BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGÔ KIM TÚ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN

Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2023

BỘ NỘI VỤ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGÔ KIM TÚ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Trần Thị Diệu Oanh

2. PGS.TS. Đỗ Thị Kim Tiên

HÀ NỘI - 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận án “Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao

động trong các doanh nghiệp khai thác than ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu

khoa học do tôi thực hiện. Các thông tin, số liệu và kết quả trình bày trong luận án

là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Những kết luận khoa học trong luận án chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ

công trình khoa học nào.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.

Tác giả luận án

Ngô Kim Tú

i

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian nỗ lực nghiên cứu và thực hiện, đề tài luận án “Quản lý

nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ở Việt

Nam” đã hoàn thành.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:

- PGS.TS. Trần Thị Diệu Oanh và PGS.TS. Đỗ Thị Kim Tiên đã tận tình

hƣớng dẫn, chỉ bảo và đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án;

- Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Ban Quản lý đào tạo, Khoa

Nhà nƣớc và Pháp luật, Khoa Quản lý nhà nƣớc về Xã hội và các Phòng, Khoa, Ban

chức năng trong Học viện đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận án;

- Tập thể Ban lãnh đạo Sở Lao động -Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Quảng

Ninh, đặc biệt là Phòng Thanh tra đã hỗ trợ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá

trình thực hiện luận án;

- Tập thể Ban Lãnh đạo Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt nam

(TKV), trong đó có Ban An toàn và các Công ty Than thành viên đã tạo điều kiện

cho tôi thực hiện khảo sát thực tế để hoàn thành luận án;

- Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Lao động - Xã hội, tập thể khoa Quản lý

Nguồn nhân lực và các Phòng, Khoa, Ban chức năng trong Trƣờng đã tạo điều kiện

tốt nhất giúp tôi yên tâm học tập và hoàn thành luận án;

Tôi xin bày tỏ sự tri ân đối với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, đối tác đã động

viên, khuyến khích và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành

luận án này.

Trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2023

Tác giả luận án

Ngô Kim Tú

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i

MỤC LỤC ................................................................................................................... i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG VÀ HÌNH ẢNH ....................................................... x

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ......................................................................................... 11

1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án .............................. 11 1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về an toàn, vệ sinh lao động ........ 11

1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ

sinh lao động ...................................................................................................... 12

1.1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ

sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ........................................ 17

1.2. Đánh giá các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án ...... 22 1.2.1. Đánh giá kết quả đạt đƣợc của các công trình nghiên cứu có liên quan

đến đề tài luận án ................................................................................................ 22 1.2.2. Những vấn đề chƣa đƣợc giải quyết trong các công trình nghiên cứu có

liên quan đến đề tài luận án ................................................................................ 24

1.2.3. Những vấn đề lý luận và thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu trong đề tài .. 24

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ......................................................................................... 26

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ

SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN ... 27 2.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm, nguyên tắc và công cụ quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than .................. 27 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 27

2.1.2. Vai trò quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh

nghiệp khai thác than ......................................................................................... 35 2.1.3. Chủ thể và đối tƣợng quản lý trong quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ................................................ 37

iii

2.1.4. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ......................................................................................... 39

2.1.5. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh lao động trong các

doanh nghiệp khai thác than ............................................................................... 41

2.1.6. Công cụ quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ....................................................................................... 444

2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh

nghiệp khai thác than ........................................................................................ 477 2.2.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong

các doanh nghiệp khai thác than ........................................................................ 47

2.2.2. Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao

động trong các doanh nghiệp khai thác than ...................................................... 48 2.2.3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao

động trong các doanh nghiệp khai thác than ...................................................... 53

2.3. Một số yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động

trong các doanh nghiệp khai thác than ............................................................. 55 2.3.1. Đặc thù của hoạt động khai thác than ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về

an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ...................... 55

2.3.2. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thực thi quản lý nhà nƣớc về an toàn,

vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ................................... 56

2.3.3. Ý thức chấp hành pháp luật của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao

động trong các doanh nghiệp khai thác than ...................................................... 56

2.3.4. Tác động của Hội nhập kinh tế quốc tế đến quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ................................... 57

2.3.5. Tác động của chuyển đổi số đến quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao

động trong các doanh nghiệp khai thác than ...................................................... 57

2.3.6. Thực hiện trách nhiệm xã hội trong các doanh nghiệp khai thác than .... 57

2.4. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ........................................................................................... 59 2.4.1. Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) .............................................. 61

2.4.2. Chỉ số hiệu qủa quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) ................. 59 2.4.3. Chỉ số đo lƣờng sự hài lòng của ngƣời dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ

quan quản lý nhà nƣớc (SIPAS) ......................................................................... 64

iv

2.5. Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các

doanh nghiệp khai thác than trên thế giới và bài học giá trị cho Việt Nam .......... 61 2.5.1. Kinh nghiệm từ Trung quốc ..................................................................... 61 2.5.2. Kinh nghiệm từ Ấn Độ ............................................................................. 62

2.5.3. Kinh nghiệm từ Indonesia ........................................................................ 64

2.5.4. Bài học giá trị cho Việt Nam.................................................................... 65

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ......................................................................................... 67

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ

SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN THUỘC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN-KHOÁNG SẢN VIỆT NAM .. 68

3.1. Khái quát chung về Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam

(TKV) .................................................................................................................... 68 3.1.1. Giới thiệu Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) ..... 688

3.1.2. Tình hình tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp trong các doanh nghiệp

khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam ......... 72

3.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các

doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản

Việt Nam (TKV) ................................................................................................. 766 3.2.1. Thực trạng ban hành văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao

động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc tập đoàn TKV .................... 76

3.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV ..................................... 91

3.2.3. Thực trạng thanh tra, kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động và xử lí vi phạm

pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than

thuộc Tập đoàn TKV ........................................................................................ 106

3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong

các Doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV ............................... 110 3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc trong quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV ................. 110 3.3.2. Một số hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong

các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV ................................... 112 3.3.3. Những nguyên nhân chính của các hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về an toàn,

vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV ..... 114

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ....................................................................................... 117

v

CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN

LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN Ở VIỆT NAM ................................... 118

4.1. Quan điểm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về về an toàn, vệ sinh lao động

trong các doanh nghiệp khai thác than ở Việt Nam ....................................... 118 4.1.1. Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các

doanh nghiệp khai thác than bảo đảm thúc đẩy quyền con ngƣời ................... 118 4.1.2. Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các

doanh nghiệp khai thác than theo hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế .................. 119

4.1.3. Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các

doanh nghiệp khai thác than gắn với phát triển bền vững ............................... 121

4.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ

sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than .................................... 123 4.2.1. Hoàn thiện pháp luật về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp

khai thác than ................................................................................................... 123

4.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động

trong các doanh nghiệp khai thác than .............................................................. 126

4.2.3. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về

an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ...................... 127

4.2.4. Củng cố hệ thống thanh tra, kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động trong

các doanh nghiệp khai thác than và xử lí hành vi vi phạm pháp luật ............ 136

4.2.5. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nƣớc

trong về an toàn, vệ sinh lao động các doanh nghiệp khai thác than ............... 138 4.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt

động quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp

khai thác than ................................................................................................... 140

4.3. Một số kiến nghị với các cơ quan có liên quan trong quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ................ 142 4.3.1. Một số kiến nghị với Quốc hội .............................................................. 142 4.3.2. Một số kiến nghị với Chính Phủ ............................................................ 142

4.3.3. Một số kiến nghị với Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam .................... 143 4.3.4. Một số kiến nghị với các Ủy ban nhân dân tỉnh .................................... 144

TIỂU KẾT CHƢƠNG 4 ....................................................................................... 145

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 146

vi

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 148

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 148

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

An toàn lao động: ATLĐ

An toàn, vệ sinh lao động: ATVSLĐ

Ban chấp hành: Bảo hộ lao động: BCH BHLĐ

Bệnh nghề nghiệp: BNN

Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội: Bộ LĐTBXH

Công chức, viên chức: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: CCVC Cộng hòa XHCN Việt Nam

Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trƣờng Cục KTAT-MTCN

công nghiệp: Công nghệ thông tin: CNTT

Doanh nghiệp: DN

Doanh nghiệp khai thác than: DNKTT

Đại hội: ĐH

Điều kiện lao động: ĐKLĐ

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

Khai thác than KTT

Khoa học-Công nghệ KH-CN

Kinh tế - xã hội KT - XH

Kỹ thuật an toàn: KTAT

Quản lý nhà nƣớc: QLNN

Quy chuẩn kỹ thuật: QCKT

Lao động, Thƣơng binh và Xã hội LĐ,TB-XH

Tai nạn lao động: Tài nguyên và Môi trƣờng: Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Môi trƣờng lao động: MTLĐ TNLĐ TN và MT Tập đoàn TKV

Việt Nam: Tiêu chuẩn quốc gia:

TCVN Ủy ban nhân dân: UBND

Vệ sinh lao động: VSLĐ

viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ cơ cấu bậc thợ của công nhân các ngành nghề thuộc Tập đoàn TKV ........................................................................................................................... 69

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ biểu diễn doanh thu và lợi nhuận của tập đoàn TKV từ năm

2017 đến năm 2022 ................................................................................................... 70

Biểu đồ 3.3. Thị trƣờng xuất khẩu than Việt Nam năm 2020 [55] ........................... 71 Biểu đồ 3.4. Sản lƣợng khai thác than của Tập đoàn TKV giai đoạn năm 2017-2022 ...... 71

Biểu đồ 3.5. Tình hình TNLĐ của các DN thuộc Tập đoàn TKV ở giai đoạn 2016-2022 ... 72

Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ TNLĐ chết ngƣời trong các Doanh nghiệp khai thác than so với

tổng số TNLĐ chết ngƣời của cả Tập đoàn TKV ..................................................... 73

Biểu đồ 3.7. Tình hình phân loại sức khỏe ngƣời lao động của Tập đoàn TKV ở giai đoạn 2016-2022 ......................................................................................................... 74

Biểu đồ 3.8. Số lao động của Tập đoàn TKV đã đƣợc rửa phổi và chƣa đƣợc rửa

phổi trong giai đoạn 2016-2022 ................................................................................ 75

Biểu đồ 3.9. Số thanh tra viên ngành LĐTBXH ở giai đoạn 2016-2021 .................. 98

Biểu đồ 3.10. Kết quả khảo sát đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ của

các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV .......................................................................... 102

Biểu đồ 3.11. Một số nội dung mà các DNKTT thƣờng đề nghị hỗ trợ, tƣ vấn và

hƣớng dẫn ................................................................................................................ 104 Biểu đồ 3.12. Kết quả khảo sát các cách thức giải quyết khi DNKTT gặp khó khăn,

vƣớng mắc về văn bản pháp luật ATVSLĐ ............................................................ 105

ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG VÀ HÌNH ẢNH

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các DNKTT

thuộc TKV ................................................................................................................. 91

Bảng 3.1. Bảng tổng hợp kết quả xử lý các hành vi vi phạm pháp luật ATVSLĐ đối

với các doanh nghiệp cả nƣớc ở giai đoạn 2016-2022 ............................................ 109

Bảng 4.1. Bảng phân loại tai nạn lao động ............................................................. 124

Hình ảnh 2.1. Giao diện trang Web creditchina của Trung Quốc ............................. 62

Hình ảnh 3.1. Giao diện trang thông tin điện tử ..................................................... 107

x

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X, Đại hội Đại

biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nêu rõ: “Chăm lo bảo hộ lao động; Cải

thiện Điều kiện làm việc; Hạn chế tai nạn lao động; Tăng cường thanh tra, kiểm

tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật lao đông; Xây dựng quan hệ lao động ổn

định, hài hòa và tiến bộ” [1]. Vì vậy, chăm lo, cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo

quyền của ngƣời lao động thuộc mọi ngành, lĩnh vực đƣợc làm việc trong điều kiện

an toàn, vệ sinh lao động, không bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp là một

chính sách kinh tế - xã hội to lớn của Đảng và nhà nƣớc ta.

Khai thác than là ngành kinh tế quan trọng cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho

các ngành công nghiệp trọng yếu của nền kinh tế quốc dân nhƣ: nhiệt điện, luyện

kim, hóa chất, sản xuất vật liệu xây dựng,… Theo số liệu mà Cục Thống kê Việt

nam công bố vào năm 2022 cho thấy toàn ngành than đã khai thác đƣợc 42,2 triệu

tấn than, tăng 3% và xuất khẩu than là 1,7 triệu tấn, tăng 19% so với năm 2021.

Trong đó, Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam (TKV) là đơn vị sản

xuất than lớn nhất của ngành Than nƣớc ta, chiếm khoảng 85-90% tổng sản lƣợng

than khai thác của toàn ngành [114]. Trong những năm qua, Tập đoàn TKV luôn

phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ đƣợc giao là cung cấp đủ và ổn định than cho

các nhà máy nhiệt điện trong nƣớc, góp phần bảo đảm an ninh năng lƣợng, đóng

góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Đồng thời, Tập đoàn TKV là

một trong số ít tập đoàn công nghiệp nhà nƣớc có tốc độ tăng trƣởng tốt, lợi nhuận

cao, nộp ngân sách nhà nƣớc vƣợt kế hoạch đƣợc giao trong bối cảnh dịch bệnh

Covid-19.

Tuy nhiên, Tập đoàn TKV hiện có số lƣợng lớn ngƣời lao động trực tiếp làm

những nghề, công việc nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm trong điều kiện công nghệ

khai thác than bao gồm nhiều hoạt động kĩ thuật phức tạp nhƣ: thăm dò - khai thác -

chế biến và vận chuyển. Điều kiện địa chất thủy văn - công trình rất phức tạp, càng

xuống sâu điều kiện khai thác than càng khó khăn. Các vỉa than có cấu trúc phức

1

tạp, nhiều uốn nếp, đứt gãy; địa tầng các khu vực trên bờ mỏ không đồng nhất. Hiện

tại, các mỏ than đang trong quá trình khai thác xuống sâu, cƣờng độ khai thác lớn,

hệ số bóc cao, cung độ vận tải và chiều cao nâng tải lớn [22]. Vì vậy, ngƣời lao

động có nguy cơ cao bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp do phải đối mặt các

mối nguy tại nơi làm việc nhƣ: bụi than, bụi đất đá, vật liệu nổ, điện,… Tính đến

năm 2022, toàn Tập đoàn TKV đã có 1.341 ngƣời lao động bị mắc các bệnh nghề

nghiệp [73]. Trong đó, tỷ lệ ngƣời lao động bị bệnh bụi phổi than, bệnh điếc nghề

nghiệp, bệnh viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp chiếm số đông. Số lao động trực

tiếp bị bệnh nghề nghiệp chủ yếu là thợ lò, thợ cơ khí và thợ cơ điện. Bên cạnh đó,

ngành than đã từng xảy ra một số vụ tai nạn lao động điển hình nhƣ: vụ nổ khí Mê

tan xảy ra năm 1999 ở mỏ than Mạo Khê làm chết 19 ngƣời lao động; vụ nổ khí Mê

tan xảy ra năm 2002 ở mỏ Suối Lại và Mỏ 909 làm chết 13 ngƣời lao động; vụ tai

nạn lao động xảy ra năm 2006 ở công ty than Thống Nhất làm chết 8 ngƣời lao

động và một số vụ tai nạn lao động nghiêm trọng khác [22].

Theo thống kê của Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội trong những năm gần

đây cho thấy: khai thác khoáng sản nằm trong những ngành có số vụ tai nạn lao

động cao, chiếm từ 10 đến 15% tổng số vụ tai nạn lao động trong toàn quốc. Trong

đó, bao gồm cả các vụ tai nạn lao động gây chết ngƣời xảy ra trong các doanh

nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV. Trong giai đoạn 2016-2022, số tai nạn

lao động chết ngƣời trong các doanh nghiệp khai thác than so với tổng số vụ tai nạn

lao động gây chết ngƣời của cả Tập đoàn TKV là rất cao và nghiêm trọng, chiếm từ

64,5% đến 93,4%. Số vụ tai nạn lao động và số nạn nhân bị tai nạn lao động có

giảm 9% từ năm 2019 đến năm 2021. Tuy nhiên, sang năm 2022, số tai nạn lao

động lại có chiều hƣớng tăng lên 7,7%, số nạn nhân bị chết do tai nạn lao động tăng

từ 17 ngƣời trong năm 2021 lên 19 ngƣời trong năm 2022 [73]. Mặc dù, các doanh

nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV có sản lƣợng khai thác cao, mức tăng

trƣởng tốt nhƣng vẫn để xảy ra tai nạn lao động chết ngƣời, gây ra những tổn thất to

lớn về nguồn lực lao động của mỗi gia đình, mỗi tổ chức và của cả xã hội. Vì vậy,

ảnh hƣởng đến sự phát triển bền vững của mỗi doanh nghiệp khai thác than trong

Tập đoàn TKV cũng nhƣ của cả quốc gia. Kết quả điều tra, phân tích các vụ tai nạn

2

lao động từ các doanh nghiệp khai thác than cho thấy vẫn còn tình trạng vi phạm

nội qui, quy trình ATVSLĐ tại nơi làm việc của một bộ phận ngƣời lao động. Trong

khi đó thì đội ngũ quản lý phân xƣởng, tổ đội sản xuất lại thiếu kỹ năng quản lý,

năng lực chỉ huy và kiểm soát tình trạng kỹ thuật an toàn trong sản xuất. Một số

nguyên nhân khách quan là do điều kiện khai thác mỏ ngày càng phức tạp do phải

khai thác xuống sâu hơn, tiềm ẩn nhiều rủi ro về tai nạn lao động nên công tác an

toàn, vệ sinh lao động khó đƣợc đảm bảo. Trƣớc thực trạng trên, Đảng, Nhà nƣớc

và Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng để tăng cƣờng quản

lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than nhƣ:

Chỉ thị số 29-CT/TW về “Đẩy mạnh công tác an toàn, vệ sinh lao động trong thời

kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và Hội nhập quốc tế”, ban hành Luật An toàn, vệ

sinh lao động, Chƣơng trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động,…Mặc dù, quản

lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than đã

đạt đƣợc một số thành tựu khích lệ nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn

đặt ra, tình hình tai nạn lao động trong các doanh nghiệp khai thác than vẫn xảy ra

phức tạp và nghiêm trọng. Vì vậy, đòi hỏi quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao

động trong các doanh nghiệp khai thác than phải đƣợc chú trọng hơn nữa nhằm bảo

đảm an toàn và sức khỏe cho ngƣời lao động cũng nhƣ cho cộng đồng xã hội. Điều

này xuất phát từ một số lý do sau:

Thứ nhất, trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng và yêu cầu thực hiện thành

công công cuộc cải cách hành chính đòi hỏi hoạt động quản lý nhà nƣớc về an toàn,

vệ sinh lao động cần thiết đổi mới theo hƣớng chủ động hoàn thiện thể chế, chính

sách và pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động hƣớng tới hội nhập, minh bạch và đáp ứng các yêu cầu của một số Công ƣớc Quốc tế và Hiệp định Thƣơng mại tự do mà Việt nam đã ký kết.

Thứ hai, vấn đề an ninh năng lƣợng quốc gia còn nhiều bất cập, các nguồn than cung trong nƣớc không đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất điện, phải nhập khẩu năng

lƣợng ngày càng lớn, nhiều dự án điện bị chậm so với quy hoạch và kế hoạch đề ra.

Do đó, đòi hỏi hoạt động quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động cần đƣợc

tăng cƣờng, nhằm ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các sự cố kĩ thuật xảy ra trong các doanh nghiệp khai thác than, giúp hoạt động khai thác than

3

luôn an toàn, góp phần ổn định nguồn cung trong nƣớc, đảm bảo an ninh năng lƣợng quốc gia.

Thứ ba, Chính phủ đã ban hành Chƣơng trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao

động giai đoạn 2021-2025. Trong đó nêu rõ mục tiêu cụ thể là “trung bình hằng

năm, giảm 4% tần suất tai nạn lao động chết người”. Để đạt đƣợc mục tiêu này, đòi hỏi hoạt động quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp

khai thác than cần đƣợc chú trọng hơn nữa nhằm bảo đảm an toàn và sức khỏe cho ngƣời lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng,

góp phần phát triển bền vững cho doanh nghiệp khai thác than cũng nhƣ cho cộng

đồng xã hội theo định hƣớng thống nhất của Nhà nƣớc.

Xuất phát từ những lý do nêu trên, việc nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về an

toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ở Viêt Nam hiện nay đƣợc đặt ra nhƣ một yêu cầu cần thiết. Vì vậy, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài:

“Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác

than ở Việt Nam” làm luận án tiến sĩ Quản lý công. Đề tài nghiên cứu trƣờng hợp

điển hình tại Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam (TKV).

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận và thực

tiễn của hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam (thông qua

nghiên cứu trƣờng hợp điển hình là các DNKTT thuộc Tập đoàn công nghiệp Than

- Khoáng sản Việt nam - TKV), Luận án đề xuất các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện

QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam hiện nay.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt đƣợc các mục đích nghiên cứu nhƣ trên, Luận án cần thực hiện các

nhiệm vụ cụ thể sau đây:

- Thứ nhất, luận án khảo cứu một số công trình nghiên cứu khoa học, tình hình nghiên cứu khoa học để luận án kế thừa cũng nhƣ các vấn đề tiếp tục nghiên cứu. - Thứ hai, luận án nghiên cứu làm rõ một số lý luận QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT, các khái niệm và công cụ bao gồm: ATVSLĐ, QLNN, QLNN về

ATVSLĐ và QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. - Thứ ba, luận án thực hiện điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng

QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than -

4

Khoáng sản Việt Nam. Đánh giá kết quả và hạn chế, làm rõ nguyên nhân kết quả và

những hạn chế của QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT đó.

- Thứ tư, luận án tổng hợp một số quan điểm và giải pháp hoàn thiện QLNN về

ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam hiện nay.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong

các DNKTT thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV).

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT là một nội dung

nghiên cứu rộng và phức tạp, bao gồm nhiều nội dung khác nhau. Do đó, phạm vi

nghiên cứu của đề tài này tập trung vào ba nội dung chính là: (i) Ban hành văn bản

quy phạm pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT; (ii) Tổ chức thực hiện văn bản

quy phạm pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT; (iii) Thanh tra, kiểm tra và xử

lý vi phạm pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT.

- Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trong các DNKTT thuộc Tập

đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) có trụ sở chính đóng trên

địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Đây là các doanh nghiệp khai thác than dân sự, hợp pháp,

đã đƣợc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng cấp giấy phép khai thác than trên địa phận

tỉnh Quảng Ninh.

- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các

DNKTT ở Việt Nam từ khi Luật ATVSLĐ có hiệu lực từ năm 2016 đến năm 2022.

4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp luận

Luận án đƣợc triển khai trên cơ sở vận dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng.

Đây là phƣơng pháp lý luận khoa học về các mối liên hệ phổ biến về sự vận động,

phát triển của mọi sự vật, hiện tƣợng, những quy luật chung nhất, phổ biến nhất của

mọi quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tƣ duy.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt đƣợc mục đích và thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, luận án sử

dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu khoa học sau đây:

4.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

5

- Đối tượng điều tra, khảo sát: là 18 DNKTT thuộc TKV, chiếm 85,7% số DNKTT của Tập đoàn TKV. Trong đó, có 16 doanh nghiệp có trụ sở chính đóng

trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và có giấy phép khai thác than trên địa bàn tỉnh này

(chiếm tỷ lệ 89%). Ở mỗi địa bàn tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Thái Nguyên, đề tài tiến

hành điều tra, khảo sát 01 DNKTT. - Phương pháp chọn cỡ mẫu:

Khi biết quy mô tổng thể nghiên cứu, đề tài sử dụng công thức tính cỡ mẫu

Slovin theo công thức sau: n = N/(1+N) x e2 Trong đó:

n: kích thƣớc mẫu cần xác định

N: quy mô tổng thể lao động

e: sai số cho phép, lấy mức phổ biến nhất là ±0.05

- Áp dụng công thức trên, ta có n = 50.958 /(1+50.958) x 0,52 = 399,9 phiếu.

Nhƣ vậy, cỡ mẫu khảo sát là 400 phiếu.

- Phương pháp phân bổ mẫu: chọn phân bổ mẫu tỷ lệ thuận với quy mô tổng

thể nhƣ sau:

- Cấp 1: Chọn mẫu DN khảo sát là 18 trong tổng số 21 DNKTT, chiếm tỷ lệ

85,7% theo tiêu chí quy mô lao động. Căn cứ vào tình hình thực tiễn về tổng số lao

động của 18 DNKTT đƣợc khảo sát là 50.958 ngƣời. Trong đó, số lao động trực

tiếp là 41.485 ngƣời (chiếm tỷ lệ 81,4 %) và tỷ lệ lao động gián tiếp là 9.473 ngƣời

(chiếm tỷ lệ 18,6 %). Vì vậy, số phiếu khảo sát tƣơng ứng đối với nhóm lao động

trực tiếp là 327 phiếu và số phiếu khảo sát đối với nhóm lao động gián tiếp là 76

phiếu. Tổng cộng số phiếu khảo sát là 403 phiếu.

- Cấp 2: Chọn đối tƣợng khảo sát gồm: lao động trực tiếp và lao động gián

tiếp. Trong đó, (i) Nhóm lao động trực tiếp bao gồm công nhân khai thác mỏ/thợ

lò/thợ mỏ; vận hành và sửa chữa máy, thiết bị; lái xe, … (ii) Nhóm lao động gián tiếp

bao gồm: Lãnh đạo DN; cán bộ chuyên trách về ATLĐ, đại diện tổ chức Công đoàn và quản lý các cấp ở phòng/ban/tổ/đội/lò/phân xƣởng sản xuất.

- Hình thức khảo sát: trực tiếp (Riêng phiếu hỏi dành cho cán bộ An toàn đƣợc

khảo sát trực tuyến).

- Số phiếu khảo sát đã phát ra: 550 phiếu, số phiếu thu về: 460 phiếu, đạt tỷ lệ:

83,6%. Nhƣ vậy, số phiếu khảo sát đạt yêu cầu đặt ra.

Cơ cấu 460 phiếu thu về gồm: 106 phiếu hỏi lao động gián tiếp (chiếm tỷ lệ

23%) và 354 phiếu hỏi lao động trực tiếp (chiếm tỷ lệ 77%). Trong số 106 phiếu hỏi

6

lao động gián tiếp gồm có: 72 quản lý các cấp (chiếm tỷ lệ 67,9% ), 16 cán bộ đại diện cho tổ chức Công đoàn của các DNKTT (chiếm tỷ lệ 15,1% ), và 18 cán bộ An

toàn (chiếm tỷ lệ 17% ). Riêng phiếu hỏi cán bộ An toàn có thêm 1 số câu hỏi riêng,

đƣợc thực hiện trực tuyến. Trong số 106 phiếu hỏi lao động gián tiếp gồm có: 72

quản lý các cấp, 16 cán bộ đại diện cho tổ chức Công đoàn của các DNKTT và 18 cán bộ An toàn. Riêng phiếu hỏi cán bộ An toàn có thêm 1 số câu hỏi riêng, đƣợc

thực hiện trực tuyến.

- Phương pháp phỏng vấn sâu:

Nghiên cứu sinh đã gặp gỡ, trao đổi và phỏng vấn 26 chuyên gia ATVSLĐ,

bao gồm: 19 nhà quản lý công về ATVSLĐ và 07 nhà nghiên cứu, tƣ vấn, đào tạo

về ATVSLĐ. Trong đó, có 06 nhà quản lý công đã nghỉ hƣu và 20 ngƣời đang làm

việc tại các cơ quan QLNN về ATVSLĐ và các cơ quan khác có liên quan.

Đồng thời, tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu đối với một số nhà quản lý của

TKV ở các bộ phận có liên quan, gồm: Nguyên lãnh đạo Tập đoàn TKV, Ban An

toàn và Công đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam.

Kết cấu phiếu khảo sát: thiết kế dạng câu hỏi trắc nghiệm, gồm 4 phần là:

Thông tin chung của ngƣời đƣợc phỏng vấn; Đánh giá thực trạng QLNN về

ATVSLĐ; Quan điểm, phƣơng hƣớng và một số giải pháp hoàn thiện QLNN về

ATVSLĐ trong các DNKTT.

4.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Bên cạnh đó, đề tài đã kế thừa các công trình nghiên cứu khoa học trên cơ sở

tổng hợp, sử dụng kết quả từ các công trình nghiên cứu khoa học đã công bố để

tham khảo, có thêm những luận cứ quan trọng để thực hiện luận án. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng đối với các nhóm tài liệu nghiên cứu gồm:

- Nhóm thứ nhất, nhóm tài liệu là các công trình nghiên cứu khoa học (NCKH)

có liên quan đến công tác ATVSLĐ, hoạt động QLNN về ATVSLĐ và QLNN về

ATVSLĐ trong các doanh nghiệp ở một số ngành, nghề và lĩnh vực. Trong đó có các công trình nghiên cứu khoa học về ngành, lĩnh vực khai thác khoáng sản và than. Việc nghiên cứu và phân tích nhóm tài liệu này nhằm mục đích tìm ra kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc để có những quan điểm kế thừa, bổ sung và phát

triển. Từ đó, làm cơ sở để tổng hợp, phân tích, đánh giá và phát hiện ra các ra các khoảng trống để luận án tiếp tục nghiên cứu. Đây chính là các luận điểm và luận cứ

quan trọng để đề tài tiến hành thực hiện nghiên cứu.

7

- Nhóm thứ hai: bao gồm hệ thống các văn bản, chính sách, pháp luật có liên

quan đến: (i) Công tác ATVSLĐ; (ii) Hoạt động QLNN về ATVSLĐ; (iii) Hoạt

động QLNN về ATVSLĐ trong các DN ở ngành, lĩnh vực khai thác khoáng sản và

than. Việc nghiên cứu và phân tích nhóm tài liệu này làm cơ sở để phát hiện thực

trạng, cũng nhƣ những hạn chế, bất cập và những khoảng trống trong hệ thống văn

bản, chính sách, pháp luật QLNN về ATVSLĐ. Từ đó, đề tài đƣa ra một số đề xuất

và khuyến nghị với các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền hƣớng tới bổ sung và hoàn

thiện đối với hệ thống nhóm tài liệu này.

- Nhóm thứ ba: là các tài liệu liên quan đến nội dung ATVSLĐ và QLNN về

ATVSLĐ bao gồm: Hồ sơ, Chƣơng trình, Chiến lƣợc Quốc gia và của ngành, lĩnh

vực về ATVSLĐ; Các báo cáo định kì hoạt động QLNN về ATVSLĐ, các thông

báo, báo cáo về tình hình TNLĐ, BNN... Nhóm tài liệu này cung cấp những số liệu

tổng quát về kết quả thực hiện hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT, là

cơ sở để phân tích và đánh giá tổng quan thực trạng hoạt động QLNN về ATVSLĐ

trong các DNKTT hiện nay.

Các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học trên đƣợc sử dụng để phân tích, tổng

hợp các kết quả nghiên cứu tài liệu thứ cấp kết hợp với kết quả điều tra xã hội học.

Từ đó, luận án sẽ có những đánh giá khoa học và khách quan về thực trạng QLNN

về ATVSLĐ trong các DNKTT, đồng thời đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm

tăng cƣờng QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam trong thời gian tới.

4.2.3. Một số phương pháp nghiên cứu khoa học khác

Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu khoa học

khác nhƣ: (i) Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu đƣợc sử dụng trong việc nghiên cứu

kinh nghiệm QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở một số quốc gia. Từ đó, rút

ra những bài học giá trị cho Việt Nam; (ii) Phƣơng pháp kế thừa các kết quả từ các

công trình nghiên cứu khoa học về quản lý Nhà nƣớc, quản lý nhà nƣớc về

ATVSLĐ trong các DN vừa và nhỏ, trong các DN ở một số ngành/lĩnh vực nhƣ:

Khai thác đá xây dựng, Giao thông vận tải; (iii) Phƣơng pháp tổng kết tình hình

hình thực tiễn thông qua việc phân tích các báo cáo kết quả hoạt động QLNN về

ATVSLĐ trong các DNKTT của các Bộ, ngành và các cấp quản lý. Và một số

8

phƣơng pháp nghiên cứu khoa học khác nhƣ: phƣơng pháp duy vật lịch sử, phƣơng

pháp quy nạp và diễn giải,…

5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học

5.1. Câu hỏi nghiên cứu - Câu hỏi 1: Cơ sở khoa học của hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT

ở Việt Nam gồm những nội dung cơ bản nào?

- Câu hỏi 2: Thực trạng QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam hiện nay ra sao? Ƣu điểm, hạn chế và những nguyên nhân của các ƣu điểm và hạn chế đó

là gì?

- Câu hỏi 3: Để hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam hiện

nay cần quán triệt những quan điểm, phƣơng hƣớng và các giải pháp cụ thể nào?

5.2. Giả thuyết khoa học

Đề tài đƣợc thực hiện để chứng minh các giả thuyết khoa học sau đây:

- Giả thuyết 1: QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT là tập hợp hoạt động của các

cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền nhằm hiện thực hóa các chủ trƣơng, đƣờng lối của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về ATVSLĐ nhằm đảm bảo cho ngƣời

lao động trong các DNKTT đƣợc làm việc trong điều kiện ATVSLĐ, không bị

TNLĐ và BNN, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự xã hội, thúc đẩy phát triển kinh

tế - xã hội theo định hƣớng của nhà nƣớc.

- Giả thuyết 2: Thực tế cho thấy, QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định song vẫn tồn tại một số bất cập, hệ

thống pháp luật về ATVSLĐ chƣa toàn diện, việc tổ chức thực hiện pháp luật về

ATVSLĐ trong các DNKTT chƣa hiệu quả, tình trạng TNLĐ và BNN vẫn xảy ra

nghiêm trọng.

- Giả thuyết 3: Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật

về ATVSLĐ; đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật về ATVSLĐ và tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra và xử lý hành vi vi phạm pháp luật ATVSLĐ là yêu cầu tất yếu nhằm hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam hiện nay.

6. Ý nghĩa khoa học về lý luận và thực tiễn của đề tài

Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ở Việt Nam dƣới góc độ của khoa học quản lý công. Bên cạnh việc góp phần bổ sung lý luận khoa học về quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than, thì

9

những kết quả nghiên cứu của luận án nếu đƣợc áp dụng vào thực tiễn sẽ có tác dụng tốt đối với công tác quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các

doanh nghiệp khai thác than ở Việt Nam trong thời gian tới.

7. Những đóng góp mới của luận án

Luận án là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai

thác than ở Việt Nam với những đóng góp mới là: (i) Đã xây dựng đƣợc hệ thống cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh

nghiệp khai thác than; (ii) Đã khái quát đƣợc thực trạng QLNN về ATVSLĐ trong

các DNKTT ở Việt Nam hiện nay thông qua việc nghiên cứu trƣờng hợp điển hình

trong các DNKTT thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam

(TKV); (iii) Trên cơ sở đó, luận án đã tổng hợp một số quan điểm và đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT trong thời gian tới, bao

gồm: Hoàn thiện pháp luật ATVSLĐ; Kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN về

ATVSLĐ trong các DNKTT; Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến và

giáo dục pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT; Củng cố hệ thống thanh tra,

kiểm tra ATVSLĐ và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số

trong QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. Đặc biệt, luận án đã xây dựng đƣợc

hệ thống tiêu chí đánh giá QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam.

8. Cấu trúc của Luận án Luận án đƣợc cấu trúc thành 4 chƣơng kèm theo phần Mở đầu, Kết luận,

Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục.

Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án. Chƣơng 2. Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động

trong các doanh nghiệp khai thác than.

Chƣơng 3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong

các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV).

Chƣơng 4. Quan điểm và một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về an

toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ở Việt Nam.

10

CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án

1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về an toàn, vệ sinh lao động

- Năm 2010, Sổ tay An toàn, sức khỏe nghề nghiệp của Danuta Koradeka đƣợc

xuất bản lần thứ nhất, sau đó đƣợc tái bản năm 2020. Sổ tay đƣợc thiết kế nhằm giới

thiệu và hƣớng dẫn phòng ngừa những rủi ro về TNLĐ và BNN xảy ra đối với ngƣời lao động tại nơi làm việc, bao gồm các kiến thức cơ bản và ứng dụng xử lý

một số tình huống thực tế về ATVSLĐ tại nơi làm việc. Đồng thời, tác giả còn nêu rõ quản lý ATVSLĐ trong tổ chức chỉ thực sự hiệu quả khi hoạt động bảo vệ an toàn và sức khỏe cho ngƣời lao động đƣợc thực hiện dựa trên khung khổ pháp luật

[32]. Kết quả nghiên cứu của Danuta Koradeka là gợi mở quan trọng cho tác giả

trong việc đề xuất hoàn thiện khung khổ pháp luật quy định về phòng ngừa những

rủi ro về TNLĐ và BNN xảy ra đối với ngƣời lao động tại nơi làm việc.

- Năm 2012, sách Bảo hộ lao động của tác giả Nguyễn An Lƣơng và cộng sự

đã trình bày một cách hệ thống và toàn diện về Bảo hộ lao động (BHLĐ) trong 5

phần với 21 chƣơng. Nhóm tác giả đã trình bày những vấn đề cơ bản của công tác

BHLĐ một cách chọn lọc với những kiến thức mới và cập nhật kịp thời các thông

tin trong nƣớc và quốc tế. Cùng với sự phát triển không ngừng của kinh tế, khoa

học và công nghệ, ngày nay công tác ATVSLĐ đã đƣợc chuyển dần từ thế bị động

sang thế chủ động trong việc quản lý và kiểm soát các nguy cơ một cách có hệ

thống. Trong đó, coi trọng việc nâng cao văn hóa an toàn và ƣu tiên các biện pháp

phòng ngừa. Bên cạnh đó, Nguyễn An Lƣơng và cộng sự còn khẳng định công tác

Bảo hộ lao động có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trƣờng, góp phần phát

triển bền vững quốc gia [52]. Kết quả trình bày trên là những hàm ý quan trọng giúp tác giả hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT theo xu hƣớng hiện nay.

- Năm 2013, Từ điển thuật ngữ an toàn và vệ sinh lao động của Trung tâm

Thông tin ATVSLĐ Quốc tế, Văn phòng Lao động Quốc tế và Hội Khoa học kỹ

thuật ATVSLĐ xây dựng gồm 7 thứ tiếng đƣợc sắp xếp theo thứ tự từ A đến Y. Đây là bộ từ điển thuật ngữ chuyên ngành ATVSLĐ với hơn 2.500 thuật ngữ đƣợc

các nhà khoa học đầu ngành và các tổ chức uy tín biên soạn cho các lĩnh vực nghiên

11

cứu chuyên sâu nhƣ: an toàn lao động, vệ sinh lao động, Ergonomics, phƣơng tiện bảo hộ cá nhân, …[88]. Từ điển là tài liệu tham khảo quan trọng để tác giả nghiên

cứu và hình thành nên một số khái niệm có liên quan đến đề tài luận án.

Năm 2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Giáo trình An toàn và vệ

sinh lao động dành cho đào tạo đại học nhóm ngành Công nghệ - Kỹ thuật Mỏ - Địa chất. Giáo trình đã trình bày một cách hệ thống và khoa học về Đại cƣơng công tác

ATVSLĐ trong nhóm ngành Mỏ - Địa chất và Kỹ thuật an toàn trong khai thác mỏ than lộ thiên và hầm lò. Trong đó, giáo trình đã làm rõ điều kiện lao động đặc thù,

những mối nguy mà thợ mỏ phải đối mặt tại nơi làm việc, gồm: bụi than, bụi đất đá,

khí mỏ, tiếng ồn, … Đây là những mối nguy có khả năng gây ra các rủi ro đặc thù

trong khai thác than là: bệnh bụi phổi than, sập hầm, cháy nổ khí mỏ, điếc nghề

nghiệp, ,… Bên cạnh đó, giáo trình đã hƣớng dẫn thực hiện các biện pháp ATVSLĐ, đảm bảo an toàn, tính mạng và sức khỏe cho thợ mỏ phù hợp với công

nghệ khai thác mỏ than lộ thiên và mỏ than hầm lò hiện nay [4]. Giáo trình là tài

liệu tham khảo quan trọng để tác giả nghiên cứu về những đặc thù của hoạt động

khai thác than có tác động đến QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam

hiện nay.

- Năm 2020, Giáo trình Bảo hộ lao động do Trịnh Khắc Thẩm làm chủ biên

đƣợc tái bản. Đây là tài liệu đƣợc sử dụng giảng dạy cho sinh viên chuyên ngành

Quản trị nhân lực của Trƣờng Đại học Lao động-Xã hội. Giáo trình tập trung làm rõ

các nội dung chính là: Những vấn đề chung về Bảo hộ lao động, Hệ thống pháp luật

về Bảo hộ lao động và Tổ chức, triển khai công tác BHLĐ trong doanh nghiệp.

Giáo trình đã diễn giải và phân tích thấu đáo khái niệm về BHLĐ và một số khái niệm khác có liên quan nhƣ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,… Đồng thời, nhóm

tác giả còn làm rõ mục đích, ý nghĩa và tích chất của công tác BHLĐ [87]. Đây là

tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và xây dựng khung lý thuyết QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. 1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động

- Năm 2002, Ủy ban An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp Úc đã ban hành Chiến

lược quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2002-2012 nhằm đề ra các chƣơng trình hành động về việc đảm bảo an toàn và sức khỏe của ngƣời lao động

trong một số ngành, lĩnh vực có nguy cơ TNLĐ và BNN cao nhƣ: Khai thác than,

Khai thác quặng, Xây dựng dân dụng và Xây dựng công nghiệp, Logitics,…Trong

12

đó, tập trung tăng cƣờng năng lực quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ của chính phủ đói với các ngành, lĩnh vực trên. Chiến lƣợc đã phân định rõ thẩm quyền của mỗi bang,

lãnh thổ và khối thịnh vƣợng chung về trách nhiệm điều tiết và thực thi quản lý an

toàn và sức khỏe cho ngƣời lao động trong địa phƣơng mình [69]. Từ kinh nghiệm

thực tế của nƣớc Úc đã gợi mở cho tác giả nghiên cứu về trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng trong việc điều tiết và thực thi công tác ATVSLĐ cho ngƣời lao

động tại nơi làm việc.

- Năm 2004, Hội nghị lao động Quốc tế lần thứ 91 đã công bố Chiến lược toàn

cầu về an toàn, vệ sinh lao động trong tương lai. Trong đó, Chiến lƣợc nhấn mạnh

vào sự cần thiết của việc xây dựng Chiến lƣợc quốc gia về ATVSLĐ phù hợp với

chiến lƣợc ATVSLĐ toàn cầu. Từ đó, các quốc gia nên tập trung vào việc xây dựng

hệ thống quản lý ATVSLĐ tiếp cận theo hƣớng quản lý rủi ro và phát triển bền vững. Đồng thời, tăng cƣờng liên kết với các đối tác xã hội có liên quan để xây

dựng và duy trì cơ chế quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ hiệu quả [125]. Đây là những

gợi mở quan trọng cho tác giả trong quá trình nghiên cứu các quan điểm và giải

pháp hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT theo hƣớng quản lý rủi ro

gắn với phát triển bền vững.

- Năm 2011, tác giả Lê Vân Trình đã trình bày báo cáo Hệ thống quản lý an

toàn, vệ sinh lao động ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và Giải pháp”. Báo cáo đã

phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống quản lý ATVSLĐ hiện tại của Việt Nam,

làm cơ sở cho việc đề xuất xây dựng một hệ thống quản lý ATVSLĐ riêng, mang

đặc thù của Việt Nam. Tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp chủ yếu, gồm: tổ chức

- quản lý, khoa học - công nghệ, kinh tế - xã hội. Tác giả khẳng định việc thực hiện đồng bộ các giải pháp này sẽ góp phần tăng cƣờng hiệu lực và hiệu quả QLNN về

ATVSLĐ ở Việt Nam hiện nay [48]. Báo cáo đã định hƣớng cho tác giả trong quá

trình nghiên cứu và đề xuất xây dựng một hệ thống quản lý ATVSLĐ riêng, mang

đặc thù của ngành than Việt Nam.

- Năm 2013, Luận án Tiến sĩ Pháp luật về an toàn lao động ở Việt Nam của Trần Trọng Đào đã làm rõ vai trò, tầm quan trọng và sự cần thiết của việc hoàn thiện pháp luật về ATLĐ ở Việt Nam hiện nay. Luận án đã làm rõ cơ sở lý luận của

pháp luật về ATLĐ ở Việt Nam; Chỉ ra những ƣu điểm mà pháp luật về ATLĐ ở Việt Nam đã đạt đƣợc đồng thời cũng chỉ ra hạn chế của pháp luật về ATLĐ ở Việt

Nam là chƣa có Luật riêng về An toàn, vệ sinh lao động. Vì vậy, luận án đã đề xuất

1 trong các giải pháp hoàn thiện pháp luật về An toàn, vệ sinh lao động là xây dựng

13

và ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động [84]. Theo đó, Luật An toàn, vệ sinh lao động đã đƣợc Quốc hội thông qua vào năm 2015. Luận án là tài liệu tham khảo có

giá trị để tác giả nghiên cứu và đề xuất hoàn thiện pháp luật về An toàn, vệ sinh lao

động trong thời gian tới.

- Năm 2015, Todd Jailer và các cộng sự đã công bố cuốn sách Hướng dẫn đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người lao động tại nơi làm việc. Nhóm tác giả đã nêu

rõ các bên liên quan có khả năng tham gia cải thiện ĐKLĐ, đảm bảo an toàn và sức khỏe cho ngƣời lao động tại nơi làm việc, bao gồm: Chính phủ, Chủ doanh

nghiệp/Doanh nghiệp, Tổ chức đại diện cho ngƣời lao động và các Tổ chức xã hội

trong cộng đồng. Đặc biệt, tác giả và các cộng sự đã chỉ rõ vai trò quan trọng của

thanh tra ATVSLĐ trong việc tiến hành thanh tra sự tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ

của các doanh nghiệp ở mỗi quốc gia [80]. Tài liệu là những hàm ý giá trị đối với tác giả trong việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp củng cố hệ thống thanh tra

ATVSLĐ trong thời gian tới.

- Năm 2015, luận án Tiến sĩ Quản lý nhà nước về ATVSLĐ trong các doanh

nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam của Hà Tất Thắng đã thành công trong

việc hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về ATVSLĐ trong các doanh

nghiệp khai thác đá xây dựng. Tác giả đã làm rõ bản chất QLNN về ATVSLĐ trong

các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, vai trò,

nguyên tắc quản lý,...Bên cạnh đó, luận án đã phân tích và đánh giá thực trạng từ đó

chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của QLNN về ATVSLĐ trong các doanh

nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam. Từ đó, đề xuất một số phƣơng hƣớng và

giải pháp chủ yếu hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam trong thời gian tới [37]. Luận án là tài liệu tham khảo có

giá trị để tác giả nghiên cứu và hoàn thiện khung lý thuyết QLNN về ATVSLĐ

trong các DNKTT.

- Năm 2015, Jens Jensen đã công bố Báo cáo Đề xuất cải thiện hệ thống quản lý hiệu quả hoạt động của Thanh tra lao động Việt Nam với Thanh tra Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. Báo cáo gồm 38 trang tập trung vào các nội dung cơ bản là: (i) Các căn cứ đề xuất; (ii) So sánh hệ thống quản lý hiệu quả của thanh tra lao

động ở một số quốc gia; (iii) Đánh giá chính sách và thông lệ quản lý hiệu quả hoạt động của thanh tra lao động Việt Nam về mặt quản lý tổ chức và cá nhân; (iv) Đề

xuất hệ thống quản lý hiệu quả cho hoạt động của thanh tra lao động Việt Nam. Đối

với thanh tra ATVSLĐ, báo cáo tập trung vào đề xuất mục tiêu: Xây dựng một cơ

14

cấu cân đối giữa thanh tra tổng hợp và chuyên sâu với tỷ lệ là 75% thanh tra viên có năng lực tổng hợp và 25% có năng lực chuyên sâu. Điều này sẽ cho phép tổ chức

hoạt động thanh tra đƣợc linh hoạt. Đồng thời, phù hợp với mảng/lĩnh vực

ATVSLĐ thƣờng mang tính kỹ thuật và phức tạp [46]. Đây là căn cứ có giá trị cho

tác giả trong việc đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp củng cố hệ thống thanh tra ATVSLĐ hiện nay.

- Năm 2016, Hồ sơ Quốc gia về ATVSLĐ giai đoạn 2010-2015 đã tập trung vào phân tích, đánh giá một cách toàn diện, khách quan và đầy đủ về thực trạng

công tác ATVSLĐ của Việt Nam trong giai đoạn này. Đồng thời, đề xuất một số

giải pháp tiếp tục tăng cƣờng QLNN về ATVSLĐ trong thời gian tới theo hƣớng:

Hoàn thiện hệ thống pháp luật ATVSLĐ; Đổi mới quản lý nhà về ATVSLĐ; Tăng

cƣờng thể chế về ATVSLĐ; Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục ATVSLĐ; Tăng cƣờng sự phối hợp của các cơ quan chức năng Nhà nƣớc với các tổ

chức đoàn thể, tổ chức xã hội…[8]. Hồ sơ là tài liệu quan trọng giúp tác giả có thêm

những cơ sở lý thuyết và thực tiễn trong việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện

QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam trong thời gian tới.

- Năm 2017, Báo cáo Đánh giá thực trạng hệ thống thu thập số liệu về an

toàn, vệ sinh lao động đã làm rõ hệ thống số liệu về ATVSLĐ bao gồm: thông tin

về TNLĐ, tình hình sức khỏe và BNN của ngƣời lao động, số liệu thống kê về huấn

luyện ATVSLĐ, kiểm định KTAT, quan trắc MTLĐ,… Báo cáo đã phân tích và

đánh giá tổng quan về thực trạng hệ thống thu thập số liệu có liên quan về ATVSLĐ

ở Việt Nam vẫn còn khoảng trống, cần có sự tham gia của các đối tác xã hội cũng

nhƣ chuẩn hóa các mẫu, biểu báo cáo,… [25]. Kết quả nghiên cứu này là những hàm ý giá trị đối với tác giả trong việc nghiên cứu và xây dựng hệ thống thông tin

về ATVSLĐ phục vụ cho hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT.

- Năm 2017, Đề tài cấp Bộ Giải pháp phát triển thanh tra chuyên ngành an

toàn, vệ sinh lao động do Phạm Trung Thông làm chủ nhiệm đã phân tích, đánh giá một cách toàn diện và khách quan về thực trạng thanh tra chuyên ngành ATVSLĐ dƣới góc độ nghiên cứu là một thanh tra ATVSLĐ có nhiều năm kinh nghiệm. Nhóm tác giả đã phát hiện một số tồn tại về quy định chức năng, nhiệm vụ của hệ

thống thanh tra ATVSLĐ hiện hành, về tổ chức bộ máy, về nguồn lực và năng lực của thanh tra ATVSLĐ,... Đây là những rào cản ảnh hƣởng tới hiệu quả công tác

thanh tra ATVSLĐ. Đồng thời, Đề tài đã đề xuất một số giải pháp phát triển thanh

tra chuyên ngành ATVSLĐ theo hƣớng: Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thanh tra

15

ATVSLĐ; Kiện toàn tổ chức và tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao năng lực chuyên môn; Xây dựng chính sách thu hút và đãi ngộ công chức viên chức (CCVC)

làm công tác thanh tra ATVSLĐ;...[76]. Đề tài là nguồn thông tin hữu ích để tác giả

làm rõ thực trạng thanh tra ATVSLĐ hiện nay cũng nhƣ đề xuất hoàn thiện đội ngũ

này trong tƣơng lai.

- Năm 2018, Benjamin O. Alli tái bản lần thứ hai tài liệu “Các nguyên tắc cơ

bản về an toàn, vệ sinh lao động”. Tác giả cho rằng ATVSLĐ là khoa học về nhận biết, đánh giá và kiểm soát các mối nguy phát sinh tại nơi làm việc có khả năng ảnh

hƣởng đến sức khỏe ngƣời lao động và cộng đồng xung quanh. Từ cách tiếp cận

này, tác giả đã nhận ra sự phát triển mạnh mẽ của ATVSLĐ trong bối cảnh toàn cầu

hóa hiện nay để đáp ứng với xã hội, chính trị, công nghệ và kinh tế. Ông cho rằng:

Sự hội nhập kinh tế đã góp phần thúc đẩy tự do hóa thương mại thế giới, làm thay đổi mô hình việc làm, xuất hiện di cư lao động giữa các vùng, khu vực,…Do đó,

nguyên tắc cốt lõi của quản lý ATVSLĐ hiệu quả trong các doanh nghiệp là việc

ban hành khung pháp lý về ATVSLĐ quốc gia. Trong đó, là các quy định cụ thể về

quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan, bao gồm: Chính phủ, ngƣời lao động,

tổ chức đại diện ngƣờ lao động, ngƣời sử dụng lao động,… [2]. Cách tiếp cận này

sẽ là những cơ sở quan trọng để tác giả luận án nghiên cứu và đề xuất hoàn thiện

pháp luật ATVSLĐ trong thời gian tới.

- Năm 2018, đề tài luận án Tiến sĩ Quản lý công “Quản lý nhà nước bằng

pháp luật về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” của Nguyễn

Thu Hằng đã xây dựng hệ thống cơ sở lý thuyết QLNN bằng pháp luật về ATVSLĐ

trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Đồng thời, đề tài tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng QLNN bằng pháp luật về ATVSLĐ trong các doanh

nghiệp này. Một trong những thành công của Luận án là đã đƣa ra giải pháp tăng

cƣờng lực lƣợng thanh tra ATVSLĐ và đề cập đến trách nhiệm của UBND địa

phƣơng trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ công chức địa phƣơng nhằm bổ sung nguồn lực thanh tra ATVSLĐ tại địa phƣơng [55]. Luận án là tài liệu tham khảo quan trọng cho tác giả trong việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp kiện toàn hệ thống thanh tra ATVSLĐ tại địa phƣơng.

- Năm 2020, luận án Tiến sĩ kỹ thuật “Nghiên cứu giải pháp giảm thiểu nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động tại các mỏ đá khu vực Bắc Trung bộ ”của Nguyễn

Anh Thơ đã phân tích, đánh giá thực trạng về ATVSLĐ trong các mỏ đá khu vực

Bắc Trung Bộ cũng nhƣ nghiên cứu, đánh giá các nguy cơ, rủi ro ATVSLĐ trong

16

hoạt động khai thác đá liên quan đến mức độ ATVSLĐ. Từ đó, luận án đã nghiên cứu và xây dựng đƣợc phƣơng pháp đánh giá, quản lý các nguy cơ mất an toàn lao

động tại các mỏ đá khu vực này. Một trong những thành công của luận án là đã xây

dựng đƣợc bộ tiêu chí đánh giá mức độ ATVSLĐ trong các mỏ khai thác đá [53].

Kết quả của luận án đã gợi mở cho tác giả trong việc nghiên cứu và xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam.

- Năm 2020, Daniel Podgórski đã công bố nghiên cứu về “Những cơ hội và thách thức trong quản lý an toàn, vệ sinh lao động” trong bối cảnh xã hội đang có

nhiều thay đổi về: cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nhân khẩu học, toàn cầu hóa,...

Những thay đổi này đặt ra một số thách thức về việc đổi mới cách thức quản lý svề

ATVSLĐ hiện nay. Tác giả đã tập trung vào các vấn đề cốt lõi về cách tiếp cận và

phƣơng pháp quản lý mới về ATVSLĐ phù hợp với xu hƣớng hiện nay, bao gồm: Thực hiện các cách tiếp cận tƣ duy chiến lƣợc liên quan đến quản lý ATVSLĐ; Tích

hợp quản lý ATVSLĐ trong khuôn khổ của khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh

nghiệp-CSR và tăng cƣờng quản lý ATVSLĐ thông qua việc sử dụng các công nghệ số

thông minh [31]. Cách tiếp cận này đã gợi mở cho tác giả nghiên cứu, đề xuất tăng

cƣờng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, áp dụng công nghệ thông tin

và chuyển đổi số trong QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam.

- Năm 2021, Luận án Kinh tế “Quản lý nhà nước về ATVSLĐ trong Doanh

nghiệp giao thông đường bộ Việt Nam" của Đàm Khắc Cử đã làm rõ hệ thống cơ sở

lý luận và thực tiễn QLNN về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp giao thông đƣờng

bộ Việt Nam và đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp tăng cƣờng QLNN về ATVSLĐ

trong lĩnh vực này. Luận án đã tiến hành phân tích thực trạng và đánh giá những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế của QLNN về ATVSLĐ trong các DN giao

thông đƣờng bộ Việt Nam. Đồng thời, Luận án đã đề xuất một số các giải pháp

nhằm hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DN giao thông đƣờng bộ Việt Nam,

bao gồm: Đẩy mạnh việc xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật ATVSLĐ; Tăng cƣờng công tác Thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ; Tuyên truyền và huấn luyện ATVSLĐ [28]. Mặc dù luận án nghiên cứu dƣới góc độ quản lý kinh tế, không chuyên sâu về quản lý công nhƣng cũng là một tài liệu tham khảo có giá trị đối với

tác giả trong việc hình thành cơ sở lý luận QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT.

1.1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than

- Năm 2004, Đề tài khoa học Các giải pháp ngăn ngừa tai nạn lao động -

17

bệnh nghề nghiệp trong sản xuất than tại Quảng ninh do UBND tỉnh Quảng ninh chủ trì, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội Quảng Ninh thực hiện với sự phối

hợp của các Sở, ban ngành có liên quan. Đề tài đã tập trung làm rõ các đặc thù về

ĐKLĐ của ngành than Quảng Ninh, thống kê và phân tích tình hình TNLĐ, BNN từ

năm 1999 đến năm 2004. Đồng thời, đề tài cũng chỉ ra 1 trong 5 nhóm nguyên nhân chính về thực trạng TNLĐ, BNN của ngành sản xuất than tại Quảng Ninh là do

công tác quản lý của các cơ quan QLNN về ATVSLĐ còn bất cập. Để khắc phục tình trạng trên, đề tài đã đề xuất và kiến nghị tăng cƣờng, nâng cao hiệu quả công

tác QLNN trong sản xuất than tại Quảng ninh [93]. Mặc dù, đề tài này đã thực hiện

khá lâu nhƣng đến nay vẫn là một tài liệu hữu ích giúp tác giả hiểu rõ hơn về điều

kiện lao động đặc thù của các doanh nghiệp khai thác than ở Quảng Ninh cũng nhƣ

tham khảo các giải pháp hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT.

- Năm 2007, nghiên cứu sinh Chung Khai Bân ở Khoa Hành chính công thuộc

Đại học Thanh Hoa đã báo cáo kết quả nghiên cứu về “An toàn mỏ than - Những

thách thức phải đối mặt với sự giám sát của Chính phủ Trung Quốc trong giai đoạn

chuyển tiếp”. Báo cáo đã làm rõ thực trạng an toàn lao động trong các mỏ khai thác

than kể từ khi Trung Quốc tiến hành cải cách. Tác giả cho rằng: trong điều kiện

ràng buộc vĩ mô, tất cả các bên tham gia sản xuất than đều bắt đầu “cuộc chơi”

nhằm tối đa hóa lợi ích của mình, điều này dẫn đến việc thƣờng xuyên xảy ra các vụ

tai nạn lao động, gây mất an toàn ở các mỏ than. Từ đó, tác giả đƣa ra các khuyến

nghị về chính sách nhằm cải thiện hoạt động giám sát an toàn lao động trong các mỏ than ở Trung Quốc [21]. Kết quả nghiên cứu này là tài liệu tham khảo có giá trị cho tác giả trong việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách, pháp luật về ATVSLĐ trong khai thác than ở Việt Nam.

