BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGÔ KIM TÚ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN
Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - 2023
BỘ NỘI VỤ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGÔ KIM TÚ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Trần Thị Diệu Oanh
2. PGS.TS. Đỗ Thị Kim Tiên
HÀ NỘI - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận án “Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao
động trong các doanh nghiệp khai thác than ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu
khoa học do tôi thực hiện. Các thông tin, số liệu và kết quả trình bày trong luận án
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Những kết luận khoa học trong luận án chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ
công trình khoa học nào.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận án
Ngô Kim Tú
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nỗ lực nghiên cứu và thực hiện, đề tài luận án “Quản lý
nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ở Việt
Nam” đã hoàn thành.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- PGS.TS. Trần Thị Diệu Oanh và PGS.TS. Đỗ Thị Kim Tiên đã tận tình
hƣớng dẫn, chỉ bảo và đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án;
- Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Ban Quản lý đào tạo, Khoa
Nhà nƣớc và Pháp luật, Khoa Quản lý nhà nƣớc về Xã hội và các Phòng, Khoa, Ban
chức năng trong Học viện đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận án;
- Tập thể Ban lãnh đạo Sở Lao động -Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Quảng
Ninh, đặc biệt là Phòng Thanh tra đã hỗ trợ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận án;
- Tập thể Ban Lãnh đạo Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt nam
(TKV), trong đó có Ban An toàn và các Công ty Than thành viên đã tạo điều kiện
cho tôi thực hiện khảo sát thực tế để hoàn thành luận án;
- Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Lao động - Xã hội, tập thể khoa Quản lý
Nguồn nhân lực và các Phòng, Khoa, Ban chức năng trong Trƣờng đã tạo điều kiện
tốt nhất giúp tôi yên tâm học tập và hoàn thành luận án;
Tôi xin bày tỏ sự tri ân đối với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, đối tác đã động
viên, khuyến khích và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận án này.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Tác giả luận án
Ngô Kim Tú
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC ................................................................................................................... i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG VÀ HÌNH ẢNH ....................................................... x
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ......................................................................................... 11
1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án .............................. 11 1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về an toàn, vệ sinh lao động ........ 11
1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ
sinh lao động ...................................................................................................... 12
1.1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ
sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ........................................ 17
1.2. Đánh giá các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án ...... 22 1.2.1. Đánh giá kết quả đạt đƣợc của các công trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài luận án ................................................................................................ 22 1.2.2. Những vấn đề chƣa đƣợc giải quyết trong các công trình nghiên cứu có
liên quan đến đề tài luận án ................................................................................ 24
1.2.3. Những vấn đề lý luận và thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu trong đề tài .. 24
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ......................................................................................... 26
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ
SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN ... 27 2.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm, nguyên tắc và công cụ quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than .................. 27 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 27
2.1.2. Vai trò quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh
nghiệp khai thác than ......................................................................................... 35 2.1.3. Chủ thể và đối tƣợng quản lý trong quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ................................................ 37
iii
2.1.4. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ......................................................................................... 39
2.1.5. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh lao động trong các
doanh nghiệp khai thác than ............................................................................... 41
2.1.6. Công cụ quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ....................................................................................... 444
2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh
nghiệp khai thác than ........................................................................................ 477 2.2.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong
các doanh nghiệp khai thác than ........................................................................ 47
2.2.2. Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động trong các doanh nghiệp khai thác than ...................................................... 48 2.2.3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động trong các doanh nghiệp khai thác than ...................................................... 53
2.3. Một số yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động
trong các doanh nghiệp khai thác than ............................................................. 55 2.3.1. Đặc thù của hoạt động khai thác than ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về
an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ...................... 55
2.3.2. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thực thi quản lý nhà nƣớc về an toàn,
vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ................................... 56
2.3.3. Ý thức chấp hành pháp luật của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao
động trong các doanh nghiệp khai thác than ...................................................... 56
2.3.4. Tác động của Hội nhập kinh tế quốc tế đến quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ................................... 57
2.3.5. Tác động của chuyển đổi số đến quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao
động trong các doanh nghiệp khai thác than ...................................................... 57
2.3.6. Thực hiện trách nhiệm xã hội trong các doanh nghiệp khai thác than .... 57
2.4. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ........................................................................................... 59 2.4.1. Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) .............................................. 61
2.4.2. Chỉ số hiệu qủa quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) ................. 59 2.4.3. Chỉ số đo lƣờng sự hài lòng của ngƣời dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ
quan quản lý nhà nƣớc (SIPAS) ......................................................................... 64
iv
2.5. Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các
doanh nghiệp khai thác than trên thế giới và bài học giá trị cho Việt Nam .......... 61 2.5.1. Kinh nghiệm từ Trung quốc ..................................................................... 61 2.5.2. Kinh nghiệm từ Ấn Độ ............................................................................. 62
2.5.3. Kinh nghiệm từ Indonesia ........................................................................ 64
2.5.4. Bài học giá trị cho Việt Nam.................................................................... 65
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ......................................................................................... 67
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ
SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN THUỘC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN-KHOÁNG SẢN VIỆT NAM .. 68
3.1. Khái quát chung về Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
(TKV) .................................................................................................................... 68 3.1.1. Giới thiệu Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) ..... 688
3.1.2. Tình hình tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp trong các doanh nghiệp
khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam ......... 72
3.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các
doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản
Việt Nam (TKV) ................................................................................................. 766 3.2.1. Thực trạng ban hành văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc tập đoàn TKV .................... 76
3.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV ..................................... 91
3.2.3. Thực trạng thanh tra, kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động và xử lí vi phạm
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
thuộc Tập đoàn TKV ........................................................................................ 106
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong
các Doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV ............................... 110 3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc trong quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV ................. 110 3.3.2. Một số hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong
các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV ................................... 112 3.3.3. Những nguyên nhân chính của các hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về an toàn,
vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV ..... 114
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ....................................................................................... 117
v
CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN Ở VIỆT NAM ................................... 118
4.1. Quan điểm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về về an toàn, vệ sinh lao động
trong các doanh nghiệp khai thác than ở Việt Nam ....................................... 118 4.1.1. Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các
doanh nghiệp khai thác than bảo đảm thúc đẩy quyền con ngƣời ................... 118 4.1.2. Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các
doanh nghiệp khai thác than theo hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế .................. 119
4.1.3. Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các
doanh nghiệp khai thác than gắn với phát triển bền vững ............................... 121
4.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ
sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than .................................... 123 4.2.1. Hoàn thiện pháp luật về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp
khai thác than ................................................................................................... 123
4.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động
trong các doanh nghiệp khai thác than .............................................................. 126
4.2.3. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về
an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ...................... 127
4.2.4. Củng cố hệ thống thanh tra, kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động trong
các doanh nghiệp khai thác than và xử lí hành vi vi phạm pháp luật ............ 136
4.2.5. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nƣớc
trong về an toàn, vệ sinh lao động các doanh nghiệp khai thác than ............... 138 4.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt
động quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp
khai thác than ................................................................................................... 140
4.3. Một số kiến nghị với các cơ quan có liên quan trong quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ................ 142 4.3.1. Một số kiến nghị với Quốc hội .............................................................. 142 4.3.2. Một số kiến nghị với Chính Phủ ............................................................ 142
4.3.3. Một số kiến nghị với Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam .................... 143 4.3.4. Một số kiến nghị với các Ủy ban nhân dân tỉnh .................................... 144
TIỂU KẾT CHƢƠNG 4 ....................................................................................... 145
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 146
vi
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 148
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 148
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
An toàn lao động: ATLĐ
An toàn, vệ sinh lao động: ATVSLĐ
Ban chấp hành: Bảo hộ lao động: BCH BHLĐ
Bệnh nghề nghiệp: BNN
Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội: Bộ LĐTBXH
Công chức, viên chức: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: CCVC Cộng hòa XHCN Việt Nam
Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trƣờng Cục KTAT-MTCN
công nghiệp: Công nghệ thông tin: CNTT
Doanh nghiệp: DN
Doanh nghiệp khai thác than: DNKTT
Đại hội: ĐH
Điều kiện lao động: ĐKLĐ
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
Khai thác than KTT
Khoa học-Công nghệ KH-CN
Kinh tế - xã hội KT - XH
Kỹ thuật an toàn: KTAT
Quản lý nhà nƣớc: QLNN
Quy chuẩn kỹ thuật: QCKT
Lao động, Thƣơng binh và Xã hội LĐ,TB-XH
Tai nạn lao động: Tài nguyên và Môi trƣờng: Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Môi trƣờng lao động: MTLĐ TNLĐ TN và MT Tập đoàn TKV
Việt Nam: Tiêu chuẩn quốc gia:
TCVN Ủy ban nhân dân: UBND
Vệ sinh lao động: VSLĐ
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ cơ cấu bậc thợ của công nhân các ngành nghề thuộc Tập đoàn TKV ........................................................................................................................... 69
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ biểu diễn doanh thu và lợi nhuận của tập đoàn TKV từ năm
2017 đến năm 2022 ................................................................................................... 70
Biểu đồ 3.3. Thị trƣờng xuất khẩu than Việt Nam năm 2020 [55] ........................... 71 Biểu đồ 3.4. Sản lƣợng khai thác than của Tập đoàn TKV giai đoạn năm 2017-2022 ...... 71
Biểu đồ 3.5. Tình hình TNLĐ của các DN thuộc Tập đoàn TKV ở giai đoạn 2016-2022 ... 72
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ TNLĐ chết ngƣời trong các Doanh nghiệp khai thác than so với
tổng số TNLĐ chết ngƣời của cả Tập đoàn TKV ..................................................... 73
Biểu đồ 3.7. Tình hình phân loại sức khỏe ngƣời lao động của Tập đoàn TKV ở giai đoạn 2016-2022 ......................................................................................................... 74
Biểu đồ 3.8. Số lao động của Tập đoàn TKV đã đƣợc rửa phổi và chƣa đƣợc rửa
phổi trong giai đoạn 2016-2022 ................................................................................ 75
Biểu đồ 3.9. Số thanh tra viên ngành LĐTBXH ở giai đoạn 2016-2021 .................. 98
Biểu đồ 3.10. Kết quả khảo sát đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ của
các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV .......................................................................... 102
Biểu đồ 3.11. Một số nội dung mà các DNKTT thƣờng đề nghị hỗ trợ, tƣ vấn và
hƣớng dẫn ................................................................................................................ 104 Biểu đồ 3.12. Kết quả khảo sát các cách thức giải quyết khi DNKTT gặp khó khăn,
vƣớng mắc về văn bản pháp luật ATVSLĐ ............................................................ 105
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG VÀ HÌNH ẢNH
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các DNKTT
thuộc TKV ................................................................................................................. 91
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp kết quả xử lý các hành vi vi phạm pháp luật ATVSLĐ đối
với các doanh nghiệp cả nƣớc ở giai đoạn 2016-2022 ............................................ 109
Bảng 4.1. Bảng phân loại tai nạn lao động ............................................................. 124
Hình ảnh 2.1. Giao diện trang Web creditchina của Trung Quốc ............................. 62
Hình ảnh 3.1. Giao diện trang thông tin điện tử ..................................................... 107
x
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X, Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nêu rõ: “Chăm lo bảo hộ lao động; Cải
thiện Điều kiện làm việc; Hạn chế tai nạn lao động; Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật lao đông; Xây dựng quan hệ lao động ổn
định, hài hòa và tiến bộ” [1]. Vì vậy, chăm lo, cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo
quyền của ngƣời lao động thuộc mọi ngành, lĩnh vực đƣợc làm việc trong điều kiện
an toàn, vệ sinh lao động, không bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp là một
chính sách kinh tế - xã hội to lớn của Đảng và nhà nƣớc ta.
Khai thác than là ngành kinh tế quan trọng cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho
các ngành công nghiệp trọng yếu của nền kinh tế quốc dân nhƣ: nhiệt điện, luyện
kim, hóa chất, sản xuất vật liệu xây dựng,… Theo số liệu mà Cục Thống kê Việt
nam công bố vào năm 2022 cho thấy toàn ngành than đã khai thác đƣợc 42,2 triệu
tấn than, tăng 3% và xuất khẩu than là 1,7 triệu tấn, tăng 19% so với năm 2021.
Trong đó, Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam (TKV) là đơn vị sản
xuất than lớn nhất của ngành Than nƣớc ta, chiếm khoảng 85-90% tổng sản lƣợng
than khai thác của toàn ngành [114]. Trong những năm qua, Tập đoàn TKV luôn
phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ đƣợc giao là cung cấp đủ và ổn định than cho
các nhà máy nhiệt điện trong nƣớc, góp phần bảo đảm an ninh năng lƣợng, đóng
góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Đồng thời, Tập đoàn TKV là
một trong số ít tập đoàn công nghiệp nhà nƣớc có tốc độ tăng trƣởng tốt, lợi nhuận
cao, nộp ngân sách nhà nƣớc vƣợt kế hoạch đƣợc giao trong bối cảnh dịch bệnh
Covid-19.
Tuy nhiên, Tập đoàn TKV hiện có số lƣợng lớn ngƣời lao động trực tiếp làm
những nghề, công việc nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm trong điều kiện công nghệ
khai thác than bao gồm nhiều hoạt động kĩ thuật phức tạp nhƣ: thăm dò - khai thác -
chế biến và vận chuyển. Điều kiện địa chất thủy văn - công trình rất phức tạp, càng
xuống sâu điều kiện khai thác than càng khó khăn. Các vỉa than có cấu trúc phức
1
tạp, nhiều uốn nếp, đứt gãy; địa tầng các khu vực trên bờ mỏ không đồng nhất. Hiện
tại, các mỏ than đang trong quá trình khai thác xuống sâu, cƣờng độ khai thác lớn,
hệ số bóc cao, cung độ vận tải và chiều cao nâng tải lớn [22]. Vì vậy, ngƣời lao
động có nguy cơ cao bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp do phải đối mặt các
mối nguy tại nơi làm việc nhƣ: bụi than, bụi đất đá, vật liệu nổ, điện,… Tính đến
năm 2022, toàn Tập đoàn TKV đã có 1.341 ngƣời lao động bị mắc các bệnh nghề
nghiệp [73]. Trong đó, tỷ lệ ngƣời lao động bị bệnh bụi phổi than, bệnh điếc nghề
nghiệp, bệnh viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp chiếm số đông. Số lao động trực
tiếp bị bệnh nghề nghiệp chủ yếu là thợ lò, thợ cơ khí và thợ cơ điện. Bên cạnh đó,
ngành than đã từng xảy ra một số vụ tai nạn lao động điển hình nhƣ: vụ nổ khí Mê
tan xảy ra năm 1999 ở mỏ than Mạo Khê làm chết 19 ngƣời lao động; vụ nổ khí Mê
tan xảy ra năm 2002 ở mỏ Suối Lại và Mỏ 909 làm chết 13 ngƣời lao động; vụ tai
nạn lao động xảy ra năm 2006 ở công ty than Thống Nhất làm chết 8 ngƣời lao
động và một số vụ tai nạn lao động nghiêm trọng khác [22].
Theo thống kê của Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội trong những năm gần
đây cho thấy: khai thác khoáng sản nằm trong những ngành có số vụ tai nạn lao
động cao, chiếm từ 10 đến 15% tổng số vụ tai nạn lao động trong toàn quốc. Trong
đó, bao gồm cả các vụ tai nạn lao động gây chết ngƣời xảy ra trong các doanh
nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV. Trong giai đoạn 2016-2022, số tai nạn
lao động chết ngƣời trong các doanh nghiệp khai thác than so với tổng số vụ tai nạn
lao động gây chết ngƣời của cả Tập đoàn TKV là rất cao và nghiêm trọng, chiếm từ
64,5% đến 93,4%. Số vụ tai nạn lao động và số nạn nhân bị tai nạn lao động có
giảm 9% từ năm 2019 đến năm 2021. Tuy nhiên, sang năm 2022, số tai nạn lao
động lại có chiều hƣớng tăng lên 7,7%, số nạn nhân bị chết do tai nạn lao động tăng
từ 17 ngƣời trong năm 2021 lên 19 ngƣời trong năm 2022 [73]. Mặc dù, các doanh
nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV có sản lƣợng khai thác cao, mức tăng
trƣởng tốt nhƣng vẫn để xảy ra tai nạn lao động chết ngƣời, gây ra những tổn thất to
lớn về nguồn lực lao động của mỗi gia đình, mỗi tổ chức và của cả xã hội. Vì vậy,
ảnh hƣởng đến sự phát triển bền vững của mỗi doanh nghiệp khai thác than trong
Tập đoàn TKV cũng nhƣ của cả quốc gia. Kết quả điều tra, phân tích các vụ tai nạn
2
lao động từ các doanh nghiệp khai thác than cho thấy vẫn còn tình trạng vi phạm
nội qui, quy trình ATVSLĐ tại nơi làm việc của một bộ phận ngƣời lao động. Trong
khi đó thì đội ngũ quản lý phân xƣởng, tổ đội sản xuất lại thiếu kỹ năng quản lý,
năng lực chỉ huy và kiểm soát tình trạng kỹ thuật an toàn trong sản xuất. Một số
nguyên nhân khách quan là do điều kiện khai thác mỏ ngày càng phức tạp do phải
khai thác xuống sâu hơn, tiềm ẩn nhiều rủi ro về tai nạn lao động nên công tác an
toàn, vệ sinh lao động khó đƣợc đảm bảo. Trƣớc thực trạng trên, Đảng, Nhà nƣớc
và Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng để tăng cƣờng quản
lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than nhƣ:
Chỉ thị số 29-CT/TW về “Đẩy mạnh công tác an toàn, vệ sinh lao động trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và Hội nhập quốc tế”, ban hành Luật An toàn, vệ
sinh lao động, Chƣơng trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động,…Mặc dù, quản
lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than đã
đạt đƣợc một số thành tựu khích lệ nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn
đặt ra, tình hình tai nạn lao động trong các doanh nghiệp khai thác than vẫn xảy ra
phức tạp và nghiêm trọng. Vì vậy, đòi hỏi quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao
động trong các doanh nghiệp khai thác than phải đƣợc chú trọng hơn nữa nhằm bảo
đảm an toàn và sức khỏe cho ngƣời lao động cũng nhƣ cho cộng đồng xã hội. Điều
này xuất phát từ một số lý do sau:
Thứ nhất, trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng và yêu cầu thực hiện thành
công công cuộc cải cách hành chính đòi hỏi hoạt động quản lý nhà nƣớc về an toàn,
vệ sinh lao động cần thiết đổi mới theo hƣớng chủ động hoàn thiện thể chế, chính
sách và pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động hƣớng tới hội nhập, minh bạch và đáp ứng các yêu cầu của một số Công ƣớc Quốc tế và Hiệp định Thƣơng mại tự do mà Việt nam đã ký kết.
Thứ hai, vấn đề an ninh năng lƣợng quốc gia còn nhiều bất cập, các nguồn than cung trong nƣớc không đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất điện, phải nhập khẩu năng
lƣợng ngày càng lớn, nhiều dự án điện bị chậm so với quy hoạch và kế hoạch đề ra.
Do đó, đòi hỏi hoạt động quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động cần đƣợc
tăng cƣờng, nhằm ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các sự cố kĩ thuật xảy ra trong các doanh nghiệp khai thác than, giúp hoạt động khai thác than
3
luôn an toàn, góp phần ổn định nguồn cung trong nƣớc, đảm bảo an ninh năng lƣợng quốc gia.
Thứ ba, Chính phủ đã ban hành Chƣơng trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao
động giai đoạn 2021-2025. Trong đó nêu rõ mục tiêu cụ thể là “trung bình hằng
năm, giảm 4% tần suất tai nạn lao động chết người”. Để đạt đƣợc mục tiêu này, đòi hỏi hoạt động quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp
khai thác than cần đƣợc chú trọng hơn nữa nhằm bảo đảm an toàn và sức khỏe cho ngƣời lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng,
góp phần phát triển bền vững cho doanh nghiệp khai thác than cũng nhƣ cho cộng
đồng xã hội theo định hƣớng thống nhất của Nhà nƣớc.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, việc nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về an
toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ở Viêt Nam hiện nay đƣợc đặt ra nhƣ một yêu cầu cần thiết. Vì vậy, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài:
“Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác
than ở Việt Nam” làm luận án tiến sĩ Quản lý công. Đề tài nghiên cứu trƣờng hợp
điển hình tại Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam (TKV).
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận và thực
tiễn của hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam (thông qua
nghiên cứu trƣờng hợp điển hình là các DNKTT thuộc Tập đoàn công nghiệp Than
- Khoáng sản Việt nam - TKV), Luận án đề xuất các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện
QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục đích nghiên cứu nhƣ trên, Luận án cần thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Thứ nhất, luận án khảo cứu một số công trình nghiên cứu khoa học, tình hình nghiên cứu khoa học để luận án kế thừa cũng nhƣ các vấn đề tiếp tục nghiên cứu. - Thứ hai, luận án nghiên cứu làm rõ một số lý luận QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT, các khái niệm và công cụ bao gồm: ATVSLĐ, QLNN, QLNN về
ATVSLĐ và QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. - Thứ ba, luận án thực hiện điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng
QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than -
4
Khoáng sản Việt Nam. Đánh giá kết quả và hạn chế, làm rõ nguyên nhân kết quả và
những hạn chế của QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT đó.
- Thứ tư, luận án tổng hợp một số quan điểm và giải pháp hoàn thiện QLNN về
ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong
các DNKTT thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT là một nội dung
nghiên cứu rộng và phức tạp, bao gồm nhiều nội dung khác nhau. Do đó, phạm vi
nghiên cứu của đề tài này tập trung vào ba nội dung chính là: (i) Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT; (ii) Tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT; (iii) Thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT.
- Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trong các DNKTT thuộc Tập
đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) có trụ sở chính đóng trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Đây là các doanh nghiệp khai thác than dân sự, hợp pháp,
đã đƣợc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng cấp giấy phép khai thác than trên địa phận
tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các
DNKTT ở Việt Nam từ khi Luật ATVSLĐ có hiệu lực từ năm 2016 đến năm 2022.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án đƣợc triển khai trên cơ sở vận dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng.
Đây là phƣơng pháp lý luận khoa học về các mối liên hệ phổ biến về sự vận động,
phát triển của mọi sự vật, hiện tƣợng, những quy luật chung nhất, phổ biến nhất của
mọi quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tƣ duy.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích và thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, luận án sử
dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu khoa học sau đây:
4.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
5
- Đối tượng điều tra, khảo sát: là 18 DNKTT thuộc TKV, chiếm 85,7% số DNKTT của Tập đoàn TKV. Trong đó, có 16 doanh nghiệp có trụ sở chính đóng
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và có giấy phép khai thác than trên địa bàn tỉnh này
(chiếm tỷ lệ 89%). Ở mỗi địa bàn tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Thái Nguyên, đề tài tiến
hành điều tra, khảo sát 01 DNKTT. - Phương pháp chọn cỡ mẫu:
Khi biết quy mô tổng thể nghiên cứu, đề tài sử dụng công thức tính cỡ mẫu
Slovin theo công thức sau: n = N/(1+N) x e2 Trong đó:
n: kích thƣớc mẫu cần xác định
N: quy mô tổng thể lao động
e: sai số cho phép, lấy mức phổ biến nhất là ±0.05
- Áp dụng công thức trên, ta có n = 50.958 /(1+50.958) x 0,52 = 399,9 phiếu.
Nhƣ vậy, cỡ mẫu khảo sát là 400 phiếu.
- Phương pháp phân bổ mẫu: chọn phân bổ mẫu tỷ lệ thuận với quy mô tổng
thể nhƣ sau:
- Cấp 1: Chọn mẫu DN khảo sát là 18 trong tổng số 21 DNKTT, chiếm tỷ lệ
85,7% theo tiêu chí quy mô lao động. Căn cứ vào tình hình thực tiễn về tổng số lao
động của 18 DNKTT đƣợc khảo sát là 50.958 ngƣời. Trong đó, số lao động trực
tiếp là 41.485 ngƣời (chiếm tỷ lệ 81,4 %) và tỷ lệ lao động gián tiếp là 9.473 ngƣời
(chiếm tỷ lệ 18,6 %). Vì vậy, số phiếu khảo sát tƣơng ứng đối với nhóm lao động
trực tiếp là 327 phiếu và số phiếu khảo sát đối với nhóm lao động gián tiếp là 76
phiếu. Tổng cộng số phiếu khảo sát là 403 phiếu.
- Cấp 2: Chọn đối tƣợng khảo sát gồm: lao động trực tiếp và lao động gián
tiếp. Trong đó, (i) Nhóm lao động trực tiếp bao gồm công nhân khai thác mỏ/thợ
lò/thợ mỏ; vận hành và sửa chữa máy, thiết bị; lái xe, … (ii) Nhóm lao động gián tiếp
bao gồm: Lãnh đạo DN; cán bộ chuyên trách về ATLĐ, đại diện tổ chức Công đoàn và quản lý các cấp ở phòng/ban/tổ/đội/lò/phân xƣởng sản xuất.
- Hình thức khảo sát: trực tiếp (Riêng phiếu hỏi dành cho cán bộ An toàn đƣợc
khảo sát trực tuyến).
- Số phiếu khảo sát đã phát ra: 550 phiếu, số phiếu thu về: 460 phiếu, đạt tỷ lệ:
83,6%. Nhƣ vậy, số phiếu khảo sát đạt yêu cầu đặt ra.
Cơ cấu 460 phiếu thu về gồm: 106 phiếu hỏi lao động gián tiếp (chiếm tỷ lệ
23%) và 354 phiếu hỏi lao động trực tiếp (chiếm tỷ lệ 77%). Trong số 106 phiếu hỏi
6
lao động gián tiếp gồm có: 72 quản lý các cấp (chiếm tỷ lệ 67,9% ), 16 cán bộ đại diện cho tổ chức Công đoàn của các DNKTT (chiếm tỷ lệ 15,1% ), và 18 cán bộ An
toàn (chiếm tỷ lệ 17% ). Riêng phiếu hỏi cán bộ An toàn có thêm 1 số câu hỏi riêng,
đƣợc thực hiện trực tuyến. Trong số 106 phiếu hỏi lao động gián tiếp gồm có: 72
quản lý các cấp, 16 cán bộ đại diện cho tổ chức Công đoàn của các DNKTT và 18 cán bộ An toàn. Riêng phiếu hỏi cán bộ An toàn có thêm 1 số câu hỏi riêng, đƣợc
thực hiện trực tuyến.
- Phương pháp phỏng vấn sâu:
Nghiên cứu sinh đã gặp gỡ, trao đổi và phỏng vấn 26 chuyên gia ATVSLĐ,
bao gồm: 19 nhà quản lý công về ATVSLĐ và 07 nhà nghiên cứu, tƣ vấn, đào tạo
về ATVSLĐ. Trong đó, có 06 nhà quản lý công đã nghỉ hƣu và 20 ngƣời đang làm
việc tại các cơ quan QLNN về ATVSLĐ và các cơ quan khác có liên quan.
Đồng thời, tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu đối với một số nhà quản lý của
TKV ở các bộ phận có liên quan, gồm: Nguyên lãnh đạo Tập đoàn TKV, Ban An
toàn và Công đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam.
Kết cấu phiếu khảo sát: thiết kế dạng câu hỏi trắc nghiệm, gồm 4 phần là:
Thông tin chung của ngƣời đƣợc phỏng vấn; Đánh giá thực trạng QLNN về
ATVSLĐ; Quan điểm, phƣơng hƣớng và một số giải pháp hoàn thiện QLNN về
ATVSLĐ trong các DNKTT.
4.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Bên cạnh đó, đề tài đã kế thừa các công trình nghiên cứu khoa học trên cơ sở
tổng hợp, sử dụng kết quả từ các công trình nghiên cứu khoa học đã công bố để
tham khảo, có thêm những luận cứ quan trọng để thực hiện luận án. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng đối với các nhóm tài liệu nghiên cứu gồm:
- Nhóm thứ nhất, nhóm tài liệu là các công trình nghiên cứu khoa học (NCKH)
có liên quan đến công tác ATVSLĐ, hoạt động QLNN về ATVSLĐ và QLNN về
ATVSLĐ trong các doanh nghiệp ở một số ngành, nghề và lĩnh vực. Trong đó có các công trình nghiên cứu khoa học về ngành, lĩnh vực khai thác khoáng sản và than. Việc nghiên cứu và phân tích nhóm tài liệu này nhằm mục đích tìm ra kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc để có những quan điểm kế thừa, bổ sung và phát
triển. Từ đó, làm cơ sở để tổng hợp, phân tích, đánh giá và phát hiện ra các ra các khoảng trống để luận án tiếp tục nghiên cứu. Đây chính là các luận điểm và luận cứ
quan trọng để đề tài tiến hành thực hiện nghiên cứu.
7
- Nhóm thứ hai: bao gồm hệ thống các văn bản, chính sách, pháp luật có liên
quan đến: (i) Công tác ATVSLĐ; (ii) Hoạt động QLNN về ATVSLĐ; (iii) Hoạt
động QLNN về ATVSLĐ trong các DN ở ngành, lĩnh vực khai thác khoáng sản và
than. Việc nghiên cứu và phân tích nhóm tài liệu này làm cơ sở để phát hiện thực
trạng, cũng nhƣ những hạn chế, bất cập và những khoảng trống trong hệ thống văn
bản, chính sách, pháp luật QLNN về ATVSLĐ. Từ đó, đề tài đƣa ra một số đề xuất
và khuyến nghị với các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền hƣớng tới bổ sung và hoàn
thiện đối với hệ thống nhóm tài liệu này.
- Nhóm thứ ba: là các tài liệu liên quan đến nội dung ATVSLĐ và QLNN về
ATVSLĐ bao gồm: Hồ sơ, Chƣơng trình, Chiến lƣợc Quốc gia và của ngành, lĩnh
vực về ATVSLĐ; Các báo cáo định kì hoạt động QLNN về ATVSLĐ, các thông
báo, báo cáo về tình hình TNLĐ, BNN... Nhóm tài liệu này cung cấp những số liệu
tổng quát về kết quả thực hiện hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT, là
cơ sở để phân tích và đánh giá tổng quan thực trạng hoạt động QLNN về ATVSLĐ
trong các DNKTT hiện nay.
Các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học trên đƣợc sử dụng để phân tích, tổng
hợp các kết quả nghiên cứu tài liệu thứ cấp kết hợp với kết quả điều tra xã hội học.
Từ đó, luận án sẽ có những đánh giá khoa học và khách quan về thực trạng QLNN
về ATVSLĐ trong các DNKTT, đồng thời đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm
tăng cƣờng QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam trong thời gian tới.
4.2.3. Một số phương pháp nghiên cứu khoa học khác
Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu khoa học
khác nhƣ: (i) Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu đƣợc sử dụng trong việc nghiên cứu
kinh nghiệm QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở một số quốc gia. Từ đó, rút
ra những bài học giá trị cho Việt Nam; (ii) Phƣơng pháp kế thừa các kết quả từ các
công trình nghiên cứu khoa học về quản lý Nhà nƣớc, quản lý nhà nƣớc về
ATVSLĐ trong các DN vừa và nhỏ, trong các DN ở một số ngành/lĩnh vực nhƣ:
Khai thác đá xây dựng, Giao thông vận tải; (iii) Phƣơng pháp tổng kết tình hình
hình thực tiễn thông qua việc phân tích các báo cáo kết quả hoạt động QLNN về
ATVSLĐ trong các DNKTT của các Bộ, ngành và các cấp quản lý. Và một số
8
phƣơng pháp nghiên cứu khoa học khác nhƣ: phƣơng pháp duy vật lịch sử, phƣơng
pháp quy nạp và diễn giải,…
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
5.1. Câu hỏi nghiên cứu - Câu hỏi 1: Cơ sở khoa học của hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT
ở Việt Nam gồm những nội dung cơ bản nào?
- Câu hỏi 2: Thực trạng QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam hiện nay ra sao? Ƣu điểm, hạn chế và những nguyên nhân của các ƣu điểm và hạn chế đó
là gì?
- Câu hỏi 3: Để hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam hiện
nay cần quán triệt những quan điểm, phƣơng hƣớng và các giải pháp cụ thể nào?
5.2. Giả thuyết khoa học
Đề tài đƣợc thực hiện để chứng minh các giả thuyết khoa học sau đây:
- Giả thuyết 1: QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT là tập hợp hoạt động của các
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền nhằm hiện thực hóa các chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về ATVSLĐ nhằm đảm bảo cho ngƣời
lao động trong các DNKTT đƣợc làm việc trong điều kiện ATVSLĐ, không bị
TNLĐ và BNN, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự xã hội, thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội theo định hƣớng của nhà nƣớc.
- Giả thuyết 2: Thực tế cho thấy, QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định song vẫn tồn tại một số bất cập, hệ
thống pháp luật về ATVSLĐ chƣa toàn diện, việc tổ chức thực hiện pháp luật về
ATVSLĐ trong các DNKTT chƣa hiệu quả, tình trạng TNLĐ và BNN vẫn xảy ra
nghiêm trọng.
- Giả thuyết 3: Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật
về ATVSLĐ; đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật về ATVSLĐ và tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra và xử lý hành vi vi phạm pháp luật ATVSLĐ là yêu cầu tất yếu nhằm hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học về lý luận và thực tiễn của đề tài
Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ở Việt Nam dƣới góc độ của khoa học quản lý công. Bên cạnh việc góp phần bổ sung lý luận khoa học về quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than, thì
9
những kết quả nghiên cứu của luận án nếu đƣợc áp dụng vào thực tiễn sẽ có tác dụng tốt đối với công tác quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các
doanh nghiệp khai thác than ở Việt Nam trong thời gian tới.
7. Những đóng góp mới của luận án
Luận án là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai
thác than ở Việt Nam với những đóng góp mới là: (i) Đã xây dựng đƣợc hệ thống cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh
nghiệp khai thác than; (ii) Đã khái quát đƣợc thực trạng QLNN về ATVSLĐ trong
các DNKTT ở Việt Nam hiện nay thông qua việc nghiên cứu trƣờng hợp điển hình
trong các DNKTT thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam
(TKV); (iii) Trên cơ sở đó, luận án đã tổng hợp một số quan điểm và đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT trong thời gian tới, bao
gồm: Hoàn thiện pháp luật ATVSLĐ; Kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN về
ATVSLĐ trong các DNKTT; Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến và
giáo dục pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT; Củng cố hệ thống thanh tra,
kiểm tra ATVSLĐ và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
trong QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. Đặc biệt, luận án đã xây dựng đƣợc
hệ thống tiêu chí đánh giá QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam.
8. Cấu trúc của Luận án Luận án đƣợc cấu trúc thành 4 chƣơng kèm theo phần Mở đầu, Kết luận,
Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục.
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án. Chƣơng 2. Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động
trong các doanh nghiệp khai thác than.
Chƣơng 3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong
các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV).
Chƣơng 4. Quan điểm và một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về an
toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ở Việt Nam.
10
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về an toàn, vệ sinh lao động
- Năm 2010, Sổ tay An toàn, sức khỏe nghề nghiệp của Danuta Koradeka đƣợc
xuất bản lần thứ nhất, sau đó đƣợc tái bản năm 2020. Sổ tay đƣợc thiết kế nhằm giới
thiệu và hƣớng dẫn phòng ngừa những rủi ro về TNLĐ và BNN xảy ra đối với ngƣời lao động tại nơi làm việc, bao gồm các kiến thức cơ bản và ứng dụng xử lý
một số tình huống thực tế về ATVSLĐ tại nơi làm việc. Đồng thời, tác giả còn nêu rõ quản lý ATVSLĐ trong tổ chức chỉ thực sự hiệu quả khi hoạt động bảo vệ an toàn và sức khỏe cho ngƣời lao động đƣợc thực hiện dựa trên khung khổ pháp luật
[32]. Kết quả nghiên cứu của Danuta Koradeka là gợi mở quan trọng cho tác giả
trong việc đề xuất hoàn thiện khung khổ pháp luật quy định về phòng ngừa những
rủi ro về TNLĐ và BNN xảy ra đối với ngƣời lao động tại nơi làm việc.
- Năm 2012, sách Bảo hộ lao động của tác giả Nguyễn An Lƣơng và cộng sự
đã trình bày một cách hệ thống và toàn diện về Bảo hộ lao động (BHLĐ) trong 5
phần với 21 chƣơng. Nhóm tác giả đã trình bày những vấn đề cơ bản của công tác
BHLĐ một cách chọn lọc với những kiến thức mới và cập nhật kịp thời các thông
tin trong nƣớc và quốc tế. Cùng với sự phát triển không ngừng của kinh tế, khoa
học và công nghệ, ngày nay công tác ATVSLĐ đã đƣợc chuyển dần từ thế bị động
sang thế chủ động trong việc quản lý và kiểm soát các nguy cơ một cách có hệ
thống. Trong đó, coi trọng việc nâng cao văn hóa an toàn và ƣu tiên các biện pháp
phòng ngừa. Bên cạnh đó, Nguyễn An Lƣơng và cộng sự còn khẳng định công tác
Bảo hộ lao động có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trƣờng, góp phần phát
triển bền vững quốc gia [52]. Kết quả trình bày trên là những hàm ý quan trọng giúp tác giả hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT theo xu hƣớng hiện nay.
- Năm 2013, Từ điển thuật ngữ an toàn và vệ sinh lao động của Trung tâm
Thông tin ATVSLĐ Quốc tế, Văn phòng Lao động Quốc tế và Hội Khoa học kỹ
thuật ATVSLĐ xây dựng gồm 7 thứ tiếng đƣợc sắp xếp theo thứ tự từ A đến Y. Đây là bộ từ điển thuật ngữ chuyên ngành ATVSLĐ với hơn 2.500 thuật ngữ đƣợc
các nhà khoa học đầu ngành và các tổ chức uy tín biên soạn cho các lĩnh vực nghiên
11
cứu chuyên sâu nhƣ: an toàn lao động, vệ sinh lao động, Ergonomics, phƣơng tiện bảo hộ cá nhân, …[88]. Từ điển là tài liệu tham khảo quan trọng để tác giả nghiên
cứu và hình thành nên một số khái niệm có liên quan đến đề tài luận án.
Năm 2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Giáo trình An toàn và vệ
sinh lao động dành cho đào tạo đại học nhóm ngành Công nghệ - Kỹ thuật Mỏ - Địa chất. Giáo trình đã trình bày một cách hệ thống và khoa học về Đại cƣơng công tác
ATVSLĐ trong nhóm ngành Mỏ - Địa chất và Kỹ thuật an toàn trong khai thác mỏ than lộ thiên và hầm lò. Trong đó, giáo trình đã làm rõ điều kiện lao động đặc thù,
những mối nguy mà thợ mỏ phải đối mặt tại nơi làm việc, gồm: bụi than, bụi đất đá,
khí mỏ, tiếng ồn, … Đây là những mối nguy có khả năng gây ra các rủi ro đặc thù
trong khai thác than là: bệnh bụi phổi than, sập hầm, cháy nổ khí mỏ, điếc nghề
nghiệp, ,… Bên cạnh đó, giáo trình đã hƣớng dẫn thực hiện các biện pháp ATVSLĐ, đảm bảo an toàn, tính mạng và sức khỏe cho thợ mỏ phù hợp với công
nghệ khai thác mỏ than lộ thiên và mỏ than hầm lò hiện nay [4]. Giáo trình là tài
liệu tham khảo quan trọng để tác giả nghiên cứu về những đặc thù của hoạt động
khai thác than có tác động đến QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam
hiện nay.
- Năm 2020, Giáo trình Bảo hộ lao động do Trịnh Khắc Thẩm làm chủ biên
đƣợc tái bản. Đây là tài liệu đƣợc sử dụng giảng dạy cho sinh viên chuyên ngành
Quản trị nhân lực của Trƣờng Đại học Lao động-Xã hội. Giáo trình tập trung làm rõ
các nội dung chính là: Những vấn đề chung về Bảo hộ lao động, Hệ thống pháp luật
về Bảo hộ lao động và Tổ chức, triển khai công tác BHLĐ trong doanh nghiệp.
Giáo trình đã diễn giải và phân tích thấu đáo khái niệm về BHLĐ và một số khái niệm khác có liên quan nhƣ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,… Đồng thời, nhóm
tác giả còn làm rõ mục đích, ý nghĩa và tích chất của công tác BHLĐ [87]. Đây là
tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và xây dựng khung lý thuyết QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. 1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
- Năm 2002, Ủy ban An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp Úc đã ban hành Chiến
lược quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2002-2012 nhằm đề ra các chƣơng trình hành động về việc đảm bảo an toàn và sức khỏe của ngƣời lao động
trong một số ngành, lĩnh vực có nguy cơ TNLĐ và BNN cao nhƣ: Khai thác than,
Khai thác quặng, Xây dựng dân dụng và Xây dựng công nghiệp, Logitics,…Trong
12
đó, tập trung tăng cƣờng năng lực quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ của chính phủ đói với các ngành, lĩnh vực trên. Chiến lƣợc đã phân định rõ thẩm quyền của mỗi bang,
lãnh thổ và khối thịnh vƣợng chung về trách nhiệm điều tiết và thực thi quản lý an
toàn và sức khỏe cho ngƣời lao động trong địa phƣơng mình [69]. Từ kinh nghiệm
thực tế của nƣớc Úc đã gợi mở cho tác giả nghiên cứu về trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng trong việc điều tiết và thực thi công tác ATVSLĐ cho ngƣời lao
động tại nơi làm việc.
- Năm 2004, Hội nghị lao động Quốc tế lần thứ 91 đã công bố Chiến lược toàn
cầu về an toàn, vệ sinh lao động trong tương lai. Trong đó, Chiến lƣợc nhấn mạnh
vào sự cần thiết của việc xây dựng Chiến lƣợc quốc gia về ATVSLĐ phù hợp với
chiến lƣợc ATVSLĐ toàn cầu. Từ đó, các quốc gia nên tập trung vào việc xây dựng
hệ thống quản lý ATVSLĐ tiếp cận theo hƣớng quản lý rủi ro và phát triển bền vững. Đồng thời, tăng cƣờng liên kết với các đối tác xã hội có liên quan để xây
dựng và duy trì cơ chế quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ hiệu quả [125]. Đây là những
gợi mở quan trọng cho tác giả trong quá trình nghiên cứu các quan điểm và giải
pháp hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT theo hƣớng quản lý rủi ro
gắn với phát triển bền vững.
- Năm 2011, tác giả Lê Vân Trình đã trình bày báo cáo Hệ thống quản lý an
toàn, vệ sinh lao động ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và Giải pháp”. Báo cáo đã
phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống quản lý ATVSLĐ hiện tại của Việt Nam,
làm cơ sở cho việc đề xuất xây dựng một hệ thống quản lý ATVSLĐ riêng, mang
đặc thù của Việt Nam. Tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp chủ yếu, gồm: tổ chức
- quản lý, khoa học - công nghệ, kinh tế - xã hội. Tác giả khẳng định việc thực hiện đồng bộ các giải pháp này sẽ góp phần tăng cƣờng hiệu lực và hiệu quả QLNN về
ATVSLĐ ở Việt Nam hiện nay [48]. Báo cáo đã định hƣớng cho tác giả trong quá
trình nghiên cứu và đề xuất xây dựng một hệ thống quản lý ATVSLĐ riêng, mang
đặc thù của ngành than Việt Nam.
- Năm 2013, Luận án Tiến sĩ Pháp luật về an toàn lao động ở Việt Nam của Trần Trọng Đào đã làm rõ vai trò, tầm quan trọng và sự cần thiết của việc hoàn thiện pháp luật về ATLĐ ở Việt Nam hiện nay. Luận án đã làm rõ cơ sở lý luận của
pháp luật về ATLĐ ở Việt Nam; Chỉ ra những ƣu điểm mà pháp luật về ATLĐ ở Việt Nam đã đạt đƣợc đồng thời cũng chỉ ra hạn chế của pháp luật về ATLĐ ở Việt
Nam là chƣa có Luật riêng về An toàn, vệ sinh lao động. Vì vậy, luận án đã đề xuất
1 trong các giải pháp hoàn thiện pháp luật về An toàn, vệ sinh lao động là xây dựng
13
và ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động [84]. Theo đó, Luật An toàn, vệ sinh lao động đã đƣợc Quốc hội thông qua vào năm 2015. Luận án là tài liệu tham khảo có
giá trị để tác giả nghiên cứu và đề xuất hoàn thiện pháp luật về An toàn, vệ sinh lao
động trong thời gian tới.
- Năm 2015, Todd Jailer và các cộng sự đã công bố cuốn sách Hướng dẫn đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người lao động tại nơi làm việc. Nhóm tác giả đã nêu
rõ các bên liên quan có khả năng tham gia cải thiện ĐKLĐ, đảm bảo an toàn và sức khỏe cho ngƣời lao động tại nơi làm việc, bao gồm: Chính phủ, Chủ doanh
nghiệp/Doanh nghiệp, Tổ chức đại diện cho ngƣời lao động và các Tổ chức xã hội
trong cộng đồng. Đặc biệt, tác giả và các cộng sự đã chỉ rõ vai trò quan trọng của
thanh tra ATVSLĐ trong việc tiến hành thanh tra sự tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ
của các doanh nghiệp ở mỗi quốc gia [80]. Tài liệu là những hàm ý giá trị đối với tác giả trong việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp củng cố hệ thống thanh tra
ATVSLĐ trong thời gian tới.
- Năm 2015, luận án Tiến sĩ Quản lý nhà nước về ATVSLĐ trong các doanh
nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam của Hà Tất Thắng đã thành công trong
việc hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về ATVSLĐ trong các doanh
nghiệp khai thác đá xây dựng. Tác giả đã làm rõ bản chất QLNN về ATVSLĐ trong
các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, vai trò,
nguyên tắc quản lý,...Bên cạnh đó, luận án đã phân tích và đánh giá thực trạng từ đó
chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của QLNN về ATVSLĐ trong các doanh
nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam. Từ đó, đề xuất một số phƣơng hƣớng và
giải pháp chủ yếu hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam trong thời gian tới [37]. Luận án là tài liệu tham khảo có
giá trị để tác giả nghiên cứu và hoàn thiện khung lý thuyết QLNN về ATVSLĐ
trong các DNKTT.
- Năm 2015, Jens Jensen đã công bố Báo cáo Đề xuất cải thiện hệ thống quản lý hiệu quả hoạt động của Thanh tra lao động Việt Nam với Thanh tra Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. Báo cáo gồm 38 trang tập trung vào các nội dung cơ bản là: (i) Các căn cứ đề xuất; (ii) So sánh hệ thống quản lý hiệu quả của thanh tra lao
động ở một số quốc gia; (iii) Đánh giá chính sách và thông lệ quản lý hiệu quả hoạt động của thanh tra lao động Việt Nam về mặt quản lý tổ chức và cá nhân; (iv) Đề
xuất hệ thống quản lý hiệu quả cho hoạt động của thanh tra lao động Việt Nam. Đối
với thanh tra ATVSLĐ, báo cáo tập trung vào đề xuất mục tiêu: Xây dựng một cơ
14
cấu cân đối giữa thanh tra tổng hợp và chuyên sâu với tỷ lệ là 75% thanh tra viên có năng lực tổng hợp và 25% có năng lực chuyên sâu. Điều này sẽ cho phép tổ chức
hoạt động thanh tra đƣợc linh hoạt. Đồng thời, phù hợp với mảng/lĩnh vực
ATVSLĐ thƣờng mang tính kỹ thuật và phức tạp [46]. Đây là căn cứ có giá trị cho
tác giả trong việc đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp củng cố hệ thống thanh tra ATVSLĐ hiện nay.
- Năm 2016, Hồ sơ Quốc gia về ATVSLĐ giai đoạn 2010-2015 đã tập trung vào phân tích, đánh giá một cách toàn diện, khách quan và đầy đủ về thực trạng
công tác ATVSLĐ của Việt Nam trong giai đoạn này. Đồng thời, đề xuất một số
giải pháp tiếp tục tăng cƣờng QLNN về ATVSLĐ trong thời gian tới theo hƣớng:
Hoàn thiện hệ thống pháp luật ATVSLĐ; Đổi mới quản lý nhà về ATVSLĐ; Tăng
cƣờng thể chế về ATVSLĐ; Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục ATVSLĐ; Tăng cƣờng sự phối hợp của các cơ quan chức năng Nhà nƣớc với các tổ
chức đoàn thể, tổ chức xã hội…[8]. Hồ sơ là tài liệu quan trọng giúp tác giả có thêm
những cơ sở lý thuyết và thực tiễn trong việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện
QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam trong thời gian tới.
- Năm 2017, Báo cáo Đánh giá thực trạng hệ thống thu thập số liệu về an
toàn, vệ sinh lao động đã làm rõ hệ thống số liệu về ATVSLĐ bao gồm: thông tin
về TNLĐ, tình hình sức khỏe và BNN của ngƣời lao động, số liệu thống kê về huấn
luyện ATVSLĐ, kiểm định KTAT, quan trắc MTLĐ,… Báo cáo đã phân tích và
đánh giá tổng quan về thực trạng hệ thống thu thập số liệu có liên quan về ATVSLĐ
ở Việt Nam vẫn còn khoảng trống, cần có sự tham gia của các đối tác xã hội cũng
nhƣ chuẩn hóa các mẫu, biểu báo cáo,… [25]. Kết quả nghiên cứu này là những hàm ý giá trị đối với tác giả trong việc nghiên cứu và xây dựng hệ thống thông tin
về ATVSLĐ phục vụ cho hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT.
- Năm 2017, Đề tài cấp Bộ Giải pháp phát triển thanh tra chuyên ngành an
toàn, vệ sinh lao động do Phạm Trung Thông làm chủ nhiệm đã phân tích, đánh giá một cách toàn diện và khách quan về thực trạng thanh tra chuyên ngành ATVSLĐ dƣới góc độ nghiên cứu là một thanh tra ATVSLĐ có nhiều năm kinh nghiệm. Nhóm tác giả đã phát hiện một số tồn tại về quy định chức năng, nhiệm vụ của hệ
thống thanh tra ATVSLĐ hiện hành, về tổ chức bộ máy, về nguồn lực và năng lực của thanh tra ATVSLĐ,... Đây là những rào cản ảnh hƣởng tới hiệu quả công tác
thanh tra ATVSLĐ. Đồng thời, Đề tài đã đề xuất một số giải pháp phát triển thanh
tra chuyên ngành ATVSLĐ theo hƣớng: Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thanh tra
15
ATVSLĐ; Kiện toàn tổ chức và tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao năng lực chuyên môn; Xây dựng chính sách thu hút và đãi ngộ công chức viên chức (CCVC)
làm công tác thanh tra ATVSLĐ;...[76]. Đề tài là nguồn thông tin hữu ích để tác giả
làm rõ thực trạng thanh tra ATVSLĐ hiện nay cũng nhƣ đề xuất hoàn thiện đội ngũ
này trong tƣơng lai.
- Năm 2018, Benjamin O. Alli tái bản lần thứ hai tài liệu “Các nguyên tắc cơ
bản về an toàn, vệ sinh lao động”. Tác giả cho rằng ATVSLĐ là khoa học về nhận biết, đánh giá và kiểm soát các mối nguy phát sinh tại nơi làm việc có khả năng ảnh
hƣởng đến sức khỏe ngƣời lao động và cộng đồng xung quanh. Từ cách tiếp cận
này, tác giả đã nhận ra sự phát triển mạnh mẽ của ATVSLĐ trong bối cảnh toàn cầu
hóa hiện nay để đáp ứng với xã hội, chính trị, công nghệ và kinh tế. Ông cho rằng:
Sự hội nhập kinh tế đã góp phần thúc đẩy tự do hóa thương mại thế giới, làm thay đổi mô hình việc làm, xuất hiện di cư lao động giữa các vùng, khu vực,…Do đó,
nguyên tắc cốt lõi của quản lý ATVSLĐ hiệu quả trong các doanh nghiệp là việc
ban hành khung pháp lý về ATVSLĐ quốc gia. Trong đó, là các quy định cụ thể về
quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan, bao gồm: Chính phủ, ngƣời lao động,
tổ chức đại diện ngƣờ lao động, ngƣời sử dụng lao động,… [2]. Cách tiếp cận này
sẽ là những cơ sở quan trọng để tác giả luận án nghiên cứu và đề xuất hoàn thiện
pháp luật ATVSLĐ trong thời gian tới.
- Năm 2018, đề tài luận án Tiến sĩ Quản lý công “Quản lý nhà nước bằng
pháp luật về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” của Nguyễn
Thu Hằng đã xây dựng hệ thống cơ sở lý thuyết QLNN bằng pháp luật về ATVSLĐ
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Đồng thời, đề tài tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng QLNN bằng pháp luật về ATVSLĐ trong các doanh
nghiệp này. Một trong những thành công của Luận án là đã đƣa ra giải pháp tăng
cƣờng lực lƣợng thanh tra ATVSLĐ và đề cập đến trách nhiệm của UBND địa
phƣơng trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ công chức địa phƣơng nhằm bổ sung nguồn lực thanh tra ATVSLĐ tại địa phƣơng [55]. Luận án là tài liệu tham khảo quan trọng cho tác giả trong việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp kiện toàn hệ thống thanh tra ATVSLĐ tại địa phƣơng.
- Năm 2020, luận án Tiến sĩ kỹ thuật “Nghiên cứu giải pháp giảm thiểu nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động tại các mỏ đá khu vực Bắc Trung bộ ”của Nguyễn
Anh Thơ đã phân tích, đánh giá thực trạng về ATVSLĐ trong các mỏ đá khu vực
Bắc Trung Bộ cũng nhƣ nghiên cứu, đánh giá các nguy cơ, rủi ro ATVSLĐ trong
16
hoạt động khai thác đá liên quan đến mức độ ATVSLĐ. Từ đó, luận án đã nghiên cứu và xây dựng đƣợc phƣơng pháp đánh giá, quản lý các nguy cơ mất an toàn lao
động tại các mỏ đá khu vực này. Một trong những thành công của luận án là đã xây
dựng đƣợc bộ tiêu chí đánh giá mức độ ATVSLĐ trong các mỏ khai thác đá [53].
Kết quả của luận án đã gợi mở cho tác giả trong việc nghiên cứu và xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam.
- Năm 2020, Daniel Podgórski đã công bố nghiên cứu về “Những cơ hội và thách thức trong quản lý an toàn, vệ sinh lao động” trong bối cảnh xã hội đang có
nhiều thay đổi về: cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nhân khẩu học, toàn cầu hóa,...
Những thay đổi này đặt ra một số thách thức về việc đổi mới cách thức quản lý svề
ATVSLĐ hiện nay. Tác giả đã tập trung vào các vấn đề cốt lõi về cách tiếp cận và
phƣơng pháp quản lý mới về ATVSLĐ phù hợp với xu hƣớng hiện nay, bao gồm: Thực hiện các cách tiếp cận tƣ duy chiến lƣợc liên quan đến quản lý ATVSLĐ; Tích
hợp quản lý ATVSLĐ trong khuôn khổ của khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp-CSR và tăng cƣờng quản lý ATVSLĐ thông qua việc sử dụng các công nghệ số
thông minh [31]. Cách tiếp cận này đã gợi mở cho tác giả nghiên cứu, đề xuất tăng
cƣờng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, áp dụng công nghệ thông tin
và chuyển đổi số trong QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam.
- Năm 2021, Luận án Kinh tế “Quản lý nhà nước về ATVSLĐ trong Doanh
nghiệp giao thông đường bộ Việt Nam" của Đàm Khắc Cử đã làm rõ hệ thống cơ sở
lý luận và thực tiễn QLNN về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp giao thông đƣờng
bộ Việt Nam và đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp tăng cƣờng QLNN về ATVSLĐ
trong lĩnh vực này. Luận án đã tiến hành phân tích thực trạng và đánh giá những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế của QLNN về ATVSLĐ trong các DN giao
thông đƣờng bộ Việt Nam. Đồng thời, Luận án đã đề xuất một số các giải pháp
nhằm hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DN giao thông đƣờng bộ Việt Nam,
bao gồm: Đẩy mạnh việc xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật ATVSLĐ; Tăng cƣờng công tác Thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ; Tuyên truyền và huấn luyện ATVSLĐ [28]. Mặc dù luận án nghiên cứu dƣới góc độ quản lý kinh tế, không chuyên sâu về quản lý công nhƣng cũng là một tài liệu tham khảo có giá trị đối với
tác giả trong việc hình thành cơ sở lý luận QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT.
1.1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
- Năm 2004, Đề tài khoa học Các giải pháp ngăn ngừa tai nạn lao động -
17
bệnh nghề nghiệp trong sản xuất than tại Quảng ninh do UBND tỉnh Quảng ninh chủ trì, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội Quảng Ninh thực hiện với sự phối
hợp của các Sở, ban ngành có liên quan. Đề tài đã tập trung làm rõ các đặc thù về
ĐKLĐ của ngành than Quảng Ninh, thống kê và phân tích tình hình TNLĐ, BNN từ
năm 1999 đến năm 2004. Đồng thời, đề tài cũng chỉ ra 1 trong 5 nhóm nguyên nhân chính về thực trạng TNLĐ, BNN của ngành sản xuất than tại Quảng Ninh là do
công tác quản lý của các cơ quan QLNN về ATVSLĐ còn bất cập. Để khắc phục tình trạng trên, đề tài đã đề xuất và kiến nghị tăng cƣờng, nâng cao hiệu quả công
tác QLNN trong sản xuất than tại Quảng ninh [93]. Mặc dù, đề tài này đã thực hiện
khá lâu nhƣng đến nay vẫn là một tài liệu hữu ích giúp tác giả hiểu rõ hơn về điều
kiện lao động đặc thù của các doanh nghiệp khai thác than ở Quảng Ninh cũng nhƣ
tham khảo các giải pháp hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT.
- Năm 2007, nghiên cứu sinh Chung Khai Bân ở Khoa Hành chính công thuộc
Đại học Thanh Hoa đã báo cáo kết quả nghiên cứu về “An toàn mỏ than - Những
thách thức phải đối mặt với sự giám sát của Chính phủ Trung Quốc trong giai đoạn
chuyển tiếp”. Báo cáo đã làm rõ thực trạng an toàn lao động trong các mỏ khai thác
than kể từ khi Trung Quốc tiến hành cải cách. Tác giả cho rằng: trong điều kiện
ràng buộc vĩ mô, tất cả các bên tham gia sản xuất than đều bắt đầu “cuộc chơi”
nhằm tối đa hóa lợi ích của mình, điều này dẫn đến việc thƣờng xuyên xảy ra các vụ
tai nạn lao động, gây mất an toàn ở các mỏ than. Từ đó, tác giả đƣa ra các khuyến
nghị về chính sách nhằm cải thiện hoạt động giám sát an toàn lao động trong các mỏ than ở Trung Quốc [21]. Kết quả nghiên cứu này là tài liệu tham khảo có giá trị cho tác giả trong việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách, pháp luật về ATVSLĐ trong khai thác than ở Việt Nam.
