i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
HUỲNH TRỌNG HƯƠNG NHI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU TẠI ĐỒNG NAI
Ngành: Chính sách công
Mã số : 60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM DUY NGHĨA
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn là do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu
sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao trong phạm vi hiểu biết
của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013
Học viên thực hiện
Huỳnh Trọng Hương Nhi
iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã tận
tâm truyền thụ kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong niên học 2011 - 2013.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư- Tiến sĩ Phạm Duy Nghĩa- người hướng
dẫn trực tiếp luận văn. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi luôn nhận được sự hướng
dẫn và góp ý tận tình của thầy.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Huỳnh Thế Du- người đã hướng dẫn chỉnh sửa
luận văn. Trong quá trình chỉnh sửa luận văn, thầy đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi tận tình
trong việc hoàn thành các chỉnh sửa theo biên bản của Hội đồng.
Ngoài ra, tôi cảm ơn Cục Hải quan Đồng Nai đã ủng hộ và tạo điều kiện trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi cũng xin cảm ơn các thành viên của lớp MPP4 và gia đình đã ủng hộ, giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và viết luận văn.
iv
TÓM TẮT
Quan hệ thương mại quốc tế thúc đẩy loại hình gia công xuất khẩu Việt Nam phát triển.
Gia công mang lại những lợi ích thiết thực trong phát triển kinh tế. Tại Đồng Nai, gia công chiếm 8% kim ngạch nhập khẩu năm 20111 và 12% kim ngạch xuất khẩu năm 20112. Tuy
nhiên, gian lận thương mại trong lĩnh vực này cũng rất cao. Do đó, quản lý, giám sát và
kiểm tra gia công là nhiệm vụ quan trọng của nhà nước để hạn chế gian lận nhưng không
ảnh hưởng môi trường kinh doanh của tỉnh Đồng Nai.
Hải quan quản lý, kiểm tra và giám sát hải quan đối với hoạt động gia công trong hai giai
đoạn: thông quan và sau thông quan. Hai giai đoạn quản lý này đã được Nhà nước hướng
dẫn thực hiện một cách rõ ràng, tuy nhiên, các trục trặc vẫn xảy ra. Các doanh nghiệp có
thể đã lợi dụng trục trặc này để thực hiện các hành vi gian lận thương mại. Do đó, tác giả
sử dụng Quy trình Quản lý dựa trên kết quả để đánh giá và vạch ra những trục trặc trong
quản lý quy trình tác nghiệp của gia công.
Trong đó, kiểm tra sau thông quan năm 2012 đã phát hiện nhiều vụ gian lận thương mại
trong gia công. Tuy nhiên, Số lượng nhân viên và số vụ kiểm tra là quá ít và không đạt yêu cầu của Tổng cục. Số lượng nhân viên chỉ chiếm 4.86% tổng số nhân viên3 và số vụ kiểm
tra khoảng 2% tổng số doanh nghiệp. Cục Hải quan Đồng Nai vẫn chưa đóng vai trò đảm
bảo tuân thủ pháp luật. Hơn nữa, phần mềm kiểm tra sau thông quan mới thực hiện năm
2011, quá trình thu thập thông tin mới bắt đầu (2012). Do đó, cơ sở dữ liệu này đã không
góp phần nhiều trong việc phát hiện hành vi gian lận thương mại.
Phương pháp quản lý khách hàng cũng là vấn đề góp phần gia tăng gian lận thương mại.
Hiện nay, Cục Hải quan Đồng Nai trong quá trình chuyển đổi phương thức quản lý khách
hàng từ truyền thống sang điện tử. Thông quan chưa hoàn toàn được áp dụng điện tử. Một
số giai đoạn vẫn áp dụng phương pháp truyền thống. Do đó, quá trình thu thập dữ liệu rủi
1 Tham khảo phụ lục 09. 2 Tham khảo phụ lục 09. 3 HQĐN (2011)
ro và quản lý gặp khó khăn. Hải quan khó phát hiện gian lận.
v
Hơn nữa, phương pháp nội bộ bằng điện tử mới được triển khai (2013) nên chưa có cơ sở
dữ liệu đánh giá quá trình thực hiện và chưa thu thập thông tin. Điều này gây khó khăn
trong phát hiện gian lận.
Trong tuyên ngôn phục vụ khách hàng, thời gian của các cam kết là phù hợp nhưng các
cam kết cụ thể là quá ít. Hơn nữa, thời gian của thực hiện thủ tục hải quan không có trong
cam kết trong tuyên ngôn và có trong tuyên ngôn quá khác biệt. Tuyên ngôn không có quy
định xử phạt khi vi phạm tuyên ngôn. Do đó, Trục trặc này có thể là nguyên nhân của sự
gian lận.
Ngoài ra, quản lý định mức không có cơ sỡ dữ liệu, thông tin để kiểm tra và phát hiện gian
lận. Việc quản lý định mức còn lỏng lẽo. Trong khi, kiểm tra sau thông quan ít vụ. Nên
doanh nghiệp có xu hướng gian lận thương mại.
Cuối cùng, hệ thống quản lý rủi ro không thống nhất trong toàn Cục và Tổng cục đã làm
quá trình thu thập dữ liệu để phát hiện gian lận thương mại rất khó khăn. Do đó, việc phát
hiện gian lận thường có giới hạn. Những gian lận phức tạp thường khó phát hiện.
Nhìn chung, để hạn chế gian lận thương mại trong hoạt động gia công, Cục Hải quan Đồng
Nai phải nhận diện và khắc phục những trục trặc trong quản lý quy trình tác nghiệp. Cục
Hải quan cần tăng cường số nhân viên và số vụ kiểm tra sau thông quan với nguồn thông
tin đầy đủ và chính xác. Đây là vấn đề rất quan trọng. Bên cạnh đó, Cục Hải quan cần
chuyển đổi phương thức quản lý khách hàng và nội bộ hoàn toàn sang điện tử. Quá trình
này giúp hải quan thu thập thông tin và tạo môi trường kinh doanh công bằng, minh bạch.
Tương tự, Cục Hải quan cần đánh giá lại tuyên ngôn phục vụ khách hàng, bổ sung cam kết
cụ thể để tạo môi trường kinh doanh tốt hơn. Điều cuối cùng rất quan trọng là Cục Hải
quan thống nhất thông tin, dữ liệu với toàn Cục và với Tổng cục. Vì đây là cơ sở để Cục
Hải quan phát hiện và xử phạt đối với gian lận thương mại có quy mô lớn.
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. ii LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... iii TÓM TẮT ............................................................................................................................. iv MỤC LỤC ............................................................................................................................ vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... viii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢNG VÀ SƠ ĐỒ ............................................................. ix MỘT SỐ KHÁI NIỆM .......................................................................................................... x CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH ........................................................... 1
1.1. Lý do hình thành đề tài ................................................................................................ 1
1.2. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................... 2
1.3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu/ Khung phân tích & Nguồn tư liệu ..................................... 2
1.6. Cấu trúc của luận văn .................................................................................................. 3 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................................... 4
2.1 Gian lận thương mại và cách thức quản lý trong hoạt động gia công và các giải pháp xử lý gian lận thương mại .................................................................................................. 5 2.1.1 Những hình thức gian lận thương mại trong hoạt động gia công ............................ 5
2.1.2 Cách thức quản lý trong hoạt động gia công ............................................................ 6
2.1.3 Các giải pháp xử lý gian lận thương mại trong hoạt động gia công ........................ 9
2.2 Quản lý dựa trên kết quả ............................................................................................ 10 2.2.1 Khái niệm Quản lý dựa trên kết quả ...................................................................... 10
2.2.2 Lý do sử dụng Quy trình Quản lý dựa trên kết quả................................................ 11
2.2.3 Quy trình Quản lý dựa trên kết quả ........................................................................ 11
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THEO MÔ HÌNH QUẢN LÝ DỰA TRÊN KẾT QUẢ ......... 14
3.1. Tổng quan Cục Hải quan Đồng Nai .......................................................................... 14 3.1.1 Giới thiệu Cục Hải quan Đồng Nai ........................................................................ 14
3.1.2 Những trục trặc có thể xảy ra trong quản lý quy trình tác nghiệp của gia công .... 15
3.2. Quản lý dựa trên kết quả đối với quản lý hoạt động gia công .................................. 16 3.2.1. Tầm nhìn ............................................................................................................... 18
3.2.2. Sứ mạng ................................................................................................................ 18
vii
3.2.3. Các nhân tố thành công cốt lõi .............................................................................. 18
3.2.4 Các chỉ báo thực hiện quan trọng ........................................................................... 19
3.2.5 Các mục tiêu ngắn hạn ........................................................................................... 20
3.2.6 Dữ liệu .................................................................................................................... 22
3.2.7 Phân tích ................................................................................................................. 26
3.2.8 Báo cáo ................................................................................................................... 33
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 35
4.1. Kết luận ..................................................................................................................... 35
4.2. Kiến nghị ................................................................................................................... 35 4.2.1. Tăng cường kiểm tra sau thông quan .................................................................... 35
4.2.2. Quản lý hiệu quả định mức và thanh khoản hợp đồng gia công ........................... 36
3.2.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý ....................................... 36
3.2.4. Thực hiện tuyên ngôn phục vụ khách hàng .......................................................... 37
3.2.5. Cải thiện hệ thống quản lý rủi ro ........................................................................... 38
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 39
Phụ lục 01: cơ sở pháp lý quốc tế cho quản lý hoạt động gia công ................................. 44
Phụ lục 02: cơ sở pháp lý Việt Nam trong quản lý hoạt động gia công........................... 45
Phụ lục 03: Thủ tục đăng ký hợp đồng gia công. ............................................................. 47
Phụ lục 04: Thủ tục nhập khẩu nguyên phụ liệu gia công ............................................... 48
Phụ lục 05: Thủ tục xuất khẩu hàng hóa gia công ........................................................... 49
Phụ lục 06: Thủ tục xuất khẩu hàng hóa gia công ........................................................... 50
Phụ lục 07: Thủ tục thanh khoản. ..................................................................................... 50
Phụ lục 08: Hướng dẫn phân luồng theo quyết định số 662/QĐ-TCHQ ......................... 51
Phụ lục 09: Tình hình xuất nhập khẩu theo từng loại hình của Đồng Nai theo từng loại hình (2007-2011) .............................................................................................................. 51
Phụ lục 10: Phân tích tình hình xuất nhập khẩu của loại hình gia công tại HQĐN ......... 52
Phụ lục 12: Cam kết ngành hải quan trong tuyên ngôn phục vụ khách hàng .................. 56
Phụ lục 13: Sơ đồ minh họa môi trường xử lý tờ khai hải quan điện tử .......................... 57
Phụ lục 14: Kiểm tra sau thông quan công ty ABC ......................................................... 57
Phụ lục 15: Các hải quan chưa triển khai hải quan điện tử đến 11/2012 ......................... 66
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tên tiếng Anh
Tên tiếng Việt
Agreement on Customs Valuation
Hiệp định về trị giá hải quan
ACV
Asean Free Trade Area
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
AFTA
Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
ASEAN
Định nghĩa Brussels về trị giá.
BDV
Common Effective Preferential Tariff
Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực
CEPT
chung
Critical Success Factor
Nhân tố thành công cốt lõi
CSF
Certificate of Origin
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
C/O
General Agreement on Tariffs and Trade Hiệp định chung về thuế quan và thương
GATT
mại
Key Performance Indicator
Chỉ số thực hiện cốt lõi
KPI
Most Favoured Nation
Đãi ngộ tối huệ quốc
MFN
World Customs Organization
Tổ chức Hải quan Thế giới
WCO
Results Based Management
Quản lý dựa trên kết quả
RBM
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
WTO
Value Added Tax
Thuế Giá trị gia tăng
VAT
Cán bộ, công chức
CBCC
Cơ sở dữ liệu
CSDL
Định mức
ĐM
Gia công
GC
Hải quan
HQ
Cục Hải quan Đồng Nai
HQĐN
Khu chế xuất
KCX
Kiểm tra sau thông quan
KTSTQ
Sản xuất xuất khẩu
SXXK
Xuất nhập khẩu
XNK
Tờ khai
TK
Thủ tục hải quan điện tử
TTHQĐT
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ khung phân tích ....................................................................................... 04
Hình 2.1: Quy trình hoạt động gia công xuất khẩu ............................................................ 06
Hình 2.2: Quy trình kiểm tra sau thông quan tại trụ sở hải quan ....................................... 08
Hình 2.3: Quy trình kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp ............................... 08
Hình 2.3: Quy trình Quản lý dựa trên kết quả ................................................................... 12
Hình 3.1: Cơ cấu cục hải quan Đồng Nai .......................................................................... 14
Hình 3.3: Phân tích theo Quy trình Quản lý dựa trên kết quả ........................................... 17
Bảng 3.1: Tỷ lệ kim ngạch nhập khẩu theo từng loại hình tại Đồng Nai (2007-2011) .... 22
Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng của kim ngạch nhập khẩu theo từng loại hình tại
Đồng Nai (2007- 2011) ..................................................................................................... 23
Bảng 3.3: Tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu theo từng loại hình tại Đồng Nai (2007-2011) ..... 23
Bảng 3.4: Tốc độ tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu theo từng loại hình tại
Đồng Nai (2007- 2011)………………………………………. ......................................... 23
Bảng 3.5: Số vụ kiểm tra sau thông quan .......................................................................... 24
Bảng 3.6: Thực trạng đổi mới phương pháp quản lý trong hoạt động gia công ................ 24
Bảng 3.2: Những quy định về thời gian khi quản lý hoạt động gia công của hải quan ..... 25
Hình 3.7: Báo cáo số vụ kiểm tra sau thông quan của Chi cục KTSTQ- Cục Hải quan
Đồng Nai ......................................................................................................................... 28
Hình 3.8: Báo cáo số thuế của Chi cục KTSTQ- Cục Hải quan Đồng Nai ....................... 28
Hình 3.9: Sơ đồ cập nhật thông tin thủ công trong hoạt động KTSTQ ............................. 29
x
MỘT SỐ KHÁI NIỆM
Theo luật thương mại năm 2005, “gia công trong thương mại là hoạt động thương
mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của
bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao”4.
Gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan là các hành vi phạm tội, không tuân
thủ các quy định pháp luật mà ngành hải quan đã ban hành. Cụ thể là trốn tránh hoặc cố
gắng trốn tránh thuế; nhận hoặc cố gắng nhận được các khoản trợ cấp hoặc ưu đãi; nhận
hoặc cố gắng nhận được các lợi thế thương mại bất hợp pháp và gây ra tổn hại đến nguyên tắc và hoạt động của đối thủ kinh doanh hợp pháp.5
Thanh khoản trong hải quan được hiểu theo nghĩa là thanh quyết toán, hoàn thuế,
không thu thuế nguyên vật liệu nhập khẩu.6
Theo quy định hiện nay, “thông quan là việc cơ quan hải quan quyết định hàng
hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh”7.
Kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) được hiểu là hoạt động nghiệp vụ của cơ quan
hải quan nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực của hồ sơ hải quan đã khai, nộp, xuất
trình và đã được thông quan; và đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải
4 Quốc hội (2005, trang 31 và 32) 5 WCO (2012, trang 1) 6 Bách khoa toàn thư Wikipedia; Tổng cục Hải quan (2006) 7 Quốc hội (2005, trang 2) 8 Quốc hội (2005, trang 10 và 11)
quan. Các Cục Hải quan KTSTQ theo kế hoạch hàng năm hoặc khi phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan.8
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH
1.1. Lý do hình thành đề tài
Hoạt động gia công mang lại giá trị gia tăng không cao nhưng nó mang lại rất nhiều lợi ích
như giải quyết việc làm, tăng nguồn thu ngoại tệ, chuyển giao công nghệ. Chính vì vậy,
Quản lý quy trình tác nghiệp của gia công rất quan trọng. Nhà nước đã có nhiều chính sách để hướng dẫn việc quản lý một cách chi tiết.9 Tuy nhiên, quản lý quy trình tác nghiệp đã
xảy ra một số trục trặc có thể là nguyên nhân của các vụ gian lận. Những hành vi gian lận
thương mại này không những đã làm thất thu thuế của nhà nước mà còn tạo ra một môi trường cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp.10
Riêng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu để gia công chiếm tỷ lệ từ 8% đến 9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu11, hàng hóa gia công xuất khẩu chiếm tỷ lệ khoảng 12% trong tổng kim ngạch xuất khẩu12. Đây là một tỷ phần rất lớn trong kim
ngạch xuất nhập khẩu. Tình trạng gian lận đối với việc sử dụng nguyên vật liệu cho gia
công hàng hóa rất là phổ biến. Cụ thể năm 2012, Chi cục Kiểm tra sau thông quan
(KTSTQ) của Cục Hải quan Đồng Nai (HQĐN) kiểm tra đến 55.6% vụ KTSTQ có dấu hiệu vi phạm về thanh khoản và định mức.13 Trong đó, tỷ lệ phát hiện vi phạm là 90%14,
tức là trong 10 vụ KTSTQ về hồ sơ thanh khoản và định mức thì có đến 9 vụ phát hiện vi
phạm. Điều này cho thấy đây là một vấn đề rất nghiêm trọng tại HQĐN và việc tăng cường
quản lý trong quy trình tác nghiệp để hạn chế gian lận thương mại trong hoạt động gia
công ở HQĐN là cần thiết.
Về nguyên tắc, để chống gian lận thương mại thì Hải quan phải vạch ra những trục trặc
trong quản lý quy trình tác nghiệp. Sau đó, hải quan nên đề ra giải pháp pháp để sửa chữa
những trục trặc này. Đây là thách thức rất lớn đối với HQĐN trong bối cảnh không chỉ
phải cạnh tranh với các địa phương khác mà còn với các nước khác, đặc biệt là các nước
9 Tham khảo Phụ lục 02 10 Bộ Tài chính (2012, trang 1) 11 Tham khảo Phụ lục 09. 12Tham khảo Phụ lục 09. 13 Bảng 3.5 14 Bảng 3.5
trong khu vực. Nếu HQĐN tăng cường kiểm tra, giám sát sẽ làm gia tăng các chi phí hoạt
2
động kinh doanh, làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư. Trước tình hình đó, tác giả thực
hiện đề tài “Quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động gia công xuất khẩu tại Đồng
Nai” để tìm ra những chính sách giải quyết những khó khăn trên.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn được thực hiện để trả lời các câu hỏi sau:
Thứ nhất, những trục trặc nào trong quản lý quy trình tác nghiệp của gia công tại HQĐN
có thể là kẻ hở cho gian lận thương mại ?
