i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-----------------------

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

HUỲNH TRỌNG HƯƠNG NHI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI

HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU TẠI ĐỒNG NAI

Ngành: Chính sách công

Mã số : 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM DUY NGHĨA

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn là do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu

sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao trong phạm vi hiểu biết

của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học Kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013

Học viên thực hiện

Huỳnh Trọng Hương Nhi

iii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã tận

tâm truyền thụ kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong niên học 2011 - 2013.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư- Tiến sĩ Phạm Duy Nghĩa- người hướng

dẫn trực tiếp luận văn. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi luôn nhận được sự hướng

dẫn và góp ý tận tình của thầy.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Huỳnh Thế Du- người đã hướng dẫn chỉnh sửa

luận văn. Trong quá trình chỉnh sửa luận văn, thầy đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi tận tình

trong việc hoàn thành các chỉnh sửa theo biên bản của Hội đồng.

Ngoài ra, tôi cảm ơn Cục Hải quan Đồng Nai đã ủng hộ và tạo điều kiện trong suốt quá

trình học tập và thực hiện đề tài này.

Cuối cùng, tôi cũng xin cảm ơn các thành viên của lớp MPP4 và gia đình đã ủng hộ, giúp

đỡ tôi trong quá trình học tập và viết luận văn.

iv

TÓM TẮT

Quan hệ thương mại quốc tế thúc đẩy loại hình gia công xuất khẩu Việt Nam phát triển.

Gia công mang lại những lợi ích thiết thực trong phát triển kinh tế. Tại Đồng Nai, gia công chiếm 8% kim ngạch nhập khẩu năm 20111 và 12% kim ngạch xuất khẩu năm 20112. Tuy

nhiên, gian lận thương mại trong lĩnh vực này cũng rất cao. Do đó, quản lý, giám sát và

kiểm tra gia công là nhiệm vụ quan trọng của nhà nước để hạn chế gian lận nhưng không

ảnh hưởng môi trường kinh doanh của tỉnh Đồng Nai.

Hải quan quản lý, kiểm tra và giám sát hải quan đối với hoạt động gia công trong hai giai

đoạn: thông quan và sau thông quan. Hai giai đoạn quản lý này đã được Nhà nước hướng

dẫn thực hiện một cách rõ ràng, tuy nhiên, các trục trặc vẫn xảy ra. Các doanh nghiệp có

thể đã lợi dụng trục trặc này để thực hiện các hành vi gian lận thương mại. Do đó, tác giả

sử dụng Quy trình Quản lý dựa trên kết quả để đánh giá và vạch ra những trục trặc trong

quản lý quy trình tác nghiệp của gia công.

Trong đó, kiểm tra sau thông quan năm 2012 đã phát hiện nhiều vụ gian lận thương mại

trong gia công. Tuy nhiên, Số lượng nhân viên và số vụ kiểm tra là quá ít và không đạt yêu cầu của Tổng cục. Số lượng nhân viên chỉ chiếm 4.86% tổng số nhân viên3 và số vụ kiểm

tra khoảng 2% tổng số doanh nghiệp. Cục Hải quan Đồng Nai vẫn chưa đóng vai trò đảm

bảo tuân thủ pháp luật. Hơn nữa, phần mềm kiểm tra sau thông quan mới thực hiện năm

2011, quá trình thu thập thông tin mới bắt đầu (2012). Do đó, cơ sở dữ liệu này đã không

góp phần nhiều trong việc phát hiện hành vi gian lận thương mại.

Phương pháp quản lý khách hàng cũng là vấn đề góp phần gia tăng gian lận thương mại.

Hiện nay, Cục Hải quan Đồng Nai trong quá trình chuyển đổi phương thức quản lý khách

hàng từ truyền thống sang điện tử. Thông quan chưa hoàn toàn được áp dụng điện tử. Một

số giai đoạn vẫn áp dụng phương pháp truyền thống. Do đó, quá trình thu thập dữ liệu rủi

1 Tham khảo phụ lục 09. 2 Tham khảo phụ lục 09. 3 HQĐN (2011)

ro và quản lý gặp khó khăn. Hải quan khó phát hiện gian lận.

v

Hơn nữa, phương pháp nội bộ bằng điện tử mới được triển khai (2013) nên chưa có cơ sở

dữ liệu đánh giá quá trình thực hiện và chưa thu thập thông tin. Điều này gây khó khăn

trong phát hiện gian lận.

Trong tuyên ngôn phục vụ khách hàng, thời gian của các cam kết là phù hợp nhưng các

cam kết cụ thể là quá ít. Hơn nữa, thời gian của thực hiện thủ tục hải quan không có trong

cam kết trong tuyên ngôn và có trong tuyên ngôn quá khác biệt. Tuyên ngôn không có quy

định xử phạt khi vi phạm tuyên ngôn. Do đó, Trục trặc này có thể là nguyên nhân của sự

gian lận.

Ngoài ra, quản lý định mức không có cơ sỡ dữ liệu, thông tin để kiểm tra và phát hiện gian

lận. Việc quản lý định mức còn lỏng lẽo. Trong khi, kiểm tra sau thông quan ít vụ. Nên

doanh nghiệp có xu hướng gian lận thương mại.

Cuối cùng, hệ thống quản lý rủi ro không thống nhất trong toàn Cục và Tổng cục đã làm

quá trình thu thập dữ liệu để phát hiện gian lận thương mại rất khó khăn. Do đó, việc phát

hiện gian lận thường có giới hạn. Những gian lận phức tạp thường khó phát hiện.

Nhìn chung, để hạn chế gian lận thương mại trong hoạt động gia công, Cục Hải quan Đồng

Nai phải nhận diện và khắc phục những trục trặc trong quản lý quy trình tác nghiệp. Cục

Hải quan cần tăng cường số nhân viên và số vụ kiểm tra sau thông quan với nguồn thông

tin đầy đủ và chính xác. Đây là vấn đề rất quan trọng. Bên cạnh đó, Cục Hải quan cần

chuyển đổi phương thức quản lý khách hàng và nội bộ hoàn toàn sang điện tử. Quá trình

này giúp hải quan thu thập thông tin và tạo môi trường kinh doanh công bằng, minh bạch.

Tương tự, Cục Hải quan cần đánh giá lại tuyên ngôn phục vụ khách hàng, bổ sung cam kết

cụ thể để tạo môi trường kinh doanh tốt hơn. Điều cuối cùng rất quan trọng là Cục Hải

quan thống nhất thông tin, dữ liệu với toàn Cục và với Tổng cục. Vì đây là cơ sở để Cục

Hải quan phát hiện và xử phạt đối với gian lận thương mại có quy mô lớn.

vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. ii LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... iii TÓM TẮT ............................................................................................................................. iv MỤC LỤC ............................................................................................................................ vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... viii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢNG VÀ SƠ ĐỒ ............................................................. ix MỘT SỐ KHÁI NIỆM .......................................................................................................... x CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH ........................................................... 1

1.1. Lý do hình thành đề tài ................................................................................................ 1

1.2. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................... 2

1.3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 2

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2

1.5. Phương pháp nghiên cứu/ Khung phân tích & Nguồn tư liệu ..................................... 2

1.6. Cấu trúc của luận văn .................................................................................................. 3 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................................... 4

2.1 Gian lận thương mại và cách thức quản lý trong hoạt động gia công và các giải pháp xử lý gian lận thương mại .................................................................................................. 5 2.1.1 Những hình thức gian lận thương mại trong hoạt động gia công ............................ 5

2.1.2 Cách thức quản lý trong hoạt động gia công ............................................................ 6

2.1.3 Các giải pháp xử lý gian lận thương mại trong hoạt động gia công ........................ 9

2.2 Quản lý dựa trên kết quả ............................................................................................ 10 2.2.1 Khái niệm Quản lý dựa trên kết quả ...................................................................... 10

2.2.2 Lý do sử dụng Quy trình Quản lý dựa trên kết quả................................................ 11

2.2.3 Quy trình Quản lý dựa trên kết quả ........................................................................ 11

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THEO MÔ HÌNH QUẢN LÝ DỰA TRÊN KẾT QUẢ ......... 14

3.1. Tổng quan Cục Hải quan Đồng Nai .......................................................................... 14 3.1.1 Giới thiệu Cục Hải quan Đồng Nai ........................................................................ 14

3.1.2 Những trục trặc có thể xảy ra trong quản lý quy trình tác nghiệp của gia công .... 15

3.2. Quản lý dựa trên kết quả đối với quản lý hoạt động gia công .................................. 16 3.2.1. Tầm nhìn ............................................................................................................... 18

3.2.2. Sứ mạng ................................................................................................................ 18

vii

3.2.3. Các nhân tố thành công cốt lõi .............................................................................. 18

3.2.4 Các chỉ báo thực hiện quan trọng ........................................................................... 19

3.2.5 Các mục tiêu ngắn hạn ........................................................................................... 20

3.2.6 Dữ liệu .................................................................................................................... 22

3.2.7 Phân tích ................................................................................................................. 26

3.2.8 Báo cáo ................................................................................................................... 33

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 35

4.1. Kết luận ..................................................................................................................... 35

4.2. Kiến nghị ................................................................................................................... 35 4.2.1. Tăng cường kiểm tra sau thông quan .................................................................... 35

4.2.2. Quản lý hiệu quả định mức và thanh khoản hợp đồng gia công ........................... 36

3.2.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý ....................................... 36

3.2.4. Thực hiện tuyên ngôn phục vụ khách hàng .......................................................... 37

3.2.5. Cải thiện hệ thống quản lý rủi ro ........................................................................... 38

PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 39

Phụ lục 01: cơ sở pháp lý quốc tế cho quản lý hoạt động gia công ................................. 44

Phụ lục 02: cơ sở pháp lý Việt Nam trong quản lý hoạt động gia công........................... 45

Phụ lục 03: Thủ tục đăng ký hợp đồng gia công. ............................................................. 47

Phụ lục 04: Thủ tục nhập khẩu nguyên phụ liệu gia công ............................................... 48

Phụ lục 05: Thủ tục xuất khẩu hàng hóa gia công ........................................................... 49

Phụ lục 06: Thủ tục xuất khẩu hàng hóa gia công ........................................................... 50

Phụ lục 07: Thủ tục thanh khoản. ..................................................................................... 50

Phụ lục 08: Hướng dẫn phân luồng theo quyết định số 662/QĐ-TCHQ ......................... 51

Phụ lục 09: Tình hình xuất nhập khẩu theo từng loại hình của Đồng Nai theo từng loại hình (2007-2011) .............................................................................................................. 51

Phụ lục 10: Phân tích tình hình xuất nhập khẩu của loại hình gia công tại HQĐN ......... 52

Phụ lục 12: Cam kết ngành hải quan trong tuyên ngôn phục vụ khách hàng .................. 56

Phụ lục 13: Sơ đồ minh họa môi trường xử lý tờ khai hải quan điện tử .......................... 57

Phụ lục 14: Kiểm tra sau thông quan công ty ABC ......................................................... 57

Phụ lục 15: Các hải quan chưa triển khai hải quan điện tử đến 11/2012 ......................... 66

viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

Agreement on Customs Valuation

Hiệp định về trị giá hải quan

ACV

Asean Free Trade Area

Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN

AFTA

Association of Southeast Asian Nations

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

ASEAN

Định nghĩa Brussels về trị giá.

BDV

Common Effective Preferential Tariff

Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực

CEPT

chung

Critical Success Factor

Nhân tố thành công cốt lõi

CSF

Certificate of Origin

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

C/O

General Agreement on Tariffs and Trade Hiệp định chung về thuế quan và thương

GATT

mại

Key Performance Indicator

Chỉ số thực hiện cốt lõi

KPI

Most Favoured Nation

Đãi ngộ tối huệ quốc

MFN

World Customs Organization

Tổ chức Hải quan Thế giới

WCO

Results Based Management

Quản lý dựa trên kết quả

RBM

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới

WTO

Value Added Tax

Thuế Giá trị gia tăng

VAT

Cán bộ, công chức

CBCC

Cơ sở dữ liệu

CSDL

Định mức

ĐM

Gia công

GC

Hải quan

HQ

Cục Hải quan Đồng Nai

HQĐN

Khu chế xuất

KCX

Kiểm tra sau thông quan

KTSTQ

Sản xuất xuất khẩu

SXXK

Xuất nhập khẩu

XNK

Tờ khai

TK

Thủ tục hải quan điện tử

TTHQĐT

ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢNG VÀ SƠ ĐỒ

Trang

Hình 2.1: Sơ đồ khung phân tích ....................................................................................... 04

Hình 2.1: Quy trình hoạt động gia công xuất khẩu ............................................................ 06

Hình 2.2: Quy trình kiểm tra sau thông quan tại trụ sở hải quan ....................................... 08

Hình 2.3: Quy trình kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp ............................... 08

Hình 2.3: Quy trình Quản lý dựa trên kết quả ................................................................... 12

Hình 3.1: Cơ cấu cục hải quan Đồng Nai .......................................................................... 14

Hình 3.3: Phân tích theo Quy trình Quản lý dựa trên kết quả ........................................... 17

Bảng 3.1: Tỷ lệ kim ngạch nhập khẩu theo từng loại hình tại Đồng Nai (2007-2011) .... 22

Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng của kim ngạch nhập khẩu theo từng loại hình tại

Đồng Nai (2007- 2011) ..................................................................................................... 23

Bảng 3.3: Tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu theo từng loại hình tại Đồng Nai (2007-2011) ..... 23

Bảng 3.4: Tốc độ tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu theo từng loại hình tại

Đồng Nai (2007- 2011)………………………………………. ......................................... 23

Bảng 3.5: Số vụ kiểm tra sau thông quan .......................................................................... 24

Bảng 3.6: Thực trạng đổi mới phương pháp quản lý trong hoạt động gia công ................ 24

Bảng 3.2: Những quy định về thời gian khi quản lý hoạt động gia công của hải quan ..... 25

Hình 3.7: Báo cáo số vụ kiểm tra sau thông quan của Chi cục KTSTQ- Cục Hải quan

Đồng Nai ......................................................................................................................... 28

Hình 3.8: Báo cáo số thuế của Chi cục KTSTQ- Cục Hải quan Đồng Nai ....................... 28

Hình 3.9: Sơ đồ cập nhật thông tin thủ công trong hoạt động KTSTQ ............................. 29

x

MỘT SỐ KHÁI NIỆM

Theo luật thương mại năm 2005, “gia công trong thương mại là hoạt động thương

mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của

bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao”4.

Gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan là các hành vi phạm tội, không tuân

thủ các quy định pháp luật mà ngành hải quan đã ban hành. Cụ thể là trốn tránh hoặc cố

gắng trốn tránh thuế; nhận hoặc cố gắng nhận được các khoản trợ cấp hoặc ưu đãi; nhận

hoặc cố gắng nhận được các lợi thế thương mại bất hợp pháp và gây ra tổn hại đến nguyên tắc và hoạt động của đối thủ kinh doanh hợp pháp.5

Thanh khoản trong hải quan được hiểu theo nghĩa là thanh quyết toán, hoàn thuế,

không thu thuế nguyên vật liệu nhập khẩu.6

Theo quy định hiện nay, “thông quan là việc cơ quan hải quan quyết định hàng

hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh”7.

Kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) được hiểu là hoạt động nghiệp vụ của cơ quan

hải quan nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực của hồ sơ hải quan đã khai, nộp, xuất

trình và đã được thông quan; và đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải

4 Quốc hội (2005, trang 31 và 32) 5 WCO (2012, trang 1) 6 Bách khoa toàn thư Wikipedia; Tổng cục Hải quan (2006) 7 Quốc hội (2005, trang 2) 8 Quốc hội (2005, trang 10 và 11)

quan. Các Cục Hải quan KTSTQ theo kế hoạch hàng năm hoặc khi phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan.8

1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH

1.1. Lý do hình thành đề tài

Hoạt động gia công mang lại giá trị gia tăng không cao nhưng nó mang lại rất nhiều lợi ích

như giải quyết việc làm, tăng nguồn thu ngoại tệ, chuyển giao công nghệ. Chính vì vậy,

Quản lý quy trình tác nghiệp của gia công rất quan trọng. Nhà nước đã có nhiều chính sách để hướng dẫn việc quản lý một cách chi tiết.9 Tuy nhiên, quản lý quy trình tác nghiệp đã

xảy ra một số trục trặc có thể là nguyên nhân của các vụ gian lận. Những hành vi gian lận

thương mại này không những đã làm thất thu thuế của nhà nước mà còn tạo ra một môi trường cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp.10

Riêng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu để gia công chiếm tỷ lệ từ 8% đến 9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu11, hàng hóa gia công xuất khẩu chiếm tỷ lệ khoảng 12% trong tổng kim ngạch xuất khẩu12. Đây là một tỷ phần rất lớn trong kim

ngạch xuất nhập khẩu. Tình trạng gian lận đối với việc sử dụng nguyên vật liệu cho gia

công hàng hóa rất là phổ biến. Cụ thể năm 2012, Chi cục Kiểm tra sau thông quan

(KTSTQ) của Cục Hải quan Đồng Nai (HQĐN) kiểm tra đến 55.6% vụ KTSTQ có dấu hiệu vi phạm về thanh khoản và định mức.13 Trong đó, tỷ lệ phát hiện vi phạm là 90%14,

tức là trong 10 vụ KTSTQ về hồ sơ thanh khoản và định mức thì có đến 9 vụ phát hiện vi

phạm. Điều này cho thấy đây là một vấn đề rất nghiêm trọng tại HQĐN và việc tăng cường

quản lý trong quy trình tác nghiệp để hạn chế gian lận thương mại trong hoạt động gia

công ở HQĐN là cần thiết.

Về nguyên tắc, để chống gian lận thương mại thì Hải quan phải vạch ra những trục trặc

trong quản lý quy trình tác nghiệp. Sau đó, hải quan nên đề ra giải pháp pháp để sửa chữa

những trục trặc này. Đây là thách thức rất lớn đối với HQĐN trong bối cảnh không chỉ

phải cạnh tranh với các địa phương khác mà còn với các nước khác, đặc biệt là các nước

9 Tham khảo Phụ lục 02 10 Bộ Tài chính (2012, trang 1) 11 Tham khảo Phụ lục 09. 12Tham khảo Phụ lục 09. 13 Bảng 3.5 14 Bảng 3.5

trong khu vực. Nếu HQĐN tăng cường kiểm tra, giám sát sẽ làm gia tăng các chi phí hoạt

2

động kinh doanh, làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư. Trước tình hình đó, tác giả thực

hiện đề tài “Quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động gia công xuất khẩu tại Đồng

Nai” để tìm ra những chính sách giải quyết những khó khăn trên.