- Năm 2008, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam đã xuất bản
ấn phẩm Ngành Than Việt Nam 1837-2008 nhân dịp kỉ niệm 120 năm ngành Than
Việt Nam ra đời. Đây là một tài liệu quý nằm trong bộ tƣ liệu gồm bốn cuốn sách lịch sử có tên: “Ngành Than Việt Nam - quá trình hình thành, phát triển và đổi mới” do Kỹ sƣ Nguyễn Tƣờng Hƣng dày công biên soạn và Kỹ sƣ Đoàn Kiển biên tập. Tài liệu tập trung vào mô tả chi tiết các giai đoạn hình thành ngành Than Việt
Nam bắt đầu từ những năm 1887 (thời triều Nguyễn và Pháp thuộc) đến năm 2008. Đến nay, hàng ngàn thợ Mỏ Việt Nam đã và đang phát huy văn hóa “Kỷ luật và
đồng tâm”, thể hiện bản lĩnh kiên cƣờng, làm chủ công nghệ khai thác, vƣợt qua
điều kiện làm việc khắc nghiệt nhằm ngăn ngừa TNLĐ và các sự cố kỹ thuật xảy ra
18
trên mặt trận sản xuất than [72]. Những thông tin mà ấn phẩm trình bày sẽ là những cơ sở quan trọng để tác giả nghiên cứu và đề xuất phát huy văn hóa “Kỷ luật và
đồng tâm” của ngƣời thợ Mỏ Việt Nam trong việc phòng ngừa TNLĐ và BNN tại
nơi làm việc.
- Năm 2009, Báo cáo tổng kết đề tài Nghiên cứu đánh giá tai nạn chết người trong khai thác than và đề xuất các giải pháp tổng hợp nâng cao mức độ đảm bảo
an toàn lao động do TS. Nguyễn Anh Tuấn trình bày đã khẳng định: từ năm 1995 đến năm 2008, số TNLĐ chết ngƣời trong ngành than không có xu hƣớng giảm.
Các vụ TNLĐ do sập, đổ lò trong khu vực khai thác và đào lò luôn chiếm tỷ lệ cao,
vào khoảng 40% cả về số vụ và số ngƣời chết. Báo cáo còn nêu rõ: nguyên nhân để
xảy ra các vụ TNLĐ đƣợc xác định là do chủ quan chiếm tới 95%, chỉ có 0,6% là
do nguyên nhân khách quan hay bất khả kháng. Đồng thời, nhóm tác giả đã đƣa ra một số kiến nghị tăng cƣờng thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn và biện pháp
quản lý trong DNKTT. Đặc biệt, đề tài nhấn mạnh đến việc xem xét từng bƣớc
thực hiện đánh giá rủi ro về ATVSLĐ tại nơi làm việc [91]. Tuy đề tài không đề
cập trực tiếp đến QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT nhƣng những kiến nghị
của nhóm tác giả đã định hƣớng cho đề tài tiếp tục nghiên cứu và đề xuất thực
hiện đánh giá rủi ro về ATVSLĐ trong các DNKTT theo xu hƣớng quản lý
ATVSLĐ của Thế giới hiện nay.
- Năm 2009, Cục An toàn lao động đã xuất bản tài liệu huấn luyện An toàn và
vệ sinh lao động trong khai thác mỏ dành cho giảng viên giảng dạy ATVSLĐ, cho
ngƣời làm công tác ATVSLĐ và cho ngƣời lao động làm việc trong các ngành, lĩnh
vực khai thác than và khoáng sản. Một trong những thành công của tài liệu huấn luyện là đã nhận diện cụ thể các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và các rủi ro về
TNLĐ, BNN xảy ra trong hoạt động khai thác mỏ. Đồng thời, tài liệu còn giới thiệu
và hƣớng dẫn thi hành pháp luật về ATVSLĐ trong hoạt động khai thác mỏ [22].
Tuy tài liệu không đề cập tới nội dung QLNN về ATVSLĐ trong khai thác khoáng sản nói chung cũng nhƣ trong khai thác than nói riêng nhƣng đây là tài liệu hữu ích cho tác giả trong việc nghiên cứu, nhận diện các mối nguy và rủi ro trong hoạt động khai thác than.
- Năm 2012, Giáo sƣ David Cliff đã trình bày một báo cáo tóm tắt về Quản lý an toàn, vệ sinh lao động trong ngành khai thác mỏ của Úc. Giáo sƣ cho biết hoạt
động quản lý ATVSLĐ trong ngành khai thác mỏ của Úc chủ yếu dựa vào việc áp
dụng và triển khai hệ thống quản lý ATVSLĐ. Đây là hệ thống quản lý nằm trong
19
khung khổ pháp luật về ATVSLĐ trong ngành khai thác mỏ ở Úc. Giáo sƣ còn khẳng định pháp luật về ATVSLĐ trong ngành khai thác mỏ ở Úc hiện đƣợc coi là
tiến bộ trên thế giới bởi quy định về nghĩa vụ chăm sóc và bảo vệ nguồn lực lao
động là của các bên liên quan, bao gồm: Chính phủ, chủ doanh nghiệp, tổ chức đại
diện của ngƣời lao động,… [33]. Kinh nghiệm quản lý ATVSLĐ trong ngành khai thác mỏ của Úc là bài học giá trị cho tác giả nghiên cứu và đề xuất xây dựng hệ
thống quản lý ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt nam.
- Năm 2014, Nghiên cứu sinh Özlem Deniz Eratak ở Trƣờng Đại học Kỹ thuật
Trung Đông đã bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ Kỹ thuật Khai thác mỏ với đề tài
Phân tích và lập mô hình quản lý rủi ro về an toàn lao động trong khai thác mỏ
than sâu. Tác giả đã xây dựng đƣợc hệ thống dữ liệu TNLĐ bao gồm: thông tin của
nạn nhân, loại TNLĐ, số ngày ngừng/nghỉ việc điều trị y tế, các nguyên nhân gây TNLĐ,... Trên cơ sở đó, luận án đã lập mô hình quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn lao
động trong khai thác mỏ than sâu phù hợp với xu thế quản lý ATVSLĐ hiện nay. Đó
là, tiến hành nhận dạng mối nguy, đánh giá rủi ro và thực hiện các biện pháp kiểm soát,
phòng ngừa TNLĐ và các sự cố liên quan trƣớc khi chúng xảy ra [116]. Đây là tài liệu
tham khảo hữu ích cho tác giả tham khảo nghiên cứu và xây dựng hệ thống thu thập
dữ liệu, thông tin về ATVSLĐ.
- Năm 2018, Phùng Quốc Huy đã trình bày Báo cáo tổng kết Đề tài nghiên cứu
đánh giá tình hình thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong khai thác
than hầm lò QCVN 01:2011/BCT và đề xuất các giải pháp quản lý trong lĩnh vực
khai thác mỏ hầm lò. Đề tài đã làm rõ thực trạng thực hiện Quy chuẩn QCVN 01:
2011/BCT và một số quy định về pháp luật có liên quan đến ATVSLĐ trong khai thác than hầm lò ở Việt nam. Bên cạnh đó, Ban chủ nhiệm đề tài cũng đã xây dựng
dự thảo sửa đổi Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01: 2011/BCT và đề xuất một
số giải pháp quản lý trong lĩnh vực khai thác mỏ than hầm lò với các cơ quan
QLNN có thẩm quyền. Các kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở quan trọng để Bộ Công Thƣơng nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện Quy chuẩn QCVN 01: 2011/BCT, góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về an toàn lao động trong trong khai thác than hầm lò [92]. Báo cáo trên là cơ sở quan trọng để tác giả nghiên cứu và đề
xuất hoàn thiện pháp luật ATVSLĐ trong thời gian tới.
- Năm 2018, Tiến sĩ Chu Lộ Kiệt và các cộng sự đã công bố công trình nghiên
cứu về An toàn lao động, quản lý sức khỏe và công nghệ kiểm soát rủi ro trong các
mỏ than ở Trung quốc. Nhóm tác giả đã giới thiệu phƣơng pháp quản lý ATVSLĐ
20
và quản lý sức khỏe thợ mỏ thông qua việc sử dụng công nghệ kiểm soát rủi ro về ATVSLĐ trong ngành khai thác than. Phƣơng pháp này tập trung vào việc xác định
mối nguy và đánh giá rủi ro cũng nhƣ đƣa ra các cảnh báo sớm để giám sát, ngăn
ngừa các nguy cơ rủi ro đó xảy ra. Các nhà khoa học cũng khuyến nghị rằng việc
triển khai phƣơng pháp quản lý này chỉ thực sự hiệu quả khi có một cơ chế phản hồi đáng tin cậy từ các cấp quản lý về tăng cƣờng quản lý công tác ATVSLĐ trong các
mỏ than hiện nay [129]. Kết quả công bố trên đã gợi mở cho tác giả nghiên cứu về việc thiết lập cơ chế phản hồi từ các cơ quan có thẩm quyền khi áp dụng các
phƣơng pháp quản lý rủi ro về ATVSLĐ trong các DNKTT nhằm cảnh báo sớm để
giám sát, ngăn ngừa các nguy cơ rủi ro đó xảy ra.
- Năm 2021, Vụ Chính sách và Pháp chế thuộc Bộ Quản lý các tình trạng khẩn
cấp Trung Quốc đã tổ chức Hội thảo về việc sửa đổi "Quy định An toàn khai thác Mỏ than" nhằm tiếp thu ý kiến từ các cơ quan QLNN, các tổ chức, các nhà khoa học
và các chuyên gia để hoàn thiện hệ thống pháp luật về An toàn lao động trong khai
thác Mỏ than. Thành phần tham gia Hội thảo gồm: Cục Quản lý Nhà nƣớc về Giám
sát an toàn Mỏ, Tập đoàn Khoa học và Công nghiệp Than Trung Quốc, Đại học Mỏ
và Công nghệ Trung Quốc, Tập đoàn Năng lƣợng Quốc gia và một số chuyên gia
cao cấp của ngành Than Trung Quốc. Tại Hội thảo, các đại biểu đã tập trung thảo
luận về thống nhất hoàn thiện hệ thống pháp luật có liên quan, đặc biệt là các Quy
chuẩn kĩ thật an toàn Quốc gia trong khai thác than [99]. Kết quả Hội thảo là hàm ý
quan trọng đối với tác giả trong việc nghiên cứu và đề xuất hoàn thiện hệ thống văn
bản pháp luật về ATVSLĐ trong khai thác than.
- Năm 2022, Khƣơng Văn Duy và cộng sự đã công bố kết quả nghiên cứu “Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than ở một số công ty khai thác than lộ thiên thuộc Tập đoàn
Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam: một nghiên cứu cắt ngang” nhằm xác
định tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than ở ngƣời lao động. Kết quả nghiên cứu cho thấy
ngƣời lao động làm việc tại phân xƣởng khai thác than có nguy cơ mắc bệnh bụi phổi than cao gấp 1,82 lần ngƣời lao động làm việc tại phân xƣởng sàng tuyển. Trong đó, lao động nam có tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than là 23,4% cao hơn lao động nữ đến 16,9%. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra tuổi đời, tuổi nghề
ngƣời lao động càng cao thì tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than càng tăng. Đồng thời, nghiên cứu đã đề xuất một số biện pháp cải thiện ĐKLĐ để giảm tỷ lệ mắc bệnh bụi
phổi than cho ngƣời lao động [47]. Mặc dù công trình của nhóm tác giả không
nghiên cứu trực tiếp về QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT nhƣng là nguồn tài
21
liệu hữu ích định hƣớng cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và đề xuất chính sách, chế độ bảo vệ sức khỏe ngƣời lao động trong các DNKTT.
- Năm 2023, bài nghiên cứu về “Nâng cao hài lòng công việc để đảm bảo an toàn sản xuất tại các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam” của tác giả Nguyễn Đức Thắng đã làm rõ quan điểm cho rằng tăng cƣờng sự hài lòng công việc có thể tác động đến hành vi an toàn lao động của ngƣời thợ mỏ trong các DNKTT Việt Nam. Tác giả đã sử dụng thang đo hài lòng công việc để đánh giá yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng công việc của ngƣời lao động trong các mỏ than, trong đó có tiêu chí về điều kiện môi trƣờng làm việc. Kết quả nghiên cứu chỉ ra mức độ hài lòng của ngƣời lao động về điều kiện môi trƣờng làm việc không cao. Tác giả lý giải do tính chất công việc ngành Mỏ cần chú trọng an toàn lao động, nên ngƣời lao động bắt buộc phải chấp hành những quy chuẩn làm việc khắt khe, không đƣợc phép sáng tạo hay cắt bớt quy trình thực hiện. Gây nên sự khó chịu đối với một số thợ mỏ. [119]. Bài nghiên cứu trên là tài liệu tham khảo cho tác giả trong quá trình nghiên cứu về ý thức chấp hành pháp luật, nội quy ATVSLĐ trên cơ sở mối quan hệ giữa sự hài lòng trong công việc với hành vi an toàn của ngƣời lao động, là một trong các yếu tố tác động đến QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam hiện nay. 1.2. Đánh giá các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 1.2.1. Đánh giá kết quả đạt được của các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Nghiên cứu các công trình khoa học trong và ngoài nƣớc nêu trên cho thấy QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT đã đƣợc đề cập ở nhiều khía cạnh với các mức độ khác nhau trong bối cảnh hiện nay. Mỗi công trình nghiên cứu đều có những sáng tạo nhằm giải quyết các vƣớng mắc về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn về lĩnh vực, phạm vi mà các công trình tập trung nghiên cứu. Trên cơ sở đó, các công trình nghiên cứu này đã đạt đƣợc các kết quả sau:
Thứ nhất, đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về ATVSLĐ trong các DN. Trong đó, đã làm rõ đặc điểm, nguyên tắc, vai trò và nội dung QLNN về ATVSLĐ trong các DN. Đây là khối kiến thức nền tảng quan trọng, là cơ sở để tác giả hình thành và xây dựng hệ thống quan điểm QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT trong bối cảnh hiện nay.
Thứ hai, đã chỉ ra những cơ hội và thách thức mới có liên quan đến QLNN về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp nói chung cũng nhƣ các DNKTT nói riêng trong bối cảnh có nhiều thay đổi nhƣ: Hội nhập quốc tế; Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; Công nghệ mới; Di cƣ lao động, … Vì vậy, cách thức quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ truyền thống đã không còn hiệu quả, cần thiết phải đổi mới cho phù hợp
22
với các xu hƣớng quản lý hiện nay theo hƣớng: Hoàn thiện khung pháp luật về ATVSLĐ; Tăng cƣờng phân định trách nhiệm QLNN về ATVSLĐ cho các bên liên quan; Hỗ trợ nhằm thúc đẩy sự tuân thủ pháp luật ATVSLĐ của các DNKTT,…
Thứ ba, đã xây dựng đƣợc khung khổ pháp luật ATVSLĐ phù hợp với thể chế của mỗi quốc gia. Song song với đó là việc ban hành các chính sách, chƣơng trình và chiến lƣợc quốc gia về ATVSLĐ. Các mô hình Hệ thống quản lý ATVSLĐ hiện nay đang đƣợc tiếp cận theo xu thế chung của thế giới là xây dựng văn hóa an toàn, hƣớng tới chủ động phòng ngừa và quản lý rủi ro về TNLĐ và BNN trong mỗi DNKTT.
Thứ tư, kinh nghiệm QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT của một số quốc gia trên thế giới đƣợc trao đổi và chia sẻ. Bao gồm, kinh nghiệm QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT của Úc, của Trung quốc,…Mỗi quốc gia đều có cách thức QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT khác nhau nhƣng đều thống nhất ở một điểm là tăng cƣờng quản lý bằng pháp luật có sự tham gia của các đối tác trong xã hội. Đây là những bài học kinh nghiệm có giá trị tiếp tục đƣợc nghiên cứu và vận dụng phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Thứ năm, đã đánh giá thực trạng QLNN về ATVSLĐ ở Việt Nam hiện nay trên cơ sở luật ATVSLĐ đƣợc ban hành năm 2015. Hiệu quả QLNN về ATVSLĐ trong các DN trong toàn quốc đƣợc cải thiện rõ rệt so với thời điểm luật ATVSLĐ chƣa ra đời. Các hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật ATVSLĐ và thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ đƣợc tăng cƣờng; Công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật ATVSLĐ trong xã hội đƣợc đẩy mạnh.
Thứ sáu, đã đƣa ra một số hƣớng dẫn về mô hình quản lý ATVSLĐ trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng, doanh nghiệp giao thông vận tải,…. Các mô hình quản lý nhấn mạnh vào cơ chế phối hợp giữa các cơ quan có liên quan gồm: Chính phủ, tổ chức đại diện ngƣời lao động và tổ chức đại diện ngƣời sử dụng lao động. Trong đó, Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc định hƣớng và hỗ trợ các bên liên quan thực thi trách nhiệm của mình trong QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT.
Thứ bảy, đã đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng quản lý ATVSLĐ trong các DN thuộc một số ngành, lĩnh vực là khai thác đá xây dựng và giao thông vận tải. Một số nghiên cứu đã chỉ ra hệ thống pháp luật về ATVSLĐ nƣớc ta còn khoảng trống, chƣa giải quyết triệt để các phát sinh trong thực tiễn. Các nghiên cứu này đã đề xuất một số giải pháp là gồm: Hoàn thiện pháp luật về ATVSLĐ; Củng cố nguồn lực; Kiện toàn hệ thống thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ; Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ
23
biến và giáo dục pháp luật ATVSLĐ và tăng cƣờng xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm pháp luật ATVSLĐ.
1.2.2. Những vấn đề chưa được giải quyết trong các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Thứ nhất, đến nay, Việt Nam đã có một số công trình khoa học nghiên cứu QLNN về ATVSLĐ trong các DN khai thác đá xây dựng và trong các DN Giao thông đƣờng bộ Việt Nam mà chƣa có một công trình nghiên cứu riêng nào cho các DNKTT. Điều này cho thấy, QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT chính là khoảng trống mà đề tài luận án cần tiếp tục đào sâu nghiên cứu.
Thứ hai, các thuật ngữ liên quan đến QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT chƣa đƣợc làm rõ. Một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến bản chất QLNN về ATVSLĐ. Tuy nhiên, chƣa có công trình nghiên cứu nào đề cập một cách hệ thống và toàn diện về QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. Do đó, QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT cần đƣợc nghiên cứu, làm rõ cả về thuật ngữ, bản chất và nội dung.
Thứ ba, thực trạng QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam chƣa đƣợc đánh giá một cách toàn diện và khách quan kể từ khi Luật ATVSLĐ có hiệu lực từ năm 2016. Tình hình TNLĐ, sức khỏe và BNN của ngƣời lao động trong các DNKTT đã đƣợc đề cập phần nào trong một số công trình nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này chƣa làm rõ đƣợc kết quả và những hạn chế của QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT cũng nhƣ chỉ ra các nguyên nhân của những kết quả và hạn chế đó. Để khắc phục khoảng trống này, đề tài luận án tiến hành khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam nhằm làm rõ những kết quả, hạn chế và chỉ ra những những nguyên nhân của các kết quả và hạn chế đó.
Từ những vấn đề chƣa đƣợc giải quyết trong các công trình NCKH có liên
Thứ tư, phƣơng pháp, tiêu chí đánh giá hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT chƣa đƣợc nghiên cứu, một số giải pháp tăng cƣờng QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam chƣa đƣợc đề cập đầy đủ. Những giải pháp hoàn thiện đƣợc đề cập trong các công trình đã nghiên cứu không còn phù hợp với bối cảnh hiện nay. Do đó, đề tài luận án tiếp tục nghiên cứu và đề xuất thêm một số giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam hiện nay. 1.2.3. Những vấn đề lý luận và thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu trong đề tài quan đến đề tài luận án đã đƣợc công bố, đề tài tiếp tục làm rõ các nội dung sau:
24
- Thứ nhất, trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu đã đƣợc công bố, đề tài luận án cần tập trung làm rõ một số khái niệm, vai trò, chủ thể và đối tƣợng quản lý, đặc điểm, nguyên tắc, công cụ và nội dung QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. Đồng thời, chỉ ra một số yếu tố ảnh hƣởng đến QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam hiện nay. - Thứ hai, đề tài luận án nghiên cứu, tổng hợp và chọn lọc những kinh nghiệm QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở một số quốc gia trên thế giới làm bài học giá trị cho Việt Nam. - Thứ ba, đề tài luận án tiến hành khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT, nghiên cứu trƣờng hợp điển hình là các DNKTT thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam (TKV), để từ đó thấy đƣợc những kết quả, hạn chế và các nguyên nhân của các kết quả và hạn chế đó. - Thứ tư, đề tài luận án đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam trong thời gian tới, góp phần ngăn ngừa TNLĐ và BNN cho ngƣời lao động, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. Đề tài luận án đƣợc triển khai đảm bảo tính cấp thiết cũng nhƣ không trùng lặp với các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nƣớc đã công bố. Khi hoàn thành, đề tài luận án sẽ có những đóng góp mới về cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam. Đề tài luận án sẽ: (i) Hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT; (ii) Mô tả kinh nghiệm QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT của một số quốc gia trên thế giới và rút ra bài học giá trị cho Việt Nam; (iii) Đánh giá toàn diện và khách quan về thực trạng QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam (TKV); (iv) Tổng hợp các quan điểm và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam hiện nay. QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT là một đề tài có nội dung nghiên cứu rộng, liên quan đến nhiều chủ thể ở các cấp quản lý. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, nghiên cứu sinh sẽ lý giải và phân tích những nội dung cơ bản nhất của QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam. Đồng thời, đề tài luận án làm rõ vai trò chủ đạo của UBND tỉnh Quảng Ninh trong việc thực hiện trách nhiệm QLNN về ATVSLĐ đối với các DNKTT (thuộc TKV) có trụ sở và địa phận khai thác than đƣợc cấp phép trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
25
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài
nƣớc có liên quan đến đề tài “Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
trong các doanh nghiệp khai thác than ở Việt Nam” cho thấy các công trình khoa học đã đƣợc tiếp cận dƣới nhiều góc độ với các khía cạnh và mức độ nghiên cứu
khác nhau. Đó là:
Thứ nhất, mỗi công trình nghiên cứu đều có những phát hiện và sáng tạo độc
đáo nhằm giải quyết các vƣớng mắc về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn có liên quan
đến quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai
thác than. Theo các nghiên cứu này thì cách thức quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ
truyền thống đã không còn hiệu quả, cần thiết phải đổi mới cho phù hợp với bối cảnh hiện nay.
Thứ hai, Việt Nam đã có một số công trình khoa học nghiên cứu QLNN về
ATVSLĐ trong một số doanh nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực khai thác đá và giao
thông vận tải mà chƣa có một công trình nghiên cứu riêng nào cho ngành, lĩnh vực
khai thác than. Điều này cho thấy, QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT chính là
khoảng trống mà đề tài luận án cần tiếp tục đào sâu nghiên cứu.
Thứ ba, mặc dù, một số giải pháp tăng cƣờng QLNN về ATVSLĐ trong các
DNKTT ở Việt Nam đã đƣợc đề cập ở các mức độ khác nhau trong các công trình
nghiên cứu nhƣng đến nay chƣa toàn diện và không còn phù hợp với tình hình thực
tiễn. Do đó, đề tài luận án tiếp tục nghiên cứu và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm
hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt nam trong thời gian tới.
26
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN 2.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm, nguyên tắc và công cụ quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản 2.1.1.1. An toàn, vệ sinh lao động - An toàn lao động:
Trong một điều kiện lao động cụ thể, luôn xuất hiện các yếu tố nguy hiểm có khả năng gây mất an toàn, gây chấn thƣơng hay tử vong cho ngƣời lao động tại nơi làm việc. Các yếu tố nguy hiểm này có thể xuất hiện từ chính nguyên liệu, công cụ, thiết bị sản xuất hay nhà xƣởng làm việc. Đó là các yếu tố nhƣ: điện, nhiệt, hóa chất hay các vật sắc nhọn,… là nhƣng yếu tố gây mất an toàn, có nguy cơ gây tai nạn lao động nhƣ: chấn thƣơng hay tử vong cho ngƣời lao động tại nơi làm việc. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động [65, tr2]. Vì vậy, trong bất cứ một điều kiện lao động nào, việc nhận dạng, đánh giá và kiểm soát các yếu tố nguy hiểm không chỉ bảo đảm an toàn và sức khỏe cho ngƣời lao động tại nơi làm việc mà còn đảm bảo không làm ảnh hƣởng, gây gián đoạn hoạt động sản xuất - kinh doanh của mỗi tổ chức. Theo Thuật ngữ Lao động - Xã hội thì An toàn lao động là tình trạng nơi làm việc đảm bảo cho người lao động làm việc trong điều kiện không nguy hiểm đến tính mạng, không bị tác động xấu tới sức khỏe. Tình trạng điều kiện lao động không gây ra sự nguy hiểm trong sản xuất [10, tr 102].
Vì vậy, việc áp dụng các giải pháp tổng hợp gồm: tổ chức - hành chính, khoa học - công nghệ, kinh tế - xã hội sẽ phòng ngừa đƣợc sự tác động của các yếu tố nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng ngƣời lao động. Đúng nhƣ Điều 3, Luật ATVSLĐ đã nêu rõ: An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động [65, tr2].
Theo tiếp cận của TS. Nguyễn Thu Hằng thì An toàn lao động được hiểu là các giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc nhằm đảm bảo cho người lao động không nguy hiểm đến tính mạng, không bị tác động xấu đến sức khỏe và không gây tổn hại đến vật chất [55, tr 32].
27
Việc áp dụng các giải pháp ATLĐ tổng hợp tại nơi làm việc không chỉ bảo vệ tính mạng và sức khỏe ngƣời lao động khỏi chấn thƣơng hay tử vong mà còn còn
hƣớng đến bảo vệ tài sản gồm: máy, thiết bị, nguyên, vật liệu, nhà xƣởng sản
xuất,… khỏi các sự cố nguy hiểm nhƣ: cháy, nổ hay sập đổ,…
Trong xu thế phát triển bền vững nhƣ hiện nay, khi mà ngƣời lao động đƣợc coi là tài nguyên quý giá cùng với môi trƣờng sống đƣợc đề cao thì an toàn lao động
còn đƣợc tiếp cận theo cách mới. Đó là, bên cạnh việc nhận dạng các mối nguy hiểm, áp dụng các biện pháp kiểm soát tai nạn lao động gây chấn thƣơng hay tử
vong cho ngƣời lao động thì việc bảo vệ tài sản, vật chất cũng nhƣ bảo vệ môi
trƣờng ngày càng đƣợc đề cao.
Do đó, an toàn lao động là việc tổ chức, triển khai, áp dụng các giải pháp
phòng chống sự tác động của các yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc, nhằm bảo vệ người lao động khỏi chấn thương, tử vong trong quá trình lao động cũng như bảo
vệ tài sản, vật chất và môi trường không bị phá hủy và hư hại.
- Vệ sinh lao động:
Mỗi quá trình lao động, sản xuất khác nhau thƣờng phát sinh và tồn tại những
yếu tố bất lợi đối với ngƣời lao động nhƣ: bụi, tiếng ồn, phóng xạ, hóa chất,…
Những yếu tố này trở thành có hại khi các chỉ số trong môi trƣờng lao động vƣợt
ngƣỡng tiêu chuẩn cho phép. Một khi môi trƣờng lao động không đƣợc quan tâm
cải thiện thì ngƣời lao động phải đối mặt các tác hại nghề nghiệp ngày càng gia
tăng. Điều này dẫn đến việc ngƣời lao động có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp và khả
năng lao động bị suy giảm. Dù ngƣời lao động làm việc ở các ngành, lĩnh vực khác
nhau nhƣng đều đối mặt với các yếu tố có hại giống nhau nhƣ: áp lực làm việc cao, thời gian làm việc dài, quấy rối tình dục và ngƣợc đãi tại nơi làm việc,… Chính
những yếu tố này sẽ gây bệnh nghề nghiệp cho ngƣời lao động, làm giảm khả năng
lao động của họ cũng nhƣ tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ của doanh nghiệp. Vì vậy, vệ sinh lao động là giải pháp phòng, chống tác động của yếu tố có hại gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao động [65, tr 2]. Hay nói cách khác vệ sinh lao động được hiểu là các giải pháp phòng chống các yếu tố có hại trong lao động sản xuất gây bệnh tật và làm suy
giảm sức khỏe người lao động [55, tr 34].
Mục tiêu của VSLĐ là áp dụng tổng hợp các biện pháp và phƣơng tiện nhằm phòng ngừa bệnh nghề nghiệp, hƣớng đến chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cũng nhƣ khả năng lao động cho con ngƣời trong khi làm việc. Vệ sinh lao động là hệ thống
28
các biện pháp và phương tiện về tổ chức, vệ sinh và kỹ thuật vệ sinh nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố có hại trong lao động sản xuất đối với người lao động” [98, tr 114]. Hiệp hội Vệ sinh lao động quốc tế (IOHA) cũng nêu rõ: Vệ sinh lao động là hoạt động đánh giá và kiểm soát các nguy cơ rủi ro đối với sức khỏe người lao động trong khi làm việc nhằm bảo vệ an toàn cho họ cũng như cho cộng đồng. Thật vậy, một khi yếu tố có hại đƣợc đánh giá và kiểm soát, ngƣời lao động sẽ không bị bệnh nghề nghiệp, có sức khỏe để làm việc, cống hiến, tận hƣởng cuộc sống với gia đình, đồng nghiệp và cộng đồng.
Những quan điểm trên đã phần nào nêu rõ mục tiêu của vệ sinh lao động là hƣớng tới việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe ngƣời lao động không bị ốm đau, tránh xa bệnh nghề nghiệp do tác động của điều kiện lao động xấu tại nơi làm việc. Không những vậy, vệ sinh lao động còn đảm bảo và duy trì khả năng làm việc lâu dài cho ngƣời lao động. Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động [65, tr 2].
Ngƣời lao động làm việc thƣờng xuyên và kéo dài trong điều kiện lao động xấu là nguyên nhân sinh bệnh nghề nghiệp. Chính các yếu tố có hại xuất hiện tại nơi làm việc đã tác động lên cơ thể ngƣời lao động gây nên tình trạng bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cũng chính là giảm sút khả năng lao động.
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đã xếp BNN thành 29 nhóm bệnh bao gồm hàng trăm BNN khác nhau. Việt Nam hiện có 35 bệnh nghề nghiệp trong danh mục BNN đƣợc hƣởng bảo hiểm xã hội và đƣợc chia làm 5 nhóm bệnh gồm có: (i) Nhóm các bệnh về bụi phổi và hô hấp; (ii) Nhóm các bệnh nhiễm độc nghề nghiệp; (iii) Nhóm các BNN do yếu tố vật lý; (iv) Nhóm các bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp và (v) Nhóm các bệnh về da nghề nghiệp. Trong đó, bệnh bụi phổi than nghề nghiệp là một BNN đƣợc hƣởng BHXH ở Việt Nam.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vệ sinh lao động trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe ngƣời lao động tại nơi làm việc, Việt Nam đã ban hành tiêu chuẩn vệ sinh lao động do Bộ Y tế ban hành bao gồm các quy định về việc đảm bảo nơi làm việc đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng, độ sáng, đảm bảo nhiệt độ, độ ẩm, độ ồn, độ rung, nồng độ hơi khí độc, bụi, phóng xạ, điện từ trƣờng, nóng ẩm và các yếu tố có hại khác trong hạn ngƣỡng cho phép. Ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động có trách nhiệm phải thực hiện tiêu chuẩn vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
Vì vậy, vệ sinh lao động là việc áp dụng đồng thời các giải pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ thuật nhằm ngăn ngừa sự tác động của các yếu tố có hại, bảo vệ người lao động không bị bệnh liên quan đến nghề nghiệp trong khi làm việc.
29
- An toàn, vệ sinh lao động:
An toàn lao động và vệ sinh lao động là hai phạm trù gắn kết, không tách rời
nhau trong hoạt động sản xuất. Sản xuất chỉ ổn định và phát triển khi ATVSLĐ
đƣợc coi trọng ở mỗi doanh nghiệp. Có nghĩa là sản xuất chỉ ổn định và phát triển
khi các rủi ro về TNLĐ và BNN không xảy ra.
Thực tế cho thấy, ATVSLĐ ra đời và phát triển gắn liền với quá trình sản xuất
vì mục tiêu bảo vệ ngƣời lao động, nguồn lực quan trọng của mỗi tổ chức. Đồng thời, ATVSLĐ còn gắn liền với đời sống xã hội. Thật vậy, khoa học - công nghệ về
ATVSLĐ phát triển còn phụ thuộc vào sự phát triển xã hội, nền kinh kế và trình độ
khoa học-công nghệ của quốc gia. Do đó, ATVSLĐ cũng phát triển để đáp ứng thực
tiễn đó.
An toàn, vệ sinh lao động là các hoạt động đồng bộ về pháp luật, tổ chức quản lý, kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ để cải thiện điều kiện lao động phòng
chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe cho
người lao động và giảm thiểu những tổn thất về vật chất do hậu quả của tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp (Nguyễn Thu Hằng, 2018).
Bảo hộ lao động bên cạnh thuật ngữ ATVSLĐ (BHLĐ) cũng là một thuật
ngữ chính, phổ biến đƣợc sử dụng trong các văn bản pháp luật và trong đời sống
xã hội của nƣớc ta để chỉ một công tác to lớn của Đảng và Nhà nƣớc [88, tr.12].
Bảo hộ lao động (hay an toàn, vệ sinh lao động) là các hoạt động đồng bộ
trên các mặt pháp luật, tổ chức quản lý, kinh tế-xã hội, khoa học-công nghệ nhằm
cải thiện điều kiện lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, bảo vệ tính mạng, sức khỏe cho người trong lao động [52, tr.12].
Đến nay, nội dung ATVSLĐ đã đƣợc luật hóa trong luật ATVSLĐ nên thuật ngữ ATVSLĐ đƣợc sử dụng phổ biến hơn trong thực tiễn. Ở Việt Nam, thuật ngữ ATVSLĐ lần đầu xuất hiện ở Bộ Luật Lao động năm 1995 với tên Chƣơng IX là: Những quy định riêng về ATVSLĐ. Sau này, Chƣơng IX đã đƣợc kế thừa và phát triển thành luật ATVSLĐ đƣợc Quốc hội thông qua vào năm 2015. Do đó, thuật ngữ ATVSLĐ ngày càng đƣợc sử dụng phổ biến. Ngoài ra,trong giao dịch quốc tế, thuật ngữ ATVSLĐ xuất phát từ thuật ngữ tiếng Anh Occupational Safety and Health, đƣợc viết tắt là OSH cũng thƣờng đƣợc sử dụng để cho phù hợp với cách sử dụng của ILO và nhiều nƣớc trên thế giới. Trong một số trƣờng hợp, để phù hợp với từng bối cảnh và chủ đề cụ thể mà không có gì mâu thuẫn với thuật ngữ an toàn, vệ
30
sinh lao động thì các nhà chuyên môn lại sử dụng thuật ngữ “An toàn và sức khỏe nghề nghiệp” [52, tr.12].
Theo Benjamin O.Alli thì an toàn sức khỏe nghề nghiệp (ATSKNN) đƣợc hiểu là khoa học về dự đoán, nhận biết, đánh giá và kiểm soát các mối nguy phát sinh tại nơi làm việc có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và hạnh phúc của người lao động, cũng như tới cộng đồng và môi trường xung quanh [2]. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, thuật ngữ ATVSLĐ còn đƣợc sử dụng thuật ngữ tƣơng đƣơng với thuật ngữ an toàn, sức khỏe nghề nghiệp (Occupational Safety and Health). Đây là một lĩnh vực đa ngành có liên quan trực tiếp đến vấn đề an toàn, sức khỏe và phúc lợi của ngƣời lao động tại nơi làm việc. Bao gồm các lĩnh vực nhƣ: luật pháp, kinh tế, xã hội, kỹ thuật, tâm lý,…nhằm hƣớng tới sự an toàn, không tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp và đảm bảo phúc lợi của ngƣời lao động tại nơi làm việc. Nhƣ Tổ chức Lao động Quốc tế ILO nêu rõ phúc lợi tại nơi làm việc liên quan đến tất cả các khía cạnh của cuộc sống lao động, từ chất lượng và sự an toàn của môi trường vật chất đến cách người lao động cảm nhận về công việc, về môi trường và tổ chức làm việc.
Năm 2003, tại Đại hội Thế giới về ATVSLĐ lần thứ XVIII tại Seoul, Hàn Quốc. Chiến lƣợc toàn cầu về ATVSLĐ đã đƣợc Tổ chức Lao động Quốc tế thông qua và bản “Tuyên bố Seoul về an toàn và sức khỏe trong lao động” cũng đã đƣợc công bố. Kể từ đây, vấn đề ATVSLĐ đã có những bƣớc phát triển mới, cả trong nhận thức về vai trò, tầm quan trọng, phƣơng hƣớng phát triển cũng nhƣ trong biện pháp, quản lý, kiểm soát các nguy cơ để đảm bảo ATVSLĐ, bảo vệ tính mạng và sức khỏe ngƣời lao động [51, tr.12].
Hiện nay, Hệ thống quản lý an toàn, sức khỏe nghề nghiệp (AT, SKNN) đã đƣợc Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế công bố theo Tiêu chuẩn ISO 45001: 2018. Do đó, thế giới đang hƣớng tới áp dụng hệ thống quản lý này để hƣớng đến đảm bảo sự an toàn và sức khỏe cho ngƣời lao động tại nơi làm việc. Cách lý giải trên cho thấy thuật ngữ BHLĐ hay ATVSLĐ là tƣơng đồng với thuật ngữ AT, SKNN trong bối cảnh hiện nay.
Tổng hợp từ nhiều quan điểm trên, tác giả cho rằng an toàn, vệ sinh lao động là việc áp dụng đồng bộ các hoạt động về luật pháp, kinh tế - xã hội, tổ chức - hành chính, khoa học- công nghệ nhằm ngăn ngừa sự tác động của các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc, góp phần cải thiện điều kiện lao động nhằm bảo đảm an toàn, sức khỏe cho người lao động không bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp trong khi làm việc.
31
2.1.1.2. Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động - Quản lý nhà nước:
Khái niệm “Quản lý nhà nước” xuất hiện và gắn liền với sự ra đời của Nhà
nƣớc. Xét dƣới góc độ khoa học tổ chức, Nhà nƣớc là một dạng tổ chức đặc biệt, có
đối tƣợng, phạm vi quản lý đổi tƣợng rộng lớn; thiết lập và sử dụng quyền lực công
để quản lý xã hội. Với tƣ cách là một tổ chức, nhu cầu quản lý nhà nƣớc là tất yếu,
và với những đặc thù riêng của nhà nƣớc, quản lý nhà nƣớc cũng mang tính chất
đặc biệt. Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý nhà nƣớc.
“Quản lý nhà nước là hoạt động có tổ chức và bằng pháp quyền của bộ máy
nhà nước để điều chỉnh các quá trình và hành vi của công dân và mọi tổ chức xã
hội, nhằm giữ gìn trật tự xã hội và phát triển xã hội theo nhưng mục tiêu đã định”
Nguyễn An Lƣơng (2012) [52, tr.92]. Còn Nguyễn Văn Phong lại cho rằng “Quản
lý nhà nước là sự tác động có tổ chức được điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối
với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển
các mối quan hệ xã hội, đảm bảo trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng
và nhiệm vụ của Nhà nước” [56, tr.43]. Một các tiếp cận khác thì Quản lý nhà nước
là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối
với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã
hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm
mục tiêu phục vụ lợi ích chung cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và
thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng thống nhất của Nhà nước [41, tr.10].
Nhƣ vậy, quản lý nhà nước là sự tác động của chủ thể mang tính quyền lực
nhà nước thông qua việc thực thi quyền lực bằng nhiều biện pháp tới các đối tượng
quản lý nhằm duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội, đảm bảo trật tự pháp
luật, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo đúng chức
năng và nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Nếu tiếp cận theo nghĩa rộng thì quản lý nhà nƣớc là toàn bộ hoạt động của
các cơ quan trong bộ máy Nhà nƣớc, bao gồm: Hệ thống các cơ quan lập pháp,
hành pháp và tƣ pháp. Còn tiếp cận theo nghĩa hẹp thì quản lý nhà nƣớc là hoạt
động của các cơ quan hành pháp nhằm quản lý và điều hành các lĩnh vực của đời
sống xã hội trong khuôn khổ pháp luật. Trong phạm vi của mình, đề tài luận án tiến
hành nghiên cứu thuật ngữ quản lý nhà nƣớc theo nghĩa hẹp. Theo cách tiếp cận này
thì quản lý nhà nƣớc là hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan Nhà
32
nƣớc có thẩm quyền theo quy định của pháp luật để phục vụ lợi ích của nhân dân,
duy trì sự ổn định và phát triển xã hội. Với các cách tiếp cận trên thì nội hàm quản
lý nhà nƣớc là việc ban hành hệ thống văn bản pháp quy dƣới luật bao gồm: Quy
định, Thông tƣ, Quy chuẩn kỹ thuật,… của các cơ quan hành pháp.
- Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động:
Thực hiện tốt chính sách ATVSLĐ - một chính sách phát triển kinh tế-xã hội
lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta sẽ góp phần ngăn ngừa TNLĐ và BNN, bảo vệ sức
khỏe và tính mạng của lực lƣợng lao động. Đây chính là nguồn tài nguyên vô giá
không chỉ của mỗi ngƣời lao động, của gia đình họ mà còn là của xã hội. Chính vì
vậy, hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về
ATVSLĐ theo quy định của pháp luật để phục vụ lợi ích của nhân dân, duy trì sự
ổn định và phát triển xã hội là rất cần thiết. Do vậy, khi đề cập đến Quản lý nhà
nước về ATVSLĐ chính là nói đến việc các cơ quan quản lý của Nhà nước xây dựng
và ban hành các văn bản pháp quy dưới luật, sử dụng các phương pháp quản lý nhà
nước, thực hiện các hoạt động theo quy trình quản lý để chỉ đạo, hướng dẫn, điều
chỉnh các hoạt động ATVSLĐ nhằm phát triển công tác này đạt mục tiêu đề ra trên
cơ sở những văn bản pháp luật chủ yếu đã được Quốc hội ban hành, [52, tr.93].
Qua các cách tiếp cận trên chúng ta thấy rằng quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ
là một dạng quản lý xã hội đặc thù, mang tính quyền lực nhà nƣớc và sử dụng pháp
luật nhà nƣớc để điều chỉnh các hành vi của con ngƣời về ATVSLĐ đƣợc thực hiện
bởi các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc nhằm đảm bảo an ninh, an toàn cho cộng
đồng, góp phần duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Các cơ quan QLNN về ATVSLĐ các cấp tiến hành liên tục và có tính tổ chức
hoạt động quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ nhằm duy trì và phát triển xã hội theo các
đặc trƣng và các mục tiêu mà chủ thể quản lý đặt ra, phù hợp với xu thế phát triển
khách quan của lịch sử.
Nhƣ vậy, quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động là hoạt động thực
thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành đối với
các doanh nghiệp để đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp, nhằm bảo đảm an toàn và sức khỏe cho người lao
động, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng thống nhất
của Nhà nước.
2.1.1.3. Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
33
Trong quá trình hoạt động, các DNKTT luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro về TNLĐ và BNN cho ngƣời lao động, gây nên những tổn thất to lớn về nguồn lực lao động của
doanh nghiệp cũng nhƣ của xã hội. Mặt khác, hoạt động khai thác than còn gây ra
các sự cố kỹ thuật ATVSLĐ nghiêm trọng nhƣ: nổ khí Mê-tan, bục nƣớc, sập hầm
lò khai thác,… nguy cơ gây ra các sự cố hay thảm họa về môi trƣờng rất cao. Vì vậy, thông qua quyền lực đƣợc pháp luật xác lập, cơ quan quản lý nhà nƣớc về
ATVSLĐ điều chỉnh các doanh nghiệp khai thác than tuân thủ pháp luật ATVSLĐ nhằm ngăn ngừa và loại bỏ các rủi ro nhƣ trên. Đồng thời, đảm bảo khai thác than
tiết kiệm, hiệu quả, góp phần phát triển bền vững cho DNKTT cũng nhƣ cho địa
phƣơng và cả quốc gia.
Vì vậy, quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp
khai thác than là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành đối với các doanh nghiệp khai thác than để đảm bảo an
toàn, vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, nhằm
bảo đảm an toàn và sức khỏe cho người lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường, góp phần phát triển bền vững cho DNKTT
cũng như cho cộng đồng xã hội theo định hướng thống nhất của Nhà nước.
Cách tiếp cận trên cho thấy quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong
các doanh nghiệp khai thác than có một số điểm chính sau:
Thứ nhất, chủ thể QLNN về ATVSLĐ tác động đến các DNKTT chính là hoạt
động thực thi quyền lực nhà nƣớc thông qua hệ thống các công cụ quản lý theo
những nguyên tắc nhất định.
Thứ hai, đối tƣợng quản lý là các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: ngƣời sử dụng lao động và
ngƣời lao động trong các doanh nghiệp khai thác than.
Thứ ba, QLNN về ATVSLĐ tác động đến các DNKTT nhằm đảm bảo hoạt động
khai thác than “phải bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn xã hội” [60].
QLNN về ATVSLĐ trong các DNKT hƣớng đến mục tiêu đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, nhằm bảo đảm an toàn và sức khỏe cho ngƣời lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng, góp phần phát triển bền vững cho DNKTT cũng nhƣ cho cộng đồng xã hội theo định hƣớng thống nhất của Nhà nƣớc.
34
2.1.2. Vai trò quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh
nghiệp khai thác than
Thứ nhất, quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ có vai trò quan trọng trong việc tạo
lập khung khổ pháp lý ATVSLĐ đầy đủ và ổn định, tạo tiền đề cho các DNKTT
nghiêm túc chấp hành.
Hệ thống pháp luật về ATVSLĐ bao gồm: (i) Các hoạt động đảm bảo
ATVSLĐ tại nơi làm việc cho ngƣời lao động; (ii) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác ATVSLĐ; (iii) Chính sách, chế độ
đối với ngƣời bị TNLĐ, BNN; (iv) Quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ. Bên cạnh đó,
việc quy định ngành, lĩnh vực khai thác khoáng sản (bao gồm cả khai thác than) là
ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao về TNLĐ là những căn cứ lý quan trọng, tạo điều
kiện để hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT đạt hiệu quả. Hệ thống pháp luật ATVSLĐ phải từng bƣớc đƣợc hoàn thiện, gắn liền với hoạt động sản
xuất, đảm bảo giải quyết các vấn đề thực tiễn phát sinh có liên quan đến ATVSLĐ
nhƣ việc áp dụng công nghệ mới trong khai thác than, đảm bảo quyền của ngƣời lao
động đƣợc làm việc trong điều kiện ATVSLĐ,… Căn cứ vào Hiến pháp nƣớc Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật Lao động, Luật ATVSLĐ, Luật Khai
khoáng,… và các văn bản dƣới luật (gồm: Nghị định, Thông tƣ, các Quy chuẩn kỹ
thuật,…) đƣợc ra đời. Vai trò tạo khung khổ pháp lý quan trọng trong quản lý nhà
nƣớc về ATVSLĐ còn đƣợc thể hiện thông qua việc các DNKTT nghiên cứu và
xây dựng nội quy, quy định đảm bảo ATVSLĐ trong quá trình hoạt động sản xuất
của mình.
Thứ hai, quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ có vai trò định hƣớng các DNKTT
tuân thủ pháp luật ATVSLĐ, đảm bảo ATVSLĐ tại nơi làm việc.
Trong bối cảnh hiện nay, nhiều doanh nghiệp thuộc các ngành, nghề và lĩnh
vực thƣờng chạy theo lợi nhuận mà bỏ qua ATVSLĐ. Thậm chí, có DNKTT còn
chạy theo thị trƣờng một cách bị động, gây thiệt hại về tài nguyên, môi trƣờng cũng nhƣ làm thất thoát ngân sách nhà nƣớc. Do đó, nhà nƣớc cần phải định hƣớng công tác ATVSLĐ không chỉ đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc xác định trong mỗi giai đoạn mà còn đảm bảo quyền của ngƣời lao
động, là công dân nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam “được làm việc trong điều kiện công bằng và an toàn” [58].
Mặt khác, vai trò QLNN về ATVSLĐ còn thể hiện trong việc định hƣớng
DNKTT đầu tƣ thích đáng cho công tác ATVSLĐ: đổi mới công nghệ khai thác
35
than, cơ giới hóa, tự động hóa, áp dụng CNTT trong quản lý rủi ro về ATVSLĐ,… Những đầu tƣ này góp phần quan trọng trong việc giảm thiểu lao động trục tiếp,
ngăn chặn sự cố kỹ thuật, gây mất ATVSLĐ, hƣớng tới bảo vệ nguồn lực lao động
và tài sản không chỉ của doanh nghiệp KTT mà của cộng đồng, xã hội. Một khi
TNLĐ, BNN đƣợc ngăn chặn thì ngƣời lao động, doanh nghiệp và xã hội không chịu những tổn thất về con ngƣời và tài sản. Vì vậy, với vai trò định hƣớng các cơ
quan QLNN về ATVSLĐ sử dụng chủ yếu cách thức và phƣơng pháp tác động gián tiếp theo các nguyên tắc của thị trƣờng.
Thứ ba, quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ có vai trò quan trọng trong việc hạn
chế, ngăn ngừa TNLĐ và BNN xảy ra trong các DNKTT, góp phần bảo toàn sức
khỏe, tính mạng của ngƣời lao động tại nơi làm việc. Căn cứ vào các hoạt động khai
báo, điều tra, thống kê và báo cáo TNLĐ và BNN của các DNKTT mà cơ quan QLNN về ATVSLĐ nắm bắt tình hình TNLĐ, BNN và thực trạng công tác
ATVSLĐ trong các DN này. Từ đó, có cơ sở để đƣa ra các dự báo và hoạch định
chính sách về ATVSLĐ nhằm hạn chế và ngăn ngừa đến mức thấp nhất những thiệt
hại về con ngƣời và tài sản do TNLĐ và BNN xảy ra trong các doanh nghiệp KTT.
Để thực hiện tốt vai trò của mình, các cơ quan QLNN về ATVSLĐ tiến hành
thanh tra, kiểm tra DNKTT để đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật ATVSLĐ cũng
nhƣ các chính sách, chƣơng trình về ATVSLĐ. Từ đó, có những điều chỉnh kịp thời
để bổ sung, sửa chữa những sai sót cũng nhƣ đề xuất những biện pháp nhằm khắc
phục bất hợp lý trong cơ chế, chính sách, pháp luật có liên quan [124].
Vai trò QLNN về ATVSLĐ trong việc hạn chế, ngăn ngừa TNLĐ và BNN xảy
ra trong các DNKTT còn đƣợc thể hiện trong việc xử lý các hành vi phạm pháp luật về ATVSLĐ để tạo một sân chơi bình đẳng, công bằng, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nƣớc cũng nhƣ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời lao động
được làm việc trong điều kiện ATVSLĐ [65].
Thứ tư, quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ có vai trò hỗ trợ và tạo điều kiện cho các DNKTT đảm bảo ATVSLĐ, nâng cao năng suất lao động và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trƣờng. Vai trò này đƣợc thể hiện rõ nhất là nội dung tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật ATVSLĐ, hỗ trợ các DNKTT nắm bắt chủ trƣơng,
đƣờng lối, chính sách và pháp luật về ATVSLĐ hay cũng chính là hƣớng tới sự tuân thủ pháp luật ATVSLĐ trong các doanh nghiệp đó.
Vai trò hỗ trợ và tạo điều kiện của cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với các
DNKTT còn đƣợc thể hiện thông qua một số chính sách điển hình nhƣ giảm mức
36
đóng bảo hiểm TNLĐ, BNN để các DNKTT tập trung phòng chống dịch bệnh Covid-19. Song song với đó, cơ quan QLNN còn tạo điều kiện, hỗ trợ các DNKTT
tiếp cận nguồn vốn và cơ sở vật chất để tập trung đầu tƣ vào nguồn lực lao động,
công nghệ hay cải thiện ĐKLĐ. Từ đó, hạn chế TNLĐ và BNN cho ngƣời lao động, tất
yếu thúc đẩy nâng cao năng suất lao động và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trƣờng.
2.1.3. Chủ thể và đối tượng quản lý trong quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh
lao động trong các doanh nghiệp khai thác than 2.1.3.1. Chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý hiểu theo nghĩa rộng sẽ bao gồm tất cả các tổ chức và cá nhân
có quyền sử dụng công cụ, phƣơng pháp quản lý để áp dụng đối với đối tƣợng quản
lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án này, tác
giả nghiên cứu hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. Vì vậy, chủ thể quản lý đƣợc đề cập trong luận án bao gồm các cơ quan và cá nhân có thẩm quyền
trong bộ máy hành chính nhà nƣớc. Đó là các chủ thể quản lý sau đây:
- Chính phủ:
Luật Tổ chức Chính phủ quy định “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà
nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền
hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội” [62]. Luật An toàn, vệ sinh lao
động khẳng định “Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao
động” [65].
Theo đó, Chính phủ là cơ quan QLNN về ATVSLĐ cao nhất trong phạm vi
toàn quốc. Nhƣ vậy, Chính phủ chính là chủ thể thực hiện QLNN về ATVSLĐ đối với các DNKTT trong cả nƣớc.
Một trong những nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ là “Quyết định chính
sách cụ thể nhằm phát triển nguồn nhân lực; hướng nghiệp, tạo việc làm, cải thiện
điều kiện làm việc; nâng cao năng suất lao động; bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người lao động, người sử dụng lao động; tạo điều kiện xây dựng quan hệ
lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định” (Luật Tổ chức Chính phủ, 2019).
“Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thống nhất thực hiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động” (Luật An toàn,
vệ sinh lao động, 2015). Theo đó, Bộ LĐTBXH là cơ quan đầu mối có trách nhiệm QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT toàn quốc.
Ngoài ra còn “các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao
37
động” [65]. Đó là, Bộ Y tế, Bộ Công Thƣơng, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Bộ Công an,…
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
Khoản 3, Điều 83, Luật An toàn vệ sinh lao động quy định “Ủy ban nhân dân
các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động”. Do đó, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng là
chủ thể thực hiện QLNN về ATVSLĐ đối với các DN có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh mìnhtrong đó, có các DNKTT.
Các cơ quan chuyên môn, bao gồm: Sở LĐTBXH, Sở Y tế, Sở Công Thƣơng,
Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, Sở Công an… sẽ tham mƣu và giúp việc cho UBND
tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trên
Chính phủ phân cấp cho chính quyền địa phƣơng quyết định hoặc thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc thuộc ngành, lĩnh vực trên địa bàn quản lý phù
hợp với điều kiện và khả năng của chính quyền địa phƣơng trên cơ sở bảo đảm sự
quản lý thống nhất của Trung ƣơng [62]. Trong đó có ngành, lĩnh vực khai thác
khoáng sản.
2.1.3.2. Đối tượng quản lý
Đối tƣợng quản lý là các DNKTT đảm bảo thỏa mãn các điều kiện là:
- Thứ nhất, là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản có trụ sở giao dịch, được
thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh
doanh [63].
- Thứ hai, thuộc ngành, lĩnh vực hoạt động có điều kiện. Điều đó có nghĩa là
DNKTT chỉ đƣợc tiến hành hoạt động khoáng sản khi đƣợc cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép.
- Thứ ba, hoạt động khai thác khoáng sản “phải bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội”. Đồng thời, “phải lấy hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi
trường làm tiêu chuẩn cơ bản để quyết định đầu tư; áp dụng công nghệ khai thác tiên tiến,…” [60].
Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung vào đối tƣợng quản lý là các DNKTT do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu
quyết theo quy định [63], bao gồm các DN đƣợc cấp phép khai thác từ Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng. Đây là những DN có vai trò quan trọng trong cung ứng
nguyên liệu cho các ngành kinh tế mũi nhọn của đất nƣớc nhƣ: nhiệt điện, luyện
kim, sản xuất vật liệu xây dựng,…
38
2.1.4. Đặc điểm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh
nghiệp khai thác than 2.1.4.1. Pháp luật là công cụ chính để thực hiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ
sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
Nhằm đảm bảo ATVSLĐ trong các DNKTT, Nhà nƣớc sử dụng công cụ pháp luật để điều chỉnh các hoạt động QLNN. Trong đó, pháp luật ATVSLĐ đã thể chế
hóa chủ trƣơng, đƣờng lối và quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về việc bảo vệ và phát triển nguồn lực lao động trong xã hội. Nó chính là khung khổ pháp lý quan
trọng để các cơ quan QLNN về ATVSLĐ và đội ngũ CBCC thực hiện chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của mình trong khi thi hành công vụ.
Đồng thời, pháp luật ATVSLĐ còn là khung khổ pháp lý quy định quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên liên quan trong việc đảm bảo an toàn, sức khỏe cho ngƣời lao động tại nơi làm việc. Mặt khác, pháp luật ATVSLĐ còn là cơ sở
pháp lý để hoạt động thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật ATVSLĐ trong các
DNKTT đƣợc tiến hành công khai và minh bạch. Trên cơ sở đó để xem xét, kết
luận và đề nghị các hình thức xử lí vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm pháp luật ATVSLĐ theo quy định.
Nhƣ vậy, công cụ chính để thực hiện quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các
DNKTT là pháp luật ATVSLĐ.
2.1.4.2. Nhà nước thống nhất quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong
các doanh nghiệp khai thác than
Với vai trò là chủ thể quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các DNKTT, nhà
nƣớc thống nhất quản lý ATVSLĐ ở mọi cấp và mọi mặt trong đời sống. Do đó, việc thiết lập một chính sách ATVSLĐ thống nhất với chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng và Nhà nƣớc về ATVSLĐ là điều cần thiết.
Đặc điểm thống nhất quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các
doanh nghiệp khai thác than còn đƣợc thể hiện rõ trong việc thống nhất trong tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Ở điều 83, Luật ATVSLĐ quy định: “Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động”. Để đảm trách trách nhiệm này, Chính phủ đã kiện toàn bộ máy
QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Trong đó, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thống nhất
thực hiện quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ. Còn các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban
nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong phạm vi nhiệm vụ,
39
quyền hạn của mình. Nhƣ vậy, để thể hiện ý chí nhà nƣớc các chủ thể có thẩm quyền sẽ ban hành thống nhất các thể chế về ATVSLĐ của để thực hiện hoạt động
quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các DNKTT đúng mục đích, mang lại lợi ích
cho cộng đồng và xã hội.
Hệ thống thông tin về tình hình TNLĐ, BNN, tình hình quản lý thiết bị, máy và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ,… đƣợc các cơ quan có thẩm
quyền quản lý thống nhất, tập trung, bảo đảm chính xác và độ tin cậy cao để chia sẻ cho nhiều cơ quan, đơn vị khác cùng khai thác và sử dụng. Đồng thời, làm cơ sở
cho các cơ quan có thẩm quyền đƣa ra những dự báo cũng nhƣ hoạch định các
chính sách ATVSLĐ khả thi. Sự thống nhất trong quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ
còn thể hiện ở việc tuân thủ pháp luật ATVSLĐ của tất cả các tổ chức, cá nhân,
trong đó có các doanh nghiệp khai thác than. 2.1.4.3. Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp
khai thác than mang tính chủ động
Hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT mang tính chủ động thể
hiện ở các khía cạnh sau đây:
- Thứ nhất, chủ thể quản lý chủ động thiết lập khung pháp lý về ATVSLĐ cụ thể
và minh bạch, bao gồm: văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ, hệ thống tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ATVSLĐ, quy chuẩn kỹ thuật địa phƣơng về ATVSLĐ trong ngành khai thác than để đối tƣợng quản lý (là các DNKTT) chủ
động tỉm hiểu, nghiên cứu và tuân thủ.
