ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TRẦN THỊ THU HƢƠNG

QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH BIỂU DIỄN CỦA SINH VIÊN NGHỆ THUẬT TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2015

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TRẦN THỊ THU HƢƠNG

QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH BIỂU DIỄN CỦA SINH VIÊN NGHỆ THUẬT TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HÀ THỊ KIM LINH THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất

cứ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i

Trần Thị Thu Hương

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Sau

đại học, khoa Tâm lý giáo dục trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên

đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và

nghiên cứu.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo

TS. Hà Thị Kim Linh người hướng dẫn khoa học, đã chu đáo, tận tình hướng

dẫn tôi thực hiện đề tài này.

Tôi chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, quản lý, các cán bộ giảng

viên khoa nghệ thuật và các em sinh viên trường Đại học Hạ Long đã nhiệt tình

giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.

Cuối cùng xin dành lời cảm ơn chân thành tới người thân, đồng nghiệp

và bạn bè đã động viên, khích lệ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề

tài của mình.

Mặc dù đã cố gắng nhưng luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu

sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, các

bạn đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm tới luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 5 tháng 11 năm 2015

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii

Trần Thị Thu Hương

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC .......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................. iv DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ................................................................ v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu .............................................. 3 4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3 6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii

HÀNH BIỂU DIỄN CỦA SINH VIÊN NGHỆ THUẬT ..................... 5 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 5 1.2. Một số khái niệm .......................................................................................... 6 1.2.1. Quản lý ....................................................................................................... 6 1.2.2. Giáo dục Nghệ thuật .................................................................................. 8 1.2.3. Biểu diễn, thực hành biểu diễn ................................................................ 10 1.2.4. Quản lý hoạt động thực hành biểu diễn ................................................... 13 1.3. Hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật .......................... 14 1.3.1. Ý nghĩa của hoạt động thực hành biểu diễn đối với sinh viên Nghệ thuật ....... 14 1.3.2. Vai trò của tổ chức các hoạt động THBD trong giáo dục nghệ thuật ..... 16 1.3.3. Nội dung hoạt động thực hành biểu diễn ................................................. 18 1.3.4. Các loại hình thực hành biểu diễn ........................................................... 19 1.4. Quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật .............. 20 1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động THBD của sinh viên nghệ thuật ................. 20 1.4.2. Nội dung quản lý các hoạt động THBD của sinh viên nghệ thuật .......... 21

1.4.3. Phương pháp quản lý các hoạt động THBD của sinh viên nghệ thuật .... 26 1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động THBD của sinh viên

nghệ thuật ................................................................................................ 28 Kết luận chương 1 .............................................................................................. 33

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH BIỂU DIỄN CỦA SINH VIÊN NGHỆ THUẬT TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG .................................................................................... 34 2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 34 2.1.1. Khái quát về đối tượng khảo sát .............................................................. 34 2.1.2. Khái quát quá trình khảo sát .................................................................... 39 2.2. Thực trạng HĐ THBĐ của sinh viên nghệ thuật trường đại học Hạ Long ...... 40 2.2.1. Thực trạng nhận thức ............................................................................... 40 2.2.2. Thực trạng các loại hình THBD .............................................................. 43 2.2.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động thực hành biểu diễn

của sinh viên nghệ thuật ........................................................................... 44

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động THBD của sinh viên Nghệ thuật trường

Đại học Hạ Long ..................................................................................... 45

2.3.1. Thực trạng nhận thức về quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của

sinh viên Nghệ thuật trường ĐH Hạ Long .............................................. 45 2.3.2. Thực trạng quản lý các hoạt động THBD của sinh viên Nghệ thuật ...... 47 2.3.4. Một số hoạt động THBD phối hợp giữa các lực lượng trong và

ngoài nhà trường ...................................................................................... 55

2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động thực hành biểu diễn

của sinh viên nghệ thuật trường Đại học Hạ Long .................................. 58 2.4.1. Thuận lợi .................................................................................................. 58 2.4.2. Khó khăn .................................................................................................. 59 Kết luận chương 2 .............................................................................................. 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv

Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH BIỂU DIỄN CỦA SINH VIÊN NGHỆ THUẬT TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG ......................................................... 61 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .............................................................. 61 3.1.1. Đảm bảo mục tiêu giáo dục nghệ thuật ................................................... 61 3.1.2. Đảm bảo tính khả thi, hiệu quả ................................................................ 61

3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống............................................................................. 62 3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................ 62 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ

thuật trường Đại học Hạ Long ................................................................. 62

3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐTHBD cho đội

ngũ CBGV .............................................................................................. 62 3.2.2. Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động THBD cho GV nghệ thuật ........ 64 3.2.3. Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ tổ chức hoạt động THBD ............... 67 3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ tổ chức các hoạt động THBD .... 70 3.2.5. Đa dạng hóa các hình thức THBD bằng chương trình thử nghiệm ..... 71 3.2.6. Tăng cường mối quan hệ giữa các lực lượng trong và ngoài trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v

trong tổ chức các hoạt động THBD của sinh viên .................................. 73 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 74 3.4. Khảo nghiệm tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ...... 75 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 75 3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ........................................................................... 75 3.4.3. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................ 75 3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm ...................................................................... 76 3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 76 Kết luận chương 3 .............................................................................................. 79 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 80 1. Kết luận .......................................................................................................... 80 2. Khuyến nghị................................................................................................... 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 83 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 85

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Xin đọc là

CBGV

: Cán bộ giảng viên

CBQL

: Cán bộ quản lý

CLGDĐH

: Chất lượng Giáo dục Đại học

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CT

: Chương trình

CTĐT

: Chương trình Đào tạo

GD

: Giáo dục

GD & ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

: Giảng viên

GV

:

Hoạt động

HSSV

: Học sinh Sinh viên

KHGD

: Khoa học Giáo dục

NXB

: Nhà xuất bản

QL

: Quản lý

SV

: Sinh viên

THBD

: Thực hành biểu diễn

VHTT & DL

: Văn hóa Thể thao và Du lịch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng:

Bảng 2.1. Kết quả tốt nghiệp của sinh viên khoa nghệ thuật năm học

2014 - 2015 .................................................................................... 37

Bảng 2.2. Thống kê tình hình thực hiện quy chế rèn luyện của sinh viên

khoa nghệ thuật năm học 2014 - 2015 .......................................... 38

Bảng 2.3. Nhận thức về vai trò của hoạt động THBD đối với sinh viên

Nghệ thuật ..................................................................................... 40

Bảng 2.4. Nhận thức của các CBQL và GV về các phẩm chất và năng lực cần của giảng viên trong việc tổ chức và quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật ...................... 42

Bảng 2.5. Thực trạng các loại hình hoạt động THBD ở trường Đại học

Hạ Long ......................................................................................... 43

Bảng 2.6. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ các HĐ THBD của sinh

viên nghệ thuật ............................................................................... 44

Bảng 2.7. Nhận thức của CBQL và đội ngũ Gv về tầm quan trọng của

quản lý các hoạt động THBD ........................................................ 45 Bảng 2.8. Thực trạng nhận thức về vai trò quản lý các hoạt động THBD ............ 46 Bảng 2.9. Thực trạng nội dung quản lý các HĐ THBD của SV nghệ thuật ......... 47 Bảng 2.10. Thực trạng quản lý các hình thức hoạt động THBD ..................... 50 Bảng 2.11. Thực trạng phương pháp quản lý các HĐ THBD của SV nghệ thuật ....... 51 Bảng 2.12. Thực trạng quản lý đánh giá kết quả hoạt động THBD ............................... 52 Bảng 2.13. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên khoa nghệ thuật trường Đại học Hạ Long ......................................................................................... 52 Bảng 2.14. Thái độ của giảng viên đối với công tác giảng dạy....................... 54 Bảng 2.15. Thống kê một số chương trình thực hành Nghệ thuật phục vụ

chính trị phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường .... 56

Bảng 3.1. Bảng khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp đề xuất ........................................................................... 76

Biểu đồ:

Biểu đồ 3.1. So sánh tính cấp thiết và tính khả thi của 6 biện pháp ............................ 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa là một vấn đề tất yếu của lịch sử

phát triển xã hội loài người. Đó là một vấn đề lớn và phức tạp. Văn hóa nghệ

thuật đóng một vai trò rất lớn trong công cuộc hội nhập và giao lưu văn hóa.

Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước đã có rất nhiều chính sách phát triển

văn hóa nghệ thuật, trong số đó phải kể đến hội thảo khoa học "Tổng kết 15

năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII" (về xây dựng và phát triển

nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc) do Liên hiệp Các hội

văn học, nghệ thuật Việt Nam, các Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành

trung ương phối hợp tổ chức đã nêu lên mục tiêu và những nhiệm vụ xây dựng

nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trong đó nghệ thuật là

một bộ phận rất quan trọng. Đảng và Nhà nước ta luôn xác định: giao lưu văn

hóa nghệ thuật là một trong những hoạt động có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối

với sự phát triển văn hóa dân tộc. Trong quá trình xây dựng và phát triển nền

văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, việc đẩy mạnh giao lưu văn hóa nghệ

thuật đúng hướng sẽ góp phần to lớn vào việc khẳng định bản sắc và bản lĩnh

dân tộc, đồng thời là cơ hội và điều kiện để chúng ta đổi mới và nâng cao tính

hiện đại và tính quốc tế của văn hóa nghệ thuật Việt Nam.

Trước thực trạng bảo tồn di sản văn hóa nói chung và di sản văn hóa phi

vật thể nói riêng trong đó có Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam, chúng tôi nhận

thức được rằng: Không chỉ có bảo tồn, chúng ta cần phải có những hành động

cụ thể bảo vệ văn hóa nghệ thuật nước nhà. Đưa văn hóa nghệ thuật vào học

đường, giáo dục cho các em học sinh ngay từ khi còn trên ghế nhà trường. Khi

các em biết rằng văn hóa nghệ thuật dân tộc có cái gì, hay ở chỗ nào thì các em

mới thương, thương rồi mới học, học xong đi biểu diễn. Khi nghệ thuật có biểu

diễn, có người thưởng thức thì tự nhiên sẽ có sức sống, sẽ nhanh chóng đến

được với công chúng và bạn bè quốc tế, từ đó thúc đẩy việc giao lưu văn hóa

nghệ thuật góp phần vào công cuộc hội nhập và phát triển của đất nước. Chính

vì vậy, việc hướng dẫn giáo dục thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc là nhiệm vụ cấp

1

bách, đồng thời đào tạo thế hệ trẻ biết yêu, biết thương, và đặc biệt đối với giáo

dục nghệ thuật chuyên nghiệp, việc hướng dẫn cho học sinh sinh viên biết biểu

diễn, trình bày các tác phẩm nghệ thuật là điều vô cùng cần thiết.

Nắm chắc được vai trò của hoạt động thực hành biểu diễn đối với giáo dục

Nghệ thuật chuyên nghiệp và công cuộc hội nhập phát triển đất nước, thời gian qua,

công tác tổ chức các hoạt động thực hành biểu diễn cho sinh viên nghệ thuật tại

trường Đại học Hạ Long là một trong các vấn đề rất được nhà trường quan tâm và

chú trọng. Việc tổ chức các hoạt động biểu diễn cho sinh viên tạo cơ hội và điều

kiện cho sinh viên nghệ thuật được trải nghiệm thực tế, áp dụng các kiến thức đã

học vào thực tiễn trên các sân khấu khác nhau, đảm bảo mục tiêu giáo dục đại học

của Bộ giáo dục được xác định rõ trong Luật giáo dục và đào tạo điều 39: “Đào tạo

trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực

hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn

đề thuộc chuyên ngành được đào tạo” [13]

Trên thực tế, công tác tổ chức và quản lý các hoạt động THBD cho sinh

viên Nghệ thuật bên cạnh những nỗ lực, cố gắng, những thuận lợi và những cố

gắng tích cực, vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế: Về chất lượng các hoạt động

THBD chưa cao, nội dung hoạt động THBD chưa được chú trọng; vấn đề quản

lý nề nếp, triển khai và giám sát thực hiện kế hoạch chưa được quan tâm thỏa

đáng khiến cho quá trình tổ chức và thực hiện các hoạt động THBD đạt kết quả

chưa cao.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn vấn đề "Quản lý hoạt động

thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật trường đại học Hạ Long" làm

đề tài.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động thực hành

biểu diễn của sinh viên nghệ thuật trường Đại học Hạ Long đề tài đề xuất biện

pháp quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật trường

Đại học Hạ Long góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục sinh viên nghệ thuật

trường Đại học Hạ Long

2

3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động thực hành biểu diễn

của sinh viên nghệ thuật trường Đại học Hạ Long

3.2. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh

viên khoa nghệ thuật trường Đại học Hạ Long

4. Giả thuyết khoa học

Hoạt động thực hành biểu diễn giữ vai trò quan trọng trong đào tạo sinh

viên chuyên ngành nghệ thuật. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt

động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật hệ thống, khoa học sẽ góp

phần nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác quản lý giáo dục sinh viên nghệ

thuật của trường Đại học Hạ Long

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh

viên nghệ thuật

5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên

nghệ thuật trường Đại học Hạ Long

5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên

nghệ thuật trường Đại học Hạ long

6. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung khảo sát trên các CBQL cấp khoa, Trung tâm thực hành

nghệ thuật, Phòng đào tạo và cấp trường, GV và SV khoa nghệ thuật trường

Đại học Hạ Long.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

Thu thập, tổng hợp, so sánh và nghiên cứu các tài liệu lí luận về quản lí,

các văn kiện đại hội Đảng các cấp, các chỉ thị, các văn bản pháp quy có tính

pháp lý về giáo dục, luật giáo dục, điều lệ trường cao đẳng đại học, các tài liệu

có liên quan đến đề tài nghiên cứu.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra viết

Sử dụng phiếu điều tra trưng cầu ý kiến của CBQL, GV, SV nhằm thu

thập thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu luận văn.

3

7.2.2. Phương pháp quan sát

Quan sát các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật và

hoạt động quản lý của cán bộ quản lý, GV trên địa bàn nghiên cứu.

7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm

Nghiên cứu kế hoạch giáo dục của nhà trường, kế hoạch biểu diễn để

thu thập thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài

7.2.4. Phương pháp phỏng vấn nhóm

Phỏng vấn sinh viên, giảng viên, CBQL nhằm thu thông tin phục vụ việc

hoàn thiện đề tài luận văn.

7.2.5. Phương pháp chuyên gia

Xin ý kiến tư vấn từ các chuyên gia, các CBQL có kinh nghiệm trong

quản lý hoạt động thực hành biểu diễn cho sinh viên nghệ thuật.

7.2.6. Phương pháp toán thống kê

Sử dụng toán thống kê để xử lý kết quả khảo sát và khảo nghiệm trong

đề tài.

8. Cấu trúc luận văn

Cấu trúc luận văn được chia làm ba phần như sau:

Phần 1. Phần mở đầu

Phần 2. Kết quả nghiên cứu bao gồm có ba chương

Chương 1: cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động thực hành biểu diễn

của sinh viên nghệ thuật

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh

viên nghệ thuật trường Đại học Hạ Long

Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của

sinh viên nghệ thuật trường Đại học Hạ Long

Phần 3. Kết luận và khuyến nghị

Ngoài phần chính văn còn có phần danh mục tài liệu tham khảo và phần

phụ lục.

4

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH

BIỂU DIỄN CỦA SINH VIÊN NGHỆ THUẬT

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam đã hội nhập sâu rộng vào cộng

đồng quốc tế. Hội nhập là xu thế tất yếu của thời đại ngày nay. Nhận thức được

xu thế thế đó, trong những năm qua Việt Nam đã chủ động tích cực hội nhập

cộng đồng quốc tế. Quá trình hội nhập đã giúp chúng ta có điều kiện phát triển

kinh tế cũng như vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế đã được khẳng định.

Trên lĩnh vực văn hóa, văn hóa Việt Nam cũng chịu sự tác động của quá trình

ấy. Trong hội nhập văn hóa, chúng ta phải có những nguyên tắc nhất định để

bảo vệ, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc cũng như tiếp thu những tinh hoa

văn hóa thế giới.

Nắm bắt được xu hướng hội nhập toàn cầu cũng như tầm quan trọng của

nghệ thuật, công tác đào tạo nghệ thuật cũng được ngành giáo dục chú trọng và

phát triển. Bên cạnh các kiến thức nghệ thuật nói chung, hoạt động thực hành biểu

diễn là một vấn đề quan trọng được quan tâm rất nhiều trong thời gian gần đây.

Bàn về hoạt động thực hành biểu diễn nghệ thuật và quản lý hoạt động thực

hành biểu diễn nghệ thuật, đã có một vài công trình nghiên cứu:

Luận văn Quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp tỉnh

Thái Bình của tác giả Phạm Tấn Anh (2013) đã trình bày cơ sở lý luận và thực

trạng quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp ở Thái Bình. Đồng

thời đưa ra những giải pháp cho nghệ thuật biểu diễn ở Thái Bình phát triển

phù hợp với thời kỳ đổi mới hiện nay.

Luận văn thạc sỹ Quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật sân khấu truyền

thống ở Bộ Văn Hóa, Thể Thao và Du Lịch của tác giả Lê Thị Thu Hiền (2009)

đã trình bày những vấn đề chung và thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động

biểu diễn nghệ thuật truyền thống của Bộ Văn Hóa, Thể Thao và Du Lịch. Từ

đó đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả cho hoạt động này.

5

Tác giả Trần Thục Quyên với luận văn thạc sỹ Quản lý hoạt động biểu

diễn nghệ thuật tại nhà hát Tuổi Trẻ đã xây dựng cơ sở lý luận hoạt động biểu

diễn nghệ thuật cũng như nêu lên thực trạng quản lý hoạt động biểu diễn nghệ

thuật tại nhà hát Tuổi Trẻ. Qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả

quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật tại nhà hát Tuổi Trẻ

Tác giả Nguyễn Bích Vân với luận án Tiến sĩ (2010): “Rèn luyện bản

lĩnh biểu diễn cho học sinh, sinh viên nhạc cụ cổ điển phương Tây” đã nghiên

cứu sự hình thành năng lực biểu diễn và giới thiệu một số phương pháp rèn

luyện bản lĩnh biểu diễn cho học sinh, sinh viên nhạc cụ cổ điển phương tây tại

Việt Nam. Khẳng định vai trò của gia đình, nhà trường và xã hội trong quá

trình đào tạo.

Tuy nhiên, vấn đề Quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh

viên nghệ thuật thì chưa có đề tài nào đề cập đến. Vì vậy chúng tôi lựa chọn

“Quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật” làm đề

tài nghiên cứu.

1.2. Một số khái niệm

1.2.1. Quản lý

Quản lý là một hoạt động đặc biệt được hình thành từ khi xã hội phát

triển và từ sự phân công lao động trong xã hội, khi con người bắt đầu hình

thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt được với tư

cách là những cá thể đơn lẻ. Đó là một hoạt động giành cho những người đứng

đầu của một tổ chức (hay một nhóm) để chỉ huy, chỉ đạo, điều khiển/điều hành,

kiểm tra, điều chỉnh các hoạt động của tổ chức (nhóm) và các thành viên trong

tổ chức (nhóm) đó.

Đã có rất nhiều quan niệm khác nhau về Quản lý. Theo quan điểm kinh tế

học, F.W Taylor (1856 -1915) - một trong những người đầu tiên khai sinh ra khoa

học quản lý và là “ông tổ” của trường phái “thuyết quản lý khoa học” cho rằng:

“Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế

6

nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất”. Theo ông: “Mọi loại công việc

dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hóa và quản lý chặt chẽ” [dẫn theo 21, tr.1].

Theo H.Koontz, “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối

hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm

(tổ chức) với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách

thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lý là một

khoa học” [dẫn theo 21, tr.1].

Có thể nói, Quản lý đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội, là

một yếu tố không thể thiếu và gắn liền với sự phát triển của xã hội, đặc biệt

trong xã hội phát triển ngày nay. Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực

tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thi ít nhiều

cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực

hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản

xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc

tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc

trưởng" [dẫn theo 21,tr.2].

Định nghĩa về Quản lý, tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt trong cuốn

Giáo dục học (nhà xuất bản Giáo dục, 1987) cho rằng: “Quản lý là một quá

trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được

những mục tiêu nhất định” [18].

Trong cuốn Giáo dục học (nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội,

2000), tác giả Phạm Viết Vượng đưa ra định nghĩa về Quản lý như sau: “Quản

lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ

huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng

đến mục đích hoạt động chung phù hợp với quy luật khách quan” [23, tr.15].

Như vậy, Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể

quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành

đạt được mục tiêu đã đề ra.

Theo cách hiểu trên, quản lý luôn tồn tại các yếu tố cơ bản sau đây:

7

- Chủ thể quản lý (có thể là một người hoặc nhiều người): là trung tâm

thực hiện những hoạt động khai thác, tổ chức và thực hiện nguồn lực của tổ

chức; thực hiện những tác động hướng đích, có chủ định đến đối tượng quản lý

- Đối tượng quản lí (có thể là một người hoặc nhiều người, sự vật, sự

việc…): là những đối tượng chịu tác động và thay đổi dưới những tác động

hướng đích có chủ định của chủ thể quản lý.

- Mục tiêu quản lí: nhằm thay đổi hoạt động của tổ chức, trạng thái hoạt

động và nâng cao hiệu quả hoạt động; là trạng thái tương lai, cái tiêu điểm

tương lai hay cái kết quả cuối cùng mà một tổ chức mong muốn đạt đến.

Các hoạt động quản lý đều phải thực hiện thông qua các chức năng quản

lý. Xác định được các chức năng quản lý sẽ giúp cho chủ thể quản lý dễ dàng

điều hành được hệ thống quản lý.

1.2.2. Giáo dục Nghệ thuật

Giáo dục nghệ thuật là hoạt động chuyển giao di sản văn hóa nghệ

thuật giữa các thế hệ và là một hoạt động mang tính liên ngành. Do đó, cơ sở lý

luận của giáo dục nghệ thuật được xây dựng dựa trên các học thuyết về văn hóa

học, nghệ thuật học, giáo dục học và tâm lý học. Giáo dục nghệ thuật là một

trong những nhiệm vụ cơ bản, góp phần trợ giúp đơn vị làm việc trong lĩnh vực

nghệ thuật thực hiện tốt chức năng của mình. Tiến hành hoạt động giáo dục

nghệ thuật có thể tạo thêm giá trị gia tăng cho chương trình biểu diễn nghệ

thuật, xây dựng đội ngũ khán giả tiềm năng, kết nối cộng đồng và thu hút các

nguồn tài trợ cho đơn vị.

Bàn về khái niệm Giáo dục nghệ thuật, tác giả Phạm Bích Huyền cho

rằng: "Giáo dục nghệ thuật (Arts Education) gồm các hoạt động giáo dục về

nghệ thuật và giáo dục thông qua nghệ thuật. Giáo dục về nghệ thuật là hoạt

động giáo dục nhằm tạo nên sự hiểu biết, khả năng thưởng thức, thực hành và

sáng tạo một loại hình nghệ thuật cụ thể. Nội dung của hoạt động giáo dục

nghệ thuật là những tri thức và kỹ năng về nghệ thuật, như hoạt động dạy vẽ,

8

dạy múa, dạy hát, dạy biểu diễn. Giáo dục thông qua nghệ thuật thì sử dụng

nghệ thuật như công cụ hát phương pháp để đạt được mục tiêu giáo dục (hỗ trợ

học tập trong nhà trường, phát triển năng lực cá nhân, thay đổi nhận thức và

hành vi…). Ví dụ: sử dụng nghệ thuật sân khấu để giáo dục về lịch sử, văn học;

thông qua di sản văn hóa giáo dục về lòng yêu nước, tự hào dân tộc…" [10].

Như vậy, bản chất của giáo dục nghệ thuật là quá trình chuyển giao

các di sản văn hóa nghệ thuật từ thế hệ này sang thế hệ khác. Mục đích của

giáo dục nghệ thuật là tác động đến đối tượng giáo dục nhằm phát triển năng

lực nghệ thuật cũng như nhận thức tình cảm, góp phần hoàn thiện nhân cách

con người.

Giáo dục nghệ thuật có chức năng định hướng giá trị nghệ thuật cho thế

hệ trẻ và phát triển tiềm năng sáng tạo nghệ thuật cho giới trẻ. Định hướng giá

trị nghệ thuật tức là giúp cho thế hệ trẻ phân biệt được cái nghệ thuật và cái phi

nghệ thuật, có xúc cảm trước các tác phẩm nghệ thuật, biết thưởng thức và

đánh giá. Vậy vấn đề định hướng nghệ thuật ra sao để giới trẻ nhận thức đúng

được giá trị nghệ thuật đích thực của các tác phẩm nghệ thuật và có thị hiếu

đúng đắn, lành mạnh là vấn đề quan trọng trong giáo dục nghệ thuật.

Giáo dục nghệ thuật là công việc của mọi cấp, mọi ngành, từ gia đình

đến nhà trường và xã hội. Giáo dục nghệ thuật trong nhà trường được xem là

con đường cơ bản, có giá trị lâu dài có tác dụng định hướng thẩm mỹ đúng đắn

cho thế hệ trẻ, phát hiện, ươm mầm, bồi dưỡng tài năng nghệ thuật.

Giáo dục nghệ thuật trong nhà trường là một quá trình hoạt động chung

của nhà giáo dục và người được giáo dục nhằm giúp người được giáo dục có

rung cảm trước cái đẹp trong nghệ thuật, có kiến thức, quan điểm nhìn nhận cái

đẹp trong nghệ thuật, biết lựa chọn và chiêm ngưỡng nghệ thuật, có khả năng

đồng sáng tạo và sáng tạo nghệ thuật.

Giáo dục nghệ thuật trong nhà trường không phải chỉ dành cho những

học sinh có năng khiếu nghệ thuật mà giáo dục nghệ thuật cho mọi người, tạo

dựng cho mọi người nền tảng văn hóa thẩm mỹ.

9

Giáo dục nghệ thuật trong nhà trường có nhiệm vụ hình thành và phát

triển ở học sinh các hứng thú và nhu cầu cao đối với giá trị nghệ thuật, làm cho

học sinh làm quen với quá trình sáng tạo nghệ thuật, thức tỉnh và bồi dưỡng

người nghệ sỹ trong mỗi con người học sinh.

