TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI

TRỊNH VÃN SỬ

CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÊ HẢI

QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHAU Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ THÊ GIỚI VÀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ MÃ SỐ:

5-02-12

ự Ũ íX'l>' V I Ê M] À 3

LUẬN ÁN THẠC sĩ KHOA HÓC KINH TẾ

TMMVtệl*

NGOAI THtKmO

HÀ NỘI 8-1996

Lòi cảm ơn

Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về những hướng dẫn chi tiết và tận

tình trong suốt quá trình nghiên cứu và viết bản Luận án này của Giáo sư, Phó tiến

sĩ, Nhà giáo ưu tú, Bùi xuân Lưu, Hiệu trưởng trường Đại học Ngoại thương Hà nội.

Nhân dịp này, Tôi xin trân trọng cảm ơn các Giáo viên Trường Đại học Ngoại

thương Hà nội và đục biệt là các Thầy Cô ( GS, PGS; TS, PTS ) đã trực tiếp giảng

dạy lớp cao học khoa ì trường Đại Học Ngoại Thương Hà N ội (1993 - 1996 ).

Tôi cũng vô cùng cảm ơn Lãnh đạo Cục Hải quan thành p hố Hà Nội, Hải quan

Nội Bài, Hải quan I.C.D. Gia Thúy - Hà Nôi và bạn bè đồng nghiệp, bạn học cũ đã

tạo điều kiện và giúp đỡ tôi về thời gian, vật chất, tài liệu, trao đổi thông t in góp

phần cho việc hoàn thành bản luận án này.

Tác giả không quên và đục biệt cảm ơn vợ, con và những thành viên trong gia

đình đã thông cảm đông viên, khích lệ tôi về tinh thần và vật chất trong suốt quá

trình học tập và hoàn thành việc nghiên cứu, mà thiếu sự cảm thông và khích lệ đó

tôi không thể hoàn thành có kết quả khoa học cũng như bản luận án này.

Cuối cùng tôi xin cảm ơn tất cả các bạn trong lớp cao học khoa ì trường Đại

Học Ngoại Thương Hà Nội về những giúp đỡ và động viên quý báu đối v ới tôi trong

suốt thời gian học tập và nghiên cứu.

Một lần nữa xin cảm ơn tất cả các Thầy Cô, đồng nghiệp và các bạn !

Tác giả

Trịnh văn Sử

MỤC L ỤC

Lòi cảm ơn

8

Lời nói đầu:

Ì - Tính cấp thiết của đề tài 8

2- Mục đích nghiên cứu của Luận án

8

3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

9

10

4- Phương pháp nghiên cứu

10

5-Những đóng góp của Luận án

6- Tên Luận án

10

Chương ì: Hải quan và biện pháp Hải quan trong quản lý Ngoại

12

thương (XNK ):

ĩ- Khái niệm về Hải quan và biện pháp quản lý Hải quan:

12

1.1- Khái niệm về Hải quan

12

1. 2-Biện pháp quản lý Hải quan

12

li- Chức năng và nhiệm vụ của Hải quan:

12

Ì-Chức năng:

12

1.1. Khái niệm về chức năng

12

Ì .2. Chức năng của Hải quan

X2Ị

2-Nhiệm vụ:

13

2.1. Nhiệm vụ

13

2.2. Nhiệm vụ của Hải quan

13

13

3-Chức năng và nhiệm vụ của Hải quan

Ì

IU- Hải quan trong hệ thống chính sách biện pháp quản lý XNK ở

13

các nước:

13

Ì - Khái quát các biện pháp chính sách Ngoại thương ( X NK ):

1.1. Vai trò và tầm quan trọng của chính sách Ngoại thương

13

1.2. Các xu hướng của chính sách Ngoại thương

14

1.3. Các chính sách Ngoại thương điển hình

14

15

2 - Hải quan trong hệ thống chính sách, biện pháp quản lý

X NK ở các nước:

2.1. Quan niệm về biện pháp

15

2.2. Các biện pháp thường được các nước áp dụng:

15

2.2. Ì. Hệ thống pháp luật, chính sách và biện pháp quản

15

lý về Hải quan

2.2.2. Cơ cấu tổ chịc điều hành 16

IV- Một số kinh nghiệm ở các nước:

17

Ì - Hải quan với thuế X NK và thu khác 17

2- Vấn đề nợ thuế X NK 18

3- Phạm vi hoạt động của Hải quan

18

19

4- Kiểm tra Hải quan những nơi mua bán hàng hoa X NK

20

5- Giám định Hải quan

6- Hàng hoa tạm nhập - tái xuất

20

21

7-Xử lý vi phạm và phạm tội Hải quan

Chương li: Hải quan Việt nam và thực trạng công tác Hải quan

23

hiện nay

2

l-Sựra đời và phát triển của Hải quan gắn liền với phát triển

23

quan hệ kinh tế đối ngoại đặc biệt là phát triển Ngoại thương

li- Nhiệm vụ của Hải quan Việt nam qua các thời kỳ:

28

Ì - Thời kỳ xây dựng chính quyền nhân dân và kháng chiến chống

28

thực dân Pháp xâm lược ( 1945 - 1954 )

2- Thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc X H CN ở miền Bắc, chống

29

Đế quốc Mỹ và tay sai giải phóng miền nam thống nhất đất nước

( 1954 - 1975 )

3- Thời kỳ cả nước xây dựng và bảo vệ tổ quốc X H CN ( 1975 -

29

1986)

4- Thời kỳ đất nước đổi mới ( từ 1986 )

30

5-Kết luận

31

IU- Chức năng quản lý Nhà nước về Hải quan:

31

Ì - Quản lý Nhà nước

31

2- Chức năng quản lý Nhà nước về Hải quan

32

32

3- Quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hoạt địng X NK

IV- Tổ chức và cơ chế điều hành của Hải quan Việt nam hiện nay:

33

Ì - Tổ chức của Hải quan Việt nam hiện nay

33

2- Cơ chế điều hành thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về 34

Hải quan ở Việt nam hiện nay

35

V- Hệ thống các văn bản pháp quy chủ yếu ch đạo hoạt động của

Hải quan Việt nam hiện nay:

Ì - Pháp lệnh Hải quan Việt nam, Nghị định 128/HĐBT ngày li/

36

4/1991 và Nghị định 171/ H Đ BT ngày 27/ 5/ 1991

3

2- Các luật và pháp lệnh về thuế, lệ phí Hải quan 37

3- Chính sách mặt hàng và cơ chế điều hành XK, NK 39

4- Cơ chế quản lý 39

41 5- Quy chế, chế độ, quy trình, thủ tục Hải quan đối với hàng

hoa X NK

VI- Những công việc đã làm được:

46

Ì-Về công tác giám quản 46

2- Về công tác kiểm tra thu thuế 57

3- Về công tác chống buôn lậu 61

4- Về công tác thống kê N hà nước về Hải quan 67

5- Đ ó ng góp trong công tác gũi gìn an ninh, trật tự và an toàn 67

xã hội

6- Phục vụ công tác đối ngoại của Đảng và N hà nước 67

7-Hợp tác quốc tế về Hải quan, công tác đào tạo và xây dựng 68

lực lượng

VU- Những tồn tại:

69

Ì-Những nét khái quát 69

2- Cụ thể: 73

2.1- Trong công tác kiểm tra giám sát Hải quan 73

2.2- Trong công tác kiểm tra thu thuế 80

2.3- Trong công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại: 90

2.3.Ì. Khảo sát thực tiễn 90

2.3.2. Các hình thức gian lận thương mại ph biến 93

4

y4

2.3.3. Gian lận thương mại là gì?

2.3.4. Tác hại do buôn lậu và gian lận thương mại

95

2.4- Trong công tác thống kê Nhà nước về Hải quan

95

96

Chương UI: Các biện pháp nhằm thực hiện tốt chức năng quản

lý Nhà nước về Hải quan trong những năm tới

ì- Phương hướng phát triển kinh tế, kinh tế đối ngoại và XNK

96

trong thời kỳ công nghiệp hoa và hiện đại hoa đất nướcựới 2020 ):

ì - Phương hướng phát triển kinh tế nói chung 96

2- Phương hướng phát triển kinh tế đối ngoại và X NK

96

l i- Phương hướng nhiệm vụ Hải quan trong những năm tới

97

IU- Kiến nghị hoàn thiện:

98

Ì-Vì sao phải hoàn thiện

98

2- Hoàn thiện các biện pháp theo hướng:

99

2.1. Về luật pháp

99

2.2. Về chính sách biện pháp

l oi

2.3. Về quy trình nghiệp vụ của Hải quan

107

2.4. Về tổ chức cán bộ, đào tạo và hợp tác quốc tế 107

về Hải quan

IU

Kết luận

113

Tài liệu tham khảo

115

Nguồn sô liệu và trích dẫn

5

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

+ CP: Chính phủ

+ TTg: Thủ tướng Chính phủ

+ XNK: Xuất nhập khẩu

+ XNC: Xuất nhập cảnh

+ HQ: Hải quan

+ TCHQ - GSQL: Tổng cục Hải quan - Giám sát quản lý

+ TCHQ - KTTT: Tổng cục Hải quan - Kiếm tra thu thuế

+ TCHQ - PC: Tổng cục Hải quan - Pháp chế

+ TCHQ - TKTH: Tổng cục Hải quan - Thống kê Tin học

+ ĐTCBL: Điều tra chống buôn lậu

+ CBL: Chống buôn lậu

+ PMD: Phi mậu dịch

+ MD: Mậu dịch

+ TC: Tài chính

+ TC/TCT: Tài chính / Tổng cục thuế

+ TM: Thương mại

+ TM - XNK: Thương mại - Xuất Nhập khẩu

+ TM - PC: Thương mại - Pháp chế

+ NgT: Ngoại thương

+ Ngơ: Ngoại giao

6

+ NNPTNT: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

+ KHCNMT : Khoa học Công nghệ và Môi trường

+ GTVT: Giao thông vận tải

+ NV: Nội vụ

+ VHTT: Văn hoa -Thông tin

+ TCTCĐLCL: Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng

+ SL: Sắc lệnh

+ NĐ: Nghị định

+ QĐ: Quyết định

+CT: Chỉ thị

+ ÍT: Thông tư

+ TT - LB: Thông tư liên bộ

+ CV: Công văn

+ V/V: Về việc

+ DFS: Cửa hàng mi n thuế

+ Downtown DFS: cửa hàng mi n thuế trong nội thành

+ HS: Hamonious System: Hệ điều hoa

7

LỜI NÓI ĐẦU

Ì - Tính cấp thiết của đề tài:

Như chúng ta đã biết: ở đâu có hoạt động xuất nhập khấu ( X NK ) thì ở đó có

hoạt động của Hải quan - cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về H ải

quan đối v ới hoạt động XNK.

Những năm gần đây hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt nam nói chung,

Ngoại thương v ới X NK nói riêng gia tăng rất đáng kể , nhằm phịc vị sự nghiệp

công nghiệp hoa và hiện đại hoa nước nhà. Cũng như các lĩnh vực khác trong nền

kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay, việc quản lý Nhà nước về H ải quan đối v ới

hoạt động X NK còn rất nhiều vấn đề gây cấn và phức tạp cần phải được tháo gỡ kịp

thời. Thực tiễn cũng đã có nhiều quan điểm, bài viết, ý kiến từ các doanh nghiệp

hoặc của cơ quan Hải quan về một vài vấn đề cị thể nhằm vào các văn bản pháp

quy điều chỉnh hoạt động X NK và việc thực hiện của cơ quan H ải quan trong lĩnh

vực quản lý Nhà nước vẻ H ải quan, cũng như việc chấp hành pháp luật của các

doanh nghiệp. Song hầu như chưa có một đề tài nào nhìn từ gốc độ tổng thể nhằm:

vừa thúc đẩy hoạt động X NK lại vừa đảm bảo cho cơ quan H ải quan thực hiện tốt

chức năng quản lý Nhà nước của mình. Chính vì vậy việc nghiên cứu về mặt lý luận

cũng như thực tiễn các biện pháp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về H ải

2 - Mịc đích nghiên cứu của luận án:

quan ở Việt nam hiện nay là hết sức cần thiết.

Nghiên cứu một cách có hệ thống một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan

đến việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về H ải quan nói chung, đối v ới hoạt

động X NK nói riêng.

Đánh giá thực trạng việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về H ải quan

đối v ới hoạt động kinh doanh X NK trong những năm qua.

8

Nêu một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện chức năng quản lý Nhà nưác

3 - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

về Hải quan đối v ới các hoạt động kinh doanh XNK.

Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu các biên pháp thực hiện

chức năng quản lý Nhà nước về H ải quan đối v ới hoạt động kinh doanh X NK ở

nước ta hiện nay.

Phạm vi nghiên cứu: Lấy H ải quan Sân bay Quốc tế N ội bài để khảo sát và

nghiên cứu; mốc thữi gian từ 1990 trở lại đây là chủ yếu, v ới những lý do cơ bản

sau:

+ Hải quan cửa khẩu Sân bay quốc tế N ội bài thuộc địa bàn Thủ đô Hà nội, là

một trong những cửa khẩu cấp ì của cả nước về công tác H ải quan. (Sân bay TSN,

cảng Sài gòn, cảng Hải phòng ) với một lưu lượng hàng hoa X NK , hành khách xuất

nhập cảnh ( X N C) rất lớn và nhộn nhịp.

+ Hải quan N ội bài là một trong những mắt xích chủ yếu cùng v ới H ải quan

các cửa khẩu, các khu vực kiểm soát Hải quan khác trong cả nước tạo thành "Hàng

rào Hải quan" của nước ta.

+ Các chính sách, chế độ, cơ chế điều hành về quản lý H ải quan đã được nhất

thể hóa trong cả nước (trừ biên giới Việt-Trung, biên giới phía Tây Nam có quy chế

Những khó khăn vướns mắc:

riêng).

1. Thữi gian trước đây các văn bản điều hành hoạt động của H ải quan chưa

được công khai hoa hoàn toàn, chưa đầy đủ và khoa học.

2. Số liệu nhiều lĩnh vực về mặt nguyên tắc còn giới hạn trong phạm vi nội bộ.

3. Trước đây k im ngạch X NK của Việt nam nói chung và qua N ội bài nói riêng

còn thấp, chủ yếu là hành khách và phương tiện vận tải xuất nhập cảnh ( X NC ). Cho

nên tác giả chỉ dùng số liệu có thể từ 1990 trở lại đây để minh họa.

9

4. Cũng như các quốc gia khác trên thế giới, nguồn thu từ hàng hoa X NK

chiếm hầu hết số thu của cơ quan Hải quan m ỗi nước. Do vậy trong phạm vi của

luận án này tác giả chỉ tập trung vào lĩnh vực quản lý X NK của cơ quan Hải quan là

chủ yếu.

4 - Phương pháp nghiên cứu:

Luận án sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cộu như: duy vật biện

chộng, duy vật lịch sử; kết hợp phương pháp lịch sử và lôgic, phương pháp so

sánh, phương pháp phân tích và tổng hợp.

5 - Những đóng góp của luận án:

Hệ thống hoa các văn bản pháp quy có liên quan đến quản lý Nhà nước về H ải

quan đối v ới hoạt động kinh doanh X NK trong giai đoạn hiện nay ở nước ta.

Nghiên cộu quy trình nghiệp vụ Hải quan nhằm thực hiện tốt nhất chộc năng

của mình.

Phân tích thực trạng chung của công tác quản lý trong toàn ngành H ải quan

hiện nay, từ đó đưa ra những biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh

nghiệp trong hoạt động kinh doanh X NK và công tác quản lý của các cơ quan quản

lý Nhà nước, đặc biệt là Hải quan.

6 - Tên luận án:

" Các biện pháp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước vê

Hải quan đôi với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở nước

ta hiện nay"

10

Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục các tài liệu tham khảo,

nguồn số liệu và trích dẫn, các chữ viết tắt, phần còn lại của luận án được chia thành

3 chương:

Chương ì: Hải quan và biện pháp Hải quan trong quản lý Ngoại

thương ( X N K ).

Chương li: Hải quan Việt nam và thực trạng công tác Hải quan

hiện nay.

Chương HI: Các biện pháp nhằm thực hiện tốt ch c năng quản lý Nhà

li

nưóc về Hải quan trong những năm tới.

CHƯƠNG ì

HẢI QUAN VÀ BIỆN PHÁP HẢI QUAN TRONG QUẢN LÝ

N G O ẠI T H Ư Ơ NG

// - Khái niệm về Hải quan và biện pháp quản lý Hải quan:

Ị .1- Khái niêm về Hải quan: Hải quan là một cơ quan nhà nước ra đời nhằm

thực hiện chức năng của mình theo luật định. Tùy từng quốc gia mà nhiệm vụ của cơ

quan Hải quan cố thể nhiều hay ít và khác nhau đôi chút, song tất cả đều có nét cơ

bản chung giống nhau là: Kiểm soát hàng hoa xuất nhập khặu (XNK ), người và

phương tiện vận tải xuất nhập cảnh ( XNC ) , quá cảnh, mượn đường... , thi hành

luật Hải quan , luật Thuế quan và tất cả các luật lệ cũng như quy định khác có liên

quan đến hoạt động của Hải quan và Thuế quan; ngăn chặn, trấn áp buôn lậu , các

hoạt động lậu liêm đối phó với Hải quan và thặm quyền xử lý đối với hành vi vi

phạm và tội phạm Hải quan.

1.2 - Biên phây quản lý Hải quan:

Các quốc gia trên thế giới , trong chính sách Ngoại thương của mình đều một

mặt thực hiện nhiều biện pháp nhằm hạn chế nhập khặu, mặt khác lại tìm mọi cách

để đặy mạnh xuất khặu sản phặm của mình bằng các biện pháp thuế quan và phi

thuế quan. Mà Hải quan là cơ quan trực tiếp thực hiện hoặc phôi hợp. Rõ ràng Hải

quan là một biện pháp. Biện pháp Hải quan mang tinh chất tổng hợp, linh hoạt,

kịp thời và hữu hiệu.

HI- Chức năng và nhiệm vụ của Hải quan:

Ị - Chức năm:

1.1- Khái niệm về chức năng: Chức năng là phương tiện, công cụ để thực

hiện nhiệm vụ, được quy định trực tiếp bởi nhiệm vụ.

12

1.2- Chức năng của Hải quan: Là phương tiện, công cụ để cơ quan H ải quan

thực hiện nhiệm vụ, được quy định trực tiếp bởi nhiệm vụ của H ải quan.

2 - Nhiêm vu:

2.1- Nhiệm vụ: Là mục tiêu cần đạt tới, là những vấn đề đặt ra cần giải

quyết.

2.2- Nhiệm vụ của Hải quan: là mục tiêu mà H ải quan cần đạt tói, là

2.3- Căn cứ để xác định nhiệm vụ của Hải quan . Nhiệm vụ của H ải

những vấn đề đặt ra mà Hải quan cần giải quyết.

quan được qui định trên cơ sở nhiệm vụ phát triển kinh tế, chính trị, văn hoa, xã h ỳi

trong từng thời kỳ của m ỗi quốc gia và trước hết là nhiệm vụ của ngành Ngoại

thương.

Do vậy chức năng và nhiệm vụ luôn luôn đi đôi với nhau.

3 - Chức năng và nhiêm vu của Hải quan: Thực thi luật H ải quan, luật thuế

quan và tất cả các luật lệ cũng như các quy định khác có liên quan đến hoạt đỳng

của Hải quan và thuế quan; nhằm đạt được mục tiêu đặt ra.

mi - Hải quan trong hệ thống chính sách, biện pháp quản lý XNK ở các

nước:

Ì- Khái quát các biên pháp, chính sách Ngoai thương (XNK):

LI- Vai trò và tầm quan trọng cua chính sách Ngoại thương:

Chính sách Ngoại thương là mỳt hệ thống các nguyên tắc và biện pháp thích

hợp mà mỳt Nhà nước áp dụng nhằm điều chỉnh hoạt đỳng Ngoại thương cho phù

hợp với l ợi ích chung của xã hỳi ; nó là mỳt bỳ phận chính sách k i nh tế-xã hỳi của

Nhà nước, cố quan hệ chặt chẽ và phục vụ cho sự phát triển k i nh tế của đất nước.

Chính sách Ngoại thương tác đỳng đến k h ối lượng và cơ cấu hàng được buôn

bán. Nó cũng tác đỳng đến tổng số cầu và tổng số cung của nhiều hàng hoa khác

13

nhau trong nền kinh tế . Nói một cách khác: k hi tác động đến Ngoại thương, chính

sách Ngoại thương cũng tác động lên mọi thứ của nền kinh tế.

Nhiệm vụ của chính sách Ngoại thương của mỗi quốc gia có thể khác nhau qua

mỗi thời kỳ, nhưng đều có nét chung giống nhau như tạo điều kiện cho các doanh

nghiệp mở rộng thị trường ra nước ngoài, bảo hộ chính đáng thị trường nội địa.

1.2- Các xu hướng của chính sách Ngoại thương:

Trong quá trình phát triển kinh tế của một nước, chính sách Ngoại thương của

họ phát triển theo nhựng xu hướng và hình thức biểu hiện khác nhau, phụ thuộc vào

nhựng điều kiện lịch sử phát triển cụ thể. Tuy nhiên cho tới nay chính sách Ngoại

thương của các nước đều gồm hai xu hướng bảo hộ và tự do buôn bán.

Về lý thuyết, hai xu hướng chính sách này là hai hệ thống đối lập và khác

nhau. Nhưng trong thực tế đã và đang diễn ra việc áp dụng chính sách tự do buôn

bán ở nước này, đồng thời duy trì biện pháp bảo hộ nghiêm ngặt ở nhựng nước khác.

Thậm trí trong một nước thực hiện chính sách tự do buôn bán, nhưng đồng thời

trong một chừng mực nào đó lại áp dụng nhựng biện pháp bảo hộ.

1. 3- Các chính sách Ngoại thương điển hình:

Các quốc gia đều một mặt thực hiện nhiều biện pháp nhằm hạn chế nhập

khẩu, mặt khác lại tìm m ọi cách để đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của mình bằng

cách:

- Trợ cấp xuất khẩu; tín dụng xuất khẩu; thu thuế thấp hoặc không thu thuế vào

hàng xuất khẩu của mình.v.v. để đẩy mạnh xuất khẩu.

- Thực hiện các chính sách về tỷ giá

- Các loại hạn chế mậu dịch:

+ Hàng rào thuế quan ( T B s ): T h uế quan, thuế theo tri giá hàng, thuế theo

14

định lượng, thuế kết họp, thuế biến thiên ...

+ Và hàng rào phi thuế quan (NTBs):

* Đó là hàng rào phi thuế quan định lượng: Thoa thuận buôn bán có trật tự và

mậu dịch đối ứng

* Hàng rào phi thuế quan không định lượng: Đó là sự tham gia trực tiếp của

Chính phủ vào thương mại, H ải quan và các thủ tục hành chính khác, cũng như các

tiêu chuẩn được đưa ra.

Áp dụng những biện pháp trên là Nhà nước đã can thiệp vào sự vận động theo

quy luật của thị trường. Sự can thiệp của Nhà nước nhấm điều chỉnh sự sai lệch m éo

mó của thị trường là cần thiết. Nhưng can thiệp không đi cùng chiều v ới sự vận

động của các quy luật kinh tế tác động trên thị trường thì sẽ phải trả gia. Trong các

biện pháp hạn chế tự do buôn bán nói trên thì biện phấp đánh thuế được coi là

không tồi tệ nhất. Điều này đã được thấy rõ từ những lợi ích của thuế quan và những

thực tiễn trên thế giới. Vì vậy, thay vì phải ra lệnh cấm hẳn hay tạm ngừng nhập

khẩu một mặt hàng nào đó, Nhà nước nên dùng thuế để điều tiết, trừ những trường

hợp đặc biệt.

2 - Hải quan trong hê thống chính sách, biên pháp quản lý XNK ở các nước:

2.1- Quan niệm về biện pháp ở đây là:

M ột cách làm, cách tổ chức thực hiện, cách xử lý tình huống, đó là một l ời giải

cho một vấn đề trong một giai đoạn lịch sử hay một sự việc m ới nảy sinh; đó là một

giải pháp hữu ích và có tính khả thi.

Nói đến biện pháp về Hải quan phải bao gồm:

+ Hệ thống các văn bản pháp quy điều chỉnh hoạt động của H ải quan

+ Cơ cấu tổ chức điều hành, thực hiện chức năng quản lý của H ải quan.

2.2- Các biện pháp thường được các nước áp dụng:

2.2.1- Hệ thống pháp luật, chính sách và biện pháp quản lý về H ải quan:

15

- Phần lớn các nước trên thế giới đều đã cố bộ luật H ải quan và T h uế quan

riêng của mình để điều chỉnh hoạt động XNK; các điều luật rất chi tiết.

- Thuế suất cho hàng xuất khẩu hầu hết là 0%, hàng nhập khẩu thì thu thuế

trên diện rộng v ới thuế suất không cao (trừ trường hợp đực biệt).

- Chế độ giấy phép vẫn được áp dụng để điều chỉnh hoạt động XNK.

- Hải quan các nước hiện nay đều tập trung mạnh vào công tác chống buôn lậu

và gian lận thương mại.

Việc đầu tư trực tiếp của nước ngoài và việc các liên minh kinh tế ra đời cũng

làm yếu, mềm hoa hàng rào thuế quan, ít nhất là giữa các nước trong từng k h ối bởi

sự tự do mậu dịch trong khối, đồng minh thuế quan hay xoa bỏ thuế quan và các hạn

chế khác trong nhóm, ví dụ: EEC, A F TA ( H ội mậu dịch tự do Mỹ la tinh), ASEAN,

C A CM (Thị trường chung Trung Mỹ), C A R I F TA ( H ội mậu dịch tự do Caribê),

Đồng minh thuế quan Tây phi, Liên minh thuế quan kinh tế Trung phi, Uy ban tư

vấn thường trực Mag - Reb...

2.2.2 - Cơ cấu tổ chức điều hành được khái quất hoa theo mô hình sau:

Người đứng đầu cơ quan Hải quan Trung ương, tùy theo từng nước mà có

tên gọi riêng như: Tổng cục truồng, Tổng cục nha Hải quan, Tổng giám đốc, Cao

uy Hải quan, hoực Cục trưởng Hải quan . Cơ quan Hải quan Trung ương có thể

độc lập , có thể thuộc Bộ Tài chính,... tuy từng nước:

+ Hầu hết các nước H ải quan thuộc Bộ Tài chính như: Mỹ, Anh,

Pháp, Nhật,Thái lan, Hàn quốc, Malaysia, Philippines,...