1.2. Câu hỏi nghiên cứu

Luận văn được thực hiện để trả lời các câu hỏi sau:

Thứ nhất, những trục trặc nào trong quản lý quy trình tác nghiệp của gia công tại HQĐN

có thể là kẻ hở cho gian lận thương mại ?

Thứ hai, các giải pháp nào có thể khắc phục những trục trặc trong quy trình tác nghiệp của

hoạt động gia công để hạn chế gian lận thương mại mà không gây ảnh hưởng tiêu cực đến

môi trường kinh doanh của tỉnh Đồng Nai?

1.3. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận văn này là chỉ ra những những trục trặc trong quản lý quy

trình tác nghiệp của hoạt động gia công tại HQĐN có thể ảnh hưởng đến gian lận thương

mại. Từ đó, luận văn sẽ đề nghị một số phương thức để hạn chế những trục trặc này mà

không gây tác động xấu đến môi trường kinh doanh của tỉnh Đồng Nai.

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu về chính sách quản lý, giám sát và kiểm tra hải quan đối với hoạt

động gia công tại HQĐN. Thông qua các văn bản về gia công và tình hình quản lý gia công

ở HQĐN, tác giả tìm hiểu những trục trặc trong quá trình quản lý, kiểm tra và giám sát của

HQĐN đối với hoạt động gia công nhằm xác định những trục trặc này ảnh hưởng như thế

nào hành vi gian lận của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề tài sẽ đề xuất những giải pháp để

khắc phục những trục trặc này để ngăn ngừa các hành vi gian lận thương mại trên nguyên

tắc không ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của tỉnh Đồng Nai.

1.5. Phương pháp nghiên cứu/ Khung phân tích & Nguồn tư liệu

Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong đề tài này. Nguồn thông tin dữ liệu

thứ cấp được sử dụng để phân tích và ủng hộ cho các lập luận của tác giả. Trong đó, tác giả

3

tập trung chủ yếu vào: tổng hợp, phân tích văn bản, tài liệu pháp luật liên quan đến quản lý

nhà nước về hải quan đối với hoạt động gia công xuất khẩu; phân tích hoạt động gia công

từ góc độ của hải quan và doanh nghiệp; so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp giữa quá

khứ và hiện tại.

1.6. Cấu trúc của luận văn

Cấu trúc luận văn gồm có 4 phần:

Chương 1 giới thiệu chung về vấn đề chính sách.

Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết của đề tài.

Chương 3 phân tích công tác quản lý quy trình tác nghiệp của gia công tại HQĐN theo mô

hình quản lý dựa trên kết quả.

Chương 4 đưa ra một số giải pháp và kiến nghị khắc phục những trục trặc trong quản lý

quy trình tác nghiệp của hoạt động gia công tại HQĐN trên cơ sở những phân tích và báo

cáo của chương 3.

4

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN

Luận văn sử dụng khung phân tích dưới đây (Hình 1.1) để phân tích đề tài.

Quy trình quản lý dựa trên kết quả (RBM)

Quy trình quản lý gia công

Sổ tay kỹ năng kinh nghiệm KTSTQ

Những trục trặc trong quản lý quy trình tác nghiệp của gia công có thể xảy ra

Báo cáo tham luận của Đồng Nai

Kinh nghiệm của tác giả

Những hành vi gian lận thương mại có thể xảy ra tại HQĐN

Phân tích việc quản lý quy trình tác nghiệp của gia công tại HQĐN theo RBM

Đồng Nai có chỉ tiêu nào theo RBM

Tác giả đề nghị chỉ tiêu theo RBM

Những trục trặc đang xảy ra tại HQĐN

Dựa trên xu hướng phát triển hải quan

Dựa trên kinh nghiệm của tác giả

Các giải pháp xử lý các trục trặc này

Hình 1.1: Sơ đồ khung phân tích.

Nguồn: tác giả tự vẽ

5

2.1 Gian lận thương mại và cách thức quản lý trong hoạt động gia công và các giải pháp xử lý gian lận thương mại

2.1.1 Những hình thức gian lận thương mại trong hoạt động gia công

Nhà nước Việt Nam đã có nhiều chính sách ưu đãi cho hoạt động gia công như: miễn thuế

nhập khẩu nguyên phụ liệu, doanh nghiệp tự khai báo và tự chịu trách nhiệm về định mức,

thủ tục nhập khẩu, thủ tục xuất khẩu. Những chính sách ưu đãi với những trục trặc trong

quản lý quy trình tác nghiệp của gia công đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp gia công hoạt

động thuận lợi, tuy nhiên, đây cũng chính là động cơ để doanh nghiệp thực hiện các hành

vi gian lận.

Trên cơ sở kỹ năng và kinh nghiệm thực tiễn của toàn bộ các cán bộ thuộc hệ thống

KTSTQ, Sổ tay kỹ năng kinh nghiệm KTSTQ đã chỉ ra một số hình thức gian lận thương

mại chủ yếu thường gặp trong hoạt động gia công xuất khẩu để làm cơ sở cho các cán bộ,

công chức làm nhiệm vụ.

Hình thức thứ nhất là doanh nghiệp nhập khẩu nguyên phụ liệu để gia công nhưng không

xuất khẩu sản phẩm gia công cho đối tác. Trong hình thức này, doanh nghiệp không làm

thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công. Và doanh nghiệp cũng không làm thủ tục thanh

khoản cho hợp đồng gia công.

Hình thức thứ hai là doanh nghiệp xuất khống. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp có làm

thủ tục để xuất khẩu sản phẩm gia công nhưng không có xuất khẩu sản phẩm gia công hoặc

xuất khẩu với số lượng ít hơn thực tế khai báo.

Hình thức thứ ba là doanh nghiệp tráo đổi nguyên vật liệu nhập khẩu. Trong hình thức này,

doanh nghiệp nhập nguyên phụ liệu gia công về để tiêu thụ trong nước và mua nguyên phụ

liệu ở trong nước để sản xuất và xuất khẩu sản phẩm cho phía đối tác nước ngoài (có thỏa

thuận trước giữa bên nhận gia công và bên đặt gia công).

Hình thức thứ tư là doanh nghiệp bán nguyên phụ liệu dư thừa ở trong nước khi chưa có

sự cho phép của hải quan. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp đăng ký xử lý nguyên phụ

liệu dư thừa là một cách (tiêu hủy, xuất trả), nhưng thực tế doanh nghiệp bán nguyên phụ

liệu dư thừa tại thị trường nội địa. Doanh nghiệp không khai báo sự thay đổi cho Hải quan.

6

Hình thức thứ năm là doanh nghiệp khai sai định mức. Trong trường hợp này, doanh

nghiệp thường khai báo định mức đăng ký cao hơn, hoặc thấp hơn định mức thực tế.

Hình thức thứ sáu là gian lận qua giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O).15 Trong hình

thức này, doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm dỡ dàng và sản xuất sản phẩm gia công để

xuất khẩu sang thị trường nhạy cảm theo chỉ định của bên đặt gia công. Quá trình sản xuất

không đủ để xin C/O của Việt Nam nhưng doanh nghiệp đã khai báo để nhận được C/O.

Trong hình thức này, bên đặt gia công và bên nhận gia công đã bắt tay với nhau để được

hưởng mức thuế ưu đãi của nước ngoài dành cho Việt Nam.

2.1.2 Cách thức quản lý trong hoạt động gia công

Quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động gia công bao gồm hai giai đoạn: giai đoạn

quản lý hoạt động gia công khi hợp đồng gia công đang được thực hiện (giai đoạn thông

quan) và giai đoạn kiểm tra hoạt động gia công khi hợp đồng gia công đã kết thúc (giai

đoạn KTSTQ).

Quy trình thông quan gồm 5 giai đoạnsau (Hình 2.2).

Hình 2.2: Quy trình hoạt động gia công xuất khẩu

Đăng ký hợp đồng GC

Thanh khoản hợp đông GC

Tiếp nhận, điều chỉnh, kiểm tra ĐM

Xuất khẩu sản phẩm GC

Nhập khẩu NVL, vật tư GC

Tiếp nhận hồ sơ nhập khẩu

Tiếp nhận hồ sơ thanh khoản

Tiếp nhận hồ sơ xuất khẩu

Tiếp nhận hồ sơ đăng ký GC

(2) (1)

Lấy mẫu

Kiểm tra ĐM, sản phẩm GC

Kiểm tra chi tiết hồ sơ thanh khoản

Xác nhận thực xuất

(1): Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về hải quan

Xử lý NPL, vật tư, phế phẩm, máy móc,…

(2): Trường hợp khác ngoại trừ trường hợp (1)

Xác nhận hoàn thành thanh khoản

Nguồn: Tác giả tự vẽ

15 Tuyết Nhung (2013, trang 5-10)

Xác nhận hợp đồng GC

7

Giai đoạn một là đăng ký hợp đồng gia công16. Trong giai đoạn này, hải quan quản lý

doanh nghiệp theo hai bước: tiếp nhận hồ sơ gia công và xác nhận hợp đồng gia công. Hải

quan kiểm tra nội dung sau: điều kiện và năng lực gia công, loại hình gia công, hàng hóa

gia công (ngành nghề gia công), cơ sở sản xuất gia công, và sự hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ gia

công. Nếu hồ sơ gia công đáp ứng điều kiện để gia công, hải quan xác nhận hồ sơ gia công.

Giai đoạn hai là tiếp nhận hồ sơ nhập khẩu nguyên vật liệu gia công17. Hải quan tiến hành

lấy mẫu nguyên vật liệu, sau đó, xác nhận thực xuất nếu hàng hóa đã được thông quan và

chuyển về kho của doanh nghiệp.

Giai đoạn ba là tiếp nhận, điều chỉnh và kiểm tra định mức.18 Việc kiểm tra định mức chỉ

được thực hiện khi hải quan có nghi ngờ về việc gian lận định mức. Trong kiểm tra, hải

quan phải lưu mẫu và lập biên bản theo quy định của pháp luật.

Giai đoạn bốn là xuất khẩu sản phẩm gia công. Sau khi tiếp nhận hồ sơ xuất khẩu19, hải

quan kiểm tra nguyên phụ liệu sản xuất hàng hóa gia công có trong bảng đăng ký định

mức. Nếu như có sự nghi ngờ về gian lận, tráo đổi nguyên phụ liệu, hải quan phải lấy mẫu,

lập biên bản và yêu cầu giám định.

Giai đoạn năm là thanh khoản hợp đồng gia công. Giai đoạn này gồm bốn bước. Trong bước một, công chức tiếp nhận hồ sơ thanh khoản20, đồng thời kiểm tra tính đầy đủ, đồng bộ và hợp lệ của hồ sơ. Nếu đạt yêu cầu21, hồ sơ sẽ được chuyển sang bước ba và bước

bốn. Ngược lại, hồ sơ sẽ được chuyển sang bước hai. Trong bước hai, hải quan kiểm tra

đối chiếu định mức, số lượng tờ khai xuất nhập khẩu, số lượng nguyên vật liệu, vật tư sản

xuất, dư thừa. Nếu hợp đồng gia công có nguyên phụ liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết

bị thuê, mượn thì hồ sơ được chuyển sang bước ba. Ngược lại, hồ sơ sẽ được chuyển sang

bước bốn. Trong bước ba, hải quan làm thủ tục xử lý cho những nguyên phụ liệu, vật tư dư

thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn. Sau khi thực hiện tất cả công việc trên, hải quan xác

16 Tham khảo phụ lục 03 17 Tham khảo phụ lục 04 18 Tham khảo phụ lục 05 19 Tham khảo phụ lục 06 20 Tham khảo phụ lục 07 21 Tham khảo phụ lục 08

nhận thanh khoản (bước bốn).

8

KTSTQ gồm hai giai đoạn: KTSTQ tại trụ sơ hải quan (Hình 2.3), và KTSTQ tại trụ sở

doanh nghiệp (Hình 2.4). Khi tiến hành kiểm tra doanh nghiệp gia công, Chi cục KTSTQ

thường kiểm tra các giấy tờ như: hợp đồng gia công, hóa đơn thương mại, C/O, chứng từ

bảo hiểm, chứng từ vận tải, chứng từ thanh khoản và chứng từ sổ sách kế toán có liên

quan. Việc kiểm tra các giấy tờ này nhằm mục đích kiểm tra sự tuân thủ và không tuân thủ

pháp luật của doanh nghiệp và phát hiện ra sai phạm trong thông quan. Sau đó, hải quan

Hình 2.3: Quy Trình KTSTQ tại trụ sở hải quan

Bước 6: Kết luận kiểm tra

Bước 5: Kiểm tra hồ sơ hải quan

Chưa phát hiện sai phạm

Bước 1: Thu thập Bn bn thông tin đưa vào CSDL

Bước 2: Lựa chọn thông tin trong CSDL

Bước 3: Phân tích thông tin đã lựa chọn

Bước 4: Lựa chọn hồ sơ/ đối tượng kiểm tra

Yêu cầu khắc phục sai

DN chấp nhận sai phạm

Có dấu hiệu sai phạm

Xác minh

Lưu trữ hồ sơ

Không chấp nhận sai phạm

Kiểm tra trụ sở doanh nghiệp (theo kế hoạch và dấu hiệu vi phạm)

Bước 7: Yêu cầu giải trình

Nguồn: Tác giả tự vẽ

Hình 2.4: Quy trình KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp

Bước 1: Lập kế hoạch kiểm tra

Bước 2: Ban hành quyết định kiểm tra

Bước 3: Tiến hành kiểm tra

Bước 4: Lập bản kế hoạch kiểm tra

Bước 4: Tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra

Đoàn kiểm tra lập bản kết luận kiểm tra, gửi 01 bản cho doanh nghiệp.

Đoàn kiểm tra báo cáo cho người có thẩm quyền, đề nghị phương pháp xử lý kết quả kiểm tra (truy thu thuế, phạt,…), cập nhật cơ sở dữ liệu có liên quan, lưu trữ hồ sơ.

Trong kế hoạch kiểm tra, đoàn kiểm tra xác định nội dung, thông tin, địa điểm, nguồn nhân sự kiểm tra và điểu doanh nghiệp phải làm.

Sau khi công bố quyết định và yêu cầu doanh nghiệp thực hiện, đoàn kiểm tra tiến hành tiếp nhận chứng từ, hồ sơ,… từ phía doanh nghiệp; kiểm tra, đối chiếu thực tế hàng hóa và chứng từ; thẩm vấn và xác minh đối tượng phù hợp; lập biên bản hàng ngày.

Sau khi ký quyết định kiểm tra, cơ quan hải quan gửi 01 quyết định kiểm tra cho doanh nghiệp.

Nguồn: Tác giả tự vẽ

đưa ra biện pháp sửa chữa những sai sót tùy theo từng nội dung sai phạm.

9

Ngoài ra, quy trình quản lý gia công còn chịu sự ảnh hưởng của cơ sở pháp lý quốc tế và

Việt Nam. Những cơ sở pháp lý quốc tế ảnh hưởng đến gia công là: Công ước Kyoto,

Công ước về hệ thống hài hòa về mô tả và mã hóa hàng hóa (HS), Hiệp định thực hiện điều VII của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại, Quy tắc xuất xứ hàng hóa.22 Cơ sở

pháp lý Việt Nam là tất cả văn bản có liên quan đến gia công, trong đó, hai văn bản quan quan trọng là: Luật Hải quan 2001, Luật Hải quan sửa đổi, bổ sung 2005.23

2.1.3 Các giải pháp xử lý gian lận thương mại trong hoạt động gia công

Khi phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu gian lận thương mại, hải quan phải tiến hành

KTSTQ. Nội dung kiểm tra sẽ khác nhau đối với từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, khi

lập kế hoạch kiểm tra, hải quan sẽ chú trọng những thông tin như: tình hình hoạt động xuất

khẩu và năng lực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình thực hiện hợp đồng gia

công.

Trong trường hợp nghi ngờ doanh nghiệp có dấu hiệu gian lận về nhập khẩu nguyên phụ

liệu gia công nhưng không xuất khẩu theo đúng cam kết, hải quan đầu tiên sẽ kiểm tra và

xác minh vận tải đơn để chứng minh doanh nghiệp đã xuất khẩu. Tiếp đó, hải quan tiến

hành kiểm tra năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không đủ khả năng

sản xuất sản phẩm gia công, hải quan sẽ tiến hành kiểm tra sổ sách kế toán để nhận diện

tình trạng kinh doanh của doanh nghiệp: doanh nghiệp có mua, thuê ngoài sản phẩm gia

công. Ngoài ra, hải quan còn kiểm tra các chứng từ thanh toán, mua bán của doanh nghiệp

với đối tác trong nước và nước ngoài. Cuối cùng là kiểm tra chứng từ trong hồ sơ thanh

khoản, hóa đơn giá trị gia tăng để làm rõ hành vi phạm tội nếu doanh nghiệp gian lận.

Đối với doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm về định mức, hải quan sẽ thu thập thông tin hồ

sơ thanh khoản và thông tin kỹ thuật: mẫu, rập, thông số kỹ thuật của doanh nghiệp để so

sánh định mức đăng ký với định mức thực tế. Ngoài ra, hải quan còn kiểm tra thông tin về

sổ sách kế toán, tài khoản tồn kho thành phẩm và bán thành phẩm, chứng từ lưu kho, thẻ

kho để kiểm tra chênh lệch tồn kho giữa hải quan và doanh nghiệp. Nếu như định mức

22 Tham khảo phụ lục 01 23 Tham khảo phụ lục 02

hoặc tồn kho giữa hai bên là khác nhau thì phải bị xử phạt.

10

Nếu doanh nghiệp có dấu hiệu bán nguyên vật liệu, vật tư để gia công ra thị trường nội địa,

hải quan sẽ kiểm tra sổ sách, tài khoản liên quan đến thanh toán nợ để xác nhận bên mua

có thanh toán cho bên nhập nguyên vật liệu, vật tư để gia công. Bên cạnh đó, hải quan

kiểm tra tài khoản tiền mặt, hóa đơn giá trị gia tăng để xác minh tình trạng bán nguyên phụ

liệu vào trong nước. Sau đó, hải quan kiểm tra thẻ kho, chứng từ xuất kho, nhập kho,

doanh thu và chi phí của doanh nghiệp để kiểm tra quá trình vận chuyển của nguyên vật

liệu để làm bằng chứng nếu doanh nghiệp sai phạm.

Khi nghi ngờ doanh nghiệp tráo đổi nguyên vật liệu nhập khẩu, hải quan sẽ kiểm tra sự

đồng nhất giữa nguyên vật liệu nhập khẩu với nguyên vật liệu cấu thành sản phẩm gia công

và nguyên vật liệu dỡ dang. Nếu doanh nghiệp còn lưu mẫu thì hải quan phải đối chiếu

mẫu với sản phẩm gia công.