Giáo dục về nghệ thuật nhằm mang lại những hiểu biết về nghệ thuật nên

thường đề cập đến loại hình nghệ thuật và các tác phẩm, tác giả thuộc loại hình

đó. Chẳng hạn, nội dung giáo dục cụ thể có thể là: đặc trưng, bản chất, ngôn

ngữ nghệ thuật, thể tài của loại hình nghệ thuật; nội dung, chủ đề, thủ pháp

nghệ thuật và quá trình sáng tác, dàn dựng một tác phẩm nghệ thuật biểu diễn;

hay tiểu sử, sự nghiệp, ý đồ nghệ thuật và phong cách nghệ thuật của một tác

giả. Ví dụ, với giáo dục về nghệ thuật sân khấu, có thể giới thiệu: quá trình

sáng tác và dàn dựng một vở diễn; lao động đặc thù của đạo diễn trong tìm hiểu

và chuyển dịch ngôn ngữ văn chương của kịch bản sân khấu sang ngôn ngữ dàn

cảnh của vở kịch, lựa chọn và hướng dẫn diễn viên thể hiện các vai diễn; đặc

điểm nghệ thuật diễn xuất của diễn viên; công việc thiết kế sân khấu, quản lý

và vận hành hệ thống âm thanh, ánh sáng, trang phục, đạo cụ... Những nội dung

này có thể được thể hiện dưới dạng: câu chuyện về chân dung nghệ sĩ; phê bình

tác phẩm nghệ thuật sân khấu; chuyên đề lý luận về nghệ thuật kịch nói; và các

trích đoạn sân khấu để minh họa.

Không chỉ giới hạn ở tri thức nghệ thuật, giáo dục về nghệ thuật còn có

thể giúp đối tượng giáo dục rèn luyện kỹ năng nghệ thuật như thực hành kỹ

thuật diễn xuất, múa, hát, chơi nhạc cụ, điều khiển con rối, làm xiếc, ảo thuật...

để họ hiểu hoạt động nghệ thuật và được phát triển năng lực thẩm mỹ cũng như

năng lực sáng tạo nghệ thuật. Tóm lại, giáo dục về nghệ thuật có thể trang bị

cho khán giả, công chúng những kiến thức và kỹ năng về nghệ thuật phong

phú, với nhiều cấp độ từ cơ bản đến nâng cao.

1.2.3. Biểu diễn, thực hành biểu diễn

Theo Đại từ điển tiếng Việt, “Thực hành” có nghĩa là làm để áp dụng lý

thuyết vào thực tế [5]. Đối với giáo dục nghệ thuật, “Thực hành” có nghĩa là áp

dụng các kiến thức, kĩ năng chuyên môn vào các hoạt động chuyên ngành cụ

thể (ví dụ: áp dụng kĩ thuật thanh nhạc, kĩ thuật lấy hơi, luyến láy nhả chữ vào

10

từng câu hát trong Thanh nhạc; Áp dụng các kĩ thuật chạy ngón, kĩ thuật Non-

legato, Legato… vào trình bày các tác phẩm Khí Nhạc…).

“Biểu diễn” được định nghĩa là trình diễn các tiết mục thể thao hay nghệ

thuật [5].Trong phạm vi nghiên cứu, bài viết chỉ đề cập đến biểu diễn nghệ thuật.

Nghệ thuật (Tiếng anh: Art) là những hoạt động khác nhau của con

người và những sản phẩm do những hoạt động đó tạo ra. Tác giả Nguyễn Mạnh

Lân và Trần Duy Hinh liệt kê ra 6 loại hình nghệ thuật, đó là: Văn học, Múa,

Âm nhạc, Hội họa, Kiến trúc và Sân khấu [12]. Trong cuốn “Điện ảnh - Nghệ

thuật thứ bảy” do Cao Thụy biên soạn lại liệt kê ra các loại hình nghệ thuật đó

là: Văn học, Kiến trúc, Nghệ thuật tạo hình (trong đó có điêu khắc, hội họa, đồ

họa, trang trí mỹ nghệ), Sân khấu, Múa, Âm nhạc [3].

Việc nghiên cứu tính chất của các loại hình nghệ thuật được tiến hành từ

thời Cổ đại. Trong cuốn sách “Phân loại nghệ thuật” [16, tr.20] nhà mỹ học

Xô-viết M.Kagan cho biết nhà nghiên cứu nghệ thuật người Đức Max Desoir

(1867 - 1947) phát hiện ra là vào thời “hậu Aristote” người ta đã tách ra 6 loại

hình nghệ thuật và căn cứ vào tính chất của chúng xếp thành hai nhóm:

(1) Nhóm nghệ thuật tĩnh gồm có: Kiến trúc, Điêu khắc và Hội họa.

(2) Nhóm nghệ thuật động gồm có: Âm nhạc, Thơ và múa.

Sau này, Friedrich Hegel (1770 - 1831) trong “Những bài giảng về Mỹ học”,

theo một hướng nghiên cứu khác, đã xếp 6 loại nghệ thuật trên thành hai nhóm:

(1) Nhóm có kích thước vật thể nhỏ dần gồm: Kiến trúc, Điêu khắc và

Hội họa.

(2) Nhóm có khả năng biểu hiện tăng dần gồm: Âm nhạc, Thơ và Múa [6].

Con người sáng tạo ra nghệ thuật và đời sống lao động hàng ngày. Khi

những tâm tư, tình cảm, cảm xúc của con người không thể diễn đạt bằng lời

nói, người ta tìm đến nghệ thuật. Nghệ thuật giống như “tấm gương phản chiếu

cuộc đời”, phản ánh cuộc sống lao động, đời sống tâm tư tình cảm của con

người với các đề tài khác nhau (Tình yêu quê hương, đất nước, tình yêu lứa đôi,

11

lao động...). Mỹ thuật, hội họa, ca, múa, nhạc, văn học,… tất cả các loại hình

nghệ thuật, đều lấy hiện thực cuộc sống làm đối tượng phản ánh. Phản ánh hiện

thực như thế nào, bằng cách nào do phương tiện nghệ thuật và thẩm mỹ từng

loại hình qui định. Mỗi nghệ thuật đều có phương tiện ngôn ngữ biểu đạt riêng

của mình. Phương tiện nghệ thuật loại hình luôn là điểm tựa để người tiếp

nhận, hay nghiên cứu nghệ thuật nhận thức được bản chất vấn đề đang tiếp cận.

Phương tiện nghệ thuật quyết định đặc tính loại hình nghệ thuật.

Trong khuôn khổ của bài viết, “nghệ thuật” ở đây chỉ bao gồm Âm

nhạc. (Âm nhạc gồm Thanh nhạc và Khí nhạc).

Khái niệm nghệ thuật trình diễn hay nghệ thuật biểu diễn được dùng chỉ

một nghệ thuật vốn tồn tại bằng phương thức "diễn" trên sàn diễn bởi con

người (Performance). Trong nghiên cứu văn hóa nghệ thuật, cách tiếp cận

performance nghĩa là nghiên cứu một hành động, một sự kiện, một thể loại hay

hình thức từ mọi góc độ để thấy đối tượng thực thi ra sao, bằng cách thức nào,

trong bối cảnh nào, ai là người thực hiện, ai là người tham gia.

Nghệ thuật biểu diễn là nghệ thuật tổng hợp, nó bao gồm cả ca, múa,

nhạc, họa, thơ, kịch... Đó là một loại hình nghệ thuật sử dụng không gian của

các loại hình sân khấu nhằm thể hiện, truyền tải nội dung của các tác phẩm phi

vật thể đến với công chúng. Trong một tác phẩm sân khấu hội tụ giá trị văn

học, diễn xuất, hội họa, âm nhạc, múa... Nói một cách hình tượng, thì sân khấu

như một cái lò luyện nên hợp kim, từ những nguyên liệu khác nhau song liên

kết với nhau bởi một số thuộc tính cần.

Các tác phẩm sân khấu, điện ảnh, ca múa nhạc ngoài đáp ứng nhu cầu

hưởng thụ văn hóa tinh thần và giải trí đa dạng, nó còn góp phần giáo dục tư

tưởng, tình cảm, lối sống của con người.

Nghệ thuật biểu diễn với nghĩa hẹp chỉ nghệ thuật diễn xuất của người

diễn viên trên sân khấu nhằm khắc họa nội dung, tư tưởng của tác phẩm; truyền

tải những nội dung, tư tưởng đó đến người xem, người nghe thông qua các

hành động diễn xuất trên sân khấu (hát, múa, chơi nhạc cụ…).

12

Một tác phẩm nghệ thuật có thể đến với công chúng bằng nhiều con

đường khác nhau, nhưng thông qua người biểu diễn với sự cảm thụ và thể hiện

sáng tạo của mình thì tác phẩm trở nên sinh động và có sức truyền thụ tới công

chúng nhanh nhất. Người biểu diễn là cầu nối giữa tác giả và công chúng, góp

phần truyền bá, lưu trữ và phát hiện các tác phẩm có giá trị. Trong công ước

Rome (công ước quốc tế bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và tổ

chức phát sóng) tại điều 3 (a) nêu rõ: “Người biểu diễn là các diễn viên, ca sỹ,

nhạc công, vũ công và các người khác nhập vai, hát, đọc, ngâm, trình bày hoặc

biểu diễn các tác phẩm văn học, nghệ thuật” [17].

Từ các phân tích trên, có thể khẳng định, trong “Biểu diễn” chắc chắn có

“Thực hành”, nhưng trong “Thực hành”, có thể không có “Biểu diễn”.

Vậy “Thực hành biểu diễn” chính là việc áp dụng các lý thuyết, các

kiến thức, kĩ năng chuyên môn của người biểu diễn vào trình diễn các tiết mục

văn nghệ, thông qua các hành động diễn xuất trên sân khấu nhằm truyền tải

những nội dung, tư tưởng của tác phẩm đến người nghe, người xem.

1.2.4. Quản lý hoạt động thực hành biểu diễn

Có nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động, tùy thuộc theo các góc độ

xem xét mà những cách hiểu về hoạt động khác nhau :

- Dưới góc độ triết học : Hoạt động là quan hệ biện chứng của chủ thể và

khách thể. Trong mối quan hệ đó, chủ thể là con người, khách thể là hiện thực

khách quan. Ở góc độ này, hoạt động được xem là quá trình mà trong đó có sự

chuyển hóa lẫn nhau giữa hai cực là chủ thể và khách thể.

- Dưới góc độ sinh lý : Hoạt động là toàn bộ sự tiêu hao năng lượng thần

kinh và cơ bắp khi tác động vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn nhu cầu

nào đó của cá nhân và xã hội.

- Dưới góc độ cấu trúc hoạt động : Hoạt động là toàn bộ hành động được

thống nhất theo mục đích chung nhằm thực hiện một chức năng xã hội nào đó.

13

- Dưới góc độ tâm lý học : Xuất phát từ quan điểm cho rằng cuộc sống

của con người là chuỗi những hoạt động, giao tiếp kế tiếp nhau, đan xen vào

nhau, hoạt động được hiểu là phương thức tồn tại của con người trong thế giới.

Theo đó, hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người (chủ

thể) với thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và cả về

phía con người.

Như vậy, trong hoạt động, con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới,

vừa tạo ra tâm lý, ý thức của mình, hay nói khác đi, tâm lý, ý thức, nhân cách của

con người được bộc lộ, hình thành và phát triển trong hoạt động của họ.

Hoạt động của con người bao gồm các quá trình con người tác động vào

khách thể (sự vật, hiện tượng, tri thức,…) gọi chung là quá trình bên ngoài và

quá trình tinh thần, trí tuệ hóa sự vật, hiện tượng, gọi chung là quá trình bên

trong. Nghĩa là, trong hoạt động bao gồm cả hành vi lẫn tâm lý, cả công việc

chân tay lẫn công việc trí óc.

Quản lý hoạt động thực hành biểu diễn là sự tác động có định hướng, có

chủ đích của nhà quản lý đến người biểu diễn/diễn viên nhằm chỉ huy, điều

hành, hướng dẫn người biểu diễn cách áp dụng các lý thuyết, các kiến thức, kĩ

năng chuyên môn vào trình diễn các tiết mục văn nghệ nhằm truyền tải những

nội dung, tư tưởng của tác phẩm đến người nghe, người xem.

1.3. Hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật

1.3.1. Ý nghĩa của hoạt động thực hành biểu diễn đối với sinh viên Nghệ thuật

Hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật là một bộ phận

của Giáo dục Nghệ thuật. Đối với giáo dục nghệ thuật, việc tổ chức các hoạt

động biểu diễn phải dựa trên bản chất, mục đích của giáo dục nghệ thuật và

phải đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng Giáo dục - Đào tạo và tiêu chí đối

với chất lượng Giáo dục - Đào tạo của người tốt nghiệp đối với đào tạo nghề;

sinh viên đại học, cao đẳng.

Hoạt động thực hành biểu diễn đóng vai trò quan trọng trong việc hình

thành kỹ năng biểu diễn, khả năng trình diễn trước đám đông, kỹ năng làm việc

14

độc lập, làm việc theo nhóm, giúp các em có cơ hội áp dụng các kiến thức đã

học vào thực tiễn công việc, hình thành bản lĩnh và kinh nghiệm cần có cho các

nhà giáo hoặc những nghệ sỹ tương lai. Mục đích của giáo dục đại học là đào

tạo các nhà chuyên môn có phẩm chất và năng lực, có khả năng tích cực tham

gia vào phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Trong thời đại ngày nay, đất nước ta

đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trên con đường phát triển đất

nước và hội nhập toàn cầu không thể thiếu vấn đề giao lưu văn hóa. Các hoạt

động thực hành biểu diễn nghệ thuật, giao lưu văn hóa văn nghệ với các nước

bạn góp phần không nhỏ trong việc giới thiệu nền văn hóa Việt Nam với các

nước bạn trên thế giới.

Có thể thấy rằng, nghệ thuật biểu diễn âm nhạc có sự liên quan chặt chẽ

gắn liền với tâm sinh lý con người. Đối với các em học sinh sinh viên, mặc dù

đã được lên lớp cẩn thận về các kiến thức, kỹ năng chuyên ngành với sự học

tập chăm chỉ, nhưng khi ra biểu diễn trước đám đông, tại các sân khấu lớn, vẫn

có những cảm giác bồn chồn, xao xuyến, lo lắng, hồi hộp cho phần thể hiện của

mình, điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến thành công của buổi biểu diễn khiến

cho vẫn có những em chưa đạt được sự an toàn về kỹ thuật cũng như thể hiện

tốt cảm xúc, nội dung tư tưởng của tác phẩm nghệ thuật. Nhiều nghệ sỹ nổi

tiếng trước khi ra biểu diễn cũng mang trong mình những cảm xúc đó, tuy

nhiên với kinh nghiệm dày dặn được tích lũy qua nhiều cuộc biểu diễn, nên họ

có thể ứng phó với những vấn đề tâm lý thường xuyên phát sinh trong các môi

trường biểu diễn khác nhau.

Đối với lĩnh vực nghệ thuật âm nhạc, việc học tập và rèn luyện bản lĩnh

biểu diễn là rất quan trọng. Có bản lĩnh, các em mới làm chủ được quá trình

biểu diên, thực hiện được mục tiêu, yêu cầu, chất lượng của hoạt động biểu

diễn đặt ra. Nhờ đó, các em mới bộc lộ được hết năng lực biểu diễn, khả năng

kỹ thuật và thể hiện âm nhạc. Từ đó mới có thể truyền đạt cái hay, cái đẹp của

các tác phẩm âm nhạc đến với công chúng, thực hiện những chức năng của giáo

15

dục nghệ thuật hướng tới cái “Chân, Thiện, Mỹ”, hướng con người đến với vẻ

đẹp đích thực của nghệ thuật.

Sinh viên hôm nay có thể chưa trở thành những người giáo viên, những

người nghệ sỹ có kinh nghiệm dày dặn nhưng trong tương lai họ có thể trở

thành những nhà giáo, những nghệ sỹ chuyên nghiệp, thực thụ. Đối với mỗi

nghệ sỹ, việc trải nghiệm thực tế qua các sân khấu biểu diễn là việc làm rất cần

thiết. Đối với người tham gia công tác giác dục nghệ thuật (cả người dạy và

người học), việc trải nghiệm các hoạt động thực tế, giao lưu với các đơn vị

khác hay lớn hơn là giao lưu với tầm cỡ quốc tế giúp họ có cái nhìn phong phú,

sâu sắc hơn về nghệ thuật; tiếp thu được những kĩ thuật mới, kĩ thuật hay, vốn

kiến thức chuyên ngành được mở rộng và đặc biệt có cái nhìn theo kịp thời đại

để từ đó tìm ra được những phương pháp, những nội dung phong phú, đa dạng

và phù hợp áp dụng vào trong công cuộc giảng dạy và học tập. Do đó, hoạt

động thực hành biểu diễn đối với mỗi học sinh sinh viên đang ngồi trên ghế nhà

trường ngày hôm nay là một hoạt động vô cùng cần thiết.

1.3.2. Vai trò của tổ chức các hoạt động THBD trong giáo dục nghệ thuật

1.3.2.1. Tổ chức các hoạt động thực hành biểu diễn giúp học sinh - sinh viên

mở rộng & nâng cao kĩ năng, kiến thức

Giáo dục nghệ thuật (Arts Education) gồm các hoạt động giáo dục về

nghệ thuật và giáo dục thông qua nghệ thuật. Giáo dục về nghệ thuật là hoạt

động giáo dục nhằm tạo nên sự hiểu biết, khả năng thưởng thức, thực hành và

sáng tạo một loại hình nghệ thuật cụ thể. Ở đây, nội dung của hoạt động giáo

dục là những tri thức và kỹ năng về nghệ thuật, ví dụ: hoạt động dạy vẽ, dạy

múa, dạy đàn cho trẻ em. Trong khi đó, giáo dục thông qua nghệ thuật thì sử

dụng nghệ thuật như những công cụ hay phương pháp để đạt được các mục tiêu

giáo dục như hỗ trợ học tập trong nhà trường, phát triển năng lực cá nhân, thay

đổi nhận thức và hành vi của cộng đồng, phát triển cộng đồng... Ví dụ: sử dụng

nghệ thuật sân khấu để giáo dục về lịch sử và văn học, hay thông qua di sản

16

văn hóa để giáo dục lòng yêu nước và tự hào dân tộc. Như vậy, bản chất của

hoạt động giáo dục nghệ thuật là việc chuyển giao các di sản văn hóa nghệ

thuật từ thế hệ này sang thế hệ khác. Mục đích của giáo dục nghệ thuật là tác

động đến đối tượng giáo dục nhằm phát triển năng lực nghệ thuật cũng như

nhận thức và tình cảm, góp phần hoàn thiện nhân cách con người.

Mục tiêu giáo dục đại học của Bộ giáo dục được xác định rõ trong Luật

giáo dục và đào tạo điều 39: “Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm

vững kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng

làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành

được đào tạo” [13], như vậy đối với giáo dục nghệ thuật, công tác tổ chức các

hoạt động thực hành biểu diễn cho học sinh sinh viên nghệ thuật có thể nói là

một việc làm vô cùng cần thiết.

Tham gia vào các hoạt động thực hành biểu diễn là điều kiện để học sinh

sinh viên được vận dụng những kiến thức đã học vào trải nghiệm thực tế, cọ xát

với môi trường sân khấu, vận dụng các kiến thức đã học và thực hành, rèn

luyện bản lĩnh sân khấu, hình thành kỹ năng biểu diễn.

- Tham gia vào các hoạt động thực hành biểu diễn tạo cơ hội cho sinh

viên tìm tòi phát hiện tri thức mới, qua những cuộc giao lưu văn hóa văn nghệ

giúp các em có thể nhận thấy những điểm tốt, xuất sắc, những điều đáng học

tập và những mặt yếu kém, để từ đó trau dồi lại bản thân, phát huy những điểm

mạnh, từ những điểm chưa được của người khác để rút kinh nghiệm bản thân.

- Qua các hoạt động thực hành biểu diễn, ở sinh viên sẽ hình thành các

kỹ năng cần có của một con người hiện đại: khả năng làm việc độc lập, khả

năng làm việc theo nhóm, bản lĩnh thể hiện mình trước đám đông.

1.3.2.2. Tổ chức các hoạt động thực hành biểu diễn góp phần phát triển năng

khiếu của học sinh sinh viên

Giáo dục nghệ thuật mang trong mình nét đặc trưng riêng vốn có của nó.

Trong giáo dục nghệ thuật, người học tham gia ở tư thế chủ động. Bên cạnh

17

năng khiếu bẩm sinh vốn có, việc tìm tòi và phát hiện thế mạnh từ đó phát triển

trau dồi là một việc làm vô cùng cần thiết. Để đạt được điều đó, người giáo

viên đóng vai trò hết sức quan trọng, là người lập kế hoạch, định hướng, tổ

chức, sắp xếp, kiểm tra, đánh giá và khích lệ học sinh sinh viên trong quá trình

giúp các em nhận biết được khả năng cũng như phát triển năng khiếu của mình.

Bên cạnh sự hướng dẫn của giáo viên, giáo dục nghệ thuật cũng đòi hỏi học

sinh sinh viên phải tích cực, chủ động trong quá trình rèn luyện và tự rèn luyện.

1.3.2.3. Hoạt động thực hành biểu diễn góp phần phát triển trong sinh viên

năng lực làm việc theo nhóm

Các hoạt động thực hành biểu diễn giúp các em hình thành tính năng

động, độc lập, sáng tạo; giúp các em tự tin và bản lĩnh trước đám đông; đặc biệt

trong các hoạt động theo nhóm tạo điều kiện giúp các em rèn luyện khả năng

làm việc theo nhóm, làm việc tập thể - một kĩ năng sống và làm việc cần thiết

trong xã hội hiện đại hóa hiện nay.

Bên cạnh đó, tham gia vào các hoạt động thực hành biểu diễn giúp các

em có điều kiện được giao lưu, học hỏi. Việc tổ chức tốt các hoạt động thực

hành biểu diễn sẽ giúp tạo cơ sở thuận lợi cho nhà trường thực hiện việc đổi

mới phương pháp giảng dạy và học trong giáo dục nghệ thuật theo hướng tích

cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học,

tự rèn luyện, đặc biệt là rèn luyện kỹ năng vận dụng các kiến thức chuyên

ngành đã học vào thực tế biểu diễn, đưa nghệ thuật đến với công chúng.

1.3.3. Nội dung hoạt động thực hành biểu diễn

“Thực hành biểu diễn” là một hoạt động trong giáo dục nghệ thuật, bên

cạch các tri thức nghệ thuật, hoạt động thực hành biểu diễn giúp đối tượng giáo

dục rèn luyện kỹ năng nghệ thuật như thực hành kỹ thuật diễn xuất, múa, hát,

chơi nhạc cụ,... để họ hiểu hoạt động nghệ thuật và được phát triển năng lực

thẩm mỹ cũng như năng lực sáng tạo nghệ thuật.

18

Với mục đích đó, nội dung các hoạt động thực hành biểu diễn thường đề

cập đến việc trình diễn một tác phẩm nghệ thuật và chú ý đến kỹ thuật trình diễn.

Kỹ thuật trình diễn, còn gọi là kỹ thuật lấy diễn viên làm trung tâm

(Actor - centred techniques): Trình diễn là trình bày sự việc, ý tưởng, cảm xúc

hay quá trình bằng ngôn ngữ nói, ngôn ngữ cơ thể như động tác, hành động, nét

mặt, ánh mắt hay các ngôn ngữ nghệ thuật khác như âm thanh, tiết tấu, màu sắc

và đường nét. Áp dụng kỹ thuật này, người hướng dẫn có thể làm mẫu, sau đó

người học làm theo; hoặc người hướng dẫn đưa ra nội dung để người học tự do

tìm cách trình diễn và biểu đạt. Hoạt động này khuyến khích người học sử dụng

các giác quan để nhìn, nghe, đôi khi cả ngửi, sờ hoặc nếm và sử dụng tổng thể

các loại hình ngôn ngữ để diễn đạt vấn đề được yêu cầu.

Các kỹ thuật của nghệ thuật biểu diễn như kỹ thuật thanh nhạc (hát), sử

dụng nhạc cụ, múa, diễn xuất... ngoài việc tập luyện nhằm tăng cường hiểu biết

và năng lực thực hành nghệ thuật của người học, còn được sử dụng như những

công cụ hiệu quả trong nhiều hoạt động giáo dục khác.

Có thể tiếp cận nội dung các hoạt động thực hành biểu diễn theo chuyên

ngành nghệ thụât ứng với từng kỹ thuật biểu diễn của chuyên ngành đó:

Nội dung của hoạt động thực hành biểu diễn thanh nhạc đề cập đến vấn

đề trình bày một ca khúc, tác phẩm thanh nhạc với các kỹ thụât của giọng hát

như legato (liền tiếng), non-legato (nảy tiếng), vị trí âm thanh, cách lấy hơi,

ngắt nghỉ câu, và kĩ thuật thể hiện tình cảm, sắc thái to nhỏ trong từng câu hát.

Nội dung của hoạt động thực hành biểu diễn nhạc cụ đề cập đến vấn đề

trình bày một tác phẩm khí nhạc với các kĩ thuật ngón tay, tư thế tay, cách thể

hiện sắc thái trong một tác phẩm khí nhạc…

1.3.4. Các loại hình thực hành biểu diễn

Các hoạt động thực hành biểu diễn có thể chia thành hai loại: hoạt động

thực hành biểu diễn theo chuyên môn và hoạt động thực hành biểu diễn phối

kết hợp giữa các chuyên môn với nhau.

19

Hoạt động thực hành biểu diễn theo chuyên môn là những hoạt động

mang tính khoa học, nghệ thuật, chuyên biệt từng chuyên ngành đào tạo. Tức là

các hoạt động của chuyên ngành thanh nhạc: chỉ gồm hoạt động hát, trình diễn

các ca khúc, các tác phẩm thanh nhạc; hoạt động thực hành biểu diễn chuyên

ngành múa chỉ bao gồm thể hiện một tác phẩm múa, hoạt động thực hành biểu

diễn chuyên ngành nhạc cụ chỉ bao gồm hoạt động trình diễn các tác phẩm khí

nhạc… Đối với từng chuyên môn lại có các hình thức biểu diễn khác nhau, như

đối với thanh nhạc có các hình thức biểu diễn đơn ca, song ca, tam ca, tốp ca,

hợp xướng,… Chuyên ngành múa có múa đơn, múa đôi, múa tập thể, chuyên

ngành nhạc cụ có độc tấu, song tấu, hòa tấu,...