+ M ột vài nước như: Nga, Cuba, Việt nam thì H ải quan độc lập,

thuộc Chính phủ.

16

T Ố NG T H Ố NG H AY T HỦ T U Ô NG

Bộ trưởng

Tổng cục Trưởng

Bộ Tài chính

Hải quan

T

Tổng cục Trưởng

Hải quan

(Trong trường hợp thuộc

Bộ Tài chính)

Hải quan Vùng

hay Sở Hải quan

( Tổng Giám đốc hay Giám đốc)

• Phân Sở Hải quan,

-Đồn Hải quan hay

Đội hải quan J

Tóm lai: Hải quan là một cơ quan nhà nước , có vai trồ rất quan trọng

trong hệ thống quản lý XNK ở các nước; là một công cụ để thực hiện các biện

pháp thuế quan và phi thuế quan đối với hoạt động XNK..., nhằm bảo hộ và thúc

đẩy sản xuất trong nước, hướng dẫn tiêu dùng, tăng thu cho ngân sách Nhà

nước, chống buôn lỗu... Biện pháp Hải quan là một trong những biện pháp

chính sách Ngoại thương của mỗi quốc gia.

IVI- Một sô kỉnh nghiệm ở các nước:

AI

Ị- Hải quan với thuếXNK và thu khác :

9) hữ DẠ., ĨHI/CHĂÌỊ

17

Một trong những nhiệm vụ cơ bản của Hải quan là thu thuế. Do vậy hầu hết

luật Hải quan các nước như: Malaysia, Philipines, Nhật bản, Pháp,... đều giành phần

lớn để quy định chi tiết luật thuế Hải quan và luật thuế biểu Hải quan (trong khi ở

Việt nam hiện nay luật thuế XNK và Pháp lệnh Hải quan lại tách riêng). Tuy nhiên,

việc thu thuế ở một số nước và trong khu vực không hoàn toàn giống nhau, cụ thể:

Trung quốc, Philipines thì luật quy đinh Hải quan chỉ thu thuế XNK ( giống Việt

nam ) còn thuế gián thu thì giao cho lực lưắng thu thuế nội địa. Một số nước khác

thì Hải quan thu cả, ví dụ như: Pháp, Malaysia, Nhật bản, Cộng hoa liên bang Đức.

2 - Vấn đế nơ thuếXNK:

Luật Hải quan các nước thường qui định nguyên tắc: ai nhập hàng hoa thì phải

có nghĩa vụ nộp thuế Hải quan và nộp ngay trước khi giải phóng hàng. Nhưng cũng

có nước như: Nhật Bản, Cộng hoa Pháp trong Luật Hải quan lại cho phép chủ hàng

đưắc nắ hoặc đưắc hoãn nộp thuế Hải quan từ 1-3 tháng với điều kiện phải có bảo

đảm ký quĩ, có trái phiếu thế chấp , hoặc phải lập quĩ bảo hiểm. Những điểu kiện

này bảo đảm cho cơ quan Hải quan thu đủ đưắc các món nắ đến hạn( điều 112 Bộ

Luật Hải quan Cộng hoa Pháp).

3 - Phàm vi hoạt đóm của Hải quan:

Nghiên cứu Luật Hải quan một số nước trong khu vực và trên thế giới như Bộ

luật Hải quan Pháp, Malaysia, Nhật bản, Philipines,... cho thấy có những nước

không quy định phạm vi, ranh giới hoạt động của Hải quan, ngưắc lại có những

nước lại quy định vấn đề này rất cụ thể và hoạt động của Hải quan có phạm vi rất

rộng không chỉ trên lãnh thổ quốc gia, mà còn vưắt ra ngoài biên giới quốc gia đó.

Ví dụ: Bộ luật Hải quan của Pháp quy định tại các điều 43, 44 như sau:

Điều 43: (1)

1. Hoạt động của Hải quan bao trùm toàn bộ lãnh thổ Hải quan trong những

điều quy định của Bộ luật này;

18

2. M ột vùng được giám thị riêng được tổ chức dọc theo biên giới đất liền và

biển. Vùng đó là khu vực Hải quan.

Điều 44: (2)

3. Vùng biển là nằm giữa bờ biển và giới hạn phía ngoài biển cách đường cơ

sở cụa lãnh hải 12 hải lý;

4. Vùng đất liền trải ra:

Trên biên giới biển là bán kính 20 km xung quanh Văn phòng H ải quan.

Trên biên giới đất liền; giữa địa giới cụa lãnh thổ Hải quan và một đường vạch

ra về phía ngoài cách 20km. Ngoài ra, chiểu sâu cụa vùng đất liền có thể tăng thêm

đến 60km ...

4 - Kiểm tra Hải quan những nơi mua, bán hàm hoa XNK:

Luật Hải quan các nước thường có một chương riêng hay mót phần dành riêng

để quy định cụ thể quyền hạn cụa nhân viên Hải quan, trong đó có một số điều quy

định quyền được kiểm tra, khám xét nhà ở, cửa hàng hay các địa điểm khác có lưu

giữ hàng hoa bị cấm hay chưa làm thụ tục H ải quan, cũng như hàng hoa phải trả

thuế theo Luật Hải quan. Để có thể chặn đứng các hành vi gian lận, buôn lậu có hiệu

quả, Luật đã trao cho nhân viên Hải quan thẩm quyền rất rộng: nếu phát hiện được

hàng hoa nêu trên thì được quyến tịch thu, kể cả các tài liệu sổ sách có liên quan và

bắt giữ người tại nhà ở, cửa hàng hay địa điểm, nơi phát hiện đang sở hữu hàng hoa

trên. Ví dụ:

Luật Hải quan Malaysia quy định tại phần khám xét và tịch thu, thu giữ: (3)

Điều 107: Toa án cấp lệnh cho H ải quan khám xét vào bất cứ lúc nào, ngày

hay đêm k hi cố căn cứ cho rằng: Tại nhà ở, cửa hàng hay các địa điểm khác có dấu

diêm hay lưu g iữ hàng hoa cấm hay chưa làm thụ tục H ải quan để tịch thu hàng hoa

đó, tịch thu cả tài liệu, sổ sách liên quan.

19

Bắt giữ người tại nhà ở, cửa hàng hay tại địa điểm khác, nơi phát hiện đang lưu

giữ hàng hoa nói trên.

Điều 108(4) còn quy định: Khi có lý do cho rằng các loại hàng hoa nói tại

Điều 107, nếu để chần chừ việc khám xét vì không có lệnh thì các hàng hoa nói trên

có thể bị chuyển đi nơi khác, cho phép nhân viên Hải quan được khám xét toàn diện,

không cần có lệnh của toa án.

Bộ luốt Hải quan Cộng hoa Pháp tại chương Quyền hạn của nhân viên Hải

quan. Điều 64 (5) qui định: "...Cấc nhân viên Hải quan được uy quyền của Tổng

Giám Đốc Hải quan và Thuế gián thu có thể khám xét mọi nơi , ngay cả tư nhân mà

hàng hóa và tài liệu có liên quan tới tội phạm này có thể bị bắt giữ hoặc tịch thu;

việc khám xét phải có lệnh cua Chánh án Tòa án, nơi có sở Hải quan và Thuế gián

thu. Nếu có sự từ chối không mở cửa thì nhân viên Hải quan cố quyền làm cho cửa

mở..."

5 - Giám đinh Hải quan:

Luốt Hải quan nhiều nước không đề cốp vấn đề giám định Hải quan. Riêng Bộ

Luốt Hải quan Cộng hoa Pháp, phần xu có tên gọi là:" Uy ban hoa giải giám định

Hải quan". Phần này qui định trong trường hợp Hải quan kiểm hoa có tranh cãi các

điểm khai báo liên quan đến thể loại, nguồn gốc, trị giá hàng hoa... mà người khai

không chấp nhốn sự đánh giá của cơ quan Hải quan thì phải gửi đi giám định (Điều

104)(6). Phần này cũng quy định về việc lấy mẫu để giám định, trường hợp nào thì

mẫu được thay bằng những tài liệu khác (Điều 441)(7); Quy định thời hạn và trình

tự giải quyết tranh chấp trước khi đưa ra toa và sau khi có kết luốn của Uy ban hoa

giải và giám định của Hải quan (Điểu 443)(8); Kinh phí hoạt động của Uy ban này (

Điều 449 )(9).

ố - Hàng hoa tam nháp - tái xuất:

Luốt Hải quan các nước qui định tương đối giống nhau về chế độ hàng hoa tạm

nhốp, tái xuất, tuy tên gọi có khác nhau đôi chút: Luốt Hải quan Malaixia gọi là:

Hàng hoa tạm nhốp ( Điều 97 )(10) ; Luốt Hải quan Philipin gọi là: hàng nhốp khẩu

20

miễn thuế có điều kiện ( Điều 105 )(11); Luật Hải quan Cộng hoa Pháp gọi là: hàng

hoa nhập khẩu dưới chế độ chấp nhận tạm thời ( Điều 170 )(12)...

Luật Hải quan các nước kể trên, đều quy định rõ là: hàng hoa tạm nhập được

miễn các khoản thuế Hải quan và các lệ phí mà hàng hoa phải chịu khi nhập khẩu

với các điều kiện bắt buộc dưới đây:

a)- Phải nộp một khoản tiền nhất định , khoản tiền này theo Luật Hải quan

Maliaxia là tương đương với tổng tiền thuế phải trả hay một khoản tiền bảo lãnh đáp

ụng đầy đủ yêu cầu của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ( Điều 97 ), Luật Hải

quan Philipin là 1,5 lần số thuế Hải quan và các chi phí khác ( Điều 105 )...

b)- Phải tái xuất trong thời hạn qui định. Thời hạn này các nước qui định

không giống nhau: Malaixia qui định là 3 tháng, kể từ ngày nhập khẩu hay trong

thời hạn mà Tổng cục trưởng Hải quan cho phép ( Điều 97 ), Philipin qui định là 3-6

tháng, tính từ ngày nhận được tờ khai Hải quan ( Điều 105 ), Cộng hoa Pháp qui

định thời hạn trong khuôn khổ 2 năm và cố thể được cơ quan Hải quan gia hạn thêm

(Điều 171) (13)...

Hàng hoa, nếu tái xuất khẩu trong thời hạn nêu trên thì được Tổng cục trưởng

Hải quan cho hoàn thuế, nhưng mục hoàn trả thuế các nước qui định khác nhau:

Luật Hải quan Malaixia qui định: khi hàng hoa được tái xuất sẽ được hoàn trả 9/10

số thuế đã nộp (Điều 93)(14) ; Luật Hải quan Philipin qui định theo loại hàng hoa,

có loại được hoàn tới 99%, có loại được hoàn lại 5 0% số thuế đã nộp V V ...

c)- Các hàng hoa tạm nhập, trong trường hợp tiêu thụ trên lãnh thổ Hải quan sẽ

phải chịu các khoản thuế và lệ phí nhập khẩu.

Do hoạt động Hải quan trong lĩnh vực XNK, XNC và quá cảnh trực tiếp liên

quan đến sự điều chỉnh của nhiều ngành luật khác nhau mà hầu hết Luật Hải quan

các nước xây dựng thành Bộ luật khá đồ sộ bao gồm các qui định của:

Ì. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

7 - Vê xử lý vi phàm và phàm tôi Hải quan:

21

2. Luật hành chính.

3. Luật hàng hải.

4. Luật hình sự.

5. Luật tố tụng hình sự.

Và các vi phạm pháp luật Hải quan thường được chia làm 2 loại: xử lý hành

chính đối v ới các vi phạm nhỏ; bắt nộp phạt v.v; loại thứ hai là xử lý về hình sự k hi

có dấu hiệu phạm tội. Vì một phủn Bô luật hình sự và tố tụng hình sự được đưa vào

Luật Hải quan nên các hành vi phạm tội Hải quan có điểu kiện qui định rất đủy đủ

trong Luật, chang hạn: Luật Hải quan các nước Malaixia, philipin, Nhật bản, Cộng

hoa Pháp ... đều qui định một loạt các hành vi phạm tội như: buôn lậu, trốn thuế, tội

X NK không có giấy phép H ải quan, tội vận chuyển bất hợp pháp, t ội gian lận

thương mại, tội nộp tờ khai giả cho Hải quan ...Đồng thời cũng giao cho các quan

chức, sỹ quan Hải quan thẩm quyển theo tố tụng khá rộng rãi trong hoạt động điều

tra. Đặc biệt là quyền được khám xét, lục soát và giữ hàng hoa, đồ vật nếu có căn

cứ nhận định rằng tại cửa hàng, cửa hiệu nơi có chứa hàng hoá,phương tiện chưa

làm thủ tục Hải quan hay trốn thuế Hải quan. Các quyền hạn nêu trên được các quan

chức áp dụng trên toàn lãnh thổ Hải quan.

Luật chống buôn lậu của Hải quan Đài loan còn mở rộng hơn thẩm quyền cho

Hải quan. H ải quan được Nhà nước trang bị tàu chiến, máy bay, xe cộ vũ khí đạn

dược ,để chặn đứng các hoạt động buôn lậu; H ải quan có thể ra lệnh cho các tàu

xuồng, máy bay hoặc phương tiện vận tải khác dừng lại, quay trở lại hay đỗ đúng vị

trí qui định; H ải quan có thể nổ súng vào các phương tiện nêu trên nếu chúng từ

chối không tuân lệnh.

22

C H Ư Ơ NG li

HẢI QUAN VIỆT NAM VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẢI

QUAN HIỆN NAY

//- Sự ra đòi và phát triển của Hải quan gắn liền với phát triển quan hệ

kinh tế đối ngoại đặc biệt là phát triển Ngoại thương:

Cách đây vừa tròn 51 năm, ngày 10-9-1945 bằng sắc lệnh số 27/SL tổ chức H ải

quan Việt nam đầu tiên được thành lập vói tên gọi là "Sở thuế quan và Thuế gián

thu" đặt trực thuộc Bộ Tài chính, đẳng thời thiết lập chủ quyền quan thuế trên toàn

lãnh thổ. Sự kiện này khẳng định H ải quan là một công cụ không thể thiếu được của

một quốc gia độc lập cố chủ quyền.

Từ đố tới nay ngành H ải quan đã thay đổi tên họ rất nhiều lần, cụ thể: sở thuế

quan và thuế gián thu , hay ngành thuế X NK thuộc Bộ Tài chính, r ẳi sở H ải quan

Trung ương thuộc Bộ Công thương, cục H ải quan thuộc Bộ Ngoại thương và đến

tháng 2 - 1985 chính thức tách khỏi Bộ Ngoại thương trực thuộc H ội Đẳ ng Bộ

Trưởng v ới tên gọi Tổng cục H ải quan. Song ngay từ k hi mới được thành lập H ải

quan Việt nam đã trở thành một trong những công cụ của Đảng và Nhà nước để bảo

vệ chủ quyền quốc gia về kinh tế. Việc thành lập T C HQ là sự ghi nhận qua trình

trưởng thành của H ải quan Việt nam, đẳng thời là sự giao phó cho H ải quan một

trách nhiệm nặng nề hơn trong giai đoạn cả nước xây dựng và bảo vệ tổ quốc

XHCN.

Nhiệm vụ chính trị của Hải quan Việt nam luôn luôn b ám sát và phục vụ kịp

thời nhiệm vụ của cách mạng, của đất nước trong từng thời kỳ, từ tạo nguẳn thu cho

ngân sách nhà nước đến kiểm soát và góp phần điều hành XNK, chống buôn lậu.

Tuy mức độ có khác nhau về mỗi nhiệm vụ qua mỗi thời kỳ của cách mạng, song

Hải quan Việt nam luôn là một trong những công cụ t in cậy của Đảng và nhà nước

đế bảo vệ chủ quyền quốc gia về mặt kinh tế, bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong

nước, tăng thu cho ngân sách nhà nước, hướng dẫn tiêu dùng, góp phần bảo vệ an

23

ninh chính trị, trật tự và an toàn xã hội, phục vụ cho công tác đối ngoại của Đảng và

nhà nước.

Đặc biệt khi chúng ta xác định phất triển nền kinh tế hàng hoa nhiều thành

phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng XHCN. Kinh tế đối ngoại nói

chung, Ngoại thương nói riêng cũng ngày càng phát triển - tổc là kim ngạch XNK

gia tăng. Tất yếu kéo theo sự tăng trưởng tương xổng của lực lượng Hải quan để đáp

ổng yêu cầu quản lý Nhà nước về Hải quan đối với XNK . Sự lớn manh của Hải

quan thể hiện qua: Sự gia tăng về quân số, sự thay đổi về bộ máy và cơ cấu tổ chổc

điều hành cho phù hợp, sự tăng cường đầu tư về phương tiện vật chất và kỹ thuật

của Nhà nước, sự lớn mạnh về quy mô và chất lượng đào tạo, và mở rộng hợp tác

quốc tế về Hải quan ... số thuế thu được ngày càng lớn mặc dù thuế suất đánh vào

các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu vẫn giữ nguyên, thậm trí có xu hướng giảm.

Những số liệu chung dưới đây chổng minh rằng sự phát triển của Hải quan gắn liền

với phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại đặc biệt là phát triển Ngoại thương: (15)

1992

1993

1994

1990

1991

1995

SỐ LIỆU H ẢI QUAN

1,94

2,47

2,85

3,19

Xuất khẩu

4,5

2,1

2,28

2,2

2,53

3,5

4,64

5,5

Nhập khẩu

4,3

5

4,22

6,35

7,83

10

Kim ngạch (Tỷ USD)

11612

8698

12460

7160

16011

Máy bay XNC

20000

6157

10040

6259

14270

15184

Tầu biển XNC

16011

0,85

1,65

Người XNC (Triệuluợt)

0,67

2,28

3,6

1,31

2520

6135

736

10050

SỐ thu thuế (Tỷ VND)

16250

mo

24

N g ư ờ i

T à u b i ể n

M á y b a y

n z z 3 n o •0» é l ự ơ t )

1 9 9 0

7 1 6 0

0 , 6 7

6 2 5 9

1 9 9 1

6 1 5 7

0 , 8 5

8 6 9 8

Ui

1 9 9 2

1 1 6 1 2

1 0 0 4 0

1 9 9 3

1 , 6 5

1 4 2 7 0

1 2 4 6 0

ì

1 9 9 4

2 , 2 8

1 6 0 1 1

1 5 1 8 4

1 9 9 5

1 6 0 1 1

2 0 0 0 0

* Sự gia tăng về quân số trong ngành H ải quan để đáp ứng v ới yêu cầu và

nhiệm vụ ngày càng lớn, càng nặng nề do đòi hỏi của sự tăng trưởng trong hoạt

động X NK (16):

N ăm 1984 1985 1989 Hiện nay 1962 1972

Số cán bộ nhân viên 3.800 4.200 355 528 1632 6.000*

hải quan ( người)

* : Số ước lưỷng.

Những số liệu dưới đây cũng cho thấy sự tăng trưởng của k i nh tế đối ngoại kéo

theo sự phát triển của Hải quan Nội bài (17):

+ T h u ế X N K:

N ăm 1991 là 0,14 tỷ V ND

N ăm 1992 là 0,67 tỷ V ND

N ăm 1993 là 2,5 tỷ V ND

N ăm 1994 là 8,1 tỷ V ND

N ăm 1995 là8,31tỷVND

N ăm 1996 là 20 tỷ V ND ( chỉ tiêu kế hoạch đưỷc giao )

Kể từ thắng 5 năm 1995 trở về trước số tiển thuế mà H ải quan N ội bài thu

đưỷc là hoàn toàn từ nguồn hàng phi mậu dịch XNK, hàng mậu dịch thì N ội bài chỉ

kiểm hoa " h ộ" còn phần tính, thu thuế và chế độ báo cáo thống kê tiền thuế đưỷc

thực hiện tại Cục Hải quan Hà nội. Chính vì vậy số tiền thuế lúc này phụ thuộc vào

lưỷng hành lý vưỷt quá tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định của Chính phủ và lưỷng

qua biếu từ nước ngoài gửi về. Bù lại thì số lưỷt hành khách xuất nhập cảnh qua N ội

bài gia tăng rất đáng kể, cụ thể:

+ Số lưỷng lưỷt hành khách xuất nhập cảnh:

N ăm 1990 là 81.977

27

Năm 1995 là 450.756

+ Lượng hàng hoa XNK qua cửa khẩu Nội bài:

Năm 1990 là:

13.964 kiện = 223.335 kg hàng xuất khẩu

47.179 kiện = 473.524 kg hàng nhập khẩu

Năm 1995 là: 241.225 kiện = 5.200.000 kg hàng xuất khẩu

51.622 kiện = 3.320.000 kg hàng nhập khẩu

+ Số lượng cán bộ chiến sỹ Hải quan Nội bài nếu trước năm 1980 chỉ có

hơn hai chục người thì đến năm 1986 là 197 người và hiện nay là 156 người

mặc dù máy móc đã được thay thế hầu hết việc kiịm tra bằng thủ công.

///- Nhiệm vụ của Hải quan Việt nam qua các thời kỳ :

Căn cứ để xác định nhiệm vụ của Hải quan Việt nam: Nhiệm vụ của Hải

quan Việt nam được qui định trên cơ sở nhiệm vụ chung của Cách mạng Việt nam

trong từng giai đoạn lịch sử. Nó dựa trên nhiệm vụ phát triịn kinh tế, chính trị, văn

hoa, xã hội và đặc biệt là nhiệm vụ của ngành Ngoại thương, cụ thị:

Ị- Thời kỳ xây dưng chính quyền nhân dân và kháng chiến chống thực dân

Pháp xâm lược (1945 -1954 ):

Sắc lệnh số 26/ SL ngày 10.9.1945 quy định nhiệm vụ của ngành thuế quan và

thuế gián thu là: Thu các quan thuế nhập cảng và xuất cảng, thu thuế gián thu. Sau

đó ngành thuế quan được giao thêm nhiệm vụ chống bọn buôn lậu thuốc phiện và

quyền định đoạt, hoa giải đối với các vụ vi phạm về thuế quan và thuế gián thu.

Khi cả nước bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, ngành

thuế chấn chỉnh lại tổ chức cho phù hợp với điều kiện thời chiến và phối hợp với

Công an, Dân quân du kích kiịm soát chặt chẽ việc trao đổi hàng hoa giữa hai vùng,

chống buôn lậu hàng xa xỉ phẩm ngoại hoa và tích cực thu thuế nhập nội, thuế gián

thu đánh vào thuốc lào, thuốc lá,... lưu thông ở vùng tự do.

28

2- Thời kỳ xây dưng và bảo vê CNXH ở miền bắc, chốns đế quốc Mỹ và tay sai,

siải phóng miền Nam thống nhất đất nước < 1954 -1975 ):

Thể lệ tạm thời số 403/ TTg ngày 06.10.1954 quy định: " Tự do Nội thương,

quản lý Ngoại thương, bảo hộ thương nghiệp chính đáng". Lúc này nhiệm vụ của sở

Hải quan theo Nghị định 508/ TTg ( 06.4.1955 ) như sau: " Thi hành luật lệ quản lý

XNK, đảm bảo sự thực hiện chính sách bảo vệ và phát triển sản xuất nội địa, mở

rộng giao lưu hàng hoa trong nước với nưóc ngoài". Cụ thể là:

+ Chấp hành thể lệ, biện pháp về XNK

+ Thi hành biểu thuế

+ Kiểm nghiệm hàng hoa XNK

+ Kiểm soát chống buôn lậu

Năm 1960 điều lệ Hải quan ra đời đánh dấu bước phát triển của Hải quan Việt

nam. Lúc này miền Bắc bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm lổn thứ nhất (1961-

1965). Quan hệ kinh tế với nước ngoài dổn dổn phát triển . Nhà nước thực hiện

chính sách độc quyền về Ngoại thương, độc quyền về Ngoại hối mà Hải quan được

xác định là công cụ bảo đảm thực hiện chế độ đó. Nhà nước thực hiện chế độ: " thu

bù chênh lệch Ngoại thương", sở hải quan Trung ương được đổi thành Cục hải quan

thuộc Bộ Ngoại thương tập trung vào nhiệm vụ làm thủ tục và phát hiện sai sót, tổn

thất hàng hoa XNK, thu thuế hàng hoa XNK phi mậu dịch ( không trực tiếp thu thuế

đối với hàng hoa XNK mậu dịch ) và chống buôn lậu qua biên giới.

3- Thời kỳ cả nước xây dưng và bảo vê tổ quốc XHCN (1975 -1986):

Sau khi thống nhất nước nhà về mặt nhà nước ( Tháng 7 năm 1976). Hội nghị

lãnh đạo Hải quan cả nước lổn thứ ì tổ chức tai Thành phố Hồ Chí Minh ( 8-1976 )

đã đề ra nhiệm vụ của ngành Hải quan thống nhất trong thời kỳ mới là: "Ra sức xây

dựng luật lệ, thủ tục Hải quan thống nhất cả nước; đẩy mạnh giáo dục chính trị, đào

tạo cán bộ, chấn chỉnh các mặt nghiệp vụ, đơn giản thủ tục giấy tờ, rèn luyện phong

cách làm việc mới tạo thành sức mạnh tổng hợp, tiến lên từng bước vững chắc trở

29

thành vững mạnh về tổ chức, chặt chẽ về luật lệ, thông thạo về nghiệp vụ để có đủ

khả năng phục vụ thật tốt hoạt động XNK, XNC, đấu tranh chống buôn lậu nhằm

góp phần tích cẩc bảo vệ kinh tế đối ngoại".

Tháng 8 năm 1984, H ội đồng nhà nước phê chuẩn việc thành lập Tổng cục

Hải quan. Nghị định số 139/ H Đ BT ngày 20.10.1984 quy định nhiệm vụ, quyền hạn

và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan: " Tổng cục H ải quan là cơ quan thuộc

H ội đồng Bộ trưởng, là công cụ chuyên chính nửa vũ trang của Đảng và Nhà nước

có chức năng: K i ểm tra và quản lý hàng hoa, hành lý, ngoại hối và các công cụ vận

tải xuất nhập qua biên giới nước C H X H C N V N, thi hành chính sách thuế XNK, ngăn

ngừa chống các hành vi vi phạm luật lệ Hải quan và các luật lệ khác liên quan đến

việc XNK, chống cấc hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoa, tiền tệ

qua biên giới nhằm đảm bảo đúng đắn chính sách Nhà nước độc quyền về Ngoại

thương, Ngoại hối, góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị, trật tẩ an

toàn xã hội, phục vụ công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước".