- Năm 2008, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam đã xuất bản

ấn phẩm Ngành Than Việt Nam 1837-2008 nhân dịp kỉ niệm 120 năm ngành Than

Việt Nam ra đời. Đây là một tài liệu quý nằm trong bộ tƣ liệu gồm bốn cuốn sách lịch sử có tên: “Ngành Than Việt Nam - quá trình hình thành, phát triển và đổi mới” do Kỹ sƣ Nguyễn Tƣờng Hƣng dày công biên soạn và Kỹ sƣ Đoàn Kiển biên tập. Tài liệu tập trung vào mô tả chi tiết các giai đoạn hình thành ngành Than Việt

Nam bắt đầu từ những năm 1887 (thời triều Nguyễn và Pháp thuộc) đến năm 2008. Đến nay, hàng ngàn thợ Mỏ Việt Nam đã và đang phát huy văn hóa “Kỷ luật và

đồng tâm”, thể hiện bản lĩnh kiên cƣờng, làm chủ công nghệ khai thác, vƣợt qua

điều kiện làm việc khắc nghiệt nhằm ngăn ngừa TNLĐ và các sự cố kỹ thuật xảy ra

18

trên mặt trận sản xuất than [72]. Những thông tin mà ấn phẩm trình bày sẽ là những cơ sở quan trọng để tác giả nghiên cứu và đề xuất phát huy văn hóa “Kỷ luật và

đồng tâm” của ngƣời thợ Mỏ Việt Nam trong việc phòng ngừa TNLĐ và BNN tại

nơi làm việc.

- Năm 2009, Báo cáo tổng kết đề tài Nghiên cứu đánh giá tai nạn chết người trong khai thác than và đề xuất các giải pháp tổng hợp nâng cao mức độ đảm bảo

an toàn lao động do TS. Nguyễn Anh Tuấn trình bày đã khẳng định: từ năm 1995 đến năm 2008, số TNLĐ chết ngƣời trong ngành than không có xu hƣớng giảm.

Các vụ TNLĐ do sập, đổ lò trong khu vực khai thác và đào lò luôn chiếm tỷ lệ cao,

vào khoảng 40% cả về số vụ và số ngƣời chết. Báo cáo còn nêu rõ: nguyên nhân để

xảy ra các vụ TNLĐ đƣợc xác định là do chủ quan chiếm tới 95%, chỉ có 0,6% là

do nguyên nhân khách quan hay bất khả kháng. Đồng thời, nhóm tác giả đã đƣa ra một số kiến nghị tăng cƣờng thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn và biện pháp

quản lý trong DNKTT. Đặc biệt, đề tài nhấn mạnh đến việc xem xét từng bƣớc

thực hiện đánh giá rủi ro về ATVSLĐ tại nơi làm việc [91]. Tuy đề tài không đề

cập trực tiếp đến QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT nhƣng những kiến nghị

của nhóm tác giả đã định hƣớng cho đề tài tiếp tục nghiên cứu và đề xuất thực

hiện đánh giá rủi ro về ATVSLĐ trong các DNKTT theo xu hƣớng quản lý

ATVSLĐ của Thế giới hiện nay.

- Năm 2009, Cục An toàn lao động đã xuất bản tài liệu huấn luyện An toàn và

vệ sinh lao động trong khai thác mỏ dành cho giảng viên giảng dạy ATVSLĐ, cho

ngƣời làm công tác ATVSLĐ và cho ngƣời lao động làm việc trong các ngành, lĩnh

vực khai thác than và khoáng sản. Một trong những thành công của tài liệu huấn luyện là đã nhận diện cụ thể các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và các rủi ro về

TNLĐ, BNN xảy ra trong hoạt động khai thác mỏ. Đồng thời, tài liệu còn giới thiệu

và hƣớng dẫn thi hành pháp luật về ATVSLĐ trong hoạt động khai thác mỏ [22].

Tuy tài liệu không đề cập tới nội dung QLNN về ATVSLĐ trong khai thác khoáng sản nói chung cũng nhƣ trong khai thác than nói riêng nhƣng đây là tài liệu hữu ích cho tác giả trong việc nghiên cứu, nhận diện các mối nguy và rủi ro trong hoạt động khai thác than.

- Năm 2012, Giáo sƣ David Cliff đã trình bày một báo cáo tóm tắt về Quản lý an toàn, vệ sinh lao động trong ngành khai thác mỏ của Úc. Giáo sƣ cho biết hoạt

động quản lý ATVSLĐ trong ngành khai thác mỏ của Úc chủ yếu dựa vào việc áp

dụng và triển khai hệ thống quản lý ATVSLĐ. Đây là hệ thống quản lý nằm trong

19

khung khổ pháp luật về ATVSLĐ trong ngành khai thác mỏ ở Úc. Giáo sƣ còn khẳng định pháp luật về ATVSLĐ trong ngành khai thác mỏ ở Úc hiện đƣợc coi là

tiến bộ trên thế giới bởi quy định về nghĩa vụ chăm sóc và bảo vệ nguồn lực lao

động là của các bên liên quan, bao gồm: Chính phủ, chủ doanh nghiệp, tổ chức đại

diện của ngƣời lao động,… [33]. Kinh nghiệm quản lý ATVSLĐ trong ngành khai thác mỏ của Úc là bài học giá trị cho tác giả nghiên cứu và đề xuất xây dựng hệ

thống quản lý ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt nam.

- Năm 2014, Nghiên cứu sinh Özlem Deniz Eratak ở Trƣờng Đại học Kỹ thuật

Trung Đông đã bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ Kỹ thuật Khai thác mỏ với đề tài

Phân tích và lập mô hình quản lý rủi ro về an toàn lao động trong khai thác mỏ

than sâu. Tác giả đã xây dựng đƣợc hệ thống dữ liệu TNLĐ bao gồm: thông tin của

nạn nhân, loại TNLĐ, số ngày ngừng/nghỉ việc điều trị y tế, các nguyên nhân gây TNLĐ,... Trên cơ sở đó, luận án đã lập mô hình quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn lao

động trong khai thác mỏ than sâu phù hợp với xu thế quản lý ATVSLĐ hiện nay. Đó

là, tiến hành nhận dạng mối nguy, đánh giá rủi ro và thực hiện các biện pháp kiểm soát,

phòng ngừa TNLĐ và các sự cố liên quan trƣớc khi chúng xảy ra [116]. Đây là tài liệu

tham khảo hữu ích cho tác giả tham khảo nghiên cứu và xây dựng hệ thống thu thập

dữ liệu, thông tin về ATVSLĐ.

- Năm 2018, Phùng Quốc Huy đã trình bày Báo cáo tổng kết Đề tài nghiên cứu

đánh giá tình hình thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong khai thác

than hầm lò QCVN 01:2011/BCT và đề xuất các giải pháp quản lý trong lĩnh vực

khai thác mỏ hầm lò. Đề tài đã làm rõ thực trạng thực hiện Quy chuẩn QCVN 01:

2011/BCT và một số quy định về pháp luật có liên quan đến ATVSLĐ trong khai thác than hầm lò ở Việt nam. Bên cạnh đó, Ban chủ nhiệm đề tài cũng đã xây dựng

dự thảo sửa đổi Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01: 2011/BCT và đề xuất một

số giải pháp quản lý trong lĩnh vực khai thác mỏ than hầm lò với các cơ quan

QLNN có thẩm quyền. Các kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở quan trọng để Bộ Công Thƣơng nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện Quy chuẩn QCVN 01: 2011/BCT, góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về an toàn lao động trong trong khai thác than hầm lò [92]. Báo cáo trên là cơ sở quan trọng để tác giả nghiên cứu và đề

xuất hoàn thiện pháp luật ATVSLĐ trong thời gian tới.

- Năm 2018, Tiến sĩ Chu Lộ Kiệt và các cộng sự đã công bố công trình nghiên

cứu về An toàn lao động, quản lý sức khỏe và công nghệ kiểm soát rủi ro trong các

mỏ than ở Trung quốc. Nhóm tác giả đã giới thiệu phƣơng pháp quản lý ATVSLĐ

20

và quản lý sức khỏe thợ mỏ thông qua việc sử dụng công nghệ kiểm soát rủi ro về ATVSLĐ trong ngành khai thác than. Phƣơng pháp này tập trung vào việc xác định

mối nguy và đánh giá rủi ro cũng nhƣ đƣa ra các cảnh báo sớm để giám sát, ngăn

ngừa các nguy cơ rủi ro đó xảy ra. Các nhà khoa học cũng khuyến nghị rằng việc

triển khai phƣơng pháp quản lý này chỉ thực sự hiệu quả khi có một cơ chế phản hồi đáng tin cậy từ các cấp quản lý về tăng cƣờng quản lý công tác ATVSLĐ trong các

mỏ than hiện nay [129]. Kết quả công bố trên đã gợi mở cho tác giả nghiên cứu về việc thiết lập cơ chế phản hồi từ các cơ quan có thẩm quyền khi áp dụng các

phƣơng pháp quản lý rủi ro về ATVSLĐ trong các DNKTT nhằm cảnh báo sớm để

giám sát, ngăn ngừa các nguy cơ rủi ro đó xảy ra.

- Năm 2021, Vụ Chính sách và Pháp chế thuộc Bộ Quản lý các tình trạng khẩn

cấp Trung Quốc đã tổ chức Hội thảo về việc sửa đổi "Quy định An toàn khai thác Mỏ than" nhằm tiếp thu ý kiến từ các cơ quan QLNN, các tổ chức, các nhà khoa học

và các chuyên gia để hoàn thiện hệ thống pháp luật về An toàn lao động trong khai

thác Mỏ than. Thành phần tham gia Hội thảo gồm: Cục Quản lý Nhà nƣớc về Giám

sát an toàn Mỏ, Tập đoàn Khoa học và Công nghiệp Than Trung Quốc, Đại học Mỏ

và Công nghệ Trung Quốc, Tập đoàn Năng lƣợng Quốc gia và một số chuyên gia

cao cấp của ngành Than Trung Quốc. Tại Hội thảo, các đại biểu đã tập trung thảo

luận về thống nhất hoàn thiện hệ thống pháp luật có liên quan, đặc biệt là các Quy

chuẩn kĩ thật an toàn Quốc gia trong khai thác than [99]. Kết quả Hội thảo là hàm ý

quan trọng đối với tác giả trong việc nghiên cứu và đề xuất hoàn thiện hệ thống văn

bản pháp luật về ATVSLĐ trong khai thác than.

- Năm 2022, Khƣơng Văn Duy và cộng sự đã công bố kết quả nghiên cứu “Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than ở một số công ty khai thác than lộ thiên thuộc Tập đoàn

Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam: một nghiên cứu cắt ngang” nhằm xác

định tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than ở ngƣời lao động. Kết quả nghiên cứu cho thấy

ngƣời lao động làm việc tại phân xƣởng khai thác than có nguy cơ mắc bệnh bụi phổi than cao gấp 1,82 lần ngƣời lao động làm việc tại phân xƣởng sàng tuyển. Trong đó, lao động nam có tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than là 23,4% cao hơn lao động nữ đến 16,9%. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra tuổi đời, tuổi nghề

ngƣời lao động càng cao thì tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than càng tăng. Đồng thời, nghiên cứu đã đề xuất một số biện pháp cải thiện ĐKLĐ để giảm tỷ lệ mắc bệnh bụi

phổi than cho ngƣời lao động [47]. Mặc dù công trình của nhóm tác giả không

nghiên cứu trực tiếp về QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT nhƣng là nguồn tài

21

liệu hữu ích định hƣớng cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và đề xuất chính sách, chế độ bảo vệ sức khỏe ngƣời lao động trong các DNKTT.

- Năm 2023, bài nghiên cứu về “Nâng cao hài lòng công việc để đảm bảo an toàn sản xuất tại các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam” của tác giả Nguyễn Đức Thắng đã làm rõ quan điểm cho rằng tăng cƣờng sự hài lòng công việc có thể tác động đến hành vi an toàn lao động của ngƣời thợ mỏ trong các DNKTT Việt Nam. Tác giả đã sử dụng thang đo hài lòng công việc để đánh giá yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng công việc của ngƣời lao động trong các mỏ than, trong đó có tiêu chí về điều kiện môi trƣờng làm việc. Kết quả nghiên cứu chỉ ra mức độ hài lòng của ngƣời lao động về điều kiện môi trƣờng làm việc không cao. Tác giả lý giải do tính chất công việc ngành Mỏ cần chú trọng an toàn lao động, nên ngƣời lao động bắt buộc phải chấp hành những quy chuẩn làm việc khắt khe, không đƣợc phép sáng tạo hay cắt bớt quy trình thực hiện. Gây nên sự khó chịu đối với một số thợ mỏ. [119]. Bài nghiên cứu trên là tài liệu tham khảo cho tác giả trong quá trình nghiên cứu về ý thức chấp hành pháp luật, nội quy ATVSLĐ trên cơ sở mối quan hệ giữa sự hài lòng trong công việc với hành vi an toàn của ngƣời lao động, là một trong các yếu tố tác động đến QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam hiện nay. 1.2. Đánh giá các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 1.2.1. Đánh giá kết quả đạt được của các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Nghiên cứu các công trình khoa học trong và ngoài nƣớc nêu trên cho thấy QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT đã đƣợc đề cập ở nhiều khía cạnh với các mức độ khác nhau trong bối cảnh hiện nay. Mỗi công trình nghiên cứu đều có những sáng tạo nhằm giải quyết các vƣớng mắc về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn về lĩnh vực, phạm vi mà các công trình tập trung nghiên cứu. Trên cơ sở đó, các công trình nghiên cứu này đã đạt đƣợc các kết quả sau:

Thứ nhất, đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về ATVSLĐ trong các DN. Trong đó, đã làm rõ đặc điểm, nguyên tắc, vai trò và nội dung QLNN về ATVSLĐ trong các DN. Đây là khối kiến thức nền tảng quan trọng, là cơ sở để tác giả hình thành và xây dựng hệ thống quan điểm QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT trong bối cảnh hiện nay.

Thứ hai, đã chỉ ra những cơ hội và thách thức mới có liên quan đến QLNN về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp nói chung cũng nhƣ các DNKTT nói riêng trong bối cảnh có nhiều thay đổi nhƣ: Hội nhập quốc tế; Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; Công nghệ mới; Di cƣ lao động, … Vì vậy, cách thức quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ truyền thống đã không còn hiệu quả, cần thiết phải đổi mới cho phù hợp

22

với các xu hƣớng quản lý hiện nay theo hƣớng: Hoàn thiện khung pháp luật về ATVSLĐ; Tăng cƣờng phân định trách nhiệm QLNN về ATVSLĐ cho các bên liên quan; Hỗ trợ nhằm thúc đẩy sự tuân thủ pháp luật ATVSLĐ của các DNKTT,…

Thứ ba, đã xây dựng đƣợc khung khổ pháp luật ATVSLĐ phù hợp với thể chế của mỗi quốc gia. Song song với đó là việc ban hành các chính sách, chƣơng trình và chiến lƣợc quốc gia về ATVSLĐ. Các mô hình Hệ thống quản lý ATVSLĐ hiện nay đang đƣợc tiếp cận theo xu thế chung của thế giới là xây dựng văn hóa an toàn, hƣớng tới chủ động phòng ngừa và quản lý rủi ro về TNLĐ và BNN trong mỗi DNKTT.

Thứ tư, kinh nghiệm QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT của một số quốc gia trên thế giới đƣợc trao đổi và chia sẻ. Bao gồm, kinh nghiệm QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT của Úc, của Trung quốc,…Mỗi quốc gia đều có cách thức QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT khác nhau nhƣng đều thống nhất ở một điểm là tăng cƣờng quản lý bằng pháp luật có sự tham gia của các đối tác trong xã hội. Đây là những bài học kinh nghiệm có giá trị tiếp tục đƣợc nghiên cứu và vận dụng phù hợp với thực tiễn Việt Nam.

Thứ năm, đã đánh giá thực trạng QLNN về ATVSLĐ ở Việt Nam hiện nay trên cơ sở luật ATVSLĐ đƣợc ban hành năm 2015. Hiệu quả QLNN về ATVSLĐ trong các DN trong toàn quốc đƣợc cải thiện rõ rệt so với thời điểm luật ATVSLĐ chƣa ra đời. Các hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật ATVSLĐ và thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ đƣợc tăng cƣờng; Công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật ATVSLĐ trong xã hội đƣợc đẩy mạnh.

Thứ sáu, đã đƣa ra một số hƣớng dẫn về mô hình quản lý ATVSLĐ trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng, doanh nghiệp giao thông vận tải,…. Các mô hình quản lý nhấn mạnh vào cơ chế phối hợp giữa các cơ quan có liên quan gồm: Chính phủ, tổ chức đại diện ngƣời lao động và tổ chức đại diện ngƣời sử dụng lao động. Trong đó, Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc định hƣớng và hỗ trợ các bên liên quan thực thi trách nhiệm của mình trong QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT.

Thứ bảy, đã đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng quản lý ATVSLĐ trong các DN thuộc một số ngành, lĩnh vực là khai thác đá xây dựng và giao thông vận tải. Một số nghiên cứu đã chỉ ra hệ thống pháp luật về ATVSLĐ nƣớc ta còn khoảng trống, chƣa giải quyết triệt để các phát sinh trong thực tiễn. Các nghiên cứu này đã đề xuất một số giải pháp là gồm: Hoàn thiện pháp luật về ATVSLĐ; Củng cố nguồn lực; Kiện toàn hệ thống thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ; Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ

23

biến và giáo dục pháp luật ATVSLĐ và tăng cƣờng xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm pháp luật ATVSLĐ.

1.2.2. Những vấn đề chưa được giải quyết trong các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Thứ nhất, đến nay, Việt Nam đã có một số công trình khoa học nghiên cứu QLNN về ATVSLĐ trong các DN khai thác đá xây dựng và trong các DN Giao thông đƣờng bộ Việt Nam mà chƣa có một công trình nghiên cứu riêng nào cho các DNKTT. Điều này cho thấy, QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT chính là khoảng trống mà đề tài luận án cần tiếp tục đào sâu nghiên cứu.

Thứ hai, các thuật ngữ liên quan đến QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT chƣa đƣợc làm rõ. Một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến bản chất QLNN về ATVSLĐ. Tuy nhiên, chƣa có công trình nghiên cứu nào đề cập một cách hệ thống và toàn diện về QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. Do đó, QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT cần đƣợc nghiên cứu, làm rõ cả về thuật ngữ, bản chất và nội dung.

Thứ ba, thực trạng QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam chƣa đƣợc đánh giá một cách toàn diện và khách quan kể từ khi Luật ATVSLĐ có hiệu lực từ năm 2016. Tình hình TNLĐ, sức khỏe và BNN của ngƣời lao động trong các DNKTT đã đƣợc đề cập phần nào trong một số công trình nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này chƣa làm rõ đƣợc kết quả và những hạn chế của QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT cũng nhƣ chỉ ra các nguyên nhân của những kết quả và hạn chế đó. Để khắc phục khoảng trống này, đề tài luận án tiến hành khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam nhằm làm rõ những kết quả, hạn chế và chỉ ra những những nguyên nhân của các kết quả và hạn chế đó.

Từ những vấn đề chƣa đƣợc giải quyết trong các công trình NCKH có liên

Thứ tư, phƣơng pháp, tiêu chí đánh giá hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT chƣa đƣợc nghiên cứu, một số giải pháp tăng cƣờng QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam chƣa đƣợc đề cập đầy đủ. Những giải pháp hoàn thiện đƣợc đề cập trong các công trình đã nghiên cứu không còn phù hợp với bối cảnh hiện nay. Do đó, đề tài luận án tiếp tục nghiên cứu và đề xuất thêm một số giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam hiện nay. 1.2.3. Những vấn đề lý luận và thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu trong đề tài quan đến đề tài luận án đã đƣợc công bố, đề tài tiếp tục làm rõ các nội dung sau:

24

- Thứ nhất, trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu đã đƣợc công bố, đề tài luận án cần tập trung làm rõ một số khái niệm, vai trò, chủ thể và đối tƣợng quản lý, đặc điểm, nguyên tắc, công cụ và nội dung QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. Đồng thời, chỉ ra một số yếu tố ảnh hƣởng đến QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam hiện nay. - Thứ hai, đề tài luận án nghiên cứu, tổng hợp và chọn lọc những kinh nghiệm QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở một số quốc gia trên thế giới làm bài học giá trị cho Việt Nam. - Thứ ba, đề tài luận án tiến hành khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT, nghiên cứu trƣờng hợp điển hình là các DNKTT thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam (TKV), để từ đó thấy đƣợc những kết quả, hạn chế và các nguyên nhân của các kết quả và hạn chế đó. - Thứ tư, đề tài luận án đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam trong thời gian tới, góp phần ngăn ngừa TNLĐ và BNN cho ngƣời lao động, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. Đề tài luận án đƣợc triển khai đảm bảo tính cấp thiết cũng nhƣ không trùng lặp với các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nƣớc đã công bố. Khi hoàn thành, đề tài luận án sẽ có những đóng góp mới về cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam. Đề tài luận án sẽ: (i) Hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT; (ii) Mô tả kinh nghiệm QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT của một số quốc gia trên thế giới và rút ra bài học giá trị cho Việt Nam; (iii) Đánh giá toàn diện và khách quan về thực trạng QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam (TKV); (iv) Tổng hợp các quan điểm và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam hiện nay. QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT là một đề tài có nội dung nghiên cứu rộng, liên quan đến nhiều chủ thể ở các cấp quản lý. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, nghiên cứu sinh sẽ lý giải và phân tích những nội dung cơ bản nhất của QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam. Đồng thời, đề tài luận án làm rõ vai trò chủ đạo của UBND tỉnh Quảng Ninh trong việc thực hiện trách nhiệm QLNN về ATVSLĐ đối với các DNKTT (thuộc TKV) có trụ sở và địa phận khai thác than đƣợc cấp phép trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

25

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài

nƣớc có liên quan đến đề tài “Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động

trong các doanh nghiệp khai thác than ở Việt Nam” cho thấy các công trình khoa học đã đƣợc tiếp cận dƣới nhiều góc độ với các khía cạnh và mức độ nghiên cứu

khác nhau. Đó là:

Thứ nhất, mỗi công trình nghiên cứu đều có những phát hiện và sáng tạo độc

đáo nhằm giải quyết các vƣớng mắc về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn có liên quan

đến quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai

thác than. Theo các nghiên cứu này thì cách thức quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ

truyền thống đã không còn hiệu quả, cần thiết phải đổi mới cho phù hợp với bối cảnh hiện nay.

Thứ hai, Việt Nam đã có một số công trình khoa học nghiên cứu QLNN về

ATVSLĐ trong một số doanh nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực khai thác đá và giao

thông vận tải mà chƣa có một công trình nghiên cứu riêng nào cho ngành, lĩnh vực

khai thác than. Điều này cho thấy, QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT chính là

khoảng trống mà đề tài luận án cần tiếp tục đào sâu nghiên cứu.

Thứ ba, mặc dù, một số giải pháp tăng cƣờng QLNN về ATVSLĐ trong các

DNKTT ở Việt Nam đã đƣợc đề cập ở các mức độ khác nhau trong các công trình

nghiên cứu nhƣng đến nay chƣa toàn diện và không còn phù hợp với tình hình thực

tiễn. Do đó, đề tài luận án tiếp tục nghiên cứu và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm

hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt nam trong thời gian tới.

26

CHƢƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN 2.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm, nguyên tắc và công cụ quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản 2.1.1.1. An toàn, vệ sinh lao động - An toàn lao động:

Trong một điều kiện lao động cụ thể, luôn xuất hiện các yếu tố nguy hiểm có khả năng gây mất an toàn, gây chấn thƣơng hay tử vong cho ngƣời lao động tại nơi làm việc. Các yếu tố nguy hiểm này có thể xuất hiện từ chính nguyên liệu, công cụ, thiết bị sản xuất hay nhà xƣởng làm việc. Đó là các yếu tố nhƣ: điện, nhiệt, hóa chất hay các vật sắc nhọn,… là nhƣng yếu tố gây mất an toàn, có nguy cơ gây tai nạn lao động nhƣ: chấn thƣơng hay tử vong cho ngƣời lao động tại nơi làm việc. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động [65, tr2]. Vì vậy, trong bất cứ một điều kiện lao động nào, việc nhận dạng, đánh giá và kiểm soát các yếu tố nguy hiểm không chỉ bảo đảm an toàn và sức khỏe cho ngƣời lao động tại nơi làm việc mà còn đảm bảo không làm ảnh hƣởng, gây gián đoạn hoạt động sản xuất - kinh doanh của mỗi tổ chức. Theo Thuật ngữ Lao động - Xã hội thì An toàn lao động là tình trạng nơi làm việc đảm bảo cho người lao động làm việc trong điều kiện không nguy hiểm đến tính mạng, không bị tác động xấu tới sức khỏe. Tình trạng điều kiện lao động không gây ra sự nguy hiểm trong sản xuất [10, tr 102].

Vì vậy, việc áp dụng các giải pháp tổng hợp gồm: tổ chức - hành chính, khoa học - công nghệ, kinh tế - xã hội sẽ phòng ngừa đƣợc sự tác động của các yếu tố nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng ngƣời lao động. Đúng nhƣ Điều 3, Luật ATVSLĐ đã nêu rõ: An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động [65, tr2].

Theo tiếp cận của TS. Nguyễn Thu Hằng thì An toàn lao động được hiểu là các giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc nhằm đảm bảo cho người lao động không nguy hiểm đến tính mạng, không bị tác động xấu đến sức khỏe và không gây tổn hại đến vật chất [55, tr 32].

27

Việc áp dụng các giải pháp ATLĐ tổng hợp tại nơi làm việc không chỉ bảo vệ tính mạng và sức khỏe ngƣời lao động khỏi chấn thƣơng hay tử vong mà còn còn

hƣớng đến bảo vệ tài sản gồm: máy, thiết bị, nguyên, vật liệu, nhà xƣởng sản

xuất,… khỏi các sự cố nguy hiểm nhƣ: cháy, nổ hay sập đổ,…

Trong xu thế phát triển bền vững nhƣ hiện nay, khi mà ngƣời lao động đƣợc coi là tài nguyên quý giá cùng với môi trƣờng sống đƣợc đề cao thì an toàn lao động

còn đƣợc tiếp cận theo cách mới. Đó là, bên cạnh việc nhận dạng các mối nguy hiểm, áp dụng các biện pháp kiểm soát tai nạn lao động gây chấn thƣơng hay tử

vong cho ngƣời lao động thì việc bảo vệ tài sản, vật chất cũng nhƣ bảo vệ môi

trƣờng ngày càng đƣợc đề cao.

Do đó, an toàn lao động là việc tổ chức, triển khai, áp dụng các giải pháp

phòng chống sự tác động của các yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc, nhằm bảo vệ người lao động khỏi chấn thương, tử vong trong quá trình lao động cũng như bảo

vệ tài sản, vật chất và môi trường không bị phá hủy và hư hại.

- Vệ sinh lao động:

Mỗi quá trình lao động, sản xuất khác nhau thƣờng phát sinh và tồn tại những

yếu tố bất lợi đối với ngƣời lao động nhƣ: bụi, tiếng ồn, phóng xạ, hóa chất,…

Những yếu tố này trở thành có hại khi các chỉ số trong môi trƣờng lao động vƣợt

ngƣỡng tiêu chuẩn cho phép. Một khi môi trƣờng lao động không đƣợc quan tâm

cải thiện thì ngƣời lao động phải đối mặt các tác hại nghề nghiệp ngày càng gia

tăng. Điều này dẫn đến việc ngƣời lao động có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp và khả

năng lao động bị suy giảm. Dù ngƣời lao động làm việc ở các ngành, lĩnh vực khác

nhau nhƣng đều đối mặt với các yếu tố có hại giống nhau nhƣ: áp lực làm việc cao, thời gian làm việc dài, quấy rối tình dục và ngƣợc đãi tại nơi làm việc,… Chính

những yếu tố này sẽ gây bệnh nghề nghiệp cho ngƣời lao động, làm giảm khả năng

lao động của họ cũng nhƣ tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và

dịch vụ của doanh nghiệp. Vì vậy, vệ sinh lao động là giải pháp phòng, chống tác động của yếu tố có hại gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao động [65, tr 2]. Hay nói cách khác vệ sinh lao động được hiểu là các giải pháp phòng chống các yếu tố có hại trong lao động sản xuất gây bệnh tật và làm suy

giảm sức khỏe người lao động [55, tr 34].

Mục tiêu của VSLĐ là áp dụng tổng hợp các biện pháp và phƣơng tiện nhằm phòng ngừa bệnh nghề nghiệp, hƣớng đến chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cũng nhƣ khả năng lao động cho con ngƣời trong khi làm việc. Vệ sinh lao động là hệ thống

28

các biện pháp và phương tiện về tổ chức, vệ sinh và kỹ thuật vệ sinh nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố có hại trong lao động sản xuất đối với người lao động” [98, tr 114]. Hiệp hội Vệ sinh lao động quốc tế (IOHA) cũng nêu rõ: Vệ sinh lao động là hoạt động đánh giá và kiểm soát các nguy cơ rủi ro đối với sức khỏe người lao động trong khi làm việc nhằm bảo vệ an toàn cho họ cũng như cho cộng đồng. Thật vậy, một khi yếu tố có hại đƣợc đánh giá và kiểm soát, ngƣời lao động sẽ không bị bệnh nghề nghiệp, có sức khỏe để làm việc, cống hiến, tận hƣởng cuộc sống với gia đình, đồng nghiệp và cộng đồng.

Những quan điểm trên đã phần nào nêu rõ mục tiêu của vệ sinh lao động là hƣớng tới việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe ngƣời lao động không bị ốm đau, tránh xa bệnh nghề nghiệp do tác động của điều kiện lao động xấu tại nơi làm việc. Không những vậy, vệ sinh lao động còn đảm bảo và duy trì khả năng làm việc lâu dài cho ngƣời lao động. Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động [65, tr 2].

Ngƣời lao động làm việc thƣờng xuyên và kéo dài trong điều kiện lao động xấu là nguyên nhân sinh bệnh nghề nghiệp. Chính các yếu tố có hại xuất hiện tại nơi làm việc đã tác động lên cơ thể ngƣời lao động gây nên tình trạng bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cũng chính là giảm sút khả năng lao động.

Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đã xếp BNN thành 29 nhóm bệnh bao gồm hàng trăm BNN khác nhau. Việt Nam hiện có 35 bệnh nghề nghiệp trong danh mục BNN đƣợc hƣởng bảo hiểm xã hội và đƣợc chia làm 5 nhóm bệnh gồm có: (i) Nhóm các bệnh về bụi phổi và hô hấp; (ii) Nhóm các bệnh nhiễm độc nghề nghiệp; (iii) Nhóm các BNN do yếu tố vật lý; (iv) Nhóm các bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp và (v) Nhóm các bệnh về da nghề nghiệp. Trong đó, bệnh bụi phổi than nghề nghiệp là một BNN đƣợc hƣởng BHXH ở Việt Nam.

Nhận thức rõ tầm quan trọng của vệ sinh lao động trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe ngƣời lao động tại nơi làm việc, Việt Nam đã ban hành tiêu chuẩn vệ sinh lao động do Bộ Y tế ban hành bao gồm các quy định về việc đảm bảo nơi làm việc đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng, độ sáng, đảm bảo nhiệt độ, độ ẩm, độ ồn, độ rung, nồng độ hơi khí độc, bụi, phóng xạ, điện từ trƣờng, nóng ẩm và các yếu tố có hại khác trong hạn ngƣỡng cho phép. Ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động có trách nhiệm phải thực hiện tiêu chuẩn vệ sinh lao động tại nơi làm việc.

Vì vậy, vệ sinh lao động là việc áp dụng đồng thời các giải pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ thuật nhằm ngăn ngừa sự tác động của các yếu tố có hại, bảo vệ người lao động không bị bệnh liên quan đến nghề nghiệp trong khi làm việc.

29

- An toàn, vệ sinh lao động:

An toàn lao động và vệ sinh lao động là hai phạm trù gắn kết, không tách rời

nhau trong hoạt động sản xuất. Sản xuất chỉ ổn định và phát triển khi ATVSLĐ

đƣợc coi trọng ở mỗi doanh nghiệp. Có nghĩa là sản xuất chỉ ổn định và phát triển

khi các rủi ro về TNLĐ và BNN không xảy ra.

Thực tế cho thấy, ATVSLĐ ra đời và phát triển gắn liền với quá trình sản xuất

vì mục tiêu bảo vệ ngƣời lao động, nguồn lực quan trọng của mỗi tổ chức. Đồng thời, ATVSLĐ còn gắn liền với đời sống xã hội. Thật vậy, khoa học - công nghệ về

ATVSLĐ phát triển còn phụ thuộc vào sự phát triển xã hội, nền kinh kế và trình độ

khoa học-công nghệ của quốc gia. Do đó, ATVSLĐ cũng phát triển để đáp ứng thực

tiễn đó.

An toàn, vệ sinh lao động là các hoạt động đồng bộ về pháp luật, tổ chức quản lý, kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ để cải thiện điều kiện lao động phòng

chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe cho

người lao động và giảm thiểu những tổn thất về vật chất do hậu quả của tai nạn lao

động và bệnh nghề nghiệp (Nguyễn Thu Hằng, 2018).

Bảo hộ lao động bên cạnh thuật ngữ ATVSLĐ (BHLĐ) cũng là một thuật

ngữ chính, phổ biến đƣợc sử dụng trong các văn bản pháp luật và trong đời sống

xã hội của nƣớc ta để chỉ một công tác to lớn của Đảng và Nhà nƣớc [88, tr.12].

Bảo hộ lao động (hay an toàn, vệ sinh lao động) là các hoạt động đồng bộ

trên các mặt pháp luật, tổ chức quản lý, kinh tế-xã hội, khoa học-công nghệ nhằm

cải thiện điều kiện lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống tai

nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, bảo vệ tính mạng, sức khỏe cho người trong lao động [52, tr.12].

Đến nay, nội dung ATVSLĐ đã đƣợc luật hóa trong luật ATVSLĐ nên thuật ngữ ATVSLĐ đƣợc sử dụng phổ biến hơn trong thực tiễn. Ở Việt Nam, thuật ngữ ATVSLĐ lần đầu xuất hiện ở Bộ Luật Lao động năm 1995 với tên Chƣơng IX là: Những quy định riêng về ATVSLĐ. Sau này, Chƣơng IX đã đƣợc kế thừa và phát triển thành luật ATVSLĐ đƣợc Quốc hội thông qua vào năm 2015. Do đó, thuật ngữ ATVSLĐ ngày càng đƣợc sử dụng phổ biến. Ngoài ra,trong giao dịch quốc tế, thuật ngữ ATVSLĐ xuất phát từ thuật ngữ tiếng Anh Occupational Safety and Health, đƣợc viết tắt là OSH cũng thƣờng đƣợc sử dụng để cho phù hợp với cách sử dụng của ILO và nhiều nƣớc trên thế giới. Trong một số trƣờng hợp, để phù hợp với từng bối cảnh và chủ đề cụ thể mà không có gì mâu thuẫn với thuật ngữ an toàn, vệ

30

sinh lao động thì các nhà chuyên môn lại sử dụng thuật ngữ “An toàn và sức khỏe nghề nghiệp” [52, tr.12].

Theo Benjamin O.Alli thì an toàn sức khỏe nghề nghiệp (ATSKNN) đƣợc hiểu là khoa học về dự đoán, nhận biết, đánh giá và kiểm soát các mối nguy phát sinh tại nơi làm việc có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và hạnh phúc của người lao động, cũng như tới cộng đồng và môi trường xung quanh [2]. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, thuật ngữ ATVSLĐ còn đƣợc sử dụng thuật ngữ tƣơng đƣơng với thuật ngữ an toàn, sức khỏe nghề nghiệp (Occupational Safety and Health). Đây là một lĩnh vực đa ngành có liên quan trực tiếp đến vấn đề an toàn, sức khỏe và phúc lợi của ngƣời lao động tại nơi làm việc. Bao gồm các lĩnh vực nhƣ: luật pháp, kinh tế, xã hội, kỹ thuật, tâm lý,…nhằm hƣớng tới sự an toàn, không tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp và đảm bảo phúc lợi của ngƣời lao động tại nơi làm việc. Nhƣ Tổ chức Lao động Quốc tế ILO nêu rõ phúc lợi tại nơi làm việc liên quan đến tất cả các khía cạnh của cuộc sống lao động, từ chất lượng và sự an toàn của môi trường vật chất đến cách người lao động cảm nhận về công việc, về môi trường và tổ chức làm việc.

Năm 2003, tại Đại hội Thế giới về ATVSLĐ lần thứ XVIII tại Seoul, Hàn Quốc. Chiến lƣợc toàn cầu về ATVSLĐ đã đƣợc Tổ chức Lao động Quốc tế thông qua và bản “Tuyên bố Seoul về an toàn và sức khỏe trong lao động” cũng đã đƣợc công bố. Kể từ đây, vấn đề ATVSLĐ đã có những bƣớc phát triển mới, cả trong nhận thức về vai trò, tầm quan trọng, phƣơng hƣớng phát triển cũng nhƣ trong biện pháp, quản lý, kiểm soát các nguy cơ để đảm bảo ATVSLĐ, bảo vệ tính mạng và sức khỏe ngƣời lao động [51, tr.12].

Hiện nay, Hệ thống quản lý an toàn, sức khỏe nghề nghiệp (AT, SKNN) đã đƣợc Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế công bố theo Tiêu chuẩn ISO 45001: 2018. Do đó, thế giới đang hƣớng tới áp dụng hệ thống quản lý này để hƣớng đến đảm bảo sự an toàn và sức khỏe cho ngƣời lao động tại nơi làm việc. Cách lý giải trên cho thấy thuật ngữ BHLĐ hay ATVSLĐ là tƣơng đồng với thuật ngữ AT, SKNN trong bối cảnh hiện nay.

Tổng hợp từ nhiều quan điểm trên, tác giả cho rằng an toàn, vệ sinh lao động là việc áp dụng đồng bộ các hoạt động về luật pháp, kinh tế - xã hội, tổ chức - hành chính, khoa học- công nghệ nhằm ngăn ngừa sự tác động của các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc, góp phần cải thiện điều kiện lao động nhằm bảo đảm an toàn, sức khỏe cho người lao động không bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp trong khi làm việc.

31

2.1.1.2. Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động - Quản lý nhà nước:

Khái niệm “Quản lý nhà nước” xuất hiện và gắn liền với sự ra đời của Nhà

nƣớc. Xét dƣới góc độ khoa học tổ chức, Nhà nƣớc là một dạng tổ chức đặc biệt, có

đối tƣợng, phạm vi quản lý đổi tƣợng rộng lớn; thiết lập và sử dụng quyền lực công

để quản lý xã hội. Với tƣ cách là một tổ chức, nhu cầu quản lý nhà nƣớc là tất yếu,

và với những đặc thù riêng của nhà nƣớc, quản lý nhà nƣớc cũng mang tính chất

đặc biệt. Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý nhà nƣớc.

“Quản lý nhà nước là hoạt động có tổ chức và bằng pháp quyền của bộ máy

nhà nước để điều chỉnh các quá trình và hành vi của công dân và mọi tổ chức xã

hội, nhằm giữ gìn trật tự xã hội và phát triển xã hội theo nhưng mục tiêu đã định”

Nguyễn An Lƣơng (2012) [52, tr.92]. Còn Nguyễn Văn Phong lại cho rằng “Quản

lý nhà nước là sự tác động có tổ chức được điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối

với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển

các mối quan hệ xã hội, đảm bảo trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng

và nhiệm vụ của Nhà nước” [56, tr.43]. Một các tiếp cận khác thì Quản lý nhà nước

là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối

với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã

hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm

mục tiêu phục vụ lợi ích chung cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và

thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng thống nhất của Nhà nước [41, tr.10].

Nhƣ vậy, quản lý nhà nước là sự tác động của chủ thể mang tính quyền lực

nhà nước thông qua việc thực thi quyền lực bằng nhiều biện pháp tới các đối tượng

quản lý nhằm duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội, đảm bảo trật tự pháp

luật, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo đúng chức

năng và nhiệm vụ của Nhà nước giao.

Nếu tiếp cận theo nghĩa rộng thì quản lý nhà nƣớc là toàn bộ hoạt động của

các cơ quan trong bộ máy Nhà nƣớc, bao gồm: Hệ thống các cơ quan lập pháp,

hành pháp và tƣ pháp. Còn tiếp cận theo nghĩa hẹp thì quản lý nhà nƣớc là hoạt

động của các cơ quan hành pháp nhằm quản lý và điều hành các lĩnh vực của đời

sống xã hội trong khuôn khổ pháp luật. Trong phạm vi của mình, đề tài luận án tiến

hành nghiên cứu thuật ngữ quản lý nhà nƣớc theo nghĩa hẹp. Theo cách tiếp cận này

thì quản lý nhà nƣớc là hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan Nhà

32

nƣớc có thẩm quyền theo quy định của pháp luật để phục vụ lợi ích của nhân dân,

duy trì sự ổn định và phát triển xã hội. Với các cách tiếp cận trên thì nội hàm quản

lý nhà nƣớc là việc ban hành hệ thống văn bản pháp quy dƣới luật bao gồm: Quy

định, Thông tƣ, Quy chuẩn kỹ thuật,… của các cơ quan hành pháp.

- Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động:

Thực hiện tốt chính sách ATVSLĐ - một chính sách phát triển kinh tế-xã hội

lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta sẽ góp phần ngăn ngừa TNLĐ và BNN, bảo vệ sức

khỏe và tính mạng của lực lƣợng lao động. Đây chính là nguồn tài nguyên vô giá

không chỉ của mỗi ngƣời lao động, của gia đình họ mà còn là của xã hội. Chính vì

vậy, hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về

ATVSLĐ theo quy định của pháp luật để phục vụ lợi ích của nhân dân, duy trì sự

ổn định và phát triển xã hội là rất cần thiết. Do vậy, khi đề cập đến Quản lý nhà

nước về ATVSLĐ chính là nói đến việc các cơ quan quản lý của Nhà nước xây dựng

và ban hành các văn bản pháp quy dưới luật, sử dụng các phương pháp quản lý nhà

nước, thực hiện các hoạt động theo quy trình quản lý để chỉ đạo, hướng dẫn, điều

chỉnh các hoạt động ATVSLĐ nhằm phát triển công tác này đạt mục tiêu đề ra trên

cơ sở những văn bản pháp luật chủ yếu đã được Quốc hội ban hành, [52, tr.93].

Qua các cách tiếp cận trên chúng ta thấy rằng quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ

là một dạng quản lý xã hội đặc thù, mang tính quyền lực nhà nƣớc và sử dụng pháp

luật nhà nƣớc để điều chỉnh các hành vi của con ngƣời về ATVSLĐ đƣợc thực hiện

bởi các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc nhằm đảm bảo an ninh, an toàn cho cộng

đồng, góp phần duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.

Các cơ quan QLNN về ATVSLĐ các cấp tiến hành liên tục và có tính tổ chức

hoạt động quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ nhằm duy trì và phát triển xã hội theo các

đặc trƣng và các mục tiêu mà chủ thể quản lý đặt ra, phù hợp với xu thế phát triển

khách quan của lịch sử.

Nhƣ vậy, quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động là hoạt động thực

thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành đối với

các doanh nghiệp để đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn lao

động và bệnh nghề nghiệp, nhằm bảo đảm an toàn và sức khỏe cho người lao

động, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng thống nhất

của Nhà nước.

2.1.1.3. Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than

33

Trong quá trình hoạt động, các DNKTT luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro về TNLĐ và BNN cho ngƣời lao động, gây nên những tổn thất to lớn về nguồn lực lao động của

doanh nghiệp cũng nhƣ của xã hội. Mặt khác, hoạt động khai thác than còn gây ra

các sự cố kỹ thuật ATVSLĐ nghiêm trọng nhƣ: nổ khí Mê-tan, bục nƣớc, sập hầm

lò khai thác,… nguy cơ gây ra các sự cố hay thảm họa về môi trƣờng rất cao. Vì vậy, thông qua quyền lực đƣợc pháp luật xác lập, cơ quan quản lý nhà nƣớc về

ATVSLĐ điều chỉnh các doanh nghiệp khai thác than tuân thủ pháp luật ATVSLĐ nhằm ngăn ngừa và loại bỏ các rủi ro nhƣ trên. Đồng thời, đảm bảo khai thác than

tiết kiệm, hiệu quả, góp phần phát triển bền vững cho DNKTT cũng nhƣ cho địa

phƣơng và cả quốc gia.

Vì vậy, quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp

khai thác than là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành đối với các doanh nghiệp khai thác than để đảm bảo an

toàn, vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, nhằm

bảo đảm an toàn và sức khỏe cho người lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã

hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường, góp phần phát triển bền vững cho DNKTT

cũng như cho cộng đồng xã hội theo định hướng thống nhất của Nhà nước.

Cách tiếp cận trên cho thấy quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong

các doanh nghiệp khai thác than có một số điểm chính sau:

Thứ nhất, chủ thể QLNN về ATVSLĐ tác động đến các DNKTT chính là hoạt

động thực thi quyền lực nhà nƣớc thông qua hệ thống các công cụ quản lý theo

những nguyên tắc nhất định.

Thứ hai, đối tƣợng quản lý là các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: ngƣời sử dụng lao động và

ngƣời lao động trong các doanh nghiệp khai thác than.

Thứ ba, QLNN về ATVSLĐ tác động đến các DNKTT nhằm đảm bảo hoạt động

khai thác than “phải bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn xã hội” [60].

QLNN về ATVSLĐ trong các DNKT hƣớng đến mục tiêu đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, nhằm bảo đảm an toàn và sức khỏe cho ngƣời lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,

bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng, góp phần phát triển bền vững cho DNKTT cũng nhƣ cho cộng đồng xã hội theo định hƣớng thống nhất của Nhà nƣớc.

34

2.1.2. Vai trò quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh

nghiệp khai thác than

Thứ nhất, quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ có vai trò quan trọng trong việc tạo

lập khung khổ pháp lý ATVSLĐ đầy đủ và ổn định, tạo tiền đề cho các DNKTT

nghiêm túc chấp hành.

Hệ thống pháp luật về ATVSLĐ bao gồm: (i) Các hoạt động đảm bảo

ATVSLĐ tại nơi làm việc cho ngƣời lao động; (ii) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác ATVSLĐ; (iii) Chính sách, chế độ

đối với ngƣời bị TNLĐ, BNN; (iv) Quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ. Bên cạnh đó,

việc quy định ngành, lĩnh vực khai thác khoáng sản (bao gồm cả khai thác than) là

ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao về TNLĐ là những căn cứ lý quan trọng, tạo điều

kiện để hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT đạt hiệu quả. Hệ thống pháp luật ATVSLĐ phải từng bƣớc đƣợc hoàn thiện, gắn liền với hoạt động sản

xuất, đảm bảo giải quyết các vấn đề thực tiễn phát sinh có liên quan đến ATVSLĐ

nhƣ việc áp dụng công nghệ mới trong khai thác than, đảm bảo quyền của ngƣời lao

động đƣợc làm việc trong điều kiện ATVSLĐ,… Căn cứ vào Hiến pháp nƣớc Cộng

hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật Lao động, Luật ATVSLĐ, Luật Khai

khoáng,… và các văn bản dƣới luật (gồm: Nghị định, Thông tƣ, các Quy chuẩn kỹ

thuật,…) đƣợc ra đời. Vai trò tạo khung khổ pháp lý quan trọng trong quản lý nhà

nƣớc về ATVSLĐ còn đƣợc thể hiện thông qua việc các DNKTT nghiên cứu và

xây dựng nội quy, quy định đảm bảo ATVSLĐ trong quá trình hoạt động sản xuất

của mình.

Thứ hai, quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ có vai trò định hƣớng các DNKTT

tuân thủ pháp luật ATVSLĐ, đảm bảo ATVSLĐ tại nơi làm việc.

Trong bối cảnh hiện nay, nhiều doanh nghiệp thuộc các ngành, nghề và lĩnh

vực thƣờng chạy theo lợi nhuận mà bỏ qua ATVSLĐ. Thậm chí, có DNKTT còn

chạy theo thị trƣờng một cách bị động, gây thiệt hại về tài nguyên, môi trƣờng cũng nhƣ làm thất thoát ngân sách nhà nƣớc. Do đó, nhà nƣớc cần phải định hƣớng công tác ATVSLĐ không chỉ đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc xác định trong mỗi giai đoạn mà còn đảm bảo quyền của ngƣời lao

động, là công dân nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam “được làm việc trong điều kiện công bằng và an toàn” [58].

Mặt khác, vai trò QLNN về ATVSLĐ còn thể hiện trong việc định hƣớng

DNKTT đầu tƣ thích đáng cho công tác ATVSLĐ: đổi mới công nghệ khai thác

35

than, cơ giới hóa, tự động hóa, áp dụng CNTT trong quản lý rủi ro về ATVSLĐ,… Những đầu tƣ này góp phần quan trọng trong việc giảm thiểu lao động trục tiếp,

ngăn chặn sự cố kỹ thuật, gây mất ATVSLĐ, hƣớng tới bảo vệ nguồn lực lao động

và tài sản không chỉ của doanh nghiệp KTT mà của cộng đồng, xã hội. Một khi

TNLĐ, BNN đƣợc ngăn chặn thì ngƣời lao động, doanh nghiệp và xã hội không chịu những tổn thất về con ngƣời và tài sản. Vì vậy, với vai trò định hƣớng các cơ

quan QLNN về ATVSLĐ sử dụng chủ yếu cách thức và phƣơng pháp tác động gián tiếp theo các nguyên tắc của thị trƣờng.

Thứ ba, quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ có vai trò quan trọng trong việc hạn

chế, ngăn ngừa TNLĐ và BNN xảy ra trong các DNKTT, góp phần bảo toàn sức

khỏe, tính mạng của ngƣời lao động tại nơi làm việc. Căn cứ vào các hoạt động khai

báo, điều tra, thống kê và báo cáo TNLĐ và BNN của các DNKTT mà cơ quan QLNN về ATVSLĐ nắm bắt tình hình TNLĐ, BNN và thực trạng công tác

ATVSLĐ trong các DN này. Từ đó, có cơ sở để đƣa ra các dự báo và hoạch định

chính sách về ATVSLĐ nhằm hạn chế và ngăn ngừa đến mức thấp nhất những thiệt

hại về con ngƣời và tài sản do TNLĐ và BNN xảy ra trong các doanh nghiệp KTT.

Để thực hiện tốt vai trò của mình, các cơ quan QLNN về ATVSLĐ tiến hành

thanh tra, kiểm tra DNKTT để đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật ATVSLĐ cũng

nhƣ các chính sách, chƣơng trình về ATVSLĐ. Từ đó, có những điều chỉnh kịp thời

để bổ sung, sửa chữa những sai sót cũng nhƣ đề xuất những biện pháp nhằm khắc

phục bất hợp lý trong cơ chế, chính sách, pháp luật có liên quan [124].

Vai trò QLNN về ATVSLĐ trong việc hạn chế, ngăn ngừa TNLĐ và BNN xảy

ra trong các DNKTT còn đƣợc thể hiện trong việc xử lý các hành vi phạm pháp luật về ATVSLĐ để tạo một sân chơi bình đẳng, công bằng, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu

quả quản lý nhà nƣớc cũng nhƣ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời lao động

được làm việc trong điều kiện ATVSLĐ [65].

Thứ tư, quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ có vai trò hỗ trợ và tạo điều kiện cho các DNKTT đảm bảo ATVSLĐ, nâng cao năng suất lao động và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trƣờng. Vai trò này đƣợc thể hiện rõ nhất là nội dung tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật ATVSLĐ, hỗ trợ các DNKTT nắm bắt chủ trƣơng,

đƣờng lối, chính sách và pháp luật về ATVSLĐ hay cũng chính là hƣớng tới sự tuân thủ pháp luật ATVSLĐ trong các doanh nghiệp đó.

Vai trò hỗ trợ và tạo điều kiện của cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với các

DNKTT còn đƣợc thể hiện thông qua một số chính sách điển hình nhƣ giảm mức

36

đóng bảo hiểm TNLĐ, BNN để các DNKTT tập trung phòng chống dịch bệnh Covid-19. Song song với đó, cơ quan QLNN còn tạo điều kiện, hỗ trợ các DNKTT

tiếp cận nguồn vốn và cơ sở vật chất để tập trung đầu tƣ vào nguồn lực lao động,

công nghệ hay cải thiện ĐKLĐ. Từ đó, hạn chế TNLĐ và BNN cho ngƣời lao động, tất

yếu thúc đẩy nâng cao năng suất lao động và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trƣờng.

2.1.3. Chủ thể và đối tượng quản lý trong quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh

lao động trong các doanh nghiệp khai thác than 2.1.3.1. Chủ thể quản lý

Chủ thể quản lý hiểu theo nghĩa rộng sẽ bao gồm tất cả các tổ chức và cá nhân

có quyền sử dụng công cụ, phƣơng pháp quản lý để áp dụng đối với đối tƣợng quản

lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án này, tác

giả nghiên cứu hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. Vì vậy, chủ thể quản lý đƣợc đề cập trong luận án bao gồm các cơ quan và cá nhân có thẩm quyền

trong bộ máy hành chính nhà nƣớc. Đó là các chủ thể quản lý sau đây:

- Chính phủ:

Luật Tổ chức Chính phủ quy định “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà

nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền

hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội” [62]. Luật An toàn, vệ sinh lao

động khẳng định “Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao

động” [65].

Theo đó, Chính phủ là cơ quan QLNN về ATVSLĐ cao nhất trong phạm vi

toàn quốc. Nhƣ vậy, Chính phủ chính là chủ thể thực hiện QLNN về ATVSLĐ đối với các DNKTT trong cả nƣớc.

Một trong những nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ là “Quyết định chính

sách cụ thể nhằm phát triển nguồn nhân lực; hướng nghiệp, tạo việc làm, cải thiện

điều kiện làm việc; nâng cao năng suất lao động; bảo vệ quyền, lợi ích hợp

pháp của người lao động, người sử dụng lao động; tạo điều kiện xây dựng quan hệ

lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định” (Luật Tổ chức Chính phủ, 2019).

“Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thống nhất thực hiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động” (Luật An toàn,

vệ sinh lao động, 2015). Theo đó, Bộ LĐTBXH là cơ quan đầu mối có trách nhiệm QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT toàn quốc.

Ngoài ra còn “các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao

37

động” [65]. Đó là, Bộ Y tế, Bộ Công Thƣơng, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Bộ Công an,…

- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

Khoản 3, Điều 83, Luật An toàn vệ sinh lao động quy định “Ủy ban nhân dân

các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động”. Do đó, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng là

chủ thể thực hiện QLNN về ATVSLĐ đối với các DN có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh mìnhtrong đó, có các DNKTT.

Các cơ quan chuyên môn, bao gồm: Sở LĐTBXH, Sở Y tế, Sở Công Thƣơng,

Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, Sở Công an… sẽ tham mƣu và giúp việc cho UBND

tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trên

Chính phủ phân cấp cho chính quyền địa phƣơng quyết định hoặc thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc thuộc ngành, lĩnh vực trên địa bàn quản lý phù

hợp với điều kiện và khả năng của chính quyền địa phƣơng trên cơ sở bảo đảm sự

quản lý thống nhất của Trung ƣơng [62]. Trong đó có ngành, lĩnh vực khai thác

khoáng sản.

2.1.3.2. Đối tượng quản lý

Đối tƣợng quản lý là các DNKTT đảm bảo thỏa mãn các điều kiện là:

- Thứ nhất, là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản có trụ sở giao dịch, được

thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh

doanh [63].

- Thứ hai, thuộc ngành, lĩnh vực hoạt động có điều kiện. Điều đó có nghĩa là

DNKTT chỉ đƣợc tiến hành hoạt động khoáng sản khi đƣợc cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép.

- Thứ ba, hoạt động khai thác khoáng sản “phải bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật

tự, an toàn xã hội”. Đồng thời, “phải lấy hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi

trường làm tiêu chuẩn cơ bản để quyết định đầu tư; áp dụng công nghệ khai thác tiên tiến,…” [60].

Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung vào đối tƣợng quản lý là các DNKTT do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu

quyết theo quy định [63], bao gồm các DN đƣợc cấp phép khai thác từ Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng. Đây là những DN có vai trò quan trọng trong cung ứng

nguyên liệu cho các ngành kinh tế mũi nhọn của đất nƣớc nhƣ: nhiệt điện, luyện

kim, sản xuất vật liệu xây dựng,…

38

2.1.4. Đặc điểm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh

nghiệp khai thác than 2.1.4.1. Pháp luật là công cụ chính để thực hiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ

sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than

Nhằm đảm bảo ATVSLĐ trong các DNKTT, Nhà nƣớc sử dụng công cụ pháp luật để điều chỉnh các hoạt động QLNN. Trong đó, pháp luật ATVSLĐ đã thể chế

hóa chủ trƣơng, đƣờng lối và quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về việc bảo vệ và phát triển nguồn lực lao động trong xã hội. Nó chính là khung khổ pháp lý quan

trọng để các cơ quan QLNN về ATVSLĐ và đội ngũ CBCC thực hiện chức năng,

nhiệm vụ và quyền hạn của mình trong khi thi hành công vụ.

Đồng thời, pháp luật ATVSLĐ còn là khung khổ pháp lý quy định quyền,

nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên liên quan trong việc đảm bảo an toàn, sức khỏe cho ngƣời lao động tại nơi làm việc. Mặt khác, pháp luật ATVSLĐ còn là cơ sở

pháp lý để hoạt động thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật ATVSLĐ trong các

DNKTT đƣợc tiến hành công khai và minh bạch. Trên cơ sở đó để xem xét, kết

luận và đề nghị các hình thức xử lí vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi

vi phạm pháp luật ATVSLĐ theo quy định.

Nhƣ vậy, công cụ chính để thực hiện quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các

DNKTT là pháp luật ATVSLĐ.

2.1.4.2. Nhà nước thống nhất quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong

các doanh nghiệp khai thác than

Với vai trò là chủ thể quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các DNKTT, nhà

nƣớc thống nhất quản lý ATVSLĐ ở mọi cấp và mọi mặt trong đời sống. Do đó, việc thiết lập một chính sách ATVSLĐ thống nhất với chủ trƣơng, đƣờng lối của

Đảng và Nhà nƣớc về ATVSLĐ là điều cần thiết.

Đặc điểm thống nhất quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các

doanh nghiệp khai thác than còn đƣợc thể hiện rõ trong việc thống nhất trong tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Ở điều 83, Luật ATVSLĐ quy định: “Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động”. Để đảm trách trách nhiệm này, Chính phủ đã kiện toàn bộ máy

QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Trong đó, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thống nhất

thực hiện quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ. Còn các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban

nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong phạm vi nhiệm vụ,

39

quyền hạn của mình. Nhƣ vậy, để thể hiện ý chí nhà nƣớc các chủ thể có thẩm quyền sẽ ban hành thống nhất các thể chế về ATVSLĐ của để thực hiện hoạt động

quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các DNKTT đúng mục đích, mang lại lợi ích

cho cộng đồng và xã hội.

Hệ thống thông tin về tình hình TNLĐ, BNN, tình hình quản lý thiết bị, máy và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ,… đƣợc các cơ quan có thẩm

quyền quản lý thống nhất, tập trung, bảo đảm chính xác và độ tin cậy cao để chia sẻ cho nhiều cơ quan, đơn vị khác cùng khai thác và sử dụng. Đồng thời, làm cơ sở

cho các cơ quan có thẩm quyền đƣa ra những dự báo cũng nhƣ hoạch định các

chính sách ATVSLĐ khả thi. Sự thống nhất trong quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ

còn thể hiện ở việc tuân thủ pháp luật ATVSLĐ của tất cả các tổ chức, cá nhân,

trong đó có các doanh nghiệp khai thác than. 2.1.4.3. Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp

khai thác than mang tính chủ động

Hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT mang tính chủ động thể

hiện ở các khía cạnh sau đây:

- Thứ nhất, chủ thể quản lý chủ động thiết lập khung pháp lý về ATVSLĐ cụ thể

và minh bạch, bao gồm: văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ, hệ thống tiêu

chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ATVSLĐ, quy chuẩn kỹ thuật địa phƣơng về ATVSLĐ trong ngành khai thác than để đối tƣợng quản lý (là các DNKTT) chủ

động tỉm hiểu, nghiên cứu và tuân thủ.

