ chào mừng các ngày lễ
3.
Tổ chức các cuộc thi năng khiếu trong phạm trường học
4.
Tham gia các buổi biểu diễn văn nghệ phục vụ chính trị
Tham gia các cuộc thi năng khiếu mang tính chất chuyên
5
nghiệp trong nước
Câu hỏi 9: Xin đồng chí cho biết ý kiến về thực trạng quản lý phương pháp các hoạt động THBD? (Đánh dấu x vào ô trống và đánh giá mức độ thực hiện: Tốt = 3 điểm, Khá = 2 điểm, TB = 1 điểm )
TT Tốt Khá Điểm
Phƣơng pháp quản lý các HĐ THBD của SV nghệ thuật
Trung bình
1. Phương pháp Tâm lý-Giáo dục
2. Phương pháp tổ chức-hành chính
3 Phương pháp kinh tế
Câu hỏi 10: Xin đồng chí cho biết ý kiến về thực trạng quản lý đánh giá kết quả hoạt động THBD? (Đánh dấu x vào ô trống và đánh giá mức độ thực hiện) Khá Trung Bình Nội dung
TT 1 Đánh giá thường xuyên 2 Đánh giá định kỳ 3 Đánh giá tổng kết Tốt
Câu hỏi 11: Xin đồng chí cho biết ý kiến về thực trạng đánh giá kết quả hoạt động THBD? (Đánh dấu x vào ô trống )
Khá Trung Bình Nội dung
TT 1 Tiêu chí đánh giá 2 Đánh giá theo tiêu chí Tốt
Câu hỏi 13: Xin đồng chí cho biết ý kiến về những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động THBD của SV khoa nghệ thuật trường Đại học Hạ Long? (Đánh dấu x vào ô trống và đánh giá mức độ thực hiện: Tốt = 3 điểm, Khá = 2 điểm, TB = 1 điểm)
Ảnh hƣởng
Ảnh
TT
Những yếu tố ảnh hƣởng
Điểm
hƣởng
Ảnh hƣởng ít
nhiều
1.
Các văn bản quy chế, quy định, chính sách của nhà trường về THBD
2 Cơ sở vật chất, thiết bị
3 Năng lực quản lý, tổ chức của CBQL, CBGV
Đặc điểm tâm sinh lý và năng lực hoạt động
4
nghệ thuật của sinh viên
Các yếu tố về điều kiện kinh tế xã hội, văn hóa
5
- giáo dục địa phương
6 Thái độ của GV với công tác giảng dạy.
7 Mối quan hệ giữa nhà trường với các đơn vị khác
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của đồng chí!
PHỤ LỤC 2:
DÀNH CHO GIẢNG VIÊN
Câu hỏi 1: Xin đồng chí cho ý kiến về vai trò của hoạt động THBD đối với sinh
viên nghệ thuật?(đánh dấu x vào ô trống)
Mức độ T Vai trò của
Cao Trung bình Thấp T HĐ thực hành biểu diễn
1 Củng cố và nắm vững kiến thức
2 Mở rộng kiến thức
3 Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
4 Phát triển khả năng làm việc theo nhóm
5 Rèn luyện bản lĩnh trước đám đông
6 Tự tin trong học tập và công tác sau này
7 Phát triển nhân cách
Câu hỏi 2: Theo đồng chí, phẩm chất và năng lực nào của giảng viên sau đây là
cần thiết trong việc tổ chức và quản lý các hoạt động THBD của sinh viên Nghệ
thuật?(đánh dấu x vào ô trống)