Trong trường hợp hải quan nghi ngờ doanh nghiệp gian lận qua C/O, hải quan sẽ kiểm tra

chi tiết các khoản mục trên C/O. Nếu nghi ngờ C/O là giả, bị tẩy xóa thì hải quan cần xác

minh với cơ quan cấp C/O. Nếu như C/O là thật và hải quan nghi ngờ thành phẩm gia công

không đủ điều kiện để nhận C/O thì hải quan liên kết cơ quan cấp C/O tiến hành kiểm tra

lại.

Qua kiểm tra, Chi cục KTSTQ xác nhận doanh nghiệp sai phạm thì ra quyết định xử phạt.

Tùy mức độ và loại hình gian lận thương mại, Chi cục KTSTQ đề ra biện pháp và hình

thức xử lý khác nhau (ấn định thuế, phạt vi phạm hành chánh) theo quy định pháp luật.

2.2 Quản lý dựa trên kết quả

2.2.1 Khái niệm Quản lý dựa trên kết quả

Quản lý dựa trên kết quả (RBM) là một chiến lược mà các nhà quản lý sử dụng để thay đổi trong cách thức tổ chức và vận hành, trong đó chú trọng đến yếu tố kết quả.24 Chiến lược

24 Nguyễn Hữu Lam (2012) 25 UNDP (2012)

quản lý phải có một khung quản lý một cách rõ ràng, và việc quản lý dựa trên sự học tập và độ trách nhiệm.25 RBM nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả và độ trách nhiệm, xác định các

11

kết quả dự kiến và giám sát thực hiện, kết hợp các bài học kinh nghiệm vào quyết định quản lý và báo cáo hiệu suất.26

2.2.2 Lý do sử dụng Quy trình Quản lý dựa trên kết quả

RBM là phương pháp quản lý chiến lược mang lại nhiều lợi ích cho các tổ chức và là cơ sở

đo lường mức độ thành công, thất bại và rút ra bài học kinh nghiệm cho các tổ chức. Từ

kinh nghiệm đó, tổ chức sử dụng RBM để đưa ra những chiến lược quản lý phù hợp hơn.

Thực tế, những thành công của tổ chức còn là cơ sở để nhận được sự ủng hộ của khách hàng.27 Cụ thể, RBM giúp đánh giá được mức độ hoạt động của doanh nghiệp, tạo điều

kiện để tổ chức xác định các tiêu cực và hạn chế và đưa ra giải pháp để khắc phục các hạn

chế và tiêu cực. RBM còn làm rõ trách nhiệm của các cán bộ, công chức và các bên liên

quan, đây là cơ sở để tổ chức dễ dàng quản lý và hoạt động. RBM không những hỗ trợ các

mục tiêu để đạt kết quả mong muốn mà còn cung cấp cơ sở cho việc ra quyết định trên những cơ sở dữ liệu, thông tin thực tế thu thập được.28

Vì vậy, tác giả sử dụng RBM để nhận diện những thành công và hạn chế của quản lý quy

trình tác nghiệp của gia công mà có ảnh hưởng đến gian lận thương mại trong gia công tại

Cục Hải quan Đồng Nai (HQĐN). RBM sẽ giúp HQĐN đưa ra giải pháp hạn chế gian lận

thương mại mà không ảnh hưởng môi trường kinh doanh của tỉnh. Trên cơ sở đó, HQĐN

có chiến lược phù hợp với thực tế, phát triển năng lực mạnh hơn, và hướng hành động tốt hơn để tạo ra kết quả tốt hơn.29

2.2.3 Quy trình Quản lý dựa trên kết quả

Quy trình quản lý dựa trên kết quả là một quá trình từ khi nhà quản lý phát triển RBM (lập

kế hoạch) và thực hiện RBM (thực hiện các công việc cần thiết để đạt được kết quả theo

26 UNDP (2012) 27 Hội nghị bàn tròn quốc tế lần thứ 3, quản lý vì các kết quả phát triển (2007) 28 Nguyễn Hữu Lam (2012), Nguyễn Phương Mai (2013). 29 Armstrong (2013)

mong muốn). (Hình 2.5)

12

Hình 2.5: Quá trình RBM

Phát triển RBM

Thực hiện RBM

CSFs

KPLs

Tầm nhìn, sứ mạng

Mục tiêu ngắn hạn

Dữ liệu

Phân tích

Báo cáo

Hình ảnh đơn vị muốn trở thành trong trung hạn và dài hạn

Tầm nhìn

Mục đích cơ bản của đơn vị

Sứ mạng

Các nhân tố thành công cốt lõi Điều gì là quan trọng cho việc đạt đến tầm nhìn

Những tiêu chí Đo lường sự tiến bộ của chúng ta

Các chỉ báo thực hiện quan trọng

Các mục tiêu ngắn hạn

Những mục tiêu ngắn hạn, các cột mốc, hoặc tiêu chuẩn

Dữ liệu

Thông tin được sử dụng để hỗ trợ những đo lường

Phân tích

Tất cả những điều này có ý nghĩa là gì?

Báo cáo

Những thông tin định kỳ về việc thực hiện cho các nhà quản lý

Nguồn: Nguyễn Hữu Lam (2012)

Trong lập kế hoạch, nhà hoạch định chính sách phải xác nhận tầm nhìn, sứ mạng và các

nhân tố thành công cốt lõi của tổ chức để đưa ra chiến lược hành động phù hợp. Trong đó,

Tầm nhìn (Vision) là hình ảnh, tiêu chuẩn mà đơn vị muốn trở thành hoặc đạt được trong

trung hạn và dài hạn. Sứ mạng (Mission) là những lý do, mục đích cơ bản để doanh nghiệp

tồn tại. Trong sứ mạng, tổ chức phải làm rõ những mục tiêu cơ bản, những nguyên tắc hoạt

động và giá trị của tổ chức để tổ chức đạt đến tầm nhìn. Có bốn loại cơ bản về CSF là:

công nghệ, chiến lược, môi trường và thời gian. Các CSF phải có giá trị và vai trò quan trọng trong tổ chức.30

Từ chiến lược đề ra, tổ chức thực hiện RBM gồm năm bước: các chỉ báo thực hiện quan

trọng, các mục tiêu ngắn hạn, dữ liệu, phân tích và báo cáo. Với tầm nhìn, sứ mạng và các

nhân tố thành công cốt lõi đã đề ra, tổ chức đưa ra các chỉ số thực hiện cốt lõi (KPI) để đo

lường kết quả thực hiện. Các chỉ số này phải đo lường được những tiến bộ trong việc phát

30 Nguyễn Hữu Lam (2012)

triển CSF. Các KPI phải luôn gắn với các khía cạnh, đặc tính của một CSF cụ thể và có

13

khả năng đo lường. KPI cũng đưa ra cơ sở cho việc giám sát và theo dõi quá trình thực

hiện CSF.

Trên cơ sở những kế hoạch và cách thức đo lường, giám sát đã đề ra, nhà hoạch định chính

sách sẽ xây dựng các mục tiêu ngắn hạn để đo lường sự tiến bộ và khả năng thực hiện theo mục tiêu đề ra.31 Các mục tiêu ngắn hạn được đánh giá định kỳ và thay đổi cho phù hợp

với thực tế. Trong quá trình thực hiện RBM, tổ chức thu thập thông tin, dữ liệu từ các

nguồn như kết quả thực hiện, khảo sát, ghi chép, báo cáo và nguồn dữ liệu khác có liên quan.32

Trên cơ sở dữ liệu, thông tin đã được thu thập, tổ chức sẽ tiến hành phân tích quá trình

thực hiện. Những giá trị quan trọng nào được tạo ra, những hạn chế ảnh hưởng đến kết quả

thực hiện và những xu thế phát triển chung của tổ chức. Việc phân tích phải được thực hiện trên cơ sở của các quyết định quản lý trong quá khứ.33

Sau khi phân tích, tổ chức báo cáo kết quả thực hiện (đạt hoặc không đạt yêu cầu), những

chỉ báo, giá trị nào là phù hợp với tổ chức. Đây là cơ sở để tổ chức ra quyết định và thực

31 Nguyễn Hữu Lam (2012) 32 Nguyễn Hữu Lam (2012) 33 Nguyễn Hữu Lam (2012) 34 Nguyễn Hữu Lam (2012)

hiện kế hoạch. Các dạng báo cáo thường sử dụng trong RBM là: báo cáo theo thủ tục, báo cáo phân tích sâu, báo cáo chi tiết và báo cáo phân hạng theo KPI.34

14

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THEO MÔ HÌNH QUẢN LÝ DỰA TRÊN KẾT QUẢ

3.1. Tổng quan Cục Hải quan Đồng Nai

3.1.1 Giới thiệu Cục Hải quan Đồng Nai

Cục Hải quan Đồng Nai (HQĐN được thành lập năm 1994, theo quyết định của Thủ tướng

Chính phủ. Từ khi chính thức hoạt động (03/01/1995) cho đến nay, HQĐN có nhiều thay

đổi về tổ chức và cơ cấu. Hiện nay, HQĐN có trên 300 nhân viên và 11 phòng ban, 8 chi

cục với cơ cấu như sau:

Cục trưởng

Phó cục trưởng

Phòng tổ chức cán bộ

Phó cục trưởng

Văn phòng

Phòng thanh tra

Phòng giám sát quản lý về HQ

Phòng tài vụ quản trị

Phòng chống buôn lậu và xử lý vi phạm

Phòng thuế xuất nhập khẩu

Đội kiểm soát HQ

Ban cải cách hiện đại hóa

Chi cục HQ Bình Thuận

Chi cục HQ KCX Long Bình Tân

Trung tâm dữ liệu và công nghệ thông tin

Chi cục HQ Nhơn Trạch

Chi cục HQ Biên Hòa

Chi cục KTSTQ

Chi cục HQ Thống Nhất

Chi cục HQ Long Bình Tân

Chi cục HQ Long Thành

Phòng quản lý rủi ro

Nguồn: HQĐN

Hình 3.1 Cơ cấu Cục Hải quan Đồng Nai

Trong tám chi cục, HQĐN có bảy Chi cục thông quan và một Chi cục KTSTQ. Chi cục

Thông quan phụ trách làm thủ tục hồ sơ thông quan cho khách hàng. Chi cục KTSTQ có

trách nhiệm kiểm tra sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp theo kế hoạch hoặc khi phát

hiện doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

15

Theo báo cáo tham luận của Chi cục KTSTQ - HQĐN, Công tác quản lý, giám sát và kiểm

tra hoạt động gia công đã phát hiện hai loại gian lận thường xuyên xảy ra trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai. Loại hình đầu tiên là doanh nghiệp không khai báo định mức đăng ký đúng với

định mức thực tế. Trong loại hình này, doanh nghiệp có nhiều biểu hiện gian lận như: (1)

Xây dựng định mức đăng ký cao hơn so với thực tế, (2) xây dựng các size (kích thước)bình

quân không phù hợp với thực tế, và (3) Không điều chỉnh định mức thực tế khi có sự thay

đổi về định mức. Loại hình thứ hai là doanh nghiệp tự ý tiêu thụ nguyên vật liệu gia công

trên thị trường nội địa.

3.1.2 Những trục trặc có thể xảy ra trong quản lý quy trình tác nghiệp của gia công

Trong quản lý quy trình tác nghiệp của gia công, tác giả dự đoán các trục trặc có thể xảy ra

như:

(1) Đa số hải quan tỉnh không có bộ phận chuyên trách phụ trách gia công nên không có

cách nhìn toàn diện về hoạt động gia công. Do đó, phát hiện gian lận trong gia công là khó

khăn, trong đó có HQĐN. Hiện nay, các cục Hải quan có Chi cục Gia công là Cục Hải

quan Hồ Chí Minh, Cục Hải quan Hà Nội.

(2) Kiểm tra sau thông quan còn yếu nên chưa hoàn thành vai trò là đảm bảo doanh nghiệp

tuân thủ pháp luật về hải quan. Theo quy định, mỗi Chi cục KTSTQ có năm đội kiểm tra.

Hiện nay, Hải quan Hồ Chí Minh có năm đội, HQĐN có hai đội, Hải quan Bình dương có

ba đội.

(3) Theo quy định, các nhân viên trong các Cục luôn luân chuyển nên nhân viên trong Chi

cục, phòng là không cố định. Các bộ phận chuyên trách luôn xuất hiện người mới thiếu

kinh nghiệm. Điều đó ảnh hưởng đến việc phát hiện và nhận diện gian lận thương mại

trong gia công.

(4) Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý khách hàng chưa triển khai hoàn toàn. Một

số Cục triển khai hải quan điện tử nhưng chưa hoàn toàn nên ảnh hưởng đến quản lý và thu

thập dữ liệu điện tử, chẳng hạn như HQĐN. Một số Cục chưa bắt đầu triển khai hải quan điện tử.35 Điều này gây khó khăn cho việc quản lý, thống kê và nhận diện gian lận thương

35 Tham khảo Phụ lục 15

mại.

16

(5) Ứng dụng công nghệ thông nghệ thông tin vào quản lý nội bộ hiện nay chưa được Tổng

cục Hải quan quan tâm đúng đắn. Các Cục tự thực hiện. Việc này ảnh hưởng đến việc sửa

đổi thông tin và thu thập dữ liệu. Đây cũng có thể là một nguyên nhân của sự gian lận

thương mại.

(6) Cam kết cụ thể trong tuyên ngôn phục vụ khách hàng quá ít cũng có thể là nguyên nhân

sự hối lộ và gian lận. Bởi vì thời gian của cam kết trong tuyên ngôn và trong quy định khác

là quá khác.

(7) Hệ thống rủi ro không thống nhất trong toàn Cục và với Tổng cục cũng có thể là

nguyên nhân của sự gian lận.

(8) Việc xử phạt trong tiêu hủy và lưu giấy tờ kế toán là nhẹ36 là nguyên nhân để doanh

nghiệp không nộp hồ sơ theo yêu cầu hải quan. Trong trường hợp này, hải quan gặp khó

khăn để xác minh hành vi gian lận của doanh nghiệp.

3.2. Quản lý dựa trên kết quả đối với quản lý hoạt động gia công

Dựa trên Quy trình Quản lý dựa trên kết quả (RBM) và những số liệu đã có, tác giả phân

tích những trục trặc trong quản lý quy trình tác nghiệp của gia công tại HQĐN. Trong các

trục trặc đã nêu ở trên, tác giả chỉ phân tích sáu trục trặc (Hình 3.2).

36 Chính phủ (2004)

17

Tầm nhìn

Cục Hải quan thân thiện với doanh nghiệp, nghiêm cấm các hành vi gian lận thương mại.

Tầm nhìn

Chống thất thu thuế, giảm các hành vi gian lận thương mại,

cải thiện mối quan hệ giữa hải quan và doanh nghiệp.

Các nhân tố thành công cốt lõi (CFS)

Tăng cường KTSTQ

Quản lý hiệu quả định mức

Quản lý hiệu quả định mức

ứng dụng CNTT vào quản lý khách hàng

ứng dụng CNTT vào quản lý nội bộ

Thực hiện tuyên ngôn phục vụ khách hàng

Tác giả đề nghị: -% Chi cục tham gia -% chứng từ chuyển qua máy. -% chứng từ bị hủy

HQĐN đưa ra: -Tỷ lệ doanh nghiệp -Tỷ lệ tờ khai Tác giả đề nghị: -Số lượng các bước ứng dụng CNTT

HQĐN đưa ra: -Nguồn, cách thức, giai đoạn thu thập dữ liệu Tác giả đề nghị: -Dữ liệu có thống nhất trong toàn Cục và với Tổng cục.

HQĐN đưa ra: -% vi phạm về định mức Tác giả đề nghị: -Thống kê ngành hoạt động gia công. - Thẩm định tính đầy đủ của dữ liệu.

HQĐN đưa ra: -Số vụ vi phạm Tác giả đề nghị: -Số lượng cam kết -Thống kê các trong thông quan chưa cam kết

HQĐN đưa ra: -Tỷ lệ nhân sự -Tỷ lệ KTSTQ, gia công -Số thuế Tác giả đề nghị: -% vi phạm gia công

Mục tiêu ngắn hạn Tác giả đề cập mục tiêu của HQĐN

Dữ liệu

Phân tích

Báo cáo

Nguồn: Tác giả tự vẽ

Hình 3.2 Phân tích theo RBM

18

3.2.1. Tầm nhìn

HQĐN là một đơn vị trực thuộc Tổng Cục Hải quan.37 Nên HQĐN cũng sẽ thực hiện tầm

nhìn chung của Tổng cục là “xây dựng Hải quan Việt Nam thành lực lượng chuyên nghiệp

cao, có chuyên môn sâu và hiện đại, hoạt động minh bạch, liêm chính và có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ phát triển kinh tế đất nước”38. Trên cơ sở tầm

nhìn của Tổng cục và tình hình của hoạt động gia công, HQĐN sẽ xây dựng hình ảnh là

một cục hải quan thân thiện với doanh nghiệp, và nghiêm cấm các hành vi gian lận thương

mại.

3.2.2. Sứ mạng

Từ hình ảnh trên, HQĐN đề ra các mục tiêu cơ bản cho đơn vị mình: chống thất thu thuế,

giảm các hành vi gian lận thương mại, cải thiện mối quan hệ giữa hải quan và doanh

nghiệp.

3.2.3. Các nhân tố thành công cốt lõi

Các nhân tố thành công cốt lõi (CSF) được đưa ra trên cơ sở để đạt đến các mục tiêu trong

sứ mạng và tạo ra hình ảnh hải quan như mong muốn.

CSF đầu tiên là tăng cường KTSTQ để đảm bảo tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.

Thực tế, hoạt động gia công được hưởng nhiều chính sách ưu đãi như: miễn thuế nguyên

vật liệu nhập khẩu, nên doanh nghiệp thường có xu hướng gian lận thương mại. Để phát

hiện và làm giảm những vi phạm, hải quan phải tăng cường KTSTQ và xử lý nghiêm minh

các hành vi vi phạm. Hoạt động KTSTQ còn có mục đích là chống thất thu thuế. Do đó,

KTSTQ là một nhân tố rất quan trọng.

CSF thứ hai là ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý khách hàng (áp dụng hải quan

diện tử vào quản lý khách hàng). Hải quan đã kiểm tra nghiêm túc trong KTSTQ, nên để

trở thành đơn vị thân thiện với khách hàng, HQĐN phải tạo điều kiện cho doanh nghiệp

gia công thực hiện các thủ tục thông quan một cách dễ dàng hơn. Hải quan điện tử là biện

pháp để làm giảm thời gian thông quan và tạo môi trường kinh doanh công bằng, minh

37 Cục Hải quan Đồng Nai (2013) 38 Tổng Cục Hải quan (2013)

bạch hơn. Hơn nữa, hải quan điện tử còn tạo điều kiện để hải quan thu thập thông tin tốt

19

hơn. Nếu áp dụng hải quan điện tử một cách triệt để thì doanh nghiệp có thể làm thủ tục

hải quan tại địa điểm và thời gian bất kỳ trong ngày (24/24 giờ).