Thứ hai, các giải pháp nào có thể khắc phục những trục trặc trong quy trình tác nghiệp của
hoạt động gia công để hạn chế gian lận thương mại mà không gây ảnh hưởng tiêu cực đến
môi trường kinh doanh của tỉnh Đồng Nai?
1.3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn này là chỉ ra những những trục trặc trong quản lý quy
trình tác nghiệp của hoạt động gia công tại HQĐN có thể ảnh hưởng đến gian lận thương
mại. Từ đó, luận văn sẽ đề nghị một số phương thức để hạn chế những trục trặc này mà
không gây tác động xấu đến môi trường kinh doanh của tỉnh Đồng Nai.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về chính sách quản lý, giám sát và kiểm tra hải quan đối với hoạt
động gia công tại HQĐN. Thông qua các văn bản về gia công và tình hình quản lý gia công
ở HQĐN, tác giả tìm hiểu những trục trặc trong quá trình quản lý, kiểm tra và giám sát của
HQĐN đối với hoạt động gia công nhằm xác định những trục trặc này ảnh hưởng như thế
nào hành vi gian lận của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề tài sẽ đề xuất những giải pháp để
khắc phục những trục trặc này để ngăn ngừa các hành vi gian lận thương mại trên nguyên
tắc không ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của tỉnh Đồng Nai.
1.5. Phương pháp nghiên cứu/ Khung phân tích & Nguồn tư liệu
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong đề tài này. Nguồn thông tin dữ liệu
thứ cấp được sử dụng để phân tích và ủng hộ cho các lập luận của tác giả. Trong đó, tác giả
3
tập trung chủ yếu vào: tổng hợp, phân tích văn bản, tài liệu pháp luật liên quan đến quản lý
nhà nước về hải quan đối với hoạt động gia công xuất khẩu; phân tích hoạt động gia công
từ góc độ của hải quan và doanh nghiệp; so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp giữa quá
khứ và hiện tại.
1.6. Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc luận văn gồm có 4 phần:
Chương 1 giới thiệu chung về vấn đề chính sách.
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết của đề tài.
Chương 3 phân tích công tác quản lý quy trình tác nghiệp của gia công tại HQĐN theo mô
hình quản lý dựa trên kết quả.
Chương 4 đưa ra một số giải pháp và kiến nghị khắc phục những trục trặc trong quản lý
quy trình tác nghiệp của hoạt động gia công tại HQĐN trên cơ sở những phân tích và báo
cáo của chương 3.
4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Luận văn sử dụng khung phân tích dưới đây (Hình 1.1) để phân tích đề tài.
Quy trình quản lý dựa trên kết quả (RBM)
Quy trình quản lý gia công
Sổ tay kỹ năng kinh nghiệm KTSTQ
Những trục trặc trong quản lý quy trình tác nghiệp của gia công có thể xảy ra
Báo cáo tham luận của Đồng Nai
Kinh nghiệm của tác giả
Những hành vi gian lận thương mại có thể xảy ra tại HQĐN
Phân tích việc quản lý quy trình tác nghiệp của gia công tại HQĐN theo RBM
Đồng Nai có chỉ tiêu nào theo RBM
Tác giả đề nghị chỉ tiêu theo RBM
Những trục trặc đang xảy ra tại HQĐN
Dựa trên xu hướng phát triển hải quan
Dựa trên kinh nghiệm của tác giả
Các giải pháp xử lý các trục trặc này
Hình 1.1: Sơ đồ khung phân tích.
Nguồn: tác giả tự vẽ
5
2.1 Gian lận thương mại và cách thức quản lý trong hoạt động gia công và các giải pháp xử lý gian lận thương mại
2.1.1 Những hình thức gian lận thương mại trong hoạt động gia công
Nhà nước Việt Nam đã có nhiều chính sách ưu đãi cho hoạt động gia công như: miễn thuế
nhập khẩu nguyên phụ liệu, doanh nghiệp tự khai báo và tự chịu trách nhiệm về định mức,
thủ tục nhập khẩu, thủ tục xuất khẩu. Những chính sách ưu đãi với những trục trặc trong
quản lý quy trình tác nghiệp của gia công đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp gia công hoạt
động thuận lợi, tuy nhiên, đây cũng chính là động cơ để doanh nghiệp thực hiện các hành
vi gian lận.
Trên cơ sở kỹ năng và kinh nghiệm thực tiễn của toàn bộ các cán bộ thuộc hệ thống
KTSTQ, Sổ tay kỹ năng kinh nghiệm KTSTQ đã chỉ ra một số hình thức gian lận thương
mại chủ yếu thường gặp trong hoạt động gia công xuất khẩu để làm cơ sở cho các cán bộ,
công chức làm nhiệm vụ.
Hình thức thứ nhất là doanh nghiệp nhập khẩu nguyên phụ liệu để gia công nhưng không
xuất khẩu sản phẩm gia công cho đối tác. Trong hình thức này, doanh nghiệp không làm
thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công. Và doanh nghiệp cũng không làm thủ tục thanh
khoản cho hợp đồng gia công.
Hình thức thứ hai là doanh nghiệp xuất khống. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp có làm
thủ tục để xuất khẩu sản phẩm gia công nhưng không có xuất khẩu sản phẩm gia công hoặc
xuất khẩu với số lượng ít hơn thực tế khai báo.
Hình thức thứ ba là doanh nghiệp tráo đổi nguyên vật liệu nhập khẩu. Trong hình thức này,
doanh nghiệp nhập nguyên phụ liệu gia công về để tiêu thụ trong nước và mua nguyên phụ
liệu ở trong nước để sản xuất và xuất khẩu sản phẩm cho phía đối tác nước ngoài (có thỏa
thuận trước giữa bên nhận gia công và bên đặt gia công).
Hình thức thứ tư là doanh nghiệp bán nguyên phụ liệu dư thừa ở trong nước khi chưa có
sự cho phép của hải quan. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp đăng ký xử lý nguyên phụ
liệu dư thừa là một cách (tiêu hủy, xuất trả), nhưng thực tế doanh nghiệp bán nguyên phụ
liệu dư thừa tại thị trường nội địa. Doanh nghiệp không khai báo sự thay đổi cho Hải quan.
6
Hình thức thứ năm là doanh nghiệp khai sai định mức. Trong trường hợp này, doanh
nghiệp thường khai báo định mức đăng ký cao hơn, hoặc thấp hơn định mức thực tế.
Hình thức thứ sáu là gian lận qua giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O).15 Trong hình
thức này, doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm dỡ dàng và sản xuất sản phẩm gia công để
xuất khẩu sang thị trường nhạy cảm theo chỉ định của bên đặt gia công. Quá trình sản xuất
không đủ để xin C/O của Việt Nam nhưng doanh nghiệp đã khai báo để nhận được C/O.
Trong hình thức này, bên đặt gia công và bên nhận gia công đã bắt tay với nhau để được
hưởng mức thuế ưu đãi của nước ngoài dành cho Việt Nam.
2.1.2 Cách thức quản lý trong hoạt động gia công
Quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động gia công bao gồm hai giai đoạn: giai đoạn
quản lý hoạt động gia công khi hợp đồng gia công đang được thực hiện (giai đoạn thông
quan) và giai đoạn kiểm tra hoạt động gia công khi hợp đồng gia công đã kết thúc (giai
đoạn KTSTQ).
Quy trình thông quan gồm 5 giai đoạnsau (Hình 2.2).
Hình 2.2: Quy trình hoạt động gia công xuất khẩu
Đăng ký hợp đồng GC
Thanh khoản hợp đông GC
Tiếp nhận, điều chỉnh, kiểm tra ĐM
Xuất khẩu sản phẩm GC
Nhập khẩu NVL, vật tư GC
Tiếp nhận hồ sơ nhập khẩu
Tiếp nhận hồ sơ thanh khoản
Tiếp nhận hồ sơ xuất khẩu
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký GC
(2) (1)
Lấy mẫu
Kiểm tra ĐM, sản phẩm GC
Kiểm tra chi tiết hồ sơ thanh khoản
Xác nhận thực xuất
(1): Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về hải quan
Xử lý NPL, vật tư, phế phẩm, máy móc,…
(2): Trường hợp khác ngoại trừ trường hợp (1)
Xác nhận hoàn thành thanh khoản
Nguồn: Tác giả tự vẽ
15 Tuyết Nhung (2013, trang 5-10)
Xác nhận hợp đồng GC
7
Giai đoạn một là đăng ký hợp đồng gia công16. Trong giai đoạn này, hải quan quản lý
doanh nghiệp theo hai bước: tiếp nhận hồ sơ gia công và xác nhận hợp đồng gia công. Hải
quan kiểm tra nội dung sau: điều kiện và năng lực gia công, loại hình gia công, hàng hóa
gia công (ngành nghề gia công), cơ sở sản xuất gia công, và sự hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ gia
công. Nếu hồ sơ gia công đáp ứng điều kiện để gia công, hải quan xác nhận hồ sơ gia công.
Giai đoạn hai là tiếp nhận hồ sơ nhập khẩu nguyên vật liệu gia công17. Hải quan tiến hành
lấy mẫu nguyên vật liệu, sau đó, xác nhận thực xuất nếu hàng hóa đã được thông quan và
chuyển về kho của doanh nghiệp.
Giai đoạn ba là tiếp nhận, điều chỉnh và kiểm tra định mức.18 Việc kiểm tra định mức chỉ
được thực hiện khi hải quan có nghi ngờ về việc gian lận định mức. Trong kiểm tra, hải
quan phải lưu mẫu và lập biên bản theo quy định của pháp luật.
Giai đoạn bốn là xuất khẩu sản phẩm gia công. Sau khi tiếp nhận hồ sơ xuất khẩu19, hải
quan kiểm tra nguyên phụ liệu sản xuất hàng hóa gia công có trong bảng đăng ký định
mức. Nếu như có sự nghi ngờ về gian lận, tráo đổi nguyên phụ liệu, hải quan phải lấy mẫu,
lập biên bản và yêu cầu giám định.
Giai đoạn năm là thanh khoản hợp đồng gia công. Giai đoạn này gồm bốn bước. Trong bước một, công chức tiếp nhận hồ sơ thanh khoản20, đồng thời kiểm tra tính đầy đủ, đồng bộ và hợp lệ của hồ sơ. Nếu đạt yêu cầu21, hồ sơ sẽ được chuyển sang bước ba và bước
bốn. Ngược lại, hồ sơ sẽ được chuyển sang bước hai. Trong bước hai, hải quan kiểm tra
đối chiếu định mức, số lượng tờ khai xuất nhập khẩu, số lượng nguyên vật liệu, vật tư sản
xuất, dư thừa. Nếu hợp đồng gia công có nguyên phụ liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết
bị thuê, mượn thì hồ sơ được chuyển sang bước ba. Ngược lại, hồ sơ sẽ được chuyển sang
bước bốn. Trong bước ba, hải quan làm thủ tục xử lý cho những nguyên phụ liệu, vật tư dư
thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn. Sau khi thực hiện tất cả công việc trên, hải quan xác
16 Tham khảo phụ lục 03 17 Tham khảo phụ lục 04 18 Tham khảo phụ lục 05 19 Tham khảo phụ lục 06 20 Tham khảo phụ lục 07 21 Tham khảo phụ lục 08
nhận thanh khoản (bước bốn).
8
KTSTQ gồm hai giai đoạn: KTSTQ tại trụ sơ hải quan (Hình 2.3), và KTSTQ tại trụ sở
doanh nghiệp (Hình 2.4). Khi tiến hành kiểm tra doanh nghiệp gia công, Chi cục KTSTQ
thường kiểm tra các giấy tờ như: hợp đồng gia công, hóa đơn thương mại, C/O, chứng từ
bảo hiểm, chứng từ vận tải, chứng từ thanh khoản và chứng từ sổ sách kế toán có liên
quan. Việc kiểm tra các giấy tờ này nhằm mục đích kiểm tra sự tuân thủ và không tuân thủ
pháp luật của doanh nghiệp và phát hiện ra sai phạm trong thông quan. Sau đó, hải quan
Hình 2.3: Quy Trình KTSTQ tại trụ sở hải quan
Bước 6: Kết luận kiểm tra
Bước 5: Kiểm tra hồ sơ hải quan
Chưa phát hiện sai phạm
Bước 1: Thu thập Bn bn thông tin đưa vào CSDL
Bước 2: Lựa chọn thông tin trong CSDL
Bước 3: Phân tích thông tin đã lựa chọn
Bước 4: Lựa chọn hồ sơ/ đối tượng kiểm tra
Yêu cầu khắc phục sai
DN chấp nhận sai phạm
Có dấu hiệu sai phạm
Xác minh
Lưu trữ hồ sơ
Không chấp nhận sai phạm
Kiểm tra trụ sở doanh nghiệp (theo kế hoạch và dấu hiệu vi phạm)
Bước 7: Yêu cầu giải trình
Nguồn: Tác giả tự vẽ
Hình 2.4: Quy trình KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm tra
Bước 2: Ban hành quyết định kiểm tra
Bước 3: Tiến hành kiểm tra
Bước 4: Lập bản kế hoạch kiểm tra
Bước 4: Tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra
Đoàn kiểm tra lập bản kết luận kiểm tra, gửi 01 bản cho doanh nghiệp.
Đoàn kiểm tra báo cáo cho người có thẩm quyền, đề nghị phương pháp xử lý kết quả kiểm tra (truy thu thuế, phạt,…), cập nhật cơ sở dữ liệu có liên quan, lưu trữ hồ sơ.
Trong kế hoạch kiểm tra, đoàn kiểm tra xác định nội dung, thông tin, địa điểm, nguồn nhân sự kiểm tra và điểu doanh nghiệp phải làm.
Sau khi công bố quyết định và yêu cầu doanh nghiệp thực hiện, đoàn kiểm tra tiến hành tiếp nhận chứng từ, hồ sơ,… từ phía doanh nghiệp; kiểm tra, đối chiếu thực tế hàng hóa và chứng từ; thẩm vấn và xác minh đối tượng phù hợp; lập biên bản hàng ngày.
Sau khi ký quyết định kiểm tra, cơ quan hải quan gửi 01 quyết định kiểm tra cho doanh nghiệp.
Nguồn: Tác giả tự vẽ
đưa ra biện pháp sửa chữa những sai sót tùy theo từng nội dung sai phạm.
9
Ngoài ra, quy trình quản lý gia công còn chịu sự ảnh hưởng của cơ sở pháp lý quốc tế và
Việt Nam. Những cơ sở pháp lý quốc tế ảnh hưởng đến gia công là: Công ước Kyoto,
Công ước về hệ thống hài hòa về mô tả và mã hóa hàng hóa (HS), Hiệp định thực hiện điều VII của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại, Quy tắc xuất xứ hàng hóa.22 Cơ sở
pháp lý Việt Nam là tất cả văn bản có liên quan đến gia công, trong đó, hai văn bản quan quan trọng là: Luật Hải quan 2001, Luật Hải quan sửa đổi, bổ sung 2005.23
2.1.3 Các giải pháp xử lý gian lận thương mại trong hoạt động gia công
Khi phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu gian lận thương mại, hải quan phải tiến hành
KTSTQ. Nội dung kiểm tra sẽ khác nhau đối với từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, khi
lập kế hoạch kiểm tra, hải quan sẽ chú trọng những thông tin như: tình hình hoạt động xuất
khẩu và năng lực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình thực hiện hợp đồng gia
công.
Trong trường hợp nghi ngờ doanh nghiệp có dấu hiệu gian lận về nhập khẩu nguyên phụ
liệu gia công nhưng không xuất khẩu theo đúng cam kết, hải quan đầu tiên sẽ kiểm tra và
xác minh vận tải đơn để chứng minh doanh nghiệp đã xuất khẩu. Tiếp đó, hải quan tiến
hành kiểm tra năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không đủ khả năng
sản xuất sản phẩm gia công, hải quan sẽ tiến hành kiểm tra sổ sách kế toán để nhận diện
tình trạng kinh doanh của doanh nghiệp: doanh nghiệp có mua, thuê ngoài sản phẩm gia
công. Ngoài ra, hải quan còn kiểm tra các chứng từ thanh toán, mua bán của doanh nghiệp
với đối tác trong nước và nước ngoài. Cuối cùng là kiểm tra chứng từ trong hồ sơ thanh
khoản, hóa đơn giá trị gia tăng để làm rõ hành vi phạm tội nếu doanh nghiệp gian lận.
Đối với doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm về định mức, hải quan sẽ thu thập thông tin hồ
sơ thanh khoản và thông tin kỹ thuật: mẫu, rập, thông số kỹ thuật của doanh nghiệp để so
sánh định mức đăng ký với định mức thực tế. Ngoài ra, hải quan còn kiểm tra thông tin về
sổ sách kế toán, tài khoản tồn kho thành phẩm và bán thành phẩm, chứng từ lưu kho, thẻ
kho để kiểm tra chênh lệch tồn kho giữa hải quan và doanh nghiệp. Nếu như định mức
22 Tham khảo phụ lục 01 23 Tham khảo phụ lục 02
hoặc tồn kho giữa hai bên là khác nhau thì phải bị xử phạt.
10
Nếu doanh nghiệp có dấu hiệu bán nguyên vật liệu, vật tư để gia công ra thị trường nội địa,
hải quan sẽ kiểm tra sổ sách, tài khoản liên quan đến thanh toán nợ để xác nhận bên mua
có thanh toán cho bên nhập nguyên vật liệu, vật tư để gia công. Bên cạnh đó, hải quan
kiểm tra tài khoản tiền mặt, hóa đơn giá trị gia tăng để xác minh tình trạng bán nguyên phụ
liệu vào trong nước. Sau đó, hải quan kiểm tra thẻ kho, chứng từ xuất kho, nhập kho,
doanh thu và chi phí của doanh nghiệp để kiểm tra quá trình vận chuyển của nguyên vật
liệu để làm bằng chứng nếu doanh nghiệp sai phạm.
Khi nghi ngờ doanh nghiệp tráo đổi nguyên vật liệu nhập khẩu, hải quan sẽ kiểm tra sự
đồng nhất giữa nguyên vật liệu nhập khẩu với nguyên vật liệu cấu thành sản phẩm gia công
và nguyên vật liệu dỡ dang. Nếu doanh nghiệp còn lưu mẫu thì hải quan phải đối chiếu
mẫu với sản phẩm gia công.