Hoạt động THBD theo hình thức phối kết hợp giữa các chuyên môn với

nhau là những hoạt động mang tính khoa học, nghệ thuật, có sự phối kết hợp

giữa các chuyên ngành đào tạo. Những hoạt động theo hình thức này thường

phong phú, đa dạng hơn về dàn dựng chương trình và đòi hỏi sự phối kết hợp

cao hơn giữa mỗi chuyên ngành với nhau. Ví dụ: thực hành biểu diễn các tiết

mục thanh nhạc có múa phụ họa đòi hỏi sự phối kết hợp giữa những người

chuyên ngành hát và chuyên ngành múa; hoạt động thực hành biểu diễn ở hình

thức sân khấu kịch hát đòi hỏi người biểu diễn vừa phải có khả năng diễn kịch,

vừa phải có khả năng thanh nhạc…

1.4. Quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật

1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động THBD của sinh viên nghệ thuật

Quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật là một

trong các nội dung quản lý nhà trường của nhà quản lý giáo dục Nghệ thuật.

Đối với giáo dục Nghệ thuật, việc quản lý các hoạt động THBD của sinh viên

giúp cho công tác điều hành đơn vị của nhà quản lý hiệu quả hơn.

Về tri thức:

Quản lý các hoạt động THBD nhằm giúp cho học sinh có kiến thức cơ

bản về kỹ thuật biểu diễn, cách áp dụng các lý thuyết chuyên ngành vào thực tế

biểu diễn.

20

Về kỹ năng:

Tham gia các hoạt động THBD giúp người học rèn luyện kỹ năng trình

diễn trên sân khấu; năng lực biểu cảm, diễn xuất và thể hiện cảm xúc tác phẩm;

khả năng trình diễn trước đám đông và khả năng làm việc theo nhóm.

Về thái độ:

Có niềm say mê, hứng thú với chuyên ngành mình đã lựa chọn.

1.4.2. Nội dung quản lý các hoạt động THBD của sinh viên nghệ thuật

Quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật là hoạt

động mang tính chất quản lý hành chính nhà nước. Do đó mọi hoạt động thực

hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật và quản lý hoạt động thực hành biểu

diễn của sinh viên đều phải dựa trên cơ sở pháp luật, tuân thủ các quy định, chỉ

thị, nghị quyết của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Văn hóa Thể thao & Du lịch,

các quy định của chính phủ về biểu diễn nghệ thuật, điều lệ nhà trường về hoạt

động thực hành biểu diễn của sinh viên.

Căn cứ vào mục tiêu đã được xác định, nội dung quản lý tập trung vào

các vấn đề cơ bản ứng với hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ

thuật: đó là khối kiến thức chuyên ngành và kỹ năng biểu diễn, trình diễn trên

sân khấu. Các nội dung này có liên quan mật thiết với nhau tạo thành thể thống

nhất trong hoạt động THBD.

Tiếp cận nghiên cứu quản lý hoạt động THBD của sinh viên nghệ thuật

theo hai hình thức dưới đây:

1.4.2.1. Quản lý hoạt động THBD trong phạm vi nhà trường

Các hoạt động THBD trong nhà trường được chia làm hai loại: Hoạt

động THBD được quy định trong chương trình đào tạo và hoạt động THBD

Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên phát động và tổ chức gắn với các sự kiện

thường niên, các ngày lễ kỉ niệm.

(i). Quản lý các hoạt động THBD trong quy định trong chương trình

đào tạo gồm các nội dung

Các hoạt động THBD được quy định trong chương trình đào tạo là hình

thức tổ chức hoạt động có kế hoạch chặt chẽ, quy định cụ thể thời gian, địa

21

điểm và thành phần tham gia trong quá trình thực hiện. Các hoạt động THBD

tổ chức theo quy định trong phân phối chương trình đào tạo có thể diễn ra theo

2 hình thức: Các buổi thi, kiểm tra chuyên môn theo định kỳ (bao gồm hoạt

động trình diễn của sinh viên có nhận xét, đánh giá của giáo viên) và môn học

đặc thù (môn Kỹ thuật biểu diễn được phân bố trong chương trình đào tạo, bao

gồm hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của sinh viên).

- Quản lý việc lập kế hoạch:

Dựa trên kế hoạch, nhiệm vụ của nhà trường cũng như kế hoạch đào tạo

đã được đề ra ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng xây dựng hệ thống các quy

định về hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên trên cơ sở các quy định

của chính phủ về biểu diễn nghệ thuật; chỉ đạo đến các CBQL cấp dưới và các

giảng viên xây dựng kế hoạch tổ chức và quản lý các hoạt động THBD theo

quy định phân phối trong chương trình đào tạo: Kế hoạch chi tiết về chương

trình thi, kiểm tra, báo cáo chuyên môn (Thời gian, nội dung - chủ đề, khung

chương trình, thang điểm đánh giá,...), kế hoạch bồi dưỡng sinh viên giỏi, phụ

đạo học sinh yếu,... và phê duyệt kế hoạch THBD để triển khai các hoạt động

tới các tổ chuyên môn và tới tập thể sinh viên.

Chỉ đạo CBQL cấp khoa và tổ chuyên môn thu thập, xử lý các dạng thông

tin có liên quan tới nội dung hoạt động giáo dục; xây dựng kế hoạch chi tiết và

cụ thể cho từng loại hoạt động. Thời gian kế hoạch càng ngắn thi công việc được

đặt ra càng phải cụ thể, biện pháp giải quyết càng phải thiết thực, rõ ràng.

Quản lý tốt việc lập kế hoạch THBD của các CBQL cấp khoa và tổ

chuyên môn có ý nghĩa quan trọng đối với công tác của CBQL. Thông qua các

kế hoạch đó, Hiệu trưởng biết được các công việc, chương trình hành động của

hoạt động THBD gắn với đặc thù của từng tổ chuyên môn, từng lớp và yêu cầu

điều chỉnh khi cần thiết.

- Quản lý việc triển khai và thực hiện kế hoạch, chỉ đạo giám sát quá

trình hoạt động

Trong công tác QL các hoạt động THBD của sinh viên, việc triển khai

thực hiện kế hoạch và giám sát quá trình hoạt động là một vấn đề hết sức quan

22

trọng. Để làm tốt điều này, các CBQL cần phải ban hành các quy chế cụ thể về

tổ chức hoạt động THBD đến từng đơn vị trực thuộc; triển khai nội quy, quy

chế và kế hoạch chi tiết hoạt động THBD đến các SV. Các CBQL, GV, GVCN

theo dõi nề nếp, thái độ luyện tập của SV và có sự báo cáo đến các cấp QL.

Việc này giúp các CBQL nắm bắt được tình hình thực hiện kế hoạch và có biện

pháp phù hợp để giải quyết các tình trọng còn tồn đọng.

- Quản lý việc đánh giá kết quả hoạt động THBD của sinh viên nghệ thuật

Kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của sinh viên thông qua

các hoạt động THBD là một vấn đề hết sức quan trọng trong giáo dục nghệ

thuật, nó là khâu cuối cùng đánh giá độ tin cậy kết quả học tập của quá trình

dạy và học, đồng thời có tác dụng điều tiết trở lại hết sức mạnh mẽ đối với quá

trình giáo dục. Quản lý tốt việc đánh giá kết quả hoạt động THBD của sinh

viên giúp cho CBQL nắm được quy trình, việc thực hiện đúng tiêu chí về đánh

giá kết quả của SV, ngăn chặn kịp thời những vấn đề tiêu cực trong đánh giá.

Quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên về mặt nội dung

nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Để nâng cao chất lượng đào tạo, cần phải

xem xét các đặc điểm phù hợp với từng đối tượng như:

- Năng khiếu, năng lực, hứng thú và nguyện vọng của sinh viên.

- Nội dung chương trình đào tạo.

- Theo yêu cầu thực tiễn của xã hội.

(ii). Các hoạt động THBD do tổ chức Đoàn Thanh niên và Hội sinh viên

phát động và tổ chức

Đây là hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, tạo

điều kiện cho các em có cơ hội giao lưu, học hỏi, phát triển các loại năng lực hỗ

trợ cho hoạt động nghệ thuật. Các hoạt động này diễn ra dưới hình thức là một

chương trình biểu diễn văn nghệ gồm hoạt động biểu diễn của cả GV và SV.

- Quản lý việc lập kế hoạch

Dựa trên kế hoạch, nhiệm vụ của nhà trường, Hiệu trưởng xây dựng hệ

thống các quy định về hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên trên cơ sở

23

các quy định của chính phủ về biểu diễn nghệ thuật, có kế hoạch hỗ trợ kinh

phí khi cần thiết; quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng trong nhà trường, chỉ

đạo đến các CBQL cấp dưới và các giảng viên xây dựng kế hoạch tổ chức và

quản lý các hoạt động THBD gắn với các sự kiện thường niên. Chỉ đạo CBQL

cấp khoa và tổ chuyên môn và các phòng ban có liên quan thu thập, xử lý các

dạng thông tin có liên quan tới nội dung hoạt động; xây dựng kế hoạch chi tiết

và cụ thể: xác định mục tiêu, thời gian tập luyện và biểu diễn, nhân lực, cơ sở

vật chất, số lượng tiết mục, xây dựng chi tiết nội dung và khung chương trình,

phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đối tượng... Thời gian kế hoạch càng ngắn

thi công việc được đặt ra càng phải cụ thể, biện pháp giải quyết càng phải thiết

thực, rõ ràng.

Quản lý tốt việc lập kế hoạch THBD có ý nghĩa quan trọng đối với công

tác của CBQL. Thông qua các kế hoạch đó, Hiệu trưởng biết được các công

việc, chương trình hành động của hoạt động THBD gắn với các sự kiện thường

niên và yêu cầu điều chỉnh khi cần thiết.

- Quản lý việc triển khai và thực hiện kế hoạch, chỉ đạo giám sát quá

trình hoạt động

Giống như các hoạt động THBD theo chương trình đào tạo, việc triển

khai thực hiện kế hoạch, chỉ đạo giám sát quá trình hoạt động là một khâu quan

trọng trong quản lý các hoạt động THBD của sinh viên gắn liền với các sự kiện

thường niên, các ngày lễ kỉ niệm. Để làm tốt điều này, các CBQL phải phổ biến

kế hoạch tập luyện và biểu diễn chi tiết đến từng đối tượng tham gia, yêu cầu

các GVCN có trách nhiệm triển khai kế hoạch cụ thể đến các SV tham gia và

giám sát nề nếp thực hiện kế hoạch; có chính sách xử lý các hành vi vi phạm

nội quy hợp lý. Đôn đốc nề nếp của sinh viên. Có nhận xét, đánh giá sau mỗi

hoạt động để rút kinh nghiệm cho các hoạt động lần sau

24

1.4.2.2. Quản lý các hoạt động THBD ngoài phạm vi nhà trường

Hoạt động TBBD ngoài phạm vi nhà trường là các hoạt động THBD

không phải do nhà trường tổ chức, đó là các hoạt động THBD nhà trường phối

kết hợp với các lực lượng khác thực hiện như Sở VHTT&DL, Ủy ban Nhân

dân các cấp, các cơ quan, đơn vị,... Các hoạt động THBD ngoài phạm vi nhà

trường là các chương trình biểu diễn phục vụ chính trị. THBD phục vụ chính trị

là các hoạt động biểu diễn nhằm phục vụ các chương trình văn hóa, văn nghệ

của các cấp sở, ban ngành khác nhau; có sự phối hợp lực lượng giữa nhà trường

và các đơn vị khác để thực hiện một chương trình nghệ thuật. Các hoạt động

biểu diễn phục vụ chính trị giúp SV có cơ hội được trải nghiệm trên nhiều sân

khấu chuyên nghiệp lớn nhỏ khác nhau, mở rộng hiểu biết và tích lũy kinh

nghiệm. Hoạt động THBD phục vụ chính trị là những hoạt động GD ngoài giờ

lên lớp. Hoạt động GD ngoài giờ lên lớp là một bộ phận của quá trình giáo dục

nhà trường. Đó là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các bộ môn văn

hóa có trong thời gian biểu đã quy định. Các hoạt động THBD phục vụ chính

trị hầu hết gắn liền với các sự kiện văn hóa chính trị, chính vì vậy để QL tốt các

hoạt động THBD này cần xác định rõ những nội dung quản lý sau:

- Quản lý kế hoạch

Dựa trên kế hoạch của các đơn vị phối hợp gửi về trường, CBQL xác

định rõ nội dung chương trình, thời gian, địa điểm tham gia hoạt động biểu

diễn, từ đó lên kế hoạch chi tiết về nội dung - chủ đề, khung chương trình, nhân

sự tham gia, kế hoạch tập luyện và hợp luyện, kế hoạch biểu diễn. Đối với các

chương trình phục vụ chính trị chủ yếu mang tính chất thời vụ, thời gian chuẩn

bị ngắn, vì vậy kế hoạch lập ra càng cần phải chi tiết, tỉ mỉ; phân công công

việc cụ thể đối với từng đối tượng tham gia. Việc xây dựng kế hoạch cho các

chương trình biểu diễn phục vụ chính trị phải gắn liền với kế hoạch đào tạo, tức

là vẫn phải đảm bảo tiến độ đào tạo chuyên môn diễn ra theo đúng kế hoạch:

lập kế hoạch tập luyện, hợp luyện tránh trùng với các giờ dạy và học trên lớp

25

của GV và SV; lên kế hoạch học bù cho các tiết học bị trùng giờ hợp luyện hay

biểu diễn... Thông qua kế hoạch với các cấp có thẩm quyền (Ban giám hiệu).

- Quản lý việc tổ chức thực hiện và chỉ đạo, giám sát quá tình thực hiện

kế hoạch

Các CBQL triển khai nội dung kế hoạch vào thực tế, ban hành các văn

bản thông báo kế hoạch chi tiết đến các đơn vị có liên quan; kiểm soát việc

thực hiện kế hoạch tập luyện, hợp luyện để điều chỉnh khi cần thiết. Kiểm soát

về quân số tham gia, ý thức chấp hành và tham gia tập luyện của từng cá nhân,

có nhận xét, đánh giá sau mỗi chương trình để làm cơ sở xếp loại đánh giá đối

với từng cá nhân. Sơ, tổng kết để rút kinh nghiệm cho các hoạt động tiếp theo.

1.4.3. Phương pháp quản lý các hoạt động THBD của sinh viên nghệ thuật

Hoạt động THBD là hoạt động có tính khoa học và rất cụ thể, bản chất

của nó là hoạt động tổ chức giáo dục con người. Vì vậy quản lý các hoạt động

THBD chỉ thực sự có hiệu quả khi người làm công tác QL phải biết sử dụng

những phương pháp QL thích hợp. Tính hiệu quả của QL phụ thuộc một phần

vào việc lựa chọn đúng đắn và linh hoạt các biện pháp QL.

1.4.3.1. Phương pháp Tâm lý - Giáo dục

Các nhà QL phải làm tốt công tác tư tưởng, động viên tinh thần chủ

động, tích cực, tự giác, thuyết phục các đối tượng tham gia các hoạt động

THBD (giảng viên và sinh viên) để họ có nhận thức đúng đắn về vai trò, chức

năng, nhiệm vụ của hoạt động THBD để từ đó thực hiện có hiệu quả công việc

đã đề ra.

Làm tốt công tác tư tưởng đối với các CBQL cấp dưới và các giảng viên

để họ nhận thức đúng và đủ về vai trò của các hoạt động THBD, nhiệm vụ cần

làm, nhận biết được đầy đủ mục tiêu quản lý để từ đó có cách thức thực hiện

phù hợp và có hiệu quả.

Làm tốt công tác tư tưởng đối với sinh viên để sinh viên hiểu rõ được

vai trò của các hoạt động THBD đối với việc rèn luyện và học tập chuyên

26

ngành, từ đó có động cơ, thái độ học tập tích cực, đúng đắn, có ý thức tốt khi

tham gia các hoạt động THBD, thông qua đó giúp nhà QL hoàn thành chức

năng nhiệm vụ.

Các phương pháp tâm lý - giáo dục là sự tác động đến đối tượng quản lý

thông qua các quan hệ tâm lý, tư tưởng, tình cảm. Các yếu tố tạo động cơ thúc

đẩy con người làm việc hàm chứa các yếu tố: sự thành đạt, sự công nhận, khả

năng thăng chức, sự thách thức, tinh thần trách nhiệm và khả năng phát triển.

Người quản lý nếu biết xây dựng, phát triển những động cơ này ở các thành

viên của tổ chức của mình sẽ tạo lập sự say mê, phấn khởi, ý thức trách nhiệm,

tinh thần sáng tạo đối với công việc, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục

của nhà trường.

1.4.3.2. Phương pháp tổ chức - hành chính

Nhà trường cần xây dựng hệ thống các văn bản quy định về việc thực

hiện nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động THBD,

quy chế tham gia các hoạt động THBD, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của

từng đối tượng tham gia hoạt động.

Phương pháp tổ chức - hành chính tạo ra sự thống nhất trong nhà trường

về thực hiện nội dung, chương trình THBD, xác lập trật tự kỷ cương trong tổ

chức quản lý, giúp giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý các hoạt động

THBD một cách hiệu quả.

1.4.3.3. Phương pháp kinh tế

Đây là phương pháp nhà QL lấy lợi ích kinh tế tạo động lực thúc đẩy các

đối tượng tham gia hoạt động THBD hoạt động một cách tích cực, chủ động

làm việc có hiệu quả, khuyến khích việc hoàn thành nhiệm vụ bằng lợi ích kinh

tế. Phương pháp này là một sự cổ vũ về tinh thần, là sự thừa nhận của tập thể

đối với kết quả lao động, phẩm chất và năng lực của mỗi người.

Để thực hiện có hiệu quả phương pháp này trong quản lý các hoạt động

THBD đòi hỏi nhà quản lý phải xây dựng được cơ chế chính sách trong nhà

27

trường, quy chế thi đua khen thưởng đối với những cá nhân, tập thể có thành

tích xuất sắc trong các hoạt động THBD cấp trường, cấp thành phố, cấp tỉnh,

cấp quốc gia…

Các phương pháp kinh tế lấy lợi ích vật chất làm động lực thúc đẩy con

người hành động. Các lợi ích được phân phối theo nguyên tắc làm theo năng

lực, hưởng theo lao động. Người quản lý thực hiện các chức năng quản lý

thông qua điều phối hợp lý quan hệ giữa lợi ích xã hội, tập thể và cá nhân, lợi

ích giữa các cá nhân với nhau để tạo động lực cho mỗi cá nhân hoạt động

chuyên tâm, mang lại hiệu quả cho hoạt động THBD.

Phương pháp này kích thích mạnh con người tham gia vào vào hoạt

động. Tạo động lực cho giảng viên tích cực tổ chức hoạt động và kích thích

sinh viên tích cực tham gia hoạt động.

Tuy nhiên, nếu nhà quản lý thực hiện phương pháp này không khéo sẽ

dẫn đến tình trạng không có lợi không làm.

Thực tế công tác quản lý khẳng định không có phương pháp quản lý nào

là vạn năng. Chính vì vậy để đạt hiệu quả cao trong quản lý, nhà QL cần sử

dụng phối hợp các phương pháp nêu trên, tạo ra sự đồng thuận cao trong nhà

trường. Nhờ đó chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường được nâng lên.

1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động THBD của sinh viên

nghệ thuật

Hiệu quả giáo dục, đào tạo của nhà trường nói chung phụ thuộc vào các yếu

tố chủ yếu: Đội ngũ giáo viên, công nhân viên; Cơ sở vật chất, thiết bị trường học;

Trình độ được giáo dục của học sinh và Tổ chức quản lý trường học.

Hoạt động THBD của sinh viên nghệ thuật là một hoạt động giáo dục

trong giáo dục nghệ thuật chịu sự chi phối và tác động của các yếu tố sau đây:

1.4.4.1 Đặc điểm tâm lý và năng lực hoạt động nghệ thuật của sinh viên

28

Để chất lượng giáo dục nhà trường đạt kết quả tốt, mọi hoạt động trong

nhà trường đều phải xuất phát từ mục tiêu đào tạo song cũng cần phải chú ý

đến tâm sinh lý của học sinh sinh viên, đặc điểm lứa tuổi để đưa ra những yêu

cầu và nội dung phù hợp với khả năng tiếp thu của các em. Bên cạnh những

nguyên tắc, quy định bắt buộc, giáo dục nghệ thuật phải dựa trên những yếu tố

tâm sinh lý, lứa tuổi học sinh và đặc thù môn học.

Giáo dục nghệ thuật không quy định lứa tuổi cụ thể. Đối với những hệ sơ

cấp, trung cấp năng khiếu có thể tuyển các em nhỏ ở lứa tuổi thiếu nhi, thiếu

niên. Vì vậy các hoạt động thực hành biểu diễn cũng cần phải chú ý phù hợp

với lứa tuổi của từng đối tượng khả năng của người học; tránh những yêu cầu,

đòi hỏi quá cao hay không phù hợp với khả năng của từng đối tượng (ví dụ một

người chuyên theo dòng nhạc dân gian bắt buộc trình bày một tác phẩm thể loại

nhạc thính phòng hay nhạc nhẹ, người học ở lứa tuổi nhỏ bắt buộc phải thực

hiện các kĩ thuật khó dành cho người lớn…), khi không đạt được mục tiêu sẽ

gây thất vọng, lo lắng cho cả người dạy và người học.

Khác với các môn học khác, giáo dục nghệ thuật không mang tính chất

gò ép, khô cứng. Người học khi tham gia vào quá trình giáo dục nghệ thuật với

hứng thú học tập, tự giác sẽ phát huy được tính năng động, sáng tạo và thúc đẩy

khả năng cảm thụ âm nhạc vốn có được phát triển hoàn thiện. Việc quản lý các

hoạt động thực hành biểu diễn của người học trong khuôn khổ nhà trường cũng

có những điểm khác biệt. Đối với những buổi thực hành biểu diễn yêu cầu

người học chuẩn chỉnh trong tác phong làm việc (thực hiện theo quy định

chung về giờ giấc, ăn mặc, nói năng và lắng nghe sự chỉ đạo của người quản lý),

tuy nhiên không nhất thiết ép buộc các em phải đứng im, ngay ngắn, chăm chú,

nghiêm nghị, như vậy sẽ tạo áp lực, tâm lý căng thẳng cho người học khiến cho

hoạt động biểu diễn không đạt kết quả tốt. Tham gia các hoạt động thực hành

biểu diễn có thể là “học mà chơi, chơi mà học”, khi tâm lý người biểu diễn thoải

mái, khả năng tự tin trước đám đông và khả năng trình diễn tác phẩm sẽ đạt hiệu

quả cao hơn. Đối với các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường, người học ở

trên lớp đa phần bị ràng buộc bởi những kỷ luật, nội quy chặt chẽ của nhà

29

trường, còn trong giờ thực hành biểu diễn, các em được khích lệ, được thể hiện

mình trước công chúng, được phát huy khả năng, sở trường của bản thân.

1.4.4.2. Cơ sở vật chất

Quá trình giáo dục và dạy học được cấu thành bởi nhiều thành tố có liên

quan chặt chẽ và tương tác với nhau. Các thành tố đó là: mục tiêu, nội dung,

phương pháp, giáo viên, học sinh và phương tiện (cơ sở vật chất-kỹ thuật). Các

yếu tố cơ bản này giúp thực hiện quá trình giáo dục và dạy học

Cơ sở vật chất thiết bị trường học là những hệ thống các phương tiện vật

chất và kỹ thuật khác nhau được sử dụng để phục vụ việc giáo dục và đào tạo

toàn diện học sinh trong nhà trường; là những đồ vật, những của cải vật chất và

khung cảnh tự nhiên xung quanh nhà trường. Đối với hoạt động THBD của

sinh viên nghệ thuật, cơ sở vật chất đóng một vai trò hết sức quan trọng trong

công tác tổ chức và quản lý các hoạt động THBD đó.

Hoạt động THBD là hoạt động trình diễn các tiết mục nghệ thuật gắn

liền với sân khấu, vì vậy yêu cầu đảm bảo chất lượng của sàn sân khấu, hệ

thống âm thanh, ánh sáng... là các yếu tố rất cần thiết để tiến hành một hoạt

động biểu diễn nghệ thuật bất kỳ. Bên cạnh đó, yếu tố đạo cụ, phục trang cũng

là thành tố quan trọng không thể thiếu. Để tiến hành tổ chức một hoạt động

biểu diễn, cần tổ chức luyện tập, vì vậy hệ thống phòng tập với đầy đủ các thiết

bị phục vụ cho hoạt động thực hành biểu diễn như sàn tập, gương, đàn piano,

gióng múa, phòng thay trang phục, hệ thống âm thanh (đầu đĩa, loa máy,...) là

không thể thiếu đối với các hoạt động THBD.

Hệ thống các cơ sở vật chất đảm bảo đủ yêu cầu sẽ giúp cho hoạt động

luyện tập diễn ra có hiệu quả, chất lượng các hoạt động thực hành biểu diễn tốt,

nâng cao hiệu quả giáo dục.

1.4.4.3. Năng lực quản lý, tổ chức của CBQL

Hoạt động thực hành biểu diễn nói riêng và hoạt động giáo dục nói

chung chịu sự ảnh hưởng nhiều của các đổi thay trong xã hội. Xã hội ngày càng

phát triển, chính sự thay đổi từng ngày ấy của xã hội kéo theo yêu cầu của xã

30

hội đối với ngành giáo dục cũng có nhiều biến chuyển; đòi hỏi việc thay đổi cả

về nhận thức của con người và cách thức quản lý trong giáo dục.

Người hiệu trưởng phải là người tìm kiếm và tạo ra sự thích ứng đối với

sự thay đổi, phải có sự giác ngộ sâu sắc về chính trị, về đường lối giáo dục

XHCN; có những chủ trương chính sách, đường lối giáo dục phù hợp với nhu

cầu của xã hội. Hiệu trưởng cần phát huy quyền lãnh đạo của mình trong quá

trình đưa những yếu tố mới vào công việc giảng dạy.