CSF thứ ba là ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nội bộ. Tương tự như CSF thứ

hai, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nội bộ sẽ giảm thời gian thông quan, thu

thập dữ liệu nhanh chóng và củng cố mối quan hệ giữa doanh nghiệp và hải quan.

CSF thứ tư là thực hiện và cải thiện các cam kết trong tuyên ngôn phục vụ khách hàng.

Tuyên ngôn phục vụ khách hàng là một cam kết của ngành hải quan đối với doanh nghiệp về một môi trường hoạt động “chuyên nghiệp, minh bạch và hiệu quả”.39 Nếu tuyên ngôn

được thực hiện , mối quan hệ giữa doanh nghiệp và hải quan chắc chắn sẽ được cải thiện.

Tuyên ngôn cũng cam kết sự tuân thủ pháp luật của hải quan, minh bạch thông tin, từ đó,

hiện tượng gian lận cũng sẽ giảm dần.

CSF thứ năm là quản lý hiệu quả định mức. Hiện nay, hiện tượng gian lận định mức và

thanh khoản rất nhiều, bởi vì văn bản pháp lý của gia công về định mức chưa có hướng dẫn

rõ ràng. Hải quan không có cơ sở kiểm tra, do đó, một số doanh nghiệp đã lợi dụng vấn đề

này để gian lận. Vì vậy, cải thiện quản lý định mức là rất quan trọng đối với việc giảm thất

thu thuế và chống hành vi gian lận thương mại.

CSF thứ sáu là cải thiện hệ thống quản lý rủi ro. Theo xu hướng chung, quản lý gia công

dựa vào quản lý rủi ro. Quản lý trong quy trình thông quan sẽ tốt hơn nếu như có một hệ

thống rủi ro với thông tin đầy đủ và đáng tin cậy. Do đó, cải thiện hệ thống quản lý rủi ro

là một phương thức để giảm các hành vi gian lận và chống thất thu thuế.

3.2.4 Các chỉ báo thực hiện quan trọng

Các chỉ báo thực hiện quan trọng (KPI) dùng để đo lường các CSF. mỗi CSF sẽ có nhiều

KPI.

Đối với CSF thứ nhất, HQĐN sử dụng tiêu chí tỷ lệ nhân sự của Chi cục KTSTQ, tỷ lệ

doanh nghiệp được KTSTQ, tỷ lệ KTSTQ đối với hoạt động gia công. Ngoài ra, HQĐN

nên đo lường tỷ lệ phát hiện vi phạm trong KTSTQ đối với hoạt động gia công để đánh giá

39 Tổng Cục Hải quan (2011).

mức độ vi phạm của doanh nghiệp gia công.

20

Đối với CSF thứ hai, HQĐN nên thống kê số lượng các bước trong quy trình thông quan

tham gia hải quan điện tử. Những KPI để để đo lường CSF này của HQĐN là: tỷ lệ doanh

nghiệp và tờ khai tham gia hải quan điện tử. Ngoài ra, HQĐN cũng nên phân loại theo từng

loại hình để dễ dàng đánh giá.

Đối với CSF thứ ba, HQĐN phải đo lường số lượng Chi cục thông quan tham gia chương trình văn phòng điện tử (E-office-ĐNa40). Trong đó, HQĐN thống kê các loại chứng từ

được chuyển thông qua máy tính. Từ đó, Hải quan tính toán tỷ lệ các chứng từ tham gia và

tỷ lệ chứng từ bị hủy trong E-office-ĐNa. Thực tế, HQĐN chưa có tiêu chí đo lường cho

CSF này.

Đối với CSF thứ tư, HQĐN đã có những chỉ tiêu đo lường như: tỷ lệ thực hiện tuyên ngôn,

số vụ vi phạm tuyên ngôn. Nhưng, HQĐN chưa có tiêu chí đánh giá, đo lường sự phù hợp

về số lượng, chất lượng của các cam kết. HQĐN cũng chưa thống kê các bước làm thủ tục

gia công trong thông quan chưa có cam kết trong tuyên ngôn.

Đối với CSF thứ năm, HQĐN chưa có một tiêu chí nào để đo lường và thực hiện. Hoạt

động khai báo, kiểm tra định mức là dựa vào kinh nghiệm và sự chủ quan của hải quan.

Trên cơ sở phát hiện số vụ vi phạm về thanh khoản và định mức quá cao, tác giả đề xuất

một số tiêu chí đo lường CSF này như sau: (1) Đo lường số lượng các vụ vi phạm KTSTQ

về định mức trên số vụ KTSTQ về định mức hoặc trên tổng số vụ KTSTQ, (2) thống kê số

lượng ngành hoạt động gia công tại Đồng Nai và những văn bản hướng dẫn định mức đối

với từng ngành nghề, (3) thẩm định tính đầy đủ của cơ sở dữ liệu của định mức.

Đối với CSF thứ sáu, đầu tiên, HQĐN phải xác định nguồn, giai đoạn và phương thức thu

thập cơ sở dữ liệu rủi ro. Sau đó, HQĐN kiểm tra tính thống nhất trong toàn cục và với

Tổng cục. Bên cạnh đó, HQĐN cũng cần đánh giá cơ sở dữ liệu rủi ro đó có phù hợp với

thực tế sản xuất, kinh doanh.

3.2.5 Các mục tiêu ngắn hạn

40 Cục Hải quan Đồng Nai (2012)

Về hoạt động gia công, HQĐN không có mục tiêu về số lượng kim ngạch xuất nhập khẩu.

21

Về KTSTQ, HQĐN có chỉ tiêu về nhân sự như: số lượng nhân viên của Chi cục KTSTQ là 10% (2011- 2014), 15% (2015).41 Tổng cục cũng yêu cầu số lượng doanh nghiệp trên tổng số doanh nghiệp là 8% (2011-2014).42 Ngoài ra, HQĐN cũng có mục tiêu thu thập thông

tin cho phần mềm KTSTQ và phần mềm quản lý rủi ro từ năm 2011.

Về quản lý khách hàng, mục tiêu ngắn hạn của HQĐN là triển khai hải quan điện tử 100% chi cục, 90% kim ngạch và tờ khai, 65% doanh nghiệp năm 2012.43 Chỉ tiêu năm 2013 là 100% các chi cục, 90% kimg ngạch và 70% doanh nghiệp.44 Tuy nhiên, HQĐN không tính

chỉ tiêu theo từng loại hình xuất nhập khẩu. Hơn nữa, có một số bước trong thông quan của

gia công vẫn chưa triển khai hải quan điện tử, doanh nghiệp vẫn phải nộp hồ sơ giấy để

làm thủ tục. Hải quan Đồng Nai cần vạch ra kế hoạch để điện tử hoàn toàn những bước này

đến hết năm 2015. Tác giả đề nghị triển khai thủ tục điện tử cho các giai đoạn chưa thực

hiện hải quan điện tử trong năm 2014.

Về việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nội bộ, Cục Hải quan Đồng Nai mới bắt

đầu thực hiện chương trình E-office nên mục tiêu của cục chỉ là triển khai chương trình E-

office cho các chi cục. Tác giả đề nghị cục đưa ra mục tiêu ngắn hạn là triển khai điện tử

100% các chi cục, trong đó, tỷ lệ giấy tờ được chuyển trên E-office vào năm 2013 đạt 50%.

Về tuyên ngôn phục vụ khách hàng, Cục Hải quan thực hiện 100% theo tuyên ngôn phục vụ khách hàng. Tuy nhiên, khoản mục cam kết trong tuyên ngôn quá ít45, Cục Hải quan

Đồng Nai cần bổ sung để đạt chỉ tiêu là 50% các bước trong quy trình có cam kết trong

tuyên ngôn. Ngoài ra, Hải quan Đồng Nai cần thống kê những bước thực hiện trong gia

công có yêu thời gian và cam kết thực hiện chúng theo quy định. Đối với những bước cần

thời gian quá dài để thực hiện công việc, thì HQĐN nên đề nghị rút ngắn thời gian theo

quy định.

Về định mức, HQĐN chưa thu thập số liệu, thông tin, cơ sở dữ liệu về việc xây dựng định

mức. Hơn nữa, HQĐN cũng không thống kê số ngành nghề tham gia gia công, số lượng

41 Tổng cục Hải quan (2011) 42 Tổng cục Hải quan (2011) 43 HQĐN (2012) 44 HQĐN (2013) 45 Bảng 3.7

văn bản hướng dẫn về định mức đối với hoạt động gia công. Mặc dù, HQĐNcó tổ chức

22

buổi trao đổi kinh nghiệm bên trong cục46, với các cục khác, nhưng HQĐN chưa tổ chức

theo kế hoạch hàng năm. Hơn nữa, HQĐN cũng không thống kê số lượng vi phạm trong

KTSTQ theo từng loại hình, đặc biệt là gia công.

Về hệ thống quản lý rủi ro, HQĐN đã chỉ dẫn nguồn, cách thức và số liệu cần thu thập thông tin từ cấp độ chi cục và cục.47 Tuy nhiên, cơ sở dữ liệu chưa thống nhất toàn cục,

mỗi một bộ phận có một phần mềm riêng của mình. Hơn nữa, cơ sở dữ liệu của HQĐN

chưa thống nhất với Tổng cục Hải quan.

3.2.6 Dữ liệu

Trong mục này, tác giả thu thập số liệu thứ cấp từ HQĐN. Số liệu bao gồm những tài liệu

ghi chép chính thức, thống kê, báo cáo, tổng kết từ tình hình xuất nhập khẩu, kiểm tra sau

thông quan, sự chuyển phương thức quản lý khách hàng, nội bộ và rủi ro của HQĐN.

Ngoài ra, dữ liệu thu thập thông tin từ nguồn khác như Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan.

Thông tin sử dụng được tác giả liệt kê tại mục này và tại các phụ lục có liên quan.

Bảng 3.1: Tỷ lệ kim ngạch nhập khẩu theo từng loại hình tại Đồng Nai (2007-2011)

2007 38% 10% 9% 42% 1% 100%

2008 36% 11% 9% 42% 2% 100%

Tỷ lệ 2009 36% 9% 8% 45% 2% 100%

2010 38% 9% 8% 43% 3% 100%

2011 38% 9% 8% 43% 3% 100%

Nhập khẩu Năm Kinh doanh Đầu tư Gia công SXXK Loại hình khác Tổng Nguồn: Tác giả tự tính toán

46 Cục Hải quan Đồng Nai (2012) 47 Cục Hải quan Đồng Nai (2012)

23

Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng của kim ngạch nhập khẩu theo từng loại hình tại Đồng Nai

(2007-2011)

2007 100% 100% 100% 100% 100% 100%

Tốc độ tăng trưởng 2009 90% 85% 82% 101% 328% 95%

2008 114% 138% 113% 119% 339% 120%

2010 127% 115% 108% 129% 553% 128%

2011 127% 115% 108% 129% 553% 128%

Nhập khẩu Năm Kinh doanh Đầu tư GC SXXK Loại hình khác Tổng Nguồn: Tác giả tự tính toán

Bảng 3.3: Tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu theo từng loại hình tại Đồng Nai (2007-2011)

2007 11% 14% 74% 1% 100%

2008 11% 14% 74% 1% 100%

Tỷ lệ 2009 9% 14% 78% 1% 100%

2010 11% 12% 76% 1% 100%

2011 12% 12% 74% 1% 100%

Xuất khẩu Năm Kinh doanh Gia công SXXK Loại hình khác Tổng Nguồn: Tác giả tự tính toán

Bảng 3.4: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu theo từng loại hình tại Đồng Nai (2007-

2011)

2007 100% 100% 100% 100% 100%

Tốc độ tăng trưởng 2009 90% 99% 119% 129% 113%

2008 114% 119% 121% 142% 120%

2010 141% 126% 150% 224% 146%

2011 199% 161% 186% 308% 185%

Xuất khẩu Năm Kinh doanh GC SXXK Loại hình khác Tổng Nguồn: Tác giả tự tính toán

24

Bảng 3.5: Số vụ KTSTQ

Năm

2008

2009

2010

2011

2012

7.1%

0%

5.9%

52.6%

55.6%

100%

0%

100%

60%

90%

92.9%

100%

94.1%

47.4%

44.4%

Số vụ KTSTQ về HSTK&ĐM/ Tổng số vụ KTSTQ Số vụ KTSTQ về HSTK&ĐM, phát hiện có sai phạm/ Tổng số vụ KTSTQ về HSTK&ĐM Số vụ KTSTQ về vi phạm khác/ Tổng số vụ KTSTQ

Tổng

100%

100%

100%

100%

100%

Nguồn: Cục Hải quan Đồng Nai

Bảng 3.6: Thực trạng đổi mới phương pháp quản lý khách hàng trong thông quan của gia

Quy trình hoạt động gia công

Hải quan truyền thống

Hải quan điện tử

Đăng ký hợp đồng gia công

Tiếp nhận hồ sơ đăng ký gia công Xác nhận thanh khoản

Doanh nghiệp trực tiếp đến hải quan làm thủ tục Xác nhận trên giấy

Hải quan nhập hồ sơ gia công trên máy Theo dõi hồ sơ trên máy

Tiếp nhận hồ sơ nhập khẩu

Hải quan nhập máy theo dõi

Nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư Tiếp nhận, điều chỉnh và kiểm tra định mức Xuất khẩu sản phẩm gia công

khoản

hợp

Thanh đồng gia công

Doanh nghiệp có thể chọn lựa phương pháp thích hợp thực hiện. Hải quan quản lý tờ khai trên máy Doanh nghiệp nộp bản giấy Doanh nghiệp có thể chọn lựa phương pháp thích hợp thực hiện. Hải quan quản lý tờ khai trên máy Doanh nghiệp nộp bản giấy Hải quan có thể chọn lựa phương pháp thích hợp kiểm tra. Doanh nghiệp có thể chọn lựa phương pháp thích hợp thực hiện. Hải quan quản lý tờ khai trên máy

Tiếp nhận hồ sơ thanh khoản Kiểm tra hồ sơ thanh khoản Xử lý nguyên vật liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu, máy móc Xác nhận thanh khoản

Hải quan xác nhận thanh khoản trên giấy và trên máy

Nguồn: tác giả tự thống kê

công.

48 HQĐN (2011) 49 HQĐN (2011)

Trong quản lý khách hàng, hải quan điện tử được triển khai cho 100% chi cục, 50.58% doanh nghiệp (tổng các loại hình).48 Số tờ khai gia công thực hiện điện tử chiếm 98%, và kim ngạch chiếm tỷ lệ là 94%.49 Thuế thu của gia công là 0% bởi vì giai đoạn thông quan,

25

gia công được miễn thuế. Ngoài ra, HQĐN đang các máy soi tự động phục vụ kiểm tra

thực tế hàng hóa.

Về quản lý nội bộ, Cục Hải quan chưa có số liệu báo cáo đổi mới phương pháp quản lý bởi

vì chương trình E-office mới thực hiện năm 2013.

Về tuyên ngôn phục vụ khách hàng, các công chức thực hiện đúng các nội dung cam kết trong tuyên ngôn.50 Tuy nhiên, các cam kết cụ thể của tuyên ngôn quá ít. Đa số các bước

trong thông quan có quy định về thời gian nhưng không được cam kết. Và một số bước

không đề cập đến thời gian thực hiện. (bảng 3.7)

Có quy định nhưng không có cam kết

Khoản mục

Cam kết trong tuyên ngôn

Trường hợp không kiểm tra cơ sản xuất, chậm nhất 8 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.

Tiếp nhận hợp đồng gia công

Trường hợp kiểm tra cơ sở sản xuất, 5 ngày (cơ sở sản xuất trong tỉnh), 8 ngày (cơ sở sản xuất ngoài tỉnh).

Đăng ký hợp đồng gia công

nhận Xác hợp đồng gia công

Tiếp nhận hồ sơ nhập khẩu

30 phút trừ tờ khai phức tạp, trên 10 mặt hàng.

Nhập khẩu nguyên vật liệu gia công

Lấy mẫu

nhận

chỉnh

Tiếp định mức Điều định mức

Tiếp nhận, điều chỉnh, kiểm tra định mức

tra

Kiểm định mức

Nếu kiểm tra tại trụ sở hải quan, chậm nhất 8 giờ; nếu nhiều mã hàng thì gia hạn 8 giờ. Nếu kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp: chậm nhất 3 ngày; nếu cần phối hợp cơ quan chuyên ngành: chậm nhất 2 ngày kể từ khi nhận kết quả giảm định.

50 HQĐN (2012)

Bảng 3.7 Những quy định thời gian khi quản lý hoạt động gia công của hải quan

26

Tiếp nhận hồ sơ xuất khẩu

30 phút trừ tờ khai phức tạp, trên 10 mặt hàng.

Xuất khẩu sản phẩm gia công

Kiểm tra định mức, sản phẩm gia công

nhận

Trường hợp kiểm tra sơ bộ, chậm nhất 7 ngày

Trường hợp kiểm tra chi tiết, chậm nhất 30 ngày

Xác thực xuất Tiếp nhận hồ sơ thanh khoản Kiểm tra hồ sơ thanh khoản

Thanh khoản hợp đồng gia công

Chậm nhất là 30 ngày

Xử lý NVL, tư dư vật thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn

Nếu kiểm tra sơ bộ: chậm nhất 1 ngày

nhận Xác thanh khoản

Nếu kiểm tra chi tiết: chậam nhất 3 ngày

Nguồn: Tác giả tự thống kê

3.2.7 Phân tích

Hoạt động gia công ngày càng đóng trò quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu tại Đồng Nai.51 Tuy nhiên, tỷ lệ gia công trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu lại giảm trong năm 2010, 2011.52 Tuy nhiên, số vụ sai phạm trong gia công lại tăng53. Do đó, gia công

cần sự quan tâm hơn của nhà nước.