Các phẩm chất và năng lực cần của giảng viên trong việc tổ
STT
chức và quản lý các HĐ THBD của sinh viên nghệ thuật
1 Giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng
2 Giáo viên có lòng nhiệt tình, say mê với nghề
Giáo viên có sáng tạo trong quá trình giảng dạy, 3 có trách nhiệm với công việc
4 Nghiêm khắc với học sinh
5 Có năng lực tổ chức, quản lý tập thể
6 Có phẩm chất đạo đức tốt.
7 Có uy tín
Câu hỏi 3: Xin đồng chí cho biết ý kiến về thực trạng các loại hoạt động THBD
ở trường Đại học Hạ Long?(Đánh dấu x vào ô trống)
Không
Các loại
Thƣờng
Bình
TT
thƣờng
hoạt động THBD
xuyên
thƣờng
xuyên
HĐTHBD theo quy định
Trong trong CTĐT 1 nhà HĐ THBD do Đoàn thanh niên, trường
hội SV tổ chức
2 Ngoài nhà trường
Câu hỏi 4: Xin đồng chí cho biết ý kiến đánh giá về cơ sở vật chất của trường
phục vụ cho các hoạt động thực hành biểu diễn hiện nay? (Đánh dấu X vào ô
trống)
CSVC phục vụ các HĐ Tốt Tương dối tốt Không tốt STT THBD
2
3
4
1 Có đủ phòng học, phòng tập luyện cho HSSV Phòng học, tập luyện có đủ phương tiện hỗ trợ cần thiết cho HĐ THBD Phương tiện trong các phòng học, phòng tập luyện đảm bảo yêu cầu sử dụng Phòng học, phòng tập luyện đảm bảo yêu cầu về không gian diện tích
Câu hỏi 5: Xin đồng chí cho ý kiến về mức độ quan trọng của công tác quản lý
các hoạt động THBD của sinh viên Nghệ thuật? (đánh dấu x vào ô trống)
Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng
Câu hỏi 6: Xin đồng chí cho biết ý kiến về vai trò của các hoạt động THBD
(Đánh dấu x vào ô trống)
Vai trò của quản lý các hoạt động THBD
TT
Góp phần thực hiện mục tiêu QL chương trình đào 1 tạo nghệ thuật của trường
2 Xây dựng thương hiệu của trường
3 Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục Nghệ thuật
Câu hỏi 7: Xin đồng chí cho biết ý kiến về thực trạng nội dung quản lý các hoạt
động THBD của sinh viên nghệ thuật trường Đai học Hạ Long?(Tốt = 3 điểm,
Khá = 2 điểm, TB = 1 điểm)
TT
Nội dung quản lý các HĐ THBD của sinh viên nghệ thuật
Điểm
Xây dựng kế hoạch tổ chức THBD (xác định mục tiêu kế 1 hoạch, xây dựng kế hoạch về nhân lực, thời gian..)
Xây dựng nội dung THBD (số lượng tiết mục, nội dung
2 tiết mục, số lượng người tham gia, cơ sở vật chất, phân
công nhiệm vụ cho từng đối tượng cụ thể…)
3 Lựa chọn thành viên tham gia THBD
4 Tổ chức luyện tập
5 Tổ chức biểu diễn
6 Đánh giá, rút kinh nghiệm
Câu hỏi 8: Xin đồng chí cho biết ý kiến về Thực trạng hình thức tổ chức và quản
lý các hoạt động THBD của sinh viên Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long? (Tốt =
3 điểm, Khá = 2 điểm, TB = 1 điểm)
Các hình thức HĐ THBD
TT Điểm
1. Tổ chức các buổi kiểm tra báo cáo định kì
2. Tổ chức các buổi liên hoan văn nghệ chào mừng các ngày lễ
3. Tổ chức các cuộc thi năng khiếu trong phạm trường học
4. Tham gia các buổi biểu diễn văn nghệ phục vụ chính trị
Tham gia các cuộc thi năng khiếu mang tính chất chuyên 5 nghiệp trong nước
Câu hỏi 9: Xin đồng chí cho biết ý kiến về thực trạng quản lý phương pháp các hoạt động THBD? (Đánh dấu x vào ô trống và đánh giá mức độ thực hiện: Tốt = 3 điểm, Khá = 2 điểm, TB = 1 điểm )
TT Tốt Khá Điểm
Phƣơng pháp quản lý các HĐ THBD của SV nghệ thuật
Trung bình
1. Phương pháp Tâm lý-Giáo dục 2. Phương pháp tổ chức-hành chính 3 Phương pháp kinh tế
Câu hỏi 10: Xin đồng chí cho biết ý kiến về thực trạng quản lý đánh giá kết quả hoạt động THBD? (Đánh dấu x vào ô trống và đánh giá mức độ thực hiện) Khá Trung Bình Nội dung
TT 1 Đánh giá thường xuyên 2 Đánh giá định kỳ 3 Đánh giá tổng kết Tốt
Câu hỏi 11: Xin đồng chí cho biết ý kiến về thực trạng đánh giá kết quả hoạt động THBD? (Đánh dấu x vào ô trống )
Khá Trung Bình Nội dung
TT 1 Tiêu chí đánh giá 2 Đánh giá theo tiêu chí Tốt
Câu hỏi 12: Xin đồng chí cho biết ý kiến về những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động THBD của SV khoa nghệ thuật trường Đại học Hạ Long? (Đánh dấu x vào ô trống và đánh giá mức độ thực hiện: Tốt = 3 điểm, Khá = 2 điểm, TB = 1 điểm)
Điểm
TT
Những yếu tố ảnh hƣởng
Ảnh hƣởng
Ảnh hƣởng ít
Ảnh hƣởng nhiều
1.