Trong trường hợp hải quan nghi ngờ doanh nghiệp gian lận qua C/O, hải quan sẽ kiểm tra
chi tiết các khoản mục trên C/O. Nếu nghi ngờ C/O là giả, bị tẩy xóa thì hải quan cần xác
minh với cơ quan cấp C/O. Nếu như C/O là thật và hải quan nghi ngờ thành phẩm gia công
không đủ điều kiện để nhận C/O thì hải quan liên kết cơ quan cấp C/O tiến hành kiểm tra
lại.
Qua kiểm tra, Chi cục KTSTQ xác nhận doanh nghiệp sai phạm thì ra quyết định xử phạt.
Tùy mức độ và loại hình gian lận thương mại, Chi cục KTSTQ đề ra biện pháp và hình
thức xử lý khác nhau (ấn định thuế, phạt vi phạm hành chánh) theo quy định pháp luật.
2.2 Quản lý dựa trên kết quả
2.2.1 Khái niệm Quản lý dựa trên kết quả
Quản lý dựa trên kết quả (RBM) là một chiến lược mà các nhà quản lý sử dụng để thay đổi trong cách thức tổ chức và vận hành, trong đó chú trọng đến yếu tố kết quả.24 Chiến lược
24 Nguyễn Hữu Lam (2012) 25 UNDP (2012)
quản lý phải có một khung quản lý một cách rõ ràng, và việc quản lý dựa trên sự học tập và độ trách nhiệm.25 RBM nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả và độ trách nhiệm, xác định các
11
kết quả dự kiến và giám sát thực hiện, kết hợp các bài học kinh nghiệm vào quyết định quản lý và báo cáo hiệu suất.26
2.2.2 Lý do sử dụng Quy trình Quản lý dựa trên kết quả
RBM là phương pháp quản lý chiến lược mang lại nhiều lợi ích cho các tổ chức và là cơ sở
đo lường mức độ thành công, thất bại và rút ra bài học kinh nghiệm cho các tổ chức. Từ
kinh nghiệm đó, tổ chức sử dụng RBM để đưa ra những chiến lược quản lý phù hợp hơn.
Thực tế, những thành công của tổ chức còn là cơ sở để nhận được sự ủng hộ của khách hàng.27 Cụ thể, RBM giúp đánh giá được mức độ hoạt động của doanh nghiệp, tạo điều
kiện để tổ chức xác định các tiêu cực và hạn chế và đưa ra giải pháp để khắc phục các hạn
chế và tiêu cực. RBM còn làm rõ trách nhiệm của các cán bộ, công chức và các bên liên
quan, đây là cơ sở để tổ chức dễ dàng quản lý và hoạt động. RBM không những hỗ trợ các
mục tiêu để đạt kết quả mong muốn mà còn cung cấp cơ sở cho việc ra quyết định trên những cơ sở dữ liệu, thông tin thực tế thu thập được.28
Vì vậy, tác giả sử dụng RBM để nhận diện những thành công và hạn chế của quản lý quy
trình tác nghiệp của gia công mà có ảnh hưởng đến gian lận thương mại trong gia công tại
Cục Hải quan Đồng Nai (HQĐN). RBM sẽ giúp HQĐN đưa ra giải pháp hạn chế gian lận
thương mại mà không ảnh hưởng môi trường kinh doanh của tỉnh. Trên cơ sở đó, HQĐN
có chiến lược phù hợp với thực tế, phát triển năng lực mạnh hơn, và hướng hành động tốt hơn để tạo ra kết quả tốt hơn.29
2.2.3 Quy trình Quản lý dựa trên kết quả
Quy trình quản lý dựa trên kết quả là một quá trình từ khi nhà quản lý phát triển RBM (lập
kế hoạch) và thực hiện RBM (thực hiện các công việc cần thiết để đạt được kết quả theo
26 UNDP (2012) 27 Hội nghị bàn tròn quốc tế lần thứ 3, quản lý vì các kết quả phát triển (2007) 28 Nguyễn Hữu Lam (2012), Nguyễn Phương Mai (2013). 29 Armstrong (2013)
mong muốn). (Hình 2.5)
12
Hình 2.5: Quá trình RBM
Phát triển RBM
Thực hiện RBM
CSFs
KPLs
Tầm nhìn, sứ mạng
Mục tiêu ngắn hạn
Dữ liệu
Phân tích
Báo cáo
Hình ảnh đơn vị muốn trở thành trong trung hạn và dài hạn
Tầm nhìn
Mục đích cơ bản của đơn vị
Sứ mạng
Các nhân tố thành công cốt lõi Điều gì là quan trọng cho việc đạt đến tầm nhìn
Những tiêu chí Đo lường sự tiến bộ của chúng ta
Các chỉ báo thực hiện quan trọng
Các mục tiêu ngắn hạn
Những mục tiêu ngắn hạn, các cột mốc, hoặc tiêu chuẩn
Dữ liệu
Thông tin được sử dụng để hỗ trợ những đo lường
Phân tích
Tất cả những điều này có ý nghĩa là gì?
Báo cáo
Những thông tin định kỳ về việc thực hiện cho các nhà quản lý
Nguồn: Nguyễn Hữu Lam (2012)
Trong lập kế hoạch, nhà hoạch định chính sách phải xác nhận tầm nhìn, sứ mạng và các
nhân tố thành công cốt lõi của tổ chức để đưa ra chiến lược hành động phù hợp. Trong đó,
Tầm nhìn (Vision) là hình ảnh, tiêu chuẩn mà đơn vị muốn trở thành hoặc đạt được trong
trung hạn và dài hạn. Sứ mạng (Mission) là những lý do, mục đích cơ bản để doanh nghiệp
tồn tại. Trong sứ mạng, tổ chức phải làm rõ những mục tiêu cơ bản, những nguyên tắc hoạt
động và giá trị của tổ chức để tổ chức đạt đến tầm nhìn. Có bốn loại cơ bản về CSF là:
công nghệ, chiến lược, môi trường và thời gian. Các CSF phải có giá trị và vai trò quan trọng trong tổ chức.30
Từ chiến lược đề ra, tổ chức thực hiện RBM gồm năm bước: các chỉ báo thực hiện quan
trọng, các mục tiêu ngắn hạn, dữ liệu, phân tích và báo cáo. Với tầm nhìn, sứ mạng và các
nhân tố thành công cốt lõi đã đề ra, tổ chức đưa ra các chỉ số thực hiện cốt lõi (KPI) để đo
lường kết quả thực hiện. Các chỉ số này phải đo lường được những tiến bộ trong việc phát
30 Nguyễn Hữu Lam (2012)
triển CSF. Các KPI phải luôn gắn với các khía cạnh, đặc tính của một CSF cụ thể và có
13
khả năng đo lường. KPI cũng đưa ra cơ sở cho việc giám sát và theo dõi quá trình thực
hiện CSF.
Trên cơ sở những kế hoạch và cách thức đo lường, giám sát đã đề ra, nhà hoạch định chính
sách sẽ xây dựng các mục tiêu ngắn hạn để đo lường sự tiến bộ và khả năng thực hiện theo mục tiêu đề ra.31 Các mục tiêu ngắn hạn được đánh giá định kỳ và thay đổi cho phù hợp
với thực tế. Trong quá trình thực hiện RBM, tổ chức thu thập thông tin, dữ liệu từ các
nguồn như kết quả thực hiện, khảo sát, ghi chép, báo cáo và nguồn dữ liệu khác có liên quan.32
Trên cơ sở dữ liệu, thông tin đã được thu thập, tổ chức sẽ tiến hành phân tích quá trình
thực hiện. Những giá trị quan trọng nào được tạo ra, những hạn chế ảnh hưởng đến kết quả
thực hiện và những xu thế phát triển chung của tổ chức. Việc phân tích phải được thực hiện trên cơ sở của các quyết định quản lý trong quá khứ.33
Sau khi phân tích, tổ chức báo cáo kết quả thực hiện (đạt hoặc không đạt yêu cầu), những
chỉ báo, giá trị nào là phù hợp với tổ chức. Đây là cơ sở để tổ chức ra quyết định và thực
31 Nguyễn Hữu Lam (2012) 32 Nguyễn Hữu Lam (2012) 33 Nguyễn Hữu Lam (2012) 34 Nguyễn Hữu Lam (2012)
hiện kế hoạch. Các dạng báo cáo thường sử dụng trong RBM là: báo cáo theo thủ tục, báo cáo phân tích sâu, báo cáo chi tiết và báo cáo phân hạng theo KPI.34
14
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THEO MÔ HÌNH QUẢN LÝ DỰA TRÊN KẾT QUẢ
3.1. Tổng quan Cục Hải quan Đồng Nai
3.1.1 Giới thiệu Cục Hải quan Đồng Nai
Cục Hải quan Đồng Nai (HQĐN được thành lập năm 1994, theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ. Từ khi chính thức hoạt động (03/01/1995) cho đến nay, HQĐN có nhiều thay
đổi về tổ chức và cơ cấu. Hiện nay, HQĐN có trên 300 nhân viên và 11 phòng ban, 8 chi
cục với cơ cấu như sau:
Cục trưởng
Phó cục trưởng
Phòng tổ chức cán bộ
Phó cục trưởng
Văn phòng
Phòng thanh tra
Phòng giám sát quản lý về HQ
Phòng tài vụ quản trị
Phòng chống buôn lậu và xử lý vi phạm
Phòng thuế xuất nhập khẩu
Đội kiểm soát HQ
Ban cải cách hiện đại hóa
Chi cục HQ Bình Thuận
Chi cục HQ KCX Long Bình Tân
Trung tâm dữ liệu và công nghệ thông tin
Chi cục HQ Nhơn Trạch
Chi cục HQ Biên Hòa
Chi cục KTSTQ
Chi cục HQ Thống Nhất
Chi cục HQ Long Bình Tân
Chi cục HQ Long Thành
Phòng quản lý rủi ro
Nguồn: HQĐN
Hình 3.1 Cơ cấu Cục Hải quan Đồng Nai
Trong tám chi cục, HQĐN có bảy Chi cục thông quan và một Chi cục KTSTQ. Chi cục
Thông quan phụ trách làm thủ tục hồ sơ thông quan cho khách hàng. Chi cục KTSTQ có
trách nhiệm kiểm tra sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp theo kế hoạch hoặc khi phát
hiện doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
15
Theo báo cáo tham luận của Chi cục KTSTQ - HQĐN, Công tác quản lý, giám sát và kiểm
tra hoạt động gia công đã phát hiện hai loại gian lận thường xuyên xảy ra trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai. Loại hình đầu tiên là doanh nghiệp không khai báo định mức đăng ký đúng với
định mức thực tế. Trong loại hình này, doanh nghiệp có nhiều biểu hiện gian lận như: (1)
Xây dựng định mức đăng ký cao hơn so với thực tế, (2) xây dựng các size (kích thước)bình
quân không phù hợp với thực tế, và (3) Không điều chỉnh định mức thực tế khi có sự thay
đổi về định mức. Loại hình thứ hai là doanh nghiệp tự ý tiêu thụ nguyên vật liệu gia công
trên thị trường nội địa.
3.1.2 Những trục trặc có thể xảy ra trong quản lý quy trình tác nghiệp của gia công
Trong quản lý quy trình tác nghiệp của gia công, tác giả dự đoán các trục trặc có thể xảy ra
như:
(1) Đa số hải quan tỉnh không có bộ phận chuyên trách phụ trách gia công nên không có
cách nhìn toàn diện về hoạt động gia công. Do đó, phát hiện gian lận trong gia công là khó
khăn, trong đó có HQĐN. Hiện nay, các cục Hải quan có Chi cục Gia công là Cục Hải
quan Hồ Chí Minh, Cục Hải quan Hà Nội.
(2) Kiểm tra sau thông quan còn yếu nên chưa hoàn thành vai trò là đảm bảo doanh nghiệp
tuân thủ pháp luật về hải quan. Theo quy định, mỗi Chi cục KTSTQ có năm đội kiểm tra.
Hiện nay, Hải quan Hồ Chí Minh có năm đội, HQĐN có hai đội, Hải quan Bình dương có
ba đội.
(3) Theo quy định, các nhân viên trong các Cục luôn luân chuyển nên nhân viên trong Chi
cục, phòng là không cố định. Các bộ phận chuyên trách luôn xuất hiện người mới thiếu
kinh nghiệm. Điều đó ảnh hưởng đến việc phát hiện và nhận diện gian lận thương mại
trong gia công.
(4) Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý khách hàng chưa triển khai hoàn toàn. Một
số Cục triển khai hải quan điện tử nhưng chưa hoàn toàn nên ảnh hưởng đến quản lý và thu
thập dữ liệu điện tử, chẳng hạn như HQĐN. Một số Cục chưa bắt đầu triển khai hải quan điện tử.35 Điều này gây khó khăn cho việc quản lý, thống kê và nhận diện gian lận thương
35 Tham khảo Phụ lục 15
mại.
16
(5) Ứng dụng công nghệ thông nghệ thông tin vào quản lý nội bộ hiện nay chưa được Tổng
cục Hải quan quan tâm đúng đắn. Các Cục tự thực hiện. Việc này ảnh hưởng đến việc sửa
đổi thông tin và thu thập dữ liệu. Đây cũng có thể là một nguyên nhân của sự gian lận
thương mại.
(6) Cam kết cụ thể trong tuyên ngôn phục vụ khách hàng quá ít cũng có thể là nguyên nhân
sự hối lộ và gian lận. Bởi vì thời gian của cam kết trong tuyên ngôn và trong quy định khác
là quá khác.
(7) Hệ thống rủi ro không thống nhất trong toàn Cục và với Tổng cục cũng có thể là
nguyên nhân của sự gian lận.
(8) Việc xử phạt trong tiêu hủy và lưu giấy tờ kế toán là nhẹ36 là nguyên nhân để doanh
nghiệp không nộp hồ sơ theo yêu cầu hải quan. Trong trường hợp này, hải quan gặp khó
khăn để xác minh hành vi gian lận của doanh nghiệp.
3.2. Quản lý dựa trên kết quả đối với quản lý hoạt động gia công
Dựa trên Quy trình Quản lý dựa trên kết quả (RBM) và những số liệu đã có, tác giả phân
tích những trục trặc trong quản lý quy trình tác nghiệp của gia công tại HQĐN. Trong các
trục trặc đã nêu ở trên, tác giả chỉ phân tích sáu trục trặc (Hình 3.2).
36 Chính phủ (2004)
17
Tầm nhìn
Cục Hải quan thân thiện với doanh nghiệp, nghiêm cấm các hành vi gian lận thương mại.
Tầm nhìn
Chống thất thu thuế, giảm các hành vi gian lận thương mại,
cải thiện mối quan hệ giữa hải quan và doanh nghiệp.
Các nhân tố thành công cốt lõi (CFS)
Tăng cường KTSTQ
Quản lý hiệu quả định mức
Quản lý hiệu quả định mức
ứng dụng CNTT vào quản lý khách hàng
ứng dụng CNTT vào quản lý nội bộ
Thực hiện tuyên ngôn phục vụ khách hàng
Tác giả đề nghị: -% Chi cục tham gia -% chứng từ chuyển qua máy. -% chứng từ bị hủy
HQĐN đưa ra: -Tỷ lệ doanh nghiệp -Tỷ lệ tờ khai Tác giả đề nghị: -Số lượng các bước ứng dụng CNTT
HQĐN đưa ra: -Nguồn, cách thức, giai đoạn thu thập dữ liệu Tác giả đề nghị: -Dữ liệu có thống nhất trong toàn Cục và với Tổng cục.
HQĐN đưa ra: -% vi phạm về định mức Tác giả đề nghị: -Thống kê ngành hoạt động gia công. - Thẩm định tính đầy đủ của dữ liệu.
HQĐN đưa ra: -Số vụ vi phạm Tác giả đề nghị: -Số lượng cam kết -Thống kê các trong thông quan chưa cam kết
HQĐN đưa ra: -Tỷ lệ nhân sự -Tỷ lệ KTSTQ, gia công -Số thuế Tác giả đề nghị: -% vi phạm gia công
Mục tiêu ngắn hạn Tác giả đề cập mục tiêu của HQĐN
Dữ liệu
Phân tích
Báo cáo
Nguồn: Tác giả tự vẽ
Hình 3.2 Phân tích theo RBM
18
3.2.1. Tầm nhìn
HQĐN là một đơn vị trực thuộc Tổng Cục Hải quan.37 Nên HQĐN cũng sẽ thực hiện tầm
nhìn chung của Tổng cục là “xây dựng Hải quan Việt Nam thành lực lượng chuyên nghiệp
cao, có chuyên môn sâu và hiện đại, hoạt động minh bạch, liêm chính và có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ phát triển kinh tế đất nước”38. Trên cơ sở tầm
nhìn của Tổng cục và tình hình của hoạt động gia công, HQĐN sẽ xây dựng hình ảnh là
một cục hải quan thân thiện với doanh nghiệp, và nghiêm cấm các hành vi gian lận thương
mại.
3.2.2. Sứ mạng
Từ hình ảnh trên, HQĐN đề ra các mục tiêu cơ bản cho đơn vị mình: chống thất thu thuế,
giảm các hành vi gian lận thương mại, cải thiện mối quan hệ giữa hải quan và doanh
nghiệp.
3.2.3. Các nhân tố thành công cốt lõi
Các nhân tố thành công cốt lõi (CSF) được đưa ra trên cơ sở để đạt đến các mục tiêu trong
sứ mạng và tạo ra hình ảnh hải quan như mong muốn.
CSF đầu tiên là tăng cường KTSTQ để đảm bảo tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.
Thực tế, hoạt động gia công được hưởng nhiều chính sách ưu đãi như: miễn thuế nguyên
vật liệu nhập khẩu, nên doanh nghiệp thường có xu hướng gian lận thương mại. Để phát
hiện và làm giảm những vi phạm, hải quan phải tăng cường KTSTQ và xử lý nghiêm minh
các hành vi vi phạm. Hoạt động KTSTQ còn có mục đích là chống thất thu thuế. Do đó,
KTSTQ là một nhân tố rất quan trọng.
CSF thứ hai là ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý khách hàng (áp dụng hải quan
diện tử vào quản lý khách hàng). Hải quan đã kiểm tra nghiêm túc trong KTSTQ, nên để
trở thành đơn vị thân thiện với khách hàng, HQĐN phải tạo điều kiện cho doanh nghiệp
gia công thực hiện các thủ tục thông quan một cách dễ dàng hơn. Hải quan điện tử là biện
pháp để làm giảm thời gian thông quan và tạo môi trường kinh doanh công bằng, minh
37 Cục Hải quan Đồng Nai (2013) 38 Tổng Cục Hải quan (2013)
bạch hơn. Hơn nữa, hải quan điện tử còn tạo điều kiện để hải quan thu thập thông tin tốt
19
hơn. Nếu áp dụng hải quan điện tử một cách triệt để thì doanh nghiệp có thể làm thủ tục
hải quan tại địa điểm và thời gian bất kỳ trong ngày (24/24 giờ).