4- Thời kỳ đất nước đổi mới:

Đổi m ới lĩnh vẩc Hải quan nằm trong tiến trình đổi m ới của Đảng và của đất

nước theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt nam lần thứ

V I, vn và các nghị quyết của Ban chấp hành trung ương Đảng.

Ngày 20. 02. 1990 H ội đồng Nhà nước thông qua Pháp lệnh H ải quan. Pháp

lệnh quy định chức năng của H ải quan Việt nam là: " Quản lý nhà nước về Hải

quan đối với hoạt động XNK, XNC, quá cảnh Việt nam, đảm bảo chống buôn lậu

hoặc vận chuyển trái phép hàng hoa, ngoại hối, tiền Việt nam qua biên giới".

Trong những năm 1991 - 1995, Đảng và Nhà nước ta đề ra nhiều chủ trương,

biện pháp về phát triển kinh tế - xã hội, phát triển kinh tế đối ngoại: quản lý điều

hành hoạt động XNK, chống tham nhũng, chống buôn lậu, cải cách thủ tục hành

chính ... nhằm thẩc hiện đổi m ới đất nước. Ngành H ải quan kịp thời tổ chức quán

triệt và triển khai thẩc hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nói

trên trong từng lĩnh vẩc công tác chuyên m ôn nghiệp vụ. Ngày 07.3.1994 Nghị định

30

16/CP quy định chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan:"

Tổng cục Hải quan là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà

nước về Hải quan và tổ chức thực hiện chế độ quản lý của Nhà nước về Hải quan

trên phạm vi cả nước ". Nhiệm vụ cơ bản cụ thể của ngành Hải quan Việt nam

hiện nay là:

+ Kiểm tra, giảm sát về Hải quan

+ Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu và thu khác theo quy định của pháp luật

+ Điều tra chống buôn lậu

+ Thống kê Nhà nước về Hải quan

5- Kết luân:

Qua mỗi thời kự, mỗi giai đoạn của Cách mạng mà mức độ cao, thấp

của mỗi nhiệm vụ có thể khác nhau, nhưng đều có nét đặc trưng là thực hiện

chức năng quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hoạt động XNK, XNC, quá

cảnh, mượn đường Việt nam, đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái

phép hàng hoa, ngoại hối, tiền Việt nam qua biên giới.

//// - Chức năng quản lý Nhà nước về Hải quan:

Ị- Quản lý Nhà nước:

Là hoạt động của Nhà nước trôn các lĩnh vực Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp

nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước; nói cách khác: là sự

tác động của các chủ thể mang quyền lực Nhà nước chủ yếu bằng pháp luật tới các

đối tượng quản lý nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước, ví dụ:

+ Quản lý Nhà nước về XNK ( do Bộ Thương mại).

+ Quản lý Nhà nước về văn hoa ( do Bộ Văn hoa - Thông tin ).

+ Quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoa ( do Bộ Khoa học Công nghệ và

Môi trường).

+ Quản lý Nhà nước về Hải quan ( do Tổng cục Hải quan ).

31

2- Chức năng quản lý Nhà nước về Hải quan :

Điều 3 pháp lệnh Hải quan ngày 20 tháng 02 năm 1990 quy định: " Trong

phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp lệnh này quy định, Hải quan Việt nam thực

hiện chức năng quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hoạt động XNK, XNC, quá

cảnh, mượn dường Việt nam; đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép

hàng hoa ngoại hối tiền Việt nam qua biên giới".

Nghị định 16/ CP ngày 07 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ một lần nữa lại

xác định: "T ng cục Hải quan là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng

quản lý Nhà nước về lĩnh vực Hải quan và t chức thực hiện chế độ quản lý của

Nhà nước về Hải quan trên phạm vi cả nước".

3- Quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hoạt đông XNK:

3.1- Như Pháp lệnh Hải quan và Nghị định 16/ CP nêu trên đã quy định,

ngoài ra Nghị định 33/ CP của Chính phủ ngày 19/ AI 1994 tại điều 14 cho thấy rằng

Hải quan là cơ quan cùng với Bộ Thương mại và các Bộ, Ngành khác tham gia quản

lý hoạt động XK, NK trên các mặt:

+ Hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện đúng các chính sách và quy định của Nhà

nước về quản lý XK, NK trong phạm vi của mình.

+ Kiến nghị điều chỉnh chính sách, biện pháp quản lý hoạt động XK, NK.

3.2- Hàng hoa XNK: Dưới góc độ quản lý Nhà nước về Hải quan được

phân ra 02 mảng như sau:

+ Hàng mỹu dịch (MD ): Là hàng XK, NK được thực hiện thông qua hợp

đồng mua bán Ngoại thương, thanh toán qua ngân hàng, hợp tác kinh tế và khoa học

kỹ thuỹt, hợp tác đầu tư, viện trợ, vay và trả nợ, hàng tạm nhỹp để tái xuất, tạm xuất

để tái nhỹp, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hoa, XNK với khu chế xuất, chuyển giao

sở hữu công nghiệp, gia công để XK hoặc thuê nước ngoài gia công, đại lý mua bán

hàng hoa, uy thác XNK cho các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước.

32

+ Hàng phi mậu dịch ( PMD ): Hàng XNK theo chế độ riêng, không có hợp

đồng thương mại và không thanh toán qua ngân hàng cụ như: Quà biếu, tài sản di

chuyên, hành lý và hàng hoa của cá nhân XNC...

IV/ - Tổ chức và cơ chế điêu hành của Hải quan Việt nam hiện nay:

Hiện nay Hải quan Việt nam được tổ chức thành hệ thống như sau:

+ Ở Trung ương: Tổng cục Hải quan thuộc Chính phủ

+ Ở Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương và liên tỉnh là: Cục Hải quan trực

thuộc Tổng cục

Căn cứ quy hoạch trực thuộc mạng lưẩi Hải quan đã được Thủ tưẩng Chính

phủ phê duyệt, ở cửa khẩu hoặc khu vực kiểm soát Hải quan ... được thành lập Hải

quan cửa khẩu hoặc đội kiểm soát Hải quan trực thuộc Cục Hải quan.

Ì - Tổ chức của Hải quan Việt nam hiên nay:

Sơ ĐỔ HỆ THỐNG TỔ CHỨC BỘ MÁY HẢI QUAN VIỆT NAM

(NĂM 1995) : XEM TRANG SAU

33

Ì. c ục HÁI QU/>N TÌNH LAI C H ÂU

BỘ M ÁY G I ÚP VIỆC

T Ổ NG C ỤC T R ƯỞ NG

2 C ỤC HẢI QUAN TÌNH L ÀO CAI

T Ô NG C ỰC

THỰC HIỆN CHỨC NÀNG

3 C ỤC HẢI QUAN TÌNH HÀ GIANG

HẢI Q U AN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

4 C ỤC HẢI QUAN TỈNH CAO BẰNG

Ì C ỤC G I ÁM SÁT, QUẢN LÝ VỀ HỌ

5 C ỤC HẢI QUAN TÍNH LẠNG SƠN

2 C ỤC KIỂM TRA THU THUẾ

6 C ỤC HẢI QUAN TÍNH Q U Á NG NINH

7 C ỤC HẢI QUAN TÌNH TH/SNH HOA

3 C ỤC ĐIỂU TRA CHỐNG B U ÔN L ẬL

8 C ỤC HẢI QU/W TỈNH NGHỆ AN

4 VỤ PHÁP C HÊ

9 C ỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ TÌNH

5 VỤ QUAN HỆ QUỐC TẾ

10 C ỤC HÁI QU/SN TỈNH QUẢNG BÌNH

6 VỤ KÊ HOẠCH VÀ TÀI vụ

11 C ỤC HẢI QUySN TỈNH QUẢNG TRỊ

7 VỤ TỔ C H ỨC CẢN BỘ VÀ Đ ÀO TẠ

12 C ỤC HẢI QUAN TÌNH T H ỪA THIÊN H UÊ

8 TỈMNH TRA

13 C ỤC HẢI QUAN QUẢNG NAM ĐÀ NẮNG

9 V ĂN P H Ò NG

ĐƠN VỊ Sự NGHIỆP

14 C ỤC HÁI QUAN TỈNH BÌNH ĐỊNH

Ì TRUNG T ÂM TIN HỌC VẢ THỐNG KÊ H

15 C ỤC HẢI Q UW TỈNH K H Á NH HOA

C ỤC HẢI Q U AN

2 VIỆN NGHIÊN c ứu KHOA HỌC HỌ

16 C ỤC HÀI QUAN TỈNH GIA LAI KON T ÙM

TỈNH,

3 TRƯỜNG HAI QUAN VIỆT NAM

17 C ỤC HẢI QUAN TỈNH ĐẮC LẮC

T H À NH P HỐ

4 TẠP CHÍ HẢI QU/W

18 C ỤC HÃI Qum TÌNH SÔNG BÉ

DOANH NGHIỆP TRỰC THUỘC

19 C ỤC HẢI QUAN TÌNH TÂY NINH

20 C ỤC HÀI QUAN TĨNH LONG AN

Ì XÍ NGHIỆP IN HẢI QVm

21 C ỤC HẢI QUAN TÍNH ĐỔ NG T H ÁP

22 C ỤC HẢI QUAN TÌNH AN GIANG

ỉ C ỨA KHAU Đ ƯỜ NG BỘ: 49

23 C ỤC HẢI Qum TỈNH KIÊN GIANG

2 C ỬA K H ÂU Đ ƯỜ NG BIẾN: 12

24 C ỤC HÁI QUAN TÌNH CẨN T HƠ

3 C ỬA K H ÂU SÂN BA": 4

25 C ỤC HÁI QUAN TỈNH MINH HÁI

4 C ỬA KHAU B ƯU ĐIỆN: lo

H ÁI QUAN

26 C ỤC HÁI QUAN TÍNH ĐỒNG NAI

C ỬA KHẨU,

5 HẢI oụm T R ẠM T RÁ H À N G: 3

27 C ỤC HÁI QUAN TỈNH BÀ RỊA VŨNG T ÀU

ĐỘI K I ẾM S O ÁT

6 HẢI QUAN KHO NGOẠI Qum. 4

28 C ỤC HẢI QUAN T H À NH PHỐ HÀ NỘI

VÀ T Ư Ơ NG

7 HẢI QUAN KHU C HÊ XUẤT

2 9 C Ự C H Ả I Q UW T H À NH PHỐ HÀI P H Ò NG

Đ Ư Ơ NG

8 ĐỘI KIỂM S O ÁT HẢI QVm. 46

30 C ỤC HÀI QUAN TP HỌ CHÍ MINH

2- Cơ chế điều hành thúc hiên chức năng quản lý Nhà nước về Hải quan ở

Việt nam hiên nay:

34

*•

Tổng cục Hải quan Tổng cục Hải quan

Các Bộ, ngành Các Bộ, ngành hữu quan hữu quan

à

>

Cục Hải quan Tỉnh, Thành phố

Bộ máy giúp việc Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước

H ải quan cửa khẩu, Đội k i ểm soát và tương : Chỉ đạo điều hành bờng cơ chế, văn bản pháp quy. đương

VI - Hệ thông các văn bản pháp quy chủ yếu chỉ đạo hoạt động của Hải

quan Việt nam hiện nay:

: Thông tin phản h ồi để xử lý theo thẩm quyền.

Tuy từng thời kỳ và nhiệm vụ của cách mạng Việt nam, tuy mức độ tăng

trưởng của kinh tế đối ngoại cụ thể là Ngoại thương, mà các văn bản pháp quy được

ban hành và sửa đổi cho phù hợp nhờm phục vụ tốt hoạt động kinh doanh XNK. Vì

một trong những phương tiện để Hải quan thực hiện được chức năng quản lý Nhà

nước cùa mình là những văn bản pháp luật. Đây cũng chính là một trong những yếu

tố rất quan trọng tạo nên môi trường pháp lý cần thiết để phục vụ cho hoạt động

35

XNK. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, k hi mà thực thể tham gia là nhà sản xuất

và người tiêu dùng v ới phương thức hoạt động là sự thoa thuận trên cơ sở tương

quan cung cầu và quy luật giá trị - hoạt động kinh tế nối chung, kinh tế đối ngoại

nói riêng phải tuân theo quy luật khách quan cùa sản xuất và lưu thông trên thị

trường trong nước và ngoài nước, thì nhồng văn bản chỉ đạo hoạt động của H ải

quan kịp thời, đầy đủ và đồng bộ là hết sức cần thiết.

Ì- Pháp lênh Hải Quan, Nghi đinh 1281 HĐET ( UM 1991 ì và Nghi đinh

1711HĐBT(271511991 ì:

Thực tế hàng loạt nhồng văn bản pháp quy đã được ban hành để điều chỉnh

hoạt động X NK nhằm thích ứng v ới thời kỳ đổi mới. Đặc biệt pháp lệnh Hải quan

đã quy định ranh giới, quyền hạn, nhiệm vụ của Hải quan Việt nam trong tình hình

mới. Từ đố nhiều Nghị định, Quyết định, Thông tư, Chỉ thị của Chính phủ, các bộ

ngành và liên bộ ra đời có liên quan mà Hải quan là người tham gia soạn thảo và tổ

chức thực hiện v ới tư cách là một công cụ của Nhà nưóc để đảm nhận chức năng

quản lý Nhà nước về Hải quan trong hoạt động XNK. Bên cạnh pháp lệnh H ải quan,

hoạt động của Hải quan Việt nam còn dựa vào nhồng văn bản lớn đó là:

- Nghị định 128 - H Đ BT ( Ngày 11/ 04/1991): Q ui định phạm vi địa bàn hoạt

động cụ thể và khu vực kiểm soát của Hải quan Việt nam.

- Nghị định 171 - HĐBT ( Ngày 27/ 05/1991): Qui định về thủ Hải quan và lệ

phí Hải quan.

- Nghị định 16/ CP ngày 07/ 3/ 1994 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm

vụ và tổ chức bộ máy Tổng cục Hải quan Việt nam.

Và pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính ngày 19/ li 1995, được cụ thể hoa

bằng Nghị định số 16/CP ngày 20/ 3/ 1996 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm

hành chính trong lĩnh vực Hải quan (Thay thế cho Nghị định cũ số 232/ H Đ BT ngày

25/ 6/ 1992 của H ội Đồ ng Bộ Trưởng).

36

Đồng thòi hoạt động của Hải quan Việt nam hiện nay cồn dựa vào một sô

các văn bản pháp quy cơ bản được hệ thông lại như sau:

2- Các luật và pháp lênh vê thuế, lê phí Hải Quan:

+ Luâtthuẽ'XNK:

Ban hành ngày 29/ 12/ 1987, sửa đổi ngày 26/ l i/ 1991 kèm biểu khung thuế

suất theo Quyết định 537a ngày 22/ 02/ 1992 của Hội đồng Nhà nước và bổ xung

sửa đổi tại 02 Nghị quyết số 174 và 31 ngày 09/ 3/ 1993 ( Biểu thuế XK riêng, NK

riêng ) , dựa trên danh mục hàng hoa X NK của hội đồng hợp tác Hải quan quốc tế

(ICCC ) mà ta gọi là danh mục điểu hoa HS ( Harmonious System ). Hiận nay viậc

thu thuế X NK dựa vào Biểu theo Quyết định 280 TTg ngày 28/ 5/ 1994 của Thủ

tướng Chính phủ , ban hành kèm Nghị định 54 CP ngày 28/ 8 1993( Thay thế Biểu

theo Nghị định 110/ H Đ BT ngày 31/ 3/ 1992 của Hội đồng Bộ trưởng). Bộ Tài chính

được Chính phủ uy quyền sửa đổi thuế suất một số mặt hàng cụ thể trong Biểu

khung thuế cho phép. Vì vậy một loạt các Quyết định của Bộ Tài chính ra đời nhằm

điểu chỉnh thuế suất cho phù hợp với tình hình thực tiễn như: QĐ 1138/ TC -TCT (

Ngày 17/ 11/ 1994 ), QĐ 13/ TC - TCT ( Ngày 06/ OI/ 1995 ), QĐ 63/ TC - T CT (

Ngày 24/ OI/ 1995 ), QĐ 615A/ TC -TCT ( Ngày lo/ 6/ 1995 ), QĐ 1036/ TC -TCT (

Ngày 23/ 91 1995 ), QĐ 108/ TC - TCT ( Ngày 10/ 10/ 1995 ), QĐ 1188/ TC - T CT (

Ngày 20/ l i/ 1995 ), QĐ 1202/ TC - TCT ( Ngày 28/ l i/ 1995 ), QĐ 1234A/ TC -

TCT (Ngày 19/ 12/ 1995 ), QĐ1233/ TC - TCT ( Ngày 09/ 12/ 1995 ), QĐ 1234/ TC

- TCT ( Ngày 21/ 12/ 1995 ), QĐ 397/ TC - TCT ( Ngày 19/ AI 1996 ), QĐ 433/ TC -

TCT(Ngày04/5/1996),....

Ngoài biểu thuế phổ thông nêu trên, còn 02 biểu thuế suất ưu đãi cụ thể: Trong

khối A S E AN là Biểu ban hành kèm Nghị định 91/ CP ngày 18/ 12/ 1995 của Chính

phủ thực hiận cho năm 1996 và đối vối EU là Biểu thuế ban hành kèm Nghị định

18/ CP ngày 04/ 4/ 1996 của Chính phủ thực hiận cho 02 năm 1996 và 1997.

+ Luât thuế tiêu thu dặc biẽt (TTĐB ):

37

Được Quốc hội nước CHXHCNVN thông qua tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khoa

8( OI/ 10/ 1990 ); đã sửa đổi, bổ xung tại kỳ họp thó 8 Quốc hội khoa 9 (tháng 10/

1995 ) trong đó quy định kể từ ngày OI/ OI/ 1996 thực hiện thêm đối với hàng nhập

khởu ( Đối tượng hàng NK chịu thuế TTĐB gồm: rượu, bia, ô tô từ 24 chỗ ngồi trở

xuống( kể cả dạng SKD ), xăng các loại, nắp - ta, chế phởm tái hợp (reíormde

component) và các chế phởm khác để pha chế xăng ). Chi tiết thuế TTĐB được cụ

thể hoa tại Nghị định số 97/ CP ngày 27/ 12/ 1995 của Chính phủ.

+ Pháp lênh thuế thu nháp:

Ngày 19/5/1994 Pháp lệnh thuế thu nhập đối vái người có thu nhập cao (sửa

đổi) được Uy ban Thường vụ Quốc hội nước CHXHCN Việt nam thông qua. Trong

đó Điều 12 quy định:

"... Thu nhập về quà biếu, quà tặng từ nước ngoài chuyển về trên 2.000.000.

đồng cho một lần được tính theo tỷ lệ thống nhất là 5% trên tổng số thu nhập ", cố

hiệu lực từ 01/6/1994.

+ Phu thu ( Đối vái hảng hoa XK, NK):

Do ban Vật giá Chính phủ công bố và cơ quan Hải quan thu đồng thời với thu

thuế XNK. Giá tính thuế giống như giá tính thuế hàng xuất khởu, nhập khởu; còn

mặt hàng và thuế suất thì riêng - do Ban Vật giá Chính phủ , Bộ Tài chính, Bộ

Thương mại và các Bộ ngành khác thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ phê chuởn.

Phụ thu đưa vào quỹ bình ổn giá. Quỹ này được quản lý riêng và hình thành từ các

nguồn thu:

- Đối với hàng nhập khởu là một phần chênh lệch giá phát sinh khi giá nước

ngoài thấp hơn giá hình thành trong nước ( mức thu không quá 7 0% đối với phần

chênh lệch).

- Đối với hàng xuất khởu là một phần chênh lệch giá phát sinh khi giá nước

ngoài cao hơn giá mua ở trong nước ( mức thu không quá 5 0% đối với phần chênh

lệch).

38

- Một nguồn thu khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Hiện tại phụ thu dựa vào các văn bản chủ yếu sau:

1. Quyết định 151 TTg ngày 12/ 4/ 1993 của Thủ tướng Chính phủ v/v hình

thành và sử dụng quỹ bình ổn giá (phụ thu ).

2. Thông tư liên bộ số 03/ TTLB/ UB Vật giá Chính phủ - Bộ Tài chính ngày

28/ 5/ 1993 hướng dẫn thi hành QĐ 151 TTg nêu trên.

+ Lẽ phí Hải quan:

Lệ phí niêm phong, áp tải hàng hoa XK, NK kiởm tra ngoài khu vực cửa khẩu

theo quy định.... các văn bản pháp quy chỉ đạo gồm:

1. Nghị định 171/ H Đ BT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 27/ 5/ 1991.

2. Thông tư liên bộ số 31/ TC - TCHQ ngày 07/ 4/ 1993 quy định chế độ thu

nộp và quản lý , sử dụng lệ phí Hải quan.

3. Thông tư liên bộ số 80/ TC - TCHQ ngày 04/10/ 1994 v/v sửa đổi, bổ xung

TTLBsô'31 nêu trên.

3- Chính sách mát hàns và cơ chế điểu hành XNK :

Tuy theo từng năm mà Chính phủ sẽ công bố cụ thở, nhưng luôn luôn bao gồm

những điởm chính sau:

+ Những hàng hoa cấm XK, NK.

+ Những hàng hoa quản lý bằng hạn ngạch.

+ Hàng XNK theo quy chế quản lý chuyên ngành.

+ Hàng hoa có liên quan tới cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân.

+ Điều hành NK hàng tiêu dùng; ô tô, xe máy và linh kiện.

Cụ thở cho năm 1996 là Quyết định 864/ TTg ngày 30/ 12/1995 của Thủ tướng

Chính phủ.

4- Cơ chế quản lý:

39

3.1. Việc quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoa XNK:

Quản lý Nhà nước đối với chất lượng hàng hoa X NK là bảo đảm sự kiểm

soát của Nhà nước đối với chất lượng hàng hoa trong kinh doanh X NK , kịp thời

uốn nắn các sai sót và ngăn chặn hậu quả gây thiệt hại tài sản Nhà nước, quyền lợi

và uy tín quốc gia, quyền lợi và sức khoe của nhân dân do hàng hoa không đảm bảo

chất lượng gây ra. Việc phân công quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoa giỉa

các bộ ngành được thực hiện như sau:

+ Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường là cơ quan chức năng giúp Chính

phủ chỉ đạo và thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoa, đề ra các chủ

trương chính sách chung, quản lý thống nhất về nghiệp vụ và kiểm tra các Bộ quản

lý chuyên ngành, các cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phưong trong việc chấp

hành các quy định đó.

+ Bộ quản lý chuyên ngành, các cơ quan thuộc Chính phủ có nhiệm vụ nghiên

cứu xây dựng các văn bản hướng dẫn, các quy định về bảo đảm và kiểm soát chất

lượng hàng hoa thuộc phạm vi quản lý của mình, từ khâu định hướng sản xuất đến

sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ trên thị trường.

+ Các bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ và địa phương cố trách nhiệm phối

hợp chặt chẽ v ới Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường trong việc tổ chức thực

hiện các chức năng quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoa được phân công.

Hàng năm vào tháng 9, Bộ Khoa học Công nghệ Môi trường công bố danh

mục này và đăng trong công báo của nước C H X H C N VN để áp dụng từ ngày 01-01

năm sau.

Công tác giám định này hiện nay có tính chất bắt buộc đối v ới một số nhóm

mặt hàng theo Quyết định số 514 ngày 27-9-1993 của Bộ Khoa học Công nghệ và

Môi trường và hiện tại chỉ do các trung tâm giám định của T C T C Đ L CL thực hiện.

Hải quan chỉ kết thúc thủ tục thông quan cho hàng hoa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc

danh mục bắt buộc phải kiểm tra chất lượng k hi hàng hoa đó được cấp giấy xác

nhận chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn quy định.

40

Hiện nay việc quản lý Nhà nước đối với chất lượng hàng hoa XNK dựa vào

những văn bản chủ yếu sau:

* Pháp lệnh chất lượng hàng hoa ngày 27/12/ 1990.

* Nghị định 86/ CP của Chính phủ ngày 08/12 1995.

3. 2. Các loại máy thiết bị vật tư, hoa chất có yêu cầu nghiêm ngặt về

an toàn lao dộng thực hiện theo thông tư liên bộ L ao động-Thương binh và xã hội -

Thương mại số261TT-LB ngày 031 loi 1995,

3. 3. Những yêu cẩu kẫ thuật chung về NK các thiết bị đã qua sử dụng

thực hiện theo Quyết định 1762 QĐIPTCN ngày 17/ loi 1995 và các hướng dẫn của

Bộ Khoa học Công nghệ Môi trường.

5- Quy chế, chế đô, .quy trình, thủ túc Hải quan đối với hàm hoa XNK sòm:

+ Chế đô giây phép cho hàng hoa XNK:

Đối với hàng mậu dịch (MD ) hiện tại thực hiện theo Nghị định 89/ CP của

Chính phủ ngày 15/ 12/ 1995; còn hàng phi mậu dịch (PMD ) thực hiện theo Thông

tư 190/ TCHQ - GSQL ngày 07/ 10/ 1994. Đây là một bước thay đổi rất lớn, tránh

kiểu giấy phép chồng giấy phép hoặc việc cấp giấy phép chuyến không cần thiết,

nhởm đơn giản hoa thủ tục , thực hiện một bước cải cách thủ tục hành chính nhởm

tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK.

+Kho riêng (đìa điểm kiểm tra nsoài cửa khẩu ) và hàm XNK chuyển

tiếp:

Bởng Quyết định số 89/ TCHQ - QĐ của Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải

quan ngày 02/ 8/ 1994 quy định thủ tục Hải quan đối với hàng hoa XNK được phép

chuyển tiếp về kiểm hoa tại kho bãi riêng của doanh nghiệp; và số 109 / TCHQ -

QĐ của Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan ngày 09/ 3/ 1995 về việc ban hành bản

quy chế địa điểm kiểm tra hàng hoa ngoài khu vực cửa khẩu.