- Thứ hai, hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục các nội dung liên quan đến ATVSLĐ đƣợc các cơ quan QLNN về ATVSLĐ chú trọng nhằm cung cấp kiến thức và kỹ năng làm việc an toàn cho ngƣời lao động. Nhƣ vậy, ngƣời lao

động trong các DNKTT sẽ chủ động tuân thủ nội quy, quy trình ATVSLĐ, thực

hiện những hành vi an toàn tại nơi làm việc. Nhƣ vậy, sẽ giảm thiểu TNLĐ, sự cố

và BNN xảy ra tại nơi làm việc. - Thứ ba, với vai trò của mình, các cơ quan QLNN về ATVSLĐ có thể hỗ trợ DNKTT trong việc nhận diện các mối nguy và thiết lập các biện pháp quản lý rủi ro trong các DNKTT thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ theo

chƣơng trình, kế hoạch đƣợc phê duyệt để đảm bảo việc tuân thủ quy định về ATVSLĐ. Đồng thời, các hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp

luật.

40

2.1.4.4. Quản lý nhà nước về an toàn,vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than mang tính ổn định và liên tục

QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT mang tính ổn định và liên tục thể hiện ở chính mục tiêu mà nhà nƣớc đặt ra là mang lại lợi ích cho cộng đồng xã hội. Khi

môi trƣờng làm việc trở nên an toàn và vệ sinh sẽ đẩy lùi nguy cơ TNLĐ và BNN

xảy ra đối với ngƣời lao động tại nơi làm việc. Vì vậy, bảo vệ và phát triển nguồn

lực lao động trong mỗi DNKTT, trong cộng đồng xã hội là cần thiết vì đây là nguồn lực quan trọng, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT mang tính ổn định và liên tục còn thể

hiện ở chính hệ thống thể chế, chính sách, pháp luật ATVSLĐ trong ngành khai

thác có sự kế thừa và ít thay đổi. Từ đó, các DNKTT yên tâm sản xuất-kinh doanh,

tích cực đầu tƣ công nghệ-kỹ thuật sản xuất, cải thiện điều kiện lao động và góp phần ngăn ngừa TNLĐ và BNN tại nơi làm việc. Tất yếu sẽ đạt đƣợc mục tiêu

chung mà nhà nƣớc đặt ra.

Bên cạnh đó, hoạt động thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ trong các DNKTT đƣợc

tiến hành thƣờng xuyên, theo chƣơng trình và kế hoạch đƣợc phê duyệt nhằm phát

hiện các hành vi vi phạm pháp luật của các DNKTT và xử lý kịp thời theo quy định.

Các hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ đƣợc tổ

chức thƣờng xuyên và liên tục nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành

pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT cũng nhƣ trong cộng đồng xã hội.

2.1.5. Nguyên tắc quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than 2.1.5.1. Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai

thác than theo ngành, lĩnh vực kết hợp với quản lý lãnh thổ

Hoạt động quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các DNKTT đƣợc phân cấp

cụ thể và rõ ràng theo chức năng, nhiệm vụ của từng Bộ, ngành chủ quản (Bộ Công

Thƣơng) cũng nhƣ địa phƣơng (UBND tỉnh/Thành phố trực thuộc trung ƣơng). Theo đó, hoạt động quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các DNKTT theo ngành luôn đƣợc kết hợp chặt chẽ với quản lý theo địa giới hành chính (tỉnh/Thành phố trực thuộc Trung ƣơng). Ðây chính là sự phối hợp giữa QLNN về ATVSLĐ theo

chiều dọc giữa Bộ chủ quản (Bộ Công Thƣơng) với quản lý theo chiều ngang với chính quyền địa phƣơng là tỉnh/Thành phố trực thuộc Trung ƣơng (UBND

tỉnh/Thành phố trực thuộc trung ƣơng) theo sự phân công trách nhiệm và phân cấp

quản lý giữa các ngành, các cấp mà pháp luật quy định.

41

Việc quản lý theo ngành kết hợp quản lý theo lãnh thổ đảm bảo việc thực hiện có hiệu quả từng chức năng quản lý riêng biệt của mỗi cơ quan quản lý nhà

nƣớc về ATVSLĐ trong ngành. Đồng thời, cách quản lý này cũng sẽ bảo đảm mối

quan hệ liên ngành giúp cho toàn bộ hoạt động của hệ thống ngành đƣợc phối hợp

chặt chẽ, có hiệu quả. Hay nói cách khác, đây chính là sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ và cơ quan quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ ở địa phƣơng trong việc kiểm

soát và ngăn chặn TNLĐ và BNN xảy ra trong các DNKTT. 2.1.5.2. Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai

thác than theo phân cấp, phân quyền mà pháp luật quy định

QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT đƣợc phân cấp và phân quyền quản lý theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị hành chính. Nghĩa là phân cấp trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp chính quyền, giữa Trung ƣơng và địa phƣơng, giữa các cấp chính quyền địa phƣơng trong việc thực hiện quyền quản

lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các DNKTT. Do đó sẽ bảo đảm cho sự phù hợp

giữa chức năng, nhiệm vụ với năng lực và điều kiện thực tế của từng cấp quản lý

nhằm tăng cƣờng chất lƣợng, hiệu lực và hiệu quả của hoạt động QKNN về

ATVSLĐ trong các DNKTT.

Phân quyền QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT chính là sự phân chia

quyền lực nhà nƣớc cho các cơ quan, đơn vị hành chính để đảm bảo sự quản lý nhà

nƣớc về ATVSLĐ đƣợc thống nhất và hiệu quả. Phân quyền ngang là sự phân

quyền giữa các cơ quan nhà nƣớc theo chiều ngang. Đây chính là quan hệ hình

thành giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chung với cơ quan hành chính nhà

nƣớc có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp và quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nƣớc có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp với nhau nhƣ quan hệ giữa các Bộ, các

Cục, các Vụ, các Sở, các phòng khác nhau nhƣng cùng cấp,…[37, tr 48].

Phân quyền dọc là việc phân quyền giữa chính quyền trung ƣơng và chính

quyền địa phƣơng. Phân quyền theo chiều dọc (theo lãnh thổ) là việc cấp Trung ƣơng chuyển giao một phần quyền hạn, nhiệm vụ, phƣơng tiện vật chất… cho các cấp chính quyền địa phƣơng thực hiện. Theo đó, chính quyền địa phƣơng là pháp nhân công quyền, đƣợc tự quyết định các vấn đề của địa phƣơng trên cơ sở quy định

của pháp luật; chính quyền trung ƣơng thực hiện kiểm tra hoạt động của chính quyền địa phƣơng thông qua hệ thống pháp luật và tài phán hành chính. Trong quản

lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các DNKTT thì phân quyền dọc chính là các cơ

quan QLNN ở trung ƣơng (cấp Bộ) đến cấp tỉnh (Sở), cấp huyện, cấp xã.

42

Việc phân định thẩm quyền QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT phải đảm bảo: (i) Thống nhất về thể chế, chính sách, chiến lƣợc và quy hoạch đối với các

ngành, lĩnh vực; bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính quốc gia;

(ii) Phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng ở các

đơn vị hành chính trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc trên địa bàn theo quy định của pháp luật; (iii) Kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành với quản

lý theo lãnh thổ, phân định rõ nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc giữa chính quyền địa phƣơng các cấp đối với các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn lãnh thổ; (iv) Phù

hợp với điều kiện, đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và đặc thù của các ngành,

lĩnh vực. Song song với đó là việc phân quyền cho chính quyền địa phƣơng đảm

bảo để chính quyền địa phƣơng tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các

nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc phân quyền (Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng, 2015).

2.1.5.3. Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai

thác than phải gắn với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

Khai thác than là hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng và làm cạn

kiệt tài nguyên khoáng sản. Do than là nguồn tài nguyên hữu hạn nên khai thác than

cần phải hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên than gắn với phát triển

kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng.

Hoạt động khai thác và chế biến than đã làm phát sinh khối lƣợng lớn các chất

thải mỏ nhƣ: nƣớc thải mỏ, đất đá, bụi, tiếng ồn,…Nƣớc thải mỏ than hầm lò có

tính axít, chứa hàm lƣợng chất rắn lơ lửng và các chất ô nhiễm khác khá cao, ảnh

hƣởng tới nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm [74]. Các bãi thải hiện chiếm nhiều qũy đất, làm phát tán bụi và gây ô nhiễm môi trƣờng. Vì vậy, khai thác than không chỉ

đảm bảo ATVSLĐ, bảo vệ sức khỏe ngƣời lao động và cộng đồng mà còn góp phần

bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững.

QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT sẽ định hƣớng việc khai thác than hợp lý và ATVSLĐ, sử dụng tài nguyên than tiết kiệm và hiệu quả. Bên cạnh đó, QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT sẽ hỗ trợ các hoạt động quan trắc môi trƣờng lao động, áp dụng các giải pháp cải thiện điều kiện lao động, xây dựng nơi làm việc

ATVSLĐ, đảm bảo an toàn, sức khỏe và tính mạng ngƣời lao động, góp phần bảo toàn và phát triển nguồn lực lao động cho doanh nghiệp và cộng đồng.

QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT đƣa công nghiệp khai thác than thành

ngành kinh tế phát triển hài hòa, thân thiện với môi trƣờng và cộng đồng xã hội.

43

2.1.6. Công cụ quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh

nghiệp khai thác than

2.1.6.1. Công cụ chính sách về an toàn, vệ sinh lao động

Chính sách ATVSLĐ là chính sách công do Nhà nƣớc ban hành. "Chính

sách công là tổng thể các quan điểm, giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng

để tác động lên các chủ thể kinh tế - xã hội nhằm giải quyết vấn đề chính sách,

thực hiện các mục tiêu nhất định theo định hướng mục tiêu tổng thể của đất nước”

[89, tr. 25]. Nên chính sách công có vai trò quan trọng, là công cụ hữu hiệu chủ yếu

để nhà nƣớc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, đảm bảo duy trì sự tồn tại và

phát triển của Nhà nƣớc cũng nhƣ phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ ngƣời dân.

Dƣới góc độ quản trị quốc gia, Nhà nƣớc sử dụng chính sách ATVSLĐ nhƣ một

công cụ quan trọng tác động vào các lĩnh vực đời sống xã hội để đạt đƣợc mục tiêu

định hƣớng của Nhà nƣớc về ATVSLĐ. Chính sách ATVSLĐ còn phản ánh ý chí,

quan điểm, thái độ, cách ứng xử của nhà nƣớc về ATVSLĐ để phục vụ cho mục

đích và lợi ích chung của Nhà nƣớc. Chính sách ATVSLĐ đƣợc ban hành trên cơ sở

pháp luật ATVSLĐ. Vì vậy, các chính sách ATVSLĐ tất yếu cũng mang tính pháp

lý. Chính sách ATVSLĐ của Nhà nƣớc, bao gồm:

- Tạo điều kiện thuận lợi để ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động, cơ quan,

tổ chức, cá nhân khác có liên quan thực hiện các biện pháp bảo đảm ATVSLĐ trong

quá trình lao động; khuyến khích ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động áp dụng

các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên tiến, hiện đại và áp dụng công nghệ

tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trƣờng trong quá trình lao

động.

- Đầu tƣ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về ATVSLĐ; hỗ trợ

xây dựng phòng thí nghiệm, thử nghiệm đạt chuẩn quốc gia phục vụ ATVSLĐ.

- Hỗ trợ phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong các ngành, lĩnh

vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khuyến khích các tổ

chức xây dựng, công bố hoặc sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến, hiện đại về

ATVSLĐ trong quá trình lao động [90].

Để thực hiện đƣợc các chính sách về ATVSLĐ nhƣ trên, Đảng và Nhà nƣớc ta

đã ban hành một số Chỉ thị, Nghị quyết và các văn bản quy phạm pháp luật về

ATVSLĐ nhằm tăng cƣờng công tác ATVSLĐ trong tình hình hiện nay.

2.1.6.2. Công cụ pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động

44

Pháp luật ATVSLĐ chính là phƣơng tiện để xác định, thiết lập trật tự xã hội, có hiệu lực bắt buộc và đƣợc kiểm soát bảo đảm, bảo vệ bởi quyền lực nhà nƣớc. Pháp luật ATVSLĐ với tƣ cách là công cụ QLNN đóng vai trò hết sức quan trọng nhằm điều chỉnh các vấn đề phát sinh trong thực tiễn về ATVSLĐ trong các DNKTT.

Trong hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT, pháp luật là công cụ hàng đầu và không thể thay thế để Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý của mình. Hoạt động ATVSLĐ đòi hỏi sự tham gia điều tiết của Nhà nƣớc với các bên bao gồm ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động. Tính trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên phải đƣợc đặt lên hàng đầu. Vì vậy, việc Nhà nƣớc ban hành pháp luật và dùng pháp luật để điều chỉnh các mối quan hệ trong hoạt động ATVSLĐ chính là công cụ hiệu nghiệm nhất và không thể thiếu trong hoạt động quản lý về ATVSLĐ. Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, điều kiện để các DN Việt Nam tồn tại và lớn mạnh là phải tuân thủ các luật lệ quốc tế và khu vực về ATVSLĐ. Vì thế, pháp luật về ATVSLĐ đòi hỏi phải đƣợc hoàn chỉnh và phù hợp với pháp luật quốc tế và pháp luật khu vực về ATVSLĐ. Có thể nói, để đảm bảo cho hoạt động ATVSLĐ lao động nói chung và hoạt động ATVSLĐ trong các DNNVV nói riêng thì công cụ pháp luật chính là công cụ chủ yếu và hữu hiệu nhất cùa Nhà nƣớc. Công cụ pháp luật sẽ đảm bảo các hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT đƣợc thực hiện theo đúng quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc ta coi ngƣời lao động vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển. 2.1.6.3. Công cụ kế hoạch về ATVSLĐ

Nhà nƣớc sử dụng kế hoạch là một trong những công cụ QLNN về ATVSLĐ nhằm chỉ đạo và định hƣớng hoạt động của các đối tƣợng thuộc thẩm quyền quản lý nhằm đảm bảo công tác ATVSLĐ đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Trong đó, kế hoạch ATVSLĐ là tập hợp các mục tiêu và phƣơng thức hành động để đạt đƣợc mục tiêu mà Nhà nƣớc đã xác định, bao gồm: Chương trình Quốc gia về ATVSLĐ, kế hoạch tổ chức thực hiện ATVSLĐ, các dự án về an toàn, vệ sinh lao động.

Chương trình Quốc gia về ATVSLĐ thể hiện cụ thể về đƣờng lối và một số giải pháp cơ bản nhằm đạt đƣợc các mục tiêu dài hạn về ATVSLĐ trong phạm vi cả nƣớc. Chƣơng trình đƣợc triển khai trên toàn quốc đến tất cả ngành nghề, ngƣời làm công tác quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ, ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động; ƣu tiên các ngành, nghề, công việc có nguy cơ cao về TNLĐ, BNN ở khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã và làng nghề.

45

Để thực hiện đƣợc những mục tiêu đã xác định, Chƣơng trình đã đề ra các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp thực hiện, gồm: (i) Hoàn thiện hệ thống chính

sách, pháp luật và nâng cao năng lực thanh tra, kiểm tra, giám sát, cung cấp dịch vụ

công về ATVSLĐ; (ii) Tăng cƣờng thông tin, tuyên truyền, huấn luyện nâng cao

nhận thức về ATVSLĐ; (iii) Đẩy mạnh nghiên cứu, tƣ vấn, hỗ trợ cải thiện ĐKLĐ, phòng chống TNLĐ và BNN; (iv) Tăng cƣờng hoạt động hợp tác quốc tế; (v) Quản

lý, giám sát, đánh giá thực hiện Chƣơng trình.

Kế hoạch tổ chức thực hiện ATVSLĐ là sự cụ thể hóa hoạt động của Chƣơng

trình quốc gia về ATVSLĐ của các bộ, ngành và địa phƣơng.

Căn cứ vào Chƣơng trình quốc gia về ATVSLĐ mà ngƣời đúng đầu cơ quan

quản lý nhà nƣớc của các Bộ, ngành (ở Trung ƣơng) cũng nhƣ Chủ tịch UBND tỉnh

(ở địa phƣơng) có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện công tác ATVSLĐ từng năm của ngành, lĩnh vực mình phụ trách hay địa phƣơng mình. Việc

xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công tác ATVSLĐ đảm bảo bám sát chƣơng

trình, kế hoạch trung hạn về ATVSLĐ đã đƣợc ban hành. Mặt khác, kế hoạch năm

về ATVSLĐ cũng gắn liền với năm kế hoạch đảm bảo gói tài khóa cũng nhƣ nhƣ

phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phƣơng trong từng giai đoạn.

Các Dự án về an toàn, vệ sinh lao động đƣợc ban hành nhằm triển khai, thực

thi các chƣơng trình mục tiêu về ATVSLĐ. Bao gồm các Dự án dƣợc tổ chức thực

hiện bởi các bên liên quan nhƣ: Chính phủ, Tổ chức đại diện Ngƣời sử dụng lao động,

Tổ chức đại diện Ngƣời lao động, Liên đoàn Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam,…

hay từ hợp tác quốc tế nhƣ: Dự án ATVSLĐ trong các ngành có nguy cơ cao tại Việt

Nam do Tổ chức Lao động Quốc tế-ILO tài trợ. Dự án nhằm góp phần: (i) Giải quyết vấn đề ATVSLĐ trong các ngành có nguy cơ TNLĐ cao ở Việt Nam nhƣ khai thác

khoáng sản, xây dựng, … (ii) Tăng cƣờng các hệ thống ATVSLĐ của Việt Nam

phù hợp với chƣơng trình ATVSLĐ quốc gia; (iii) Nâng cao các tiêu chuẩn

ATVSLĐ tại nơi làm việc.

Tuy nhiên, để thực hiện các công cụ kế hoạch về ATVSLĐ thì nhà nƣớc cũng phải ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hóa các kế hoạch này. Và kế hoạch ATVSLĐ sau khi đƣợc phê duyệt thì cũng trở thành chỉ tiêu pháp lệnh mà

đối tƣợng quản lý bắt buộc phải thực hiện. Nhiều công cụ quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ hiện đang đƣợc Nhà nƣớc áp dụng tổng hợp. Trong xu thế hiện nay, việc

sử dụng công cụ quản lý bằng pháp luật trong các DN nói chung và DNKTT là quan

trọng hơn cả.

46

2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than 2.2.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than

Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự chung, do Nhà nƣớc đặt ra (hoặc thừa nhận) và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nƣớc và phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế-xã hội, điều chỉnh các quan hệ xã hội điển hình, phổ biến giữa các chủ thể với nhau, thiết lập trật tự, kỷ cƣơng của xã hội, đảm bảo cho sự phát triển bình thƣờng của xã hội [76, tr.72].

Pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT là hệ thống các quy định do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành và đảm bảo thực hiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT hƣớng đến mục tiêu phục vụ lợi ích chung cho cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo định hƣớng thống nhất của nhà nƣớc.

QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT bao gồm tập hợp các hoạt động diễn ra ổn định và liên tục, đƣợc dựa trên những quy định của pháp luật, bao gồm các văn bản luật và các văn bản quy phạm pháp luật.

Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT phải đảm bảo tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất trong hệ thống pháp luật về ATVSLĐ. Điều đó có nghĩa là các văn bản quy phạm pháp luật trên đƣợc ban hành trên cơ sở Hiến pháp và Luật An toàn, vệ sinh lao động, đảm bảo sự tuân thủ thứ bậc đối với giá trị pháp lý của các văn bản trên. Bên cạnh đó, văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT đảm bảo tính toàn diện, có khả năng bao quát toàn bộ các nội dung của ATVSLĐ. Thực tế thì ATVSLĐ là một nội dung đa ngành, đa lĩnh vực, bao gồm: Khoa học- Công nghệ, Kinh tế-Văn hóa-Xã hội, Tổ chức- Hành chính. Vì vậy, để đảm bảo sự điều chỉnh tƣơng ứng, pháp luật về ATVSLĐ cần thiết phải có nhiều chế định, nhiều quy phạm pháp luật.

Ngoài ra, văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT phải đảm bảo hài hòa giữa lợi ích ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động trong các doanh nghiệp khai thác than, với lợi ích của nhà nƣớc và cộng đồng, xã hội. Đồng thời, các văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT phải hợp lý thì mới có khả năng thực thi cao trong thực tiễn.

Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT

phải đảm bảo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục, bao gồm các bƣớc: (i) Xây dựng dự thảo, lấy ý kiến các bên liên quan; (ii) Thẩm định dự thảo; (iii) Trình

47

cấp có thẩm quyền; (iv) Trình tự xem xét và ký ban hành văn bản. Do đó, trình tự và thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT

cũng tuân thủ các bƣớc nhƣ trên.

Việc ban hành văn bản qui phạm pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT

cần bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm

pháp luật. Đồng thời, các văn bản này phải đƣợc ban hành đúng hình thức và thủ tục do pháp luật quy định. “Về hình thức, các văn bản quy phạm pháp luật phải đúng

tên gọi, thể thức, tiêu đề: số, ký hiệu, ngày tháng ban hành và hiệu lực, chữ ký, con

dấu… và hình thức thể hiện văn bản hoặc văn nói. Những sai sót về hình thức cũng

có thể làm cho văn bản quy phạm pháp luật trở thành bất hợp pháp” [55].

Nội dung ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than bao gồm ban hành các văn bản hƣớng

dẫn tổ chức thực hiện pháp luật ATVSLĐ và ban hành chính sách, chƣơng trình, kế

hoạch về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than đó.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu hoạt động

ban hành chính sách, pháp luật về ATVSLĐ của Chính Phủ, Bộ LĐTBXH và

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng. Đây là ba cơ quan có thẩm quyền ban

hành chính sách, pháp luật về ATVSLĐ mà phạm vi tác động tới các DNKTT đang

tiến hành hoạt động khai thác than ở địa phƣơng, gồm các nội dung là: Ban hành

các văn bản hƣớng dẫn tổ chức, thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong

các doanh nghiệp khai thác than và ban hành chính sách, chƣơng trình, kế hoạch về

an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than đó.

2.2.2. Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao

động trong các doanh nghiệp khai thác than

Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT là một trong các nội dung cốt lõi của hoạt động quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các DNKTT. Hay chính là hoạt động để pháp luật ATVSLĐ đi vào cuộc sống. Tổ chức thực hiện pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT do các cơ quan QLNN về ATVSLĐ tiến hành nhằm đảm bảo quyền của ngƣời lao động

trong các DNKTT đƣợc đảm bảo làm việc trong điều kiện ATVSLĐ. 2.2.2.1. Tổ chức bộ máy thực hiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động

trong các doanh nghiệp khai thác than

48

- Tổ chức bộ máy thực hiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than

Tổ chức bộ máy QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT chính là hệ thống các

cơ quan thực thi pháp luật về ATVSLĐ đƣợc tổ chức thống nhất từ Trung ƣơng đến

địa phƣơng, đảm bảo đúng chức năng và nhiệm vụ mà pháp luật quy định. Đồng thời, trên cơ sở tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm

vụ, quyền hạn mà pháp luật quy định tổ chức thực hiện theo sự phân cấp, phân quyền quản lý cho chính quyền địa phƣơng.. Bộ máy thực thi quản lý nhà nƣớc về

an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than đƣợc tổ chức ở 2

cấp sau đây:

+ Ở cấp Trung ương

Luật An toàn, vệ sinh lao động đã khẳng định “Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động”. Vì vậy, Chính phủ là cơ quan QLNN về

ATVSLĐ cao nhất, chịu hoàn toàn trách nhiệm QLNN về ATVSLĐ trong phạm vi

cả nƣớc. Để thực hiện trách nhiệm này, Chính phủ giao cho Bộ LĐTBXH là cơ

quan đầu mối chịu trách nhiệm thống nhất thực hiện quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ

trong các DNKTT. Tham mƣu, giúp việc cho Bộ trƣởng Bộ LĐTBXH thực hiện

QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT là Cục An toàn lao động và Thanh tra Bộ.

Ngoài ra, còn có sự tham gia của các Bộ, ngành thực hiện chức năng quản lý

nhà nƣớc theo ngành/lĩnh vực mà pháp luật quy định, bao gồm: Bộ Y tế, Bộ Công

Thƣơng, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Bộ Công An,... + Ở cấp tỉnh

Trong nghiên cứu này, đối tƣợng quản lý là các DNKTT đƣợc cấp phép khai

thác than từ Bộ TN-MT, vì vậy, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ,

quyền hạn của mình thực hiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT đó.

Để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn trên, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ƣơng đã giao cho các cơ quan chuyên môn thực hiện QLNN về ATVSLĐ đối với các DNKTT trên địa bàn: Sở LĐTBXH, Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thƣơng, , Sở Giáo dục và Đào tạo,... Tham mƣu, giúp việc cho Giám đốc Sở LĐTBXH thực hiện QLNN về ATVSLĐ

trong các DNKTT là Phòng An toàn lao động và Thanh tra Sở. - Đội ngũ nhân sự thực hiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong

các doanh nghiệp khai thác than

Đội ngũ nhân sự thực thi QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT có vai trò

49

quan trọng trong trong việc tổ chức và vận động ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động trong các DNKTT thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng

và pháp luật của Nhà nƣớc về ATVSLĐ. Đồng thời, tăng cƣờng khối đại đoàn kết

toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần phát triển kinh tế - xã

hội, đảm bảo an ninh và tự xã hội. Đội ngũ nhân sự thực thi QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT bao gồm các CBCC làm việc trong các cơ quan nhà nƣớc có

thẩm quyền.

“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức

vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà

nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Còn “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng

Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh,

cấp huyện” [61].

Đội ngũ CBCC thực thi quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các DNKTT là

những ngƣời có phẩm chất, năng lực và trình độ chuyên môn, đƣợc tuyển dụng, bổ

nhiệm theo quy trình quy định. Họ thƣờng xuyên đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng để nâng

cao kỹ năng, nghiệp vụ và đạo đức công vụ đáp ứng yêu cầu giải quyết những phát

sinh trong QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT hiện nay.

2.2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn, vệ sinh lao

động trong các doanh nghiệp khai thác than

Một trong những nội dung quan trọng của hoạt động QLNN về ATVSLĐ

trong các DN nói chung và trong các DNKTT nói riêng là tuyên truyền, phổ biến và

giáo dục pháp luật về ATVSLĐ.

Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ không chỉ góp phần nâng cao nhận thức về pháp luật về ATVSLĐ cho đội ngũ CBCCVC thực thi công vụ mà còn cho cả ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động trong các DNKTT hiểu và tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ. Từ đó, tạo sự chuyển biến tích cực

về ý thức, thái độ tôn trọng, tự giác chấp hành pháp luật về ATVSLĐ, hƣớng đến mục tiêu an toàn và sức khỏe, bảo đảm khả năng làm việc cho ngƣời lao động trong

các DNKTT đƣợc lâu dài.

Thông qua tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ, ngƣời

50

sử dụng lao động trong các DNKTT nắm bắt đƣợc chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp luật về ATVSLĐ của Nhà nƣớc. Từ đó, tiến hành tổ chức, triển khai

công tác ATVSLĐ theo đúng nghĩa vụ và trách nhiệm của mình mà pháp luật về

ATVSLĐ quy định.

Trách nhiệm tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT là Chính phủ (ở cấp trung ƣơng) và UBND

tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (ở cấp tỉnh).

Một số hình thức tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về

ATVSLĐ có hiệu quả trong các DNKTT là: Hội nghị, Hội thảo, Tọa đàm, tổ chức

Tháng hành động về ATVSLĐ, Bản tin, Hội thi, Sổ tay ATVSLĐ, tài liệu tập

huấn/huấn luyện,…

Nội dung tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT bao gồm: Giới thiệu và quán triệt các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách,

pháp luật về ATVSLĐ của Nhà nƣớc; Giới thiệu và hƣớng dẫn thực hiện các văn

bản pháp luật về ATVSLĐ mới đƣợc ban hành; Chƣơng trình quốc gia về

ATVSLĐ; Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên trong công tác ATVSLĐ;

Các biện pháp cải thiện ĐKLĐ, … Các nội dung này đƣợc truyền tải qua các

phƣơng tiện thông tin nhƣ: Tivi, đài, báo, trang thông tin điện tử của các cơ quan

QLNN về ATVSLĐ,…

2.2.2.3. Hướng dẫn nghiệp vụ tổ chức, triển khai công tác an toàn, vệ sinh lao động

trong các doanh nghiệp khai thác than

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ thể quản lý nhà nƣớc về

ATVSLĐ có trách nhiệm hƣớng dẫn các DNKTT tổ chức, triển khai công tác an

toàn, vệ sinh lao động theo quy định pháp luật về ATVSLĐ mà các cơ quan có thẩm

quyền đã ban hành. Nội dung hƣớng dẫn bao gồm:

- Hướng dẫn tổ chức bộ máy làm công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các

doanh nghiệp khai thác than:

Khai thác than thuộc nhóm ngành, lĩnh vực khoai khoáng, là ngành, lĩnh vực

có nguy cơ cao về TNLĐ và BNN. Bên cạnh đó, các DNKTT thƣờng có quy mô lao

động lớn, trên 1000 ngƣời lao động. Do đó, các DNKTT nhất thiết phải thành lập

đầy đủ 4 bộ phận làm công tác ATVSLĐ theo quy định, bao gồm: bộ phận

51

ATVSLĐ; bộ phận Y tế; mạng lƣới an toàn, vệ sinh viên và Hội đồng An toàn, vệ

sinh lao động.

- Hướng dẫn biện pháp làm việc ATVSLĐ trong các doanh nghiệp khai thác than,

bao gồm: hƣớng dẫn lập kế hoạch và đánh giá nguy cơ rủi ro tại nơi làm việc;

hƣớng dẫn phân loại lao động theo điều kiện lao động; hƣớng dẫn thực hiện công

tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và

quan trắc môi trƣờng lao động.

- Hướng dẫn tổ chức thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo

hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định; hướng dẫn thực hiện chế

độ, chính sách đối với người lao động, bao gồm: chế độ trang cấp phƣơng tiện bảo

vệ cá nhân trong lao động; chế độ bồi dƣỡng bằng hiện vật đối với ngƣời lao động

làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; chế độ đối với ngƣời bị

TNLĐ và BNN.

- Hướng dẫn nghiệp vụ khai báo, điều tra TNLĐ, thống kê và báo cáo ATVSLĐ và

cung cấp hệ thống biểu mẫu, hồ sơ thống kê, báo cáo định kỳ về ATVSLĐ trong

các doanh nghiệp khai thác than.

- Thông báo tình hình tai nạn lao động để các bên liên quan nhƣ Bộ, cơ quan

ngang bộ; các Sở, ban, ngành, địa phƣơng và các DNKTT cùng rút kinh nghiệm

và thực hiện các biện pháp phòng ngừa TNLĐ.

Việc hƣớng dẫn nghiệp vụ tổ chức, triển khai công tác an toàn, vệ sinh lao

động trong các doanh nghiệp khai thác than thƣờng đƣợc tổ chức thông qua các

hình thức nhƣ: Hội nghị đối thoại quốc gia/cấp tỉnh về ATVSLĐ; Hội nghị phổ

biến, tuyền truyền; Hội thảo; Tƣ vấn cho DNKTT,…

2.2.2.4. Phối hợp với các bên liên quan trong tổ chức, triển khai công tác an toàn,

vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than

Quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động chỉ có hiệu quả khi có sự phối

hợp đồng bộ giữa các bên liên quan trong tổ chức, triển khai công tác an toàn, vệ

sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than. Cơ chế phối hợp này đƣợc

thực hiện nhƣ sau: (i) Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với

52

các bộ, cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực

hiện các nội dung phối hợp theo quy định trong phạm vi trách nhiệm của mình; (ii)

Cơ quan quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động các cấp phối hợp với tổ

chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ

chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác trong công tác an toàn, vệ sinh lao

động theo lĩnh vực có liên quan [65].

Nội dung phối hợp với các bên liên quan trong tổ chức, triển khai công tác an

toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than bao gồm: (i) Xây dựng

chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật

về an toàn, vệ sinh lao động; (ii) Xây dựng hồ sơ, chƣơng trình quốc gia về an toàn,

vệ sinh lao động; (iii) Điều tra tai nạn lao động; tai nạn, sự cố kỹ thuật gây mất an

toàn, vệ sinh lao động; chính sách, chế độ đối với ngƣời lao động bị tai nạn lao

động và bệnh nghề nghiệp; (iv) Thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện,

thống kê, báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động; kiểm định các loại máy, thiết bị, vật

tƣ có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; (v) Thanh tra, kiểm tra, giám sát về

an toàn, vệ sinh lao động và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

(vi) Khen thƣởng về an toàn, vệ sinh lao động; (vii) Nghiên cứu, ứng dụng khoa

học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động (khoản 2, điều 91, Luật An toàn, vệ

sinh lao động).

2.2.3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động

trong các doanh nghiệp khai thác than

Thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ có vai trò quan trọng trong quản lý nhà nƣớc về

ATVSLĐ trong các DNKTT. Thanh tra ATVSLĐ đƣợc tiến hành nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật về ATVSLĐ để kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện

đúng quy định của pháp luật về ATVSLĐ; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ; bảo vệ lợi ích

của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Bởi thanh

53

tra, kiểm tra đƣợc coi là công cụ có hiệu quả của Nhà nƣớc trong việc thực hiện chức năng của quản lý [43, tr.21].

Điều 89, Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định “Thanh tra an toàn, vệ sinh

lao động là thanh tra chuyên ngành thuộc cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về

lao động cấp trung ương và cấp tỉnh”. Theo đó, thì thanh tra ATVSLĐ là thanh tra chuyên ngành. Nhƣ vậy, cơ quan tiến hành thanh tra chuyên ngành ATVSLĐ ở cấp trung ƣơng là Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội, còn ở cấp tỉnh là Sở Lao động- Thƣơng binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng.

Nội dung thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về

ATVSLĐ trong các DNKTT bao gồm: Việc thực hiện các biện pháp phòng, chống

các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại cho ngƣời lao động; Các biện pháp xử lý sự cố

kỹ thuật gây mất ATVSLĐ và TNLĐ, BNN; Bảo đảm ATVSLĐ đối với một số lao động đặc thù; bảo đảm ATVSLĐ đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh [15].

Hình thức thanh tra ATVSLĐ đƣợc thực hiện theo kế hoạch, thanh tra thƣờng

xuyên hoặc thanh tra đột xuất. Trong đó, thanh tra ATVSLĐ theo kế hoạch đƣợc

tiến hành theo kế hoạch đã đƣợc phê duyệt còn thanh tra ATVSLĐ thƣờng xuyên

đƣợc tiến hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đƣợc giao thực hiện

chức năng thanh tra chuyên ngành. Ngoài ra, thanh tra ATVSLĐ đột xuất đƣợc tiến

hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về

ATVSLĐ, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham

nhũng hoặc do Thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền giao.

Thanh tra ATVSLĐ đƣợc tiến hành theo trình tự, thủ tục mà Luật Thanh tra

quy định đồng thời đảm bảo nguyên tắc: Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời. Đảm bảo không trùng lặp về

phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức

năng thanh tra; Không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá

nhân là đối tượng thanh tra [64].

Thêm nữa, thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật ATVSLĐ trong các DNKTT còn là cơ sở quan trọng để các cơ quan QLNN về ATVSLĐ có căn cứ để điều chỉnh cách thức và phƣơng pháp quản lý của mình đối với các DN đó. Bên

cạnh đó, thanh tra, kiểm tra còn kịp thời phát hiện các hành vi sai phạm, hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ của các DNKTT. Căn cứ vào hành vi và mức độ vi

phạm pháp luật về ATVSLĐ của các doanh nghiệp này mà cơ quan có thẩm quyền

sẽ xử lý nghiêm minh theo luật định. Thanh tra, kiểm tra không chỉ đảm bảo

54

quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời lao động trong ngành than đƣợc làm việc trong điều kiện ATVSLĐ nhƣ pháp luật ATVSLĐ đã quy định mà còn góp phần

tạo sự cạnh tranh lành mạnh cho các DNKTT trên thị trƣờng.

2.3. Một số yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động

trong các doanh nghiệp khai thác than 2.3.1. Đặc thù của hoạt động khai thác than ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về

an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than

Khai thác than là hoạt động sản xuất thuộc ngành, nghề khai thác khoáng sản

là ngành, nghề có điều kiện làm việc phức tạp và nặng nhọc, ngƣời lao động có

nguy cơ bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cao. Các DNKTT phải chịu áp lực

lớn đối với việc đảm bảo an toàn và sức khỏe cho ngƣời lao động và cộng đồng. Vì

vậy, ảnh hƣởng trực tiếp đến QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT.

Hiện nay, nhiều mỏ than lộ thiên đang khai thác than chủ yếu ở trên sƣờn núi

hoặc dƣới moong sâu, chiều sâu kết thúc khai thác lớn. Còn công nghệ khai thác

than hầm lò chủ yếu bằng khoan nổ mìn hay vận hành máy khấu than, có thực hiện

chống lò bằng vì neo, kích thủy lực,…Điều kiện địa chất thủy văn - công trình rất

phức tạp, càng xuống sâu điều kiện khai thác than càng khó khăn. Các vỉa than có

cấu trúc phức tạp, nhiều uốn nếp, đứt gãy; địa tầng các khu vực trên bờ mỏ không

đồng nhất. Hiện tại, các mỏ đang trong quá trình khai thác xuống sâu, cƣờng độ

khai thác lớn, hệ số bóc cao, cung độ vận tải và chiều cao nâng tải lớn [22]. Thực tế

cho thấy, dù là công nghệ khai thác than lộ thiên hay hầm lò thì đều bao gồm các

hoạt động phức tạp nhƣ: thăm dò, khai thác, chế biến và vận chuyển than. Do đó,

điều kiện lao động luôn tiềm ẩn các rủi ro về TNLĐ nhƣ: chấn thƣơng do nổ mìn, sập hầm khai thác, nổ khí Mê tan, bục nƣớc,… Mặt khác, các DNKTT hiện sử dụng

số lƣợng lớn các loại máy, thiết bị, chất nằm trong danh mục máy, thiết bị có yêu

cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ nhƣ: Vật liệu nổ, tời, trục tải mỏ, cột chống thủy lực

sử dụng trong mỏ than hầm lò. …Đây là những máy, thiết bị và chất khi ngƣời lao động sử dụng, vận hành sẽ có nguy cơ gây TNLĐ rất cao.Song song với đó, ngƣời lao động còn phải làm việc trong môi trƣờng lao động bất lợi. Họ thƣờng xuyên phải tiếp xúc với bụi than, bụi đất đá, tiếng ồn, rung động… nên ngƣời lao động có

nguy cơ bị BNN nhƣ: bệnh bụi phổi than, bệnh điếc nghề nghiệp, bệnh rung chuyển nghề nghiệp, bệnh da nghề nghiệp,… Khai thác than còn tiềm ẩn các rủi ro cho môi

trƣờng sống nhƣ: gây ô nhiễm nguồn nƣớc, ô nhiễm không khí, phá hủy địa mạo

của các khu vực xung quanh (do hầm lò khai thác bỏ hoang bị sập, lún), làm mất

55

cân bằng hệ sinh thái. Dẫn đến phá hủy cảnh quan di sản Hạ Long, kỳ quan thiên nhiên của Thế giới.

2.3.2. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thực thi quản lý nhà nước về an toàn, vệ

sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than

Cơ chế phối hợp chính là phƣơng thức tổ chức hoạt động qua lại giữa các cơ quan thực thi QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT để thực hiện các chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao nhằm đạt đƣợc mục tiêu chung. Khi cơ chế phối hợp giữa các cơ quan này tốt sẽ tạo điều kiện cho việc thi hành pháp luật ATVSLĐ

có hiệu quả trong thực tiễn.

Đối với hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thì cơ chế phối hợp

hoạt động giữa các cơ quan QLNN về ATVSLĐ ở các cấp có vai trò quan trọng,

quyết định hiệu quả quản lý, ảnh hƣởng trực tiếp đến DNKTT là đối tƣợng quản lý và vừa là mục tiêu của quản lý.

Cơ chế phối hợp trong QLNN về ATVSLĐ càng rõ ràng và cụ thể sẽ: (i)

Tránh đƣợc sự chồng chéo trong hoạt động quản lý; (ii) Phát huy đƣợc “ƣu thế” về

chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cơ quan quản lý; (iii); (iv) Góp phần

nâng cao ý thức thƣợng tôn và tuân thủ pháp luật ATVSLĐ, góp phần bảo đảm

doanh nghiệp phát triển; (iv) Phát huy đƣợc các nguồn lực sẵn có để tập trung và xử

lý có hiệu quả những vấn đề đƣợc coi là khó khăn, thách thức và phức tạp trong

quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ mà đối với cá nhân, một tổ chức hay một doanh

nghiệp không thể giải quyết đƣợc. Việc thực hiện cơ chế phối hợp này không chỉ

phát huy vai trò, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi cơ quan, tổ chức mà còn

đảm bảo thực hiện tốt những nội dung QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT hiện nay. Điều này ảnh hƣởng không nhỏ tới hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các

doanh nghiệp nói chung cũng nhƣ DNKTT nói riêng.

2.3.3. Ý thức chấp hành pháp luật của người lao động và người sử dụng lao động

trong các doanh nghiệp khai thác than

Ý thức chấp hành pháp luật ATVSLĐ trong các DNKTT cũng là một trong các yếu tố có tác động đến hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. Điều này đƣợc thể hiện trƣớc hết là sự tôn trọng và thƣợng tôn pháp luật về ATVSLĐ

của tất cả các đối tác tham gia quan hệ lao động. Bao gồm: ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động, ngƣời làm công tác ATVSLĐ và nhà quản lý các cấp. Việc tuân

thủ này phải đƣợc thông suốt từ cấp lãnh đạo cao nhất của Doanh nghiệp đến các

đối tƣợng khác. Vì vậy, để tạo điều kiện cho các DNKTT tuân thủ pháp luật

56

ATVSLĐ một cách tự nguyện và tự giác thì pháp luật về ATVSLĐ cần thiết phải quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên trong khi làm việc.

Ngoài ra, việc tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ trong mỗi tổ chức, doanh nghiệp còn

phụ thuộc vào các hoạt động truyền truyền, phổ biến và giáo dục chính sách, pháp

luật về ATVSLĐ của các cơ quan QLNN về ATVSLĐ cho từng doanh nghiệp là đối tƣợng quản lý trong phạm vi thẩm quyền của mình. Đây là “cầu nối” quan trọng

để các tổ chức, doanh nghiệp nắm bắt và tuân thủ tốt pháp luật về ATVSLĐ trong thực tiễn.

2.3.4. Tác động của Hội nhập kinh tế quốc tế đến quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than

Đến nay, Việt Nam đã tham gia và đang đàm phán 17 Hiệp định Thƣơng mại

tự do (FTA), bao gồm Hiệp định tự do Thƣơng mại xuyên Thái Bình Dƣơng (CPTPP) và Hiệp định tự do Thƣơng mại Châu Âu - Việt Nam (EV-FTA). Trong đó

có 10 Hiệp định đã có hiệu lực và đang thực thi cam kết, 3 Hiệp định đã ký kết hoặc

kết thúc đàm phán nhƣng chƣa có hiệu lực, 4 Hiệp định đang đàm phán [121].

Kết quả hội nhập kinh tế, tham gia vào quá trình toàn cầu hóa quốc tế đã mang

lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp ngành Than tham gia chuỗi cung ứng khu

vực và toàn cầu, mở rộng thị trƣờng xuất khẩu, tăng cƣờng đối tác/khách hàng,…

Đồng thời, tạo thêm nhiều việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động, góp phần ổn

định và phát triển kinh tế-xã hội.

Việc tham gia các FTA thế hệ mới mang lại nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức

cho Việt Nam, đòi hỏi nhiều nỗ lực của Nhà nƣớc, của doanh nghiệp cũng nhƣ của

mọi ngƣời dân Việt Nam. Nội dung của các FTA bao gồm nhiều lĩnh vực quan đến các vấn đề về thuế, lệ phí, hạn ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu, lao động,…Trong

đó, có một số FTA có những yêu cầu về tiêu chuẩn lao động, điều kiện lao động và

bảo vệ môi trƣờng. Điều này đòi hỏi pháp luật ATVSLĐ cần đƣợc nội luật hóa

mạnh mẽ để tƣơng thích, hòa nhập, đáp ứng các yêu cầu của các FTA. Do đó, Việt Nam cần chủ động hoàn thiện thể chế, chính sách và pháp luật về ATVSLĐ theo hƣớng minh bạch và phù hợp hơn với thông lệ quốc tế.

2.3.5. Tác động của chuyển đổi số đến quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao

động trong các doanh nghiệp khai thác than

Việt Nam là một trong số các quốc gia đầu tiên trên thế giới ban hành “Chương

trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030”. Điều này

thể hiện sự quyết tâm của Chính phủ trong việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông

57

tin, đổi mới sáng tạo, sử dụng nền tảng số trong các cơ quan QLNN nói chung và cơ quan QLNN về ATVSLĐ nói riêng. Chƣơng trình chuyển đổi số quốc gia hiện đang

đƣợc tổ chức triển khai không chỉ ở các khu vực công mà còn trong cả khu vực tƣ,

trong đó có các DNKTT Việt Nam.

Thông qua việc chia sẻ dữ liệu về: (i) Tình hình TNLĐ, BNN; (ii) Tình hình chi trả bảo hiểm TNLĐ, BNN; (iii) Thực trạng tuân thủ pháp luật ATVSLĐ của các

DNKTT,… giữa các cơ quan Nhà nƣớc đƣợc thực hiện qua nền tảng số sẽ là cơ sở quan trọng để cơ quan QLNN về ATVSLĐ ra các quyết định quản lý phù hợp. Đó

là, việc sử dụng trợ lý ảo - trí tuệ nhân tạo (AI) trong tƣ vấn pháp luật ATVSLĐ cho

các DNKTT sẽ tiết kiệm thời gian cũng nhƣ các nguồn lực khác. Thay vì tiến hành

kiểm tra ATVSLĐ trực tiếp tại các DNKTT theo cách truyền thống thì cơ quan

chức năng thực hiện thanh tra trực tuyến, thông qua các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu đã đƣợc kết nối đó là báo cáo trực tuyến phiếu tự kiểm tra pháp luật

ATVSLĐ của doanh nghiệp. Từ đó, giúp cơ quan QLNN về ATVSLĐ hoạt động có

hiệu lực, hiệu quả hơn, đảm bảo minh bạch hơn và góp phần thúc đẩy kinh tế - xã

hội phát triển.

2.3.6. Thực hiện trách nhiệm xã hội trong các doanh nghiệp khai thác than

Thực hiện trách nhiệm xã hội trong các DNKTT thể hiện trên hết chính là việc

đảm bảo điều kiện làm việc ATVSLĐ cho ngƣời lao động ở các khía cạnh về pháp

lý, đạo đức và kinh tế.

2.3.6.1. Về khía cạnh pháp lý: Việc tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ của các

DNKTT thể hiện trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm ATVSLĐ cho ngƣời

lao động trong quá trình khai thác than. Trong đó, ƣu tiên áp dụng công nghệ khai thác hiện đại, thân thiện với môi trƣờng, phù hợp các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật

an toàn, đồng thời mang lại lợi ích cho cộng đồng xã hội.

2.3.6.2. Về khía cạnh đạo đức: Thể hiện ứng xử của DNKTT đối với ngƣời lao

động. Đó là sự tôn trọng quyền của ngƣời lao động đƣợc làm việc trong điều kiện ATVSLĐ, văn hóa an toàn đƣợc coi trọng, không bị phân biệt đối xử, đƣợc đảm bảo an sinh xã hội khi bị TNLĐ hay BNN. 2.3.6.3. Về khía cạnh kinh tế: các DN khai thác tài nguyên than một cách hiệu quả,

lựa chọn áp dụng công nghệ khai thác than phù hợp, sẽ hạn chế tới mức thấp nhất các rủi ro về TNLĐ, BNN và ô nhiễm môi trƣờng. Nhƣ vậy, sẽ tiết giảm đƣợc các

chi phí cho điều trị, khám chữa bệnh hay chi phí khắc phục các sự cố gây ô nhiễm

môi trƣờng. Nhƣ vậy, sẽ đảm bảo hoạt động sản xuất- kinh doanh của các DNKTT

58

đƣợc ổn định và phát triển, là điều kiện tiên quyết cho các DN mở rộng đầu tƣ, thu hút lao động, tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động cũng nhƣ thúc đẩy phát triển bền vững cho các DNKTT và cộng đồng xã hội. 2.4. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các

doanh nghiệp khai thác than

2.4.1. Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX)

Quyết định số 1150/QĐ-BNV đã phê duyệt Đề án “Xác định chỉ số cải cách

hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ƣơng”. Chỉ số cải cách hành chính - Public Administration Reform

Index (PAR INDEX) ra đời nhằm theo dõi, đánh giá một cách thực chất, khách

quan và công bằng kết quả thực hiện cải cách hành chính hàng năm của các bộ, cơ

quan ngang bộ và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng trong quá trình

triển khai thực hiện Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn

từ năm 2011đến năm 2020. Chỉ số cải cách hành chính cấp bộ bao gồm các tiêu chí

đánh giá gồm các khía cạnh nhƣ: (i) Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành

chính; (ii) Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; (iii) Cải

cách thủ tục hành chính; (iv) Cải cách tổ chức bộ máy; (v) Xây dựng và nâng cao

chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; (vi) Cải cách tài chính công; (vii)

Hiện đại hóa hành chính. Đối với chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh có thêm tiêu

chí đánh giá về tác động của cải cách hành chính đến ngƣời dân, tổ chức và các chỉ

tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Thang điểm đánh giá chỉ số PAR INDEX là 100.

Trong đó, điểm đánh giá qua điều tra xã hội học 36,5/100 đối với cải cách hành

chính cấp bộ và 33,5/100 đối với cải cách hành chính cấp tỉnh.

2.4.2. Chỉ số hiệu qủa quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI)

Chỉ số hiệu qủa quản trị và hành chính công cấp tỉnh - The Vietnam Provincial Governance and Public Administration Performance Index (PAPI) là sản phẩm của hoạt động hợp tác nghiên cứu giữa Chƣơng trình phát triển Liên Hợp quốc (UNDP)

và Trung tâm nghiên cứu phát triển-Hỗ trợ cộng đồng thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật Việt Nam. Từ năm 2011, nghiên cứu PAPI lần đầu tiên đƣợc triển khai

ở 63 tỉnh/thành phố và từ đó các chỉ số chính đƣợc cố định để phục vụ việc so sánh

kết quả qua các năm. Chỉ số PAPI là công cụ theo dõi thực thi chính sách, phản ánh

59

chân thực tiếng nói của ngƣời dân về mức độ hiệu quả điều hành, quản lý nhà nƣớc, thực thi chính sách và cung ứng dịch vụ công của chính quyền các cấp. Từ đó,

hƣớng tới cải thiện hiệu quả phục vụ nhân dân của chính quyền địa phƣơng nhằm

đáp ứng tốt hơn yêu cầu ngày càng cao của nhân dân thông qua cơ chế bổ trợ lẫn

nhau trong việc: (i) tạo tập quán cạnh tranh lành mạnh và văn hóa học hỏi kinh nghiệm giữa các chính quyền địa phƣơng; (ii) tạo cơ hội cho ngƣời dân nâng cao

năng lực đánh giá hiệu quả hoạt động của chính quyền đồng thời vận động chính quyền cải thiện cung cách phục vụ nhân dân PAPI đo lƣờng trải nghiệm của ngƣời

dân với việc thực thi chính sách, pháp luật, quy định của các cấp chính quyền địa

phƣơng ở các nội dung là: (i) Tham gia của ngƣời dân ở cơ sở; (ii) Công khai, minh

bạch trong cung cấp thông tin của chính quyền địa phƣơng tới ngƣời dân; (iii)Trách

nhiệm giải trình với ngƣời dân; (iv) Kiểm soát tham nhũng; (v) Thủ tục hành chính công; (vi) Cung ứng dịch vụ công; (vii) Quản trị môi trƣờng; (iix) Quản trị điện tử.

Mỗi tiêu chí đƣợc cho tối đa là 10 điểm [108].

2.4.3. Chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ

quan quản lý nhà nước (SIPAS)

Quyết định số 2640/QĐ-BNV ngày 10/10/2017 phê duyệt Đề án đo lƣờng sự

hài lòng của ngƣời dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà

nƣớc giai đoạn 2017 – 2020. Trong đó, SIPAS là chỉ số lƣờng sự hài lòng của ngƣời

dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ quan quản lý nhà nƣớc - Satisfaction Index of

Public Administration Service (SIPAS). Cấu trúc của SIPAS bao gồm 5 khía cạnh

cơ bản của quá trình cung ứng dịch vụ hành chính công với 22 tiêu chí cụ thể là:

(i)Tiếp cận dịch vụ hành chính công của cơ quan hành chính nhà nƣớc; (ii) Thủ tục hành chính; (iii) Sự phục vụ của công chức; (iv) Về kết quả cung ứng dịch vụ hành

chính công; (v) Về tiếp nhận, giải quyết góp ý, phản ánh, kiến nghị. SIPAS đƣợc áp

dụng để đo lƣờng sự hài lòng của ngƣời dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ

quan hành chính nhà nƣớc nhằm đánh giá khách quan chất lƣợng cung ứng dịch vụ hành chính công của các cơ quan hành chính nhà nƣớc. Thông qua đó, các cơ quan hành chính nhà nƣớc nắm bắt đƣợc yêu cầu, mong muốn của ngƣời dân, tổ chức để có những biện pháp cải thiện chất lƣợng phục vụ và cung ứng dịch vụ của mình

nhằm nâng cao sự hài lòng và lợi ích của ngƣời dân, tổ chức [108].

Đến nay, Việt Nam chƣa có riêng một hệ thống tiêu chí đánh giá quản lý nhà

nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp nói chung và cho các

doanh nghiệp khai thác than nói riêng. Do đó, việc nghiên cứu hệ thống các tiêu chí

60

nhƣ trên sẽ là những tài liệu tham khảo có giá trị để tác giả nghiên cứu và xây dựng

bộ tiêu chí đánh giá quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh

nghiệp khai thác than ở Việt Nam.

2.5. Một số kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong

các doanh nghiệp khai thác than trên thế giới và bài học giá trị cho Việt Nam

2.5.1. Kinh nghiệm từ Trung quốc Than là một trong những nguồn năng lƣợng quan trọng của Trung Quốc bởi

điện than vẫn là nguồn điện chính của hệ thống điện quốc gia, chiếm 47% tổng công

suất và khoảng 60% sản lƣợng điện phát [104]. Hiện nay, Trung quốc đang tích cực

áp dụng KH-CN trong khai thác than nhằm đảm bảo an toàn cho con ngƣời và môi

trƣờng, hƣớng tới phát triển bền vững. Tổng số kinh phí nhà nƣớc đầu tƣ KH-CN vào ngành này là 264,8 tỷ NDT [105]. Tuy nhiên, Trung Quốc là quốc gia có số vụ

TNLĐ trong ngành than cao nhất trên thế giới. BNN phổ biến nhất đối với thợ mỏ

Trung Quốc là bệnh bụi phổi than. Gần đây, Chính phủ Trung quốc đã và đang tăng

cƣờng QLNN về ATVSLĐ nhằm ngăn chặn tình trạng trên. Vì vậy, số ngƣời chết

trong các vụ TNLĐ ở các mỏ than Trung quốc từ năm 2005 đến 2020 đã giảm 96%

[88]. Một trong các thành công của Trung quốc trong QLNN về ATVSLĐ trong các

DNKTT là tập trung vào việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về ATVSLĐ trong

các DNKKT, bao gồm: Bộ luật Lao động, Luật An toàn lao động, Luật Kiểm soát

và phòng ngừa Bệnh nghề nghiệp, Luật Ứng cứu khẩn cấp và một số luật chuyên

ngành nhƣ: Luật An toàn Mỏ, Luật Phòng cháy, Chữa cháy, Luật Hình sự,… Trong

đó, Luật An toàn lao động đã quy định rõ về phân định trách nhiệm cũng nhƣ cơ

chế phối hợp về công tác ATVSLĐ trong các DNKTT. Bên cạnh đó, luật An toàn

mỏ đã quy định cụ thể về trách nhiệm của từng bên liên quan trong việc đảm bảo ATVSLĐ tại nơi làm việc, bao gồm: Doanh nghiệp khai thác than; Chính quyền nhân dân các cấp, các ban, ngành liên quan; Nhà nƣớc; … Trên cơ sở đó, 31 tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc Trung ƣơng lại ban hành các quy định của địa phƣơng và cơ quan ban, ngành về đảm bảo an toàn lao động trong khai thác than. Đến nay, Trung quốc đã có Hệ thống quản lý ATVSLĐ tương đối hoàn chỉnh với

khoảng 1.500 Tiêu chuẩn Quốc gia và 3.000 Tiêu chuẩn ngành [49]. Năm 2020, Ủy

ban cải cách và Phát triển Quốc gia cùng với tám Bộ khác đã xây dựng “Chiến lược tăng tốc phát triển mỏ than thông minh đến năm 2035”. Về cơ bản, tất cả các mỏ than của Trung Quốc sẽ trở thành những mỏ than thông minh đƣợc khai thác tích hợp đa chuỗi và đa hệ thống. Tính đến cuối năm 2021, cả Trung Quốc có gần 4.500

61

mỏ than, trong đó có 116 mỏ bƣớc đầu hoàn thành xây dựng thành mỏ than thông minh và hơn 800 mỏ than thông minh đang đƣợc xây dựng. Có 26 loại robot nằm

trong danh mục “nghiên cứu và phát triển robot khai thác than” đã đƣợc áp dụng

trong các mỏ than [129]. Và một số thành công khác nhƣ: (i) Kiện toàn tổ chức bộ

máy QLNN về ATVSLĐ từ trung ƣơng đến địa phƣơng; (ii)Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát an toàn mỏ than; (iii) Xử lí nghiêm minh các hành vi phạm pháp luật

ATVSLĐ; (iv) Tổ chức, triển khai thành công “Kế hoạch 5 năm lần thứ XII” về ATVSLĐ; (v) Tăng cƣờng giám sát từ xã hội; (vi) Khuyến khích các DN có thành

tích tốt trong tuân thủ pháp luật ATVSLĐ; (vii) Trừng phạt các DN không tin cậy

về ATLĐ. Các DN vi phạm pháp luật về ATVSLĐ sẽ nằm trong “danh sách đen”

của Chính phủ và đối mặt với việc bị công bố thông tin không tin cậy về ATLĐ trên

trang web https://www.creditchina.gov.cn/ và trên hệ thống công khai thông tin tín dụng doanh nghiệp quốc gia [123]. Tiếp đó, các DN này sẽ bị phong tỏa tài khoản,

bị hạn chế về tín dụng, ảnh hƣởng tới việc xếp hạng doanh nghiệp…

Hình ảnh 2.1. Giao diện trang Web creditchina của Trung Quốc

2.5.2. Kinh nghiệm từ Ấn Độ

Khai thác than là một ngành quan trọng trong nền kinh tế của Ấn Độ bởi than chiếm 55% nhu cầu năng lƣợng của cả nƣớc [130]. Đồng thời, đây cũng là một quốc gia xuất khẩu than lớn trên thế giới. Ấn độ hiện có 569 mỏ than hoạt động, bao gồm

các mỏ than khai thác lộ thiên và hầm lò với các quy mô khai thác khác nhau [126]. Hiện nay, Ấn Độ đã và đang áp dụng nhiều sáng kiến đổi mới, giảm thiểu nguy cơ rủi ro gây TNLĐ và sự cố trong khai thác than thông qua việc: (i) Thành lập Ủy ban Thƣờng trực về an toàn Mỏ than; (ii) Thực hiện đánh giá và quản lý rủi ro

trong các mỏ than; (iii) Tổ chức các chiến dịch, phong trào về ATVSLĐ và nhiều hoạt động khác.