CSF thứ ba là ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nội bộ. Tương tự như CSF thứ
hai, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nội bộ sẽ giảm thời gian thông quan, thu
thập dữ liệu nhanh chóng và củng cố mối quan hệ giữa doanh nghiệp và hải quan.
CSF thứ tư là thực hiện và cải thiện các cam kết trong tuyên ngôn phục vụ khách hàng.
Tuyên ngôn phục vụ khách hàng là một cam kết của ngành hải quan đối với doanh nghiệp về một môi trường hoạt động “chuyên nghiệp, minh bạch và hiệu quả”.39 Nếu tuyên ngôn
được thực hiện , mối quan hệ giữa doanh nghiệp và hải quan chắc chắn sẽ được cải thiện.
Tuyên ngôn cũng cam kết sự tuân thủ pháp luật của hải quan, minh bạch thông tin, từ đó,
hiện tượng gian lận cũng sẽ giảm dần.
CSF thứ năm là quản lý hiệu quả định mức. Hiện nay, hiện tượng gian lận định mức và
thanh khoản rất nhiều, bởi vì văn bản pháp lý của gia công về định mức chưa có hướng dẫn
rõ ràng. Hải quan không có cơ sở kiểm tra, do đó, một số doanh nghiệp đã lợi dụng vấn đề
này để gian lận. Vì vậy, cải thiện quản lý định mức là rất quan trọng đối với việc giảm thất
thu thuế và chống hành vi gian lận thương mại.
CSF thứ sáu là cải thiện hệ thống quản lý rủi ro. Theo xu hướng chung, quản lý gia công
dựa vào quản lý rủi ro. Quản lý trong quy trình thông quan sẽ tốt hơn nếu như có một hệ
thống rủi ro với thông tin đầy đủ và đáng tin cậy. Do đó, cải thiện hệ thống quản lý rủi ro
là một phương thức để giảm các hành vi gian lận và chống thất thu thuế.
3.2.4 Các chỉ báo thực hiện quan trọng
Các chỉ báo thực hiện quan trọng (KPI) dùng để đo lường các CSF. mỗi CSF sẽ có nhiều
KPI.
Đối với CSF thứ nhất, HQĐN sử dụng tiêu chí tỷ lệ nhân sự của Chi cục KTSTQ, tỷ lệ
doanh nghiệp được KTSTQ, tỷ lệ KTSTQ đối với hoạt động gia công. Ngoài ra, HQĐN
nên đo lường tỷ lệ phát hiện vi phạm trong KTSTQ đối với hoạt động gia công để đánh giá
39 Tổng Cục Hải quan (2011).
mức độ vi phạm của doanh nghiệp gia công.
20
Đối với CSF thứ hai, HQĐN nên thống kê số lượng các bước trong quy trình thông quan
tham gia hải quan điện tử. Những KPI để để đo lường CSF này của HQĐN là: tỷ lệ doanh
nghiệp và tờ khai tham gia hải quan điện tử. Ngoài ra, HQĐN cũng nên phân loại theo từng
loại hình để dễ dàng đánh giá.
Đối với CSF thứ ba, HQĐN phải đo lường số lượng Chi cục thông quan tham gia chương trình văn phòng điện tử (E-office-ĐNa40). Trong đó, HQĐN thống kê các loại chứng từ
được chuyển thông qua máy tính. Từ đó, Hải quan tính toán tỷ lệ các chứng từ tham gia và
tỷ lệ chứng từ bị hủy trong E-office-ĐNa. Thực tế, HQĐN chưa có tiêu chí đo lường cho
CSF này.
Đối với CSF thứ tư, HQĐN đã có những chỉ tiêu đo lường như: tỷ lệ thực hiện tuyên ngôn,
số vụ vi phạm tuyên ngôn. Nhưng, HQĐN chưa có tiêu chí đánh giá, đo lường sự phù hợp
về số lượng, chất lượng của các cam kết. HQĐN cũng chưa thống kê các bước làm thủ tục
gia công trong thông quan chưa có cam kết trong tuyên ngôn.
Đối với CSF thứ năm, HQĐN chưa có một tiêu chí nào để đo lường và thực hiện. Hoạt
động khai báo, kiểm tra định mức là dựa vào kinh nghiệm và sự chủ quan của hải quan.
Trên cơ sở phát hiện số vụ vi phạm về thanh khoản và định mức quá cao, tác giả đề xuất
một số tiêu chí đo lường CSF này như sau: (1) Đo lường số lượng các vụ vi phạm KTSTQ
về định mức trên số vụ KTSTQ về định mức hoặc trên tổng số vụ KTSTQ, (2) thống kê số
lượng ngành hoạt động gia công tại Đồng Nai và những văn bản hướng dẫn định mức đối
với từng ngành nghề, (3) thẩm định tính đầy đủ của cơ sở dữ liệu của định mức.
Đối với CSF thứ sáu, đầu tiên, HQĐN phải xác định nguồn, giai đoạn và phương thức thu
thập cơ sở dữ liệu rủi ro. Sau đó, HQĐN kiểm tra tính thống nhất trong toàn cục và với
Tổng cục. Bên cạnh đó, HQĐN cũng cần đánh giá cơ sở dữ liệu rủi ro đó có phù hợp với
thực tế sản xuất, kinh doanh.
3.2.5 Các mục tiêu ngắn hạn
40 Cục Hải quan Đồng Nai (2012)
Về hoạt động gia công, HQĐN không có mục tiêu về số lượng kim ngạch xuất nhập khẩu.
21
Về KTSTQ, HQĐN có chỉ tiêu về nhân sự như: số lượng nhân viên của Chi cục KTSTQ là 10% (2011- 2014), 15% (2015).41 Tổng cục cũng yêu cầu số lượng doanh nghiệp trên tổng số doanh nghiệp là 8% (2011-2014).42 Ngoài ra, HQĐN cũng có mục tiêu thu thập thông
tin cho phần mềm KTSTQ và phần mềm quản lý rủi ro từ năm 2011.
Về quản lý khách hàng, mục tiêu ngắn hạn của HQĐN là triển khai hải quan điện tử 100% chi cục, 90% kim ngạch và tờ khai, 65% doanh nghiệp năm 2012.43 Chỉ tiêu năm 2013 là 100% các chi cục, 90% kimg ngạch và 70% doanh nghiệp.44 Tuy nhiên, HQĐN không tính
chỉ tiêu theo từng loại hình xuất nhập khẩu. Hơn nữa, có một số bước trong thông quan của
gia công vẫn chưa triển khai hải quan điện tử, doanh nghiệp vẫn phải nộp hồ sơ giấy để
làm thủ tục. Hải quan Đồng Nai cần vạch ra kế hoạch để điện tử hoàn toàn những bước này
đến hết năm 2015. Tác giả đề nghị triển khai thủ tục điện tử cho các giai đoạn chưa thực
hiện hải quan điện tử trong năm 2014.
Về việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nội bộ, Cục Hải quan Đồng Nai mới bắt
đầu thực hiện chương trình E-office nên mục tiêu của cục chỉ là triển khai chương trình E-
office cho các chi cục. Tác giả đề nghị cục đưa ra mục tiêu ngắn hạn là triển khai điện tử
100% các chi cục, trong đó, tỷ lệ giấy tờ được chuyển trên E-office vào năm 2013 đạt 50%.
Về tuyên ngôn phục vụ khách hàng, Cục Hải quan thực hiện 100% theo tuyên ngôn phục vụ khách hàng. Tuy nhiên, khoản mục cam kết trong tuyên ngôn quá ít45, Cục Hải quan
Đồng Nai cần bổ sung để đạt chỉ tiêu là 50% các bước trong quy trình có cam kết trong
tuyên ngôn. Ngoài ra, Hải quan Đồng Nai cần thống kê những bước thực hiện trong gia
công có yêu thời gian và cam kết thực hiện chúng theo quy định. Đối với những bước cần
thời gian quá dài để thực hiện công việc, thì HQĐN nên đề nghị rút ngắn thời gian theo
quy định.
Về định mức, HQĐN chưa thu thập số liệu, thông tin, cơ sở dữ liệu về việc xây dựng định
mức. Hơn nữa, HQĐN cũng không thống kê số ngành nghề tham gia gia công, số lượng
41 Tổng cục Hải quan (2011) 42 Tổng cục Hải quan (2011) 43 HQĐN (2012) 44 HQĐN (2013) 45 Bảng 3.7
văn bản hướng dẫn về định mức đối với hoạt động gia công. Mặc dù, HQĐNcó tổ chức
22
buổi trao đổi kinh nghiệm bên trong cục46, với các cục khác, nhưng HQĐN chưa tổ chức
theo kế hoạch hàng năm. Hơn nữa, HQĐN cũng không thống kê số lượng vi phạm trong
KTSTQ theo từng loại hình, đặc biệt là gia công.
Về hệ thống quản lý rủi ro, HQĐN đã chỉ dẫn nguồn, cách thức và số liệu cần thu thập thông tin từ cấp độ chi cục và cục.47 Tuy nhiên, cơ sở dữ liệu chưa thống nhất toàn cục,
mỗi một bộ phận có một phần mềm riêng của mình. Hơn nữa, cơ sở dữ liệu của HQĐN
chưa thống nhất với Tổng cục Hải quan.
3.2.6 Dữ liệu
Trong mục này, tác giả thu thập số liệu thứ cấp từ HQĐN. Số liệu bao gồm những tài liệu
ghi chép chính thức, thống kê, báo cáo, tổng kết từ tình hình xuất nhập khẩu, kiểm tra sau
thông quan, sự chuyển phương thức quản lý khách hàng, nội bộ và rủi ro của HQĐN.
Ngoài ra, dữ liệu thu thập thông tin từ nguồn khác như Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan.
Thông tin sử dụng được tác giả liệt kê tại mục này và tại các phụ lục có liên quan.
Bảng 3.1: Tỷ lệ kim ngạch nhập khẩu theo từng loại hình tại Đồng Nai (2007-2011)
2007 38% 10% 9% 42% 1% 100%
2008 36% 11% 9% 42% 2% 100%
Tỷ lệ 2009 36% 9% 8% 45% 2% 100%
2010 38% 9% 8% 43% 3% 100%
2011 38% 9% 8% 43% 3% 100%
Nhập khẩu Năm Kinh doanh Đầu tư Gia công SXXK Loại hình khác Tổng Nguồn: Tác giả tự tính toán
46 Cục Hải quan Đồng Nai (2012) 47 Cục Hải quan Đồng Nai (2012)
23
Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng của kim ngạch nhập khẩu theo từng loại hình tại Đồng Nai
(2007-2011)
2007 100% 100% 100% 100% 100% 100%
Tốc độ tăng trưởng 2009 90% 85% 82% 101% 328% 95%
2008 114% 138% 113% 119% 339% 120%
2010 127% 115% 108% 129% 553% 128%
2011 127% 115% 108% 129% 553% 128%
Nhập khẩu Năm Kinh doanh Đầu tư GC SXXK Loại hình khác Tổng Nguồn: Tác giả tự tính toán
Bảng 3.3: Tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu theo từng loại hình tại Đồng Nai (2007-2011)
2007 11% 14% 74% 1% 100%
2008 11% 14% 74% 1% 100%
Tỷ lệ 2009 9% 14% 78% 1% 100%
2010 11% 12% 76% 1% 100%
2011 12% 12% 74% 1% 100%
Xuất khẩu Năm Kinh doanh Gia công SXXK Loại hình khác Tổng Nguồn: Tác giả tự tính toán
Bảng 3.4: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu theo từng loại hình tại Đồng Nai (2007-
2011)
2007 100% 100% 100% 100% 100%
Tốc độ tăng trưởng 2009 90% 99% 119% 129% 113%
2008 114% 119% 121% 142% 120%
2010 141% 126% 150% 224% 146%
2011 199% 161% 186% 308% 185%
Xuất khẩu Năm Kinh doanh GC SXXK Loại hình khác Tổng Nguồn: Tác giả tự tính toán
24
Bảng 3.5: Số vụ KTSTQ
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
7.1%
0%
5.9%
52.6%
55.6%
100%
0%
100%
60%
90%
92.9%
100%
94.1%
47.4%
44.4%
Số vụ KTSTQ về HSTK&ĐM/ Tổng số vụ KTSTQ Số vụ KTSTQ về HSTK&ĐM, phát hiện có sai phạm/ Tổng số vụ KTSTQ về HSTK&ĐM Số vụ KTSTQ về vi phạm khác/ Tổng số vụ KTSTQ
Tổng
100%
100%
100%
100%
100%
Nguồn: Cục Hải quan Đồng Nai
Bảng 3.6: Thực trạng đổi mới phương pháp quản lý khách hàng trong thông quan của gia
Quy trình hoạt động gia công
Hải quan truyền thống
Hải quan điện tử
Đăng ký hợp đồng gia công
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký gia công Xác nhận thanh khoản
Doanh nghiệp trực tiếp đến hải quan làm thủ tục Xác nhận trên giấy
Hải quan nhập hồ sơ gia công trên máy Theo dõi hồ sơ trên máy
Tiếp nhận hồ sơ nhập khẩu
Hải quan nhập máy theo dõi
Nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư Tiếp nhận, điều chỉnh và kiểm tra định mức Xuất khẩu sản phẩm gia công
khoản
hợp
Thanh đồng gia công
Doanh nghiệp có thể chọn lựa phương pháp thích hợp thực hiện. Hải quan quản lý tờ khai trên máy Doanh nghiệp nộp bản giấy Doanh nghiệp có thể chọn lựa phương pháp thích hợp thực hiện. Hải quan quản lý tờ khai trên máy Doanh nghiệp nộp bản giấy Hải quan có thể chọn lựa phương pháp thích hợp kiểm tra. Doanh nghiệp có thể chọn lựa phương pháp thích hợp thực hiện. Hải quan quản lý tờ khai trên máy
Tiếp nhận hồ sơ thanh khoản Kiểm tra hồ sơ thanh khoản Xử lý nguyên vật liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu, máy móc Xác nhận thanh khoản
Hải quan xác nhận thanh khoản trên giấy và trên máy
Nguồn: tác giả tự thống kê
công.
48 HQĐN (2011) 49 HQĐN (2011)
Trong quản lý khách hàng, hải quan điện tử được triển khai cho 100% chi cục, 50.58% doanh nghiệp (tổng các loại hình).48 Số tờ khai gia công thực hiện điện tử chiếm 98%, và kim ngạch chiếm tỷ lệ là 94%.49 Thuế thu của gia công là 0% bởi vì giai đoạn thông quan,
25
gia công được miễn thuế. Ngoài ra, HQĐN đang các máy soi tự động phục vụ kiểm tra
thực tế hàng hóa.
Về quản lý nội bộ, Cục Hải quan chưa có số liệu báo cáo đổi mới phương pháp quản lý bởi
vì chương trình E-office mới thực hiện năm 2013.
Về tuyên ngôn phục vụ khách hàng, các công chức thực hiện đúng các nội dung cam kết trong tuyên ngôn.50 Tuy nhiên, các cam kết cụ thể của tuyên ngôn quá ít. Đa số các bước
trong thông quan có quy định về thời gian nhưng không được cam kết. Và một số bước
không đề cập đến thời gian thực hiện. (bảng 3.7)
Có quy định nhưng không có cam kết
Khoản mục
Cam kết trong tuyên ngôn
Trường hợp không kiểm tra cơ sản xuất, chậm nhất 8 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Tiếp nhận hợp đồng gia công
Trường hợp kiểm tra cơ sở sản xuất, 5 ngày (cơ sở sản xuất trong tỉnh), 8 ngày (cơ sở sản xuất ngoài tỉnh).
Đăng ký hợp đồng gia công
nhận Xác hợp đồng gia công
Tiếp nhận hồ sơ nhập khẩu
30 phút trừ tờ khai phức tạp, trên 10 mặt hàng.
Nhập khẩu nguyên vật liệu gia công
Lấy mẫu
nhận
chỉnh
Tiếp định mức Điều định mức
Tiếp nhận, điều chỉnh, kiểm tra định mức
tra
Kiểm định mức
Nếu kiểm tra tại trụ sở hải quan, chậm nhất 8 giờ; nếu nhiều mã hàng thì gia hạn 8 giờ. Nếu kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp: chậm nhất 3 ngày; nếu cần phối hợp cơ quan chuyên ngành: chậm nhất 2 ngày kể từ khi nhận kết quả giảm định.
50 HQĐN (2012)
Bảng 3.7 Những quy định thời gian khi quản lý hoạt động gia công của hải quan
26
Tiếp nhận hồ sơ xuất khẩu
30 phút trừ tờ khai phức tạp, trên 10 mặt hàng.
Xuất khẩu sản phẩm gia công
Kiểm tra định mức, sản phẩm gia công
nhận
Trường hợp kiểm tra sơ bộ, chậm nhất 7 ngày
Trường hợp kiểm tra chi tiết, chậm nhất 30 ngày
Xác thực xuất Tiếp nhận hồ sơ thanh khoản Kiểm tra hồ sơ thanh khoản
Thanh khoản hợp đồng gia công
Chậm nhất là 30 ngày
Xử lý NVL, tư dư vật thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn
Nếu kiểm tra sơ bộ: chậm nhất 1 ngày
nhận Xác thanh khoản
Nếu kiểm tra chi tiết: chậam nhất 3 ngày
Nguồn: Tác giả tự thống kê
3.2.7 Phân tích
Hoạt động gia công ngày càng đóng trò quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu tại Đồng Nai.51 Tuy nhiên, tỷ lệ gia công trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu lại giảm trong năm 2010, 2011.52 Tuy nhiên, số vụ sai phạm trong gia công lại tăng53. Do đó, gia công
cần sự quan tâm hơn của nhà nước.
51 Tham khảo Phụ lục 10 52 Thống kê KTSTQ năm năm (2008- 2011) 53 Hình 3.5
27
Phân tích KTSTQ
Từ khi hình thành cho đến nay, KTSTQ đã có những tiến bộ. Số lượng nhân viên tăng từ 4.5% (2010) đến 4.96% (2011).54 Nếu tính cả lượng nhân viên phúc tập tại Chi cục Thông quan thì số lượng nhân viên đạt 8.52% (2011) biên chế toàn cục.55 Tuy nhiên, số lượng
nhân viên vẫn không đạt theo yêu cầu theo quy định của Cục KTSTQ (10%). Tổng số tiền
thuế thu của Chi cục KTSTQ tăng và đạt theo yêu cầu: số thuế đã thu năm 2011 tăng 0.5% so với kế hoạch, năm 2011 tăng 17.1% so với kế hoạch.56 Trong các vụ KTSTQ từ năm
2008 đến 2012, số vụ KTSTQ về vi phạm về thanh khoản và định mức là rất ít nhưng đều phát hiện vi phạm (năm 2008 và năm 2010, mỗi năm kiểm tra một vụ57). Từ năm 2011,
KTSTQ mở rộng kiểm tra trong gia công và tỷ lệ phát hiện rất cao. Năm 2012, số vụ
KTSTQ phát hiện vi phạm về thanh khoản và gia công chiếm tỷ lệ khoảng 90%. (Hình
3.3).