+ Đìa điểm thòm quan nôi đìa (ì. c .D - Inland Clearance Depot):

Quy chế Hải quan đối với hàng hoa XNK qua địa điểm thông quan nội địa

41

ban hành kèm Quyết định số 27 / TCHQ - GSQL của Tổng cục Trưởng TCHQ ngày

08/4/1996.

Các văn bản pháp quy chủ yếu điểu chỉnh hoạt động kho ngoại quan:

Ì- Quyết định 104/TTg ngày 16-3-1994 của Thủ tướng Chính phủ ban hành

quy chế kho ngoại quan.

2- Số 242/TCHQ-GSQL ngày 13-2-1995 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn

bổ xung việc thi hành quy chế kho ngoại quan.

3- Thông tư 533/TCHQ-GQ ngày 26-5-1995 của Tổng cục Hải quan hướng

dẫn thi hành quy chế kho ngoại quan.

4- Số 1089/TCHQ-GSQL ngày 20-5-1995 hướng dẫn làm rõ về hàng hoa gửi

kho ngoại quan.

+ Kho ngoai quan:

Ì- Nghị định số 322/ H Đ BT ngày 18/ 10/ 1991 của Hội đồng Bộ trưởng ban

hành Quy chế khu chế xuỌt.

2- Thông tư 1126 / H T ĐT - PC ngày 20/ 8/ 1992 của Uy ban Nhà nước về Hợp

tác và Đầu tư hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuỌt.

3 - Số 17/ TCHQ -GỌ ngày 15/ 3/ 1993 của Tổng cục Hải quan ban hành Quy

chế tạm thời Hải quan khu chế xuỌt.

+ Khu chế xuất:

Thực hiện theo Thông tư liên Tổng cục Bưu điện - Hải quan số 06/ Tỉ/ HQ/

BĐ ngày 20/6/1995.

+ Về hàng hoa XNK qua đường Bưu điên :

Thực hiện theo Quyết định số 06/ TCHQ - GSQL ngày 24/ OI/ 1996 của

TCHQ.

+ Về hàng hoa XNK bằng đường sắt liên vân Quốc tế:

42

+ Hàm hoa kinh doanh tai các cửa hàm miễn thuế( Dutyỷree shop ):

Sau đây là một số các văn bản pháp quy cơ bản điều chỉnh việc kinh doanh tại DFS:

Ì- Thông tư 107/TC-TCT ngày 30-12-1993 của Bộ Tài chính hướng dãn thực

hiện chính sách thuế đối v ới cửa hàng bán miên thuế tại cảng biển và sân bay quốc

tế tại Việt nam.

2- Quyết định 197/TCHQ-GSQL ngày 23-5-1995 của Tổng cục Hải quan: ban

hành kèm quy chế về giám sát quản lý Hải quan đối với hoạt động của các cửa hàng

miễn thuế tại Sân bay, cảng biển quốc tế và nội địa.

3- Công văn 0544/TM-XNK ngày 12-01-1995 của Bộ Thương mại v/v kinh

doanh cửa hàng miễn thuế phục vụ khách nhập cảnh.

4- Quyết định 195/TTg ngày 08-4-1996 của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định

của Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm quy chế về cửa hàng miễn thuế.

Hiện nay theo Quyết định 195/TTg nêu trên thì hàng nhập khấu phục vụ tại các

DFS phải dán tem Vietnam Duty Nót Paỉd do Bộ Tài chính hoặc do doanh nghiệp

+ Việc kinh doanh theo hình thức chuyển khẩu, tam nháp- tái xuất:

phát hành nhưng được Bộ Tài chính chấp nhận.

Cũng đều phải chịu sự kiểm tra, giám sát và quản lý Nhà nước về H ải quan. Các

văn bản hiện hành điều chỉnh hoạt động kinh doanh này gồm:

Ì- Quyết định 1064-TM/PC ngày 18-8-1994 của Bộ Thương mại: ban hành quy

chế kinh doanh theo hình thức chuyển khấu và quy chế kinh doanh theo hình thức

tạm nhập để tái xuất.

2- Quyết định 555-TM/PC ngày 28-6-1995 của Bộ Thương mại v/v bổ xung

quy chế kinh doanh theo hình thức tạm nhập để tái xuất.

3- Quyết định 390/TTg ngày 01-8-1994 của Thủ tướng Chính phủ v/v ban

hành quy chế Hội chợ và Triển lãm Thương mại.

4- Thông tư 05/TM-XNK ngày 25-02-1995 của Bộ Thương mại hướng dẫn

thực hiện quy chế H ội chợ và Triển lãm Thương mại.

43

5- Văn bản số 472/TCHQ-GSQL ngày 18-3-1995 của Tổng cục Hải quan:

hướng dẫn thực hiện quy chế Hội chợ và Triển lãm Thương mại.

+ Hàm gia công XNK, hàm là neuvên liêu NK để sẩn xuất hàng XK:

Ì- Quyết định số 126/ TCHQ - QĐ của Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan (

ngày 08/ 4/ 1995 ) ban hành quy chế về Hải quan đối với hàng gia công XNK và

nguyên liệu NK để sản xuất hàng XK.

2-Số ỉ 159/ TCHQ - GSQL ngày 26/ 5/ 1995; số 199/ TCHQ - GSQL ngày 26/

5/ 1995; Số 1512/ TCHQ - GSQL ngày OI/ li 1995 về việc ban hành và hướng dẫn

sặ dụng sổ quản lý hàng gia công XK, nguyên liệu NK để sản xuất hàng XK.

+ Văn phòng đai diên tổ chức kinh tế nước nsoài tai Việt nam (PMD):

Ì - Nghị định 82/ CP ngày 02/ 8/ 1994 của Chính phủ.

2 - Thông tư số 235/ TCHQ - GSQL ngày 21/ 12/ 1994 của Tổng cục Hải quan

hướng dẫn thi hành Nghị định 82/ CP.

+ Cơ quan đai diên Nsoai siao. cơ quan lãnh sư nước neoài và cơ quan

đai diên Tổ chức Quốc tế tai Việt nam (PMD):

l.Pháp lệnh quyền ưu đãi miễn trừ Ngoại giao ngày 23/ 8/ 1993.

2- Nghị định 73/ CP của Chính phủ ngày 30/ li 1994.

3- Thông tư liên bộ số 04/ TTLB - Liên Bộ Thương mại - Ngoại giao - Tài

chính - Tổng cục Hải quan ngày 12/ 02/ 1996. Hướng dẫn việc NK hoặc mua tại

Việt nam, tái XK và chuyên nhượng những vật dụng cần thiết phục vụ nhu cầu công

tác và sinh hoạt của các cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan

đại diện các Tổ chức Quốc tế được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ Ngoại giao tại Việt

nam.

+ Tiêu chuẩn hành /ý, hàng hoa của hành khách xuất nhậy cảnhịPMD)

: Thực hiện theo Nghị định 17/ CP của Chính phủ ngày 06/ 02/ 1995.

44

+ Thủ túc Hải quan đối với hàm XK, NK :

* M ậu dịch: Theo Quyết định 258/ TCHQ - GSQL ngày 16/ 12/ 1994 của

Tổng cục Hải quan - được sửa đổi cho phù hợp bằng công văn số 159/ TCHQ -

GSQL ngày 25/OI/1995.

* Phi mậu dịch: Theo Quyết định 127/ TCHQ - GSQL ngày lo/ 4/ 1995 của

Tổng cục Hải quan.

Ì- Số 189/ TCHQ - GSQL ngày lo/ 10/ 1994: Quyết định của Tổng cục

Trưởng TCHQ vẻ việc ban hành Quy chế kiểm hoa hàng hoa XK, NK.

2 - Số 224/ TCHQ - GSQL ngày 10/ li/ 1994: Chỉ thị của Tổng cục Trưởng

Hải quan về những biện pháp kiểm tra hàng hoa XK, NK.

3 - Chỉ thị của Tổng cục Trưởng Hải quan ( Số 141/ TCHQ - GSQL ngày 21/ 4/

1995 về việc tăng cường công tác kiểm hoa.

+ Quy chế kiểm hoa hàns XK, NK :

Thớc hiện theo Thông tư liên bộ số 280/ TCHQ - GSQL ngày 29/ 11/ 1995 của

Bộ Thương mại - Tổng cục Hải quan; và các văn bản hướng dẫn khác.

+ Quy đinh về giấy chứng nhân xuất xứ hàng hoa XK, NK :

Thúc hiện theo quy chế ban hành kèm theo Quyết định 19/ TCHQ - NCKH

ngày 08/ 02/ 1995 của Tổng cục Trưởng Hải quan.

+ Quy chế lấy mẫu và lưu mẫu hàng hoa XK, NK:

Ì- Quyết định 1343/ TM - PC ngày 07/ 11/ 1994 của Bộ Thương mại.

2- Số 524/ TĐC-THPC ngày 05/ 8/ 1995 của TCTCĐLCL.

3- Số 1952/ TCHQ - GỌ ngày 15/ 8/ 1995 của TCHQ.

45

+ Quy chế giám đinh và việc sử dung kết quả giám đinh.Thưc hiện theo:

VI/ - Những công việc đã làm được:

Thời gian qua cho thấy: Những quy định của Pháp lệnh H ải quan và các văn

bản hướng dẫn nêu trên đã đi vào cuộc sống, trở thành cơ sở pháp lý quan trọng điều

chỉnh các quan hệ pháp luật về Hải quan, đã và đang phát huy vai trò tích cực trong

việc tăng thu cho ngân sách Nhà nước, bảo hộ và thúc đụy sản xuất trong nước, bảo

vệ lợi ích của người tiêu dùng, góp phần phục vụ quá trình đổi m ới của đất nước.

Hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về H ải quan trong những năm qua được

thể hiện trên nhiêu mặt: các quy định về quản lý được cụ thể hoa và bổ xung để phù

họp v ới cơ chế quản lý mới, đáp ứng một phần yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã

hội nói chung, số thu thuế X NK m ỗi năm một tăng, góp phần quan trọng bảo đảm

cân đối ngân sách của Nhà nước. Công tác kiểm tra, thanh tra nhằm kịp thời phát

hiện và ngăn chặn các vi phạm pháp luật H ải quan cũng đạt được một số kết quả

nhất định; quan hệ phối hợp giữa Hải quan với các ngành liên quan, các địa phương

trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hải quan cũng được cải thiện và mở

rộng; hợp tác quốc tế về Hải quan không ngừng phát triển cả về bề rộng lẫn chiều

sâu; công tác tổ chức, xây dựng lực lượng có sự phát triển và đổi mới. Sự chuyển

biến trên nhiều mặt đó thể hiện tính đúng đắn của các nguyên tắc cơ bản trong Pháp

lệnh H ải quan năm 1990. Đó là các nguyên tắc quản lý Nhà nước về H ải quan, vừa

đảm bảo quản lý chặt chẽ vừa tạo điều kiện và thúc đụy hoạt động xuất khụu, nhập

khụu; nguyên tắc tập trung thống nhất khẳng định tính chất, vị trí, đặc điểm hoạt

động của Hải quan; nguyên tắc thực hiện sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong

kiểm tra, giám sát Hải quan; nguyên tắc Đảng lãnh đạo toàn diện; nguyên tắc công

khai dân chủ v ới sự giám sát của nhân dân ...cụ thể:

Ị- Về côm tác kiểm tra, siám sát Hải quan ( công tác siám quản ì:

Là một trong 4 chức năng nhiệm vụ của ngành H ải quan. Bốn nhiệm vụ đó gắn

liền v ới nhau, cái này làm tiền đề cho cái kia. L àm tốt công tác giám quản có ý

nghĩa quan trọng trong việc hoàn thành các mặt công tác khác và hoàn thành nhiệm

vụ chính trị của Ngành. L àm tốt công tác giám quản chính là điều kiện tiền đề để

làm tốt công tác thống kê Nhà nước về Hải quan, làm tốt công tác k i ểm tra thu thuế,

46

cũng chính là để thực hiện đấu tranh chống buôn lậu bằng biện pháp công khai và

làm tốt công tác cải cách thủ tục hành chính.

K i ểm tra giám sát H ải quan là hoạt động mang tính đặc thù của ngành H ải

quan. Thông qua công tác kiểm tra, giám sát đối tượng, cơ quan H ải quan kịp thời

phát hiện các thiếu sót, vi phạm để yêu cởu chủ thể chấp hành đúng pháp luật. Đồ ng

thời thông qua kiểm tra giám sát nhằm phát hiện những sơ hở, thiếu sót trong công

tác quản lý nhà nước về Hải quan để kịp thời kiến nghị sửa đổi bổ sung chính sách

cho phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước.

Công tác kiểm tra giám sát hàng hoa X NK là hai khâu công việc của một chức

năng nhiệm vụ đởu tiên quan trọng nhất, luôn đi đôi v ới nhau trong hoạt động H ải

quan. Khởi điếm và kết thúc của công tác giám sát là phục vụ cho công tác k i ểm tra

quản lý và thu thuế, trong quá trình kiểm tra vãn phải giám sát liên tục cho đến k hi

kết thúc thủ tục H ải quan theo quy định. Công tác k i ểm tra tốt thì m ới làm tròn

nhiệm vụ quản lý của giam sát. Mục đích của kiểm tra giám sát hàng hoa X NK là

phải xác định được: Tên hàng, số lượng, quy cách phẩm chất, xuất xứ và áp mã, áp

giá, áp thuế suất để tính thuế; không được để sót lọt số lượng và chất lượng. Có như

vậy m ới đáp ứng được yêu cởu thu đúng, thu đủ thuế và giải quyết chính sách mặt

hàng theo đúng quy định của pháp luật. N hư vậy nhiệm vụ này đặt ra hai vấn đề l ốn

để giải quyết:

M ột là: Tham gia xây dựng chế độ chính sách, huống dẫn và tổ chức thực hiện

H ai là: Xây dựng quy trình, quy chế thủ tục H ải quan và tổ chức thực hiện.

Trong thời gian qua Hải quan Việt nam đã liên tục rà soát lại các văn bản pháp

quy, nghiên cứu sửa đổi lại quy trình thủ tục cho phù hợp v ới tiến trình đổi mới,

nhằm đơn giản hoa thủ tục Hải quan cụ thể:

1.1- Thực hiện quy trình một cửa, một lởn - được mô hình hoa lại như sau:

47

• Chủ hàng ị

Lãnh Đăng Tinh Kiêm

3

ký thuế đạo

Chủ hàng

tờ hoa

Khiếu nại

CO cửa khai

(nếu CÓ)

khẩu

duyệt

4

Lãnh đạo

HẢI QUAN

Cục Hải

quan Tỉnh,

Thành phố

Việc giải quyết khiếu nại của chủ hàng ở H ải quan Tỉnh, Thành p hố chưa

thoa đáng, thì chủ hàng khiếu nại lên Tổng cục H ải quan, nếu chưa thoa mãn thì

quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.

Qua trên cho thấy để một phứn giải quyết ùn tấc cho việc thông quan hàng

hoa X NK thì chủ hàng có thể thực hiện bước (*) trước k hi khiếu nại lên lãnh đạo

Cục Hải quan Tỉnh, Thành phố.

1.2- Cùng v ới Bộ Thương mại nghiên cứu và đề nghị lên Chính phủ bãi bỏ cấp

giấy phép chuyến XK, NK và Nghị định 89/ CP ngày 15/12/ 1995 ra đời, đây là một

bưóc đột phá mới nhằm thực hiện một bước cải cách thủ tục hành chính về quản lý

XK, NK và thủ tục Hải quan.

1.3- Thực hiện việc bãi bỏ giấy phép XK, NK thuộc thẩm quyền T C HQ cụ thể:

Thông tư 190/ TCHQ - GSQL ngày 07/ lo/ 1994 Tổng cục Hải quan đã bãi bỏ việc

cấp giây phép xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch ị PMD ) đối với các trường hợp

sau đây:

48

- Hàng hoa đã cố giấy phép của các cơ quan quản lý chuyên ngành như: (Văn

hoa, Y tế, Bưu điện,...)

- Hàng mẫu, vật phẩm quảng cáo xuất khẩu, nhập khẩu

- Hàng tiếp tế, quà biếu xuất khẩu, nhập khẩu

- Hành lý xuất khẩu, nhập khẩu vượt tiêu chuẩn miễn thuế.

- Giấy phép miễn thủ tục Hải quan đối với hành khách xuất nhập cảnh.

Theo quy định này thì khi xuất khẩu, nhập khẩu được giải quyết trực tiếp tại

cửa khẩu theo chính sách mổt hàng, chính sách thuế, chính sách ưu đãi về thủ tục

hiện hành và giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành, về thuế xuất khẩu, nhập

khẩu ( nếu có ) thì: thuế suất cũng áp dụng như đối với hàng mậu dịch xuất khẩu,

nhập khẩu; giá thuế thì áp dụng theo biểu gia tối thiểu của Bộ Tài chính.

1.4- Công khai hoa việc làm thủ tục Hải quan thể hiện qua 02 văn bản sau:

- Hàng PMD dựa vào Quyết định số 217/ TCHQ - GSQL ngày 10/ 4/ 1995 của

TCHQ.

- Hàng MD dựa vào Quyết định số 258/ TCHQ - GSQL ngày 16/12/ 1994

được sửa đổi cho phù hợp tại công văn số 159/ TCHQ - GSQL ngày 25/ OI/ 1995

của Tổng cục Hải quan.

1.5- Cùng các Bộ, ngành chức năng triển khai các văn bản pháp quy của

Quốc hội, Chính phủ, hoổc ban hành những thông tư liên bộ, nghiên cứu ban hành

những văn bản theo thẩm quyền để phục vụ cho công tác Hải quan một cách kịp

thời, cụ thể:

* Về chính sách mặt hàng và cơ chế điều hành XNK năm 1996 : Thực hiện

Thông tư số 03 - TM/ XNK ngày 25/ OI/ 1996 của Bộ Thương mại hướng dẫn thực

hiện QĐ 864/ TTg của Chính phủ.

* Về việc triển khai Nghi đinh 891 CP của Chính phủ trong năm qua:

49

+ Cùng Bộ Thương mại ban hành và triển khai thực hiện Thông tư liên bộ

Số OI - TM/ T C HQ ngày 20/ OI/ 1996; Số 07 - TM / T C HQ ngày 13/ 4/ 1996 và số

77 - TM / T C HQ ngày 29/7/ 1996.

+ Các văn bản do Tổng cục Hải quan ban hành nhằm triển khai Nghị định

89/ CP gồm: Số 3262/ TCHQ - THTK ngày 25/ 12 / 1995; số 208/ TCHQ - GSQL

ngày 22/ OI/ 1996; số 218/ TCHQ - T H TK ngày 23/ OI/ 1996 và Số 590/ T C HQ -

GSQL ngày 07/ 3/1996.

* Về quy chế kho riềm và hàng XNK chuyển tiếp :

Việc cho phép các doanh nghiệp X NK được làm thủ tục thông quan tai kho

riêng của doanh nghiệp là hoàn toàn phù họp v ới Điều 17 Pháp lệnh H ải quan, Điều

3 và 4 Nghị định 171/HĐBT ngày 27-5-1991, vấa nhằm khuyên khích tạo điều kiện

thuận l ợi thúc đẩy hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoa vấa phù hợp

với thông lệ quốc tế.

Theo quy định thì kho riêng được hiểu là khu vực kho ( kho, bãi ) của các

doanh nghiệp ở ngoài khu vực cửa khẩu được cơ quan H ải quan cấp giấy phép công

nhận hoạt động để tạm lưu giữ, bảo quản hàng hoa được phép nhập khẩu tấ nước

ngoài vào chưa làm xong thủ tục Hải quan và hàng hoa được phép xuất khẩu đã làm

xong thủ tục H ải quan chờ xuất khẩu ra nước ngoài đang trong quá trình kiểm tra,

giám sát quản lý của Hải quan. M ọi hoạt động ở đây có liên quan đến lô hàng chưa

làm xong thủ tục H ải quan đều phải được H ải quan chấp nhận - giám sát và nộp lệ

phí Hải quan theo quy định. Và hàng hoa chuyển tiếp là hàng kinh doanh đã có giấy

phép nhập khẩu nhưng chưa làm xong thủ tục Hải quan tại Hải quan tỉnh, thành p hố

có cửa khẩu nhập chuyển tiếp đến Hải quan tỉnh, thành p hố khác để kiểm tra và thu

thuế và kết thúc thủ tục Hải quan.

Để triển khai điều 3 và 4 Nghị định số 171/ H Đ BT ngày 27/ 5/ 1991 của H ội

đồng Bộ trưởng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK, Tổng cục H ải

quan đã ban hành:

50

+ Quyết định số 89/ TCHQ - QĐ của Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan

ngày 02/ 8/ 1994 quy định thủ tục Hải quan đối vói hàng hoa XNK được phép

chuyển tiếp về kiểm hoa tại kho bãi riêng của doanh nghiệp.

+ Quyết định số 109 / TCHQ - QĐ của Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan

ngày 09/ 3/ 1995 về việc ban hành bản quy chế địa điểm kiểm tra hàng hoa ngoài

khu vực cửa khẩu.

Nhưng trong thực tiễn có rất nhiều phỉc tạp, tiêu cực và gian lận thương mại

xảy ra xoay quanh hàng chuyển tiếp, gây thất thu đáng kể cho ngân sách; Vì vậy

TCHQ đã ban hành rất nhiều văn bản và tổ chỉc kiểm tra nhằm chấn chỉnh công tác

nghiệp vụ này.

* Đìa điểm thông quan nôi đìa (I.C.D - Inland Clearance Depot ):Để

tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK, giải quyết sự ùn tắc và quá tải của các

cảng biển và phù hợp vái xu hướng chung trên Thế giới, Tổng cục Hải quan đã

quyết định thành lập các đơn vị Hải quan I.C.D vào cuối 1995 đầu 1996 (trong đó

một điểm ở Thủ đỉc thành phố Hố Chí Minh, điểm còn lại ở Gia lâm - Hà nội),và

ban hành Quy chế Hải quan đối với hàng hoa XK, NK qua địa điểm thông quan nội

địa kèm theo Quyết định số 27 / TCHQ - GSQL của Tổng cục Trưởng TCHQ ngày

08/4/ 1996.

* Kho ngoai quan:

Kho ngoại quan: Được thiết lập trên lãnh thổ Việt nam, ngăn cách với khu

vực xung quanh để tạm thời lưu giữ, bảo quản hàng hoa từ nước ngoài hoặc từ trong

nước đưa vào theo hợp đổng giữa chủ kho và chủ hàng dưới sự kiểm tra giám sát

của Hải quan Việt nam. Hàng hoa tạm thời lưu giữ bảo quản trong kho ngoại quan là

hàng hoa chờ xuất khẩu ra ngoài Việt nam, hoặc chờ nhập khẩu vào Việt nam. Chủ

hàng được bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng hoa của mình giữ trong kho ngoại

quan. Kho ngoại quan và tất cả hàng hoa, phương tiện vận tải ra - vào hoặc lưu giữ

bảo quản trong kho ngoại quan đều phải chịu sự kiểm tra giám sát và quản lý về mặt

51

Nhà nước về Hải quan. Tất cả những hàng hoa chờ xuất khẩu, chờ nhập khẩu đều

được chấp nhận đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan, ngoại trừ:

- Hàng hoa mang nhãn hiệu giả nguyên xứ Việt nam, hàng không rõ nguồn gốc

xuất xứ.

- Hàng gây nguy hiểm công cộng hoủc ô nhiễm môi trường .

- Hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.

Để triển khai quyết định của Thủ tướng Chính phủ TCHQ đã ban hành nhiều

văn bản pháp quy nhằm điều chỉnh hoạt động kho ngoại quan cụ thể:

Ì- Số 242/TCHQ-GSQL ngày 13-2-1995 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn

bổ xung việc thi hành quy chế kho ngoại quan.

2 - Thông tư 533/TCHQ-GQ ngày 26-5-1995 của Tổng cục Hải quan hướng

dẫn thi hành quy chế kho ngoại quan.

3- Số 1089/TCHQ-GSQL ngày 20-5-1995 hướng dẫn làm rõ về hàng hoa gửi

kho ngoại quan.v.v.

* Khu chế xuất: Triển khai Nghị định số 322/ H Đ BT ngày 18/10/

1991 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quy chế khu chế xuất và Thông tư 1126 /

H T ĐT - PC ngày 20/ 8/1992 của Uy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư hướng dẫn

thi hành Quy chế khu chế xuất. Tổng cục Hải quan ban hành văn bản số 17/ TCHQ -

GQ ngày 15/ 3/ 1993 của Tổng cục Hải quan ban hành Quy chế tạm thời Hải quan

khu chế xuất.

Những địa phương có khu chế xuất, TCHQ đã cho phép thành lập những đơn

vị Hải quan chuyên trách để quản lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của

khu chế xuất.

* Về hàng hoa XNK qua đường Bưu điên : Căn cứ Pháp lệnh Hải

quan và Nghị định 128/ H Đ BT ngày 19/ 4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng, TCHQ đã

cùng Tổng cục Bưu điện ban hành và phối hợp thực hiện theo Thông tư liên Tổng

cục Bưu điện - Hải quan số 06/ TT/ HỌ/ BĐ ngày 20/ 6/ 1995.

52

* về hàng hoa XNK bằm dườne sắt liên vân Quốc tế:

Tổng cục Hải quan đã ban hành và thực hiện theo Quyết định số 06/ T C HQ -

* Hàng hoa kinh doanh tai các Cửa hàm miễn thuế (Duty/ree shop

GSQL ngày 24/ OI/ 1996 của TCHQ.

): Ì- Thực hiện Thông tư 107/TC-TCT ngày 30-12-1993 của Bộ Tài chính hướng

dẫn thực hiện chính sách thuế đối v ới cửa hàng bán miễn thuế tại cảng biển và sân

bay quốc tế tại Việt nam.

2- Ban hành và triển khai: Quyết định 197/TCHQ-GSQL ngày 23-5-1995 của

Tổng cục H ải quan: ban hành k èm quy chế về giám sát quản lý H ải quan đối v ới

hoạt động của các cửa hàng miễn thuế tại Sân bay, cảng biển quốc tế và nội địa.

3- Thực hiện theo Công văn 0544/TM-XNK ngày 12-01-1995 của Bộ Thương

mại v/v kinh doanh cửa hàng miễn thuế phục vụ khách nhập cảnh.