- Thành lập Ủy ban Thường trực về an toàn Mỏ than

Ấn Độ đã thành lập Ủy ban Thƣờng trực về an toàn Mỏ than do Bộ Than của Chính phủ thành lập. Đây là một Ủy ban đại diện cho 3 bên gồm: Chính phủ, Doanh

62

nghiệp ngành than và ngƣời lao động. Thành phần cụ thể gồm: (i) Các chuyên gia/cố vấn, Bộ trƣởng các bộ: Than, Năng lƣợng, Xây dựng,… (ii) Đại diện từ 1 số

Công ty Than chủ đạo của Nhà nƣớc; (iii) Tổ chức Công đoàn [44]. Sự ra đời của

Ủy ban Thƣờng trực về An toàn mỏ than có vai trò quan trọng trong việc tham vấn

với các cơ quan QLNN về An toàn mỏ xây dựng chính sách, chƣơng trình, chiến lƣợc, kinh phí cho hoạt động khai thác than của các mỏ đảm bảo ATVSLĐ. Hai

năm một lần, Ủy ban tổ chức Hội nghị bàn về các giải pháp tăng cƣờng ATVSLĐ trong hoạt động khai thác ở các mỏ than. Nội dung Hội nghị tập trung vào việc: (i)

Mặc niệm tƣởng nhớ những ngƣời thợ mỏ đã “hy sinh” trong khi thực hiện nhiệm

vụ; (ii) Cải thiện điều kiện lao động và đầu tƣ trang thiết bị y tế cho việc chăm sóc

sức khỏe thợ mỏ; (iii) Sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nƣớc cho các hoạt động

đảm bảo ATVSLĐ trong các mỏ than và một số nội dung khác. - Thực hiện đánh giá và quản lý rủi ro trong các mỏ than

Hàng năm, các doanh nghiệp than Ấn Độ phải tiến hành đánh giá và quản lý

rủi ro về ATVSLĐ mà Quy định về Mỏ than đã đề ra. Hoạt động này nhằm rà soát,

nhận diện các mối nguy và đánh giá các rủi ro mới phát sinh trong khi các rủi ro gây

mất an toàn “truyền thống” nhƣ ngập lụt, cháy, nổ, bụi than, tiếng ồn,… ở các mỏ

than vẫn chƣa đƣợc kiểm soát hoàn toàn. Do đó, nhiều mỏ than đã và đang triển

khai các biện pháp kiểm soát rủi ro ATVSLĐ hiệu quả nhƣ: (i) Quản lý Kiểm soát

Địa tầng; (ii) Quản lý cháy/nổ; (iii) Quản lý nguy cơ bục nƣớc; (iv) Quản lý an toàn

giao thông trong hầm lò; (v) Giám sát khí mỏ; (vii) Quản lý việc sử dụng vật liệu nổ

công nghiệp,… [130].

- Tổ chức các chiến dịch, phong trào về ATVSLĐ

Năm 1966, Ấn độ lấy ngày 4 tháng 3 hàng năm là ngày An toàn lao động Quốc gia. Tuần lễ An toàn lao động đƣợc tổ chức từ ngày mùng 4 đến mùng 10 tháng 3 hàng năm [109]. Đến nay, Chính phủ Ấn Độ đã tổ chức thành công tuần lễ quốc gia lần thứ 50 với các chiến dịch: “Trách nhiệm của tôi với an toàn lao động”, “Không tai nạn lao động tại nơi làm việc”,… Mục đích chính của các chiến dịch tập trung vào: (i) Hoạt động phòng ngừa TNLĐ và BNN cho ngƣời lao động tại nơi làm việc; (ii) Xây dựng văn hóa an toàn; (iii) Tuân thủ pháp luật ATVSLĐ: (iv) Nâng cao năng lực của cơ quan QLNN. Để các chiến dịch đạt đƣợc thành công, Chính phủ Ấn Độ đã xây dựng các chƣơng trình, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ pháp luật ATVSLĐ thông qua việc cung cấp: ngân sách, trang, thiết bị kỹ thuật, đội ngũ chuyên gia,… Các chiến dịch ATVSLĐ đã nhận đƣợc sự hƣởng ứng

63

tích cực từ các doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề, lĩnh vực trong cả nƣớc, trong đó có các doanh nghiệp khai thác than. 2.5.3. Kinh nghiệm từ Indonesia

Indonesia hiện đứng thứ 9 thế giới về trữ lƣợng than, chiếm khoảng 2,2% tổng trữ lƣợng than toàn cầu. Đồng thời, đây cũng là quốc gia sản xuất than lớn thứ tƣ trên thế giới với tổng sản lƣợng than hàng năm là 130 triệu tấn. Khoảng 70-80% sản lƣợng than của Indonesia đƣợc xuất khẩu ra thị trƣờng gồm: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Việt Nam. Phần còn lại đƣợc bán trên thị trƣờng nội địa. Nguồn thu từ than đóng góp khoảng 85% vào ngân sách nhà nƣớc [45]. Cũng nhƣ một số quốc gia trên thế giới, Chính phủ Indonesia đã và đang ban hành nhiều chính sách, pháp luật nhằm thắt chặt hoạt động khai thác than đảm bảo ATVSLĐ. - Ban hành luật pháp luật về An toàn lao động

Luật An toàn lao động của Indonesia đƣợc ban hành lần đầu tiên vào năm 1970 và sửa đổi, bổ sung vào năm 2003. Luật này quy định về việc phòng ngừa TNLĐ, BNN và đảm bảo ATVSLĐ cho ngƣời lao động tại nơi làm việc. Trong đó, điều 87 đã quy định rõ: Tất cả người lao động có quyền được đảm bảo ATVSLĐ trong khi làm việc. Năm 2009, Indonesia đã ban hành luật Khoáng sản, tạo khung khổ pháp lý đảm bảo cho hoạt động khai thác khoáng sản (gồm than) đƣợc minh bạch, cạnh tranh, hiệu quả, hƣớng tới sự phát triển bền vững của quốc gia. Đặc biệt, nhấn mạnh vào hai nội dung cơ bản là: (i) Hoạt động ATVSLĐ là ƣu tiên hàng đầu trong các DNKTT nhằm bảo vệ an toàn, tính mạng và sức khỏe ngƣời lao động; (ii) Thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. - Tổ chức các Chiến dịch thanh tra ATVSLĐ Indonesia đã tổ chức thành công một số chiến dịch Thanh tra ATVSLĐ do Chính phủ tài trợ với sự tham gia của các cơ quan QLNN về ATVSLĐ ở địa phƣơng cũng nhƣ các Tổ chức đại diện ngƣời lao động và Tổ chức đại diện ngƣời sử dụng lao động. Chiến dịch thanh tra ATVSLĐ đƣợc duy trì nhằm truyền thông về sự tuân thủ pháp luật ATVSLĐ trong các Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thông qua Chiến dịch thanh tra, các cơ quan có thẩm quyền phát hiện những sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật ATVSLĐ của các doanh nghiệp [44]. Đồng thời, đƣa ra những tƣ vấn khắc phục kịp thời. Chiến dịch này đƣợc tiến hành công khai và minh bạch, là căn cứ thực tiễn quan trọng để các cơ quan QLNN về ATVSLĐ có những dự báo, điều chỉnh và ban hành chính sách quản lý ATVSLĐ cho phù hợp và kịp thời. Kết quả là số vụ TNLĐ trong một số ngành công nghiệp: nhƣ khai thác than, khoáng sản, công nghiệp hóa chất,… đã giảm đáng kể.

64

- Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong việc giám sát quản lý khai thác khoáng sản và than

Chính phủ Indonesia đánh giá cao vai trò của công dân trong việc tham gia

giám sát QLNN về khai thác mỏ của các cơ quan chính quyền và các công ty khai

thác than. Đây là lực lƣợng quan trọng trong việc phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về QLNN trong khai thác than. Đặc biệt là tham

gia phòng chống tham nhũng trong việc cấp giấy phép khai thác than của chính quyền các vùng/địa phƣơng cho những công ty không đủ năng lực khai thác theo

quy định. Sự tham gia của ngƣời dân trong hoạt động giám sát này không chỉ làm

trong sạch chính quyền mà còn ngăn ngừa các vụ TNLĐ xảy ra trong các DNKTT

có năng lực yếu, kém. Để đạt đƣợc điều này, Chính phủ Indonesia đã công bố công

khai các cơ quan tiếp nhận thông tin cũng nhƣ quy trình tố tụng để công dân có quyền tham gia giám sát đƣợc kịp thời [45].

2.5.4. Bài học giá trị cho Việt Nam

Mỗi quốc gia trên đều có những kinh nghiệm riêng trong QLNN về ATVSLĐ

trong các DNKKT. Việc nghiên cứu, tìm hiểu các kinh nghiệm này sẽ mang lại

nhiều bài học giá trị cho Việt nam tham khảo và vận dụng vào thực tiễn. Đó là một

số bài học giá trị sau đây:

Thứ nhất, chú trọng vào công tác xây dựng và hoàn thiện pháp luật nhằm tạo

lập khung khổ pháp lý về ATVSLĐ. Đặc biệt là rà soát và hoàn thiện luật ATVSLĐ

phù hợp với bối cảnh và xu thế quản lý công hiện nay hiện nay, đó là: (i) Bảo vệ

quyền của ngƣời lao động đƣợc làm việc trong điều kiện ATVSLĐ; (ii) Ƣu tiên

ngăn chặn, phòng ngừa TNLĐ và BNN tại nơi làm việc; (iii) Phát triển bền vững của các DNKKT cũng nhƣ quốc gia. Trong đó, cần thiết quy định cụ thể về trách

nhiệm QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT cho từng: (i) Các Bộ, ngành có liên

quan trong việc cấp phép thăm dò, khai thác, chế biến,…(ii) Chính quyền địa

phƣơng; (iii) Các doanh nghiệp, nhà thầu, ngƣời lao động và các đối tác khác có liên quan. Đồng thời, ban hành chính sách, chiến lƣợc về thực hiện chuyển đổi số trong QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. mang lại những lợi ích to lớn cho DN và cộng đồng.

Thứ hai, kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT từ Trung ƣơng đến địa phƣơng theo hƣớng tới tinh gọn và hiệu quả. Tăng cƣờng cơ

chế phối hợp giữa các bên liên quan, bao gồm: chính phủ, tổ chức đại diện ngƣời

lao động và tổ chức đại diện ngƣời sử dụng lao động trong việc ngăn chặn, phòng

65

ngừa TNLĐ và BNN tại nơi làm việc. Đồng thời, chú trọng vào việc đào tạo nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức ở các cơ quan

QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT hiện nay.

Thứ ba, tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật

ATVSLĐ trong các DNKTT. Trong đó, tập trung vào bổ sung nguồn lực cho hệ thống thanh tra ATVSLĐ các cấp và đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động

thanh, kiểm tra ATVSLĐ. Đồng thời, tăng cƣờng tƣ vấn pháp luật ATVSLĐ cho các doanh nghiệp khai thác than.

Thứ tư, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật

về ATVSLĐ trong các DNKTT nhằm nâng cao nhận thức của các bên liên quan về

pháp luật ATVSLĐ thông qua một số chƣơng trình, chiến dịch,... Đồng thời, tăng

cƣờng phối hợp với các bên liên quan tổ chức tuyên truyền, hƣớng dẫn các DNKTT cập nhật và tuân thủ pháp luật ATVSLĐ hiện hành.

Thứ năm, nghiên cứu, xây dựng và ban hành các chính sách, chƣơng trình hỗ

trợ chuyên gia, tài chính, cơ sở hạ tầng,… nhằm khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều

kiện cho các DNKTT chủ động: (i) Xây dựng các mỏ than thông minh; (ii) Phòng

ngừa, ngăn chặn TNLĐ, BNN và ứng phó với các nguy cơ sự cố có khả năng xảy

ra, góp phần giảm thiểu những thiệt hại về tính mạng ngƣời lao động cũng nhƣ tài

sản và môi trƣờng.

Thứ sáu, đẩy mạnh xã hội hóa công tác ATVSLĐ nhằm huy động các nguồn

lực xã hội tích cực tham gia phản biện và giám sát các hoạt động khai thác than đảm

bảo an toàn và hiệu quả. Nhƣ vậy, quyền làm chủ của nhân dân trong việc xây dựng

nhà nƣớc pháp quyền, góp phần hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam hiện nay.

66

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Những vấn đề lý luận cơ bản, trọng tâm nhất về quản lý nhà nƣớc về an toàn,

vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than đã đƣợc nghiên cứu, phân tích và làm rõ trong Chƣơng 2 này. Bao gồm các nội dung sau đây:

Thứ nhất, đã làm rõ một số khái niệm có liên quan đến đề tài nhƣ quản lý nhà

nƣớc về an toàn và vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than. Đồng

thời đã chỉ ra vai trò quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than trong việc tạo lập khung khổ pháp lý; định hƣớng các doanh

nghiệp khai thác than tuân thủ pháp luật an toàn, vệ sinh lao động, cũng nhƣ hỗ trợ và

tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác than hoạt động sản xuất-kinh doanh

đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động và nâng

cao sức cạnh tranh trên thị trƣờng.

Thứ hai, đã nhận diện cụ thể và minh bạch chủ thể và đối tƣợng quản lý nhà

nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than; phân tích

làm rõ các đặc điểm, nguyên tắc và công cụ quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than đó.

Thứ ba, đã chỉ ra một số yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ

sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than. Đó là, đặc thù của hoạt động

khai thác than; cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thực thi; ý thức chấp hành pháp

luật của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động trong các doanh nghiệp khai thác

than và một số yếu tố tác động khác, bao gồm: Hội nhập kinh tế quốc tế, chuyển đổi

số và thực hiện trách nhiệm xã hội trong các doanh nghiệp khai thác than.

Thứ tư, đã nghiên cứu một số tiêu chí đánh giá QLNN về ATVSLĐ trong các

DNKTT, bao gồm: Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX); Chỉ số hiệu qủa

quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và Chỉ số đo lƣờng sự hài lòng của

ngƣời dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ quan quản lý nhà nƣớc (SIPAS).

Thứ năm, đã tìm hiểu, nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than của một số quốc gia trên thế giới và rút ra bài học giá trị cho Việt Nam tham khảo, vận dụng vào thực tiễn.

Việc nghiên cứu, phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về

QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT là cơ sở quan trọng về việc nhận thức,

đánh giá thực trạng, kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ

trong các doanh nhiệp trên trong thời gian tới.

67

CHƢƠNG 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN

THUỘC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN-KHOÁNG SẢN VIỆT NAM

3.1. Khái quát chung về Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV)

3.1.1. Giới thiệu Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) 3.1.1.1. Thông tin chung

Tên đầy đủ: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV)

Tên gọi bằng tiếng Anh: VIETNAM NATIONAL COAL AND MINERAL

INDUSTRIES HOLDING CORPORATION LIMITED- VINACOMIN.

Trụ sở chính: 226 phố Lê Duẩn, phƣờng Trung Phụng, quận Đống Đa, Thành

phố Hà Nội.

Điện thoại: 84-24-38510780 Fax: 84-24-38510724

Website: www.vinacomin.vn

Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt nam (TKV) có tiền thân là

Tổng Công ty Than Việt Nam. Ngày 08/8/2018, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành

Nghị định số 105/2018/NĐ-CP về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công

nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam. Hiện Tập đoàn TKV là công ty trách nhiệm

hữu hạn một thành viên do Nhà nƣớc đầu tƣ 100% vốn điều lệ, hoạt động theo quy định của pháp luật.

Ngành, nghề kinh doanh chính gồm: Công nghiệp than; Công nghiệp khoáng

sản-luyện kim; Công nghiệp điện; Vật liệu nổ công nghiệp. Trong đó, khai thác và

chế biến than là một trong các lĩnh vực sản xuất truyền thống của Tập đoàn với hơn

80 năm kinh nghiệm trong quản lý và điều hành khai thác mỏ hầm lỏ và mỏ lộ

thiên. Đến nay, năng lực sản xuất than của TKV ngày càng nâng cao, điều kiện làm

việc luôn đƣợc cải thiện. Sản lƣợng khai thác than bình quân hàng năm đạt 40-45 triệu tấn. Thƣơng hiệu than của Việt Nam đã đƣợc khẳng định ở thị trƣờng trong và ngoài nƣớc [74].

Với chiến lƣợc kinh doanh đa ngành trên nền tảng sản xuất than, TKV đã từng

bƣớc tháo gỡ khó khăn, phát triển sản xuất - kinh doanh, trở thành một trong các tập đoàn kinh tế nhà nƣớc lớn mạnh. - Về số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực:

Đến hết năm 2020, tổng số lao động của toàn TKV là 96.088 ngƣời. Trong

68

4%

4%

9%

14%

Bậc 1

Bậc 2

Bậc 3

19%

Bậc 4

Bậc 5

24%

Bậc 6

Bậc 7

26%

đó, số công nhân kỹ thuật là 74.270 ngƣời, chiếm tỉ lệ 77,3% tổng số lao động toàn TKV với cơ cấu bậc thợ nhƣ sau [21]:

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ cơ cấu bậc thợ của công nhân các ngành nghề thuộc Tập đoàn TKV

Nguồn: Kỷ yếu Hội thảo Văn hóa Thợ mỏ [85]

Biểu đồ 3.1 cho thấy:

- Số công nhân kỹ thuật bậc thấp (bậc 1 và 2) chiếm tỷ lệ 15% là những lao

động đƣợc đào tạo ở trình độ sơ cấp hiện đang làm các công việc giản đơn, phụ trợ.

- Số công nhân kỹ thuật bậc trung (bậc 3, 4 và 5) chiếm tỷ lệ lớn nhất khoảng

70% trong tổng số công nhân. Lực lƣợng lao động này tập trung chủ yếu ở các

DNKTT hầm lò.

- Số công nhân kỹ thuật bậc cao (bậc 6,7) chiếm tỷ lệ 18% tập trung chủ yếu ở

các nghề: (i) Sản xuất cơ khí; (ii) Vận hành, điều khiển các thiết bị cơ điện, vận tải;

(iii) Sửa chữa, bảo dƣỡng thiết bị cơ-điện,…Trong đó, đội ngũ thợ mỏ đông nhất là

ở các DNKTT hầm lò.

Với những đặc điểm về cơ cấu bậc thợ của nguồn lực lao động nhƣ vậy có ảnh hƣởng tới hiệu quả tuân thủ nội quy qu, quy trình ATVSLĐ của doanh nghiệp cũng nhƣ tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ. - Về đầu tư công nghệ sản xuất và cải thiện điều kiện lao động: TKV đã có bƣớc

phát triển mạnh mẽ trong áp dụng thành công chƣơng trình “3 hoá” (cơ giới hoá, tự

động hoá, tin học hoá) vào hoạt động quản lý và sản xuất-kinh doanh. Đây là "chìa

khóa" giúp các đơn vị của TKV tăng sản lƣợng, năng suất lao động và cải thiện điều

kiện làm việc cho công nhân...Theo đánh giá của TKV, việc đầu tƣ đồng bộ thiết bị

69

trong khai thác than đã góp phần giảm tỷ lệ tổn thất tài nguyên trong khai thác hầm

lò từ 23,5% xuống còn 20% và trong khai thác lộ thiên từ 4,9% xuống còn 4,3%.

Nhờ đó, năng suất lao động tính theo giá trị tăng bình quân 12%/năm [74].

- Kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh

Nhìn chung, đến năm 2019 thì kết quả hoạt động sản xuất-kinh doanh của tập

đoàn tƣơng đối ổn định và tăng dần đều. Năm 2020, tình hình hoạt động sản xuất-

kinh doanh của TKV bị ảnh hƣởng do dịch bệnh Covid-19 xảy ra . Đến năm 2021,

tình hình hoạt động sản xuất - kinh doanh của tập đoàn TKV bắt đầu hồi phục trở lại

do dịch bệnh Covid-19 đã đƣợc kiểm soát hiệu quả. Biểu đồ 3.2 dƣới đây cho thấy kết

quả tình hình hoạt động sản xuất-kinh doanh của tập đoàn TKV từ 2017 đến nay.

168500

180000

160000

140000

115203

113173

103081

107492

120000

79259

100000

79259

Doanh thu

80000

Lợi nhuận

60000

40000

2641

2497

4366 8100

3917

3867

20000

2497

0

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

Đơn vị: Tỷ đồng

Biểu đồ 3.2: Biểu đồ biểu diễn doanh thu và lợi nhuận của tập đoàn TKV từ

năm 2017 đến năm 2022

Nguồn: Tổng hợp Báo cáo hoạt động sản xuất-kinh doanh của TKV từ 2016-2022

Với kết quả hoạt động sản xuất-kinh doanh khả quan, hàng năm TKV luôn nộp ngân sách nhà nƣớc đầy đủ, năm sau luôn cao hơn năm trƣớc. Chỉ tính riêng năm 2022, Tập đoàn TKV đã nộp 21 ngàn tỷ đồng vào ngân sách nhà nƣớc [74].

70

Biểu đồ 3.3. Thị trƣờng xuất khẩu than Việt Nam năm 2020 [55]

3.1.1.2. Giới thiệu về doanh nghiệp khai thác than

- Số lượng doanh nghiệp: Hiện nay, TKV có 21 doanh nghiệp đang thực hiện

chức năng, nhiệm vụ khai thác than. Trong đó có 13 DNKTT hầm lò với 154 lò chợ

đang hoạt động và 8 DNKTT lộ thiên [73].

- Sản lượng khai thác: Sản lƣợng khai thác than của Tập đoàn TKV tăng

tƣơng đối đều trong giai đoạn từ 2017 đến 2022. Sang năm 2020, do ảnh hƣởng của

đại dịch Covid-19 nên sản lƣợng than khai thác có giảm đi và ổn định ở mức 39 đến

40 triệu tấn trong năm 2022. Sản lƣợng than khai thác than của TKV trong giai

đoạn từ năm 2017 đến năm 2022 nhƣ sau:

45,000

40,330

39,700

38,893

38,500

40,000

36,167

33,509

32,704

35,000

30,000

25,000

20,000

15,000

10,000

5,000

0

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

Đơn vị: Triệu tấn

Biểu đồ 3.4. Sản lƣợng khai thác than của Tập đoàn TKV giai đoạn năm 2017-2022

Nguồn: Tổng hợp Báo cáo hoạt động sản xuất-kinh doanh của TKV từ 2016-2022

71

- Công nghệ sản xuất và máy, thiết bị khai thác: Các DNKTT hầm lò hiện đang áp dụng công nghệ khai thác bằng máy khấu than với nhiều loại hình công

nghệ khai thác lò chợ. Đồng thời vẫn duy trì khai thác than chủ yếu bằng khoan nổ

mìn. Đến năm 2022, tập đoàn có 12 dây chuyền cơ giới hóa đào lò đá xe khoan, kết

hợp máy xúc 11 thiết bị đào lò bằng máy Combai. Đối với khác than lộ thiên thì TKV đang áp dụng khai thác với dây chuyền đồng bộ hóa: phá vỡ đất đá bằng

khoan nổ mìn, xúc bốc bằng máy xúc thủ lực gầu ngƣợc với dung tích từ 10- 12m3/chiếc [73]. Bên cạnh đó, các DNKTT đang tích cực cải tạo và đầu tƣ thiết bị vận tải và đƣờng lò để đảm bảo yêu cầu KTAT lắp đặt vận hành thiết bị, hạn chế tối

đa việc công nhân phải đi bộ, vận chuyển thủ công vật tƣ thiết bị trong hầm lò. Hiện

nay, TKV đã và đang thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ về các nội dung có liên

quan đến ATVSLĐ nhƣ: (i) Lắp đặt hệ thống camera giám sát tại các khai trƣờng và truyền hình ảnh theo thời gian về trung tâm Điều khiển sản xuất; (ii) Đào tạo và

huấn luyện ATVSLĐ: (iii) Quản lý hồ sơ, sức khoẻ ngƣời lao động; (iv) Số hóa các

chuyến vận tải; …

3.1.2. Tình hình tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam 3.1.2.1. Tình hình tai nạn lao động

Tình hình TNLĐ của cả Tập đoàn TKV chƣa đƣợc kiểm soát triệt để, số vụ TNLĐ và số nạn nhân vẫn còn cao và có diễn biến phức tạp. Số vụ TNLĐ xảy ra

700

626

567

585

548

581

573

574

600

500

400

576

545

568

547

577

563

622

300

Số người chết

200

100

25

19

18

17

17

16

14

0

Số người bị thương

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

trong các DNKTT chiếm tỷ lệ lớn.

Biểu đồ 3.5: Tình hình TNLĐ của các DN thuộc Tập đoàn TKV ở giai đoạn 2016-2022

Nguồn: Tổng hợp Báo cáo công tác ATLĐ của Tập đoàn TKV giai đoạn 2016-2022

72

Biểu đồ trên cho thấy tình hình TNLĐ của các DN thuộc Tập đoàn TKV ở giai đoạn 2016-2022 chƣa có dấu hiệu giảm mạnh về số vụ và số ngƣời bị thƣơng.

Riêng trong năm 2022, tuy số vụ TNLĐ và số nạn nhân có giảm đi so với 2021

nhƣng số nạn nhân bị chết lại tăng thêm 2 ngƣời. Trong đó, số vụ TNLĐ gây chết

ngƣời trong các DNKTT chiếm tỷ lệ cao nhất trong cả Tập đoàn TKV. Và số nạn nhân bị chết trong các DNKTT hầm lò chiếm đa số so với các DN khác trong cả

TKV. Thực trạng này gióng lên hồi chuông báo động về sự tuân thủ pháp luật ATVSLĐ và chấp hành nội quy, quy trình ATVSLĐ tại nơi làm việc. Tuy nhiên,

trong giai đoạn 2016-2022, cả Tập đoàn TKV không không để xảy ra một vụ TNLĐ

hay sự cố kỹ thuật mang tính thảm họa nhƣ bục nƣớc hay nổ khí Mê-tan nhƣ trƣớc

đây, nhƣng Tập đoàn TKV không thể coi thƣờng các sự cố này.

100

93.4

83

88

87.5

84.2

90

64.7

76.5

80

70

60

50

40

30

20

10

0

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

Đơn vị: %

Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ TNLĐ chết ngƣời trong các Doanh nghiệp

khai thác than so với tổng số TNLĐ chết ngƣời của cả Tập đoàn TKV

Nguồn: Tổng hợp Báo cáo công tác ATLĐ của Tập đoàn TKV năm 2016-2022

Biểu đồ trên chỉ ra số TNLĐ gây chết ngƣời trong các DNKTT so với tổng số vụ TNLĐ gây chết ngƣời của cả Tập đoàn TKV là rất cao và nghiêm trọng, chiếm từ 64,5% đến 93,4% ở giai đoạn 2016-2022. Số vụ TNLĐ và số nạn nhân bị

TNLĐ có giảm 9% từ năm 2019 đến năm 2021. Tuy nhiên, sang năm 2022, tình hình TNLĐ lại có chiều hƣớng tăng lên 7,7%, riêng số nạn nhân bị chết do TNLĐ

tăng 2 ngƣời so với năm 2021. . . Kết quả điều tra, phân tích các vụ TNLĐ từ các

DNKTT cho thấy vẫn còn tình trạng vi phạm nội qui, quy trình ATVSLĐ tại nơi

73

làm việc của một bộ phận ngƣời lao động. Trong khi đó thì đội ngũ quản lý phân xƣởng, tổ đội sản xuất lại thiếu kỹ năng quản lý, chỉ huy và kiểm soát tình trạng

KTAT trong sản xuất. Một số nguyên nhân khách quan là do điều kiện khai thác mỏ

ngày càng phức tạp do phải khai thác xuống sâu hơn, tiềm ẩn nhiều rủi ro về TNLĐ

nên công tác an toàn lao động khó đƣợc đảm bảo [73]. 3.1.2.2. Tình hình bệnh nghề nghiệp và sức khỏe của người lao động

Hàng năm, các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV đã tổ chức khám sức khỏe định kì cho ngƣời lao động đầy đủ, đúng đối tƣợng theo quy định. Qua đó, đã phát

hiện sớm những ngƣời lao động mắc các bệnh cấp tính nhƣ: Lao phổi, Đái tháo

đƣờng, Thận ứ nƣớc, U các loại,... Từ đó, các DNKTT đã tạo điều kiện cho ngƣời

lao động mắc bệnh đƣợc đi điều trị kịp thời.

Tình hình phân loại sức khỏe ngƣời lao động của cả Tập đoàn ở giai đoạn

60

53.3

51

51.4

51.2

51.2

49.4

48.7

50

37.3

37

40

35.6

SK loại I

35.4

35.6

35.8

33.8

SK loại II

30

SK loại III

SK loại IV

20

SK loại V

10.4

10.3

9.5

9.4

9.3

9.2

9.2

10

3.76

3.7

3.7

3.7

3.5 0.14

3.6 0.18

0.18

3.5 0.15

0.14

0.16

0.14

0

2016

2017

2018

2019

2020

2021

2022

2016-2022 đƣợc biểu diễn ở biểu đồ sau đây:

Biểu đồ 3.7: Tình hình phân loại sức khỏe ngƣời lao động của Tập đoàn TKV ở giai đoạn 2016-2022 Nguồn: Tổng hợp Báo cáo công tác ATVSLĐ của Tập đoàn TKV giai đoạn

2016-2022

Biểu đồ trên cho thấy tình hình phân loại sức khỏe ngƣời lao động của cả Tập đoàn TKV không chuyển biến nhiều từ năm 2016 đến năm 2022. Số lao động có sức khỏe loại I chỉ chiếm khoảng 10%, chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng 51% làsố lao động có sức khỏe loại II, số lao động có sức khỏe loại III, IV và V hầu nhƣ không

74

thay đổi. Thực tế là Tập doàn TKV đã áp dụng mạnh mẽ chƣơng trình “3 hóa” (cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hoá) trong hoạt động sản xuất và điều hành quản lý.

Kết quả là năng suất lao động tăng 5,8% Tuy nhiên, kết quả phân loại sức khỏe

ngƣời lao động trong những năm gần đây chƣa có sự cải thiện đáng kể [73].

Tính đến năm 2022, toàn TKV có 1.341 ngƣời lao động bị mắc BNN. Trong đó, có 1.115 ngƣời lao động bị BNN đã đƣợc cấp sổ (chiếm 83,1 %) và 78 ngƣời

chờ cấp sổ và 148 ngƣời lao động đƣợc trợ cấp BNN 1 lần,...(xem phụ lục 3). Số ngƣời lao động bị BNN chủ yếu là lao động trực tiếp nhƣ: thợ lò, thợ cơ khí, thợ cơ

điện,... Các bệnh bụi phổi than, bệnh điếc nghề nghiệp, bệnh viêm phế quản mãn

tính nghề nghiệp ... là những bệnh nghề nghiệp chiếm tỉ lệ cao. Hiện nay, Tập đoàn

TKV đã quan tâm tới việc đƣa ngƣời lao động đi rửa phổi, hồi phục chức năng hô

hấp, kéo dài khả năng lao động cho họ. Tập đoàn TKV luôn quan tâm tới việc chăm sóc và điều trị kịp thời cho ngƣời lao động bị BNN. Từ năm 2018, Tập đoàn đã đƣa

50 ngƣời lao động đi rửa phổi ở Trung Quốc [73]. Riêng năm 2022, có thêm 350

ngƣời lao động bị bệnh bụi phổi nghề nghiệp đƣợc rửa phổi ở Bệnh viện Than-

Khoáng sản. Bảng sau mô tả số ngƣời lao động của Tập đoàn TKV đã đƣợc rửa

phổi và chƣa đƣợc rửa phổi trong giai đoạn 2016-2022.

3709

172

Năm 2022

3359

320

Năm 2021

3174

351

Năm 2020

575

2780

Năm 2019

Chưa rửa phổi

316

2480

Năm 2018

Đã rửa phổi

2180

421

Năm 2017

423

2009

Năm 2016

0

500

1000

1500

2000

2500

3000

3500

4000

Đơn vị: người

Biểu đồ 3.8. Số lao động của Tập đoàn TKV đã đƣợc rửa phổi và chƣa đƣợc rửa phổi trong giai đoạn 2016-2022 Nguồn: Tổng hợp Báo cáo công tác ATVSLĐ của Tập đoàn TKV giai đoạn

2016-2022

75

Giai đoạn 2016-2022, số ngƣời lao động của các DNKTT đƣợc rửa phổi ở các bệnh viện trong và ngoài nƣớc ngày càng tăng. Điều này thể hiện sự quan tâm

của ngƣời sử dụng lao động đối với việc chăm lo, chữa trị đảm bảo khả năng hồi

phục sức khỏe và khả năng làm việc lâu dài cho mỗi ngƣời lao động.

3.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt

Nam (TKV)

3.2.1. Thực trạng ban hành văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao

động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV 3.2.1.1. Thực trạng ban hành pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong các

doanh nghiệp khai thác than

Quốc hội ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động vào năm 2015 quy định việc bảo đảm ATVSLĐ; chính sách, chế độ đối với ngƣời bị TNLĐ, BNN; trách

nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác ATVSLĐ và

quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ. Trong đó, có quy định cụ thể về nội dung và trách

nhiệm QLNN về ATVSLĐ của các cơ quan chức năng cũng nhƣ thanh tra

ATVSLĐ và các cơ chế phối hợp trong hoạt động QLNN về ATVSLĐ. Luật An

toàn, vệ sinh lao động ra đời là cơ sở pháp lý quan trọng để các cơ quan nhà nƣớc

có thẩm quyền tiến hành hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. Trong

đó có các DNKTT thuộc tập đoàn TKV.

Chính phủ, Bộ LĐTBXH và UBND tỉnh Quảng Ninh có nhiệm vụ ban hành

những văn bản quy phạm pháp luật sau đây nhằm cụ thể hóa những quy định của

Luật An toàn, vệ sinh lao động để tiến hành các hoạt động QLNN về ATVSLĐ đối với các DNKTT thuộc tập đoàn TKV có trụ sở trên địa bàn tỉnh Quảng ninh. Đồng

thời cũng đƣợc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng cấp phép khai thác than trên địa phận

tỉnh Quảng ninh. Bao gồm các nội dung sau:

Thứ nhất, ban hành các văn bản hướng dẫn tổ chức, thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than + Văn bản hướng dẫn tổ chức bộ máy làm công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than

Nghị định số 39/2016/NĐ-CP đã đƣợc ban hành nhằm quy định chi tiết Luật An toàn, vệ sinh lao động về tổ chức bộ máy làm công tác ATVSLĐ trong các cơ sở

sản xuất - kinh doanh. Theo quy định này thì các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành,

lĩnh vực khoai khoáng (trong đó có DNKTT) có nguy cơ TNLĐ cao thì cần thiết

76

phải thành lập đủ 4 bộ phận, gồm: bộ phận làm công tác ATVSLĐ; bộ phận Y tế; mạng lƣới an toàn, vệ sinh viên và Hội đồng An toàn, vệ sinh lao động của doanh

nghiệp. Tuy nhiên, quy định về quyền hạn của các bộ phận này còn hạn chế, ảnh

hƣởng đến thực hiện chức trách, nhiệm vụ đƣợc giao. Trong đó, có quyền hạn của

bộ phận làm công tác ATVSLĐ.

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ Công Thƣơng đã ban

hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2011/BCT quy định về việc bố trí Giám đốc điều hành mỏ trong mỗi DNKTT. Thông tƣ số 15/2009/TT-BCT quy

định chi tiết Tiêu chuẩn, trình độ và năng lực của Giám đốc điều hành mỏ trong.

Tuy nhiên, đến nay, một số quy định về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực của Giám

đốc điều hành mỏ không còn phù hợp. Một số yêu cầu về kinh nghiệm thực tế, về

công nghệ thông tin, về đạo đức, tác phong, ý thức tổ chức kỷ luật,… chƣa đƣợc quy định rõ.

+ Văn bản hướng dẫn lập kế hoạch và tổ chức đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn,

vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than

Trong phạm vi nhiệm vụ của mình, Bộ LĐTBXH đã ban hành một số Thông

tƣ hƣớng dẫn lập tổ chức đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động và

phân loại lao động theo điều kiện lao động. Thông tƣ số 07/2016/TT-BLĐTBXH

quy định việc tổ chức đánh giá nguy cơ rủi ro về ATVSLĐ đối với cơ sở sản xuất,

kinh doanh, trong đó có các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV. Theo văn bản này thì

khai thác than thuộc ngành, lĩnh vực khai khoáng, là ngành có nguy cơ cao về

TNLĐ và BNN. Đây là văn bản đầu tiên của do cơ quan chức năng ban hành quy

định về quản lý rủi ro ATVSLĐ tại nơi làm việc. Bƣớc đầu, Thông tƣ đã hƣớng dẫn xây dựng kế hoạch và tổ chức đánh giá nguy cơ rủi ro về ATVSLĐ trong các

DNKTT theo xu hƣớng quản lý rủi ro, chủ động ƣu tiên các biện pháp phòng ngừa

TNLĐ và BNN tại nơi làm việc.Tuy nhiên, thuật ngữ “nguy cơ rủi ro” trong Thông

tƣ không đƣợc làm rõ, chƣa thống nhất với Luật an toàn, vệ sinh lao động; Các hƣớng dẫn quản lý rủi ro về ATVSLĐ tại nơi làm việc chƣa cụ thể và đầy đủ, gây khó khăn cho các DNKTT tổ chức triển khai. Mặt khác, Bộ Công thƣơng cũng ban hành Thông tƣ số 43/2010/TT-BCT để hƣớng dẫn về quản lý rủi ro, đánh giá rủi ro

trong các doanh nghiệp thuộc 1 số ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi, nhiệm vụ của mình. Trong đó có các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV. Đối chiếu 2 Thông tƣ này có

sự “vênh” nhau về thuật ngữ và cách thức thực hiện. Điều này gây khó khăn cho các

77

DNKTT trong tổ chức triển khai. Cần thiết có sự thống nhất giữa Bộ LĐTBXH và Bộ Công Thƣơng nhằm rà soát, sửa đổi và hoàn thiện các quy định trên.

+ Văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động trong

các doanh nghiệp khai thác than

Nghị định số 44/2016/NĐ-CP đã đƣợc Chính phủ ban hành quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về huấn luyện ATVSLĐ trong các

cơ sở sản xuất-kinh doanh. Nghị định là cơ sở pháp lý quan trọng để các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục về

ATVSLĐ, các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và các biện pháp bảo đảm an toàn,

vệ sinh lao động tại nơi làm việc cho ngƣời lao động trong doanh nghiệp của mình.

Nghị định đã nêu rõ 6 nhóm đối tƣợng là ngƣời lao động trong doanh nghiệp phải

tham gia huấn luyện ATVSLĐ với nội dung, hình thức và thời gian huấn luyện phù hợp cho từng nhóm. Trong khoản 4, điều 7, Nghị định số 140/2018/NĐ-CP quy

định “nhóm 4 là người lao động không thuộc nhóm 1,3,5,6” gây hiểu nhầm cho các

nhóm 4 bao gồm cả nhóm 2, nghĩa là DNKTT vừa huấn luyện ATVSLĐ cho nhóm

4 lại vừa huấn luyện ATVSLĐ nhóm 2.

+ Văn bản hướng dẫn tiến hành phân loại lao động theo điều kiện lao động trong

các doanh nghiệp khai thác than

Bộ LĐTBXH đã ban hành Thông tƣ số 29/2021/TT-BLĐTBXH quy định

tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động. Theo quy định này thì Tổ

chức đánh giá điều kiện lao động phải là tổ chức đủ điều kiện hoạt động quan trắc

môi trƣờng lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động. Việc tổ

chức, triển khai Thông tƣ này không đơn giản bởi trƣớc đây danh mục nghề do Bộ LĐTBXH ban hành nay các DN có trách nhiệm rà soát, đánh giá sửa đổi, bổ sung

hoặc đƣa ra khỏi Danh mục nghề hiện có. Quy định này không chỉ tăng thêm khối

lƣợng công việc cho các DNKTT mà còn làm tăng chi phí.

+ Văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân và

chế độ bồi dưỡng hiện vật đối với người lao động trong các doanh nghiệp khai thác than Thông tƣ số 25/2022/TT-BLĐTBXH đƣợc ban hành nhằm cụ thể hóa các

quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động về trang cấp phƣơng tiện bảo vệ cá nhân, đảm bảo ngƣời thợ mỏ đƣợc bảo vệ tính mạng và sức khỏe trong khi làm việc. Song song với đó, Bộ LĐTBXH ban hành Thông tƣ số 24/2022/TT-BLĐTBXH về thực hiện chế độ bồi dƣỡng hiện vật đối với ngƣời lao động làm việc trong điều kiện

78

lao động bất lợi, trong đó có ngƣời lao động của các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV. Đây là những chế độ bảo hộ lao động mà nhà nƣớc ban hành nhằm đảm bảo quyền

và lợi ích cho ngƣời lao động và cũng chính là đề cao lợi ích cho cả cộng đồng, xã

hội.

+ Văn bản hướng dẫn thực hiện khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn vệ sinh lao động trong

các doanh nghiệp khai thác than

Khai thác than là hoạt động phức tạp, có nhiều rủi ro về TNLĐ và BNN. Do

đó, bất cứ trƣờng hợp TNLĐ hay BNN nào xảy ra trong các DNKTT thuộc Tập

đoàn TKV đều đƣợc khai báo và điều tra theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP quy

định hƣớng dẫn thi hành Luật An toàn, vệ sinh lao động. Đồng thời việc thực hiện

thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc TKV là những cơ sở quan trọng để các cơ quan

có thẩm quyền có những nhận định, đánh giá và đƣa ra dự báo hay tiếp tục ban hành

các văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ kịp thời. Một tồn tại hiện nay là cách

thức phân loại phân loại TNLĐ chƣa đa dạng, mới chỉ phân làm 3 loại là: TNLĐ

chết ngƣời TNLĐ nặng và TNLĐ nhẹ. Các tiêu chí phân loại thiếu cụ thể, gây khó

khăn cho các DNKTT trong thống kê và báo cáo. Đồng thời, chƣa phản ánh đƣợc

mức độ rủi ro về TNLĐ và BNN của ngành than. Việc quy định thời hạn khai báo,

điều tra TNLĐ còn bất cập, nhiều vụ TNLĐ có thời gian điều tra kéo dài dẫn đến

việc giải quyết chế độ cho ngƣời lao động bị TNLĐ chậm trễ, không kịp thời, ảnh

hƣởng đến an sinh xã hội.

Thông tƣ số 07/2016/TT-BLĐTBXH đã đƣợc ban hành quy định các rõ các doanh nghiệp phải mở sổ thống kê các nội dung cần phải báo cáo về công tác an

toàn, vệ sinh lao động. Các số liệu thống kê phải được lưu trữ theo quy định của

pháp luật. Nhƣ vậy, việc “mở sổ thống kê” và “lưu trữ” hồ sơ thống kê hiện nay

không còn phù hợp trong nền kinh tế tri thức. Việc áp dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong trao đổi, chia sẻ thông tin về ATVSLĐ giữa các cơ quan chức năng bị hạn chế. Trong khi đối tƣợng quản lý - các DNKTT đã và đang áp dụng hiệu quả hoạt động “3 hóa - cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa” trong hoạt động

sản xuất-kinh doanh. Thông tƣ số 13/2020/TT-BLĐTBXH hƣớng dẫn việc thu thập, lƣu trữ, tổng hợp, cung cấp, công bố, đánh giá về tình hình TNLĐ và sự cố kỹ thuật

gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng. Sự ra đời của văn bản này phù hợp

với bối cảnh Việt Nam đang đẩy mạnh xây dựng chính phủ điện tử, áp dụng hệ

79

thống CNTT-TT để thực hiện quan hệ với công dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội. Trong đó quy định ngƣời sử dụng lao động phải cập nhật đầy đủ, kịp thời vào

phần mềm cơ sở dữ liệu về tai nạn lao động của Bộ LĐTBXH kể từ ngày phần mềm

hoạt động. Đến nay, phần mềm đang bắt đầu đƣợc kết nối với các Sở LĐTBXH địa

phƣơng ở giai đoạn 1. Thứ hai, ban hành các văn bản quy định quản lý nhà nước về hoạt động kiểm định

kỹ thuật an toàn đối với các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động của các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 định

chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ

thuật an toàn, huấn luyện ATVSLĐ. Trên cơ sở đó, Bộ Lao động - Thƣơng binh và

Xã hội đã ban hành: Thông tƣ số 36/2019/TT-BLĐTBXH quy định danh mục máy, thiết bị, vật tƣ, chất có yêu cầu nghiêm ngặt ATVSLĐ; một số Quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về an toàn lao động đối với thiết bị nâng, thiêt bị áp lực.,… và quy trình kiểm định KTAT đối với các máy, thiết bị đó. Từ những căn cứ pháp lý trên,

UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành văn bản số 7916/UBND-VX2 tăng cƣờng

quản lý máy, thiết bị vật tƣ có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ trên địa bàn tỉnh. Đây

là các loại máy, thiết bị, vật tƣ đƣợc sử dụng nhiều trong hoạt động khai thác than

nhƣ: vật liệu nổ, hệ giàn giáo, đà giáo, cột chống chịu lực, hệ thống tời, trục tải

giếng nghiêng, trục tải giếng đứng,... Nội dung văn bản tập trung vào việc nghiêm

túc chấp hành các quy định pháp luật về kiểm định KTAT, đảm bảo tình trạng làm

việc của máy, thiết bị đƣợc an toàn theo Quy chuẩn kỹ thuật hay Tiêu chuẩn kỹ

thuật. Việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ trong

các DNKTT đảm bảo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự và thủ tục.

Thứ ba, ban hành các văn bản quy định về mức đóng và chế độ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 58/2020/NĐ-CP quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Nghị định ra đời trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 khiến các DNKTT sản xuất và kinh doanh bị ảnh hƣởng. Việc quy định tiêu chí đƣợc giảm mức đóng bảo hiểm

TNLĐ và BNN đƣợc các DN trong cả nƣớc nói chung và các DNKTT nói riêng rất quan tâm và hƣởng ứng. Điều này thể hiện việc ban hành chính sách, quyết sách của Chính phủ về ATVSLĐ là hợp lý, luôn bám sát sự vận động không ngừng của xã

hội. Tuy nhiên, một số ý kiến cửa các đại biểu trong Hội nghị đối thoại quốc gia về

80

ATVSLĐ năm 2023 cho biết tiêu chí được giảm mức đóng bảo hiểm TNLĐ và BNN hiện còn cao đối với các doanh nghiệp. Đến nay, chƣa có văn bản nào quy định về

năng lực, tiêu chuẩn đối với chuyên gia đánh giá và tổ chức chứng nhận đánh giá

ATVSLĐ.

Bộ Lao động -Thƣơng binh và Xã hội đã ban hành Thông tƣ số 28/2021/TT-

BLĐTBXH quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật ATVSLĐ

về chế độ đối với ngƣời lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thuộc trách

nhiệm của ngƣời sử dụng lao động và bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động và bệnh

nghề nghiệp. Đây là những chế độ an sinh xã hội, mang tính ƣu việt của Nhà nƣớc

đối với ngƣời lao động trong các DN nói chung và DNKTT thuộc TKV nói riêng.

Thông tƣ quy định rõ nguyên tắc, hồ sơ và các thức tổ chức thực hiện chế độ này.

Trong đó, mức trợ cấp, bồi thƣờng TNLĐ và BNN đều căn cứ vào tiền lƣơng. Tuy

nhiên, đến nay, mức lƣơng tối thiểu vùng đã thay đổi theo Nghị định số

38/2022/NĐ-CP. Do đó, Thông tƣ số 28/2021/TT-BLĐTBXH tiếp tục đƣợc nghiên

cứu và hoàn thiện trong thời gian tới, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho ngƣời

lao động.

Thứ tư, xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật ATVSLĐ quốc gia và tham gia

xây dựng tiêu chuẩn về ATVSLĐ

Trên cơ sở phân cấp, phân quyền quản lý của mình, Bộ Lao động - Thƣơng

binh và Xã hội tham gia xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trong khai thác mỏ với các bộ, ngành có

liên quan. Bộ LĐTBXH đã tham gia cùng Bộ Công Thƣơng trong việc xây dựng

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN số 04:2009/BCT về an toàn trong khai thác

mỏ lộ thiên và Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01:2011/BCT về an toàn trong

khai thác than hầm lò. Quy chuẩn này áp dụng bắt buộc đối với những tổ chức, cá

nhân có hoạt động liên quan đến khai thác than hầm lò trên lãnh thổ Việt Nam. Việc

xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT

đảm bảo đúng thẩm quyền, trình tự và thủ tục, có lấy ý kiến của các bên liên quan.

Thứ năm, ban hành các văn bản quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan

quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động với các bên có liên quan

Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động, Chính phủ đã ban hành Nghị định số

39/2016/NĐ-CP quy định cơ chế phối hợp trong: thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ;

trong xây dựng Chƣơng trình quốc gia về ATVSLĐ; trong xây dựng Hồ sơ quốc

81

gia, tổ chức thông tin, tuyên truyền về ATVSLĐ; trong các hoạt động nghiên cứu và

ứng dụng khoa học công nghệ về ATVSLĐ trong các DNKTT.

Trong phạm vi thẩm quyền của mình, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành

Quy chế phối hợp số 1590/2016/QĐ-UBND ngày 27/5/2016 nhằm giải quyết kịp

thời các vƣớng mắc, xử lý chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên

địa bàn tỉnh, trong đó có các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV. Năm 2017, tỉnh Quảng

Ninh đã ban hành Quyết định số 2858/LĐTBXH-CA-VKS ngày 22/12/2016. Đây là

Quy chế phối hợp giữa Sở LĐTBXH, Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh về

việc điều tra, giải quyết các vụ tai nạn lao động chết ngƣời và tai nạn lao động khác

có dấu hiệu tội phạm trên địa bàn tỉnh. Để tăng cƣờng cơ chế phối hợp trong công

tác ATVSLĐ giữa các sở, ban ngành trong điều kiện thực tiễn của địa phƣơng,

Quyết định số 3838/LĐTBXH-CA-VKS ngày 02/11/2020 đƣợc ra đời thay thế cho

Quyết định số 2858/LĐTBXH-CA-VKS. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan có liên

quan đến quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp

khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đảm bảo đúng thẩm quyền cũng nhƣ

tính thống nhất với pháp luật về ATVSLĐ. Quy chế này quy định về trách nhiệm,

nội dung phối hợp của các cơ quan: Đoàn điều tra TNLĐ tỉnh (bao gồm: Sở

LĐTBXH, Sở Y tế, Liên đoàn lao động tỉnh và một số thành viên khác); Cơ quan

cảnh sát điều tra 2 cấp và Viện kiểm sát nhân dân 2 cấp tỉnh Quảng Ninh trong việc

điều tra TNLĐ chết ngƣời, TNLĐ có dấu hiệu tội phạm trên địa bàn tỉnh Quảng

Ninh (trừ các vụ việc do Đoàn điều tra TNLĐ cấp Trung ƣơng điều tra. Tuy nhiên,

đến nay còn thiếu vắng các quy định về cơ chế phối hợp giữa các ngành, lĩnh vực có

liên quan đến QLNN đối với các DNKTT là: (i) Ngành Công thƣơng; (ii) Ngành Y

tế; (iii) Cảnh sát Phòng cháy, Chữa cháy, Cảnh sát Môi trƣờng; (iv) Thanh tra Môi

trƣờng,...(Hoàng Sỹ Hƣng, 2021).

Thứ sáu, ban hành các văn bản quy định về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm

pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động

Chính phủ đã ban hành Nghị định 110/2017/NĐ-CP ngày 04/10/2017 quy

định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Thanh tra ngành LĐTBXH để chi

tiết hóa các quy định về thanh tra chuyên ngành của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

Nghị định quy định cụ thể về hoạt động thanh tra chuyên ngành ngành do các cơ

quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tiến

hành. Bên cạnh đó nội dung dung thanh tra chuyên ngành ATVSLĐ đƣợc nêu rõ

82

trong điều 15 của Nghị định này.

Đến nay, một số nội dung thanh tra ATVSLĐ không còn phù hợp với tình

hình thực tiễn do Bộ Luật lao động 2019 đã quy định một số vấn đề mới có liên

quan đến ATVSLĐ nhƣ: tổ chức đại diện cho ngƣời sử dụng lao động, quấy rối tình

dục tại nơi làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi,... Các quy định về quản

lý rủi ro, quản lý theo hệ thống, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, tổ chức đại

diện cho ngƣời sử dụng lao động, kinh tế xanh, phát triển bền vững,... còn có

khoảng trống trong pháp luật về ATVSLĐ. Bên cạnh đó, các vấn đề phát sinh thực

tiễn trong hoạt động khai thác than cũng chƣa đƣợc Luật ATVSLĐ kịp thời điều

chỉnh. Trong khi thực tế là các DNKTT thuộc TKV đang tích cực triển khai áp dụng

3 “hóa: cơ giới hóa- tự động hóa - tin học hóa” trong khai thác than rất có hiệu

quả. Hoạt động này đã góp phần cải thiện ĐKLĐ, đảm bảo an toàn cho ngƣời lao

động, bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu và

ban hành các quy định về ATVSLĐ trong hoạt động khai thác than là cần thiết

trong thời gian tới.

Để tạo lập căn cứ pháp lý cho các cơ quan QLNN về ATVSLĐ thực thi công

vụ hiệu quả, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/2022/NĐ-CP quy định về

hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, đối

tƣợng xử phạt, thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền lập biên bản, thủ tục xử phạt, việc

thi hành các hình thức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực lao

động, bảo hiểm xã hội và ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo

hợp đồng. Nghị định quy định cụ thể các hình thức xử phạt tƣơng ứng với mỗi hành

vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ. Nghị định số 12/2022/NĐ-CP đƣợc ban hành

không chỉ đảm bảo tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất trong hệ thống

pháp luật về ATVSLĐ mà còn với cả Luật Xử lý vi phạm hành chính Tuy nhiên,

mức phạt tiền đến 75 triệu đồng đối với các hành vi vi phạm pháp luật về lao động,

gây mất ATVSLĐ đối với tính mạng và sức khỏe ngƣời lao động là chƣa đủ sức răn

đe đối với các chủ doanh nghiệp tham gia hoạt động khai thác than thuộc Tập đoàn

TKV. Bởi tính mạng và sức khỏe ngƣời lao động là tài sản vô giá đối với gia đình,

cộng đồng và xã hội. Song song với đó, là các hoạt động khai thác than có thể gây

ra các sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ nhƣ: bục nƣớc mỏ, sập đổ các bãi thải, nổ

khí mỏ,... dẫn đến gây ô nhiễm môi trƣờng. Trong khi pháp luật quy định về mức

phạt tiền đối với hành vi gây ô nhiễm môi trƣờng đến 1 tỷ đồng đối với cá nhân và 2

83

tỷ đồng đối với tổ chức. Nhƣ vậy, mức phạt tiền giữa các hành vi nhƣ trên là chƣa

tƣơng xứng. Mặt khác, các hình thức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính chƣa

đa dạng và thiếu tính sáng tạo.

Để tạo căn cứ pháp lý cho hoạt động thanh tra chuyên ngành ATVSLĐ, Bộ

trƣởng Bộ LĐTBXH đã ký ban hành Thông tƣ số 17/2018/TT-BLĐTBXH hƣớng

dẫn việc tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động, báo cáo kết quả tự kiểm tra

việc thực hiện pháp luật lao động trực tuyến; trách nhiệm của ngƣời sử dụng lao

động, tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và cơ quan Thanh tra nhà nƣớc về

lao động. Theo quy định này thì ngƣời sử dụng lao động trong các DNKTT thuộc

tập đoàn TKV phải tổ chức tự kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động tại cơ sở

của mình ít nhất một (01) lần trong năm nhằm đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật

lao động và có giải pháp cải tiến việc tuân thủ. Thời gian tự kiểm tra cụ thể do

ngƣời sử dụng lao động quyết định. Thời kỳ tự kiểm tra tính từ ngày đầu tiên tháng

một dƣơng lịch của năm trƣớc đến thời điểm kiểm tra [12].

Thực hiện Nghị quyết số 35-NQ/CP của Chính phủ và Chỉ thị số 20/CT-TTg

ngày 17/5/2017 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra,

kiểm tra việc chấp hành pháp luật về lao động, pháp luật về ATVSLĐ trong các

doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ra các

văn bản chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp

luật về lao động, pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV

đảm bảo nguyên tắc không thanh tra, kiểm tra quá một lần trong một năm đối với

doanh nghiệp. Văn bản nêu rõ công tác thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ tập trung vào

các doanh nghiệp, cơ sở có nguy cơ cao về mất ATVSLĐ nhƣ khai thác than, xây

dựng,...và kiên quyết đình chỉ, tạm dừng sản xuất đối với các vị trí không đảm bảo

điều kiện an toàn.

3.2.1.2. Thực trạng ban hành chính sách, chương trình, kế hoạch về an toàn, vệ sinh

lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV

- Thứ nhất, ban hành chính sách an sinh xã hội trong dịch bệnh Covid-19:

Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 vừa qua, cơ quan QLNN về ATVSLĐ đã

tham mƣu cho cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định số 2194/QĐ-BCĐQG ngày

27/5/2020 về việc ban hành “Hướng dẫn phòng, chống và đánh giá nguy cơ lây

nhiễm dịch COVID-19 tại nơi làm việc và ký túc xá cho người lao động”. Đồng

thời, Chính phủ đã kịp thời ban hành Nghị định số 58/2020/NĐ-CP ngày 27/5/2020

84

điều chỉnh giảm mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm TNLĐ,

BNN từ 1% xuống còn 0,3 - 0,5% đối với ngƣời sử dụng lao động. Nghị định này

ra đời đã thể hiện sự đồng hành của Chính phủ đối với các doanh nghiệp khó khăn

về tài chính do dịch bệnh Covid-19 gây ra. Tuy nhiên, việc quy định tiêu chuẩn đối

với các tổ chức đánh giá ATVSLĐ để các Doanh nghiệp đƣợc hƣởng mức đóng vào

quỹ BHXH bắt buộc là 0,3 - 0,5% còn chung chung, thiếu cụ thể. Chƣa có văn bản

hƣớng dẫn cụ thể về điều kiện và yêu cầu đối với các tổ chức đủ điều kiện đánh giá

ATVSLĐ.

Năm 2021, Bộ LĐTBXH đã trình Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành

Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg về một số chính sách hỗ

trợ doanh nghiệp và ngƣời lao động gặp khó khăn do ảnh hƣởng của dịch Covid-19.

Trong đó có chính sách giảm mức đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh

nghề nghiệp bằng 0%. Đây là những chính sách an sinh xã hội đƣợc Chính phủ ban

hành kịp thời, thể hiện sự đồng hành cùng với các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV

trong bối cảnh khó khăn về tài chính do đứt gãy chuỗi cung ứng trong dịch bệnh

Covid-19.