Tổng số tiền thuế thu được của Chi cục KTSTQ- Cục Hải quan Đồng Nai tăng
nhanh chóng. Trong đó, số thuế thu được từ vi phạm trong thanh khoản và định mức cũng
54 HQĐN (2011) 55 HQĐN (2011) 56 HQĐN (2011) 57 Thống kê KTSTQ năm năm (2008-2011)
tăng nhanh chóng và chiếm tỷ lệ gần như 100% trong tổng số thu (2012) (Hình 3.4). Do
28
đó, HQĐN tăng cường số vụ KTSTQ để hạn chế những vi phạm trong gia công (giảm tỷ lệ
vi phạm).
Ngoài ra, phần mềm KTSTQ mới được xây dựng năm 2011 nên chưa hoàn thiện.58 Cơ sở
dữ liệu hạn chế quyền sử dụng và chưa đầy đủ nên phần mềm KTSTQ chưa có đóng góp
tích cực trong việc phát hiện hành vi sai phạm và ra quyết định kiểm tra. Hệ thống quản lý
rủi ro trong KTSTQ cũng chính thức đi vào hoạt động và có văn bản hướng dẫn cập nhật, sử dụng cơ sở dữ liệu (Hình 3.5).59 Tuy nhiên, những văn bản về rủi ro và KTSTQ chưa có
hướng dẫn về tiêu chí phù hợp để đánh giá rủi ro. Hơn nữa, văn bản này đi đầu trong
hướng dẫn việc quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu rủi ro nên hạn chế về đối
tượng sử dụng và dữ liệu thu thập được.
Hơn nữa, việc tăng cường KTSTQ ngoài việc bảo đảm tính tuân thủ pháp luật thì cũng gây
khó khăn cho doanh nghiệp. Bởi vì KTSTQ sẽ ảnh hưởng đến thời gian và doanh thu của
58 Công ty cổ phần FPT (2011) 59 Tổng cục Hải quan (2012)
doanh nghiệp.
29
Hình 3.5: Sơ đồ cập nhật thông tin thủ công trong hoạt động KTSTQ
CBCC Phòng nghiệp vụ KTSTQ đề xuất phê duyệt cập nhật thông tin
cục CBCC Chi KTSTQ đề xuất phê nhật cập duyệt thông tin
đồng ý
đồng ý
Không đồng ý
Không đồng ý
Lãnh đạo chi cục KTSTQ phê duyệt
Lãnh đạo phòng phê duyệt
đồng ý
đồng ý
Không đồng ý
đồng ý
Lãnh đạo cục KTSTQ phê duyệt
Cho phép thông tin thu thập có hiệu lực trong phạm vi địa phương
đồng ý
Cho phép thông tin có hiệu lực toàn quốc
Nguồn: Quyết định 811/QĐ-TCHQ
Phân tích phương pháp quản lý khách hàng
Trước đây, hải quan quản lý khách hàng bằng phương pháp truyền thống. Doanh nghiệp
phải đến trực tiếp cơ quan hải quan để nộp hồ sơ và làm thủ tục theo giờ hành chánh.
Trong phương pháp này, sự chuyển giao hồ sơ diễn ra chậm chạp gây lãng phí thời gian và
tiền bạc cho hải quan và doanh nghiệp. Hải quan điện tử là phương pháp quản lý mới.
Phương pháp này tạo thuận tiện cho doanh nghiệp để khắc phục những khó khăn do
KTSTQ gây ra. Phương pháp này cũng làm môi trường công trở nên minh bạch, công bằng
hơn, thu thập dữ liệu dễ dàng hơn. Từ đó, HQĐN sẽ dễ dàng phát hiện và hạn chế gian lận
30
thương mại. Tuy nhiên, trong quản lý gia công, hải quan điện tử vẫn chưa bao phủ được tất cả các bước.60
Số lượng doanh nghiệp tham gia hải quan điện tử là 58.58%, chưa đạt theo kế hoạch
(65%). Mặc khác, HQĐN không quản lý doanh nghiệp tham gia vào hải quan điện tử theo
loại hình nên không đánh giá ý thức tham gia thủ tục hải quan điện tử của doanh nghiệp gia
công. Số tờ khai và số kim ngạch gia công tham gia hải quan điện tử đã hoàn thành theo kế
hoạch.
Kiểm tra thực tế hàng hóa gia công hiện nay đa số thông qua máy soi hàng. Nhưng các
máy máy soi hàng không hiện đại nên khó phát hiện hàng hóa gian lận. Hiện nay, HQĐN đang thực hiện trang bị máy soi mới cho Chi cục Hải quan Long Bình.61
Hơn nữa, thông tin doanh nghiệp gửi đi chưa tin cậy, chính xác. Đối với giai đoạn gia công
đã thực hiện bằng máy, doanh nghiệp phải in chứng từ, đem đến cơ quan hải quan để xác
nhận. Hoạt động này làm mất đi tính chất quan trọng của hải quan điện tử là tự động hóa
và khai báo 24/24 giờ. Chữ ký số là công cụ đảm bảo sự trung thực của số liệu điện tử.
Nhưng hiện nay chữ ký số chưa được triển khai rộng rãi, chỉ mới áp dụng ở một số doanh
nghiệp.
Phân tích phương pháp quản lý nội bộ
Phương pháp quản lý nội bộ của hải quan từ trước tới nay là quản lý bằng phương pháp
truyền thống. Điều này có nghĩa là tất cả giấy tờ chuyển giao giữa các phòng ban, giữa cấp
trên và cấp dưới là trực tiếp. Nhược điểm của phương pháp này là quá trình chuyển giao,
ký giấy tờ diễn ra rất chậm chạp, gia tăng thời gian chờ đợi của cán bộ, công chức và của
người tham gia thủ tục hải quan. Thông tin truyền đạt giữa các cán bộ, công chức ách tắc.
Quá trình thu thập thông tin gặp khó khăn. KTSTQ gặp trở ngại trong việc xác minh hành
vi gian lận. E-office-ĐNa được sử dụng để khắc phục khó khăn trên. Tuy nhiên, E-office-
ĐNa mới triển khai năm 2013 nên chưa có số liệu để đánh giá.
Phân tích tuyên ngôn phục vụ khách hàng
Những cam kết của tuyên ngôn phục vụ của khách hàng làm giảm thời gian chờ đợi của
doanh nghiệp. Thời gian có kết quả chậm nhất sau khi nộp hồ sơ xuất, nhập khẩu là 30 60 Bảng 3.1 61 HQĐN (2012)
31
phút. So sánh với thời gian tiếp nhận hồ sơ gia công trong trường hợp không kiểm tra cơ sở
sản xuất là tám giờ làm việc thì thời gian tiếp nhận hồ sơ xuất nhập khẩu được thực hiện
nhanh chóng, thời gian tiếp nhận hồ sơ thanh khoản quá lâu, lãng phí thời gian và tiền bạc
của doanh nghiệp. Hơn nữa, việc xác nhận thanh khoản sau khi hoàn tất kiểm tra là quá lâu
(1 ngày đối với hồ sơ kiểm tra sơ bộ, 3 ngày đối với hồ sơ kiểm tra chi tiết). Thời gian làm
thủ tục quá dài là cơ hội doanh nghiệp doanh nghiệp hối lộ và gian lận. Nhìn chung, những cam kết cụ thể trong tuyên ngôn đưa ra phù hợp nhưng ít khoản mục.62 Do đó, HQĐN nên
mở rộng cam kết với thời gian phù hợp.
Về việc thực hiện tuyên ngôn, HQĐN thực hiện 100% cam kết, không có vụ nào vi phạm
tuyên ngôn, chứng tỏ thời gian thực hiện là phù hợp và các cán bộ công chức cố gắng làm
việc theo tuyên ngôn. Tuy nhiên, quy định của tuyên ngôn gây ra một số tiêu cực trong
việc tiếp nhận, đăng ký hồ sơ. Một số hồ sơ rất đơn giản trong việc tiếp nhận và đăng ký
nhưng một số cán bộ công chức cố tình kéo dài thời gian tiếp nhận và đăng ký. Bởi vì thời
gian một hồ sơ bắt đầu khi công chức nhấn nút tiếp nhận hồ sơ và kết thúc khi công chức
nhấn nút tiếp nhận hồ sơ tiếp theo. Ngoài ra, tuyên ngôn chưa có sự tham gia đánh giá của
khách hàng, cơ chế xử phạt khi cán bộ, công chức vi phạm.
Phân tích quản lý định mức
Theo quy định pháp luật, doanh nghiệp tự khai, tự chịu tránh nhiệm về tính chính xác và
hợp pháp trong khai báo định mức nguyên phụ liệu sản xuất hàng gia công. Quy định này
tạo sự thuận lợi và nhanh chóng cho doanh nghiệp và hải quan. Đối với doanh nghiệp chấp
hành tốt pháp luật về hải quan thì điều này là phù hợp. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp đã
lợi dụng quy định này và những ưu đãi thuế trong gia công để khai báo định mức đăng ký
sai với thực tế. Bởi vì hải quan không có cơ sở để xem xét định mức đăng ký là phù hợp
với thực tế. Hơn nữa, việc kiểm tra định mức chỉ có hiệu quả khi hải quan thực hiện
KTSTQ đối với định mức.
Hàng hóa gia công đa dạng, nhiều chủng loại với công nghệ sản xuất phức tạp. Văn bản
liên quan đến hoạt động gia công không hướng dẫn rõ ràng về định mức. Do đó, cán bộ
công chức không am hiểu về lĩnh vực hàng hóa được gia công thì rất khó phát hiện doanh
62 Bảng 3.2
nghiệp gian lận. Những trường hợp phát hiện gian lận gia công mà hải quan phát hiện
32
thông thường tập trung vào các ngành như dệt may, da giày. Điển hình cho vi phạm định mức về may mặc là Công ty ABC63.
Phân tích vấn đề liên quan nguyên phụ liệu, vật tư dư thừa
Nhìn vào quy trình thông quan, giai đoạn thanh khoản hợp đồng gia công, doanh nghiệp
phải xử lý nguyên phụ liệu, vật tư dư thừa sau khi hợp đồng gia công kết thúc. Đối với
nguyên phụ liệu, vật tư dư thừa, doanh nghiệp có thể bán, xuất trả cho phía đối tác, tiêu
hủy, biếu tặng, hoặc chuyển sang hợp đồng khác.
Việc chuyển nguyên phụ liệu của một hợp đồng gia công này sang một hợp đồng gia công
khác là hợp lý. Tuy nhiên, việc quản lý những nguyên phụ liệu, vật tư dư thừa để gia công
rất khó khăn khi chuyển qua tay nhiều doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp lợi dụng
chuyển giao nguyên phụ liệu để thực hiện hành vi gian lận. Việc tiêu hủy nguyên phụ liệu,
vật tư dư thừa cần phải tuân thủ theo quy định và có sự chứng kiến đầy đủ của cơ quan
chức năng nên sự chờ đợi làm thủ tục gây ra chi phí lớn cho doanh nghiệp và nhà nước
(phí lưu kho, thời gian giám sát thực hiện). Thời gian chờ đợi tiêu hủy lâu, nên doanh
nghiệp có xu hướng hối lộ, một khi hối lộ được thực hiện thì gian lận dễ dàng xảy ra.
Phân tích quản lý rủi ro
Hiện nay, quản lý hải quan đối với gia công đều dựa trên quản lý rủi ro. Tuy nhiên, HQĐN
chính thức hướng dẫn thu thập dữ liệu rủi ro không lâu nên cơ sở dữ liệu chưa đầy đủ. Hơn
nữa, hệ thống quản lý rủi ro hiện nay với nhiều phân khúc nhập liệu gây lãng phí cho cán
bộ công chức. Một hồ sơ kiểm tra sau thông quan hoàn thành thì công chức phải nhập số
liệu cho các phòng ban sau: Cục KTSTQ, Phòng Quản lý Rủi ro, Chi cục KTSTQ thực
hiện kiểm tra, phần mềm báo cáo rủi ro của Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Hơn nữa, các
phòng, chi cục, loại hình, giai đoạn thực hiện thủ tục đều có cơ sở dữ liệu riêng, chẳng hạn
như phần mềm quản lý gia công, phần mềm hải quan điện tử, phần mềm E-office. Nhìn
chung, cơ sở dữ liệu rủi ro chưa thống nhất trong toàn cục và với toàn ngành. Điều này tạo
nên nhiều chi phí không cần thiết, khó quản lý và phát hiện gian lận. Hơn nữa, cơ sở dữ
liệu rủi ro là cơ sở phát hiện gian lận. Nhưng cơ sở dữ liệu không thống nhất trong toàn
63 Tham khảo Phụ lục 14
Cục và với Tổng cục, nên việc nhận diện gian lận thương mại rất là khó khăn.
33
3.2.8 Báo cáo
Quản lý hoạt động gia công chiếm tỷ phần quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu tại
Đồng Nai. Vai trò của gia công trong kim ngạch xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng.
Nhưng tỷ lệ gia công trong hoạt động xuất nhập giảm. Do đó, nhà nước cần có quan tâm để
giữ vững tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ trong kim ngạch xuất nhập khẩu.
Bên cạnh đó, KTSTQ phát hiện thanh khoản và định mức có xu thế vi phạm pháp luật rất cao trong gia công tại HQĐN. Số thuế thu được chiếm gần 100%64 tổng số thu của Chi cục
KTSTQ, trong khi số vụ KTSTQ không dao động lớn và số vụ kiểm tra về vi phạm này chỉ chiếm khoảng 50%65 tổng số vụ KTSTQ. Điều này chứng minh doanh nghiệp gian lận về
định mức và thanh khoản với số tiền rất lớn. Xu hướng này sẽ kéo dài nếu như không có sự
kiểm tra, giám sát của nhà nước.
KTSTQ nhằm mục đích phát hiện và xử lý gian lận, đảm bảo tinh thần tuân thủ pháp luật
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, số lượng nhân viên và số vụ KTSTQ chiếm tỷ lệ rất nhỏ và
không đạt yêu cầu theo quy định pháp luật. Số lượng nhân viên không đủ kiểm tra số vụ
theo yêu cầu (8% tổng số doanh nghiệp). KTSTQ chưa hoàn thành vai trò quan trọng, thẩm
định sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. Phần mềm KTSTQ mới xây dựng và cơ sỡ
dữ liệu rủi ro chưa hoàn chỉnh nên chưa đạt được nhiều trợ giúp cho việc phát hiện và
KTSTQ. Ngoài ra, KTSTQ còn gây khó khăn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp dành thời
gian tiếp hải quan, tìm tài liệu theo yêu cầu, giải trình.
Quản lý khách hàng bằng hải quan điện tử là một phương pháp tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp song song với việc nhập số liệu để làm cơ sở phát hiện gian lận. Tuy nhiên,
hải quan điện tử trong thông quan chưa thực hiện hoàn toàn. Một số bước thực hiện trực
tiếp qua giấy tờ nên ảnh hưởng quá trình thu thập thông tin và kiểm soát của hải quan. Máy
soi hàng chưa hiện đại nên tạo nên số gian lận và tạo ra môi trường không công bằng. Chữ
ký số chưa áp dụng hoàn toàn tạo ra hiện tượng không tin cậy trong số liệu.
Quản lý nội bộ bằng điện tử mới vừa áp dụng nên chưa có chỉ tiêu đánh giá và chưa phát
hiện những khó khăn trong chương trình E-office-ĐNa. Chương trình này cần thời gian
64 Hình 3.7 65 Bảng 3.5
thực hiện và đánh giá thực tế hoạt động.
34
Tuyên ngôn phục vụ khách hàng là một hoạt động thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị giữa
doanh nghiệp và hải quan, đồng thời tạo môi trường minh bạch, công bằng. Tuy nhiên, các
cam kết cụ thể trong tuyên ngôn là quá ít, thời gian của một số thủ tục trong thông quan
không có trong cam kết rất dài. Ngoài ra, Tuyên ngôn phục vụ khách hàng nhưng không
thấy sự tham gia đánh giá của khách hàng. Các biện pháp xử lý nếu vi phạm tuyên ngôn
cũng không được đề cập.
Trong quản lý rủi ro, mỗi phòng ban, giai đoạn thủ tục đều có chương trình phần mềm
quản lý riêng. Các chương trình này không thống nhất dữ liệu nên hải quan gặp khó khăn
trong việc kiểm tra và phát hiện gian lận. Hơn nữa, cơ sỡ dữ liệu rủi ro của HQĐN cũng
không thống nhất với tổng cục nên khó kiểm soát và phát hiện sai phạm có quy mô toàn
quốc.
35
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Từ phân tích và báo cáo trên đây, gia công là hoạt động thương mại quan trọng của tỉnh
Đồng Nai. Tuy nhiên, mức độ gian lận của gia công đã ở mức độ báo động. HQĐN cần sửa
chữa những trục trặc trong quản lý quy trình tác nghiệp của gia công để hạn chế tình trạng
này.
Qua phân tích, tác giả nhận thấy quản lý gia công tại HQĐN có nhiều trục trặc như: kiểm
tra sau thông quan, quản lý khách hàng, quản lý định mức, quản lý nội bộ, tuyên ngôn phục
vụ khách hàng và hệ thống quản lý rủi ro, nhân sự. Do đó, các kiến nghị đề xuất sẽ phản
ánh những vấn đề trên. Thứ nhất là tăng cường kiểm tra sau thông quan. Thứ hai là quản
lý hiệu quả định mức. Thứ ba là nâng cấp hệ thống quản lý rủi ro. Ba vấn đề này ảnh
hưởng trực tiếp đến gian lận thương mại nên cần ưu tiên để thực hiện, trong đó, việc quản
lý định mức hiệu quả là vấn đề quan trọng cần chú trọng và triển khai thực hiện ngay. Thứ
tư và thứ năm là ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý khách hàng và quản lý nội bộ.
Thứ sáu là thực hiện tuyên ngôn phục vụ khách hàng. Ba vấn đề cuối cùng này sẽ gián tiếp
chống gian lận thương mại.