4- Tổ chợc thực hiện Quyết định 195/TTg ngày 08-4-1996 của T hủ tướng

Chính phủ ban hành kèm quy chế về cửa hàng miễn thuế.

Hiện nay theo Quyết định 195/TTg nêu trên thì hàng nhập khẩu phục vụ tại các

DFS phải dán tem Vietnam Duty Nót Paỉd do Bộ Tài chính hoặc do doanh nghiệp

* Việc kinh doanh theo hình thức chuyển khẩu, tam nhập- tái xuất

phát hành nhưng được Bộ Tài chính chấp nhận.

Chuyển khẩu ( Swicht - Trade ) là hình thợc kinh doanh X NK được sử dụng

thông thường trong quan hệ thương mại quốc tế , chịu sự điều chỉnh của luật pháp

quốc tế và luật lệ của các nước có liên quan. Nếu chuyển khẩu là mua hàng của một

nước ( nước xuất khẩu ) để bán cho một nước khác ( nước nhập khẩu ) mà không

làm thủ tục (Hải quan) xuất khẩu từ Việt nam; thì tạm nhập - tái xuất phải được làm

thủ tục H ải quan k hi hàng nhập vào Việt nam và tái xuất k h ỏi Việt nam, đối v ới

hàng tạm xuất - tái nhập cũng phải làm thủ tục thông quan cả k hi tạm xuất và k hi tái

53

nhập. Các văn bản pháp quy hiện hành điều chỉnh hoạt động k i nh doanh này gồm:

Ì- Thực hiện Quyết định 1064-TM/PC ngày 18-8-1994 của Bộ Thương mại:

ban hành quy chế kinh doanh theo hình thức chuyển khẩu và quy chế kinh doanh

theo hình thức tạm nhập để tái xuất.

2- Thực hiện Quyết định 555-TM/PC ngày 28-6-1995 của Bộ Thương mại v/v

bổ xung quy chế kinh doanh theo hình thức tạm nhập đế tái xuất.

3- Thực hiện Quyết định 390/TTg ngày 01-8-1994 của Thủ tướng Chính phủ

v/v ban hành quy chế Hội chợ và Triển lãm Thương mại.

4- Thực hiện Thông tư 05/TM-XNK ngày 25-02-1995 của Bộ Thương mại

hướng dẫn thực hiện quy chế Hội chợ và Triển lãm Thương mại.

5- Ban hành Văn bản sở 472/TCHQ-GSQL ngày 18-3-1995 của Tổng cục Hải

quan nhằm hướng dẫn thực hiện quy chế Hội chợ và Triển lãm Thương mại.

* Hàng gia công XNK, hàng là nguyên liêu NK để sản xuất hàng

XK: Tổng cục Hải quan đã ban hành và tổ chức thúc hiện theo:

Ì- Quyết định sở 126/ TCHQ - QĐ của Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan (

ngày 08/ AI 1995 ) ban hành quy chế về Hải quan đởi với hàng gia công XNK và

nguyên liệu NK để sản xuất hàng XK.

2 - Số ỉ 159/ TCHQ - GSQL ngày 26/ 5/1995; Sở 199/ TCHQ - GSQL ngày 26/

5/ 1995; Sở 1512/ TCHQ - GSQL ngày OI/ li 1995 về việc ban hành và hướng dẫn

sử dụng sổ quản lý hàng gia công XK, nguyên liệu NK để sản xuất hàng XK.

Tại các thành phở lớn có hoạt động gia công XK nhiều, TCHQ đã cho phép

thành lập các phòng chuyên trách công tác này trực thuộc cục Hải quan tỉnh- thành

phở, nhằm tạo thuận lợi cho các hoạt động gia công XK.

* Văn phòng đai diên tổ chức kinh tế nước ngoài tai Việt nam:

Để triển khai Nghị định 82/ CP ngày 02/ 8/ 1994 của Chính phủ. Tổng cục Hải

quan đã có Thông tư sở 235/ TCHQ - GSQL ngày 21/ 12/ 1994 của Tổng cục Hải

quan hướng dẫn thi hành Nghị định 82/ CP.

54

* Cơ quan đai diên Ngoai siao. cơ quan lãnh sư nước nọọài và cơ

quan đai diên Tổ chức Quốc tế tai Việt nam:

Ì- Thực thi Pháp lệnh quyền ưu đãi miễn trừ Ngoại giao ngày 23/ 8/ 1993.

2- Thực hiện Nghị định 73/ CP của Chính phủ ngày 30/ li 1994.

3- Cùng ban hành và thực hiện Thông tư liên bộ số 04/ TTLB - Liên Bộ

Thương mại - Ngoại giao - Tài chính - Tổng cục Hải quan ngày 12/ 02/ 1996.

Hướng dẫn việc NK hoặc mua tại Việt nam, tái XK và chuyến nhượng nhứng vật

dụng cần thiết phục vụ nhu cầu công tác và sinh hoạt của các cơ quan đại diện

Ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện các Tổ chức Quốc tế được hưởng

quyền ưu đãi miễn trừ Ngoại giao tại Việt nam.

Trong quá trình triển khai thực hiện, Tổng cục Hải quan đã ban hành nhiều văn

bản nhằm hướng dẫn, chấn chỉnh công tác nghiệp vụ để vừa đảm bảo sự quản lý của

Nhà nước lại vừa phù họp với công ước quốc tế về quyền ưu đãi miễn trừ Ngoại

giao.

* Tiêu chuẩn hành lý, hàng hoa của hành khách xuất nháp cảnh :

Thực hiện theo Nghị định 17/ CP của Chính phủ ngày 06/ 02/ 1995. Sau đó

Tổng cục Hải quan đã ban hành Thông tư hướng dẫn số 63/ TCHQ - GSQL ngày 20/

02/ 1995 và văn bản số 420/ TCHQ - GSQL ngày li/ 3/ 1995, số 636/ TCHQ -

GSQL ngày 03/ 4/ 1995 nhằm triển khai NĐ 17/ CP.

* Thủ túc Hải quan đối với hàng XK, NK : Căn cứ Pháp lệnh Hải

quan và Nghị định 171/ H Đ BT ngày27/ 5/ 1991 của Hội đồng Bộ trưởng; Tổng cục

Hải quan đã ban hành văn bản về quy trình thủ tục Hải quan cụ thể:

*1- Hàng Mậu dịch: Theo Quyết định 258/ TCHQ - GSQL ngày 16/12/1994

của Tổng cục Hải quan - được sửa đổi cho phù hợp bằng công văn số 159/ TCHQ -

GSQL ngày 25/01/1995, cùng nhiều văn bản liên quan khác.

*2- Hàng Phi mậu dịch: Theo Quyết định 127/ TCHQ - GSQL ngày 10/ 4/

1995 của Tổng cục Hải quan, cùng nhiều văn bản liên quan khác.

55

* Quy chế kiểm hoa hàng XK. NK :

Công tác kiểm hoa ( kiểm tra hàng hoa xuất khẩu, nhập khẩu): là một khâu

quan trọng nhất trong nhiệm vụ kiểm tra giám sát vê Hải quan, do vậy yêu cầu đặt

ra là: Việc kiểm tra hàng hoa xuất khẩu, nhập khẩu phải đạt được kết quả là: xác

định rõ được tên hàng, số lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất, xuất xứ cằa hàng

hoa và áp mã theo hệ thống điều hoa HS đế phục vụ cho công tác thuế.

Để thực hiện tốt nhiệm vụ đầu tiên và quan trọng nhất cằa mình, TCHQ đã ban

hành các văn bản về quy chế , tổ chức triển khai thực hiện và các văn bản khác

nhằm chấn chỉnh công tác kiểm hoa hàng hoa XK, NK cụ thể:

Ì- Số 189/ TCHQ - GSQL ngày lo/ lo/ 1994: Quyết định cằa Tổng cục

Trưởng TCHQ về việc ban hành Quy chế kiểm hoa hàng hoa XK, NK.

2 - Số 224/ TCHQ - GSQL ngày 10/ li/ 1994: Chỉ thị cằa Tổng cục Trưởng

Hải quan về những biện pháp kiểm tra hàng hoa XK, NK.

3 - Chỉ thị cằa Tổng cục Trưởng Hải quan ( số 141/ TCHQ - GSQL ngày 21/ 4/

1995 về việc tăng cường công tác kiểm hoá.v.v.

Tổng cục Hải quan đã cùng Bộ Thương mại ban hành và thực hiện theo Thông

tu liên bộ số 280/ TCHQ - GSQL ngày 29/ 11/ 1995 cằa Bộ Thương mại - Tổng cục

Hải quan; và các văn bản hướng dẫn khác cằa TCHQ .

* Quy đinh về giấy chứng nhân xuất xứ hàm hoa XK. NK ( c/ o ):

Để tăng cường công tác quản lý cằa Hải quan đối với hàng hoa XNK. Để tạo

điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, xác định nguồn gốc và xuất xứ hàng hoa, áp

mã, áp giá và thuế xuất một cách chính xác, chống gian lận thương mại, chống thất

thu thuế phục vụ cho công tác thanh tra và phúc tập Hải quan. Để tạo thuận lợi cho

các doanh nghiệp đảm bảo bình đẳng trong kinh doanh và bảo vệ quyền lợi cằa

người tiêu dùng. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi hoạt động gia công xuất

khâu và nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu thì việc lấy mẫu và lưu mẫu

56

* Quy chế lấy mẫu và lưu mẫu hàm hoa XK, NK:

để đối chứng cho sản phẩm xuất khẩu là hết sức cần thiết vừa tạo điều kiện thuận lợi

cho doanh nghiệp vừa chống thất thu thuế cho ngân sách.

Mẫu hàng hoa XNK (theo quy định của Hải quan ) là sản phẩm nguyên bản

mang đầy đù đặc tính đại diện của hàng hoa đã đăng ký chất lượng sản phẩm và

được phép xuất khẩu, nhập khẩu. Mẫu phải đảm bảo tính khách quan, đại diện, phù

hợp vụi phẩm cấp, giá trị đối vụi toàn bộ lô hàng nhằm mục đích so sánh đối chiếu

vụi hồ sơ của mặt hàng đó.

Về công tác này TCHQ đã ban hành và thực hiện theo quy chế kèm theo Quyết

định 19/ TCHQ - NCKH ngày 08/ 02/ 1995 của Tổng cục Trưởng Hải quan...

* Quy chế giám đinh và việc sử dung kết quả giám đinh:Thuc hiện

theo: Quyết định 1343/ TM - PC ngày 07/ 11/1994 của Bộ Thương mại và số 524/

TĐC-THPC ngày 05/ 8/ 1995 của TCTCĐLCL. Tổng cục Hải quan đã ban hành văn

bản số 1952/ TCHQ - GỌ ngày 15/ 8/ 1995 của TCHQ và nhiều văn bản phối hợp

giữa các bộ ngành có liên quan kể cả phối hợp vụi Hải quan nưục ngoài nhằm thu

đúng thu đủ thuế, chống gian lận thương mại...

Hiện nay TCHQ đã thành lập một phòng giám định Hải quan thuộc Tổng cục

để đảm nhận công việc này.

Ngoài ra, căn cứ vào tình hình thực tiễn mà Tổng cục Hải quan còn phải áp

dụng nhiều các giải pháp tình thế trong lĩnh vực kiểm tra giám sát Hải quan nhằm

tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK . Chính vì vậy, hàng năm ngành Hải

quan đã làm thủ tục thông quan thuận lợi cho hàng chục triệu tấn hàng hoa XNK,

mức độ năm sau cao hơn năm trưốc, vối trị giá hàng hoa XNK chiếm tối 30 - 50%

tổng trị giá sản phẩm quốc nội.

2 - Về côm tác kiểm tra thu thuế:

Chúng ta biết rằng thuế quan ( Thuế XNK ) là loại thuế gián thu đánh vào

hàng hoa XNK khi đi qua lĩnh vực thuế quan của một nưục. Chính sách thuế quan

57

có thể nhằm vào mục đích tài chính hay mục đích bảo hộ. Trên thực tế, k hi đánh

thuế đều có cả hai mục đích này. Tuy vậy, trong những điều kiện khác nhau và theo

những yêu cầu về mặt lợi ích xã hội nên chính sách thuế có thể nhằm vào mục đích

này hay mục đích khác. Người chịu gánh nặng của thuế nhập khẩu là người tiêu

dùng. Chi phí của giẫi tiêu dùng cho việc mua hàng hoa v ẫi giá cao do có thuế được

chuyển dịch sang tăng nguồn thu của Chính phủ và tăng l ợi nhuận cho nhà sản xuất.

Đánh thuế cũng dẫn đến sự thua thiệt của cộng đồng biểu hiện ở sử dụng nguồn lực

kém hữu hiệu hơn và những mất mát do thu hẹp nhập khẩu. Nói cách khác việc

đánh thuế nhập khẩu khuyến khích sản xuất kém hiệu quả ở trong nưẫc. Nó đòi hỏi

người tiêu dùng phải giảm việc mua các thứ hàng bị đánh thuế một cách không k i nh

tế và tăng thu nhập cho Chính phủ.

K i ểm t ra t hu thuế: Là một chức năng rất quan trọng của công tác quản lý Nhà

nưẫc về Hải quan, nó tiếp nối ngay sau chức năng kiểm tra, giám sát Hải quan. Đây

là khâu kiểm tra lại việc áp mã thuế của khâu kiểm hoa, sau đó áp giá theo qui định

và tính thuế. Cuối cùng là thực hiện các bưẫc nghiệp vụ liên quan đến việc kết thúc

thủ tục kiểm tra thu thuế. Yêu cầu của bưẫc nghiệp vụ này là: Thu đúng, thu đủ và

kịp thời.

M ục đích c ủa thuê quan và việc giao chỉ tiêu t hu nộp thuê: Mục đích của

thuế quan là bảo vệ nền kinh tế trong nưẫc, tăng thu cho ngân sách quốc gia, hưẫng

dẫn và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Nhưng tác dụng của thuế quan chỉ đạt

được đầy đủ nhất k hi mức thuế suất phải hợp lý và phải năng động điều chỉnh cho

phù hợp v ẫi tình hình kinh tế, chính trị - xã hội trong từng giai đoạn ,vì thuế quá cao

có thể dẫn tẫi nạn buôn lậu, làm đình trệ sản xuất trong nưẫc nếu nguyên liệu để sản

xuất là hàng nhập khẩu, làm trì trệ sự cải tiến chất lượng và mẫu mã hàng nội địa vì

không có hàng ngoại cạnh tranh - Đó là mặt tích cực và tiêu cực của thuế quan.

Hàng năm Nhà nưẫc ta có giao chỉ tiêu thu nộp thuế cho ngành H ải quan (

Tổng cục lại giao cho từng Cục địa phương, Cục lại giao xuống từng cửa khẩu ).

Thuế mà ngành Hải quan thu được lại tuy thuộc vào k im ngạch X NK của các doanh

nghiệp, các quy định về chính sách mặt hàng của Chính phủ và Luật thuế XNK.

58

Trong khi kim ngạch XNK còn là con số dự đoán, thuế suất đánh vào hàng hóa lại

có xu hướng giảm, mặt hàng tiêu dùng là mặt hàng có thuế suất cao lại bị hạn chế

bởi hạn ngạch và quan hệ cung cầu trên thị trường ( ví dụ: năm 1995 số ô tô, xe

máy cũ nhập khẩu chỉ sọ hết khoảng 2/3 hạn ngạch được cấp). Do vậy việc giao chỉ

tiêu thuế là chưa có căn cứ khoa học và thoa đáng.

Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của Hải quan hiện nay là thu

thuế. Vì vậy TCHQ đã tập trung đầu tư thoa đáng nhân lực và phương tiện vào lĩnh

vực này. Việc triển khai các luật thuế được kịp thời bằng các văn bản hưởng dẫn và

xọ lý nhanh chóng, có hiệu quả các khiếu nại về thuế của các doanh nghiệp .

Công tác kiểm tra thu thuế ngày càng tiến bộ, kết quả năm sau đạt gần gấp đôi

năm trước. Với bộ máy gọn nhẹ, nhưng hàng năm ngành Hải quan thu nộp ngân

sách bằng 1 5% đến gần 3 0% tổng số thu của ngân sách quốc gia; Cụ thể:(18)

Năm

1990

1991

1992

1993

1994

1995

Số thuế thu được

376

1.110 2.520 6.135

10.050 16.250

(tỷ VND)

Biểu đồ kết quả thu thuếXNK ( Trang bên )

59

3- Về công tác chống buôn lâu:

3.1-Buôn lâu: Điều 97 Bộ luật hình sự nước C H X H C N VN quy định t ội danh

" T ội buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoa tiên tệ qua biên g i ớ i ". N hư vậy "

hành vi mang hàng hoa, tiền tệ trái phép qua biên giói rõ ràng có mục đích buôn bán

thì cấu thành t ội buôn lậu ... Nếu không có mục đích buôn bán thì cấu thành t ội vận

chuyển trái phép hàng hoa qua biên giới ..." ( Bình luận khoa học BLHS, Viện

nghiên cứu khoa học pháp lý, nhà xuất bản chính trị quốc gia 1993 ). Nếu vậy thì về

mặt khách quan của t ội phạm đưẩc thể hiện ở các hành v i:

- Buôn bấn trái phép hàng hoa, tiền tệ qua biên giới

- Không khai báo hoặc khai báo gian dối

- G iả mạo giấy tờ, dấu điếm hàng hoa tiền tệ trái phép cố tình lẩn trốn sự

kiểm soát của nhà nước ( như Hải quan, Biên phòng, cơ quan quản lý cửa khẩu ).

3.2 - Đố ng lúc thúc dẩy buôn lau:

Đó là l ẩi nhuận cao thu đưẩc do lẩn trốn sự kiểm soát của chính quyền, của cơ

quan Hải quan. Lẽ thường người ta đi buôn đều muốn có lãi, lãi càng lớn càng tốt và

để có lãi người ta phải đặt lên bàn tính những phép tính cố liên quan đến hoạt động

của mình. Chẳng ai muốn bỏ vốn, bỏ công ra đi buôn mà chịu lỗ ( t rừ những trường

hẩp rủi ro ). N hư vậy sự chênh lệch giữa cái giá phải trả cho sự k i ểm soát của các cơ

quan Nhà nước v ới lẩi nhuận kiếm đưẩc do buôn lậu càng lớn, thì nạn buôn lậu càng

có cơ phát triển.

3.3 - Nguyên nhân chính dể dẫn tới buôn lâu:

Nếu động lực thúc đẩy buôn lậu là lẩi nhuận cao như trình bày ở trên, thì

nguyên nhân dẫn tới buôn lậu cũng phải đi từ góc độ kinh tế là chính, đó là:

+ Do thuế suất đánh vào hàng hoa xuất khẩu, nhập khẩu quá cao - chảng hạn:

Trước 1969 tại Colombia, thuế suất đánh vào thuốc lá trên 100%. Việc nhập

khẩu thuốc lá phải chịu thuế suất cao như vậy người ta thấy là không thể nào chịu

đưẩc, nhưng trên thị trường vẫn tràn ngập thuốc lá ngoại nhập lậu. Trong k hi đó

61

khoản thu thuế từ thuốc lá hầu như không còn. Sau đó Nhà nước Colombia hạ mức

thuế xuống còn 3 0 %, hoạt động buôn lậu thuốc lá tuy vãn còn nhưng trên thị trường

bắt đầu xuất hiện ngày càng nhiều các loại thuốc lá chịu thuế và khoản thu thuế từ

mặt hàng này tăng lên rõ rệt. Số lợi nhuận từ buôn lậu dưới mức 3 0% thuế không

còn cao so v ới nhọng rủi ro xẩy ra nếu người buôn lậu bị bắt (thì họ bị phạt rất

nặng). Hiện tượng này người ta cũng thấy ở Indonesia, Bolovia và nhiều nước khác.

+ Việc cấm đoán của Chính phủ, việc áp đặt các biện pháp cản trở phi thuế

quan như: quy định hạn ngạch, giấy phép, quản lý ngoại hối, v.v...

+ Cũng như do công tác điều tra chống buôn lậu còn kém hiệu quả, công tác

kiểm tra giám sát còn nhiều hạn chế, các chế tài và việc xử lý còn nhẹ.

+ Sự phối kết hợp của các ban ngành chức năng trong công tác này còn chưa

biên giới, cùng với việc quản lý lưu thông hàng hoa ngoại trên thị trường nội địa

chưa chặt chẽ, chưa hợp lý do vậy vần còn chỗ cho hàng nhập lậu tồn tại.

đáp ứng yêu cầu đặt ra trong tình hình hiện nay thể hiện ở tại các cửa khẩu và tuyến

L àm tốt công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại nhằm tạo môi trường

bình đẳng, lành mạnh cho hoạt động XNK, góp phần bảo vệ pháp chế của nước

Cộng hoa Xã hội Chủ nghĩa Việt nam.

Nhiệm vụ điều tra chống buôn lậu đã được Nhà nước ta giao phố cho ngành

Hải quan ngay từ m ới k hi thành lập, nó đã được pháp biển hoa tại chương 6 Pháp

lệnh Hải quan năm 1990 ở điều 46, 47, 48 và gần đây nhất được nhắc lại tại điểm 3

điều 2 của Nghị định 16/CP ngày 07 - 3- 1994 của Chính phủ. Điều đó cho thấy rằng

Nhà nước Việt nam rất coi trọng đến công tác chống buôn lậu mà Hải quan là một

lực lượng tham gia cùng v ới Bộ đội biên phòng, cảnh sát k i nh tế và Quản lý thị

trường v.v. Tổng cục H ải quan đã thành lập một Cục chuyên trách nhiệm vụ này

với tên gọi là "Cục Điều Tra Chống Buôn Lậu", trên thực tế hoạt động điều tra

62

chống buôn lậu của Hải quan đã thu được nhọng kết quả rất đáng khích lệ. Nhiều

vụ án lớn và phức tạp đã được phát hiện, điều tra và khởi tố trong đó có nhiều vụ

buôn bán ma tuy, hàng hoa có giá trị lớn.

Hàng năm Hải quan Việt nam đã phát hiện và xử lý hàng ngàn vụ vi phạm

nghiêm trọng, số tiền phát mại từ những hàng hoa buôn lậu bị thu giữ nộp ngân sách

hàng trăm t đồng; tịch thu nộp ngân khố hàng triệu USD, hàng ngàn lạng vàng,

hàng chục kg đá quý, thu hồi hàng ngàn vật cổ trả về cho các cơ quan bảo tồn và di

tích lịch sử,...

Biểu đồ kết quả chống buôn lâu (19)

1994

1991

1992

1993

1995

1990

11412

Số vụ vi phạm

3374

4089

7207

7337

8500

Trị giá hàng lậu

31

35

63

92

290

189

(T V N Đ)

KẾT QUẢ CHÓNG BUÔN LẬU

12000 T

10000

8000

6000 - •

4000

2000 - -

0

] SO VỤ VI PHẠM

-TRỊ GIẢ HÀNG LẬU (TỶ VNĐ)

63

về công tác này, trong thời gian qua được Đảng, Nhà nước, Chính phủ rất quan

tâm chỉ đạo và đôn đốc các ngành các cấp đặc biệt là ngành H ải quan. Do nhiệm vụ

chống buôn lậu qua biên giới là một trong những nhiệm vụ đặc trưng nhất của H ải

quan bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Vì vậy TCHQ đã có nhiều cuộc thảo luận bàn

bạc, triởn khai phương án điều tra chống buôn lậu, cụ thở:

1. Chỉ thị số 262/ TCHQ - ĐT ngày 04/ 10/ 1995 của Tổng cục trưởng Tổng cục

Hải quan về việc tăng cường chống buôn lậu trên tuyến biởn.

2. Văn bản số 3204/ TCHQ - ĐT ngày 20/ 12/ 1995 của Tổng cục Trưởng Tổng

cục Hải quan về việc chống buôn lậu tuyến biên giới Tây nam.v.v.

Đở công tác điởu tra chống buôn lậu đạt hiệu quả thì ngoài việc phòng

ngừa, bắt gũi; công tác xử lý cũng đòi hỏi phải nghiêm minh, kịp thời, đúng người,

đúng t ội và đúng pháp luật. Sau đây là một số vụ buôn lậu điển hình do Hải quan

phát hiện và xử lý từ năm 1994 đến nay: (20)

* Năm 1994:

- Ngày 0710211994 Hải quan bưu điện Thành phố Hổ Chí Minh đã phát hiện

ông Trần Quan Kim trú tại 18b, ấp 3 huyện Thống nhất, tỉnh Đồng nai gửi Ì bưu

kiện ra nước ngoài bên trong có một ruột chăn tờm thuốc phiện- tổng trọng lượng :

5,95 kg. Toàn bộ tang vật và người chuyển cho Công an tiếp tục điều tra làm rõ.

- Ngày 0810111994 Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh đã phát hiện 61

container nhựa phế thải của Công ty Lương thực Thực phờm Trà Vinh nhập vào

cảng Sài Gòn. Hải quan Thành phố đã phối hợp với Uy ban Môi trường Thành phố,

Trạm Kiểm dịch quốc tế kiểm tra giám định toàn bộ lô hàng và kết luận buộc chủ

hàng tái xuất toàn bộ lô hàng.

- Ngày 0910311994 Phòng Kiểm soát điều tra Hải quan Lao Cai đã bắt một

vụ buôn lậu kíp mìn, thu giữ 1000 chiếc kíp điện số lo nhập lậu qua biên giới Trung

Quốc, chuyển giao hồ sơ và tang vật, đối tượng cho cơ quan điều tra chức năng tiếp

tục điều tra làm rõ và xử lý.

64

- Từ 2512 đến 71511994 Cục điều tra CBL phối hợp với Hải quan Hải Phòng

và Hải quan TP Hồ Chí Minh đã phát hiện bắt giữ 9800 xe máy DREAM li nhập

khẩu trái phép của 38 doanh nhgiệp Nhà nướcị tịch thu toàn bộ bán sung công quỹ

theo chở đạo của Thủ tướng Chính phủ tại thông báo 951TB ngày 271711994).