Hoạt động thực hành biểu diễn nói riêng và hoạt động giáo dục nói

chung chịu sự ảnh hưởng nhiều của các đổi thay trong xã hội. Xã hội ngày càng

phát triển, chính sự thay đổi từng ngày ấy của xã hội kéo theo yêu cầu của xã

hội đối với ngành giáo dục cũng có nhiều biến chuyển; đòi hỏi việc thay đổi cả

về nhận thức của con người và cách thức quản lý trong giáo dục. Người hiệu

trưởng chính là người đề ra các văn bản quy chế, quy định, chính sách của nhà

trường về THBD; tổ chức thực hiện những chủ trương, chính sách, đường lối

thông qua việc lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức phù hợp;

điển hình là phê duyệt mọi khâu trong quản lý khi có kế hoạch, mạnh dạn đầu

tư thiết bị dạy học và phục vụ cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy.

Đối với hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật, người

hiệu trưởng nắm mục tiêu thông qua trưởng khoa chuyên môn, tổ trưởng bộ

môn và các giáo viên bộ môn. Mục tiêu của hoạt động thực hành biểu diễn

nghệ thuật đặt ra dựa vào kết quả của năm học trước, chương trình đào tạo,

thực tế đội ngũ giảng viên và sinh viên.

1.4.4.4. Năng lực và thái độ của GV đối với công tác giảng dạy

Với quan điểm “Lấy người học làm trung tâm”, Vai trò người thầy của

giảng viên khi đứng trên bục giảng được nói đến như “nhân vật trung tâm của

quá trình dạy học” , bởi quá trình dạy học cũng giống như một tác phẩm điện

ảnh, được xây dựng bởi những nhân tố như: nhà biên kịch, đạo diễn, diễn

viên... Trong đó, giảng viên kiêm rất nhiều nhiệm vụ, vừa là nhà biên kịch, vừa

là đạo diễn, và là diễn viên thể hiện tốt vai trò nhân vật trung tâm mà mình phải

31

đảm nhiệm để hướng đến một mục đích duy nhất, đó chính là Sinh viên. Thực

tế dạy học đại học hiện nay yêu cầu rất cao về trình độ của giảng viên, đó là

người dạy phải biết tổ chức dạy học, biết dạy cho học trò cách nghiên cứu, giúp

sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của việc tự học, tự nghiên cứu của

mình. Một nhà trường tiên tiến bao giờ cũng có một đội ngũ nhà giáo giỏi, uy

tín về mọi mặt. Thực tế dạy học cho thấy, dù sinh viên có xuất sắc về khả năng

học tập, nghiên cứu đến đâu, các em đều rất cần đến những giảng viên giỏi, tâm

huyết, có uy tín và năng lực chuyên môn.

Đối với hoạt động thực hành biểu diễn, để học sinh viên có thể lĩnh hội

được các kiến thức, kỹ năng chuyên ngành và cách thể hiện, trình diễn một tác

phẩm nghệ thuật, bản lĩnh trình diễn trước đám đông ngoài việc tự rèn luyện

cần rất nhiều đến sự hướng dẫn của người giảng viên. Người giảng viên đóng

vai trò là người truyền thụ chi thức, hướng dẫn các em tập luyện và rèn luyện

kỹ năng, giúp các em lĩnh hội và phát huy được năng lực của bản thân.

Bên cạnh đó, phẩm chất, đạo đức nhà giáo và thái độ của giảng viên đối

với công việc quyết định chất lượng dạy học, tạo uy tín cho môi trường giáo

dục đại học. Hiện nay, đạo đức nhà giáo đã có văn bản quy định và đã đưa vào

thành luật để có hiệu lực cho việc thực hiện. Giảng viên cần xây dựng và nâng

cao cho mình bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống tác phong, lương

tâm nghề nghiệp nhà giáo để mỗi giảng viên xứng đáng là một nhân cách lớn.

Giảng viên có năng lực chuyên môn tốt, nhưng lại không có trách nhiệm và

hứng thú trong công tác giảng dạy sẽ khiến cho việc truyền đạt tri thức không

tốt, ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học.

32

Kết luận chƣơng 1

Trên cơ sở vấn đề lý luận về quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của

sinh viên nghệ thuật, có thể thấy rằng, trong xã hội ngày nay, đối với ngành

giáo dục nghệ thuật, hoạt động thực hành biểu diễn là một hoạt động vô cùng

cần thiết trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và quản lý các hoạt động thực

hành biểu diễn là một bộ phận trong công tác quản lý giáo dục nghệ thuật góp

phần làm cho quá trình giáo dục trở nên hoàn thiện. Để làm tốt công tác này đòi

hỏi các nhà quản lý phải nắm vững cơ sở lý luận về hoạt động thực hành biểu

diễn và quản lý các hoạt động THBD về mục tiêu, nội dung, phương pháp và

các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý các hoạt động THBD, dựa vào thực để lập ra

kế hoạch chỉ đạo cụ thể, tỉ mỉ, chi tiết đối với từng chương trình, từng nội dung.

Quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật được

thực hiện với nội dung, quy trình xác định và được tiến hành dưới các nguyên tắc,

các biện pháp quản lý, dựa trên các quy định pháp luật của chính phủ về hoạt động

biểu diễn nghệ thuật, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của trường đại

học, đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục đào tạo của nhà trường.

33

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH BIỂU DIỄN

CỦA SINH VIÊN NGHỆ THUẬT TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng

2.1.1. Khái quát về đối tượng khảo sát

2.1.1.1. Khái quát về Tỉnh Quảng Ninh

Tỉnh Quảng Ninh nằm ở phía Đông Bắc Bộ; là một tỉnh có vị trí địa lý

chiến lược về chính trị, kinh tế, quân sự và đối ngoại; nằm trong khu vực hợp

tác “Hai hành lang, một vành đai” kinh tế Việt - Trung; hợp tác liên vùng Vịnh

Bắc Bộ mở rộng; cầu nối ASEAN - Trung Quốc, hành lang kinh tế Nam Ninh -

Singapore…

Tỉnh có tài nguyên du lịch đặc sắc vào bậc nhất của cả nước với nhiều

bãi biển đẹp nổi tiếng. Đặc biệt có Vịnh Hạ Long đã được UNESCO công nhận

là 1 trong 7 kỳ quan thiên nhiên của thế giới; quần thể vịnh Bái Tử Long với

khoảng 600 hòn đảo đất và đảo đá, biệt lập với đất liền có cảnh quan đặc sắc,

đa dạng,… thuận lợi cho phát triển du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch thể

thao, du lịch văn hóa tâm linh.

Quảng Ninh được xác định là 1 điểm của vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ,

là cửa ngõ quan trọng của hành lang kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.

Có hệ thống cảng biển, cảng nước sâu có năng lực bốc xếp cho tàu hàng vạn

tấn,... tạo ra nhiều thuận lợi cho ngành vận tải đường biển giữa nước ta với các

nước trên thế giới.

Nằm ở vùng vị trí có nhiều thuận lợi trong việc phát triển kinh tế, xã hội, là

điểm du lịch thu hút chính vì vậy văn hóa, giáo dục là vấn đề được Đảng, nhà

nước, Lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh cũng như người dân địa phương rất quan tâm

chú trọng. Đây chính là điều kiện vô cùng thuận lợi cho nền giáo dục phát triển.

2.1.1.2. Khái quát về trường Đại học Hạ Long

(i) Quy mô trường đại học Hạ Long

Trường Đại học Hạ Long được thành lập theo Quyết định số 1869/QĐ-

TTG ngày 13/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập trường ĐH

34

Hạ Long trên cơ sở sáp nhập 2 trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Ninh và Cao

đẳng Văn hóa, Nghệ thuật và Du Lịch Hạ Long. Trong giai đoạn hội nhập và

phát triển, Trường Đại học Hạ Long xác định rõ sứ mạng của nhà trường, đó là

“cơ sở đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, cung cấp nguồn nhân lực trình độ cao về

khoa học, công nghệ, kinh tế, giáo dục và xã hội nhân văn; là trung tâm nghiên

cứu khoa học, chuyển giao công nghệ phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của

tỉnh Quảng Ninh và khu vực đồng bằng Bắc Bộ; là cơ sở đào tạo cung cấp

nguồn nhân lực trình độ Đại học, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động

trong và ngoài nước” [22].

Với sứ mạng đó, nhà trường đang từng bước phấn đấu, hoàn thiện và

phát triển quy mô và loại hình đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, chất lượng

nghiên cứu khoa học, đào tạo chuyên gia chất lượng theo danh mục các ngành

đào tạo, loại hình đào tạo ở các cấp độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại

học. Tầm nhìn đến năm 2025 là “Ổn định mô hình đào tạo đại học đa ngành, đa

lĩnh vực; là trung tâm nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ năng động,

có uy tín trong nước”.

Hiện nay, nhà trường có cơ cấu tổ chức như sau: Ban giám hiệu, 07

phòng chức năng, 09 khoa đào tạo, 07 cơ sở phục vụ đào tạo và nghiên cứu

khoa học.

(ii) Vài nét về khoa Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long:

Khoa nghệ thuật trường Đại học Hạ Long là sự sáp nhập giữa các tổ

múa, tổ thanh nhạc, tổ nhạc cụ truyền thống, tổ nhạc cụ hiện đại, tổ hội họa, tổ

mỹ thuật và tổ lý luận; với tiền thân là các khoa nghệ thuật chuyên ngành

trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hạ Long (khoa múa, khoa

thanh nhạc, khoa nhạc cụ truyền thống và hiện đại, khoa hội họa và sư phạm

mỹ thuật), có chức năng nhiệm vụ là: Đào tạo, bồi dưỡng trình độ cao đẳng,

trung cấp, sơ cấp các chuyên ngành: Thanh nhạc, Nhạc cụ, Múa, Hội họa, Sư

phạm âm nhạc, Sư phạm mỹ thuật và các chuyên ngành khác thuộc lĩnh vực

nghệ thuật.

35

Quy mô khoa không lớn lắm về đội ngũ giáo viên, học sinh, đây cũng là

điều kiện thuận lợi cho việc dạy học và quản lý các hoạt động của sinh viên.

Chất lượng đào tạo trung cấp, cao đẳng chính quy của khoa đã và đang

từng bước nâng cao, đáp ứng mục tiêu của ngành giáo dục nói chung và của

nhà trường nói riêng cũng như nhu cầu phát triển của xã hội.

* Khái quát về đội ngũ giảng viên khoa nghệ thuật:

Trường Đại học Hạ Long được thành lập vào tháng 10 năm 2014 trên cơ

sở sáp nhập 2 trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Ninh và Cao đẳng Văn hóa,

Nghệ thuật và Du Lịch Hạ Long. Vì vậy dù mới hoạt động dưới mô hình

trường Đại học được 1 năm, nhưng với bề dày kinh nghiệm lâu năm hoạt động

dưới mô hình các khoa chuyên ngành của trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật

và Du lịch Hạ long, khoa Nghệ thuật thực chất đã có truyền thống đào tạo nghệ

thuật từ lâu. Qua các thời kỳ phát triển từ trường Trung cấp, Cao đẳng và nay

sáp nhập thành một khoa chuyên ngành của trường Đại học, khoa nghệ thuật

luôn giữ vững danh hiệu là cơ sở đào tạo nghệ thuật uy tín và chất lượng của

tỉnh Quảng Ninh. Khoa Nghệ thuật tự hào về những thành tựu mà các thế hệ

thầy trò của khoa đã đạt được, tiếp tục đào tạo giáo dục nghệ thuật trong những

điều kiện mới, tao bước chuyển biến về chất trong các hoạt động đào tạo và

nghiên cứu khoa học.

Với tổng số cán bộ giảng dạy hiện tại là 33 giảng viên, trong đó có 14

thạc sĩ và 19 cử nhân. Đội ngũ cán bộ của khoa là những giảng viên có kinh

nghiệm lâu năm, một số là sinh viên xuất sắc được giữ lại trường.

* Một vài nét về sinh viên khoa nghệ thuật trường Đại học Hạ Long:

Sinh viên khoa Nghệ thuật trường đại học Hạ Long là những sinh viên đã

tốt nghiệp cấp 3 và bước vào khóa đào tạo hệ Cao đẳng chuyên nghiệp. Đặc

biệt, trong công cuộc hội nhập và phát triển quốc tế, khoa Nghệ thuật trường

Đại học Hạ Long năm học 2014 - 2015 vinh dự đón đoàn sinh viên Lào sang

học tập và rèn luyện tại chuyên ngành Thanh nhạc & Sư phạm âm nhạc, khóa

36

đào tạo 3 năm hệ Cao đẳng chuyên nghiệp. Có thể nói đây vừa là cơ hội, vừa là

thách thức đối với các cán bộ giảng viên khoa Nghệ thuật nói riêng và trường

Đại học Hạ Long nói chung; Vừa là điều kiện để có thể giao lưu văn hóa với

nước bạn, vừa là cơ hội để chứng tỏ năng lực đào tạo của trường đối với nước

bạn, và vừa là thách thức, đòi hỏi mỗi cán bộ giảng viên và cán bộ quản lý phải

cố gắng trau dồi năng lực chuyên môn, năng lực quản lý của mình để chất

lượng đào tạo chuẩn đầu ra đạt kết quả tốt.

Dưới đây là bảng tổng kết kết quả tốt nghiệp của sinh viên khoa nghệ

thuật năm học 2014 - 2015:

Bảng 2.1. Kết quả tốt nghiệp của sinh viên khoa nghệ thuật năm học 2014 - 2015

Số lƣợng Sinh viên (tính theo %)

Tổng số Sinh viên

Xuất sắc Giỏi

Khá

Trung bình khá Trung bình

115

0.6

12.4

53.01

32.7

1.3

(Nguồn: Phòng Đào tạo)

Đảng ủy, Ban giám hiệu nhà trường nói chung và khoa Nghệ thuật nói

riêng đã và đang chú trọng, đề cao cải tiến chất lượng đào tạo; khoa đã có nhiều

cố gắng chủ động triển khai và áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao chất

lượng đào tạo chung của khoa. Về chất lượng giáo dục, tuy là năm đầu tiên

được thành lập nhưng khoa cũng đã từng bước cải thiện đáp ứng được xu thế

phát triển chung của xã hội. Tuy nhiên, tỷ lệ sinh viên đạt kết quả học tập xuất

sắc còn khiêm tốn (~1 %), tỷ lệ tốt nghiệp loại giỏi chưa cao và tỷ lệ sinh viên

tốt nghiệp loại trung bình vẫn còn tồn tại (~1.5 %). Đây là năm học đầu tiên

hoạt động dưới mô hình trường Đại học, khoa nghệ thuật nói riêng và nhà

trường nói chung cần có các biện pháp tích cực hơn nữa nhằm nâng cao dần tỷ

lệ sinh viên tốt nghiệp loại xuất sắc và tiến tới không còn sinh viên tốt nghiệp

loại trung bình.

- Về tình hình thực hiện quy chế rèn luyên của sinh viên trong năm học

2014 - 2015: Tuy là năm học đầu tiên hoạt động dưới mô hình một trường Đại

học, tuy nhiên việc thực hiện quy chế rèn luyện của sinh viên khoa nghệ thuật

cũng đã có những ghi nhận tốt:

37

Bảng 2.2. Thống kê tình hình thực hiện quy chế rèn luyện của sinh viên

khoa nghệ thuật năm học 2014 - 2015

Số lƣợng Sinh viên (tính theo %)

Tổng số

sinh viên

Xuất sắc Giỏi Khá Trung bình Yếu

Kém

115

3

17

53

27

1

0

(Nguồn: Từ phòng Quản lý HSSV)

Trong năm học vừa qua, số lượng sinh viên thực hiện quy chế rèn luyện

đa số đạt loại khá và giỏi, một vài sinh viên thực hiện quy chế đạt rèn luyện xuất

sắc (3%), 1% học sinh yếu và không có sinh viên xếp loại rèn luyện kém. Trong

năm đầu tiên hoạt động với tư cách một khoa nghệ thuật chuyên ngành của

trường Đại học Hạ Long, có thể nói đây là một kết quả khả quan, nó chứng tỏ

rằng ngoài kết quả rèn luyện chuyên môn tương đối ổn định thì sinh viên khoa

Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long không ngừng phấn đấu và rèn luyện trau dồi

đạo đức nề nếp của mình để hoàn thiện và phát triển toàn diện bản thân.

Tuy nhiên trong những năm học tiếp theo, khoa Nghệ thuật cũng vẫn cần

phải phấn đấu không ngừng để tăng dần tỷ lệ sinh viên đạt rèn luyện xuất sắc

và giỏi, phấn đấu đến không có sinh viên nào vi phạm quy chế rèn luyện,

không có sinh viên bị đáng giá rèn luyện trung bình, yếu và kém.

(iii) Vài nét về Trung tâm thực hành Nghệ thuật:

Trung tâm thực hành Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long với tiền thân là

Trung tâm Thực hành biểu diễn, được thành lập vào năm 2004, là một bộ phận

của trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hạ Long. Hoạt động liên

tiếp trong 10 năm, tháng 10 năm 2014, trường Đại học Hạ Long thành lập trên

cơ sở sáp nhập 2 trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Ninh và Cao đẳng Văn hóa,

Nghệ thuật và Du Lịch Hạ Long, Trung tâm Thực hành biểu diễn đổi tên thành

Trung tâm Thực hành Nghệ thuật và là 1 trong 7 cơ sở phục vụ đào tạo và

nghiên cứu khoa học của trường Đại học Hạ Long. Dưới sự chỉ đạo của BGH

và Đảng Ủy nhà trường, với chức năng nhiệm vụ của một trung tâm biểu diễn,

Trung tâm Thực hành nghệ thuật phối kết hợp với giảng viên, sinh viên khoa

Nghệ thuật tham gia biểu diễn các chương trình chuyên môn của nhà trường

cũng như phụ vụ chính trị cho tỉnh, các chương trình trọng đại, các sự kiện lớn

trong tỉnh cũng như quốc tế.

38

Cơ cấu tổ chức của Trung tâm thực hành nghệ thuật gồm 14 người, trong

đó có 03 CBQL (gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc) và 11 nhân viên phụ

trách các mảng khác nhau.

2.1.2. Khái quát quá trình khảo sát 2.1.2.1. Mục đích khảo sát

Khảo sát thực trạng quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh

viên nghệ thuật trường Đại học Hạ Long.

2.1.2.2. Nội dung khảo sát

Thực trạng nhận thức của CBQL, của GV, SV về quản lý các hoạt động

thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật.

Thực trạng quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của CBQL, của

GV trường đại học Hạ Long.

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý các hoạt động thực hành biểu

diễn của sinh viên nghệ thuật trường Đại học Hạ Long.

2.1.2.3. Khách thể khảo sát

- 13 cán bộ quản lý khoa nghệ thuật trường Đại học Hạ long, 03 cán bộ

quản lý Trung tâm Thực hành Nghệ thuật trường đại học Hạ Long.

- Các cán bộ giảng viên khoa Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long.

- Các sinh viên khoa Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long.

2.1.2.4. Phương pháp khảo sát

- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, tham khảo ý kiến các cán bộ quản

lý nhằm làm sáng tỏ biện pháp quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của

sinh viên Nghệ thuật trường đại học Hạ Long.

- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ hoạt động: Nghiên cứu các quyết định

quản lý, các tài liệu văn bản, các kế hoạch hoạt động, báo cáo tổng kết công tác

quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật trường Đại

học Hạ Long.

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Là phương pháp quan trọng nhất

về nghiên cứu thực trạng quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh

viên Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long.

Trên cơ sở kết quả của phiếu điều tra, xử lý phiếu điều tra, định hướng

tổng hợp kết quả nghiên cứu.

39

2.2. Thực trạng HĐ THBĐ của sinh viên nghệ thuật trường đại học Hạ Long

2.2.1. Thực trạng nhận thức

2.2.1.1. Nhận thức về vai trò của hoạt động THBD cho sinh viên Nghệ thuật

Để nghiên cứu thực trạng nhận thức về hoạt động thực hành biểu diễn

của sinh viên Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long, chúng tôi đã tiến hành khảo

sát thực tế, điều tra phiếu hỏi đối với 13 CBQL khoa Nghệ thuật, 03 CBQL

Trung tâm Thực hành Nghệ thuật, các cán bộ GV và SV khoa Nghệ thuật. Qua

câu hỏi số 1, phụ lục 1,2,3. Kết quả thu được với mỗi đối tượng khảo sát khác

nhau cho các bảng số liệu khác nhau dưới đây:

Bảng 2.3. Nhận thức về vai trò của hoạt động THBD

2

đối với sinh viên Nghệ thuật

Vai trò của HĐ THBD 3

4

5

7

Mức độ

Mở rộng kiến thức

Rèn luyện bản lĩnh trước đám đông

Phát triển nhân cách

Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo

Phát triển khả năng làm việc theo nhóm

Cao

CBQL (n = 16)

Trung bình

Thấp

Cao

GV (n = 33)

Trung bình

Thấp

Cao

SV (n =115)

Trung bình

Thấp

SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %

1 Củng cố và nắm vững kiến thức 9 56 7 44 0 0 19 57,6 11 33,3 3 9,1 80 70 29 25,2 6 4,8

7 44 7 44 2 12,5 12 36,4 17 51,5 6 18,1 36 31,4 57 49,5 22 19,1

10 62,5 3 18,75 3 18,75 20 60,6 8 24,2 11 15,2 52 45,2 40 34,8 23 20

13 81,25 3 18,75 0 0 25 75,8 8 24,2 0 0 63 55 37 32 15 13

13 81,25 3 18,75 0 0 29 87,9 6 18,1 0 0 52 45,2 58 50,4 5 4,4

6 Tự tin trong học tập và công tác sau này 10 62,5 3 18,75 3 18,75 25 75,8 4 12,1 4 12,1 44 38 59 51,3 12 10,7

7 44 7 44 2 12,5 20 60,6 8 24,2 5 15,2 35 30,4 73 63,5 7 6,1

40

Từ bảng khảo sát cho thấy, mức độ nhận thức của đội ngũ CBQL, GV và

sinh viên nghệ thuật đều rất tốt, đều có nhận thức đúng đắn về vai trò của hoạt

động thực hành biểu diễn đối với chuyên ngành đào tạo nghệ thuật.

- Đa số CBQL và GV, sinh viên cho rằng hoạt động thực hành biểu diễn

có thể giúp các em cũng cố và nắm vững được kiến thức (CBQL = 56%, GV

= 57,6%, SV = 70%), tuy nhiên một số cho rằng việc tham gia hoạt động thực

hành biểu diễn chỉ mang tính chất củng cố chứ không mở rộng được kiến thức

cần học.

- Tính tích cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên và khả năng làm việc

theo nhóm khi tham gia vào các hoạt động THBD cũng được các CBQL và

GV, SV đánh giá cao (CBQL = 81%, GV= 87%, SV = 45%).

- Trong xã hội hiện đại và phát triển hiện nay, mỗi con người cần vươn

lên thể khẳng định, thể hiện mình. Phần đông sinh viên nhận thức được việc

tham gia các hoạt động thực hành biểu diễn có thể giúp các em rèn luyện khả

năng trình diễn và bản lĩnh trước đám đông, rèn luyện cho các em sự tự tin thể

hiện mình trong học tập và trong công tác sau này (55%). 75,8% cán bộ GV và

81,25% CBQL cũng đánh giá cao điều này.

Bên cạnh đó, vẫn có một số sinh viên chưa thấy được ý nghĩa của việc

tham gia các hoạt động thực hành biểu diễn đối với việc học tập chuyên ngành

của mình và những hiệu quả lâu dài nên các em đánh giá ở mức độ trung bình.

Đây cũng là vấn đề các cán bộ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý cần phải

quan tâm. Giúp các em đánh giá đúng mực về công việc và hoạt động mình cần

tham gia, tránh tình trạng tham gia với tinh thần không tự nguyện, chống đối,

dẫn đến việc đem lại hiệu quả không cao trong học tập.

2.2.1.2. Nhận thức về phẩm chất và năng lực cần có của giảng viên trong tổ chức

hoạt động THBD

Với việc tìm hiểu nhận thức về năng lực của giảng viên trong tổ chức

hoạt động THBD, Chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên 16 CBQL và các CBGV

khoa nghệ thuật qua câu hỏi số 2, phụ lục 1,2, kết quả thu được ở bảng như sau:

41

Bảng 2.4. Nhận thức của các CBQL và GV về các phẩm chất và năng lực

cần của giảng viên trong việc tổ chức và quản lý các hoạt động thực hành

biểu diễn của sinh viên nghệ thuật

CBQL

GV

Các phẩm chất và năng lực cần của giảng

Số

Số

TT

viên trong việc tổ chức và quản lý các HĐ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

lƣợng

lƣợng

THBD của sinh viên nghệ thuật

(%)

(%)

(n=16)

(n=33)

1 Giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng

100

16

33

100

2 Giáo viên có lòng nhiệt tình, say mê với nghề

50

8

28

84,8

Giáo viên có sáng tạo trong quá trình giảng

3

100

16

30

90,9

dạy và tổ chức,có trách nhiệm với công việc

4 Nghiêm khắc với học sinh

68,75

11

23

69,7

Có năng lực tổ chức, quản lý tập thể

5

81,25

13

29

87,9

Có phẩm chất đạo đức tốt.

6

62,5

10

25

75,7

Có uy tín

7

100

16

30

90,9

Qua bảng khảo sát trên có thể thấy, khả năng chuyên môn vững vàng, sự

sáng tạo trong quá trình tổ chức và giảng dạy cũng như có trách nhiệm với cồn

việc là những vấn đề mang tầm quan trọng lớn (90%). Đây là hai yếu tố hàng

đầu không chỉ riêng đối với việc tổ chức hoạt động thực hành biểu diễn của

sinh viên Nghệ thuật, mà đó còn là những yếu tố quan trọng và cần thiết đối với

mọi hoạt động dạy và học trong nhà trường.

Bên cạnh đó, năng lực tổ chức, quản lý tập thể cũng là yếu tố được các

CBQL và Gv đánh giá cao (CBQL = 81,25%; GV = 87,9%).

Ngoài ra, trong vấn đề tổ chức và quản lý, người giảng viên cần có tiếng

nói, có uy tín đối với tập thể. Đây cũng là vấn đề được 100% số lượng CBQL

và 90,9 % số CBGV tham gia khảo sát cho rằng cần thiết và quan trọng. Nói

đến Uy tín là nói đến sự ảnh hưởng của người quản lý đến đối tượng quản lý,

được người khác thừa nhận và tôn trọng. Trong quản lý một tập thể, người

quản lý cần có tiếng nói và uy tín mới có thể điều hành hoạt động của tập thể

một cách tốt nhất.