4.2. Kiến nghị
4.2.1. Tăng cường kiểm tra sau thông quan
Tăng cường KTSTQ đầu tiên là tăng cường cơ sở dữ liệu cho phần mềm KTSTQ và phần
mềm quản lý rủi ro vì đây là cơ sở quan trọng phát hiện hành vi sai phạm. Nguồn thông tin
không chỉ có nguồn gốc từ trong nội bộ mà còn xuất phát từ cơ quan ban ngành có liên
quan (Thuế, Sở Kế Hoạch và Đầu tư,…) và từ các nguồn không chính thức. Do đó, HQĐN
cần lên kế hoạch chi tiêu và giao lưu hàng năm để mở rộng nguồn cung cấp thông tin.
Ngoài ra, HQĐN triển khai kế hoạch thu thập thông tin bên trong HQĐN. Mỗi cán bộ chịu
trách nhiệm thu thập dữ liệu của một loại hình kinh doanh. Các Phòng ban, Chi cục cần
báo thông tin về tính trạng tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp hàng tháng, quý. HQĐN
khen thưởng cho việc phát hiện và xử phạt cho việc bao che doanh nghiệp gian lận.
36
Ngoài ra, HQĐN cần lên kế hoạch về việc tăng cường số lượng nhân viên, số vụ kiểm tra
và số thu trong hoạt động KTSTQ theo đúng mục tiêu ngắn hạn. Bộ phận KTSTQ tổ chức
học tập, trao đổi kinh nghiệm giữa các Cục và với hải quan nước khác theo hàng kỳ (nửa
năm).
4.2.2. Quản lý hiệu quả định mức và thanh khoản hợp đồng gia công
Để quản lý hiệu quả định mức đăng ký của doanh nghiệp, tác giả đề nghị HQĐN cần xây
dựng cẩm nang về định mức gia công. Trong cẩm nang, thông tin được phân loại theo từng
cấp. Cấp một là ngành nghề, cấp hai là chủng loại, cấp ba là công nghệ sản xuất, cấp bốn là
định mức trung bình hoặc giới hạn của định mức. Cẩm nang sẽ là cơ sở kiểm tra của các
cán bộ, công chức trong thông quan và KTSTQ.
Để hoàn thành cẩm nang, HQĐN tổ chức thực hiện thu thập thông tin liên quan sản phẩm.
HQĐN nên cộng tác với chuyên gia, tổ chức chuyên môn để làm rõ phương thức tính toán
định mức, tính ra định mức trung bình phù hợp hoặc giới hạn của định mức. Đồng thời,
HQĐN phải thu thập các cơ sở dữ liệu về hình ảnh, mẫu nguyên vật liệu, các phương pháp
kỹ thuật sản xuất để làm căn cứ đối chiếu, kiểm tra. Trong đó, HQĐN làm rõ trách nhiệm
của từng cá nhân, bộ phận trong việc thu thập, tổng hợp và quản lý thông tin, dữ liệu trong
cẩm nang về định mức gia công. Sau khi hoàn thành cẩm nang, HQĐN mời chuyên gia để
đánh giá sự phù hợp của định mức đã được xây dựng.
Ngoài ra, HQĐN liên kết cơ quan khác để có thông tin có liên quan cho việc phát hiện gian
lận. Đầu tiên, HQĐN cũng nên liên kết với Hải quan tỉnh khác để cập nhật thông tin mới
về gian lận thương mại trong gia công. Tiếp theo, HQĐN cần phối hợp với cơ quan thuế
nội địa hoặc cơ quan ban ngành có liên quan để thu thập thông tin hữu ích, thiết thực có
liên quan đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp gia công.
3.2.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý
Hiện nay quy trình thông quan của gia công chưa được ứng dụng điện tử một cách hoàn
toàn. HQĐN cần phải tiến hành điện tử ở các giai đoạn còn thiếu. Bên cạnh đó,HQĐN tăng
cường mua máy soi để đảm bảo các máy soi dễ dàng phát hiện gian lận của doanh nghiệp.
Hơn nữa, số lượng doanh nghiệp tham gia hải quan điện tử chưa đạt, HQĐN cần khuyến
37
khích doanh nghiệp tham gia hải quan điện tử. Chẳng hạn doanh nghiệp ưu tiên kiểm tra,
xác nhận trước nếu doanh nghiệp khai báo bằng điện tử.
Để thông tin doanh nghiệp cung cấp đáng tin cậy và chính xác, HQĐN khuyến khích và
tăng cường doanh nghiệp đăng ký và sử dụng chữ ký số. Ngoài ra, HQĐN nên lắp những
hệ thống máy soi hàng hiện đại tại Chi cục Thông quan. Đồng thời, HQĐN học tập kinh
nghiệm kiểm tra và phát hiện sai phạm qua máy soi từ hải quan tỉnh và nước khác sau khi
đã mua máy soi mới.
Đồng thời, HQĐN nên thực hiện đo lường và ra mục tiêu ngắn hạn để đánh giá kết quả
chương trình E-office-ĐNa theo đề nghị bên trên của tác giả.
3.2.4. Thực hiện tuyên ngôn phục vụ khách hàng
HQĐN cần tăng cường cam kết về thời gian thực hiện các quy trình gia công. Đối với
những khoản mục yêu cầu thời gian có trong luật nhưng không có trong tuyên ngôn,
HQĐN cần đánh giá lại tiêu chí thời gian là phù hợp hay không để thực hiện theo đúng
thời gian cam kết. Hơn nữa, HQĐN cần bổ sung thêm tiêu chí đo lường như đề cập trong
phần 3.2.4
Ngoài ra, HQĐN cũng nên áp dụng cơ chế thưởng phạt phù hợp cho những hành vi tuân
thủ và không tuân thủ tuyên ngôn. Việc thực hiện tuyên ngôn cần sự giám sát và đánh giá
của khách hàng, cơ quan chuyên ngành. Hàng kỳ, HQĐN nên tổ chức hội nghị khách hàng
để lấy ý kiến đánh giá khách hàng nhằm chọn lựa chỉ tiêu phù hợp, loại bỏ quy định chưa
phù hợp.
Hiện nay, kênh giao tiếp giữa hải quan và doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, vì vậy HQĐN
cần mở rộng kênh đối thoại với doanh nghiệp. Hải quan nên có tổ phụ trách chuyên biệt và
trang mạng riêng dành cho việc thảo luận, đánh giá tuyên ngôn phục vụ khách hàng. Mỗi
Chi cục Thông quan có nhân viên chuyên nhận, trả lời vướng mắc và hướng dẫn thủ tục
cho doanh nghiệp.
38
3.2.5. Cải thiện hệ thống quản lý rủi ro
HQĐN cần thu thập cơ sở dữ liệu từ các cấp: phòng, Chi cục, Cục. Dữ liệu phải chuẩn,
đáng tin cậy. Người nhập dữ liệu phải chịu trách nhiệm về nội dung đã nhập. Trên cơ sở dữ
liệu có được, HQĐN xây dựng cơ sở hạ tầng, phần mềm kết nối dữ liệu chung cho toàn
Cục. Ngoài ra, HQĐN thống kê quyền sử dụng cơ sỡ dữ liệu: quyền xem, quyền sử dụng
và quyền sửa đổi dữ liệu của từng phòng, Chi cục một cách phù hợp. Cuối cùng, HQĐN
nên đề nghị Tổng cục xây dựng phần mềm thống kê các doanh nghiệp. Thống kê bao gồm
tên doanh nghiệp, loại hình kinh doanh, xuất nhập khẩu, tên hàng, mã hàng, tình trạng tuân
thủ pháp luật. Việc này giúp hải quan phát hiện gian lận thương mại dễ dàng hơn.
39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Bộ Tài chính (2005), Thông tư số 114/2005/TT-BTC hướng dẫn về KTSTQ đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 93/2010/TT-BTC hướng dẫn việc xác định các hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính là hành vi buôn lậu, gian lận thương
mại và hàng giả.
3. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan;
kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 196/2012/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
5. Bộ Tài chính (2013), “Kết quả triển khai thí điểm thủ tục hải quan điện tử, Tiền đề
quan trọng cho triển khai chính thức”, Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính, truy cập
ngày 10/01/2013 tại địa chỉ:
http,//www.mof.gov.vn/portal/page/portal/mof_vn/cttk?p_itemid=81522712&p_itemty
pe=2176921.
6. Báo Công thương (2013), “Cảnh báo gia tăng gian lận thương mại- Kỳ I”, Báo công
thương, truy cập ngày 10/5/2013 tại địa chỉ:
http,//www.baocongthuong.com.vn/quan-ly-thi-truong/37228/canh-bao-gia-tang-gian-
lan-thuong-mai-ky-i.htm#.UccNLtjznIU.
7. Chương trình Tài nguyên Giáo dục Mở Việt Nam (2010), “Khái niệm về gian lận
thương mại”, Cổng thông tin điện tử Chương trình Tài Nguyên giáo dục Mở Việt Nam,
truy cập ngày 02/04/2013 tại địa chỉ:
http,//voer.edu.vn/module/kinh-te/khai-niem-ve-gian-lan-thuong-mai-va-buon-
lau.html.
8. Công ty cổ phần FPT (2011), Xây dựng hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp phục
vụ KTSTQ và quản lý rủi ro, Hà Nội.
40
9. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP về việc ban hành Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
10. Chính phủ (2011), Nghị định số 87/NĐ-CP về quy định chi tiết thi hành một số điều
luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
11. Chính phủ (2012), Nghị định số 87/2012/NĐ-CP về quy định chi tiết một số điều của
Luật hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thương mại.
12. Chính phủ (2004), Nghị định số 138/2004/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan.
13. Dương Phùng Đức (2010), Kiểm tra sau thông quan trong hoạt động quản lý hải quan
Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành Phố Hồ
Chí Minh.
14. Hải quan Việt Nam (2012), Sổ tay kỹ năng nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan.
15. HQĐN (2011), Công văn số 2247/HQĐNa-CNTT về khai báo hải quan điện tử đối với
loại hình gia công chuyển tiếp.
16. HQĐN (2011), Công văn số 1396/HQĐNa-CCHĐH về việc xây dựng kế hoạch cải
cách, phát triển và HĐH giai đoạn 2011-2015.
17. HQĐN (2011), Công văn số 1582/HQĐNa-CCHĐH về việc hoàn thiện kế hoạch cải
cách, phát triển và HĐH giai đoạn 2011-2015.
18. HQĐN (2011), Báo cáo số 1793/HQĐNa-KTSTQ về báo cáo việc thực hiện chỉ thị
568/CT-TCHQ và công tác KTSTQ.
19. HQĐN (2012), Quyết định số 759/HQĐNa-CNTT về việc báo cáo kế hoạch mở rộng
triển khai chữ ký số trong thủ tục hải quan điện tử.
20. HQĐN (2012), Thông báo số 223/TB-HQĐNa về việc áp dụng chương trình Quản lý
văn bản, hồ sơ công việc ĐNa-Office.
21. HQĐN (2012), Tham luận, kinh nghiệm trong kiểm tra sau thông quan đối với hàng
hóa gia công với thương nhân nước ngoài, Chi cục KTSTQ.
22. HQĐN (2013), Thống kê kiểm tra sau thông quan 05 năm (2008- 2012).
23. HQĐN (2013), “Chức năng và nhiệm vụ của Cục HQĐN”, Cổng thông tin điện tử của
Cục HQĐN, truy cập ngày 12/12/2012 tại địa chỉ:
http,//www.dncustoms.gov.vn/Gioithieu/gt_3.htm.
41
24. HQĐN (2013), “Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục HQĐN”, Cổng thông tin điện tử của Cục
HQĐN, truy cập ngày 12/12/2012 tại địa chỉl:
http,//www.dncustoms.gov.vn/Gioithieu/gt_2.htm.
25. HQĐN (2010), Tài liệu giảng dạy kiểm tra sau thông quan, Hà Nội.
26. Nguyễn Hữu Lam (2012), Quản lý dựa trên kết quả, Chương trình Giảng dạy Kinh tế
Fulbright, Việt Nam.
27. Nguyễn Phương Mai (2013), Bài 2- Quản trị dựa vào kết quả, Trung tâm nghiên cứu
chính sách và phát triển (Depocen).
28. MediaP5, Strategic thinking (2013), “Sứ mạng là gì? Tầm nhìn là gì? giá trị cố lõi ra
sao?”, Cổng thông tin điện tử của P5Media, strategic thinking, truy cập ngày
24/06/2013 tại địa chỉ: http,//p5media.vn/quan-tri-chien-luoc/cac-khai-niem/su-menh-
la-gi-tam-nhin-la-gi-gia-tri-cot-loi-ra-sao-.
29. Hoàng Tùng (2010), “Bàn về qui trình kiểm tra sau thông quan trong hoạt động quản lý
hàng hóa xuất nhập khẩu của Hải quan Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ,
Đại học Đà Nẵng.
30. Nguyễn Thanh Trang (2012), Hội thảo “Quản lý dựa trên kết quả”.
31. Tổng Cục Hải quan (2009), Quyết định số 1383/QĐ-TCHQ về việc ban hành quy trình
nghiệp vụ KTSTQ, kiểm tra thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
32. Tổng Cục Hải quan (2010), Công văn số 7286/TCHQ-TCCB ngày số 03/10/2010.
33. Tổng cục Hải quan (2011), Chỉ thị số 568/CT-TCHQ về tăng cường chỉ thị 568/CT-
TCHQ.
34. Tổng cục Hải quan (2011), Quyết định số 2610/QĐ-TCHQ về việc phê duyệt kế hoạch
cải cách, phát triển và hiện đại hóa Cục Hải quan Đồng Nai giai đoạn 2011- 2015.
35. Tổng cục Hải quan (2011), Quyết định số 225/QĐ-TCHQ về việc ban hành tuyên ngôn
phục vụ khách hàng.
36. Tổng cục Hải quan (2012), Quyết định số 256/QĐ-HQĐNa về việc kiểm tra tình hình
thực hiện chỉ thị 568/CT-TCHQ và công tác KTSTQ.
37. Tổng cục Hải quan (2011), Quyết định số 2579/QĐ-TCHQ về việc sửa đổi, bổ sung
Quy trình nghiệp vụ KTSTQ, kiểm tra thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu kèm
theo Quyết định 1383/QĐ-TCHQ ngày 14/07/2009 của Tổng cục Hải quan.
42
38. Tổng cục Hải quan (2012), Quyết định số 811/QĐ-TCHQ về việc ban hành quy chế
tạm thời quản lý, vận hành, khai thác và ứng dụng Hệ thống thông tin quản lý doanh
nghiệp phục vụ kiểm tra sau thông quan và quản lý rủi ro – STQ01.
39. Tổng cục Hải quan (2012), Quyết định số 1907/QĐ-TCHQ về việc thành lập Ban chỉ
đạo xây dựng Đề án tăng cường năng lực bộ máy KTSTQ.
40. Tổng cục Hải quan (2013), Quyết định số 231/TCHQ-TCCB về việc phát động phong
trào thi đua trong ngành hải quan năm 2013.
41. Tổng cục Hải quan (2013), Quyết định số 557/QĐ-TCHQ về việc ban hành quy tắc ứng
xử của công chức, viên chức, người lao động ngành hải quan.
42. Tổng cục Hải quan (2012), Báo cáo số 4652/TCHQ-KTSTQ về giao chỉ tiêu thu từ hoạt
động KTSTQ năm 2012.
43. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg về thí điểm thủ tục hải
quan điện tử.
44. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 103/2009/QĐ-TTg sửa đổi quyết định
145/2005/QĐ-TTg về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử do Thủ tướng
Chính Phủ ban hành.
45. UNDP (2007), Theo dõi và đánh giá, Tăng cường các kết quả phát triển: Hội nghị bàn
tròn quốc tế lần thứ ba, quản lý vì các kết quả phát triển, Hà Nội.
46. UBND tỉnh Đồng Nai (2012), Quyết định số 469/QĐ-UBND về Ban hành chương trình
cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2010-2020.
47. Wikipedia (2013), “Thanh khoản (hải quan)”, Wikipedia, truy cập ngày 20/4/2013 tại
địa chỉ:
http,//vi.wikipedia.org/wiki/Thanh_kho%E1%BA%A3n_%28h%E1%BA%A3i_quan
%29.
48. Wulf, Luc Devà Sokol, Jose B. (2004), Sổ tay hiện đại hóa hải quan, Ngân hàng thế
giới.
43
Tiếng Anh
49. Armstrong, Greg (2013), “Six reason to use Results – Based Management”, RBM
training, truy cập ngày 24/06/2013 tại địa chỉ:
http,//www.rbmtraining.com/6_reasons_to_use_RBM.html.
50. Custom and Tariff Bureau (1999), Customs administration in Japan, Ministry of
Finance, Tokyo.
51. United Nations Development Programme (2012), Results Based Management-
Concepts and Methodology.
52. United Nations (2006), Trade Facilitation Handbook 2009, New York.
53. World Customs Organization (2012), “Working Group on commercial Fraud”, World
Customs Organization, truy cập ngày 20/3/2013 tại địa chỉ:
http,//www.wcoomd.org/en/about-us/wco-working-
bodies/enforcement_and_compliance/working_group_on_commercial_fraud.aspx.
44
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: cơ sở pháp lý quốc tế cho quản lý hoạt động gia công
Công ước Kyoto
Công ước Kyoto ra đời năm 1973, quy định về đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục hải
quan. Năm 1999, Công ước Kyoto sửa đổi thay đổi một số nội dung để phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế của thế giới. Trong đó, Công ước sửa đổi đặc biệt quan tâm đến việc
áp dụng khoa học kỹ thuật tối đa vào ứng dụng, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin
vào quản lý rủi ro và KTSTQ. Thủ tục hải quan cũng được yêu cầu sửa đổi theo xu hướng
ngày càng đơn giản, hài hòa và phù hợp tiêu chuẩn, chuẩn mực của hải quan hiện đại.Với
việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải thay đổi từ “tiền kiểm” chuyển sang “hậu kiểm”. Công
ước cũng yêu cầu cải thiện mối quan hệ giữa hải quan và doanh nghiệp.
Công ước về hệ thống hài hòa về mô tả và mã hóa hàng hóa (HS)
Công ước nàyra đời năm 1988 tại Brussels. Công ước HS là cơ sở xây dựng hệ thống phân
loại hàng hóa và tính thuế xuất nhập khẩu. Với hệ thống HS, hải quan các nước sẽ dễ dàng
kiểm tra và kiểm soát doanh nghiệp có chọn đúng mã hàng hóa hay không. Hệ thống HS là
một công cụ của hải quan để quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu, thống kê thương mại và xác
định xuất xứ cho hàng hóa. Khi hàng hóa qua những công đoạn gia công khác nhau sẽ tạo
ra thành phẩm khác nhau. Những thành phần vật liệu để cấu thành sản phẩm sẽ quyết định
xuất xứ hàng hóa theo tỷ lệ thực hiện.