- Đội kiểm soát Hải quan Khánh Hoa và đội 2 - Cục Điều tra chống Buôn lậu

TCHQ phát hiện phối hợp bắt giữ 15 xe Kamaz của Công ty DONIMEX

Đồng

Nai và ông Desmond Lee ị quốc tịch úc ). Ngày 191411994 đã ra quyết định khởi tố

vụ án, chuyển giao cho Cục Điều tra - Viện KSTC tiếp tục điều tra làm rõ và họ đã

quyết định đình chở điều tra giao lại cho Cục Điều tra CBL xử lý hành chính (phạt

2900 triệu VND).

- Tháng 511994 đội 2 - Cục Điều tra chống Buôn lậu phát hiện xử lý 4 máy

bay nhập khẩu không khai báo (buộc tái xuất 3 cái - phạt Ì cái Ì triệu; tịch thu Ì

cái).

- Ngày 311811994 Đội kiểm soát số 2 - Hải quan Lạng Sơn phát hiện vụ nhập

lậu 12.000 đĩa compaq, trị giá trên Ì tỷ VND .

- Ngày 131711994 Đội Ì - Cục Điều tra chống Buôn lậu-TCHQ phát hiện

Công ty TECHNOIMPORT nhập nguyên liệu gia công sản phẩm may mặc, giả mạo

hồ sơ xuất sản phẩm trốn thuế nhập khẩu gần 1,7 tỷ VND.

* Năm 1995:

- Ngày 8/2/1995 Hải quan cảng TP Hồ Chi Minh phát hiện công ty Singer -

Việt nam tái xuất 3 container hàng máy may công nghiệp không đúng yêu cầu kỹ

thuật, nhưng thực kiểm : 213 container thấy 875 bộ dàn loại 2 cục hìfi, hiệu Sansui

300W mới do Malayxia sản xuất không có giấy phép nhập khẩu.

- Hải quan Bà Rịa Vũng Tàu phát hiện Công ty du lịch Phú Yên nhập không

khai báo một số lượng hàng lớn gồm : 200 đầu video hai hệ, 1199 thùng nước

khoáng, 200 thùng nho khô, 50 thùng cà phê MlXvà 100 thùng sữa CERELAC.

65

- Hải quan Hải Phòng khám tàu MK. DREAM vận chuyển trái phép vào Việt

nam 500 tivi màu đa hệ mới, số hàng lậu này đã xử lý và nộp ngăn sách

1.624.500.OOOVND.

- Hải quan Hải Phòng phát hiện tàu 53-10-02 thuộc Tổng cục Hậu cần ị Bộ

Quốc phòng ) chở 14000 thùng gạch men Trung quốc về cảng Đông hải Quân khu

HI và tự bốc hàng lên kho khi chưa làm thủ tục Hải quan. Đã xử lý tịch thu 474 kiện

đã bốc vào kho, số còn lại cho làm thủ tục Hải quan và thu thuế nhập khỏu.

* Năm 1996 :

- Ngày 51111996 Đội KS Hải quan An Giang truy bắt Ì ghe chở lậu 8350 bao

thuốc lá HERO, đối tượng đã bỏ trốn. Thu giữ toàn bộ số thuốc lá và ghe.

- Ngày 511 Tàu VIETTRANSIMEX OI từ Singapore về Cần Thơ do Nguyễn

Xuân Lâm làm thuyền trưởng có dấu hiệu chở hàng lậu. Ngày 09 tháng OI Hải quan

Cảng Cần Thơ đã khám tàu phát hiện hàng lậu gồm : hàng điện tử cũ các loại : 881

chiếc, 85 thùng dầu gội đầu, 400 cuộn bâng video, 200 cái phụ tùng Honda, 4500 bộ

phanh Honda và nhiều hàng hoa khác, trị giá khoảng 300 triệu VND. Đã khởi tố vụ

án hình sự.

- Phòng ĐTCBL Hải quan Hải Phòng phát hiện tàu GOODEASY nhập cảnh

ngày 08 tháng OI chỏ Ì container hàng đứng tên UNIMEX Hải Phòng nhập uy thác

cho Công ty thương mại Hoa Bình. Kết quả kiểm tra ngoài số hàng ghi trong tờ khai

còn thừa ra 523 đỏu video cũ là mặt hàng cấm nhập, trị giá 500 triệu VND.

- Tháng 0111996 Phòng ĐTCBL-HQTP Hồ Chí Minh phát hiện Công ty

Thương mại và Du lịch Bà Rịa Vũng Tàu ( hàng chuyển tiếp do Hải quan Vũng Tàu

làm thủ tục ) nhập khỏu thừa so với tờ khai Hải quan gồm 500 tấn bánh kẹo các

loại nhằm trốn thuế nhập khỏu với số tiền là Ì .002.825.542 VND. Đề nghị truy thu

thuế nhập khỏu là 501.412.771 VND.

- Tháng 3 năm 1996 Hải quan cửa khỏu Tân sơn nhất thành phố Hồ Chí

Minh đã phát hiện bắt giữ 2 đối tượng người nước ngoài quốc tịch Bồ Đào Nha vận

66

chuyển 18,1 kg Heroin từ Thái lan đến bằng đường hàng không, Cục cảnh sát điều

tra Bộ nội vụ tiếp tục điều tra làm rõ vụ việc nghiêm trọng này.

- Tháng 4 năm 1996 Hải quan Sân bay quốc tế Nội bài phát hiện trong hành

lý của bà Trần Thị Cam sinh năm 1926 hộ chiếu SỐPT 0076 - 91 DC1 - HN có chứa

5,1 kg Heroin, Hải quan đã chuyển toàn bộ hồ sơ và tang vớt, người vi phạm sang cơ

quan Công an điều tra xử lý theo quy định của pháp luớt.

4-Về côns tác thống kê Nhà nước về Hải quan:

Qua số liệu thống kê của Hải quan về tên hàng, trị gia, nước xuất khẩu -nhập

khẩu đã giúp cho Chính phủ trong công tác điều hành X NK và điều hành kinh tế vĩ

mô. Nó đặc biệt quan trọng k hi Chính phủ quyết định bãi bỏ việc cấp giấy phép

chuyên theo Nghị định 89/CP ngày 12.5.1995 vì tính chính xác, đầy đủ và kịp thời

về tình hình hàng hoa và vàng bạc, tiền tệ XNK.

Hiện nay ngành Hải quan cũng đã và đang cố gắng t in học hoa, tổ động hoa

phần theo dõi X NK để báo cáo nhanh chống số liệu tổng hợp lên cấp trên, đề xuất

chính sách và biện pháp, đáp ứng yêu cầu của khách hàng và các cơ quan quản lý

được nhanh chóng hơn. Được sổ giúp đỡ của U N DP và một số nước ( đặc biệt là

Hải quan Pháp ) dổ án VEE/91-007 có tên S Y D O N IA đã chính thức được triển khai

từ 7 -1993 ( trước mắt dổ án này tập trung cho H ải phòng và thành p hố Hồ Chí

M i nh ). Ngoài ra, cho đến nay đã cố 18 trung tâm thống kê bằng máy tính ở H ải

quan các tỉnh, thành p hố trọng điểm để cập nhật số liệu thống kê hàng ngày phục

vụ cho Tổng cục Hải quan quản lý điều hành và báo cáo thông t in số liệu lên Chính

phủ giúp cho việc hoạch định và điều chỉnh chính sách kink tế vĩ mô của Nhà nước.

5- Đóng góp trons công tác giữ sin an ninh, trát tư và an toàn xã hôi:

Với công tác k i ểm tra giám sát, chống buôn lậu có hiệu quả, cho nên hàng năm

Hải quan Việt nam đã bắt giữ một khối lượng đáng kể: các ấn phẩm, băng đĩa phản

động, đồi truy, cổ vật, ma tuy, vũ khí ( như dao găm, bình xịt hơi độc,...) xử lý tịch

thu huy bỏ, phối hợp hoặc bàn giao cho các cơ quan điều tra nhằm triệt phá tân gốc

67

các ổ nhóm phản động và buôn lậu. Góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia về kinh tê,

chính trị, giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội.

ố- Phúc vu côns tác đối ngoai của Đảm và Nhà nước:

Hải quan là lực lượng đầu tiên mà khách nước ngoài khi đặt chân tới Việt nam

được tiếp xúc, tìm hiểu, do vậy dễ để lởi một ấn tượng nhất định cho họ bởi kiến

thức ngoởi ngữ, thương mởi, kinh tế chính trị xã hội cố tầm quốc tế, các điều ước

quốc tế mà Việt nam quan tâm hoặc tham gia, cũng như tác phong thái độ làm việc

khoa học, văn minh lịch sự của mình.

Chủ quyền quốc gia của Việt nam cũng được thể hiện qua các việc làm của Hải

quan cửa khẩu, nó đem lởi lòng tin nhất định cho các hoởt động đối ngoởi, nhất là

trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài tởi Việt nam.

7 - Hợp tác quốc tế về Hải quan, công tác đào tao và xây dưng lực lương:

Lĩnh vực hợp tác về Hải ngày càng được tăng cường. Từ quan hệ v ới Hải quan

các nước X H CN , Hải quan Việt nam đã mở rộng quan hệ v ới H ải quan nhiều nước

trong khu vực và trên thế giới nhằm tăng cường họp tác tương hỗ trên các mặt hoởt

động. Từ O I/ li 1993 Hải quan Việt nam đã trở thành thành viên chính thức của H ội

đồng Họp tấc H ải quan Quốc tế ( I C CC ). Tháng li 1995 H ải quan Việt nam cũng

gia nhập Hải quan các nước ASIAN.

Trường nghiệp vụ Hải quan ( sau đổi thành trường Hải quan Việt nam ) được

thành lập từ 1986. Hàng năm trường liên tiếp mở các khoa đào tởo, b ồi dưỡng

nghiệp vụ H ải quan cho các cán bộ nhân viên H ải quan trong cả nước. Hiện nay

trước nhu cầu đào tởo vì sự lớn mởnh của ngành Hải quan, Chính phủ đã cho nâng

cấp và đổi thành trường Cao đảng Hải quan Việt nam.

Về công tác xây dựng lực lượng cũng được đẩy mởnh. Đã tiến hành phân loởi,

quy hoởch, xắp xếp, đào tởo và đào tởo lởi cán bộ theo yêu cầu nhiệm vụ mới; đồng

thời tăng cường quản lý giáo dục cán bộ chiến sĩ, chống bảo thủ, chống tiêu cực và

xử lý nghiêm khắc những cán bộ nhân viên vi phởm. Từng bước hiện đởi hoa cơ sở

68

vật chất kỹ thuật của ngành, phục vụ yêu cầu chỉ huy điều hành và các hoạt động tác

nghiệp của H ải quan.

VUI - Nhũng tồn tại:

Ì/ Những nét khái quát:

Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện, môi trường sản xuất kinh doanh chưa

thực sự lành mạnh, buôn lậu và gian lận thương mại còn nhiều, gắn liền là nạn tham

nhũng tiêu cực còn khá phổ biến. Việc quản lý và xử lý những vi phạm chưa chặt

chẽ, nghiêm minh, nhanh chóng và dứt điểm. Những vấn đề này ảnh hưởng qua lại

lẫn nhau, do vậy cịn phải có những giải pháp đồng bộ và kịp thời.

Qua công tác thực tiên về Hải quan cho thấy một tinh trạng là: Thiếu luật,

điều hành chủ yếu bằng quá nhiều văn bản dưới luật, các văn bản này thường chậm

chẽ, không đầy đủ , thiếu lô gíc và khoa học, đôi k hi chểng chéo thậm trí m âu thuẫn

không biết theo ai. Trong Pháp lệnh Hải quan và một số văn bản lớn liên quan có

một số điểm cơ bản nổi lên cần phải được xem xét lại là:

1.1- Phạm vi hoạt động của Hải quan:

ở Việt nam theo quy định tại Điều 2 Pháp lệnh Hải quan: " Ranh giới k i ểm tra

Hải quan là đường biên giới quốc g i a" quy định này một mặt chưa xác định rõ và

đầy đủ phạm vi quản lý Nhà nước về H ải quan, mặt khác còn thiếu quy định về

giám sát H ải quan.

1.2- Các nguyên tắc, chính sách quản lý Nhà nước về Hải quan quy định tại

chương ì Pháp lệnh Hải quan, đối chiếu với yêu cầu góp phần xây dựng một môi

trường pháp lý để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển thì những nguyên tắc g hi

trong Pháp lệnh không thể điều chỉnh một cách đầy đủ các quan hệ quản lý Nhà

nước về Hải quan. Những quy định tại Điều ì của Pháp lệnh Hải quan phù họp v ới

giai đoạn đầu của thời kỳ mở cửa nhưng chưa chỉ ra được chủ thể của " hoạt động

". Nói cách khác là đối tượng điều chỉnh của Pháp lệnh chưa được xác định rõ. Về

phạm vi và địa bàn hoạt động ( Điều 2 và Điều 5 ) quy định trong Pháp lệnh chưa

69

hoàn toàn xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của công tác quản lý và đặc điểm hoạt động

mang tính quốc tế của Hải quan. Trong khoản 3, Điều 2 và một phần của khoản 2,

Điều 5 đã có dự báo về đối tượng tác động mới, là cơ sở để Chính phủ xây dựng các

mô hình khu chế xuất, kho ngoại quan, quy định về thực hiứn quyền chủ quyền trên

biển v.v... nhưng các dự báo đó cũng chưa phù hợp v ới loại hình, đối tượng và phạm

vi tác động đã và đang xuất hiứn trong cuộc sống.

Ì .3- Kiểm tra Hải quan những nen mua, bán hàng hoa XNK:

Ở Viứt nam, trước đây Nghị định số: 73/BCT/NĐ/KB ngày 06.04.1955, tại

Điều 3 qui định: "...Ngành Hải quan tổ chức kiểm soát ở các cửa khẩu biền giới, các

ga xe hoa, các trường bay, bến xe ó tô và các khu vực cần thiết khác để chống buôn

lậu".

Hiứn nay, ở nước ta các quyền khám xét lục soát nơi ở, cửa hàng, cửa hiứu hay

những nơi khác để tìm kiếm, phát hiứn hàng hóa nhập khẩu chưa làm thủ tục H ải

quan, hàng hoa sản xuất tại nước ngoài buôn bán, trốn lậu thuế Hải quan và quyền

được bắt giữ người tại nhà ở, tại cửa hàng hay các địa điểm khác, k hi phát hiứn có

trữ các hàng hoa trên...luật pháp chỉ giao cho cơ quan Bộ N ội vụ, Viứn k i ểm sát

nhân dân tiến hành. Do vậy cơ quan Hải quan không có cơ sở pháp lý để ngăn chặn,

đối phố v ới hoạt động buôn lậu nghiêm trọng hiứn nay- mà như trên đã nói: chống

buôn lậu qua biên giới là chức năng, là đặc trưng của H ải quan bất cứ một quốc gia

nào trên thế giới.

ỈA - Giám định Hải quan:

ở Viứt nam, trước đây Nghị định số: 73/BTC/NĐ/KB ngày 6/4/1955, tại Điều Ì

quy định: Ngành Hải quan có nhiứm vụ kiểm nghiứm hàng hoa XNK; trong bộ máy

Hải quan Trung ương thành lập phòng kiểm nghiứm hàng hoa (Điều 6 ) mà nhiứm

vụ của nó là:

+ K i ểm nghiứm hàng hoa xem có đúng quy cách, phẩm chất để ngăn ngừa

hàng xấu, hàng có vi trùng, có thuốc độc.

70

+ Đánh giá phẩm chất hàng tốt, xấu để tính thuế.

Sau đó công tác này được chuyển giao sang Cục kiểm nghiệm hàng hoa XNK (

Bộ Ngoại thương). Hiện nay tại cơ quan Tổng cục cũng có một phòng giám định

Hải quan, nhưng khả năng và phạm vi hoạt động còn hạn chế. Việc giám định vẫn

còn phải nhờ vào các cơ quan giám định chức năng khác như: các trung tâm giám

định thuộc TCTCĐLCL ( Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường );

VINACONTROL; .v.v. Chính vì vởy thực tiễn cũng gây ra nhiều phức tạp ảnh

hưởng tới hoạt động XNK và gây thất thu thuế cho Nhà nước, nhưng các cơ quan

giám định này không phải chịu trách nhiệm gì vì: theo điểm 4 Công văn số

594/TĐC-THPC ngày 05-8-1995 của TCTCĐLCL thì :" Việc sử dụng kết quả giám

định nào làm căn cứ để có quyết định cho phù hợp là do người trưng cầu giám định

hoặc cơ quan quản lý quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình ".

Và có lẽ vì thế cho nên việc giám định số lượng, chất lượng, xuất xứ hàng hoa

XNK được thực hiện bởi các tổ chức giám định theo yêu cầu của cơ quan Hải quan

thời gian qua còn rất nhiều vấn đề, ví dụ:

VD1: Xe ô tô tải đã qua sử dụng cùng loại ( do Hàn quốc sản xuất) cùng một

lúc có nhiều tổ chức cung cấp chứng thư giám định khác nhau về trọng tải 5,5 tấn và

5 tấn. Do kết quả của các chứng thư này nên dẫn tới sự chênh lệch lớn về thuế (xe 5

tấn thuế suất 60%, xe 5,5 tấn là 3 0% ) nên Tổng cục Hải quan đã nhờ Hải quan

Hàn quốc xác minh và Công ty sản xuất xe hơi của Hàn quốc trả lời rằng từ trước tới

nay họ chưa sản xuất loại xe có trọng tải 5,5 tấn.

VD2: Linh kiện để lắp rắp tivi đen trắng, cùng một lô hàng có tổ chức giám

định xác định là CKD, tổ chức giám định khác lại xác định SKD.

VD3: Cùng một thiết bị in hoa đã qua sử dụng, có tổ chức giám định xác định

chất lượng còn 60%, nhưng có tổ chức giám định khác lại xác định chất lượng còn

86%.

VD4: Cùng một loại xe du lịch, có tổ chức giám định xe đã qua sử dụng nhưng

lại có tổ chức giám định khác xác định là xe mới 100%.v.v.

71

1.5 - Hàng hoa tạm nhập - tái xuất:

Ở nước ta, Pháp lệnh H ải quan năm 1990 cũng đề cập tới hàng hoa, hành lý

tạm nhập - tái xuất (Điều 44), nhưng không qui định cụ thể các điều kiện ràng buộc

như Luật H ải quan một số nước. Trong thực tế, hàng hoa tạm nhập vào Việt nam

được miễn thuế Hải quan và không phải nộp một khoản tiền nào để đảm bảo việc tái

xuất hàng hoa đó đúng thời hạn.

1.6 - Về xử lý vi phạm và phạm tội Hải quan:

Ó Việt nam, khác v ới các nước trong khu vực và trên thế giới, các hành vi

phạm tội Hải quan không nổm trong Pháp lệnh Hải quan mà được qui định trong Bộ

luật hình sự. Còn thẩm quyền điều tra khởi tố vụ án được qui định trong Bộ luật Tố

tụng hình sự và Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự. Riêng về hành vi phạm t ội thuộc

thẩm quyền điều tra của Hải quan, Bộ luật Tố tụng hình sự chỉ qui định một điều đó

là buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoa, tiền tệ qua biên giới (Điều 93).

Theo Điều 93 thì các đơn vị H ải quan làm nhiệm vụ chống buôn lậu ở cấp

Tổng cục và Cục Hải quan cấp tỉnh không phải là cơ quan điều tra chuyên trách, mà

chỉ được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo Pháp luật Tố tụng

hình sự. Do vậy, các đơn vị làm nhiệm vụ chống buôn lậu của Hải quan trên thực tế

không được tạm giữ bị can, không được quyển khám xét nơi cất giấu hàng hoa trốn

lậu thuế Hải quan hoặc chưa làm thủ tục Hải quan ở ngoài khu vực k i ểm tra giám

sát Hải quan. Đồ ng thời về thời gian điều tra các vụ án thuộc thẩm quyền của H ải

quan, Điểu 93 Bộ luật Tố tụng hình sự cũng qui định rất ngắn. Đối v ới vụ án đơn

giản , quả tang H ải quan chỉ được 15 ngày để kết thúc toàn bộ hồ sơ chuyển cho

Viện kiểm sát nhân dân; đối với vụ án phức tạp, hành vi phạm t ội nghiêm trọng, cơ

quan Hải quan chỉ được khởi tố vụ án tiến hành những hoạt động điều tra ban đầu

rồi chuyển cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày ra quyết

định khởi tố vụ án.

72

N hư vậy thẩm quyền điều tra và thời gian điều tra các vụ án hình sự của H ải

quan theo qui định của pháp luật hiện hành bị hạn chế nhiều so v ới Luật Hải quan

các nước trong khu vực và trên thế giới.

21 Cu thể:

Thực tế những năm qua cũng cho thấy còn nhiều những hạn chế, thiếu sót

và sơ hở mà chúng ta sẽ lần lượt nghiên cểu trên cơ sở những chểc năng nhiệm vụ

của ngành Hải quan được trình bày tiếp sau đây:

2.1- Trong công tác kiểm tra giám sát Hải quan:

* Ngày nay, trước yêu cầu nhiệm vụ quản lý Nhà nước về Hải quan không

ngừng được mở rộng và phát triển thì những quy định làm căn cể pháp lý cho hoạt

động Hải quan cũng cần phải được mở rộng. Nếu trước đây theo quy định thì việc

làm thủ tục Hải quan chỉ được thực hiện ở các cửa khẩu và các khu vực ngoài cửa

khẩu thì hiện nay, trên thực tế, đã diễn ra ở cả ngoài lãnh thổ Việt nam, đó là việc

kiểm tra và làm thủ tục đối với các hoạt động X NK phục vụ thăm dò, khai thác và

xuất khẩu dầu khí ở vùng tiếp giáp lãnh hải; vùng đặc quyền kinh tế v.v...

* Về thủ tục Hải quan: Nhìn chung các quy định còn sơ lược, chưa cụ

thế. Pháp lệnh H ải quan và Nghị định 171/HĐBT ngày 27-01-1991 ban hành Bản

quy định về thủ tục Hải quan và lệ phí Hải quan, nhưng chưa quy định rõ các điều

kiện giải phóng hàng hoa cũng như trách nhiệm của cán bộ Hải quan k hi ra quyết

định giải phóng hàng hoa. Đây là một sơ hở thường xuyên bị lợi dụng để trốn lậu

thuế, làm thất thu thuế. Quy trình kiểm tra, làm thủ tục một lô hàng xuất, nhập khẩu

từ khâu đăng ký tờ khai Hải quan, kiểm tra hàng hoa, tính thuế, thông báo thuế, ...

đến khâu cuối cùng là ra quyết định giải phóng hàng còn thiếu chặt chẽ, thiếu liên

tục và chưa khoa học.

Các quy định về thủ tục Hải quan v ới từng đối tượng chưa phân biệt được rõ

ràng; quy định về bộ hồ sơ Hải quan mà chủ sơ hữu hàng hoa phải nộp hoặc xuất

trình chưa phù hợp với yêu cầu quản lý, đồng thời chưa tạo điều kiện thuận l ợi và

thông thoáng trong quá trình làm thủ tục Hải quan.

73

Điều 15 Pháp lệnh H ải quan quy định chỉ k hi nào làm thủ tục Hải quan hàng

hoa xuất khẩu, nhập khẩu mới chịu sự kiểm tra giám sát H ải quan thì không thể

quản lý chặt chẽ được đối v ới hàng hoa vận chuyển trong khu vực k i ếm soát của Hải

quan, hàng hoa đang trong quá trình gia công chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu

hoặc hàng hoa đưa vào góp v ốn của các xí nghiệp hoạt đồng theo Luật đầu tư nước

ngoài tại Việt nam và hàng tạm nhập tái xuất nói chung.

Điều 15 " 1. Hàng hoa, hành lý, ngoại hối, tiền Việt nam, bưu kiện, bưu phẩm

xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh k hi làm thủ tục Hải quan

phải chịu sự k i ểm tra giám sát của Hải quan. "

* Trong Pháp lệnh H ải quan, việc kiểm tra giám sát đối vái hàng hoa

XNK, nhìn chung, quy định còn sơ sài. Nghị định 171/HĐBT năm 1991 cũng chỉ thể

hiện được những yêu cầu về hồ sơ Hải quan mà chưa cố chế tài cụ thể v ới chủ sở

hữu của từng đối tượng chịu sự kiểm tra, giấm sát Hải quan nên rất khó khăn trong

việc xác định và xử lý các sai phạm xảy ra. Pháp lệnh cũng chưa đề cập tới trách

nhiệm pháp lý của người vận chuyển hàng hoa và chế tài đối v ới họ, cho nên nhiều

trường hợp chủ sở hữu hàng hoa vi phạm hợp đồng lại đổ lỗi cho người gửi hàng

hoặc người vận chuyển, mà điều kiện để chứng minh lỗi của người gửi ở phía nước

ngoài r t khó khăn, phức tạp nếu chưa nói là chúng ta chưa có điều kiện để thực

hiện.

* Pháp lệnh và các văn bản dưới luật khác chưa quy định buồc phải tái

xuất những lô hàng không được phép nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện và

cũng chưa quy định cụ thể các điều kiện để tái xuất khẩu.

* Các quy định về kiểm tra Hải quan đối v ới đối tượng kiểm tra còn sơ

sài, đơn giản. Nhiều vấn đề còn bỏ sót chưa được quy định nên k hi thực hiện phải áp

dụng các văn bản pháp luật khác như Pháp lệnh Ngân hàng, Pháp lệnh về Chất

lượng hàng hoa, vé bảo hồ Văn hoa và Di tích lịch sử, Luật bảo vệ Môi trường, v.v...

* Các quy định về quản lý hàng hoa viện trợ nhân đạo, quà biếu và tài sản

di chuyển, tuy Pháp lệnh đã đề cập tới nhưng chưa đủ, còn sơ hở dẻ bị l ợi dụng.

74

* Việc chuyển ngoại hối ra, vào lãnh thổ Việt nam không qua hệ thống

ngân hàng nhà nước hiện tại cũng là vấn đề khá phứp tạp, chưa kết hợp được tốt với

ngân hàng trong việc xác định tính hợp pháp của việc thanh toán các hợp đồng

thương mại nhằm phát hiện ngăn chặn các hành vi buôn lậu và gian lận thương mại

khác.

* Riêng trong lĩnh vực X NK hàng hoa bằng đưầng bưu điện còn thiếu các

quy định để quản lý chặt chẽ các dịch vụ chuyển phát nhanh, xác định chưa đầy đủ

quyền và nghĩa vụ của ngưầi được gửi uy quyền ...