- Thứ hai, hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục các nội dung liên quan đến ATVSLĐ đƣợc các cơ quan QLNN về ATVSLĐ chú trọng nhằm cung cấp kiến thức và kỹ năng làm việc an toàn cho ngƣời lao động. Nhƣ vậy, ngƣời lao
động trong các DNKTT sẽ chủ động tuân thủ nội quy, quy trình ATVSLĐ, thực
hiện những hành vi an toàn tại nơi làm việc. Nhƣ vậy, sẽ giảm thiểu TNLĐ, sự cố
và BNN xảy ra tại nơi làm việc. - Thứ ba, với vai trò của mình, các cơ quan QLNN về ATVSLĐ có thể hỗ trợ DNKTT trong việc nhận diện các mối nguy và thiết lập các biện pháp quản lý rủi ro trong các DNKTT thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ theo
chƣơng trình, kế hoạch đƣợc phê duyệt để đảm bảo việc tuân thủ quy định về ATVSLĐ. Đồng thời, các hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
40
2.1.4.4. Quản lý nhà nước về an toàn,vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than mang tính ổn định và liên tục
QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT mang tính ổn định và liên tục thể hiện ở chính mục tiêu mà nhà nƣớc đặt ra là mang lại lợi ích cho cộng đồng xã hội. Khi
môi trƣờng làm việc trở nên an toàn và vệ sinh sẽ đẩy lùi nguy cơ TNLĐ và BNN
xảy ra đối với ngƣời lao động tại nơi làm việc. Vì vậy, bảo vệ và phát triển nguồn
lực lao động trong mỗi DNKTT, trong cộng đồng xã hội là cần thiết vì đây là nguồn lực quan trọng, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT mang tính ổn định và liên tục còn thể
hiện ở chính hệ thống thể chế, chính sách, pháp luật ATVSLĐ trong ngành khai
thác có sự kế thừa và ít thay đổi. Từ đó, các DNKTT yên tâm sản xuất-kinh doanh,
tích cực đầu tƣ công nghệ-kỹ thuật sản xuất, cải thiện điều kiện lao động và góp phần ngăn ngừa TNLĐ và BNN tại nơi làm việc. Tất yếu sẽ đạt đƣợc mục tiêu
chung mà nhà nƣớc đặt ra.
Bên cạnh đó, hoạt động thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ trong các DNKTT đƣợc
tiến hành thƣờng xuyên, theo chƣơng trình và kế hoạch đƣợc phê duyệt nhằm phát
hiện các hành vi vi phạm pháp luật của các DNKTT và xử lý kịp thời theo quy định.
Các hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ đƣợc tổ
chức thƣờng xuyên và liên tục nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành
pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT cũng nhƣ trong cộng đồng xã hội.
2.1.5. Nguyên tắc quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than 2.1.5.1. Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai
thác than theo ngành, lĩnh vực kết hợp với quản lý lãnh thổ
Hoạt động quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các DNKTT đƣợc phân cấp
cụ thể và rõ ràng theo chức năng, nhiệm vụ của từng Bộ, ngành chủ quản (Bộ Công
Thƣơng) cũng nhƣ địa phƣơng (UBND tỉnh/Thành phố trực thuộc trung ƣơng). Theo đó, hoạt động quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các DNKTT theo ngành luôn đƣợc kết hợp chặt chẽ với quản lý theo địa giới hành chính (tỉnh/Thành phố trực thuộc Trung ƣơng). Ðây chính là sự phối hợp giữa QLNN về ATVSLĐ theo
chiều dọc giữa Bộ chủ quản (Bộ Công Thƣơng) với quản lý theo chiều ngang với chính quyền địa phƣơng là tỉnh/Thành phố trực thuộc Trung ƣơng (UBND
tỉnh/Thành phố trực thuộc trung ƣơng) theo sự phân công trách nhiệm và phân cấp
quản lý giữa các ngành, các cấp mà pháp luật quy định.
41
Việc quản lý theo ngành kết hợp quản lý theo lãnh thổ đảm bảo việc thực hiện có hiệu quả từng chức năng quản lý riêng biệt của mỗi cơ quan quản lý nhà
nƣớc về ATVSLĐ trong ngành. Đồng thời, cách quản lý này cũng sẽ bảo đảm mối
quan hệ liên ngành giúp cho toàn bộ hoạt động của hệ thống ngành đƣợc phối hợp
chặt chẽ, có hiệu quả. Hay nói cách khác, đây chính là sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ và cơ quan quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ ở địa phƣơng trong việc kiểm
soát và ngăn chặn TNLĐ và BNN xảy ra trong các DNKTT. 2.1.5.2. Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai
thác than theo phân cấp, phân quyền mà pháp luật quy định
QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT đƣợc phân cấp và phân quyền quản lý theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị hành chính. Nghĩa là phân cấp trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp chính quyền, giữa Trung ƣơng và địa phƣơng, giữa các cấp chính quyền địa phƣơng trong việc thực hiện quyền quản
lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các DNKTT. Do đó sẽ bảo đảm cho sự phù hợp
giữa chức năng, nhiệm vụ với năng lực và điều kiện thực tế của từng cấp quản lý
nhằm tăng cƣờng chất lƣợng, hiệu lực và hiệu quả của hoạt động QKNN về
ATVSLĐ trong các DNKTT.
Phân quyền QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT chính là sự phân chia
quyền lực nhà nƣớc cho các cơ quan, đơn vị hành chính để đảm bảo sự quản lý nhà
nƣớc về ATVSLĐ đƣợc thống nhất và hiệu quả. Phân quyền ngang là sự phân
quyền giữa các cơ quan nhà nƣớc theo chiều ngang. Đây chính là quan hệ hình
thành giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chung với cơ quan hành chính nhà
nƣớc có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp và quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nƣớc có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp với nhau nhƣ quan hệ giữa các Bộ, các
Cục, các Vụ, các Sở, các phòng khác nhau nhƣng cùng cấp,…[37, tr 48].
Phân quyền dọc là việc phân quyền giữa chính quyền trung ƣơng và chính
quyền địa phƣơng. Phân quyền theo chiều dọc (theo lãnh thổ) là việc cấp Trung ƣơng chuyển giao một phần quyền hạn, nhiệm vụ, phƣơng tiện vật chất… cho các cấp chính quyền địa phƣơng thực hiện. Theo đó, chính quyền địa phƣơng là pháp nhân công quyền, đƣợc tự quyết định các vấn đề của địa phƣơng trên cơ sở quy định
của pháp luật; chính quyền trung ƣơng thực hiện kiểm tra hoạt động của chính quyền địa phƣơng thông qua hệ thống pháp luật và tài phán hành chính. Trong quản
lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các DNKTT thì phân quyền dọc chính là các cơ
quan QLNN ở trung ƣơng (cấp Bộ) đến cấp tỉnh (Sở), cấp huyện, cấp xã.
42
Việc phân định thẩm quyền QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT phải đảm bảo: (i) Thống nhất về thể chế, chính sách, chiến lƣợc và quy hoạch đối với các
ngành, lĩnh vực; bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính quốc gia;
(ii) Phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng ở các
đơn vị hành chính trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc trên địa bàn theo quy định của pháp luật; (iii) Kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành với quản
lý theo lãnh thổ, phân định rõ nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc giữa chính quyền địa phƣơng các cấp đối với các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn lãnh thổ; (iv) Phù
hợp với điều kiện, đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và đặc thù của các ngành,
lĩnh vực. Song song với đó là việc phân quyền cho chính quyền địa phƣơng đảm
bảo để chính quyền địa phƣơng tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc phân quyền (Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng, 2015).
2.1.5.3. Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai
thác than phải gắn với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
Khai thác than là hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng và làm cạn
kiệt tài nguyên khoáng sản. Do than là nguồn tài nguyên hữu hạn nên khai thác than
cần phải hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên than gắn với phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng.
Hoạt động khai thác và chế biến than đã làm phát sinh khối lƣợng lớn các chất
thải mỏ nhƣ: nƣớc thải mỏ, đất đá, bụi, tiếng ồn,…Nƣớc thải mỏ than hầm lò có
tính axít, chứa hàm lƣợng chất rắn lơ lửng và các chất ô nhiễm khác khá cao, ảnh
hƣởng tới nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm [74]. Các bãi thải hiện chiếm nhiều qũy đất, làm phát tán bụi và gây ô nhiễm môi trƣờng. Vì vậy, khai thác than không chỉ
đảm bảo ATVSLĐ, bảo vệ sức khỏe ngƣời lao động và cộng đồng mà còn góp phần
bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững.
QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT sẽ định hƣớng việc khai thác than hợp lý và ATVSLĐ, sử dụng tài nguyên than tiết kiệm và hiệu quả. Bên cạnh đó, QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT sẽ hỗ trợ các hoạt động quan trắc môi trƣờng lao động, áp dụng các giải pháp cải thiện điều kiện lao động, xây dựng nơi làm việc
ATVSLĐ, đảm bảo an toàn, sức khỏe và tính mạng ngƣời lao động, góp phần bảo toàn và phát triển nguồn lực lao động cho doanh nghiệp và cộng đồng.
QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT đƣa công nghiệp khai thác than thành
ngành kinh tế phát triển hài hòa, thân thiện với môi trƣờng và cộng đồng xã hội.
43
2.1.6. Công cụ quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh
nghiệp khai thác than
2.1.6.1. Công cụ chính sách về an toàn, vệ sinh lao động
Chính sách ATVSLĐ là chính sách công do Nhà nƣớc ban hành. "Chính
sách công là tổng thể các quan điểm, giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng
để tác động lên các chủ thể kinh tế - xã hội nhằm giải quyết vấn đề chính sách,
thực hiện các mục tiêu nhất định theo định hướng mục tiêu tổng thể của đất nước”
[89, tr. 25]. Nên chính sách công có vai trò quan trọng, là công cụ hữu hiệu chủ yếu
để nhà nƣớc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, đảm bảo duy trì sự tồn tại và
phát triển của Nhà nƣớc cũng nhƣ phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ ngƣời dân.
Dƣới góc độ quản trị quốc gia, Nhà nƣớc sử dụng chính sách ATVSLĐ nhƣ một
công cụ quan trọng tác động vào các lĩnh vực đời sống xã hội để đạt đƣợc mục tiêu
định hƣớng của Nhà nƣớc về ATVSLĐ. Chính sách ATVSLĐ còn phản ánh ý chí,
quan điểm, thái độ, cách ứng xử của nhà nƣớc về ATVSLĐ để phục vụ cho mục
đích và lợi ích chung của Nhà nƣớc. Chính sách ATVSLĐ đƣợc ban hành trên cơ sở
pháp luật ATVSLĐ. Vì vậy, các chính sách ATVSLĐ tất yếu cũng mang tính pháp
lý. Chính sách ATVSLĐ của Nhà nƣớc, bao gồm:
- Tạo điều kiện thuận lợi để ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động, cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác có liên quan thực hiện các biện pháp bảo đảm ATVSLĐ trong
quá trình lao động; khuyến khích ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động áp dụng
các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên tiến, hiện đại và áp dụng công nghệ
tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trƣờng trong quá trình lao
động.
- Đầu tƣ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về ATVSLĐ; hỗ trợ
xây dựng phòng thí nghiệm, thử nghiệm đạt chuẩn quốc gia phục vụ ATVSLĐ.
- Hỗ trợ phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong các ngành, lĩnh
vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khuyến khích các tổ
chức xây dựng, công bố hoặc sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến, hiện đại về
ATVSLĐ trong quá trình lao động [90].
Để thực hiện đƣợc các chính sách về ATVSLĐ nhƣ trên, Đảng và Nhà nƣớc ta
đã ban hành một số Chỉ thị, Nghị quyết và các văn bản quy phạm pháp luật về
ATVSLĐ nhằm tăng cƣờng công tác ATVSLĐ trong tình hình hiện nay.
2.1.6.2. Công cụ pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
44
Pháp luật ATVSLĐ chính là phƣơng tiện để xác định, thiết lập trật tự xã hội, có hiệu lực bắt buộc và đƣợc kiểm soát bảo đảm, bảo vệ bởi quyền lực nhà nƣớc. Pháp luật ATVSLĐ với tƣ cách là công cụ QLNN đóng vai trò hết sức quan trọng nhằm điều chỉnh các vấn đề phát sinh trong thực tiễn về ATVSLĐ trong các DNKTT.
Trong hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT, pháp luật là công cụ hàng đầu và không thể thay thế để Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý của mình. Hoạt động ATVSLĐ đòi hỏi sự tham gia điều tiết của Nhà nƣớc với các bên bao gồm ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động. Tính trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên phải đƣợc đặt lên hàng đầu. Vì vậy, việc Nhà nƣớc ban hành pháp luật và dùng pháp luật để điều chỉnh các mối quan hệ trong hoạt động ATVSLĐ chính là công cụ hiệu nghiệm nhất và không thể thiếu trong hoạt động quản lý về ATVSLĐ. Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, điều kiện để các DN Việt Nam tồn tại và lớn mạnh là phải tuân thủ các luật lệ quốc tế và khu vực về ATVSLĐ. Vì thế, pháp luật về ATVSLĐ đòi hỏi phải đƣợc hoàn chỉnh và phù hợp với pháp luật quốc tế và pháp luật khu vực về ATVSLĐ. Có thể nói, để đảm bảo cho hoạt động ATVSLĐ lao động nói chung và hoạt động ATVSLĐ trong các DNNVV nói riêng thì công cụ pháp luật chính là công cụ chủ yếu và hữu hiệu nhất cùa Nhà nƣớc. Công cụ pháp luật sẽ đảm bảo các hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT đƣợc thực hiện theo đúng quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc ta coi ngƣời lao động vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển. 2.1.6.3. Công cụ kế hoạch về ATVSLĐ
Nhà nƣớc sử dụng kế hoạch là một trong những công cụ QLNN về ATVSLĐ nhằm chỉ đạo và định hƣớng hoạt động của các đối tƣợng thuộc thẩm quyền quản lý nhằm đảm bảo công tác ATVSLĐ đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Trong đó, kế hoạch ATVSLĐ là tập hợp các mục tiêu và phƣơng thức hành động để đạt đƣợc mục tiêu mà Nhà nƣớc đã xác định, bao gồm: Chương trình Quốc gia về ATVSLĐ, kế hoạch tổ chức thực hiện ATVSLĐ, các dự án về an toàn, vệ sinh lao động.
Chương trình Quốc gia về ATVSLĐ thể hiện cụ thể về đƣờng lối và một số giải pháp cơ bản nhằm đạt đƣợc các mục tiêu dài hạn về ATVSLĐ trong phạm vi cả nƣớc. Chƣơng trình đƣợc triển khai trên toàn quốc đến tất cả ngành nghề, ngƣời làm công tác quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ, ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động; ƣu tiên các ngành, nghề, công việc có nguy cơ cao về TNLĐ, BNN ở khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã và làng nghề.
45
Để thực hiện đƣợc những mục tiêu đã xác định, Chƣơng trình đã đề ra các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp thực hiện, gồm: (i) Hoàn thiện hệ thống chính
sách, pháp luật và nâng cao năng lực thanh tra, kiểm tra, giám sát, cung cấp dịch vụ
công về ATVSLĐ; (ii) Tăng cƣờng thông tin, tuyên truyền, huấn luyện nâng cao
nhận thức về ATVSLĐ; (iii) Đẩy mạnh nghiên cứu, tƣ vấn, hỗ trợ cải thiện ĐKLĐ, phòng chống TNLĐ và BNN; (iv) Tăng cƣờng hoạt động hợp tác quốc tế; (v) Quản
lý, giám sát, đánh giá thực hiện Chƣơng trình.
Kế hoạch tổ chức thực hiện ATVSLĐ là sự cụ thể hóa hoạt động của Chƣơng
trình quốc gia về ATVSLĐ của các bộ, ngành và địa phƣơng.
Căn cứ vào Chƣơng trình quốc gia về ATVSLĐ mà ngƣời đúng đầu cơ quan
quản lý nhà nƣớc của các Bộ, ngành (ở Trung ƣơng) cũng nhƣ Chủ tịch UBND tỉnh
(ở địa phƣơng) có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện công tác ATVSLĐ từng năm của ngành, lĩnh vực mình phụ trách hay địa phƣơng mình. Việc
xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công tác ATVSLĐ đảm bảo bám sát chƣơng
trình, kế hoạch trung hạn về ATVSLĐ đã đƣợc ban hành. Mặt khác, kế hoạch năm
về ATVSLĐ cũng gắn liền với năm kế hoạch đảm bảo gói tài khóa cũng nhƣ nhƣ
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phƣơng trong từng giai đoạn.
Các Dự án về an toàn, vệ sinh lao động đƣợc ban hành nhằm triển khai, thực
thi các chƣơng trình mục tiêu về ATVSLĐ. Bao gồm các Dự án dƣợc tổ chức thực
hiện bởi các bên liên quan nhƣ: Chính phủ, Tổ chức đại diện Ngƣời sử dụng lao động,
Tổ chức đại diện Ngƣời lao động, Liên đoàn Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam,…
hay từ hợp tác quốc tế nhƣ: Dự án ATVSLĐ trong các ngành có nguy cơ cao tại Việt
Nam do Tổ chức Lao động Quốc tế-ILO tài trợ. Dự án nhằm góp phần: (i) Giải quyết vấn đề ATVSLĐ trong các ngành có nguy cơ TNLĐ cao ở Việt Nam nhƣ khai thác
khoáng sản, xây dựng, … (ii) Tăng cƣờng các hệ thống ATVSLĐ của Việt Nam
phù hợp với chƣơng trình ATVSLĐ quốc gia; (iii) Nâng cao các tiêu chuẩn
ATVSLĐ tại nơi làm việc.
Tuy nhiên, để thực hiện các công cụ kế hoạch về ATVSLĐ thì nhà nƣớc cũng phải ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hóa các kế hoạch này. Và kế hoạch ATVSLĐ sau khi đƣợc phê duyệt thì cũng trở thành chỉ tiêu pháp lệnh mà
đối tƣợng quản lý bắt buộc phải thực hiện. Nhiều công cụ quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ hiện đang đƣợc Nhà nƣớc áp dụng tổng hợp. Trong xu thế hiện nay, việc
sử dụng công cụ quản lý bằng pháp luật trong các DN nói chung và DNKTT là quan
trọng hơn cả.
46
2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than 2.2.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự chung, do Nhà nƣớc đặt ra (hoặc thừa nhận) và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nƣớc và phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế-xã hội, điều chỉnh các quan hệ xã hội điển hình, phổ biến giữa các chủ thể với nhau, thiết lập trật tự, kỷ cƣơng của xã hội, đảm bảo cho sự phát triển bình thƣờng của xã hội [76, tr.72].
Pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT là hệ thống các quy định do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành và đảm bảo thực hiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT hƣớng đến mục tiêu phục vụ lợi ích chung cho cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo định hƣớng thống nhất của nhà nƣớc.
QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT bao gồm tập hợp các hoạt động diễn ra ổn định và liên tục, đƣợc dựa trên những quy định của pháp luật, bao gồm các văn bản luật và các văn bản quy phạm pháp luật.
Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT phải đảm bảo tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất trong hệ thống pháp luật về ATVSLĐ. Điều đó có nghĩa là các văn bản quy phạm pháp luật trên đƣợc ban hành trên cơ sở Hiến pháp và Luật An toàn, vệ sinh lao động, đảm bảo sự tuân thủ thứ bậc đối với giá trị pháp lý của các văn bản trên. Bên cạnh đó, văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT đảm bảo tính toàn diện, có khả năng bao quát toàn bộ các nội dung của ATVSLĐ. Thực tế thì ATVSLĐ là một nội dung đa ngành, đa lĩnh vực, bao gồm: Khoa học- Công nghệ, Kinh tế-Văn hóa-Xã hội, Tổ chức- Hành chính. Vì vậy, để đảm bảo sự điều chỉnh tƣơng ứng, pháp luật về ATVSLĐ cần thiết phải có nhiều chế định, nhiều quy phạm pháp luật.
Ngoài ra, văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT phải đảm bảo hài hòa giữa lợi ích ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động trong các doanh nghiệp khai thác than, với lợi ích của nhà nƣớc và cộng đồng, xã hội. Đồng thời, các văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT phải hợp lý thì mới có khả năng thực thi cao trong thực tiễn.
Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT
phải đảm bảo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục, bao gồm các bƣớc: (i) Xây dựng dự thảo, lấy ý kiến các bên liên quan; (ii) Thẩm định dự thảo; (iii) Trình
47
cấp có thẩm quyền; (iv) Trình tự xem xét và ký ban hành văn bản. Do đó, trình tự và thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT
cũng tuân thủ các bƣớc nhƣ trên.
Việc ban hành văn bản qui phạm pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT
cần bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật. Đồng thời, các văn bản này phải đƣợc ban hành đúng hình thức và thủ tục do pháp luật quy định. “Về hình thức, các văn bản quy phạm pháp luật phải đúng
tên gọi, thể thức, tiêu đề: số, ký hiệu, ngày tháng ban hành và hiệu lực, chữ ký, con
dấu… và hình thức thể hiện văn bản hoặc văn nói. Những sai sót về hình thức cũng
có thể làm cho văn bản quy phạm pháp luật trở thành bất hợp pháp” [55].
Nội dung ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than bao gồm ban hành các văn bản hƣớng
dẫn tổ chức thực hiện pháp luật ATVSLĐ và ban hành chính sách, chƣơng trình, kế
hoạch về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than đó.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu hoạt động
ban hành chính sách, pháp luật về ATVSLĐ của Chính Phủ, Bộ LĐTBXH và
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng. Đây là ba cơ quan có thẩm quyền ban
hành chính sách, pháp luật về ATVSLĐ mà phạm vi tác động tới các DNKTT đang
tiến hành hoạt động khai thác than ở địa phƣơng, gồm các nội dung là: Ban hành
các văn bản hƣớng dẫn tổ chức, thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong
các doanh nghiệp khai thác than và ban hành chính sách, chƣơng trình, kế hoạch về
an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than đó.
2.2.2. Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động trong các doanh nghiệp khai thác than
Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT là một trong các nội dung cốt lõi của hoạt động quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các DNKTT. Hay chính là hoạt động để pháp luật ATVSLĐ đi vào cuộc sống. Tổ chức thực hiện pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT do các cơ quan QLNN về ATVSLĐ tiến hành nhằm đảm bảo quyền của ngƣời lao động
trong các DNKTT đƣợc đảm bảo làm việc trong điều kiện ATVSLĐ. 2.2.2.1. Tổ chức bộ máy thực hiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
trong các doanh nghiệp khai thác than
48
- Tổ chức bộ máy thực hiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
Tổ chức bộ máy QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT chính là hệ thống các
cơ quan thực thi pháp luật về ATVSLĐ đƣợc tổ chức thống nhất từ Trung ƣơng đến
địa phƣơng, đảm bảo đúng chức năng và nhiệm vụ mà pháp luật quy định. Đồng thời, trên cơ sở tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn mà pháp luật quy định tổ chức thực hiện theo sự phân cấp, phân quyền quản lý cho chính quyền địa phƣơng.. Bộ máy thực thi quản lý nhà nƣớc về
an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than đƣợc tổ chức ở 2
cấp sau đây:
+ Ở cấp Trung ương
Luật An toàn, vệ sinh lao động đã khẳng định “Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động”. Vì vậy, Chính phủ là cơ quan QLNN về
ATVSLĐ cao nhất, chịu hoàn toàn trách nhiệm QLNN về ATVSLĐ trong phạm vi
cả nƣớc. Để thực hiện trách nhiệm này, Chính phủ giao cho Bộ LĐTBXH là cơ
quan đầu mối chịu trách nhiệm thống nhất thực hiện quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ
trong các DNKTT. Tham mƣu, giúp việc cho Bộ trƣởng Bộ LĐTBXH thực hiện
QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT là Cục An toàn lao động và Thanh tra Bộ.
Ngoài ra, còn có sự tham gia của các Bộ, ngành thực hiện chức năng quản lý
nhà nƣớc theo ngành/lĩnh vực mà pháp luật quy định, bao gồm: Bộ Y tế, Bộ Công
Thƣơng, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Bộ Công An,... + Ở cấp tỉnh
Trong nghiên cứu này, đối tƣợng quản lý là các DNKTT đƣợc cấp phép khai
thác than từ Bộ TN-MT, vì vậy, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình thực hiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT đó.
Để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn trên, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ƣơng đã giao cho các cơ quan chuyên môn thực hiện QLNN về ATVSLĐ đối với các DNKTT trên địa bàn: Sở LĐTBXH, Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thƣơng, , Sở Giáo dục và Đào tạo,... Tham mƣu, giúp việc cho Giám đốc Sở LĐTBXH thực hiện QLNN về ATVSLĐ
trong các DNKTT là Phòng An toàn lao động và Thanh tra Sở. - Đội ngũ nhân sự thực hiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong
các doanh nghiệp khai thác than
Đội ngũ nhân sự thực thi QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT có vai trò
49
quan trọng trong trong việc tổ chức và vận động ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động trong các DNKTT thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nƣớc về ATVSLĐ. Đồng thời, tăng cƣờng khối đại đoàn kết
toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh và tự xã hội. Đội ngũ nhân sự thực thi QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT bao gồm các CBCC làm việc trong các cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền.
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Còn “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh,
cấp huyện” [61].
Đội ngũ CBCC thực thi quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các DNKTT là
những ngƣời có phẩm chất, năng lực và trình độ chuyên môn, đƣợc tuyển dụng, bổ
nhiệm theo quy trình quy định. Họ thƣờng xuyên đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng để nâng
cao kỹ năng, nghiệp vụ và đạo đức công vụ đáp ứng yêu cầu giải quyết những phát
sinh trong QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT hiện nay.
2.2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động trong các doanh nghiệp khai thác than
Một trong những nội dung quan trọng của hoạt động QLNN về ATVSLĐ
trong các DN nói chung và trong các DNKTT nói riêng là tuyên truyền, phổ biến và
giáo dục pháp luật về ATVSLĐ.
Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ không chỉ góp phần nâng cao nhận thức về pháp luật về ATVSLĐ cho đội ngũ CBCCVC thực thi công vụ mà còn cho cả ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động trong các DNKTT hiểu và tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ. Từ đó, tạo sự chuyển biến tích cực
về ý thức, thái độ tôn trọng, tự giác chấp hành pháp luật về ATVSLĐ, hƣớng đến mục tiêu an toàn và sức khỏe, bảo đảm khả năng làm việc cho ngƣời lao động trong
các DNKTT đƣợc lâu dài.
Thông qua tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ, ngƣời
50
sử dụng lao động trong các DNKTT nắm bắt đƣợc chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp luật về ATVSLĐ của Nhà nƣớc. Từ đó, tiến hành tổ chức, triển khai
công tác ATVSLĐ theo đúng nghĩa vụ và trách nhiệm của mình mà pháp luật về
ATVSLĐ quy định.
Trách nhiệm tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT là Chính phủ (ở cấp trung ƣơng) và UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (ở cấp tỉnh).
Một số hình thức tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về
ATVSLĐ có hiệu quả trong các DNKTT là: Hội nghị, Hội thảo, Tọa đàm, tổ chức
Tháng hành động về ATVSLĐ, Bản tin, Hội thi, Sổ tay ATVSLĐ, tài liệu tập
huấn/huấn luyện,…
Nội dung tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT bao gồm: Giới thiệu và quán triệt các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách,
pháp luật về ATVSLĐ của Nhà nƣớc; Giới thiệu và hƣớng dẫn thực hiện các văn
bản pháp luật về ATVSLĐ mới đƣợc ban hành; Chƣơng trình quốc gia về
ATVSLĐ; Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên trong công tác ATVSLĐ;
Các biện pháp cải thiện ĐKLĐ, … Các nội dung này đƣợc truyền tải qua các
phƣơng tiện thông tin nhƣ: Tivi, đài, báo, trang thông tin điện tử của các cơ quan
QLNN về ATVSLĐ,…
2.2.2.3. Hướng dẫn nghiệp vụ tổ chức, triển khai công tác an toàn, vệ sinh lao động
trong các doanh nghiệp khai thác than
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ thể quản lý nhà nƣớc về
ATVSLĐ có trách nhiệm hƣớng dẫn các DNKTT tổ chức, triển khai công tác an
toàn, vệ sinh lao động theo quy định pháp luật về ATVSLĐ mà các cơ quan có thẩm
quyền đã ban hành. Nội dung hƣớng dẫn bao gồm:
- Hướng dẫn tổ chức bộ máy làm công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các
doanh nghiệp khai thác than:
Khai thác than thuộc nhóm ngành, lĩnh vực khoai khoáng, là ngành, lĩnh vực
có nguy cơ cao về TNLĐ và BNN. Bên cạnh đó, các DNKTT thƣờng có quy mô lao
động lớn, trên 1000 ngƣời lao động. Do đó, các DNKTT nhất thiết phải thành lập
đầy đủ 4 bộ phận làm công tác ATVSLĐ theo quy định, bao gồm: bộ phận
51
ATVSLĐ; bộ phận Y tế; mạng lƣới an toàn, vệ sinh viên và Hội đồng An toàn, vệ
sinh lao động.
- Hướng dẫn biện pháp làm việc ATVSLĐ trong các doanh nghiệp khai thác than,
bao gồm: hƣớng dẫn lập kế hoạch và đánh giá nguy cơ rủi ro tại nơi làm việc;
hƣớng dẫn phân loại lao động theo điều kiện lao động; hƣớng dẫn thực hiện công
tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và
quan trắc môi trƣờng lao động.
- Hướng dẫn tổ chức thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định; hướng dẫn thực hiện chế
độ, chính sách đối với người lao động, bao gồm: chế độ trang cấp phƣơng tiện bảo
vệ cá nhân trong lao động; chế độ bồi dƣỡng bằng hiện vật đối với ngƣời lao động
làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; chế độ đối với ngƣời bị
TNLĐ và BNN.
- Hướng dẫn nghiệp vụ khai báo, điều tra TNLĐ, thống kê và báo cáo ATVSLĐ và
cung cấp hệ thống biểu mẫu, hồ sơ thống kê, báo cáo định kỳ về ATVSLĐ trong
các doanh nghiệp khai thác than.
- Thông báo tình hình tai nạn lao động để các bên liên quan nhƣ Bộ, cơ quan
ngang bộ; các Sở, ban, ngành, địa phƣơng và các DNKTT cùng rút kinh nghiệm
và thực hiện các biện pháp phòng ngừa TNLĐ.
Việc hƣớng dẫn nghiệp vụ tổ chức, triển khai công tác an toàn, vệ sinh lao
động trong các doanh nghiệp khai thác than thƣờng đƣợc tổ chức thông qua các
hình thức nhƣ: Hội nghị đối thoại quốc gia/cấp tỉnh về ATVSLĐ; Hội nghị phổ
biến, tuyền truyền; Hội thảo; Tƣ vấn cho DNKTT,…
2.2.2.4. Phối hợp với các bên liên quan trong tổ chức, triển khai công tác an toàn,
vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
Quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động chỉ có hiệu quả khi có sự phối
hợp đồng bộ giữa các bên liên quan trong tổ chức, triển khai công tác an toàn, vệ
sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than. Cơ chế phối hợp này đƣợc
thực hiện nhƣ sau: (i) Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với
52
các bộ, cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện các nội dung phối hợp theo quy định trong phạm vi trách nhiệm của mình; (ii)
Cơ quan quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động các cấp phối hợp với tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác trong công tác an toàn, vệ sinh lao
động theo lĩnh vực có liên quan [65].
Nội dung phối hợp với các bên liên quan trong tổ chức, triển khai công tác an
toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than bao gồm: (i) Xây dựng
chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
về an toàn, vệ sinh lao động; (ii) Xây dựng hồ sơ, chƣơng trình quốc gia về an toàn,
vệ sinh lao động; (iii) Điều tra tai nạn lao động; tai nạn, sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động; chính sách, chế độ đối với ngƣời lao động bị tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp; (iv) Thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện,
thống kê, báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động; kiểm định các loại máy, thiết bị, vật
tƣ có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; (v) Thanh tra, kiểm tra, giám sát về
an toàn, vệ sinh lao động và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
(vi) Khen thƣởng về an toàn, vệ sinh lao động; (vii) Nghiên cứu, ứng dụng khoa
học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động (khoản 2, điều 91, Luật An toàn, vệ
sinh lao động).
2.2.3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
trong các doanh nghiệp khai thác than
Thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ có vai trò quan trọng trong quản lý nhà nƣớc về
ATVSLĐ trong các DNKTT. Thanh tra ATVSLĐ đƣợc tiến hành nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật về ATVSLĐ để kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện
đúng quy định của pháp luật về ATVSLĐ; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ; bảo vệ lợi ích
của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Bởi thanh
53
tra, kiểm tra đƣợc coi là công cụ có hiệu quả của Nhà nƣớc trong việc thực hiện chức năng của quản lý [43, tr.21].
Điều 89, Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định “Thanh tra an toàn, vệ sinh
lao động là thanh tra chuyên ngành thuộc cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về
lao động cấp trung ương và cấp tỉnh”. Theo đó, thì thanh tra ATVSLĐ là thanh tra chuyên ngành. Nhƣ vậy, cơ quan tiến hành thanh tra chuyên ngành ATVSLĐ ở cấp trung ƣơng là Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội, còn ở cấp tỉnh là Sở Lao động- Thƣơng binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng.
Nội dung thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về
ATVSLĐ trong các DNKTT bao gồm: Việc thực hiện các biện pháp phòng, chống
các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại cho ngƣời lao động; Các biện pháp xử lý sự cố
kỹ thuật gây mất ATVSLĐ và TNLĐ, BNN; Bảo đảm ATVSLĐ đối với một số lao động đặc thù; bảo đảm ATVSLĐ đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh [15].
Hình thức thanh tra ATVSLĐ đƣợc thực hiện theo kế hoạch, thanh tra thƣờng
xuyên hoặc thanh tra đột xuất. Trong đó, thanh tra ATVSLĐ theo kế hoạch đƣợc
tiến hành theo kế hoạch đã đƣợc phê duyệt còn thanh tra ATVSLĐ thƣờng xuyên
đƣợc tiến hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đƣợc giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành. Ngoài ra, thanh tra ATVSLĐ đột xuất đƣợc tiến
hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về
ATVSLĐ, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng hoặc do Thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền giao.
Thanh tra ATVSLĐ đƣợc tiến hành theo trình tự, thủ tục mà Luật Thanh tra
quy định đồng thời đảm bảo nguyên tắc: Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời. Đảm bảo không trùng lặp về
phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức
năng thanh tra; Không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá
nhân là đối tượng thanh tra [64].
Thêm nữa, thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật ATVSLĐ trong các DNKTT còn là cơ sở quan trọng để các cơ quan QLNN về ATVSLĐ có căn cứ để điều chỉnh cách thức và phƣơng pháp quản lý của mình đối với các DN đó. Bên
cạnh đó, thanh tra, kiểm tra còn kịp thời phát hiện các hành vi sai phạm, hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ của các DNKTT. Căn cứ vào hành vi và mức độ vi
phạm pháp luật về ATVSLĐ của các doanh nghiệp này mà cơ quan có thẩm quyền
sẽ xử lý nghiêm minh theo luật định. Thanh tra, kiểm tra không chỉ đảm bảo
54
quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời lao động trong ngành than đƣợc làm việc trong điều kiện ATVSLĐ nhƣ pháp luật ATVSLĐ đã quy định mà còn góp phần
tạo sự cạnh tranh lành mạnh cho các DNKTT trên thị trƣờng.
2.3. Một số yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động
trong các doanh nghiệp khai thác than 2.3.1. Đặc thù của hoạt động khai thác than ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về
an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
Khai thác than là hoạt động sản xuất thuộc ngành, nghề khai thác khoáng sản
là ngành, nghề có điều kiện làm việc phức tạp và nặng nhọc, ngƣời lao động có
nguy cơ bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cao. Các DNKTT phải chịu áp lực
lớn đối với việc đảm bảo an toàn và sức khỏe cho ngƣời lao động và cộng đồng. Vì
vậy, ảnh hƣởng trực tiếp đến QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT.
Hiện nay, nhiều mỏ than lộ thiên đang khai thác than chủ yếu ở trên sƣờn núi
hoặc dƣới moong sâu, chiều sâu kết thúc khai thác lớn. Còn công nghệ khai thác
than hầm lò chủ yếu bằng khoan nổ mìn hay vận hành máy khấu than, có thực hiện
chống lò bằng vì neo, kích thủy lực,…Điều kiện địa chất thủy văn - công trình rất
phức tạp, càng xuống sâu điều kiện khai thác than càng khó khăn. Các vỉa than có
cấu trúc phức tạp, nhiều uốn nếp, đứt gãy; địa tầng các khu vực trên bờ mỏ không
đồng nhất. Hiện tại, các mỏ đang trong quá trình khai thác xuống sâu, cƣờng độ
khai thác lớn, hệ số bóc cao, cung độ vận tải và chiều cao nâng tải lớn [22]. Thực tế
cho thấy, dù là công nghệ khai thác than lộ thiên hay hầm lò thì đều bao gồm các
hoạt động phức tạp nhƣ: thăm dò, khai thác, chế biến và vận chuyển than. Do đó,
điều kiện lao động luôn tiềm ẩn các rủi ro về TNLĐ nhƣ: chấn thƣơng do nổ mìn, sập hầm khai thác, nổ khí Mê tan, bục nƣớc,… Mặt khác, các DNKTT hiện sử dụng
số lƣợng lớn các loại máy, thiết bị, chất nằm trong danh mục máy, thiết bị có yêu
cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ nhƣ: Vật liệu nổ, tời, trục tải mỏ, cột chống thủy lực
sử dụng trong mỏ than hầm lò. …Đây là những máy, thiết bị và chất khi ngƣời lao động sử dụng, vận hành sẽ có nguy cơ gây TNLĐ rất cao.Song song với đó, ngƣời lao động còn phải làm việc trong môi trƣờng lao động bất lợi. Họ thƣờng xuyên phải tiếp xúc với bụi than, bụi đất đá, tiếng ồn, rung động… nên ngƣời lao động có
nguy cơ bị BNN nhƣ: bệnh bụi phổi than, bệnh điếc nghề nghiệp, bệnh rung chuyển nghề nghiệp, bệnh da nghề nghiệp,… Khai thác than còn tiềm ẩn các rủi ro cho môi
trƣờng sống nhƣ: gây ô nhiễm nguồn nƣớc, ô nhiễm không khí, phá hủy địa mạo
của các khu vực xung quanh (do hầm lò khai thác bỏ hoang bị sập, lún), làm mất
55
cân bằng hệ sinh thái. Dẫn đến phá hủy cảnh quan di sản Hạ Long, kỳ quan thiên nhiên của Thế giới.
2.3.2. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thực thi quản lý nhà nước về an toàn, vệ
sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
Cơ chế phối hợp chính là phƣơng thức tổ chức hoạt động qua lại giữa các cơ quan thực thi QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao nhằm đạt đƣợc mục tiêu chung. Khi cơ chế phối hợp giữa các cơ quan này tốt sẽ tạo điều kiện cho việc thi hành pháp luật ATVSLĐ
có hiệu quả trong thực tiễn.
Đối với hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thì cơ chế phối hợp
hoạt động giữa các cơ quan QLNN về ATVSLĐ ở các cấp có vai trò quan trọng,
quyết định hiệu quả quản lý, ảnh hƣởng trực tiếp đến DNKTT là đối tƣợng quản lý và vừa là mục tiêu của quản lý.
Cơ chế phối hợp trong QLNN về ATVSLĐ càng rõ ràng và cụ thể sẽ: (i)
Tránh đƣợc sự chồng chéo trong hoạt động quản lý; (ii) Phát huy đƣợc “ƣu thế” về
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cơ quan quản lý; (iii); (iv) Góp phần
nâng cao ý thức thƣợng tôn và tuân thủ pháp luật ATVSLĐ, góp phần bảo đảm
doanh nghiệp phát triển; (iv) Phát huy đƣợc các nguồn lực sẵn có để tập trung và xử
lý có hiệu quả những vấn đề đƣợc coi là khó khăn, thách thức và phức tạp trong
quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ mà đối với cá nhân, một tổ chức hay một doanh
nghiệp không thể giải quyết đƣợc. Việc thực hiện cơ chế phối hợp này không chỉ
phát huy vai trò, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi cơ quan, tổ chức mà còn
đảm bảo thực hiện tốt những nội dung QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT hiện nay. Điều này ảnh hƣởng không nhỏ tới hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các
doanh nghiệp nói chung cũng nhƣ DNKTT nói riêng.
2.3.3. Ý thức chấp hành pháp luật của người lao động và người sử dụng lao động
trong các doanh nghiệp khai thác than
Ý thức chấp hành pháp luật ATVSLĐ trong các DNKTT cũng là một trong các yếu tố có tác động đến hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. Điều này đƣợc thể hiện trƣớc hết là sự tôn trọng và thƣợng tôn pháp luật về ATVSLĐ
của tất cả các đối tác tham gia quan hệ lao động. Bao gồm: ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động, ngƣời làm công tác ATVSLĐ và nhà quản lý các cấp. Việc tuân
thủ này phải đƣợc thông suốt từ cấp lãnh đạo cao nhất của Doanh nghiệp đến các
đối tƣợng khác. Vì vậy, để tạo điều kiện cho các DNKTT tuân thủ pháp luật
56
ATVSLĐ một cách tự nguyện và tự giác thì pháp luật về ATVSLĐ cần thiết phải quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên trong khi làm việc.
Ngoài ra, việc tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ trong mỗi tổ chức, doanh nghiệp còn
phụ thuộc vào các hoạt động truyền truyền, phổ biến và giáo dục chính sách, pháp
luật về ATVSLĐ của các cơ quan QLNN về ATVSLĐ cho từng doanh nghiệp là đối tƣợng quản lý trong phạm vi thẩm quyền của mình. Đây là “cầu nối” quan trọng
để các tổ chức, doanh nghiệp nắm bắt và tuân thủ tốt pháp luật về ATVSLĐ trong thực tiễn.
2.3.4. Tác động của Hội nhập kinh tế quốc tế đến quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
Đến nay, Việt Nam đã tham gia và đang đàm phán 17 Hiệp định Thƣơng mại
tự do (FTA), bao gồm Hiệp định tự do Thƣơng mại xuyên Thái Bình Dƣơng (CPTPP) và Hiệp định tự do Thƣơng mại Châu Âu - Việt Nam (EV-FTA). Trong đó
có 10 Hiệp định đã có hiệu lực và đang thực thi cam kết, 3 Hiệp định đã ký kết hoặc
kết thúc đàm phán nhƣng chƣa có hiệu lực, 4 Hiệp định đang đàm phán [121].
Kết quả hội nhập kinh tế, tham gia vào quá trình toàn cầu hóa quốc tế đã mang
lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp ngành Than tham gia chuỗi cung ứng khu
vực và toàn cầu, mở rộng thị trƣờng xuất khẩu, tăng cƣờng đối tác/khách hàng,…
Đồng thời, tạo thêm nhiều việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động, góp phần ổn
định và phát triển kinh tế-xã hội.
Việc tham gia các FTA thế hệ mới mang lại nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức
cho Việt Nam, đòi hỏi nhiều nỗ lực của Nhà nƣớc, của doanh nghiệp cũng nhƣ của
mọi ngƣời dân Việt Nam. Nội dung của các FTA bao gồm nhiều lĩnh vực quan đến các vấn đề về thuế, lệ phí, hạn ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu, lao động,…Trong
đó, có một số FTA có những yêu cầu về tiêu chuẩn lao động, điều kiện lao động và
bảo vệ môi trƣờng. Điều này đòi hỏi pháp luật ATVSLĐ cần đƣợc nội luật hóa
mạnh mẽ để tƣơng thích, hòa nhập, đáp ứng các yêu cầu của các FTA. Do đó, Việt Nam cần chủ động hoàn thiện thể chế, chính sách và pháp luật về ATVSLĐ theo hƣớng minh bạch và phù hợp hơn với thông lệ quốc tế.
2.3.5. Tác động của chuyển đổi số đến quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao
động trong các doanh nghiệp khai thác than
Việt Nam là một trong số các quốc gia đầu tiên trên thế giới ban hành “Chương
trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030”. Điều này
thể hiện sự quyết tâm của Chính phủ trong việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
57
tin, đổi mới sáng tạo, sử dụng nền tảng số trong các cơ quan QLNN nói chung và cơ quan QLNN về ATVSLĐ nói riêng. Chƣơng trình chuyển đổi số quốc gia hiện đang
đƣợc tổ chức triển khai không chỉ ở các khu vực công mà còn trong cả khu vực tƣ,
trong đó có các DNKTT Việt Nam.
Thông qua việc chia sẻ dữ liệu về: (i) Tình hình TNLĐ, BNN; (ii) Tình hình chi trả bảo hiểm TNLĐ, BNN; (iii) Thực trạng tuân thủ pháp luật ATVSLĐ của các
DNKTT,… giữa các cơ quan Nhà nƣớc đƣợc thực hiện qua nền tảng số sẽ là cơ sở quan trọng để cơ quan QLNN về ATVSLĐ ra các quyết định quản lý phù hợp. Đó
là, việc sử dụng trợ lý ảo - trí tuệ nhân tạo (AI) trong tƣ vấn pháp luật ATVSLĐ cho
các DNKTT sẽ tiết kiệm thời gian cũng nhƣ các nguồn lực khác. Thay vì tiến hành
kiểm tra ATVSLĐ trực tiếp tại các DNKTT theo cách truyền thống thì cơ quan
chức năng thực hiện thanh tra trực tuyến, thông qua các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu đã đƣợc kết nối đó là báo cáo trực tuyến phiếu tự kiểm tra pháp luật
ATVSLĐ của doanh nghiệp. Từ đó, giúp cơ quan QLNN về ATVSLĐ hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả hơn, đảm bảo minh bạch hơn và góp phần thúc đẩy kinh tế - xã
hội phát triển.
2.3.6. Thực hiện trách nhiệm xã hội trong các doanh nghiệp khai thác than
Thực hiện trách nhiệm xã hội trong các DNKTT thể hiện trên hết chính là việc
đảm bảo điều kiện làm việc ATVSLĐ cho ngƣời lao động ở các khía cạnh về pháp
lý, đạo đức và kinh tế.
2.3.6.1. Về khía cạnh pháp lý: Việc tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ của các
DNKTT thể hiện trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm ATVSLĐ cho ngƣời
lao động trong quá trình khai thác than. Trong đó, ƣu tiên áp dụng công nghệ khai thác hiện đại, thân thiện với môi trƣờng, phù hợp các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
an toàn, đồng thời mang lại lợi ích cho cộng đồng xã hội.
2.3.6.2. Về khía cạnh đạo đức: Thể hiện ứng xử của DNKTT đối với ngƣời lao
động. Đó là sự tôn trọng quyền của ngƣời lao động đƣợc làm việc trong điều kiện ATVSLĐ, văn hóa an toàn đƣợc coi trọng, không bị phân biệt đối xử, đƣợc đảm bảo an sinh xã hội khi bị TNLĐ hay BNN. 2.3.6.3. Về khía cạnh kinh tế: các DN khai thác tài nguyên than một cách hiệu quả,
lựa chọn áp dụng công nghệ khai thác than phù hợp, sẽ hạn chế tới mức thấp nhất các rủi ro về TNLĐ, BNN và ô nhiễm môi trƣờng. Nhƣ vậy, sẽ tiết giảm đƣợc các
chi phí cho điều trị, khám chữa bệnh hay chi phí khắc phục các sự cố gây ô nhiễm
môi trƣờng. Nhƣ vậy, sẽ đảm bảo hoạt động sản xuất- kinh doanh của các DNKTT
58
đƣợc ổn định và phát triển, là điều kiện tiên quyết cho các DN mở rộng đầu tƣ, thu hút lao động, tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động cũng nhƣ thúc đẩy phát triển bền vững cho các DNKTT và cộng đồng xã hội. 2.4. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các
doanh nghiệp khai thác than
2.4.1. Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX)
Quyết định số 1150/QĐ-BNV đã phê duyệt Đề án “Xác định chỉ số cải cách
hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng”. Chỉ số cải cách hành chính - Public Administration Reform
Index (PAR INDEX) ra đời nhằm theo dõi, đánh giá một cách thực chất, khách
quan và công bằng kết quả thực hiện cải cách hành chính hàng năm của các bộ, cơ
quan ngang bộ và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng trong quá trình
triển khai thực hiện Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn
từ năm 2011đến năm 2020. Chỉ số cải cách hành chính cấp bộ bao gồm các tiêu chí
đánh giá gồm các khía cạnh nhƣ: (i) Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành
chính; (ii) Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; (iii) Cải
cách thủ tục hành chính; (iv) Cải cách tổ chức bộ máy; (v) Xây dựng và nâng cao
chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; (vi) Cải cách tài chính công; (vii)
Hiện đại hóa hành chính. Đối với chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh có thêm tiêu
chí đánh giá về tác động của cải cách hành chính đến ngƣời dân, tổ chức và các chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Thang điểm đánh giá chỉ số PAR INDEX là 100.
Trong đó, điểm đánh giá qua điều tra xã hội học 36,5/100 đối với cải cách hành
chính cấp bộ và 33,5/100 đối với cải cách hành chính cấp tỉnh.
2.4.2. Chỉ số hiệu qủa quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI)
Chỉ số hiệu qủa quản trị và hành chính công cấp tỉnh - The Vietnam Provincial Governance and Public Administration Performance Index (PAPI) là sản phẩm của hoạt động hợp tác nghiên cứu giữa Chƣơng trình phát triển Liên Hợp quốc (UNDP)
và Trung tâm nghiên cứu phát triển-Hỗ trợ cộng đồng thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật Việt Nam. Từ năm 2011, nghiên cứu PAPI lần đầu tiên đƣợc triển khai
ở 63 tỉnh/thành phố và từ đó các chỉ số chính đƣợc cố định để phục vụ việc so sánh
kết quả qua các năm. Chỉ số PAPI là công cụ theo dõi thực thi chính sách, phản ánh
59
chân thực tiếng nói của ngƣời dân về mức độ hiệu quả điều hành, quản lý nhà nƣớc, thực thi chính sách và cung ứng dịch vụ công của chính quyền các cấp. Từ đó,
hƣớng tới cải thiện hiệu quả phục vụ nhân dân của chính quyền địa phƣơng nhằm
đáp ứng tốt hơn yêu cầu ngày càng cao của nhân dân thông qua cơ chế bổ trợ lẫn
nhau trong việc: (i) tạo tập quán cạnh tranh lành mạnh và văn hóa học hỏi kinh nghiệm giữa các chính quyền địa phƣơng; (ii) tạo cơ hội cho ngƣời dân nâng cao
năng lực đánh giá hiệu quả hoạt động của chính quyền đồng thời vận động chính quyền cải thiện cung cách phục vụ nhân dân PAPI đo lƣờng trải nghiệm của ngƣời
dân với việc thực thi chính sách, pháp luật, quy định của các cấp chính quyền địa
phƣơng ở các nội dung là: (i) Tham gia của ngƣời dân ở cơ sở; (ii) Công khai, minh
bạch trong cung cấp thông tin của chính quyền địa phƣơng tới ngƣời dân; (iii)Trách
nhiệm giải trình với ngƣời dân; (iv) Kiểm soát tham nhũng; (v) Thủ tục hành chính công; (vi) Cung ứng dịch vụ công; (vii) Quản trị môi trƣờng; (iix) Quản trị điện tử.
Mỗi tiêu chí đƣợc cho tối đa là 10 điểm [108].
2.4.3. Chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ
quan quản lý nhà nước (SIPAS)
Quyết định số 2640/QĐ-BNV ngày 10/10/2017 phê duyệt Đề án đo lƣờng sự
hài lòng của ngƣời dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nƣớc giai đoạn 2017 – 2020. Trong đó, SIPAS là chỉ số lƣờng sự hài lòng của ngƣời
dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ quan quản lý nhà nƣớc - Satisfaction Index of
Public Administration Service (SIPAS). Cấu trúc của SIPAS bao gồm 5 khía cạnh
cơ bản của quá trình cung ứng dịch vụ hành chính công với 22 tiêu chí cụ thể là:
(i)Tiếp cận dịch vụ hành chính công của cơ quan hành chính nhà nƣớc; (ii) Thủ tục hành chính; (iii) Sự phục vụ của công chức; (iv) Về kết quả cung ứng dịch vụ hành
chính công; (v) Về tiếp nhận, giải quyết góp ý, phản ánh, kiến nghị. SIPAS đƣợc áp
dụng để đo lƣờng sự hài lòng của ngƣời dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ
quan hành chính nhà nƣớc nhằm đánh giá khách quan chất lƣợng cung ứng dịch vụ hành chính công của các cơ quan hành chính nhà nƣớc. Thông qua đó, các cơ quan hành chính nhà nƣớc nắm bắt đƣợc yêu cầu, mong muốn của ngƣời dân, tổ chức để có những biện pháp cải thiện chất lƣợng phục vụ và cung ứng dịch vụ của mình
nhằm nâng cao sự hài lòng và lợi ích của ngƣời dân, tổ chức [108].
Đến nay, Việt Nam chƣa có riêng một hệ thống tiêu chí đánh giá quản lý nhà
nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp nói chung và cho các
doanh nghiệp khai thác than nói riêng. Do đó, việc nghiên cứu hệ thống các tiêu chí
60
nhƣ trên sẽ là những tài liệu tham khảo có giá trị để tác giả nghiên cứu và xây dựng
bộ tiêu chí đánh giá quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh
nghiệp khai thác than ở Việt Nam.
2.5. Một số kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong
các doanh nghiệp khai thác than trên thế giới và bài học giá trị cho Việt Nam
2.5.1. Kinh nghiệm từ Trung quốc Than là một trong những nguồn năng lƣợng quan trọng của Trung Quốc bởi
điện than vẫn là nguồn điện chính của hệ thống điện quốc gia, chiếm 47% tổng công
suất và khoảng 60% sản lƣợng điện phát [104]. Hiện nay, Trung quốc đang tích cực
áp dụng KH-CN trong khai thác than nhằm đảm bảo an toàn cho con ngƣời và môi
trƣờng, hƣớng tới phát triển bền vững. Tổng số kinh phí nhà nƣớc đầu tƣ KH-CN vào ngành này là 264,8 tỷ NDT [105]. Tuy nhiên, Trung Quốc là quốc gia có số vụ
TNLĐ trong ngành than cao nhất trên thế giới. BNN phổ biến nhất đối với thợ mỏ
Trung Quốc là bệnh bụi phổi than. Gần đây, Chính phủ Trung quốc đã và đang tăng
cƣờng QLNN về ATVSLĐ nhằm ngăn chặn tình trạng trên. Vì vậy, số ngƣời chết
trong các vụ TNLĐ ở các mỏ than Trung quốc từ năm 2005 đến 2020 đã giảm 96%
[88]. Một trong các thành công của Trung quốc trong QLNN về ATVSLĐ trong các
DNKTT là tập trung vào việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về ATVSLĐ trong
các DNKKT, bao gồm: Bộ luật Lao động, Luật An toàn lao động, Luật Kiểm soát
và phòng ngừa Bệnh nghề nghiệp, Luật Ứng cứu khẩn cấp và một số luật chuyên
ngành nhƣ: Luật An toàn Mỏ, Luật Phòng cháy, Chữa cháy, Luật Hình sự,… Trong
đó, Luật An toàn lao động đã quy định rõ về phân định trách nhiệm cũng nhƣ cơ
chế phối hợp về công tác ATVSLĐ trong các DNKTT. Bên cạnh đó, luật An toàn
mỏ đã quy định cụ thể về trách nhiệm của từng bên liên quan trong việc đảm bảo ATVSLĐ tại nơi làm việc, bao gồm: Doanh nghiệp khai thác than; Chính quyền nhân dân các cấp, các ban, ngành liên quan; Nhà nƣớc; … Trên cơ sở đó, 31 tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc Trung ƣơng lại ban hành các quy định của địa phƣơng và cơ quan ban, ngành về đảm bảo an toàn lao động trong khai thác than. Đến nay, Trung quốc đã có Hệ thống quản lý ATVSLĐ tương đối hoàn chỉnh với
khoảng 1.500 Tiêu chuẩn Quốc gia và 3.000 Tiêu chuẩn ngành [49]. Năm 2020, Ủy
ban cải cách và Phát triển Quốc gia cùng với tám Bộ khác đã xây dựng “Chiến lược tăng tốc phát triển mỏ than thông minh đến năm 2035”. Về cơ bản, tất cả các mỏ than của Trung Quốc sẽ trở thành những mỏ than thông minh đƣợc khai thác tích hợp đa chuỗi và đa hệ thống. Tính đến cuối năm 2021, cả Trung Quốc có gần 4.500
61
mỏ than, trong đó có 116 mỏ bƣớc đầu hoàn thành xây dựng thành mỏ than thông minh và hơn 800 mỏ than thông minh đang đƣợc xây dựng. Có 26 loại robot nằm
trong danh mục “nghiên cứu và phát triển robot khai thác than” đã đƣợc áp dụng
trong các mỏ than [129]. Và một số thành công khác nhƣ: (i) Kiện toàn tổ chức bộ
máy QLNN về ATVSLĐ từ trung ƣơng đến địa phƣơng; (ii)Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát an toàn mỏ than; (iii) Xử lí nghiêm minh các hành vi phạm pháp luật
ATVSLĐ; (iv) Tổ chức, triển khai thành công “Kế hoạch 5 năm lần thứ XII” về ATVSLĐ; (v) Tăng cƣờng giám sát từ xã hội; (vi) Khuyến khích các DN có thành
tích tốt trong tuân thủ pháp luật ATVSLĐ; (vii) Trừng phạt các DN không tin cậy
về ATLĐ. Các DN vi phạm pháp luật về ATVSLĐ sẽ nằm trong “danh sách đen”
của Chính phủ và đối mặt với việc bị công bố thông tin không tin cậy về ATLĐ trên
trang web https://www.creditchina.gov.cn/ và trên hệ thống công khai thông tin tín dụng doanh nghiệp quốc gia [123]. Tiếp đó, các DN này sẽ bị phong tỏa tài khoản,
bị hạn chế về tín dụng, ảnh hƣởng tới việc xếp hạng doanh nghiệp…
Hình ảnh 2.1. Giao diện trang Web creditchina của Trung Quốc
2.5.2. Kinh nghiệm từ Ấn Độ
Khai thác than là một ngành quan trọng trong nền kinh tế của Ấn Độ bởi than chiếm 55% nhu cầu năng lƣợng của cả nƣớc [130]. Đồng thời, đây cũng là một quốc gia xuất khẩu than lớn trên thế giới. Ấn độ hiện có 569 mỏ than hoạt động, bao gồm
các mỏ than khai thác lộ thiên và hầm lò với các quy mô khai thác khác nhau [126]. Hiện nay, Ấn Độ đã và đang áp dụng nhiều sáng kiến đổi mới, giảm thiểu nguy cơ rủi ro gây TNLĐ và sự cố trong khai thác than thông qua việc: (i) Thành lập Ủy ban Thƣờng trực về an toàn Mỏ than; (ii) Thực hiện đánh giá và quản lý rủi ro
trong các mỏ than; (iii) Tổ chức các chiến dịch, phong trào về ATVSLĐ và nhiều hoạt động khác.