Hiệp định thực hiện điều VII của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại
Đây là cơ sở để đo lường giá trị của hàng hóa. Nếu như sự đo lường bị sai thì sẽ ảnh hưởng
đến sự công bằng và minh bạch trong khai báo hải quan, gây khó khăn trong việc thống kê
và đánh giá tình trạng xuất nhập khẩu của quốc gia. Việc khai sai trị giá hải quan thường
gặp ở các nước đang phát triển, nơi hóa đơn thương mại có độ tin cậy thấp. Bởi vì các
nước đó thiếu khả năng, kỹ thuật để định giá sản phẩm. Do đó, việc áp dụng Hiệp định về
trị giá hải quan (ACV) và Định nghĩa Brussels về trị giá (BDV) thường rất khó khăn.
Quy tắc xuất xứ hàng hóa
45
Quy tắc xuất xứ hàng hóa là cơ sở để thu thuế của hải quan. Tại Việt Nam, các đối xử về
thuế là khác nhau đối với các nước, khu vực khác nhau. Đối với các nước trong
khốiASEAN, Việt Nam có thuế quan ưu đãi khu vực ASEAN. Thuế ưu đãi khu vực
ASEAN thấp hơn so với thuế quan thông thường hoặc thuế quan ưu đãi tối huệ quốc MFN.
Do đó, phân biệt nguồn gốc hàng hóa là quan trọng, đặc biệt là những hàng hóa gia công.
Hàng hóa xuất nhập khẩu khi đi qua biên giới sẽ được cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa (C/O). Việc xác định xuất xứ hàng hóa thường căn cứ vào giá trị tạo ra hàng hóa tuân
theo quy định của Hiệp định về quy tắc xuất xứ của WTO, Phụ lục chuyên đề K của Công
ước Kyoto, Quy tắc xuất xứ áp dụng trong Hiệp định thương mại tự do. Tại Việt Nam, các
hiệp định thương mại tự do thường áp dụng là quy tắc xuất xứ của CEPT/AFTA, ASEAN -
Trung Quốc.
Phụ lục 02: cơ sở pháp lý Việt Nam trong quản lý hoạt động gia công
Trước khi Luật Hải quan 2001 ra đời, hệ thống văn bản pháp luật về hải quan đối với hoạt
động gia công là những văn bản rời rạc, không thống nhất, chưa hướng dẫn rõ ràng về cách
thức tổ chức và quy trình thực hiện. Kiểm tra thực tế hàng hóa chiếm đa số và thực hiện
bằng phương pháp thủ công. Luật Hải quan 2001 ra đời đánh dấu bước phát triển mới cho
hoạt động gia công. Tuy rằng các văn bản giải thích, hướng dẫn chưa rõ ràng. KTSTQ
được thành lập nhưng chưa có hiệu quả. Trong quá trình thực thi, Luật Hải quan2001 đã
bộc lộ những hạn chế và ngày càng không phù hợp với thực tiễn.
Luật Hải quan sửa đổi và bổ sung năm 2005 đã phù hợp hơn cho quản lý gia công. Nhà
nước hướng dẫn hoạt động gia công rõ ràng hơn, thống nhất hơn. Quy trình gia công được
quy định cụ thể. Bên cạnh đó, Hải quan Việt Nam đã tiến hành hiện đại hóa trong nhiều
lĩnh vực. Phương pháp truyền thống dần được thay thế bằng phương pháp hiện đại.
KTSTQ đóng vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước về hải quan đối với gia công. Các
thủ tục thông quan của hàng hóa gia công dần được chuyển đổi sang quản lý bằng các thiết
bị tự động. Thời gian thực hiện thủ tục và kiểm tra thực tế cũng đã giảm xuống. Đặc biệt,
từ năm 2011, chỉ thị số 568/CT-TCHQ là động lực để KTSTQ phát triển. Số thu của bộ
phận KTSTQtăng lên nhanh chóng trong tất cả hoạt động.
Những văn bản luật có liên quan đến hoạt động gia công được liệt kê dưới đây
46
1. Luật xuất khẩu, nhập khẩu năm 1992
2. Nghị định 110-HĐBT năm 1992 hướng dẫn luật thuế xuất khẩu
3. Thông tư liên bộ số 14/KHĐT-TM năm 1996 hướng dẫn thực hiện gia công xuất hàng
xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam
4. Luật thương mại số 58/L-CTN năm 1997
5. Nghị định 57/1998/NĐ-CP năm 1998 quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hóa với nước ngoài
6. Thông tư 18/1998/TT-BTC năm 1998 hướng dẫn nghị định 57/1998/NĐ-CP
7. Thông tư 26/1999/TM-BTC năm 1999 hướng dẫn thực hiện nghị định 57/1998/NĐ-CP
và bổ sung thông tư 18/1998/TT-BTC
8. Thông tư 91/1999/TT-BTC năm 1999 hướng dẫn áp dụng thuế giá trị gia tăng đối với
hàng hóa gia công xuất khẩu
9. Quyết định 46/2001/QĐ-TTg về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2001-2005
10. Nghị định 44/2001/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số
57/1998/NĐ-CP
11. Luật Hải quan năm số 29/2001/QH10 ban hành năm 2001, có hiệu lực từ ngày
01/01/2002.
12. Nghị định 101/2001/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục
hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan
13. Quyết định 69/2004/QĐ-BTC năm 2004 quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa
gia công với thương nhân nước ngoài
14. Thông tư 06/2004/TT-BYT năm 2004 về hướng dẫn gia công thuốc
15. Luật hải quan sửa đổi và bổ sung số 42/2005/QH11 ban hành ngày 14/6/2005, có hiệu
lực từ ngày 01/01/2006
16. Luật thương mại năm 2005
47
17. Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 45/2005/QH11 được thông qua ngày 14/06/2005
18. Luật quản lý thuế ngày 29/11/2006
19. Nghị định 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 quy định chi tiết về luật thuế xuất khẩu,
nhập khẩu
20. Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007quy định chi tiết về thi hành luật quản lý
thuế
21. Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 quy định chi tiết thi hành luật thương
mại về hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá trình quá cảnh hàng hóa với nước
ngoài.
22. Thông tư số 04/2006/TT-BTM ngày 06/04/2006 hướng dẫn hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, gia công thanh lý hoạt động xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài quy định tại nghị định số 12/2006/NĐ-CP.
23. Thông tư 116/2008/TT-BTC ngày 04/12/2008 hướng dẫn về thủ tục hải quan đối với
hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài.
24. Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra
giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa nhập
khẩu.
25. Thông tư số 117/2011/TT-BTC ngày 15/08/2011 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với
hàng gia công với thương nhân nước ngoài.
26. Quyết định 1179/QĐ-TCHQ ngày 14/06/2009 về việc ban hành quy trình nghiệp vụ
quản lý hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài
Phụ lục 03: Thủ tục đăng ký hợp đồng gia công.
Chậm nhất là 1 ngày kể từ khi doanh nghiệp nhập khẩu nguyên phụ liệu gia công, doanh
nghiệp phải đăng ký hợp đồng gia công tại cơ quan hải quan, hồ sơ gồm:
02 bản chính hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng gia công (nếu hợp đồng gia công
bằng tiếng nước ngoài thì doanh nghiệp nộp kèm 01 bản dịch tiếng việt).
48
01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư (doanh
nghiệp nước ngoài).
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp đồng gia công, hải quan tiến hành kiểm tra các nội dung sau:
Xác định loại hình gia công: Hợp đồng gia công phải có đầy đủ nội dung, chữ ký và mộc
dấu.
Xác định hàng hóa được phép gia công: Doanh nghiệp gia công tất cả hàng hóa trừ hàng
hóa thuộc danh mục bị cấm xuất, nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất, nhập khẩu. Đối với
hàng hóa yêu cầu phải có giấy phép, cơ quan hải quan kiểm tra giấy phép trước khi đăng
ký.
Kiểm tra ngành nghề kinh doanh: Nếu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm
doanh nghiệp chế xuất) thì cơ quan hải quan kiểm tra ngành nghề kinh doanh, hoạt động
xây dựng nhà máy đối với doanh nghiệp đăng ký hoạt động gia công lần đầu.
Kiểm tra tính đồng bộ, đầy đủ, hợp lệ hồ sơ gia công: Nếu hồ sơ gia công đáp ứng các
điều kiện trên thì chuyển sang bước 2. Nếu công chức từ chối hồ sơ GC thì phải trả lời
bằng phiếu nghiệp vụ, ghi rõ lý do từ chối.
Kiểm tra cơ sơ sản xuất: cơ quan hải quan kiểm tra cơ sở sản xuất trong trường hợp sau:
theo kế hoạch, khi có nghi vấn về sai phạm, khi doanh nghiệp thuê đơn vị khác thực hiện
toàn bộ hợp đồng gia công, quá 3 tháng kể từ khi nhập khẩu lô hàng đầu tiên nhưng doanh
nghiệp không thực hiện gia công. Trước khi kiểm tra, lãnh đạo chi cục phải gửi văn bản
thông báo doanh nghiệp về thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra.
Phụ lục 04: Thủ tục nhập khẩu nguyên phụ liệu gia công
Khi làm thủ tục nhập khẩu nguyên phụ liệu gia công, doanh nghiệp phải nộp các giấy tờ
sau đây:
- 02 bản chính tờ khai hải quan
- 01 bản chính hóa đơn thương mại
- 01 vận tải đơn hoặc giấy tờ tương đương.
Tùy theo từng trường hợp, doanh nghiệp nộp các giấy tờ sau:
- 01 bản chính bảng kê chi tiết hàng hóa.
49
- 01 bản chính giấy đăng ký kiểm tra hoặc miễn kiểm tra hàng hóa nhập khẩu đối với
hàng hóa yêu cầu kiểm tra.
- 01 bản chính chứng tư giám định
- 01 bản chính giấy phép nhập khẩu (nộp bản sao nếu nhập khẩu nhiều lần).
- Giấy tờ khác theo quy định.
Việc lấy mẫu chỉ được thực hiện khi doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu gia công lần
đầu hoặc để phục vụ cho việc giám định, phân tích, phân loại. Mẫu phải được hải quan và
doanh nghiệp ký xác nhận và niêm phong. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm lưu mẫu cho
đến khi thanh toán hợp đồng gia công.
Phụ lục 05: Thủ tục xuất khẩu hàng hóa gia công
Thủ tục tiếp nhận định mức
Khi tiếp nhận định mức, cơ quan phải kiểm tra đầy đủ tiêu chí doanh nghiệp khai báo. Nếu
chỉ tiêu phù hợp, cơ quan hải quan tiếp nhận định mức. Sau đó, công chức lập bản theo dõi
nếu áp dụng phương pháp truyền thống. Nếu cơ quan hải quan áp dụng máy tính thì nhập
máy theo dõi.
Thủ tục điều chỉnh định mức
Hải quan điều chỉnh định mức sau khi tiếp nhận 02 bản giải trình điều chỉnh định mức và
bản đăng ký định mức mới của doanh nghiệp. Đối với những đơn vị ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, công chức hải quan phải sửa thông tin trên mạng máy tính.
Thủ tục kiểm tra định mức
Trước khi kiểm tra định mức sản phẩm gia công, cơ quan hải quan thông báo địa điểm, nội
dung, tài liệu và thời gian kiểm tra cho doanh nghiệp bằng văn bản. Trên cơ sở tài liệu kỹ
thuật, hồ sơ liên quan, cơ quan hải quan xác định định mức tiêu hao. Nếu không xác định
được định mức, cơ quan hải quan mời cơ quan giám định chuyên ngành tiến hành giám
định. Kết thúc kiểm tra, cơ quan hải quan cần phải lập biên bản, niêm phong mẫu kiểm tra.
50
Phụ lục 06: Thủ tục xuất khẩu hàng hóa gia công
Trước khi xuất khẩu hàng hóa gia công, doanh nghiệp nộp giấy tờ sau:
1. 02 bản chính tờ khai hải quan.
Tùy theo từng trường hợp, doanh nghiệp nộp các giấy tờ sau:
2. 01 bản chính bảng kê chi tiết hàng hóa (nếu hàng hóa nhiều chủng loại hoặc đóng gói
không đồng nhất)
3. 01 bản chính giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa yêu cầu phải có giấy phép (nộp
bản sao khi hàng hóa xuất khẩu nhiều lần, cần phải trừ lùi)
4. Giấy tờ khác theo quy định.
Phụ lục 07: Thủ tục thanh khoản.
Khi thanh khoản hợp đồng gia công, doanh nghiệp nộp đầy đủ các giấy tờ sau:
1. 01 bản chính bảng tổng hợp nguyên liệu vật tư nhập khẩu
2. 01 bản chính bảng tổng hợp sản phẩm gia công xuất khẩu
3. 01 bản chính bảng kê tờ khai xuất khẩu sản phẩm gia công.
4. 01 bản chính bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư xuất trả nước ngoài, chuyển sang hợp
đồng khác khi đang thực hiện hợp đồng gia công.
5. 01 bản chính bảng tổng hợp nguyên liệu vật tư do bên nhận gia công cung ứng (nếu
có).
6. 01 bản chính bảng nguyên vật liệu, vật tư đã sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công.
7. 02 bản chính bảng thanh khoản hợp đồng gia công.
8. 02 bản chính bảng tổng hợp máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất.
9. Bản chính tờ khai tạm nhập máy móc, thiết bị thuê, mượn; tờ khai nhận máy móc thiết
bị từ hợp đồng gia công khác; tờ khai tái xuất máy móc, thiết bị.
10. 02 bản chính bảng thống kê sản phẩm hoàn chỉnh đi kèm với sản phẩm gia công.
Đối với loại giấy tờ mà doanh nghiệp nộp hai bản, cơ quan hải quan giữ 01 bản và trả
doanh nghiệp 01 bản
51
Phụ lục 08: Hướng dẫn phân luồng theo quyết định số 662/QĐ-TCHQ
Theo quyết định số 662/QĐ-TCHQ, hàng hóa phân loại làm ba luồng:
Luồng xanh: hàng hóa được phân luồng xanh là tài liệu, chứng từ thương mại, hàng hóa
nhập khẩu miễn thuế, hàng hóa không phải nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng
hóa trong trường hợp này được miễn kiểm tra thực tế nhưng trong trường hợp cần thiết thì
lãnh đạo chi cục có thể quyết định cho kiểm tra từ 1%- 5% tổng luồng hàng bằng máy.
Trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiểm tra toàn bộ lô hàng
bằng phương pháp thủ công.
Luồng vàng: thực hiện đối với hàng hóa phải nộp thuế có giá trị từ 20.000.000 đồng trở
lên. Kiểm tra hàng hóa ở đây bằng máy soi với 100% toàn bộ lô hàng nhưng nếu phát hiện
lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì lảnh đạo chi cục ra quyết định kiểm tra theo tỷ lệ
từ 3%-5% giá trị lô hàng bằng phương pháp thủ công.
Luồng đỏ: thực hiện đối với hàng hóa thuộc danh mục quản lý chuyên ngành, hàng nhập
khẩu có điều kiện, hàng hóa có giá trị trên 20.000.000 đồng có nộp thuế. Trong luồng này,
tất cả hàng hóa phải kiểm tra 100% bằng phương pháp thủ công.
Phụ lục 09: Tình hình xuất nhập khẩu theo từng loại hình của Đồng Nai theo từng
loại hình (2007-2011)
Nhập khẩu
Trị giá
Loại hình
2007
2008
2010
2011
2009
Kinh doanh
2,121,431,022
2,417,446,752
1,919,267,956
2,699,112,276
2,699,112,276
Đầu tư
534,457,620
737,515,912
455,251,722
614,355,483
614,355,483
GC
515,031,530
583,668,594
422,775,787
555,257,985
555,257,985
2,348,455,794
2,803,275,413
2,376,513,680
3,028,141,247
3,028,141,247
34,455,920
116,926,656
112989683
190,711,556
190,711,556
Kim ngạch Nhập khẩu:
SXXK Các loại hình khác Tổng
5,553,831,886
6,658,833,327
5,286,798,828
7,087,578,547
7,087,578,547
52
Xuất khẩu
Trị giá
Loại hình
2007
2008
2010
2011
2009
Kinh doanh
528,744,838
600,818,916
475,084,747
743,902,418
1,052,853,054
GC
636,586,513
754,960,668
628,182,903
802,604,823
1,027,792,829
3,409,144,151
4,134,541,399
4,052,403,101
5,107,599,815
6,342,334,661
42,399,437
60,400,525
54,508,785
94,787,218
130,500,944
Kim ngạch xuất khẩu:
SXXK Các loại hình khác Tổng
4,616,874,939
5,550,721,508
5,210,179,536
6,748,894,274
8,553,481,488
Nhập khẩu
Số lượng tờ khai
Loại hình
2007
2008
2009
2010
2011
Kinh doanh
26,317
29,421
31,659
35,129
35,129
Đầu tư
11,412
11,494
13,659
15,164
15,164
GC
15,654
17,265
17,443
21,098
21,098
SXXK
59,175
61,987
71,316
86,793
86,793
Loại hình khác
1,655
1,917
114
1,457
1,457
Tờ khai nhập khẩu:
Tổng
114,213
122,084
134,191
159,641
159,641
Xuất khẩu
Số lượng tờ khai
Loại hình
2007
2008
2009
2010
2011
Kinh doanh
24,183
23,377
22,914
29,826
28,353
Đầu tư
-
-
-
-
-
GC
16,258
19,831
19,889
24,289
29,011
SXXK
117,140
133,867
141,502
179,543
192,901
Loại hình khác
3,222
3,946
100
112
111
Tờ khai xuất khẩu:
Tổng
160,803
181,021
184,405
233,770
250,376
Nguồn: Các bảng trên có nguồn từ Cục Hải quan Đồng Nai.