42

Các yếu tố trên đây bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau, tạo nên thế mạnh đồng bộ

cùng thúc đẩy việc tổ chức hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ

thuật đạt chất lượng tốt.

Căn cứ vào kết quả khảo sát này, các cán bộ quản lý có kế hoạch điều

chỉnh cách quản lý của mình một cách có hiệu quả.

2.2.2. Thực trạng các loại hình THBD

Để tìm hiểu thực trạng các loại hình hoạt động THBD tại trường Đại học

Hạ Long, chúng tôi tiến hành khảo sát trên các CBQL cấp khoa và trung tâm

Thực hành Nghệ thuật, các GV và SV khoa Nghệ thuật qua câu hỏi số 3, phụ

lục 1,2 và câu hỏi số 2, phụ lục 3, kết quả khảo sát thu được ở bảng như sau:

Bảng 2.5. Thực trạng các loại hình hoạt động THBD ở trường Đại học Hạ Long

CBQL (n=16)

GV (n=33)

SV (n=115)

Các loại HĐ

Không

Không

Không

TT

THBD

Thường xuyên

Bình thường

Thường xuyên

Bình thường

Thường xuyên

Bình thường

thường xuyên

thường xuyên

thường xuyên

HĐTHBD

0

0

0

0

0

0

theo quy định trong

16 (100%)

33 (100%)

115 (100%)

CTĐT

Trong

1

nhà trường

HĐ tHBD do Đoàn

0

0

12 (75%)

4 (25%)

3 (9%)

24 (72,7%)

6 (18,2%)

104 (90,4%)

11 (9,6%)

thanh niên, hội SV tổ

chức

2

0

0

0

Ngoài nhà trường

13 (81,2%)

3 (18,8)

25 (75,8%)

8 (24,2%)

98 (85,2%)

17 (14,8%)

Bảng khảo sát trên cho thấy, các loại hình hoạt động THBD được nhà

trường chú trọng, quan tâm và tổ chức khá đều đặn trên mọi hoạt động.

Đối với các hoạt động THBD theo chương trình đào tạo, nhà trường luôn

tiến hành đầy đủ theo kế hoạch đào tạo đã đề ra và nhận được 100% kết quả

đánh giá của cả 3 đối tượng khảo sát. Bên cạnh đó, các chương trình THBD phục

vụ chính trị là điểm mạnh và cũng là thương hiệu của trường Đại học Hạ Long,

được tổ chức khá thường xuyên (CBQL = 81,2%, GV=75,8%, SV= 85,2%).

43

2.2.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động thực hành biểu diễn

của sinh viên nghệ thuật

Tiến hành nghiên cứu về thực trạng cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động

thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật, chúng tôi tiến hành khảo sát trên

CBQL cấp khoa và trung tập thực hành nghệ thuật, các GV và SV khoa nghệ

thuật qua câu hỏi số 4, phụ lục 1,2 và câu hỏi số 3, phụ lục 3; thu được kết quả

như sau:

Bảng 2.6. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ các HĐ THBD của sinh viên

nghệ thuật

CBQL (n=13)

GV (n=33)

SV (n=115)

S TT

CSVC Phục vụ HĐTHBD

Tốt

Tốt

Tốt

Tương đối tốt

Không tốt

Tương đối tốt

Không tốt

Tương đối tốt

Không tốt

1

3 (23%)

8 (61,5%)

2 (15,5%)

5 (15,1%)

22 (66,6%)

6 (18,1%)

30 (26%)

60 (52,1)

15 (13%)

Có đủ phòng học, phòng tập luyện cho HSSV

2

0

0

0

9 (69,2%)

3 (23,7%)

28 (84,8%)

5 (15,2%)

98 (85,2%)

17 (14,7%)

tập Phòng học, có luyện đủ tiện hỗ phương trợ cần thiết cho HĐ THBD

3

2 (15,5%)

8 (61,5%)

3 (23%)

3 (9,2%)

24 (72,7%)

6 (18,1%)

70 (60,8%)

35 (30,4%)

10 (8,8%)

Phương tiện trong các phòng học, phòng tập luyện đảm bảo yêu cầu sử dụng

4

5 (38,4%)

4 (37,6)

3 (23,7%)

18 (54,5%)

10 30,3%)

5 (15,2%)

74 (64,3%)

30 (20,6%)

12 (15,1%)

Phòng học, phòng tập luyện đảm bảo yêu cầu về không gian diện tích

Phân tích bảng số liệu trên, cho thấy: cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt

động THBD của sinh viên khoa nghệ thuật đã bước đầu được chú trọng. Số

lượng phòng học và phòng tập luyện đáp ứng đủ yêu cầu sử dụng và được đánh

giá ở mức độ tương đối tốt (61,5% số CBQL. 66,6% GV và 52,1% số SV).

Phòng học, phòng tập luyện có đủ phương tiện hỗ trợ cần thiết cho HĐ THBD

tuy nhiên , đánh giá về mức độ đảm bảo về yêu cầu sử dụng của các phương tiện

44

trong phòng học và phòng tập luyện cũng như mức độ đáp ứng về không gian

diện tích của các phòng học, phòng tập luyện, vẫn có sự đánh giá ở mức độ

không tốt.

Trao đổi thêm về vấn đề này, chúng tôi thu thập được thông tin sau: Các

phòng học, phòng tập luyện đã có đủ phương tiện để phục vụ cho việc luyện

tập các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật, tuy nhiên các

phương tiện phục vụ ấy vẫn còn chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng: Đối với

các phòng học thanh nhạc, mỗi phòng được trang bị 01 đàn piano, 01 gương,

trong quá trình sử dụng đàn bị chênh phô, hỏng hóc nhưng chưa được sửa chữa

kịp thời. Diện tích phòng học còn nhỏ, không gian có nhưng chưa đủ để đáp

ứng được nhu cầu học và luyện tập đối với những giờ học và luyện tập theo

nhóm. Các sàn tập đã được trang bị đầy đủ sàn gỗ, hệ thống gương, đàn piano,

tuy nhiên số lượng sàn tập còn hạn chế so với số lượng học sinh sinh viên, hệ

thống đàn piano trong các phòng tập chưa được quan tâm bảo dưỡng kịp thời.

Đây cũng là những vấn đề các nhà quản lý cần quan tâm và có những biện pháp

khắc phục.

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động THBD của sinh viên Nghệ thuật trƣờng Đại học Hạ Long

2.3.1. Thực trạng nhận thức về quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật trường ĐH Hạ Long 2.3.1.1.Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của quản lý các hoạt động THBD

Với việc tìm hiểu thực trạng nhận thức về quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long, tác giả tiến hành khảo sát trên hai đối tượng CBQL và GV qua câu hỏi số 5, phụ lục 1, 2, không sử dụng phiếu hỏi đối với SV. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.7. Nhận thức của CBQL và đội ngũ Gv về tầm quan trọng của quản lý các hoạt động THBD

Rất quan trọng

Quan trọng

Không quan trọng

STT

Đối tƣợng

SL

%

SL

%

SL

%

1

CBQL

4

80

1

20

0

0

2

GV

7

87,5

1

12,5

0

0

45

Về tầm quan trọng của quản lý các hoạt động THBD của sinh viên nghệ thuật trường Đại học Hạ Long, đội ngũ CBQL và GV đều đánh giá ở mức độ rất quan trọng (80% CBQL và 87,5 CBGV). Nhận thức tốt của cả CBQL và giáo viên chính là điều kiện thuận lợi để tiến hành quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật có hiệu quả. 2.3.1.2. Thực trạng nhận thức về vai trò của quản lý các hoạt động THBD Khảo sát trên 2 đối tượng CBQL khoa nghệ thuật và trung tâm thực hành nghệ thuật cùng CBGV khoa nghệ thuật qua câu hỏi số 6 phụ lục 1, 2, chúng tôi thu được kết quả thực trạng nhận thức về vai trò quản lý các hoạt động THBD ở bảng sau:

Bảng 2.8. Thực trạng nhận thức về vai trò quản lý các hoạt động THBD

CBQL

GV

TT

Vai trò quản lý các hoạt động THBD

%

%

SL (n = 16)

SL (n = 33)

1

15

93,8

91

30

Góp phần thực hiện mục tiêu QL chương trình đào tạo nghệ thuật của trường 2 Xây dựng thương hiệu của trường

16

100

94

31

3

13

81,2

87,9

29

Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục Nghệ thuật

Phân tích bảng khảo sát trên cho thấy, đa số các CBQL và GV đều có

nhận thức đúng đắn về vai trò của quản lý các hoạt động THBD:

Quản lý tốt các hoạt động THBD góp phần xây dựng thương hiệu của

trường Đại học Hạ Long là một trung tâm đào tạo nghệ thuật, cán bộ văn hóa

có trình độ chuyên môn cao, ươm mầm cho những tài năng âm nhạc, đáp ứng

đầy đủ yêu cầu của xã hội (CBQL = 100%, GV = 94%), góp phần thực hiện

mục tiêu quản lý chương trình đào tạo nghệ thuật của trường (CBQL = 93,8 %;

GV = 91%). Ngoài ra, các CBQL và GV cũng xác định: quản lý tốt các hoạt

động THBD góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục Nghệ thuật

(CBQL = 81,2 %; GV = 87,9%).

Nhận thức đúng đắn của các CBQL và GV về vai trò của quản lý các

hoạt động THDB là cơ sở và điều kiện giúp cho việc quản lý các hoạt động

THBD của sinh viên Nghệ thuật có hiệu quả.

46

2.3.2. Thực trạng quản lý các hoạt động THBD của sinh viên Nghệ thuật

Như đã phân tích ở trên, thực trạng nhận thức về quản lý các hoạt động

thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long là rất

tốt, các CBQL, GV và SV đều đánh giá cao tầm quan trọng của việc quản lý

các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật. Trong thực tế

quản lý cho thấy những kết quả khác nhau giữa việc thực hiện quản lý nội

dung, hình thức, phương pháp và đánh giá kết quả.

2.3.2.1. Thực trạng nội dung quản lý các hoạt động THBD

Khảo sát trên hai đối tượng CBQL và GV qua câu hỏi 7, phụ lục 1,2 về

việc đánh giá mức độ thực hiện các nội dung trong công tác quản lý các hoạt

động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật, tác giả thu được các phiếu

trả lời và xử lý số liệu với các hệ số như sau: Tốt = 3 điểm; Khá = 2 điểm;

TB = 1 điểm.

Bảng 2.9. Thực trạng nội dung quản lý các HĐ THBD của SV nghệ thuật

Nội dung quản lý các HĐ THBD của

Đối tƣợng đánh giá

TT

Điểm TB Thứ bậc

sinh viên nghệ thuật

CBQL

GV

1

Xây dựng kế hoạch tổ chức THBD (xác định mục tiêu kế hoạch, xây dựng

2.5

2.63

2.57

1

kế hoạch về nhân lực, thời gian..)

Xây dựng nội dung THBD (số lượng tiết

2

2.5

2.53

2.51

2

mục, nội dung tiết mục, số lượng người tham gia, cơ sở vật chất, phân công

nhiệm vụ cho từng đối tượng cụ thể…)

3

Lựa chọn thành viên tham gia THBD

2.4

2.4

2.4

4

4

Tổ chức luyện tập

2,3

2,4

2,35

6

5

Tổ chức biểu diễn

2.46

2.46

2.46

3

6 Đánh giá, rút kinh nghiệm

2,3

2,47

2,38

5

Trung bình chung

2.45

Như vậy, có thể nhận thấy điểm trung bình chung mức độ thực hiện các

nội dung trong công tác tổ chức và quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn

47

của sinh viên nghệ thuật là chưa cao (2.45). Điều này cho biết thực trạng thực

hiện công tác tổ chức và quản lý các hoạt động THBD mới chỉ dừng lại ở mức

khá (2.5 > 2.45 > 2).

Các CBQL và GV đánh giá cao việc xây dựng kế hoạch tổ chức (Điểm

TB 2,57; xếp thứ 1). Tuy nhiên vấn tổ chức luyện tập là nội dung có đánh giá

thấp nhất từ phía CBQL cũng như đội ngũ GV (Điểm TB = 2,35; xếp thứ 6).

Tìm hiểu kỹ vấn đề này chúng tôi trao đổi trực tiếp cùng 13 CBQL khoa

Nghệ thuật, 03 CBQL Trung tâm Thực hành Nghệ Thuật và 33 cán bộ GV

khoa Nghệ thuật và thu được thông tin như sau: Cơ chế quản lý con người

trong một tổ chức, một cơ quan hoặc một trường học là một trong những chức

năng cơ bản của quản lý vì con người bao giờ cũng là yếu tố quan trọng nhất.

Như đã trình bày ở phần trước, đa số SV nghệ thuật nhận thức đúng đắn về vai

trò của hoạt động THBD đối với việc học tập chuyên ngành của mình. Tuy

nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số nhận thức chưa đúng về hoạt động

THBD của SV, vì vậy một bộ phận thành phần còn tham gia với tinh thần

không tự nguyện, chống đối. Ở môi trường đào tạo nghệ thuật là nơi các em

được thể hiện bản thân, những khả năng bẩm sinh qua luyện tập của mình một

cách xuất sắc, một số cá nhân đã đạt được những thành tích cao trong các cuộc

thi cấp trường, cấp thành phố, cấp tỉnh và cấp quốc gia. Điều này đem lại

những thành tích đáng tự hào cho bản thân sinh viên cũng như nhà trường.

Cùng với những thành tích đó, một số cá nhân đã tự cho mình là "ngôi sao",

cho phép mình "được" tự ý đi muộn, không chấp hành đúng quy định về thời

gian của các buổi hợp luyện cũng như biểu diễn. Đây là vấn đề các CBQL cũng

như các cán bộ Gv cần hết sức lưu tâm.

Bên cạnh đó, vẫn có những SV và một số cán bộ GV có tình trạng đi

muộn, không chấp hành đúng quy định về thời gian. Tìm hiểu nguyên nhân của

việc này, chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp với các CBQL và cán bộ GV.

Và thu được thông tin: Đối với các chương trình biểu diễn phục vụ chính trị là

các chương trình cần sự tập luyện ngoài chương trình đào tạo, một số giờ hợp

48

luyện sắp xếp thời gian chưa hợp lý, bị trùng với giờ GV và SV lên lớp. Bên

cạnh đó, đa số các chương trình báo giờ hợp luyện thường báo sớm nửa tiếng

so với "thời gian thực" tập luyện, dẫn đến tình trạng GV và SV đến chờ đợi khá

lâu, vì vậy lâu dần mỗi cá nhân "tự" cho phép mình đi muộn sát giờ "thực" hợp

luyện hay biểu diễn. Dẫn đến tình trạng người đến rải rác, một số chương trình

cũng vì thế mà đạt hiệu quả không cao.

Đây cũng là vấn đề mà các nhà QL cần quan tâm để có những biện pháp

giải quyết kịp thời và phù hợp.

2.3.2.2. Thực trạng quản lý các hình thức hoạt động THBD

Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của các hoạt động thực hành

biểu diễn đối với sinh viên nghệ thuật, ngoài giờ học kỹ thuật biểu diễn chuyên

ngành trên lớp, trường Đại học Hạ Long nói chung và khoa Nghệ thuật nói

riêng đã tạo ra những cơ hội cho các em được ứng dụng những lý thuyết được

học vào thực tiễn công việc, như: tổ chức các buổi biểu diễn báo cáo định kì, tổ

chức các chương trình giao lưu văn hóa văn nghệ; tạo điều kiện cho các học

sinh - sinh viên được tham gia các chương trình nghệ thuật của Bộ văn hóa Thể

thao và Du lịch như: Giọng hát hay trên sóng truyền hình Quảng Ninh, Sao

mai, Sao mai điểm hẹn, hội thi Tiếng hát truyền hình, hội thi Tiếng hát học sinh

- sinh viên toàn quốc… Đây vừa là những cơ hội cho các em được giao lưu,

học hỏi, cọ xát, vừa là thách thức đối với mỗi bản thân học sinh, giúp các em có

mục tiêu cố gắng, trau dồi bản thân để có thể đạt kết quả tốt.

Qua điều tra sơ bộ bằng các cuộc phỏng vấn, tra cứu thông tin, chúng tôi

nhận thấy các CBQL và đội ngũ GV đã sử dụng một số hình thức tổ chức và

quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật như: tổ

chức các giờ kiểm tra thực hành biểu diễn theo định kì, tổ chức các buổi liên

hoan văn nghệ chào mừng các ngày lễ, tổ chức các cuộc thi năng khiếu trong

phạm vi trường học, tham gia các buổi biểu diễn nghệ thuật phục vụ chính trị...

Các hình thức này được tổ chức thực hiện với mức độ và hiệu quả khác nhau.

49

Chúng tôi tiến hành khảo sát trên cả ba đối tượng CBQL, GV và SV qua

câu hỏi số 8, phụ lục 1,2 và câu hỏi số 4, phụ lục 3, thu được các phiếu trả lời

và xử lý số liệu với các hệ số như sau: Tốt = 3 điểm; Khá = 2 điểm; TB = 1

điểm. Kết quả cụ thể chúng tôi thu được như sau:

Bảng 2.10. Thực trạng quản lý các hình thức hoạt động THBD

Đối tƣợng đánh giá

Điểm

Thứ

TT

Các hình thức HĐ THBD

TB

bậc

CBQL GV

HS

1. Tổ chức các buổi kiểm tra báo cáo định kì

2.8

2.56

2.65

2.6

1

Tổ chức các buổi liên hoan văn nghệ chào

2.

2.4

2.15

2.45

2,3

3

mừng các ngày lễ

Tổ chức các cuộc thi năng khiếu trong phạm

3.

2

2

2

2

4

trường học

Tham gia các buổi biểu diễn văn nghệ phục

4.

2.3

2.57

2.53

2,46

2

vụ chính trị

Tham gia các cuộc thi năng khiếu mang tính

5

1,7

1,63

1,5

1,61

5

chất chuyên nghiệp trong nước

Với 5 hình thức tổ chức và quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn

của sinh viên nghệ thuật như trên, CBQL trường đại học Hạ Long đã thực hiện

tương đối tốt (điểm trung bình chung đạt 2.4). Trong đó, hình thức tổ chức các

buổi kiểm tra định kì được đánh giá thực hiện tốt nhất (điểm trung bình đạt

2.65 - xếp thứ bậc 1). Cũng có thể nhận thấy, việc tổ chức tham gia các cuộc thi

năng khiếu mang tính chất chuyên nghiệp trong nước thực hiện chưa tốt lắm

(xếp thứ 5). Nguyên nhân của thực trạng trên là do:

(1). Năng lực sinh viên so với các đơn vị khác còn hạn chế;

(2). Chưa có sự đầu tư kĩ lưỡng về thời gian cũng như tâm huyết;

(3). Kinh phí tài trợ cho mỗi lần tham gia cuộc thi của nhà trường còn

hạn chế.

Như vậy, qua điều tra thực trạng cho thấy, việc tổ chức tham gia các

cuộc thi năng khiếu mang tính chất chuyên nghiệp chưa được chú ý thực hiện

và đầu tư để đạt hiệu quả tốt. Vì vậy, cần phải có định hướng và yêu cầu cụ thể

cho vấn đề này. Đây cũng là cơ sở để tác giả đưa ra những biện pháp cho

chương tiếp theo.

50

2.3.2.3. Thực trạng phương pháp quản lý các hoạt động THBD

Để khảo sát thực trạng phương pháp quản lý các hoạt động THBD,

chúng tôi tiến hành khảo sát trên 2 đối tượng CBQL và GV khoa nghệ thuật

qua câu hỏi số 9 phụ lục 1, 2. Kết quả thu được ở bảng như sau:

Bảng 2.11. Thực trạng phƣơng pháp quản lý các HĐ THBD

của SV nghệ thuật

Thứ

Tốt

Khá

Phƣơng pháp quản lý các HĐ

TT

bậc

THBD của SV nghệ thuật

Trung bình Điểm TB

SL % SL %

SL %

1. Phương pháp Tâm lý-Giáo dục

37

75,5

7

14,3

5

10,2

2.4

2

2. Phương pháp tổ chức-hành chính 38

77,5

8

16,3

4

8,2

2.52

1

3 Phương pháp kinh tế

28

57,1 10 20,4

11

22,5

2,03

3

2.3

Trung bình chung

Các phương pháp quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh

viên nghệ thuật trường Đại học Hạ Long đã sử dụng trên đều được đánh giá là

khá tốt (điểm trung bình chung đạt 2.3). Trong đó, phương pháp tổ chức - hành

chính là phương pháp nhận được số điểm cao nhất (điểm trung bình 2.52 - xếp

thứ bậc 1). Phương pháp kinh tế tuy không được đánh giá cao trong công tác

quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật (vì chỉ áp

dụng với một vài chương trình biểu diễn phục vụ chính trị) nhưng cũng là động

lực thúc đầy, kích thích tính tích cực lao động của mỗi cá nhân nhằm hoàn

thành tốt công việc được giao.

Như vậy, ưu điểm trong sử dụng phương pháp quản lý các hoạt động

thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật là đã phối hợp được các phương

pháp và cùng thực hiện tương đối tốt các phương pháp đó.

2.3.2.4. Thực trạng quản lý đánh giá kết quả hoạt động THBD

Để tiến hành điều tra thực trạng quản lý đánh giá kết quả hoạt động

THBD của sinh viên nghệ thuật trường Đại học Hạ long, Chúng tôi tiến hành

khảo sát trên hai đối tượng CBQL và GV qua câu hỏi số 10, phụ lục 1,2, thu

được các phiếu trả lời và xử lý số liệu với các hệ số như sau: Tốt = 3 điểm; Khá

= 2 điểm; TB = 1 điểm. Kết quả cụ thể chúng tôi thu được như sau:

51

Bảng 2.12. Thực trạng quản lý đánh giá kết quả hoạt động THBD

Tốt

Khá

Trung Bình

STT

%

%

%

Quản lý đánh giá kết quả hoạt động THBD

1 Đánh giá thường xuyên 2 Đánh giá định kỳ 3 Đánh giá tổng kết

SL (n = 49) 30 28 35

61.3 57.2 71.5

SL (n = 49) 15 11 10

30.6 32.4 20.4

SL (n = 49) 4 10 4

8.1 20.4 8.1

Qua bảng khảo sát cho thấy, công tác đánh giá kết quả các hoạt động

thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật trường đại học Hạ Long được

thực hiện tốt. Các công tác kiểm tra đánh giá thường xuyên, định kỳ và đánh

giá tổng kết được tiến hành đúng tiến độ của nội dung chương trình.

2.3.3. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động thực hành biểu

diễn của sinh viên khoa nghệ thuật trường Đại học Hạ Long

Để tiến hành khảo sát những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động THBD của SV khoa nghệ thuật trường Đại học Hạ Long, chúng tôi tiến hành khảo sát trên 2 đối tượng CBQL và GV khoa nghệ thuật qua câu hỏi số 12, phụ lục 1,2 và thu được kết qua rở bảng như sau:

Bảng 2.13. Thực trạng yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên khoa nghệ thuật trƣờng Đại học Hạ Long

Ảnh hƣởng

TT Những yếu tố ảnh hƣởng

Điểm TB

Thứ bậc

Ảnh hƣởng nhiều SL %

SL %

Ảnh hƣởng ít SL %

1.

46

93,9

3

6,1

0

2.78

0

1

Các văn bản quy chế, quy định, chính sách của nhà trường về THBD 2 Cơ sở vật chất, thiết bị

71,4

14

28,6

0

2,7

35

0

4

3

81,6

12,2

6,1

2.73

40

6

3

2

4

39

79,5

14,3

3

6,1

2.72

7

3

5

23

47

15

30,6

11 22,4

2,5

7

6

7

26

53

16

32,7

14,3 2,68

5

7

4

28

57,1

17

34,7

8,2

2,6

6

Năng lực quản lý, tổ chức của CBQL, CBGV Đặc điểm tâm sinh lý và năng lực hoạt động nghệ thuật của sinh viên Các yếu tố về điều kiện kinh tế xã hội, văn hóa - giáo dục địa phương Thái độ của GV với công tác giảng dạy. Mối quan hệ giữa nhà trường với các đơn vị khác

Trung bình chung

2,7

52

Qua bảng khảo sát trên, có thể thấy, yếu tố được đánh giá là có ảnh

hưởng lớn nhất đến việc quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh

viên Nghệ thuật chính là các văn bản quy chế, quy định, chính sách của nhà

trường về THBD (Điểm TB = 2,78; xếp thứ 1).

Hiệu quả giáo dục, đào tạo của nhà trường nói chung phụ thuộc vào các

yếu tố chủ yếu sau đây:

- Đội ngũ giáo viên, công nhân viên.

- Cơ sở vật chất, thiết bị trường học.

- Trình độ được giáo dục (đầu vào) của học sinh.

- Tổ chức quản lý trường học.

Luật giáo dục ban hành năm 2005 ở điều 54 khoản 1 quy định: “Hiệu

trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ

quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận”.

Phỏng vấn ý kiến của một số CBQL và GV về vai trò của người Hiệu

trưởng đối với QL các hoạt động THBD của sinh viên Nghệ thuật, chúng tôi

thu được thông tin như sau: Người hiệu trưởng phải là người tìm kiếm và tạo ra

sự thích ứng đối với sự thay đổi, phải có sự giác ngộ sâu sắc về chính trị, về

đường lối giáo dục XHCN; có những chủ trương chính sách, đường lối giáo

dục phù hợp với nhu cầu của xã hội. Hiệu trưởng cần phát huy quyền lãnh đạo

của mình trong quá trình đưa những yếu tố mới vào công việc giảng dạy.

Hoạt động thực hành biểu diễn nói riêng và hoạt động giáo dục nói

chung chịu sự ảnh hưởng nhiều của các đổi thay trong xã hội. Xã hội ngày càng

phát triển, chính sự thay đổi từng ngày ấy của xã hội kéo theo yêu cầu của xã

hội đối với ngành giáo dục cũng có nhiều biến chuyển; đòi hỏi việc thay đổi cả

về nhận thức của con người và cách thức quản lý trong giáo dục. Người hiệu

trưởng chính là người đề ra các văn bản quy chế, quy định, chính sách của nhà

trường về THBD; tổ chức thực hiện những chủ trương, chính sách, đường lối

giáo dục thông qua việc lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức

giáo dục phù hợp; điển hình là phê duyệt mọi khâu trong quản lý dạy và học

của từng bộ môn khi các tổ trưởng bộ môn có kế hoạch, mạnh dạn đầu tư thiết

bị dạy học và phục vụ cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy.