- Thành lập Ủy ban Thường trực về an toàn Mỏ than
Ấn Độ đã thành lập Ủy ban Thƣờng trực về an toàn Mỏ than do Bộ Than của Chính phủ thành lập. Đây là một Ủy ban đại diện cho 3 bên gồm: Chính phủ, Doanh
62
nghiệp ngành than và ngƣời lao động. Thành phần cụ thể gồm: (i) Các chuyên gia/cố vấn, Bộ trƣởng các bộ: Than, Năng lƣợng, Xây dựng,… (ii) Đại diện từ 1 số
Công ty Than chủ đạo của Nhà nƣớc; (iii) Tổ chức Công đoàn [44]. Sự ra đời của
Ủy ban Thƣờng trực về An toàn mỏ than có vai trò quan trọng trong việc tham vấn
với các cơ quan QLNN về An toàn mỏ xây dựng chính sách, chƣơng trình, chiến lƣợc, kinh phí cho hoạt động khai thác than của các mỏ đảm bảo ATVSLĐ. Hai
năm một lần, Ủy ban tổ chức Hội nghị bàn về các giải pháp tăng cƣờng ATVSLĐ trong hoạt động khai thác ở các mỏ than. Nội dung Hội nghị tập trung vào việc: (i)
Mặc niệm tƣởng nhớ những ngƣời thợ mỏ đã “hy sinh” trong khi thực hiện nhiệm
vụ; (ii) Cải thiện điều kiện lao động và đầu tƣ trang thiết bị y tế cho việc chăm sóc
sức khỏe thợ mỏ; (iii) Sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nƣớc cho các hoạt động
đảm bảo ATVSLĐ trong các mỏ than và một số nội dung khác. - Thực hiện đánh giá và quản lý rủi ro trong các mỏ than
Hàng năm, các doanh nghiệp than Ấn Độ phải tiến hành đánh giá và quản lý
rủi ro về ATVSLĐ mà Quy định về Mỏ than đã đề ra. Hoạt động này nhằm rà soát,
nhận diện các mối nguy và đánh giá các rủi ro mới phát sinh trong khi các rủi ro gây
mất an toàn “truyền thống” nhƣ ngập lụt, cháy, nổ, bụi than, tiếng ồn,… ở các mỏ
than vẫn chƣa đƣợc kiểm soát hoàn toàn. Do đó, nhiều mỏ than đã và đang triển
khai các biện pháp kiểm soát rủi ro ATVSLĐ hiệu quả nhƣ: (i) Quản lý Kiểm soát
Địa tầng; (ii) Quản lý cháy/nổ; (iii) Quản lý nguy cơ bục nƣớc; (iv) Quản lý an toàn
giao thông trong hầm lò; (v) Giám sát khí mỏ; (vii) Quản lý việc sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp,… [130].
- Tổ chức các chiến dịch, phong trào về ATVSLĐ
Năm 1966, Ấn độ lấy ngày 4 tháng 3 hàng năm là ngày An toàn lao động Quốc gia. Tuần lễ An toàn lao động đƣợc tổ chức từ ngày mùng 4 đến mùng 10 tháng 3 hàng năm [109]. Đến nay, Chính phủ Ấn Độ đã tổ chức thành công tuần lễ quốc gia lần thứ 50 với các chiến dịch: “Trách nhiệm của tôi với an toàn lao động”, “Không tai nạn lao động tại nơi làm việc”,… Mục đích chính của các chiến dịch tập trung vào: (i) Hoạt động phòng ngừa TNLĐ và BNN cho ngƣời lao động tại nơi làm việc; (ii) Xây dựng văn hóa an toàn; (iii) Tuân thủ pháp luật ATVSLĐ: (iv) Nâng cao năng lực của cơ quan QLNN. Để các chiến dịch đạt đƣợc thành công, Chính phủ Ấn Độ đã xây dựng các chƣơng trình, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ pháp luật ATVSLĐ thông qua việc cung cấp: ngân sách, trang, thiết bị kỹ thuật, đội ngũ chuyên gia,… Các chiến dịch ATVSLĐ đã nhận đƣợc sự hƣởng ứng
63
tích cực từ các doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề, lĩnh vực trong cả nƣớc, trong đó có các doanh nghiệp khai thác than. 2.5.3. Kinh nghiệm từ Indonesia
Indonesia hiện đứng thứ 9 thế giới về trữ lƣợng than, chiếm khoảng 2,2% tổng trữ lƣợng than toàn cầu. Đồng thời, đây cũng là quốc gia sản xuất than lớn thứ tƣ trên thế giới với tổng sản lƣợng than hàng năm là 130 triệu tấn. Khoảng 70-80% sản lƣợng than của Indonesia đƣợc xuất khẩu ra thị trƣờng gồm: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Việt Nam. Phần còn lại đƣợc bán trên thị trƣờng nội địa. Nguồn thu từ than đóng góp khoảng 85% vào ngân sách nhà nƣớc [45]. Cũng nhƣ một số quốc gia trên thế giới, Chính phủ Indonesia đã và đang ban hành nhiều chính sách, pháp luật nhằm thắt chặt hoạt động khai thác than đảm bảo ATVSLĐ. - Ban hành luật pháp luật về An toàn lao động
Luật An toàn lao động của Indonesia đƣợc ban hành lần đầu tiên vào năm 1970 và sửa đổi, bổ sung vào năm 2003. Luật này quy định về việc phòng ngừa TNLĐ, BNN và đảm bảo ATVSLĐ cho ngƣời lao động tại nơi làm việc. Trong đó, điều 87 đã quy định rõ: Tất cả người lao động có quyền được đảm bảo ATVSLĐ trong khi làm việc. Năm 2009, Indonesia đã ban hành luật Khoáng sản, tạo khung khổ pháp lý đảm bảo cho hoạt động khai thác khoáng sản (gồm than) đƣợc minh bạch, cạnh tranh, hiệu quả, hƣớng tới sự phát triển bền vững của quốc gia. Đặc biệt, nhấn mạnh vào hai nội dung cơ bản là: (i) Hoạt động ATVSLĐ là ƣu tiên hàng đầu trong các DNKTT nhằm bảo vệ an toàn, tính mạng và sức khỏe ngƣời lao động; (ii) Thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. - Tổ chức các Chiến dịch thanh tra ATVSLĐ Indonesia đã tổ chức thành công một số chiến dịch Thanh tra ATVSLĐ do Chính phủ tài trợ với sự tham gia của các cơ quan QLNN về ATVSLĐ ở địa phƣơng cũng nhƣ các Tổ chức đại diện ngƣời lao động và Tổ chức đại diện ngƣời sử dụng lao động. Chiến dịch thanh tra ATVSLĐ đƣợc duy trì nhằm truyền thông về sự tuân thủ pháp luật ATVSLĐ trong các Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thông qua Chiến dịch thanh tra, các cơ quan có thẩm quyền phát hiện những sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật ATVSLĐ của các doanh nghiệp [44]. Đồng thời, đƣa ra những tƣ vấn khắc phục kịp thời. Chiến dịch này đƣợc tiến hành công khai và minh bạch, là căn cứ thực tiễn quan trọng để các cơ quan QLNN về ATVSLĐ có những dự báo, điều chỉnh và ban hành chính sách quản lý ATVSLĐ cho phù hợp và kịp thời. Kết quả là số vụ TNLĐ trong một số ngành công nghiệp: nhƣ khai thác than, khoáng sản, công nghiệp hóa chất,… đã giảm đáng kể.
64
- Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong việc giám sát quản lý khai thác khoáng sản và than
Chính phủ Indonesia đánh giá cao vai trò của công dân trong việc tham gia
giám sát QLNN về khai thác mỏ của các cơ quan chính quyền và các công ty khai
thác than. Đây là lực lƣợng quan trọng trong việc phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về QLNN trong khai thác than. Đặc biệt là tham
gia phòng chống tham nhũng trong việc cấp giấy phép khai thác than của chính quyền các vùng/địa phƣơng cho những công ty không đủ năng lực khai thác theo
quy định. Sự tham gia của ngƣời dân trong hoạt động giám sát này không chỉ làm
trong sạch chính quyền mà còn ngăn ngừa các vụ TNLĐ xảy ra trong các DNKTT
có năng lực yếu, kém. Để đạt đƣợc điều này, Chính phủ Indonesia đã công bố công
khai các cơ quan tiếp nhận thông tin cũng nhƣ quy trình tố tụng để công dân có quyền tham gia giám sát đƣợc kịp thời [45].
2.5.4. Bài học giá trị cho Việt Nam
Mỗi quốc gia trên đều có những kinh nghiệm riêng trong QLNN về ATVSLĐ
trong các DNKKT. Việc nghiên cứu, tìm hiểu các kinh nghiệm này sẽ mang lại
nhiều bài học giá trị cho Việt nam tham khảo và vận dụng vào thực tiễn. Đó là một
số bài học giá trị sau đây:
Thứ nhất, chú trọng vào công tác xây dựng và hoàn thiện pháp luật nhằm tạo
lập khung khổ pháp lý về ATVSLĐ. Đặc biệt là rà soát và hoàn thiện luật ATVSLĐ
phù hợp với bối cảnh và xu thế quản lý công hiện nay hiện nay, đó là: (i) Bảo vệ
quyền của ngƣời lao động đƣợc làm việc trong điều kiện ATVSLĐ; (ii) Ƣu tiên
ngăn chặn, phòng ngừa TNLĐ và BNN tại nơi làm việc; (iii) Phát triển bền vững của các DNKKT cũng nhƣ quốc gia. Trong đó, cần thiết quy định cụ thể về trách
nhiệm QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT cho từng: (i) Các Bộ, ngành có liên
quan trong việc cấp phép thăm dò, khai thác, chế biến,…(ii) Chính quyền địa
phƣơng; (iii) Các doanh nghiệp, nhà thầu, ngƣời lao động và các đối tác khác có liên quan. Đồng thời, ban hành chính sách, chiến lƣợc về thực hiện chuyển đổi số trong QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. mang lại những lợi ích to lớn cho DN và cộng đồng.
Thứ hai, kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT từ Trung ƣơng đến địa phƣơng theo hƣớng tới tinh gọn và hiệu quả. Tăng cƣờng cơ
chế phối hợp giữa các bên liên quan, bao gồm: chính phủ, tổ chức đại diện ngƣời
lao động và tổ chức đại diện ngƣời sử dụng lao động trong việc ngăn chặn, phòng
65
ngừa TNLĐ và BNN tại nơi làm việc. Đồng thời, chú trọng vào việc đào tạo nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức ở các cơ quan
QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT hiện nay.
Thứ ba, tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật
ATVSLĐ trong các DNKTT. Trong đó, tập trung vào bổ sung nguồn lực cho hệ thống thanh tra ATVSLĐ các cấp và đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động
thanh, kiểm tra ATVSLĐ. Đồng thời, tăng cƣờng tƣ vấn pháp luật ATVSLĐ cho các doanh nghiệp khai thác than.
Thứ tư, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật
về ATVSLĐ trong các DNKTT nhằm nâng cao nhận thức của các bên liên quan về
pháp luật ATVSLĐ thông qua một số chƣơng trình, chiến dịch,... Đồng thời, tăng
cƣờng phối hợp với các bên liên quan tổ chức tuyên truyền, hƣớng dẫn các DNKTT cập nhật và tuân thủ pháp luật ATVSLĐ hiện hành.
Thứ năm, nghiên cứu, xây dựng và ban hành các chính sách, chƣơng trình hỗ
trợ chuyên gia, tài chính, cơ sở hạ tầng,… nhằm khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều
kiện cho các DNKTT chủ động: (i) Xây dựng các mỏ than thông minh; (ii) Phòng
ngừa, ngăn chặn TNLĐ, BNN và ứng phó với các nguy cơ sự cố có khả năng xảy
ra, góp phần giảm thiểu những thiệt hại về tính mạng ngƣời lao động cũng nhƣ tài
sản và môi trƣờng.
Thứ sáu, đẩy mạnh xã hội hóa công tác ATVSLĐ nhằm huy động các nguồn
lực xã hội tích cực tham gia phản biện và giám sát các hoạt động khai thác than đảm
bảo an toàn và hiệu quả. Nhƣ vậy, quyền làm chủ của nhân dân trong việc xây dựng
nhà nƣớc pháp quyền, góp phần hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam hiện nay.
66
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Những vấn đề lý luận cơ bản, trọng tâm nhất về quản lý nhà nƣớc về an toàn,
vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than đã đƣợc nghiên cứu, phân tích và làm rõ trong Chƣơng 2 này. Bao gồm các nội dung sau đây:
Thứ nhất, đã làm rõ một số khái niệm có liên quan đến đề tài nhƣ quản lý nhà
nƣớc về an toàn và vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than. Đồng
thời đã chỉ ra vai trò quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than trong việc tạo lập khung khổ pháp lý; định hƣớng các doanh
nghiệp khai thác than tuân thủ pháp luật an toàn, vệ sinh lao động, cũng nhƣ hỗ trợ và
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác than hoạt động sản xuất-kinh doanh
đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động và nâng
cao sức cạnh tranh trên thị trƣờng.
Thứ hai, đã nhận diện cụ thể và minh bạch chủ thể và đối tƣợng quản lý nhà
nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than; phân tích
làm rõ các đặc điểm, nguyên tắc và công cụ quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than đó.
Thứ ba, đã chỉ ra một số yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ
sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than. Đó là, đặc thù của hoạt động
khai thác than; cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thực thi; ý thức chấp hành pháp
luật của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động trong các doanh nghiệp khai thác
than và một số yếu tố tác động khác, bao gồm: Hội nhập kinh tế quốc tế, chuyển đổi
số và thực hiện trách nhiệm xã hội trong các doanh nghiệp khai thác than.
Thứ tư, đã nghiên cứu một số tiêu chí đánh giá QLNN về ATVSLĐ trong các
DNKTT, bao gồm: Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX); Chỉ số hiệu qủa
quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và Chỉ số đo lƣờng sự hài lòng của
ngƣời dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ quan quản lý nhà nƣớc (SIPAS).
Thứ năm, đã tìm hiểu, nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than của một số quốc gia trên thế giới và rút ra bài học giá trị cho Việt Nam tham khảo, vận dụng vào thực tiễn.
Việc nghiên cứu, phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về
QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT là cơ sở quan trọng về việc nhận thức,
đánh giá thực trạng, kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ
trong các doanh nhiệp trên trong thời gian tới.
67
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN
THUỘC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN-KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
3.1. Khái quát chung về Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV)
3.1.1. Giới thiệu Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) 3.1.1.1. Thông tin chung
Tên đầy đủ: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV)
Tên gọi bằng tiếng Anh: VIETNAM NATIONAL COAL AND MINERAL
INDUSTRIES HOLDING CORPORATION LIMITED- VINACOMIN.
Trụ sở chính: 226 phố Lê Duẩn, phƣờng Trung Phụng, quận Đống Đa, Thành
phố Hà Nội.
Điện thoại: 84-24-38510780 Fax: 84-24-38510724
Website: www.vinacomin.vn
Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt nam (TKV) có tiền thân là
Tổng Công ty Than Việt Nam. Ngày 08/8/2018, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành
Nghị định số 105/2018/NĐ-CP về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công
nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam. Hiện Tập đoàn TKV là công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nƣớc đầu tƣ 100% vốn điều lệ, hoạt động theo quy định của pháp luật.
Ngành, nghề kinh doanh chính gồm: Công nghiệp than; Công nghiệp khoáng
sản-luyện kim; Công nghiệp điện; Vật liệu nổ công nghiệp. Trong đó, khai thác và
chế biến than là một trong các lĩnh vực sản xuất truyền thống của Tập đoàn với hơn
80 năm kinh nghiệm trong quản lý và điều hành khai thác mỏ hầm lỏ và mỏ lộ
thiên. Đến nay, năng lực sản xuất than của TKV ngày càng nâng cao, điều kiện làm
việc luôn đƣợc cải thiện. Sản lƣợng khai thác than bình quân hàng năm đạt 40-45 triệu tấn. Thƣơng hiệu than của Việt Nam đã đƣợc khẳng định ở thị trƣờng trong và ngoài nƣớc [74].
Với chiến lƣợc kinh doanh đa ngành trên nền tảng sản xuất than, TKV đã từng
bƣớc tháo gỡ khó khăn, phát triển sản xuất - kinh doanh, trở thành một trong các tập đoàn kinh tế nhà nƣớc lớn mạnh. - Về số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực:
Đến hết năm 2020, tổng số lao động của toàn TKV là 96.088 ngƣời. Trong
68
4%
4%
9%
14%
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
19%
Bậc 4
Bậc 5
24%
Bậc 6
Bậc 7
26%
đó, số công nhân kỹ thuật là 74.270 ngƣời, chiếm tỉ lệ 77,3% tổng số lao động toàn TKV với cơ cấu bậc thợ nhƣ sau [21]:
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ cơ cấu bậc thợ của công nhân các ngành nghề thuộc Tập đoàn TKV
Nguồn: Kỷ yếu Hội thảo Văn hóa Thợ mỏ [85]
Biểu đồ 3.1 cho thấy:
- Số công nhân kỹ thuật bậc thấp (bậc 1 và 2) chiếm tỷ lệ 15% là những lao
động đƣợc đào tạo ở trình độ sơ cấp hiện đang làm các công việc giản đơn, phụ trợ.
- Số công nhân kỹ thuật bậc trung (bậc 3, 4 và 5) chiếm tỷ lệ lớn nhất khoảng
70% trong tổng số công nhân. Lực lƣợng lao động này tập trung chủ yếu ở các
DNKTT hầm lò.
- Số công nhân kỹ thuật bậc cao (bậc 6,7) chiếm tỷ lệ 18% tập trung chủ yếu ở
các nghề: (i) Sản xuất cơ khí; (ii) Vận hành, điều khiển các thiết bị cơ điện, vận tải;
(iii) Sửa chữa, bảo dƣỡng thiết bị cơ-điện,…Trong đó, đội ngũ thợ mỏ đông nhất là
ở các DNKTT hầm lò.
Với những đặc điểm về cơ cấu bậc thợ của nguồn lực lao động nhƣ vậy có ảnh hƣởng tới hiệu quả tuân thủ nội quy qu, quy trình ATVSLĐ của doanh nghiệp cũng nhƣ tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ. - Về đầu tư công nghệ sản xuất và cải thiện điều kiện lao động: TKV đã có bƣớc
phát triển mạnh mẽ trong áp dụng thành công chƣơng trình “3 hoá” (cơ giới hoá, tự
động hoá, tin học hoá) vào hoạt động quản lý và sản xuất-kinh doanh. Đây là "chìa
khóa" giúp các đơn vị của TKV tăng sản lƣợng, năng suất lao động và cải thiện điều
kiện làm việc cho công nhân...Theo đánh giá của TKV, việc đầu tƣ đồng bộ thiết bị
69
trong khai thác than đã góp phần giảm tỷ lệ tổn thất tài nguyên trong khai thác hầm
lò từ 23,5% xuống còn 20% và trong khai thác lộ thiên từ 4,9% xuống còn 4,3%.
Nhờ đó, năng suất lao động tính theo giá trị tăng bình quân 12%/năm [74].
- Kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh
Nhìn chung, đến năm 2019 thì kết quả hoạt động sản xuất-kinh doanh của tập
đoàn tƣơng đối ổn định và tăng dần đều. Năm 2020, tình hình hoạt động sản xuất-
kinh doanh của TKV bị ảnh hƣởng do dịch bệnh Covid-19 xảy ra . Đến năm 2021,
tình hình hoạt động sản xuất - kinh doanh của tập đoàn TKV bắt đầu hồi phục trở lại
do dịch bệnh Covid-19 đã đƣợc kiểm soát hiệu quả. Biểu đồ 3.2 dƣới đây cho thấy kết
quả tình hình hoạt động sản xuất-kinh doanh của tập đoàn TKV từ 2017 đến nay.
168500
180000
160000
140000
115203
113173
103081
107492
120000
79259
100000
79259
Doanh thu
80000
Lợi nhuận
60000
40000
2641
2497
4366 8100
3917
3867
20000
2497
0
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Năm 2022
Đơn vị: Tỷ đồng
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ biểu diễn doanh thu và lợi nhuận của tập đoàn TKV từ
năm 2017 đến năm 2022
Nguồn: Tổng hợp Báo cáo hoạt động sản xuất-kinh doanh của TKV từ 2016-2022
Với kết quả hoạt động sản xuất-kinh doanh khả quan, hàng năm TKV luôn nộp ngân sách nhà nƣớc đầy đủ, năm sau luôn cao hơn năm trƣớc. Chỉ tính riêng năm 2022, Tập đoàn TKV đã nộp 21 ngàn tỷ đồng vào ngân sách nhà nƣớc [74].
70
Biểu đồ 3.3. Thị trƣờng xuất khẩu than Việt Nam năm 2020 [55]
3.1.1.2. Giới thiệu về doanh nghiệp khai thác than
- Số lượng doanh nghiệp: Hiện nay, TKV có 21 doanh nghiệp đang thực hiện
chức năng, nhiệm vụ khai thác than. Trong đó có 13 DNKTT hầm lò với 154 lò chợ
đang hoạt động và 8 DNKTT lộ thiên [73].
- Sản lượng khai thác: Sản lƣợng khai thác than của Tập đoàn TKV tăng
tƣơng đối đều trong giai đoạn từ 2017 đến 2022. Sang năm 2020, do ảnh hƣởng của
đại dịch Covid-19 nên sản lƣợng than khai thác có giảm đi và ổn định ở mức 39 đến
40 triệu tấn trong năm 2022. Sản lƣợng than khai thác than của TKV trong giai
đoạn từ năm 2017 đến năm 2022 nhƣ sau:
45,000
40,330
39,700
38,893
38,500
40,000
36,167
33,509
32,704
35,000
30,000
25,000
20,000
15,000
10,000
5,000
0
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Đơn vị: Triệu tấn
Biểu đồ 3.4. Sản lƣợng khai thác than của Tập đoàn TKV giai đoạn năm 2017-2022
Nguồn: Tổng hợp Báo cáo hoạt động sản xuất-kinh doanh của TKV từ 2016-2022
71
- Công nghệ sản xuất và máy, thiết bị khai thác: Các DNKTT hầm lò hiện đang áp dụng công nghệ khai thác bằng máy khấu than với nhiều loại hình công
nghệ khai thác lò chợ. Đồng thời vẫn duy trì khai thác than chủ yếu bằng khoan nổ
mìn. Đến năm 2022, tập đoàn có 12 dây chuyền cơ giới hóa đào lò đá xe khoan, kết
hợp máy xúc 11 thiết bị đào lò bằng máy Combai. Đối với khác than lộ thiên thì TKV đang áp dụng khai thác với dây chuyền đồng bộ hóa: phá vỡ đất đá bằng
khoan nổ mìn, xúc bốc bằng máy xúc thủ lực gầu ngƣợc với dung tích từ 10- 12m3/chiếc [73]. Bên cạnh đó, các DNKTT đang tích cực cải tạo và đầu tƣ thiết bị vận tải và đƣờng lò để đảm bảo yêu cầu KTAT lắp đặt vận hành thiết bị, hạn chế tối
đa việc công nhân phải đi bộ, vận chuyển thủ công vật tƣ thiết bị trong hầm lò. Hiện
nay, TKV đã và đang thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ về các nội dung có liên
quan đến ATVSLĐ nhƣ: (i) Lắp đặt hệ thống camera giám sát tại các khai trƣờng và truyền hình ảnh theo thời gian về trung tâm Điều khiển sản xuất; (ii) Đào tạo và
huấn luyện ATVSLĐ: (iii) Quản lý hồ sơ, sức khoẻ ngƣời lao động; (iv) Số hóa các
chuyến vận tải; …
3.1.2. Tình hình tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam 3.1.2.1. Tình hình tai nạn lao động
Tình hình TNLĐ của cả Tập đoàn TKV chƣa đƣợc kiểm soát triệt để, số vụ TNLĐ và số nạn nhân vẫn còn cao và có diễn biến phức tạp. Số vụ TNLĐ xảy ra
700
626
567
585
548
581
573
574
600
500
400
576
545
568
547
577
563
622
300
Số người chết
200
100
25
19
18
17
17
16
14
0
Số người bị thương
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Năm 2022
trong các DNKTT chiếm tỷ lệ lớn.
Biểu đồ 3.5: Tình hình TNLĐ của các DN thuộc Tập đoàn TKV ở giai đoạn 2016-2022
Nguồn: Tổng hợp Báo cáo công tác ATLĐ của Tập đoàn TKV giai đoạn 2016-2022
72
Biểu đồ trên cho thấy tình hình TNLĐ của các DN thuộc Tập đoàn TKV ở giai đoạn 2016-2022 chƣa có dấu hiệu giảm mạnh về số vụ và số ngƣời bị thƣơng.
Riêng trong năm 2022, tuy số vụ TNLĐ và số nạn nhân có giảm đi so với 2021
nhƣng số nạn nhân bị chết lại tăng thêm 2 ngƣời. Trong đó, số vụ TNLĐ gây chết
ngƣời trong các DNKTT chiếm tỷ lệ cao nhất trong cả Tập đoàn TKV. Và số nạn nhân bị chết trong các DNKTT hầm lò chiếm đa số so với các DN khác trong cả
TKV. Thực trạng này gióng lên hồi chuông báo động về sự tuân thủ pháp luật ATVSLĐ và chấp hành nội quy, quy trình ATVSLĐ tại nơi làm việc. Tuy nhiên,
trong giai đoạn 2016-2022, cả Tập đoàn TKV không không để xảy ra một vụ TNLĐ
hay sự cố kỹ thuật mang tính thảm họa nhƣ bục nƣớc hay nổ khí Mê-tan nhƣ trƣớc
đây, nhƣng Tập đoàn TKV không thể coi thƣờng các sự cố này.
100
93.4
83
88
87.5
84.2
90
64.7
76.5
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Đơn vị: %
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ TNLĐ chết ngƣời trong các Doanh nghiệp
khai thác than so với tổng số TNLĐ chết ngƣời của cả Tập đoàn TKV
Nguồn: Tổng hợp Báo cáo công tác ATLĐ của Tập đoàn TKV năm 2016-2022
Biểu đồ trên chỉ ra số TNLĐ gây chết ngƣời trong các DNKTT so với tổng số vụ TNLĐ gây chết ngƣời của cả Tập đoàn TKV là rất cao và nghiêm trọng, chiếm từ 64,5% đến 93,4% ở giai đoạn 2016-2022. Số vụ TNLĐ và số nạn nhân bị
TNLĐ có giảm 9% từ năm 2019 đến năm 2021. Tuy nhiên, sang năm 2022, tình hình TNLĐ lại có chiều hƣớng tăng lên 7,7%, riêng số nạn nhân bị chết do TNLĐ
tăng 2 ngƣời so với năm 2021. . . Kết quả điều tra, phân tích các vụ TNLĐ từ các
DNKTT cho thấy vẫn còn tình trạng vi phạm nội qui, quy trình ATVSLĐ tại nơi
73
làm việc của một bộ phận ngƣời lao động. Trong khi đó thì đội ngũ quản lý phân xƣởng, tổ đội sản xuất lại thiếu kỹ năng quản lý, chỉ huy và kiểm soát tình trạng
KTAT trong sản xuất. Một số nguyên nhân khách quan là do điều kiện khai thác mỏ
ngày càng phức tạp do phải khai thác xuống sâu hơn, tiềm ẩn nhiều rủi ro về TNLĐ
nên công tác an toàn lao động khó đƣợc đảm bảo [73]. 3.1.2.2. Tình hình bệnh nghề nghiệp và sức khỏe của người lao động
Hàng năm, các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV đã tổ chức khám sức khỏe định kì cho ngƣời lao động đầy đủ, đúng đối tƣợng theo quy định. Qua đó, đã phát
hiện sớm những ngƣời lao động mắc các bệnh cấp tính nhƣ: Lao phổi, Đái tháo
đƣờng, Thận ứ nƣớc, U các loại,... Từ đó, các DNKTT đã tạo điều kiện cho ngƣời
lao động mắc bệnh đƣợc đi điều trị kịp thời.
Tình hình phân loại sức khỏe ngƣời lao động của cả Tập đoàn ở giai đoạn
60
53.3
51
51.4
51.2
51.2
49.4
48.7
50
37.3
37
40
35.6
SK loại I
35.4
35.6
35.8
33.8
SK loại II
30
SK loại III
SK loại IV
20
SK loại V
10.4
10.3
9.5
9.4
9.3
9.2
9.2
10
3.76
3.7
3.7
3.7
3.5 0.14
3.6 0.18
0.18
3.5 0.15
0.14
0.16
0.14
0
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
2016-2022 đƣợc biểu diễn ở biểu đồ sau đây:
Biểu đồ 3.7: Tình hình phân loại sức khỏe ngƣời lao động của Tập đoàn TKV ở giai đoạn 2016-2022 Nguồn: Tổng hợp Báo cáo công tác ATVSLĐ của Tập đoàn TKV giai đoạn
2016-2022
Biểu đồ trên cho thấy tình hình phân loại sức khỏe ngƣời lao động của cả Tập đoàn TKV không chuyển biến nhiều từ năm 2016 đến năm 2022. Số lao động có sức khỏe loại I chỉ chiếm khoảng 10%, chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng 51% làsố lao động có sức khỏe loại II, số lao động có sức khỏe loại III, IV và V hầu nhƣ không
74
thay đổi. Thực tế là Tập doàn TKV đã áp dụng mạnh mẽ chƣơng trình “3 hóa” (cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hoá) trong hoạt động sản xuất và điều hành quản lý.
Kết quả là năng suất lao động tăng 5,8% Tuy nhiên, kết quả phân loại sức khỏe
ngƣời lao động trong những năm gần đây chƣa có sự cải thiện đáng kể [73].
Tính đến năm 2022, toàn TKV có 1.341 ngƣời lao động bị mắc BNN. Trong đó, có 1.115 ngƣời lao động bị BNN đã đƣợc cấp sổ (chiếm 83,1 %) và 78 ngƣời
chờ cấp sổ và 148 ngƣời lao động đƣợc trợ cấp BNN 1 lần,...(xem phụ lục 3). Số ngƣời lao động bị BNN chủ yếu là lao động trực tiếp nhƣ: thợ lò, thợ cơ khí, thợ cơ
điện,... Các bệnh bụi phổi than, bệnh điếc nghề nghiệp, bệnh viêm phế quản mãn
tính nghề nghiệp ... là những bệnh nghề nghiệp chiếm tỉ lệ cao. Hiện nay, Tập đoàn
TKV đã quan tâm tới việc đƣa ngƣời lao động đi rửa phổi, hồi phục chức năng hô
hấp, kéo dài khả năng lao động cho họ. Tập đoàn TKV luôn quan tâm tới việc chăm sóc và điều trị kịp thời cho ngƣời lao động bị BNN. Từ năm 2018, Tập đoàn đã đƣa
50 ngƣời lao động đi rửa phổi ở Trung Quốc [73]. Riêng năm 2022, có thêm 350
ngƣời lao động bị bệnh bụi phổi nghề nghiệp đƣợc rửa phổi ở Bệnh viện Than-
Khoáng sản. Bảng sau mô tả số ngƣời lao động của Tập đoàn TKV đã đƣợc rửa
phổi và chƣa đƣợc rửa phổi trong giai đoạn 2016-2022.
3709
172
Năm 2022
3359
320
Năm 2021
3174
351
Năm 2020
575
2780
Năm 2019
Chưa rửa phổi
316
2480
Năm 2018
Đã rửa phổi
2180
421
Năm 2017
423
2009
Năm 2016
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
Đơn vị: người
Biểu đồ 3.8. Số lao động của Tập đoàn TKV đã đƣợc rửa phổi và chƣa đƣợc rửa phổi trong giai đoạn 2016-2022 Nguồn: Tổng hợp Báo cáo công tác ATVSLĐ của Tập đoàn TKV giai đoạn
2016-2022
75
Giai đoạn 2016-2022, số ngƣời lao động của các DNKTT đƣợc rửa phổi ở các bệnh viện trong và ngoài nƣớc ngày càng tăng. Điều này thể hiện sự quan tâm
của ngƣời sử dụng lao động đối với việc chăm lo, chữa trị đảm bảo khả năng hồi
phục sức khỏe và khả năng làm việc lâu dài cho mỗi ngƣời lao động.
3.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt
Nam (TKV)
3.2.1. Thực trạng ban hành văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV 3.2.1.1. Thực trạng ban hành pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong các
doanh nghiệp khai thác than
Quốc hội ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động vào năm 2015 quy định việc bảo đảm ATVSLĐ; chính sách, chế độ đối với ngƣời bị TNLĐ, BNN; trách
nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác ATVSLĐ và
quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ. Trong đó, có quy định cụ thể về nội dung và trách
nhiệm QLNN về ATVSLĐ của các cơ quan chức năng cũng nhƣ thanh tra
ATVSLĐ và các cơ chế phối hợp trong hoạt động QLNN về ATVSLĐ. Luật An
toàn, vệ sinh lao động ra đời là cơ sở pháp lý quan trọng để các cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền tiến hành hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. Trong
đó có các DNKTT thuộc tập đoàn TKV.
Chính phủ, Bộ LĐTBXH và UBND tỉnh Quảng Ninh có nhiệm vụ ban hành
những văn bản quy phạm pháp luật sau đây nhằm cụ thể hóa những quy định của
Luật An toàn, vệ sinh lao động để tiến hành các hoạt động QLNN về ATVSLĐ đối với các DNKTT thuộc tập đoàn TKV có trụ sở trên địa bàn tỉnh Quảng ninh. Đồng
thời cũng đƣợc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng cấp phép khai thác than trên địa phận
tỉnh Quảng ninh. Bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất, ban hành các văn bản hướng dẫn tổ chức, thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than + Văn bản hướng dẫn tổ chức bộ máy làm công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
Nghị định số 39/2016/NĐ-CP đã đƣợc ban hành nhằm quy định chi tiết Luật An toàn, vệ sinh lao động về tổ chức bộ máy làm công tác ATVSLĐ trong các cơ sở
sản xuất - kinh doanh. Theo quy định này thì các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành,
lĩnh vực khoai khoáng (trong đó có DNKTT) có nguy cơ TNLĐ cao thì cần thiết
76
phải thành lập đủ 4 bộ phận, gồm: bộ phận làm công tác ATVSLĐ; bộ phận Y tế; mạng lƣới an toàn, vệ sinh viên và Hội đồng An toàn, vệ sinh lao động của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, quy định về quyền hạn của các bộ phận này còn hạn chế, ảnh
hƣởng đến thực hiện chức trách, nhiệm vụ đƣợc giao. Trong đó, có quyền hạn của
bộ phận làm công tác ATVSLĐ.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ Công Thƣơng đã ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2011/BCT quy định về việc bố trí Giám đốc điều hành mỏ trong mỗi DNKTT. Thông tƣ số 15/2009/TT-BCT quy
định chi tiết Tiêu chuẩn, trình độ và năng lực của Giám đốc điều hành mỏ trong.
Tuy nhiên, đến nay, một số quy định về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực của Giám
đốc điều hành mỏ không còn phù hợp. Một số yêu cầu về kinh nghiệm thực tế, về
công nghệ thông tin, về đạo đức, tác phong, ý thức tổ chức kỷ luật,… chƣa đƣợc quy định rõ.
+ Văn bản hướng dẫn lập kế hoạch và tổ chức đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn,
vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
Trong phạm vi nhiệm vụ của mình, Bộ LĐTBXH đã ban hành một số Thông
tƣ hƣớng dẫn lập tổ chức đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động và
phân loại lao động theo điều kiện lao động. Thông tƣ số 07/2016/TT-BLĐTBXH
quy định việc tổ chức đánh giá nguy cơ rủi ro về ATVSLĐ đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh, trong đó có các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV. Theo văn bản này thì
khai thác than thuộc ngành, lĩnh vực khai khoáng, là ngành có nguy cơ cao về
TNLĐ và BNN. Đây là văn bản đầu tiên của do cơ quan chức năng ban hành quy
định về quản lý rủi ro ATVSLĐ tại nơi làm việc. Bƣớc đầu, Thông tƣ đã hƣớng dẫn xây dựng kế hoạch và tổ chức đánh giá nguy cơ rủi ro về ATVSLĐ trong các
DNKTT theo xu hƣớng quản lý rủi ro, chủ động ƣu tiên các biện pháp phòng ngừa
TNLĐ và BNN tại nơi làm việc.Tuy nhiên, thuật ngữ “nguy cơ rủi ro” trong Thông
tƣ không đƣợc làm rõ, chƣa thống nhất với Luật an toàn, vệ sinh lao động; Các hƣớng dẫn quản lý rủi ro về ATVSLĐ tại nơi làm việc chƣa cụ thể và đầy đủ, gây khó khăn cho các DNKTT tổ chức triển khai. Mặt khác, Bộ Công thƣơng cũng ban hành Thông tƣ số 43/2010/TT-BCT để hƣớng dẫn về quản lý rủi ro, đánh giá rủi ro
trong các doanh nghiệp thuộc 1 số ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi, nhiệm vụ của mình. Trong đó có các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV. Đối chiếu 2 Thông tƣ này có
sự “vênh” nhau về thuật ngữ và cách thức thực hiện. Điều này gây khó khăn cho các
77
DNKTT trong tổ chức triển khai. Cần thiết có sự thống nhất giữa Bộ LĐTBXH và Bộ Công Thƣơng nhằm rà soát, sửa đổi và hoàn thiện các quy định trên.
+ Văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động trong
các doanh nghiệp khai thác than
Nghị định số 44/2016/NĐ-CP đã đƣợc Chính phủ ban hành quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về huấn luyện ATVSLĐ trong các
cơ sở sản xuất-kinh doanh. Nghị định là cơ sở pháp lý quan trọng để các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục về
ATVSLĐ, các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và các biện pháp bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động tại nơi làm việc cho ngƣời lao động trong doanh nghiệp của mình.
Nghị định đã nêu rõ 6 nhóm đối tƣợng là ngƣời lao động trong doanh nghiệp phải
tham gia huấn luyện ATVSLĐ với nội dung, hình thức và thời gian huấn luyện phù hợp cho từng nhóm. Trong khoản 4, điều 7, Nghị định số 140/2018/NĐ-CP quy
định “nhóm 4 là người lao động không thuộc nhóm 1,3,5,6” gây hiểu nhầm cho các
nhóm 4 bao gồm cả nhóm 2, nghĩa là DNKTT vừa huấn luyện ATVSLĐ cho nhóm
4 lại vừa huấn luyện ATVSLĐ nhóm 2.
+ Văn bản hướng dẫn tiến hành phân loại lao động theo điều kiện lao động trong
các doanh nghiệp khai thác than
Bộ LĐTBXH đã ban hành Thông tƣ số 29/2021/TT-BLĐTBXH quy định
tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động. Theo quy định này thì Tổ
chức đánh giá điều kiện lao động phải là tổ chức đủ điều kiện hoạt động quan trắc
môi trƣờng lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động. Việc tổ
chức, triển khai Thông tƣ này không đơn giản bởi trƣớc đây danh mục nghề do Bộ LĐTBXH ban hành nay các DN có trách nhiệm rà soát, đánh giá sửa đổi, bổ sung
hoặc đƣa ra khỏi Danh mục nghề hiện có. Quy định này không chỉ tăng thêm khối
lƣợng công việc cho các DNKTT mà còn làm tăng chi phí.
+ Văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân và
chế độ bồi dưỡng hiện vật đối với người lao động trong các doanh nghiệp khai thác than Thông tƣ số 25/2022/TT-BLĐTBXH đƣợc ban hành nhằm cụ thể hóa các
quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động về trang cấp phƣơng tiện bảo vệ cá nhân, đảm bảo ngƣời thợ mỏ đƣợc bảo vệ tính mạng và sức khỏe trong khi làm việc. Song song với đó, Bộ LĐTBXH ban hành Thông tƣ số 24/2022/TT-BLĐTBXH về thực hiện chế độ bồi dƣỡng hiện vật đối với ngƣời lao động làm việc trong điều kiện
78
lao động bất lợi, trong đó có ngƣời lao động của các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV. Đây là những chế độ bảo hộ lao động mà nhà nƣớc ban hành nhằm đảm bảo quyền
và lợi ích cho ngƣời lao động và cũng chính là đề cao lợi ích cho cả cộng đồng, xã
hội.
+ Văn bản hướng dẫn thực hiện khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn vệ sinh lao động trong
các doanh nghiệp khai thác than
Khai thác than là hoạt động phức tạp, có nhiều rủi ro về TNLĐ và BNN. Do
đó, bất cứ trƣờng hợp TNLĐ hay BNN nào xảy ra trong các DNKTT thuộc Tập
đoàn TKV đều đƣợc khai báo và điều tra theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP quy
định hƣớng dẫn thi hành Luật An toàn, vệ sinh lao động. Đồng thời việc thực hiện
thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc TKV là những cơ sở quan trọng để các cơ quan
có thẩm quyền có những nhận định, đánh giá và đƣa ra dự báo hay tiếp tục ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ kịp thời. Một tồn tại hiện nay là cách
thức phân loại phân loại TNLĐ chƣa đa dạng, mới chỉ phân làm 3 loại là: TNLĐ
chết ngƣời TNLĐ nặng và TNLĐ nhẹ. Các tiêu chí phân loại thiếu cụ thể, gây khó
khăn cho các DNKTT trong thống kê và báo cáo. Đồng thời, chƣa phản ánh đƣợc
mức độ rủi ro về TNLĐ và BNN của ngành than. Việc quy định thời hạn khai báo,
điều tra TNLĐ còn bất cập, nhiều vụ TNLĐ có thời gian điều tra kéo dài dẫn đến
việc giải quyết chế độ cho ngƣời lao động bị TNLĐ chậm trễ, không kịp thời, ảnh
hƣởng đến an sinh xã hội.
Thông tƣ số 07/2016/TT-BLĐTBXH đã đƣợc ban hành quy định các rõ các doanh nghiệp phải mở sổ thống kê các nội dung cần phải báo cáo về công tác an
toàn, vệ sinh lao động. Các số liệu thống kê phải được lưu trữ theo quy định của
pháp luật. Nhƣ vậy, việc “mở sổ thống kê” và “lưu trữ” hồ sơ thống kê hiện nay
không còn phù hợp trong nền kinh tế tri thức. Việc áp dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong trao đổi, chia sẻ thông tin về ATVSLĐ giữa các cơ quan chức năng bị hạn chế. Trong khi đối tƣợng quản lý - các DNKTT đã và đang áp dụng hiệu quả hoạt động “3 hóa - cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa” trong hoạt động
sản xuất-kinh doanh. Thông tƣ số 13/2020/TT-BLĐTBXH hƣớng dẫn việc thu thập, lƣu trữ, tổng hợp, cung cấp, công bố, đánh giá về tình hình TNLĐ và sự cố kỹ thuật
gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng. Sự ra đời của văn bản này phù hợp
với bối cảnh Việt Nam đang đẩy mạnh xây dựng chính phủ điện tử, áp dụng hệ
79
thống CNTT-TT để thực hiện quan hệ với công dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội. Trong đó quy định ngƣời sử dụng lao động phải cập nhật đầy đủ, kịp thời vào
phần mềm cơ sở dữ liệu về tai nạn lao động của Bộ LĐTBXH kể từ ngày phần mềm
hoạt động. Đến nay, phần mềm đang bắt đầu đƣợc kết nối với các Sở LĐTBXH địa
phƣơng ở giai đoạn 1. Thứ hai, ban hành các văn bản quy định quản lý nhà nước về hoạt động kiểm định
kỹ thuật an toàn đối với các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động của các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 định
chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ
thuật an toàn, huấn luyện ATVSLĐ. Trên cơ sở đó, Bộ Lao động - Thƣơng binh và
Xã hội đã ban hành: Thông tƣ số 36/2019/TT-BLĐTBXH quy định danh mục máy, thiết bị, vật tƣ, chất có yêu cầu nghiêm ngặt ATVSLĐ; một số Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn lao động đối với thiết bị nâng, thiêt bị áp lực.,… và quy trình kiểm định KTAT đối với các máy, thiết bị đó. Từ những căn cứ pháp lý trên,
UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành văn bản số 7916/UBND-VX2 tăng cƣờng
quản lý máy, thiết bị vật tƣ có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ trên địa bàn tỉnh. Đây
là các loại máy, thiết bị, vật tƣ đƣợc sử dụng nhiều trong hoạt động khai thác than
nhƣ: vật liệu nổ, hệ giàn giáo, đà giáo, cột chống chịu lực, hệ thống tời, trục tải
giếng nghiêng, trục tải giếng đứng,... Nội dung văn bản tập trung vào việc nghiêm
túc chấp hành các quy định pháp luật về kiểm định KTAT, đảm bảo tình trạng làm
việc của máy, thiết bị đƣợc an toàn theo Quy chuẩn kỹ thuật hay Tiêu chuẩn kỹ
thuật. Việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ trong
các DNKTT đảm bảo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự và thủ tục.
Thứ ba, ban hành các văn bản quy định về mức đóng và chế độ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 58/2020/NĐ-CP quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Nghị định ra đời trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 khiến các DNKTT sản xuất và kinh doanh bị ảnh hƣởng. Việc quy định tiêu chí đƣợc giảm mức đóng bảo hiểm
TNLĐ và BNN đƣợc các DN trong cả nƣớc nói chung và các DNKTT nói riêng rất quan tâm và hƣởng ứng. Điều này thể hiện việc ban hành chính sách, quyết sách của Chính phủ về ATVSLĐ là hợp lý, luôn bám sát sự vận động không ngừng của xã
hội. Tuy nhiên, một số ý kiến cửa các đại biểu trong Hội nghị đối thoại quốc gia về
80
ATVSLĐ năm 2023 cho biết tiêu chí được giảm mức đóng bảo hiểm TNLĐ và BNN hiện còn cao đối với các doanh nghiệp. Đến nay, chƣa có văn bản nào quy định về
năng lực, tiêu chuẩn đối với chuyên gia đánh giá và tổ chức chứng nhận đánh giá
ATVSLĐ.
Bộ Lao động -Thƣơng binh và Xã hội đã ban hành Thông tƣ số 28/2021/TT-
BLĐTBXH quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật ATVSLĐ
về chế độ đối với ngƣời lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thuộc trách
nhiệm của ngƣời sử dụng lao động và bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp. Đây là những chế độ an sinh xã hội, mang tính ƣu việt của Nhà nƣớc
đối với ngƣời lao động trong các DN nói chung và DNKTT thuộc TKV nói riêng.
Thông tƣ quy định rõ nguyên tắc, hồ sơ và các thức tổ chức thực hiện chế độ này.
Trong đó, mức trợ cấp, bồi thƣờng TNLĐ và BNN đều căn cứ vào tiền lƣơng. Tuy
nhiên, đến nay, mức lƣơng tối thiểu vùng đã thay đổi theo Nghị định số
38/2022/NĐ-CP. Do đó, Thông tƣ số 28/2021/TT-BLĐTBXH tiếp tục đƣợc nghiên
cứu và hoàn thiện trong thời gian tới, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho ngƣời
lao động.
Thứ tư, xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật ATVSLĐ quốc gia và tham gia
xây dựng tiêu chuẩn về ATVSLĐ
Trên cơ sở phân cấp, phân quyền quản lý của mình, Bộ Lao động - Thƣơng
binh và Xã hội tham gia xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trong khai thác mỏ với các bộ, ngành có
liên quan. Bộ LĐTBXH đã tham gia cùng Bộ Công Thƣơng trong việc xây dựng
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN số 04:2009/BCT về an toàn trong khai thác
mỏ lộ thiên và Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01:2011/BCT về an toàn trong
khai thác than hầm lò. Quy chuẩn này áp dụng bắt buộc đối với những tổ chức, cá
nhân có hoạt động liên quan đến khai thác than hầm lò trên lãnh thổ Việt Nam. Việc
xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT
đảm bảo đúng thẩm quyền, trình tự và thủ tục, có lấy ý kiến của các bên liên quan.
Thứ năm, ban hành các văn bản quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan
quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động với các bên có liên quan
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
39/2016/NĐ-CP quy định cơ chế phối hợp trong: thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ;
trong xây dựng Chƣơng trình quốc gia về ATVSLĐ; trong xây dựng Hồ sơ quốc
81
gia, tổ chức thông tin, tuyên truyền về ATVSLĐ; trong các hoạt động nghiên cứu và
ứng dụng khoa học công nghệ về ATVSLĐ trong các DNKTT.
Trong phạm vi thẩm quyền của mình, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành
Quy chế phối hợp số 1590/2016/QĐ-UBND ngày 27/5/2016 nhằm giải quyết kịp
thời các vƣớng mắc, xử lý chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh, trong đó có các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV. Năm 2017, tỉnh Quảng
Ninh đã ban hành Quyết định số 2858/LĐTBXH-CA-VKS ngày 22/12/2016. Đây là
Quy chế phối hợp giữa Sở LĐTBXH, Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh về
việc điều tra, giải quyết các vụ tai nạn lao động chết ngƣời và tai nạn lao động khác
có dấu hiệu tội phạm trên địa bàn tỉnh. Để tăng cƣờng cơ chế phối hợp trong công
tác ATVSLĐ giữa các sở, ban ngành trong điều kiện thực tiễn của địa phƣơng,
Quyết định số 3838/LĐTBXH-CA-VKS ngày 02/11/2020 đƣợc ra đời thay thế cho
Quyết định số 2858/LĐTBXH-CA-VKS. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan có liên
quan đến quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp
khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đảm bảo đúng thẩm quyền cũng nhƣ
tính thống nhất với pháp luật về ATVSLĐ. Quy chế này quy định về trách nhiệm,
nội dung phối hợp của các cơ quan: Đoàn điều tra TNLĐ tỉnh (bao gồm: Sở
LĐTBXH, Sở Y tế, Liên đoàn lao động tỉnh và một số thành viên khác); Cơ quan
cảnh sát điều tra 2 cấp và Viện kiểm sát nhân dân 2 cấp tỉnh Quảng Ninh trong việc
điều tra TNLĐ chết ngƣời, TNLĐ có dấu hiệu tội phạm trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh (trừ các vụ việc do Đoàn điều tra TNLĐ cấp Trung ƣơng điều tra. Tuy nhiên,
đến nay còn thiếu vắng các quy định về cơ chế phối hợp giữa các ngành, lĩnh vực có
liên quan đến QLNN đối với các DNKTT là: (i) Ngành Công thƣơng; (ii) Ngành Y
tế; (iii) Cảnh sát Phòng cháy, Chữa cháy, Cảnh sát Môi trƣờng; (iv) Thanh tra Môi
trƣờng,...(Hoàng Sỹ Hƣng, 2021).
Thứ sáu, ban hành các văn bản quy định về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
Chính phủ đã ban hành Nghị định 110/2017/NĐ-CP ngày 04/10/2017 quy
định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Thanh tra ngành LĐTBXH để chi
tiết hóa các quy định về thanh tra chuyên ngành của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
Nghị định quy định cụ thể về hoạt động thanh tra chuyên ngành ngành do các cơ
quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tiến
hành. Bên cạnh đó nội dung dung thanh tra chuyên ngành ATVSLĐ đƣợc nêu rõ
82
trong điều 15 của Nghị định này.
Đến nay, một số nội dung thanh tra ATVSLĐ không còn phù hợp với tình
hình thực tiễn do Bộ Luật lao động 2019 đã quy định một số vấn đề mới có liên
quan đến ATVSLĐ nhƣ: tổ chức đại diện cho ngƣời sử dụng lao động, quấy rối tình
dục tại nơi làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi,... Các quy định về quản
lý rủi ro, quản lý theo hệ thống, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, tổ chức đại
diện cho ngƣời sử dụng lao động, kinh tế xanh, phát triển bền vững,... còn có
khoảng trống trong pháp luật về ATVSLĐ. Bên cạnh đó, các vấn đề phát sinh thực
tiễn trong hoạt động khai thác than cũng chƣa đƣợc Luật ATVSLĐ kịp thời điều
chỉnh. Trong khi thực tế là các DNKTT thuộc TKV đang tích cực triển khai áp dụng
3 “hóa: cơ giới hóa- tự động hóa - tin học hóa” trong khai thác than rất có hiệu
quả. Hoạt động này đã góp phần cải thiện ĐKLĐ, đảm bảo an toàn cho ngƣời lao
động, bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu và
ban hành các quy định về ATVSLĐ trong hoạt động khai thác than là cần thiết
trong thời gian tới.
Để tạo lập căn cứ pháp lý cho các cơ quan QLNN về ATVSLĐ thực thi công
vụ hiệu quả, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/2022/NĐ-CP quy định về
hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, đối
tƣợng xử phạt, thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền lập biên bản, thủ tục xử phạt, việc
thi hành các hình thức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực lao
động, bảo hiểm xã hội và ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo
hợp đồng. Nghị định quy định cụ thể các hình thức xử phạt tƣơng ứng với mỗi hành
vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ. Nghị định số 12/2022/NĐ-CP đƣợc ban hành
không chỉ đảm bảo tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất trong hệ thống
pháp luật về ATVSLĐ mà còn với cả Luật Xử lý vi phạm hành chính Tuy nhiên,
mức phạt tiền đến 75 triệu đồng đối với các hành vi vi phạm pháp luật về lao động,
gây mất ATVSLĐ đối với tính mạng và sức khỏe ngƣời lao động là chƣa đủ sức răn
đe đối với các chủ doanh nghiệp tham gia hoạt động khai thác than thuộc Tập đoàn
TKV. Bởi tính mạng và sức khỏe ngƣời lao động là tài sản vô giá đối với gia đình,
cộng đồng và xã hội. Song song với đó, là các hoạt động khai thác than có thể gây
ra các sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ nhƣ: bục nƣớc mỏ, sập đổ các bãi thải, nổ
khí mỏ,... dẫn đến gây ô nhiễm môi trƣờng. Trong khi pháp luật quy định về mức
phạt tiền đối với hành vi gây ô nhiễm môi trƣờng đến 1 tỷ đồng đối với cá nhân và 2
83
tỷ đồng đối với tổ chức. Nhƣ vậy, mức phạt tiền giữa các hành vi nhƣ trên là chƣa
tƣơng xứng. Mặt khác, các hình thức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính chƣa
đa dạng và thiếu tính sáng tạo.
Để tạo căn cứ pháp lý cho hoạt động thanh tra chuyên ngành ATVSLĐ, Bộ
trƣởng Bộ LĐTBXH đã ký ban hành Thông tƣ số 17/2018/TT-BLĐTBXH hƣớng
dẫn việc tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động, báo cáo kết quả tự kiểm tra
việc thực hiện pháp luật lao động trực tuyến; trách nhiệm của ngƣời sử dụng lao
động, tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và cơ quan Thanh tra nhà nƣớc về
lao động. Theo quy định này thì ngƣời sử dụng lao động trong các DNKTT thuộc
tập đoàn TKV phải tổ chức tự kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động tại cơ sở
của mình ít nhất một (01) lần trong năm nhằm đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật
lao động và có giải pháp cải tiến việc tuân thủ. Thời gian tự kiểm tra cụ thể do
ngƣời sử dụng lao động quyết định. Thời kỳ tự kiểm tra tính từ ngày đầu tiên tháng
một dƣơng lịch của năm trƣớc đến thời điểm kiểm tra [12].
Thực hiện Nghị quyết số 35-NQ/CP của Chính phủ và Chỉ thị số 20/CT-TTg
ngày 17/5/2017 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về lao động, pháp luật về ATVSLĐ trong các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ra các
văn bản chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về lao động, pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV
đảm bảo nguyên tắc không thanh tra, kiểm tra quá một lần trong một năm đối với
doanh nghiệp. Văn bản nêu rõ công tác thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ tập trung vào
các doanh nghiệp, cơ sở có nguy cơ cao về mất ATVSLĐ nhƣ khai thác than, xây
dựng,...và kiên quyết đình chỉ, tạm dừng sản xuất đối với các vị trí không đảm bảo
điều kiện an toàn.
3.2.1.2. Thực trạng ban hành chính sách, chương trình, kế hoạch về an toàn, vệ sinh
lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV
- Thứ nhất, ban hành chính sách an sinh xã hội trong dịch bệnh Covid-19:
Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 vừa qua, cơ quan QLNN về ATVSLĐ đã
tham mƣu cho cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định số 2194/QĐ-BCĐQG ngày
27/5/2020 về việc ban hành “Hướng dẫn phòng, chống và đánh giá nguy cơ lây
nhiễm dịch COVID-19 tại nơi làm việc và ký túc xá cho người lao động”. Đồng
thời, Chính phủ đã kịp thời ban hành Nghị định số 58/2020/NĐ-CP ngày 27/5/2020
84
điều chỉnh giảm mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm TNLĐ,
BNN từ 1% xuống còn 0,3 - 0,5% đối với ngƣời sử dụng lao động. Nghị định này
ra đời đã thể hiện sự đồng hành của Chính phủ đối với các doanh nghiệp khó khăn
về tài chính do dịch bệnh Covid-19 gây ra. Tuy nhiên, việc quy định tiêu chuẩn đối
với các tổ chức đánh giá ATVSLĐ để các Doanh nghiệp đƣợc hƣởng mức đóng vào
quỹ BHXH bắt buộc là 0,3 - 0,5% còn chung chung, thiếu cụ thể. Chƣa có văn bản
hƣớng dẫn cụ thể về điều kiện và yêu cầu đối với các tổ chức đủ điều kiện đánh giá
ATVSLĐ.
Năm 2021, Bộ LĐTBXH đã trình Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành
Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg về một số chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp và ngƣời lao động gặp khó khăn do ảnh hƣởng của dịch Covid-19.
Trong đó có chính sách giảm mức đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp bằng 0%. Đây là những chính sách an sinh xã hội đƣợc Chính phủ ban
hành kịp thời, thể hiện sự đồng hành cùng với các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV
trong bối cảnh khó khăn về tài chính do đứt gãy chuỗi cung ứng trong dịch bệnh
Covid-19.
- Thứ hai, ban hành chương trình, kế hoạch hoạt động về an toàn, vệ sinh lao động:
Việc ban hành chính sách, chƣơng trình, kế hoạch hoạt động về an toàn, vệ
sinh lao động là hoạt động đƣợc thực hiện nhằm “định hƣớng” cho hoạt động
QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT đảm bảo hoàn thành mục tiêu là phục vụ lợi
ích chung cho cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát
triển theo định hƣớng thống nhất của nhà nƣớc. Hay nói cách khác, đây là hoạt động
nhằm chỉ rõ phƣơng hƣớng, cách thức QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT đạt
hiệu quả. Đồng thời, là cơ sở để các cơ quan QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT
tổ chức thực hiện.
Trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2022, Chính phủ đã công bố Chƣơng
trình quốc gia về ATVSLĐ giai đoạn I (từ năm 2016-2020) và giai đoạn II (từ năm
2021-2025). Năm 2016, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 05/QĐ-TTg phê
duyệt Chƣơng trình quốc gia về ATVSLĐ giai đoạn 2016-2020 với mục tiêu tổng
quát: Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, giảm ô nhiễm môi trường lao động;
ngăn chặn tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao
động; nâng cao nhận thức và sự tuân thủ pháp luật về bảo hộ lao động, bảo đảm an
85
toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước, tài sản của doanh
nghiệp, của tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền vững của quốc gia. Năm 2022,
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 19/2022/NQ-CP Chƣơng trình quốc gia về
ATVSLĐ giai đoạn 2021 - 2025 với mục tiêu: nhằm chăm lo cải thiện điều kiện
làm việc; phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ
người lao động; bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà
nước, tài sản của doanh nghiệp, của tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền vững
của quốc gia.
Chƣơng trình quốc gia về ATVSLĐ ở từng giai đoạn đã chỉ rõ những mục
tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể về công tác ATVSLĐ cần đạt đƣợc. Đó là các chỉ
tiêu về giảm thiểu tình hình TNLĐ, và BNN; số vụ TNLĐ đƣợc điều tra; số ngƣời
lao động và các bên liên quan đƣợc tiếp cận với thông tin về ATVSLĐ,... Để hoàn
thành các mục tiêu này, Chính phủ đã đề ra các cơ chế và giải pháp thực hiện.
Trong đó, tập trung vào các giải pháp về tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp
luật về ATVSLĐ; tăng cƣờng thanh, kiểm tra việc chấp hành pháp luật ATVSLĐ
trong các ngành, lĩnh vực có nguy cơ TNLĐ BNN cao nhƣ khai khoáng, xây
dựng,...
Từ căn cứ này, UBND tỉnh Quảng Ninh đã tiến hành xây dựng Kế hoạch
thực hiện Chƣơng trình quốc gia về ATVSLĐ của địa phƣơng đảm bảo phù hợp với
đặc thù về kinh tế-xã hội của địa phƣơng cũng nhƣ hoàn thành mục tiêu Chƣơng
trình quốc gia về ATVSLĐ đã đề ra. UBND tỉnh đã chỉ đạo xây dựng và ban hành
Kế hoạch thực hiện Chƣơng trình quốc gia An toàn lao động, vệ sinh lao động giai
đoạn I, II và Kế hoạch thực hiện hằng năm trên địa bàn tỉnh.
Kế hoạch thực hiện Chƣơng trình quốc gia về ATVSLĐ của tỉnh Quảng ninh
đƣợc xây dựng và ban hành đúng thẩm quyền, nhất quán với Chƣơng trình quốc gia
về ATVSLĐ. Trong đó, thể hiện cụ thể tiến độ thực hiện, cơ chế và giải pháp thực
hiện đảm bảo kế hoạch của chƣơng trình đạt mục tiêu đề ra.
3.2.1.3. Đánh giá kết quả ban hành văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV
Từ năm 2015 -2021, Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội đã tham mƣu xây
86
dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành, ban hành 106 văn bản điều chỉnh trực
tiếp và 23 văn bản có liên quan đến nội dung ATVSLĐ; Ban hành các quyết định
công bố các văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần, hết hiệu lực toàn
bộ. Cụ thể là đã tham mƣu cho: (i) Chính phủ ban hành 06 Nghị định (đến nay đã có
2 Nghị định hết hạn) và tham gia góp ý 16 Nghị định có nội dung liên quan đến
ATVSLĐ; (ii) Thủ tƣớng Chính phủ ban hành một số Quyết định; (iii) Bộ Lao động
- Thƣơng binh và Xã hội và các Bộ ban hành 90 Thông tƣ, Quy chuẩn KTAT. Trong
đó, có 82 văn bản trực tiếp điều chỉnh về an toàn, vệ sinh lao động và 8 văn bản có nội
dung liên quan đến an toàn, vệ sinh lao động, ...(Cục An toàn lao động, 2021).
Bên cạnh đó, Cục An toàn lao động đã ban hành gần 5000 văn bản hƣớng
dẫn, giải đáp việc thực hiện các quy định, chế độ chính sách cho ngƣời lao động
[24]. Trong đó, có một số văn bản hƣớng dẫn về việc thực hiện các quy định, chế độ
chính sách cho ngƣời lao động trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV. Bao gồm,
thực hiện chế độ chính sách đối với ngƣời lao động làm nghề đặc biệt NH, NNĐH
và NH, NNĐH; tuổi nghỉ hƣu đối với thợ mỏ; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi,
chế độ bồi dƣỡng độc hại,...
Hằng năm, Hội đồng ATVSLĐ quốc gia đã tổ chức Hội nghị đối thoại định
kỳ nhằm kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vƣớng mắc trong thực hiện chính sách
pháp luật về ATVSLĐ. Sau 06 lần tổ chức đối thoại ở cấp quốc gia (từ năm 2017
đến 2022), nhiều nội dung chính sách vƣớng mắc đã đƣợc sửa đổi, bổ sung nhằm
kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; ở cấp tỉnh đã có nhiều thông tin đƣợc
chia sẻ, giải đáp [79]. Sau Hội nghị đối thoại định kỳ năm 2021, các thành viên Hội
đồng đã tích cực tƣ vấn cho Chính phủ, Bộ, ngành ban hành nhiều chính sách mới.
Cụ thể là Bộ LĐTBXH đã tham mƣu cho Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ ban
hành 02 Nghị quyết, 02 Quyết định về chính sách nhằm hỗ trợ ngƣời sử dụng lao
động, ngƣời lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, 07 Thông tƣ; Bộ Y tế: 01
Thông tƣ; Bộ Xây dựng: 02 Nghị định, 01 Thông tƣ; Bộ Công Thƣơng: 07 Thông
tƣ,… [101]. Sau Hội nghị đối thoại định kỳ năm 2022, Bộ LĐTBXH đã tham mƣu
cho Chính phủ ban hành Nghị định số 04/2023/NĐ-CP nhằm tiếp tục đơn giản hóa
thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực kiểm định; đã
87
ban hành 03 Thông tƣ theo thẩm quyền nhằm giải quyết đối với đề xuất tăng mức
bồi dƣỡng bằng hiện vật cho ngƣời lao động, đổi mới chế độ trang bị phƣơng tiện
bảo vệ cá nhân, chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho ngƣời lao động.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đến nay, UBND tỉnh Quảng
ninh đã ban hành 21 văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn triển khai công tác ATVSLĐ trên
địa bàn tỉnh [23, tr.13]. Riêng phòng Thanh tra Sở LĐTBXH đã tham mƣu, đề xuất
với Lãnh đạo Sở trình UBND tỉnh ban hành 37 văn bản về công tác ATVSLĐ.
Trong đó, nổi bật là tham mƣu trình UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1172/QĐ-
UBND về việc thành lập Hội đồng AT-VSLĐ tỉnh Quảng Ninh; (ii) Tham
mƣu giúp Lãnh đạo Sở ban hành 92 văn bản của Sở Lao động - TB&XH và Hội
đồng AT-VSLĐ tỉnh để chỉ đạo, triển khai, hƣớng dẫn về công tác ATVSLĐ đối
với các DN trên địa bàn địa phƣơng kể từ khi Luật An toàn, vệ sinh lao động năm
2015 có hiệu lực thi hành [40, tr.7]. Hội đồng ATVSLĐ tỉnh đã tham mƣu ban hành
21 văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh, tổ chức
04 Hội nghị đối thoại về ATVSLĐ; các cơ quan là thành viên của Hội đồng đã ban
hành 56 văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn, triển khai, tham gia ý kiến về thực hiện công tác
ATVSLĐ; chỉ đạo xây dựng, ban hành kế hoạch, tổ chức thực hiện, báo cáo kết quả
các hoạt động của Tháng hành động ATVSLĐ, Chƣơng trình quốc gia về ATVSLĐ
và báo cáo công tác ATVSLĐ, thông báo tình hình TNLĐ định kỳ theo quy định [71,
tr.4].
Đồng thời, Hội đồng ATVSLĐ tỉnh Quảng Ninh đã tổ chức 4 Hội nghị đối
thoại định kì về ATVSLĐ và nhận đƣợc gần 200 ý kiến tham gia của 97 cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp, tổng hợp lại thành 56 ý kiến thuộc 5 nhóm vấn đề liên quan
đến pháp luật về ATVSLĐ [71, tr.4]. Các cơ quan thành viên của Hội đồng đã ban
hành 56 văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn, triển khai, tham gia ý kiến về thực hiện công
tác ATVSLĐ; Chỉ đạo, xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện Chƣơng trình
Quốc gia về ATVSLĐ, Tháng hành động về ATVSLĐ, báo cáo công tác ATVSLĐ,
thông báo tình hình TNLĐ định kì [23, tr.13].
Hiên nay, hệ thống pháp luật về ATVSLĐ của nƣớc ta đã ban hành tƣơng đối
đầy đủ và đồng bộ, đảm bảo tính hợp hiến và hợp pháp, phù hợp với tình hình phát
88
triển kinh tế-xã hội. Luật An toàn, vệ sinh ra đời đã tạo lập khung khổ pháp lý quan
trọng, là căn cứ để Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền ban hành các Nghị
định, Thông tƣ, Quyết định…nhằm hƣớng dẫn việc tổ chức triển khai luật ATVSLĐ
trong các DNKTT có hiệu quả. Các văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ đƣợc
ban hành đúng thẩm quyền, đúng trình tự và thủ tục, có sự tham gia của các bên có
liên quan. Đặc biệt, Luật ATVSLĐ ra đời đã thể hiện nội luật hóa mạnh mẽ khi Việt
Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Nội dung một số văn bản quy pham pháp
luật về ATVSLĐ đã bƣớc đầu đề cao tính phòng ngừa các rủi ro về ATVSLĐ thông
qua việc phân định trách nhiệm quản lý của các tổ chức, cá nhân và các hoạt động
tuyền truyền, giáo dục và huấn luyện ATVSLĐ [40, tr.4].
Đánh giá về thực trạng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ
hiện nay thì có tới 84,6% số ý kiến từ các chuyên gia cho là khá đầy đủ và có 15,4
% số ý kiến cho là đầy đủ và không có thêm ý kiến nào khác. Trong khi kết quả
khảo sát từ phía các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV cho biết có tới 57% số ý kiến
cho là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ hiện nay đầy đủ, có 38,7
% số ý kiến cho là khá đầy đủ và có 4,3% số ý kiến cho là không đầy đủ.
Đánh giá về thực trạng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về An toàn,
vệ sinh lao động của Chính phủ, Bộ LĐTBXH , Ủy ban các vấn vấn đề Xã hội của
Quốc hội đã nêu rõ: Về cơ bản các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành kịp
thời, đúng thẩm quyền, bảo đảm hợp hiến, hợp pháp, thống nhất với luật An toàn,
vệ sinh lao động và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
Hệ thống văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật An toàn, vệ sinh lao
động cơ bản đáp ứng được yêu cầu cụ thể hóa các chính sách, đưa luật đi vào cuộc
sống và kịp thời điều chỉnh những vấn đề phát sinh, góp phần đưa công tác quản lý
nhà nước và thực thi chính sách pháp luật trong lĩnh vực này ngày càng hiệu quả hơn
[39, tr.4].
Đoàn công tác Trung ƣơng về tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 29-
CT/TW ngày 18/9/2013 của Ban Bí thƣ về đẩy mạnh công tác an toàn lao động, vệ
sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đã
làm việc tại tỉnh Quảng Ninh về kết quả 10 năm triển khai thực hiện Chỉ thị này trên
89
địa bàn đã kết luận: “Tỉnh Quảng Ninh được đánh giá là một trong những đơn vị,
địa phương thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị này. Hàng năm tỉnh đã quán
triệt đến tất cả cán bộ, công chức, đảng viên và nhân dân về các văn bản chỉ đạo
của Trung ương, của tỉnh và nhanh chóng ban hành các Quyết định, Kế hoạch, văn
bản chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn để tổ chức tốt công tác
đảm bảo ATVSLĐ [78].
Tuy nhiên, một số văn bản quy phạm pháp luật về An toàn, vệ sinh lao động
đƣợc ban hành chậm, chƣa có văn bản hƣớng dẫn cụ thể; vẫn còn văn bản diễn đạt
khó hiểu, dễ dẫn đến thực thi sai; việc quy định thời hạn khai báo, điều tra TNLĐ
còn bất cập, nhiều vụ TNLĐ có thời gian điều tra kéo dài dẫn đến việc giải quyết
chế độ cho ngƣời lao động bị TNLĐ chậm trễ, không kịp thời, ảnh hƣởng đến an
sinh xã hội; sự thống nhất giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc ban hành một
số văn bản hƣớng dẫn công tác ATVSLĐ còn hạn chế.
90
3.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật an toàn, vệ sinh lao động trong các
doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV 3.2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV
Chính phủ
Bộ Y tế Bộ Công Bộ Công an Bộ, cơ quan Cục Y tế dự Bộ LĐTBXH Cục ATLĐ ngang Bộ phòng Thanh tra Bộ Thƣơng Cục KTAT Cục cảnh sát PCCC khác và MTCN
UBND tỉnh/thành phố
Sở Công Sở, ban Sở Công an Sở Y tế Sở LĐTBXH Thƣơng ngành khác
Doanh nghiệp khai thác than
(Ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động)
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ
trong các DNKTT thuộc TKV
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Chú thích:
Biểu thị mối quan hệ trực tiếp Biểu thị mối quan hệ gián tiếp Cơ quan trực tiếp thực hiện QLNN về ATVSLĐ
91
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động cấp Trung ương
Theo sơ đồ tổ chức bộ máy trên thì Chính phủ là cơ quan thống nhất QLNN
về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV trong phạm vi cả nƣớc. Để
thực hiện nhiệm vụ này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 62/2022/NĐ-CP quy
định “Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về các lĩnh vực: lao động, tiền lƣơng; việc làm; An
toàn vệ sinh lao động”. Nhƣ vậy, Bộ LĐTBXH là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV. Để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ nthƣ luật định, Bộ trƣởng Bộ LĐTBXH đã ban hành một số
Quyết định sau đây:
Quyết định số 1228/QĐ-LĐTBXH ngày 14/7/2017 quy định Cục An toàn lao
động là đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH, có trách nhiệm giúp Bộ trƣởng thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực ATVSLĐ trong phạm vi cả nƣớc theo quy định của pháp
luật. Cục An toàn lao động có một số nhiệm vụ cơ bản, gồm: (i) Nghiên cứu, xây
dựng trình Bộ các văn bản quy phạm pháp luật về TVSLĐ; (ii) Hƣớng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện quy định của pháp luật trong phạm vi trách nhiệm đƣợc phân
công; (iii) Theo dõi, tổng hợp, cung cấp thông tin về ATVSLĐ; thống kê về an toàn,
vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật thống kê; xây dựng, quản lý cơ sở dữ
liệu về ATVSLĐ trong phạm vi cả nƣớc; (iv) Tổ chức cập nhật, thống kê, báo cáo
về tai nạn lao động; tổ chức thực hiện việc thu thập, lƣu trữ, tổng hợp, cung cấp,
công bố, đánh giá về tình hình TNLĐ, sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ nghiêm
trọng; (v) Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục về
ATVSLĐ; phòng ngừa sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ, TNLĐ và BNN theo phân công của Bộ; (vi) Hƣớng dẫn, tổ chức triển khai Tháng hành động về ATVSLĐ;
(vii) Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về ATVSLĐ theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trƣởng giao.
Quyết định số 898/QĐ-LĐTBXH ngày 29/7/2022 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ. Trong đó, Thanh tra Bộ thực hiện chức năng giúp Bộ trƣởng tiến hành thanh tra chuyên ngành ATVSLĐ theo quy định của pháp luật. Hiện nay, Thanh tra Bộ đƣợc cơ cấu làm 7 phòng. Trong đó, phòng
Thanh tra lao động có chức năng, nhiệm vụ chính là tham mƣu, giúp Chánh Thanh tra Bộ tiến hành thanh tra việc chấp hành pháp luật về ATVSLĐ đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của
Bộ LĐTBXH, bao gồm cả các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV.
92
Nhƣ vậy, Cục An toàn lao động và Thanh tra Bộ LĐTBXH là 2 cơ quan chuyên môn quan trọng nhất của quốc gia hiện nay, giúp Chính phủ thực hiện chức
năng QLNN về ATVSLĐ từ hoạch định chính sách, đến xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật; từ đào tạo đến huấn luyện thanh tra ATVSLĐ; thanh tra, kiểm tra
ATVSLĐ, Điều tra TNLĐ;…[37, tr.94].
Bên cạnh hai đơn vị của Bộ LĐTBXH trực tiếp giúp việc cho Chính phủ
QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV còn có các cơ quan thuộc Bộ, ngành khác cùng phối hợp để quản lý có hiệu quả.
Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức
năng quản lý nhà nƣớc về tài nguyên khoáng sản, bao gồm cả than [7]. Một trong
những nhiệm vụ, quyền hạn quan trọng của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng trong
việc tham gia QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc TKV là “Cấp, gia hạn, thu hồi, chấp thuận trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác
khoáng sản; cho phép chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, quyền khai thác
khoáng sản; chấp thuận trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác
khoáng sản; phê duyệt đề án đóng cửa mỏ, quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản
theo quy định của pháp luật”. Tham mƣu, giúp việc cho lãnh đạo Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trên là Cục Khoáng sản Việt nam [8].
Bộ Y tế là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về
thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về y tế ở lĩnh vực y tế [18]. Tham mƣu, giúp
việc cho Bộ trƣởng Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nƣớc về vệ sinh lao động và
chăm sức khỏe ngƣời lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp là Cục Quản lý môi
trƣờng Y tế.
Bộ Công Thương là cơ quan của Chính phủ, có chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động sản xuất,
kinh doanh than và cung cấp than cho sản xuất điện thuộc phạm vi QLNN thuộc Bộ
[19]. Bộ Công Thƣơng có nhiệm vụ, quyền hạn chính của là đảm bảo an toàn về kỹ thuật công nghiệp, bao gồm: thực hiện quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ thuộc phạm vi, thẩm quyền đƣợc giao; quản lý hoạt động KTAT thuộc phạm vi quản lý của Bộ; quản lý về vật liệu nổ công nghiệp; và một số nhiệm vụ, quyền hạn khác. Căn cứ
pháp lý trên cho thấy Bộ Công Thƣơng là Bộ chủ quản có nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV trong phạm
vi, thẩm quyền đƣợc giao. Cơ quan tham mƣu, giúp việc cho Bộ trƣởng Công
Thƣơng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trên là Cục Kỹ thuật An toàn và Môi trƣờng
93
Công nghiệp. Với nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Cục KTAT&MTCN đã tham mƣu cho Bộ trƣởng Bộ Công Thƣơng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
QCVN số 04:2009/BCT về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên và Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia QCVN số 01:2011/BCT về an toàn trong khai thác than hầm lò.
Bộ Công an là cơ quan của Chính phủ. Trong đó, Cục cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có chức năng, nhiệm vụ tham mƣu cho cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy; tổ chức truyên truyền, huấn luyện, bồi dƣỡng nghiệp vụ kiến thức về
phòng cháy và chữa cháy,…
Bên cạnh đó, Hội đồng quốc gia về ATVSLĐ là một bộ phận không thể thiếu
trong hệ thống tổ chức bộ máy QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. Hội đồng do
Thủ tƣớng Chính phủ ra quyết định thành lập theo Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 10/6/2016 bao gồm đại diện Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Bộ Y tế,
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, tổ chức đại diện
ngƣời sử dụng lao động, các bộ, ngành có liên quan và một số chuyên gia, nhà khoa
học về lĩnh vực ATVSLĐ. Hội đồng là tổ chức tƣ vấn cho Chính phủ trong việc xây
dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về ATVSLĐ. Trong đó bao
gồm cả các chính sách, pháp luật qui định về hoạt động QLNN về AVSLĐ trong
các DNKTT.
Bên cạnh đó, còn có các Trung tâm kiểm định KTAT cũng tham gia QLNN
về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc TKV một cách gián tiếp. Đó là các cơ quan
kiểm định nhà nƣớc về KTAT do Bộ trƣởng Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội
ký quyết định thành lập. Cùng với đó là 155 Trung tâm kiểm định KTAT thực hiện kiểm định KTAT cho các máy, thiết bị và vật tƣ có yêu cầu nghiêm ngặt về
ATVSLĐ và 186 Tổ chức huấn luyện ATVSLĐ và Quan trắc môi trƣờng lao động
đƣợc xã hội hóa hiện nay [103].
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai than than thuộc Tập đoàn TKV ở tỉnh Quảng Ninh
Theo Luật An toàn, vệ sinh lao động thì UBND tỉnh Quảng Ninh có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình đối với các DNKTT thuộc tập đoàn TKV. Đây là những DNKTT đã đƣợc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng cấp Giấy phép khai thác than trên
địa phận tỉnh Quảng Ninh. Cụ thể là có tới 81% số DNKTT của Tập đoàn TKV
đƣợc các cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác đó. Đây là những doanh nghiệp
94
có số lao động nhiều, quy mô hoạt động sản xuất-kinh doanh lớn. Tổng sản lƣợng khai thác than chiếm khoảng 85-90% tổng sản lƣợng toàn ngành than cả nƣớc
[114].
Để thực hiện tốt trách nhiệm này, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban
hành Quyết định số 20/2020/QĐ-UBND ngày 15/6/2020 quy định Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức
năng tham mƣu, giúp UBND tỉnh thực hiện QLNN về ATVSLĐ đối với các DN hoạt động sản xuất-kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh [96]. Trong đó, có các
DNKTT thuộc Tập đoàn TKV.
Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tỉnh có một số nhiệm vụ, quyền hạn
chính là: (i) Hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện pháp luật về ATVSLĐ trong địa bàn
địa phƣơng; (ii) Hƣớng dẫn và triển khai công tác kiểm tra chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về ATLĐ; (iii) Hƣớng dẫn công tác kiểm định KTAT lao động,
tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng các loại máy, thiết bị vật tƣ có
yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ; (iv) Chủ trì, phối hợp điều tra TNLĐ chết ngƣời,
TNLĐ làm bị thƣơng nặng từ 2 ngƣời trở lên, và điều tra lại các vụ TNLĐ theo qui
định. Phối hợp với ngành Y tế điều tra BNN theo đề nghị của cơ quan BHXH; (v)
Hƣớng dẫn thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về TNLĐ và BNN
trên địa bàn, tổ chức thu thập, lƣu trữ thông tin về tình hình TNLĐ và sự cố kỹ thuật
gây mất ATVSLD nghiêm trọng trên địa bàn.
Trên cơ sở đó, Giám đốc Sở Lao động, Thƣơng binh và Xã hội tỉnh đã ký
quyết định số 570/QĐ-LĐXH ngày 30/3/2021 nêu rõ phòng Thanh tra có chức năng
tham mƣu giúp Giám đốc Sở thực hiện QLNN về ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh và thanh tra chuyên ngành về ATVSLĐ đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất-
kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh Quảng ninh, bao gồm cả các DNKTT thuộc Tập
đoàn TKV.
UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quyết định số 15/2022/QĐ-UBND ngày 25/4/2022 quy định Sở Công Thƣơng tỉnh Quảng Ninh là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mƣu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN về công thƣơng, bao gồm các ngành và lĩnh vực là Công nghiệp khai thác
mỏ, Chế biến khoáng sản, Vật liệu nổ công nghiệp và một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật [94]. Hiện nay, Sở Công Thƣơng đã và đang thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản sau: (i) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ
chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng
95
sản sau khi đƣợc phê duyệt theo thẩm quyền; Hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ, an toàn, vệ sinh trong khai
thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh; (ii) Tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch, chính sách phát triển ngành hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp trong khai
thác than và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn trên địa bàn tỉnh; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan của tỉnh kiểm tra và xử
lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo quản, kinh doanh và vận chuyển hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác than; Và các loại máy, thiết bị có
yêu cầu nghiêm ngặt về KTAT theo quy định của pháp luật. Phòng Quản lý Công
nghiệp là đơn vị tham mƣu, giúp Giám đốc Sở Công Thƣơng tỉnh thực hiện quản lý
nhà nƣớc đối với vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Đồng thời, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quyết định số 18/2022/QĐ- UBND ngày 01/6/2022 nêu rõ Sở Y tế tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, có chức năng tham mƣu giúp UBND tỉnh thực hiện QLNN về Y tế dở Y tế t
[97]. Một số nhiệm vụ, quyền hạn chính của Sở Y tế là: (i) Chỉ đạo, và hƣớng dẫn
phòng chống bệnh nghề nghiệp; (ii) Quản lý, hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện quan
trắc môi trƣờng lao động; Đánh giá, kiểm soát, quản lý các yếu tố có hại đến sức
khỏe ngƣời lao động tại nơi làm việc; (iii) Hƣớng dẫn theo thẩm quyền công tác
quản lý VSLĐ, khám sức khỏe, khám phát hiện BNN, quản lý sức khỏe ngƣời lao
động tại nơi làm việc; Huấn luyện cấp chứng chỉ chuyên môn về y tế lao động; Tổ
chức hƣớng dẫn sơ, cấp cứu TNLĐ tại nơi làm việc; (iv) Chỉ đạo, hƣớng dẫn, giám
sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực y
tế dự phòng. Trung tâm Y tế dự phòng và Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Quảng Ninh có chức năng tham mƣu giúp Giám đốc Sở Y tế xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện các hoạt động chuyên môn về y tế lao động, phòng chống BNN, quản lý
và giám sát sức khỏe ngƣời lao động trên địa bàn tỉnh nói chung và ngƣời lao động
trong các DNKTT thuộc TKV nói riêng.
Trƣớc đó, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quyết định số 51/2021/QĐ- UBND ngày 19/10/2021 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh. Theo đó, Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện chức năng tham mƣu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nƣớc về tài nguyên khoáng sản theo quy định của
pháp luật [97].
96
Hội đồng An toàn, vệ sinh lao động tỉnh Quảng Ninh đƣợc UBND tỉnh thành lập tại Quyết định số 1172/QĐ-UBND ngày 18/4/2017, có nhiệm vụ tƣ vấn, tham
mƣu cho UBND tỉnh trong việc tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Hội đồng An toàn, vệ sinh lao
động tỉnh Quảng Ninh hoạt động theo Quy chế làm việc ban hành kèm theo Quyết định số 37/QĐ-HĐATVSLĐ ngày 19/4/2017. Thành phần Hội đồng gồm: 01 Chủ
tịch Hội đồng, 03 Phó Chủ tịch Hội đồng và 12 thành viên Hội đồng là các đồng chí Lãnh đạo một số Sở, ban, ngành, tổ chức hội, đại diện Tập đoàn công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam (TKV) và Tổng công ty Đông Bắc. Trong đó, Phó chủ tịch
Hội đồng là Giám đốc Sở LĐTBXH tỉnh. Sau 05 năm thành lập và hoạt động, đến
nay một số thành viên tham gia Hội đồng đã chuyển công tác và nghỉ chế độ. Do
đó, Hội đồng ATVSLĐ tỉnh Quảng Ninh đã kiện toàn danh sách gồm 16 thành viên theo Thông báo số 56/TB-HĐATVSLĐ ngày 17/3/2022 về danh sách các thành
viên tham gia Hội đồng ATVSLĐ tỉnh Quảng Ninh (Cục An toàn lao động, 2022).
Tổ chức bộ máy QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc tập đoàn TKV
đƣợc kiện toàn từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Trong đó, có sự tham gia quản lý của
các bộ, cơ quan ngang bộ và chính quyền địa phƣơng. Mô hình tổ chức này thể hiện
tính thứ bậc rõ rệt, đảm bảo đúng pháp luật, có sự phân cấp, phân quyền quản lý. Tổ
chức bộ máy QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT phù hợp với đặc điểm cũng
nhƣ tình hình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Quảng Ninh. Việc phân định Sở
LĐTBXH là cơ quan tham mƣu, giúp UBND tỉnh Quảng Ninh thực hiện QLNN về
ATVSLĐ trong các DNKTT đã thể hiện rõ tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
chính quyền địa phƣơng trong việc đảm bảo quyền ngƣời lao động đƣợc làm việc trong điều kiện ATVSLĐ. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh là những cơ
quan tham mƣu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN về ATVSLĐ đối với
các DNKTT có trụ sở đóng trên địa bản tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nƣớc cấp trên. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ cấp trên. Tuy nhiên, mô hình quản lý này chƣa tinh gọn, nhiều cơ quan
ban, ngành cùng tham gia quản lý dẫn đến hiệu quả QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV chƣa đáp ứng với yêu cầu thực tiễn.
- Thực trạng đội ngũ nhân sự thực hiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao
động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV
97
Đội ngũ nhân sự thực hiện quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV là các CBCC thuộc các
cơ quan là: Cục An toàn lao động; Thanh tra Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội
và Sở lao động Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Quảng Ninh.
Đến nay, Cục An toàn lao động có 36 nhân sự thuộc diện biên chế và lao động hợp đồng. Hiện số lƣợng công chức đã giảm đi 7 ngƣời so với năm 2015.
100% CBCC của Cục An toàn lao động có trình độ từ Đại học trở lên. Tuy nhiên, số CBCC tốt nghiệp từ các trƣờng đào tạo chuyên ngành về ATVSLĐ còn hạn chế. Do
đó, trình độ, chuyên môn của đội ngũ CBCC chƣa đồng đều. Cân đối với biên chế
về nhân sự của Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội giao thì Cục ATLĐ còn thiếu
2 biên chế [24].
Hiện nay, thanh tra ngành LĐTBXH có 453 thanh tra. Trong đó, có 1/3 tổng số công chức thanh tra trong toàn quốc là thanh tra chuyên ngành ATVSLĐ [46,
tr.97]. Ở giai đoạn 2016-2021, số lƣợng thanh tra ngành LĐTBXH đã giảm nhiều,
từ 494 thanh tra xuống còn 453 thanh tra viên trong năm 2021, trong khi số doanh
nghiệp tăng từ 442.500 DN trong năm 2016 lên 857.500 DN trong năm 2021 [6].
Nhƣ vậy, số DN tăng lên gần gấp đôi trong khi số thanh tra ngành LĐTBXH lại
giảm đi khoảng 9%. Điều này phản ánh sự bất hợp lý về tỷ lệ số thanh tra viên/số
doanh nghiệp. Tỷ lệ thanh tra viên lao động hiện nay so với số doanh nghiệp đã
đăng ký kinh doanh và số lao động làm việc trong các đơn vị kinh tế này là rất thấp
500
494
490
480
470
464
459
457
458
453
460
Số thanh tra viên (người)
450
440
430
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
so với chuẩn thế giới [46, tr.ii).
Biểu đồ 3.9. Số thanh tra viên ngành LĐTBXH ở giai đoạn 2016-2021 Nguồn: Báo cáo của Thanh Tra Bộ LĐTBXH tại Hội nghị Tổng kết công tác ATVSLĐ năm 2022 [47]
98
Trong đó, Thanh tra Bộ LĐTBXH có 52 ngƣời chiếm tỷ lệ 11,5% tổng số thanh tra toàn ngành LĐTBXH. Bao gồm 3 thanh tra viên cao cấp, 27 thanh tra viên
chính, 18 thanh tra viên, 01 chuyên viên và 03 lao động hợp đồng [46]. Bên cạnh
đó, Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ATVSLĐ là Cục ATLĐ,
thuộc Bộ LĐTBXH hiện có 5 ngƣời. Về trình độ chuyên môn: 100% thanh tra có trình độ từ đại học trở lên, 30% thanh tra có trình độ thạc sỹ. Tất cả đều đƣợc cấp
thẻ Thanh tra. Về nghiệp vụ thanh tra: 100% thanh tra viên đƣợc đào tạo nghiệp vụ thanh tra theo qui định. Hàng năm, số đƣợc bồi dƣỡng và đào tạo nghiệp vụ, chuyên
môn. Về trình độ lý luận chính trị: 100% là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt nam, và
có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên. Trong đó, Thanh tra Sở LĐTBXH
tỉnh Quảng Ninh có 07 cán bộ, công chức. Bao gồm: 1 Chánh thanh tra, 1 Phó
chánh thanh tra, 4 thanh tra viên và 1 chuyên viên thanh tra. Trong giai đoạn 2008- 2014, Thanh tra Sở đƣợc biên chế 11 ngƣời nên việc phân công, bố trí công việc
thuận lợi hơn nhƣng từ năm 2015, số biên chế tiếp tục giảm cho đến nay còn 7
ngƣời [40, tr.6].
Đội ngũ CBCC thực hiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập
đoàn TKV thƣờng xuyên đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ, đƣợc
đƣợc học tập, trau dồi đạo đức, tác phong, văn hóa giao tiếp nơi công sở nhằm nêu
cao tinh thần trách nhiệm phục vụ cộng đồng. Nhìn chung, đội ngũ CBCC đƣợc
tuyển dụng, bố trí vào vị trí việc làm phù hợp. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và lý
luận chính trị của CBCC đƣợc nâng cao, tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân
đƣợc cải thiện. Tuy nhiên, trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ CBCC chƣa
đồng đều. Kết quả phỏng vấn sâu một số chuyên gia đánh giá giá đội ngũ CBCC có chuyên môn, đƣợc đào tạo đúng chuyên ngành về ATVSLĐ còn hạn chế. Số CBCC
hiện còn thiếu, chƣa đáp ứng với thực tiễn hiện nay. Mặc dù, đội ngũ thanh tra
ATVSLĐ còn thiếu nhƣng mạng lƣới cộng tác viên thanh tra chƣa đƣợc thiết lập
nhằm bổ sung vào lực lƣợng còn thiếu này. Do đó, ảnh hƣởng tới hiệu quả QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV hiện nay. 3.2.2.2. Thực trạng hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV
Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ là một trong những nội dung quan trọng trong hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT
thuộc Tập đoàn TKV. Một khi pháp luật ATVSLĐ đƣợc ban hành thì việc để chúng
đi vào cuộc sống chính là hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật
99
đó. Thông qua hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhận thức về pháp luật ATVSLĐ của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động trong các DNKTT thuộc
Tập đoàn TKV đƣợc nâng cao. Điều này sẽ tạo sự chuyển biến tích cực về ý thức,
thái độ tôn trọng, tự giác chấp hành pháp luật về ATVSLĐ, hƣớng đến mục tiêu an
toàn và sức khỏe cho bản thân và đồng nghiệp. Trách nhiệm tổ chức, triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ trong các
DNKTT thuộc Tập đoàn TKV là của Chính phủ và UBND tỉnh Quảng Ninh. Bên cạnh đó có sự tham gia của các Bộ, ban, ngành từ Trung ƣơng đến địa phƣơng và
các tổ chức Chính trị-Xã hội trong toàn quốc. Một số nội dung, hình thức tuyên
truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập
đoàn TKV là:
Tháng hành động về An toàn, vệ sinh lao động: Hàng năm, Bộ LĐTBXH phối hợp với Bộ Y tế, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Liên đoàn Thƣơng mại
Việt nam tổ chức Tháng hành động về ATVSLĐ diễn ra từ ngày 1 đến ngày 31/5,
trong tháng Công nhân. Mỗi năm, Tháng hành động về An toàn, vệ sinh lao động
lại có những chủ đề khác nhau. Trên cơ sở đó, UBND tỉnh Quảng Ninh phát động
Tháng hành động về An toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh mình. Trong tháng
hành động, ngành chức năng tiếp tục đổi mới, tăng cƣờng và đa dạng hóa các hoạt
động thông tin, tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động cả trực tiếp và trực tuyến
tới doanh nghiệp, ngƣời lao động. Đa số chƣơng trình tuyên truyền, phổ biến và
giáo dục pháp luật về ATVSLĐ tập trung nhiều vào tháng 5 - tháng Công nhân.
Đào tạo, tập huấn an toàn, vệ sinh lao động: Hàng năm, Bộ LĐTBXH đã tổ
chức tập huấn ATVSLĐ cho các địa phƣơng, các Tập đoàn, các tổ chức huấn luyện ATVSLĐ,... Đến nay, Bộ LĐTBXH đã tổ chức hơn 500 lớp tập huấn hƣớng dẫn
xây dựng hệ thống quản lý ATVSLĐ cho hơn 16 ngàn doanh nghiệp và phát hành
28 ngàn cuốn “Tài liệu hướng dẫn triển khai hệ thống quản lý ATVSLĐ trong các
doanh nghiệp vừa và nhỏ” [39]. Nội dung các khóa đào tạo, tâp huấn tập trung vào việc phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật mới đƣợc ban hành hay hƣớng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, nhƣ: điều tra TNLĐ, tổ chức thực hiện chế độ, chính sách về ATVSLĐ,... Tuy nhiên, tài liệu hƣớng dẫn về ATVSLĐ trong ngành than
còn hạn chế.
Chiến dịch thanh tra lao động: Trong giai đoạn 2016-2022, Bộ LĐTBXH đã
phối hợp với Tổ chức lao động Quốc tế (ILO), Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,
Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam đã tổ chức, triển khai các Chiến dịch
100
thanh tra lao động nhằm kết hợp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động truyền thông để tác động hiệu quả đến các đối tƣợng thanh tra trong việc tuân thủ pháp luật lao
động và pháp luật ATVSLĐ. Trong đó, Chiến dịch thanh tra lao động trong lĩnh vực
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng đƣợc tổ
chức năm 2018. Sau mỗi chiến dịch thành tra, tình hình vi phạm pháp luật lao động và pháp luật ATVSLĐ của các doanh nghiệp đã giảm đáng kể.
Tổ chức các Hội thi về an toàn, vệ sinh lao động: Từ năm 2018, Cục An toàn lao động đã tổ chức một số cuộc thi “Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động
giỏi”, Hội thi “Người huấn luyện An toàn, vệ sinh lao động giỏi”. Hội thi đã thu hút
đƣợc sự quan tâm của các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nƣớc và các doanh nghiệp
trong cả nƣớc. Kết quả là ở hai Hội thi, đội thi đại diện Tập đoàn Công nghiệp Than
và Khoáng sản Việt nam (TKV) đều đoạt giải Nhì. Hội thi không chỉ tạo nên sân chơi ý nghĩa cho những ngƣời làm nghề ATVSLĐ mà còn là những chƣơng trình
truyền thông tích cực về ATVSLĐ đối với cộng đồng xã hội.
Bên cạnh đó, một số cơ quan báo, đài phát thanh và truyền hình ở Trung
ƣơng và địa phƣơng đã liên tục phát hơn 5.300 tin, bài, toạ đàm, phỏng vấn, phóng
sự trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng (Cục An toàn lao động, 2023). Nhiều
chuyên mục, chƣơng trình, tin bài phổ biến về luật ATVSLĐ và các văn bản hƣớng
dẫn thi hành trên các trang thông tin điện tử, báo chí, truyền hình từ Trung ƣơng đến
địa phƣơng. Nhiều cơ quan báo chí nhƣ Thông tấn xã Việt Nam, VOV, VTC,
Truyền hình quân đội, Báo Pháp luật, Báo Dân sinh, Tạp chí Lao động-Xã hội,... đã
tích cực tuyền truyền, thông tin các chính sách pháp luật ATVSLĐ và các văn bản
hƣớng dẫn kịp thời.
Thời gian qua, UBND tỉnh Quảng Ninh đã xác định việc truyên truyền, phổ
biến và giáo dục pháp luật ATVSLĐ trong các DNKTT là giải pháp chủ yếu, đóng
vai trò quan trọng trong việc bảo đảm ATVSLĐ, chủ động phòng ngừa TNLĐ và
BNN cho ngƣời lao động. Các sở, ban ngành của tỉnh, tổ chức chính trị- xã hội và các cơ quan thông tin, tuyền thông đã phối hợp triển khai với nhiều hình thức tuyên truyền phong phú và đa dạng: thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng, tổ chức tập huấn, hƣớng dẫn, tƣ vấn pháp luật, phát hành sổ tay an toàn cho công
nhân... Hoạt động truyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật ATVSLĐ trong các DNKTT đƣợc tổ chức kết hợp với các hoạt động hƣởng ứng Tháng hành động về
ATVSLĐ hằng năm. Ngoài ra, tỉnh Quảng Ninh còn tổ chức các hoạt động: ký kết
giao ƣớc thi đua về an toàn, vệ sinh lao động trong các DN; Tổ chức Hội nghị, hội
101
thảo, hội thi, thao diễn kỹ thuật an toàn, phòng chống cháy nổ, cấp cứu ngƣời bị nạn; Tổ chức thăm hỏi nạn nhân, thân nhân gia đình thợ mỏ có ngƣời bị TNLĐ và BNN.
Hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ trong
các DNKTT đƣợc các cấp và ban, ngành có liên quan tổ chức thƣờng xuyên với
nhiều hình thức hoạt động. Nội dung, chƣơng trình hoạt động phù hợp với định hƣớng của các cơ quan QLNN về ATVSLĐ của Trung ƣơng cũng nhƣ địa phƣơng,
góp phần nâng cao nhận thức về pháp luật ATVSLĐ cũng nhƣ mức độ tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ của ngƣời lao động trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV
đƣợc cải thiện.
Kết quả khảo sát đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ, Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia và chấp hành nội quy, quy định tại nơi làm việc của ngƣời
80
69.7 %
70
54.3 %
60
43.7 %
50
Chuyên gia
40
DNKTT
30
19.3 %
20
11.5 %
10
2 %
0
Tốt
Khá
Trung bình
lao động trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV đƣợc thể hiện ở biểu đồ số 3.10.
Biểu đồ 3.10. Kết quả khảo sát đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật về
ATVSLĐ của các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV
Nguồn: Tác giả thực hiện
Trong khi, các chuyên gia đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật ATVSLĐ của
các DNKTT ở mức tốt là 11,5% thì nhóm các DNKTT lại đánh giá với tỷ lệ cao hơn là 43,7%. Tƣơng tự nhƣ vậy đối với mức đánh giá là trung bình thì ý kiến từ
nhóm chuyên gia là 19,3% còn nhóm các DNKTT lại để ở 2%. Kết quả đánh giá trên có sự khác biệt giữa 2 nhóm khảo sát bởi cách tiếp cận khác nhau. Kết quả này
là sự tham khảo hữu ích cho tác giả tiếp tục nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT.
Tuy nhiên, hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ còn mang tính hình thức. Nội dung chƣơng trình tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ chƣa đổi mới, thiếu gắn kết thực tiễn, xa rời
102
những yếu tố đặc thù của ngành than. Tài liệu tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ chƣa đƣợc chuẩn hóa. Việc lồng ghép nội dung ATVSLĐ
vào các chƣơng trình dạy nghề chƣa đƣợc quan tâm. Áp dụng CNTT và chuyển đổi
số trong tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ còn hạn chế.
Việc đƣa ra tòa xét xử công khai các cá nhân, doanh nghiệp khai thác than để xảy ra TNLĐ chết ngƣời nghiêm trọng có dấu hiệu tội phạm chƣa đƣợc công
khai và minh bạch. 3.2.2.3. Hướng dẫn nghiệp vụ tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động
trong các doanh nghiệp khai thác than
Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh đã hƣớng dẫn các doanh nghiệp khai thác than
tổ chức bộ máy làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo đúng quy định. Tập
đoàn TKV đã ban hành quyết định số 1462/QĐ-TKV ngày 17/7/2015 về việc tổ
chức sắp xếp bộ máy làm công tác ATVSLĐ; Quy định số 1941/QĐ-TKV ngày
03/9/2014 về việc ban hành Quy định xử lý trách nhiệm quản lý trong công tác
ATVSLĐ. Kết quả khảo sát đối với nhóm cán bộ làm công tác ATLĐ cho thấy
100% các DNKTT đã ra quyết định thành lập đầy đủ 4 bộ phận làm công tác
ATVSLĐ theo quy định, gồm: Phòng ATLĐ; Bộ phận Y tế; Mạng lƣới an toàn, vệ
sinh viên và Hội đồng ATVSLĐ. Bên cạnh đó, 100% số DNKTT đƣợc khảo sát đã
bổ nhiệm Giám đốc điều hành Mỏ theo quy định ở Nghị định số 158/2016/NĐ-CP.
Việc đề nghị Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh hỗ trợ, tƣ vấn và hƣớng dẫn
nghiệp vụ tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh
nghiệp khai thác than là nhiệm vụ của phòng An toàn lao động của các DNKTT
thuộc Tập đoàn TKV. Những nội dung mà các DNKTT thƣờng đề nghị Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh hỗ trợ, tƣ vấn và hƣớng dẫn đƣợc minh họa ở biểu đồ
3.11.
103
100
88.9 %
83.3 %
90
77.8 %
77.8 %
80
66.7 %
70
60
50
38.9 %
40
30
20
10
0
Khác
Cập nhật văn bản pháp luật về ATVSLĐ
Kết nối với đối tác có liên quan
Cung cấp biểu mẫu, hồ sơ: thống kê, báo cáo,...
Các biện pháp quản lý, phòng ngừa TNLĐ và BNN
Hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ: điều tra, báo cáo,…
Biểu đồ 3.11: Một số nội dung mà các DNKTT thƣờng đề nghị hỗ trợ, tƣ vấn
và hƣớng dẫn
Nguồn: Tác giả thực hiện
Biểu đồ trên chỉ ra “cập nhật văn bản pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động” là những nội dung mà các DNKTT thƣờng đề nghị hỗ trợ, tƣ vấn nhiều nhất,
chiếm đến 88,9% trong tổng số các nội dung mà các DNKTT thƣờng đề nghị Sở
LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh hỗ trợ, tƣ vấn và hƣớng dẫn. Nội dung “kết nối với các
đối tác có liên quan” nhƣ: Công ty cung cấp dịch vụ huấn ATVSLĐ, quan trắc
môi trƣờng lao động, Kiểm định KTAT,…chiếm 83,3%. Riêng nội dung: “hướng
dẫn kỹ năng, nghiệp vụ vê điều tra TNLĐ, báo cáo ATVSLĐ,…; tư vấn các biện
pháp quản lý, phòng ngừa TNLĐ” cùng là 77,8%. Tiếp theo là cung cấp biểu mẫu
thống kê TNLĐ và BNN, báo cáo ATVSLĐ,…chiếm 66,7% và một số nội dung khác chiếm 38,9% (Bảng 6, phụ lục 4).
Kết quả khảo sát ở biểu đồ số 3.12 dƣới đây cho thấy: có đến 100 % số ý kiến từ cán bộ an toàn trong các DNKTT thuộc tập đoàn TKV đã từng đề nghị Phòng Thanh tra Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh tƣ vấn, hƣớng dẫn và giải quyết các khó khăn, vƣớng mắc trong việc tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ và tổ chức
triển khai các công tác ATVSLĐ trong doanh nghiệp mình. Cách thức đề nghị thƣờng thông qua công văn/văn bản hành chính và qua điện thoại chiếm tới
77,8%, thông qua thƣ điện tử/mail là 50%, đến trực tiếp cơ quan quản lý là ít nhất, chỉ là 38,9% (Bảng 6, phụ lục 4).
104
Bản thân tự tìm hiểu
50%
100%
Cùng tập thể tìm hướng giải quyết
Đề nghị cơ quan QLNN tư vấn
83%
Thông qua công ty tư vấn Pháp luật
38.9%
0
20
40
60
80
100
120
Biểu đồ 3.12: Kết quả khảo sát các cách thức giải quyết khi DNKTT gặp khó
khăn, vƣớng mắc về văn bản pháp luật ATVSLĐ Nguồn: Tác giả thực hiện Bên cạnh hình thức tƣ vấn cho các DNKTT, Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh
còn tổ chức hƣớng dẫn nghiệp vụ tổ chức, triển khai công tác an toàn, vệ sinh lao
động cho các DNKTT thông qua các hình thức nhƣ: Hội nghị đối thoại quốc gia/cấp
tỉnh về ATVSLĐ; Hội nghị phổ biến, tuyền truyền; Hội thảo;…
3.2.2.4. Phối hợp với các bên liên quan trong tổ chức, triển khai công tác an toàn,
vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
Từ năm 2015 – 2020, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thanh tra
Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh đã chủ trì và phối hợp chặt chẽ với Liên đoàn Lao
động, Sở Y tế, Sở Công an, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh điều tra 147 vụ TNLĐ chết
ngƣời. Việc điều tra các vụ TNLĐ đƣợc duy trì và tiếp tục có chuyển biến tích cực,
đạt đƣợc sự thống nhất cao trong xử lý các vi phạm tạo điều kiện cho các tổ chức,
doanh nghiệp, cơ sở xảy ra TNLĐ sớm ổn định sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu
cầu đối ngoại và hoạt động kinh tế - xã hội của tỉnh; ngƣời bị nạn hoặc thân nhân
của ngƣời bị TNLĐ sớm đƣợc hƣởng chế độ bồi thƣờng, trợ cấp TNLĐ theo quy
định [40, tr.14].
Đặc biệt, Sở LĐTBXH tỉnh Quảng ninh đã duy trì và phát huy tốt sự phối hợp
giữa các cơ quan thành viên trong Đoàn điều tra tai nạn lao động tỉnh và giữa Đoàn
điều tra với cơ quan Cảnh sát điều tra và Viện Kiểm sát nhân dân các địa phƣơng
theo Quy chế phối hợp số 3838/LĐTBXH-CA-VKSND ngày 02/11/2020. Tất cả
các vụ tai nạn lao động chết ngƣời xảy ra trên địa bàn tỉnh đều đƣợc tổ chức điều tra
105
kịp thời, xác định rõ nguyên nhân và đã giúp cơ sở nhanh chóng ổn định sản xuất,
ổn định tƣ tƣởng cho cán bộ và ngƣời lao động; sớm chỉ ra những thiếu sót, tồn tại,
khuyết điểm của cán bộ quản lý, vi phạm của ngƣời lao động để làm cơ sở cho việc
xử lý, rút kinh nghiệm đối với chủ DNKTT và ngƣời lao động.
3.2.3. Thực trạng thanh tra, kiểm tra và xử lí vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV 3.2.3.1. Thực trạng thanh tra, kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV
Thanh tra Bộ LĐTBXH tiến hành thanh tra việc tuân thủ pháp luật ATVSLĐ
trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV theo chƣơng trình, kế hoạch thanh tra mà
lãnh đạo Bộ LĐTBXH phê duyệt. Theo đó, Thanh tra Bộ chủ động phối hợp với
thanh tra Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh tiến hành các cuộc thanh tra chuyên ngành
ATVSLĐ đối với các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV có trụ sở chính đóng trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh. Thẩm quyền thanh tra này đƣợc tiến hành trên cơ sở phân
cấp, phân quyền QLNN về ATVSLĐ cho chính quyền địa phƣơng.
Giai đoạn 2016-2018, thanh tra chuyên ngành ATVSLĐ tiến hành thanh tra
theo phƣơng thức thanh tra viên phụ trách vùng đƣợc quy định ở Quyết định số 01/2006/QĐ-BLĐTXH. Trên cơ sở đó, Thanh tra Bộ LĐTBXH tiến hành thanh tra
các DNKTT trên cơ sở phối hợp với Thanh tra của Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn là: hƣớng dẫn các doanh nghiệp tự kiểm
tra thực hiện pháp luật lao động; tập hợp, phân tích, đánh giá phiếu tự kiểm tra thực
hiện pháp luật lao động và yêu cầu các doanh nghiệp có biện pháp khắc phục những
thiếu sót, tồn tại hoặc xử lý, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; tƣ vấn,
giúp đỡ doanh nghiệp các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật lao động, giảm
thiểu TNLĐ và BNN. Việc áp dụng phƣơng thức thanh tra này đã tạo ra một cơ chế
hoạt động mới của thanh tra ngành LĐTBXH, góp phần làm tăng tính hiệu quả của thanh tra, tăng số lƣợng doanh nghiệp đƣợc thanh tra và pháp luật lao động đƣợc tuyên truyền sâu rộng đến các đơn vị sản xuất... [109]. Tuy nhiên, qua tổng hợp và phân tích phiếu tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động, tổng số phiếu thu về từ các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh không cao. Trong đó có cả các DNKTT
trên địa bàn [40]. Phƣơng thức thanh tra này bộc lộ một số hạn chế nhƣ: in và phát
phiếu trực tiếp cho DNKTT; mất công sức và thời gian tập hợp, phân tích và đánh
giá phiếu để phát hiện các tồn tại về thực hiện pháp luật lao động của chính các DN
106
đó,...Về sau, phƣơng thức thanh tra này đã không còn phù hợp khi Luật an toàn, vệ sinh lao động đƣợc ban hành và Bộ luật Lao động đƣợc sửa đổi và bổ sung năm 2019.
Từ năm 2018, phƣơng thức thanh tra chuyên ngành ATVSLĐ đã có sự thay
đổi và thực hiện theo quy định ở Thông tƣ số 17/2018/TT-BLĐTBXH. Thay vì phát
phiếu tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động đến từng DNKTT thuộc Tập đoàn TKV thì Thanh tra Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh đã hƣớng dẫn các doanh nghiệp
đăng ký tài khoản và báo cáo trực tuyến kết quả tự kiểm tra trên trang thông tin điện tử http://tukiemtraphapluatlaodong.gov.vn/. Nhƣ vậy, hoạt động thanh tra chuyên
ngành ATVSLĐ đã ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động
chỉ đạo, điều hành và thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
Hình ảnh 3.1. Giao diện trang thông tin điện tử
Nguồn: http://tukiemtraphapluatlaodong.gov.vn/.
Trang thông tin điện tử đƣợc thiết kế với giao diện thân thiện và dễ thao tác.
Kết quả khảo sát trực tuyến đối với cán bộ an toàn của các DNKTT cho thấy 100%
số ý kiến đều nhận xét, đánh giá việc thực hiện báo cáo kết quả tự kiểm tra thực
hiện pháp luật lao động trực tuyến là đơn giản, thuận tiện và dễ sử dụng.
Việc phân tích, đánh giá báo cáo kết quả tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động của các DNKTT sẽ là cơ sở để Thanh tra Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh gửi
kiến nghị đến doanh nghiệp, đồng thời đề xuất, trình lãnh đạo Sở LĐTBXH phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra (nếu xét thấy cần thiết). Với phƣơng thức thanh tra này, các cơ quan quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ có thể phát hiện đƣợc các sai phạm của DNKTT mà không cần phải tiến hành các cuộc thanh tra trực tiếp. Đồng thời, tăng cƣờng tƣ vấn kịp thời cho các DNKTT trong việc cập nhật văn bản, chính
107
sách pháp luật về lao động, về ATVSLĐ cũng nhƣ thực hiện chế độ, chính sách cho ngƣời lao động. Theo Tổ chức lao động Quốc tế -ILO thì đây là phƣơng thức thanh
tra hiện đại phù hợp với xu hƣớng thanh tra của Thế giới hiện nay. Đó là đề cao vai
trò tƣ vấn của cơ quan QLNN nhằm phòng ngừa các hành vi sai phạm của các
doanh nghiệp.
Đánh giá sự hài lòng về kết quả hỗ trợ/tƣ vấn/hƣớng dẫn từ Thanh tra Sở đối
với các DNKTT thể hiện ở mức hài lòng chiếm 55,5%, ở mức khá hài lòng là 44,5% (Bảng 6, phụ lục 4). Kết quả khảo sát này thể hiện Phòng Thanh tra Sở có
tinh thần phục vụ nhân tốt, vì lợi ích của ngƣời lao động, của doanh nghiệp và
cộng đồng xã hội. Cách thức giao tiếp và ứng xử của Thanh tra Sở với đối tƣợng
quản lý còn thể hiện sự tôn trọng, minh bạch và bình đẳng trƣớc pháp luật. Hơn
nữa, còn thể hiện vai trò hỗ trợ, định hƣớng của cơ quan nhà nƣớc nhằm đảm bảo cho các DNKTT chấp hành tốt pháp luật về ATVSLĐ, góp phần nâng cao hiệu
lực và hiệu quả QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT trên địa bàn mà Sở
LĐTBXH đã đƣợc phân cấp, phân quyền quản lý.
Thực hiện Nghị quyết số 35-NQ/CP của Chính phủ và Chỉ thị số 20/CT-TTg
ngày 17/5/2017 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp, công tác thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ trong các DNKTT
đƣợc tiến hành đảm bảo nguyên tắc không thanh tra, kiểm tra quá một lần trong một
năm đối với doanh nghiệp, hƣớng đến hiệu quả, tránh chồng chéo giữa các đoàn
thanh tra. Trên cơ đó, Thanh tra Sở đã thống nhất với Thanh tra Bộ tiến hành thanh
tra các DNKTT thuộc tập đoàn TKV đóng trên địa bàn tỉnh là 2 năm /lần. Đồng thời
tăng cƣờng các hoạt động tƣ vấn, hƣớng dẫn các DNKTT chấp hành pháp luật về ATVSLĐ. Nhờ đó, Thanh tra Sở vừa giảm tải khối lƣợng công việc lại tạo điều kiện
cho các DNKTT chủ động phát hiện các sai phạm, các nguy cơ mất ATVSLĐ để có
biện pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc TKV đã góp phần làm giảm tần suất tai nạn lao động chết ngƣời của toàn ngành khai khoáng ở giai đoạn 2016-2019 là 16,99% so với giai đoạn 2011-2015 [9].
Việc triển khai thực hiện các quy định của Luật ATVSLĐ trên địa bản tỉnh
Quảng Ninh đƣợc thực hiện nề nếp, hiệu quả; Sở LĐTBXH tỉnh đã tham mƣu, đề xuất cho UBND tỉnh ban hành nhiều văn bản chỉ đạo nhằm chấn chỉnh, hƣớng dẫn,
triển khai thực hiện công tác ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh với sự phối hợp chặt chẽ trên
cơ sở phân định rõ trách nhiệm của các sở, ban, ngành ở địa phƣơng [23, tr.4].
108
Đảm bảo hoàn thành hiện mục tiêu “Trung bình hàng năm, giảm 5% tần suất tai nạn lao động chết người” của Chƣơng trình Quốc gia về ATVSLĐ giai đoạn
2016-2020 đã đề ra. Tuy nhiên, tình trạng sai phạm chung của các DNKTT thuộc
Tập đoàn TKV vẫn còn. Đó là, biện pháp an toàn lao động sơ sài; công tác kiểm tra,
chỉ đạo hiện trƣờng chƣa phát hiện đƣợc hết các nguy cơ TNLĐ nên thiếu biện pháp ngăn ngừa kịp thời,...[7]. Số cuộc thanh tra, kiểm tra về ATVSLĐ đối với các
DNKTT thực hiện còn ít, tần suất thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ chƣa nhiều. Công tác quản lý đối tƣợng thanh tra, kiểm tra còn yếu do chƣa có hệ thống dữ liệu đầy
đủ về thông tin doanh nghiệp trong toàn tỉnh để phục vụ hoạt động thanh tra, kiểm
tra [40, tr.18]. Do đó, hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập
đoàn TKV vẫn còn bất cập.
3.2.3.2. Thực trạng xử lí vi phạm pháp luật an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV
Xử lí vi phạm sau thanh tra đƣợc các đoàn thanh tra chuyên ngành
ATVSLĐ tiến hành theo đúng quy trình, thủ tục mà pháp luật quy định. Kết quả
hoạt động thanh tra của thanh tra ngành LĐTBXH trong giai đoạn 2016-2022
đƣợc tổng hợp trong bảng số 3.1.