- Thứ hai, ban hành chương trình, kế hoạch hoạt động về an toàn, vệ sinh lao động:

Việc ban hành chính sách, chƣơng trình, kế hoạch hoạt động về an toàn, vệ

sinh lao động là hoạt động đƣợc thực hiện nhằm “định hƣớng” cho hoạt động

QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT đảm bảo hoàn thành mục tiêu là phục vụ lợi

ích chung cho cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát

triển theo định hƣớng thống nhất của nhà nƣớc. Hay nói cách khác, đây là hoạt động

nhằm chỉ rõ phƣơng hƣớng, cách thức QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT đạt

hiệu quả. Đồng thời, là cơ sở để các cơ quan QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT

tổ chức thực hiện.

Trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2022, Chính phủ đã công bố Chƣơng

trình quốc gia về ATVSLĐ giai đoạn I (từ năm 2016-2020) và giai đoạn II (từ năm

2021-2025). Năm 2016, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 05/QĐ-TTg phê

duyệt Chƣơng trình quốc gia về ATVSLĐ giai đoạn 2016-2020 với mục tiêu tổng

quát: Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, giảm ô nhiễm môi trường lao động;

ngăn chặn tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao

động; nâng cao nhận thức và sự tuân thủ pháp luật về bảo hộ lao động, bảo đảm an

85

toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước, tài sản của doanh

nghiệp, của tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền vững của quốc gia. Năm 2022,

Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 19/2022/NQ-CP Chƣơng trình quốc gia về

ATVSLĐ giai đoạn 2021 - 2025 với mục tiêu: nhằm chăm lo cải thiện điều kiện

làm việc; phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ

người lao động; bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà

nước, tài sản của doanh nghiệp, của tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền vững

của quốc gia.

Chƣơng trình quốc gia về ATVSLĐ ở từng giai đoạn đã chỉ rõ những mục

tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể về công tác ATVSLĐ cần đạt đƣợc. Đó là các chỉ

tiêu về giảm thiểu tình hình TNLĐ, và BNN; số vụ TNLĐ đƣợc điều tra; số ngƣời

lao động và các bên liên quan đƣợc tiếp cận với thông tin về ATVSLĐ,... Để hoàn

thành các mục tiêu này, Chính phủ đã đề ra các cơ chế và giải pháp thực hiện.

Trong đó, tập trung vào các giải pháp về tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp

luật về ATVSLĐ; tăng cƣờng thanh, kiểm tra việc chấp hành pháp luật ATVSLĐ

trong các ngành, lĩnh vực có nguy cơ TNLĐ BNN cao nhƣ khai khoáng, xây

dựng,...

Từ căn cứ này, UBND tỉnh Quảng Ninh đã tiến hành xây dựng Kế hoạch

thực hiện Chƣơng trình quốc gia về ATVSLĐ của địa phƣơng đảm bảo phù hợp với

đặc thù về kinh tế-xã hội của địa phƣơng cũng nhƣ hoàn thành mục tiêu Chƣơng

trình quốc gia về ATVSLĐ đã đề ra. UBND tỉnh đã chỉ đạo xây dựng và ban hành

Kế hoạch thực hiện Chƣơng trình quốc gia An toàn lao động, vệ sinh lao động giai

đoạn I, II và Kế hoạch thực hiện hằng năm trên địa bàn tỉnh.

Kế hoạch thực hiện Chƣơng trình quốc gia về ATVSLĐ của tỉnh Quảng ninh

đƣợc xây dựng và ban hành đúng thẩm quyền, nhất quán với Chƣơng trình quốc gia

về ATVSLĐ. Trong đó, thể hiện cụ thể tiến độ thực hiện, cơ chế và giải pháp thực

hiện đảm bảo kế hoạch của chƣơng trình đạt mục tiêu đề ra.

3.2.1.3. Đánh giá kết quả ban hành văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ

sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV

Từ năm 2015 -2021, Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội đã tham mƣu xây

86

dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành, ban hành 106 văn bản điều chỉnh trực

tiếp và 23 văn bản có liên quan đến nội dung ATVSLĐ; Ban hành các quyết định

công bố các văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần, hết hiệu lực toàn

bộ. Cụ thể là đã tham mƣu cho: (i) Chính phủ ban hành 06 Nghị định (đến nay đã có

2 Nghị định hết hạn) và tham gia góp ý 16 Nghị định có nội dung liên quan đến

ATVSLĐ; (ii) Thủ tƣớng Chính phủ ban hành một số Quyết định; (iii) Bộ Lao động

- Thƣơng binh và Xã hội và các Bộ ban hành 90 Thông tƣ, Quy chuẩn KTAT. Trong

đó, có 82 văn bản trực tiếp điều chỉnh về an toàn, vệ sinh lao động và 8 văn bản có nội

dung liên quan đến an toàn, vệ sinh lao động, ...(Cục An toàn lao động, 2021).

Bên cạnh đó, Cục An toàn lao động đã ban hành gần 5000 văn bản hƣớng

dẫn, giải đáp việc thực hiện các quy định, chế độ chính sách cho ngƣời lao động

[24]. Trong đó, có một số văn bản hƣớng dẫn về việc thực hiện các quy định, chế độ

chính sách cho ngƣời lao động trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV. Bao gồm,

thực hiện chế độ chính sách đối với ngƣời lao động làm nghề đặc biệt NH, NNĐH

và NH, NNĐH; tuổi nghỉ hƣu đối với thợ mỏ; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi,

chế độ bồi dƣỡng độc hại,...

Hằng năm, Hội đồng ATVSLĐ quốc gia đã tổ chức Hội nghị đối thoại định

kỳ nhằm kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vƣớng mắc trong thực hiện chính sách

pháp luật về ATVSLĐ. Sau 06 lần tổ chức đối thoại ở cấp quốc gia (từ năm 2017

đến 2022), nhiều nội dung chính sách vƣớng mắc đã đƣợc sửa đổi, bổ sung nhằm

kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; ở cấp tỉnh đã có nhiều thông tin đƣợc

chia sẻ, giải đáp [79]. Sau Hội nghị đối thoại định kỳ năm 2021, các thành viên Hội

đồng đã tích cực tƣ vấn cho Chính phủ, Bộ, ngành ban hành nhiều chính sách mới.

Cụ thể là Bộ LĐTBXH đã tham mƣu cho Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ ban

hành 02 Nghị quyết, 02 Quyết định về chính sách nhằm hỗ trợ ngƣời sử dụng lao

động, ngƣời lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, 07 Thông tƣ; Bộ Y tế: 01

Thông tƣ; Bộ Xây dựng: 02 Nghị định, 01 Thông tƣ; Bộ Công Thƣơng: 07 Thông

tƣ,… [101]. Sau Hội nghị đối thoại định kỳ năm 2022, Bộ LĐTBXH đã tham mƣu

cho Chính phủ ban hành Nghị định số 04/2023/NĐ-CP nhằm tiếp tục đơn giản hóa

thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực kiểm định; đã

87

ban hành 03 Thông tƣ theo thẩm quyền nhằm giải quyết đối với đề xuất tăng mức

bồi dƣỡng bằng hiện vật cho ngƣời lao động, đổi mới chế độ trang bị phƣơng tiện

bảo vệ cá nhân, chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho ngƣời lao động.

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đến nay, UBND tỉnh Quảng

ninh đã ban hành 21 văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn triển khai công tác ATVSLĐ trên

địa bàn tỉnh [23, tr.13]. Riêng phòng Thanh tra Sở LĐTBXH đã tham mƣu, đề xuất

với Lãnh đạo Sở trình UBND tỉnh ban hành 37 văn bản về công tác ATVSLĐ.

Trong đó, nổi bật là tham mƣu trình UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1172/QĐ-

UBND về việc thành lập Hội đồng AT-VSLĐ tỉnh Quảng Ninh; (ii) Tham

mƣu giúp Lãnh đạo Sở ban hành 92 văn bản của Sở Lao động - TB&XH và Hội

đồng AT-VSLĐ tỉnh để chỉ đạo, triển khai, hƣớng dẫn về công tác ATVSLĐ đối

với các DN trên địa bàn địa phƣơng kể từ khi Luật An toàn, vệ sinh lao động năm

2015 có hiệu lực thi hành [40, tr.7]. Hội đồng ATVSLĐ tỉnh đã tham mƣu ban hành

21 văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh, tổ chức

04 Hội nghị đối thoại về ATVSLĐ; các cơ quan là thành viên của Hội đồng đã ban

hành 56 văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn, triển khai, tham gia ý kiến về thực hiện công tác

ATVSLĐ; chỉ đạo xây dựng, ban hành kế hoạch, tổ chức thực hiện, báo cáo kết quả

các hoạt động của Tháng hành động ATVSLĐ, Chƣơng trình quốc gia về ATVSLĐ

và báo cáo công tác ATVSLĐ, thông báo tình hình TNLĐ định kỳ theo quy định [71,

tr.4].

Đồng thời, Hội đồng ATVSLĐ tỉnh Quảng Ninh đã tổ chức 4 Hội nghị đối

thoại định kì về ATVSLĐ và nhận đƣợc gần 200 ý kiến tham gia của 97 cơ quan,

đơn vị, doanh nghiệp, tổng hợp lại thành 56 ý kiến thuộc 5 nhóm vấn đề liên quan

đến pháp luật về ATVSLĐ [71, tr.4]. Các cơ quan thành viên của Hội đồng đã ban

hành 56 văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn, triển khai, tham gia ý kiến về thực hiện công

tác ATVSLĐ; Chỉ đạo, xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện Chƣơng trình

Quốc gia về ATVSLĐ, Tháng hành động về ATVSLĐ, báo cáo công tác ATVSLĐ,

thông báo tình hình TNLĐ định kì [23, tr.13].

Hiên nay, hệ thống pháp luật về ATVSLĐ của nƣớc ta đã ban hành tƣơng đối

đầy đủ và đồng bộ, đảm bảo tính hợp hiến và hợp pháp, phù hợp với tình hình phát

88

triển kinh tế-xã hội. Luật An toàn, vệ sinh ra đời đã tạo lập khung khổ pháp lý quan

trọng, là căn cứ để Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền ban hành các Nghị

định, Thông tƣ, Quyết định…nhằm hƣớng dẫn việc tổ chức triển khai luật ATVSLĐ

trong các DNKTT có hiệu quả. Các văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ đƣợc

ban hành đúng thẩm quyền, đúng trình tự và thủ tục, có sự tham gia của các bên có

liên quan. Đặc biệt, Luật ATVSLĐ ra đời đã thể hiện nội luật hóa mạnh mẽ khi Việt

Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Nội dung một số văn bản quy pham pháp

luật về ATVSLĐ đã bƣớc đầu đề cao tính phòng ngừa các rủi ro về ATVSLĐ thông

qua việc phân định trách nhiệm quản lý của các tổ chức, cá nhân và các hoạt động

tuyền truyền, giáo dục và huấn luyện ATVSLĐ [40, tr.4].

Đánh giá về thực trạng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ

hiện nay thì có tới 84,6% số ý kiến từ các chuyên gia cho là khá đầy đủ và có 15,4

% số ý kiến cho là đầy đủ và không có thêm ý kiến nào khác. Trong khi kết quả

khảo sát từ phía các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV cho biết có tới 57% số ý kiến

cho là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ hiện nay đầy đủ, có 38,7

% số ý kiến cho là khá đầy đủ và có 4,3% số ý kiến cho là không đầy đủ.

Đánh giá về thực trạng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về An toàn,

vệ sinh lao động của Chính phủ, Bộ LĐTBXH , Ủy ban các vấn vấn đề Xã hội của

Quốc hội đã nêu rõ: Về cơ bản các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành kịp

thời, đúng thẩm quyền, bảo đảm hợp hiến, hợp pháp, thống nhất với luật An toàn,

vệ sinh lao động và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.

Hệ thống văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật An toàn, vệ sinh lao

động cơ bản đáp ứng được yêu cầu cụ thể hóa các chính sách, đưa luật đi vào cuộc

sống và kịp thời điều chỉnh những vấn đề phát sinh, góp phần đưa công tác quản lý

nhà nước và thực thi chính sách pháp luật trong lĩnh vực này ngày càng hiệu quả hơn

[39, tr.4].

Đoàn công tác Trung ƣơng về tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 29-

CT/TW ngày 18/9/2013 của Ban Bí thƣ về đẩy mạnh công tác an toàn lao động, vệ

sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đã

làm việc tại tỉnh Quảng Ninh về kết quả 10 năm triển khai thực hiện Chỉ thị này trên

89

địa bàn đã kết luận: “Tỉnh Quảng Ninh được đánh giá là một trong những đơn vị,

địa phương thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị này. Hàng năm tỉnh đã quán

triệt đến tất cả cán bộ, công chức, đảng viên và nhân dân về các văn bản chỉ đạo

của Trung ương, của tỉnh và nhanh chóng ban hành các Quyết định, Kế hoạch, văn

bản chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn để tổ chức tốt công tác

đảm bảo ATVSLĐ [78].

Tuy nhiên, một số văn bản quy phạm pháp luật về An toàn, vệ sinh lao động

đƣợc ban hành chậm, chƣa có văn bản hƣớng dẫn cụ thể; vẫn còn văn bản diễn đạt

khó hiểu, dễ dẫn đến thực thi sai; việc quy định thời hạn khai báo, điều tra TNLĐ

còn bất cập, nhiều vụ TNLĐ có thời gian điều tra kéo dài dẫn đến việc giải quyết

chế độ cho ngƣời lao động bị TNLĐ chậm trễ, không kịp thời, ảnh hƣởng đến an

sinh xã hội; sự thống nhất giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc ban hành một

số văn bản hƣớng dẫn công tác ATVSLĐ còn hạn chế.

90

3.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật an toàn, vệ sinh lao động trong các

doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV 3.2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động

trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV

Chính phủ

Bộ Y tế Bộ Công Bộ Công an Bộ, cơ quan Cục Y tế dự Bộ LĐTBXH Cục ATLĐ ngang Bộ phòng Thanh tra Bộ Thƣơng Cục KTAT Cục cảnh sát PCCC khác và MTCN

UBND tỉnh/thành phố

Sở Công Sở, ban Sở Công an Sở Y tế Sở LĐTBXH Thƣơng ngành khác

Doanh nghiệp khai thác than

(Ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động)

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ

trong các DNKTT thuộc TKV

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Chú thích:

Biểu thị mối quan hệ trực tiếp Biểu thị mối quan hệ gián tiếp Cơ quan trực tiếp thực hiện QLNN về ATVSLĐ

91

- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động cấp Trung ương

Theo sơ đồ tổ chức bộ máy trên thì Chính phủ là cơ quan thống nhất QLNN

về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV trong phạm vi cả nƣớc. Để

thực hiện nhiệm vụ này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 62/2022/NĐ-CP quy

định “Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về các lĩnh vực: lao động, tiền lƣơng; việc làm; An

toàn vệ sinh lao động”. Nhƣ vậy, Bộ LĐTBXH là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV. Để thực hiện

chức năng, nhiệm vụ nthƣ luật định, Bộ trƣởng Bộ LĐTBXH đã ban hành một số

Quyết định sau đây:

Quyết định số 1228/QĐ-LĐTBXH ngày 14/7/2017 quy định Cục An toàn lao

động là đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH, có trách nhiệm giúp Bộ trƣởng thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực ATVSLĐ trong phạm vi cả nƣớc theo quy định của pháp

luật. Cục An toàn lao động có một số nhiệm vụ cơ bản, gồm: (i) Nghiên cứu, xây

dựng trình Bộ các văn bản quy phạm pháp luật về TVSLĐ; (ii) Hƣớng dẫn và kiểm

tra việc thực hiện quy định của pháp luật trong phạm vi trách nhiệm đƣợc phân

công; (iii) Theo dõi, tổng hợp, cung cấp thông tin về ATVSLĐ; thống kê về an toàn,

vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật thống kê; xây dựng, quản lý cơ sở dữ

liệu về ATVSLĐ trong phạm vi cả nƣớc; (iv) Tổ chức cập nhật, thống kê, báo cáo

về tai nạn lao động; tổ chức thực hiện việc thu thập, lƣu trữ, tổng hợp, cung cấp,

công bố, đánh giá về tình hình TNLĐ, sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ nghiêm

trọng; (v) Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục về

ATVSLĐ; phòng ngừa sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ, TNLĐ và BNN theo phân công của Bộ; (vi) Hƣớng dẫn, tổ chức triển khai Tháng hành động về ATVSLĐ;

(vii) Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về ATVSLĐ theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trƣởng giao.

Quyết định số 898/QĐ-LĐTBXH ngày 29/7/2022 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ. Trong đó, Thanh tra Bộ thực hiện chức năng giúp Bộ trƣởng tiến hành thanh tra chuyên ngành ATVSLĐ theo quy định của pháp luật. Hiện nay, Thanh tra Bộ đƣợc cơ cấu làm 7 phòng. Trong đó, phòng

Thanh tra lao động có chức năng, nhiệm vụ chính là tham mƣu, giúp Chánh Thanh tra Bộ tiến hành thanh tra việc chấp hành pháp luật về ATVSLĐ đối với cơ quan, tổ

chức, cá nhân hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của

Bộ LĐTBXH, bao gồm cả các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV.

92

Nhƣ vậy, Cục An toàn lao động và Thanh tra Bộ LĐTBXH là 2 cơ quan chuyên môn quan trọng nhất của quốc gia hiện nay, giúp Chính phủ thực hiện chức

năng QLNN về ATVSLĐ từ hoạch định chính sách, đến xây dựng văn bản quy

phạm pháp luật; từ đào tạo đến huấn luyện thanh tra ATVSLĐ; thanh tra, kiểm tra

ATVSLĐ, Điều tra TNLĐ;…[37, tr.94].

Bên cạnh hai đơn vị của Bộ LĐTBXH trực tiếp giúp việc cho Chính phủ

QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV còn có các cơ quan thuộc Bộ, ngành khác cùng phối hợp để quản lý có hiệu quả.

Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức

năng quản lý nhà nƣớc về tài nguyên khoáng sản, bao gồm cả than [7]. Một trong

những nhiệm vụ, quyền hạn quan trọng của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng trong

việc tham gia QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc TKV là “Cấp, gia hạn, thu hồi, chấp thuận trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác

khoáng sản; cho phép chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, quyền khai thác

khoáng sản; chấp thuận trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác

khoáng sản; phê duyệt đề án đóng cửa mỏ, quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản

theo quy định của pháp luật”. Tham mƣu, giúp việc cho lãnh đạo Bộ Tài nguyên và

Môi trƣờng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trên là Cục Khoáng sản Việt nam [8].

Bộ Y tế là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về

thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về y tế ở lĩnh vực y tế [18]. Tham mƣu, giúp

việc cho Bộ trƣởng Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nƣớc về vệ sinh lao động và

chăm sức khỏe ngƣời lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp là Cục Quản lý môi

trƣờng Y tế.

Bộ Công Thương là cơ quan của Chính phủ, có chức năng, nhiệm vụ và

quyền hạn thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động sản xuất,

kinh doanh than và cung cấp than cho sản xuất điện thuộc phạm vi QLNN thuộc Bộ

[19]. Bộ Công Thƣơng có nhiệm vụ, quyền hạn chính của là đảm bảo an toàn về kỹ thuật công nghiệp, bao gồm: thực hiện quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ thuộc phạm vi, thẩm quyền đƣợc giao; quản lý hoạt động KTAT thuộc phạm vi quản lý của Bộ; quản lý về vật liệu nổ công nghiệp; và một số nhiệm vụ, quyền hạn khác. Căn cứ

pháp lý trên cho thấy Bộ Công Thƣơng là Bộ chủ quản có nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV trong phạm

vi, thẩm quyền đƣợc giao. Cơ quan tham mƣu, giúp việc cho Bộ trƣởng Công

Thƣơng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trên là Cục Kỹ thuật An toàn và Môi trƣờng

93

Công nghiệp. Với nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Cục KTAT&MTCN đã tham mƣu cho Bộ trƣởng Bộ Công Thƣơng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

QCVN số 04:2009/BCT về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên và Quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia QCVN số 01:2011/BCT về an toàn trong khai thác than hầm lò.

Bộ Công an là cơ quan của Chính phủ. Trong đó, Cục cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có chức năng, nhiệm vụ tham mƣu cho cơ quan nhà

nƣớc có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy; tổ chức truyên truyền, huấn luyện, bồi dƣỡng nghiệp vụ kiến thức về

phòng cháy và chữa cháy,…

Bên cạnh đó, Hội đồng quốc gia về ATVSLĐ là một bộ phận không thể thiếu

trong hệ thống tổ chức bộ máy QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. Hội đồng do

Thủ tƣớng Chính phủ ra quyết định thành lập theo Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 10/6/2016 bao gồm đại diện Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Bộ Y tế,

Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, tổ chức đại diện

ngƣời sử dụng lao động, các bộ, ngành có liên quan và một số chuyên gia, nhà khoa

học về lĩnh vực ATVSLĐ. Hội đồng là tổ chức tƣ vấn cho Chính phủ trong việc xây

dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về ATVSLĐ. Trong đó bao

gồm cả các chính sách, pháp luật qui định về hoạt động QLNN về AVSLĐ trong

các DNKTT.

Bên cạnh đó, còn có các Trung tâm kiểm định KTAT cũng tham gia QLNN

về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc TKV một cách gián tiếp. Đó là các cơ quan

kiểm định nhà nƣớc về KTAT do Bộ trƣởng Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội

ký quyết định thành lập. Cùng với đó là 155 Trung tâm kiểm định KTAT thực hiện kiểm định KTAT cho các máy, thiết bị và vật tƣ có yêu cầu nghiêm ngặt về

ATVSLĐ và 186 Tổ chức huấn luyện ATVSLĐ và Quan trắc môi trƣờng lao động

đƣợc xã hội hóa hiện nay [103].

- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai than than thuộc Tập đoàn TKV ở tỉnh Quảng Ninh

Theo Luật An toàn, vệ sinh lao động thì UBND tỉnh Quảng Ninh có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong phạm vi nhiệm vụ,

quyền hạn của mình đối với các DNKTT thuộc tập đoàn TKV. Đây là những DNKTT đã đƣợc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng cấp Giấy phép khai thác than trên

địa phận tỉnh Quảng Ninh. Cụ thể là có tới 81% số DNKTT của Tập đoàn TKV

đƣợc các cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác đó. Đây là những doanh nghiệp

94

có số lao động nhiều, quy mô hoạt động sản xuất-kinh doanh lớn. Tổng sản lƣợng khai thác than chiếm khoảng 85-90% tổng sản lƣợng toàn ngành than cả nƣớc

[114].

Để thực hiện tốt trách nhiệm này, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban

hành Quyết định số 20/2020/QĐ-UBND ngày 15/6/2020 quy định Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức

năng tham mƣu, giúp UBND tỉnh thực hiện QLNN về ATVSLĐ đối với các DN hoạt động sản xuất-kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh [96]. Trong đó, có các

DNKTT thuộc Tập đoàn TKV.

Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tỉnh có một số nhiệm vụ, quyền hạn

chính là: (i) Hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện pháp luật về ATVSLĐ trong địa bàn

địa phƣơng; (ii) Hƣớng dẫn và triển khai công tác kiểm tra chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về ATLĐ; (iii) Hƣớng dẫn công tác kiểm định KTAT lao động,

tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng các loại máy, thiết bị vật tƣ có

yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ; (iv) Chủ trì, phối hợp điều tra TNLĐ chết ngƣời,

TNLĐ làm bị thƣơng nặng từ 2 ngƣời trở lên, và điều tra lại các vụ TNLĐ theo qui

định. Phối hợp với ngành Y tế điều tra BNN theo đề nghị của cơ quan BHXH; (v)

Hƣớng dẫn thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về TNLĐ và BNN

trên địa bàn, tổ chức thu thập, lƣu trữ thông tin về tình hình TNLĐ và sự cố kỹ thuật

gây mất ATVSLD nghiêm trọng trên địa bàn.

Trên cơ sở đó, Giám đốc Sở Lao động, Thƣơng binh và Xã hội tỉnh đã ký

quyết định số 570/QĐ-LĐXH ngày 30/3/2021 nêu rõ phòng Thanh tra có chức năng

tham mƣu giúp Giám đốc Sở thực hiện QLNN về ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh và thanh tra chuyên ngành về ATVSLĐ đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất-

kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh Quảng ninh, bao gồm cả các DNKTT thuộc Tập

đoàn TKV.

UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quyết định số 15/2022/QĐ-UBND ngày 25/4/2022 quy định Sở Công Thƣơng tỉnh Quảng Ninh là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mƣu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN về công thƣơng, bao gồm các ngành và lĩnh vực là Công nghiệp khai thác

mỏ, Chế biến khoáng sản, Vật liệu nổ công nghiệp và một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật [94]. Hiện nay, Sở Công Thƣơng đã và đang thực hiện một số

nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản sau: (i) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ

chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng

95

sản sau khi đƣợc phê duyệt theo thẩm quyền; Hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ, an toàn, vệ sinh trong khai

thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh; (ii) Tổ chức thực hiện quy hoạch,

kế hoạch, chính sách phát triển ngành hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp trong khai

thác than và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn trên địa bàn tỉnh; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan của tỉnh kiểm tra và xử

lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo quản, kinh doanh và vận chuyển hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác than; Và các loại máy, thiết bị có

yêu cầu nghiêm ngặt về KTAT theo quy định của pháp luật. Phòng Quản lý Công

nghiệp là đơn vị tham mƣu, giúp Giám đốc Sở Công Thƣơng tỉnh thực hiện quản lý

nhà nƣớc đối với vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Đồng thời, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quyết định số 18/2022/QĐ- UBND ngày 01/6/2022 nêu rõ Sở Y tế tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc UBND

tỉnh, có chức năng tham mƣu giúp UBND tỉnh thực hiện QLNN về Y tế dở Y tế t

[97]. Một số nhiệm vụ, quyền hạn chính của Sở Y tế là: (i) Chỉ đạo, và hƣớng dẫn

phòng chống bệnh nghề nghiệp; (ii) Quản lý, hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện quan

trắc môi trƣờng lao động; Đánh giá, kiểm soát, quản lý các yếu tố có hại đến sức

khỏe ngƣời lao động tại nơi làm việc; (iii) Hƣớng dẫn theo thẩm quyền công tác

quản lý VSLĐ, khám sức khỏe, khám phát hiện BNN, quản lý sức khỏe ngƣời lao

động tại nơi làm việc; Huấn luyện cấp chứng chỉ chuyên môn về y tế lao động; Tổ

chức hƣớng dẫn sơ, cấp cứu TNLĐ tại nơi làm việc; (iv) Chỉ đạo, hƣớng dẫn, giám

sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực y

tế dự phòng. Trung tâm Y tế dự phòng và Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Quảng Ninh có chức năng tham mƣu giúp Giám đốc Sở Y tế xây dựng kế hoạch và tổ chức

thực hiện các hoạt động chuyên môn về y tế lao động, phòng chống BNN, quản lý

và giám sát sức khỏe ngƣời lao động trên địa bàn tỉnh nói chung và ngƣời lao động

trong các DNKTT thuộc TKV nói riêng.

Trƣớc đó, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quyết định số 51/2021/QĐ- UBND ngày 19/10/2021 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh. Theo đó, Sở Tài nguyên và Môi

trƣờng là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện chức năng tham mƣu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nƣớc về tài nguyên khoáng sản theo quy định của

pháp luật [97].

96

Hội đồng An toàn, vệ sinh lao động tỉnh Quảng Ninh đƣợc UBND tỉnh thành lập tại Quyết định số 1172/QĐ-UBND ngày 18/4/2017, có nhiệm vụ tƣ vấn, tham

mƣu cho UBND tỉnh trong việc tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật về an

toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Hội đồng An toàn, vệ sinh lao

động tỉnh Quảng Ninh hoạt động theo Quy chế làm việc ban hành kèm theo Quyết định số 37/QĐ-HĐATVSLĐ ngày 19/4/2017. Thành phần Hội đồng gồm: 01 Chủ

tịch Hội đồng, 03 Phó Chủ tịch Hội đồng và 12 thành viên Hội đồng là các đồng chí Lãnh đạo một số Sở, ban, ngành, tổ chức hội, đại diện Tập đoàn công nghiệp Than -

Khoáng sản Việt Nam (TKV) và Tổng công ty Đông Bắc. Trong đó, Phó chủ tịch

Hội đồng là Giám đốc Sở LĐTBXH tỉnh. Sau 05 năm thành lập và hoạt động, đến

nay một số thành viên tham gia Hội đồng đã chuyển công tác và nghỉ chế độ. Do

đó, Hội đồng ATVSLĐ tỉnh Quảng Ninh đã kiện toàn danh sách gồm 16 thành viên theo Thông báo số 56/TB-HĐATVSLĐ ngày 17/3/2022 về danh sách các thành

viên tham gia Hội đồng ATVSLĐ tỉnh Quảng Ninh (Cục An toàn lao động, 2022).

Tổ chức bộ máy QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc tập đoàn TKV

đƣợc kiện toàn từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Trong đó, có sự tham gia quản lý của

các bộ, cơ quan ngang bộ và chính quyền địa phƣơng. Mô hình tổ chức này thể hiện

tính thứ bậc rõ rệt, đảm bảo đúng pháp luật, có sự phân cấp, phân quyền quản lý. Tổ

chức bộ máy QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT phù hợp với đặc điểm cũng

nhƣ tình hình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Quảng Ninh. Việc phân định Sở

LĐTBXH là cơ quan tham mƣu, giúp UBND tỉnh Quảng Ninh thực hiện QLNN về

ATVSLĐ trong các DNKTT đã thể hiện rõ tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của

chính quyền địa phƣơng trong việc đảm bảo quyền ngƣời lao động đƣợc làm việc trong điều kiện ATVSLĐ. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh là những cơ

quan tham mƣu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN về ATVSLĐ đối với

các DNKTT có trụ sở đóng trên địa bản tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn

theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nƣớc cấp trên. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ cấp trên. Tuy nhiên, mô hình quản lý này chƣa tinh gọn, nhiều cơ quan

ban, ngành cùng tham gia quản lý dẫn đến hiệu quả QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV chƣa đáp ứng với yêu cầu thực tiễn.

- Thực trạng đội ngũ nhân sự thực hiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao

động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV

97

Đội ngũ nhân sự thực hiện quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV là các CBCC thuộc các

cơ quan là: Cục An toàn lao động; Thanh tra Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội

và Sở lao động Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Quảng Ninh.

Đến nay, Cục An toàn lao động có 36 nhân sự thuộc diện biên chế và lao động hợp đồng. Hiện số lƣợng công chức đã giảm đi 7 ngƣời so với năm 2015.

100% CBCC của Cục An toàn lao động có trình độ từ Đại học trở lên. Tuy nhiên, số CBCC tốt nghiệp từ các trƣờng đào tạo chuyên ngành về ATVSLĐ còn hạn chế. Do

đó, trình độ, chuyên môn của đội ngũ CBCC chƣa đồng đều. Cân đối với biên chế

về nhân sự của Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội giao thì Cục ATLĐ còn thiếu

2 biên chế [24].

Hiện nay, thanh tra ngành LĐTBXH có 453 thanh tra. Trong đó, có 1/3 tổng số công chức thanh tra trong toàn quốc là thanh tra chuyên ngành ATVSLĐ [46,

tr.97]. Ở giai đoạn 2016-2021, số lƣợng thanh tra ngành LĐTBXH đã giảm nhiều,

từ 494 thanh tra xuống còn 453 thanh tra viên trong năm 2021, trong khi số doanh

nghiệp tăng từ 442.500 DN trong năm 2016 lên 857.500 DN trong năm 2021 [6].

Nhƣ vậy, số DN tăng lên gần gấp đôi trong khi số thanh tra ngành LĐTBXH lại

giảm đi khoảng 9%. Điều này phản ánh sự bất hợp lý về tỷ lệ số thanh tra viên/số

doanh nghiệp. Tỷ lệ thanh tra viên lao động hiện nay so với số doanh nghiệp đã

đăng ký kinh doanh và số lao động làm việc trong các đơn vị kinh tế này là rất thấp

500

494

490

480

470

464

459

457

458

453

460

Số thanh tra viên (người)

450

440

430

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

so với chuẩn thế giới [46, tr.ii).

Biểu đồ 3.9. Số thanh tra viên ngành LĐTBXH ở giai đoạn 2016-2021 Nguồn: Báo cáo của Thanh Tra Bộ LĐTBXH tại Hội nghị Tổng kết công tác ATVSLĐ năm 2022 [47]

98

Trong đó, Thanh tra Bộ LĐTBXH có 52 ngƣời chiếm tỷ lệ 11,5% tổng số thanh tra toàn ngành LĐTBXH. Bao gồm 3 thanh tra viên cao cấp, 27 thanh tra viên

chính, 18 thanh tra viên, 01 chuyên viên và 03 lao động hợp đồng [46]. Bên cạnh

đó, Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ATVSLĐ là Cục ATLĐ,

thuộc Bộ LĐTBXH hiện có 5 ngƣời. Về trình độ chuyên môn: 100% thanh tra có trình độ từ đại học trở lên, 30% thanh tra có trình độ thạc sỹ. Tất cả đều đƣợc cấp

thẻ Thanh tra. Về nghiệp vụ thanh tra: 100% thanh tra viên đƣợc đào tạo nghiệp vụ thanh tra theo qui định. Hàng năm, số đƣợc bồi dƣỡng và đào tạo nghiệp vụ, chuyên

môn. Về trình độ lý luận chính trị: 100% là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt nam, và

có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên. Trong đó, Thanh tra Sở LĐTBXH

tỉnh Quảng Ninh có 07 cán bộ, công chức. Bao gồm: 1 Chánh thanh tra, 1 Phó

chánh thanh tra, 4 thanh tra viên và 1 chuyên viên thanh tra. Trong giai đoạn 2008- 2014, Thanh tra Sở đƣợc biên chế 11 ngƣời nên việc phân công, bố trí công việc

thuận lợi hơn nhƣng từ năm 2015, số biên chế tiếp tục giảm cho đến nay còn 7

ngƣời [40, tr.6].

Đội ngũ CBCC thực hiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập

đoàn TKV thƣờng xuyên đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ, đƣợc

đƣợc học tập, trau dồi đạo đức, tác phong, văn hóa giao tiếp nơi công sở nhằm nêu

cao tinh thần trách nhiệm phục vụ cộng đồng. Nhìn chung, đội ngũ CBCC đƣợc

tuyển dụng, bố trí vào vị trí việc làm phù hợp. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và lý

luận chính trị của CBCC đƣợc nâng cao, tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân

đƣợc cải thiện. Tuy nhiên, trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ CBCC chƣa

đồng đều. Kết quả phỏng vấn sâu một số chuyên gia đánh giá giá đội ngũ CBCC có chuyên môn, đƣợc đào tạo đúng chuyên ngành về ATVSLĐ còn hạn chế. Số CBCC

hiện còn thiếu, chƣa đáp ứng với thực tiễn hiện nay. Mặc dù, đội ngũ thanh tra

ATVSLĐ còn thiếu nhƣng mạng lƣới cộng tác viên thanh tra chƣa đƣợc thiết lập

nhằm bổ sung vào lực lƣợng còn thiếu này. Do đó, ảnh hƣởng tới hiệu quả QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV hiện nay. 3.2.2.2. Thực trạng hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV

Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ là một trong những nội dung quan trọng trong hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT

thuộc Tập đoàn TKV. Một khi pháp luật ATVSLĐ đƣợc ban hành thì việc để chúng

đi vào cuộc sống chính là hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật

99

đó. Thông qua hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhận thức về pháp luật ATVSLĐ của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động trong các DNKTT thuộc

Tập đoàn TKV đƣợc nâng cao. Điều này sẽ tạo sự chuyển biến tích cực về ý thức,

thái độ tôn trọng, tự giác chấp hành pháp luật về ATVSLĐ, hƣớng đến mục tiêu an

toàn và sức khỏe cho bản thân và đồng nghiệp. Trách nhiệm tổ chức, triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ trong các

DNKTT thuộc Tập đoàn TKV là của Chính phủ và UBND tỉnh Quảng Ninh. Bên cạnh đó có sự tham gia của các Bộ, ban, ngành từ Trung ƣơng đến địa phƣơng và

các tổ chức Chính trị-Xã hội trong toàn quốc. Một số nội dung, hình thức tuyên

truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập

đoàn TKV là:

Tháng hành động về An toàn, vệ sinh lao động: Hàng năm, Bộ LĐTBXH phối hợp với Bộ Y tế, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Liên đoàn Thƣơng mại

Việt nam tổ chức Tháng hành động về ATVSLĐ diễn ra từ ngày 1 đến ngày 31/5,

trong tháng Công nhân. Mỗi năm, Tháng hành động về An toàn, vệ sinh lao động

lại có những chủ đề khác nhau. Trên cơ sở đó, UBND tỉnh Quảng Ninh phát động

Tháng hành động về An toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh mình. Trong tháng

hành động, ngành chức năng tiếp tục đổi mới, tăng cƣờng và đa dạng hóa các hoạt

động thông tin, tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động cả trực tiếp và trực tuyến

tới doanh nghiệp, ngƣời lao động. Đa số chƣơng trình tuyên truyền, phổ biến và

giáo dục pháp luật về ATVSLĐ tập trung nhiều vào tháng 5 - tháng Công nhân.

Đào tạo, tập huấn an toàn, vệ sinh lao động: Hàng năm, Bộ LĐTBXH đã tổ

chức tập huấn ATVSLĐ cho các địa phƣơng, các Tập đoàn, các tổ chức huấn luyện ATVSLĐ,... Đến nay, Bộ LĐTBXH đã tổ chức hơn 500 lớp tập huấn hƣớng dẫn

xây dựng hệ thống quản lý ATVSLĐ cho hơn 16 ngàn doanh nghiệp và phát hành

28 ngàn cuốn “Tài liệu hướng dẫn triển khai hệ thống quản lý ATVSLĐ trong các

doanh nghiệp vừa và nhỏ” [39]. Nội dung các khóa đào tạo, tâp huấn tập trung vào việc phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật mới đƣợc ban hành hay hƣớng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, nhƣ: điều tra TNLĐ, tổ chức thực hiện chế độ, chính sách về ATVSLĐ,... Tuy nhiên, tài liệu hƣớng dẫn về ATVSLĐ trong ngành than

còn hạn chế.

Chiến dịch thanh tra lao động: Trong giai đoạn 2016-2022, Bộ LĐTBXH đã

phối hợp với Tổ chức lao động Quốc tế (ILO), Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,

Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam đã tổ chức, triển khai các Chiến dịch

100

thanh tra lao động nhằm kết hợp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động truyền thông để tác động hiệu quả đến các đối tƣợng thanh tra trong việc tuân thủ pháp luật lao

động và pháp luật ATVSLĐ. Trong đó, Chiến dịch thanh tra lao động trong lĩnh vực

khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng đƣợc tổ

chức năm 2018. Sau mỗi chiến dịch thành tra, tình hình vi phạm pháp luật lao động và pháp luật ATVSLĐ của các doanh nghiệp đã giảm đáng kể.

Tổ chức các Hội thi về an toàn, vệ sinh lao động: Từ năm 2018, Cục An toàn lao động đã tổ chức một số cuộc thi “Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động

giỏi”, Hội thi “Người huấn luyện An toàn, vệ sinh lao động giỏi”. Hội thi đã thu hút

đƣợc sự quan tâm của các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nƣớc và các doanh nghiệp

trong cả nƣớc. Kết quả là ở hai Hội thi, đội thi đại diện Tập đoàn Công nghiệp Than

và Khoáng sản Việt nam (TKV) đều đoạt giải Nhì. Hội thi không chỉ tạo nên sân chơi ý nghĩa cho những ngƣời làm nghề ATVSLĐ mà còn là những chƣơng trình

truyền thông tích cực về ATVSLĐ đối với cộng đồng xã hội.

Bên cạnh đó, một số cơ quan báo, đài phát thanh và truyền hình ở Trung

ƣơng và địa phƣơng đã liên tục phát hơn 5.300 tin, bài, toạ đàm, phỏng vấn, phóng

sự trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng (Cục An toàn lao động, 2023). Nhiều

chuyên mục, chƣơng trình, tin bài phổ biến về luật ATVSLĐ và các văn bản hƣớng

dẫn thi hành trên các trang thông tin điện tử, báo chí, truyền hình từ Trung ƣơng đến

địa phƣơng. Nhiều cơ quan báo chí nhƣ Thông tấn xã Việt Nam, VOV, VTC,

Truyền hình quân đội, Báo Pháp luật, Báo Dân sinh, Tạp chí Lao động-Xã hội,... đã

tích cực tuyền truyền, thông tin các chính sách pháp luật ATVSLĐ và các văn bản

hƣớng dẫn kịp thời.

Thời gian qua, UBND tỉnh Quảng Ninh đã xác định việc truyên truyền, phổ

biến và giáo dục pháp luật ATVSLĐ trong các DNKTT là giải pháp chủ yếu, đóng

vai trò quan trọng trong việc bảo đảm ATVSLĐ, chủ động phòng ngừa TNLĐ và

BNN cho ngƣời lao động. Các sở, ban ngành của tỉnh, tổ chức chính trị- xã hội và các cơ quan thông tin, tuyền thông đã phối hợp triển khai với nhiều hình thức tuyên truyền phong phú và đa dạng: thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng, tổ chức tập huấn, hƣớng dẫn, tƣ vấn pháp luật, phát hành sổ tay an toàn cho công

nhân... Hoạt động truyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật ATVSLĐ trong các DNKTT đƣợc tổ chức kết hợp với các hoạt động hƣởng ứng Tháng hành động về

ATVSLĐ hằng năm. Ngoài ra, tỉnh Quảng Ninh còn tổ chức các hoạt động: ký kết

giao ƣớc thi đua về an toàn, vệ sinh lao động trong các DN; Tổ chức Hội nghị, hội

101

thảo, hội thi, thao diễn kỹ thuật an toàn, phòng chống cháy nổ, cấp cứu ngƣời bị nạn; Tổ chức thăm hỏi nạn nhân, thân nhân gia đình thợ mỏ có ngƣời bị TNLĐ và BNN.

Hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ trong

các DNKTT đƣợc các cấp và ban, ngành có liên quan tổ chức thƣờng xuyên với

nhiều hình thức hoạt động. Nội dung, chƣơng trình hoạt động phù hợp với định hƣớng của các cơ quan QLNN về ATVSLĐ của Trung ƣơng cũng nhƣ địa phƣơng,

góp phần nâng cao nhận thức về pháp luật ATVSLĐ cũng nhƣ mức độ tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ của ngƣời lao động trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV

đƣợc cải thiện.

Kết quả khảo sát đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ, Quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia và chấp hành nội quy, quy định tại nơi làm việc của ngƣời

80

69.7 %

70

54.3 %

60

43.7 %

50

Chuyên gia

40

DNKTT

30

19.3 %

20

11.5 %

10

2 %

0

Tốt

Khá

Trung bình

lao động trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV đƣợc thể hiện ở biểu đồ số 3.10.

Biểu đồ 3.10. Kết quả khảo sát đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật về

ATVSLĐ của các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV

Nguồn: Tác giả thực hiện

Trong khi, các chuyên gia đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật ATVSLĐ của

các DNKTT ở mức tốt là 11,5% thì nhóm các DNKTT lại đánh giá với tỷ lệ cao hơn là 43,7%. Tƣơng tự nhƣ vậy đối với mức đánh giá là trung bình thì ý kiến từ

nhóm chuyên gia là 19,3% còn nhóm các DNKTT lại để ở 2%. Kết quả đánh giá trên có sự khác biệt giữa 2 nhóm khảo sát bởi cách tiếp cận khác nhau. Kết quả này

là sự tham khảo hữu ích cho tác giả tiếp tục nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT.

Tuy nhiên, hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ còn mang tính hình thức. Nội dung chƣơng trình tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ chƣa đổi mới, thiếu gắn kết thực tiễn, xa rời

102

những yếu tố đặc thù của ngành than. Tài liệu tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ chƣa đƣợc chuẩn hóa. Việc lồng ghép nội dung ATVSLĐ

vào các chƣơng trình dạy nghề chƣa đƣợc quan tâm. Áp dụng CNTT và chuyển đổi

số trong tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ còn hạn chế.

Việc đƣa ra tòa xét xử công khai các cá nhân, doanh nghiệp khai thác than để xảy ra TNLĐ chết ngƣời nghiêm trọng có dấu hiệu tội phạm chƣa đƣợc công

khai và minh bạch. 3.2.2.3. Hướng dẫn nghiệp vụ tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động

trong các doanh nghiệp khai thác than

Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh đã hƣớng dẫn các doanh nghiệp khai thác than

tổ chức bộ máy làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo đúng quy định. Tập

đoàn TKV đã ban hành quyết định số 1462/QĐ-TKV ngày 17/7/2015 về việc tổ

chức sắp xếp bộ máy làm công tác ATVSLĐ; Quy định số 1941/QĐ-TKV ngày

03/9/2014 về việc ban hành Quy định xử lý trách nhiệm quản lý trong công tác

ATVSLĐ. Kết quả khảo sát đối với nhóm cán bộ làm công tác ATLĐ cho thấy

100% các DNKTT đã ra quyết định thành lập đầy đủ 4 bộ phận làm công tác

ATVSLĐ theo quy định, gồm: Phòng ATLĐ; Bộ phận Y tế; Mạng lƣới an toàn, vệ

sinh viên và Hội đồng ATVSLĐ. Bên cạnh đó, 100% số DNKTT đƣợc khảo sát đã

bổ nhiệm Giám đốc điều hành Mỏ theo quy định ở Nghị định số 158/2016/NĐ-CP.

Việc đề nghị Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh hỗ trợ, tƣ vấn và hƣớng dẫn

nghiệp vụ tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh

nghiệp khai thác than là nhiệm vụ của phòng An toàn lao động của các DNKTT

thuộc Tập đoàn TKV. Những nội dung mà các DNKTT thƣờng đề nghị Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh hỗ trợ, tƣ vấn và hƣớng dẫn đƣợc minh họa ở biểu đồ

3.11.

103

100

88.9 %

83.3 %

90

77.8 %

77.8 %

80

66.7 %

70

60

50

38.9 %

40

30

20

10

0

Khác

Cập nhật văn bản pháp luật về ATVSLĐ

Kết nối với đối tác có liên quan

Cung cấp biểu mẫu, hồ sơ: thống kê, báo cáo,...

Các biện pháp quản lý, phòng ngừa TNLĐ và BNN

Hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ: điều tra, báo cáo,…

Biểu đồ 3.11: Một số nội dung mà các DNKTT thƣờng đề nghị hỗ trợ, tƣ vấn

và hƣớng dẫn

Nguồn: Tác giả thực hiện

Biểu đồ trên chỉ ra “cập nhật văn bản pháp luật về an toàn, vệ sinh lao

động” là những nội dung mà các DNKTT thƣờng đề nghị hỗ trợ, tƣ vấn nhiều nhất,

chiếm đến 88,9% trong tổng số các nội dung mà các DNKTT thƣờng đề nghị Sở

LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh hỗ trợ, tƣ vấn và hƣớng dẫn. Nội dung “kết nối với các

đối tác có liên quan” nhƣ: Công ty cung cấp dịch vụ huấn ATVSLĐ, quan trắc

môi trƣờng lao động, Kiểm định KTAT,…chiếm 83,3%. Riêng nội dung: “hướng

dẫn kỹ năng, nghiệp vụ vê điều tra TNLĐ, báo cáo ATVSLĐ,…; tư vấn các biện

pháp quản lý, phòng ngừa TNLĐ” cùng là 77,8%. Tiếp theo là cung cấp biểu mẫu

thống kê TNLĐ và BNN, báo cáo ATVSLĐ,…chiếm 66,7% và một số nội dung khác chiếm 38,9% (Bảng 6, phụ lục 4).

Kết quả khảo sát ở biểu đồ số 3.12 dƣới đây cho thấy: có đến 100 % số ý kiến từ cán bộ an toàn trong các DNKTT thuộc tập đoàn TKV đã từng đề nghị Phòng Thanh tra Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh tƣ vấn, hƣớng dẫn và giải quyết các khó khăn, vƣớng mắc trong việc tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ và tổ chức

triển khai các công tác ATVSLĐ trong doanh nghiệp mình. Cách thức đề nghị thƣờng thông qua công văn/văn bản hành chính và qua điện thoại chiếm tới

77,8%, thông qua thƣ điện tử/mail là 50%, đến trực tiếp cơ quan quản lý là ít nhất, chỉ là 38,9% (Bảng 6, phụ lục 4).

104

Bản thân tự tìm hiểu

50%

100%

Cùng tập thể tìm hướng giải quyết

Đề nghị cơ quan QLNN tư vấn

83%

Thông qua công ty tư vấn Pháp luật

38.9%

0

20

40

60

80

100

120

Biểu đồ 3.12: Kết quả khảo sát các cách thức giải quyết khi DNKTT gặp khó

khăn, vƣớng mắc về văn bản pháp luật ATVSLĐ Nguồn: Tác giả thực hiện Bên cạnh hình thức tƣ vấn cho các DNKTT, Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh

còn tổ chức hƣớng dẫn nghiệp vụ tổ chức, triển khai công tác an toàn, vệ sinh lao

động cho các DNKTT thông qua các hình thức nhƣ: Hội nghị đối thoại quốc gia/cấp

tỉnh về ATVSLĐ; Hội nghị phổ biến, tuyền truyền; Hội thảo;…

3.2.2.4. Phối hợp với các bên liên quan trong tổ chức, triển khai công tác an toàn,

vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than

Từ năm 2015 – 2020, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thanh tra

Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh đã chủ trì và phối hợp chặt chẽ với Liên đoàn Lao

động, Sở Y tế, Sở Công an, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh điều tra 147 vụ TNLĐ chết

ngƣời. Việc điều tra các vụ TNLĐ đƣợc duy trì và tiếp tục có chuyển biến tích cực,

đạt đƣợc sự thống nhất cao trong xử lý các vi phạm tạo điều kiện cho các tổ chức,

doanh nghiệp, cơ sở xảy ra TNLĐ sớm ổn định sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu

cầu đối ngoại và hoạt động kinh tế - xã hội của tỉnh; ngƣời bị nạn hoặc thân nhân

của ngƣời bị TNLĐ sớm đƣợc hƣởng chế độ bồi thƣờng, trợ cấp TNLĐ theo quy

định [40, tr.14].

Đặc biệt, Sở LĐTBXH tỉnh Quảng ninh đã duy trì và phát huy tốt sự phối hợp

giữa các cơ quan thành viên trong Đoàn điều tra tai nạn lao động tỉnh và giữa Đoàn

điều tra với cơ quan Cảnh sát điều tra và Viện Kiểm sát nhân dân các địa phƣơng

theo Quy chế phối hợp số 3838/LĐTBXH-CA-VKSND ngày 02/11/2020. Tất cả

các vụ tai nạn lao động chết ngƣời xảy ra trên địa bàn tỉnh đều đƣợc tổ chức điều tra

105

kịp thời, xác định rõ nguyên nhân và đã giúp cơ sở nhanh chóng ổn định sản xuất,

ổn định tƣ tƣởng cho cán bộ và ngƣời lao động; sớm chỉ ra những thiếu sót, tồn tại,

khuyết điểm của cán bộ quản lý, vi phạm của ngƣời lao động để làm cơ sở cho việc

xử lý, rút kinh nghiệm đối với chủ DNKTT và ngƣời lao động.

3.2.3. Thực trạng thanh tra, kiểm tra và xử lí vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV 3.2.3.1. Thực trạng thanh tra, kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV

Thanh tra Bộ LĐTBXH tiến hành thanh tra việc tuân thủ pháp luật ATVSLĐ

trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV theo chƣơng trình, kế hoạch thanh tra mà

lãnh đạo Bộ LĐTBXH phê duyệt. Theo đó, Thanh tra Bộ chủ động phối hợp với

thanh tra Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh tiến hành các cuộc thanh tra chuyên ngành

ATVSLĐ đối với các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV có trụ sở chính đóng trên địa

bàn tỉnh Quảng Ninh. Thẩm quyền thanh tra này đƣợc tiến hành trên cơ sở phân

cấp, phân quyền QLNN về ATVSLĐ cho chính quyền địa phƣơng.

Giai đoạn 2016-2018, thanh tra chuyên ngành ATVSLĐ tiến hành thanh tra

theo phƣơng thức thanh tra viên phụ trách vùng đƣợc quy định ở Quyết định số 01/2006/QĐ-BLĐTXH. Trên cơ sở đó, Thanh tra Bộ LĐTBXH tiến hành thanh tra

các DNKTT trên cơ sở phối hợp với Thanh tra của Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh

trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn là: hƣớng dẫn các doanh nghiệp tự kiểm

tra thực hiện pháp luật lao động; tập hợp, phân tích, đánh giá phiếu tự kiểm tra thực

hiện pháp luật lao động và yêu cầu các doanh nghiệp có biện pháp khắc phục những

thiếu sót, tồn tại hoặc xử lý, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; tƣ vấn,

giúp đỡ doanh nghiệp các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật lao động, giảm

thiểu TNLĐ và BNN. Việc áp dụng phƣơng thức thanh tra này đã tạo ra một cơ chế

hoạt động mới của thanh tra ngành LĐTBXH, góp phần làm tăng tính hiệu quả của thanh tra, tăng số lƣợng doanh nghiệp đƣợc thanh tra và pháp luật lao động đƣợc tuyên truyền sâu rộng đến các đơn vị sản xuất... [109]. Tuy nhiên, qua tổng hợp và phân tích phiếu tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động, tổng số phiếu thu về từ các

doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh không cao. Trong đó có cả các DNKTT

trên địa bàn [40]. Phƣơng thức thanh tra này bộc lộ một số hạn chế nhƣ: in và phát

phiếu trực tiếp cho DNKTT; mất công sức và thời gian tập hợp, phân tích và đánh

giá phiếu để phát hiện các tồn tại về thực hiện pháp luật lao động của chính các DN

106

đó,...Về sau, phƣơng thức thanh tra này đã không còn phù hợp khi Luật an toàn, vệ sinh lao động đƣợc ban hành và Bộ luật Lao động đƣợc sửa đổi và bổ sung năm 2019.

Từ năm 2018, phƣơng thức thanh tra chuyên ngành ATVSLĐ đã có sự thay

đổi và thực hiện theo quy định ở Thông tƣ số 17/2018/TT-BLĐTBXH. Thay vì phát

phiếu tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động đến từng DNKTT thuộc Tập đoàn TKV thì Thanh tra Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh đã hƣớng dẫn các doanh nghiệp

đăng ký tài khoản và báo cáo trực tuyến kết quả tự kiểm tra trên trang thông tin điện tử http://tukiemtraphapluatlaodong.gov.vn/. Nhƣ vậy, hoạt động thanh tra chuyên

ngành ATVSLĐ đã ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động

chỉ đạo, điều hành và thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

Hình ảnh 3.1. Giao diện trang thông tin điện tử

Nguồn: http://tukiemtraphapluatlaodong.gov.vn/.

Trang thông tin điện tử đƣợc thiết kế với giao diện thân thiện và dễ thao tác.

Kết quả khảo sát trực tuyến đối với cán bộ an toàn của các DNKTT cho thấy 100%

số ý kiến đều nhận xét, đánh giá việc thực hiện báo cáo kết quả tự kiểm tra thực

hiện pháp luật lao động trực tuyến là đơn giản, thuận tiện và dễ sử dụng.

Việc phân tích, đánh giá báo cáo kết quả tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động của các DNKTT sẽ là cơ sở để Thanh tra Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh gửi

kiến nghị đến doanh nghiệp, đồng thời đề xuất, trình lãnh đạo Sở LĐTBXH phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra (nếu xét thấy cần thiết). Với phƣơng thức thanh tra này, các cơ quan quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ có thể phát hiện đƣợc các sai phạm của DNKTT mà không cần phải tiến hành các cuộc thanh tra trực tiếp. Đồng thời, tăng cƣờng tƣ vấn kịp thời cho các DNKTT trong việc cập nhật văn bản, chính

107

sách pháp luật về lao động, về ATVSLĐ cũng nhƣ thực hiện chế độ, chính sách cho ngƣời lao động. Theo Tổ chức lao động Quốc tế -ILO thì đây là phƣơng thức thanh

tra hiện đại phù hợp với xu hƣớng thanh tra của Thế giới hiện nay. Đó là đề cao vai

trò tƣ vấn của cơ quan QLNN nhằm phòng ngừa các hành vi sai phạm của các

doanh nghiệp.

Đánh giá sự hài lòng về kết quả hỗ trợ/tƣ vấn/hƣớng dẫn từ Thanh tra Sở đối

với các DNKTT thể hiện ở mức hài lòng chiếm 55,5%, ở mức khá hài lòng là 44,5% (Bảng 6, phụ lục 4). Kết quả khảo sát này thể hiện Phòng Thanh tra Sở có

tinh thần phục vụ nhân tốt, vì lợi ích của ngƣời lao động, của doanh nghiệp và

cộng đồng xã hội. Cách thức giao tiếp và ứng xử của Thanh tra Sở với đối tƣợng

quản lý còn thể hiện sự tôn trọng, minh bạch và bình đẳng trƣớc pháp luật. Hơn

nữa, còn thể hiện vai trò hỗ trợ, định hƣớng của cơ quan nhà nƣớc nhằm đảm bảo cho các DNKTT chấp hành tốt pháp luật về ATVSLĐ, góp phần nâng cao hiệu

lực và hiệu quả QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT trên địa bàn mà Sở

LĐTBXH đã đƣợc phân cấp, phân quyền quản lý.

Thực hiện Nghị quyết số 35-NQ/CP của Chính phủ và Chỉ thị số 20/CT-TTg

ngày 17/5/2017 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra,

kiểm tra doanh nghiệp, công tác thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ trong các DNKTT

đƣợc tiến hành đảm bảo nguyên tắc không thanh tra, kiểm tra quá một lần trong một

năm đối với doanh nghiệp, hƣớng đến hiệu quả, tránh chồng chéo giữa các đoàn

thanh tra. Trên cơ đó, Thanh tra Sở đã thống nhất với Thanh tra Bộ tiến hành thanh

tra các DNKTT thuộc tập đoàn TKV đóng trên địa bàn tỉnh là 2 năm /lần. Đồng thời

tăng cƣờng các hoạt động tƣ vấn, hƣớng dẫn các DNKTT chấp hành pháp luật về ATVSLĐ. Nhờ đó, Thanh tra Sở vừa giảm tải khối lƣợng công việc lại tạo điều kiện

cho các DNKTT chủ động phát hiện các sai phạm, các nguy cơ mất ATVSLĐ để có

biện pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.

Hoạt động thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc TKV đã góp phần làm giảm tần suất tai nạn lao động chết ngƣời của toàn ngành khai khoáng ở giai đoạn 2016-2019 là 16,99% so với giai đoạn 2011-2015 [9].

Việc triển khai thực hiện các quy định của Luật ATVSLĐ trên địa bản tỉnh

Quảng Ninh đƣợc thực hiện nề nếp, hiệu quả; Sở LĐTBXH tỉnh đã tham mƣu, đề xuất cho UBND tỉnh ban hành nhiều văn bản chỉ đạo nhằm chấn chỉnh, hƣớng dẫn,

triển khai thực hiện công tác ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh với sự phối hợp chặt chẽ trên

cơ sở phân định rõ trách nhiệm của các sở, ban, ngành ở địa phƣơng [23, tr.4].

108

Đảm bảo hoàn thành hiện mục tiêu “Trung bình hàng năm, giảm 5% tần suất tai nạn lao động chết người” của Chƣơng trình Quốc gia về ATVSLĐ giai đoạn

2016-2020 đã đề ra. Tuy nhiên, tình trạng sai phạm chung của các DNKTT thuộc

Tập đoàn TKV vẫn còn. Đó là, biện pháp an toàn lao động sơ sài; công tác kiểm tra,

chỉ đạo hiện trƣờng chƣa phát hiện đƣợc hết các nguy cơ TNLĐ nên thiếu biện pháp ngăn ngừa kịp thời,...[7]. Số cuộc thanh tra, kiểm tra về ATVSLĐ đối với các

DNKTT thực hiện còn ít, tần suất thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ chƣa nhiều. Công tác quản lý đối tƣợng thanh tra, kiểm tra còn yếu do chƣa có hệ thống dữ liệu đầy

đủ về thông tin doanh nghiệp trong toàn tỉnh để phục vụ hoạt động thanh tra, kiểm

tra [40, tr.18]. Do đó, hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập

đoàn TKV vẫn còn bất cập.