4
5
Các văn bản quy chế, quy định, chính sách của nhà trường về THBD 2 Cơ sở vật chất, thiết bị 3 Năng lực quản lý, tổ chức của CBQL, CBGV Đặc điểm tâm sinh lý và năng lực hoạt động nghệ thuật của sinh viên Các yếu tố về điều kiện kinh tế xã hội, văn hóa - giáo dục địa phương
6 Thái độ của GV với công tác giảng dạy.
7
Mối quan hệ giữa nhà trường với các đơn vị khác
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của đồng chí!
Phụ lục 3
DÀNH CHO SINH VIÊN
Câu hỏi 1: Em hãy cho biết ý kiến của mình về vai trò của hoạt động THBD
đối với sinh viên khoa Nghệ thuật? (Đánh dấu x vào ô trống)
Mức độ Vai trò của TT HĐ thực hành biểu diễn Cao Trung bình Thấp
1 Củng cố và nắm vững kiến thức
2 Mở rộng kiến thức
3 Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
4 Phát triển khả năng làm việc theo nhóm
5 Rèn luyện bản lĩnh trước đám đông
6 Tự tin trong học tập và công tác sau này
7 Phát triển nhân cách
câu hỏi 2: Em hãy cho biết ý kiến về thực trạng tổ chức các hoạt động THBD ở
trường Đại học Hạ Long?(Đánh dấu x vào ô trống)
Không
Các loại
Thƣờng
Bình
thƣờng
TT
hoạt động THBD
xuyên
thƣờng
xuyên
HĐTHBD theo quy định
Trong trong CTĐT 1 nhà HĐ THBD do Đoàn thanh niên, trường
hội SV tổ chức
2 Ngoài nhà trường
Câu hỏi 3: Em hãy cho biết ý kiến đánh giá về cơ sở vật chất của trường phục
vụ cho các hoạt động thực hành biểu diễn hiện nay? (Đánh dấu X vào ô trống)
CSVC phục vụ các HĐ Tốt Tương dối tốt Không tốt STT THBD
2
3
4
1 Có đủ phòng học, phòng tập luyện cho HSSV Phòng học, tập luyện có đủ phương tiện hỗ trợ cần thiết cho HĐ THBD Phương tiện trong các phòng học, phòng tập luyện đảm bảo yêu cầu sử dụng Phòng học, phòng tập luyện đảm bảo yêu cầu về không gian diện tích
Câu hỏi 4: Em hãy cho biết ý kiến về Thực trạng hình thức tổ chức và quản lý
các hoạt động THBD của sinh viên Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long?(Tốt =
3 điểm, Khá = 2 điểm, TB = 1 điểm)
TT Hình thức Điểm
1. Tổ chức các buổi kiểm tra báo cáo định kì
Tổ chức các buổi liên hoan văn nghệ chào mừng các 2. ngày lễ
3. Tổ chức các cuộc thi năng khiếu trong phạm trường học
4. Tham gia các buổi biểu diễn văn nghệ phục vụ chính trị
Tham gia các cuộc thi năng khiếu mang tính chất chuyên 5 nghiệp trong nước
Xin cảm ơn sự hợp tác của em!