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp kết quả xử lý các hành vi vi phạm pháp luật ATVSLĐ
đối với các doanh nghiệp cả nƣớc ở giai đoạn 2016-2022
Số QĐ xử phạt Số tiền xử phạt Số kiến nghị Năm vi phạm hành chính (tỷ đồng)
2016 45.706 1.263 49
2017 45.596 1.131 27
2018 41.446 1.583 41,3
2019 43.081 1.497 47,246
2020 9.928 328 11,963
2021 8.810 424 8,256
2022 9.877 454 26,042
Nguồn: Tổng hợp từ các Báo cáo của Thanh tra Bộ giai đoạn 2016-2022
Bảng tổng hợp trên cho thấy: từ năm 2020 có sự giảm đi đáng kể cả số kiến nghị, quyết định xử phạt vi phạm hành chính và số tiền xử phạt. Lý do bởi dịch
bệnh Covid-19 bùng phát nghiêm trọng nên số cuộc thanh tra ngành LĐTBXH (bao gồm cả chuyên ngành ATVSLĐ) đã giảm đi đáng kể. Sang năm 2022, dịch bệnh Covid-19 đƣợc Chính phủ kiểm soát tốt, các doanh nghiệp bắt đầu ổn định
109
hoạt động sản xuất-kinh doanh. Vì vậy, số đoàn thanh tra ATVSLĐ đƣợc thành lập đã tăng lên. Tuy nhiên, số tiền xử phạt năm 2022 tăng vọt so với các năm trƣớc là
do mức xử phạt áp dụng theo Nghị định số 12/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày
17/1/2022. Hiện nay, hình thức xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật an toàn, vệ
sinh lao động chủ yếu là phạt tiền. Một số chuyên gia cho rằng mức xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật ATVSLĐ nhƣ hiện nay là chƣa đủ sức răn đe đối với
những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ. Nhất là một số vụ TNLĐ gây chết ngƣời bị truy tố trƣớc pháp luật còn hạn chế. Các hình thức xử
phạt vi phạm chƣa đa dạng. Việc xem xét để xử lý hình sự một số hành vi vi phạm
pháp luật về ATVSLĐ còn chƣa nghiêm, tính răn đe chƣa cao [23].
Thời gian qua, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và phối hợp trong ngành
than đƣợc tăng cƣờng. Qua đó, Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh đã kịp thời phát hiện,
chấn chỉnh và yêu cầu khắc phục ngay những tồn tại trong dây chuyền sản xuất và
kiến nghị hình thức xử lý kỷ luật các cá nhân và đơn vị vi phạm nội quy, quy trình,
quy định an toàn trong khai thác than. Trong 9 tháng đầu năm 2020, Đảng bộ Than
Quảng Ninh đã xử lý kỷ luật 55 đảng viên vi phạm liên quan đến công tác
ATVSLĐ, kỷ luật 39 đảng viên có chức vụ. Trong đó có 10 Quản đốc, 29 Phó
phòng và Phó Quản đốc phân xƣởng [40, tr.5].
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong
các Doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV
Kết quả khảo sát thực trạng quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các DNKTT
thuộc Tập đoàn TKV từ các chuyên gia đánh giá ở mức khá chiếm tỷ lệ cao nhất là
77%, đánh giá ở mức tốt không cao, chỉ có 7,7% tổng số ý kiến. Bên cạnh đó, vẫn
còn có tới 15,3% số ý kiến chuyên gia đánh giá ở mức trung bình. Kết quả đánh giá
trên cho thấy hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV vẫn còn bất cập, chƣa đáp ứng với yêu cầu thực tiễn đặt ra. Kết quả đánh giá này là khách quan và có độ tin cậy cao, là cơ sở để tác giả nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam trong
tình hình hiện nay.
3.3.1. Những kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV
Thứ nhất, hệ thống pháp luật về ATVSLĐ của nƣớc ta đã ban hành tƣơng đối đầy đủ và đồng bộ, đảm bảo tính hợp hiến và hợp pháp, phù hợp với tình hình phát
110
triển kinh tế-xã hội. Trong đó, Luật ATVSLĐ ra đời đã thể hiện nội luật hóa mạnh mẽ những cam kết đảm bảo quyền của ngƣời lao động đƣợc làm việc trong điều
kiện an toàn, vệ sinh lao động khi Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng
nhƣ phê chuẩn một số Công ƣớc quốc tế về lao động. Bƣớc đầu, pháp luật về
ATVSLĐ đã tiệm cận với một số Tiêu chuẩn Quốc tế về quản lý rủi ro về ATVSLĐ tại nơi làm việc bằng các quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên
tham gia QHLĐ trong các DNKTT cũng nhƣ quy định trách nhiệm QLNN về ATVSLĐ của các Bộ, ban, ngành và UBND các cấp. Nhƣ vậy, pháp luật ATVSLĐ
đã quy định về quản lý rủi ro tại nơi làm việc [40, tr.4]. Pháp luật ATVSLĐ đã tạo
lập khung khổ pháp lý quan trọng, là căn cứ để Chính phủ và các cơ quan có thẩm
quyền ban hành các Nghị định, Thông tƣ, Quyết định…nhằm hƣớng dẫn việc tổ
chức triển khai luật ATVSLĐ trong các DNKTT có hiệu quả. Các văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ đƣợc ban hành kịp thời, đúng thẩm quyền, bảo đảm
quyền của ngƣời lao động đƣợc làm việc trong điều kiện ATVSLĐ. Nội dung một
số văn bản quy pham pháp luật về ATVSLĐ đã bƣớc đầu đề cao tính phòng ngừa
các rủi ro về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp. Chất lƣợng các văn bản quy định
chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật An toàn, vệ sinh lao động tƣơng đối phù hợp với
thực tiễn kinh tế- xã hội của Việt Nam.
Thứ hai, hệ thống các cơ quan QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT đƣợc
kiện toàn từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Đồng thời đƣợc thành lập trên cơ sở phân
cấp, phân quyền theo quy định của pháp luật. Trong đó, Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong toàn quốc. Bộ LĐTBXH là cơ quan
đầu mối, chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thống nhất thực hiện QLNN về ATVSLĐ đối với các DNKTT trên cơ sở phối hợp với các Bộ, ban ngành có liên
quan. UBND tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh
lao động đối với các DNKTT trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Việc
phân định Sở LĐTBXH là cơ quan tham mƣu, giúp UBND tỉnh thực hiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT đã thể hiện rõ tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng trong việc đảm bảo quyền ngƣời lao động đƣợc làm việc trong điều kiện ATVSLĐ.
Thứ ba, cơ chế phối hợp về ATVSLĐ giữa các cơ quan quản lý đƣợc chú trọng. Một số quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan QLNN về ATVSLĐ và
các cơ quan liên quan đã đƣợc ban hành. Trong đó, Chính phủ có vai trò quan trọng
111
trong việc định hƣớng và hỗ trợ các bên liên quan thực thi trách nhiệm của mình trong QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT.
Thứ tư, đội ngũ CBCC thực thi QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT đƣợc
củng cố từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Đội ngũ này đƣợc tuyển dụng và bố trí vào vị
trí việc làm phù hợp. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng phát triển đội ngũ CBCCVC đƣợc chú trọng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị của CBCCVC đƣợc
đảm bảo, tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân đƣợc cải thiện.
Thứ năm, công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ
đƣợc quan tâm với sự tham gia của các bộ, ban, ngành và các tổ chức chính trị -xã
hội từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Hệ thống cơ quan, báo chí, truyền thông trong
cả nƣớc đã tham gia tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ
mạnh mẽ. Đặc biệt, có sự tham gia tích cực và sáng tạo từ các DNKTT thuộc TKV. Nội dung tuyên truyền tập trung vào việc cập nhật và tuân thủ chính sách, pháp luật
ATVSLĐ và các giải pháp phòng ngừa TNLĐ và BNN tại nơi làm việc.
Thứ sáu, hệ thống thanh tra chuyên ngành ATVSLĐ trong các DNKTT đƣợc
chuyên ngành ATVSLĐ trong các DNKTT đƣợc tổ chức ở 2 cấp đảm bảo tuân thủ
pháp luật, đƣợc tiến hành trên cơ sở kế hoạch, chƣơng trình đƣợc các cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Công tác thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ tập trung vào các DNKTT
có nguy cơ cao về TNLĐ và BNN. Việc ứng dụng công nghệ thông tin và ứng dụng
chuyển đổi số trong hoạt động thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ bƣớc đầu có hiệu quả.
3.3.2. Một số hạn chế trong quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong
các Doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV
Thứ nhất, sau 7 năm thi hành, pháp luật vê ATVSLĐ đã bộc lộ một số bất cập, thiếu toàn diện nên chƣa kịp thời điều chỉnh các vấn đề phát sinh trong thực tiễn.
Một số quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động và các văn bản hƣớng dẫn chƣa
đáp ứng các yêu cầu về hàng rào kỹ thuật thƣơng mại khi Việt Nam tham gia Hiệp
định Thƣơng mại tự do song phƣơng và đa phƣơng. Vẫn còn một số văn bản quy pham pháp luật đã có quy định về quản lý rủi ro tuy nhiên các quy định còn chung chung, chƣa cụ thể nên khó đi vào thực tế. Còn có sự chồng chéo, trùng lặp về nội dung giữa các văn bản quy phạm pháp luật mà các bộ, ngành quản lý ban hành, gây
khó khăn cho các DNKTT thực hiện. Chất lƣợng soạn thảo và ban hành một số điều luật trong một số văn bản quy định chi tiết chƣa cao, chƣa nghiên cứu kỹ thực tiễn nên khi ban hành không có tính khả thi hoặc chỉ mang tính hình thức [39, tr.10]. Một số văn bản quy phạm pháp luật về an toàn vệ sinh lao động có vòng đời ngắn,
112
thiếu tính dự báo trong khi một số văn bản lại chậm đƣợc ban hành, gây khó khăn trong tổ chức triển khai QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. Một số quy định về
cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý trong QLNN về ATVSLĐ chƣa cụ thể.
văn bản pháp lý quy định về áp dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong
công tác ATVSLĐ chƣa đƣợc ban hành.
Thứ hai, tổ chức bộ máy QLNN về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp khai
thác than chƣa tinh gọn, nhiều cơ quan ban, ngành cùng tham gia quản lý dẫn đến hiệu quả QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT còn bất cập. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT chƣa đáp ứng yêu cầu thực tiễn; cơ chế phối hợp giữa các cơ quan QLNN về ATVSLĐ với các tổ
chức chính trị - xã hội, Hiệp hội nghề nghiệp,... còn hạn chế.
Thứ ba, trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ CBCC chƣa đồng đều. Số lƣợng CBCCVC hiện còn thiếu, chƣa đáp ứng với yêu cầu công việc hiện tại. Số
thanh tra ATVSLĐ trong toàn quốc còn khiêm tốn. Năng lực thanh tra viên có
chuyên môn, kiến thức về an toàn, vệ sinh lao động chiếm tỷ lệ thấp [40, tr.11]. Tỷ lệ
số thanh tra viên/số doanh nghiệp còn thấp so với khuyến nghị của Tổ chức Lao động
Quốc tế-ILO. Mạng lƣới cộng tác viên thanh tra chƣa đƣợc quan tâm xây dựng.
Thứ tư, hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ
còn mang tính hình thức, thiếu linh hoạt và sáng tạo. Các chƣơng trình tuyên truyền,
phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ chƣa thƣờng xuyên và liên tục, còn tập
trung nhiều vào tháng 5-tháng Công nhân. Nội dung chƣơng trình tuyên truyền, phổ
biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ chƣa đổi mới, thiếu gắn kết thực tiễn, xa rời
những yếu tố đặc thù của ngành than. Tài liệu tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ chƣa đƣợc chuẩn hóa. Việc lồng ghép nội dung ATVSLĐ
vào các chƣơng trình giáo dục phổ thông chƣa đƣợc quan tâm. Áp dụng CNTT và
chuyển đổi số trong tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ còn
hạn chế. Số vụ xét xử công khai các cá nhân, doanh nghiệp khai thác than để xảy ra TNLĐ chết ngƣời nghiêm trọng có dấu hiệu tội phạm còn hạn chế. Thứ năm, số cuộc thanh tra, kiểm tra về ATVSLĐ đối với các DNKTT thực hiện còn ít; tần suất thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ chƣa nhiều. Điều này sẽ dẫn đến
sự lơ là của các DNKTT trong việc chấp hành pháp luật về ATVSLĐ. Các hình thức xử phạt vi phạm chƣa đa dạng. Việc xem xét để xử lý hình sự một số hành vi
vi phạm pháp luật về ATVSLĐ còn chƣa nghiêm, chƣa có tính răn đe.
113
Thứ sáu, việc áp dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong QLNN về
ATVSLĐ trong các DNKTT bƣớc đầu đƣợc áp dụng song chƣa toàn diện, cơ sở hạ
tầng và cơ sở dữ liệu về ATVSLĐ còn bất cập. Đội ngũ nhân sự, chuyên gia về
chuyển đổi số còn hạn chế.
3.3.3. Những nguyên nhân chính của các hạn chế trong quản lý nhà nước về an toàn,
vệ sinh lao động trong các Doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV
Thứ nhất, QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT diễn ra trong bối cảnh Việt
Nam tham gia Hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Cùng với đó là việc phê chuẩn
một số Hiệp định Thƣơng mại tự do song phƣơng và đa phƣơng. Do đó, mang lại
nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức, đòi hỏi nhiều nỗ lực của Nhà nƣớc, của doanh
nghiệp khai thác than cũng nhƣ của mọi ngƣời dân Việt Nam. Đến nay, Việt Nam
đã có quan hệ ngoại giao với gần 190 quốc gia và vùng lãnh thổ; có quan hệ thƣơng
mại với 224 đối tác và quan hệ với hơn 500 tổ chức quốc tế, đã ký hơn 90 hiệp định
thƣơng mại song phƣơng, gần 60 hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tƣ. Bên
cạnh đó, Việt Nam đã đàm phán, ký kết và thực thi 17 Hiệp định thƣơng mại tự do
(FTA), trong đó có các hiệp định tự do thế hệ mới nhƣ: Hiệp định Đối tác Toàn diện
và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dƣơng (CPTPP), Hiệp định Thƣơng mại tự do Việt
Nam-Liên minh Châu (EVFTA) và Hiệp định Thƣơng mại Tự do Việt Nam - Vƣơng
quốc Anh (UKFTA) [108]. Việc tham gia các Hiệp định Thƣơng mại Tự do thế hệ
mới đã và đang mang lại nhiều cơ hội cho than Việt Nam đƣợc mở rộng thị trƣờng
xuất khẩu, tạo cơ hội việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động. Đồng thời cũng là
những thách thức khi pháp luật Luật An toàn, vệ sinh lao động chƣa đáp ứng một số
yêu cầu của Hiệp định Thƣơng mại Tự do về tiêu chuẩn lao động, điều kiện lao động
và bảo vệ môi trƣờng... Bên cạnh đó, đại dịch Covid-19 xuất hiện bất ngờ và khách
quan nên có ảnh hƣởng lớn tới hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT.
Việc xuất hiện dịch bệnh Covid-19 tại nơi làm việc làm cho các cơ quan có thẩm
quyền bị động trong việc ban hành chính sách, chế độ đối với ngƣời lao động mắc
Covid-19, phòng ngừa và điều trị Covid-19, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi,…Đây là những vấn đề mới phát sinh mà các cơ quan QLNN về ATVSLĐ
không lƣờng trƣớc đƣợc.
114
Thứ hai, hiện nay, tài nguyên than ngày càng cạn kiệt. Vì vậy, các DNKTT
Việt Nam đang phải khai thác than xuống sâu hơn với cung đƣờng khai thác lớn
hơn mà vẫn phải đảm bảo sản lƣợng khai thác cung cấp đủ than cho các nhà máy
nhiệt điện trong nƣớc hoạt động. Với điều kiện khai thác bất lợi nhƣ vậy, nguy cơ bị
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đối với ngƣời lao động tăng lên. Vì vậy, các
DNKTT đang phải chịu áp lực rất lớn đối với việc đảm bảo an toàn và sức khỏe cho
ngƣời lao động trong khi làm việc. Bên cạnh đó, việc thiếu hụt nhân lực cũng là một
bài toán khó cho các DNKTT hiện nay. Báo cáo tại Hội nghị Ngƣời lao động năm
2023 của Tập đoàn TKV cho biết: tỉ lệ lao động thợ mỏ hầm lò bỏ việc trong năm
2022 vẫn còn cao, lên tới trên 70%. Do đó, nhiều DNKTT phải tuyển dụng lao
động là ngƣời dân tộc thiểu số ở các vùng miền núi phía Tây bắc hay thậm chí cả
Tây nguyên. Thêm nữa, việc ngƣời lao động là ngƣời dân tộc thiểu số nói tiếng
Kinh chƣa sõi đã gây khó khăn cho các DNKTT cũng nhƣ cơ quan quản lý nhà
nƣớc trong việc thông tin, truyên truyền và phổ biến pháp luật về ATVSLĐ. Đồng
thời, còn gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc phát huy văn hóa truyền thống
“Kỷ luật-Đồng tâm” của ngƣời thợ Mỏ, ảnh hƣởng đến việc xây dựng và duy trì văn
hóa an toàn. Tuy nhiên, vẫn còn một số doanh nghiệp vì chạy theo lợi ích kinh tế, vì
lợi nhuận trƣớc mắt mà thiếu quan tâm và đầu tƣ cho công tác ATVSLĐ. Công tác
tập huấn, bồi dƣỡng kiến thức về ATVSLĐ, phòng chống cháy nổ ở 1 số doanh
nghiệp còn mang tính hình thức [95]. Đã có một số vụ TNLĐ và sự cố kỹ thuật xảy
ra do nhà thầu kém năng lực, thi công ẩu, máy thiết bị thi công không đảm bảo hệ
số an toàn,…
Thứ ba, ý thức chấp hành pháp luật về ATVSLĐ của một bộ phận ngƣời lao
động và ngƣời sử dụng lao động trong các DNKTT còn hạn chế. Đặc biệt là ý thức
và tác phong làm việc của lao động trẻ. Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) cho biết
lao động trẻ có nguy cơ bị TNLĐ và BNN cao hơn 40% so với nhóm lao động khác
bởi họ thiếu kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm làm việc an toàn. Đặc biệt là kiến
thức pháp luật về ATVSLĐ. Do đó, họ không nắm đƣợc quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của mình tại nơi làm việc. Vì vậy, việc chấp hành pháp luật về ATVSLĐ, nội
quy, quy trình KTAT tại nơi làm việc còn hạn chế. Lao động trẻ là ngƣời dân tộc
115
Kinh thì lại có ý thức, tác phong công nghiệp kém. Họ hay vi phạm về thời giờ làm
việc, nghỉ vô lý do, ít tuân thủ các quy định về an toàn, chấp hành mệnh lệnh ngƣời
chỉ huy, thiếu ý thức xây dựng tập thể [104, tr.35]. Trong 3 năm gần đây, Tập đoàn
TKV đã tuyển tuyển mới số lao động hàng năm có đến 60% là ngƣời dân tộc thiểu
số. Nhóm lao động này có trình độ học vấn thấp, có tập quán, thói quen ngƣời dân
tộc nên việc giáo dục ý thức, tác phon và kỹ năng làm việc là khó khăn. Đến nay,
Tập đoàn TKV có nguồn lực lao động từ 38 dân tộc trên khắp đất nƣớc [104, tr.41].
Bên cạnh đó, đội ngũ chỉ huy, giám sát, …cũng lơ là, thiếu trách nhiệm trong khi
làm nhiệm vụ. Kết quả điều tra các vụ TNLĐ đã chỉ ra những hành vi vi phạm nội
quy, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công tác thông gió và quản lý khí mỏ, không
có mặt khi chỉ huy nổ mìn, vi phạm quy định về bốc xếp vật liệu, không sử dụng
phƣơng tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc,…
Thứ tư, cơ chế phối hợp trong QLNN về ATVSLĐ chƣa rõ ràng, chƣa phát
huy đƣợc vai trò, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi cơ quan quản lý cũng
nhƣ các nguồn lực sẵn có của các doanh nghiệp khai thác than và các đối tác có liên
quan trong xã hội. Việc trao đổi thông tin và hỗ trợ cho nhau trong việc thực hiện
các chức năng, thẩm quyền của từng cơ quan, từng cấp quản lý còn hạn chế. Điều
này làm cho những nội dung QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT hiện nay.
Thứ năm, số lƣợng thanh tra ATVSLĐ hiện nay còn thiếu, không đáp ứng
với yêu cầu của thực tiễn do một số nguyên nhân là: tình trạng CBCC nghỉ hƣu,
chuyển công tác, điều chuyển sang làm công việc khác; do định biên chỉ tiêu về nhân
sự; do ảnh hƣởng của đại dịch Covid-19 làm dứt gãy chuỗi cung ứng nên việc thực
hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV
phải điều chỉnh liên tục. Mặt khác, mức xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật
ATVSLĐ hiện nay còn thấp, chƣa đủ sức răn đe các đối tƣợng vi phạm. Cùng với đó
là hình thức xử phạt chƣa đa dạng và phong phú. Đến nay, chƣa có bộ công cụ đánh
giá hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam.
116
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Thông qua kết quả khảo sát và phân tích, chƣơng 3 đã làm rõ thực trạng quản
lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV). Những nội dung
chính của thực trạng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh
nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
(TKV) đƣợc đánh giá nhƣ sau:
Thứ nhất, đã giới thiệu về các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn
TKV. Đồng thời, đã thống kê, tổng hợp và phân tích thực trạng tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp và tình hình sức khỏe của ngƣời lao động của các doanh nghiệp đó.
Thứ hai, đã tiến hành nghiên cứu, khảo sát và phân tích thực trạng quản lý
nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc
Tập đoàn TKV, bao gồm các nội dung: ban hành văn bản quy phạm pháp luật về An
toàn, vệ sinh lao động; Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật An toàn,
vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về An toàn, vệ sinh lao động trong các
doanh nghiệp đó.
Thứ ba, đã đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động
trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV để tổng kết các kết quả
đồng thời chỉ ra các hạn chế của hoạt động này. Trên cơ sở đó, đã nêu ra các nguyên
nhân của những kết quả và hạn chế đó làm cơ sở để đề xuất các giải pháp hoàn thiện
quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác
than ở Việt Nam trong thời gian tới.
117
CHƢƠNG 4
QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN Ở VIỆT NAM
4.1. Quan điểm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ở Việt Nam
4.1.1. Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than bảo đảm thúc đẩy quyền con người
Bảo đảm và thúc đẩy quyền con ngƣời là quan điểm nhất quán, xuyên suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII đã nêu rõ:
“Nhân dân là trung tâm, là chủ thể của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc; mọi chủ trương, chính sách phải thực sự xuất phát từ cuộc sống, nguyện
vọng, quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, lấy hạnh phúc, ấm no của nhân
dân làm mục tiêu phấn đấu”. Vì vậy, trong công cuộc đổi mới đất nƣớc, con ngƣời - nhân dân luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta tin cậy, đặt ở vị trí trung tâm. Bởi đây là
lực lƣợng quan trọng góp phần xây dựng thành công Nhà nƣớc pháp quyền XHCN
của dân, do dân và vì dân.
Ngay ở điều 3, Hiến pháp 2013 đã nêu rõ: “Nhà nước bảo đảm quyền con
người, quyền công dân”. Mỗi công dân cũng là một con ngƣời. Vì thế, Hiến pháp
2013 đã khẳng định ở Điều 19: “Mọi người có quyền sống”. Quyền Con ngƣời -
quyền được sống, quyền tự do và an toàn cá nhân là mục tiêu chung của nhân loại
mà Đại hội đồng Liên hiệp quốc đã công bố [37, tr. 109]. Nhƣ vậy, bảo vệ quyền
của con ngƣời không chỉ là mục tiêu của nhân loại tiến bộ hƣớng tới mà còn là mục
tiêu của Đảng và Nhà nƣớc ta.
Bảo đảm và thúc đẩy quyền con ngƣời trong bối cảnh hội nhập thế giới là
quan điểm mà Đảng và Nhà nƣớc ta đã đề cao nhằm bảo vệ quyền dân sự của mỗi
con ngƣời cũng nhƣ bảo đảm mỗi ngƣời đều có cơ hội thỏa mãn các quyền con ngƣời trong từng lĩnh vực gồm: kinh tế, xã hội, văn hóa. Khi đó, việc thúc đẩy quyền con ngƣời, biến các nhu cầu chính đáng của con ngƣời trong bối cảnh toàn cầu hóa và bùng nổ thông tin trở thành quyền của con ngƣời, hƣớng tới sự thỏa mãn
các quyền con ngƣời về mọi mặt trong cuộc sống với chất lƣợng ngày càng cao hơn [119].
Để thúc đẩy quyền con ngƣời, đảm bảo ngƣời lao động của ngành than đƣợc
làm việc trong điều kiện an toàn và vệ sinh lao động, Chính phủ Việt Nam đã và
118
đang chủ động, tích cực tham gia các Công ƣớc và diễn đàn quốc tế về quyền con ngƣời trong phạm vi toàn cầu và khu vực. Văn kiện Đại hội XIII đã thể hiện quan
điểm, định hƣớng cụ thể của Đảng về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật để
bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân Việt Nam: “Đảng và Nhà nước ban
hành đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật tạo nền tảng chính trị, pháp lý, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân” [31]. Định hƣớng này
đƣợc hiện thực hóa thông qua sự cam kết của Việt Nam trong việc cải thiện thể chế, nội luật hóa pháp luật về bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, cũng chính là
bảo đảm quyền của ngƣời lao động, “Người làm công ăn lương được bảo đảm các
điều kiện làm việc công bằng, an toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi” [61].
4.1.2. Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế Việc đẩy mạnh công tác ATVSLĐ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế đƣợc Ban Bí thƣ nêu rõ trong Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 18/9/2013. Nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém, tăng cƣờng chủ động phòng
ngừa, giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo đảm an toàn tính mạng,
sức khỏe cho ngƣời lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc
và hội nhập quốc tế, Ban Bí thƣ yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tập trung thực hiện tốt một trong các số
nhiệm vụ là: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về an toàn lao động, vệ
sinh lao động, hoàn thiện hệ thống pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động
phù hợp với các quy định, công ƣớc quốc tế mà Việt Nam tham gia. Đồng thời, kiện
toàn tổ chức bộ máy quản lý theo hƣớng thống nhất, tập trung, xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ, khắc phục triệt để tình trạng phân tán, chồng chéo trong quản lý
nhà nƣớc. Chú trọng đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng cán bộ về an toàn lao
động, vệ sinh lao động. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát; xác định rõ
trách nhiệm của ngƣời đứng đầu các doanh nghiệp, các tổ chức, cơ quan, ngƣời sử dụng lao động để xảy ra mất an toàn lao động, vệ sinh lao động. Có cơ chế khen thƣởng đối với các tổ chức, cá nhân làm tốt; có chế tài xử phạt nghiêm các vi phạm pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Xây dựng hệ thống thông
tin theo dõi, hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về tình hình an toàn, vệ sinh lao động. Tiếp đó, Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề
ra chủ trƣơng “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu
119
qủa”. Chủ trƣơng này đƣợc nêu ra trong bối cảnh Việt Nam đã hoàn thành Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 với thành tựu là: “Quy mô,
trình độ nền kinh tế được nâng lên. Đời sống nhân dân cả về vật chất và tinh thần
được cải thiện rõ rệt. Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy
tín quốc tế như ngày nay”. Đây là kết quả nỗ lực của Việt Nam trong tiến tình hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong nƣớc.
Đến nay, Việt Nam đã và đang tham gia hội nhập kinh tế quốc tế sâu, rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức, ký kết nhiều hiệp định thƣơng mại song
phƣơng, đa phƣơng thế hệ mới. Hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa, thu hút vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài tăng mạnh, đóng góp tích cực vào tăng trƣởng kinh tế và sự phát
triển của đất nƣớc. Việc hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại cho nƣớc ta một số cơ
hội về đổi mới và hoàn thiện thể chế. Trƣớc hết là hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách đƣợc thực hiện một cách đồng bộ, gắn kết chặt chẽ với quá trình nâng cao năng
lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo vệ an ninh
chính trị, trật tự, an toàn xã hội, môi trƣờng sinh thái, giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc.
Việc hội nhập kinh tế quốc tế theo quan điểm chỉ đạo ở Nghị quyết Hội nghị
lần thứ tƣ Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XII “Bảo đảm đồng bộ giữa đổi
mới và hội nhập kinh tế quốc tế”. Đẩy mạnh việc đổi mới, hoàn thiện hệ thống pháp
luật, cơ chế, chính sách; chủ động xử lý các vấn đề nảy sinh; giám sát chặt chẽ và
quản lý hiệu quả quá trình thực hiện cam kết trong các hiệp định thƣơng mại tự do
thế hệ mới, nhất là trong những lĩnh vực, vấn đề liên quan đến ổn định chính trị - xã
hội. Một số những chủ trƣơng, chính sách quan trọng là: (i) Hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực thực thi pháp luật, khẩn trƣơng rà soát, bổ sung, hoàn
thiện luật pháp trực tiếp liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với Hiến
pháp, tuân thủ đầy đủ, đúng đắn các quy luật của kinh tế thị trƣờng và các cam kết
hội nhập kinh tế quốc tế; nội luật hóa theo lộ trình phù hợp những điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam là thành viên, trƣớc hết là luật pháp về thƣơng mại, đầu tƣ, sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, lao động - công đoàn… bảo đảm tranh thủ đƣợc thời cơ, thuận lợi, vƣợt qua các khó khăn, thách thức từ việc tham gia và thực hiện các
hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới; (ii) Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển doanh nghiệp; đặc biệt là hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ cùng với khuyến khích khởi nghiệp, sáng tạo. Do đó, quản lý nhà
120
nƣớc nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than phải tổ chức, triển khai theo các quan điểm chỉ đạo trên.
4.1.3. Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các
doanh nghiệp khai thác than gắn với phát triển bền vững
Phát triển xã hội bền vững là xu hƣớng tất yếu khách quan trong bối cảnh hiện nay. Sự phát triển này không thể bỏ qua yếu tố khoa học - công nghệ và văn
hóa. Khoa học - công nghệ thúc đẩy kinh tế phát triển, bảo đảm cho sự phát triển kinh tế song hành với cải thiện môi trƣờng. Phát triển văn hóa - xã hội bền vững,
xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trên cơ sở nâng cao chỉ số
hạnh phúc của từng gia đình, phát triển con ngƣời toàn diện cả về trí tuệ, nhân cách
và thể lực chính là tạo nền tảng cho phát triển bền vững. Báo cáo chính trị tại Đại
hội XIII của Đảng cộng sản Việt Nam đã đặt ra mục tiêu: “Phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Nhƣ
vậy, việc xây dựng đất nƣớc Việt Nam phát triển không chỉ hùng mạnh và bền vững
về kinh tế mà xã hội cũng phải đạt đƣợc trình độ phát triển bền vững tƣơng
xứng. Văn kiện Đại hội lần thứ XIII đã xác lập tầm quan trọng đặc biệt của quản lý
phát triển xã hội trong bối cảnh phát triển đất nƣớc hiện nay, do đó đã dành
riêng Mục VIII. Tăng cường quản lý phát triển xã hội bền vững, bảo đảm tiến bộ và
công bằng xã hội. Trong đó, phát triển bền vững thể hiện ở sự vận động đi lên một
cách vững chắc, hợp quy luật, văn minh, lành mạnh, là sự biến đổi trong mọi lĩnh
vực, trong đó, nổi bật là kinh tế và môi trƣờng, là quá trình phát triển bảo đảm sự
bình đẳng giữa các thế hệ, có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, cân đối và hài hòa với
phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng.
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 25/9/2020 về Phát
triển bền vững với các quan điểm chỉ đạo cơ bản là: (i) Phát triển bền vững kết hợp
chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội và bảo vệ tài
nguyên, môi trƣờng; (ii) Phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, các cấp chính quyền, các bộ, ngành và địa phƣơng; của các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, các cộng đồng dân cƣ và mỗi ngƣời dân; (iii) Con ngƣời là trung tâm của phát triển bền vững. Phát huy tối đa nhân tố con ngƣời với vai trò là chủ
thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của phát triển bền vững; (iv) Tạo điều kiện để mọi ngƣời và mọi cộng đồng trong xã hội có cơ hội bình đẳng để phát triển, đƣợc
tiếp cận những nguồn lực chung và đƣợc tham gia, đóng góp và hƣởng lợi, tạo ra
những nền tảng vật chất, tri thức và văn hóa tốt đẹp cho những thế hệ mai sau; (v)
121
Tập trung áp dụng khoa học và công nghệ của cách mạng công nghiệp 4.0, ƣu tiên sử dụng công nghệ hiện đại, sạch và thân thiện với môi trƣờng trong các ngành
sản xuất.
Quan điểm con ngƣời là trung tâm của phát triển bền vững đã trở thành định
hƣớng chiến lƣợc, triết lý hành động trong xây dựng và phát triển của đất nƣớc. Đặc biệt là vai trò và vị thế của ngƣời lao động trong bối cảnh hiện nay. Vì vậy, Đảng và
Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều chủ trƣơng và chính sách nhằm đảm bảo an toàn và sức khỏe cho ngƣời lao động tại nơi làm việc. Báo cáo chính trị của BCH Trung
ƣơng Đảng khóa X, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nêu rõ:
“Chăm lo bảo hộ lao động; Cải thiện Điều kiện làm việc; Hạn chế tai nạn lao
động; Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật lao
đông; Xây dựng quan hệ lao động ổn định, hài hòa và tiến bộ” [1].
Báo cáo Chính trị của BCH Trung ƣơng Đảng khóa XI tại ĐH Đại biểu toàn
quốc lần thứ XII của Đảng đã khẳng định một trong những nhiệm vụ nhằm đảm bảo
phát triển xã hội, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội là: “Hoàn thiện và thực hiện
chính sách bảo hộ lao động. Phát triển và thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm tai nạn lao động”. Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 18/9/2013 của Ban Bí thƣ về đẩy mạnh công tác an toàn, vệ sinh lao động trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế nêu rõ “các cấp ủy đảng,
chính quyền các cấp, các tổ chức và doanh nghiệp cần xác định công tác an toàn
lao động, vệ sinh lao động là nhiệm vụ quan trọng và đưa vào chương trình, kế
hoạch hoạt động hằng năm”.
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng nêu rõ vấn đề tăng cƣờng công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân trong tình hình mới. Cụ thể là: “Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng,
chống thảm họa, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, an toàn lao động; phòng,
chống tai nạn, thương tích, cháy, nổ, bệnh nghề nghiệp”.
Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 xảy ra, hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp bị ảnh hƣởng kéo theo thu nhập, đời sống ngƣời lao động khó khăn, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 17/2022/UBTV-QH15
đề ra các giải pháp ứng phó kịp thời, đồng bộ, phù hợp, Quốc hội yêu cầu Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ, các cấp, các ngành, các địa phƣơng: “Bảo đảm an sinh
xã hội, việc làm, chăm lo sức khỏe và đời sống Nhân dân tiếp tục có biện pháp thiết
thực, hiệu quả hỗ trợ cụ thể cho người dân, người lao động, người sử dụng lao
122
động”. Quan điểm về nguồn lực con ngƣời, đề cao nhân tố con ngƣời, đặt con ngƣời vào vị trí trung tâm của chiến lƣợc phát triển là luôn tƣ tƣởng nhất quán của
Đảng. Vì vậy, Đại hội XIII của Đảng đã nhấn mạnh “Xây dựng con người Việt Nam
phát triển toàn diện, có sức khỏe, năng lực, trình độ, có ý thức, trách nhiệm cao
đối với bản thân, gia đình, xã hội và Tổ quốc”. Vì vậy, con ngƣời là trung tâm của phát triển bền vững, là đối tƣợng cần thiết đƣợc đảm bảo an toàn và sức khỏe tại
nơi làm việc.
4.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh
lao động trong các doanh nghiệp khai thác than 4.2.1. Hoàn thiện pháp luật về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp
khai thác than
Thứ nhất, hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với xu
hướng quản lý rủi ro theo Tiêu chuẩn Quốc tế
Hoàn thiện pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT không chỉ tạo khung
khổ pháp lý về ATVSLĐ để điều chỉnh các vấn đề phát sinh trong thực tiễn mà còn
phù hợp với xu hƣớng quản lý rủi ro về ATVSLĐ theo một số Tiêu chuẩn Quốc tế
hiện nay. Đó là, bộ công cụ quản lý ILO-OSH 2001 của Tổ chức Lao động Quốc tế
- ILO, Hệ thống quản lý ATSKNN ISO 45001: 2018 của Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc
tế. Một trong các yêu cầu cơ bản của những hệ thống tiêu chuẩn này là việc tuân thủ
pháp luật quốc gia về ATVSLĐ của các bên tham gia quan hệ lao động trong các
DNKTT. Ngƣời sử dụng lao động trong các doanh nghiệp KTT cần thể hiện sự lãnh
đạo và cam kết mạnh mẽ đối với các hoạt động ATVSLĐ trong doanh nghiệp mình.
Thông qua việc thiết lập hệ thống quản lý ATVSLĐ, hoạt động quản lý rủi ro về ATVSLĐ trong các DNKTT đƣợc thực hiện theo chu trình Plan-Do-Check-Act
(Lập kế hoạch-Tổ chức thực hiện-Đánh giá, kiểm tra-Hoạt động cải tiến tiên tục).
Hoạt động quản lý rủi ro về ATVSLĐ chính là quá trình xác định và nhận diện
những mối nguy tại nơi làm việc, nhằm kiểm soát các rủi ro và phòng ngừa TNLĐ và BNN theo chu trình Plan-Do-Check-Act (Lập kế hoạch-Tổ chức thực hiện-Đánh giá, kiểm tra-Hoạt động cải tiến tiên tục). Chu trình này giúp doanh nghiệp tiến gần hơn với mục tiêu về ATVSLĐ với những cải tiến khôn ngừng. Đây là chu trình
quản lý tiên tiến và hiện đại hiện nay. Vì vậy, việc ban hành các văn bản pháp luật quy định về việc áp dụng hệ thống quản lý ATVSLĐ trong các DNKTT hiện nay là
cần thiết.
123
Thứ hai, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động hướng dẫn tổ chức, thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các
doanh nghiệp khai thác than
Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hƣớng dẫn tổ chức, thực hiện
công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than đảm bảo nguyên tắc phòng ngừa, thuận tiện và hiệu quả theo các hƣớng sau:
- Gia tăng quy định về quyền hạn của bộ máy làm công tác ATVSLĐ. Đặc biệt là bộ phận làm công tác ATVSLĐ trong các DNKTT. Giải pháp này sẽ nâng cao hiệu
quả quản lý công tác ATVSLĐ trong các DNKTT khi ngƣời làm công tác ATVSLĐ
trong các DNKTTcó thêm những thẩm quyền trong thực thi nhiệm vụ tại nơi làm
việc. Đó là là các quy định về quyền ra lệnh đình chỉ, lệnh tạm đình ngƣời làm công
tác ATVSLĐ đối với các loại công việc, các loại máy, thiết bị hoạt động trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể.
- Hƣớng dẫn tổ chức quản lý rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh
nghiệp khai thác than theo chu trình Plan-Do-Check-Act (Lập kế hoạch-Tổ chức
thực hiện-Đánh giá, kiểm tra-Hoạt động cải tiến tiên tục). Trong đó, quy định rõ
nghĩa vụ và trách nhiệm quản lý rủi ro trong các DNKTT không chỉ là của ngƣời sử
dụng lao động, ngƣời lao động mà còn của các nhà thầu có liên quan trong hoạt
động khai thác than. Việc ban hành các văn bản có liên quan về hƣớng dẫn tổ chức
quản lý rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
nên đƣợc các Bộ, ngành, lĩnh vực cùng rà soát và thống nhất ban hành. Đảm bảo
cho các DNKTT thuận lợi trong tổ chức triển khai công tác ATVSLĐ có hiệu quả.
- Hoàn thiện quy định về phân loại TNLĐ theo 5 cấp độ nhƣ bảng 4.1 sau:
Bảng 4.1. Bảng phân loại tai nạn lao động
Cấp độ Mô tả Diễn giải
1 Rất nghiêm trọng Tử vong/chết ngƣời
2 Nghiêm trọng Thƣơng tật nghiêm trọng vĩnh viễn không hồi phục
3 Khá nghiêm trọng Cần điều trị y tế, mất ngày công làm việc
4 Trung bình Điều trị y tế (có thể quay lại làm việc ngay)
5 Không đáng kể Điều trị sơ cứu tại chỗ (có thể quay lại làm việc ngay)
Nguồn: Tác giả luận án Việc phân loại nhƣ vậy sẽ phản ánh đƣợc mức độ rủi ro về TNLĐ nghiêm
trọng của ngành than cũng nhƣ tạo điều kiện thuận lợi cho DNKTT cũng nhƣ các cơ quan QLNN về ATVSLĐ thống kê, phân tích và đánh giá các thiệt hại về nguồn lực
124
lao động và thiệt hại về kinh tế-xã hội. Qua đó, các cơ quan chức năng có thể đánh giá hiệu quả hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT, đồng thời tiếp tục
nghiên cứu và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tăng vƣờng QLNN
về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp đó. Cùng với đó là quy định cụ thể thời hạn
khai báo, điều tra TNLĐ, giải quyết chế độ TNLĐ cho ngƣời lao động bị TNLĐ kịp thời, đảm bảo an sinh xã hội. Đẩy nhanh việc kết nối cơ sở dữ liệu về tai nạn lao
động của Bộ LĐTBXH với các Sở LĐTBXH địa phƣơng, làm cơ sở cho các cơ quan chức năng phân tích, đánh giá và đƣa ra những quyết sách về QLNN về
ATVSLĐ trong các DNKTT. Quy định cụ thể về năng lực, tiêu chuẩn đối với
chuyên gia đánh giá và tổ chức chứng nhận đánh giá ATVSLĐ cung nhƣ các tiêu
chí đƣợc giảm mức đóng bảo hiểm TNLĐ và BNN đối với các DNKTT.
Thứ ba, chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan tổ chức lập kế hoạch xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động
trong khai thác
Trong phạm vi trách nhiệm của mình, Bộ LĐTBXH phối hợp với Bộ Công
Thƣơng cần thiết tổ chức lập kế hoạch xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
an toàn, vệ sinh lao động trong khai thácthan. Trƣớc tiên là lập kế hoạch đánh giá
tính thực tiễn của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong khai thác than lộ
thiên QCVN 04:2009/BCT và Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về an toàn trong khai
thác than hầm lò QCVN 01:2011/BCT. Đây là những Quy chuẩn kỹ thuật bắt buộc
áp dụng đối với những tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến khai thác than
trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Hiện nay, công nghệ khai thác than của các KTT thuộc
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) đã từng nƣớc đƣợc tăng cƣờng. Trong khi QCVN 04:2009/BCT và Quy chuẩn QCVN 01:2011/BCT
đƣợc Bộ Công Thƣơng ban hành đã lâu, không còn phù hợp với công nghệ khai
thác than cũng nhƣ thực trạng áp dụng KH-CN trong khai thác của các DNKTT
hiện nay. Trƣớc thực tế này, Quy chuẩn KTAT trong khai thác than hầm lò và lộ thiên cần thiết phải đƣợc các cơ quan chức năng phối hợp lập kế hoạch rà soát và sửa đổi trong thời gian tới.
Muốn vậy, các cơ quan chức năng cần tổ chức lấy ý kiến rộng rãi từ các Bộ,
ngành, doanh nghiệp có liên quan nhƣ: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Liên đoàn Thƣơng mại và Công Nghiệp Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng
sản Việt Nam (TKV),…Đây chính là tiếng nói đại diện từ các doanh nghiệp, tổ
chức ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và của các cơ quan, đơn vị chuyên
125
môn về ATVSLĐ [57, tr.129]. Đồng thời, để đảm bảo pháp luật ATVSLĐ mang tính toàn diện và tính khả thi cao thì việc lấy ý kiến từ các Viện, Trƣờng, cơ sở
nghiên cứu và đào tạo cũng nhƣ các DNKTT là điều cần thiết. Một số hình thức lấy
ý kiến góp ý hiệu quả gồm: Hội nghị, Hội thảo, Tọa đàm, qua cổng thông tin điện tử
quốc gia,... Thêm nữa, tổ chức các Hội nghị tham vấn Quốc tế có sự tham gia của các tổ chức Quốc tế nhƣ: Tổ chức Lao động Quốc tế - ILO, Cơ quan phát triển Đức
– GIZ, mạng thông tin ASEAN-OSHNET hay các chuyên gia ATVSLĐ từ một số Tổ chức và Quốc gia khác. Thông qua những chia sẻ kinh nghiệm sẽ rút ra những
bài học giá trị cho Việt Nam trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về An
toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp. Một số Tổ chức đã từng mang lại
nhiều hỗ trợ cho Việt Nam về: đội ngũ chuyên gia tƣ vấn, nguồn lực tài chính, cơ sở
hạ tầng,…
4.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
trong các doanh nghiệp khai thác than
Thứ nhất, tăng cường quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các
doanh nghiệp khai thác than cho chính quyền địa phương
Hiện nay, tham gia hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT là
trách nhiệm của rất nhiều Bộ và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng.
Nghĩa là, trách nhiệm QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam hiện đang
triển khai theo cả “chiều dọc” - từ cơ quan trung ƣơng đến chính quyền địa phƣơng
và “chiều ngang” - trong nội bộ địa phƣơng. Thực tế là, nguồn tài nguyên, khoáng
sản than chỉ tập trung chủ yếu ở một số tỉnh (chủ yếu là tỉnh Quảng Ninh) nên việc
tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than cho chính quyền địa phƣơng là cần thiết.
Điều kiện thực hiện là ban hành một cơ chế đặc biệt về đẩy mạnh sự phân cấp,
phân quyền quản lý cho chính quyền địa phƣơng có ngành than trên cơ sở tăng tính
tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn mà pháp luật quy định nhƣng vẫn phải đảm bảo: (i) Thống nhất về thể chế, chính sách, chiến lƣợc và quy hoạch đối với các ngành, lĩnh vực; bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính quốc gia; (ii) Phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
chính quyền địa phƣơng ở các đơn vị hành chính trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc trên địa bàn theo quy định của pháp luật; (iii) Kết hợp chặt chẽ
giữa quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ, phân định rõ nhiệm vụ quản lý
nhà nƣớc giữa chính quyền địa phƣơng các cấp đối với các hoạt động kinh tế - xã
126
hội trên địa bàn lãnh thổ; (iv) Phù hợp với điều kiện, đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và đặc thù của các ngành, lĩnh vực.
Trên cơ sở đó, kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN về ATVSLĐ của địa phƣơng
có ngành than trên cơ sở đề cao vai trò, chức năng tham mƣu, giúp việc QLNN về
ATVSLĐ trong các DNKTT của Sở LĐTBXH cho UBND tỉnh. Cụ thể là tái thành lập phòng an toàn lao động tại một số Sở LĐTBXH địa phƣơng có ngành than. Đây
là phòng chuyên môn, giúp việc cho Giám đốc Sở LĐTBXH quản lý trực tiếp về ATVSLĐ trong các DNKTT trên địa bàn tỉnh mình.
Thứ hai, củng cố nguồn lực thực thi quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao
động trong các doanh nghiệp khai thác than
Hiện nay, Chính phủ đang thực hiện quyết liệt về tinh giản biên chế theo Nghị
định số 143/2020/NĐ-CP ban hành ngày 10/12/2020 và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018. Do đó, việc tăng cƣờng định biên số lƣợng
CBCCVC làm công tác ATVSLĐ thuộc ngành LĐTB-XH là khó khả thi. Do đó,
trong thời gian tới, cần tập trung vào các giải pháp nhƣ: (i) Tăng cƣờng tổ chức các
khóa đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ CBCCVC trong các cơ quan QLNN về ATVSLĐ; (ii)
Nghiên cứu và ban hành các chính sách thu hút, giữ chân nhân lực, đề phòng chảy
máu chất xám sang khu vực tƣ. Trong đó, tập trung vào các chính sách về thu hút
nhân tài, chế độ tiền lƣơng, đãi ngộ, thi đua khen thƣởng,...; (iii) Đầu tƣ nguồn lực
vật chất tạo điều kiện cho đội ngũ CBCCVC làm việc, bao gồm: trụ sở làm việc,
trang thiết bị làm việc và tài chính; (iv) Trau dồi và bồi dƣỡng đạo đức, tác phong
cho đội ngũ CBCCVC trong các cơ quan QLNN về ATVSLĐ. Chú trọng việc tự giáo dục và giáo dục đạo đức cách mạng, đạo đức công vụ, nêu cao tinh thần trách
nhiệm, phục vụ nhân dân. Thực hiện nghiêm túc cuộc vận động “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong cán bộ, đảng viên. Hơn tất cả chính là sự nỗ
lực, ý thức tự giác, tự học tập rèn luyện của mỗi CBCCVC trong các cơ quan đó.
4.2.3. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ có vai trò quan
trọng đối với QLNN về ATVSLĐ trong các DN nói chung và trong các DNKTT nói riêng. Chỉ có thông qua tuyên truyền, phổ biến và giáo dục mà pháp luật về
ATVSLĐ mới đi vào cuộc sống, tạo sự chuyển biến tích cực từ nhận thức, ý thức,
thái độ tôn trọng đến hành vi tự giác chấp hành pháp luật về ATVSLĐ của các bên
127
có liên quan. Qua đó, ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động trong các DNKTT nắm bắt đƣợc chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp luật về ATVSLĐ của Nhà
nƣớc. Từ đó, tiến hành tổ chức, triển khai công tác ATVSLĐ theo đúng nghĩa vụ và
trách nhiệm của mình mà pháp luật về ATVSLĐ quy định, hƣớng đến mục tiêu an
toàn và sức khỏe, bảo đảm khả năng làm việc cho ngƣời lao động trong các DNKTT đƣợc lâu dài. Kết quả phỏng vấn chuyên gia cho thấy có tới 76,9% số ý kiến cho
rằng tăng cường tuyên truyền, giáo dục và đào tạo về an toàn, vệ sinh lao động trong các DNKTT là rất cần thiết, chỉ có 23,1% cho rằng là cần thiết. Trong khi có
hơn 90% số ý kiến từ DNKTT đánh giá là cần thiết trở lên. Tuy nhiên vẫn còn 13%
số ý kiến đánh giá cho là khá cần thiết và 6,4% (tƣơng đƣơng 29 ngƣời) cho là
không cần thiết.
4.2.3.1. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
Thứ nhất, tăng cƣờng các hoạt động tƣ vấn và đối thoại xã hội về ATVSLĐ
ở các cấp. Đối thoại xã hội nói chung và đối thoại xã hội về ATVSLĐ nói riêng là
một nội dung ngày càng đƣợc coi trọng ở Việt nam trong bối cảnh hội nhập nhằm
hƣớng tới việc xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, đảm bảo quyền và lợi ích
của các bên liên quan. Đối thoại xã hội về ATVSLĐ tại nơi làm việc là việc chia sẻ
thông tin, tham khảo, thảo luận, trao đổi ý kiến giữa ngƣời sử dụng lao động với
ngƣời lao động hoặc tổ chức đại diện ngƣời lao động về những vấn đề có liên quan
đến quyền, lợi ích và mối quan tâm về ATVSLĐ tại nơi làm việc nhằm tăng cƣờng
sự hiểu biết, hợp tác, cùng hỗ trợ hƣớng tới giải pháp hai bên cùng có lợi. Việc sử
dụng các kỹ năng xã hội sẽ hạn chế, không làm phát sinh các khiếu nại, tố cáo về ATVSLĐ [41, tr.22]. Nhƣ vậy, quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh lao động trong
các doanh nghiệp khai thác than sẽ có hiệu quả hơn.
Thông qua tƣ vấn, đối thoại xã hội về ATVSLĐ, ngƣời lao động không chỉ
đƣợc tham gia ý kiến xây dựng văn bản pháp luật về ATVSLĐ mà còn tham gia các hoạt động cải thiện điều kiện lao động ngay tại nơi mình làm việc. Điều này thể hiện ngƣời lao động đƣợc đảm bảo quyền con ngƣời trong lao động là đƣợc làm việc trong điều kiện an toàn và vệ sinh. Kết quả khảo sát đánh giá các DNKTT tạo
điều kiện cho ngƣời lao động tham gia xây dựng nội quy, quy trình ATVSLĐ và cải thiện điều kiện lao động ở mức tốt là 47,7%, ở mức khá là 49,2 và còn 3,1% số ý
kiến cho rằng ở mức trung bình [phụ lục 4, bảng 5]. Do đó, cần thiết phải tăng
cƣờng các hoạt động đối thoại về ATVSLĐ ở cấp doanh nghiệp, cấp ngành, cấp địa
128
phƣơng và cấp quốc gia. Trong đó, việc tăng cƣờng các hoạt động đối thoại về ATVSLĐ ở cấp doanh nghiệp là vấn đề gốc rễ.
Ở cấp doanh nghiệp: sự tham gia của NLĐ, thông qua Ban ATVSLĐ và tổ
chức đại diện của NLĐ về công tác ATVSLĐ là chìa khóa quan trọng để thúc đẩy
việc tuân thủ, thiết kế và áp dụng các biện pháp phù hợp và hiệu quả để loại bỏ các hiểm họa hoặc giảm thiểu những rủi ro, phù hợp với nơi làm việc và nhu cầu của
NLĐ. Nhƣ vậy, đối thoại xã hội về ATVSLĐ là kênh thông tin quan trọng để các DNKTT tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ, giảm thiểu các rủi ro, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho ngƣời lao động tại nơi làm việc. Để đối thoại xã hội về ATVSLĐ
tại nơi làm việc có hiệu quả thì việc xây dựng và ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở
của các DNKTT là cần thiết. Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc cần quy định
cụ thể về quyền và trách nhiệm của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động với các nội dung ngƣời lao động đƣợc biết, đƣợc
tham gia ý kiến, đƣợc quyết định, đƣợc kiểm tra, giám sát và các hình thức thực
hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc. Quy chế này cần đƣợc phổ biến rộng rãi trong
các DNKTT để các bên có liên quan nắm đƣợc quyền và trách nhiệm của mình
trong công tác ATVSLĐ. Đó là việc tham gia ý kiến xây dựng kế hoạch ATVSLĐ,
tham gia tự kiểm tra ATVSLĐ tại nơi làm việc,… Đồng thời, việc tổ chức thực hiện
Quy chế dân chủ ở cơ sở phải đảm bảo pháp luật, tôn trọng quyền và lợi ích hợp
pháp của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan. Bên cạnh đó, ngƣời sử dụng lao động của các DNKTT phối hợp với BCH
Công đoàn tổ chức Hội nghị toàn thể ngƣời lao động hay Hội nghị đại biểu theo
đúng nguyên tác và thành phần tham dự. Tại Hội nghị này, ngƣời lao động và BCH Công đoàn doanh nghiệp tiến hành trao đổi thông tin và thực hiện các quyền dân
chủ của ngƣời lao động trong việc xây dựng và thực hiện quyền của ngƣời lao động
đƣợc làm việc trong điều kiện ATVSLĐ. Tổ chức đối thoại định kì đƣợc tổ chức
khi có yêu cầu của các bên hay khi có sự việc nhƣ: TNLĐ, sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ,…Tiếp tục duy trì các hình thức đối thoại xã hội nhƣ: Hội nghị ngƣời lao động; Đại hội công nhân viên chức, Hội nghị cán bộ công chức; Họp giải quyết vƣớng mắc, khiếu nại qua hòm thƣ góp ý, bản tin, văn bản, email; Thƣơng lƣợng ký
thỏa ƣớc lao động tập thể ….
Ở cấp ngành: Tiếp tục duy trì đối thoại xã hội về ATVSLĐ định kì hàng
năm ở cấp ngành do Tập đoàn Công nghiệp Than- Khoáng sản phối hợp với Công
đoàn ngành Than-Khoáng sản tổ chức. Thông qua hình thức tổ chức Hội nghị ngƣời
129
lao động, các vấn đề liên quan đến ATVSLĐ của các DNKTT trong ngành đƣợc tổng hợp để trao đổi và đi đến thống nhất giải quyết kịp thời. Qua nghiên cứu, một
số nội dung cụ thể về ATVSLĐ tiếp tục cần đƣợc tổ chức đối thoại xã hội về
ATVSLĐ cấp ngành thông tin, tham khảo, thảo luận và trao đổi làm rõ. Đó là, cải
thiện điều kiện làm việc; cung cấp vật tƣ, thiết bị ATVSLĐ, tổ chức ăn ca, điều kiện sinh hoạt tại các khu tập thể và công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19.
Ở cấp tỉnh: Hội đồng ATVSLĐ cấp tỉnh là tổ chức tƣ vấn cho UBND tỉnh trong việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về ATVSLĐ tại địa phƣơng
mình. Thành phần Hội đồng bao gồm đại diện Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã
hội, Sở Y tế, Liên đoàn Lao động, Hội Nông dân và 1 số chuyên gia, nhà khoa học
về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động và đại diện các DNKTT tại địa phƣơng Chủ
tịch UBND cần thiết xây dựng, ban hành Quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, cơ quan giúp việc, chế độ làm việc, mối quan hệ công tác
của thành viên trong Hội đồng. Trong đó, quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của
Giám đốc Sở LĐTBXH trong việc tổ chức Hội nghị đối thoại về công tác an toàn,
vệ sinh lao động trong các DNKTT đóng trên địa bàn tỉnh. Việc bố trí đại diện đại
diện các DNKTT là một thành viên trong Hội đồng ATVSLĐ sẽ là điều kiện tốt để
các vấn đề vƣớng mắc liên quan đến việc tuân thủ pháp luật ATVSLĐ trong các
DNKTT đƣợc đối thoại, chia sẻ, trao đổi và thống nhất giải quyết kịp thời.
Ở cấp quốc gia: Tăng cƣờng các cuộc đối thoại định kỳ về ATVSLĐ hƣớng
vào chiều sâu và thực chất hơn. Thông qua đối thoại định kỳ, nhiều Bộ, ngành, địa
phƣơng, Tập đoàn và Tổng công ty nhà nƣớc sẽ nêu những ý kiến trao đổi, thảo
luận và giải đáp, nhằm kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vƣớng mắc trong thực thi chính sách, pháp luật về ATVSLĐ trong ngành than nói riêng và của các ngành,
lĩnh vực khác trong cả nƣớc nói chung. Điều này càng nâng cao vị thế và vai trò của
Hội đồng ATVSLĐ quốc gia trong việc tƣ vấn cho Chính phủ xây dựng và bổ sung
các văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ trong thời gian tới. Đồng thời thể hiện sự ƣu tiên của Chính phủ đối với sự tham gia tích cực của các tổ chức đại diện ngƣời sử dụng lao động và của ngƣời lao động của NSDLĐ và NLĐ vào hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. Đúng nhƣ Thứ trƣởng Bộ LĐTBXH Lê Văn
Thanh đã phát biểu: “Việc đối thoại định kỳ về chính sách ATVSLĐ nhằm chia sẻ thông tin, tăng cƣờng sự hiểu biết giữa ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động, tổ
chức công đoàn, tổ chức đại diện ngƣời sử dụng lao động và các cơ quan quản lý Nhà
nƣớc, qua đó góp phần xây dựng cơ chế chính sách ngày càng hoàn thiện hơn.” [79].