3.2.3.2. Thực trạng xử lí vi phạm pháp luật an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV

Xử lí vi phạm sau thanh tra đƣợc các đoàn thanh tra chuyên ngành

ATVSLĐ tiến hành theo đúng quy trình, thủ tục mà pháp luật quy định. Kết quả

hoạt động thanh tra của thanh tra ngành LĐTBXH trong giai đoạn 2016-2022

đƣợc tổng hợp trong bảng số 3.1.

Bảng 3.1. Bảng tổng hợp kết quả xử lý các hành vi vi phạm pháp luật ATVSLĐ

đối với các doanh nghiệp cả nƣớc ở giai đoạn 2016-2022

Số QĐ xử phạt Số tiền xử phạt Số kiến nghị Năm vi phạm hành chính (tỷ đồng)

2016 45.706 1.263 49

2017 45.596 1.131 27

2018 41.446 1.583 41,3

2019 43.081 1.497 47,246

2020 9.928 328 11,963

2021 8.810 424 8,256

2022 9.877 454 26,042

Nguồn: Tổng hợp từ các Báo cáo của Thanh tra Bộ giai đoạn 2016-2022

Bảng tổng hợp trên cho thấy: từ năm 2020 có sự giảm đi đáng kể cả số kiến nghị, quyết định xử phạt vi phạm hành chính và số tiền xử phạt. Lý do bởi dịch

bệnh Covid-19 bùng phát nghiêm trọng nên số cuộc thanh tra ngành LĐTBXH (bao gồm cả chuyên ngành ATVSLĐ) đã giảm đi đáng kể. Sang năm 2022, dịch bệnh Covid-19 đƣợc Chính phủ kiểm soát tốt, các doanh nghiệp bắt đầu ổn định

109

hoạt động sản xuất-kinh doanh. Vì vậy, số đoàn thanh tra ATVSLĐ đƣợc thành lập đã tăng lên. Tuy nhiên, số tiền xử phạt năm 2022 tăng vọt so với các năm trƣớc là

do mức xử phạt áp dụng theo Nghị định số 12/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày

17/1/2022. Hiện nay, hình thức xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật an toàn, vệ

sinh lao động chủ yếu là phạt tiền. Một số chuyên gia cho rằng mức xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật ATVSLĐ nhƣ hiện nay là chƣa đủ sức răn đe đối với

những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ. Nhất là một số vụ TNLĐ gây chết ngƣời bị truy tố trƣớc pháp luật còn hạn chế. Các hình thức xử

phạt vi phạm chƣa đa dạng. Việc xem xét để xử lý hình sự một số hành vi vi phạm

pháp luật về ATVSLĐ còn chƣa nghiêm, tính răn đe chƣa cao [23].

Thời gian qua, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và phối hợp trong ngành

than đƣợc tăng cƣờng. Qua đó, Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh đã kịp thời phát hiện,

chấn chỉnh và yêu cầu khắc phục ngay những tồn tại trong dây chuyền sản xuất và

kiến nghị hình thức xử lý kỷ luật các cá nhân và đơn vị vi phạm nội quy, quy trình,

quy định an toàn trong khai thác than. Trong 9 tháng đầu năm 2020, Đảng bộ Than

Quảng Ninh đã xử lý kỷ luật 55 đảng viên vi phạm liên quan đến công tác

ATVSLĐ, kỷ luật 39 đảng viên có chức vụ. Trong đó có 10 Quản đốc, 29 Phó

phòng và Phó Quản đốc phân xƣởng [40, tr.5].

3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong

các Doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV

Kết quả khảo sát thực trạng quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các DNKTT

thuộc Tập đoàn TKV từ các chuyên gia đánh giá ở mức khá chiếm tỷ lệ cao nhất là

77%, đánh giá ở mức tốt không cao, chỉ có 7,7% tổng số ý kiến. Bên cạnh đó, vẫn

còn có tới 15,3% số ý kiến chuyên gia đánh giá ở mức trung bình. Kết quả đánh giá

trên cho thấy hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV vẫn còn bất cập, chƣa đáp ứng với yêu cầu thực tiễn đặt ra. Kết quả đánh giá này là khách quan và có độ tin cậy cao, là cơ sở để tác giả nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam trong

tình hình hiện nay.

3.3.1. Những kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV

Thứ nhất, hệ thống pháp luật về ATVSLĐ của nƣớc ta đã ban hành tƣơng đối đầy đủ và đồng bộ, đảm bảo tính hợp hiến và hợp pháp, phù hợp với tình hình phát

110

triển kinh tế-xã hội. Trong đó, Luật ATVSLĐ ra đời đã thể hiện nội luật hóa mạnh mẽ những cam kết đảm bảo quyền của ngƣời lao động đƣợc làm việc trong điều

kiện an toàn, vệ sinh lao động khi Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng

nhƣ phê chuẩn một số Công ƣớc quốc tế về lao động. Bƣớc đầu, pháp luật về

ATVSLĐ đã tiệm cận với một số Tiêu chuẩn Quốc tế về quản lý rủi ro về ATVSLĐ tại nơi làm việc bằng các quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên

tham gia QHLĐ trong các DNKTT cũng nhƣ quy định trách nhiệm QLNN về ATVSLĐ của các Bộ, ban, ngành và UBND các cấp. Nhƣ vậy, pháp luật ATVSLĐ

đã quy định về quản lý rủi ro tại nơi làm việc [40, tr.4]. Pháp luật ATVSLĐ đã tạo

lập khung khổ pháp lý quan trọng, là căn cứ để Chính phủ và các cơ quan có thẩm

quyền ban hành các Nghị định, Thông tƣ, Quyết định…nhằm hƣớng dẫn việc tổ

chức triển khai luật ATVSLĐ trong các DNKTT có hiệu quả. Các văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ đƣợc ban hành kịp thời, đúng thẩm quyền, bảo đảm

quyền của ngƣời lao động đƣợc làm việc trong điều kiện ATVSLĐ. Nội dung một

số văn bản quy pham pháp luật về ATVSLĐ đã bƣớc đầu đề cao tính phòng ngừa

các rủi ro về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp. Chất lƣợng các văn bản quy định

chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật An toàn, vệ sinh lao động tƣơng đối phù hợp với

thực tiễn kinh tế- xã hội của Việt Nam.

Thứ hai, hệ thống các cơ quan QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT đƣợc

kiện toàn từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Đồng thời đƣợc thành lập trên cơ sở phân

cấp, phân quyền theo quy định của pháp luật. Trong đó, Chính phủ thống nhất quản

lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong toàn quốc. Bộ LĐTBXH là cơ quan

đầu mối, chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thống nhất thực hiện QLNN về ATVSLĐ đối với các DNKTT trên cơ sở phối hợp với các Bộ, ban ngành có liên

quan. UBND tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh

lao động đối với các DNKTT trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Việc

phân định Sở LĐTBXH là cơ quan tham mƣu, giúp UBND tỉnh thực hiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT đã thể hiện rõ tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng trong việc đảm bảo quyền ngƣời lao động đƣợc làm việc trong điều kiện ATVSLĐ.

Thứ ba, cơ chế phối hợp về ATVSLĐ giữa các cơ quan quản lý đƣợc chú trọng. Một số quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan QLNN về ATVSLĐ và

các cơ quan liên quan đã đƣợc ban hành. Trong đó, Chính phủ có vai trò quan trọng

111

trong việc định hƣớng và hỗ trợ các bên liên quan thực thi trách nhiệm của mình trong QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT.

Thứ tư, đội ngũ CBCC thực thi QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT đƣợc

củng cố từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Đội ngũ này đƣợc tuyển dụng và bố trí vào vị

trí việc làm phù hợp. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng phát triển đội ngũ CBCCVC đƣợc chú trọng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị của CBCCVC đƣợc

đảm bảo, tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân đƣợc cải thiện.

Thứ năm, công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ

đƣợc quan tâm với sự tham gia của các bộ, ban, ngành và các tổ chức chính trị -xã

hội từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Hệ thống cơ quan, báo chí, truyền thông trong

cả nƣớc đã tham gia tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ

mạnh mẽ. Đặc biệt, có sự tham gia tích cực và sáng tạo từ các DNKTT thuộc TKV. Nội dung tuyên truyền tập trung vào việc cập nhật và tuân thủ chính sách, pháp luật

ATVSLĐ và các giải pháp phòng ngừa TNLĐ và BNN tại nơi làm việc.

Thứ sáu, hệ thống thanh tra chuyên ngành ATVSLĐ trong các DNKTT đƣợc

chuyên ngành ATVSLĐ trong các DNKTT đƣợc tổ chức ở 2 cấp đảm bảo tuân thủ

pháp luật, đƣợc tiến hành trên cơ sở kế hoạch, chƣơng trình đƣợc các cấp có thẩm

quyền phê duyệt. Công tác thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ tập trung vào các DNKTT

có nguy cơ cao về TNLĐ và BNN. Việc ứng dụng công nghệ thông tin và ứng dụng

chuyển đổi số trong hoạt động thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ bƣớc đầu có hiệu quả.

3.3.2. Một số hạn chế trong quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong

các Doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV

Thứ nhất, sau 7 năm thi hành, pháp luật vê ATVSLĐ đã bộc lộ một số bất cập, thiếu toàn diện nên chƣa kịp thời điều chỉnh các vấn đề phát sinh trong thực tiễn.

Một số quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động và các văn bản hƣớng dẫn chƣa

đáp ứng các yêu cầu về hàng rào kỹ thuật thƣơng mại khi Việt Nam tham gia Hiệp

định Thƣơng mại tự do song phƣơng và đa phƣơng. Vẫn còn một số văn bản quy pham pháp luật đã có quy định về quản lý rủi ro tuy nhiên các quy định còn chung chung, chƣa cụ thể nên khó đi vào thực tế. Còn có sự chồng chéo, trùng lặp về nội dung giữa các văn bản quy phạm pháp luật mà các bộ, ngành quản lý ban hành, gây

khó khăn cho các DNKTT thực hiện. Chất lƣợng soạn thảo và ban hành một số điều luật trong một số văn bản quy định chi tiết chƣa cao, chƣa nghiên cứu kỹ thực tiễn nên khi ban hành không có tính khả thi hoặc chỉ mang tính hình thức [39, tr.10]. Một số văn bản quy phạm pháp luật về an toàn vệ sinh lao động có vòng đời ngắn,

112

thiếu tính dự báo trong khi một số văn bản lại chậm đƣợc ban hành, gây khó khăn trong tổ chức triển khai QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. Một số quy định về

cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý trong QLNN về ATVSLĐ chƣa cụ thể.

văn bản pháp lý quy định về áp dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong

công tác ATVSLĐ chƣa đƣợc ban hành.

Thứ hai, tổ chức bộ máy QLNN về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp khai

thác than chƣa tinh gọn, nhiều cơ quan ban, ngành cùng tham gia quản lý dẫn đến hiệu quả QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT còn bất cập. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT chƣa đáp ứng yêu cầu thực tiễn; cơ chế phối hợp giữa các cơ quan QLNN về ATVSLĐ với các tổ

chức chính trị - xã hội, Hiệp hội nghề nghiệp,... còn hạn chế.

Thứ ba, trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ CBCC chƣa đồng đều. Số lƣợng CBCCVC hiện còn thiếu, chƣa đáp ứng với yêu cầu công việc hiện tại. Số

thanh tra ATVSLĐ trong toàn quốc còn khiêm tốn. Năng lực thanh tra viên có

chuyên môn, kiến thức về an toàn, vệ sinh lao động chiếm tỷ lệ thấp [40, tr.11]. Tỷ lệ

số thanh tra viên/số doanh nghiệp còn thấp so với khuyến nghị của Tổ chức Lao động

Quốc tế-ILO. Mạng lƣới cộng tác viên thanh tra chƣa đƣợc quan tâm xây dựng.

Thứ tư, hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ

còn mang tính hình thức, thiếu linh hoạt và sáng tạo. Các chƣơng trình tuyên truyền,

phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ chƣa thƣờng xuyên và liên tục, còn tập

trung nhiều vào tháng 5-tháng Công nhân. Nội dung chƣơng trình tuyên truyền, phổ

biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ chƣa đổi mới, thiếu gắn kết thực tiễn, xa rời

những yếu tố đặc thù của ngành than. Tài liệu tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ chƣa đƣợc chuẩn hóa. Việc lồng ghép nội dung ATVSLĐ

vào các chƣơng trình giáo dục phổ thông chƣa đƣợc quan tâm. Áp dụng CNTT và

chuyển đổi số trong tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ còn

hạn chế. Số vụ xét xử công khai các cá nhân, doanh nghiệp khai thác than để xảy ra TNLĐ chết ngƣời nghiêm trọng có dấu hiệu tội phạm còn hạn chế. Thứ năm, số cuộc thanh tra, kiểm tra về ATVSLĐ đối với các DNKTT thực hiện còn ít; tần suất thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ chƣa nhiều. Điều này sẽ dẫn đến

sự lơ là của các DNKTT trong việc chấp hành pháp luật về ATVSLĐ. Các hình thức xử phạt vi phạm chƣa đa dạng. Việc xem xét để xử lý hình sự một số hành vi

vi phạm pháp luật về ATVSLĐ còn chƣa nghiêm, chƣa có tính răn đe.

113

Thứ sáu, việc áp dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong QLNN về

ATVSLĐ trong các DNKTT bƣớc đầu đƣợc áp dụng song chƣa toàn diện, cơ sở hạ

tầng và cơ sở dữ liệu về ATVSLĐ còn bất cập. Đội ngũ nhân sự, chuyên gia về

chuyển đổi số còn hạn chế.

3.3.3. Những nguyên nhân chính của các hạn chế trong quản lý nhà nước về an toàn,

vệ sinh lao động trong các Doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV

Thứ nhất, QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT diễn ra trong bối cảnh Việt

Nam tham gia Hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Cùng với đó là việc phê chuẩn

một số Hiệp định Thƣơng mại tự do song phƣơng và đa phƣơng. Do đó, mang lại

nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức, đòi hỏi nhiều nỗ lực của Nhà nƣớc, của doanh

nghiệp khai thác than cũng nhƣ của mọi ngƣời dân Việt Nam. Đến nay, Việt Nam

đã có quan hệ ngoại giao với gần 190 quốc gia và vùng lãnh thổ; có quan hệ thƣơng

mại với 224 đối tác và quan hệ với hơn 500 tổ chức quốc tế, đã ký hơn 90 hiệp định

thƣơng mại song phƣơng, gần 60 hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tƣ. Bên

cạnh đó, Việt Nam đã đàm phán, ký kết và thực thi 17 Hiệp định thƣơng mại tự do

(FTA), trong đó có các hiệp định tự do thế hệ mới nhƣ: Hiệp định Đối tác Toàn diện

và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dƣơng (CPTPP), Hiệp định Thƣơng mại tự do Việt

Nam-Liên minh Châu (EVFTA) và Hiệp định Thƣơng mại Tự do Việt Nam - Vƣơng

quốc Anh (UKFTA) [108]. Việc tham gia các Hiệp định Thƣơng mại Tự do thế hệ

mới đã và đang mang lại nhiều cơ hội cho than Việt Nam đƣợc mở rộng thị trƣờng

xuất khẩu, tạo cơ hội việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động. Đồng thời cũng là

những thách thức khi pháp luật Luật An toàn, vệ sinh lao động chƣa đáp ứng một số

yêu cầu của Hiệp định Thƣơng mại Tự do về tiêu chuẩn lao động, điều kiện lao động

và bảo vệ môi trƣờng... Bên cạnh đó, đại dịch Covid-19 xuất hiện bất ngờ và khách

quan nên có ảnh hƣởng lớn tới hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT.

Việc xuất hiện dịch bệnh Covid-19 tại nơi làm việc làm cho các cơ quan có thẩm

quyền bị động trong việc ban hành chính sách, chế độ đối với ngƣời lao động mắc

Covid-19, phòng ngừa và điều trị Covid-19, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ

ngơi,…Đây là những vấn đề mới phát sinh mà các cơ quan QLNN về ATVSLĐ

không lƣờng trƣớc đƣợc.

114

Thứ hai, hiện nay, tài nguyên than ngày càng cạn kiệt. Vì vậy, các DNKTT

Việt Nam đang phải khai thác than xuống sâu hơn với cung đƣờng khai thác lớn

hơn mà vẫn phải đảm bảo sản lƣợng khai thác cung cấp đủ than cho các nhà máy

nhiệt điện trong nƣớc hoạt động. Với điều kiện khai thác bất lợi nhƣ vậy, nguy cơ bị

tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đối với ngƣời lao động tăng lên. Vì vậy, các

DNKTT đang phải chịu áp lực rất lớn đối với việc đảm bảo an toàn và sức khỏe cho

ngƣời lao động trong khi làm việc. Bên cạnh đó, việc thiếu hụt nhân lực cũng là một

bài toán khó cho các DNKTT hiện nay. Báo cáo tại Hội nghị Ngƣời lao động năm

2023 của Tập đoàn TKV cho biết: tỉ lệ lao động thợ mỏ hầm lò bỏ việc trong năm

2022 vẫn còn cao, lên tới trên 70%. Do đó, nhiều DNKTT phải tuyển dụng lao

động là ngƣời dân tộc thiểu số ở các vùng miền núi phía Tây bắc hay thậm chí cả

Tây nguyên. Thêm nữa, việc ngƣời lao động là ngƣời dân tộc thiểu số nói tiếng

Kinh chƣa sõi đã gây khó khăn cho các DNKTT cũng nhƣ cơ quan quản lý nhà

nƣớc trong việc thông tin, truyên truyền và phổ biến pháp luật về ATVSLĐ. Đồng

thời, còn gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc phát huy văn hóa truyền thống

“Kỷ luật-Đồng tâm” của ngƣời thợ Mỏ, ảnh hƣởng đến việc xây dựng và duy trì văn

hóa an toàn. Tuy nhiên, vẫn còn một số doanh nghiệp vì chạy theo lợi ích kinh tế, vì

lợi nhuận trƣớc mắt mà thiếu quan tâm và đầu tƣ cho công tác ATVSLĐ. Công tác

tập huấn, bồi dƣỡng kiến thức về ATVSLĐ, phòng chống cháy nổ ở 1 số doanh

nghiệp còn mang tính hình thức [95]. Đã có một số vụ TNLĐ và sự cố kỹ thuật xảy

ra do nhà thầu kém năng lực, thi công ẩu, máy thiết bị thi công không đảm bảo hệ

số an toàn,…

Thứ ba, ý thức chấp hành pháp luật về ATVSLĐ của một bộ phận ngƣời lao

động và ngƣời sử dụng lao động trong các DNKTT còn hạn chế. Đặc biệt là ý thức

và tác phong làm việc của lao động trẻ. Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) cho biết

lao động trẻ có nguy cơ bị TNLĐ và BNN cao hơn 40% so với nhóm lao động khác

bởi họ thiếu kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm làm việc an toàn. Đặc biệt là kiến

thức pháp luật về ATVSLĐ. Do đó, họ không nắm đƣợc quyền, nghĩa vụ và trách

nhiệm của mình tại nơi làm việc. Vì vậy, việc chấp hành pháp luật về ATVSLĐ, nội

quy, quy trình KTAT tại nơi làm việc còn hạn chế. Lao động trẻ là ngƣời dân tộc

115

Kinh thì lại có ý thức, tác phong công nghiệp kém. Họ hay vi phạm về thời giờ làm

việc, nghỉ vô lý do, ít tuân thủ các quy định về an toàn, chấp hành mệnh lệnh ngƣời

chỉ huy, thiếu ý thức xây dựng tập thể [104, tr.35]. Trong 3 năm gần đây, Tập đoàn

TKV đã tuyển tuyển mới số lao động hàng năm có đến 60% là ngƣời dân tộc thiểu

số. Nhóm lao động này có trình độ học vấn thấp, có tập quán, thói quen ngƣời dân

tộc nên việc giáo dục ý thức, tác phon và kỹ năng làm việc là khó khăn. Đến nay,

Tập đoàn TKV có nguồn lực lao động từ 38 dân tộc trên khắp đất nƣớc [104, tr.41].

Bên cạnh đó, đội ngũ chỉ huy, giám sát, …cũng lơ là, thiếu trách nhiệm trong khi

làm nhiệm vụ. Kết quả điều tra các vụ TNLĐ đã chỉ ra những hành vi vi phạm nội

quy, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công tác thông gió và quản lý khí mỏ, không

có mặt khi chỉ huy nổ mìn, vi phạm quy định về bốc xếp vật liệu, không sử dụng

phƣơng tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc,…

Thứ tư, cơ chế phối hợp trong QLNN về ATVSLĐ chƣa rõ ràng, chƣa phát

huy đƣợc vai trò, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi cơ quan quản lý cũng

nhƣ các nguồn lực sẵn có của các doanh nghiệp khai thác than và các đối tác có liên

quan trong xã hội. Việc trao đổi thông tin và hỗ trợ cho nhau trong việc thực hiện

các chức năng, thẩm quyền của từng cơ quan, từng cấp quản lý còn hạn chế. Điều

này làm cho những nội dung QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT hiện nay.

Thứ năm, số lƣợng thanh tra ATVSLĐ hiện nay còn thiếu, không đáp ứng

với yêu cầu của thực tiễn do một số nguyên nhân là: tình trạng CBCC nghỉ hƣu,

chuyển công tác, điều chuyển sang làm công việc khác; do định biên chỉ tiêu về nhân

sự; do ảnh hƣởng của đại dịch Covid-19 làm dứt gãy chuỗi cung ứng nên việc thực

hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV

phải điều chỉnh liên tục. Mặt khác, mức xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật

ATVSLĐ hiện nay còn thấp, chƣa đủ sức răn đe các đối tƣợng vi phạm. Cùng với đó

là hình thức xử phạt chƣa đa dạng và phong phú. Đến nay, chƣa có bộ công cụ đánh

giá hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam.

116

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Thông qua kết quả khảo sát và phân tích, chƣơng 3 đã làm rõ thực trạng quản

lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV). Những nội dung

chính của thực trạng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh

nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam

(TKV) đƣợc đánh giá nhƣ sau:

Thứ nhất, đã giới thiệu về các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn

TKV. Đồng thời, đã thống kê, tổng hợp và phân tích thực trạng tai nạn lao động, bệnh

nghề nghiệp và tình hình sức khỏe của ngƣời lao động của các doanh nghiệp đó.

Thứ hai, đã tiến hành nghiên cứu, khảo sát và phân tích thực trạng quản lý

nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc

Tập đoàn TKV, bao gồm các nội dung: ban hành văn bản quy phạm pháp luật về An

toàn, vệ sinh lao động; Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật An toàn,

vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về An toàn, vệ sinh lao động trong các

doanh nghiệp đó.

Thứ ba, đã đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động

trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV để tổng kết các kết quả

đồng thời chỉ ra các hạn chế của hoạt động này. Trên cơ sở đó, đã nêu ra các nguyên

nhân của những kết quả và hạn chế đó làm cơ sở để đề xuất các giải pháp hoàn thiện

quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác

than ở Việt Nam trong thời gian tới.

117

CHƢƠNG 4

QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG

CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN Ở VIỆT NAM

4.1. Quan điểm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ở Việt Nam

4.1.1. Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than bảo đảm thúc đẩy quyền con người

Bảo đảm và thúc đẩy quyền con ngƣời là quan điểm nhất quán, xuyên suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII đã nêu rõ:

“Nhân dân là trung tâm, là chủ thể của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc; mọi chủ trương, chính sách phải thực sự xuất phát từ cuộc sống, nguyện

vọng, quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, lấy hạnh phúc, ấm no của nhân

dân làm mục tiêu phấn đấu”. Vì vậy, trong công cuộc đổi mới đất nƣớc, con ngƣời - nhân dân luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta tin cậy, đặt ở vị trí trung tâm. Bởi đây là

lực lƣợng quan trọng góp phần xây dựng thành công Nhà nƣớc pháp quyền XHCN

của dân, do dân và vì dân.

Ngay ở điều 3, Hiến pháp 2013 đã nêu rõ: “Nhà nước bảo đảm quyền con

người, quyền công dân”. Mỗi công dân cũng là một con ngƣời. Vì thế, Hiến pháp

2013 đã khẳng định ở Điều 19: “Mọi người có quyền sống”. Quyền Con ngƣời -

quyền được sống, quyền tự do và an toàn cá nhân là mục tiêu chung của nhân loại

mà Đại hội đồng Liên hiệp quốc đã công bố [37, tr. 109]. Nhƣ vậy, bảo vệ quyền

của con ngƣời không chỉ là mục tiêu của nhân loại tiến bộ hƣớng tới mà còn là mục

tiêu của Đảng và Nhà nƣớc ta.

Bảo đảm và thúc đẩy quyền con ngƣời trong bối cảnh hội nhập thế giới là

quan điểm mà Đảng và Nhà nƣớc ta đã đề cao nhằm bảo vệ quyền dân sự của mỗi

con ngƣời cũng nhƣ bảo đảm mỗi ngƣời đều có cơ hội thỏa mãn các quyền con ngƣời trong từng lĩnh vực gồm: kinh tế, xã hội, văn hóa. Khi đó, việc thúc đẩy quyền con ngƣời, biến các nhu cầu chính đáng của con ngƣời trong bối cảnh toàn cầu hóa và bùng nổ thông tin trở thành quyền của con ngƣời, hƣớng tới sự thỏa mãn

các quyền con ngƣời về mọi mặt trong cuộc sống với chất lƣợng ngày càng cao hơn [119].

Để thúc đẩy quyền con ngƣời, đảm bảo ngƣời lao động của ngành than đƣợc

làm việc trong điều kiện an toàn và vệ sinh lao động, Chính phủ Việt Nam đã và

118

đang chủ động, tích cực tham gia các Công ƣớc và diễn đàn quốc tế về quyền con ngƣời trong phạm vi toàn cầu và khu vực. Văn kiện Đại hội XIII đã thể hiện quan

điểm, định hƣớng cụ thể của Đảng về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật để

bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân Việt Nam: “Đảng và Nhà nước ban

hành đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật tạo nền tảng chính trị, pháp lý, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân” [31]. Định hƣớng này

đƣợc hiện thực hóa thông qua sự cam kết của Việt Nam trong việc cải thiện thể chế, nội luật hóa pháp luật về bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, cũng chính là

bảo đảm quyền của ngƣời lao động, “Người làm công ăn lương được bảo đảm các

điều kiện làm việc công bằng, an toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi” [61].

4.1.2. Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế Việc đẩy mạnh công tác ATVSLĐ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại

hóa và hội nhập quốc tế đƣợc Ban Bí thƣ nêu rõ trong Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 18/9/2013. Nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém, tăng cƣờng chủ động phòng

ngừa, giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo đảm an toàn tính mạng,

sức khỏe cho ngƣời lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc

và hội nhập quốc tế, Ban Bí thƣ yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt

trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tập trung thực hiện tốt một trong các số

nhiệm vụ là: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về an toàn lao động, vệ

sinh lao động, hoàn thiện hệ thống pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động

phù hợp với các quy định, công ƣớc quốc tế mà Việt Nam tham gia. Đồng thời, kiện

toàn tổ chức bộ máy quản lý theo hƣớng thống nhất, tập trung, xác định rõ chức

năng, nhiệm vụ, khắc phục triệt để tình trạng phân tán, chồng chéo trong quản lý

nhà nƣớc. Chú trọng đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng cán bộ về an toàn lao

động, vệ sinh lao động. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát; xác định rõ

trách nhiệm của ngƣời đứng đầu các doanh nghiệp, các tổ chức, cơ quan, ngƣời sử dụng lao động để xảy ra mất an toàn lao động, vệ sinh lao động. Có cơ chế khen thƣởng đối với các tổ chức, cá nhân làm tốt; có chế tài xử phạt nghiêm các vi phạm pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Xây dựng hệ thống thông

tin theo dõi, hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về tình hình an toàn, vệ sinh lao động. Tiếp đó, Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề

ra chủ trƣơng “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu

119

qủa”. Chủ trƣơng này đƣợc nêu ra trong bối cảnh Việt Nam đã hoàn thành Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 với thành tựu là: “Quy mô,

trình độ nền kinh tế được nâng lên. Đời sống nhân dân cả về vật chất và tinh thần

được cải thiện rõ rệt. Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy

tín quốc tế như ngày nay”. Đây là kết quả nỗ lực của Việt Nam trong tiến tình hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong nƣớc.

Đến nay, Việt Nam đã và đang tham gia hội nhập kinh tế quốc tế sâu, rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức, ký kết nhiều hiệp định thƣơng mại song

phƣơng, đa phƣơng thế hệ mới. Hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa, thu hút vốn

đầu tƣ nƣớc ngoài tăng mạnh, đóng góp tích cực vào tăng trƣởng kinh tế và sự phát

triển của đất nƣớc. Việc hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại cho nƣớc ta một số cơ

hội về đổi mới và hoàn thiện thể chế. Trƣớc hết là hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách đƣợc thực hiện một cách đồng bộ, gắn kết chặt chẽ với quá trình nâng cao năng

lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo vệ an ninh

chính trị, trật tự, an toàn xã hội, môi trƣờng sinh thái, giữ gìn và phát huy bản sắc

văn hóa dân tộc.

Việc hội nhập kinh tế quốc tế theo quan điểm chỉ đạo ở Nghị quyết Hội nghị

lần thứ tƣ Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XII “Bảo đảm đồng bộ giữa đổi

mới và hội nhập kinh tế quốc tế”. Đẩy mạnh việc đổi mới, hoàn thiện hệ thống pháp

luật, cơ chế, chính sách; chủ động xử lý các vấn đề nảy sinh; giám sát chặt chẽ và

quản lý hiệu quả quá trình thực hiện cam kết trong các hiệp định thƣơng mại tự do

thế hệ mới, nhất là trong những lĩnh vực, vấn đề liên quan đến ổn định chính trị - xã

hội. Một số những chủ trƣơng, chính sách quan trọng là: (i) Hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực thực thi pháp luật, khẩn trƣơng rà soát, bổ sung, hoàn

thiện luật pháp trực tiếp liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với Hiến

pháp, tuân thủ đầy đủ, đúng đắn các quy luật của kinh tế thị trƣờng và các cam kết

hội nhập kinh tế quốc tế; nội luật hóa theo lộ trình phù hợp những điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam là thành viên, trƣớc hết là luật pháp về thƣơng mại, đầu tƣ, sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, lao động - công đoàn… bảo đảm tranh thủ đƣợc thời cơ, thuận lợi, vƣợt qua các khó khăn, thách thức từ việc tham gia và thực hiện các

hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới; (ii) Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển doanh nghiệp; đặc biệt là hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh

nghiệp vừa và nhỏ cùng với khuyến khích khởi nghiệp, sáng tạo. Do đó, quản lý nhà

120

nƣớc nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than phải tổ chức, triển khai theo các quan điểm chỉ đạo trên.

4.1.3. Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các

doanh nghiệp khai thác than gắn với phát triển bền vững

Phát triển xã hội bền vững là xu hƣớng tất yếu khách quan trong bối cảnh hiện nay. Sự phát triển này không thể bỏ qua yếu tố khoa học - công nghệ và văn

hóa. Khoa học - công nghệ thúc đẩy kinh tế phát triển, bảo đảm cho sự phát triển kinh tế song hành với cải thiện môi trƣờng. Phát triển văn hóa - xã hội bền vững,

xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trên cơ sở nâng cao chỉ số

hạnh phúc của từng gia đình, phát triển con ngƣời toàn diện cả về trí tuệ, nhân cách

và thể lực chính là tạo nền tảng cho phát triển bền vững. Báo cáo chính trị tại Đại

hội XIII của Đảng cộng sản Việt Nam đã đặt ra mục tiêu: “Phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Nhƣ

vậy, việc xây dựng đất nƣớc Việt Nam phát triển không chỉ hùng mạnh và bền vững

về kinh tế mà xã hội cũng phải đạt đƣợc trình độ phát triển bền vững tƣơng

xứng. Văn kiện Đại hội lần thứ XIII đã xác lập tầm quan trọng đặc biệt của quản lý

phát triển xã hội trong bối cảnh phát triển đất nƣớc hiện nay, do đó đã dành

riêng Mục VIII. Tăng cường quản lý phát triển xã hội bền vững, bảo đảm tiến bộ và

công bằng xã hội. Trong đó, phát triển bền vững thể hiện ở sự vận động đi lên một

cách vững chắc, hợp quy luật, văn minh, lành mạnh, là sự biến đổi trong mọi lĩnh

vực, trong đó, nổi bật là kinh tế và môi trƣờng, là quá trình phát triển bảo đảm sự

bình đẳng giữa các thế hệ, có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, cân đối và hài hòa với

phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng.

Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 25/9/2020 về Phát

triển bền vững với các quan điểm chỉ đạo cơ bản là: (i) Phát triển bền vững kết hợp

chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội và bảo vệ tài

nguyên, môi trƣờng; (ii) Phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, các cấp chính quyền, các bộ, ngành và địa phƣơng; của các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, các cộng đồng dân cƣ và mỗi ngƣời dân; (iii) Con ngƣời là trung tâm của phát triển bền vững. Phát huy tối đa nhân tố con ngƣời với vai trò là chủ

thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của phát triển bền vững; (iv) Tạo điều kiện để mọi ngƣời và mọi cộng đồng trong xã hội có cơ hội bình đẳng để phát triển, đƣợc

tiếp cận những nguồn lực chung và đƣợc tham gia, đóng góp và hƣởng lợi, tạo ra

những nền tảng vật chất, tri thức và văn hóa tốt đẹp cho những thế hệ mai sau; (v)

121

Tập trung áp dụng khoa học và công nghệ của cách mạng công nghiệp 4.0, ƣu tiên sử dụng công nghệ hiện đại, sạch và thân thiện với môi trƣờng trong các ngành

sản xuất.

Quan điểm con ngƣời là trung tâm của phát triển bền vững đã trở thành định

hƣớng chiến lƣợc, triết lý hành động trong xây dựng và phát triển của đất nƣớc. Đặc biệt là vai trò và vị thế của ngƣời lao động trong bối cảnh hiện nay. Vì vậy, Đảng và

Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều chủ trƣơng và chính sách nhằm đảm bảo an toàn và sức khỏe cho ngƣời lao động tại nơi làm việc. Báo cáo chính trị của BCH Trung

ƣơng Đảng khóa X, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nêu rõ:

“Chăm lo bảo hộ lao động; Cải thiện Điều kiện làm việc; Hạn chế tai nạn lao

động; Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật lao

đông; Xây dựng quan hệ lao động ổn định, hài hòa và tiến bộ” [1].

Báo cáo Chính trị của BCH Trung ƣơng Đảng khóa XI tại ĐH Đại biểu toàn

quốc lần thứ XII của Đảng đã khẳng định một trong những nhiệm vụ nhằm đảm bảo

phát triển xã hội, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội là: “Hoàn thiện và thực hiện

chính sách bảo hộ lao động. Phát triển và thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm tai nạn lao động”. Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 18/9/2013 của Ban Bí thƣ về đẩy mạnh công tác an toàn, vệ sinh lao động trong thời

kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế nêu rõ “các cấp ủy đảng,

chính quyền các cấp, các tổ chức và doanh nghiệp cần xác định công tác an toàn

lao động, vệ sinh lao động là nhiệm vụ quan trọng và đưa vào chương trình, kế

hoạch hoạt động hằng năm”.

Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng nêu rõ vấn đề tăng cƣờng công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe

nhân dân trong tình hình mới. Cụ thể là: “Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng,

chống thảm họa, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, an toàn lao động; phòng,

chống tai nạn, thương tích, cháy, nổ, bệnh nghề nghiệp”.

Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 xảy ra, hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp bị ảnh hƣởng kéo theo thu nhập, đời sống ngƣời lao động khó khăn, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 17/2022/UBTV-QH15

đề ra các giải pháp ứng phó kịp thời, đồng bộ, phù hợp, Quốc hội yêu cầu Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ, các cấp, các ngành, các địa phƣơng: “Bảo đảm an sinh

xã hội, việc làm, chăm lo sức khỏe và đời sống Nhân dân tiếp tục có biện pháp thiết

thực, hiệu quả hỗ trợ cụ thể cho người dân, người lao động, người sử dụng lao

122

động”. Quan điểm về nguồn lực con ngƣời, đề cao nhân tố con ngƣời, đặt con ngƣời vào vị trí trung tâm của chiến lƣợc phát triển là luôn tƣ tƣởng nhất quán của

Đảng. Vì vậy, Đại hội XIII của Đảng đã nhấn mạnh “Xây dựng con người Việt Nam

phát triển toàn diện, có sức khỏe, năng lực, trình độ, có ý thức, trách nhiệm cao

đối với bản thân, gia đình, xã hội và Tổ quốc”. Vì vậy, con ngƣời là trung tâm của phát triển bền vững, là đối tƣợng cần thiết đƣợc đảm bảo an toàn và sức khỏe tại

nơi làm việc.

4.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh

lao động trong các doanh nghiệp khai thác than 4.2.1. Hoàn thiện pháp luật về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp

khai thác than

Thứ nhất, hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với xu

hướng quản lý rủi ro theo Tiêu chuẩn Quốc tế

Hoàn thiện pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT không chỉ tạo khung

khổ pháp lý về ATVSLĐ để điều chỉnh các vấn đề phát sinh trong thực tiễn mà còn

phù hợp với xu hƣớng quản lý rủi ro về ATVSLĐ theo một số Tiêu chuẩn Quốc tế

hiện nay. Đó là, bộ công cụ quản lý ILO-OSH 2001 của Tổ chức Lao động Quốc tế

- ILO, Hệ thống quản lý ATSKNN ISO 45001: 2018 của Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc

tế. Một trong các yêu cầu cơ bản của những hệ thống tiêu chuẩn này là việc tuân thủ

pháp luật quốc gia về ATVSLĐ của các bên tham gia quan hệ lao động trong các

DNKTT. Ngƣời sử dụng lao động trong các doanh nghiệp KTT cần thể hiện sự lãnh

đạo và cam kết mạnh mẽ đối với các hoạt động ATVSLĐ trong doanh nghiệp mình.

Thông qua việc thiết lập hệ thống quản lý ATVSLĐ, hoạt động quản lý rủi ro về ATVSLĐ trong các DNKTT đƣợc thực hiện theo chu trình Plan-Do-Check-Act

(Lập kế hoạch-Tổ chức thực hiện-Đánh giá, kiểm tra-Hoạt động cải tiến tiên tục).

Hoạt động quản lý rủi ro về ATVSLĐ chính là quá trình xác định và nhận diện

những mối nguy tại nơi làm việc, nhằm kiểm soát các rủi ro và phòng ngừa TNLĐ và BNN theo chu trình Plan-Do-Check-Act (Lập kế hoạch-Tổ chức thực hiện-Đánh giá, kiểm tra-Hoạt động cải tiến tiên tục). Chu trình này giúp doanh nghiệp tiến gần hơn với mục tiêu về ATVSLĐ với những cải tiến khôn ngừng. Đây là chu trình

quản lý tiên tiến và hiện đại hiện nay. Vì vậy, việc ban hành các văn bản pháp luật quy định về việc áp dụng hệ thống quản lý ATVSLĐ trong các DNKTT hiện nay là

cần thiết.

123

Thứ hai, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động hướng dẫn tổ chức, thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các

doanh nghiệp khai thác than

Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hƣớng dẫn tổ chức, thực hiện

công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than đảm bảo nguyên tắc phòng ngừa, thuận tiện và hiệu quả theo các hƣớng sau:

- Gia tăng quy định về quyền hạn của bộ máy làm công tác ATVSLĐ. Đặc biệt là bộ phận làm công tác ATVSLĐ trong các DNKTT. Giải pháp này sẽ nâng cao hiệu

quả quản lý công tác ATVSLĐ trong các DNKTT khi ngƣời làm công tác ATVSLĐ

trong các DNKTTcó thêm những thẩm quyền trong thực thi nhiệm vụ tại nơi làm

việc. Đó là là các quy định về quyền ra lệnh đình chỉ, lệnh tạm đình ngƣời làm công

tác ATVSLĐ đối với các loại công việc, các loại máy, thiết bị hoạt động trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể.

- Hƣớng dẫn tổ chức quản lý rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh

nghiệp khai thác than theo chu trình Plan-Do-Check-Act (Lập kế hoạch-Tổ chức

thực hiện-Đánh giá, kiểm tra-Hoạt động cải tiến tiên tục). Trong đó, quy định rõ

nghĩa vụ và trách nhiệm quản lý rủi ro trong các DNKTT không chỉ là của ngƣời sử

dụng lao động, ngƣời lao động mà còn của các nhà thầu có liên quan trong hoạt

động khai thác than. Việc ban hành các văn bản có liên quan về hƣớng dẫn tổ chức

quản lý rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than

nên đƣợc các Bộ, ngành, lĩnh vực cùng rà soát và thống nhất ban hành. Đảm bảo

cho các DNKTT thuận lợi trong tổ chức triển khai công tác ATVSLĐ có hiệu quả.

- Hoàn thiện quy định về phân loại TNLĐ theo 5 cấp độ nhƣ bảng 4.1 sau:

Bảng 4.1. Bảng phân loại tai nạn lao động

Cấp độ Mô tả Diễn giải

1 Rất nghiêm trọng Tử vong/chết ngƣời

2 Nghiêm trọng Thƣơng tật nghiêm trọng vĩnh viễn không hồi phục

3 Khá nghiêm trọng Cần điều trị y tế, mất ngày công làm việc

4 Trung bình Điều trị y tế (có thể quay lại làm việc ngay)

5 Không đáng kể Điều trị sơ cứu tại chỗ (có thể quay lại làm việc ngay)

Nguồn: Tác giả luận án Việc phân loại nhƣ vậy sẽ phản ánh đƣợc mức độ rủi ro về TNLĐ nghiêm

trọng của ngành than cũng nhƣ tạo điều kiện thuận lợi cho DNKTT cũng nhƣ các cơ quan QLNN về ATVSLĐ thống kê, phân tích và đánh giá các thiệt hại về nguồn lực

124

lao động và thiệt hại về kinh tế-xã hội. Qua đó, các cơ quan chức năng có thể đánh giá hiệu quả hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT, đồng thời tiếp tục

nghiên cứu và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tăng vƣờng QLNN

về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp đó. Cùng với đó là quy định cụ thể thời hạn

khai báo, điều tra TNLĐ, giải quyết chế độ TNLĐ cho ngƣời lao động bị TNLĐ kịp thời, đảm bảo an sinh xã hội. Đẩy nhanh việc kết nối cơ sở dữ liệu về tai nạn lao

động của Bộ LĐTBXH với các Sở LĐTBXH địa phƣơng, làm cơ sở cho các cơ quan chức năng phân tích, đánh giá và đƣa ra những quyết sách về QLNN về

ATVSLĐ trong các DNKTT. Quy định cụ thể về năng lực, tiêu chuẩn đối với

chuyên gia đánh giá và tổ chức chứng nhận đánh giá ATVSLĐ cung nhƣ các tiêu

chí đƣợc giảm mức đóng bảo hiểm TNLĐ và BNN đối với các DNKTT.

Thứ ba, chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan tổ chức lập kế hoạch xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động

trong khai thác

Trong phạm vi trách nhiệm của mình, Bộ LĐTBXH phối hợp với Bộ Công

Thƣơng cần thiết tổ chức lập kế hoạch xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

an toàn, vệ sinh lao động trong khai thácthan. Trƣớc tiên là lập kế hoạch đánh giá

tính thực tiễn của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong khai thác than lộ

thiên QCVN 04:2009/BCT và Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về an toàn trong khai

thác than hầm lò QCVN 01:2011/BCT. Đây là những Quy chuẩn kỹ thuật bắt buộc

áp dụng đối với những tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến khai thác than

trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Hiện nay, công nghệ khai thác than của các KTT thuộc

Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) đã từng nƣớc đƣợc tăng cƣờng. Trong khi QCVN 04:2009/BCT và Quy chuẩn QCVN 01:2011/BCT

đƣợc Bộ Công Thƣơng ban hành đã lâu, không còn phù hợp với công nghệ khai

thác than cũng nhƣ thực trạng áp dụng KH-CN trong khai thác của các DNKTT

hiện nay. Trƣớc thực tế này, Quy chuẩn KTAT trong khai thác than hầm lò và lộ thiên cần thiết phải đƣợc các cơ quan chức năng phối hợp lập kế hoạch rà soát và sửa đổi trong thời gian tới.

Muốn vậy, các cơ quan chức năng cần tổ chức lấy ý kiến rộng rãi từ các Bộ,

ngành, doanh nghiệp có liên quan nhƣ: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Liên đoàn Thƣơng mại và Công Nghiệp Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng

sản Việt Nam (TKV),…Đây chính là tiếng nói đại diện từ các doanh nghiệp, tổ

chức ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và của các cơ quan, đơn vị chuyên

125

môn về ATVSLĐ [57, tr.129]. Đồng thời, để đảm bảo pháp luật ATVSLĐ mang tính toàn diện và tính khả thi cao thì việc lấy ý kiến từ các Viện, Trƣờng, cơ sở

nghiên cứu và đào tạo cũng nhƣ các DNKTT là điều cần thiết. Một số hình thức lấy

ý kiến góp ý hiệu quả gồm: Hội nghị, Hội thảo, Tọa đàm, qua cổng thông tin điện tử

quốc gia,... Thêm nữa, tổ chức các Hội nghị tham vấn Quốc tế có sự tham gia của các tổ chức Quốc tế nhƣ: Tổ chức Lao động Quốc tế - ILO, Cơ quan phát triển Đức

– GIZ, mạng thông tin ASEAN-OSHNET hay các chuyên gia ATVSLĐ từ một số Tổ chức và Quốc gia khác. Thông qua những chia sẻ kinh nghiệm sẽ rút ra những

bài học giá trị cho Việt Nam trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về An

toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp. Một số Tổ chức đã từng mang lại

nhiều hỗ trợ cho Việt Nam về: đội ngũ chuyên gia tƣ vấn, nguồn lực tài chính, cơ sở

hạ tầng,…

4.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động

trong các doanh nghiệp khai thác than

Thứ nhất, tăng cường quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các

doanh nghiệp khai thác than cho chính quyền địa phương

Hiện nay, tham gia hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT là

trách nhiệm của rất nhiều Bộ và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng.

Nghĩa là, trách nhiệm QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT ở Việt Nam hiện đang

triển khai theo cả “chiều dọc” - từ cơ quan trung ƣơng đến chính quyền địa phƣơng

và “chiều ngang” - trong nội bộ địa phƣơng. Thực tế là, nguồn tài nguyên, khoáng

sản than chỉ tập trung chủ yếu ở một số tỉnh (chủ yếu là tỉnh Quảng Ninh) nên việc

tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than cho chính quyền địa phƣơng là cần thiết.

Điều kiện thực hiện là ban hành một cơ chế đặc biệt về đẩy mạnh sự phân cấp,

phân quyền quản lý cho chính quyền địa phƣơng có ngành than trên cơ sở tăng tính

tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn mà pháp luật quy định nhƣng vẫn phải đảm bảo: (i) Thống nhất về thể chế, chính sách, chiến lƣợc và quy hoạch đối với các ngành, lĩnh vực; bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính quốc gia; (ii) Phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của

chính quyền địa phƣơng ở các đơn vị hành chính trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc trên địa bàn theo quy định của pháp luật; (iii) Kết hợp chặt chẽ

giữa quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ, phân định rõ nhiệm vụ quản lý

nhà nƣớc giữa chính quyền địa phƣơng các cấp đối với các hoạt động kinh tế - xã

126

hội trên địa bàn lãnh thổ; (iv) Phù hợp với điều kiện, đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và đặc thù của các ngành, lĩnh vực.

Trên cơ sở đó, kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN về ATVSLĐ của địa phƣơng

có ngành than trên cơ sở đề cao vai trò, chức năng tham mƣu, giúp việc QLNN về

ATVSLĐ trong các DNKTT của Sở LĐTBXH cho UBND tỉnh. Cụ thể là tái thành lập phòng an toàn lao động tại một số Sở LĐTBXH địa phƣơng có ngành than. Đây

là phòng chuyên môn, giúp việc cho Giám đốc Sở LĐTBXH quản lý trực tiếp về ATVSLĐ trong các DNKTT trên địa bàn tỉnh mình.

Thứ hai, củng cố nguồn lực thực thi quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao

động trong các doanh nghiệp khai thác than

Hiện nay, Chính phủ đang thực hiện quyết liệt về tinh giản biên chế theo Nghị

định số 143/2020/NĐ-CP ban hành ngày 10/12/2020 và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018. Do đó, việc tăng cƣờng định biên số lƣợng

CBCCVC làm công tác ATVSLĐ thuộc ngành LĐTB-XH là khó khả thi. Do đó,

trong thời gian tới, cần tập trung vào các giải pháp nhƣ: (i) Tăng cƣờng tổ chức các

khóa đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực chuyên môn,

nghiệp vụ cho đội ngũ CBCCVC trong các cơ quan QLNN về ATVSLĐ; (ii)

Nghiên cứu và ban hành các chính sách thu hút, giữ chân nhân lực, đề phòng chảy

máu chất xám sang khu vực tƣ. Trong đó, tập trung vào các chính sách về thu hút

nhân tài, chế độ tiền lƣơng, đãi ngộ, thi đua khen thƣởng,...; (iii) Đầu tƣ nguồn lực

vật chất tạo điều kiện cho đội ngũ CBCCVC làm việc, bao gồm: trụ sở làm việc,

trang thiết bị làm việc và tài chính; (iv) Trau dồi và bồi dƣỡng đạo đức, tác phong

cho đội ngũ CBCCVC trong các cơ quan QLNN về ATVSLĐ. Chú trọng việc tự giáo dục và giáo dục đạo đức cách mạng, đạo đức công vụ, nêu cao tinh thần trách

nhiệm, phục vụ nhân dân. Thực hiện nghiêm túc cuộc vận động “Học tập và làm theo

tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong cán bộ, đảng viên. Hơn tất cả chính là sự nỗ

lực, ý thức tự giác, tự học tập rèn luyện của mỗi CBCCVC trong các cơ quan đó.

4.2.3. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than

Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ có vai trò quan

trọng đối với QLNN về ATVSLĐ trong các DN nói chung và trong các DNKTT nói riêng. Chỉ có thông qua tuyên truyền, phổ biến và giáo dục mà pháp luật về

ATVSLĐ mới đi vào cuộc sống, tạo sự chuyển biến tích cực từ nhận thức, ý thức,

thái độ tôn trọng đến hành vi tự giác chấp hành pháp luật về ATVSLĐ của các bên

127

có liên quan. Qua đó, ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động trong các DNKTT nắm bắt đƣợc chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp luật về ATVSLĐ của Nhà

nƣớc. Từ đó, tiến hành tổ chức, triển khai công tác ATVSLĐ theo đúng nghĩa vụ và

trách nhiệm của mình mà pháp luật về ATVSLĐ quy định, hƣớng đến mục tiêu an

toàn và sức khỏe, bảo đảm khả năng làm việc cho ngƣời lao động trong các DNKTT đƣợc lâu dài. Kết quả phỏng vấn chuyên gia cho thấy có tới 76,9% số ý kiến cho

rằng tăng cường tuyên truyền, giáo dục và đào tạo về an toàn, vệ sinh lao động trong các DNKTT là rất cần thiết, chỉ có 23,1% cho rằng là cần thiết. Trong khi có

hơn 90% số ý kiến từ DNKTT đánh giá là cần thiết trở lên. Tuy nhiên vẫn còn 13%

số ý kiến đánh giá cho là khá cần thiết và 6,4% (tƣơng đƣơng 29 ngƣời) cho là

không cần thiết.

4.2.3.1. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than

Thứ nhất, tăng cƣờng các hoạt động tƣ vấn và đối thoại xã hội về ATVSLĐ

ở các cấp. Đối thoại xã hội nói chung và đối thoại xã hội về ATVSLĐ nói riêng là

một nội dung ngày càng đƣợc coi trọng ở Việt nam trong bối cảnh hội nhập nhằm

hƣớng tới việc xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, đảm bảo quyền và lợi ích

của các bên liên quan. Đối thoại xã hội về ATVSLĐ tại nơi làm việc là việc chia sẻ

thông tin, tham khảo, thảo luận, trao đổi ý kiến giữa ngƣời sử dụng lao động với

ngƣời lao động hoặc tổ chức đại diện ngƣời lao động về những vấn đề có liên quan

đến quyền, lợi ích và mối quan tâm về ATVSLĐ tại nơi làm việc nhằm tăng cƣờng

sự hiểu biết, hợp tác, cùng hỗ trợ hƣớng tới giải pháp hai bên cùng có lợi. Việc sử

dụng các kỹ năng xã hội sẽ hạn chế, không làm phát sinh các khiếu nại, tố cáo về ATVSLĐ [41, tr.22]. Nhƣ vậy, quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh lao động trong

các doanh nghiệp khai thác than sẽ có hiệu quả hơn.

Thông qua tƣ vấn, đối thoại xã hội về ATVSLĐ, ngƣời lao động không chỉ

đƣợc tham gia ý kiến xây dựng văn bản pháp luật về ATVSLĐ mà còn tham gia các hoạt động cải thiện điều kiện lao động ngay tại nơi mình làm việc. Điều này thể hiện ngƣời lao động đƣợc đảm bảo quyền con ngƣời trong lao động là đƣợc làm việc trong điều kiện an toàn và vệ sinh. Kết quả khảo sát đánh giá các DNKTT tạo

điều kiện cho ngƣời lao động tham gia xây dựng nội quy, quy trình ATVSLĐ và cải thiện điều kiện lao động ở mức tốt là 47,7%, ở mức khá là 49,2 và còn 3,1% số ý

kiến cho rằng ở mức trung bình [phụ lục 4, bảng 5]. Do đó, cần thiết phải tăng

cƣờng các hoạt động đối thoại về ATVSLĐ ở cấp doanh nghiệp, cấp ngành, cấp địa

128

phƣơng và cấp quốc gia. Trong đó, việc tăng cƣờng các hoạt động đối thoại về ATVSLĐ ở cấp doanh nghiệp là vấn đề gốc rễ.

Ở cấp doanh nghiệp: sự tham gia của NLĐ, thông qua Ban ATVSLĐ và tổ

chức đại diện của NLĐ về công tác ATVSLĐ là chìa khóa quan trọng để thúc đẩy

việc tuân thủ, thiết kế và áp dụng các biện pháp phù hợp và hiệu quả để loại bỏ các hiểm họa hoặc giảm thiểu những rủi ro, phù hợp với nơi làm việc và nhu cầu của

NLĐ. Nhƣ vậy, đối thoại xã hội về ATVSLĐ là kênh thông tin quan trọng để các DNKTT tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ, giảm thiểu các rủi ro, bảo vệ quyền và lợi

ích hợp pháp cho ngƣời lao động tại nơi làm việc. Để đối thoại xã hội về ATVSLĐ

tại nơi làm việc có hiệu quả thì việc xây dựng và ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở

của các DNKTT là cần thiết. Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc cần quy định

cụ thể về quyền và trách nhiệm của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động với các nội dung ngƣời lao động đƣợc biết, đƣợc

tham gia ý kiến, đƣợc quyết định, đƣợc kiểm tra, giám sát và các hình thức thực

hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc. Quy chế này cần đƣợc phổ biến rộng rãi trong

các DNKTT để các bên có liên quan nắm đƣợc quyền và trách nhiệm của mình

trong công tác ATVSLĐ. Đó là việc tham gia ý kiến xây dựng kế hoạch ATVSLĐ,

tham gia tự kiểm tra ATVSLĐ tại nơi làm việc,… Đồng thời, việc tổ chức thực hiện

Quy chế dân chủ ở cơ sở phải đảm bảo pháp luật, tôn trọng quyền và lợi ích hợp

pháp của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và các tổ chức, cá nhân khác có

liên quan. Bên cạnh đó, ngƣời sử dụng lao động của các DNKTT phối hợp với BCH

Công đoàn tổ chức Hội nghị toàn thể ngƣời lao động hay Hội nghị đại biểu theo

đúng nguyên tác và thành phần tham dự. Tại Hội nghị này, ngƣời lao động và BCH Công đoàn doanh nghiệp tiến hành trao đổi thông tin và thực hiện các quyền dân

chủ của ngƣời lao động trong việc xây dựng và thực hiện quyền của ngƣời lao động

đƣợc làm việc trong điều kiện ATVSLĐ. Tổ chức đối thoại định kì đƣợc tổ chức

khi có yêu cầu của các bên hay khi có sự việc nhƣ: TNLĐ, sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ,…Tiếp tục duy trì các hình thức đối thoại xã hội nhƣ: Hội nghị ngƣời lao động; Đại hội công nhân viên chức, Hội nghị cán bộ công chức; Họp giải quyết vƣớng mắc, khiếu nại qua hòm thƣ góp ý, bản tin, văn bản, email; Thƣơng lƣợng ký

thỏa ƣớc lao động tập thể ….

Ở cấp ngành: Tiếp tục duy trì đối thoại xã hội về ATVSLĐ định kì hàng

năm ở cấp ngành do Tập đoàn Công nghiệp Than- Khoáng sản phối hợp với Công

đoàn ngành Than-Khoáng sản tổ chức. Thông qua hình thức tổ chức Hội nghị ngƣời

129

lao động, các vấn đề liên quan đến ATVSLĐ của các DNKTT trong ngành đƣợc tổng hợp để trao đổi và đi đến thống nhất giải quyết kịp thời. Qua nghiên cứu, một

số nội dung cụ thể về ATVSLĐ tiếp tục cần đƣợc tổ chức đối thoại xã hội về

ATVSLĐ cấp ngành thông tin, tham khảo, thảo luận và trao đổi làm rõ. Đó là, cải

thiện điều kiện làm việc; cung cấp vật tƣ, thiết bị ATVSLĐ, tổ chức ăn ca, điều kiện sinh hoạt tại các khu tập thể và công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19.

Ở cấp tỉnh: Hội đồng ATVSLĐ cấp tỉnh là tổ chức tƣ vấn cho UBND tỉnh trong việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về ATVSLĐ tại địa phƣơng

mình. Thành phần Hội đồng bao gồm đại diện Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã

hội, Sở Y tế, Liên đoàn Lao động, Hội Nông dân và 1 số chuyên gia, nhà khoa học

về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động và đại diện các DNKTT tại địa phƣơng Chủ

tịch UBND cần thiết xây dựng, ban hành Quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, cơ quan giúp việc, chế độ làm việc, mối quan hệ công tác

của thành viên trong Hội đồng. Trong đó, quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của

Giám đốc Sở LĐTBXH trong việc tổ chức Hội nghị đối thoại về công tác an toàn,

vệ sinh lao động trong các DNKTT đóng trên địa bàn tỉnh. Việc bố trí đại diện đại

diện các DNKTT là một thành viên trong Hội đồng ATVSLĐ sẽ là điều kiện tốt để

các vấn đề vƣớng mắc liên quan đến việc tuân thủ pháp luật ATVSLĐ trong các

DNKTT đƣợc đối thoại, chia sẻ, trao đổi và thống nhất giải quyết kịp thời.