51 Tham khảo Phụ lục 10 52 Thống kê KTSTQ năm năm (2008- 2011) 53 Hình 3.5

27

Phân tích KTSTQ

Từ khi hình thành cho đến nay, KTSTQ đã có những tiến bộ. Số lượng nhân viên tăng từ 4.5% (2010) đến 4.96% (2011).54 Nếu tính cả lượng nhân viên phúc tập tại Chi cục Thông quan thì số lượng nhân viên đạt 8.52% (2011) biên chế toàn cục.55 Tuy nhiên, số lượng

nhân viên vẫn không đạt theo yêu cầu theo quy định của Cục KTSTQ (10%). Tổng số tiền

thuế thu của Chi cục KTSTQ tăng và đạt theo yêu cầu: số thuế đã thu năm 2011 tăng 0.5% so với kế hoạch, năm 2011 tăng 17.1% so với kế hoạch.56 Trong các vụ KTSTQ từ năm

2008 đến 2012, số vụ KTSTQ về vi phạm về thanh khoản và định mức là rất ít nhưng đều phát hiện vi phạm (năm 2008 và năm 2010, mỗi năm kiểm tra một vụ57). Từ năm 2011,

KTSTQ mở rộng kiểm tra trong gia công và tỷ lệ phát hiện rất cao. Năm 2012, số vụ

KTSTQ phát hiện vi phạm về thanh khoản và gia công chiếm tỷ lệ khoảng 90%. (Hình

3.3).

Tổng số tiền thuế thu được của Chi cục KTSTQ- Cục Hải quan Đồng Nai tăng

nhanh chóng. Trong đó, số thuế thu được từ vi phạm trong thanh khoản và định mức cũng

54 HQĐN (2011) 55 HQĐN (2011) 56 HQĐN (2011) 57 Thống kê KTSTQ năm năm (2008-2011)

tăng nhanh chóng và chiếm tỷ lệ gần như 100% trong tổng số thu (2012) (Hình 3.4). Do

28

đó, HQĐN tăng cường số vụ KTSTQ để hạn chế những vi phạm trong gia công (giảm tỷ lệ

vi phạm).

Ngoài ra, phần mềm KTSTQ mới được xây dựng năm 2011 nên chưa hoàn thiện.58 Cơ sở

dữ liệu hạn chế quyền sử dụng và chưa đầy đủ nên phần mềm KTSTQ chưa có đóng góp

tích cực trong việc phát hiện hành vi sai phạm và ra quyết định kiểm tra. Hệ thống quản lý

rủi ro trong KTSTQ cũng chính thức đi vào hoạt động và có văn bản hướng dẫn cập nhật, sử dụng cơ sở dữ liệu (Hình 3.5).59 Tuy nhiên, những văn bản về rủi ro và KTSTQ chưa có

hướng dẫn về tiêu chí phù hợp để đánh giá rủi ro. Hơn nữa, văn bản này đi đầu trong

hướng dẫn việc quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu rủi ro nên hạn chế về đối

tượng sử dụng và dữ liệu thu thập được.

Hơn nữa, việc tăng cường KTSTQ ngoài việc bảo đảm tính tuân thủ pháp luật thì cũng gây

khó khăn cho doanh nghiệp. Bởi vì KTSTQ sẽ ảnh hưởng đến thời gian và doanh thu của

58 Công ty cổ phần FPT (2011) 59 Tổng cục Hải quan (2012)

doanh nghiệp.

29

Hình 3.5: Sơ đồ cập nhật thông tin thủ công trong hoạt động KTSTQ

CBCC Phòng nghiệp vụ KTSTQ đề xuất phê duyệt cập nhật thông tin

cục CBCC Chi KTSTQ đề xuất phê nhật cập duyệt thông tin

đồng ý

đồng ý

Không đồng ý

Không đồng ý

Lãnh đạo chi cục KTSTQ phê duyệt

Lãnh đạo phòng phê duyệt

đồng ý

đồng ý

Không đồng ý

đồng ý

Lãnh đạo cục KTSTQ phê duyệt

Cho phép thông tin thu thập có hiệu lực trong phạm vi địa phương

đồng ý

Cho phép thông tin có hiệu lực toàn quốc

Nguồn: Quyết định 811/QĐ-TCHQ

Phân tích phương pháp quản lý khách hàng

Trước đây, hải quan quản lý khách hàng bằng phương pháp truyền thống. Doanh nghiệp

phải đến trực tiếp cơ quan hải quan để nộp hồ sơ và làm thủ tục theo giờ hành chánh.

Trong phương pháp này, sự chuyển giao hồ sơ diễn ra chậm chạp gây lãng phí thời gian và

tiền bạc cho hải quan và doanh nghiệp. Hải quan điện tử là phương pháp quản lý mới.

Phương pháp này tạo thuận tiện cho doanh nghiệp để khắc phục những khó khăn do

KTSTQ gây ra. Phương pháp này cũng làm môi trường công trở nên minh bạch, công bằng

hơn, thu thập dữ liệu dễ dàng hơn. Từ đó, HQĐN sẽ dễ dàng phát hiện và hạn chế gian lận

30

thương mại. Tuy nhiên, trong quản lý gia công, hải quan điện tử vẫn chưa bao phủ được tất cả các bước.60

Số lượng doanh nghiệp tham gia hải quan điện tử là 58.58%, chưa đạt theo kế hoạch

(65%). Mặc khác, HQĐN không quản lý doanh nghiệp tham gia vào hải quan điện tử theo

loại hình nên không đánh giá ý thức tham gia thủ tục hải quan điện tử của doanh nghiệp gia

công. Số tờ khai và số kim ngạch gia công tham gia hải quan điện tử đã hoàn thành theo kế

hoạch.

Kiểm tra thực tế hàng hóa gia công hiện nay đa số thông qua máy soi hàng. Nhưng các

máy máy soi hàng không hiện đại nên khó phát hiện hàng hóa gian lận. Hiện nay, HQĐN đang thực hiện trang bị máy soi mới cho Chi cục Hải quan Long Bình.61

Hơn nữa, thông tin doanh nghiệp gửi đi chưa tin cậy, chính xác. Đối với giai đoạn gia công

đã thực hiện bằng máy, doanh nghiệp phải in chứng từ, đem đến cơ quan hải quan để xác

nhận. Hoạt động này làm mất đi tính chất quan trọng của hải quan điện tử là tự động hóa

và khai báo 24/24 giờ. Chữ ký số là công cụ đảm bảo sự trung thực của số liệu điện tử.

Nhưng hiện nay chữ ký số chưa được triển khai rộng rãi, chỉ mới áp dụng ở một số doanh

nghiệp.

Phân tích phương pháp quản lý nội bộ

Phương pháp quản lý nội bộ của hải quan từ trước tới nay là quản lý bằng phương pháp

truyền thống. Điều này có nghĩa là tất cả giấy tờ chuyển giao giữa các phòng ban, giữa cấp

trên và cấp dưới là trực tiếp. Nhược điểm của phương pháp này là quá trình chuyển giao,

ký giấy tờ diễn ra rất chậm chạp, gia tăng thời gian chờ đợi của cán bộ, công chức và của

người tham gia thủ tục hải quan. Thông tin truyền đạt giữa các cán bộ, công chức ách tắc.

Quá trình thu thập thông tin gặp khó khăn. KTSTQ gặp trở ngại trong việc xác minh hành

vi gian lận. E-office-ĐNa được sử dụng để khắc phục khó khăn trên. Tuy nhiên, E-office-

ĐNa mới triển khai năm 2013 nên chưa có số liệu để đánh giá.

Phân tích tuyên ngôn phục vụ khách hàng

Những cam kết của tuyên ngôn phục vụ của khách hàng làm giảm thời gian chờ đợi của

doanh nghiệp. Thời gian có kết quả chậm nhất sau khi nộp hồ sơ xuất, nhập khẩu là 30 60 Bảng 3.1 61 HQĐN (2012)

31

phút. So sánh với thời gian tiếp nhận hồ sơ gia công trong trường hợp không kiểm tra cơ sở

sản xuất là tám giờ làm việc thì thời gian tiếp nhận hồ sơ xuất nhập khẩu được thực hiện

nhanh chóng, thời gian tiếp nhận hồ sơ thanh khoản quá lâu, lãng phí thời gian và tiền bạc

của doanh nghiệp. Hơn nữa, việc xác nhận thanh khoản sau khi hoàn tất kiểm tra là quá lâu

(1 ngày đối với hồ sơ kiểm tra sơ bộ, 3 ngày đối với hồ sơ kiểm tra chi tiết). Thời gian làm

thủ tục quá dài là cơ hội doanh nghiệp doanh nghiệp hối lộ và gian lận. Nhìn chung, những cam kết cụ thể trong tuyên ngôn đưa ra phù hợp nhưng ít khoản mục.62 Do đó, HQĐN nên

mở rộng cam kết với thời gian phù hợp.

Về việc thực hiện tuyên ngôn, HQĐN thực hiện 100% cam kết, không có vụ nào vi phạm

tuyên ngôn, chứng tỏ thời gian thực hiện là phù hợp và các cán bộ công chức cố gắng làm

việc theo tuyên ngôn. Tuy nhiên, quy định của tuyên ngôn gây ra một số tiêu cực trong

việc tiếp nhận, đăng ký hồ sơ. Một số hồ sơ rất đơn giản trong việc tiếp nhận và đăng ký

nhưng một số cán bộ công chức cố tình kéo dài thời gian tiếp nhận và đăng ký. Bởi vì thời

gian một hồ sơ bắt đầu khi công chức nhấn nút tiếp nhận hồ sơ và kết thúc khi công chức

nhấn nút tiếp nhận hồ sơ tiếp theo. Ngoài ra, tuyên ngôn chưa có sự tham gia đánh giá của

khách hàng, cơ chế xử phạt khi cán bộ, công chức vi phạm.

Phân tích quản lý định mức

Theo quy định pháp luật, doanh nghiệp tự khai, tự chịu tránh nhiệm về tính chính xác và

hợp pháp trong khai báo định mức nguyên phụ liệu sản xuất hàng gia công. Quy định này

tạo sự thuận lợi và nhanh chóng cho doanh nghiệp và hải quan. Đối với doanh nghiệp chấp

hành tốt pháp luật về hải quan thì điều này là phù hợp. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp đã

lợi dụng quy định này và những ưu đãi thuế trong gia công để khai báo định mức đăng ký

sai với thực tế. Bởi vì hải quan không có cơ sở để xem xét định mức đăng ký là phù hợp

với thực tế. Hơn nữa, việc kiểm tra định mức chỉ có hiệu quả khi hải quan thực hiện

KTSTQ đối với định mức.

Hàng hóa gia công đa dạng, nhiều chủng loại với công nghệ sản xuất phức tạp. Văn bản

liên quan đến hoạt động gia công không hướng dẫn rõ ràng về định mức. Do đó, cán bộ

công chức không am hiểu về lĩnh vực hàng hóa được gia công thì rất khó phát hiện doanh

62 Bảng 3.2

nghiệp gian lận. Những trường hợp phát hiện gian lận gia công mà hải quan phát hiện

32

thông thường tập trung vào các ngành như dệt may, da giày. Điển hình cho vi phạm định mức về may mặc là Công ty ABC63.

Phân tích vấn đề liên quan nguyên phụ liệu, vật tư dư thừa

Nhìn vào quy trình thông quan, giai đoạn thanh khoản hợp đồng gia công, doanh nghiệp

phải xử lý nguyên phụ liệu, vật tư dư thừa sau khi hợp đồng gia công kết thúc. Đối với

nguyên phụ liệu, vật tư dư thừa, doanh nghiệp có thể bán, xuất trả cho phía đối tác, tiêu

hủy, biếu tặng, hoặc chuyển sang hợp đồng khác.

Việc chuyển nguyên phụ liệu của một hợp đồng gia công này sang một hợp đồng gia công

khác là hợp lý. Tuy nhiên, việc quản lý những nguyên phụ liệu, vật tư dư thừa để gia công

rất khó khăn khi chuyển qua tay nhiều doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp lợi dụng

chuyển giao nguyên phụ liệu để thực hiện hành vi gian lận. Việc tiêu hủy nguyên phụ liệu,

vật tư dư thừa cần phải tuân thủ theo quy định và có sự chứng kiến đầy đủ của cơ quan

chức năng nên sự chờ đợi làm thủ tục gây ra chi phí lớn cho doanh nghiệp và nhà nước

(phí lưu kho, thời gian giám sát thực hiện). Thời gian chờ đợi tiêu hủy lâu, nên doanh

nghiệp có xu hướng hối lộ, một khi hối lộ được thực hiện thì gian lận dễ dàng xảy ra.

Phân tích quản lý rủi ro

Hiện nay, quản lý hải quan đối với gia công đều dựa trên quản lý rủi ro. Tuy nhiên, HQĐN

chính thức hướng dẫn thu thập dữ liệu rủi ro không lâu nên cơ sở dữ liệu chưa đầy đủ. Hơn

nữa, hệ thống quản lý rủi ro hiện nay với nhiều phân khúc nhập liệu gây lãng phí cho cán

bộ công chức. Một hồ sơ kiểm tra sau thông quan hoàn thành thì công chức phải nhập số

liệu cho các phòng ban sau: Cục KTSTQ, Phòng Quản lý Rủi ro, Chi cục KTSTQ thực

hiện kiểm tra, phần mềm báo cáo rủi ro của Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Hơn nữa, các

phòng, chi cục, loại hình, giai đoạn thực hiện thủ tục đều có cơ sở dữ liệu riêng, chẳng hạn

như phần mềm quản lý gia công, phần mềm hải quan điện tử, phần mềm E-office. Nhìn

chung, cơ sở dữ liệu rủi ro chưa thống nhất trong toàn cục và với toàn ngành. Điều này tạo

nên nhiều chi phí không cần thiết, khó quản lý và phát hiện gian lận. Hơn nữa, cơ sở dữ

liệu rủi ro là cơ sở phát hiện gian lận. Nhưng cơ sở dữ liệu không thống nhất trong toàn

63 Tham khảo Phụ lục 14

Cục và với Tổng cục, nên việc nhận diện gian lận thương mại rất là khó khăn.

33

3.2.8 Báo cáo

Quản lý hoạt động gia công chiếm tỷ phần quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu tại

Đồng Nai. Vai trò của gia công trong kim ngạch xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng.

Nhưng tỷ lệ gia công trong hoạt động xuất nhập giảm. Do đó, nhà nước cần có quan tâm để

giữ vững tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ trong kim ngạch xuất nhập khẩu.

Bên cạnh đó, KTSTQ phát hiện thanh khoản và định mức có xu thế vi phạm pháp luật rất cao trong gia công tại HQĐN. Số thuế thu được chiếm gần 100%64 tổng số thu của Chi cục

KTSTQ, trong khi số vụ KTSTQ không dao động lớn và số vụ kiểm tra về vi phạm này chỉ chiếm khoảng 50%65 tổng số vụ KTSTQ. Điều này chứng minh doanh nghiệp gian lận về

định mức và thanh khoản với số tiền rất lớn. Xu hướng này sẽ kéo dài nếu như không có sự

kiểm tra, giám sát của nhà nước.

KTSTQ nhằm mục đích phát hiện và xử lý gian lận, đảm bảo tinh thần tuân thủ pháp luật

của doanh nghiệp. Tuy nhiên, số lượng nhân viên và số vụ KTSTQ chiếm tỷ lệ rất nhỏ và

không đạt yêu cầu theo quy định pháp luật. Số lượng nhân viên không đủ kiểm tra số vụ

theo yêu cầu (8% tổng số doanh nghiệp). KTSTQ chưa hoàn thành vai trò quan trọng, thẩm

định sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. Phần mềm KTSTQ mới xây dựng và cơ sỡ

dữ liệu rủi ro chưa hoàn chỉnh nên chưa đạt được nhiều trợ giúp cho việc phát hiện và

KTSTQ. Ngoài ra, KTSTQ còn gây khó khăn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp dành thời

gian tiếp hải quan, tìm tài liệu theo yêu cầu, giải trình.

Quản lý khách hàng bằng hải quan điện tử là một phương pháp tạo điều kiện thuận lợi cho

doanh nghiệp song song với việc nhập số liệu để làm cơ sở phát hiện gian lận. Tuy nhiên,

hải quan điện tử trong thông quan chưa thực hiện hoàn toàn. Một số bước thực hiện trực

tiếp qua giấy tờ nên ảnh hưởng quá trình thu thập thông tin và kiểm soát của hải quan. Máy

soi hàng chưa hiện đại nên tạo nên số gian lận và tạo ra môi trường không công bằng. Chữ

ký số chưa áp dụng hoàn toàn tạo ra hiện tượng không tin cậy trong số liệu.

Quản lý nội bộ bằng điện tử mới vừa áp dụng nên chưa có chỉ tiêu đánh giá và chưa phát

hiện những khó khăn trong chương trình E-office-ĐNa. Chương trình này cần thời gian

64 Hình 3.7 65 Bảng 3.5

thực hiện và đánh giá thực tế hoạt động.

34

Tuyên ngôn phục vụ khách hàng là một hoạt động thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị giữa

doanh nghiệp và hải quan, đồng thời tạo môi trường minh bạch, công bằng. Tuy nhiên, các

cam kết cụ thể trong tuyên ngôn là quá ít, thời gian của một số thủ tục trong thông quan

không có trong cam kết rất dài. Ngoài ra, Tuyên ngôn phục vụ khách hàng nhưng không

thấy sự tham gia đánh giá của khách hàng. Các biện pháp xử lý nếu vi phạm tuyên ngôn

cũng không được đề cập.

Trong quản lý rủi ro, mỗi phòng ban, giai đoạn thủ tục đều có chương trình phần mềm

quản lý riêng. Các chương trình này không thống nhất dữ liệu nên hải quan gặp khó khăn

trong việc kiểm tra và phát hiện gian lận. Hơn nữa, cơ sỡ dữ liệu rủi ro của HQĐN cũng

không thống nhất với tổng cục nên khó kiểm soát và phát hiện sai phạm có quy mô toàn

quốc.

35

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. Kết luận

Từ phân tích và báo cáo trên đây, gia công là hoạt động thương mại quan trọng của tỉnh

Đồng Nai. Tuy nhiên, mức độ gian lận của gia công đã ở mức độ báo động. HQĐN cần sửa

chữa những trục trặc trong quản lý quy trình tác nghiệp của gia công để hạn chế tình trạng

này.

Qua phân tích, tác giả nhận thấy quản lý gia công tại HQĐN có nhiều trục trặc như: kiểm

tra sau thông quan, quản lý khách hàng, quản lý định mức, quản lý nội bộ, tuyên ngôn phục

vụ khách hàng và hệ thống quản lý rủi ro, nhân sự. Do đó, các kiến nghị đề xuất sẽ phản

ánh những vấn đề trên. Thứ nhất là tăng cường kiểm tra sau thông quan. Thứ hai là quản

lý hiệu quả định mức. Thứ ba là nâng cấp hệ thống quản lý rủi ro. Ba vấn đề này ảnh

hưởng trực tiếp đến gian lận thương mại nên cần ưu tiên để thực hiện, trong đó, việc quản

lý định mức hiệu quả là vấn đề quan trọng cần chú trọng và triển khai thực hiện ngay. Thứ

tư và thứ năm là ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý khách hàng và quản lý nội bộ.