130
Để thực hiện nội dung này, cần thiết phải tiến hành kiện toàn Hội đồng Quốc gia về ATVSLĐ để Hội đồng thực hiện tốt vai trò tƣ vấn cho Chính phủ trong việc
xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về ATVSLĐ. Thủ tƣớng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 10/6/2026 về việc thành
lập Hội đồng quốc gia về ATVSLĐ gồm có 15 thành viên. Trong đó, có 12 thành viên là đại diện các bộ, ngành; 2 thành viên từ 2 tổ chức đại diện ngƣời lao động và
1 thành viên từ tổ chức đại diện cho ngƣời sửu dụng lao động. Bộ trƣởng Bộ LĐTBXH là Chủ tịch Hội đồng. Ở khoản 3, điều 4, nghị định số 39/2016/NĐ-CP
quy định về thành viên Hội động ATVSLĐ Quốc gia còn có “một số cơ quan, tổ
chức, chuyên gia, nhà khoa học theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ”. Tuy
nhiên, trong Quyết định số 1037/QĐ-TTg thì không có thành viên nào từ các cơ
quan, tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học nhƣ quy định trên tham gia Hội đồng. Vì vậy, Thủ tƣớng Chính phủ cần thiết nghiên cứu và bổ sung thành phần Hội đồng
theo quy định trên. Từ đó, các hoạt động tƣ vấn và đối thoại xã hội về ATVSLĐ ở
các cấp mới có hiệu quả.
Thứ hai, tăng cƣờng đào tạo và huấn luyện ATVSLĐ trong nội bộ DNKTT.
Đây là một trong các giải pháp tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an
toàn vệ sinh lao động hữu hiệu. Kết quả khảo sát cho thấy có tới 76,9% số ý kiến
chuyên gia cho rằng huấn luyện ATVSLĐ trong nội bộ DNKTT là rất cần thiết, chỉ
có 23,1% số chuyên gia cho là cần thiết. Bên cạnh, đó có tới 80% số ý kiến từ
DNKTT đánh giá đây là hoạt động ở mức cần thiết trở lên. Với đặc thù là ngành kỹ
thuật với công nghệ khai thác than phức tạp, điều kiện lao động bất lợi có nguy cơ
cao gây TNLĐ và BNN cho ngƣời lao động. Do đó, việc tăng cƣờng đào tạo và huấn luyện ATVSLĐ để ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động trong các
DNKTT hiểu về đặc thù ngành than và kỹ năng nghề nghiệp là điều cần thiết. Hoạt
động đào tạo và huấn luyện ATVSLĐ đƣợc tổ chức, triển khai trong mỗi cơ sở lao
động nhằm đảm bảo quyền của ngƣời lao động “được cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động” [67]. Từ đó, sẽ làm thay đổi nhận thức, điều chỉnh thái độ và hành vi của ngƣời lao động tại nơi làm
việc theo hƣớng tích cực hơn. Kết quả là ngăn chặn tình trạng vi phạm nội quy, quy trình, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong khai thác than, góp phần ngăn ngừa TNLĐ
và BNN cho ngƣời lao động tại nơi làm việc. Vì vậy, chú trọng công tác đào tạo và
huấn luyện ATVSLĐ trong mỗi DNKTT là cần thiết trong tình hình hiện nay. Yêu
131
cầu thực hiện giải pháp này là: Phân nhóm huấn luyện đúng đối tƣợng, nội dung, chƣơng trình và thời lƣợng huấn luyện theo quy định. Tài liệu huấn luyện nên đƣợc
thiết kế dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện. Với đặc thù nguồn lực lao động đa số là lao
động trẻ, là ngƣời dân tộc thiểu số thì phƣơng thức huấn luyện ATVSLĐ phù hợp
nhất là tổ chức hƣớng dẫn, kèm cặp ngƣời lao động mới từ những ngƣời thợ làm việc lâu năm, giàu kinh nghiệm. Việc huấn luyện ATVSLĐ tại mỗi DNKTT phải
phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng ngành nghề, vị trí công việc, quy mô lao động và không gây ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất-kinh doanh. Căn cứ vào điều
kiện cụ thể của mỗi DNTTT, mà ngƣời sử dụng lao động chủ động tổ chức huấn
luyện riêng về nội dung ATVSLĐ hoặc kết hợp với huấn luyện các nội dung khác
nhƣ phòng cháy, chữa cháy, diễn tập cứu hộ, cứu nạn. Một số điều kiện cần thiết để
thực hiện giải pháp này là: (i) Nhà nƣớc nên hỗ trợ kinh phí và chuyên gia trong việc xây dựng bộ tài liệu huấn luyện ATVSLĐ riêng của ngành than theo hƣớng
quản lý rủi ro. Đây là cách thức quản lý ATVSLĐ tiên tiến và hiện đại trên Thế
giới. Bên cạnh các nội dung về quy định quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của từng
bên trong đảm bảo hoạt động khai thác than đƣợc an toàn và vệ sinh thì tài liệu huấn
nên tập trung vào hƣớng dẫn nhận diện mối nguy đặc trƣng và quản lý rủi ro tại
từng vị trí việc làm ở trong các hầm khai thác than hay ở các khai trƣờng khai thác
than lộ thiên hiên nay. (ii) Tài liệu cần đƣợc dịch ra một số tiếng dân tộc thiểu số để
ngƣời lao động có thể tiếp cận dễ dàng tiếp cận, tự nghiên cứu và tự học. Kết quả
khảo sát do tác giả thực hiện cho thấy có 4,3% số ngƣời đƣợc hỏi là ngƣời dân tộc
Tày, có 2,8% là ngƣời dân tộc Nùng, một số dân tộc khác nhƣ Thái, Mƣờng, Dao,
Sán dìu, Bru,…chiếm khoảng 10%. Riêng ngƣời Kinh chiếm tỷ lệ cao nhất là 81,9% trong tổng số ngƣời hỏi. Đây là thông tin tham khảo quan trọng để các cơ
quan chức năng xem xét và tổ chức thực hiện. Nhà nước quy định nội dung, chương
trình đào tạo và huấn luyện ATVSLĐ trong nội bộ các DNKTT cần tăng tính thực
hành hƣớng tới hoàn thiện các kỹ năng phát hiện và chủ động xử lý các rủi ro cho ngƣời lao động ngay tại nơi làm việc. Việc tổ chức đào tạo và huấn luyện ATVSLĐ là hoạt động thƣờng xuyên và liên tục trong nội bộ DNKTT, không tổ chức vừa học ATVSLĐ vừa làm việc khiến ngƣời lao động học tập không tập trung, kém hiệu
quả. Nhà nước cần thiết đầu tư, nâng cấp năng lực và cơ sở vật chất cho một số trung tâm, cơ sở đào tạo, huấn luyện ATVSLĐ cho nguồn lực lao động của ngành
than Việt Nam. Trong đó có Trƣờng Cao đẳng Than-Khoáng sản Việt Nam thuộc
Tập đoàn TKV.
132
Thứ ba, tiến hành lồng ghép nội dung ATVSLĐ vào các chƣơng trình giáo dục quốc dân, đặc biệt là trong chƣơng trình giáo dục phổ thông. Kế thừa kinh nghiệm và kết quả từ Dự án An toàn và Sức khỏe cho lao động trẻ (SafeYouth@Work), thuộc văn phòng ILO Việt Nam do Bộ Lao động Hoa kỳ tài trợ, bộ tài liệu An toàn, vệ sinh lao động lồng ghép trong chƣơng trình đào tạo nghề May công nghiệp và nghề Sửa chữa, bảo trì điện lạnh đƣợc ra đời. Bộ tài liệu đã đƣợc Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thử nghiệm và chính thức đƣa vào áp dụng cho chƣơng trình đào tạo nghề May công nghiệp và nghề Sửa chữa, bảo trì điện lạnh trong toàn quốc từ năm 2018. Tiếp nối thành công này, cần thiết xây dựng tài liệu lồng ghép nội dung ATVSLĐ vào chƣơng trình giáo dục quốc dân, bắt đầu từ cấp trung học cơ sở là phù hợp. Theo ông Nguyễn Tiến Tùng, Chánh Thanh tra Bộ LĐTBXH thì đây là cấp học bắt đầu phân luồng, định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh nên việc trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ làm việc ATVSLĐ rất quan trọng cho ngƣời lao động khi tham gia thị trƣờng lao động trong tƣơng lai. Ở cấp học này, nội dung giảng dạy về ATVSLĐ nên tập trung vào: (i) Mục đích, ý nghĩa và lợi ích mà ATVSLĐ mang lại; (ii) Giới thiệu quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động trong việc đảm bảo ATVSLĐ tại nơi làm việc; (iii) Cách thức quản lý rủi ro, phòng ngừa TNLĐ và BNN tại nơi làm việc. Sau này, khi học lên cấp cao hơn, ngƣời học sẽ tiếp tục đƣợc học các nội dung về ATVSLĐ có liên quan đến nghề, công việc hay lĩnh vực chuyên ngành, chuyên sâu. Ông Lê Hồng Vĩ cho biết, nội dung ATVSLĐ trong trƣờng Cao đẳng nghề Than-Khoáng sản Việt Nam đƣợc thiết kế là một mô đun/môn học gồm 30 tiết đƣợc giảng dạy cho các hệ đào tạo là: cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề cho một số nghề nhƣ: kỹ thuật khai thác mỏ hầm lò; kỹ thuật xây dựng mỏ hầm lò; điện công nghiệp; khoan nổ mìn,.... Chƣơng trình hƣớng đến mục đích đào tạo ngƣời học sau khi tốt nghiệp trở thành ngƣời lao động có: (i) Nhận thức đúng về ATVSLĐ tại nơi làm việc; (ii) Thái độ làm việc nghiêm túc, chấp hành nội quy, quy trình làm việc; (iii) Kỹ năng làm việc ATVSLĐ cho bản thân và đồng nghiệp. Trong đó, tăng cƣờng đào tạo kĩ năng nghề cho ngƣời học, đảm bảo sau khi tốt nghiệp, họ thành thạo một số kĩ năng nhƣ: nhận dạng mối nguy và kiểm soát rủi ro tại nơi làm việc, biết sơ, cứu những tai nạn thông thƣơng tại chỗ, sử dụng phƣơng tiện bảo vệ cá nhân đúng cách,... Nội dung chƣơng trình đào tạo cần bám sát nghề, công việc của: thợ lò, thợ cơ điện, thợ lái máy xúc, lái xe vận tải,.... Chƣơng trình đào tạo cần tăng cƣờng thực hành các kĩ năng làm việc an toàn. Tổ chức thi sát hạch kỹ năng nghề của ngƣời học trƣớc khi tốt nghiệp ra trƣờng. Cùng với đó là đổi mới hình thức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục
133
pháp luật ATVSLĐ trong các DNKTT theo hƣớng áp dụng CNTT và chuyển đổi số. Nhƣ vậy, sẽ giúp ngƣời lao động dễ tiếp cận với các thông tin cũng nhƣ tiết kiệm thời gian và ở mọi lúc và mọi nơi. Nhƣ vậy, việc lồng ghép ATVSLĐ trong các trƣờng đào tạo nghề sẽ thuận lợi và hiệu quả hơn khi ngƣời học đã đƣợc tiếp cận những kiến thức, kỹ năng và thái độ làm việc ATVSLĐ từ cấp học trung học cơ sở trƣớc đó. Vì thế, “giáo dục về ATSKNN cho thế hệ tương lai có vai trò đặc biệt quan trọng… Để đảm bảo những công việc này không ảnh hưởng tới sức khỏe và an toàn đối với thế hệ trẻ tương lai, giáo dục sớm về ATSKNN cho các em là việc việc làm cần thiết. Giáo dục cho trẻ em về tầm quan trọng của ATSKNN là không thể thiếu nhằm đảm bảo tương lai việc làm an toàn” [129].
Thứ tư, tiếp tục tổ chức các Hội nghị, Hội thảo nhằm giới thiệu và hƣớng dẫn các chính sách, văn bản pháp luật, văn bản mới về công tác ATVSLĐ trong các DNKTT. Trong đó chú trọng việc rà soát, đánh giá và tổng kết các kết quả cũng nhƣ những tồn tại của thực tiễn thi hành Luật An toàn vệ sinh lao động trong các DNKTT để có các định hƣớng, giải pháp phù hợp trong những văn bản tiếp theo. Việc tổ chức Hội nghị bao gồm các hình thức: Hội nghị đối thoại, Hội nghị tổng kết, Hội nghị triển khai, Hội nghị lấy ý kiến tham vấn của các bên liên quan,…Còn Hội thảo nên đƣợc tổ chức thông qua các hình thức: Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm, Hội thảo chuyên đề, Hội thảo giới thiệu văn bản mới, … Dù là tổ chức Hội nghị hay Hội thảo về ATVSLĐ thì các cơ quan QLNN về ATVSLĐ cần xây dựng kế hoạch và điều hành chƣơng trình đảm bảo mục tiêu đề ra. Tùy thuộc vào nội dung và phạm vi tác động mà cơ quan QLNN về ATVSLĐ các cấp tổ chức Hội nghị, Hội thảo về ATVSLĐ ở quy mô cấp quốc gia, cấp tỉnh hay cấp ngành. Bên cạnh đó, các cấp quản lý và ngành than tiếp tục tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật ATVSLĐ, Hội thi Ngƣời huấn luyện ATVSLĐ giỏi, Hội thi ngƣời làm công tác ATVSLĐ giỏi, trao Giải thƣởng, ... Đây là những hình thức tuyền truyền, phổ biến và giáo dục về ATVSLĐ hiệu quả do thu hút sự quan tâm và tham gia của đông đảo các đối tác trong xã hội cũng nhƣ các DNKTT. Tổ chức tuyên dƣơng, khen thƣởng kịp thời các cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong các cuộc thi. Đồng thời, lan tỏa tích cực các tấm gƣơng điển hình trong công tác an toàn, vệ sinh lao động tại địa phƣơng và doanh nghiệp khai thác than (Cục An toàn lao động, 2023). Đồng thời, kiên quyết đƣa ra xét xử công khai các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp khai thác than để xảy ra TNLĐ chết ngƣời nghiêm trọng có dấu hiệu vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố theo quy định.
134
Thứ năm, áp dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ. Hệ thống thông tin, tài liệu tuyên
truyền và huấn luyện ATVSLĐ đƣợc số hóa, chia sẻ và trao đổi rộng rãi thông qua
mạng xã hội đƣợc kết nối phù hợp với lao động ngành than có 31,9% là lực lƣợng
đoàn viên thanh niên trong tổng số CBCNVC toàn Tập đoàn TKV [104. tr.81]. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu số để nâng cao
hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục về ATVSLĐ. Tiến tới sử dụng trí tuệ nhân tạo để thay thế con ngƣời trong tƣ vấn, hƣớng dẫn tổ chức triển khai
pháp luật về ATVSLĐ trong thực tiễn. Thông qua mạng xã hội và các phƣơng tiện
thông tin, truyền thông sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tuyên truyền, phổ biến và
giáo dục pháp luật về ATVSLĐ tới ngƣời lao động của ngành than.
4.2.3.2. Đổi mới nội dung tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
Thứ nhất, đổi mới nội dung tuyên truyền, phổ biến và giáo dục về ATVSLĐ
theo hƣớng phù hợp với từng nhóm đối tƣợng đƣợc tuyên truyền, phổ biến và giáo
dục pháp luật về ATVSLĐ. Mỗi nhóm đối tƣợng có những đặc điểm riêng về giới;
về tuổi; về hoàn cảnh gia đình; về nghề, công việc; trình độ văn hóa, về thâm niên
nghề nghiệp,...Nên việc xây dựng nội dung, chƣơng trình tuyên truyền, phổ biến và
giáo dục pháp luật về ATVSLĐ phù hợp cho mỗi nhóm đối tƣợng trong DNKTT là
điều cần thiết. Nội dung tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ
cần trọng tâm vào việc làm rõ: (i) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của ngƣời lao
động và ngƣời sử dụng lao động trong DNKTT; (ii) Chính sách, chế độ ATVSLĐ
đối với ngƣời lao động; (iii) Chế độ đối với ngƣời lao động bị TNLĐ và BNN. Hơn nữa, nội dung tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ phải gắn
liền với thực tiễn và phải có tính có chọn lọc. Có nhƣ vậy mới làm thay đổi nhận
thức, thái độ và hành vi an toàn không chỉ của ngƣời lao động mà còn có những đối
tác liên quan nhƣ: ngƣời sử dụng lao động, tổ chức đại diện ngƣời lao động, tổ chức đại diện ngƣời sử dụng lao động, các nhà thầu,…
Thứ hai, đổi mới nội dung tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ theo hƣớng phù hợp với đặc thù của các DNKTT, gắn liền với hoạt động sản xuất - kinh doanh, giúp hoạt động mỗi doanh nghiệp đó luôn ổn định và phát triển. Hiện nay, các DNKTT càng ngày càng quan tâm hơn tới việc đầu tƣ, đổi mới dây chuyền sản xuất, thiết bị công nghệ khai thác than. Vì vậy, các hoạt động tuyên truyền, huấn luyện ATVSLĐ cần phải thƣờng xuyên và liên tục cập nhật, đổi mới
135
bám sát thực tiễn để hƣớng dẫn ngƣời lao động vận hành, điều khiển thiết bị làm việc đƣợc an toàn cũng nhƣ đảm bảo hiệu suất làm việc.
Thứ ba, chú trọng tuyên truyền các sáng kiến, các mô hình cải thiện điều kiện làm việc, phòng tránh tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhằm vận động sự tham gia của các cá nhân, tổ chức trong doanh nghiệp tham gia vào công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về ATVSLĐ.
Điều kiện để thực hiện nhóm giải pháp trên, nên phát huy vai trò và trách nhiệm của Công đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam trong việc tham gia với cơ quan nhà nƣớc tham gia ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Công đoàn Than - Khoáng Việt Nam phối hợp với công đoàn cơ sở trong các DNKTT tiếp tục phát huy văn hóa truyền thống “Kỷ luật-Đồng tâm” của ngƣời thợ Mỏ trong việc xây dựng và duy trì văn hóa an toàn. Đồng thời, phối hợp với cơ quan nhà nƣớc tổ chức phong trào thi đua về an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức phong trào quần chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức và hƣớng dẫn hoạt động của mạng lƣới an toàn, vệ sinh viên. Cùng với đó, phối hợp với cơ quan nhà nƣớc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của ngƣời lao động. Tăng cƣờng xã hội hóa các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT. Việc huy động các nguồn lực trong xã hội tham gia hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ sẽ giảm tải khối lƣợng công việc cho chính các cơ quan QLNN về ATVSLĐ cũng nhƣ phát huy tốt vai trò của các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, bao gồm: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và các liên đoàn lao động cơ sở, và các tổ chức xã hội nghề nghiệp nhƣ: Hiệp hội Doanh nghiệp Việt Nam, Hiệp hội Năng lƣợng Việt Nam;…Trong đó, phát huy vai trò của Công đoàn Than-Khoáng sản Việt Nam và Đoàn Thanh niên Tập đoàn TKV trong việc hƣớng dẫn ngƣời lao động thực hiện các hành vi an toàn tại nơi làm việc nhƣ: loại bỏ thói quen hút thuốc, không rời bỏ chỗ làm việc mà không có lý do chính đáng, ... (Đề án phát huy văn hóa thợ Mỏ, 2020) 4.2.4. Củng cố hệ thống thanh tra, kiểm tra và xử lí hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than
Thứ nhất, đổi mới, nâng cao chất lƣợng các cuộc thanh tra, kiểm tra về ATVSLĐ trong các DNKTT theo hƣớng tăng cƣờng số lƣợng và tần suất các cuộc thanh tra, kiểm tra. Đồng thời, duy trì đảm bảo chất lƣợng công tác thanh tra, kiểm tra đảm bảo cân đối, tiết kiệm chi phí cho ngân sách nhà nƣớc. Đồng thời chủ động
136
thu thập thông tin về tình hình chấp hành pháp luật về ATVSLĐ của các DNKTT để làm cơ sở cho việc tham mƣu cho cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra đúng quy định của pháp luật. Yêu cầu hoạt động thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ phải thực hiện đúng quy trình và thủ tục theo luật định. Đối với những cuộc thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ có nội dung thanh tra phức tạp, phạm vi thành tra rộng, cần phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của đoàn và thống nhất kế hoạch thanh tra ngay từ bƣớc chuẩn bị thanh tra. Đồng thời cũng liệt kê ngay các loại hồ sơ, tài liệu cần thiết để DNKTT chuẩn bị trƣớc để giảm thời gian nghe báo cáo và giải trình của đối tƣợng thanh tra, đảm bảo đoàn hoàn thành thanh tra đúng tiến độ. Tiến hành thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ bám sát các nội dung, chủ đề theo yêu cầu, có trọng tâm, trọng điểm. Phân công thành viên đoàn thanh tra tiếp tục có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kiến nghị sau thanh tra và tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của các đơn vị đã tham gia thanh tra, kiểm tra hằng năm để có căn cứ đề xuất nhiệm vụ trong năm tiếp theo. Sau mỗi đợt thanh tra, kiểm tra phải có đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm và phổ biến đến các DNKTT để rút kinh nghiệm khắc phục các thiếu sót và tồn tại (Hoàng Sỹ Hƣng, 2021).
Thứ hai, kết hợp hài hoà chức năng tƣ vấn, hƣớng dẫn và thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ, đảm bảo thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ không chỉ nhằm phát hiện sai phạm, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ mà còn hƣớng đến việc phát hiện những hạn chế, tồn tại của chính sách pháp luật về ATVSLĐ để kiến nghị với các cơ quan chức năng sửa đổi và bổ sung cho phù hợp. Đồng thời, thể hiện vai trò hỗ trợ và định hƣớng của nhà nƣớc trong việc tƣ vấn, hƣớng dẫn DNKTT chấp hành tốt pháp luật về ATVSLĐ, tạo điều kiện để doanh nghiệp ổn định và phát triển. Thứ ba, tăng cƣờng xử phạt bằng tiền đối với các DNKTT có hành vi phạm pháp luật ATVSLĐ nhiều lần hoặc gây sự cố kỹ thuật làm mất ATVSLĐ nghiêm trọng, làm chết ngƣời hay làm tổn thƣơng nhiều ngƣời lao động. Theo đó, quy định mức xử phạt vi phạm pháp luật bằng tiền căn cứ trên cơ sở doanh thu/thu nhập hàng năm của các DNKTT. Hình thức xử lý này sẽ làm tăng mức độ răn đe đối với các DNKTT vi phạm pháp luật về ATVSLĐ. Do đó, bất kì một DNKTT nào nếu để xảy ra TNLĐ lần đầu thì đều thực hiện ngay các biện pháp phòng ngừa để ngăn chặn tai nạn hay sự cố không tái diễn xảy ra. Nhƣ vậy, các doanh nghiệp sẽ bảo toàn đƣợc nguồn vốn cũng nhƣ tránh bị phá sản. Để thực hiện các giải pháp trên cần thiết phải: (i) Tăng cƣờng phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ với cơ quan Công an, Viện kiểm sát, Tòa án trong việc đƣa ra tòa xét xử các cá nhân, các DNKTT để xảy ra TNLĐ chết ngƣời nghiêm trọng có dấu hiệu tội phạm theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nhƣ vậy, mới đủ sức răn đe, ngăn chặn các hành vi
137
tiếp tục vi phạm pháp luật ATVSLĐ trong các DNKTT đó. (ii) Tăng cƣờng phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan QLNN về ATVSLĐ với các sở, ban ngành và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp ở địa phƣơng trong việc tham mƣu xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra; thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành; tổ chức các chiến dịch thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ trong ngành than cũng nhƣ các hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT. (iii) Bổ sung nguồn lực cho thanh tra ATVSLĐ bằng việc tăng chỉ tiêu biên chế và thiết lập mạng lƣới cộng tác viên thanh tra để đáp ứng yêu cầu về đội ngũ thanh tra viên ngành LĐTBXH hiện nay. Mạng lƣới cộng tác viên nên là cán bộ, công chức ở các phòng chuyên môn nghiệp vụ do lãnh đạo Sở LĐTBXH triệu tập khi cần. Bên cạnh đó, tiếp tục bồi dƣỡng nâng cao năng lực cho thanh tra viên, công chức thanh tra; tiến hành rà soát trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của thanh tra viên, công chức thanh tra làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng và tập huấn nghiệp vụ định kì hằng năm và 5 năm. Chú trọng nâng cao năng lực cho đội ngũ thanh tra ATVSLĐ ngay từ khi tuyển dụng và tăng cƣờng đào tạo để họ nắm đƣợc tất cả các nội dung của ngành LĐTBXH quản lý (Phạm Trung Thông, 2017). 4.2.5. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước trong về an toàn, vệ sinh lao động các doanh nghiệp khai thác than Đến nay, ở Việt Nam chƣa có hệ thống tiêu chí đánh giá QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. Do đó, cũng chƣa có tài liệu hay công trình nghiên cứu nào về đánh giá hiệu lực, hiệu quả QLNN về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp đó. Nhƣ vậy, gây khó khăn trong việc đánh giá hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT hiện đang ở mức độ nào, còn những khoảng trống nào cần phát hiện và khắc phục trong thời gian tới. Vì vậy, việc xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá là giải pháp cần thiết để hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT hiện nay. Một số căn cứ mà tác giả đề xuất hệ thống tiêu chí đánh giá là: (i) Nội dung QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT; (ii) Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính SIPAS (Satisfaction Index of Public Administration Service) [56]. (iii) Nội dung đánh giá hiệu quả tổ chức hành chính nhà nƣớc. Bao gồm: Đánh giá về mặt thực hiện giá trị của tổ chức hành chính nhà nƣớc; Đánh giá về mặt thực hiện chức trách, nhiệm vụ của tổ chức hành chính nhà nƣớc, Đánh giá về việc sử dụng các nguồn lực của tổ chức hành chính nhà nƣớc [122].
138
BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN
Rất cao
Mức độ: Rất thấp
STT Tiêu chí
(cho điểm từ 1 đến 5) Mức độ 3
4 5 2 1 Điểm 1 Hệ thống pháp luật về ATVSLĐ 1.1 Hợp pháp, hợp hiến 1.2 Đầy đủ 1.3 Khả thi
2 Hệ thống chính sách về ATVSLĐ (Chƣơng trình, Kế hoạch)
2.1 Đầy đủ 2.2 Khả thi
3 Tổ chức bộ máy QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT
3.1 Kiện toàn
3.2
4
Tăng cường phân cấp, phân quyền Chất lƣợng đội ngũ CBCC trong các cơ quan QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT 4.1 Năng lực chuyên môn 4.2 Phẩm chất đạo đức 4.3 Kinh nghiệm thực tiễn
5 Cơ chế phối hợp giữa cơ quan ban, ngành
5.1 Trao đổi, chia sẻ thông tin 5.2 Phân công, phối hợp
6
Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT 6.1 Hình thức, nội dung
6.2 Sự tham gia của các bên có liên quan/xã hội hóa
139
STT Tiêu chí
6.3 Chất lượng 1 Mức độ 3 4 2 Điểm 5
7
7.1 Thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ đối với các DNKTT Đảm bảo nguyên tắc, thủ tục, trình tự thanh tra
7.2 Hiệu quả
8
9 Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ của các DNKTT Cơ chế giám sát của các cơ quan có thẩm quyền
10 Sự hài lòng của các DNKTT
Tổng điểm: Thang điểm đánh giá hiệu quả QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT nhƣ
sau: Tổng điểm từ 91 điểm trở lên: đánh giá mức độ rất tốt
Từ 81 đến 90 điểm: đánh giá mức độ tốt
Từ 71 đến 80 điểm: đánh giá mức độ khá
Từ 50 đến 70 điểm: đánh giá mức độ trung bình
Dƣới 50 điểm: đánh giá mức độ kém
Đây là kết quả mang tính định lƣợng việc đo lƣờng hiệu quả phục vụ của các cơ quan QLNN về ATVSLĐ đối với các DNKTT. Hệ thống tiêu chí đánh giá này là
thƣớc đo mang tính khách quan, phản ánh trung thực kết quả phục vụ của các cơ
quan nhà nƣớc. Hệ thống tiêu chí đánh giá đƣợc đo lƣờng thông qua điều tra xã hội
học từ các DNKTT, là đối tƣợng quản lý của các cơ quan QLNN về ATVSLĐ.
4.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp
khai thác than
Khi Khoa học- Công nghệ ngày càng phát triển, hội nhập quốc tế ngày càng
sâu rộng thì việc áp dụng CNTT, trí tuệ nhân tạo hay chuyển đổi số trong hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp là điều tất yếu. Trong thời gian tới, Việt Nam cần tăng cƣờng áp dụng Khoa học- Công nghệ trong hoạt động QLNN
theo hƣớng sau đây:
140
Thứ nhất, ban hành khung pháp lý quy định về chuyển đổi số trong công tác an toàn, vệ sinh lao động. Trong đó, quy định rõ việc áp dụng chuyển đổi số trong công
tác ATVSLĐ là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của tất cả các bên có liên quan, bao
gồm: cơ quan quản lý nhà nƣớc, doanh nghiệp khai thác than, nhà thầu, ngƣời lao
động,… Đồng thời, cũng ban hành quy định về việc đầu tƣ hạ tầng số, đảm bảo an ninh mạng, bảo mật thông tin cũng nhƣ quy định về cơ chế chia sẻ, trao đổi dữ liệu
giwuax các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp khai thác than phục vụ cho hoạt động QLNN về ATVSLĐ có hiệu quả. Đồng thời, ban hành các chính sách khuyến khích,
hỗ trợ các DNKTT đầu tƣ công nghệ khai thác than, hƣớng đến xây dựng Mỏ than
thông minh, an toàn và phát triển bền vững.
Thứ hai, chú trọng công tác đào tạo, bồi dƣỡng, tập huấn chuyển đổi số, kỹ
thuật số đảm bảo đội ngũ CBCCVC có thể phụ trách chuyển đổi số trong lĩnh vực của mình. Tập trung vào các nội dung cơ bản gồm: Định hƣớng, xác định lộ trình,
trang bị kiến thức cơ bản, các nội dung, yêu cầu trong việc thực hiện chuyển đổi số
tại các cơ quan, đơn vị,…
Thứ ba, tiếp tục xây dựng chính phủ điện tử, làm nền tảng hỗ trợ chyển đổi số
đƣợc hiệu quả trong công khai và minh bạch kết quả QLNN cũng nhƣ chính sách,
chủ trƣơng, đƣờng lối và pháp luật ATVSLĐ đƣa lên mạng xã hội để cho doanh
nghiệp thuận tiện tra cứu và tuân thủ.
Thứ tư, cải tiến hệ thống thống kê, phân tích và báo cáo công tác ATVSLĐ
thông qua phần mềm, làm cơ sở để các cơ quan QLNN về ATVSLĐ ban hành các
quyết sách phù hợp. Việc áp dụng CNTT vào công tác thống kê, báo cáo định kỳ về
ATVSLĐ là ứng dụng những lợi thế của công nghệ thông tin. Từ đó, số liệu thống kê, báo cáo bám sát với thực tế sẽ là cơ sở để các cơ quan QLNN về ATVSLĐ phân
tích, đƣa ra các dự báo và ban hành những chính sách quản lý ATVSLĐ phù hợp với
ngành than.
Thứ năm, sử dụng trí tuệ nhân tạo trong tƣ vấn pháp luật về ATVSLĐ, về chế độ chính sách đối với ngƣời bị TNLĐ và BNN là cần thiết, phù hợp với xu hƣớng và nguồn lực của các cơ quan QLNN hiện nay. Đồng thời, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong việc: (i) Trực tuyến trong tƣ vấn, phổ biến, hƣớng dẫn các công
ty than tuân thủ các quy định của pháp luật về ATVSLĐ; (ii) Công khai kết luận thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ của các doanh nghiệp than;
(iii) Thiết lập đƣờng dây nóng tiếp nhận thông tin khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật về ATVSLĐ của các doanh nghiệp khai thác than.
141
4.3. Một số kiến nghị với các cơ quan có liên quan trong quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than 4.3.1. Một số kiến nghị với Quốc hội
Luật An toàn, vệ sinh lao động đƣợc Quốc hội ban hành năm 2015 và chính thức có hiệu lực trong năm 2016, là minh chứng rõ nét thể hiện nội luật hóa mạnh mẽ sau khi Việt Nam phê chuẩn một số Công ƣớc quốc tế về Tiêu chuẩn lao động, các Hiệp định Thƣơng mại tự do đa phƣơng và song phƣơng.
Đến nay, sau 7 năm thi hành, Luật An toàn, vệ sinh lao động đã bộc lộ một số hạn chế, chƣa điều chỉnh kịp thời các vấn đề phát sinh trong thực tiễn. Vì vậy, trong thời gian tới, Quốc hội cần thiết sửa đổi và ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động theo hƣớng hội nhập hơn với thông lệ quốc tế. Về kết cấu, Luật An toàn, vệ sinh lao động nên dành hẳn 1 chƣơng quy định về phòng ngừa và quản lý rủi ro về ATVSLĐ tại nơi làm việc. Đề xuất này cũng phù hợp với ý kiến của ông Nguyễn Tiến Tùng, Chánh Thanh tra Bộ LĐTBXH mà tác giả đã thực hiện phỏng vấn sâu. Nhƣ vậy, tăng cƣờng quản lý rủi ro, ƣu tiên các biện pháp phòng ngừa TNLĐ và BNN tại nơi làm việc là xu thế quản lý ATSKNN hiện đại hiện nay trên thế giới. Bên cạnh đó, Luật An toàn, vệ sinh lao động cần bổ sung 1 số chƣơng gồm: Tổ chức đại diện ngƣời sử dụng lao động; Đánh giá rủi ro; Thanh tra chuyên ngành ATVSLĐ,…Đồng thời, tiến hành sửa đổi và hoàn thiện luật An toàn, vệ sinh lao động hƣớng đến sự nhất quán với Bộ luật Lao động 2019 về một số nội dung nhƣ: quấy rối tình dục tai nơi làm việc; Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ nghỉ ngơi,…Nhƣ vậy, tạo nên khung pháp lý hoàn chỉnh đảm bảo cho ngƣời lao động không bị tổn hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm tại nơi làm việc. 4.3.2. Một số kiến nghị với Chính Phủ 4.3.2.1. Kiến nghị với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
Trong thời gian tới, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tiếp tục tiến hành tổng kết, đánh giá thực thi Luật An toàn, vệ sinh lao động trên 4 nội dung chính là: (i) Công tác triển khai thi hành Luật An toàn, vệ sinh lao động, bao gồm cả việc ban hành các văn bản hƣớng dẫn thi hành luật; (ii) Tình hình thực hiện các quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động và các văn bản hƣớng dẫn thi hành, bao gồm: các tác động tích cực, sự thống nhất, chồng chéo, mâu thuẫn với hệ thống văn bản pháp luật, các điều ƣớc quốc tế và xác định các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn cần đƣợc điều chỉnh, giải quyết. (iii) Công tác quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động; (iv) Đề xuất sửa đổi, bổ sung đối với Luật An toàn, vệ sinh lao động.
142
4.3.2.2. Kiến nghị với Bộ Công Thương
Năm 2011, Bộ Công Thƣơng đã ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2011/BCT quy định về việc bố trí Giám đốc điều hành mỏ trong mỗi DNKTT. Đến nay, tiêu chuẩn, trình độ và năng lực của Giám đốc điều hành mỏ lại đƣợc quy định ở điều 62, Luật Khoáng sản và đƣợc quy định chi tiết ở Nghị định số 158/2016/NĐ-CP.Trong khi một số yêu cầu về kinh nghiệm thực tế, về công nghệ thông tin, về đạo đức, tác phong, ý thức tổ chức kỷ luật,… của Giám đốc điều hành mỏ lại chƣa đƣợc quy định rõ. Các quy định về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực của Giám đốc điều hành mỏ đã không còn phù hợp. Vì vậy, Bộ Công Thƣơng cần tiến hành rà soát và bổ sung kịp thời. Bên cạnh đó, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2011/BCT về an toàn trong khai thác than hầm lò và QCVN 04:2009/BCT lộ thiên đã ban hành cách đây đã lâu. Trong khi, nhiều DNKTT đã áp dụng một số công nghệ khai thác than hiện đại nhƣ: phá vỡ đất đá bằng khoan nổ mìn, xúc bốc bằng máy xúc thủy lực gầu ngƣợc và máy xúc gầu thuận EKG có dung tích từ 5-:- 12m3, vận tải bằng ô tô các loại có trọng tải đến 135 tấn; Đã áp dụng vận tải đất đá thải bằng hệ thống băng tải dài 2,9 km, rộng 2,2m, năng suất 15.000 tấn/giờ và đã đầu tƣ xe tƣới đƣờng chuyên dụng CAT 773E - GF13W, dung tích 49,2 m3 vào sử dụng để hạn chế phát tán bụi trên tuyến đƣờng mỏ, đang thí điểm công nghệ làm đƣờng mỏ chất lƣợng cao nhằm tăng năng suất vận tải, hạ giá thành sản phẩm [75]. Vì vậy, Bộ Công Thƣơng cần thiết rà soát và sửa đổi Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2011/BCT và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04:2009/BCT trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao. 4.3.2.3. Kiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nghiên cứu và xem xét đƣa nội dung ATVSLĐ vào chƣơng trình giảng dạy ở bậc học trung học cơ sở với thời lƣợng và nội dung phù hợp, giúp học sinh sẽ có: (i) Nhận thức đúng về ATVSLĐ và pháp luật ATVSLĐ; (ii) Thái độ làm việc nghiêm túc, chấp hành nội quy, quy trình làm việc; (iii) Kỹ năng làm việc ATVSLĐ cho bản thân và đồng nghiệp. Việc thiết kế nội dung, chƣơng trình giảng dạy nằm trong chƣơng trình giáo dục quốc gia và phù hợp với đặc điểm tâm-sinh lý ngƣời học. Nội dung chƣơng trình giảng dạy cần kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. Kết thúc môn học tiến hành làm bài kiểm tra mức độ thu nhận kiến thức của học sinh. 4.3.3. Một số kiến nghị với Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam
Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của ngƣời lao động, đƣợc thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những ngƣời lao động khác
143
(sau đây gọi chung là ngƣời lao động), cùng với cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của ngƣời lao động; tham gia quản lý nhà nƣớc, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động ngƣời lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (Luật Công đoàn, 2012).
Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam là tổ chức công đoàn cấp cao nhất ở Việt Nam, là đại diện cho giai cấp công nhân Việt Nam. Vì vậy, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam cũng là tổ chức đại diện cho gần 90 nghìn ngƣời lao động ngành than. Với thẩm quyền và trách nhiệm của mình, Liên đoàn lao động Việt Nam tiếp tục tham gia với cơ quan nhà nƣớc xây dựng chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Trong đó, tập trung vào việc tham gia các ý kiến với các cơ quan liên quan trong việc xây dựng và ban hành các chính sách, chế độ về đảm bảo an sinh xã hội cho ngƣời lao động: chế độ đối với ngƣời bị TNLĐ, BNN, chế độ khám sức khỏe định kỳ, chế độ bồi dƣỡng hiện vật,…Với kinh nghiệm tổ chức phong trào “Xanh-Sạch-Đẹp” thành công, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam tiếp tục phối hợp với các cơ quan nhà nƣớc và các tổ chức xã hội trong phạm vi ngành, địa phƣơng, nhằm phát động các phong trào thi đua, tích cực tuyên truyền, vận động ngƣời lao động trong ngành than học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật ATVSLĐ. Chủ động tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ trong các doanh nghiệp khai thác than. Đặc biệt là tham gia Hội nghị Đối thoại xã hội ở các cấp. Tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong các doanh nghiệp khai thác than. 4.3.4. Một số kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng tiếp tục phối hợp với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác trong công tác an toàn, vệ sinh lao động theo lĩnh vực có liên quan. Muốn vậy, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng cần thiết ban hành cơ chế, nội dung phối hợp giữa các bên đảm bảo hiệu quả QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. Nội dung phối hợp về an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: (i) Xây dựng chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động; (ii) Xây dựng chƣơng trình, hồ sơ quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động; (iii) Điều tra tai nạn lao động; tai nạn, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động; chính sách, chế độ đối với ngƣời lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; (iv) Khen thƣởng về
144
an toàn, vệ sinh lao động; (vi) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 4
Với thực trạng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than nhƣ trên việc tổng hợp các quan điểm chỉ đạo tăng
cƣờng quản lý nhà nƣớc về về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ở Việt Nam là cần thiết.
Hệ thống các quan điểm chỉ đạo này bao gồm: (i) Tăng cƣờng quản lý nhà
nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than bảo đảm
thúc đẩy quyền con ngƣời. Định hƣớng này đƣợc hiện thực hóa thông qua sự cam
kết của Việt Nam trong việc cải thiện thể chế, nội luật hóa pháp luật về bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, cũng chính là bảo đảm quyền của ngƣời lao
động, “Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng,
an toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi”.(ii) Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về
an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than theo hƣớng hội
nhập kinh tế quốc tế. Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam
đã đề ra chủ trƣơng “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có
hiệu qủa”. (iii) Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các
doanh nghiệp khai thác than gắn với phát triển bền vững, vừa bảo vệ an toàn, tính
mạng cho ngƣời lao động lại bảo vệ tài nguyên không bị cạn kiệt. Đồng thời ăng
cƣờng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai
thác than theo hƣớng xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới. Đó là Nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân.
Nhƣ vậy, tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than theo các giải pháp cơ bản là: (i) Hoàn thiện pháp luật
về an toàn vệ sinh lao động; (ii) Kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN về ATVSLĐ; (iii) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục về ATVSLĐ; (iv) Kiện toàn và củng cố hệ thống thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ.
145
KẾT LUẬN
ATVSLĐ là một chính sách kinh tế-xã hội lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta. Vì
vậy, việc đảm bảo quyền của ngƣời lao động đƣợc làm việc trong điều kiện
ATVSLĐ không chỉ là mục tiêu hoạt động mà còn là nhiệm vụ quan trọng của các
cơ quan QLNN về ATVSLĐ các cấp. Vì vậy, tăng cƣờng QLNN về ATVSLĐ
trong các DNKTT ở Việt Nam hiện nay là một yêu cầu cấp thiết nhằm bảo vệ an
toàn, tính mạng và sức khỏe ngƣời lao động, đồng thời góp phần bảo toàn tài sản,
bảo vệ môi trƣờng vì sự phát triển bền vững của quốc gia.
Luận án “Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh
nghiệp khai thác than ở Việt Nam” là một công trình nghiên cứu khoa học toàn diện
và hệ thống về QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT trên phƣơng diện lý luận và
thực tiễn. Để hoàn thành công trình nghiên cứu khoa học này, luận án đã tiến hành
khảo cứu các công trình nghiên cứu khoa học đã công bố ở trong và ngoài nƣớc
nhằm phát hiện ra những khoảng trống để tiếp tục đào sâu nghiên cứu. Đến nay,
luận án đã hoàn thành với một số kết quả chính sau đây:
Thứ nhất, luận án đã xây dựng đƣợc hệ thống cơ sở khoa học hoàn chỉnh về
khung lý luận QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. Đặc biệt làm rõ QLNN về
ATVSLĐ trong các DNKTT là tập hợp hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền nhằm hiện thực hóa các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nƣớc về ATVSLĐ nhằm đảm bảo cho ngƣời lao động trong các
DNKTT đƣợc làm việc trong điều kiện ATVSLĐ, không bị TNLĐ và BNN. Nhƣ
vậy, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Bên cạnh đó, luận án đã còn làm rõ vai trò, đặc điểm, nguyên tắc và công cụ thực
hiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. Đồng thời, chỉ ra một số yếu tố có tác
động đến QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT và tập trung nghiên cứu hoạt động
QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT trên 3 nội dung chính là: ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về ATVSLĐ; tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
ATVSLĐ trong các DNKTT; thanh tra, kiểm tra, và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về ATVSLĐ.
146
Thứ hai, luận án đã tiến hành khảo sát, nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực
trạng quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV ở giai
đoạn 2016-2022. Kết quả cho thấy, QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc
Tập đoàn TKV đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định song vẫn tồn tại một số bất
cập. Đó là hệ thống pháp luật về ATVSLĐ chƣa toàn diện, việc tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT chƣa đạt yêu cầu đặt ra, tình
trạng TNLĐ và BNN trong các DNKTT vẫn xảy ra phức tạp và nghiêm trọng.
Thứ ba, trên cơ sở đó, luận án đã tổng hợp một số quan điểm, định hƣớng của
Đảng và Nhà nƣớc về hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT trong
nhằm bảo vệ an toàn, sức khỏe cho ngƣời lao động cũng nhƣ góp phần ổn định hoạt
động sản xuất-kinh doanh của các DNKTT, đảm bảo nguồn cung than cho an ninh
năng lƣợng quốc gia. Vì vậy, hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT cần tập trung đồng bộ vào một số giải pháp cơ bản là: (i) Hoàn thiện pháp luật về
ATVSLĐ trong các DNKTT; (ii) Kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN về ATVSLĐ
trong các DNKTT; (iii) Củng cố hệ thống thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ trong các
DNKTTvà xử lí các hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ; (iv) Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong QLNN về ATVSLĐ trong các
DNKTT. Đặc biệt, luận án đã xây dựng đƣợc bộ tiêu chí đánh giá QLNN về
ATVSLĐ trong các DNKTT làm cơ sở đánh giá hiệu quả của hoạt động này. Đồng
thời, luận án đã đề xuất giải pháp tăng cƣờng lồng ghép nội dung ATVSLĐ trong các
chƣơng trình giáo dục phổ thông quốc dân cũng nhƣ tăng cƣờng huấn luyện
ATVSLĐ trong nội bộ DNKTT. Đây là những giải pháp khả thi nhằm tăng cƣờng
tuyên truyền, phổ biến và giáo dục ATVSLĐ trong các DNKTT đó.
Luận án đã hoàn thành trên cơ sở kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa
học, đồng thời luôn bám sát nhiệm vụ nghiên cứu. Kết quả của luận án là phù hợp và thống nhất với giả thuyết nghiên cứu ban đầu cũng nhƣ đạt mục đích nghiên cứu đã đề ra.
147
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
2.
3. 4.
5.
6.
7.
8.
9.
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X, Báo cáo chính trị Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Hà Nội. Benjamin O. ALLI, Fundamental principles of occupational health and safety, ISBN 978-92-2-120454-1. Bộ Công Thƣơng, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2011/BCT. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình An toàn và vệ sinh lao động (2016),Nxb. Giáo dục. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2022), Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam 2022, Hà Nội Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2022), Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam 2022, Hà Nội Bộ lao động Thƣơng binh và Xã hội (2020), Thông báo số 14/TB-TTr ngày 22/12/2020: Thông báo kết quả thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động, pháp luật an toàn, vệ sinh lao động tại Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam. Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội - Tổ chức Lao động Quốc tế (2016), Hồ sơ Quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2010-2015, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội. Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội - Tổ chức Lao động Quốc tế (2016), Hồ sơ Quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2010-2015, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
10. Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội (2015), Thuật ngữ Lao động-Xã hội
NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
11. Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội, Thông tƣ số 07/2016/TT-BLĐTBXH. 12. Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội (2018), Thông tƣ số 17/2018/TT-
BLĐTBXH
13. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Quyết định số 2959/QĐ-TNMT, năm 2022 14. Chính phủ nƣớc CHXH chủ nghĩa Việt Nam (2014), Nghị định số
24/2014/NĐ-CP
15. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2017), Nghị định số 110/2017/NĐ-CP 16. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2022), Nghị định số 62/2022/NĐ-CP 17. Chính phủ Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định số
68/2022/NĐ-CP
18. Chính phủ Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định số
95/2022/NĐ-CP
19. Chính phủ Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định số
96/2022/NĐ-CP
148
20. Chu Thị Hạnh (2022), Cục An toàn lao động, Chuyển đổi số: Cơ hội và thách thức trong công tác an toàn, vệ sinh lao động, Bản tin An toàn và Vệ sinh lao động số 02/2022, Hà Nội.
21. Chung Khai Bân, Đại học Thanh Hoa, Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài An toàn mỏ than - Những thách thức phải đối mặt với sự giám sát của Chính phủ Trung Quốc trong giai đoạn chuyển tiếp.
22. Cục An toàn lao động (2019), An toàn và vệ sinh lao động trong khai thác
mỏ, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
23. Cục An toàn lao động (2022), Triển khai luật ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh: Một số kết quả và đề xuất, Bản tin An toàn và Vệ sinh lao động số 2/2022, Hà Nội.
24. Cục An toàn lao động, Báo cáo tổng kết, đánh giá thực hiện nhiệm vụ năm 2022 và phƣơng hƣớng nhiệm vụ năm 2023 lĩnh vực An toàn, vệ sinh lao động, Hà Nội.
25. Cục An toàn lao động-Tổ chức Lao động Quốc tế - Viện Nghiên cứu Tƣ vấn và Phát triển (2017), Báo cáo Đánh giá thực trạng hệ thống thu thập số liệu an toàn, vệ sinh lao động ở Việt Nam, Hà Nội.
26. Cục Quản lý môi trƣờng y tế (Bộ Y tế), Hoạt động quản lý về chăm sóc sức khỏe ngƣời lao động và Quan trắc môi trƣờng lao động, Hội nghị Tổng kết 5 năm thi hành Luật An toàn, vệ sinh lao động, Hà Nội.
27. Cục Quản lý Môi trƣờng Y tế, Báo cáo hoạt động y tế lao động và phòng
chống bệnh nghề nghiệp năm 2022, số 125/BC-MT, 2023, Hà Nội.
28. Đàm Khắc Cử (2021), Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các Doanh nghiệp giao thông đƣờng bộ Việt Nam, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
29. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ƣơng (2013), Chỉ thị số
29/CT-TW
30. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội XIII của Đảng, Sách đã dẫn, tập
I, tr.173.
31. Daniel Podgórski (2020), New Opportunities and Challenges in Occupational Safety and Health Managemen, Nxb CPC Press xuất bản, chỉ số ISBN 9780367469320.
32. Danuta Koradeka (2010, 2020), Cuốn Sổ tay an toàn, sức khỏe nghề nghiệp
(Handbook of Occupational Safety and Health), Hoa Kỳ..
Australian Industry, Mining
33. David Cliff (2012), The Management of Occupational Health and Safety in https://im4dc.org/wp- ngày cập truy
the content/uploads/2012/01/UWA_1698_Paper-03.pdf, 14/3/2023.
34. Đoàn Kiển, Thợ lò cũng là Chiến sĩ ( (2014), Nxb. Lao động, Hà Nội.
149
35. Government of India, Ministry of Coal mining, AGENDA PAPERS FOR 40THMEETING OF THE STANDING COMMITTEE ON SAFETY IN COAL MINES On 22nd FEBRUARY 2016, New Delhi.
36. Gudmundur Alfredsson và Asbjørn Eide chủ biên, Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền-1948 (2011), Nxb. Lao động, Quyết định xuất bản số 1294/QĐ- NXBLĐXH, Hà Nội
37. Hà Tất Thắng (2015), Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt nam, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
38. Hà Tất Thắng (2022), Một số kết quả triển khai Luật An toàn, vệ sinh lao
động, Bản tin An toàn, vệ sinh lao động số 01-năm 2022, Hà Nội.
39. Hà Tất Thắng (2022), Tổng quan báo cáo tổng kết Luật An toàn, vệ sinh lao động, Hội nghị Tổng kết 5 năm thi hành Luật An toàn, vệ sinh lao động, Hà Nội.
40. Hoàng Sỹ Hƣng (2021), Đề tài nghiên cứu khoa học: Giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra lĩnh vực lao động, ngƣời có công và xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, Quảng Ninh. 41. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2018), Giáo trình trung cấp Chính trị-Hành chính: Những vấn đề cơ bản về Quản lý hành chính nhà nƣớc, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội.
42. Học viện Hành chính Quốc gia (2009), Giáo trình lý luận chung về Nhà nƣớc
và pháp luật, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
43. Học Viện Hành chính Quốc gia (2016), Lê Thị Hƣơng (chủ biên), Giáo trình
44.
45.
46.
Lý luận và pháp luật thanh tra, Hà Nội. International Labor Organization Nationation (2018), National Occupational Safety and Health Profile in India 2018. Jazim Hamidi, Đại học Brawijaya, Đông Java, Indonesia: Quản lý khai thác ở Indonesia: Phân cấp và Diệt trừ tham nhũng, Tạp chí Luật, Chính sách và Toàn cầu hóa ISSN 2224-3240 (Báo) ISSN 2224-3259 (Trực tuyến), tập 44, năm 2015. Jens Jensen (2015), Báo cáo Đề xuất cải thiện hệ thống quản lý hiệu quả hoạt động của Thanh tra lao động Việt nam, Hà Nội.
48.
47. Khƣơng Văn Duy và cộng sự (2022), Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than ở một số công ty khai thác than lộ thiện: một nghiên cứu cắt ngang, Tạp chí Hoạt động Khoa học và Công nghệ: An toàn-Sức khỏe và Môi trƣờng lao động số 1,2 &3-2022, Hà Nội. Lê Vân Trình (2011), Báo cáo khoa học “Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và Giải pháp”, Hà Nội
150
49. Ngô Kim Tú (2018), Báo cáo kết quả khóa tập huấn An toàn, vệ sinh lao động dành cho các công chức ở các Quốc gia thuộc lƣu vực sông Mê kông, Bắc Kinh, Trung Quốc.
50. Ngô Kim Tú (2021), Chuyên đề: “Khái quát về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và vai trò, vị trí của công tác an toàn, vệ sinh lao động”, đề tài cấp Bộ: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và chất lƣợng của ngƣời làm công tác huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động”, mã số: CB2022-09, Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội, Hà Nội.
51. Nguyễn An Lƣơng (2006), Bảo hộ lao động, Nxb. Lao động, Hà Nội. 52. Nguyễn An Lƣơng chủ biên (2012), Bảo hộ lao động, Nxb. Lao động, Hà
Nội.
53. Nguyễn Anh Thơ (2020), Luận án Tiến sĩ kỹ thuật Nghiên cứu giải pháp giảm thiểu nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động tại các mỏ đá khu vực Bắc Trung bộ, Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.
54. Nguyễn Hữu Hải, chủ biên (2016), Cải cách hành hành chính nhà nƣớc, Nxb.
Hành chính Quốc gia-Sự thật, Hà Nội.
56.
57.
55. Nguyễn Thu Hằng (2018), Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Phạm Văn Phong (2017), Luận án Tiến sĩ: Quản lý nhà nƣớc đối với công chức ngành thanh tra ở Việt nam hiện nay”, Học viện Hành chính Quốc Gia, Hà Nội. Phạm Xuân Thành (2022), Hoạt động quản lý về chăm sóc sức khỏe ngƣời lao động, quan trắc môi trƣờng lao động, Hội nghị Tổng kết Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2022, Hà Nội.
58. Quốc hội nƣớc CHXH chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến pháp nƣớc
CHXHCN Việt nam.
59. Quốc hội nƣớc CHXH chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật Công đoàn. 60. Quốc hội nƣớc CHXH chủ nghĩa Việt Nam (2018), Luật Khoáng sản. 61. Quốc hội nƣớc CHXH chủ nghĩa Việt Nam (2019), Luật Cán bộ, Công chức. 62. Quốc hội nƣớc CHXH chủ nghĩa Việt Nam (2019), Luật Tổ chức Chính phủ. 63. Quốc hội nƣớc CHXH chủ nghĩa Việt Nam (2020), Luật Doanh nghiệp. 64. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt nam (2010), Luật Thanh tra. 65. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt nam (2015), Luật An toàn, vệ sinh lao động. 66. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2015), Luật Tổ chức Chính quyền địa
phƣơng.
67. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2019), Bộ luật Lao
động.
151
69.
70.
71.
72.
73.
74.
75.
76.
77.
78.
79.
80.
81.
82.
83.
68. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban các vấn vấn đề Xã hội, Báo cáo số 2008/BC-UBVĐXH14 về “Tình hình thực hiện chính sách pháp luật trong giai đoạn 2016-2018”, Hà Nội. Safe Work Australia, National OSH Stratergy 2002-2012, Commonwealth of Australia, 2002-08-08, ISBN 0 642 325685. Sở Lao động, Thƣơng binh và Xã hội Quảng Ninh (2021), Báo cáo tổng kết thi hành Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, Quảng Ninh. Sở Lao động-Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Quảng Ninh (2023), Báo cáo tổng kết thi hành Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2021, Quảng Ninh. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt nam (2008), Ngành Than Việt Nam 1837-2008, Nxb. Lao động. Hà Nội. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt nam, Báo cáo tổng kết công tác an toàn, vệ sinh lao động và biện pháp đảm bảo an toàn lao động của các năm 2016-2022, Quảng Ninh. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt nam, Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh và phƣơng hƣớng hoạt động các năm 2016-2022, Quảng Ninh. Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt nam (2022), Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu Đề án: Phát huy truyền thống văn hóa thợ Mỏ trong thời kỳ mới, Quảng Ninh. Thạc sĩ Phạm Trung Thông là Chủ nhiệm (2017), Đề tài cấp Bộ: “Giải pháp phát triển thanh tra chuyên ngành an toàn, vệ sinh lao động”, Hà Nội. Thứ trƣởng Lê Văn Thanh: Quảng Ninh đã nhận diện rõ nguy cơ mất an toàn lao động (laodongxahoi.net), truy cập ngày 12/7/2023 Tỉnh ủy Quảng Ninh (2017), Thông báo số 622-TB/TU của Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy về kết quả giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện “đẩy mạnh công tác an toàn, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” Tổ chức Lao động Quốc tế (2022); Tăng cƣờng đối thoại xã hội hƣớng tới văn hóa an toàn và khỏe mạnh Todd Jailer, Mariam Lara-Meloy và Maggie Robbins (2015), Workers’ Guide to Health and Safety, Nxb. Berkerley, California, Hoa kỳ. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam- Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam (2020), Đề án Phát huy văn hóa Thợ mỏ, Quảng Ninh. Tổng Liên đoàn lao động Việt nam, Nguyễn An Lƣơng (2013), Báo cáo: “Nghiên cứu xây dựng mô hình cơ sở văn hóa an toàn trong sản xuất ở Việt Nam”, Hà Nội. Trần Anh Tuấn và Nguyễn Hữu Hải đồng chủ biên (2015), Sách chuyên khảo Quản lý công, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
152
84.
85.
86.
87.
88.
89.
90.
91.
92.