Ở cấp quốc gia: Tăng cƣờng các cuộc đối thoại định kỳ về ATVSLĐ hƣớng

vào chiều sâu và thực chất hơn. Thông qua đối thoại định kỳ, nhiều Bộ, ngành, địa

phƣơng, Tập đoàn và Tổng công ty nhà nƣớc sẽ nêu những ý kiến trao đổi, thảo

luận và giải đáp, nhằm kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vƣớng mắc trong thực thi chính sách, pháp luật về ATVSLĐ trong ngành than nói riêng và của các ngành,

lĩnh vực khác trong cả nƣớc nói chung. Điều này càng nâng cao vị thế và vai trò của

Hội đồng ATVSLĐ quốc gia trong việc tƣ vấn cho Chính phủ xây dựng và bổ sung

các văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ trong thời gian tới. Đồng thời thể hiện sự ƣu tiên của Chính phủ đối với sự tham gia tích cực của các tổ chức đại diện ngƣời sử dụng lao động và của ngƣời lao động của NSDLĐ và NLĐ vào hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. Đúng nhƣ Thứ trƣởng Bộ LĐTBXH Lê Văn

Thanh đã phát biểu: “Việc đối thoại định kỳ về chính sách ATVSLĐ nhằm chia sẻ thông tin, tăng cƣờng sự hiểu biết giữa ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động, tổ

chức công đoàn, tổ chức đại diện ngƣời sử dụng lao động và các cơ quan quản lý Nhà

nƣớc, qua đó góp phần xây dựng cơ chế chính sách ngày càng hoàn thiện hơn.” [79].

130

Để thực hiện nội dung này, cần thiết phải tiến hành kiện toàn Hội đồng Quốc gia về ATVSLĐ để Hội đồng thực hiện tốt vai trò tƣ vấn cho Chính phủ trong việc

xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về ATVSLĐ. Thủ tƣớng

Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 10/6/2026 về việc thành

lập Hội đồng quốc gia về ATVSLĐ gồm có 15 thành viên. Trong đó, có 12 thành viên là đại diện các bộ, ngành; 2 thành viên từ 2 tổ chức đại diện ngƣời lao động và

1 thành viên từ tổ chức đại diện cho ngƣời sửu dụng lao động. Bộ trƣởng Bộ LĐTBXH là Chủ tịch Hội đồng. Ở khoản 3, điều 4, nghị định số 39/2016/NĐ-CP

quy định về thành viên Hội động ATVSLĐ Quốc gia còn có “một số cơ quan, tổ

chức, chuyên gia, nhà khoa học theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ”. Tuy

nhiên, trong Quyết định số 1037/QĐ-TTg thì không có thành viên nào từ các cơ

quan, tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học nhƣ quy định trên tham gia Hội đồng. Vì vậy, Thủ tƣớng Chính phủ cần thiết nghiên cứu và bổ sung thành phần Hội đồng

theo quy định trên. Từ đó, các hoạt động tƣ vấn và đối thoại xã hội về ATVSLĐ ở

các cấp mới có hiệu quả.

Thứ hai, tăng cƣờng đào tạo và huấn luyện ATVSLĐ trong nội bộ DNKTT.

Đây là một trong các giải pháp tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an

toàn vệ sinh lao động hữu hiệu. Kết quả khảo sát cho thấy có tới 76,9% số ý kiến

chuyên gia cho rằng huấn luyện ATVSLĐ trong nội bộ DNKTT là rất cần thiết, chỉ

có 23,1% số chuyên gia cho là cần thiết. Bên cạnh, đó có tới 80% số ý kiến từ

DNKTT đánh giá đây là hoạt động ở mức cần thiết trở lên. Với đặc thù là ngành kỹ

thuật với công nghệ khai thác than phức tạp, điều kiện lao động bất lợi có nguy cơ

cao gây TNLĐ và BNN cho ngƣời lao động. Do đó, việc tăng cƣờng đào tạo và huấn luyện ATVSLĐ để ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động trong các

DNKTT hiểu về đặc thù ngành than và kỹ năng nghề nghiệp là điều cần thiết. Hoạt

động đào tạo và huấn luyện ATVSLĐ đƣợc tổ chức, triển khai trong mỗi cơ sở lao

động nhằm đảm bảo quyền của ngƣời lao động “được cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động” [67]. Từ đó, sẽ làm thay đổi nhận thức, điều chỉnh thái độ và hành vi của ngƣời lao động tại nơi làm

việc theo hƣớng tích cực hơn. Kết quả là ngăn chặn tình trạng vi phạm nội quy, quy trình, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong khai thác than, góp phần ngăn ngừa TNLĐ

và BNN cho ngƣời lao động tại nơi làm việc. Vì vậy, chú trọng công tác đào tạo và

huấn luyện ATVSLĐ trong mỗi DNKTT là cần thiết trong tình hình hiện nay. Yêu

131

cầu thực hiện giải pháp này là: Phân nhóm huấn luyện đúng đối tƣợng, nội dung, chƣơng trình và thời lƣợng huấn luyện theo quy định. Tài liệu huấn luyện nên đƣợc

thiết kế dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện. Với đặc thù nguồn lực lao động đa số là lao

động trẻ, là ngƣời dân tộc thiểu số thì phƣơng thức huấn luyện ATVSLĐ phù hợp

nhất là tổ chức hƣớng dẫn, kèm cặp ngƣời lao động mới từ những ngƣời thợ làm việc lâu năm, giàu kinh nghiệm. Việc huấn luyện ATVSLĐ tại mỗi DNKTT phải

phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng ngành nghề, vị trí công việc, quy mô lao động và không gây ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất-kinh doanh. Căn cứ vào điều

kiện cụ thể của mỗi DNTTT, mà ngƣời sử dụng lao động chủ động tổ chức huấn

luyện riêng về nội dung ATVSLĐ hoặc kết hợp với huấn luyện các nội dung khác

nhƣ phòng cháy, chữa cháy, diễn tập cứu hộ, cứu nạn. Một số điều kiện cần thiết để

thực hiện giải pháp này là: (i) Nhà nƣớc nên hỗ trợ kinh phí và chuyên gia trong việc xây dựng bộ tài liệu huấn luyện ATVSLĐ riêng của ngành than theo hƣớng

quản lý rủi ro. Đây là cách thức quản lý ATVSLĐ tiên tiến và hiện đại trên Thế

giới. Bên cạnh các nội dung về quy định quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của từng

bên trong đảm bảo hoạt động khai thác than đƣợc an toàn và vệ sinh thì tài liệu huấn

nên tập trung vào hƣớng dẫn nhận diện mối nguy đặc trƣng và quản lý rủi ro tại

từng vị trí việc làm ở trong các hầm khai thác than hay ở các khai trƣờng khai thác

than lộ thiên hiên nay. (ii) Tài liệu cần đƣợc dịch ra một số tiếng dân tộc thiểu số để

ngƣời lao động có thể tiếp cận dễ dàng tiếp cận, tự nghiên cứu và tự học. Kết quả

khảo sát do tác giả thực hiện cho thấy có 4,3% số ngƣời đƣợc hỏi là ngƣời dân tộc

Tày, có 2,8% là ngƣời dân tộc Nùng, một số dân tộc khác nhƣ Thái, Mƣờng, Dao,

Sán dìu, Bru,…chiếm khoảng 10%. Riêng ngƣời Kinh chiếm tỷ lệ cao nhất là 81,9% trong tổng số ngƣời hỏi. Đây là thông tin tham khảo quan trọng để các cơ

quan chức năng xem xét và tổ chức thực hiện. Nhà nước quy định nội dung, chương

trình đào tạo và huấn luyện ATVSLĐ trong nội bộ các DNKTT cần tăng tính thực

hành hƣớng tới hoàn thiện các kỹ năng phát hiện và chủ động xử lý các rủi ro cho ngƣời lao động ngay tại nơi làm việc. Việc tổ chức đào tạo và huấn luyện ATVSLĐ là hoạt động thƣờng xuyên và liên tục trong nội bộ DNKTT, không tổ chức vừa học ATVSLĐ vừa làm việc khiến ngƣời lao động học tập không tập trung, kém hiệu

quả. Nhà nước cần thiết đầu tư, nâng cấp năng lực và cơ sở vật chất cho một số trung tâm, cơ sở đào tạo, huấn luyện ATVSLĐ cho nguồn lực lao động của ngành

than Việt Nam. Trong đó có Trƣờng Cao đẳng Than-Khoáng sản Việt Nam thuộc

Tập đoàn TKV.

132

Thứ ba, tiến hành lồng ghép nội dung ATVSLĐ vào các chƣơng trình giáo dục quốc dân, đặc biệt là trong chƣơng trình giáo dục phổ thông. Kế thừa kinh nghiệm và kết quả từ Dự án An toàn và Sức khỏe cho lao động trẻ (SafeYouth@Work), thuộc văn phòng ILO Việt Nam do Bộ Lao động Hoa kỳ tài trợ, bộ tài liệu An toàn, vệ sinh lao động lồng ghép trong chƣơng trình đào tạo nghề May công nghiệp và nghề Sửa chữa, bảo trì điện lạnh đƣợc ra đời. Bộ tài liệu đã đƣợc Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thử nghiệm và chính thức đƣa vào áp dụng cho chƣơng trình đào tạo nghề May công nghiệp và nghề Sửa chữa, bảo trì điện lạnh trong toàn quốc từ năm 2018. Tiếp nối thành công này, cần thiết xây dựng tài liệu lồng ghép nội dung ATVSLĐ vào chƣơng trình giáo dục quốc dân, bắt đầu từ cấp trung học cơ sở là phù hợp. Theo ông Nguyễn Tiến Tùng, Chánh Thanh tra Bộ LĐTBXH thì đây là cấp học bắt đầu phân luồng, định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh nên việc trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ làm việc ATVSLĐ rất quan trọng cho ngƣời lao động khi tham gia thị trƣờng lao động trong tƣơng lai. Ở cấp học này, nội dung giảng dạy về ATVSLĐ nên tập trung vào: (i) Mục đích, ý nghĩa và lợi ích mà ATVSLĐ mang lại; (ii) Giới thiệu quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động trong việc đảm bảo ATVSLĐ tại nơi làm việc; (iii) Cách thức quản lý rủi ro, phòng ngừa TNLĐ và BNN tại nơi làm việc. Sau này, khi học lên cấp cao hơn, ngƣời học sẽ tiếp tục đƣợc học các nội dung về ATVSLĐ có liên quan đến nghề, công việc hay lĩnh vực chuyên ngành, chuyên sâu. Ông Lê Hồng Vĩ cho biết, nội dung ATVSLĐ trong trƣờng Cao đẳng nghề Than-Khoáng sản Việt Nam đƣợc thiết kế là một mô đun/môn học gồm 30 tiết đƣợc giảng dạy cho các hệ đào tạo là: cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề cho một số nghề nhƣ: kỹ thuật khai thác mỏ hầm lò; kỹ thuật xây dựng mỏ hầm lò; điện công nghiệp; khoan nổ mìn,.... Chƣơng trình hƣớng đến mục đích đào tạo ngƣời học sau khi tốt nghiệp trở thành ngƣời lao động có: (i) Nhận thức đúng về ATVSLĐ tại nơi làm việc; (ii) Thái độ làm việc nghiêm túc, chấp hành nội quy, quy trình làm việc; (iii) Kỹ năng làm việc ATVSLĐ cho bản thân và đồng nghiệp. Trong đó, tăng cƣờng đào tạo kĩ năng nghề cho ngƣời học, đảm bảo sau khi tốt nghiệp, họ thành thạo một số kĩ năng nhƣ: nhận dạng mối nguy và kiểm soát rủi ro tại nơi làm việc, biết sơ, cứu những tai nạn thông thƣơng tại chỗ, sử dụng phƣơng tiện bảo vệ cá nhân đúng cách,... Nội dung chƣơng trình đào tạo cần bám sát nghề, công việc của: thợ lò, thợ cơ điện, thợ lái máy xúc, lái xe vận tải,.... Chƣơng trình đào tạo cần tăng cƣờng thực hành các kĩ năng làm việc an toàn. Tổ chức thi sát hạch kỹ năng nghề của ngƣời học trƣớc khi tốt nghiệp ra trƣờng. Cùng với đó là đổi mới hình thức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục

133

pháp luật ATVSLĐ trong các DNKTT theo hƣớng áp dụng CNTT và chuyển đổi số. Nhƣ vậy, sẽ giúp ngƣời lao động dễ tiếp cận với các thông tin cũng nhƣ tiết kiệm thời gian và ở mọi lúc và mọi nơi. Nhƣ vậy, việc lồng ghép ATVSLĐ trong các trƣờng đào tạo nghề sẽ thuận lợi và hiệu quả hơn khi ngƣời học đã đƣợc tiếp cận những kiến thức, kỹ năng và thái độ làm việc ATVSLĐ từ cấp học trung học cơ sở trƣớc đó. Vì thế, “giáo dục về ATSKNN cho thế hệ tương lai có vai trò đặc biệt quan trọng… Để đảm bảo những công việc này không ảnh hưởng tới sức khỏe và an toàn đối với thế hệ trẻ tương lai, giáo dục sớm về ATSKNN cho các em là việc việc làm cần thiết. Giáo dục cho trẻ em về tầm quan trọng của ATSKNN là không thể thiếu nhằm đảm bảo tương lai việc làm an toàn” [129].

Thứ tư, tiếp tục tổ chức các Hội nghị, Hội thảo nhằm giới thiệu và hƣớng dẫn các chính sách, văn bản pháp luật, văn bản mới về công tác ATVSLĐ trong các DNKTT. Trong đó chú trọng việc rà soát, đánh giá và tổng kết các kết quả cũng nhƣ những tồn tại của thực tiễn thi hành Luật An toàn vệ sinh lao động trong các DNKTT để có các định hƣớng, giải pháp phù hợp trong những văn bản tiếp theo. Việc tổ chức Hội nghị bao gồm các hình thức: Hội nghị đối thoại, Hội nghị tổng kết, Hội nghị triển khai, Hội nghị lấy ý kiến tham vấn của các bên liên quan,…Còn Hội thảo nên đƣợc tổ chức thông qua các hình thức: Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm, Hội thảo chuyên đề, Hội thảo giới thiệu văn bản mới, … Dù là tổ chức Hội nghị hay Hội thảo về ATVSLĐ thì các cơ quan QLNN về ATVSLĐ cần xây dựng kế hoạch và điều hành chƣơng trình đảm bảo mục tiêu đề ra. Tùy thuộc vào nội dung và phạm vi tác động mà cơ quan QLNN về ATVSLĐ các cấp tổ chức Hội nghị, Hội thảo về ATVSLĐ ở quy mô cấp quốc gia, cấp tỉnh hay cấp ngành. Bên cạnh đó, các cấp quản lý và ngành than tiếp tục tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật ATVSLĐ, Hội thi Ngƣời huấn luyện ATVSLĐ giỏi, Hội thi ngƣời làm công tác ATVSLĐ giỏi, trao Giải thƣởng, ... Đây là những hình thức tuyền truyền, phổ biến và giáo dục về ATVSLĐ hiệu quả do thu hút sự quan tâm và tham gia của đông đảo các đối tác trong xã hội cũng nhƣ các DNKTT. Tổ chức tuyên dƣơng, khen thƣởng kịp thời các cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong các cuộc thi. Đồng thời, lan tỏa tích cực các tấm gƣơng điển hình trong công tác an toàn, vệ sinh lao động tại địa phƣơng và doanh nghiệp khai thác than (Cục An toàn lao động, 2023). Đồng thời, kiên quyết đƣa ra xét xử công khai các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp khai thác than để xảy ra TNLĐ chết ngƣời nghiêm trọng có dấu hiệu vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố theo quy định.

134

Thứ năm, áp dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ. Hệ thống thông tin, tài liệu tuyên

truyền và huấn luyện ATVSLĐ đƣợc số hóa, chia sẻ và trao đổi rộng rãi thông qua

mạng xã hội đƣợc kết nối phù hợp với lao động ngành than có 31,9% là lực lƣợng

đoàn viên thanh niên trong tổng số CBCNVC toàn Tập đoàn TKV [104. tr.81]. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu số để nâng cao

hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục về ATVSLĐ. Tiến tới sử dụng trí tuệ nhân tạo để thay thế con ngƣời trong tƣ vấn, hƣớng dẫn tổ chức triển khai

pháp luật về ATVSLĐ trong thực tiễn. Thông qua mạng xã hội và các phƣơng tiện

thông tin, truyền thông sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tuyên truyền, phổ biến và

giáo dục pháp luật về ATVSLĐ tới ngƣời lao động của ngành than.

4.2.3.2. Đổi mới nội dung tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than

Thứ nhất, đổi mới nội dung tuyên truyền, phổ biến và giáo dục về ATVSLĐ

theo hƣớng phù hợp với từng nhóm đối tƣợng đƣợc tuyên truyền, phổ biến và giáo

dục pháp luật về ATVSLĐ. Mỗi nhóm đối tƣợng có những đặc điểm riêng về giới;

về tuổi; về hoàn cảnh gia đình; về nghề, công việc; trình độ văn hóa, về thâm niên

nghề nghiệp,...Nên việc xây dựng nội dung, chƣơng trình tuyên truyền, phổ biến và

giáo dục pháp luật về ATVSLĐ phù hợp cho mỗi nhóm đối tƣợng trong DNKTT là

điều cần thiết. Nội dung tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ

cần trọng tâm vào việc làm rõ: (i) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của ngƣời lao

động và ngƣời sử dụng lao động trong DNKTT; (ii) Chính sách, chế độ ATVSLĐ

đối với ngƣời lao động; (iii) Chế độ đối với ngƣời lao động bị TNLĐ và BNN. Hơn nữa, nội dung tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ phải gắn

liền với thực tiễn và phải có tính có chọn lọc. Có nhƣ vậy mới làm thay đổi nhận

thức, thái độ và hành vi an toàn không chỉ của ngƣời lao động mà còn có những đối

tác liên quan nhƣ: ngƣời sử dụng lao động, tổ chức đại diện ngƣời lao động, tổ chức đại diện ngƣời sử dụng lao động, các nhà thầu,…

Thứ hai, đổi mới nội dung tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ theo hƣớng phù hợp với đặc thù của các DNKTT, gắn liền với hoạt động sản xuất - kinh doanh, giúp hoạt động mỗi doanh nghiệp đó luôn ổn định và phát triển. Hiện nay, các DNKTT càng ngày càng quan tâm hơn tới việc đầu tƣ, đổi mới dây chuyền sản xuất, thiết bị công nghệ khai thác than. Vì vậy, các hoạt động tuyên truyền, huấn luyện ATVSLĐ cần phải thƣờng xuyên và liên tục cập nhật, đổi mới

135

bám sát thực tiễn để hƣớng dẫn ngƣời lao động vận hành, điều khiển thiết bị làm việc đƣợc an toàn cũng nhƣ đảm bảo hiệu suất làm việc.

Thứ ba, chú trọng tuyên truyền các sáng kiến, các mô hình cải thiện điều kiện làm việc, phòng tránh tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhằm vận động sự tham gia của các cá nhân, tổ chức trong doanh nghiệp tham gia vào công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về ATVSLĐ.

Điều kiện để thực hiện nhóm giải pháp trên, nên phát huy vai trò và trách nhiệm của Công đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam trong việc tham gia với cơ quan nhà nƣớc tham gia ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Công đoàn Than - Khoáng Việt Nam phối hợp với công đoàn cơ sở trong các DNKTT tiếp tục phát huy văn hóa truyền thống “Kỷ luật-Đồng tâm” của ngƣời thợ Mỏ trong việc xây dựng và duy trì văn hóa an toàn. Đồng thời, phối hợp với cơ quan nhà nƣớc tổ chức phong trào thi đua về an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức phong trào quần chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức và hƣớng dẫn hoạt động của mạng lƣới an toàn, vệ sinh viên. Cùng với đó, phối hợp với cơ quan nhà nƣớc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của ngƣời lao động. Tăng cƣờng xã hội hóa các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT. Việc huy động các nguồn lực trong xã hội tham gia hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ sẽ giảm tải khối lƣợng công việc cho chính các cơ quan QLNN về ATVSLĐ cũng nhƣ phát huy tốt vai trò của các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, bao gồm: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và các liên đoàn lao động cơ sở, và các tổ chức xã hội nghề nghiệp nhƣ: Hiệp hội Doanh nghiệp Việt Nam, Hiệp hội Năng lƣợng Việt Nam;…Trong đó, phát huy vai trò của Công đoàn Than-Khoáng sản Việt Nam và Đoàn Thanh niên Tập đoàn TKV trong việc hƣớng dẫn ngƣời lao động thực hiện các hành vi an toàn tại nơi làm việc nhƣ: loại bỏ thói quen hút thuốc, không rời bỏ chỗ làm việc mà không có lý do chính đáng, ... (Đề án phát huy văn hóa thợ Mỏ, 2020) 4.2.4. Củng cố hệ thống thanh tra, kiểm tra và xử lí hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than

Thứ nhất, đổi mới, nâng cao chất lƣợng các cuộc thanh tra, kiểm tra về ATVSLĐ trong các DNKTT theo hƣớng tăng cƣờng số lƣợng và tần suất các cuộc thanh tra, kiểm tra. Đồng thời, duy trì đảm bảo chất lƣợng công tác thanh tra, kiểm tra đảm bảo cân đối, tiết kiệm chi phí cho ngân sách nhà nƣớc. Đồng thời chủ động

136

thu thập thông tin về tình hình chấp hành pháp luật về ATVSLĐ của các DNKTT để làm cơ sở cho việc tham mƣu cho cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra đúng quy định của pháp luật. Yêu cầu hoạt động thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ phải thực hiện đúng quy trình và thủ tục theo luật định. Đối với những cuộc thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ có nội dung thanh tra phức tạp, phạm vi thành tra rộng, cần phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của đoàn và thống nhất kế hoạch thanh tra ngay từ bƣớc chuẩn bị thanh tra. Đồng thời cũng liệt kê ngay các loại hồ sơ, tài liệu cần thiết để DNKTT chuẩn bị trƣớc để giảm thời gian nghe báo cáo và giải trình của đối tƣợng thanh tra, đảm bảo đoàn hoàn thành thanh tra đúng tiến độ. Tiến hành thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ bám sát các nội dung, chủ đề theo yêu cầu, có trọng tâm, trọng điểm. Phân công thành viên đoàn thanh tra tiếp tục có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kiến nghị sau thanh tra và tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của các đơn vị đã tham gia thanh tra, kiểm tra hằng năm để có căn cứ đề xuất nhiệm vụ trong năm tiếp theo. Sau mỗi đợt thanh tra, kiểm tra phải có đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm và phổ biến đến các DNKTT để rút kinh nghiệm khắc phục các thiếu sót và tồn tại (Hoàng Sỹ Hƣng, 2021).

Thứ hai, kết hợp hài hoà chức năng tƣ vấn, hƣớng dẫn và thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ, đảm bảo thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ không chỉ nhằm phát hiện sai phạm, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ mà còn hƣớng đến việc phát hiện những hạn chế, tồn tại của chính sách pháp luật về ATVSLĐ để kiến nghị với các cơ quan chức năng sửa đổi và bổ sung cho phù hợp. Đồng thời, thể hiện vai trò hỗ trợ và định hƣớng của nhà nƣớc trong việc tƣ vấn, hƣớng dẫn DNKTT chấp hành tốt pháp luật về ATVSLĐ, tạo điều kiện để doanh nghiệp ổn định và phát triển. Thứ ba, tăng cƣờng xử phạt bằng tiền đối với các DNKTT có hành vi phạm pháp luật ATVSLĐ nhiều lần hoặc gây sự cố kỹ thuật làm mất ATVSLĐ nghiêm trọng, làm chết ngƣời hay làm tổn thƣơng nhiều ngƣời lao động. Theo đó, quy định mức xử phạt vi phạm pháp luật bằng tiền căn cứ trên cơ sở doanh thu/thu nhập hàng năm của các DNKTT. Hình thức xử lý này sẽ làm tăng mức độ răn đe đối với các DNKTT vi phạm pháp luật về ATVSLĐ. Do đó, bất kì một DNKTT nào nếu để xảy ra TNLĐ lần đầu thì đều thực hiện ngay các biện pháp phòng ngừa để ngăn chặn tai nạn hay sự cố không tái diễn xảy ra. Nhƣ vậy, các doanh nghiệp sẽ bảo toàn đƣợc nguồn vốn cũng nhƣ tránh bị phá sản. Để thực hiện các giải pháp trên cần thiết phải: (i) Tăng cƣờng phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ với cơ quan Công an, Viện kiểm sát, Tòa án trong việc đƣa ra tòa xét xử các cá nhân, các DNKTT để xảy ra TNLĐ chết ngƣời nghiêm trọng có dấu hiệu tội phạm theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nhƣ vậy, mới đủ sức răn đe, ngăn chặn các hành vi

137

tiếp tục vi phạm pháp luật ATVSLĐ trong các DNKTT đó. (ii) Tăng cƣờng phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan QLNN về ATVSLĐ với các sở, ban ngành và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp ở địa phƣơng trong việc tham mƣu xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra; thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành; tổ chức các chiến dịch thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ trong ngành than cũng nhƣ các hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT. (iii) Bổ sung nguồn lực cho thanh tra ATVSLĐ bằng việc tăng chỉ tiêu biên chế và thiết lập mạng lƣới cộng tác viên thanh tra để đáp ứng yêu cầu về đội ngũ thanh tra viên ngành LĐTBXH hiện nay. Mạng lƣới cộng tác viên nên là cán bộ, công chức ở các phòng chuyên môn nghiệp vụ do lãnh đạo Sở LĐTBXH triệu tập khi cần. Bên cạnh đó, tiếp tục bồi dƣỡng nâng cao năng lực cho thanh tra viên, công chức thanh tra; tiến hành rà soát trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của thanh tra viên, công chức thanh tra làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng và tập huấn nghiệp vụ định kì hằng năm và 5 năm. Chú trọng nâng cao năng lực cho đội ngũ thanh tra ATVSLĐ ngay từ khi tuyển dụng và tăng cƣờng đào tạo để họ nắm đƣợc tất cả các nội dung của ngành LĐTBXH quản lý (Phạm Trung Thông, 2017). 4.2.5. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước trong về an toàn, vệ sinh lao động các doanh nghiệp khai thác than Đến nay, ở Việt Nam chƣa có hệ thống tiêu chí đánh giá QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. Do đó, cũng chƣa có tài liệu hay công trình nghiên cứu nào về đánh giá hiệu lực, hiệu quả QLNN về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp đó. Nhƣ vậy, gây khó khăn trong việc đánh giá hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT hiện đang ở mức độ nào, còn những khoảng trống nào cần phát hiện và khắc phục trong thời gian tới. Vì vậy, việc xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá là giải pháp cần thiết để hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT hiện nay. Một số căn cứ mà tác giả đề xuất hệ thống tiêu chí đánh giá là: (i) Nội dung QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT; (ii) Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính SIPAS (Satisfaction Index of Public Administration Service) [56]. (iii) Nội dung đánh giá hiệu quả tổ chức hành chính nhà nƣớc. Bao gồm: Đánh giá về mặt thực hiện giá trị của tổ chức hành chính nhà nƣớc; Đánh giá về mặt thực hiện chức trách, nhiệm vụ của tổ chức hành chính nhà nƣớc, Đánh giá về việc sử dụng các nguồn lực của tổ chức hành chính nhà nƣớc [122].

138

BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN

Rất cao

Mức độ: Rất thấp

STT Tiêu chí

(cho điểm từ 1 đến 5) Mức độ 3

4 5 2 1 Điểm 1 Hệ thống pháp luật về ATVSLĐ 1.1 Hợp pháp, hợp hiến 1.2 Đầy đủ 1.3 Khả thi

2 Hệ thống chính sách về ATVSLĐ (Chƣơng trình, Kế hoạch)

2.1 Đầy đủ 2.2 Khả thi

3 Tổ chức bộ máy QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT

3.1 Kiện toàn

3.2

4

Tăng cường phân cấp, phân quyền Chất lƣợng đội ngũ CBCC trong các cơ quan QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT 4.1 Năng lực chuyên môn 4.2 Phẩm chất đạo đức 4.3 Kinh nghiệm thực tiễn

5 Cơ chế phối hợp giữa cơ quan ban, ngành

5.1 Trao đổi, chia sẻ thông tin 5.2 Phân công, phối hợp

6

Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT 6.1 Hình thức, nội dung

6.2 Sự tham gia của các bên có liên quan/xã hội hóa

139

STT Tiêu chí

6.3 Chất lượng 1 Mức độ 3 4 2 Điểm 5

7

7.1 Thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ đối với các DNKTT Đảm bảo nguyên tắc, thủ tục, trình tự thanh tra

7.2 Hiệu quả

8

9 Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ của các DNKTT Cơ chế giám sát của các cơ quan có thẩm quyền

10 Sự hài lòng của các DNKTT

Tổng điểm: Thang điểm đánh giá hiệu quả QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT nhƣ

sau: Tổng điểm từ 91 điểm trở lên: đánh giá mức độ rất tốt

Từ 81 đến 90 điểm: đánh giá mức độ tốt

Từ 71 đến 80 điểm: đánh giá mức độ khá

Từ 50 đến 70 điểm: đánh giá mức độ trung bình

Dƣới 50 điểm: đánh giá mức độ kém

Đây là kết quả mang tính định lƣợng việc đo lƣờng hiệu quả phục vụ của các cơ quan QLNN về ATVSLĐ đối với các DNKTT. Hệ thống tiêu chí đánh giá này là

thƣớc đo mang tính khách quan, phản ánh trung thực kết quả phục vụ của các cơ

quan nhà nƣớc. Hệ thống tiêu chí đánh giá đƣợc đo lƣờng thông qua điều tra xã hội

học từ các DNKTT, là đối tƣợng quản lý của các cơ quan QLNN về ATVSLĐ.

4.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp

khai thác than

Khi Khoa học- Công nghệ ngày càng phát triển, hội nhập quốc tế ngày càng

sâu rộng thì việc áp dụng CNTT, trí tuệ nhân tạo hay chuyển đổi số trong hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp là điều tất yếu. Trong thời gian tới, Việt Nam cần tăng cƣờng áp dụng Khoa học- Công nghệ trong hoạt động QLNN

theo hƣớng sau đây:

140

Thứ nhất, ban hành khung pháp lý quy định về chuyển đổi số trong công tác an toàn, vệ sinh lao động. Trong đó, quy định rõ việc áp dụng chuyển đổi số trong công

tác ATVSLĐ là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của tất cả các bên có liên quan, bao

gồm: cơ quan quản lý nhà nƣớc, doanh nghiệp khai thác than, nhà thầu, ngƣời lao

động,… Đồng thời, cũng ban hành quy định về việc đầu tƣ hạ tầng số, đảm bảo an ninh mạng, bảo mật thông tin cũng nhƣ quy định về cơ chế chia sẻ, trao đổi dữ liệu

giwuax các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp khai thác than phục vụ cho hoạt động QLNN về ATVSLĐ có hiệu quả. Đồng thời, ban hành các chính sách khuyến khích,

hỗ trợ các DNKTT đầu tƣ công nghệ khai thác than, hƣớng đến xây dựng Mỏ than

thông minh, an toàn và phát triển bền vững.

Thứ hai, chú trọng công tác đào tạo, bồi dƣỡng, tập huấn chuyển đổi số, kỹ

thuật số đảm bảo đội ngũ CBCCVC có thể phụ trách chuyển đổi số trong lĩnh vực của mình. Tập trung vào các nội dung cơ bản gồm: Định hƣớng, xác định lộ trình,

trang bị kiến thức cơ bản, các nội dung, yêu cầu trong việc thực hiện chuyển đổi số

tại các cơ quan, đơn vị,…

Thứ ba, tiếp tục xây dựng chính phủ điện tử, làm nền tảng hỗ trợ chyển đổi số

đƣợc hiệu quả trong công khai và minh bạch kết quả QLNN cũng nhƣ chính sách,

chủ trƣơng, đƣờng lối và pháp luật ATVSLĐ đƣa lên mạng xã hội để cho doanh

nghiệp thuận tiện tra cứu và tuân thủ.

Thứ tư, cải tiến hệ thống thống kê, phân tích và báo cáo công tác ATVSLĐ

thông qua phần mềm, làm cơ sở để các cơ quan QLNN về ATVSLĐ ban hành các

quyết sách phù hợp. Việc áp dụng CNTT vào công tác thống kê, báo cáo định kỳ về

ATVSLĐ là ứng dụng những lợi thế của công nghệ thông tin. Từ đó, số liệu thống kê, báo cáo bám sát với thực tế sẽ là cơ sở để các cơ quan QLNN về ATVSLĐ phân

tích, đƣa ra các dự báo và ban hành những chính sách quản lý ATVSLĐ phù hợp với

ngành than.

Thứ năm, sử dụng trí tuệ nhân tạo trong tƣ vấn pháp luật về ATVSLĐ, về chế độ chính sách đối với ngƣời bị TNLĐ và BNN là cần thiết, phù hợp với xu hƣớng và nguồn lực của các cơ quan QLNN hiện nay. Đồng thời, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong việc: (i) Trực tuyến trong tƣ vấn, phổ biến, hƣớng dẫn các công

ty than tuân thủ các quy định của pháp luật về ATVSLĐ; (ii) Công khai kết luận thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ của các doanh nghiệp than;

(iii) Thiết lập đƣờng dây nóng tiếp nhận thông tin khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm

pháp luật về ATVSLĐ của các doanh nghiệp khai thác than.

141

4.3. Một số kiến nghị với các cơ quan có liên quan trong quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than 4.3.1. Một số kiến nghị với Quốc hội

Luật An toàn, vệ sinh lao động đƣợc Quốc hội ban hành năm 2015 và chính thức có hiệu lực trong năm 2016, là minh chứng rõ nét thể hiện nội luật hóa mạnh mẽ sau khi Việt Nam phê chuẩn một số Công ƣớc quốc tế về Tiêu chuẩn lao động, các Hiệp định Thƣơng mại tự do đa phƣơng và song phƣơng.

Đến nay, sau 7 năm thi hành, Luật An toàn, vệ sinh lao động đã bộc lộ một số hạn chế, chƣa điều chỉnh kịp thời các vấn đề phát sinh trong thực tiễn. Vì vậy, trong thời gian tới, Quốc hội cần thiết sửa đổi và ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động theo hƣớng hội nhập hơn với thông lệ quốc tế. Về kết cấu, Luật An toàn, vệ sinh lao động nên dành hẳn 1 chƣơng quy định về phòng ngừa và quản lý rủi ro về ATVSLĐ tại nơi làm việc. Đề xuất này cũng phù hợp với ý kiến của ông Nguyễn Tiến Tùng, Chánh Thanh tra Bộ LĐTBXH mà tác giả đã thực hiện phỏng vấn sâu. Nhƣ vậy, tăng cƣờng quản lý rủi ro, ƣu tiên các biện pháp phòng ngừa TNLĐ và BNN tại nơi làm việc là xu thế quản lý ATSKNN hiện đại hiện nay trên thế giới. Bên cạnh đó, Luật An toàn, vệ sinh lao động cần bổ sung 1 số chƣơng gồm: Tổ chức đại diện ngƣời sử dụng lao động; Đánh giá rủi ro; Thanh tra chuyên ngành ATVSLĐ,…Đồng thời, tiến hành sửa đổi và hoàn thiện luật An toàn, vệ sinh lao động hƣớng đến sự nhất quán với Bộ luật Lao động 2019 về một số nội dung nhƣ: quấy rối tình dục tai nơi làm việc; Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ nghỉ ngơi,…Nhƣ vậy, tạo nên khung pháp lý hoàn chỉnh đảm bảo cho ngƣời lao động không bị tổn hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm tại nơi làm việc. 4.3.2. Một số kiến nghị với Chính Phủ 4.3.2.1. Kiến nghị với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội

Trong thời gian tới, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tiếp tục tiến hành tổng kết, đánh giá thực thi Luật An toàn, vệ sinh lao động trên 4 nội dung chính là: (i) Công tác triển khai thi hành Luật An toàn, vệ sinh lao động, bao gồm cả việc ban hành các văn bản hƣớng dẫn thi hành luật; (ii) Tình hình thực hiện các quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động và các văn bản hƣớng dẫn thi hành, bao gồm: các tác động tích cực, sự thống nhất, chồng chéo, mâu thuẫn với hệ thống văn bản pháp luật, các điều ƣớc quốc tế và xác định các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn cần đƣợc điều chỉnh, giải quyết. (iii) Công tác quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động; (iv) Đề xuất sửa đổi, bổ sung đối với Luật An toàn, vệ sinh lao động.

142

4.3.2.2. Kiến nghị với Bộ Công Thương

Năm 2011, Bộ Công Thƣơng đã ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2011/BCT quy định về việc bố trí Giám đốc điều hành mỏ trong mỗi DNKTT. Đến nay, tiêu chuẩn, trình độ và năng lực của Giám đốc điều hành mỏ lại đƣợc quy định ở điều 62, Luật Khoáng sản và đƣợc quy định chi tiết ở Nghị định số 158/2016/NĐ-CP.Trong khi một số yêu cầu về kinh nghiệm thực tế, về công nghệ thông tin, về đạo đức, tác phong, ý thức tổ chức kỷ luật,… của Giám đốc điều hành mỏ lại chƣa đƣợc quy định rõ. Các quy định về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực của Giám đốc điều hành mỏ đã không còn phù hợp. Vì vậy, Bộ Công Thƣơng cần tiến hành rà soát và bổ sung kịp thời. Bên cạnh đó, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2011/BCT về an toàn trong khai thác than hầm lò và QCVN 04:2009/BCT lộ thiên đã ban hành cách đây đã lâu. Trong khi, nhiều DNKTT đã áp dụng một số công nghệ khai thác than hiện đại nhƣ: phá vỡ đất đá bằng khoan nổ mìn, xúc bốc bằng máy xúc thủy lực gầu ngƣợc và máy xúc gầu thuận EKG có dung tích từ 5-:- 12m3, vận tải bằng ô tô các loại có trọng tải đến 135 tấn; Đã áp dụng vận tải đất đá thải bằng hệ thống băng tải dài 2,9 km, rộng 2,2m, năng suất 15.000 tấn/giờ và đã đầu tƣ xe tƣới đƣờng chuyên dụng CAT 773E - GF13W, dung tích 49,2 m3 vào sử dụng để hạn chế phát tán bụi trên tuyến đƣờng mỏ, đang thí điểm công nghệ làm đƣờng mỏ chất lƣợng cao nhằm tăng năng suất vận tải, hạ giá thành sản phẩm [75]. Vì vậy, Bộ Công Thƣơng cần thiết rà soát và sửa đổi Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2011/BCT và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04:2009/BCT trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao. 4.3.2.3. Kiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Nghiên cứu và xem xét đƣa nội dung ATVSLĐ vào chƣơng trình giảng dạy ở bậc học trung học cơ sở với thời lƣợng và nội dung phù hợp, giúp học sinh sẽ có: (i) Nhận thức đúng về ATVSLĐ và pháp luật ATVSLĐ; (ii) Thái độ làm việc nghiêm túc, chấp hành nội quy, quy trình làm việc; (iii) Kỹ năng làm việc ATVSLĐ cho bản thân và đồng nghiệp. Việc thiết kế nội dung, chƣơng trình giảng dạy nằm trong chƣơng trình giáo dục quốc gia và phù hợp với đặc điểm tâm-sinh lý ngƣời học. Nội dung chƣơng trình giảng dạy cần kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. Kết thúc môn học tiến hành làm bài kiểm tra mức độ thu nhận kiến thức của học sinh. 4.3.3. Một số kiến nghị với Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam

Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của ngƣời lao động, đƣợc thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những ngƣời lao động khác

143

(sau đây gọi chung là ngƣời lao động), cùng với cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của ngƣời lao động; tham gia quản lý nhà nƣớc, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động ngƣời lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (Luật Công đoàn, 2012).

Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam là tổ chức công đoàn cấp cao nhất ở Việt Nam, là đại diện cho giai cấp công nhân Việt Nam. Vì vậy, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam cũng là tổ chức đại diện cho gần 90 nghìn ngƣời lao động ngành than. Với thẩm quyền và trách nhiệm của mình, Liên đoàn lao động Việt Nam tiếp tục tham gia với cơ quan nhà nƣớc xây dựng chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Trong đó, tập trung vào việc tham gia các ý kiến với các cơ quan liên quan trong việc xây dựng và ban hành các chính sách, chế độ về đảm bảo an sinh xã hội cho ngƣời lao động: chế độ đối với ngƣời bị TNLĐ, BNN, chế độ khám sức khỏe định kỳ, chế độ bồi dƣỡng hiện vật,…Với kinh nghiệm tổ chức phong trào “Xanh-Sạch-Đẹp” thành công, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam tiếp tục phối hợp với các cơ quan nhà nƣớc và các tổ chức xã hội trong phạm vi ngành, địa phƣơng, nhằm phát động các phong trào thi đua, tích cực tuyên truyền, vận động ngƣời lao động trong ngành than học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật ATVSLĐ. Chủ động tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ trong các doanh nghiệp khai thác than. Đặc biệt là tham gia Hội nghị Đối thoại xã hội ở các cấp. Tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong các doanh nghiệp khai thác than. 4.3.4. Một số kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng tiếp tục phối hợp với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác trong công tác an toàn, vệ sinh lao động theo lĩnh vực có liên quan. Muốn vậy, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng cần thiết ban hành cơ chế, nội dung phối hợp giữa các bên đảm bảo hiệu quả QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. Nội dung phối hợp về an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: (i) Xây dựng chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động; (ii) Xây dựng chƣơng trình, hồ sơ quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động; (iii) Điều tra tai nạn lao động; tai nạn, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động; chính sách, chế độ đối với ngƣời lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; (iv) Khen thƣởng về

144

an toàn, vệ sinh lao động; (vi) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 4

Với thực trạng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than nhƣ trên việc tổng hợp các quan điểm chỉ đạo tăng

cƣờng quản lý nhà nƣớc về về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than ở Việt Nam là cần thiết.

Hệ thống các quan điểm chỉ đạo này bao gồm: (i) Tăng cƣờng quản lý nhà

nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than bảo đảm

thúc đẩy quyền con ngƣời. Định hƣớng này đƣợc hiện thực hóa thông qua sự cam

kết của Việt Nam trong việc cải thiện thể chế, nội luật hóa pháp luật về bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, cũng chính là bảo đảm quyền của ngƣời lao

động, “Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng,

an toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi”.(ii) Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về

an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than theo hƣớng hội

nhập kinh tế quốc tế. Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam

đã đề ra chủ trƣơng “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có

hiệu qủa”. (iii) Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các

doanh nghiệp khai thác than gắn với phát triển bền vững, vừa bảo vệ an toàn, tính

mạng cho ngƣời lao động lại bảo vệ tài nguyên không bị cạn kiệt. Đồng thời ăng

cƣờng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai

thác than theo hƣớng xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ

nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới. Đó là Nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân.

Nhƣ vậy, tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than theo các giải pháp cơ bản là: (i) Hoàn thiện pháp luật

về an toàn vệ sinh lao động; (ii) Kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN về ATVSLĐ; (iii) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục về ATVSLĐ; (iv) Kiện toàn và củng cố hệ thống thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ.

145

KẾT LUẬN

ATVSLĐ là một chính sách kinh tế-xã hội lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta. Vì

vậy, việc đảm bảo quyền của ngƣời lao động đƣợc làm việc trong điều kiện

ATVSLĐ không chỉ là mục tiêu hoạt động mà còn là nhiệm vụ quan trọng của các

cơ quan QLNN về ATVSLĐ các cấp. Vì vậy, tăng cƣờng QLNN về ATVSLĐ

trong các DNKTT ở Việt Nam hiện nay là một yêu cầu cấp thiết nhằm bảo vệ an

toàn, tính mạng và sức khỏe ngƣời lao động, đồng thời góp phần bảo toàn tài sản,

bảo vệ môi trƣờng vì sự phát triển bền vững của quốc gia.

Luận án “Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh

nghiệp khai thác than ở Việt Nam” là một công trình nghiên cứu khoa học toàn diện

và hệ thống về QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT trên phƣơng diện lý luận và

thực tiễn. Để hoàn thành công trình nghiên cứu khoa học này, luận án đã tiến hành

khảo cứu các công trình nghiên cứu khoa học đã công bố ở trong và ngoài nƣớc

nhằm phát hiện ra những khoảng trống để tiếp tục đào sâu nghiên cứu. Đến nay,

luận án đã hoàn thành với một số kết quả chính sau đây:

Thứ nhất, luận án đã xây dựng đƣợc hệ thống cơ sở khoa học hoàn chỉnh về

khung lý luận QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. Đặc biệt làm rõ QLNN về

ATVSLĐ trong các DNKTT là tập hợp hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc có

thẩm quyền nhằm hiện thực hóa các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách,

pháp luật của Nhà nƣớc về ATVSLĐ nhằm đảm bảo cho ngƣời lao động trong các

DNKTT đƣợc làm việc trong điều kiện ATVSLĐ, không bị TNLĐ và BNN. Nhƣ

vậy, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Bên cạnh đó, luận án đã còn làm rõ vai trò, đặc điểm, nguyên tắc và công cụ thực

hiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT. Đồng thời, chỉ ra một số yếu tố có tác

động đến QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT và tập trung nghiên cứu hoạt động

QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT trên 3 nội dung chính là: ban hành văn bản

quy phạm pháp luật về ATVSLĐ; tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về

ATVSLĐ trong các DNKTT; thanh tra, kiểm tra, và xử lý các hành vi vi phạm pháp

luật về ATVSLĐ.

146

Thứ hai, luận án đã tiến hành khảo sát, nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực

trạng quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV ở giai

đoạn 2016-2022. Kết quả cho thấy, QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT thuộc

Tập đoàn TKV đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định song vẫn tồn tại một số bất

cập. Đó là hệ thống pháp luật về ATVSLĐ chƣa toàn diện, việc tổ chức thực hiện

chính sách, pháp luật về ATVSLĐ trong các DNKTT chƣa đạt yêu cầu đặt ra, tình

trạng TNLĐ và BNN trong các DNKTT vẫn xảy ra phức tạp và nghiêm trọng.

Thứ ba, trên cơ sở đó, luận án đã tổng hợp một số quan điểm, định hƣớng của

Đảng và Nhà nƣớc về hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT trong

nhằm bảo vệ an toàn, sức khỏe cho ngƣời lao động cũng nhƣ góp phần ổn định hoạt

động sản xuất-kinh doanh của các DNKTT, đảm bảo nguồn cung than cho an ninh

năng lƣợng quốc gia. Vì vậy, hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT cần tập trung đồng bộ vào một số giải pháp cơ bản là: (i) Hoàn thiện pháp luật về

ATVSLĐ trong các DNKTT; (ii) Kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN về ATVSLĐ

trong các DNKTT; (iii) Củng cố hệ thống thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ trong các

DNKTTvà xử lí các hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ; (iv) Đẩy mạnh ứng

dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong QLNN về ATVSLĐ trong các

DNKTT. Đặc biệt, luận án đã xây dựng đƣợc bộ tiêu chí đánh giá QLNN về

ATVSLĐ trong các DNKTT làm cơ sở đánh giá hiệu quả của hoạt động này. Đồng

thời, luận án đã đề xuất giải pháp tăng cƣờng lồng ghép nội dung ATVSLĐ trong các

chƣơng trình giáo dục phổ thông quốc dân cũng nhƣ tăng cƣờng huấn luyện

ATVSLĐ trong nội bộ DNKTT. Đây là những giải pháp khả thi nhằm tăng cƣờng

tuyên truyền, phổ biến và giáo dục ATVSLĐ trong các DNKTT đó.

Luận án đã hoàn thành trên cơ sở kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa

học, đồng thời luôn bám sát nhiệm vụ nghiên cứu. Kết quả của luận án là phù hợp và thống nhất với giả thuyết nghiên cứu ban đầu cũng nhƣ đạt mục đích nghiên cứu đã đề ra.

147

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.

2.

3. 4.

5.

6.

7.

8.

9.

Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X, Báo cáo chính trị Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Hà Nội. Benjamin O. ALLI, Fundamental principles of occupational health and safety, ISBN 978-92-2-120454-1. Bộ Công Thƣơng, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2011/BCT. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình An toàn và vệ sinh lao động (2016),Nxb. Giáo dục. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2022), Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam 2022, Hà Nội Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2022), Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam 2022, Hà Nội Bộ lao động Thƣơng binh và Xã hội (2020), Thông báo số 14/TB-TTr ngày 22/12/2020: Thông báo kết quả thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động, pháp luật an toàn, vệ sinh lao động tại Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam. Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội - Tổ chức Lao động Quốc tế (2016), Hồ sơ Quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2010-2015, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội. Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội - Tổ chức Lao động Quốc tế (2016), Hồ sơ Quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2010-2015, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.

10. Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội (2015), Thuật ngữ Lao động-Xã hội

NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

11. Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội, Thông tƣ số 07/2016/TT-BLĐTBXH. 12. Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội (2018), Thông tƣ số 17/2018/TT-

BLĐTBXH

13. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Quyết định số 2959/QĐ-TNMT, năm 2022 14. Chính phủ nƣớc CHXH chủ nghĩa Việt Nam (2014), Nghị định số

24/2014/NĐ-CP

15. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2017), Nghị định số 110/2017/NĐ-CP 16. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2022), Nghị định số 62/2022/NĐ-CP 17. Chính phủ Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định số

68/2022/NĐ-CP

18. Chính phủ Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định số

95/2022/NĐ-CP

19. Chính phủ Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định số

96/2022/NĐ-CP

148

20. Chu Thị Hạnh (2022), Cục An toàn lao động, Chuyển đổi số: Cơ hội và thách thức trong công tác an toàn, vệ sinh lao động, Bản tin An toàn và Vệ sinh lao động số 02/2022, Hà Nội.

21. Chung Khai Bân, Đại học Thanh Hoa, Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài An toàn mỏ than - Những thách thức phải đối mặt với sự giám sát của Chính phủ Trung Quốc trong giai đoạn chuyển tiếp.

22. Cục An toàn lao động (2019), An toàn và vệ sinh lao động trong khai thác

mỏ, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.

23. Cục An toàn lao động (2022), Triển khai luật ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh: Một số kết quả và đề xuất, Bản tin An toàn và Vệ sinh lao động số 2/2022, Hà Nội.

24. Cục An toàn lao động, Báo cáo tổng kết, đánh giá thực hiện nhiệm vụ năm 2022 và phƣơng hƣớng nhiệm vụ năm 2023 lĩnh vực An toàn, vệ sinh lao động, Hà Nội.

25. Cục An toàn lao động-Tổ chức Lao động Quốc tế - Viện Nghiên cứu Tƣ vấn và Phát triển (2017), Báo cáo Đánh giá thực trạng hệ thống thu thập số liệu an toàn, vệ sinh lao động ở Việt Nam, Hà Nội.

26. Cục Quản lý môi trƣờng y tế (Bộ Y tế), Hoạt động quản lý về chăm sóc sức khỏe ngƣời lao động và Quan trắc môi trƣờng lao động, Hội nghị Tổng kết 5 năm thi hành Luật An toàn, vệ sinh lao động, Hà Nội.

27. Cục Quản lý Môi trƣờng Y tế, Báo cáo hoạt động y tế lao động và phòng

chống bệnh nghề nghiệp năm 2022, số 125/BC-MT, 2023, Hà Nội.

28. Đàm Khắc Cử (2021), Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các Doanh nghiệp giao thông đƣờng bộ Việt Nam, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

29. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ƣơng (2013), Chỉ thị số

29/CT-TW

30. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội XIII của Đảng, Sách đã dẫn, tập

I, tr.173.

31. Daniel Podgórski (2020), New Opportunities and Challenges in Occupational Safety and Health Managemen, Nxb CPC Press xuất bản, chỉ số ISBN 9780367469320.

32. Danuta Koradeka (2010, 2020), Cuốn Sổ tay an toàn, sức khỏe nghề nghiệp

(Handbook of Occupational Safety and Health), Hoa Kỳ..

Australian Industry, Mining

33. David Cliff (2012), The Management of Occupational Health and Safety in https://im4dc.org/wp- ngày cập truy

the content/uploads/2012/01/UWA_1698_Paper-03.pdf, 14/3/2023.

34. Đoàn Kiển, Thợ lò cũng là Chiến sĩ ( (2014), Nxb. Lao động, Hà Nội.

149

35. Government of India, Ministry of Coal mining, AGENDA PAPERS FOR 40THMEETING OF THE STANDING COMMITTEE ON SAFETY IN COAL MINES On 22nd FEBRUARY 2016, New Delhi.

36. Gudmundur Alfredsson và Asbjørn Eide chủ biên, Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền-1948 (2011), Nxb. Lao động, Quyết định xuất bản số 1294/QĐ- NXBLĐXH, Hà Nội

37. Hà Tất Thắng (2015), Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt nam, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

38. Hà Tất Thắng (2022), Một số kết quả triển khai Luật An toàn, vệ sinh lao

động, Bản tin An toàn, vệ sinh lao động số 01-năm 2022, Hà Nội.

39. Hà Tất Thắng (2022), Tổng quan báo cáo tổng kết Luật An toàn, vệ sinh lao động, Hội nghị Tổng kết 5 năm thi hành Luật An toàn, vệ sinh lao động, Hà Nội.

40. Hoàng Sỹ Hƣng (2021), Đề tài nghiên cứu khoa học: Giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra lĩnh vực lao động, ngƣời có công và xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, Quảng Ninh. 41. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2018), Giáo trình trung cấp Chính trị-Hành chính: Những vấn đề cơ bản về Quản lý hành chính nhà nƣớc, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội.

42. Học viện Hành chính Quốc gia (2009), Giáo trình lý luận chung về Nhà nƣớc

và pháp luật, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

43. Học Viện Hành chính Quốc gia (2016), Lê Thị Hƣơng (chủ biên), Giáo trình

44.

45.

46.

Lý luận và pháp luật thanh tra, Hà Nội. International Labor Organization Nationation (2018), National Occupational Safety and Health Profile in India 2018. Jazim Hamidi, Đại học Brawijaya, Đông Java, Indonesia: Quản lý khai thác ở Indonesia: Phân cấp và Diệt trừ tham nhũng, Tạp chí Luật, Chính sách và Toàn cầu hóa ISSN 2224-3240 (Báo) ISSN 2224-3259 (Trực tuyến), tập 44, năm 2015. Jens Jensen (2015), Báo cáo Đề xuất cải thiện hệ thống quản lý hiệu quả hoạt động của Thanh tra lao động Việt nam, Hà Nội.

48.

47. Khƣơng Văn Duy và cộng sự (2022), Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than ở một số công ty khai thác than lộ thiện: một nghiên cứu cắt ngang, Tạp chí Hoạt động Khoa học và Công nghệ: An toàn-Sức khỏe và Môi trƣờng lao động số 1,2 &3-2022, Hà Nội. Lê Vân Trình (2011), Báo cáo khoa học “Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và Giải pháp”, Hà Nội

150

49. Ngô Kim Tú (2018), Báo cáo kết quả khóa tập huấn An toàn, vệ sinh lao động dành cho các công chức ở các Quốc gia thuộc lƣu vực sông Mê kông, Bắc Kinh, Trung Quốc.

50. Ngô Kim Tú (2021), Chuyên đề: “Khái quát về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và vai trò, vị trí của công tác an toàn, vệ sinh lao động”, đề tài cấp Bộ: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và chất lƣợng của ngƣời làm công tác huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động”, mã số: CB2022-09, Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội, Hà Nội.

51. Nguyễn An Lƣơng (2006), Bảo hộ lao động, Nxb. Lao động, Hà Nội. 52. Nguyễn An Lƣơng chủ biên (2012), Bảo hộ lao động, Nxb. Lao động, Hà

Nội.

53. Nguyễn Anh Thơ (2020), Luận án Tiến sĩ kỹ thuật Nghiên cứu giải pháp giảm thiểu nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động tại các mỏ đá khu vực Bắc Trung bộ, Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.

54. Nguyễn Hữu Hải, chủ biên (2016), Cải cách hành hành chính nhà nƣớc, Nxb.

Hành chính Quốc gia-Sự thật, Hà Nội.

56.

57.

55. Nguyễn Thu Hằng (2018), Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Phạm Văn Phong (2017), Luận án Tiến sĩ: Quản lý nhà nƣớc đối với công chức ngành thanh tra ở Việt nam hiện nay”, Học viện Hành chính Quốc Gia, Hà Nội. Phạm Xuân Thành (2022), Hoạt động quản lý về chăm sóc sức khỏe ngƣời lao động, quan trắc môi trƣờng lao động, Hội nghị Tổng kết Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2022, Hà Nội.

58. Quốc hội nƣớc CHXH chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến pháp nƣớc

CHXHCN Việt nam.

59. Quốc hội nƣớc CHXH chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật Công đoàn. 60. Quốc hội nƣớc CHXH chủ nghĩa Việt Nam (2018), Luật Khoáng sản. 61. Quốc hội nƣớc CHXH chủ nghĩa Việt Nam (2019), Luật Cán bộ, Công chức. 62. Quốc hội nƣớc CHXH chủ nghĩa Việt Nam (2019), Luật Tổ chức Chính phủ. 63. Quốc hội nƣớc CHXH chủ nghĩa Việt Nam (2020), Luật Doanh nghiệp. 64. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt nam (2010), Luật Thanh tra. 65. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt nam (2015), Luật An toàn, vệ sinh lao động. 66. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2015), Luật Tổ chức Chính quyền địa

phƣơng.

67. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2019), Bộ luật Lao

động.

151

69.

70.

71.

72.

73.

74.

75.

76.

77.

78.

79.

80.

81.

82.

83.

68. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban các vấn vấn đề Xã hội, Báo cáo số 2008/BC-UBVĐXH14 về “Tình hình thực hiện chính sách pháp luật trong giai đoạn 2016-2018”, Hà Nội. Safe Work Australia, National OSH Stratergy 2002-2012, Commonwealth of Australia, 2002-08-08, ISBN 0 642 325685. Sở Lao động, Thƣơng binh và Xã hội Quảng Ninh (2021), Báo cáo tổng kết thi hành Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, Quảng Ninh. Sở Lao động-Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Quảng Ninh (2023), Báo cáo tổng kết thi hành Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2021, Quảng Ninh. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt nam (2008), Ngành Than Việt Nam 1837-2008, Nxb. Lao động. Hà Nội. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt nam, Báo cáo tổng kết công tác an toàn, vệ sinh lao động và biện pháp đảm bảo an toàn lao động của các năm 2016-2022, Quảng Ninh. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt nam, Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh và phƣơng hƣớng hoạt động các năm 2016-2022, Quảng Ninh. Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt nam (2022), Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu Đề án: Phát huy truyền thống văn hóa thợ Mỏ trong thời kỳ mới, Quảng Ninh. Thạc sĩ Phạm Trung Thông là Chủ nhiệm (2017), Đề tài cấp Bộ: “Giải pháp phát triển thanh tra chuyên ngành an toàn, vệ sinh lao động”, Hà Nội. Thứ trƣởng Lê Văn Thanh: Quảng Ninh đã nhận diện rõ nguy cơ mất an toàn lao động (laodongxahoi.net), truy cập ngày 12/7/2023 Tỉnh ủy Quảng Ninh (2017), Thông báo số 622-TB/TU của Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy về kết quả giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện “đẩy mạnh công tác an toàn, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” Tổ chức Lao động Quốc tế (2022); Tăng cƣờng đối thoại xã hội hƣớng tới văn hóa an toàn và khỏe mạnh Todd Jailer, Mariam Lara-Meloy và Maggie Robbins (2015), Workers’ Guide to Health and Safety, Nxb. Berkerley, California, Hoa kỳ. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam- Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam (2020), Đề án Phát huy văn hóa Thợ mỏ, Quảng Ninh. Tổng Liên đoàn lao động Việt nam, Nguyễn An Lƣơng (2013), Báo cáo: “Nghiên cứu xây dựng mô hình cơ sở văn hóa an toàn trong sản xuất ở Việt Nam”, Hà Nội. Trần Anh Tuấn và Nguyễn Hữu Hải đồng chủ biên (2015), Sách chuyên khảo Quản lý công, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

152

84.

85.

86.

87.

88.

89.

90.

91.

92.