Thứ sáu là thực hiện tuyên ngôn phục vụ khách hàng. Ba vấn đề cuối cùng này sẽ gián tiếp

chống gian lận thương mại.

4.2. Kiến nghị

4.2.1. Tăng cường kiểm tra sau thông quan

Tăng cường KTSTQ đầu tiên là tăng cường cơ sở dữ liệu cho phần mềm KTSTQ và phần

mềm quản lý rủi ro vì đây là cơ sở quan trọng phát hiện hành vi sai phạm. Nguồn thông tin

không chỉ có nguồn gốc từ trong nội bộ mà còn xuất phát từ cơ quan ban ngành có liên

quan (Thuế, Sở Kế Hoạch và Đầu tư,…) và từ các nguồn không chính thức. Do đó, HQĐN

cần lên kế hoạch chi tiêu và giao lưu hàng năm để mở rộng nguồn cung cấp thông tin.

Ngoài ra, HQĐN triển khai kế hoạch thu thập thông tin bên trong HQĐN. Mỗi cán bộ chịu

trách nhiệm thu thập dữ liệu của một loại hình kinh doanh. Các Phòng ban, Chi cục cần

báo thông tin về tính trạng tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp hàng tháng, quý. HQĐN

khen thưởng cho việc phát hiện và xử phạt cho việc bao che doanh nghiệp gian lận.

36

Ngoài ra, HQĐN cần lên kế hoạch về việc tăng cường số lượng nhân viên, số vụ kiểm tra

và số thu trong hoạt động KTSTQ theo đúng mục tiêu ngắn hạn. Bộ phận KTSTQ tổ chức

học tập, trao đổi kinh nghiệm giữa các Cục và với hải quan nước khác theo hàng kỳ (nửa

năm).

4.2.2. Quản lý hiệu quả định mức và thanh khoản hợp đồng gia công

Để quản lý hiệu quả định mức đăng ký của doanh nghiệp, tác giả đề nghị HQĐN cần xây

dựng cẩm nang về định mức gia công. Trong cẩm nang, thông tin được phân loại theo từng

cấp. Cấp một là ngành nghề, cấp hai là chủng loại, cấp ba là công nghệ sản xuất, cấp bốn là

định mức trung bình hoặc giới hạn của định mức. Cẩm nang sẽ là cơ sở kiểm tra của các

cán bộ, công chức trong thông quan và KTSTQ.

Để hoàn thành cẩm nang, HQĐN tổ chức thực hiện thu thập thông tin liên quan sản phẩm.

HQĐN nên cộng tác với chuyên gia, tổ chức chuyên môn để làm rõ phương thức tính toán

định mức, tính ra định mức trung bình phù hợp hoặc giới hạn của định mức. Đồng thời,

HQĐN phải thu thập các cơ sở dữ liệu về hình ảnh, mẫu nguyên vật liệu, các phương pháp

kỹ thuật sản xuất để làm căn cứ đối chiếu, kiểm tra. Trong đó, HQĐN làm rõ trách nhiệm

của từng cá nhân, bộ phận trong việc thu thập, tổng hợp và quản lý thông tin, dữ liệu trong

cẩm nang về định mức gia công. Sau khi hoàn thành cẩm nang, HQĐN mời chuyên gia để

đánh giá sự phù hợp của định mức đã được xây dựng.

Ngoài ra, HQĐN liên kết cơ quan khác để có thông tin có liên quan cho việc phát hiện gian

lận. Đầu tiên, HQĐN cũng nên liên kết với Hải quan tỉnh khác để cập nhật thông tin mới

về gian lận thương mại trong gia công. Tiếp theo, HQĐN cần phối hợp với cơ quan thuế

nội địa hoặc cơ quan ban ngành có liên quan để thu thập thông tin hữu ích, thiết thực có

liên quan đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp gia công.

3.2.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý

Hiện nay quy trình thông quan của gia công chưa được ứng dụng điện tử một cách hoàn

toàn. HQĐN cần phải tiến hành điện tử ở các giai đoạn còn thiếu. Bên cạnh đó,HQĐN tăng

cường mua máy soi để đảm bảo các máy soi dễ dàng phát hiện gian lận của doanh nghiệp.

Hơn nữa, số lượng doanh nghiệp tham gia hải quan điện tử chưa đạt, HQĐN cần khuyến

37

khích doanh nghiệp tham gia hải quan điện tử. Chẳng hạn doanh nghiệp ưu tiên kiểm tra,

xác nhận trước nếu doanh nghiệp khai báo bằng điện tử.

Để thông tin doanh nghiệp cung cấp đáng tin cậy và chính xác, HQĐN khuyến khích và

tăng cường doanh nghiệp đăng ký và sử dụng chữ ký số. Ngoài ra, HQĐN nên lắp những

hệ thống máy soi hàng hiện đại tại Chi cục Thông quan. Đồng thời, HQĐN học tập kinh

nghiệm kiểm tra và phát hiện sai phạm qua máy soi từ hải quan tỉnh và nước khác sau khi

đã mua máy soi mới.

Đồng thời, HQĐN nên thực hiện đo lường và ra mục tiêu ngắn hạn để đánh giá kết quả

chương trình E-office-ĐNa theo đề nghị bên trên của tác giả.

3.2.4. Thực hiện tuyên ngôn phục vụ khách hàng

HQĐN cần tăng cường cam kết về thời gian thực hiện các quy trình gia công. Đối với

những khoản mục yêu cầu thời gian có trong luật nhưng không có trong tuyên ngôn,

HQĐN cần đánh giá lại tiêu chí thời gian là phù hợp hay không để thực hiện theo đúng

thời gian cam kết. Hơn nữa, HQĐN cần bổ sung thêm tiêu chí đo lường như đề cập trong

phần 3.2.4

Ngoài ra, HQĐN cũng nên áp dụng cơ chế thưởng phạt phù hợp cho những hành vi tuân

thủ và không tuân thủ tuyên ngôn. Việc thực hiện tuyên ngôn cần sự giám sát và đánh giá

của khách hàng, cơ quan chuyên ngành. Hàng kỳ, HQĐN nên tổ chức hội nghị khách hàng

để lấy ý kiến đánh giá khách hàng nhằm chọn lựa chỉ tiêu phù hợp, loại bỏ quy định chưa

phù hợp.

Hiện nay, kênh giao tiếp giữa hải quan và doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, vì vậy HQĐN

cần mở rộng kênh đối thoại với doanh nghiệp. Hải quan nên có tổ phụ trách chuyên biệt và

trang mạng riêng dành cho việc thảo luận, đánh giá tuyên ngôn phục vụ khách hàng. Mỗi

Chi cục Thông quan có nhân viên chuyên nhận, trả lời vướng mắc và hướng dẫn thủ tục

cho doanh nghiệp.

38

3.2.5. Cải thiện hệ thống quản lý rủi ro

HQĐN cần thu thập cơ sở dữ liệu từ các cấp: phòng, Chi cục, Cục. Dữ liệu phải chuẩn,

đáng tin cậy. Người nhập dữ liệu phải chịu trách nhiệm về nội dung đã nhập. Trên cơ sở dữ

liệu có được, HQĐN xây dựng cơ sở hạ tầng, phần mềm kết nối dữ liệu chung cho toàn

Cục. Ngoài ra, HQĐN thống kê quyền sử dụng cơ sỡ dữ liệu: quyền xem, quyền sử dụng

và quyền sửa đổi dữ liệu của từng phòng, Chi cục một cách phù hợp. Cuối cùng, HQĐN

nên đề nghị Tổng cục xây dựng phần mềm thống kê các doanh nghiệp. Thống kê bao gồm

tên doanh nghiệp, loại hình kinh doanh, xuất nhập khẩu, tên hàng, mã hàng, tình trạng tuân

thủ pháp luật. Việc này giúp hải quan phát hiện gian lận thương mại dễ dàng hơn.

39

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt

1. Bộ Tài chính (2005), Thông tư số 114/2005/TT-BTC hướng dẫn về KTSTQ đối với

hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 93/2010/TT-BTC hướng dẫn việc xác định các hành

vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính là hành vi buôn lậu, gian lận thương

mại và hàng giả.

3. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan;

kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với

hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

4. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 196/2012/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử

đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.

5. Bộ Tài chính (2013), “Kết quả triển khai thí điểm thủ tục hải quan điện tử, Tiền đề

quan trọng cho triển khai chính thức”, Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính, truy cập

ngày 10/01/2013 tại địa chỉ:

http,//www.mof.gov.vn/portal/page/portal/mof_vn/cttk?p_itemid=81522712&p_itemty

pe=2176921.

6. Báo Công thương (2013), “Cảnh báo gia tăng gian lận thương mại- Kỳ I”, Báo công

thương, truy cập ngày 10/5/2013 tại địa chỉ:

http,//www.baocongthuong.com.vn/quan-ly-thi-truong/37228/canh-bao-gia-tang-gian-

lan-thuong-mai-ky-i.htm#.UccNLtjznIU.

7. Chương trình Tài nguyên Giáo dục Mở Việt Nam (2010), “Khái niệm về gian lận

thương mại”, Cổng thông tin điện tử Chương trình Tài Nguyên giáo dục Mở Việt Nam,

truy cập ngày 02/04/2013 tại địa chỉ:

http,//voer.edu.vn/module/kinh-te/khai-niem-ve-gian-lan-thuong-mai-va-buon-

lau.html.

8. Công ty cổ phần FPT (2011), Xây dựng hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp phục

vụ KTSTQ và quản lý rủi ro, Hà Nội.

40

9. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP về việc ban hành Chương trình tổng thể

cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.

10. Chính phủ (2011), Nghị định số 87/NĐ-CP về quy định chi tiết thi hành một số điều

luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

11. Chính phủ (2012), Nghị định số 87/2012/NĐ-CP về quy định chi tiết một số điều của

Luật hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

thương mại.

12. Chính phủ (2004), Nghị định số 138/2004/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính

trong lĩnh vực hải quan.

13. Dương Phùng Đức (2010), Kiểm tra sau thông quan trong hoạt động quản lý hải quan

Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành Phố Hồ

Chí Minh.

14. Hải quan Việt Nam (2012), Sổ tay kỹ năng nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan.

15. HQĐN (2011), Công văn số 2247/HQĐNa-CNTT về khai báo hải quan điện tử đối với

loại hình gia công chuyển tiếp.

16. HQĐN (2011), Công văn số 1396/HQĐNa-CCHĐH về việc xây dựng kế hoạch cải

cách, phát triển và HĐH giai đoạn 2011-2015.

17. HQĐN (2011), Công văn số 1582/HQĐNa-CCHĐH về việc hoàn thiện kế hoạch cải

cách, phát triển và HĐH giai đoạn 2011-2015.

18. HQĐN (2011), Báo cáo số 1793/HQĐNa-KTSTQ về báo cáo việc thực hiện chỉ thị

568/CT-TCHQ và công tác KTSTQ.

19. HQĐN (2012), Quyết định số 759/HQĐNa-CNTT về việc báo cáo kế hoạch mở rộng

triển khai chữ ký số trong thủ tục hải quan điện tử.

20. HQĐN (2012), Thông báo số 223/TB-HQĐNa về việc áp dụng chương trình Quản lý

văn bản, hồ sơ công việc ĐNa-Office.

21. HQĐN (2012), Tham luận, kinh nghiệm trong kiểm tra sau thông quan đối với hàng

hóa gia công với thương nhân nước ngoài, Chi cục KTSTQ.

22. HQĐN (2013), Thống kê kiểm tra sau thông quan 05 năm (2008- 2012).

23. HQĐN (2013), “Chức năng và nhiệm vụ của Cục HQĐN”, Cổng thông tin điện tử của

Cục HQĐN, truy cập ngày 12/12/2012 tại địa chỉ:

http,//www.dncustoms.gov.vn/Gioithieu/gt_3.htm.

41

24. HQĐN (2013), “Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục HQĐN”, Cổng thông tin điện tử của Cục

HQĐN, truy cập ngày 12/12/2012 tại địa chỉl:

http,//www.dncustoms.gov.vn/Gioithieu/gt_2.htm.

25. HQĐN (2010), Tài liệu giảng dạy kiểm tra sau thông quan, Hà Nội.

26. Nguyễn Hữu Lam (2012), Quản lý dựa trên kết quả, Chương trình Giảng dạy Kinh tế

Fulbright, Việt Nam.

27. Nguyễn Phương Mai (2013), Bài 2- Quản trị dựa vào kết quả, Trung tâm nghiên cứu

chính sách và phát triển (Depocen).

28. MediaP5, Strategic thinking (2013), “Sứ mạng là gì? Tầm nhìn là gì? giá trị cố lõi ra

sao?”, Cổng thông tin điện tử của P5Media, strategic thinking, truy cập ngày

24/06/2013 tại địa chỉ: http,//p5media.vn/quan-tri-chien-luoc/cac-khai-niem/su-menh-

la-gi-tam-nhin-la-gi-gia-tri-cot-loi-ra-sao-.

29. Hoàng Tùng (2010), “Bàn về qui trình kiểm tra sau thông quan trong hoạt động quản lý

hàng hóa xuất nhập khẩu của Hải quan Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ,

Đại học Đà Nẵng.

30. Nguyễn Thanh Trang (2012), Hội thảo “Quản lý dựa trên kết quả”.

31. Tổng Cục Hải quan (2009), Quyết định số 1383/QĐ-TCHQ về việc ban hành quy trình

nghiệp vụ KTSTQ, kiểm tra thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

32. Tổng Cục Hải quan (2010), Công văn số 7286/TCHQ-TCCB ngày số 03/10/2010.

33. Tổng cục Hải quan (2011), Chỉ thị số 568/CT-TCHQ về tăng cường chỉ thị 568/CT-

TCHQ.

34. Tổng cục Hải quan (2011), Quyết định số 2610/QĐ-TCHQ về việc phê duyệt kế hoạch

cải cách, phát triển và hiện đại hóa Cục Hải quan Đồng Nai giai đoạn 2011- 2015.

35. Tổng cục Hải quan (2011), Quyết định số 225/QĐ-TCHQ về việc ban hành tuyên ngôn

phục vụ khách hàng.

36. Tổng cục Hải quan (2012), Quyết định số 256/QĐ-HQĐNa về việc kiểm tra tình hình

thực hiện chỉ thị 568/CT-TCHQ và công tác KTSTQ.

37. Tổng cục Hải quan (2011), Quyết định số 2579/QĐ-TCHQ về việc sửa đổi, bổ sung

Quy trình nghiệp vụ KTSTQ, kiểm tra thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu kèm

theo Quyết định 1383/QĐ-TCHQ ngày 14/07/2009 của Tổng cục Hải quan.

42

38. Tổng cục Hải quan (2012), Quyết định số 811/QĐ-TCHQ về việc ban hành quy chế

tạm thời quản lý, vận hành, khai thác và ứng dụng Hệ thống thông tin quản lý doanh

nghiệp phục vụ kiểm tra sau thông quan và quản lý rủi ro – STQ01.

39. Tổng cục Hải quan (2012), Quyết định số 1907/QĐ-TCHQ về việc thành lập Ban chỉ

đạo xây dựng Đề án tăng cường năng lực bộ máy KTSTQ.

40. Tổng cục Hải quan (2013), Quyết định số 231/TCHQ-TCCB về việc phát động phong

trào thi đua trong ngành hải quan năm 2013.

41. Tổng cục Hải quan (2013), Quyết định số 557/QĐ-TCHQ về việc ban hành quy tắc ứng

xử của công chức, viên chức, người lao động ngành hải quan.

42. Tổng cục Hải quan (2012), Báo cáo số 4652/TCHQ-KTSTQ về giao chỉ tiêu thu từ hoạt

động KTSTQ năm 2012.

43. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg về thí điểm thủ tục hải

quan điện tử.

44. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 103/2009/QĐ-TTg sửa đổi quyết định

145/2005/QĐ-TTg về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử do Thủ tướng

Chính Phủ ban hành.

45. UNDP (2007), Theo dõi và đánh giá, Tăng cường các kết quả phát triển: Hội nghị bàn

tròn quốc tế lần thứ ba, quản lý vì các kết quả phát triển, Hà Nội.

46. UBND tỉnh Đồng Nai (2012), Quyết định số 469/QĐ-UBND về Ban hành chương trình

cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2010-2020.

47. Wikipedia (2013), “Thanh khoản (hải quan)”, Wikipedia, truy cập ngày 20/4/2013 tại

địa chỉ:

http,//vi.wikipedia.org/wiki/Thanh_kho%E1%BA%A3n_%28h%E1%BA%A3i_quan

%29.

48. Wulf, Luc Devà Sokol, Jose B. (2004), Sổ tay hiện đại hóa hải quan, Ngân hàng thế

giới.

43

Tiếng Anh

49. Armstrong, Greg (2013), “Six reason to use Results – Based Management”, RBM

training, truy cập ngày 24/06/2013 tại địa chỉ:

http,//www.rbmtraining.com/6_reasons_to_use_RBM.html.

50. Custom and Tariff Bureau (1999), Customs administration in Japan, Ministry of

Finance, Tokyo.

51. United Nations Development Programme (2012), Results Based Management-

Concepts and Methodology.

52. United Nations (2006), Trade Facilitation Handbook 2009, New York.

53. World Customs Organization (2012), “Working Group on commercial Fraud”, World

Customs Organization, truy cập ngày 20/3/2013 tại địa chỉ:

http,//www.wcoomd.org/en/about-us/wco-working-

bodies/enforcement_and_compliance/working_group_on_commercial_fraud.aspx.

44

PHỤ LỤC

Phụ lục 01: cơ sở pháp lý quốc tế cho quản lý hoạt động gia công

Công ước Kyoto

Công ước Kyoto ra đời năm 1973, quy định về đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục hải

quan. Năm 1999, Công ước Kyoto sửa đổi thay đổi một số nội dung để phù hợp với tình

hình phát triển kinh tế của thế giới. Trong đó, Công ước sửa đổi đặc biệt quan tâm đến việc

áp dụng khoa học kỹ thuật tối đa vào ứng dụng, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin

vào quản lý rủi ro và KTSTQ. Thủ tục hải quan cũng được yêu cầu sửa đổi theo xu hướng

ngày càng đơn giản, hài hòa và phù hợp tiêu chuẩn, chuẩn mực của hải quan hiện đại.Với

việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải thay đổi từ “tiền kiểm” chuyển sang “hậu kiểm”. Công

ước cũng yêu cầu cải thiện mối quan hệ giữa hải quan và doanh nghiệp.