53

Đối với hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật, người

hiệu trưởng nắm mục tiêu thông qua trưởng khoa chuyên môn, tổ trưởng bộ

môn và các giáo viên bộ môn. Mục tiêu của hoạt động thực hành biểu diễn

nghệ thuật đặt ra dựa vào kết quả của năm học trước, chương trình đào tạo,

thực tế đội ngũ giảng viên và sinh viên.

Bên cạnh đó, đặc điểm tâm sinh lý và năng lực hoạt động nghệ thuật của

sinh viên (điểm TB = 2,72; xếp thứ 3), đồng thời vấn đề năng lực quản lý và tổ

chức của đội ngũ những người tham gia công tác quản lý các hoạt động THBD

gồm CBQL và CBGV (điểm TB = 2,72; xếp thứ 2) là 2 nội dung được đánh giá

có sự ảnh hưởng không nhỏ trong công tác quản lý các hoạt động THBD của

sinh viên.

Cơ sở vật chất, thiết bị cũng là vấn đề được đánh giá cao trong việc có

ảnh hưởng đến quản lý các hoạt động THBD của sinh viên Nghệ thuật (điểm

TB = 2,7; xếp thứ 4).

Thái độ của GV đối với công tác giảng dạy cũng là một vấn đề được các

CBQL và GV đánh giá là có ảnh hưởng không nhỏ đến việc QL các hoạt động

THBD của SV Nghệ thuật (điểm TB = 2,68; xếp thứ 5). Chúng tôi đã tiến hành

khảo sát về thái độ của đội ngũ giảng viên khoa Nghệ thuật đối với công tác

giảng dạy qua câu hỏi số 13 phụ lục 2 và thu được kết quả như sau:

Bảng 2.14. Thái độ của giảng viên đối với công tác giảng dạy

Số lƣợng

Tỉ lệ

TT

Thái độ của giảng viên

(n=33)

(%)

1 Bằng lòng với công việc giảng dạy hàng ngày

29

89

Ngoài việc dạy học còn làm thêm việc khác để nâng cao

2

15

45

thu nhập

Dạy thêm tại trung tâm để tăng thu nhập và nâng cao trình

3

30

90

độ chuyên môn

4 Đồng ý với cách quản lý của nhà trường và tổ chức

27

82

Bằng lòng với mức lương và các chế độ đãi ngộ của

5

13

39

người giảng viên

Không bằng lòng với mức lương và các chế độ đãi ngộ

6

20

61

của người giảng viên

54

Số liệu ở bảng 2.14 cho thấy:

- Đa số giảng viên bằng lòng với công việc giảng dạy mình lựa chọn

(89%). Các giáo viên đều tốt nghiệp bằng Cử nhân sư phạm hoặc Cử nhân

chuyên ngành trở lên, và có chứng chỉ sư phạm. Trở thành giáo viên, giảng

viên là đúng với công việc và sự lựa chọn của họ. Trong đó, có số đông giảng

viên gắn bó với khoa là những học sinh cũ ra trường từ khi khoa còn đang hoạt

động dưới mô hình trường Cao đẳng.

- 82% số cán bộ giảng viên bằng lòng với cách quản lý của nhà trường

và khoa. Các vấn đề chỉ đạo chuyên môn, thi đua khen thưởng… đều được số

đông ủng hộ và thực hiện tốt.

- Tuy nhiên, 61% số cán bộ giảng viên không bằng lòng với chế độ

lương và đãi ngộ của nền giáo dục. Mặc dù lương của ngành giáo dục đã thêm

các điều khoản ưu đãi khác, tuy nhiên vẫn ở tốp thấp trong xã hội. 45% giảng

viên phải làm công việc khác và 90% số cán bộ giảng viên khoa ngoài việc dạy

học tại trường học còn dạy thêm tại các trung tâm để nâng cao thu nhập.

Từ bảng khảo sát trên, người quản lý có thể biết được tâm tư, nguyện

vọng của các giáo viên, giảng viên; bố trí sắp xếp công việc hợp lý, đồng thời

điều chỉnh cách thức quản lý, vừa đảm bảo hiệu quả, vừa tạo không khí tâm lý

thoải mái, dễ chịu cho tổ chức.

2.3.4. Một số hoạt động THBD phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài

nhà trường

Để tìm hiểu về vấn đề này, chúng tôi tiến hành thống kê một số chương

trình thực hành nghệ thuật phục vụ chính trị có sự phối hợp giữa các lực lượng

trong và ngoài nhà trường. Kết quả thu được ở bảng như sau:

55

Bảng 2.15. Thống kê một số chƣơng trình thực hành Nghệ thuật

phục vụ chính trị phối hợp giữa các lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng

Thời gian

STT

Tên chƣơng trình

Các lực lƣợng tham gia

thực hiện

- Khoa nghệ thuật, trung tâm thực hành nghệ

thuật trường ĐH Hạ Long

1 Lễ hội hoa anh đào 2015

02/04/2015

- Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh

- Sở Văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Quảng Ninh

- Khoa nghệ thuật trường ĐHHL

Gặp mặt các cơ quan báo

chí nhân dịp kỷ niệm 90

- Trung tâm thực hành nghệ thuật trường ĐH

2

21/06/2015

năm ngày báo chí cách

Hạ Long

mạng Việt Nam

- Báo Quảng Ninh

Kỷ niệm ngày thơ Việt

Khoa nghệ thuật, trung tâm thực hành nghệ

Nam 2015: "Mùa xuân -

thuật, ban chấp hành đoàn, hội sinh viên, Đảng

3

07/03/2015

tình yêu"

Ủy trường ĐH Hạ Long

Gala diner:

- Khoa nghệ thuật, trung tâm thực hành nghệ

4

"Hội nghị truyền thông

thuật trường ĐH Hạ Long

31/01/2015

và phát triển"

- Tỉnh Ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh

Hội nghị tổng kết 2014

- Khoa nghệ thuật, trung tâm thực hành nghệ

5

của liên đoàn Lao động

thuật trường ĐH Hạ Long

01/01/2015

tỉnh Quảng Ninh

- Liên đoàn lao động Tỉnh Quảng Ninh

- Khoa nghệ thuật, trung tâm thực hành nghệ

Chào mừng 20 năm

thuật trường ĐH Hạ Long

thành lập thành phố Hạ

6

- Ủy ban Nhân dân thành phố Hạ Long

10/2015

Long và 50 thành lập

- Ủy ban Nhân dân Tỉnh Quảng Ninh

tỉnh Quảng Ninh

Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Ninh

- Khoa nghệ thuật, khoa Du lịch, khoa Văn hóa,

trung tâm thực hành nghệ thuật trường ĐH Hạ Long

7

Canarval Hạ Long 2015

05/2015

- Tỉnh Ủy, Ủy ban Nhân dân

tỉnh QN

- Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Ninh

56

Từ bảng thống kê trên, có thể thấy:

Các chương trình biểu diễn nghệ thuật khoa Nghệ thuật phối hợp với

Trung tâm thực hành Nghệ thuật và các đơn vị ngoài nhà trường chủ yếu là các

chương trình phục vụ chính trị, một số chương trình phát sóng truyền hình trực

tiếp trên đài phát thanh truyền hình Quảng Ninh. Để điều tra sâu hơn về các

hoạt động này, chúng tôi tiến hành phỏng vấn một số CBQL và CBGV và thu

được thông tin như sau:

Để các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật phong

phú và đa dạng, khoa nghệ thuật cùng với Trung tâm thực hành Nghệ thuật của

trường Đại học Hạ Long phối kết hợp tổ chức thực hành nghiệp vụ, tạo cho các

em sinh viên có được những cơ hội thực hành chuyên ngành mới và đa dạng.

Bên cạnh việc tổ chức các hoạt động thực hành biểu diễn chuyên môn

cho sinh viên khoa nghệ thuật, khi phối hợp với Trung tâm thực hành Nghệ

thuật, Trung tâm thực hành Nghệ thuật là đơn vị chịu trách nhiệm về nội dung

chương trình, kịch bản… Khoa nghệ thuật cung cấp nhân sự thực hiện theo kế

hoạch, nội dung chương trình và kịch bản Trung tâm thực hành Nghệ thuật đã

lập. Trung tâm thực hành Nghệ thuật phối kết hợp với các đơn vị khác như Ủy

ban Nhân Dân tỉnh Quảng Ninh, Sở Văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Quảng

Ninh, Tỉnh Ủy Quảng Ninh, Công an Nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Công an

Thành phố Cẩm Phả... tổ chức các chương trình phục vụ chính trị trong tỉnh.

Với những chương trình mang tính chất chuyên nghiệp như vậy, số lượng

sinh viên tham gia còn hạn chế, không phải tất cả các sinh viên đều có cơ hội tham

dự. Hầu hết là các sinh viên khá và giỏi của các tổ bộ môn được tham gia tập

luyện và trình diễn cùng các giáo viên, diễn viên chuyên nghiệp tại trung tâm thực

hành nghệ thuật. Đây cũng là cơ hội để các em có thể giao lưu, học hỏi từ chính

các thầy cô của mình, từ những người đi trước để trau dồi, đúc thêm kinh nghiệm

cho bản thân. Đồng thời đó cũng là cơ hội cho các em được cọ xát với nhiều

không gian, môi trường khác nhau, trải nghiệm trên nhiều sân khấu khác nhau, rèn

luyện được bản lĩnh, ý chí của mình trước nhiều đám đông.

57

2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động thực hành biểu diễn

của sinh viên nghệ thuật trƣờng Đại học Hạ Long

2.4.1. Thuận lợi

Nhận thức tốt của cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên và các bậc phụ

huynh là điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động thực hành biểu diễn

của sinh viên.

Cụ thể: Lãnh đạo trường xác định:

- Đầu tư cơ sở vật chất ở mức độ tốt và phù hợp nhất có thể cho việc dạy

học và tổ chức các hoạt động thực hành biểu diễn cho sinh viên nghệ thuật.

Trong nỗ lực của nhà trường, trường đã trang bị cho khoa 01 hội trường sân

khấu gồm 01 đàn piano lớn (dương cầm); các thiết bị âm thanh, ánh sáng cần

thiết, đạt chuẩn, phục vụ cho các chương trình thực hành biểu diễn nghệ thuật.

04 phòng tập luyện thanh nhạc có đầy đủ đàn piano, mỗi phòng có hệ thống

cách âm và trang bị gương đầy đủ. Trang bị các phòng sàn múa làm phòng tập

luyện thường xuyên các tiết mục biểu diễn; sàn gỗ, đàn piano và hệ thống

gương bao quanh phòng được trang bị đầy đủ.

- Đầu tư, hỗ trợ kinh phí, phương tiện đi lại cho các chương trình chính

trị phục vụ tỉnh. Có kinh phí hỗ trợ cho diễn viên, giáo viên và học sinh. Phân

công nhiệm vụ và đội ngũ hậu cần phục vụ cho các chương trình đi xa.

- Đối với những chương trình thực hành biểu diễn báo cáo phục vụ cho

chương trình đào tạo, có kế hoạch tập luyện theo nội dung chương trình đã triển

khai từ đầu năm học. Riêng đối với những chương trình phục vụ chính trị, nhà

trường tạo điều kiện hết sức cho các em sinh viên về mặt thời gian, giúp các em

có thể tham gia các chương trình thực hành biểu diễn chính trị, vẫn đảm bảo

được công việc học tập ở trên lớp.

- Coi hoạt động thực hành biểu diễn là một trong những mũi nhọn và thế

mạnh của trường, cần được đầu tư thích đáng.

- Đội ngũ giảng viên, giáo viên nhiệt tình, đạt chuẩn, bên cạnh các giáo

viên có kinh nghiệm lâu năm còn có đội ngũ giáo viên trẻ nhiệt tình, một số là

học sinh cũ của trường nay được trở về trường công tác đều chuyên tâm cho

việc dạy học, có tâm huyết và thái độ cầu tiến.

58

- Đa số các em sinh viên đều nhận thức đúng đắn về vai trò của hoạt

động thực hành biểu diễn đối với việc học tập và rèn luyện chuyên ngành, có ý

thức tham gia chủ động, tích cực và sáng tạo.

- Phần lớn các em xuất thân từ tầng lớp gia đình bình dân trở lên, các bậc

phụ huynh số đông đều tạo điều kiện trong khả năng có thể để các em có thể

tham gia các hoạt động thực hành biểu diễn một cách tốt nhất.

2.4.2. Khó khăn

- Cơ sở vật chất phục vụ cho việc tổ chức và quản lý các hoạt động thực

hành biểu diễn của sinh viên vẫn còn đang trong quá trình hoàn thiện. Một vài

chiếc đàn piano trong các phòng chức năng như sàn múa, hội trường sân khấu

chưa được bảo dưỡng và lên dây thường xuyên; gây ra tình trạng phím đàn bị

liệt, âm thanh chênh phô, gây ảnh hưởng đến quá trình tập luyện. Phòng tập

luyện thanh nhạc còn hơi nhỏ so với số lượng sinh viên của một nhóm; đàn

piano trong hệ thống các phòng thanh nhạc cũng gặp tình trạng chênh phô và

liệt phím do không được bảo dưỡng và lên dây thường xuyên.

- Trình độ giảng viên không đồng đều, giảng viên còn phải giảng dạy

trực tiếp nhiều giờ nên không có thời gian tự nghiên cứu.

- Đối với các chương trình biểu diễn phục vụ chính trị là các chương

trình nằm ngoài chương trình đào tạo, vì vậy lịch tập luyện, biểu diễn có thể

trùng với thời gian các GV và SV lên lớp giờ chính khóa. Điều này cũng là vấn

đề khó khăn đối với các cán bộ quản lý trong việc lên chương trình cũng như

kế hoạch tập luyện chương trình và triển khai kế hoạch; vừa phải tạo điều kiện

cho các em tham gia được hoạt động chuyên môn, đồng thời vẫn đảm bảo

chương trình học tập chuyên ngành của các em không bị ảnh hưởng.

- Một bộ phận không nhỏ sinh viên còn lười học, có nhận thức chưa

đúng về vai trò của hoạt động biểu diễn đối với việc học tập và rèn luyện kiến

thức chuyên ngành; còn tham gia với thái độ chống đối, không chấp hành đúng

kế hoạch về thời gian tập luyện; ý thức, thái độ còn chưa tốt.

- Việc phối hợp giữa đơn vị đào tạo (Khoa nghệ thuật) và trung tâm chức

năng (trung tâm Thực hành Nghệ thuật, các phòng chức năng) đôi khi còn chưa

đồng bộ, cách thức quản lý giải quyết công việc đôi khi còn gặp nhiều bất đồng.

59

Kết luận chƣơng 2

Quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật trường

Đại học Hạ Long là một mắt xích nhỏ trong quản lý dạy học chung của khoa

Nghệ thuật nói riêng và nhà trường nói chung.

Nhà trường nói chung và khoa Nghệ thuật nói riêng đã có những quan

tâm và chú trọng đến công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý

hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên khoa Nghệ thuật, tuy nhiên, do bộ

máy nhà trường mới đi vào hoạt động được 1 năm, do đó không tránh khỏi

những hạn chế nhất định trong công tác tổ chức, cần phải có thời gian để chuẩn

bị và thích ứng. Bộ máy quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh

viên Nghệ thuật tuy đôi khi chưa đồng bộ, chuyên nghiệp nhưng cũng đã vận

hành khá hiệu quả. Thực trạng này cho chúng ta một cái nhìn tổng quát về công

tác quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật với những

mặt mạnh cũng như mặt yếu và tìm ra các nguyên nhân. Điều đó sẽ là cơ sở để

tác giả đưa ra những đề xuất về các biện pháp quản lý hoạt động thực hành biểu

diễn của sinh viên khoa Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long, đáp ứng yêu cầu

đào tạo và yêu cầu xã hội.

60

Chƣơng 3

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ

CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH BIỂU DIỄN CỦA SINH VIÊN

NGHỆ THUẬT TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

3.1.1. Đảm bảo mục tiêu giáo dục nghệ thuật

Mục tiêu giáo dục Nghệ thuật là nhằm phát triển năng lực nghệ thuật

cũng như nhận thức tình cảm, giúp người được giáo dục có rung cảm trước cái

đẹp trong nghệ thuật, có kiến thức, quan điểm nhìn nhận cái đẹp trong nghệ

thuật, biết lựa chọn và chiêm ngưỡng nghệ thuật, có khả năng đồng sáng tạo và

sáng tạo nghệ thuật, góp phần hoàn thiện nhân cách con người.Giáo dục nghệ

thuật trong nhà trường có nhiệm vụ hình thành và phát triển ở học sinh các

hứng thú và nhu cầu cao đối với giá trị nghệ thuật, làm cho học sinh làm quen

với quá trình sáng tạo nghệ thuật, thức tỉnh và bồi dưỡng người nghệ sỹ trong

mỗi con người học sinh.

Các chủ thể tham gia hoạt động THBD đó là các CBQL, GV, SV. Mỗi

chủ thể giáo dục có vai trò tích cực khác nhau trong quá trình quản lý. Bản thân

SV là một chủ thể hết sức quan trọng. Vì vậy, hệ thống các biện pháp phải phát

huy được tính tích cực, chủ động, tự giác của đội ngũ CBQL, GV, SV

Phải thường xuyên phát huy năng lực tự ý thức, tự giáo dục của SV.

Nguyên tắc này đòi hỏi một số giải pháp được đề xuất phải đem lại hiệu quả

thiết thực và áp dụng vào thực tế

Biện pháp quản lý hoạt động THBD phải đảm bảo góp phần thực hiện

mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu giáo dục nghệ thuật nói riêng.

3.1.2. Đảm bảo tính khả thi, hiệu quả

Biện pháp đề xuất mang tính khả thi nghĩa là có thể thực hiện được, phù

hợp với đặc điểm, tình hình và điều kiện có thể của nhà trường. Các biện pháp

đề xuất phải được đề xuất từ thực tiễn công tác quản lý HĐ THBD, điều kiện

cơ sở vật chất, tình hình đội ngũ cán bộ và sinh viên nhà trường. Các biện pháp

61

quản lý phải là sự thể hiện, cụ thể hóa mục tiêu đường lối phát triển của Đảng,

Nhà nước và nhà trường.

Đảm bảo tính khả thi khi đề xuất các biện pháp đòi hỏi nhà QL phải nhận

thức đúng đắn về ý nghĩa tác dụng từng biện pháp đã nêu ra, biết vận dụng sáng

tạo từng biện pháp cũng như kết hợp hài hòa, hợp lý các biện pháp nêu ra phải

phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương cũng như xu thế phát triển giáo

dục trong gia đoạn hiện nay, các biện pháp quản lý phải sát với thực tế giáo dục

nhà trường, các biện pháp đưa ra phải đảm bảo tính khoa học trong quy trình

quản lý với các bước tiến hành cụ thể, chính xác. Các biện pháp phải được

kiểm chứng, khảo nghiệm có căn cứ khách quan và có khả năng thực hiện cao,

thực hiện có hiệu quả.

3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống

Biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính hệ thống có nghĩa là biện pháp nêu ra

phải đảm bảo sự thống nhất giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục, có

sự phân công rõ ràng, tạo được ý thức tự giác, sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ

phận và cá nhân tham gia quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh

viên Nghệ thuật, tạo điều kiện cho công tác quản lý tiến hành thống nhất và

đồng bộ nhằm đạt mục tiêu đề ra.

3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn

Biện pháp đề xuất mang tính thực tiễn có nghĩa là các biện pháp quản lý

phải xuất phát dựa trên các điều kiện cụ thể, bám sát thực tiễn kinh tế của

trường, của xã hội và giáo dục của địa phương. Có như vậy mới đảm bảo sát

thực tiễn, đảm bảo tính thiết thực và mang lại hiệu quả trong quản lý.

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ

thuật trƣờng Đại học Hạ Long

3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐTHBD cho đội ngũ CBGV

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Nhằm nâng cao nhận thức của các CBGV ở trường Đại học Hạ Long về

công tác tổ chức hoạt động THBD của sinh viên nghệ thuật, vai trò của các hoạt

động THBD đối với giáo dục nghệ thuật, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu

quả GD, thực hiện mục tiêu giáo dục nói chung và giáo dục nghệ thuật nói riêng.

62

3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

Nâng cao nhận thức về vai trò của tổ chức hoạt động THBD trong giáo

dục nghệ thuật.

Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng quản lý các hoạt động THBD của

sinh viên nghệ thuật trong việc thực hiện tầm nhìn, sứ mệnh và xây dựng

thương hiệu của nhà trường.

Để bồi dưỡng nâng cao nhận thức về vai trò quản lý các hoạt động

THBD của sinh viên nghệ thuật, CBQL cần tổ chức cho các CBGV:

- Không ngừng học tập, nghiên cứu các chủ trương, chính sách của

Đảng, Nhà nước, đặc biệt là các chủ trương, chính sách trong thời kỳ đổi mới,

chính sách phát triển văn hóa nghệ thuật Nắm vững hệ thống các mục tiêu quản

lý trường Đại học, quy chế đào tạo Đại học và Cao đẳng, quy chế đào tạo của

trường Đại học Hạ Long, trong đó quy chế hoạt động biểu diễn và tổ chức nghệ

thuật cần được quan tâm chú ý.

- Cung cấp tài liệu, tổ chức các lớp bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ về hoạt

động THBD cho các lực lương tham gia thường xuyên trong năm học.

- Chú trọng và phát triển bộ môn Kỹ thuật biểu diễn trong chương trình

đào tạo của nhà trường.

- CBQL và CBGV cần phải thấy được vị trí, vai trò của tổ chức các hoạt

động THBD đối với việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục nghệ thuật, thực hiện

nhiệm vụ chính trí của nhà trường và việc thực hiện nhiệm vụ năm học.

- Người CBQL cần nhận thức về việc nắm vững các phương pháp quản

lý hiện đại, nhận thức rõ về nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức các hoạt

động THBD để có thể điều hành tổ chức các hoạt động THBD cho sinh viên

nghệ thuật có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu các mục tiêu giáo dục, nhiệm vụ chính

trị, đồng thời phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương

cũng như đặc thù của giáo dục nghệ thuật.

63

3.1.2.3. Điều kiện thực hiện

- Người CBQL phải thường xuyên tìm kiếm, tích lũy các nguồn tài liệu,

khai thác các thông tin có liên quan đến công tác quản lý, công tác tổ chức các

hoạt động THBD.

- Việc tự bồi dưỡng và bồi dưỡng phải được đưa vào kế hoạch công tác

của người CBQL; phải đặt ra yêu cầu, mục tiêu cho từng hoạt động và nghiêm

túc thực hiện, triển khai vận dụng vào thực tiễn công tác của mình, ghi chép,

đúc kết, rút kinh nghiệm.

3.2.2. Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động THBD cho GV nghệ thuật

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Nâng cao trình độ lý luận, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV để họ

có những chủ trương, phương thức hoạt động đúng đắn trong công tác tổ chức

các hoạt động THBD cho sinh viên.

Nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ GV về tổ chức các hoạt động

THBD, ý thức được tầm quan trọng của hoạt động THBD trong giáo dục nghệ

thuật, một mặt nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, một mặt cập nhật và bổ sung

thêm những kiến thức mới, kỹ năng mới phù hợp với yêu cầu của xã hội, nâng

cao hiệu quả công tác tổ chức các hoạt động THBD.

3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện

- Các năng lực cần bồi dưỡng cho GV:

+ Năng lực xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động THBD

Năng lực xác định mục tiêu của hoạt động, phác thảo kế hoạch, chính

xác hóa kế hoạch tổ chức bao gồm xác định thời gian tổ chức hoạt động, số

lượng tiết mục, khung chương trình, xây dựng nội dung chương trình, số lượng

người tham gia, cơ sở vật chất, kinh phí cần cho tổ chức hoạt động, dự trù kinh

phí; xây dựng kế hoạch phụ trợ, thông qua kế hoạch với các cấp có thẩm quyền,

ban hành kế hoạch.

64

+ Năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động THBD

Lựa chọn nhân lực phù hợp với từng tiết mục, phân công nhiệm vụ với

từng đối tượng cụ thể, tổ chức tập luyện từng tiết mục, hợp luyện toàn bộ

chương trình, tổ chức biểu diễn.

+ Năng lực chỉ đạo giám sát hoạt động THBD

Giám sát việc thực hiện kế hoạch vào nội dung thực tiễn, giải quyết các

vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch.

+ Năng lực đánh giá kết quả hoạt động THBD

Xác định tiêu chí đánh giá và đánh giá theo đúng tiêu chí, tránh trường

hợp đánh giá theo tình cảm chủ quan.

- Cách thực hiện cụ thể như sau:

+ Bước 1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng

Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng các chuyên đề về chuyên môn, công tác tổ

chức các hoạt động THBD Đánh giá thực trạng năng lực của đội ngũ, tìm

những điểm mạnh, những điểm yếu và những điểm cần thiết phục vụ cho

nghiệp vụ công tác tổ chức.

Tập hợp kết quả khảo sát nhu cầu bồi dưỡng. Xác định nội dung trọng

tâm, những vấn đề cần tập trung ưu tiên bồi dưỡng. Phương pháp, cách thức tổ

chức tập huấn, bồi dưỡng tài liệu tập huấn, dự kiến thời gian, địa điểm, đối

tượng tập huấn, bồi dưỡng.

Phân công cán bộ chịu trách nhiệm tập huấn, bồi dưỡng. Mời các cán bộ

có chuyên môn ngoài nhà trường đến bồi dưỡng về nghiệp vụ nếu cần thiết.

Chuẩn bị các phương tiện, điều kiện để tổ chức tập huấn, bồi dưỡng; Dự trù

kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác bồi dưỡng.

Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV về năng lực chuyên

môn và năng lực tổ chức hoạt động THBD, quan tâm tạo điều kiện cho đội ngũ

cán bộ, GV làm công tổ chức các hoạt động THBD học tập, nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng làm công tác. Tích cực phối hợp với các cơ

quan, trường bạn để tạo điều kiện được tham quan học tập kinh nghiệm lẫn nhau.