Trần Trọng Đào (2013), Luận án Tiến sỹ Luật học Pháp luật về an toàn lao động ở Việt Nam, Hà Nội. Trần Văn Cừ (2020), Tham luận: “Thực trạng độ ngũ công nhân ngành Than-Khoáng sản Việt nam hiện nay”, Kỷ yếu Hội thảo Văn hóa Thợ mỏ, Quảng Ninh. Trang web của Bản tin Lao động Trung Quốc - China Labour Bullentin https://clb.org.hk/zh-hans/content, đăng ngày14/9/2021. Trịnh Khắc Thẩm chủ biên (2020), Bảo hộ lao động, Nxb. Lao động-Xã hội, Hà Nội. Trung tâm thông tin ATVSLĐ Quốc tế - Văn phòng lao động Quốc tế - Hội Khoa học kĩ thuật ATVSLĐ (2013), Từ điển thuật ngữ an toàn và vệ sinh lao động, Nxb Lao động, Hà nội. Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy và TS. Bùi Thị Hồng Việt đồng chủ biên (2022), Giáo trình Chính sách công (chính sách Kinh tế-Xã hội, Nxb. Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy và TS. Bùi Thị Hồng Việt đồng chủ biên (2022), Giáo trình Chính sách công (chính sách Kinh tế-Xã hội, Nxb. Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. TS. Nguyễn Anh Tuấn, Chủ nhiệm Năm (2009), Báo cáo tổng kết đề tài Nghiên cứu đánh giá tai nạn chết ngƣời trong khai thác than và đề xuất các giải pháp tổng hợp nâng cao mức độ đảm bảo an toàn lao động, Viện Khoa học Công nghệ Mỏ, Hà Nội. TS. Phùng Quốc Huy (2018), Báo cáo tổng kết Đề tài khoa học Nghiên cứu đánh gía tình hình thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong khai thác than hầm lò QCVN 01:2011/BCT và đề xuất các giải pháp quản lý trong lĩnh vực khai thác mỏ hầm lò, Viện Khoa học Công nghệ Mỏ (Vinacomin) chủ trì và Bộ Công – Thƣơng chủ quản, Hà Nội.

93. UBND tỉnh Quảng ninh chủ trì (2004), Đề tài khoa học Các giải pháp ngăn ngừa tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp trong sản xuất than tại Quảng ninh, Sở LĐ,TB và XH Quảng ninh thực hiện với sự phối hợp của các Sở, ban ngành có liên quan. Quảng Ninh.

94. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND 95. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND 96. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số 20/2022/QĐ-UBND 97. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số 51/2021/QĐ-UBND 98. Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trƣờng Hà Nội (2016), Basic principle on

Occupational Health

153

99. Vụ Chính sách và Pháp chế, Bộ Quản lý các tình trạng khẩn cấp Trung Quốc (2021), Hội thảo về việc sửa đổi "Quy định An toàn khai thác Mỏ than", Bắc Kinh.

100. Vƣơng Chí Hiên (2022), Phó Chủ tịch Ủy ban Chuyên gia Hội đồng Điện lực Trung Quốc, Bài phỏng vấn của Phóng viên báo Tân hoa xã Tài chính Thƣợng Hải ngày 08/8/2022, Thƣợng Hải, Trung Quốc.

Trang Web: 101. http://laodongxahoi.net/doi-thoai-dinh-ky-ve-an-toan-ve-sinh-lao-dong-

1323284.html, truycaapj ngày 28/3/2023

102. http://laodongxahoi.net/doi-thoai-dinh-ky-ve-an-toan-ve-sinh-lao-dong-

1327061.html, truy cập ngày 06/8/2023

103. http://www.antoanlaodong.gov.vn/cong-thong-tin/donvikiemdinh/

home/index, truy cập ngày 26/3/2023

104. http://www.coalchina.org.cn/index.php?m=content&c=index&a=show&catid

=290&id=141793, truy cập ngày 26/3/2023.

105. http://www.gov.cn/zhengce/2021-12/26/content_5664659.htm. 106. http://www.molisa.gov.vn/Pages/tintuc/chitiet.aspx?tintucID=231232, truy

cập ngày 02/8/2023

107. https://baochinhphu.vn/Hoi-nghi-cong-tac-thanh-tra-vien-lao-dong-phu-

trách-vung-va-tu-ra-soat-viec-thuc-hien-chinh-sach-ƣu-dai-nguoi-co-cong- vơi-cach-mang-1029881.htm, truy cập ngày 02/8/2023.

108. https://hcc.bacgiang.gov.vn/chi-tiet-tin-tuc/-

/asset_publisher/M0UUAFstbTMq/content/cac-chi-so-par-index-papi-sipas- va-nhung-ieu-can-biet?inheritRedirect=false, truy cập ngày 27/7/2023.

109. https://coal.nic.in/, truy cập ngày 13/12/2022 110. https://congthuong.vn/khai-thac-than-tang-sau-nghien-cuu-giai-phap-phu-

hop-170073.html, truy cập ngày 23/3/2023

111. https://knowledge.bsigroup.com/products/occupational-health-and-safety-

management-systems-requirements/standard truy cập ngày 18/7/2023. 112. https://moc.gov.vn/tl/tin-tuc/66243/nhung-yeu-cau-co-ban-khi-xay-dung-va- hoan-thien-van-ban-phap-luat-hien-hanh-ve-xay-dung.aspx, ngày 28/3/2023 113. https://moit.gov.vn/bao-ve-nen-tang-tu-tuong-cua-dang/nang-cao-hieu-qua-

114.

cong-tac-doi-ngoai-gop-phan-khang-dinh-vi-the-nganh-cong-thuong-tren- truong-quoc-te.html, ngày 17/5/2022 https://moit.gov.vn/tin-tuc/hoat-dong/bo-truong-nguyen-hong-dien-lam- viec-tai-tap-doan-cong-nghiep.html, truy cập ngày 14/3/2023

115. https://nhandan.vn/phe-chuan-cong-uoc-ilo-ve-an-toan-lao-dong-suc-khoe-

va-moi-truong, truy cập ngày 14/3/2023 52.https://nhandan.vn/thuc-day-cac-

154

truy cập

tieu-chuan-lao-dong-quoc-te-tai-viet-nam-giai-doan-2021-2030, ngày 23/3/2023

116. https://open.metu.edu.tr/handle/11511/23287, truy cập ngày 14/3/2023. 117. https://scp.gov.vn/tin-tuc/t13190/-xanh-hoa-nganh-than-de-bao-ve-moi-

truong.html, truy cập ngày 21/7/2023

118. https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/nghien-cu/-/2018/26259/bao-dam-va- thuc-hien-quyen-con-nguoi-o-viet-nam-trong-dieu-kien-hoi-nhap-quoc- te.aspx, truy cập ngày 28/3/2023

119. https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/nang-cao-hai-long-cong-viec-de-dam- bao-an-toan-san-xuat-tai-cac-doanh-nghiep-khai-thac-than-viet-nam- 107317.htm, truy cập ngày 20/7/2023.

120. https://tcnn.vn/news/detail/40416/Mot_so_van_de_ly_luan_ve_danh_gia_hie u_qua_cua_to_chuc_hanh_chinh_nha_nuocall.html, truy cập ngày 07/8/2023

121. https://trungtamwto.vn/an-pham/15709-cac-hiep-dinh-thuong-mai-tu-do-the-

he-moi, truy cập ngày 23/3/2023.

122. https://vietnambiz.vn/nhung-thi-truong-xuat-khau-than-cua-viet-nam-nam-

2020-20210205162255752.htm, truy cập ngày 22/3/2023 123. https://www.creditchina.gov.cn/, truy cập ngày 25/3/2023. 124. https://www.ilo.org/dyn/natlex/docs/ELECTRONIC/77114/81602/F8476146

95/IDN.77114.pdf, truy cập ngày 25/3/2023.

125. https://www.ilo.org/global/about-the-ilo/newsroom/news/WCMS_

848132/lang--en/index.htm, truy cập ngày 22/3/2023

126. https://www.ilo.org/hanoi/Informationresources/Publicinformation/Videos/ WCMS_778439/lang--vi/index.htm, truy cập vào ngày 26/3/2023

127. https://www.ilo.org/hanoi/Informationresources/Publicinformation/comment

s-and-analysis/WCMS_626789/lang--vi/index.htm, truy cập ngày 07/8/2023 128. https://www.ilo.org/safework/info/policy-documents/WCMS_107535/ lang--

en/index.htm, truy cập ngày 14/3/2023.

129. https://www.mdpi.com/1660-4601/15/5/868, truy cập ngày 14/3/2023. 130. https://www.thequint.com/news/india/national-safety-day-2023-date-theme-

history-and-significance, truy cập ngày 25/3/2023. in Occupatioanl Hygiene, W201-Student Manual, Hà nội.

155

PHỤ LỤC 1

DANH SÁCH PHỎNG VẤN SÂU NHÀ QUẢN LÝ CÔNG VÀ CÁC CHUYÊN GIA ATVSLĐ

STT Họ và tên Chức vụ Nơi công tác

Cục An toàn lao động 1. TS. Hà Tất Thắng Cục trƣởng (Bộ LĐ, TB và XH)

2. ThS. Tô Xuân Bảo Cục trƣởng Cục KTAT-MTCN (Bộ Công Thƣơng)

Viện KH LĐ và XH 3. TS. Bùi Tôn Hiến Viện trƣởng (Bộ LĐ, TB và XH)

4. TS. Nguyễn Anh Thơ Q. Viện trƣởng Viện Khoa học AT, VSLĐ (Tổng LĐLĐ Việt nam)

Chánh Thanh 5. ThS. Nguyễn Tiến Tùng Bộ LĐ, TB và XH tra

Cục KS HĐ Khoáng sản Miền Phó Cục Bắc 6. ThS. Phạm Ngọc Chi trƣởng (Bộ TN và MT)

ThS. Nguyễn Thành Sở LĐ, TB và XH tỉnh Quảng Phó Giám đốc 7. Tâm ninh

Chánh Thanh Sở LĐ, TB và XH tỉnh Quảng 8. KS. Hoàng Sỹ Hƣng ninh tra

Vụ Đào tạo thƣờng xuyên 9. ThS. Đào Trọng Độ Vụ trƣởng (Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp)

Phòng Pháp chế - Thanh tra 10. ThS. Nguyễn Vân Yên Trƣởng phòng (Cục An toàn lao động)

11. CN. Phạm Thị Thúy Phó TP Phòng Thông tin -Tuyên truyền (Cục An toàn lao động)

TT Kiểm định KTAT khu vực I 12. ThS. Vũ Ngọc Dựng Nguyên PGĐ (Bộ LĐ, TB và XH)

13. TS. Bùi Việt Hƣng Chuyên viên Cục KTAT-MTCN (Bộ Công Thƣơng)

14. ThS. Phạm Xuân Thành Phó TP Cục Quản lý Môi trƣờng Y tế (Bộ Y tế)

156

Ban Quan hệ lao động

Chuyên viên (Tổng Liên đoàn LĐVN) 15. ThS. Đặng văn Khánh chính Chủ tịch danh dự Hội KHKT

ATVSLĐ Việt Nam

Viện KHKT BHLĐ

PGS.TS. Nguyễn An Nguyên Viện (Tổng Liên đoàn Lao động VN) 16. trƣởng Chủ tịch danh dự Hội KHKT Lƣơng

ATVSLĐ Việt Nam

17. GS.TS. Lê Vân Trình Chủ tịch Hội KHKT ATVSLĐ Việt nam

NCV cao cấp PGS.TS. Nguyễn Bá Viện Khoa học LĐ và XH 18. (Nguyên Phó Ngọc (Bộ LĐ, TB và XH) Viện trƣởng)

Nguyên Cục An toàn lao động 19. ThS. Vũ Nhƣ Văn Q. Cuc trƣởng (Bộ LĐ, TB và XH)

Khoa ATLĐ, SKNN 20. TS. Đỗ Lan Chi Phó TK (Trƣờng Đại học Công đoàn)

PGS.TS. Nguyễn Thị Phòng Hợp tác Quốc tế 21. Trƣởng phòng Hoài Nga (Trƣờng Đại học Mỏ-Địa chất)

TT Đào tạo và QLKH

22. TS. Dƣơng Khánh Vân Nguyên GĐ Viện Sức khỏe nghề nghiệp và

Môi trƣờng (Bộ Y Tế)

Phòng Chính sách lao động

23. KS. Dƣơng Minh Thành Chuyên viên Sở Lao động Thƣơng binh và Xã

hội tỉnh Thái Nguyên

Phòng Thanh tra Chánh thanh 24. CN. Lăng Thị Phìn Sở Lao động Thƣơng binh và Xã tra hội tỉnh Lạng Sơn

Phòng Quản lý công nghiệp Sở Công Thƣơng tỉnh Quảng 25. Kĩ sƣ Nguyễn Minh Hà Trƣởng phòng

Ninh

26. TS. Nguyễn Sỹ Chung Chuyên viên Phòng nghiệp vụ y Sở Y tế tỉnh Quảng Ninh

157

DANH SÁCH

PHỎNG VẤN SÂU CÁC NHÀ QUẢN LÝ TẬP ĐOÀN TKV

STT Họ và tên Chức vụ Nơi làm việc

Phó Trƣởng Tập đoàn Công nghiệp Than- 1. ThS. Nguyễn Kim Cẩn Ban An toàn Khoáng sản Việt nam (TKV)

Chánh Văn 2. ThS. Lƣu Thanh Hải Công đoàn Than-Khoáng sản VN phòng

Nguyên Tổng Tập đoàn Công nghiệp Than- 3. ThS. Đoàn Văn Kiển Giám đốc Khoáng sản Việt nam (TKV)

158

PHỤ LỤC 2 Danh sách các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV trả lời phiếu khảo sát

STT

Tên Doanh nghiệp

Địa chỉ

Số điện thoại

Mail

Công nghệ KT

1.

Công ty CP Than Vàng Danh

Hầm lò và lộ thiên

0333 853 108

Số 969 Bạch đằng, Quang Trung- Uông Bí-Quảng Ninh

vangdanhcoal@vnn.vn

2.

Công Ty Than Nam Mẫu

Hầm lò

0333854293

Số 1 A Trần Phú, Thành Phố Uông Bí, Quảng Ninh

congtythannammau@vnn.vn

3.

Công ty Than Hạ Long

Hầm lò

Tổ 65, khu Diêm Thủy Cẩm Phả,Quảng Ninh

halong@halongcoal.com.vn

02033968198

4.

Công ty Than Mạo Khê

Hầm lò và lộ thiên

Phƣờng Mạo Khê, thị xã Đông Triều, Quảng Ninh

982110226 0203 871240

ductrung.mk@gmail.com

5.

Công ty CP Than Cao Sơn

Lộ thiên

0203 3862337

Phƣờng Cẩm Sơn, Thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh

caoson@gmail.com

6.

Công ty Than Thống Nhất

Hầm lò

Số 1, Lê Thanh Nghị, Cẩm Phả, Quảng Ninh

02033862933

bbtttn@gmail.com

7.

Công ty CP Than Mông Dƣơng

Hầm lò

0934418899 033.3868271

Tổ 5, khu 3, phƣờng Mông Dƣơng, Cẩm Phả, Quảng Ninh

vuducdinh@gmail.com

8.

Công ty Than Dƣơng Huy

2033862238

Hầm lò và lộ thiên

Cẩm Thạch, Cẩm Phả, Quảng Ninh

thanduonghuy@gmail.com

159

9.

Công ty CP Than Núi Béo

0203.3825220

Hầm lò và lộ thiên

799 - Lê Thánh Tông,. Bạch Đằng, Quảng Ninh

giaodichnuibeo@gmail.com.vn

10.

Công ty Than Quang Hanh

Hầm lò

số 302 phƣờng Cẩm Thành Cẩm Phả, Quảng Ninh

0855751558 0333.71457

luongxuantan78@gmail.com

11.

Công ty CP Than Hà Lầm

Hầm lò

0912080033

Số 1, Phố Tân Lập, Hạ Long, Quảng Ninh

thinh.itroom@gmail.com

12.

Công ty Than Khe Chàm

Hầm lò

2033868267

u 6, phƣờng Mông dƣơng, TP.Cẩm Phả, Quảng Ninh

thankhecham258@gmail.com

13.

Công ty CP Than Cọc Sáu

Lộ thiên

0904680969

Lenamcocsau@gmail.com

P. Cảm Phú-TP Cẩm Phả-Tỉnh Quảng Ninh

14.

Công ty Than Na Dƣơng

Lộ thiên

2053844267

Khu 4, TT Na Dƣơng, Lộc Bình, Lạng Sơn

atnaduong@gmail.com

15.

Công Ty Than Khánh Hòa

02083 844 226

Hầm lò và lộ thiên

Xã Sơn Cẩm - Tp Thái Nguyên- Thái Nguyên

Minhtkv@gmail.com

16.

Công ty Than Núi Hồng

Lộ thiên

2083826138

Yên Lãng; Đại Từ; Thái Nguyên

vanphongcongtytnh@gmail.com

Phƣờng Cẩm Tây, Thị xã Cẩm

17.

Công ty CP Than Đèo Nai

Lộ thiên

033.864251

Phả, Tỉnh Quảng Ninh

contact@deonai.com

18.

Công ty CP Than Hà Tu

Lộ thiên

020303835169

thanhatu@hatucoal.vn

Tổ 6, Khu 3, Phƣờng Hà Tu, Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh

160

PHỤ LỤC 3 KẾT QUẢ KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ VÀ PHÂN LOẠI SỨC KHỎE NGƢỜI LAO ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRONG TẬP ĐOÀN TKV TỪ NĂM 2016 ĐẾN NĂM 2022 (Tính theo số ngƣời khám)

Phân loại sức khỏe

Loại I

Loại II

Loại III

Loại IV

Loại V

Tỷ lệ %

Năm

Tổng số CBCNV

Tổng số khám

Số lƣợng

Tổng số khám

Tỷ lệ (%)

Số lƣợng

Tổng số khám

Tỷ lệ (%)

Số lƣợng

Tổng số khám

Tỷ lệ (%)

Số lƣợng

Tổng số khám

Tỷ lệ (%)

Số lƣợng

Tổng số khám

Tỷ lệ (%)

2016

114359

109.639

11.295 109.639 10,3 57.024 109.639

53,3 37.153 109.639

33,8 3.968

109.639

95,8

3,6

199

109.639 0,18

2017 106.362

102.974

10.683 102.974 10,4 50.137 102.974

48,7 38.126 102.974

37,0 3.842

102.974

96,8

3,7

186

102.974 0,18

2018 101.283

99.769

9.285

99.769

9,3 49.367

99.769

49,4 37.274

99.769

37,3 3.684

99.769

88,5

3,7

159

99.769

0,16

2019

97.239

93.641

8.793

93.641

9,4 48.156

93.641

51,4 33.200

93.641

35,4 3.368

93.641

96,2

3,5

142

93.641

0,15

2020

95.183

92.864

8.574

92.864

9,2 47.583

92.864

51,2 33.274

92.864

35,8 3.297

92.864

97,5

3,5

136

92.864

0,14

2021

94.281

92.138

8.523

92.138

9,2 47.247

92.138

51,2 32.818

92.138

35,6 3.421

92.138

97,7

3,7

129

92.138

0,14

2022

94.758

92.853

97,98

8.831

92.853

9,5 47.305

92.853

51 33.085

92.853

35,6 3.500

92.853

3,8

132

92.853

0,14

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các Báo cáo tổng kết công tác an toàn, vệ sinh lao động của TKV giai đoạn 2016-2022

161

KẾT QUẢ KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ VÀ PHÂN LOẠI SỨC KHỎE NGƢỜI LAO ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRONG TẬP ĐOÀN TKV TỪ NĂM 2016 ĐẾN NĂM 2022 (Tính theo số lƣợt ngƣời khám)

Loại I

Loại II

Loại III

Loại IV

Loại V

SL chƣa

KL

Tổng số lƣợt

Năm

Lần 1 Lần 2

ngƣời khám

Nam Nữ

TS

Nam Nữ

TS

Nam Nữ

TS

Nam Nữ

TS

Nam Nữ TS

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

2016 158.769 106.375 52.394 13.003 2.135 15.138

9,5

73.542 9.286 82828

52,41 45.391 9.894 55.285 34,8 4335

678 5..013

3,1

254

51 305 0,19

2017 152.467 102.974 49.493 12.153 2.084 14.237

9,3

74.062 8.391 82.453

54,0 40.930 9.637 50.576 33,1 4351

596 4.947

3,2

207

68 275

0,2

2018 147.638

99.769 47.867 11.968 1681 13.649

9,2

72.916 6.847 79.763

54,0 41.217 8.152 49369

33,4 4.192

427

4619

3,1

167

71 238 0,16

2019 148.251

93.641 54.619 12.736 1.593 14.328

9,6

73.431 6.785 80.216

54,1 42.186 7.952 50.138 33,8 3.031

396 3.427

2,3

84

58 142

0,1

2020 143.978

92.864 51.114 12.649 1.463 13.932

9,6

72.842 6.158 79.000

54,8 39.664 7.896 47.560 33,3 2.975

384 3.359

2,3

75

52 127 0,08

2021 144.379

92.138 52.241 12.713 1.385 14.098

9,7

72.873 6.247 79.120

54,8 40.852 7.163 48.015 33,2 3.021

379 3.400

2,3

72

54 126 0,08

2022 148.692

92.853 55.839 12.916 1.392 14.308

9,62

73.899 6.397 80.872

54,3 42.565 7.328 49.893 33,5 3.104

381 3.485

2,34

77

57 134 0,09

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các Báo cáo tổng kết công tác an toàn, vệ sinh lao động của TKV giai đoạn 2016-2022

162

THỐNG KÊ TÌNH HÌNH BỆNH BỤI PHỔI NGHỀ NGHIỆP CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG TẬP ĐOÀN TKV GIAI ĐOẠN 2016 -2022 Đơn vị: Người

Trong đó

Đã rửa

TT

Năm

Tổng số

Cấp sổ

2 vòng

Đã về hƣu

Không rửa đƣợc

Chƣa rửa

Chờ cấp sổ

Tổng số

Hiện đang quản lý

Trợ cấp 1 lần

Số công nhân khai thác trong hầm lò có thời gian tiếp xúc với bụi >10 năm;

1402

1107

173

122

2009

1461

548

136

423

1

0

Tính đến 25/12/ 2016

4.100

1184

989

107

2180

1695

485

83

421

2

88

0

Tính đến 25/12/ 2017

4.200

3

1.200

1033

73

94

2480

1.911

569

148

316

0

Tính đến 25/12/ 2018

7.638

4

1.571

1.404

35

132

2780

2.153

695

134

575

0

Tính đến 25/12/ 2019

7.831

5

1.436

1.269

51

116

3.174

2.403

771

147

351

0

Tính đến 25/12/ 2020

8.039

6

1.521

1.355

38

128

3.359

2.620

789

132

343

7.086

0

Tính đến 25/12/ 2021

7

2.894

1.115

1.341

3.709

172

148

815

128

78

0

6.759

Tính đến 25/12/ 2022 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các Báo cáo tổng kết công tác an toàn, vệ sinh lao động của TKV giai đoạn 2016-2022

163

PHỤ LỤC 4

PHIẾU KHẢO SÁT VÀ TỔNG HỢP KẾT QUẢ 1. PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 1 PHIẾU KHẢO SÁT Đề tài: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN Ở VIỆT NAM PHIẾU HỎI NHÀ QUẢN LÝ CÔNG/CHUYÊN GIA ATVSLĐ

Kính chào Ông/Bà!

Tôi là Ngô Kim Tú, hiện đang thực hiện Đề tài luận án Tiến sĩ: “Quản lí nhà nước

về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp khai thác than ở Việt nam”, chuyên ngành Quản lý công. Thưa Ông/Bà, hiện nay tôi đang tiến hành khảo sát, thu thập thông

tin có liên quan đến hoạt động Quản lí nhà nước về ATVSLĐ trong các Doanh

nghiệp khai thác than ở Việt nam. Những ý kiến của Ông/Bà sẽ là các luận cứ quan

trọng giúp tôi hoàn thiện Luận án Tiến sĩ.

Tôi cam kết: chỉ sử dụng thông tin thu thập được cho mục đích NCKH.

Thông tin liên lạc: Thạc sĩ Ngô Kim Tú, Khoa Quản lý Nguồn nhân lực, Trƣờng

Đại học Lao động - Xã hội, điện thoại: 0904.341398, Mail: tungokim@gmail.com

I. THÔNG TIN CHUNG: 1. Họ tên: ………………....................... 2. Giới tính: □ Nam □ Nữ

2. Chức vụ/vị trí việc làm: ……………………………………………………………

3. Trình độ chuyên môn:

□ Trên ĐH □ Đại học □ Cao đẳng □ Trung cấp □ Sơ cấp □ Khác

II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QLNN VỀ ATVSLĐ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN 1. Ông/Bà đánh giá thực trạng hệ thống pháp luật về ATVSLĐ hiện nay là: □ Chƣa đầy đủ □ Đầy đủ □ Khá đầy đủ □ Trung bình

2. Ông/Bà đánh giá thực trạng QLNN về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp khai thác than là: □ Tốt □ Trung bình □ Kém □ Khá

3. Ông/Bà đánh giá sự tuân thủ pháp luật ATVSLĐ trong các DNKTT Việt Nam ở mức là:

164

□ Tốt □ Khá □ Trung bình □ Kém

III. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN QLNN VỀ ATVSLĐ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN HIỆN NAY

1. Đảm bảo mục tiêu phục vụ xã hội và các doanh nghiệp khai thác than:

□ Rất đồng ý □ Đồng ý □ Khá đồng ý □ Không đồng ý

2. Hƣớng đến tƣ vấn, hỗ trợ doanh nghiệp khai thác than:

□ Rất đồng ý □ Đồng ý □ Khá đồng ý □ Không đồng ý

3. Tăng cƣờng phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ: □ Không đồng ý □ Khá đồng ý □ Rất đồng ý □ Đồng ý

IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QLNN VỀ ATVSLĐ TRONG CÁC

DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN Ông/Bà vui lòng cho biết một số giải pháp cụ thể đƣợc đề xuất theo mức độ nào sau đây? 1. Sửa đổi, hoàn thiện thể chế, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động: □ Rất cần thiết □ Không cần thiết □ Khá cần thiết □ Cần thiết

2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than: □ Rất cần thiết □ Không cần thiết □ Khá cần thiết □ Cần thiết

3. Củng cố nguồn nhân lực của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ

sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than: □ Cần thiết □ Rất cần thiết □ Khá cần thiết □ Không cần thiết

4. Kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành an toàn, vệ sinh lao động: □ Rất cần thiết □ Khá cần thiết □ Cần thiết □ Không cần thiết

5. Áp dụng Khoa học-Công nghệ trong quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh

lao động trong các doanh nghiệp khai thác than: □ Rất cần thiết □ Cần thiết □ Khá cần thiết □ Không cần thiết

6 Tăng cƣờng tuyên truyền, giáo dục và đào tạo về an toàn, vệ sinh lao động: □ Rất cần thiết □ Khá cần thiết □ Không cần thiết □ Cần thiết

7. Mở rộng hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than: □ Rất cần thiết □ Không cần thiết □ Khá cần thiết □ Cần thiết

8. Thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp khai thác than: □ Rất cần thiết □ Khá cần thiết □ Cần thiết □ Không cần thiết

9. Một số ý kiến khác: …………………………………………………………… Trân trọng cảm ơn Ông/Bà!

165

2. PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 2 PHIẾU KHẢO SÁT Đề tài: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN Ở VIỆT NAM DÀNH CHO DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN

Kính chào Ông/Bà!

Tôi là Ngô Kim Tú, hiện đang thực hiện Đề tài luận án Tiến sĩ: “Quản lí nhà nước về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp khai thác than ở Việt nam”, chuyên ngành

Quản lý công. Thưa Ông/Bà, hiện nay tôi đang tiến hành khảo sát, thu thập thông

tin có liên quan đến hoạt động Quản lí nhà nước về ATVSLĐ trong các Doanh

nghiệp khai thác than ở Việt nam. Những ý kiến của Ông/Bà sẽ là các luận cứ quan trọng giúp tôi hoàn thiện Luận án Tiến sĩ.

Tôi cam kết: chỉ sử dụng thông tin thu thập được cho mục đích NCKH.

Thông tin liên lạc:

Thông tin liên lạc: Thạc sĩ Ngô Kim Tú, Khoa Quản lý Nguồn nhân lực, Trƣờng

Đại học Lao động - Xã hội, điện thoại: 0904.341398, Mail: tungokim@gmail.com

I. THÔNG TIN CHUNG: 1. Tên Công ty: ……………………………………………………………………

2. Công nghệ khai thác than: □ Hầm lò □ Lộ thiên □ Hầm lò và lộ thiện

3. Thông tin về ngƣời trả lời phiếu: 3.1. Họ tên: …………………………………… Số điện thoai liên hệ:…………. ..

3.2. Giới tính: □ Nam □ Nữ

3.3. Tuổi: □ từ 18 – 24t □ trên 24 – 35t □ trên 35 – 50t □ trên 50t 3.4. Nghề nghiệp/công việc hiện tại: …………………………………………… 3.5. Thâm niên: …………………… năm 3.6. Trình độ chuyên môn:

□ Trên ĐH □ Đại học □ Cao đẳng □ Trung cấp □ Sơ cấp □ Khác

II. ĐÁNH GIÁ: 1. Ông/Bà đánh giá pháp luật về ATVSLĐ qui định về tổ chức sản xuất đảm

bảo an toàn, vệ sinh lao động trong khai thác than hiện nay là: □ Đầy đủ □ Bình thƣờng □ Khá đầy đủ □ Chƣa đầy đủ

166

2. Ông/Bà đánh giá việc tuân thủ pháp luật an toàn, vệ sinh lao động, Tiêu

chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong khai thác than là: □ Cần thiết □ Khá cần thiết □ Bình thƣờng □ Không cần thiết

3. Ông/Bà đánh giá bản thân tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ và chấp hành nội

quy, quy trình làm việc ATVSLĐ trong doanh nghiệp ở mức độ là: □ Kém □ Tốt □ Trung bình □ Khá

4. Ông/Bà đánh giá Doanh nghiệp tạo điều kiện cho ngƣời lao động tham gia

xây dựng nội quy, quy trình ATVSLĐ và cải thiện điều kiện lao động ở mức là: □ Tốt □ Trung bình □ Kém □ Khá

5. Ông/Bà đánh giá: (Mức 1: Rất thấp  5:Rất cao)

Có, ở mức:

Không

1

2

3

4

5

(1) Lập kế hoạch ATVSLĐ

Tình trạng:

(2) Tổ chức bộ máy làm công tác ATVSLĐ

(3) Huấn luyện và đào tạo ATVSLĐ

(4) Tổ chức khám sức khỏe định kì và khám

BNN cho ngƣời LĐ

(5) Kiểm định thiết bị có yêu cầu nghiêm

ngặt về ATVSLĐ

(6) Trang bị phƣơng tiện bảo vệ cá nhân

(7) Bồi dƣỡng hiện vật

(8) Tổ chức sơ cấp cứu TNLĐ

(9) Kiểm tra công tác ATVSLĐ nội bộ

(10) Khai báo, điều tra khi xảy ra TNLĐ

(11) Thống kê, báo cáo tình hình TNLĐ và BNN

(12) Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác ATVSLĐ

6. Ông/Bà đánh giá Doanh nghiệp hiện nay tuân thủ/chấp hành pháp luật về ATVSLĐ ở mức là: □ Tốt □ Trung bình □ Kém □ Khá

167

III. QUAN ĐIỂM, ĐƢỜNG LỐI TĂNG CƢỜNG QLNN VỀ ATVSLĐ

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN HIỆN NAY 1. Đảm bảo mục tiêu phục vụ xã hội/doanh nghiệp khai thác than: □ Rất đồng ý □ Khá đồng ý □ Đồng ý □ Không đồng ý

2. Hƣớng đến tƣ vấn, hỗ trợ doanh nghiệp khai thác than: □ Rất đồng ý □ Khá đồng ý □ Đồng ý □ Không đồng ý

3. Tăng cƣờng phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ: □ Rất đồng ý □ Không đồng ý □ Khá đồng ý □ Đồng ý

IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QLNN VỀ ATVSLĐ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN Ông/Bà vui lòng cho biết một số giải pháp cụ thể đƣợc đề xuất theo mức độ nào sau đây? 1. Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động là: □ Rất cần thiết □ Không cần thiết □ Khá cần thiết □ Cần thiết

2. Tăng cƣờng tuyên truyền, giáo dục và đào tạo về an toàn, vệ sinh lao động: □ Không cần thiết □ Rất cần thiết □ Khá cần thiết □ Cần thiết

3. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật ATVSLĐ trong

doanh nghiệp khai thác than: □ Rất cần thiết □ Cần thiết □ Khá cần thiết □ Không cần thiết

4. Tăng cƣờng xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ: □ Rất cần thiết □ Khá cần thiết □ Cần thiết □ Không cần thiết

5. Thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp khai thác than: □ Rất cần thiết □ Khá cần thiết □ Cần thiết □ Không cần thiết

6. Một số ý kiến khác: ……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………

Trân trọng cảm ơn Ông/Bà!

168

3. PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 3 PHIẾU KHẢO SÁT Đề tài: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN Ở VIỆT NAM DÀNH CHO CÁN BỘ AN TOÀN

Kính chào Ông/Bà!

Tôi là Ngô Kim Tú, hiện đang thực hiện Đề tài luận án Tiến sĩ: “Quản lí nhà nước về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp khai thác than ở Việt nam”, chuyên ngành

Quản lý công. Thưa Ông/Bà, hiện nay tôi đang tiến hành khảo sát, thu thập thông

tin có liên quan đến hoạt động Quản lí nhà nước về ATVSLĐ trong các Doanh

nghiệp khai thác than ở Việt nam. Những ý kiến của Ông/Bà sẽ là các luận cứ quan trọng giúp tôi hoàn thiện Luận án Tiến sĩ.

Tôi cam kết: chỉ sử dụng thông tin thu thập được cho mục đích NCKH.

Thông tin liên lạc: Thạc sĩ Ngô Kim Tú, Khoa Quản lý Nguồn nhân lực, Trƣờng

Đại học Lao động - Xã hội, điện thoại: 0904.341398, Mail: tungokim@gmail.com

I. THÔNG TIN CHUNG: 1. Tên Công ty: …………………………………………………………………

2. Loại hình doanh nghiệp: □ Nhà nƣớc □Cổ phần

3. Công nghệ khai thác than: □ Hầm lò □ Lộ thiên □ Hầm lò và lộ thiện

4. Thông tin về ngƣời trả lời phiếu: 4.1. Họ tên: …………………………………… Số điện thoai liên hệ:…………

4.2. Giới tính: □ Nam □ Nữ

4.3. Chức vụ: 4.4. Thâm niên: 4.5. Chuyên ngành đào tạo: 4.6. Trình độ chuyên môn: □ Trên ĐH □ Đại học □ Khác

4.7. Bổ nhiệm Giám đốc Mỏ : □ Đã bổ nhiệm □ Chƣa bổ nhiệm

II. ĐÁNH GIÁ: 1. Ông/Bà đánh giá vai trò quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong

các doanh nghiệp khai thác than hiện nay là: □ Rất quan trọng □ Quan trọng □ Không quan trọng

169

2. Doanh nghiệp có thực hiện báo cáo kết quả tự kiểm tra thực hiện pháp luật

lao động trực tuyến trên trang thông tin điện tử theo đúng quy định hay không?

□ Có □ Không

3. Nhận xét, đánh giá việc báo cáo kết quả tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động trực tuyến trên trang thông tin điện tử là: □ Đơn giản, thuận tiện, dễ sử dụng □ Phức tạp, khó sử dụng

4. Doanh nghiệp đã từng đề nghị cơ quan QLNN về ATVSLĐ tƣ vấn, hƣớng

dẫn, giải quyết các khó khăn, vƣớng mắc trong việc tuân thủ pháp luật ATVSLĐ hay chƣa? □ Có □ Chƣa

5. Nếu có thì cách thức, phƣơng tiện đề nghị thƣờng là qua: □ Công văn □ Điện thoại □ Mail/Fax □ Đến trực tiếp

6. Một số nội dung doanh nghiệp thƣờng đề nghị hỗ trợ/tƣ vấn là: □ Kết nối với đối tác có liên quan □ Cung cấp biểu mẫu thống kê, báo cáo,…

□ Cập nhật văn bản pháp luật về □ Tƣ vấn các biện pháp quản lý, phòng

ATVSLĐ ngừa TNLĐ

□ Hƣớng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ: điều □ Khác tra, báo cáo,…

7. Đánh giá sự hài lòng về kết quả hỗ trợ/tƣ vấn/hƣớng dẫn từ cơ quan

QLNN về ATVSLĐ (hay từ đoàn thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ) cho Doanh

nghiệp về việc tuân thủ pháp luật ATVSLĐ theo mức sau đây: □ Tốt □ Khá □ Trung bình

8. Đánh giá sự tuân thủ pháp luật an toàn, vệ sinh lao động, Tiêu chuẩn, Quy

□ Trung bình

chuẩn kỹ thuật quốc gia trong doanh nghiệp mình ở mức là: □ Tốt □ Khá IIIV. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN

1. Sự cần thiết phải xây dựng và ban hành chƣơng trình/chiến lƣợc ATVSLĐ riêng của ngành than: □ Rất cần thiết □ Không cần thiết □ Cần thiết

2. Đề xuất hoàn thiện các văn bản pháp luật về các nội dung sau: □ Quy định bổ sung quyền hạn cho □ Quy định bổ sung danh mục nghề, công

170

ngƣời công tác ATVSLĐ

việc NNĐH và đặc biệt NNĐH □ - Quy định riêng về hệ thống phúc lợi □ Quy định hình thức báo cáo, thống kê đối với ngành có nguy cơ TNLĐ và BNN trực tuyến cao nhƣ ngành than

□ Khác

3. Kiến nghị, đề xuất với cơ quan QLNN nhằm nâng cao hiệu quả thực thi

pháp luật ATVSLĐ trong các DNKTT: □ Tiếp tục rà soát sửa đổi và hoàn thiện □ Thành lập đoàn thanh tra liên ngành,

pháp luật về ATVSLĐ tránh gây phiền hà cho DN

□ Tăng cƣờng tuyền truyền, phổ biến, □ Xây dựng bộ chỉ số đánh giá mức độ

hƣớng dẫn thực hiện pháp luật ATVSLĐ tuân thủ pháp luật ATVSLĐ của Doanh

□ Tổ chức tập huấn, huấn luyện chuyên nghiệp □ Áp dụng công nghệ thông tin/phần

môn, nghiệp vụ về quản lý ATVSLĐ mềm khai báo, thống kê, báo cáo bằng

trong Doanh nghiệp hình thức trực tuyến

□ Tăng cƣờng tƣ vấn, hƣớng dẫn Doanh □ Công bố công khai tên các Doanh

nghiệp tuân thủ tốt pháp luật ATVSLĐ nghiệp khai thác than vi phạm pháp luật

ATVSLĐ

□ Tiếp tục đẩy mạnh cải cách HC, đơn □ Cập nhật và công bố công khai kịp

giản hóa các thủ tục HC, nâng cao chất thời tên các công ty cung cấp dịch vụ

lƣợng phục vụ của các cơ quan QLNN ATVSLĐ vi phạm pháp luật và không

về lao động đủ năng lực

Trân trọng cảm ơn Ông/Bà!

171

4. BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHỎNG VẤN SÂU

Thời gian thực hiện: năm 2021

Đối tƣợng phỏng vấn: Chuyên gia ATVSLĐ

Số lƣợng: 26

I. THÔNG TIN CHUNG:

Thông tin Tỷ lệ (%) Số ngƣời lựa chọn (ngƣời)

1. Giới tính

- Nam 80,8 21

- Nữ 19,2 5

Tổng số: 100 26

2. Nơi làm việc:

- Khu vực công 77 20

- Viện, Trƣờng, cơ sở 23 6

Nghiên cứu và đào tạo

Tổng số: 100 26

3. Trình độ chuyên môn

- Trên Đại học 80,8 21

- Đại học 19,2 5

- Cao đẳng 0 0

- Trung cấp 0 0

- Khác 0 0

Tổng số: 100 26

II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QLNN VỀ ATVSLĐ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN HIỆN NAY

Số ngƣời lựa chọn Câu hỏi Tỷ lệ (%) (ngƣời)

1. Ông/Bà đánh giá thực trạng hệ thống pháp luật về ATVSLĐ hiện nay là:

15,4 4 Đầy đủ

84,6 22 Khá đầy đủ

172

Bình thƣờng 0 0

Không đầy đủ 0 0

Tổng số: 100 26

2. Ông/Bà đánh giá thực trạng QLNN về ATVSLĐ trong các DN khai thác

than là:

Tốt 7,7 2

Khá 77 20

Trung bình 15,3 4

Kém 0 0

Tổng số: 100 26

3. Ông/Bà đánh giá sự tuân thủ pháp luật ATVSLĐ trong các DN khai thác

than Việt nam hiện nay ở mức độ là:

Tốt 11,5 3

Khá 69,2 18

Trung bình 19,3 5

Kém 0 0

Tổng số: 100 26

III. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN QLNN VỀ ATVSLĐ

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN HIỆN NAY

Số ngƣời lựa chọn Câu hỏi Tỷ lệ (%) (ngƣời)

1. Đảm bảo mục tiêu phục vụ xã hội/doanh nghiệp khai thác than:

- Rất đồng ý 50 13

- Đồng ý 46,2 12

- Khá đồng ý 3,8 1

- Không đồng ý 0 0

Tổng số: 100 26

2. Hƣớng đến tƣ vấn, hỗ trợ doanh nghiệp khai thác than:

- Rất đồng ý 46,2 12

- Đồng ý 50 13

- Khá đồng ý 3,8 1

- Không đồng ý 0 0

173

Tổng số: 100 26

3. Tăng cƣờng phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động:

- Rất đồng ý 53,8 14

- Đồng ý 42,3 11

- Khá đồng ý 3,8 1

- Không đồng ý 0 0

Tổng số: 100 26

IV. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI

THÁC THAN

Số ngƣời lựa chọn Tỷ lệ (%) Câu hỏi (ngƣời)

1. Sửa đổi, hoàn thiện thể chế, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động:

- Rất cần thiết 46,2 12

- Cần thiết 53,8 14

- Khá cần thiết 0 0

- Không cần thiết 0 0

Tổng: 100 26

2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động

trong các doanh nghiệp khai thác than:

- Rất cần thiết 23,1 6

- Cần thiết 76,2 20

- Khá cần thiết 0 0

- Không cần thiết 0 0

Tổng: 100 26

3. Củng cố nguồn nhân lực của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than:

- Rất cần thiết 46,1 12

- Cần thiết 50 13

- Khá cần thiết 0,39 1

- Không cần thiết 0 0

Tổng: 100 26

174

4. Kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành an toàn, vệ sinh lao động:

- Rất cần thiết 76,9 20

- Cần thiết 19,2 5

- Khá cần thiết 0,39 1

- Không cần thiết 0 0

Tổng: 100 26

5. Áp dụng Khoa học-Công nghệ trong quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh

lao động: trong các doanh nghiệp khai thác than:

- Rất cần thiết 30,8 8

- Cần thiết 69,2 18

- Khá cần thiết 0 0

- Không cần thiết 0 0

100 26 Tổng:

6. Tăng cƣờng tuyên truyền, giáo dục và đào tạo về an toàn, vệ sinh lao động:

- Rất cần thiết 76,9 20

- Cần thiết 23,1 6

- Khá cần thiết 0 0

- Không cần thiết 0 0

Tổng: 100 26

7. Mở rộng hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao

động trong các doanh nghiệp khai thác than:

- Rất cần thiết 15,4 4

- Cần thiết 84,6 22

- Khá cần thiết 0 0

- Không cần thiết 0 0

Tổng: 100 26

8. Thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp khai thác than:

- Rất cần thiết 30,8 8

- Cần thiết 69,2 18

- Khá cần thiết 0 0

- Không cần thiết 0 0

Tổng: 100 26

175

9. Một số ý kiến khác: - Bổ sung nhân sự cho thanh tra ATVSLĐ ở địa phƣơng;

- Hệ thống chính quyền từ trung ƣơng đến địa phƣơng phải thống nhất trong thực

thi pháp luật về ATVSLĐ;

- Hoạt động QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTT cần thiết áp dụng cách thức quản lý mới, hiện đại phù hợp với cuộc cách mạng công nghệ 4.0;

- Xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm pháp luật về ATVSLĐ - Xây dựng bộ chỉ số, tiêu chí đánh giá mức độ ATVSLĐ trong các DNKTT

- Hoàn thiện hệ thống quy chuẩn khai thác khoáng sản-than;

- Áp dụng hệ thống giám sát ATVSLĐ tự động, phòng ngừa các rủi ro và ứng cứu

khẩn cấp;

- Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ đối với các DNKTT; - Tăng cƣờng tự động hóa trong đo đạc và đánh giá khí mỏ;

- Tăng cƣờng xây dựng văn hóa an toàn trong mỗi DNKTT;

- Tăng cƣờng, đào tạo và huấn luyện ATVSLĐ cho đội ngũ giảng viên ATVSLĐ,

cho lãnh đạo mỏ (gồm: Giám đốc, Phó giám đốc,…), ngƣời làm công tác

ATVSLKĐ của các DNKTT,... Đổi mới và đẩy mạnh các hoạt động thông tin,

truyền thông về ATVSLĐ;

- Áp dụng đồng bộ hệ thống quản lý ATVSLĐ;

- Tăng cƣờng nhân sự có chuyên môn, nghiệp vụ về khai thác mỏ cho các cơ quan

QLNN về ATVSLĐ ở các địa phƣơng có mỏ khoáng sản. Xây dựng chế độ, chính

sách thu hút tuyển dụng và đãi ngộ ngƣời có chuyên môn, chuyên ngành đào tạo về

ATVSLĐ.

176

5. BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP

Thời gian thực hiện: từ năm 2021 đến năm 2022

Đối tƣợng: ngƣời lao động trực tiếp và ngƣời ngƣời lao động gián tiếp trong các

doanh nghiệp khai thác than Số phiếu phát ra: 550 phiếu

Số phiếu thu về: 460 phiếu (đạt tỷ lệ: 83,6%)

I. THÔNG TIN CHUNG:

Thông tin Số ngƣời lựa chọn Tỷ lệ (%)

(ngƣời)

1. Công nghệ khai thác:

- Hầm lò 179 38,9

- Lộ thiên 153 33,3

- Tổng hợp 128 27,8

Tổng số: 460 100

2. Giới tính:

- Nam 429 93,2

- Nữ 31 6,7

Tổng số: 460 100

3. Dân tộc:

- Kinh 377 81,9

- Tày 20 4,3

- Nùng 13 2,8

50 10

- Khác: Thái, Mƣờng, Dao, Sán dìu,…

Tổng số: 460 100

4. Tuổi:

- Từ 18 – 24 tuổi 12 2,6

- Trên 24 – 35 tuổi 122 26,5

- Trên 35 – 50 tuổi 250 54,34

- Trên 50 tuổi 76 16,5

177

Tổng số: 460 100

5. Thâm niên:

- Dƣới 1 năm 0 0

- Từ 1 đến 5 năm 87 18,9

- Trên 5 năm đến 10 năm 82 17,8

- Trên 10 năm đến 20 năm 209 45,4

- Trên 20 năm 82 17,8

Tổng số: 460 100

6. Trình độ chuyên môn

- Trên Đại học 16 3,5

- Đại học 94 20,4

- Cao đẳng 72 15,7

- Trung cấp 140 30,4

- Sơ cấp 128 27,8

- Khác 10 2,2

Tổng số: 460 100

II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QLNN VỀ ATVSLĐ TRONG CÁC DOANH

NGHIỆP KHI TÁC THAN:

Số ngƣời lựa chọn Câu hỏi Tỷ lệ (%) (ngƣời)

1. Ông/Bà đánh giá pháp luật ATVSLĐ qui định về tổ chức sản xuất đảm bảo

an toàn, vệ sinh lao động trong khai thác than hiện nay là:

- Đầy đủ 261 57

- Khá đầy đủ 178 38,7

- Bình thƣờng 20 4,3

- Không đầy đủ 0 0

Tổng số: 460 100

2. Ông/Bà đánh giá việc tuân thủ phâp luật an toàn, vệ sinh lao động , Tiêu

chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong khai thác than là:

- Cần thiết 273 59,4

- Khá cần thiết 174 37,8

- Bình thƣờng 13 2,8

178

- Không cần thiết 0 0

Tổng số: 100 460

3. Ông/Bà đánh giá bản thân tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ và chấp hành

nội quy, quy trình làm việc ATVSLĐ trong doanh nghiệp ở mức độ là:

- Tốt 37,8 174

- Khá 59,8 275

- Trung bình 2,4 11

- Kém 0 0

100 460

LĐ gián tiếp LĐ trực tiêp

Ngƣời Ngƣời % %

Tổng số: 3. Ông/Bà đánh giá bản thân tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ và chấp hành nội quy, quy trình làm việc ATVSLĐ trong doanh nghiệp ở mức độ là: - Tốt 69 65,1 38,7 137

- Khá 37 34,9 58,2 206

- Trung bình 0 0 3,1 11

- Kém 0 0 0 0

Tổng: 460 ngƣời 106 100 100 354

4. Ông/Bà đánh giá Công ty tạo điều kiện cho ngƣời lao động tham gia xây

dựng nội quy, quy trình ATVSLĐ và cải thiện điều kiện lao động ở mức là:

- Tốt 47,7 169

- Khá 49,2 174

- Trung bình 3,1 11

- Kém 0 0

Tổng số: 100 460

5. Ông/Bà đánh giá Công ty/Doanh nghiệp hiện đang tuân thủ/chấp hành pháp luật về ATVSLĐ ở mức là:

- Tốt 43,7 201

- Khá 54,3 250

- Trung bình 2 9

- Kém 0 0

Tổng số: 100 460

179

III. QUAN ĐIỂM, ĐƢỜNG LỐI HOÀN THIỆN QLNN VỀ ATVSLĐ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN HIỆN NAY

Số ngƣời lựa chọn Câu hỏi Tỷ lệ (%) (ngƣời)

1. Đảm bảo quyền của ngƣời lao động đƣợc làm việc trong điều kiện an toàn,

vệ sinh lao động:

- Rất đồng ý 52,8 243

- Đồng ý 44,6 205

- Khá đồng ý 2,6 12

- Không đồng ý 0 0

Tổng số: 100 460

2. Hƣớng đến tƣ vấn, hỗ trợ doanh nghiệp khai thác than:

- Rất đồng ý 52 239

- Đồng ý 48 221

- Khá đồng ý 0 0

- Không đồng ý 0 0

Tổng số: 100 460

3. Hƣớng đến tự giác chấp hành pháp luật ATVSLĐ và nội qui, quy trình

ATVSLĐ tại nơi làm việc.

- Rất đồng ý 61,7 284

- Đồng ý 8,3 173

- Khá đồng ý 0 3

- Không đồng ý 0 0

Tổng số: 100 460

4. Tăng cƣờng sự tham gia của các bên gồm: ngƣời lao động và ngƣời sử dụng

sử dụng lao động) trong việc xây dựng pháp luật, nội quy, quy định về ATVSLĐ tại nơi làm việc:

- Rất đồng ý 47 216

- Đồng ý 51,5 237

- Khá đồng ý 1,5 7

- Không đồng ý 0 0

Tổng số: 100 460

180

IV. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI

THÁC THAN

Số ngƣời lựa chọn Tỷ lệ (%) Câu hỏi (ngƣời)

1. Sửa đổi, hoàn thiện và hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động là:

- Rất cần thiết 41,3 190

- Cần thiết 35,7 164

- Khá cần thiết 2,3 106

- Không cần thiết 0 0

Tổng: 100 460

2. Tăng cƣờng tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật về ATVSLĐ trong

các DNKTT là:

- Rất cần thiết 47,8 220

- Cần thiết 32,8 151

- Khá cần thiết 13 60

- Không cần thiết 6,4 29

Tổng: 100 460

3. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật ATVSLĐ trong

DNKTT là:

- Rất cần thiết 45,7 210

- Cần thiết 34,1 157

- Khá cần thiết 15 69

- Không cần thiết 5,2 24

Tổng: 100 460

4. Tăng cƣờng xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong các DNKTT:

- Rất cần thiết 44,8 206

- Cần thiết 39,5 182

- Khá cần thiết 12,2 56

- Không cần thiết 3,5 16

Tổng: 100 460

5. Thực hiện trách nhiệm xã hội của các DNKTT hiện nay là:

181

- Rất cần thiết 222 48,2

- Cần thiết 159 34,6

- Khá cần thiết 51 11,1

- Không cần thiết 28 6,1

Tổng: 460 100

182

6. BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP

Thời gian thực hiện: từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2021

Đối tƣợng: ngƣời làm công tác ATVSLĐ trong các DNKTT

Hình thức: Khảo sát trực tuyến Số phiếu phát ra: 18

Số phiếu thu về: 18 (đạt tỷ lệ: 100%)

Đƣờng link khảo sát: https://docs.google.com/forms/d/1pMSPxNttnawlcUFK_vnEUkO0- pvAOy0KnJFiqwDHDvM/edit

I. THÔNG TIN CHUNG:

Số ngƣời lựa chọn Tỷ lệ (%) Thông tin (ngƣời)

2. Loại hình DN:

- Nhà nƣớc 10 55,5

- Cổ phần 8 45,5

Tổng số: 18 100

2. Công nghệ KT:

- Hầm lò 7 38,9

- Lộ thiên 6 33,3

- Tổng hợp 5 27,8

Tổng số: 18 100

3. Giới tính:

- Nam 17 94,4

- Nữ 01 0,6

Tổng số: 18 100

3. Tuổi:

- từ 18 tuổi – 24 tuổi

- trên 24 tuổi – 35 tuổi

- trên 35 tuổi – 50 tuổi

- trên 50 tuổi

Tổng số: 18 100

4. Chức vụ:

183

61,1 - Trƣởng phòng 11

33,3 - Phó Trƣởng phòng 6

0,6 - Nhân viên 1

100 Tổng số: 18

5. Thâm niên trung bình: 21,2 năm

6. Chuyên ngành đào tạo:

66,4 - Khai thác Mỏ 12

5,6 - Cơ điện 01

5,6 - Kỹ thuật ô tô 01

5,6 - Công nghệ thông tin 01

5,6 - Máy và thiết bị Mỏ 01

5,6 - Máy động lực 01

5,6 - Xây dựng công trình 01 ngầm và mỏ

100 Tổng số: 18

7. Trình độ chuyên môn:

22,2 - Trên Đại học 4

77,8 - Đại học 14

0 - Khác 0

100 Tổng số: 18

8. Thực trạng bổ nhệm Giám đốc điều hành Mỏ:

100 - Đã bổ nhiệm 18

0 - Chƣa bổ nhiệm 0

100 Tổng số: 18

II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG:

Câu hỏi Tỷ lệ (%) Số ngƣời lựa chọn (ngƣời)

1. Đánh giá vai trò quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác than hiện nay là:

- Rất quan trọng 10 55,5

- Quan trọng 8 44,5

- Không quan trọng 0 0

184

Tổng số: 18 100

2. Doanh nghiệp có thực hiện báo cáo kết quả tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động trực tuyến trên trang thông tin điện tử theo đúng quy định hay không?

- Có 18 18

- Không 0 0

Tổng số: 18 100

3. Nhận xét, đánh giá việc báo cáo kết quả tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao

động trực tuyến trên trang thông tin điện tử là:

- Đơn giản, thuận tiện, dễ sử dụng 18 100

- Phức tạp, khó sử dụng, 0 0

Tổng số: 18 100

4. Doanh nghiệp đã từng đề nghị cơ quan QLNN về ATVSLĐ tƣ vấn, hƣớng

dẫn, giải quyết các khó khăn, vƣớng mắc trong việc tuân thủ pháp luật

ATVSLĐ hay chƣa?

- Có 18 100

- Chƣa 0 0

Tổng số: 18 100

5. Nếu có, cách thức, phƣơng tiện đề nghị thƣờng là:

- Công văn/văn bản hành chính 14 77,8

- Thƣ điện tử/mail hay Fax 9 50

- Điện thoại 14 77,8

- Đến trực tiếp 7 38,8

Tổng số: 18

6. Một số nội dung doanh nghiệp thƣờng đề nghị hỗ trợ/tƣ vấn là:

15 83,3 - Kết nối với đối tác có liên quan

16 88,9 - Cập nhật văn bản pháp luật về ATVSLĐ

14 77,8 - Hƣớng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ: điều tra, báo cáo,…

12 66,7 - Cung cấp biểu mẫu thống kê, báo cáo,…

14 77,8 - Tƣ vấn các biện pháp quản lý, phòng ngừa TNLĐ

7 38,9 - Khác:

185

Tổng số: 100

7. Đánh giá sự hài lòng về kết quả hỗ trợ/tƣ vấn/hƣớng dẫn từ cơ quan QLNN về ATVSLĐ (hay từ đoàn thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ) cho Doanh

nghiệp về việc tuân thủ pháp luật ATVSLĐ theo mức sau đây:

- Hài lòng 10 55,5

- Khá hài lòng 8 44,5

- Không hài lòng 00 0

Tổng số: 18 100

8. Đánh việc tuân thủ pháp luật an toàn, vệ sinh lao động, Tiêu chuẩn, Quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia trong doanh nghiệp mình ở mức là:

- Tốt 10 55,5

- Khá 8 44,5

- Trung bình 0 0

Tổng số: 18 100

III. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ

NHÀ NƢỚC VỀ VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH

NGHIỆP KHAI THÁC THAN

Số ngƣời lựa Tỷ lệ (%) Câu hỏi chọn (ngƣời)

1. Sự cần thiết phải xây dựng và ban hành chƣơng trình/chiến lƣợc ATVSLĐ

riêng của ngành than:

- Rất cần thiết 11 61,1

- Cần thiết 7 38,9

- Không cần thiết 0 0

Tổng số: 18 100

2. Đề xuất hoàn thiện các văn bản pháp luật về các nội dung sau:

13 72,2 - Quy định bổ sung quyền hạn cho ngƣời công tác ATVSLĐ

- Quy định hình thức báo cáo, thống kê trực 12 66,7 tuyến

16 88,9 - Quy định bổ sung danh mục nghề, công việc NNĐH và đặc biệt NNĐH

9 50 - Quy định riêng về hệ thống phúc lợi đối với

186

ngành có nguy cơ TNLĐ và BNN cao nhƣ ngành

than

- Khác

3. Kiến nghị, đề xuất với cơ quan QLNN nhằm nâng cao hiệu quả thực thi

pháp luật ATVSLĐ trong các DNKTT:

- Tiếp tục rà soát sửa đổi và hoàn thiện pháp 16 88,9 luật về ATVSLĐ

- Tăng cƣờng tuyền truyền, phổ biến, hƣớng dẫn 14 77,8 thực hiện pháp luật ATVSLĐ

- Tổ chức tập huấn, huấn luyện chuyên môn,

nghiệp vụ về quản lý ATVSLĐ trong Doanh 13 72,2

nghiệp

- Tăng cƣờng tƣ vấn, hƣớng dẫn Doanh nghiệp 17 94,4 tuân thủ tốt pháp luật ATVSLĐ

- Thành lập đoàn thanh tra liên ngành, tránh gây 9 50 phiền hà cho DN

- Xây dựng bộ chỉ số đánh giá mức độ tuân thủ 12 66,7 pháp luật ATVSLĐ của Doanh nghiệp

- Áp dụng công nghệ thông tin/phần mềm khai 15 83,3 báo, thống kê, báo cáo bằng hình thức trực tuyến

- Công bố công khai tên các Doanh nghiệp khai 7 38,9 thác than vi phạm pháp luật ATVSLĐ

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách HC, đơn giản hóa các thủ tục HC, nâng cao chất lƣợng phục vụ của 14 77,8

các cơ quan QLNN về lao động

9 50

- Cập nhật và công bố công khai kịp thời tên các công ty cung cấp dịch vụ ATVSLĐ vi phạm pháp luật và không đủ năng lực

187