Công ước về hệ thống hài hòa về mô tả và mã hóa hàng hóa (HS)

Công ước nàyra đời năm 1988 tại Brussels. Công ước HS là cơ sở xây dựng hệ thống phân

loại hàng hóa và tính thuế xuất nhập khẩu. Với hệ thống HS, hải quan các nước sẽ dễ dàng

kiểm tra và kiểm soát doanh nghiệp có chọn đúng mã hàng hóa hay không. Hệ thống HS là

một công cụ của hải quan để quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu, thống kê thương mại và xác

định xuất xứ cho hàng hóa. Khi hàng hóa qua những công đoạn gia công khác nhau sẽ tạo

ra thành phẩm khác nhau. Những thành phần vật liệu để cấu thành sản phẩm sẽ quyết định

xuất xứ hàng hóa theo tỷ lệ thực hiện.

Hiệp định thực hiện điều VII của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại

Đây là cơ sở để đo lường giá trị của hàng hóa. Nếu như sự đo lường bị sai thì sẽ ảnh hưởng

đến sự công bằng và minh bạch trong khai báo hải quan, gây khó khăn trong việc thống kê

và đánh giá tình trạng xuất nhập khẩu của quốc gia. Việc khai sai trị giá hải quan thường

gặp ở các nước đang phát triển, nơi hóa đơn thương mại có độ tin cậy thấp. Bởi vì các

nước đó thiếu khả năng, kỹ thuật để định giá sản phẩm. Do đó, việc áp dụng Hiệp định về

trị giá hải quan (ACV) và Định nghĩa Brussels về trị giá (BDV) thường rất khó khăn.

Quy tắc xuất xứ hàng hóa

45

Quy tắc xuất xứ hàng hóa là cơ sở để thu thuế của hải quan. Tại Việt Nam, các đối xử về

thuế là khác nhau đối với các nước, khu vực khác nhau. Đối với các nước trong

khốiASEAN, Việt Nam có thuế quan ưu đãi khu vực ASEAN. Thuế ưu đãi khu vực

ASEAN thấp hơn so với thuế quan thông thường hoặc thuế quan ưu đãi tối huệ quốc MFN.

Do đó, phân biệt nguồn gốc hàng hóa là quan trọng, đặc biệt là những hàng hóa gia công.

Hàng hóa xuất nhập khẩu khi đi qua biên giới sẽ được cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng

hóa (C/O). Việc xác định xuất xứ hàng hóa thường căn cứ vào giá trị tạo ra hàng hóa tuân

theo quy định của Hiệp định về quy tắc xuất xứ của WTO, Phụ lục chuyên đề K của Công

ước Kyoto, Quy tắc xuất xứ áp dụng trong Hiệp định thương mại tự do. Tại Việt Nam, các

hiệp định thương mại tự do thường áp dụng là quy tắc xuất xứ của CEPT/AFTA, ASEAN -

Trung Quốc.

Phụ lục 02: cơ sở pháp lý Việt Nam trong quản lý hoạt động gia công

Trước khi Luật Hải quan 2001 ra đời, hệ thống văn bản pháp luật về hải quan đối với hoạt

động gia công là những văn bản rời rạc, không thống nhất, chưa hướng dẫn rõ ràng về cách

thức tổ chức và quy trình thực hiện. Kiểm tra thực tế hàng hóa chiếm đa số và thực hiện

bằng phương pháp thủ công. Luật Hải quan 2001 ra đời đánh dấu bước phát triển mới cho

hoạt động gia công. Tuy rằng các văn bản giải thích, hướng dẫn chưa rõ ràng. KTSTQ

được thành lập nhưng chưa có hiệu quả. Trong quá trình thực thi, Luật Hải quan2001 đã

bộc lộ những hạn chế và ngày càng không phù hợp với thực tiễn.

Luật Hải quan sửa đổi và bổ sung năm 2005 đã phù hợp hơn cho quản lý gia công. Nhà

nước hướng dẫn hoạt động gia công rõ ràng hơn, thống nhất hơn. Quy trình gia công được

quy định cụ thể. Bên cạnh đó, Hải quan Việt Nam đã tiến hành hiện đại hóa trong nhiều

lĩnh vực. Phương pháp truyền thống dần được thay thế bằng phương pháp hiện đại.

KTSTQ đóng vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước về hải quan đối với gia công. Các

thủ tục thông quan của hàng hóa gia công dần được chuyển đổi sang quản lý bằng các thiết

bị tự động. Thời gian thực hiện thủ tục và kiểm tra thực tế cũng đã giảm xuống. Đặc biệt,

từ năm 2011, chỉ thị số 568/CT-TCHQ là động lực để KTSTQ phát triển. Số thu của bộ

phận KTSTQtăng lên nhanh chóng trong tất cả hoạt động.

Những văn bản luật có liên quan đến hoạt động gia công được liệt kê dưới đây

46

1. Luật xuất khẩu, nhập khẩu năm 1992

2. Nghị định 110-HĐBT năm 1992 hướng dẫn luật thuế xuất khẩu

3. Thông tư liên bộ số 14/KHĐT-TM năm 1996 hướng dẫn thực hiện gia công xuất hàng

xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo luật đầu tư nước ngoài

tại Việt Nam

4. Luật thương mại số 58/L-CTN năm 1997

5. Nghị định 57/1998/NĐ-CP năm 1998 quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về

hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hóa với nước ngoài

6. Thông tư 18/1998/TT-BTC năm 1998 hướng dẫn nghị định 57/1998/NĐ-CP

7. Thông tư 26/1999/TM-BTC năm 1999 hướng dẫn thực hiện nghị định 57/1998/NĐ-CP

và bổ sung thông tư 18/1998/TT-BTC

8. Thông tư 91/1999/TT-BTC năm 1999 hướng dẫn áp dụng thuế giá trị gia tăng đối với

hàng hóa gia công xuất khẩu

9. Quyết định 46/2001/QĐ-TTg về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2001-2005

10. Nghị định 44/2001/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số

57/1998/NĐ-CP

11. Luật Hải quan năm số 29/2001/QH10 ban hành năm 2001, có hiệu lực từ ngày

01/01/2002.

12. Nghị định 101/2001/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục

hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan

13. Quyết định 69/2004/QĐ-BTC năm 2004 quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa

gia công với thương nhân nước ngoài

14. Thông tư 06/2004/TT-BYT năm 2004 về hướng dẫn gia công thuốc

15. Luật hải quan sửa đổi và bổ sung số 42/2005/QH11 ban hành ngày 14/6/2005, có hiệu

lực từ ngày 01/01/2006

16. Luật thương mại năm 2005

47

17. Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 45/2005/QH11 được thông qua ngày 14/06/2005

18. Luật quản lý thuế ngày 29/11/2006

19. Nghị định 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 quy định chi tiết về luật thuế xuất khẩu,

nhập khẩu

20. Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007quy định chi tiết về thi hành luật quản lý

thuế

21. Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 quy định chi tiết thi hành luật thương

mại về hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá trình quá cảnh hàng hóa với nước

ngoài.

22. Thông tư số 04/2006/TT-BTM ngày 06/04/2006 hướng dẫn hoạt động xuất khẩu, nhập

khẩu, gia công thanh lý hoạt động xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài quy định tại nghị định số 12/2006/NĐ-CP.

23. Thông tư 116/2008/TT-BTC ngày 04/12/2008 hướng dẫn về thủ tục hải quan đối với

hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài.

24. Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra

giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa nhập

khẩu.

25. Thông tư số 117/2011/TT-BTC ngày 15/08/2011 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với

hàng gia công với thương nhân nước ngoài.

26. Quyết định 1179/QĐ-TCHQ ngày 14/06/2009 về việc ban hành quy trình nghiệp vụ

quản lý hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài

Phụ lục 03: Thủ tục đăng ký hợp đồng gia công.

Chậm nhất là 1 ngày kể từ khi doanh nghiệp nhập khẩu nguyên phụ liệu gia công, doanh

nghiệp phải đăng ký hợp đồng gia công tại cơ quan hải quan, hồ sơ gồm:

02 bản chính hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng gia công (nếu hợp đồng gia công

bằng tiếng nước ngoài thì doanh nghiệp nộp kèm 01 bản dịch tiếng việt).

48

01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư (doanh

nghiệp nước ngoài).

Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp đồng gia công, hải quan tiến hành kiểm tra các nội dung sau:

Xác định loại hình gia công: Hợp đồng gia công phải có đầy đủ nội dung, chữ ký và mộc

dấu.

Xác định hàng hóa được phép gia công: Doanh nghiệp gia công tất cả hàng hóa trừ hàng

hóa thuộc danh mục bị cấm xuất, nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất, nhập khẩu. Đối với

hàng hóa yêu cầu phải có giấy phép, cơ quan hải quan kiểm tra giấy phép trước khi đăng

ký.

Kiểm tra ngành nghề kinh doanh: Nếu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm

doanh nghiệp chế xuất) thì cơ quan hải quan kiểm tra ngành nghề kinh doanh, hoạt động

xây dựng nhà máy đối với doanh nghiệp đăng ký hoạt động gia công lần đầu.

Kiểm tra tính đồng bộ, đầy đủ, hợp lệ hồ sơ gia công: Nếu hồ sơ gia công đáp ứng các

điều kiện trên thì chuyển sang bước 2. Nếu công chức từ chối hồ sơ GC thì phải trả lời

bằng phiếu nghiệp vụ, ghi rõ lý do từ chối.

Kiểm tra cơ sơ sản xuất: cơ quan hải quan kiểm tra cơ sở sản xuất trong trường hợp sau:

theo kế hoạch, khi có nghi vấn về sai phạm, khi doanh nghiệp thuê đơn vị khác thực hiện

toàn bộ hợp đồng gia công, quá 3 tháng kể từ khi nhập khẩu lô hàng đầu tiên nhưng doanh

nghiệp không thực hiện gia công. Trước khi kiểm tra, lãnh đạo chi cục phải gửi văn bản

thông báo doanh nghiệp về thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra.

Phụ lục 04: Thủ tục nhập khẩu nguyên phụ liệu gia công

Khi làm thủ tục nhập khẩu nguyên phụ liệu gia công, doanh nghiệp phải nộp các giấy tờ

sau đây:

- 02 bản chính tờ khai hải quan

- 01 bản chính hóa đơn thương mại

- 01 vận tải đơn hoặc giấy tờ tương đương.

Tùy theo từng trường hợp, doanh nghiệp nộp các giấy tờ sau:

- 01 bản chính bảng kê chi tiết hàng hóa.

49

- 01 bản chính giấy đăng ký kiểm tra hoặc miễn kiểm tra hàng hóa nhập khẩu đối với

hàng hóa yêu cầu kiểm tra.

- 01 bản chính chứng tư giám định

- 01 bản chính giấy phép nhập khẩu (nộp bản sao nếu nhập khẩu nhiều lần).

- Giấy tờ khác theo quy định.

Việc lấy mẫu chỉ được thực hiện khi doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu gia công lần

đầu hoặc để phục vụ cho việc giám định, phân tích, phân loại. Mẫu phải được hải quan và

doanh nghiệp ký xác nhận và niêm phong. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm lưu mẫu cho

đến khi thanh toán hợp đồng gia công.

Phụ lục 05: Thủ tục xuất khẩu hàng hóa gia công

Thủ tục tiếp nhận định mức

Khi tiếp nhận định mức, cơ quan phải kiểm tra đầy đủ tiêu chí doanh nghiệp khai báo. Nếu

chỉ tiêu phù hợp, cơ quan hải quan tiếp nhận định mức. Sau đó, công chức lập bản theo dõi

nếu áp dụng phương pháp truyền thống. Nếu cơ quan hải quan áp dụng máy tính thì nhập

máy theo dõi.

Thủ tục điều chỉnh định mức

Hải quan điều chỉnh định mức sau khi tiếp nhận 02 bản giải trình điều chỉnh định mức và

bản đăng ký định mức mới của doanh nghiệp. Đối với những đơn vị ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý, công chức hải quan phải sửa thông tin trên mạng máy tính.

Thủ tục kiểm tra định mức

Trước khi kiểm tra định mức sản phẩm gia công, cơ quan hải quan thông báo địa điểm, nội

dung, tài liệu và thời gian kiểm tra cho doanh nghiệp bằng văn bản. Trên cơ sở tài liệu kỹ

thuật, hồ sơ liên quan, cơ quan hải quan xác định định mức tiêu hao. Nếu không xác định

được định mức, cơ quan hải quan mời cơ quan giám định chuyên ngành tiến hành giám

định. Kết thúc kiểm tra, cơ quan hải quan cần phải lập biên bản, niêm phong mẫu kiểm tra.

50

Phụ lục 06: Thủ tục xuất khẩu hàng hóa gia công

Trước khi xuất khẩu hàng hóa gia công, doanh nghiệp nộp giấy tờ sau:

1. 02 bản chính tờ khai hải quan.

Tùy theo từng trường hợp, doanh nghiệp nộp các giấy tờ sau:

2. 01 bản chính bảng kê chi tiết hàng hóa (nếu hàng hóa nhiều chủng loại hoặc đóng gói

không đồng nhất)

3. 01 bản chính giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa yêu cầu phải có giấy phép (nộp

bản sao khi hàng hóa xuất khẩu nhiều lần, cần phải trừ lùi)

4. Giấy tờ khác theo quy định.

Phụ lục 07: Thủ tục thanh khoản.

Khi thanh khoản hợp đồng gia công, doanh nghiệp nộp đầy đủ các giấy tờ sau:

1. 01 bản chính bảng tổng hợp nguyên liệu vật tư nhập khẩu

2. 01 bản chính bảng tổng hợp sản phẩm gia công xuất khẩu

3. 01 bản chính bảng kê tờ khai xuất khẩu sản phẩm gia công.

4. 01 bản chính bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư xuất trả nước ngoài, chuyển sang hợp

đồng khác khi đang thực hiện hợp đồng gia công.

5. 01 bản chính bảng tổng hợp nguyên liệu vật tư do bên nhận gia công cung ứng (nếu

có).

6. 01 bản chính bảng nguyên vật liệu, vật tư đã sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công.

7. 02 bản chính bảng thanh khoản hợp đồng gia công.

8. 02 bản chính bảng tổng hợp máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất.

9. Bản chính tờ khai tạm nhập máy móc, thiết bị thuê, mượn; tờ khai nhận máy móc thiết

bị từ hợp đồng gia công khác; tờ khai tái xuất máy móc, thiết bị.

10. 02 bản chính bảng thống kê sản phẩm hoàn chỉnh đi kèm với sản phẩm gia công.

Đối với loại giấy tờ mà doanh nghiệp nộp hai bản, cơ quan hải quan giữ 01 bản và trả

doanh nghiệp 01 bản

51

Phụ lục 08: Hướng dẫn phân luồng theo quyết định số 662/QĐ-TCHQ

Theo quyết định số 662/QĐ-TCHQ, hàng hóa phân loại làm ba luồng:

Luồng xanh: hàng hóa được phân luồng xanh là tài liệu, chứng từ thương mại, hàng hóa

nhập khẩu miễn thuế, hàng hóa không phải nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng

hóa trong trường hợp này được miễn kiểm tra thực tế nhưng trong trường hợp cần thiết thì

lãnh đạo chi cục có thể quyết định cho kiểm tra từ 1%- 5% tổng luồng hàng bằng máy.

Trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiểm tra toàn bộ lô hàng

bằng phương pháp thủ công.

Luồng vàng: thực hiện đối với hàng hóa phải nộp thuế có giá trị từ 20.000.000 đồng trở

lên. Kiểm tra hàng hóa ở đây bằng máy soi với 100% toàn bộ lô hàng nhưng nếu phát hiện

lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì lảnh đạo chi cục ra quyết định kiểm tra theo tỷ lệ

từ 3%-5% giá trị lô hàng bằng phương pháp thủ công.

Luồng đỏ: thực hiện đối với hàng hóa thuộc danh mục quản lý chuyên ngành, hàng nhập

khẩu có điều kiện, hàng hóa có giá trị trên 20.000.000 đồng có nộp thuế. Trong luồng này,

tất cả hàng hóa phải kiểm tra 100% bằng phương pháp thủ công.

Phụ lục 09: Tình hình xuất nhập khẩu theo từng loại hình của Đồng Nai theo từng

loại hình (2007-2011)

Nhập khẩu

Trị giá

Loại hình

2007

2008

2010

2011

2009

Kinh doanh

2,121,431,022

2,417,446,752

1,919,267,956

2,699,112,276

2,699,112,276

Đầu tư

534,457,620

737,515,912

455,251,722

614,355,483

614,355,483

GC

515,031,530

583,668,594

422,775,787

555,257,985

555,257,985

2,348,455,794

2,803,275,413

2,376,513,680

3,028,141,247

3,028,141,247

34,455,920

116,926,656

112989683

190,711,556

190,711,556

Kim ngạch Nhập khẩu:

SXXK Các loại hình khác Tổng

5,553,831,886

6,658,833,327

5,286,798,828

7,087,578,547

7,087,578,547

52

Xuất khẩu

Trị giá

Loại hình

2007

2008

2010

2011

2009

Kinh doanh

528,744,838

600,818,916

475,084,747

743,902,418

1,052,853,054

GC

636,586,513

754,960,668

628,182,903

802,604,823

1,027,792,829

3,409,144,151

4,134,541,399

4,052,403,101

5,107,599,815

6,342,334,661

42,399,437

60,400,525

54,508,785

94,787,218

130,500,944

Kim ngạch xuất khẩu:

SXXK Các loại hình khác Tổng

4,616,874,939

5,550,721,508

5,210,179,536

6,748,894,274

8,553,481,488

Nhập khẩu

Số lượng tờ khai

Loại hình

2007

2008

2009

2010

2011

Kinh doanh

26,317

29,421

31,659

35,129

35,129

Đầu tư

11,412

11,494

13,659

15,164

15,164

GC

15,654

17,265

17,443

21,098

21,098

SXXK

59,175

61,987

71,316

86,793

86,793

Loại hình khác

1,655

1,917

114

1,457

1,457

Tờ khai nhập khẩu:

Tổng

114,213

122,084

134,191

159,641

159,641

Xuất khẩu

Số lượng tờ khai

Loại hình

2007

2008

2009

2010

2011

Kinh doanh

24,183

23,377

22,914

29,826

28,353

Đầu tư

-

-

-

-

-

GC

16,258

19,831

19,889

24,289

29,011

SXXK

117,140

133,867

141,502

179,543

192,901

Loại hình khác

3,222

3,946

100

112

111

Tờ khai xuất khẩu:

Tổng

160,803

181,021

184,405

233,770

250,376

Nguồn: Các bảng trên có nguồn từ Cục Hải quan Đồng Nai.