* Hiện nay việc quy định thầi hạn xét miễn thuế cho hàng gia công X K( 30

ngày) hoặc NK nguyên liệu để sản xuất hàng XK ( 90 ngày ), chưa phù hợp nếu

là gia công chế tạo máy móc thiết bị để XK ( ví dụ NK nguyên liệu để đóng một

con tàu XK ) và chưa có quy định về chế độ thuế đối v ới hàng mà Việt nam thuê

nước ngoài gia công.

* Việc quản lý đối với hàng nhập khẩu là v ốn góp ban đầu để thành lập

các liên doanh với nước ngoài tại Việt nam hiện còn gặp nhiều khó khăn do hàng

được nhập khẩu nhiều chuyến nhiều lần, lại kéo dài nhiều năm thậm trí từ nhiều

nước, đặc biệt là những dây chuyền thiết bị lại càng khó quản lý, nguyên liệu vật

tư xây dựng cơ bản cũng vậy.

* Trong nghiệp vụ kiểm tra giám sát Hải quan hiện nay cố " giám sát và

quản lý hàng xuất khẩu, nhập khẩu " chuyển tiếp " đã và đang là " vấn đề " mà

ngành Hải quan rất quan tâm. Mặc dù từ 1993 t ới nay Tổng cục H ải quan đã ban

hành tới hàng chục văn bản pháp quy nhằm điều chỉnh, bổ xung, chấn chỉnh việc

quản lý và làm thủ tục đối v ới hàng xuất khẩu, nhập khẩu chuyển tiếp , quy chế kho

riêng, và địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu.

* Quy chế Hải quan về I.C.D hiện tại còn nhiều điểm chưa hợp lý, chưa

khả thi và chưa khuyến khích cho hàng hoa X NK thông quan qua đây, đặc biệt là

hàngXK.

75

* Trên thực tế những thiếu sót, yếu kém trong khâu kiểm hoa còn nhiều vì

kiến thức thương phẩm của cán bộ kiểm hoa chưa đáp ứng được (ở đây chưa bàn

đến việc thông đồng móc ngoặc với chủ hàng cố ý làm trái) do vậy hoặc gây thất thu

thuế cho ngân sách nhà nước hoặc gây phiền nhiẫu cho chủ hàng. Nhất là sản phẩm

hàng hoa hiện nay rất đa dạng và phong phú về chủng loại, mẫu mã, kiểu dáng và

kỹ thuật.

* Quy trình một cửa, một lần đã đề ra và thực tiẫn đã thể hiện tính ưu việt

của nó nhưng hiện tại m ới chỉ thực hiện thông quan cho chưa t ới 5 0% tổng k im

ngạch hàng hoa XNK.

* Thời gian đầu triển khai Nghị định 89/ CP của Chính phủ còn gặp nhiều

khó khăn cho H ải quan và nhất là chủ hàng, vì công việc còn m ới mẻ đối v ới H ải

quan và các Bộ ngành khác trong việc cấp phép cho hàng XK, NK thuộc phạm vi

ngành mình quản lý.

Sau đây là một vài ví dụ điển hình về sự trục trặc trong việc phối kết hợp giữa

các Bộ, Ngành v ới nhau và trong nội bộ ngành Hải quan, gây ra không ít khó khăn

cho chủ hàng và Hải quan cấp cơ sở trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra giám sát

về Hải quan:

Ví dụ 1: Căn cứ Điều 7 chương li của Pháp lệnh chất lượng hàng hoa năm

1991 thì cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoa bao gồm: T C T C Đ L C L,

trung tâm T C Đ L CL khu vực và chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng tỉnh. Ngày

27-9-1993 Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ra quyết định số 514/QĐ ban

hành kèm theo bản danh mục hàng nhập khẩu phải qua kiểm tra nhà nước về chất

lượng, bản danh mục này tới nay vẫn có hiệu lực ( t h eo Thông tư số 560/TT-KCM

ngày 21-3-1996 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ). Nhưng ngày 07-11-

1994 bằng Quyết định số 1343/TM-PC Bộ Thương mại đã "đơn phương" ban hành

quy chế giám định hàng hóa X NK và kèm theo là bản danh mục hàng hoa xuất

khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra chất lượng k hi xuất khẩu, nhập khẩu. Rõ ràng việc

làm này gây khó khăn cho cả Hải quan và doanh nghiệp vì không biết "nghe" ai?

76

Ví dụ 2: về thuế thu nhập từ quà biếu nước ngoài gửi về cho cá nhân ở Việt

nam là người nhận quà. Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 01-6-1994. Nhưng tới 30-

3-1995 Bộ Tài chính m ới có thông tư hướng dẫn số 27/TC-TCT, và ngày 13-5-1995

Tổng cục Hải quan chính thức có công văn số 1021 hướng dẫn thực hiện việc thu

thuế thu nhập này- thời hạn tính ra gịn một năm ?(Mặc dù trước đó T C HQ đã có

văn bản hướng dẫn nhưng chưa thoa đáng ).

Ví dụ 3: Đối với việc nhập khẩu thiết bị đã qua sử dụng, hiện nay thực hiện

theo Quyết định số 1762/QĐ-PTCN ngày 17-10-1995 của Bộ Khoa học Công nghệ

và Môi trường. Song trên thực tế việc áp dụng các quy định của QĐ 1762 tại các cửa

khẩu còn rất nhiều vấn đề vướng mắc cịn được tháo gỡ kịp thời như:

+ Cho tới nay đã gịn Ì năm kể từ k hi ban hành QĐ 1762 mà các Bộ, Ngành

liên quan chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể hoa cho từng loại thiết bị chuyên dùng

của ngành mình.

+ Các trường hợp nhập khẩu máy móc thiết bị tháo r ời đóng vào Container tại

cửa khẩu chỉ k hi nào may móc thiết bị đã được lắp đặt, vận hành, sản xuất thử m ới

đánh giá được các tiêu chuẩn quy định theo QĐ 1762 . Nếu buộc phải xem xét đến

các tiêu chuẩn này k hi làm thủ tục tại cửa khẩu thì không thể làm được, dẫn tới ách

tắc hàng tại cửa khẩu.

+ Đối v ới các trường hợp vi phạm QĐ 1762 , các chế tài về xử lý hành vi vi

phạm chưa được nêu trong QĐ 1762 dẫn t ới việc xử lý còn khó khăn k hi chưa có

vãn bản pháp lý cụ thể nào.

Ví dụ 4: Điều 2 của Quyết định 1762/QĐ-PTCN ngày 17-10-1995 của Bộ

Khoa học Công nghệ và Môi trường quy định rõ: " ... Quy định này không áp dụng

đối với thiết bị được nhập khẩu dưới dạng quà biếu, viện trợ không hoàn lại ... ".

Nhưng k hi hướng dẫn thi hành (bằng văn bản 2677/TCHQ-GSQL ngày 19-8-1996 )

thì Tổng cục Hải quan không đưa ra những trường hợp ngoại lệ, do vậy phiền hà tại

Hải quan cửa khẩu và tiêu cực cũng có cơ để phát sinh từ đây.

77

Ví dụ 5: Ngày 07-10-1994 Tổng cục Hải quan ban hành Thông tư 190/TCHQ-

GSQL nhằm bãi bỏ thủ tục cấp giấy phép phi mậu dịch - nhập khẩu trong đó có

hàng là quà biếu xuất khẩu, nhập khẩu nhằm đơn giản hoa thủ tục ; theo quy định

thì H ải quan cửa khẩu có quyền dựa theo chính sách mặt hàng, chính sách thuế,

chính sách ưu đãi về thủ tục ... để giải quyết. Nhưng tại công văn số 2711/ TCHQ-

GSQL ngày 02/ li/ 1996 Tổng cục Hải quan lại quy định nếu trị giá lô hàng quà

biếu bằng hoặc vưỉt quá 100 triệu đồng Việt nam thì phải x in phép Hải quan Tỉnh

.Thành p hố và trên 250 triệu đồng thì phải báo cáo x in ý kiến của Tổng cục H ải

quan (ghi chú: quy định này áp dụng cho quà biếu là hàng tiêu dùng không khuyến

khích). Trong k hi tại Thông tư liên bộ số 01/TM-TCHQ ngày 20-01-1996 của Bộ

Thương mại và Tổng cục H ải quan hướng dẫn thi hành Nghị định 89/CP có ghi:

Thông tư này không áp dụng đối với hàng nhập khẩu phi mậu dịch và tiểu ngạch.

Tất nhiên ở đây việc áp dụng chế độ giấy phép ( phi thuế quan ) nữa đôi k hi là cần

thiết nhằm tránh l ỉi dụng, nhưng quan điểm trước sau nên nhất quán. N ên chăng

trường hỉp này chúng ta áp dụng thuế suất lũy tiến theo trị giá quà tặng (thuế thu

nhập)?

Ví dụ 6: Chúng ta đã biết sự cần thiết của công tác giám định, nhất là trong

trường hỉp Hải quan chưa thể tự mình đưa ra kết luận chính xác về chất lưỉng hàng

hoa nhập khẩu để áp mã tính thuế cho chính xác. Nhưng theo điều 17 Nghị định 54/

CP ngày 28/ 8/ 1993 của Chính phủ và Công văn số 09/TCHQ - K T TT ngày

03/01/1996 của Tổng cục Hải quan lại quy định: "Trong vòng 08 giờ kể từ k hi đăng

ký tờ khai H ải quan là phải ra đưỉc thông báo thuế mà không chờ kết quả giám

định". Điểu này thực khó thực hiện ngay cả v ới những lô hàng không phải giám định

nếu số lưỉng hàng lớn, hoặc đưa hàng về kiểm tra tại kho riêng của chủ hàng theo

quy định.

Ví dụ 7: Từ trước tới nay rất nhiều các văn bản pháp quy đề cập về tiêu chuẩn

chế độ tài sản di chuyển sẽ do Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan phối hỉp ban

hành. Nhưng tới nay việc giải quyết vẫn chủ yếu dựa vào Nghị định 17/ CP ( quy

định về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế đối v ới hành khách X NC ban hành ngày 06 -

78

02 - 1995 ) do vậy dễ dẫn tới mỗi nơi làm mỗi khác do cách hiểu của người thực

hiện cũng như chủ hàng dễ lợi dụng để buôn bán đồ cũ.

Về việc làm thủ tục thông quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu

dịch (PMD): Đó là hàng xuất khẩu, nhập khẩu không có hợp đồng thương mại,

không thanh toán qua ngân hàng ... Tuy trữ gia kim ngạch không đáng kể nhưng nó

lại ảnh hưởng nhiều tới việc thực hiện những hợp đồng giao dữch lớn về sau và

quan hệ đối ngoại của Đảng và Nhà nước... Nhận thức được điều này nên Tổng cục

Hải quan đã ban hành Thông tư 190/TCHQ-GSQL ngày 07-10-1994 quy đữnh về

việc cấp và quản lý giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoa thuộc thẩm quyền

Tổng cục Hải quan, nhằm thực hiện chủ trương đơn giản hoa thủ tục Hải quan.

Về văn bản điều chỉnh hàng phi mậu dữch nhập khẩu cũng có những "trục

trặc" nhất đữnh, qua đó cho thấy rằng khi ban hành văn bản đã thiếu căn cứ thực

tiễn và lô gíc; Ví dụ:

- Nghữ đữnh 17/CP ngày 06-02-1995 của Chính phủ ban hành tiêu chuẩn hành

lý miễn thuế của khách xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu Việt nam. Ngoài tiêu chuẩn

hành lý miễn thuế quy đữnh tại điểm Ì, 2, 3, 4 ( về rượu và đồ uống có cồn, thuốc lá,

chè, cà fê và quần áo đồ dùng mang tính chất hành lý phục vụ cho mục đích chuyến

đi), điểm 5 của Nghữ đữnh 17/ CP quy đữnh: "các vật phẩm khác ngoài tiêu chuẩn

hành lý đã ghi ở các hàng số Ì, 2, 3, 4 nêu trên (nếu không phải là hàng cấm ) khi

xuất nhập cảnh được mang theo với tổng trữ giá miễn thuế không quả 500 USD ... ".

- Ngày 20-02-1995 Tổng cục Hải quan có Thông tư số 63/ TCHQ-GSQL

hướng dẫn thi hành Nghữ đữnh 17/CP.

- Ngày 11-3-1995 Tổng cục Hải quan lại có văn bản số 420/TCHQ-GSQL

hướng dẫn bổ sung Thông tư số 63, tại điểm 2 của văn bản số 420/TCHQ-GSQL có

quy đữnh: "Những mặt hàng ngoài đữnh lượng tại Nghữ đữnh 17/CP như ti v i, tủ lạnh,

xe đạp, dàn cát sét, điều hoa nhiệt độ khách nhập cảnh chỉ được phép mang mỗi loại

một chiếc và phải nộp đủ thuế nhập khẩu phần vượt quá giá trữ 500 USD. Việc trừ trữ

gia 500 USD miễn thuế vào loại hàng nào do chủ hàng tự chọn. Nếu vượt quá số

79

lượng quy định thì ngoài nộp thuế nhập khẩu còn phạt vi phạm hành chính theo

Nghị định 232/HĐBT ( 25-06-1992) của H ội đồng Bộ trưởng ( n ay là Chính phủ )".

- Ngày 03-4-1995 Tổng cục Hải quan lại có Công văn số 636/TCHQ-GSQL

quy định tại điểm 1( nhằm sửa s a i ): " ... không xử lý phạt vi phạm hành chính v ặi

các trường hợp nhập vượt định lượng những mặt hàng trên " và điểm 2 của Công

văn số 636 có ghi: " các trường hợp Hải quan cửa khẩu đã thực hiện xử lý phạt theo

điểm 2 Công vãn số 420 nêu trên thì cửa khẩu hoàn số tiền phạt cho chủ hàng ".

Qua phân tích và hệ thống một số vấn đề cơ bản ở trên cho thấy công tác giám

quản về Hải quan bao gồm các quy trình nghiệp vụ, chế độ chính sách, quy chế và

thủ tục Hải quan đối v ặi hàng hoa X NK là vô cùng khó khăn và phức tạp. Ngoài sự

nỗ lực cố gắng của ngành Hải quan còn đòi hỏi phải cố sự thống nhất từ Chính phủ

trở xuống , sự phối hợp đồng bộ, kịp thời giữa các Bộ ngành hữu quan.

Trưặc yêu cầu phát triển của nền kinh tế đất nưỏc và chủ trương đưa nền kinh

tế nưặc ta dần dần hoa nhập vào vói kinh tế thế giặi thì mọi hoạt động của ngành

Hải quan, trưặc hết là công tác giám quản phải có những chuyển biến mạnh mẽ.

Hoạt động giám sát, quản lý H ải quan phải luôn luôn nắm vững chính sách của

Đảng, pháp luật của Nhà nưặc, các Quyết định, Thông tư, Chỉ thị, Quy c hế của

ngành Hải quan và các ban ngành chức năng khác. Mặt khác, mọi thủ tục, quy trình

trong hoạt động giám sát - quản lý Hải quan phải được xây dựng và tiến hành theo

tinh thần Nghị quyết số 38/ CP ngày 04-5-1994 của Thủ tưặng Chính phủ về cải

cách một bưặc thủ tục hành chính. Công tác nghiệp vụ giám sát quản lý H ải quan

còn phải được xây dựng, tiến hành theo nguyên tắc thống nhất, chặt chẽ, thông

thoáng, khoa học, đúng pháp luật v ặi phương châm đơn giản hoa, thống nhất hoa,

đồng thời phù hợp v ặi thông lệ và luật pháp quốc tế.

2.2- Trong công tác kiểm tra thu thuế:

Pháp lệnh H ải quan tuy xác định việc thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một

nhiệm vụ của Hải quan, nhưng chưa có điều khoản nào quy định cụ thể vấn đề thu

thuế X NK là m ột trong những nhiệm vụ cơ bản của ngành H ải quan. Do vậy thời

80

gian đầu thực hiện nhiệm vụ thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu có phần nào bị coi nhẹ,

chưa quan tâm đúng mức tới việc hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ như: áp giá, áp mã

thuế suất, tính thuế, thông báo thuế... nên thường bị sai phạm, thiếu chính xác. M ột

vấn đề khác cũng rất quan trồng mà Pháp lệnh H ải quan chưa đề cấp tới đố là các

quy định vế nhãn hiệu, nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng hàng hoa đế tính thuế xuất

khẩu, nhập khẩu - một lĩnh vực đang bị lợi dụng nhiều , gây thất thu nghiêm trồng,

xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước và người tiêu dùng. Để thu đúng và thu đủ thuế

cho ngân sách, ngoài số lượng hàng X NK - một yếu tố cấu thành trị giá tính thuế (

phụ thuộc vào kết quả kiểm hoa - khâu kiểm tra giám sát) còn có đơn giá tính thuế

và thuế suất ( t h uế suất do áp mã hàng hoa ). Trong k hi việc áp mã hàng hoa XK,

NK lại phụ thuộc vào trình độ cán bộ kiểm hoa và biểu thuế.

# Vé biểu thuế thi cỏ:

+ Biểu thuế xuất khẩu: Gồm có một số nhóm mặt hàng, tuy được xếp

mã số chương nhưng không hình thành từng chương riêng biệt. Tuy nhiên việc áp

dụng biêu này không có gì vướng mắc lớn.

+ Biểu thuế nhập khẩu: Được chia thành 97 chương dựa theo danh

mục hàng hoa X NK Việt nam và danh mục hàng hoa X NK của H ội đồng Hợp tác

Hải quan quốc tế, v ới trên 5.000 nhóm mặt hàng khác nhau. Thực tiễn có rất nhiều

vướng mắc và rất nhiều vấn đề trong việc áp mã thuế suất dối với hàng nhập

khẩu do những hạn chế của bản thân biểu thuế chưa chi tiết hết và sự yếu kém về

kiến thức thương phẩm hồc của cán bộ Hải quan gây ra ( chưa nói đến việc thông

đồng móc ngoặc với chủ hàng cố ý làm trái). Cụ thể:

Theo danh mục hàng hoa X NK ( danh mục điều hoa HS ) thì hàng hoa được

phân theo mấy tiêu thức sau đây: Việc mô tả hàng hoa, gồi đúng tên sản phẩm, hàng

hoa có một chức năng riêng thì xếp đúng tên mã không cần giải thích, những hàng

hoa đã xác định được đặc trưng cơ bản thì thiếu một vài chi tiết phụ vẫn được xác

định ( Môtơ thiếu Buji thì vẫn là mô tơ).

81

* Nếu một mặt hàng được phân loại trong một nhóm thì các mặt hàng đó ở

dạng sau đây cũng được phân theo nhóm đó:

- Dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện nhưng đã có đặc trưng cơ bản

của thành phẩm.

- Dạng thành phẩm hay đã có đặc trưng cơ bản của thành phẩm chưa lắp ráp

hoặc không lắp ráp.

* Căn cứ tính chất cấu tạo lên thực thể sản phẩm: Tức là cùng một mặt hàng

nhưng cấu tạo bằng các chất khác nhau thì xếp vào các chương khác nhau, mã sổ

khác nhau.

Thí dụ: Mặt hàng găng tay được chia ra như sau:

- Găng tay loại thường (dân dụng) bằng cao su: chương 40, mã sổ 40151990:

thuế suất 2 0%

- Gàng tay loại thường bằng da thuộc hay da tổng hợp: chương 42, mã sổ

420329: thuế suất 5 0%

- Găng tay loại thường bằng vải thường: chương 62, mã sổ 621600: thuế suất

5 0%

Một ví dụ khác:

- Bộ đồ ăn bằng thúy tinh chương 70, mã sổ 701300: thuế suất 4 0%

- Bộ đồ ăn bằng sứ chương 69, mã sổ 691100: thuế suất 4 5%

- Bộ đồ ăn bằng Plastic chương 39, mã sổ 392400: thuế suất 4 5%

- Bộ đồ ăn bằng sắt hay thép chương 73, mã sổ 7323: thuế suất 4 5%

- Bộ đồ ăn bằng đồng chương 74, mã sổ 7615 thuế suất 3 0%

* Có những mặt hàng được mô tả không chỉ dựa vào tính chất cấu tạo hàng hoa

mà được dựa vào công dụng, giá trị sử dụng của sản phẩm: để xếp mã sổ tính thuế,

ví dụ cùng một sản phẩm, cùng được cấu tạo bởi một chất nhưng sử dụng vào các

82

mục đích khác nhau thì xếp mã số tính thuế suất khác nhau. Ví dụ cụ thể rõ rệt nhất

là mặt hàng lốp xe ô tô; Cụ thể là:

- Lốp xe ô tô mới bằng cao su:

+ Lốp xe ô tô con và xe du lịch 15 chỗ ngồi, mã số 40110030: thuế

suất 4 0%

+ Lốp xe khách, xe lam, mã số 40110040: thuế suất 2 0%

+ Lốp xe tải: - Nặng trên 20 tấn có mã số 40110050: thuế suất

2 0%

- Nặng dưới 20 tấn thuế suất 10%

- Máy dệt len, máy vắt sổ:

+ Dùng cho gia đình có thuế suất 2 0%

+ Dùng cho mục đích khác có thuế suất 0%

- Máy ghi âm:

+ Chuyên dụng : 0%

+ Dân dụng

: 4 0%

* Có những mặt hàng cùng cấu tạo, cùng mục đích sợ dụng nhưng thuế suất

khác nhau chỉ vì phụ thuộc trong nước có sản xuất được hay không: Ví dụ: Cao đơn

hoàn tản mã số 300490

+ Trong nước đã sản xuất được thì thuế suất 10%

+ Trong nước chưa sản xuất được thì thuế suất 0%

* Có những mặt hàng có cùng tính chất, cùng mục đích sợ dụng nhưng căn

cứ trọng lượng, căn cứ bao bì... để xếp mã số tính thuế:

Dầu Shortening mã số 151600

+ Loại đựng bao bì gói, hộp từ 20kg trở xuống thuế suất 3 0%

83

+ Loại bao bì từ trên 20 kg: thuế suất 2 0%

* M ột số khái niệm cần được làm rõ khi tra biếu thuế:

- Khái niệm để làm giống ( t h ực vật, động vật sống ) và loại khác thường vào

chương đầu: các sản phẩm nông nghiệp cây, con ... lưu ý sử lý như sau:

Các sản phẩm dùng làm giống:

+ Đối với chuyên ngành nhập, có ý kiến cơ quan chởc năng

+ Giá cả nhập thường là cao hơn loại thường

+ Số lượng tương đối nhỏ.

+ Đối v ới động vật phải là động vật sống

- Khái niệm chuyên dụng và dân dụng: cách xử lý cũng tương tự như trên, ở

đây cần lưu ý thêm: Mô tả cấu tạo hàng hoa có nhằm phục vụ một mục đích nào đó

không? Ngoài ra cần tham khảo thêm ý kiến của cơ quan có chởc năng giám định

hàng hoa.

- Khái niệm phụ tùng và không phải phụ tùng: Loại sản phẩm bộ phận có thể

sử dụng lắp ráp, thay thế cho một loại sản phẩm tương tự cùng loại.

- Khái niệm bán lẻ hay không bán lẻ: về vấn đề này Tổng cục Hải quan đã có

văn bản giải thích số 1314 TCHQ/KT - ÍT ngày 17-10-1994: phân biệt sản phẩm

bán lẻ trong Biểu thuế là căn cở vào cách bao gói, ký mã hiệu, chỉ tiêu kỹ thuật và

trọng lượng sản phẩm. Thí dụ: 85gr đối v ới tơ, tơ phế liệu thì gọi là đóng gói để bán

lẻ hay 125 gr đối v ới một số loại sợi khác.

- Khái niệm thuế suất thuế nhập khẩu đối với thiết bị toàn bộ: nếu có đủ điều

kiện khẳng định là thiết bị toàn bộ được quy định tại Thông tư số 06/TC-TCT ngày

19/01/1993 của Bộ Tài chính thì máy móc thiết bị phụ trợ sẽ được tính theo thuế

suất thuế nhập khẩu của thiết bị chính.

- Khái niệm giữa phụ tùng và thuế nhập khẩu ở dạng linh kiện đồng bộ SKD,

CKD, IKD: Hiện tại m ới chỉ có một số loại hàng hoa được hưởng theo thuế suất

84

nhập khẩu các dạng SKD, C KD và I KD là linh kiện xe ô tô, xe máy, động cơ đốt

trong; còn các mặt hàng khác ví dụ như ti vi dù đã có qui định trong biếu thuế

nhưng thực tế chưa có tiêu chí để xác định đâu là SKD, CKD, IKD.