Phụ lục 10: Phân tích tình hình xuất nhập khẩu của loại hình gia công tại HQĐN
Theo số liệu báo cáo, nguyên vật liệu gia công là chiếm tỷ lệ khá cao là 8% (2009-2011) trong tổng kim ngạch nhập khẩu, nhưng giảm so năm 2008 là 9%.66 Nếu xét mức tăng trưởng, kim ngạch nhập khẩu gia công năm 2011 tăng 8% so với năm 2007.67 Bên cạnh đó,
66 Tham khảo bảng 5 67 Tham khảo bảng 1
hàng hóa gia công trong tổng kim ngạch xuất khẩu cũng giảm từ 14% (2007-2009) còn
53
12% (2010-2011). Nếu xét mức tăng trưởng hàng năm, kim ngạch xuất khẩu tăng lên 61% (năm 2011 so năm 2007).68 Nhìn chung, kim ngạch xuất nhập khẩu của loại hình gia công
tăng, nhưng tỷ lệ tăng của xuất khẩu (61%) cao hơn nhiều so với nhập khẩu (8%). Điều
này cho thấy gia công đóng góp ngày càng nhiều trong kim ngạch xuất nhập khẩu, doanh
nghiệp nhận gia công chiếm tỷ phần ngày càng lớn trong việc sản xuất sản phẩm gia công.
Tuy nhiên, tỷ lệ gia công trong tổng kim ngạch giảm và nhỏ hơn loại hình sản xuất xuất
68 Tham khảo bảng 3
khẩu (hình 3.2, hình 3.3). Do đó, gia công cần sự quan tâm của nhà nước hơn nữa.
54
Ngoài ra, số lượng tờ khai nhập khẩu của nguyên vật liệu gia công cũng tăng (hình 3.4, hình 3.5. Năm 2011, Số lượng tờ khai tăng từ 34% so năm 2007 (21,094/15,654).69 Tờ khai xuất khẩu của hàng hóa gia công tăng đến 78% (29,011/160,258).70 Nhìn vào lượng
tăng trưởng của kim ngạch xuất nhập khẩu, tờ khai tăng nhiều hơn giá trị. Điều này, có
nghĩa giá trị của mỗi tờ khai ngày càng giảm. Nhà nước cần quan tâm hơn nữa để làm rõ
69 Tham khảo bảng 3 70 Tham khảo bảng 5
nguyên nhân để gia công giữ vững địa vị so với các loại hình khác.
55
Phụ lục 11: Kết quả thực hiện thủ tục hải quan điện tử giai đoạn 1 và giai đoạn 2
Giai đoạn 1
Hải Phòng
Hồ Chí Minh
Tổng cộng
Chỉ tiêu
2007
2008
4/2009
2007
2008
4/2009
2007
2008
4/2009
Tổng số doanh nghiệp tham gia thủ tục hải
73
171
372
172
267
297
245
438
734
Tổng số tờ khai thực hiện thủ tục hải quan
5146
9509
7576
31224
33011
10896
36390
42520
18472
Kim ngạch xuất nhập khẩu (triệu USD)
462.16
837.62
492.44
2983
4310
1465
3445.16
5147.62
1957.44
Giai đoạn 2
Chỉ tiêu
Số lượng
Tỷ lệ so với các loại hình
Cục Hải quan thực hiện TTHQĐT
21
61,8%
Chi cục thực hiện TTHQĐT
102
89,47%
Doanh nghiệp thực hiện TTHQĐT
41.952
88,4%
Tổng số TK thực hiện TTHQĐT (triệu tờ)
3,86
95,9%
Tổng kim ngạch XNK (tỷ USD)
250,4
95,56%
Nguồn: Bộ Tài chính.
56
Loại hình
Thời hạn giải quyết
Tiếp nhận và đăng ký tờ
Đối với tờ khai từ 10 mặt hàng Chậm nhất 30 phút
khai hải quan
Trường hợp không chấp nhận tờ Có phiếu yêu cầu nghiệp vụ
Giải quyết miễn thuế khách hàng
Hồ sơ giải quyết hồ sơ
Tối đa 5 ngày phải trả lờ khách
Trả lời, giải quyết vướng
mắc
Trường hợp nội dung giải quyết Lấy ý kiến cấp trên và thông báo
Khiếu nại lần đầu
Vụ
Tối đa 30 ngày
Hồ sơ giải quyết khiếu
nại, tố cáo (thực hiện theo
Vụ
Tối đa 45 ngày
luật khiếu nại, tố cáo)
Khiếu nạ lần đầu với
Vụ
Tối đa 45 ngày
vùng đi lại khó khăn
Vụ
Tối đa 60 ngày
Khiếu nại lần 2 hoặc
Tối đa 30 ngày
khởi kiện hành chánh
Vùng
Tối đa 45 ngày
Nguồn: Tác giả tự thực hiện
Phụ lục 12: Cam kết ngành hải quan trong tuyên ngôn phục vụ khách hàng
57
Phụ lục 13: Sơ đồ minh họa môi trường xử lý tờ khai hải quan điện tử
Nguồn: Mort, tony.2003
Phụ lục 14: Kiểm tra sau thông quan công ty ABC
Công ty ABC hoạt động gia công trong lĩnh vực may mặc quần áo. Năm 2009 công ty có
hợp đồng gia công số 01-2009/ABC và năm 2010 có hợp đồng gia công số 02-2010/ABC.
Ngày 24/05/2001 Chi cục KTSTQ đề xuất kiểm tra công ty ABC theo kế hoạch kiểm tra
sau thông quan năm 2011 đã được duyệt. Nội dung kiểm tra: Chi cục KTSTQ kiểm tra tính
chính xác trong khai báo định mức đăng ký, định mức thực tế đưa vào thanh khoản và tiêu
hao nguyên phụ liệu của hai hợp đồng gia công số 01-2009/ABC và 02-2010/ABC. Phạm
vi kiểm tra: Chi cục KTSTQ kiểm tra hồ sơ liên quan đến việc đăng ký định mức (sổ sách,
chứng từ, báo cáo tài chính, hồ sơ kỹ thuật) và kiểm tra thực tế qui trình sản xuất, tồn kho
của công ty ABC. Thời gian kiểm tra là một tháng.
58
Sau khi thu thập số liệu hồ sơ thanh khoản bằng giấy và trên máy, Chi cục KTSTQ mời đại
diện có thẩm quyền của Công ty ABC lên làm việc. Trong giấy mời, Chi cục KTSTQ yêu
cầu Công ty ABC nộp các giấy tờ sau: hồ sơ kỹ thuật, tài liệu có liên quan đến cơ sở xây
dựng định mức gia công theo mã sản phẩm yêu cầu; sổ sách, số liệu kiểm kê kho của
nguyên phụ liệu, sản phẩm dỡ dang, các nguyên phụ liệu đưa ra ngoài gia công (nếu có)
ngày 31/12/2010.
Ngày 07/06/2011, Chi cục KTSTQ làm việc với công ty ABC về về giải trình và cung cấp
hồ sơ liên quan đến hai hợp đồng gia công trên. Nội dung làm việc liên quan đến vấn đề
sau:
(1) Về thủ tục xây dựng, đăng ký định mức: Chi cục KTSTQ yêu cầu Công ty ABC cung
cấp tài liệu liên quan đến 17 mẫu sản phẩm sẽ kiểm tra và giải trình cơ sở xây dựng định
mức, tỷ lệ hao hụt.
(2)Về nguyên phụ liệu: Chi cục KTSTQ đề nghị công ty giải trình nguồn gốc, cách thức
quản lý hàng tồn kho của nguyên phụ liệu. Ngoài ra, Công ty ABC phải cung cấp báo cáo
tài chính năm 2009 và 2010 cho Chi cục KTSTQ.
(3)Về việc giải trình và cung cấp hồ sơ liên quan đến hợp đồng gia công 01-2009/ABC:
Ngày mua của hóa đơn mua nguyên vật liệu được thực hiện sau khi hợp đồng gia công kết
thúc. Lượng nguyên vật liệu trên bảng kê giải trình khác với lượng nguyên vật liệu cung
ứng trên hóa đơn.
Do nội dung giải trình liên quan đến nhiều chứng từ, hồ sơ nên Công ty đề nghị giải trình
chậm nhất vào ngày 10/06/2011. Tuy nhiên Công ty ABC chưa cung cấp đủ chứng từ, hồ
sơ để giải trình khi đến hạn. Ngày 16/06/2011, Công ty ABC chỉ cung cấp một số hồ sơ, tài
liệu giải trình chênh lệch tồn kho và chưa cung cấp mẫu rập sản phẩm nào. Lý do chậm trễ
của công ty là công ty bận rộn xuất khẩu hàng hóa. Từ ngày 20/06/2011 đến ngày
30/06/2011, Công ty đã cung cấp phương pháp và cơ sở định mức của 14 mã sản phẩm.
Dựa trên sơ đồ cắt may thực tế, hải quan xác định định mức thực tế hai mã sản phẩm.
Ngoài ra, hải quan đã tính ra chênh lệch tồn kho năm 2010 giữa hải quan và doanh nghiệp.
Các khoản chênh lệch đang chờ doanh nghiệp giải trình. Đến ngày 12/07/2011, doanh
nghiệp đã cung cấp đầy đủ mã sản phẩm theo yêu cầu.
59
Trong quá trình kiểm tra giữa mẫu sản phẩm và sơ đồ cắt may, hải quan phát hiện có 13
mã sản phẩm có định mức đăng ký cao hơn thực tế và 4 mã sản phẩm có định mức đăng ký
thấp hơn định mức thực tế. Số vải dư thừa bị tính thuế bằng định mức Tổng chênh lệch (có
bù trừ giữa chênh lệch dương và chênh lệch âm) là 9719,86 yard với số thuế tạm tính
khoảng 81 triệu đồng (bao gồm thuế nhập khẩu và VAT). Về tồn kho, doanh nghiệp không
giải trình được nguyên nhân chênh lệch. Số thuế ấn định khoảng 206 triệu đồng. Ngoài ra,
doanh nghiệp bị phạt 66 triệu đồng do hóa đơn phát sinh sau khi hợp đồng gia công kết
Nguồn: Tác giả thực hiện dựa trên các báo cáo kiểm tra của công ty ABC
thúc.
60
Số liệu liên quan đến công ty ABC
Bảng kê tính thuế ấn định đối với Công ty ABC
Thuế suất
Tiền thuế truy thu
STT
Ma NL ĐVT
Mã số
Tỷ giá
Đơn giá
Trị giá tính thuế
NK
VAT
TÊN NGUYÊN LIỆU VẬT TƯ
Thuế NK
Thuế VAT
Lượng NPL chênh lệch tồn kho HQ/DN (31/12/2010) tính thuế
I-Tính thuế trên hợp đồng 01-2009/ABC do thanh khoản không phù hợp
1
Thun
MNL05
Bộ
11,694
5%
10%
5604900000
$0.11
$17,002
21,870,353
1,093,518
2,296,387
7,616
9606210000
$0.13
$16,160
15,999,693
25%
10%
3,999,923
1,999,962
21,000
9606210000
$0.12
$16,160
40,723,200
25%
10%
10,180,800
5,090,400
2
Nút
MNL16
cái
99,077
9606210000
$0.06
$16,939
100,695,918
25%
10%
25,173,980
12,586,990
9,470
9606210000
$0.05
$18,932
8,964,302
25%
10%
2,241,076
1,120,538
3
Đinh tán
MNL31
Bộ
10,147
7318239090
10%
10%
$0.01
$17,941
1,820,538
182,054
200,259
Cộng I
42,871,350
23,294,535
61
I-Tính thuế trên NPL chênh lệch tồn kho thời điểm 31/12/2010
cái
1
bao nylon các loại
N26
3,485
3923290000
$0.07
$18,932
4,618,912
18%
10%
831,404
545,032
2
Chỉ (5000M/ cuộn) (27)
N27
Mét
16,023,429
5401200000
$0.00
$18,932
60,671,110
5%
10%
3,033,556
6,370,467
cái
3
N37
4,839
4203300000
$1.12
$18,932
102,613,863
31%
10%
31,810,298
13,442,416
4
N11
Yard
1,937
5901909000
$0.45
$18,932
16,499,482
12%
10%
1,979,938
1,847,942
cái
5
Dây thắt lưng (37) Keo dựng,W:58"/60" (11) Kim, ghim, kẹp (33)
N33
2,048
3926209000
$0.02
$18,932
775,337
27%
10%
209,341
98,468
cái
6 Móc treo (23)
N23
10,466
3926209000
$0.16
$18,932
31,702,134
27%
10%
8,559,576
4,026,171
cái
7
Nhãn chính (vải) (16)
N16
92,376
5807900000
$0.02
$18,932
34,977,218
12%
10%
4,197,266
3,917,448
7,616
9606210000
$0.13
$18,932
18,744,195
25%
10%
4,686,049
2,343,024
cái
21,000
9606210000
$0.12
$18,932
47,708,640
25%
10%
11,927,160
5,963,580
8
Nút (21)
N21
8,648
9606210000
$0.06
$18,932
9,823,436
25%
10%
2,455,859
1,227,930
Vải dệt kim 100%polyester, W:58/60" (55)
N55
Yard
9
5
6005341000
$1.28
$18,932
125,769
12%
10%
15,092
14,086
Vải dệt thoi (63%polyester 33%rayon 4%spandex, W:55"/56") (3)
N3
Yard
10
7,166
5208390000
$3.05
$18,932
413,762,684
12%
10%
49,651,522
46,341,421
62
11 Vải lót
(100%polyester taffeta, W:58"/60") (9)
N9
Yard
136
5514190000
$1.68
$18,932
4,323,993
12%
10%
518,879
484,287
cái
Thẻ cảm biến-K- TAGS (50)
12
N50
87
3926209000
$0.10
$18,932
164,708
27%
10%
44,471
20,918
Cộng II
119,920,411
86,643,189
Cộng I+II
162,791,761
109,937,725
Tổng cộng
272,729,485
Nguồn: Cục Hải Quan Đồng Nai
63
CỤC HẢI QUAN ĐỒNG NAI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHI CỤC KTSTQ
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Đồng Nai, ngày tháng năm 2011
Số: /QĐAĐ-KTSTQ
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật quản lý thuế; Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật quản lý thuế.
Căn cứ Luật hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005; Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005; Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Căn cứ Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Căn cứ Quyết định kiểm tra sau thông quan số 04/KH-KTSTQ ngày 26/05/2011 của Cục
trưởng Cục Hải quan Đồng Nai về việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan.
Căn cứ bản kết luận kiểm tra sau thông quan số /BBKL-KTSTQ ngày /09/2011.
QUYẾT ĐỊNH
64
Điều 1: Ấn định thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng đối với nguyên phụ liệu nhập khẩu để sản xuất gia công hàng xuất khẩu của công ty ABC, mã số thuế: , địa chỉ: xã Tam Phước – huyện Long Thành – tỉnh Đồng Nai, đăng ký làm thủ tục xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Long Thành, (chi tiết theo bảng kê đính kèm).
Điều 2: Lý do ấn định thuế: Khai tăng so với định mức tiêu hao nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu mà không khai bổ sung trước thời điểm cơ quan Hải quan kiểm tra phát hiện, thuộc HĐGC số 01-2009/ABC ngày 01/07/2009.
Điều 3: Số tiền thuế ấn định phải nộp:
1.Thuế nhập khẩu:
42.044.441 VNĐ.
2.Thuế giá trị gia tăng:
39.241.479 VNĐ.
Cộng: 81.285.920 VNĐ.
(Bằng chữ: Tám mươi mốt triệu, hai trăm tám mươi lăm ngàn, chín trăm hai mươi đồng).
Điều 4: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký Quyết định này, Công ty ABC có trách nhiệm nộp đủ số tiền phải nộp nêu tại Điều 3 Quyết định này vào tài khoản 7111.(2995142) của Chi cục Kiểm tra sau thông quan mở tại Kho bạc Nhà nước thành phố Biên Hòa. Nếu quá thời hạn mà chưa nộp thuế thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế còn bị phạt chậm nộp 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
CHI CỤC TRƯỞNG
Nơi nhận:
- C.ty ABC;
CỤC HẢI QUAN ĐỒNG NAI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHI CỤC KTSTQ
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Đồng Nai, ngày tháng năm 2011
Số: /QĐAĐ-KTSTQ
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
65
CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật quản lý thuế; Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật quản lý thuế.
Căn cứ Luật hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005; Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005; Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Căn cứ Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Căn cứ Quyết định kiểm tra sau thông quan số 04/KH-KTSTQ ngày 26/05/2011 của Cục
trưởng Cục Hải quan Đồng Nai về việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan.
Căn cứ bản kết luận kiểm tra sau thông quan số /BBKL-KTSTQ ngày /09/2011.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ấn định thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng đối với nguyên phụ liệu nhập khẩu để sản xuất gia công hàng xuất khẩu của công ty ABC, mã số thuế: , địa chỉ: xã Tam Phước – huyện Long Thành – tỉnh Đồng Nai, đăng ký làm thủ tục xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Long Thành, (chi tiết theo bảng kê đính kèm).
Điều 2: Lý do ấn định thuế: Ấn định thuế đối với lượng NPL thanh khoản không hợp lệ tại hợp
đồng 01-2009/ABC ngày 01/07/2009 và lượng NPL chênh lệch tồn giữa kiểm kê thực tế và báo cáo.
Điều 3: Số tiền thuế ấn định phải nộp:
1.Thuế nhập khẩu:
162.791.761 VNĐ.
2.Thuế giá trị gia tăng:
109.937.724 VNĐ.
66
Cộng: 272.729.485 VNĐ.
(Bằng chữ: Hai trăm bảy mươi hai triệu, bảy trăm hai mươi chín ngàn, bốn trăm tám mươi lăm
đồng).
Điều 4: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký Quyết định này, công ty ABC có trách nhiệm nộp đủ số tiền phải nộp nêu tại Điều 3 Quyết định này vào tài khoản 7111.(2995142) của Chi cục Kiểm tra sau thông quan mở tại Kho bạc Nhà nước thành phố Biên Hòa. Nếu quá thời hạn mà chưa nộp thuế thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế còn bị phạt chậm nộp 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Nơi nhận:
CHI CỤC TRƯỞNG
- C.ty ABC; BLĐ Cục; Chi cục HQ Long Thành; Lưu: VT (2 bản).
Phụ lục 15: Các hải quan chưa triển khai hải quan điện tử đến 11/2012
Tên Đơn vị
STT
Cục Hải quan Cà Mau
01
Cục Hải quan Kiên Giang
02
Cục Hải quan An Giang
03
Cục Hải quan Đồng Tháp
04
Cục Hải quan Bình Phước
05
Cục Hải quan Quảng Nam
06
Cục Hải quan Quảng Bình
07
Cục Hải quan Quảng Trị
08
Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum
09
Cục Hải quan Khách Hòa
10
Cục Hải quan Hà Giang
11
Cục Hải quan Bắc Ninh
12
Cục Hải quan Cao Bằng
13
Cục Hải quan Điện Biên
14