65

+ Bước 2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng theo kế hoạch

Phát tài liệu, giao cho các nhóm nghiên cứu, chuẩn bị nội dung thảo luận

GV tự nghiên cứu tài liệu, trao đổi, thảo luận.

Giao việc cho tổ trưởng chuyên môn, CBQL phụ trách hoạt động theo

dõi việc áp dụng của GV vào thực tiễn công tác tổ chức các hoạt động THBD

và hỗ trợ GV xử lý tính huống sư phạm khó, mới phát sinh.

CBQL khuyến khích, động viên các GV tích cực tham gia bồi dưỡng.

+ Bước 3. Kiểm tra, giám sát việc áp dụng nội dung bồi dưỡng công tác

tổ chức các hoạt động THBD và điều chỉnh, bổ sung kế hoạch tập huấn.

Tổ trưởng chuyên môn, CBQL phụ trách hoạt động giáo dục trực tiếp

giám sát việc thực hiện công tác tổ chức các hoạt động THBD và việc áp dụng

nội dung bồi dưỡng vào thực tế tổ chức các hoạt động THBD cho SV.

CBQL kiểm tra thường xuyên GV về công tác tổ chức các hoạt động

thực hành biểu diễn, điều chỉnh kế hoạch nếu thấy cần thiết.

+ Bước 4. Kiểm tra đánh giá kết quả tập huấn, bồi dưỡng.

GV tự đánh giá kết quả bồi dưỡng về công tác tổ chức các hoạt động

THBD và việc áp dụng vào thực tế của mình.

CBQL kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng về công tác tổ chức các hoạt

động THBD. Tìm ra những thuận lợi, khó khăn, những mặt đã làm được,

những mặt chưa hợp lý, rút kinh nghiệm cho những đợt bồi dưỡng sau.

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện

Chuẩn bị tài liệu gồm các văn bản có nội dung quy định về tổ chức các

hoạt động THBD, tài liệu do Bộ GD&ĐT, Bộ VHTT&DL, Sở GD&ĐT, Sở

VHTT&DL cung cấp, tài liệu sưu tầm, tự biên soạn trên các nguồn tài liệu tin

cậy, biên soạn các nội dung, chủ đề phù hợp với điều kiện của nhà trường.

Giảng viên là Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng nhà trường hoặc GV cốt cán

đã được tham gia tập huấn; những GV có năng lực, có kỹ năng và kinh nghiệm

66

chủ nhiệm tốt, các chuyên gia từ các đơn vị ngoài nhà trường có năng lực và

chuyên môn trong dàn dựng và tổ chức các hoạt động THBD.

Học viên là các GV nhận thức và xác định rõ về việc học tập bồi dưỡng

và nhu cầu học tập nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng quản lý tập thể, kỹ năng tổ

chức các hoạt động THBD để có tinh thần, thái độ học tập nhiệt tình, hiệu quả.

Chuẩn bị phương tiện, cơ sở vật chất tốt để tổ chức tốt: máy chiếu, máy

tính có kết nối mạng, các điều kiện khác như phòng học, kinh phí, thời gian…

3.2.3. Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ tổ chức hoạt động THBD

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Thiết lập môi trường hành lang pháp lý trong điều hành và quản lý các

hoạt động THBD của sinh viên. Sử dụng quy chế hoạt động của nhà trường như

một công cụ quản lý hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng dạy và học nói chung

và chất lượng QL các hoạt động THBD nói riêng. Giúp nhà trường thực hiện

đầy đủ nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo, thực hiện đúng tiến độ, kiểm

soát chặt chẽ, có hiệu quả đối với chương trình giảng dạy nói chung và hoạt

động THBD của sinh viên Nghệ thuật nói riêng, hướng tới mục tiêu đào tạo

giáo dục Nghệ thuật và xây dựng danh hiệu của nhà trường

Tạo động lực cho GV và SV trong phong trào thi đua 2 tốt “dạy tốt- học tốt”.

Đáp ứng những yêu cầu và đòi hỏi về mục tiêu, nội dung, phương pháp

giáo dục Đại học của nhà nước.

Lựa chọn được các biện pháp quản lý phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh

của nhà trường và địa phương.

Phối hợp thực hiện có hiệu quả mối quan hệ giáo dục: Nhà trường - gia

đình - xã hội.

Nâng cao hiệu quả của QL các hoạt động THBD góp phần góp phần

nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu của địa phương và xã hội trong

thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và khẳng định

thương hiệu của trường Đại học.

67

3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện

- Thường xuyên hoàn thiện quy chế tổ chức các hoạt động THBD

Ban giám hiệu thành lập tổ công tác soạn thảo quy chế hoạt động THBD

của khoa Nghệ thuật, trung tâm thực hành Nghệ thuật, của nhà trường dựa trên

việc nghiên cứu hệ thống các văn bản pháp quy:

Những quy định của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa Thể

thao và Du lịch về các hoạt động biểu diễn Nghệ thuật

Nghiên cứu nghị định số 79/2012/NĐ-CP của chính phủ về Quy định về

biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu;lưu

hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.

Nghiên cứu Quyết định Số: 47/2004/QĐ-BVHTT của Bộ trưởng bộ Văn

hóa thông tin Về việc ban hành "Quy chế hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu

diễn nghệ thuật chuyên nghiệp”

Nghiên cứu về đảm bảo chất lượng giáo dục, chuẩn kiến thức kỹ năng

giáo dục Đại học, nhiệm vụ của GV ở trường Đại học,...

Nghiên cứu điều lệ trường Đại học

Tiến hành soạn thảo hoàn thiện quy chế sao cho thể hiện được một cách

rõ ràng những quy định của Luật Giáo dục, của Bộ Giáo dục - Đào tạo, Bộ

VHTT & DL, Sở VHTT & DL và điều lệ nhà trường trong thực hiện các hoạt

động THBD.

- Tổ chức hội nghị thảo luận nội dung văn bản đó trong đội ngũ lãnh đạo

nhà trường, điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình đơn vị để thống nhất

trong đội ngũ cốt cán.

Gửi bản thảo quy chế tới các tổ chuyên môn và GV để xin ý kiến góp ý lần 1.

Hoàn thiện quy chế tổ chức các hoạt động THBD và tiếp tục gửi bản

thảo quy chế tới các tổ chuyên môn và GV để xin ý kiến góp ý lần 2.

Hoàn thiện quy chế dựa trên góp ý của GV và các tổ chuyên môn và tiếp

tục xin ý kiến của GV lần 3.

68

Hoàn thiện quy chế, trình cấp trên phê duyệt.

- Tổ chức thực hiện theo quy trình quản lý

Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh, làm cơ sở

rút kinh nghiệm qua các lần đánh giá

- Kiểm tra đánh giá việc thực hiện quy chế tổ chức các hoạt động THBD:

Xác định những nội dung kiểm tra, đánh giá, thực hiện kế hoạch: Nề nếp

thực hiện, ý thức thực hiện, hiệu quả thực hiện…

+ Nguyên tắc kiểm tra đánh giá:

Thực hiện triệt để các pháp quy GD-ĐT đặc biệt những quy định về mục

tiêu, nội dung, phương pháp, quy chế tổ chức các hoạt động THBD, đồng thời

kiểm tra đánh giá phải đảm bảo chính xác, công khai, khách quan, công bằng

mà vẫn khơi dậy được khả năng tiềm tàng, phát huy tối đa tinh thần tự giác tích

cực, chủ động sáng tạo, ý chí vươn lên của mỗi cán bộ GV.

+ Hình thức kiểm tra đánh giá:

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá, xếp loại việc thực hiện

quy chế tổ chức hoạt động THBD qua sự phối hợp thanh tra định kỳ và đột xuất

giữa Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn và Ban thanh tra về:

Nề nếp thực hiện, ý thức thực hiện, giờ dạy trên lớp, sổ điểm, sổ kế hoạch, sổ

lên lớp hàng ngày.

+ Tăng cường và cải thiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật.

+ Khuyến khích GV và SV đăng ký nghiên cứu khoa học biểu diễn thông

qua các chương trình thực nghiệm. Có quy chế khen thưởng cho các đối tượng

tham gia các chương trình thực nghiệm thành công.

+ Bình xét thi đua, khen thưởng, kỷ luật phải đảm bảo đúng quy định dân

chủ, công khai, khách quan công bằng, chặt chẽ và kịp thời.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Cán bộ quản lý phải nắm vững hệ thống các văn bản pháp quy của ngành

và những quy định của nhà trường, đặc biệt là các quy định về tổ chức biểu

diễn Nghệ thuật.

69

GV phải nhận thức được một cách đầy đủ những quy định, mục đích ý

nghĩa tổ chức các hoạt động THBD cho sinh viên, tự giác thực hiện và chấp

hành quy chế tổ chức các hoạt động THBD..

3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ tổ chức các hoạt động THBD

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại góp phần nâng cao

nhận thức thẩm mỹ, tạo môi trường sư phạm lành mạnh, hình thành và phát

triển nhân cách người học. Cơ sở vật chất tốt, trường lớp khang trang sạch đẹp

tạo tâm lý thoải mái, tự tin cho GV và SV, góp phần tích cực vào việc nâng cao

chất lượng dạy học và giáo dục của nhà trường, giúp cho việc tổ chức dạy - học

và tập luyện các hoạt động THBD có hiệu quả.

Đối với hoạt động THBD, việc sử dụng sân khấu, thiết bị âm thanh, ánh

sáng, các thiết bị phục vụ cho giáo dục chuyên ngành có tác dụng vô cùng quan

trọng trong việc rèn luyện kỹ năng biểu diễn của SV. Vì vậy, đồ dùng dạy học

tốt, thiết bị dạy học hiện đại, được sử dụng có hiệu quả giúp SV chiếm lĩnh tri

thức sẽ dễ dàng, nhanh chóng và hứng thú hơn. Đồng thời thúc đẩy quá trình

nhận thức và phát triển khả năng tư duy sáng tạo cho SV. Qua thực hành rèn

cho SV bản lĩnh sân khấu, tự tin thể hiện trước đám đông, kinh nghiệm trình

diễn, khả năng làm việc tập thể, kỷ luật, tạo môi trường học tập và rèn luyện

nghệ thuật chuyên nghiệp.

3.2.4.2.Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Làm tốt công tác tham mưu với UBND tỉnh Quảng Ninh để tăng nguồn đầu

tư xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường và mua sắm thiết bị dạy học.

Huy động các nguồn lực khác của địa phương, tổ chức xã hội, hội cha

mẹ HSSV vào việc xây dựng tu bổ trường lớp, bàn ghế, sân chơi, sân khấu, sàn

tập… thiết bị dạy học hiện có.

Sửa chữa, cải tiến những dụng cụ cũ, bổ sung những dụng cụ mới.

Có kế hoạch ưu tiên cho việc mua sắm các thiết bị dạy học, thiết bị cần

thiết, hiện đại.

70

Tuyển chọn phân công cán bộ có kiến thức chuyên môn, có ý thức trách

nhiệm cao vào việc quản lý hội trường sân khấu, các phòng tập, sàn tập chuyên

ngành. Thường xuyên kiểm tra kỹ lưỡng sau mỗi buổi tập luyện.

Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên, kiểm tra tài sản (thường xuyên và

định kỳ), kịp thời tu sửa và trang bị mới những dụng cụ cần thiết phục vụ cho

dạy học và tổ chức các hoạt động THBD.

Thường xuyên trưng cầu ý kiến các tổ chuyên môn, GV về việc mua

thêm đồ dùng, thiết bị cần thiết.

Chỉ đạo việc sử dụng thiết bị dạy học hiện có một cách có hiệu quả đảm

bảo nguyên tắc sử dụng đúng mục đích, đúng mực, đúng cường độ.

Luôn tạo cảnh quan môi trường: “Xanh - Sạch - Đẹp” giáo dục ý thức

giữ gìn và bảo vệ của công cho HSSV.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng phải huy động được các nguồn lực để tăng cường cơ sở vật

chất phục vụ cho tổ chức các hoạt động THBD nhằm nâng cao chất lượng dạy

học và tập luyện.

Nhà trường phải có nguồn tài chính phục vụ cho việc tăng cường cơ sở

vật chất trường học.

GV phải chủ động trong việc sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị

dạy học.

3.2.5. Đa dạng hóa các hình thức THBD bằng chương trình thử nghiệm

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Chương trình thử nghiệm là các hoạt động thực hành nghệ thuật mang

tính khoa học. Đối với các chương trình thử nghiệm, SV phát triển tư duy sáng

tạo, phát triển những kỹ năng, kỹ xảo trong việc tự xây dựng kế hoạch và tổ

chức 1 chương trình nghệ thuật.

Mục tiêu tổ chức các chương trình thử nghiệm:

- Nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục nghệ thuật, góp phần phát hiện

và bồi dưỡng những SV giỏi và năng lực hoạt động nghệ thuật tốt.

- Phát huy tính năng động, sáng tạo, khả năng lập kế hoạch và tổ chức

hoạt động của sinh viên, hình thành năng lực tự học cho sinh viên.

71

- Góp phần tạo ra tri thức, sản phẩm mới cho xã hội (theo “quy định về hoạt

động nghiên cứu khoa học của sinh viên trong các cơ sở giáo dục đại học) [4].

3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện

- Chương trình thử nghiệm có thể chia thành 2 loại: chương trình thử

nghiệm theo chuyên môn đào tạo và chương trình thử nghiệm phối kết hợp.

Chương trình thử nghiệm theo chuyên môn đào tạo là những chương

trình thử nghiệm mang tính khoa học, chuyên biệt từng chuyên ngành đào tạo,

những chương trình về chuyên ngành Thanh nhạc, các chương trình thực

nghiệm của chuyên ngành Múa, chương trình thực nghiệm của chuyên ngành

Nhạc cụ. Đối với chương trình thực nghiệm chuyên ngành Nhạc cụ có thể chia

thành hai loại: Chương trình thực nghiệm chuyên ngành nhạc cụ Truyền thống,

chương trình thực nghiệm chuyên ngành Nhạc cụ Hiện đại.

Chương trình thực nghiệm phối kết hợp là những chương trình biểu diễn

nghệ thuật mang tính khoa học, có sự phối kết hợp giữa các chuyên ngành đào

tạo với nhau. Những chương trình thực nghiệm loại hình này thường phong

phú, đa dạng hơn về dàn dựng chương trình và xây dựng các tiết mục.

- Cách thức thực hiện cụ thể như sau:

+ Định hướng SV lập kế hoạch và triển khai kế hoạch

Sinh viên đóng vai trò chủ đạo, dựa trên những kiến thức lý luận và hiểu

biết của mình tự lập kế hoạch tổ chức chương trình thử nghiệm: xác định mục

tiêu, nhân lực, thời gian thực hiện; phác thảo kế hoạch; chính xác hóa kế hoạch

tổ chức: Xây dựng nội dung chi tiết chương trình thử nghiệm (chủ đề của

chương trình, số lượng tiết mục, số lượng người tham gia, cơ sở vật chất và dự

trù kinh phí), tổ chức luyện tâp và biểu diễn. Ở hoạt động này, SV là người

đóng vai trò chủ đạo dưới sự hướng dẫn của GV về chuyên môn.

+ Tổ chức nghiệm thu chương trình thử nghiệm:

Tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả của chương trình thử nghiệm. Có

nhận xét, đánh giá của hội đồng chuyên môn. Nghiệm thu các chương trình

xuất sắc, đăng ký làm đề tài khoa học.

Đó là những cách hiệu quả nhằm định hướng, góp phần hình thành lòng

say mê, hứng thú trong sinh viên. Từ các hoạt động trên, người giảng viên sẽ

72

phát hiện những sinh viên tâm huyết, có lòng ham thích, sự sáng tạo cũng như

khả năng nghiên cứu khoa học để bồi dưỡng, tạo điều kiện để các em hiện thực

hóa ý tưởng của

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện

- Về cơ sở vật chất:

Cơ sở vật chất cho hoạt động nghiên cứu khoa học về vấn đề thực hành

biểu diễn là sân khấu, âm thanh, ánh sáng, loa máy, sàn tập luyện cùng với

nguồn kinh phí. Đây là những điều kiện không thể thiếu cho hoạt động nghiên

cứu các chương trình thử nghiệm, rất cần sự quan tâm của các cấp lãnh đạo

trong và ngoài trường.

Các giải pháp cơ bản tăng cường thiết bị đó là: Về phía nhà trường đứng

đầu là hiệu trưởng phải quan tâm tới vấn đề này tức là thường xuyên bảo

dưỡng, bổ sung, sửa chữa và mua sắm kịp thời các thiết bị phục vụ cho việc

dạy và học.

- Về nguồn tài chính:

Ban hành các quy chế, chính sách về hỗ trợ SV thực hiện các chương

trình thử nghiệm. Đối với các chương trình thử nghiệm thành công, cần có

chính sách khen thưởng đối với cá nhân, tập thể tham gia hoạt động.

- Về thời gian:

Các chương trình thử nghiệm khi chủ động về thời gian tổ chức sẽ không

làm ảnh hưởng đến các hoạt động khác của nhà trường. Tổ chức các chương

trình thử nghiệm là hoạt động không được dành thời gian trong phân phối

chương trình đào tạo, chính vì vậy khi muốn tiến hành phải kết hợp với các

hoạt động khác như hoạt động tập thể, sinh hoạt chuyên môn hoặc phải tận

dụng quỹ thời gian dư giả trong năm học.

3.2.6. Tăng cường mối quan hệ giữa các lực lượng trong và ngoài trường

trong tổ chức các hoạt động THBD của sinh viên

3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp:

Tăng cường mối quan hệ giữa các lực lượng trong và ngoài trường học

tạo điều kiện cho việc tổ chức các hoạt động THBD cho sinh viên Nghệ thuật

phong phú, đa dạng hơn; giúp các em có cơ hội được tham gia nhiều chương

73

trình lớn nhỏ khác nhau, được trải nghiệm, cọ sát qua các sân khấu khác nhau

từ đó tự trau dồi, đúc kết, tích lũy kinh nghiệm và bản lĩnh sân khấu cho bản

thân. Từ đó thúc đẩy các em phát triển toàn diện, hình thành năng lực hoạt

động nghệ thuật, đáp ứng mục tiêu của giáo dục nghệ thuật.

3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Hiệu trưởng cần có kế hoạch kết hợp giữa các lực lượng trong trường với

đội ngũ GV và GV chuyên môn để làm tốt công tác giáo dục, công tác tổ chức

các hoạt động THBD. Kết hợp giữa Công đoàn, Đoàn thanh niên, khoa Nghệ

thuật, trung tâm thực hành Nghệ thuật, giáo viên bộ môn với giáo viên chủ

nhiệm lớp để làm tốt công tác tổ chức các hoạt động THBD, thực hiện nề nếp,

học tập và tập luyện.

Hiệu trưởng cần có kế hoạch kết hợp giữa các lực lượng trong trường với

các lực lượng ngoài nhà trường như các sở ban ngành, các cơ quan đơn vị, Tỉnh

ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh,… kết hợp thực hiện các chương trình

THBD để làm tốt việc lập kế hoạch cũng như triển khai, giám sát và thực hiện

kế hoạch; đảm bảo cho các chương trình THBD phục vụ chính trị thành công

và có hiệu quả.

3.2.6.3. Điều kiện thực hiện

Nhà trường xây dựng nội quy, quy chế, quy định các lực lượng có trách

nhiệm tham gia vào công tác tổ chức và quản lý các hoạt động THBD, tạo công

cụ pháp lý rõ ràng giúp Hiệu trưởng quản lý tốt công tác tổ chức và quản lý các

hoạt động THBD.

Hiệu trưởng cần phân rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng lực lượng

tham gia trong công tác tổ chức và quản lý các hoạt động THBD.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp nêu trên cần được vận dụng phối kết hợp thì mới nâng cao được chất lượng và hiệu quả của hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật. Trên thực tế, đối với người làm công tác quản lý, thì đó chính là sự phối hợp các chức năng như chức năng kế hoạch hóa, chức năng tổ chức chỉ huy, chức năng kiểm tra đánh giá… Phối kết hợp các loại chức năng trên sẽ mang lại kết quả tốt cho quá trình hoạt động. Nâng cao nhận thức về tầm quan

74

trọng của HĐ THBD cho đội ngũ CBGV sẽ giúp cho CBGV có tư tưởng và nhận thức đúng đắn về vai trò của các HĐ THBD đối với giáo dục nghệ thuật cho sinh viên, từ đó tạo động lực, mục đích, mục tiêu cho GV chuyên tâm hơn trong công tác giảng dạy và bồi dưỡng học sinh. Từ đó tham gia các lớp bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động THBD để trau dồi thêm kiến thức chuyên môn, áp dụng nhiều phương pháp khác nhau trong giảng dạy và có khả năng đa dạng hóa các hình thức THBD cho sinh viên để tang sự hứng thú, kích thích tinh thần tự học tự rèn luyện của mỗi cá nhân. Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ tổ chức hoạt động THBD tạo động lực cho CBGV và HSSV tham gia hoạt động tích cực, hiệu quả, từ đó tạo dựng uy tín của khoa nghệ thuật trường đại học Hạ Long là cái nôi đào tạo nghệ thuật của tỉnh Quảng Ninh, góp phần thúc đẩy giao lưu hội nhập văn hóa, mở rộng quan hệ trong nước và ngoài nước

3.4. Khảo nghiệm tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp đề xuất 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm Để bước đầu đánh giá tính khả thi, độ tin cậy của các biện pháp chúng tôi tiến hành khảo nghiệm lấy ý kiến của các CBQL, giảng viên khoa nghệ thuật về các biện pháp nói trên. Đồng thời chúng tôi cũng mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp bổ sung, điều chỉnh cho các biện pháp trên, tạo ra lòng nhất trí trong toàn thể cán bộ giảng viên trong việc sử dụng các biện pháp này.

3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm Chúng tôi tiến hành khảo nghiệm trên các đối tượng như sau:

Nhóm Đối tƣợng đƣợc khảo sát Số lƣợng

1. CBQL 16

2. Giảng viên 33

Tổng 49

3.4.3. Nội dung khảo nghiệm

Khảo nghiệm các biện pháp tác giả đã đề xuất về quản lý các hoạt động

thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long để kiểm

tra mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đó. Thông qua việc xem

xét mục tiêu của biện pháp, nội dung và cách thức thực hiện cũng như điều kiện

thực hiện tổ chức quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên

75

Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long, tác giả lấy ý kiến của 16 CBQL, 33 cán

bộ giảng viên khoa Nghệ thuật để đánh giá về tính khả thi và mức độ cần thiết

của các biện pháp này.

3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm

- Nội dung phiếu khảo nghiệm có các yêu cầu sau:

+ Đánh giá mức độ cấp thiết của các biện pháp.

+ Đánh giá tính khả thi của các biện pháp.

- Trong đó, các thang điểm được quy định như sau:

+ Rất cấp thiết: 3 điểm; Cấp thiết: 2 điểm; Ít cấp thiết: 1 điểm

+ Rất khả thi: 3 điểm; Khả thi: 2 điểm; Ít khả thi: 1 điểm

3.4.5. Kết quả khảo nghiệm

Sau khi trưng cầu ý kiến thông qua bảng khảo nghiệm, chúng tôi thu

được kết quả như sau:

Bảng 3.1. Bảng khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi

của các biện pháp đề xuất

Tính khả thi

Mức độ cần thiết

TT

Các biện pháp

Điểm TB

Thứ bậc

Điểm TB

Thứ bậc

1.

2.82

1

2.88

1

2.

2.7

2

2.72

3

Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐ THBD cho đội ngũ CBGV Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động THBD cho GV Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ tổ chức

3.

2,58

3

2.6

5

hoạt động THBD

4

2.41

4

2.82

2

5

2,35

6

2,41

6

6

2.39

5

2.68

4

Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ tổ chức các hoạt động THBD Đa dạng hóa các hình thức THBD bằng chương trình thử nghiệm Tăng cường mối quan hệ giữa các lực lượng trong và ngoài trường trong tổ chức các hoạt động THBD của sinh viên

Trung bình chung

2,54

2.68

76

Biểu đồ 3.1. So sánh tính cấp thiết và tính khả thi của 6 biện pháp

Qua kết quả thống kê ở bảng số liệu trên, có thể nhận thấy việc đánh giá

mức độ cần thiết và tính khả thi của mỗi biện pháp có sự khác nhau.

- Về mức độ cần thiết, tất cả 6 biện pháp đều được đánh giá ở mức độ cần thiết, điểm trung bình = 2,54; trong đó Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐ THBD cho đội ngũ CBGV và biện pháp Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động THBD cho GV là hai biện pháp được đánh giá là cần thiết nhất (2,82 > 2,7 > điểm TB = 2,54).

Xếp thứ 3 về mức độ cần thiết là biện pháp Xây dựng cơ chế, chính sách

hỗ trợ tổ chức hoạt động THBD ( điểm TB = 2,58 > TBC = 2,54).

Xếp thứ 4 và thứ 5 về mức độ cần thiết lần lượt là biện pháp Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ tổ chức các hoạt động THBD (điểm TB = 2,41) và biện pháp Tăng cường mối quan hệ giữa các lực lượng trong và ngoài trường trong tổ chức các hoạt động THBD của sinh viên (điểm TB = 2,39).

Biện pháp được đánh giá thấp nhất về mức độ cần thiết đó là biện pháp Đa dạng hóa các hình thức THBD bằng chương trình thử nghiệm (điểm đánh giá = 2,35 < điểm TB = 2,54).

- Về tính khả thi: Tính khả thi của các BP đề xuất cũng được đánh giá khá cao, điểm trung bình của các BP là khá tập trung và đồng đều, giá trị nhỏ nhất là 2.41; giá trị

77

lớn nhất là 2.88 và điểm trung bình chung là 2.68 so với điểm trung bình cực đại là 3.0. Điều đó chứng tỏ các BP đề xuất được các chuyên gia đánh giá là khả thi, có thể tiếp tục thực hiện trong thời gian tới.

Trong 6 BP thì có 3 biện pháp có số điểm > 2.68 (điểm trung bình chung của tính khả thi), đó là: , Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐ THBD cho đội ngũ CBGV (điểm TB = 2,88), biện pháp Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ tổ chức các hoạt động THBD (điểm TB = 2,82) và biện pháp Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động THBD cho GV (điểm TB = 2,72).