Phụ lục 10: Phân tích tình hình xuất nhập khẩu của loại hình gia công tại HQĐN

Theo số liệu báo cáo, nguyên vật liệu gia công là chiếm tỷ lệ khá cao là 8% (2009-2011) trong tổng kim ngạch nhập khẩu, nhưng giảm so năm 2008 là 9%.66 Nếu xét mức tăng trưởng, kim ngạch nhập khẩu gia công năm 2011 tăng 8% so với năm 2007.67 Bên cạnh đó,

66 Tham khảo bảng 5 67 Tham khảo bảng 1

hàng hóa gia công trong tổng kim ngạch xuất khẩu cũng giảm từ 14% (2007-2009) còn

53

12% (2010-2011). Nếu xét mức tăng trưởng hàng năm, kim ngạch xuất khẩu tăng lên 61% (năm 2011 so năm 2007).68 Nhìn chung, kim ngạch xuất nhập khẩu của loại hình gia công

tăng, nhưng tỷ lệ tăng của xuất khẩu (61%) cao hơn nhiều so với nhập khẩu (8%). Điều

này cho thấy gia công đóng góp ngày càng nhiều trong kim ngạch xuất nhập khẩu, doanh

nghiệp nhận gia công chiếm tỷ phần ngày càng lớn trong việc sản xuất sản phẩm gia công.

Tuy nhiên, tỷ lệ gia công trong tổng kim ngạch giảm và nhỏ hơn loại hình sản xuất xuất

68 Tham khảo bảng 3

khẩu (hình 3.2, hình 3.3). Do đó, gia công cần sự quan tâm của nhà nước hơn nữa.

54

Ngoài ra, số lượng tờ khai nhập khẩu của nguyên vật liệu gia công cũng tăng (hình 3.4, hình 3.5. Năm 2011, Số lượng tờ khai tăng từ 34% so năm 2007 (21,094/15,654).69 Tờ khai xuất khẩu của hàng hóa gia công tăng đến 78% (29,011/160,258).70 Nhìn vào lượng

tăng trưởng của kim ngạch xuất nhập khẩu, tờ khai tăng nhiều hơn giá trị. Điều này, có

nghĩa giá trị của mỗi tờ khai ngày càng giảm. Nhà nước cần quan tâm hơn nữa để làm rõ

69 Tham khảo bảng 3 70 Tham khảo bảng 5

nguyên nhân để gia công giữ vững địa vị so với các loại hình khác.

55

Phụ lục 11: Kết quả thực hiện thủ tục hải quan điện tử giai đoạn 1 và giai đoạn 2

Giai đoạn 1

Hải Phòng

Hồ Chí Minh

Tổng cộng

Chỉ tiêu

2007

2008

4/2009

2007

2008

4/2009

2007

2008

4/2009

Tổng số doanh nghiệp tham gia thủ tục hải

73

171

372

172

267

297

245

438

734

Tổng số tờ khai thực hiện thủ tục hải quan

5146

9509

7576

31224

33011

10896

36390

42520

18472

Kim ngạch xuất nhập khẩu (triệu USD)

462.16

837.62

492.44

2983

4310

1465

3445.16

5147.62

1957.44

Giai đoạn 2

Chỉ tiêu

Số lượng

Tỷ lệ so với các loại hình

Cục Hải quan thực hiện TTHQĐT

21

61,8%

Chi cục thực hiện TTHQĐT

102

89,47%

Doanh nghiệp thực hiện TTHQĐT

41.952

88,4%

Tổng số TK thực hiện TTHQĐT (triệu tờ)

3,86

95,9%

Tổng kim ngạch XNK (tỷ USD)

250,4

95,56%

Nguồn: Bộ Tài chính.

56

Loại hình

Thời hạn giải quyết

Tiếp nhận và đăng ký tờ

Đối với tờ khai từ 10 mặt hàng Chậm nhất 30 phút

khai hải quan

Trường hợp không chấp nhận tờ Có phiếu yêu cầu nghiệp vụ

Giải quyết miễn thuế khách hàng

Hồ sơ giải quyết hồ sơ

Tối đa 5 ngày phải trả lờ khách

Trả lời, giải quyết vướng

mắc

Trường hợp nội dung giải quyết Lấy ý kiến cấp trên và thông báo

Khiếu nại lần đầu

Vụ

Tối đa 30 ngày

Hồ sơ giải quyết khiếu

nại, tố cáo (thực hiện theo

Vụ

Tối đa 45 ngày

luật khiếu nại, tố cáo)

Khiếu nạ lần đầu với

Vụ

Tối đa 45 ngày

vùng đi lại khó khăn

Vụ

Tối đa 60 ngày

Khiếu nại lần 2 hoặc

Tối đa 30 ngày

khởi kiện hành chánh

Vùng

Tối đa 45 ngày

Nguồn: Tác giả tự thực hiện

Phụ lục 12: Cam kết ngành hải quan trong tuyên ngôn phục vụ khách hàng

57

Phụ lục 13: Sơ đồ minh họa môi trường xử lý tờ khai hải quan điện tử

Nguồn: Mort, tony.2003

Phụ lục 14: Kiểm tra sau thông quan công ty ABC

Công ty ABC hoạt động gia công trong lĩnh vực may mặc quần áo. Năm 2009 công ty có

hợp đồng gia công số 01-2009/ABC và năm 2010 có hợp đồng gia công số 02-2010/ABC.

Ngày 24/05/2001 Chi cục KTSTQ đề xuất kiểm tra công ty ABC theo kế hoạch kiểm tra

sau thông quan năm 2011 đã được duyệt. Nội dung kiểm tra: Chi cục KTSTQ kiểm tra tính

chính xác trong khai báo định mức đăng ký, định mức thực tế đưa vào thanh khoản và tiêu

hao nguyên phụ liệu của hai hợp đồng gia công số 01-2009/ABC và 02-2010/ABC. Phạm

vi kiểm tra: Chi cục KTSTQ kiểm tra hồ sơ liên quan đến việc đăng ký định mức (sổ sách,

chứng từ, báo cáo tài chính, hồ sơ kỹ thuật) và kiểm tra thực tế qui trình sản xuất, tồn kho

của công ty ABC. Thời gian kiểm tra là một tháng.

58

Sau khi thu thập số liệu hồ sơ thanh khoản bằng giấy và trên máy, Chi cục KTSTQ mời đại

diện có thẩm quyền của Công ty ABC lên làm việc. Trong giấy mời, Chi cục KTSTQ yêu

cầu Công ty ABC nộp các giấy tờ sau: hồ sơ kỹ thuật, tài liệu có liên quan đến cơ sở xây

dựng định mức gia công theo mã sản phẩm yêu cầu; sổ sách, số liệu kiểm kê kho của

nguyên phụ liệu, sản phẩm dỡ dang, các nguyên phụ liệu đưa ra ngoài gia công (nếu có)

ngày 31/12/2010.

Ngày 07/06/2011, Chi cục KTSTQ làm việc với công ty ABC về về giải trình và cung cấp

hồ sơ liên quan đến hai hợp đồng gia công trên. Nội dung làm việc liên quan đến vấn đề

sau:

(1) Về thủ tục xây dựng, đăng ký định mức: Chi cục KTSTQ yêu cầu Công ty ABC cung

cấp tài liệu liên quan đến 17 mẫu sản phẩm sẽ kiểm tra và giải trình cơ sở xây dựng định

mức, tỷ lệ hao hụt.

(2)Về nguyên phụ liệu: Chi cục KTSTQ đề nghị công ty giải trình nguồn gốc, cách thức

quản lý hàng tồn kho của nguyên phụ liệu. Ngoài ra, Công ty ABC phải cung cấp báo cáo

tài chính năm 2009 và 2010 cho Chi cục KTSTQ.

(3)Về việc giải trình và cung cấp hồ sơ liên quan đến hợp đồng gia công 01-2009/ABC:

Ngày mua của hóa đơn mua nguyên vật liệu được thực hiện sau khi hợp đồng gia công kết

thúc. Lượng nguyên vật liệu trên bảng kê giải trình khác với lượng nguyên vật liệu cung

ứng trên hóa đơn.

Do nội dung giải trình liên quan đến nhiều chứng từ, hồ sơ nên Công ty đề nghị giải trình

chậm nhất vào ngày 10/06/2011. Tuy nhiên Công ty ABC chưa cung cấp đủ chứng từ, hồ

sơ để giải trình khi đến hạn. Ngày 16/06/2011, Công ty ABC chỉ cung cấp một số hồ sơ, tài

liệu giải trình chênh lệch tồn kho và chưa cung cấp mẫu rập sản phẩm nào. Lý do chậm trễ

của công ty là công ty bận rộn xuất khẩu hàng hóa. Từ ngày 20/06/2011 đến ngày

30/06/2011, Công ty đã cung cấp phương pháp và cơ sở định mức của 14 mã sản phẩm.

Dựa trên sơ đồ cắt may thực tế, hải quan xác định định mức thực tế hai mã sản phẩm.

Ngoài ra, hải quan đã tính ra chênh lệch tồn kho năm 2010 giữa hải quan và doanh nghiệp.

Các khoản chênh lệch đang chờ doanh nghiệp giải trình. Đến ngày 12/07/2011, doanh

nghiệp đã cung cấp đầy đủ mã sản phẩm theo yêu cầu.

59

Trong quá trình kiểm tra giữa mẫu sản phẩm và sơ đồ cắt may, hải quan phát hiện có 13

mã sản phẩm có định mức đăng ký cao hơn thực tế và 4 mã sản phẩm có định mức đăng ký

thấp hơn định mức thực tế. Số vải dư thừa bị tính thuế bằng định mức Tổng chênh lệch (có

bù trừ giữa chênh lệch dương và chênh lệch âm) là 9719,86 yard với số thuế tạm tính

khoảng 81 triệu đồng (bao gồm thuế nhập khẩu và VAT). Về tồn kho, doanh nghiệp không

giải trình được nguyên nhân chênh lệch. Số thuế ấn định khoảng 206 triệu đồng. Ngoài ra,

doanh nghiệp bị phạt 66 triệu đồng do hóa đơn phát sinh sau khi hợp đồng gia công kết

Nguồn: Tác giả thực hiện dựa trên các báo cáo kiểm tra của công ty ABC

thúc.

60

Số liệu liên quan đến công ty ABC

Bảng kê tính thuế ấn định đối với Công ty ABC

Thuế suất

Tiền thuế truy thu

STT

Ma NL ĐVT

Mã số

Tỷ giá

Đơn giá

Trị giá tính thuế

NK

VAT

TÊN NGUYÊN LIỆU VẬT TƯ

Thuế NK

Thuế VAT

Lượng NPL chênh lệch tồn kho HQ/DN (31/12/2010) tính thuế

I-Tính thuế trên hợp đồng 01-2009/ABC do thanh khoản không phù hợp

1

Thun

MNL05

Bộ

11,694

5%

10%

5604900000

$0.11

$17,002

21,870,353

1,093,518

2,296,387

7,616

9606210000

$0.13

$16,160

15,999,693

25%

10%

3,999,923

1,999,962

21,000

9606210000

$0.12

$16,160

40,723,200

25%

10%

10,180,800

5,090,400

2

Nút

MNL16

cái

99,077

9606210000

$0.06

$16,939

100,695,918

25%

10%

25,173,980

12,586,990

9,470

9606210000

$0.05

$18,932

8,964,302

25%

10%

2,241,076

1,120,538

3

Đinh tán

MNL31

Bộ

10,147

7318239090

10%

10%

$0.01

$17,941

1,820,538

182,054

200,259

Cộng I

42,871,350

23,294,535

61

I-Tính thuế trên NPL chênh lệch tồn kho thời điểm 31/12/2010

cái

1

bao nylon các loại

N26

3,485

3923290000

$0.07

$18,932

4,618,912

18%

10%

831,404

545,032

2

Chỉ (5000M/ cuộn) (27)

N27

Mét

16,023,429

5401200000

$0.00

$18,932

60,671,110

5%

10%

3,033,556

6,370,467

cái

3

N37

4,839

4203300000

$1.12

$18,932

102,613,863

31%

10%

31,810,298

13,442,416

4

N11

Yard

1,937

5901909000

$0.45

$18,932

16,499,482

12%

10%

1,979,938

1,847,942

cái

5

Dây thắt lưng (37) Keo dựng,W:58"/60" (11) Kim, ghim, kẹp (33)

N33

2,048

3926209000

$0.02

$18,932

775,337

27%

10%

209,341

98,468

cái

6 Móc treo (23)

N23

10,466

3926209000

$0.16

$18,932

31,702,134

27%

10%

8,559,576

4,026,171

cái

7

Nhãn chính (vải) (16)

N16

92,376

5807900000

$0.02

$18,932

34,977,218

12%

10%

4,197,266

3,917,448

7,616

9606210000

$0.13

$18,932

18,744,195

25%

10%

4,686,049

2,343,024

cái

21,000

9606210000

$0.12

$18,932

47,708,640

25%

10%

11,927,160

5,963,580

8

Nút (21)

N21

8,648

9606210000

$0.06

$18,932

9,823,436

25%

10%

2,455,859

1,227,930

Vải dệt kim 100%polyester, W:58/60" (55)

N55

Yard

9

5

6005341000

$1.28

$18,932

125,769

12%

10%

15,092

14,086

Vải dệt thoi (63%polyester 33%rayon 4%spandex, W:55"/56") (3)

N3

Yard

10

7,166

5208390000

$3.05

$18,932

413,762,684

12%

10%

49,651,522

46,341,421

62

11 Vải lót

(100%polyester taffeta, W:58"/60") (9)

N9

Yard

136

5514190000

$1.68

$18,932

4,323,993

12%

10%

518,879

484,287

cái

Thẻ cảm biến-K- TAGS (50)

12

N50

87

3926209000

$0.10

$18,932

164,708

27%

10%

44,471

20,918

Cộng II

119,920,411

86,643,189

Cộng I+II

162,791,761

109,937,725

Tổng cộng

272,729,485

Nguồn: Cục Hải Quan Đồng Nai

63

CỤC HẢI QUAN ĐỒNG NAI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CHI CỤC KTSTQ

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Đồng Nai, ngày tháng năm 2011

Số: /QĐAĐ-KTSTQ

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật quản lý thuế; Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật quản lý thuế.

Căn cứ Luật hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005; Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.

Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005; Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Căn cứ Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Căn cứ Quyết định kiểm tra sau thông quan số 04/KH-KTSTQ ngày 26/05/2011 của Cục

trưởng Cục Hải quan Đồng Nai về việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan.

Căn cứ bản kết luận kiểm tra sau thông quan số /BBKL-KTSTQ ngày /09/2011.

QUYẾT ĐỊNH

64

Điều 1: Ấn định thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng đối với nguyên phụ liệu nhập khẩu để sản xuất gia công hàng xuất khẩu của công ty ABC, mã số thuế: , địa chỉ: xã Tam Phước – huyện Long Thành – tỉnh Đồng Nai, đăng ký làm thủ tục xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Long Thành, (chi tiết theo bảng kê đính kèm).

Điều 2: Lý do ấn định thuế: Khai tăng so với định mức tiêu hao nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu mà không khai bổ sung trước thời điểm cơ quan Hải quan kiểm tra phát hiện, thuộc HĐGC số 01-2009/ABC ngày 01/07/2009.

Điều 3: Số tiền thuế ấn định phải nộp:

1.Thuế nhập khẩu:

42.044.441 VNĐ.

2.Thuế giá trị gia tăng:

39.241.479 VNĐ.

Cộng: 81.285.920 VNĐ.

(Bằng chữ: Tám mươi mốt triệu, hai trăm tám mươi lăm ngàn, chín trăm hai mươi đồng).

Điều 4: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký Quyết định này, Công ty ABC có trách nhiệm nộp đủ số tiền phải nộp nêu tại Điều 3 Quyết định này vào tài khoản 7111.(2995142) của Chi cục Kiểm tra sau thông quan mở tại Kho bạc Nhà nước thành phố Biên Hòa. Nếu quá thời hạn mà chưa nộp thuế thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế còn bị phạt chậm nộp 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

CHI CỤC TRƯỞNG

Nơi nhận:

- C.ty ABC;

CỤC HẢI QUAN ĐỒNG NAI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CHI CỤC KTSTQ

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Đồng Nai, ngày tháng năm 2011

Số: /QĐAĐ-KTSTQ

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

65

CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật quản lý thuế; Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật quản lý thuế.

Căn cứ Luật hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005; Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.

Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005; Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Căn cứ Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Căn cứ Quyết định kiểm tra sau thông quan số 04/KH-KTSTQ ngày 26/05/2011 của Cục

trưởng Cục Hải quan Đồng Nai về việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan.

Căn cứ bản kết luận kiểm tra sau thông quan số /BBKL-KTSTQ ngày /09/2011.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ấn định thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng đối với nguyên phụ liệu nhập khẩu để sản xuất gia công hàng xuất khẩu của công ty ABC, mã số thuế: , địa chỉ: xã Tam Phước – huyện Long Thành – tỉnh Đồng Nai, đăng ký làm thủ tục xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Long Thành, (chi tiết theo bảng kê đính kèm).

Điều 2: Lý do ấn định thuế: Ấn định thuế đối với lượng NPL thanh khoản không hợp lệ tại hợp

đồng 01-2009/ABC ngày 01/07/2009 và lượng NPL chênh lệch tồn giữa kiểm kê thực tế và báo cáo.

Điều 3: Số tiền thuế ấn định phải nộp:

1.Thuế nhập khẩu:

162.791.761 VNĐ.

2.Thuế giá trị gia tăng:

109.937.724 VNĐ.

66

Cộng: 272.729.485 VNĐ.

(Bằng chữ: Hai trăm bảy mươi hai triệu, bảy trăm hai mươi chín ngàn, bốn trăm tám mươi lăm

đồng).

Điều 4: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký Quyết định này, công ty ABC có trách nhiệm nộp đủ số tiền phải nộp nêu tại Điều 3 Quyết định này vào tài khoản 7111.(2995142) của Chi cục Kiểm tra sau thông quan mở tại Kho bạc Nhà nước thành phố Biên Hòa. Nếu quá thời hạn mà chưa nộp thuế thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế còn bị phạt chậm nộp 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Nơi nhận:

CHI CỤC TRƯỞNG

- C.ty ABC; BLĐ Cục; Chi cục HQ Long Thành; Lưu: VT (2 bản).

Phụ lục 15: Các hải quan chưa triển khai hải quan điện tử đến 11/2012

Tên Đơn vị

STT

Cục Hải quan Cà Mau

01

Cục Hải quan Kiên Giang

02

Cục Hải quan An Giang

03

Cục Hải quan Đồng Tháp

04

Cục Hải quan Bình Phước

05

Cục Hải quan Quảng Nam

06

Cục Hải quan Quảng Bình

07

Cục Hải quan Quảng Trị

08

Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum

09

Cục Hải quan Khách Hòa

10

Cục Hải quan Hà Giang

11

Cục Hải quan Bắc Ninh

12

Cục Hải quan Cao Bằng

13

Cục Hải quan Điện Biên

14