Trần Trọng Đào (2013), Luận án Tiến sỹ Luật học Pháp luật về an toàn lao động ở Việt Nam, Hà Nội. Trần Văn Cừ (2020), Tham luận: “Thực trạng độ ngũ công nhân ngành Than-Khoáng sản Việt nam hiện nay”, Kỷ yếu Hội thảo Văn hóa Thợ mỏ, Quảng Ninh. Trang web của Bản tin Lao động Trung Quốc - China Labour Bullentin https://clb.org.hk/zh-hans/content, đăng ngày14/9/2021. Trịnh Khắc Thẩm chủ biên (2020), Bảo hộ lao động, Nxb. Lao động-Xã hội, Hà Nội. Trung tâm thông tin ATVSLĐ Quốc tế - Văn phòng lao động Quốc tế - Hội Khoa học kĩ thuật ATVSLĐ (2013), Từ điển thuật ngữ an toàn và vệ sinh lao động, Nxb Lao động, Hà nội. Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy và TS. Bùi Thị Hồng Việt đồng chủ biên (2022), Giáo trình Chính sách công (chính sách Kinh tế-Xã hội, Nxb. Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy và TS. Bùi Thị Hồng Việt đồng chủ biên (2022), Giáo trình Chính sách công (chính sách Kinh tế-Xã hội, Nxb. Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. TS. Nguyễn Anh Tuấn, Chủ nhiệm Năm (2009), Báo cáo tổng kết đề tài Nghiên cứu đánh giá tai nạn chết ngƣời trong khai thác than và đề xuất các giải pháp tổng hợp nâng cao mức độ đảm bảo an toàn lao động, Viện Khoa học Công nghệ Mỏ, Hà Nội. TS. Phùng Quốc Huy (2018), Báo cáo tổng kết Đề tài khoa học Nghiên cứu đánh gía tình hình thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong khai thác than hầm lò QCVN 01:2011/BCT và đề xuất các giải pháp quản lý trong lĩnh vực khai thác mỏ hầm lò, Viện Khoa học Công nghệ Mỏ (Vinacomin) chủ trì và Bộ Công – Thƣơng chủ quản, Hà Nội.
93. UBND tỉnh Quảng ninh chủ trì (2004), Đề tài khoa học Các giải pháp ngăn ngừa tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp trong sản xuất than tại Quảng ninh, Sở LĐ,TB và XH Quảng ninh thực hiện với sự phối hợp của các Sở, ban ngành có liên quan. Quảng Ninh.
94. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND 95. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND 96. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số 20/2022/QĐ-UBND 97. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số 51/2021/QĐ-UBND 98. Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trƣờng Hà Nội (2016), Basic principle on
Occupational Health
153
99. Vụ Chính sách và Pháp chế, Bộ Quản lý các tình trạng khẩn cấp Trung Quốc (2021), Hội thảo về việc sửa đổi "Quy định An toàn khai thác Mỏ than", Bắc Kinh.
100. Vƣơng Chí Hiên (2022), Phó Chủ tịch Ủy ban Chuyên gia Hội đồng Điện lực Trung Quốc, Bài phỏng vấn của Phóng viên báo Tân hoa xã Tài chính Thƣợng Hải ngày 08/8/2022, Thƣợng Hải, Trung Quốc.
Trang Web: 101. http://laodongxahoi.net/doi-thoai-dinh-ky-ve-an-toan-ve-sinh-lao-dong-
1323284.html, truycaapj ngày 28/3/2023
102. http://laodongxahoi.net/doi-thoai-dinh-ky-ve-an-toan-ve-sinh-lao-dong-
1327061.html, truy cập ngày 06/8/2023
103. http://www.antoanlaodong.gov.vn/cong-thong-tin/donvikiemdinh/
home/index, truy cập ngày 26/3/2023
104. http://www.coalchina.org.cn/index.php?m=content&c=index&a=show&catid
=290&id=141793, truy cập ngày 26/3/2023.
105. http://www.gov.cn/zhengce/2021-12/26/content_5664659.htm. 106. http://www.molisa.gov.vn/Pages/tintuc/chitiet.aspx?tintucID=231232, truy
cập ngày 02/8/2023
107. https://baochinhphu.vn/Hoi-nghi-cong-tac-thanh-tra-vien-lao-dong-phu-
trách-vung-va-tu-ra-soat-viec-thuc-hien-chinh-sach-ƣu-dai-nguoi-co-cong- vơi-cach-mang-1029881.htm, truy cập ngày 02/8/2023.
108. https://hcc.bacgiang.gov.vn/chi-tiet-tin-tuc/-
/asset_publisher/M0UUAFstbTMq/content/cac-chi-so-par-index-papi-sipas- va-nhung-ieu-can-biet?inheritRedirect=false, truy cập ngày 27/7/2023.
109. https://coal.nic.in/, truy cập ngày 13/12/2022 110. https://congthuong.vn/khai-thac-than-tang-sau-nghien-cuu-giai-phap-phu-
hop-170073.html, truy cập ngày 23/3/2023
111. https://knowledge.bsigroup.com/products/occupational-health-and-safety-
management-systems-requirements/standard truy cập ngày 18/7/2023. 112. https://moc.gov.vn/tl/tin-tuc/66243/nhung-yeu-cau-co-ban-khi-xay-dung-va- hoan-thien-van-ban-phap-luat-hien-hanh-ve-xay-dung.aspx, ngày 28/3/2023 113. https://moit.gov.vn/bao-ve-nen-tang-tu-tuong-cua-dang/nang-cao-hieu-qua-
114.
cong-tac-doi-ngoai-gop-phan-khang-dinh-vi-the-nganh-cong-thuong-tren- truong-quoc-te.html, ngày 17/5/2022 https://moit.gov.vn/tin-tuc/hoat-dong/bo-truong-nguyen-hong-dien-lam- viec-tai-tap-doan-cong-nghiep.html, truy cập ngày 14/3/2023
115. https://nhandan.vn/phe-chuan-cong-uoc-ilo-ve-an-toan-lao-dong-suc-khoe-
va-moi-truong, truy cập ngày 14/3/2023 52.https://nhandan.vn/thuc-day-cac-
154
truy cập
tieu-chuan-lao-dong-quoc-te-tai-viet-nam-giai-doan-2021-2030, ngày 23/3/2023
116. https://open.metu.edu.tr/handle/11511/23287, truy cập ngày 14/3/2023. 117. https://scp.gov.vn/tin-tuc/t13190/-xanh-hoa-nganh-than-de-bao-ve-moi-
truong.html, truy cập ngày 21/7/2023
118. https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/nghien-cu/-/2018/26259/bao-dam-va- thuc-hien-quyen-con-nguoi-o-viet-nam-trong-dieu-kien-hoi-nhap-quoc- te.aspx, truy cập ngày 28/3/2023
119. https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/nang-cao-hai-long-cong-viec-de-dam- bao-an-toan-san-xuat-tai-cac-doanh-nghiep-khai-thac-than-viet-nam- 107317.htm, truy cập ngày 20/7/2023.
120. https://tcnn.vn/news/detail/40416/Mot_so_van_de_ly_luan_ve_danh_gia_hie u_qua_cua_to_chuc_hanh_chinh_nha_nuocall.html, truy cập ngày 07/8/2023
121. https://trungtamwto.vn/an-pham/15709-cac-hiep-dinh-thuong-mai-tu-do-the-
he-moi, truy cập ngày 23/3/2023.
122. https://vietnambiz.vn/nhung-thi-truong-xuat-khau-than-cua-viet-nam-nam-
2020-20210205162255752.htm, truy cập ngày 22/3/2023 123. https://www.creditchina.gov.cn/, truy cập ngày 25/3/2023. 124. https://www.ilo.org/dyn/natlex/docs/ELECTRONIC/77114/81602/F8476146
95/IDN.77114.pdf, truy cập ngày 25/3/2023.
125. https://www.ilo.org/global/about-the-ilo/newsroom/news/WCMS_
848132/lang--en/index.htm, truy cập ngày 22/3/2023
126. https://www.ilo.org/hanoi/Informationresources/Publicinformation/Videos/ WCMS_778439/lang--vi/index.htm, truy cập vào ngày 26/3/2023
127. https://www.ilo.org/hanoi/Informationresources/Publicinformation/comment
s-and-analysis/WCMS_626789/lang--vi/index.htm, truy cập ngày 07/8/2023 128. https://www.ilo.org/safework/info/policy-documents/WCMS_107535/ lang--
en/index.htm, truy cập ngày 14/3/2023.
129. https://www.mdpi.com/1660-4601/15/5/868, truy cập ngày 14/3/2023. 130. https://www.thequint.com/news/india/national-safety-day-2023-date-theme-
history-and-significance, truy cập ngày 25/3/2023. in Occupatioanl Hygiene, W201-Student Manual, Hà nội.
155
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH PHỎNG VẤN SÂU NHÀ QUẢN LÝ CÔNG VÀ CÁC CHUYÊN GIA ATVSLĐ
STT Họ và tên Chức vụ Nơi công tác
Cục An toàn lao động 1. TS. Hà Tất Thắng Cục trƣởng (Bộ LĐ, TB và XH)
2. ThS. Tô Xuân Bảo Cục trƣởng Cục KTAT-MTCN (Bộ Công Thƣơng)
Viện KH LĐ và XH 3. TS. Bùi Tôn Hiến Viện trƣởng (Bộ LĐ, TB và XH)
4. TS. Nguyễn Anh Thơ Q. Viện trƣởng Viện Khoa học AT, VSLĐ (Tổng LĐLĐ Việt nam)
Chánh Thanh 5. ThS. Nguyễn Tiến Tùng Bộ LĐ, TB và XH tra
Cục KS HĐ Khoáng sản Miền Phó Cục Bắc 6. ThS. Phạm Ngọc Chi trƣởng (Bộ TN và MT)
ThS. Nguyễn Thành Sở LĐ, TB và XH tỉnh Quảng Phó Giám đốc 7. Tâm ninh
Chánh Thanh Sở LĐ, TB và XH tỉnh Quảng 8. KS. Hoàng Sỹ Hƣng ninh tra
Vụ Đào tạo thƣờng xuyên 9. ThS. Đào Trọng Độ Vụ trƣởng (Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp)
Phòng Pháp chế - Thanh tra 10. ThS. Nguyễn Vân Yên Trƣởng phòng (Cục An toàn lao động)
11. CN. Phạm Thị Thúy Phó TP Phòng Thông tin -Tuyên truyền (Cục An toàn lao động)
TT Kiểm định KTAT khu vực I 12. ThS. Vũ Ngọc Dựng Nguyên PGĐ (Bộ LĐ, TB và XH)
13. TS. Bùi Việt Hƣng Chuyên viên Cục KTAT-MTCN (Bộ Công Thƣơng)
14. ThS. Phạm Xuân Thành Phó TP Cục Quản lý Môi trƣờng Y tế (Bộ Y tế)
156
Ban Quan hệ lao động
Chuyên viên (Tổng Liên đoàn LĐVN) 15. ThS. Đặng văn Khánh chính Chủ tịch danh dự Hội KHKT
ATVSLĐ Việt Nam
Viện KHKT BHLĐ
PGS.TS. Nguyễn An Nguyên Viện (Tổng Liên đoàn Lao động VN) 16. trƣởng Chủ tịch danh dự Hội KHKT Lƣơng
ATVSLĐ Việt Nam
17. GS.TS. Lê Vân Trình Chủ tịch Hội KHKT ATVSLĐ Việt nam
NCV cao cấp PGS.TS. Nguyễn Bá Viện Khoa học LĐ và XH 18. (Nguyên Phó Ngọc (Bộ LĐ, TB và XH) Viện trƣởng)
Nguyên Cục An toàn lao động 19. ThS. Vũ Nhƣ Văn Q. Cuc trƣởng (Bộ LĐ, TB và XH)
Khoa ATLĐ, SKNN 20. TS. Đỗ Lan Chi Phó TK (Trƣờng Đại học Công đoàn)
PGS.TS. Nguyễn Thị Phòng Hợp tác Quốc tế 21. Trƣởng phòng Hoài Nga (Trƣờng Đại học Mỏ-Địa chất)
TT Đào tạo và QLKH
22. TS. Dƣơng Khánh Vân Nguyên GĐ Viện Sức khỏe nghề nghiệp và
Môi trƣờng (Bộ Y Tế)
Phòng Chính sách lao động
23. KS. Dƣơng Minh Thành Chuyên viên Sở Lao động Thƣơng binh và Xã
hội tỉnh Thái Nguyên
Phòng Thanh tra Chánh thanh 24. CN. Lăng Thị Phìn Sở Lao động Thƣơng binh và Xã tra hội tỉnh Lạng Sơn
Phòng Quản lý công nghiệp Sở Công Thƣơng tỉnh Quảng 25. Kĩ sƣ Nguyễn Minh Hà Trƣởng phòng
Ninh
26. TS. Nguyễn Sỹ Chung Chuyên viên Phòng nghiệp vụ y Sở Y tế tỉnh Quảng Ninh
157
DANH SÁCH
PHỎNG VẤN SÂU CÁC NHÀ QUẢN LÝ TẬP ĐOÀN TKV
STT Họ và tên Chức vụ Nơi làm việc
Phó Trƣởng Tập đoàn Công nghiệp Than- 1. ThS. Nguyễn Kim Cẩn Ban An toàn Khoáng sản Việt nam (TKV)
Chánh Văn 2. ThS. Lƣu Thanh Hải Công đoàn Than-Khoáng sản VN phòng
Nguyên Tổng Tập đoàn Công nghiệp Than- 3. ThS. Đoàn Văn Kiển Giám đốc Khoáng sản Việt nam (TKV)
158
PHỤ LỤC 2 Danh sách các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV trả lời phiếu khảo sát
STT
Tên Doanh nghiệp
Địa chỉ
Số điện thoại
Công nghệ KT
1.
Công ty CP Than Vàng Danh
Hầm lò và lộ thiên
0333 853 108
Số 969 Bạch đằng, Quang Trung- Uông Bí-Quảng Ninh
vangdanhcoal@vnn.vn
2.
Công Ty Than Nam Mẫu
Hầm lò
0333854293
Số 1 A Trần Phú, Thành Phố Uông Bí, Quảng Ninh
congtythannammau@vnn.vn
3.
Công ty Than Hạ Long
Hầm lò
Tổ 65, khu Diêm Thủy Cẩm Phả,Quảng Ninh
halong@halongcoal.com.vn
02033968198
4.
Công ty Than Mạo Khê
Hầm lò và lộ thiên
Phƣờng Mạo Khê, thị xã Đông Triều, Quảng Ninh
982110226 0203 871240
ductrung.mk@gmail.com
5.
Công ty CP Than Cao Sơn
Lộ thiên
0203 3862337
Phƣờng Cẩm Sơn, Thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh
caoson@gmail.com
6.
Công ty Than Thống Nhất
Hầm lò
Số 1, Lê Thanh Nghị, Cẩm Phả, Quảng Ninh
02033862933
bbtttn@gmail.com
7.
Công ty CP Than Mông Dƣơng
Hầm lò
0934418899 033.3868271
Tổ 5, khu 3, phƣờng Mông Dƣơng, Cẩm Phả, Quảng Ninh
vuducdinh@gmail.com
8.
Công ty Than Dƣơng Huy
2033862238
Hầm lò và lộ thiên
Cẩm Thạch, Cẩm Phả, Quảng Ninh
thanduonghuy@gmail.com
159
9.
Công ty CP Than Núi Béo
0203.3825220
Hầm lò và lộ thiên
799 - Lê Thánh Tông,. Bạch Đằng, Quảng Ninh
giaodichnuibeo@gmail.com.vn
10.
Công ty Than Quang Hanh
Hầm lò
số 302 phƣờng Cẩm Thành Cẩm Phả, Quảng Ninh
0855751558 0333.71457
luongxuantan78@gmail.com
11.
Công ty CP Than Hà Lầm
Hầm lò
0912080033
Số 1, Phố Tân Lập, Hạ Long, Quảng Ninh
thinh.itroom@gmail.com
12.
Công ty Than Khe Chàm
Hầm lò
2033868267
u 6, phƣờng Mông dƣơng, TP.Cẩm Phả, Quảng Ninh
thankhecham258@gmail.com
13.
Công ty CP Than Cọc Sáu
Lộ thiên
0904680969
Lenamcocsau@gmail.com
P. Cảm Phú-TP Cẩm Phả-Tỉnh Quảng Ninh
14.
Công ty Than Na Dƣơng
Lộ thiên
2053844267
Khu 4, TT Na Dƣơng, Lộc Bình, Lạng Sơn
atnaduong@gmail.com
15.
Công Ty Than Khánh Hòa
02083 844 226
Hầm lò và lộ thiên
Xã Sơn Cẩm - Tp Thái Nguyên- Thái Nguyên
Minhtkv@gmail.com
16.
Công ty Than Núi Hồng
Lộ thiên
2083826138
Yên Lãng; Đại Từ; Thái Nguyên
vanphongcongtytnh@gmail.com
Phƣờng Cẩm Tây, Thị xã Cẩm
17.
Công ty CP Than Đèo Nai
Lộ thiên
033.864251
Phả, Tỉnh Quảng Ninh
contact@deonai.com
18.
Công ty CP Than Hà Tu
Lộ thiên
020303835169
thanhatu@hatucoal.vn
Tổ 6, Khu 3, Phƣờng Hà Tu, Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh
160
PHỤ LỤC 3 KẾT QUẢ KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ VÀ PHÂN LOẠI SỨC KHỎE NGƢỜI LAO ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRONG TẬP ĐOÀN TKV TỪ NĂM 2016 ĐẾN NĂM 2022 (Tính theo số ngƣời khám)
Phân loại sức khỏe
Loại I
Loại II
Loại III
Loại IV
Loại V
Tỷ lệ %
Năm
Tổng số CBCNV
Tổng số khám
Số lƣợng
Tổng số khám
Tỷ lệ (%)
Số lƣợng
Tổng số khám
Tỷ lệ (%)
Số lƣợng
Tổng số khám
Tỷ lệ (%)
Số lƣợng
Tổng số khám
Tỷ lệ (%)
Số lƣợng
Tổng số khám
Tỷ lệ (%)
2016
114359
109.639
11.295 109.639 10,3 57.024 109.639
53,3 37.153 109.639
33,8 3.968
109.639
95,8
3,6
199
109.639 0,18
2017 106.362
102.974
10.683 102.974 10,4 50.137 102.974
48,7 38.126 102.974
37,0 3.842
102.974
96,8
3,7
186
102.974 0,18
2018 101.283
99.769
9.285
99.769
9,3 49.367
99.769
49,4 37.274
99.769
37,3 3.684
99.769
88,5
3,7
159
99.769
0,16
2019
97.239
93.641
8.793
93.641
9,4 48.156
93.641
51,4 33.200
93.641
35,4 3.368
93.641
96,2
3,5
142
93.641
0,15
2020
95.183
92.864
8.574
92.864
9,2 47.583
92.864
51,2 33.274
92.864
35,8 3.297
92.864
97,5
3,5
136
92.864
0,14
2021
94.281
92.138
8.523
92.138
9,2 47.247
92.138
51,2 32.818
92.138
35,6 3.421
92.138
97,7
3,7
129
92.138
0,14
2022
94.758
92.853
97,98
8.831
92.853
9,5 47.305
92.853
51 33.085
92.853
35,6 3.500
92.853
3,8
132
92.853
0,14
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các Báo cáo tổng kết công tác an toàn, vệ sinh lao động của TKV giai đoạn 2016-2022
161
KẾT QUẢ KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ VÀ PHÂN LOẠI SỨC KHỎE NGƢỜI LAO ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRONG TẬP ĐOÀN TKV TỪ NĂM 2016 ĐẾN NĂM 2022 (Tính theo số lƣợt ngƣời khám)
Loại I
Loại II
Loại III
Loại IV
Loại V
SL chƣa
KL
Tổng số lƣợt
Năm
Lần 1 Lần 2
ngƣời khám
Nam Nữ
TS
Nam Nữ
TS
Nam Nữ
TS
Nam Nữ
TS
Nam Nữ TS
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
2016 158.769 106.375 52.394 13.003 2.135 15.138
9,5
73.542 9.286 82828
52,41 45.391 9.894 55.285 34,8 4335
678 5..013
3,1
254
51 305 0,19
2017 152.467 102.974 49.493 12.153 2.084 14.237
9,3
74.062 8.391 82.453
54,0 40.930 9.637 50.576 33,1 4351
596 4.947
3,2
207
68 275
0,2
2018 147.638
99.769 47.867 11.968 1681 13.649
9,2
72.916 6.847 79.763
54,0 41.217 8.152 49369
33,4 4.192
427
4619
3,1
167
71 238 0,16
2019 148.251
93.641 54.619 12.736 1.593 14.328
9,6
73.431 6.785 80.216
54,1 42.186 7.952 50.138 33,8 3.031
396 3.427
2,3
84
58 142
0,1
2020 143.978
92.864 51.114 12.649 1.463 13.932
9,6
72.842 6.158 79.000
54,8 39.664 7.896 47.560 33,3 2.975
384 3.359
2,3
75
52 127 0,08
2021 144.379
92.138 52.241 12.713 1.385 14.098
9,7
72.873 6.247 79.120
54,8 40.852 7.163 48.015 33,2 3.021
379 3.400
2,3
72
54 126 0,08
2022 148.692
92.853 55.839 12.916 1.392 14.308
9,62
73.899 6.397 80.872
54,3 42.565 7.328 49.893 33,5 3.104
381 3.485
2,34
77
57 134 0,09
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các Báo cáo tổng kết công tác an toàn, vệ sinh lao động của TKV giai đoạn 2016-2022
162
THỐNG KÊ TÌNH HÌNH BỆNH BỤI PHỔI NGHỀ NGHIỆP CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG TẬP ĐOÀN TKV GIAI ĐOẠN 2016 -2022 Đơn vị: Người
Trong đó
Đã rửa
TT
Năm
Tổng số
Cấp sổ
2 vòng
Đã về hƣu
Không rửa đƣợc
Chƣa rửa
Chờ cấp sổ
Tổng số
Hiện đang quản lý
Trợ cấp 1 lần
Số công nhân khai thác trong hầm lò có thời gian tiếp xúc với bụi >10 năm;
1402
1107
173
122
2009
1461
548
136
423
1
0
Tính đến 25/12/ 2016
4.100
1184
989
107
2180
1695
485
83
421
2
88
0
Tính đến 25/12/ 2017
4.200
3
1.200
1033
73
94
2480
1.911
569
148
316
0
Tính đến 25/12/ 2018
7.638
4
1.571
1.404
35
132
2780
2.153
695
134
575
0
Tính đến 25/12/ 2019
7.831
5
1.436
1.269
51
116
3.174
2.403
771
147
351
0
Tính đến 25/12/ 2020
8.039
6
1.521
1.355
38
128
3.359
2.620
789
132
343
7.086
0
Tính đến 25/12/ 2021
7
2.894
1.115
1.341
3.709
172
148
815
128
78
0
6.759
Tính đến 25/12/ 2022 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các Báo cáo tổng kết công tác an toàn, vệ sinh lao động của TKV giai đoạn 2016-2022
163
PHỤ LỤC 4
PHIẾU KHẢO SÁT VÀ TỔNG HỢP KẾT QUẢ 1. PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 1 PHIẾU KHẢO SÁT Đề tài: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN Ở VIỆT NAM PHIẾU HỎI NHÀ QUẢN LÝ CÔNG/CHUYÊN GIA ATVSLĐ
Kính chào Ông/Bà!
Tôi là Ngô Kim Tú, hiện đang thực hiện Đề tài luận án Tiến sĩ: “Quản lí nhà nước
về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp khai thác than ở Việt nam”, chuyên ngành Quản lý công. Thưa Ông/Bà, hiện nay tôi đang tiến hành khảo sát, thu thập thông
tin có liên quan đến hoạt động Quản lí nhà nước về ATVSLĐ trong các Doanh
nghiệp khai thác than ở Việt nam. Những ý kiến của Ông/Bà sẽ là các luận cứ quan
trọng giúp tôi hoàn thiện Luận án Tiến sĩ.
Tôi cam kết: chỉ sử dụng thông tin thu thập được cho mục đích NCKH.
Thông tin liên lạc: Thạc sĩ Ngô Kim Tú, Khoa Quản lý Nguồn nhân lực, Trƣờng
Đại học Lao động - Xã hội, điện thoại: 0904.341398, Mail: tungokim@gmail.com
I. THÔNG TIN CHUNG: 1. Họ tên: ………………....................... 2. Giới tính: □ Nam □ Nữ
2. Chức vụ/vị trí việc làm: ……………………………………………………………
3. Trình độ chuyên môn:
□ Trên ĐH □ Đại học □ Cao đẳng □ Trung cấp □ Sơ cấp □ Khác
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QLNN VỀ ATVSLĐ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN 1. Ông/Bà đánh giá thực trạng hệ thống pháp luật về ATVSLĐ hiện nay là: □ Chƣa đầy đủ □ Đầy đủ □ Khá đầy đủ □ Trung bình
2. Ông/Bà đánh giá thực trạng QLNN về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp khai thác than là: □ Tốt □ Trung bình □ Kém □ Khá
3. Ông/Bà đánh giá sự tuân thủ pháp luật ATVSLĐ trong các DNKTT Việt Nam ở mức là:
164
□ Tốt □ Khá □ Trung bình □ Kém
III. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN QLNN VỀ ATVSLĐ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN HIỆN NAY
1. Đảm bảo mục tiêu phục vụ xã hội và các doanh nghiệp khai thác than:
□ Rất đồng ý □ Đồng ý □ Khá đồng ý □ Không đồng ý
2. Hƣớng đến tƣ vấn, hỗ trợ doanh nghiệp khai thác than:
□ Rất đồng ý □ Đồng ý □ Khá đồng ý □ Không đồng ý
3. Tăng cƣờng phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ: □ Không đồng ý □ Khá đồng ý □ Rất đồng ý □ Đồng ý
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QLNN VỀ ATVSLĐ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN Ông/Bà vui lòng cho biết một số giải pháp cụ thể đƣợc đề xuất theo mức độ nào sau đây? 1. Sửa đổi, hoàn thiện thể chế, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động: □ Rất cần thiết □ Không cần thiết □ Khá cần thiết □ Cần thiết
2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than: □ Rất cần thiết □ Không cần thiết □ Khá cần thiết □ Cần thiết
3. Củng cố nguồn nhân lực của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ
sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than: □ Cần thiết □ Rất cần thiết □ Khá cần thiết □ Không cần thiết
4. Kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành an toàn, vệ sinh lao động: □ Rất cần thiết □ Khá cần thiết □ Cần thiết □ Không cần thiết
5. Áp dụng Khoa học-Công nghệ trong quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh
lao động trong các doanh nghiệp khai thác than: □ Rất cần thiết □ Cần thiết □ Khá cần thiết □ Không cần thiết
6 Tăng cƣờng tuyên truyền, giáo dục và đào tạo về an toàn, vệ sinh lao động: □ Rất cần thiết □ Khá cần thiết □ Không cần thiết □ Cần thiết
7. Mở rộng hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than: □ Rất cần thiết □ Không cần thiết □ Khá cần thiết □ Cần thiết
8. Thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp khai thác than: □ Rất cần thiết □ Khá cần thiết □ Cần thiết □ Không cần thiết
9. Một số ý kiến khác: …………………………………………………………… Trân trọng cảm ơn Ông/Bà!
165
2. PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 2 PHIẾU KHẢO SÁT Đề tài: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN Ở VIỆT NAM DÀNH CHO DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN
Kính chào Ông/Bà!
Tôi là Ngô Kim Tú, hiện đang thực hiện Đề tài luận án Tiến sĩ: “Quản lí nhà nước về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp khai thác than ở Việt nam”, chuyên ngành
Quản lý công. Thưa Ông/Bà, hiện nay tôi đang tiến hành khảo sát, thu thập thông
tin có liên quan đến hoạt động Quản lí nhà nước về ATVSLĐ trong các Doanh
nghiệp khai thác than ở Việt nam. Những ý kiến của Ông/Bà sẽ là các luận cứ quan trọng giúp tôi hoàn thiện Luận án Tiến sĩ.
Tôi cam kết: chỉ sử dụng thông tin thu thập được cho mục đích NCKH.
Thông tin liên lạc:
Thông tin liên lạc: Thạc sĩ Ngô Kim Tú, Khoa Quản lý Nguồn nhân lực, Trƣờng
Đại học Lao động - Xã hội, điện thoại: 0904.341398, Mail: tungokim@gmail.com
I. THÔNG TIN CHUNG: 1. Tên Công ty: ……………………………………………………………………
2. Công nghệ khai thác than: □ Hầm lò □ Lộ thiên □ Hầm lò và lộ thiện
3. Thông tin về ngƣời trả lời phiếu: 3.1. Họ tên: …………………………………… Số điện thoai liên hệ:…………. ..
3.2. Giới tính: □ Nam □ Nữ
3.3. Tuổi: □ từ 18 – 24t □ trên 24 – 35t □ trên 35 – 50t □ trên 50t 3.4. Nghề nghiệp/công việc hiện tại: …………………………………………… 3.5. Thâm niên: …………………… năm 3.6. Trình độ chuyên môn:
□ Trên ĐH □ Đại học □ Cao đẳng □ Trung cấp □ Sơ cấp □ Khác
II. ĐÁNH GIÁ: 1. Ông/Bà đánh giá pháp luật về ATVSLĐ qui định về tổ chức sản xuất đảm
bảo an toàn, vệ sinh lao động trong khai thác than hiện nay là: □ Đầy đủ □ Bình thƣờng □ Khá đầy đủ □ Chƣa đầy đủ
166
2. Ông/Bà đánh giá việc tuân thủ pháp luật an toàn, vệ sinh lao động, Tiêu
chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong khai thác than là: □ Cần thiết □ Khá cần thiết □ Bình thƣờng □ Không cần thiết
3. Ông/Bà đánh giá bản thân tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ và chấp hành nội
quy, quy trình làm việc ATVSLĐ trong doanh nghiệp ở mức độ là: □ Kém □ Tốt □ Trung bình □ Khá
4. Ông/Bà đánh giá Doanh nghiệp tạo điều kiện cho ngƣời lao động tham gia
xây dựng nội quy, quy trình ATVSLĐ và cải thiện điều kiện lao động ở mức là: □ Tốt □ Trung bình □ Kém □ Khá
5. Ông/Bà đánh giá: (Mức 1: Rất thấp 5:Rất cao)
Có, ở mức:
Không
1
2
3
4
5
(1) Lập kế hoạch ATVSLĐ
Tình trạng:
□
□
□
□
□
○
(2) Tổ chức bộ máy làm công tác ATVSLĐ
□
□
□
□
□
○
(3) Huấn luyện và đào tạo ATVSLĐ
□
□
□
□
□
○
(4) Tổ chức khám sức khỏe định kì và khám
□
□
□
□
□
○
BNN cho ngƣời LĐ
(5) Kiểm định thiết bị có yêu cầu nghiêm
□
□
□
□
□
○
ngặt về ATVSLĐ
(6) Trang bị phƣơng tiện bảo vệ cá nhân
□
□
□
□
□
○
(7) Bồi dƣỡng hiện vật
□
□
□
□
□
○
(8) Tổ chức sơ cấp cứu TNLĐ
□
□
□
□
□
○
(9) Kiểm tra công tác ATVSLĐ nội bộ
□
□
□
□
□
○
(10) Khai báo, điều tra khi xảy ra TNLĐ
□
□
□
□
□
○
□
□
□
□
□
○
(11) Thống kê, báo cáo tình hình TNLĐ và BNN
□
□
□
□
□
○
(12) Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác ATVSLĐ
6. Ông/Bà đánh giá Doanh nghiệp hiện nay tuân thủ/chấp hành pháp luật về ATVSLĐ ở mức là: □ Tốt □ Trung bình □ Kém □ Khá
167
III. QUAN ĐIỂM, ĐƢỜNG LỐI TĂNG CƢỜNG QLNN VỀ ATVSLĐ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN HIỆN NAY 1. Đảm bảo mục tiêu phục vụ xã hội/doanh nghiệp khai thác than: □ Rất đồng ý □ Khá đồng ý □ Đồng ý □ Không đồng ý
2. Hƣớng đến tƣ vấn, hỗ trợ doanh nghiệp khai thác than: □ Rất đồng ý □ Khá đồng ý □ Đồng ý □ Không đồng ý
3. Tăng cƣờng phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ: □ Rất đồng ý □ Không đồng ý □ Khá đồng ý □ Đồng ý
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QLNN VỀ ATVSLĐ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN Ông/Bà vui lòng cho biết một số giải pháp cụ thể đƣợc đề xuất theo mức độ nào sau đây? 1. Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động là: □ Rất cần thiết □ Không cần thiết □ Khá cần thiết □ Cần thiết
2. Tăng cƣờng tuyên truyền, giáo dục và đào tạo về an toàn, vệ sinh lao động: □ Không cần thiết □ Rất cần thiết □ Khá cần thiết □ Cần thiết
3. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật ATVSLĐ trong
doanh nghiệp khai thác than: □ Rất cần thiết □ Cần thiết □ Khá cần thiết □ Không cần thiết
4. Tăng cƣờng xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ: □ Rất cần thiết □ Khá cần thiết □ Cần thiết □ Không cần thiết
5. Thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp khai thác than: □ Rất cần thiết □ Khá cần thiết □ Cần thiết □ Không cần thiết
6. Một số ý kiến khác: ……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………
Trân trọng cảm ơn Ông/Bà!
168
3. PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 3 PHIẾU KHẢO SÁT Đề tài: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN Ở VIỆT NAM DÀNH CHO CÁN BỘ AN TOÀN
Kính chào Ông/Bà!
Tôi là Ngô Kim Tú, hiện đang thực hiện Đề tài luận án Tiến sĩ: “Quản lí nhà nước về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp khai thác than ở Việt nam”, chuyên ngành
Quản lý công. Thưa Ông/Bà, hiện nay tôi đang tiến hành khảo sát, thu thập thông
tin có liên quan đến hoạt động Quản lí nhà nước về ATVSLĐ trong các Doanh
nghiệp khai thác than ở Việt nam. Những ý kiến của Ông/Bà sẽ là các luận cứ quan trọng giúp tôi hoàn thiện Luận án Tiến sĩ.
Tôi cam kết: chỉ sử dụng thông tin thu thập được cho mục đích NCKH.
Thông tin liên lạc: Thạc sĩ Ngô Kim Tú, Khoa Quản lý Nguồn nhân lực, Trƣờng
Đại học Lao động - Xã hội, điện thoại: 0904.341398, Mail: tungokim@gmail.com
I. THÔNG TIN CHUNG: 1. Tên Công ty: …………………………………………………………………
2. Loại hình doanh nghiệp: □ Nhà nƣớc □Cổ phần
3. Công nghệ khai thác than: □ Hầm lò □ Lộ thiên □ Hầm lò và lộ thiện
4. Thông tin về ngƣời trả lời phiếu: 4.1. Họ tên: …………………………………… Số điện thoai liên hệ:…………
4.2. Giới tính: □ Nam □ Nữ
4.3. Chức vụ: 4.4. Thâm niên: 4.5. Chuyên ngành đào tạo: 4.6. Trình độ chuyên môn: □ Trên ĐH □ Đại học □ Khác
4.7. Bổ nhiệm Giám đốc Mỏ : □ Đã bổ nhiệm □ Chƣa bổ nhiệm
II. ĐÁNH GIÁ: 1. Ông/Bà đánh giá vai trò quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong
các doanh nghiệp khai thác than hiện nay là: □ Rất quan trọng □ Quan trọng □ Không quan trọng
169
2. Doanh nghiệp có thực hiện báo cáo kết quả tự kiểm tra thực hiện pháp luật
lao động trực tuyến trên trang thông tin điện tử theo đúng quy định hay không?
□ Có □ Không
3. Nhận xét, đánh giá việc báo cáo kết quả tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động trực tuyến trên trang thông tin điện tử là: □ Đơn giản, thuận tiện, dễ sử dụng □ Phức tạp, khó sử dụng
4. Doanh nghiệp đã từng đề nghị cơ quan QLNN về ATVSLĐ tƣ vấn, hƣớng
dẫn, giải quyết các khó khăn, vƣớng mắc trong việc tuân thủ pháp luật ATVSLĐ hay chƣa? □ Có □ Chƣa
5. Nếu có thì cách thức, phƣơng tiện đề nghị thƣờng là qua: □ Công văn □ Điện thoại □ Mail/Fax □ Đến trực tiếp
6. Một số nội dung doanh nghiệp thƣờng đề nghị hỗ trợ/tƣ vấn là: □ Kết nối với đối tác có liên quan □ Cung cấp biểu mẫu thống kê, báo cáo,…
□ Cập nhật văn bản pháp luật về □ Tƣ vấn các biện pháp quản lý, phòng
ATVSLĐ ngừa TNLĐ
□ Hƣớng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ: điều □ Khác tra, báo cáo,…
7. Đánh giá sự hài lòng về kết quả hỗ trợ/tƣ vấn/hƣớng dẫn từ cơ quan
QLNN về ATVSLĐ (hay từ đoàn thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ) cho Doanh
nghiệp về việc tuân thủ pháp luật ATVSLĐ theo mức sau đây: □ Tốt □ Khá □ Trung bình
8. Đánh giá sự tuân thủ pháp luật an toàn, vệ sinh lao động, Tiêu chuẩn, Quy
□ Trung bình
chuẩn kỹ thuật quốc gia trong doanh nghiệp mình ở mức là: □ Tốt □ Khá IIIV. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN
1. Sự cần thiết phải xây dựng và ban hành chƣơng trình/chiến lƣợc ATVSLĐ riêng của ngành than: □ Rất cần thiết □ Không cần thiết □ Cần thiết
2. Đề xuất hoàn thiện các văn bản pháp luật về các nội dung sau: □ Quy định bổ sung quyền hạn cho □ Quy định bổ sung danh mục nghề, công
170
ngƣời công tác ATVSLĐ
việc NNĐH và đặc biệt NNĐH □ - Quy định riêng về hệ thống phúc lợi □ Quy định hình thức báo cáo, thống kê đối với ngành có nguy cơ TNLĐ và BNN trực tuyến cao nhƣ ngành than
□ Khác
3. Kiến nghị, đề xuất với cơ quan QLNN nhằm nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật ATVSLĐ trong các DNKTT: □ Tiếp tục rà soát sửa đổi và hoàn thiện □ Thành lập đoàn thanh tra liên ngành,
pháp luật về ATVSLĐ tránh gây phiền hà cho DN
□ Tăng cƣờng tuyền truyền, phổ biến, □ Xây dựng bộ chỉ số đánh giá mức độ
hƣớng dẫn thực hiện pháp luật ATVSLĐ tuân thủ pháp luật ATVSLĐ của Doanh
□ Tổ chức tập huấn, huấn luyện chuyên nghiệp □ Áp dụng công nghệ thông tin/phần
môn, nghiệp vụ về quản lý ATVSLĐ mềm khai báo, thống kê, báo cáo bằng
trong Doanh nghiệp hình thức trực tuyến
□ Tăng cƣờng tƣ vấn, hƣớng dẫn Doanh □ Công bố công khai tên các Doanh
nghiệp tuân thủ tốt pháp luật ATVSLĐ nghiệp khai thác than vi phạm pháp luật
ATVSLĐ
□ Tiếp tục đẩy mạnh cải cách HC, đơn □ Cập nhật và công bố công khai kịp
giản hóa các thủ tục HC, nâng cao chất thời tên các công ty cung cấp dịch vụ
lƣợng phục vụ của các cơ quan QLNN ATVSLĐ vi phạm pháp luật và không
về lao động đủ năng lực
Trân trọng cảm ơn Ông/Bà!
171
4. BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHỎNG VẤN SÂU
Thời gian thực hiện: năm 2021
Đối tƣợng phỏng vấn: Chuyên gia ATVSLĐ
Số lƣợng: 26
I. THÔNG TIN CHUNG:
Thông tin Tỷ lệ (%) Số ngƣời lựa chọn (ngƣời)
1. Giới tính
- Nam 80,8 21
- Nữ 19,2 5
Tổng số: 100 26
2. Nơi làm việc:
- Khu vực công 77 20
- Viện, Trƣờng, cơ sở 23 6
Nghiên cứu và đào tạo
Tổng số: 100 26
3. Trình độ chuyên môn
- Trên Đại học 80,8 21
- Đại học 19,2 5
- Cao đẳng 0 0
- Trung cấp 0 0
- Khác 0 0
Tổng số: 100 26
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QLNN VỀ ATVSLĐ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN HIỆN NAY
Số ngƣời lựa chọn Câu hỏi Tỷ lệ (%) (ngƣời)
1. Ông/Bà đánh giá thực trạng hệ thống pháp luật về ATVSLĐ hiện nay là:
15,4 4 Đầy đủ
84,6 22 Khá đầy đủ
172
Bình thƣờng 0 0
Không đầy đủ 0 0
Tổng số: 100 26
2. Ông/Bà đánh giá thực trạng QLNN về ATVSLĐ trong các DN khai thác
than là:
Tốt 7,7 2
Khá 77 20
Trung bình 15,3 4
Kém 0 0
Tổng số: 100 26
3. Ông/Bà đánh giá sự tuân thủ pháp luật ATVSLĐ trong các DN khai thác
than Việt nam hiện nay ở mức độ là:
Tốt 11,5 3
Khá 69,2 18
Trung bình 19,3 5
Kém 0 0
Tổng số: 100 26
III. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN QLNN VỀ ATVSLĐ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN HIỆN NAY
Số ngƣời lựa chọn Câu hỏi Tỷ lệ (%) (ngƣời)
1. Đảm bảo mục tiêu phục vụ xã hội/doanh nghiệp khai thác than:
- Rất đồng ý 50 13
- Đồng ý 46,2 12
- Khá đồng ý 3,8 1
- Không đồng ý 0 0
Tổng số: 100 26
2. Hƣớng đến tƣ vấn, hỗ trợ doanh nghiệp khai thác than:
- Rất đồng ý 46,2 12
- Đồng ý 50 13
- Khá đồng ý 3,8 1
- Không đồng ý 0 0
173
Tổng số: 100 26
3. Tăng cƣờng phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động:
- Rất đồng ý 53,8 14
- Đồng ý 42,3 11
- Khá đồng ý 3,8 1
- Không đồng ý 0 0
Tổng số: 100 26
IV. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI
THÁC THAN
Số ngƣời lựa chọn Tỷ lệ (%) Câu hỏi (ngƣời)
1. Sửa đổi, hoàn thiện thể chế, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động:
- Rất cần thiết 46,2 12
- Cần thiết 53,8 14
- Khá cần thiết 0 0
- Không cần thiết 0 0
Tổng: 100 26
2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động
trong các doanh nghiệp khai thác than:
- Rất cần thiết 23,1 6
- Cần thiết 76,2 20
- Khá cần thiết 0 0
- Không cần thiết 0 0
Tổng: 100 26
3. Củng cố nguồn nhân lực của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than:
- Rất cần thiết 46,1 12
- Cần thiết 50 13
- Khá cần thiết 0,39 1
- Không cần thiết 0 0
Tổng: 100 26
174
4. Kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành an toàn, vệ sinh lao động:
- Rất cần thiết 76,9 20
- Cần thiết 19,2 5
- Khá cần thiết 0,39 1
- Không cần thiết 0 0
Tổng: 100 26
5. Áp dụng Khoa học-Công nghệ trong quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh
lao động: trong các doanh nghiệp khai thác than:
- Rất cần thiết 30,8 8
- Cần thiết 69,2 18
- Khá cần thiết 0 0
- Không cần thiết 0 0
100 26 Tổng:
6. Tăng cƣờng tuyên truyền, giáo dục và đào tạo về an toàn, vệ sinh lao động:
- Rất cần thiết 76,9 20
- Cần thiết 23,1 6
- Khá cần thiết 0 0
- Không cần thiết 0 0
Tổng: 100 26
7. Mở rộng hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao
động trong các doanh nghiệp khai thác than:
- Rất cần thiết 15,4 4
- Cần thiết 84,6 22
- Khá cần thiết 0 0
- Không cần thiết 0 0
Tổng: 100 26
8. Thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp khai thác than:
- Rất cần thiết 30,8 8
- Cần thiết 69,2 18
- Khá cần thiết 0 0
- Không cần thiết 0 0
Tổng: 100 26
175
9. Một số ý kiến khác: - Bổ sung nhân sự cho thanh tra ATVSLĐ ở địa phƣơng;
- Hệ thống chính quyền từ trung ƣơng đến địa phƣơng phải thống nhất trong thực
thi pháp luật về ATVSLĐ;
- Hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT cần thiết áp dụng cách thức quản lý mới, hiện đại phù hợp với cuộc cách mạng công nghệ 4.0;
- Xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm pháp luật về ATVSLĐ - Xây dựng bộ chỉ số, tiêu chí đánh giá mức độ ATVSLĐ trong các DNKTT
- Hoàn thiện hệ thống quy chuẩn khai thác khoáng sản-than;
- Áp dụng hệ thống giám sát ATVSLĐ tự động, phòng ngừa các rủi ro và ứng cứu
khẩn cấp;
- Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ đối với các DNKTT; - Tăng cƣờng tự động hóa trong đo đạc và đánh giá khí mỏ;
- Tăng cƣờng xây dựng văn hóa an toàn trong mỗi DNKTT;
- Tăng cƣờng, đào tạo và huấn luyện ATVSLĐ cho đội ngũ giảng viên ATVSLĐ,
cho lãnh đạo mỏ (gồm: Giám đốc, Phó giám đốc,…), ngƣời làm công tác
ATVSLKĐ của các DNKTT,... Đổi mới và đẩy mạnh các hoạt động thông tin,
truyền thông về ATVSLĐ;
- Áp dụng đồng bộ hệ thống quản lý ATVSLĐ;
- Tăng cƣờng nhân sự có chuyên môn, nghiệp vụ về khai thác mỏ cho các cơ quan
QLNN về ATVSLĐ ở các địa phƣơng có mỏ khoáng sản. Xây dựng chế độ, chính
sách thu hút tuyển dụng và đãi ngộ ngƣời có chuyên môn, chuyên ngành đào tạo về
ATVSLĐ.
176
5. BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP
Thời gian thực hiện: từ năm 2021 đến năm 2022
Đối tƣợng: ngƣời lao động trực tiếp và ngƣời ngƣời lao động gián tiếp trong các
doanh nghiệp khai thác than Số phiếu phát ra: 550 phiếu
Số phiếu thu về: 460 phiếu (đạt tỷ lệ: 83,6%)
I. THÔNG TIN CHUNG:
Thông tin Số ngƣời lựa chọn Tỷ lệ (%)
(ngƣời)
1. Công nghệ khai thác:
- Hầm lò 179 38,9
- Lộ thiên 153 33,3
- Tổng hợp 128 27,8
Tổng số: 460 100
2. Giới tính:
- Nam 429 93,2
- Nữ 31 6,7
Tổng số: 460 100
3. Dân tộc:
- Kinh 377 81,9
- Tày 20 4,3
- Nùng 13 2,8
50 10
- Khác: Thái, Mƣờng, Dao, Sán dìu,…
Tổng số: 460 100
4. Tuổi:
- Từ 18 – 24 tuổi 12 2,6
- Trên 24 – 35 tuổi 122 26,5
- Trên 35 – 50 tuổi 250 54,34
- Trên 50 tuổi 76 16,5
177
Tổng số: 460 100
5. Thâm niên:
- Dƣới 1 năm 0 0
- Từ 1 đến 5 năm 87 18,9
- Trên 5 năm đến 10 năm 82 17,8
- Trên 10 năm đến 20 năm 209 45,4
- Trên 20 năm 82 17,8
Tổng số: 460 100
6. Trình độ chuyên môn
- Trên Đại học 16 3,5
- Đại học 94 20,4
- Cao đẳng 72 15,7
- Trung cấp 140 30,4
- Sơ cấp 128 27,8
- Khác 10 2,2
Tổng số: 460 100
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QLNN VỀ ATVSLĐ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP KHI TÁC THAN:
Số ngƣời lựa chọn Câu hỏi Tỷ lệ (%) (ngƣời)
1. Ông/Bà đánh giá pháp luật ATVSLĐ qui định về tổ chức sản xuất đảm bảo
an toàn, vệ sinh lao động trong khai thác than hiện nay là:
- Đầy đủ 261 57
- Khá đầy đủ 178 38,7
- Bình thƣờng 20 4,3
- Không đầy đủ 0 0
Tổng số: 460 100
2. Ông/Bà đánh giá việc tuân thủ phâp luật an toàn, vệ sinh lao động , Tiêu
chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong khai thác than là:
- Cần thiết 273 59,4
- Khá cần thiết 174 37,8
- Bình thƣờng 13 2,8
178
- Không cần thiết 0 0
Tổng số: 100 460
3. Ông/Bà đánh giá bản thân tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ và chấp hành
nội quy, quy trình làm việc ATVSLĐ trong doanh nghiệp ở mức độ là:
- Tốt 37,8 174
- Khá 59,8 275
- Trung bình 2,4 11
- Kém 0 0
100 460
LĐ gián tiếp LĐ trực tiêp
Ngƣời Ngƣời % %
Tổng số: 3. Ông/Bà đánh giá bản thân tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ và chấp hành nội quy, quy trình làm việc ATVSLĐ trong doanh nghiệp ở mức độ là: - Tốt 69 65,1 38,7 137
- Khá 37 34,9 58,2 206
- Trung bình 0 0 3,1 11
- Kém 0 0 0 0
Tổng: 460 ngƣời 106 100 100 354
4. Ông/Bà đánh giá Công ty tạo điều kiện cho ngƣời lao động tham gia xây
dựng nội quy, quy trình ATVSLĐ và cải thiện điều kiện lao động ở mức là:
- Tốt 47,7 169
- Khá 49,2 174
- Trung bình 3,1 11
- Kém 0 0
Tổng số: 100 460
5. Ông/Bà đánh giá Công ty/Doanh nghiệp hiện đang tuân thủ/chấp hành pháp luật về ATVSLĐ ở mức là:
- Tốt 43,7 201
- Khá 54,3 250
- Trung bình 2 9
- Kém 0 0
Tổng số: 100 460
179
III. QUAN ĐIỂM, ĐƢỜNG LỐI HOÀN THIỆN QLNN VỀ ATVSLĐ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN HIỆN NAY
Số ngƣời lựa chọn Câu hỏi Tỷ lệ (%) (ngƣời)
1. Đảm bảo quyền của ngƣời lao động đƣợc làm việc trong điều kiện an toàn,
vệ sinh lao động:
- Rất đồng ý 52,8 243
- Đồng ý 44,6 205
- Khá đồng ý 2,6 12
- Không đồng ý 0 0
Tổng số: 100 460
2. Hƣớng đến tƣ vấn, hỗ trợ doanh nghiệp khai thác than:
- Rất đồng ý 52 239
- Đồng ý 48 221
- Khá đồng ý 0 0
- Không đồng ý 0 0
Tổng số: 100 460
3. Hƣớng đến tự giác chấp hành pháp luật ATVSLĐ và nội qui, quy trình
ATVSLĐ tại nơi làm việc.
- Rất đồng ý 61,7 284
- Đồng ý 8,3 173
- Khá đồng ý 0 3
- Không đồng ý 0 0
Tổng số: 100 460
4. Tăng cƣờng sự tham gia của các bên gồm: ngƣời lao động và ngƣời sử dụng
sử dụng lao động) trong việc xây dựng pháp luật, nội quy, quy định về ATVSLĐ tại nơi làm việc:
- Rất đồng ý 47 216
- Đồng ý 51,5 237
- Khá đồng ý 1,5 7
- Không đồng ý 0 0
Tổng số: 100 460
180
IV. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI
THÁC THAN
Số ngƣời lựa chọn Tỷ lệ (%) Câu hỏi (ngƣời)
1. Sửa đổi, hoàn thiện và hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động là:
- Rất cần thiết 41,3 190
- Cần thiết 35,7 164
- Khá cần thiết 2,3 106
- Không cần thiết 0 0
Tổng: 100 460
2. Tăng cƣờng tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật về ATVSLĐ trong
các DNKTT là:
- Rất cần thiết 47,8 220
- Cần thiết 32,8 151
- Khá cần thiết 13 60
- Không cần thiết 6,4 29
Tổng: 100 460
3. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật ATVSLĐ trong
DNKTT là:
- Rất cần thiết 45,7 210
- Cần thiết 34,1 157
- Khá cần thiết 15 69
- Không cần thiết 5,2 24
Tổng: 100 460
4. Tăng cƣờng xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong các DNKTT:
- Rất cần thiết 44,8 206
- Cần thiết 39,5 182
- Khá cần thiết 12,2 56
- Không cần thiết 3,5 16
Tổng: 100 460
5. Thực hiện trách nhiệm xã hội của các DNKTT hiện nay là:
181
- Rất cần thiết 222 48,2
- Cần thiết 159 34,6
- Khá cần thiết 51 11,1
- Không cần thiết 28 6,1
Tổng: 460 100
182
6. BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP
Thời gian thực hiện: từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2021
Đối tƣợng: ngƣời làm công tác ATVSLĐ trong các DNKTT
Hình thức: Khảo sát trực tuyến Số phiếu phát ra: 18
Số phiếu thu về: 18 (đạt tỷ lệ: 100%)
Đƣờng link khảo sát: https://docs.google.com/forms/d/1pMSPxNttnawlcUFK_vnEUkO0- pvAOy0KnJFiqwDHDvM/edit
I. THÔNG TIN CHUNG:
Số ngƣời lựa chọn Tỷ lệ (%) Thông tin (ngƣời)
2. Loại hình DN:
- Nhà nƣớc 10 55,5
- Cổ phần 8 45,5
Tổng số: 18 100
2. Công nghệ KT:
- Hầm lò 7 38,9
- Lộ thiên 6 33,3
- Tổng hợp 5 27,8
Tổng số: 18 100
3. Giới tính:
- Nam 17 94,4
- Nữ 01 0,6
Tổng số: 18 100
3. Tuổi:
- từ 18 tuổi – 24 tuổi
- trên 24 tuổi – 35 tuổi
- trên 35 tuổi – 50 tuổi
- trên 50 tuổi
Tổng số: 18 100
4. Chức vụ:
183
61,1 - Trƣởng phòng 11
33,3 - Phó Trƣởng phòng 6
0,6 - Nhân viên 1
100 Tổng số: 18
5. Thâm niên trung bình: 21,2 năm
6. Chuyên ngành đào tạo:
66,4 - Khai thác Mỏ 12
5,6 - Cơ điện 01
5,6 - Kỹ thuật ô tô 01
5,6 - Công nghệ thông tin 01
5,6 - Máy và thiết bị Mỏ 01
5,6 - Máy động lực 01
5,6 - Xây dựng công trình 01 ngầm và mỏ
100 Tổng số: 18
7. Trình độ chuyên môn:
22,2 - Trên Đại học 4
77,8 - Đại học 14
0 - Khác 0
100 Tổng số: 18
8. Thực trạng bổ nhệm Giám đốc điều hành Mỏ:
100 - Đã bổ nhiệm 18
0 - Chƣa bổ nhiệm 0
100 Tổng số: 18
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG:
Câu hỏi Tỷ lệ (%) Số ngƣời lựa chọn (ngƣời)
1. Đánh giá vai trò quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than hiện nay là:
- Rất quan trọng 10 55,5
- Quan trọng 8 44,5
- Không quan trọng 0 0
184
Tổng số: 18 100
2. Doanh nghiệp có thực hiện báo cáo kết quả tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động trực tuyến trên trang thông tin điện tử theo đúng quy định hay không?
- Có 18 18
- Không 0 0
Tổng số: 18 100
3. Nhận xét, đánh giá việc báo cáo kết quả tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao
động trực tuyến trên trang thông tin điện tử là:
- Đơn giản, thuận tiện, dễ sử dụng 18 100
- Phức tạp, khó sử dụng, 0 0
Tổng số: 18 100
4. Doanh nghiệp đã từng đề nghị cơ quan QLNN về ATVSLĐ tƣ vấn, hƣớng
dẫn, giải quyết các khó khăn, vƣớng mắc trong việc tuân thủ pháp luật
ATVSLĐ hay chƣa?
- Có 18 100
- Chƣa 0 0
Tổng số: 18 100
5. Nếu có, cách thức, phƣơng tiện đề nghị thƣờng là:
- Công văn/văn bản hành chính 14 77,8
- Thƣ điện tử/mail hay Fax 9 50
- Điện thoại 14 77,8
- Đến trực tiếp 7 38,8
Tổng số: 18
6. Một số nội dung doanh nghiệp thƣờng đề nghị hỗ trợ/tƣ vấn là:
15 83,3 - Kết nối với đối tác có liên quan
16 88,9 - Cập nhật văn bản pháp luật về ATVSLĐ
14 77,8 - Hƣớng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ: điều tra, báo cáo,…
12 66,7 - Cung cấp biểu mẫu thống kê, báo cáo,…
14 77,8 - Tƣ vấn các biện pháp quản lý, phòng ngừa TNLĐ
7 38,9 - Khác:
185
Tổng số: 100
7. Đánh giá sự hài lòng về kết quả hỗ trợ/tƣ vấn/hƣớng dẫn từ cơ quan QLNN về ATVSLĐ (hay từ đoàn thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ) cho Doanh
nghiệp về việc tuân thủ pháp luật ATVSLĐ theo mức sau đây:
- Hài lòng 10 55,5
- Khá hài lòng 8 44,5
- Không hài lòng 00 0
Tổng số: 18 100
8. Đánh việc tuân thủ pháp luật an toàn, vệ sinh lao động, Tiêu chuẩn, Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia trong doanh nghiệp mình ở mức là:
- Tốt 10 55,5
- Khá 8 44,5
- Trung bình 0 0
Tổng số: 18 100
III. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP KHAI THÁC THAN
Số ngƣời lựa Tỷ lệ (%) Câu hỏi chọn (ngƣời)
1. Sự cần thiết phải xây dựng và ban hành chƣơng trình/chiến lƣợc ATVSLĐ
riêng của ngành than:
- Rất cần thiết 11 61,1
- Cần thiết 7 38,9
- Không cần thiết 0 0
Tổng số: 18 100
2. Đề xuất hoàn thiện các văn bản pháp luật về các nội dung sau:
13 72,2 - Quy định bổ sung quyền hạn cho ngƣời công tác ATVSLĐ
- Quy định hình thức báo cáo, thống kê trực 12 66,7 tuyến
16 88,9 - Quy định bổ sung danh mục nghề, công việc NNĐH và đặc biệt NNĐH
9 50 - Quy định riêng về hệ thống phúc lợi đối với
186
ngành có nguy cơ TNLĐ và BNN cao nhƣ ngành
than
- Khác
3. Kiến nghị, đề xuất với cơ quan QLNN nhằm nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật ATVSLĐ trong các DNKTT:
- Tiếp tục rà soát sửa đổi và hoàn thiện pháp 16 88,9 luật về ATVSLĐ
- Tăng cƣờng tuyền truyền, phổ biến, hƣớng dẫn 14 77,8 thực hiện pháp luật ATVSLĐ
- Tổ chức tập huấn, huấn luyện chuyên môn,
nghiệp vụ về quản lý ATVSLĐ trong Doanh 13 72,2
nghiệp
- Tăng cƣờng tƣ vấn, hƣớng dẫn Doanh nghiệp 17 94,4 tuân thủ tốt pháp luật ATVSLĐ
- Thành lập đoàn thanh tra liên ngành, tránh gây 9 50 phiền hà cho DN
- Xây dựng bộ chỉ số đánh giá mức độ tuân thủ 12 66,7 pháp luật ATVSLĐ của Doanh nghiệp
- Áp dụng công nghệ thông tin/phần mềm khai 15 83,3 báo, thống kê, báo cáo bằng hình thức trực tuyến
- Công bố công khai tên các Doanh nghiệp khai 7 38,9 thác than vi phạm pháp luật ATVSLĐ
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách HC, đơn giản hóa các thủ tục HC, nâng cao chất lƣợng phục vụ của 14 77,8
các cơ quan QLNN về lao động
9 50
- Cập nhật và công bố công khai kịp thời tên các công ty cung cấp dịch vụ ATVSLĐ vi phạm pháp luật và không đủ năng lực
187