Xếp ở vị trí cuối cùng là biện pháp Đa dạng hóa các hình thức THBD bằng chương trình thử nghiệm (điểm TB = 2,41). Đây cũng là vấn đề còn tồn tại của các nhà trường trong công tác quản lý quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long, cần được CBQL các cấp quan tâm nhiều hơn nữa.

Như vậy qua khảo nghiệm có thể thấy tất cả các biện pháp đề xuất đều được các chuyên gia đánh giá với mức độ tương quan thuận ở tính cấp thiết và tính khả thi.

78

Kết luận chƣơng 3

Từ thực trạng hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên nghệ thuật

trường Đại học Hạ Long, thực trạng quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn

của sinh viên Nghệ thuật dựa trên các nguyên tắc về tính khả thi, tính hiệu quả,

tính thống nhất; chúng tôi đề xuất 6 biện pháp quản lý của CBQL đối với công

quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật trường Đại

học Hạ Long:

1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐ THBD cho đội ngũ CBGV

2. Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động THBD cho GV

3. Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ tổ chức hoạt động THBD

4. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ tổ chức các hoạt động THBD

5. Đa dạng hóa các hình thức THBD bằng chương trình thử nghiệm

6. Tăng cường mối quan hệ giữa các lực lượng trong và ngoài trường trong

tổ chức các hoạt động THBD của sinh viên

Kết quả khảo nghiệm các biện pháp quản lý các hoạt động thực hành

biểu diễn của sinh viên Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long cho thấy các cán

bộ, giảng viên khoa Nghệ thuật đều khẳng định về tính cần thiết và tính khả thi

của các biện pháp được đề xuất.

Từ đó làm cơ sở khá tin cậy cho CBQL và Hiệu trưởng có thể xem xét và

vận dụng vào quản lý công tác các hoạt động thực hành biểu diễn của sinh viên

Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long.

79

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ của đề tài, qua kết quả nghiên cứu đạt

được đã chứng minh và khẳng định giả thuyết khoa học nêu ra của luận văn.

Trên cơ sở đó, chúng tôi rút ra những kết luận chủ yếu sau đây:

1. Kết luận

Nâng cao chất lượng GD - ĐT là vấn đề có tính cấp thiết đối với mỗi cơ

sở GD ở nước ta trong đó có trường Đại học Hạ Long. Giáo dục nghệ thuật tại

trường Đại học Hạ Long nói chung và Khoa Nghệ thuật nói riêng phải hướng

tới mục đích tác động đến đối tượng giáo dục nhằm phát triển năng lực nghệ

thuật cũng như nhận thức tình cảm, góp phần hoàn thiện nhân cách con người.

Đối với hoạt động nghệ thuật, hoạt động Thực hành Biểu diễn là một hoạt động

cần thiết giúp cho sinh viên mở rộng, nâng cao kĩ năng - tri thức; phát hiện

năng khiếu của học sinh; tạo sự giao lưu, gắn bó, đoàn kết giữa các cá nhân

trong một tập thể; tạo cơ hội cho các em thể hiện bản thân, rèn luyện bản lĩnh

trước đám đông và phát triển kỹ năng làm việc theo nhóm.

Có rất nhiều con đường, cách thức khác nhau để tăng cường và nâng cao

chất lượng các HĐ THBD của sinh viên, trong đó việc tổ chức thực hiện các

biện pháp quản lý HĐ THBD của HT đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa

quyết định. Quản lý các HĐ THBD của sinh viên đòi hỏi CBQL phải nắm

vững kế hoạch, chương trình. HT phải là người có năng lực QL giỏi để chỉ đạo

các HĐ trong nhà trường, đặc biệt là chỉ đạo đội ngũ CBQL các cấp, các phòng

ban phối hợp thực hiện tốt nhiệm vụ tổ chức và quản lý các HĐ THBD của sinh

viên Nghệ thuật.

Khảo sát thực trạng quản lý các hoạt động THBD của sinh viên Nghệ

thuật trường Đại học Hạ Long cho thấy: Hoạt động THBD của sinh viên Nghệ

thuật đã và đang phát triển mạnh mẽ, đi vào nề nếp; vấn đề quản lý các hoạt

động THBD của sinh viên Nghệ thuật đã được các CBQL các cấp và các

CBGV quan tâm. Tuy nhiên, điều tra thực trạng cho thấy việc thực hiện các

80

biện pháp quản lý còn chưa thống nhất và vẫn còn nhiều tồn tại trong vấn đề

quản lý.

Từ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý các hoạt động THBD của sinh

viên Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long, chúng tôi đề xuất các biện pháp quản

lý HĐ THBD của SV nghệ thuật nhằm nâng cao chất lượng hoạt động THBD,

đáp ứng được các yêu cầu mới đang đặt ra. Các biện pháp này gồm:

1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐ THBD cho đội ngũ CBGV

2. Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động THBD cho GV

3. Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ tổ chức hoạt động THBD

4. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ tổ chức các hoạt động THBD

5. Đa dạng hóa các hình thức THBD bằng chương trình thử nghiệm

6. Tăng cường mối quan hệ giữa các lực lượng trong và ngoài trường

trong tổ chức các hoạt động THBD của sinh viên

Kết quả khảo nghiệm các biện pháp do luận văn đề xuất bước đầu khẳng

định được được sự cần thiết, tính khả thi của việc triển khai các biện pháp trên

trong quản lý các hoạt động THBD của SV nghệ thuật trường Đại học Hạ Long.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh

Căn cứ vào tình hình thực tế của Tỉnh, xây dựng cơ chế hỗ trợ cho

trường Đại học Hạ Long về cơ sở vật chất, hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động

THBD ngoài nhà trường, có chính sách khen thưởng đối với các cá nhân, tập

thể đạt thành tích xuất sắc trong các cuộc thi biểu diễn nghệ thuật. Xây dựng

hành lang pháp lý cho tổ chức và quản lý các hoạt động thực hành biểu diễn.

2.2. Đối với sở VHTT&DL tỉnh Quảng Ninh

Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về quy chế tổ chức các hoạt

động THBD.

2.3. Đối với trưởng Đại học Hạ Long

Tổ chức các các lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực

tổ chức HĐ THBD cho GV.

Tăng cường tổ chức các chương trình biểu diễn thực nghiệm có nghiệm

thu khoa học.

81

Tiếp tục mở rộng hợp tác với các đơn vị khác trong việc phối hợp tổ

chức các HĐ THBD ngoài nhà trường.

Hoàn thiện các cơ sở pháp lý, hệ thống các văn bản, chính sách về tổ

chức các hoạt động THBD.

Có chính sách khen thưởng đối với các cá nhân, tập thể có thành tích

xuất sắc trong các cuộc thi biểu diễn nghệ thuật.

Xây dựng cơ chế hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động THBD trong và

ngoài nhà trường.

Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị trường học.

2.4. Đối với CBQL, CBGV

Tích cực tự học, tự bồi dưỡng trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ công tác, trau

dồi kinh nghiệm và kỹ năng tổ chức các hoạt động THBD, làm tốt công tác quản lý

và giáo dục.

Nâng cao ý thức trách nhiệm, xác định rõ tầm quan trọng của công tác

quản lý các hoạt động THBD của SV. Tích cực và chủ động hơn nữa trong

công tác giáo dục nói chung và công tác tổ chức, quản lý các hoạt động THBD

của sinh viên nói riêng.

82

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Quốc Bảo (2010), Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

2. Đặng Quốc Bảo (1996), Về phạm trù nhà trường và nhiệm vụ phát triển

nhà trường trong bối cảnh hiện nay, Nxb giáo dục, Hà Nội.

3. Cao Thụy Biên (2004), Điện ảnh - nghệ thuật thứ 7, Nxb Trẻ.

4. Bộ GD&ĐT, quy định về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh

viêntrong các cơ sở giáo dục đại học, Ban hành kèm theo Thông tư số

19/ 2012/ TT-BGDĐT ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo.

5. Đại từ điển tiếng Việt (1999), Nxb Văn hóa thông tin.

6. Hegel (1935), Những bài giảng về Mỹ học, Nxb Văn học.

7. Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII.

8. Đặng Thành Hưng (2010), "Bản chất của quản lý giáo dục", Tạp chí

Khoa học giáo dục.

9. Phạm Bích Huyền, “Giáo dục văn hóa và ngệ thuật ở Hàn Quốc”, Tạp

chí nghiên cứu văn hóa, số 6.

http://huc.edu.vn/vi/spct/id162/GIAO-DUC-VAN-HOA-VA-NGHE-

THUAT-O-HAN-QUOC

10. Phạm Bích Huyền (2013), Giáo dục nghệ thuật và đơn vị nghệ thuật biểu

diễn,http://dlib.huc.edu.vn/bitstream/123456789/3660/1/giáodụcnghệthu

ậtvàđơnvịbiểudiễn.pdf, ngày 17/01/2013.

11. Trần Kiểm (2012), Khoa học quản lý giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm, tr.39.

12. Nguyễn Mạnh Lân, Trần Duy Hinh (2002), Văn học dân gian và nghệ

thuật tạo hình điện ảnh, Nxb Văn học.

13. Luật giáo dục và đào tạo (2005), Điều 39.

14. Luật giáo dục Đại Học (2012), số 08/2012/QH13.

83

15. M.I.Kônđacôp (1984), Cơ sở lý luận khoa học quản lý giáo dục, trường

CBQLGD và viện khoa học Giáo dục.

16. M. Kagan (1972), Phân loại nghệ thuật, Nxb Nghệ thuật, Leningrad.

17. Mạng Bản Quyền Việt Nam, Công ước Rome, http://banquyen.net/dieu-

uoc-quoc-te/cong-uoc/cong-uoc-rome.

18. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học, Nxb Giáo dục.

19. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học, Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội, tr. 373.

20. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục,

Trường CBQL GD&ĐT TW1, Hà Nội.

21. Nguyễn Thị Tính (2014), Giáo trình: Lý luận chung về quản lý và quản lý

giáo dục..

22. Trường đại học Hạ Long, Trường Đại học Hạ Long, nơi chắp cánh ước

mơ và sáng tạo,

http://daihochalong.edu.vn/ChitietTinTS.aspx?tintsid=335

23. Phạm Viết Vượng (2000), Giáo dục học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

84

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ

Câu hỏi 1: Xin đồng chí cho ý kiến về vai trò của hoạt động THBD đối với sinh

viên nghệ thuật? (đánh dấu x vào ô trống)

Mức độ Vai trò của TT HĐ thực hành biểu diễn Cao Trung bình Thấp

1 Củng cố và nắm vững kiến thức

2 Mở rộng kiến thức

3 Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo

4 Phát triển khả năng làm việc theo nhóm

5 Rèn luyện bản lĩnh trước đám đông

6 Tự tin trong học tập và công tác sau này

7 Phát triển nhân cách

Câu hỏi 2: Theo đồng chí, phẩm chất và năng lực nào của giảng viên sau đây là cần thiết trong việc tổ chức và quản lý các hoạt động THBD của sinh viên Nghệ thuật? (đánh dấu x vào ô trống)

Các phẩm chất và năng lực cần của giảng viên trong việc tổ

STT

chức và quản lý các HĐ THBD của sinh viên nghệ thuật

1 Giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng

2 Giáo viên có lòng nhiệt tình, say mê với nghề

Giáo viên có sáng tạo trong quá trình giảng dạy, 3 có trách nhiệm với công việc

4 Nghiêm khắc với học sinh

5 Có năng lực tổ chức, quản lý tập thể

6 Có phẩm chất đạo đức tốt.

7 Có uy tín

Câu hỏi 3: xin đồng chí cho biết ý kiến về thực trạng các loại hoạt động THBD

ở trường Đại học Hạ Long?(Đánh dấu x vào ô trống)

Không

Các loại

Thƣờng

Bình

thƣờng

TT

hoạt động THBD

xuyên

thƣờng

xuyên

HĐTHBD theo quy định

Trong trong CTĐT 1 nhà HĐ THBD do Đoàn thanh niên, trường

hội SV tổ chức

2 Ngoài nhà trường

Câu hỏi 4: Xin đồng chí cho biết ý kiến đánh giá về cơ sở vật chất của trường

phục vụ cho các hoạt động thực hành biểu diễn hiện nay? (Đánh dấu X vào ô

trống)

CSVC phục vụ các HĐ Tốt Tương dối tốt Không tốt STT THBD

2

3

4

1 Có đủ phòng học, phòng tập luyện cho HSSV Phòng học, tập luyện có đủ phương tiện hỗ trợ cần thiết cho HĐ THBD Phương tiện trong các phòng học, phòng tập luyện đảm bảo yêu cầu sử dụng Phòng học, phòng tập luyện đảm bảo yêu cầu về không gian diện tích

Câu hỏi 5: Xin đồng chí cho ý kiến về mức độ quan trọng của công tác quản lý

các hoạt động THBD của sinh viên Nghệ thuật? (đánh dấu x vào ô trống)

Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng

Câu hỏi 6: Xin đồng chí cho biết ý kiến về vai trò của các hoạt động THBD

(Đánh dấu x vào ô trống)

Vai trò của quản lý các hoạt động THBD

TT

Góp phần thực hiện mục tiêu QL chương trình đào tạo nghệ 1 thuật của trường

2 Xây dựng thương hiệu của trường

3 Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục Nghệ thuật

Câu hỏi 7: Xin đồng chí cho biết ý kiến về thực trạng nội dung quản lý các hoạt

động THBD của sinh viên nghệ thuật trường Đai học Hạ Long?(Tốt = 3 điểm,

Khá = 2 điểm, TB = 1 điểm)

Nội dung quản lý các HĐ THBD của sinh viên nghệ thuật

TT Điểm

Xây dựng kế hoạch tổ chức THBD (xác định mục tiêu kế 1 hoạch, xây dựng kế hoạch về nhân lực, thời gian..)

Xây dựng nội dung THBD (số lượng tiết mục, nội dung

2 tiết mục, số lượng người tham gia, cơ sở vật chất, phân

công nhiệm vụ cho từng đối tượng cụ thể…)

3 Lựa chọn thành viên tham gia THBD

4 Tổ chức luyện tập

5 Tổ chức biểu diễn

6 Đánh giá, rút kinh nghiệm

Câu hỏi 8: Xin đồng chí cho biết ý kiến về Thực trạng hình thức tổ chức và

quản lý các hoạt động THBD của sinh viên Nghệ thuật trường Đại học Hạ

Long? (Tốt = 3 điểm, Khá = 2 điểm, TB = 1 điểm)

TT

Các hình thức HĐ THBD

Điểm

1.

Tổ chức các buổi kiểm tra báo cáo định kì

2.

Tổ chức các buổi liên hoan văn nghệ chào mừng các ngày lễ

3.

Tổ chức các cuộc thi năng khiếu trong phạm trường học

4.

Tham gia các buổi biểu diễn văn nghệ phục vụ chính trị

Tham gia các cuộc thi năng khiếu mang tính chất chuyên

5

nghiệp trong nước

Câu hỏi 9: Xin đồng chí cho biết ý kiến về thực trạng quản lý phương pháp các hoạt động THBD? (Đánh dấu x vào ô trống và đánh giá mức độ thực hiện: Tốt = 3 điểm, Khá = 2 điểm, TB = 1 điểm )

TT Tốt Khá Điểm

Phƣơng pháp quản lý các HĐ THBD của SV nghệ thuật

Trung bình

1. Phương pháp Tâm lý-Giáo dục

2. Phương pháp tổ chức-hành chính

3 Phương pháp kinh tế

Câu hỏi 10: Xin đồng chí cho biết ý kiến về thực trạng quản lý đánh giá kết quả hoạt động THBD? (Đánh dấu x vào ô trống và đánh giá mức độ thực hiện) Khá Trung Bình Nội dung

TT 1 Đánh giá thường xuyên 2 Đánh giá định kỳ 3 Đánh giá tổng kết Tốt

Câu hỏi 11: Xin đồng chí cho biết ý kiến về thực trạng đánh giá kết quả hoạt động THBD? (Đánh dấu x vào ô trống )

Khá Trung Bình Nội dung

TT 1 Tiêu chí đánh giá 2 Đánh giá theo tiêu chí Tốt

Câu hỏi 13: Xin đồng chí cho biết ý kiến về những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động THBD của SV khoa nghệ thuật trường Đại học Hạ Long? (Đánh dấu x vào ô trống và đánh giá mức độ thực hiện: Tốt = 3 điểm, Khá = 2 điểm, TB = 1 điểm)

Ảnh hƣởng

Ảnh

TT

Những yếu tố ảnh hƣởng

Điểm

hƣởng

Ảnh hƣởng ít

nhiều

1.

Các văn bản quy chế, quy định, chính sách của nhà trường về THBD

2 Cơ sở vật chất, thiết bị

3 Năng lực quản lý, tổ chức của CBQL, CBGV

Đặc điểm tâm sinh lý và năng lực hoạt động

4

nghệ thuật của sinh viên

Các yếu tố về điều kiện kinh tế xã hội, văn hóa

5

- giáo dục địa phương

6 Thái độ của GV với công tác giảng dạy.

7 Mối quan hệ giữa nhà trường với các đơn vị khác

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của đồng chí!

PHỤ LỤC 2:

DÀNH CHO GIẢNG VIÊN

Câu hỏi 1: Xin đồng chí cho ý kiến về vai trò của hoạt động THBD đối với sinh

viên nghệ thuật?(đánh dấu x vào ô trống)

Mức độ T Vai trò của

Cao Trung bình Thấp T HĐ thực hành biểu diễn

1 Củng cố và nắm vững kiến thức

2 Mở rộng kiến thức

3 Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo

4 Phát triển khả năng làm việc theo nhóm

5 Rèn luyện bản lĩnh trước đám đông

6 Tự tin trong học tập và công tác sau này

7 Phát triển nhân cách

Câu hỏi 2: Theo đồng chí, phẩm chất và năng lực nào của giảng viên sau đây là

cần thiết trong việc tổ chức và quản lý các hoạt động THBD của sinh viên Nghệ

thuật?(đánh dấu x vào ô trống)

Các phẩm chất và năng lực cần của giảng viên trong việc tổ

STT

chức và quản lý các HĐ THBD của sinh viên nghệ thuật

1 Giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng

2 Giáo viên có lòng nhiệt tình, say mê với nghề

Giáo viên có sáng tạo trong quá trình giảng dạy, 3 có trách nhiệm với công việc

4 Nghiêm khắc với học sinh

5 Có năng lực tổ chức, quản lý tập thể

6 Có phẩm chất đạo đức tốt.

7 Có uy tín

Câu hỏi 3: Xin đồng chí cho biết ý kiến về thực trạng các loại hoạt động THBD

ở trường Đại học Hạ Long?(Đánh dấu x vào ô trống)

Không

Các loại

Thƣờng

Bình

TT

thƣờng

hoạt động THBD

xuyên

thƣờng

xuyên

HĐTHBD theo quy định

Trong trong CTĐT 1 nhà HĐ THBD do Đoàn thanh niên, trường

hội SV tổ chức

2 Ngoài nhà trường

Câu hỏi 4: Xin đồng chí cho biết ý kiến đánh giá về cơ sở vật chất của trường

phục vụ cho các hoạt động thực hành biểu diễn hiện nay? (Đánh dấu X vào ô

trống)

CSVC phục vụ các HĐ Tốt Tương dối tốt Không tốt STT THBD

2

3

4

1 Có đủ phòng học, phòng tập luyện cho HSSV Phòng học, tập luyện có đủ phương tiện hỗ trợ cần thiết cho HĐ THBD Phương tiện trong các phòng học, phòng tập luyện đảm bảo yêu cầu sử dụng Phòng học, phòng tập luyện đảm bảo yêu cầu về không gian diện tích

Câu hỏi 5: Xin đồng chí cho ý kiến về mức độ quan trọng của công tác quản lý

các hoạt động THBD của sinh viên Nghệ thuật? (đánh dấu x vào ô trống)

Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng

Câu hỏi 6: Xin đồng chí cho biết ý kiến về vai trò của các hoạt động THBD

(Đánh dấu x vào ô trống)

Vai trò của quản lý các hoạt động THBD

TT

Góp phần thực hiện mục tiêu QL chương trình đào 1 tạo nghệ thuật của trường

2 Xây dựng thương hiệu của trường

3 Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục Nghệ thuật

Câu hỏi 7: Xin đồng chí cho biết ý kiến về thực trạng nội dung quản lý các hoạt

động THBD của sinh viên nghệ thuật trường Đai học Hạ Long?(Tốt = 3 điểm,

Khá = 2 điểm, TB = 1 điểm)

TT

Nội dung quản lý các HĐ THBD của sinh viên nghệ thuật

Điểm

Xây dựng kế hoạch tổ chức THBD (xác định mục tiêu kế 1 hoạch, xây dựng kế hoạch về nhân lực, thời gian..)

Xây dựng nội dung THBD (số lượng tiết mục, nội dung

2 tiết mục, số lượng người tham gia, cơ sở vật chất, phân

công nhiệm vụ cho từng đối tượng cụ thể…)

3 Lựa chọn thành viên tham gia THBD

4 Tổ chức luyện tập

5 Tổ chức biểu diễn

6 Đánh giá, rút kinh nghiệm

Câu hỏi 8: Xin đồng chí cho biết ý kiến về Thực trạng hình thức tổ chức và quản

lý các hoạt động THBD của sinh viên Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long? (Tốt =

3 điểm, Khá = 2 điểm, TB = 1 điểm)

Các hình thức HĐ THBD

TT Điểm

1. Tổ chức các buổi kiểm tra báo cáo định kì

2. Tổ chức các buổi liên hoan văn nghệ chào mừng các ngày lễ

3. Tổ chức các cuộc thi năng khiếu trong phạm trường học

4. Tham gia các buổi biểu diễn văn nghệ phục vụ chính trị

Tham gia các cuộc thi năng khiếu mang tính chất chuyên 5 nghiệp trong nước

Câu hỏi 9: Xin đồng chí cho biết ý kiến về thực trạng quản lý phương pháp các hoạt động THBD? (Đánh dấu x vào ô trống và đánh giá mức độ thực hiện: Tốt = 3 điểm, Khá = 2 điểm, TB = 1 điểm )

TT Tốt Khá Điểm

Phƣơng pháp quản lý các HĐ THBD của SV nghệ thuật

Trung bình

1. Phương pháp Tâm lý-Giáo dục 2. Phương pháp tổ chức-hành chính 3 Phương pháp kinh tế

Câu hỏi 10: Xin đồng chí cho biết ý kiến về thực trạng quản lý đánh giá kết quả hoạt động THBD? (Đánh dấu x vào ô trống và đánh giá mức độ thực hiện) Khá Trung Bình Nội dung

TT 1 Đánh giá thường xuyên 2 Đánh giá định kỳ 3 Đánh giá tổng kết Tốt

Câu hỏi 11: Xin đồng chí cho biết ý kiến về thực trạng đánh giá kết quả hoạt động THBD? (Đánh dấu x vào ô trống )

Khá Trung Bình Nội dung

TT 1 Tiêu chí đánh giá 2 Đánh giá theo tiêu chí Tốt

Câu hỏi 12: Xin đồng chí cho biết ý kiến về những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động THBD của SV khoa nghệ thuật trường Đại học Hạ Long? (Đánh dấu x vào ô trống và đánh giá mức độ thực hiện: Tốt = 3 điểm, Khá = 2 điểm, TB = 1 điểm)

Điểm

TT

Những yếu tố ảnh hƣởng

Ảnh hƣởng

Ảnh hƣởng ít

Ảnh hƣởng nhiều

1.

4

5

Các văn bản quy chế, quy định, chính sách của nhà trường về THBD 2 Cơ sở vật chất, thiết bị 3 Năng lực quản lý, tổ chức của CBQL, CBGV Đặc điểm tâm sinh lý và năng lực hoạt động nghệ thuật của sinh viên Các yếu tố về điều kiện kinh tế xã hội, văn hóa - giáo dục địa phương

6 Thái độ của GV với công tác giảng dạy.

7

Mối quan hệ giữa nhà trường với các đơn vị khác

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của đồng chí!

Phụ lục 3

DÀNH CHO SINH VIÊN

Câu hỏi 1: Em hãy cho biết ý kiến của mình về vai trò của hoạt động THBD

đối với sinh viên khoa Nghệ thuật? (Đánh dấu x vào ô trống)

Mức độ Vai trò của TT HĐ thực hành biểu diễn Cao Trung bình Thấp

1 Củng cố và nắm vững kiến thức

2 Mở rộng kiến thức

3 Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo

4 Phát triển khả năng làm việc theo nhóm

5 Rèn luyện bản lĩnh trước đám đông

6 Tự tin trong học tập và công tác sau này

7 Phát triển nhân cách

câu hỏi 2: Em hãy cho biết ý kiến về thực trạng tổ chức các hoạt động THBD ở

trường Đại học Hạ Long?(Đánh dấu x vào ô trống)

Không

Các loại

Thƣờng

Bình

thƣờng

TT

hoạt động THBD

xuyên

thƣờng

xuyên

HĐTHBD theo quy định

Trong trong CTĐT 1 nhà HĐ THBD do Đoàn thanh niên, trường

hội SV tổ chức

2 Ngoài nhà trường

Câu hỏi 3: Em hãy cho biết ý kiến đánh giá về cơ sở vật chất của trường phục

vụ cho các hoạt động thực hành biểu diễn hiện nay? (Đánh dấu X vào ô trống)

CSVC phục vụ các HĐ Tốt Tương dối tốt Không tốt STT THBD

2

3

4

1 Có đủ phòng học, phòng tập luyện cho HSSV Phòng học, tập luyện có đủ phương tiện hỗ trợ cần thiết cho HĐ THBD Phương tiện trong các phòng học, phòng tập luyện đảm bảo yêu cầu sử dụng Phòng học, phòng tập luyện đảm bảo yêu cầu về không gian diện tích

Câu hỏi 4: Em hãy cho biết ý kiến về Thực trạng hình thức tổ chức và quản lý

các hoạt động THBD của sinh viên Nghệ thuật trường Đại học Hạ Long?(Tốt =

3 điểm, Khá = 2 điểm, TB = 1 điểm)

TT Hình thức Điểm

1. Tổ chức các buổi kiểm tra báo cáo định kì

Tổ chức các buổi liên hoan văn nghệ chào mừng các 2. ngày lễ

3. Tổ chức các cuộc thi năng khiếu trong phạm trường học

4. Tham gia các buổi biểu diễn văn nghệ phục vụ chính trị

Tham gia các cuộc thi năng khiếu mang tính chất chuyên 5 nghiệp trong nước

Xin cảm ơn sự hợp tác của em!