Do tính chất phức táp của biểu thuế nhập khẩu và có quá nhiều mức thuế, các

mức lại rất chênh lệch nhau, một số mặt hàng lại dễ bị nhầm lản trong k hi áp mã số

để tính thuế, chính vì vậy mà nó cũng dễ bị lợi dụng gây thất thu cho ngân sách. Đòi

hỏi ngành Hải quan phải thường xuyên có những hội nghị chuyên đề về lĩnh vực này

và từ đó đi đến sự thống nhất trong toàn Ngành để áp mã thuế, hoặc đệ trình lên cấp

có thẩm quyền xem xét lại mức thuế cho phù hợp. Ví dụ sau đây sẽ minh hoa sự thất

thu do sự bất hợp lý giữa các mức thuế suất của cùng một mặt hàng :

Từ trước tháng 11/ 1994 thuế suất nhập khẩu xe gắn máy như sau:

- Xe nguyên chiếc thuế suất : 5 0%

- Xe dạng SKD thuế suất : 4 5%

- Xe dạng C KD thuế suất : 3 5%

- Xe dạng I KD thuế suất : 0 8%

Thời gian này thị trường xe máy Dream n ở Việt nam đang sôi động, và phía

nhà sản xuất Thái lan chỉ xuất xưởng xe nguyên chiếc v ới mức giá trung bình FOB

Thái lan là : 1450 USD/chiếc. Do phía Việt nam tranh mua nên giá đã đẩy lên là

1650 USD/chiếc, cước phí vận chuyển đường biển và bảo hiểm xấp xỉ 50 USD/xe

như vậy: CIF cảng đến Việt nam xấp xỉ là: 1700 USD/xe. Bảng giá tối thiểu của Bộ

Tài chính qui định giá tính thuế loại xe này là: 1450 USD. Cho nên các doanh

nghiệp Việt nam chỉ thế hiện trên hợp đồng ngoại vói mức giá < 1450 USD/xe để

khi tính thuế sẽ được lấy theo mức giá tối thiếu là 1450 USD của Bộ Tài chính và

như vậy nếu nhập nguyền chiếc thì số thuế nhập khẩu sẽ là:

1450 USD X 5 0 % = 7 25 USD/xe

85

Song để chỉ phải đóng thuế thấp, nên phía Việt nam lại thuê nhân công Thái

lan tháo dỡ thành CKD (với chi phí tháo dỡ là 50USD/xe) và vì vậy mức thuế chỉ

còn phải nộp là:

1450 USD X 3 5% = 507 USD/xe

Rõ ràng nếu theo luật thuế XNK thì số thuế phải nộp đúng và đủ sẽ là :

1700 USD X 5 0% = 850 USD /xe

Như vậy thực chất Nhà nước ta thất thu thuế từ một xe Dream li sẽ là :

850 USD - 507 USD = 343 USD

Còn phía doanh nghiệp Việt nam phải mất thêm 50USD nữa (công tháo xe)

tức là hợ phải bỏ ra: 1700 USD + 50 USD = 1750 USD/xe. Qua hai thao tác kỹ thuật

trên mà doanh nghiệp đã bớt được của ngân sách là 343 USD/xe . Số tiền chênh lệch

thực tế mà doanh nghiệp phải trả thêm cho phía người bán là 1750 USD - 1450 ƯSD

= 350 USD/xe, hợ chuyển bằng cách nào vì số tiền này không thể thanh toán qua

ngân hàng được. Câu trả lời này dành cho bản thân các doanh nghiệp và các cơ

quan hữu quan liên quan. Qua đây rõ ràng rằng phía Việt nam chúng ta bị thiệt đơn

thiệt kép chỉ vì mức thuế bất hợp lý, may sao lúc đó ở Việt nam chưa có cơ sở nào

dùng được ngón bài IKD để nhập với thuế suất là 8%.

Ghi chú: Thuế suất mặt hàng này sau đố đã được sửa đổi hai lần với thuế

suất như sau:

: 6 0%

Lần ì (17/11/1994): Nguyên chiếc

SKD

:58%

CKD

: 5 2%

IKD

: 1 0%

: 6 0%

Lần li (20/11/1994): Nguyên chiếc

C K DI

: 5 5%

86

5 0% C K DH

4 0%

IKD ì

3 0%

IKD li

2 0%

IKD in

# Vé viêc áp giá tính thuế: Hiện tại cũng còn nhiều vấn để, do vậy nhiều khi

vừa gây ách tắc trong công tác thông quan vừa gây thất thu đáng kể cho ngân sách

vì: Những mặt hàng thuộc danh mục các mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế

nhập khẩu quá nhiều ( T ổ ng cộng cố 34 nhóm mặt hàng ) ( N ăm 1996 thực hiện theo

QĐ 1187/ TC - TCT ) . Thực tiễn có những mặt hàng mà giá tính thuế giữa 2 địa

phương lại chênh nhau gấp đôi, hoặc có mặt hàng cùng một địa phương khi xây

dựng giá đã để xảy ra trường hợp chênh nhau tỉi hàng chục lần chỉ vì dơn vị tính giá

mỗi lần mỗi khác - câu trả lời thực chất của nó thực là khó !?.

Căn cứ vào điều 7 Nghị định 54 / CP và Quyết định 1187, Tổng cục Hải quan

đã ban hành một loạt các văn bản hướng dẫn số: 3125 - TCHQ/KTTT ngày

09/12/1995, số 192 - TCHQ/KTTT ngày 15/5/1995, số 1688 - TCHQ/KTTT ngày

10/6/1996 nhưng trong thực tế do các mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế quá

nhiều cho nên gây ách tờc đối với việc kết thúc thủ tục H ải quan cho các doanh

nghiệp ;vì việc xây dựng giá bổ xung không thể thực hiện kịp thời được, thậm trí có

doanh nghiệp phải đợi t ới 2 - 3 tuần m ới có giá để tính thuế ( việc này thực tiễn

khách hàng đã kêu ca phàn nàn nhiều vói các cán bộ trực tiếp thực hiện và trong

các hội nghị lấy ý kiến chủ hàng do Hải quan địa phương tổ chức hàng n ăm ). Ví dụ

: mặt hàng phụ tùng linh kiện ô tô thì m ỗi loại xe - m ỗi model có tới hàng ngàn chi

tiết mà trên thực tế có hàng trăm loại xe, trong khi mặt hàng này lại nằm trong diện

Nhà nước quản lý giá tính thuế, do vậy việc xây dựng được giá bổ sung không phải

Ì - 2 ngày là làm được và nếu có làm được thì cũng là chiếu lệ - không đảm bảo đó

là giá CIF trung bình tại cửa khẩu nhập. Trong lúc loại xe ô tô nguyên chiếc đã có

giá trong biểu giá tối thiểu, thì tại sao lại không quy định mức giá cho dạng SKD

CKD, I KD trên cơ sở thuế suất đã có sẵn mà vẫn đảm bảo sự ngang bằng tương ứng

87

với dạng nguyên chiếc, để khách khỏi phải chờ đợi vì x in giá ... và nhiều mặt hàng

khác nữa. Lẽ thường càng khó khăn thì càng tạo cơ hội cho tham nhũng, tiêu cực.

Việc xây dựng giá bổ xung chỉ dựa vào giá cả thị trường nội địa sau đó trừ đi

chiết khẫu thương nghiệp và thuế nhập khẩu như một vài địa phương hiện nay vẫn

làm là chưa thoa đáng, nhẫt là giá cả của những mặt hàng tiêu dùng thiết yếu lúc thị

trường nội địa khan hiếm - cung cầu mẫt cân đối lớn. Sau k hi giá này không bị phản

đối của Bộ Tài chính thì nó đương nhiên được áp dụng cho những lô hàng tiếp theo.

Rõ ràng giá này không thể mang áp dụng cho những lô hàng tương tự k hi giá cả

ngoài thị trường nội địa trở về trạng thái cung cầu bình thường ( x in lưu ý nhóm

hàng tiêu dùng hầu hết có thuế suẫt cao và hay biến động ). Cho nên việc xây dựng

giá phải thực hiện theo phương pháp: điều tra giá ( gồm nghiên cứu giá của những

hợp đồng hợp lệ hợp pháp, xem xét đến giá của những hợp đồng lớn trong điều kiện

buôn bán bình thường ở cùng một thời điểm tại cùng một khu vực thị trường, nghiên

cứu giá quốc tế thông qua các trung tâm thông tin và giá cả của Bộ thương mại, Uy

ban v t giá, tham khảo giá của những mặt hàng tương tự đã có trong Biểu giá tối

thiểu, và cuối cùng là khảo sát giá thực tế tại thị trường nội địa ...) sau đó xây dựng

giá.

Về thuế suẫt ưu đãi: (Đối với A S E AN và EU): Không cố vướng mắc gì lớn;

thuế tiêu thụ đặc biệt cũng vậy.

Về Thuế thu nhập: Hiện tại vẫn còn nhiều vẫn đề xoay quanh đối tượng chịu

thuế và thu nhập chịu thuế. Căn cứ vào các văn bản hiện hành thì:

Đối tượng chịu thuế thu nhập ở đây phải là cá nhân nhận quà, chứ không

phải là một tổ chức hay một công ty như một số đơn vị H ải quan cơ sở vẫn thu thuế

này vào cả đối tượng nhận là công ty trách nhiệm hữu hạn, v ới lý do :trên vận đơn (

B/L hay A WB ) ghi người gửi và người nhận ( Shipper và consignee ) không phải

là một. Cần phải làm rõ hơn nữa những trường hợp vợ hay chồng gửi đồ dùng hoặc

hàng của bản thân đang công tác và học tập ở nước ngoài gửi về trước hoặc sau k hi

về nước theo vận đơn ( hàng chậm không theo người ) mà lẫy tên người nhận là

88

người thân ở Việt nam chứ chưa chắc đã phải biếu tặng nhau. Còn bản thân người

gửi ( Shipper ) họ đã phải làm đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Chính phủ Việt nam và

nước sở tại về mặt thu nhập; vì: Theo điểm 3 Điều 13 Nghộ độnh 54/CP quy độnh về

các trường hợp xét miễn thuế trong đó có quà biếu, quà tặng. Thông tư 72

A/TC/TCT ngày 30/8/1993 quy độnh trong bộ hồ sơ x in miễn thuế nhập khẩu phải có

: "thông báo hay quyết định tặng quà của phía chủ hàng " - Phải chăng có thông

báo hay quyết độnh tặng quà thì lô hàng hoặc tiền đó m ới được coi là quà biếu, quà

tặng và phải chộu thuế thu nhập theo quy độnh? Rõ ràng quy độnh trên cần được xem

xét lại.

Hiện nay việc nhận quà biếu, quà tặng vói những lô hàng trộ giá lớn, nội dung

là hàng tiêu dùng không khuyến khích ( từ 100 triệu đồng Việt nam trở lên ) thì

Tổng cục Hải quan quy độnh phải x in giấy phép của Hải quan. Việc làm này cũng có

những tác dụng nhất độnh, song nó cũng phát sinh "vấn đề" như x in phép quota đối

với hàng mậu dộch. Nên chăng thay vì việc x in phép nhập khẩu thì phải nộp thuế

thu nhập theo lũy tiến theo trộ giá quà tặng bởi vì thực chất nhiều lô hàng kiểu này (

chủ yếu là hàng tiêu dùng ) lại là hàng của thương nhân làm ân v ới nhau, nó nằm

ngoài tầm kiểm soát của các sắc thuế khác như thuế m ôn bài, thuế doanh thu, thuế

lợi tức..mà thu như vậy lại phù hợp v ới Pháp lệnh thuế thu nhập ( t hu lũy tiến theo

phần thu nhập).

# Về việc thu thuế:

Việc thu thuế được hay không là yếu tố quyết độnh sự thành công hay không

của chức năng kiểm tra thu thuế mà ngành Hải quan được giao phó. Qua đó nó cũng

thể hiện tính hiệu lực của pháp luật về thuế của ta.

Luật Hải quan các nước thường quy độnh: Ai nhập hàng hoa thì phải có nghĩa

vụ nộp thuế Hải quan và nộp ngay trước k hi giải phóng hàng. Nhưng cũng có nước

như Nhật bản, Pháp trong Luật H ải quan cũng cho phép chủ hàng được nợ hoặc

được hoãn nộp thuế từ Ì đến 3 tháng v ới điều kiện bắt buộc phải có đảm bảo ký quỹ,

89

có trái phiếu thế chấp, hoặc phải lập quỹ bảo hiểm. Những điều kiện này bảo đảm

cho cơ quan Hải quan chắc chắn thu đủ được các món nợ đến hạn.

Ớ Việt nam luật thuế XNK cũng cho phép các doanh nghiệp được nợ thuế tới

90 ngày nhưng chưa quy định cụ thể các điều kiện ràng buốc hoặc chế tài cần thiết

mốt khi hết hạn nợ thuế mà các doanh nghiệp không trả được ngoại trừ việc ngừng

làm thủ tục Hải quan cho những lô hàng tiếp theo cho đến khi trả đủ số thuế phải

nốp nhu đã trình bày ở phần trước. Do vậy tình trạng nợ đọng thuế của các doanh

nghiệp ở các tỉnh, thành phố diễn ra khá phổ biến, với số nợ lớn. Tính đến ngày

30/6/1996 cố tới hàng trăm doanh nghiệp còn nợ thuế XNK với tổng số tiền trên 800

tỷ đồng Việt nam, trong đó có khoảng 200 doanh nghiệp nợ quá hạn phải cưỡng chế

với số tiền thuế gần 500 tỷ đồng (21). Nhiều doanh nghiệp nợ thuế chồng chất,

nhưng làm ăn thua lỗ phải giải thể, sát nhập hoặc bị phá sản không còn khả năng

thanh toán, " Chủ nợ" không biết đòi ai!

Điều đáng lo ngại là những doanh nghiệp có thâm niên nợ thuế lại chủ yếu là

những doanh nghiệp nhà nước. Việc nợ đọng thuế tác đống tiêu cực đến đời sống

kinh tế-xã hối. Thu không đủ chi, hậu quả dẫn tới lạm phát, các kế hoạch phát triển

kinh tế xã hối, những công trình trọng điểm của Nhà nưóc bị đình trệ và thiếu vốn.

Tổng cục Hải quan và các Cục Hải quan địa phương đã và đang thành lập nhiều đối,

đoàn đi đôn đốc và đòi nợ thuế, nhưng kết quả còn hạn chế.

Rõ ràng lý giải điều này chính là từ bản thân Luật thuế XNK của ta. Không thể

giải quyết dứt điểm vấn đề nợ đọng thuế đã kéo dài nhiều năm nay nếu không có Ì

chế định cụ thể buốc các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm túc chế đố nốp thuế

đối với Nhà nước. Chẳng hạn như có quyền kiểm tra tài khoản hay khống chế tài

khoản của doanh nghiệp nợ thuế tại ngân hàng v.v. để buốc họ thực hiện nghĩa vụ

thuế đối với Nhà nước.

2.3.1 Khảo sát thúc tiễn:

2.3-Trong công tác điều tra chống buôn lâuvà gian lân thương mai:

90

Nếu chúng ta dành ít thời gian khảo sát thực tế tại các p hố phường ở Thủ đô

hay các thành p hố lớn ( nơi tiêu thụ nhiều hàng hoa nhất) thì sẽ thấy một thực trạng

là: Mặc dầu thuốc lá ngoại, quần áo cũ ( ta thường gọi là quần áo Sida ), hàng tiêu

dùng đã qua sử dụng ( trừ ô tô dưới 12 chữ ngồi và xe 2 bánh gắn máy ) là những

mặt hàng cấm nhập nhưng trên thị trường nội địa vẫn tràn ngập. Ngoài ra còn rượu

ngoại, xe đạp Trung quốc, đổ chơi trẻ em Trung quốc, hàng điện tử như T i v i, radio

cát sét, dàn cát sét, đầu vidio, băng từ đĩa hất hải ngoại ... với trị giá hàng tỷ USD

mữi năm, được bày bán công khai với móc giá rất hấp dẫn, thậm trí xấp xỉ mức giá

mua tại nước sản xuất; trong khi những mặt hàng này đều có thuế suất nhập khẩu rất

cao cụ thể là từ 30 - 7 0% và trên 1 0 0% như mặt hàng rượu. Nếu không phải là buôn

lậu trốn thuế mà bán với mức giá đó thì doanh nghiệp chỉ có một con đường duy

nhất là phá sản\l (Theo ước tính của các chuyên gia kinh tế thì riêng nguồn rượu

ngoại nhập lậu vào nước ta mấy năm gần đây lên tới 100 triệu USD m ữi năm và số

thuế thất thu ước tính trên 1.000 tỷ đồng) (22). M ột thực tế rõ ràng hàng nhập lậu

chủ yếu là hàng tiêu dùng có thuế suất rất cao, thậm trí cả hàng cấm.

Thực tế cho thấy số vụ buôn lậu bị bắt giữ luôn luôn tăng mà hoạt động buôn

lậu không hề giảm. Việc những mặt hàng nêu trên được bày bấn công khai phải

chăng là hàng hợp pháp? và chúng chỉ là hàng lậu k hi bắt được tại biên giới hay cửa

khẩu? Còn người tiêu đùng thấy rẻ thì thích , thậm chí có biết đấy là hàng nhập lậu

trốn thuế họ cũng không lên án, đây là những vướng mắc mà ở một khía cạnh nào

đó có thể coi như một nghịch lý trong công tác chống buôn lậu.

Hiện nay có nhiều ý kiến cho rằng lực lượng chống buôn lậu của ta thì đông

nhưng chưa mạnh, đôi k hi còn chồng chéo lẫn nhau hoặc còn có suy nghĩ " không

phải việc của mình ". M ột hạn chế nữa, theo tôi nghĩ là công tác chống buôn lậu

của ta hiện nay còn nặng về bắt giữ hơn là ngăn ngừa. Cũng như do công tác điều tra

chống buôn lậu còn kém hiệu quả, công tác kiểm tra giám sát còn nhiều hạn chế, các

chế tài và việc xử lý còn nhẹ.

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ này, thời gian qua đã cho thấy số vụ án

hình sự do ngành Hải quan tự khởi tố, điều tra còn chiếm tỷ lệ thấp so v ới số lượng

91

các vụ án đã chuyển sang Viện K i ếm sát nhân dân và cơ quan điều tra của Bộ N ội

vụ. Việc sử dụng các quyền hạn theo luật định trong điều tra cũng còn nhiều hạn

chế. Nguyên nhân chính của tình hình trên, về mặt chủ quan là: Trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ và kinh nghiêm về điều tra các vụ án kinh tế, an ninh nhìn chung

trong toàn ngành H ải quan còn yếu; tổ chức lực lượng chống buôn lậu chưa thật

mạnh cả về con ngưầi lẫn phương tiện kỹ thuật để có thể thu thập đầy đủ các tin tức

cần thiết phục vụ đấu tranh chống tội phạm; về mặt khách quan là: nhiều vụ án

buôn lậu hiện nay đều có yếu tố ngưầi nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài tham

gia, mang tính quốc tế cao. Do vậy, việc điều tra các vụ án này rất phức tạp, tốn

nhiều tiền bạc và thầi gian m ới có thể thu thập được đầy đủ chứng cứ. Nhưng v ới

thầi hạn 07 ngày hoặc 15 ngày như quy định tại Điều 93 Bộ Luật Tố tụng hình sự,

phải hoàn tất hồ sơ vụ án, thì cơ quan Hải quan rất khó khăn trong công tác điều tra,

chưa kể đối v ới những vụ án buôn lậu có giá trị lớn cần thiết phải áp dụng các biện

pháp tạm giữ, tạm giam, khởi tố bị can v.v. ... m ới bảo đảm cho hoạt động điều tra

có hiệu quả, nhưng hiện nay luật chưa giao những quyền đó cho Hải quan.

Sự phối kết hợp của các ban ngành chức năng trong công tác này còn chưa

đáp ứng yêu cầu đặt ra trong tình hình hiện nay thể hiện ở tại các cửa khẩu và tuyến

biên giới, cùng với việc quản lý lưu thông hàng hoa ngoại trên thị trưầng n ội địa

chưa chặt chẽ, chưa hợp lý do vậy vẫn còn chỗ cho hàng nhập lậu tồn tại. Đó là

những điểm chính cần xem xét để đưa ra những giải pháp hợp lý hơn m ới cố thể

ngăn chặn được tình hình buôn lậu hiện nay đang được coi như một tệ nạn trong đầi

sống kinh tế - xã hội.

Song song với việc chống buôn lậu, thì việc chống gian lận thương mại cũng là

một công việc hết sức bức xúc đối v ới ngành Hải quan,vì giữa buôn lậu và gian lận

thương mại có nhiều yếu tố giống nhau nhất là "động cơ" và "nguyên nhân". Thuật

từ "gian lận thương mại" được các nước trên thế giới dùng từ lâu, ở Việt nam ta

thuật từ này m ới xuất hiện trên báo chí vài năm gần đây. Nhưng về hình thức biểu

hiện ( các kiểu gian lận thương mại) thì ở Việt nam cũng giống như các nước khác-

mà hiện nay các quốc gia đều phải chống.

92

2.3.2 Cấc hĩnh thức gian lân thương mai phổ biến:

- Giữa người mua và người bán thông đồng với nhau đưa ra bộ chứng từ v ới

giá thấp hơn giá thực tế thanh toán để xuất trình với Hải quan.

- Giữa người mua và người bán thoa thuận với nhau lập chứng từ giả phù hợp

với các thời điểm có hiệu lực của các văn bản pháp qui về chính sách mễt hàng và

chính sách thuế.

- Khai báo sai hoễc lập hồ sơ gia về xuất xứ hàng hoa để được hưởng ưu đãi

về thuế quan.

- Khai báo sai hoễc giả mạo bộ chứng từ để được hưởng chế độ miễn giảm

thuế do các trường hợp bất khả kháng gây ra trong hoạt động X NK hoễc vận

chuyển.

- Để ngoài hoa đơn và bộ hồ sơ X NK những yếu tố phụ, những chi phí thuộc

loại phải thu thuế , cố tình khai sai phẩm cấp hàng trong hoa đơn thanh toán, trong

bộ hồ sơ.

- Lợi dụng các loại hàng hoa được Nhà nước cho X NK miễn thuế để che đậy

các loại hàng hoa khác ngoài danh mục hàng Nhà nước cho X NK miễn t h u ế, hoễc

khai vượt nhu cầu sử dụng vào mục đích ưu đãi để sử dụng vào mục đích khác nhằm

trốn thuế.

- Nước thứ nhất thông qua nước thứ hai để xuất hàng sang nước thứ ba vì

nước thứ ba hạn chế hoễc cấm NK hàng hoa của nước thứ nhất, hoễc đánh thuế cao

hơn so với hàng hoa nước khác nhập vào nước thứ ba, hoễc hàng hoa của nước thứ

nhất nhưng nhãn mác của nước thứ hai để xuất sang nước thứ ba.

- Khai báo sai số lượng, trọng lượng, chất lượng, ký mã hiệu hàng hoa X NK

hoễc tháo rời máy móc đã hoàn chỉnh để trốn thuế hoễc phù hợp v ới chính sách mễt

hàng .. .

- Không khai báo H ải quan hoễc k hi H ải quan phát hiện ra thì đổ l ỗi cho

người gửi hàng.

93

2.3.3,Vâv gian lân thương mai là gì ?

Theo từ điển tiếng Việt thì: " Gian lận là hành vi dối trá, mánh khoe, lừa lọc ".

N hư vậy nó phải là hành vi của con người đánh lừa người khác. Do vậy gian lận

thương mại có thể hiểu là: những thủ đoạn gian dối, lừa lọc trong buôn bán nói

chung, nhằm thu lợi bất chính mà lẽ ra những khoản "siêu" lợi nhuận này họ không

được hưởng và đương nhiên sẽ gây thiệt hại trực tiếp cho các bên có liên quan ( có

thể là người mua hoồc có thể là người bán hoồc thuế của Nhà nước ), ở đây chỉ bàn

tới việc đơn phương người mua hoồc người bán hoồc cả người mua và người bán

thông đồng v ới nhau nhằm đánh lừa cơ quan quản lý cụ thể là cơ quan Hải quan.

Nhưng hiện tại Bộ luật hình sự của ta, cũng như Nghị định 16/CP của Chính

phủ ngày 20/03/1996 quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản

lý Nhà nước về H ải quan cũng chưa cố khái niệm và định rõ tội danh " Gian lận

thương mại" này. K hi xử lý vẫn phải dựa vào những văn bản dưới luật có liên quan

cho nên ít nhiêu cũng thiếu tính khách quan và tác dụng răn đe phòng ngừa còn hạn

chế.

* Nguyên nhân dẫn tới gian lận thương mại và giải pháp:

Về cơ bản nguyên nhân dẫn tới gian lận thương mại cũng giống như nguyên

nhân dẫn tới buôn lậu, ngoài ra còn một số lý do sau:

- Các văn bản pháp quy của ta về lĩnh vực này còn thiếu. Các văn bản khác

có liên quan thì chưa đồng bộ, chưa hợp lý, còn sơ hở dễ bị lợi dụng ( đã dẫn chiếu ở

phần kiểm tra giám sát về Hải quan).

- Kiến thức thương mại quốc tế, thương phẩm học, ngoại ngữ, thanh toán

quốc tế của nôi bộ cán bộ ngành Hải quan còn nhiều hạn chế, nhất là những thông

tin vế thị trường trong nước và nước ngoài.

- Công tác kiểm tra giám định về số lượng, chất lượng, xuất xứ chưa đạt yêu

cầu, chưa đảm bảo tính chính xác , đôi lúc còn thiếu tính khách quan cho nên vẫn

còn "đất" cho gian lận thương mại tồn tại.

94

2.3.4 Tác hai do buôn lâu và gian lân thương mai gây ra:

- L àm cho kỷ cương phép nước bị coi thường, thậm chí còn gây ra những

diễn biến xấu cho tình hình an ninh, chính trị, trật tự và an toàn xã hội.

- L àm thất thu cho ngân sách Nhà nước, làm xáo trộn thị trường trong nước,

gây khó khăn cho việc kiểm soát nền kinh tế vĩ mô và kiểm soát tiền tệ.

- Chèn ép sản xuất trong nước ( vì hàng nhập lậu thường là rẻ ).

- Gây ra bất bình đẳng trong sản xuất kinh doanh, trước hết là k i nh doanh

2.4- Trong côm tác thấm kê Nhà nước về Hải Quan:

X NK và hoạt động đẩu tư nước ngoài tại Việt nam.

Trước đây ngành Hải quan đã làm nhiệm vụ thống kê về hàng hoa thực xuất

khẩu, nhập khẩu qua các cửa khẩu của Việt nam, thống kê về thuế xuất khẩu, nhập

khẩu, thống kê về tình hành công tác chống lậu ... Công tác này hoàn toàn dựa vào

thủ công bằng việc tổng kết các báo cáo của các đơn vị cơ sở v ới các số liệu chỉ là

kiện/ kg ( không thống kê bằng trị giá và mặt hàng ), mặt khác công tác này chưa

được coi trọng đúng mức nên nhiều k hi còn chậm chẽ và thiếu chính xác. H ơn nữa

việc thống kê về hàng hoa xuất khẩu, nhập khẩu còn Ỷ vào con số thống kê của Bộ

Ngoại thương ( nay là Bộ Thương mại ) trên cơ sở số liệu của các phòng cấp giấy

phép khu vực, nhiều k hi các doanh nghiệp có giấy phép của Bộ Thương mại nhưng

lại không xuất khẩu, nhập khẩu hoặc bản thân doanh nghiệp lại làm thủ tục H ải

quan theo loại hình xuất nhập khẩu phi mậu dịch ... Do vậy số liệu thống kê nhìn

chung còn sai lệch nhiều so v ới thực tiễn xuất khẩu, nhập khẩu.

Hiện nay công tác này đã được quan tâm đúng mức, nhưng kinh phí đẩu tư còn

hạn hẹp, số liệu vì vậy còn chậm chê, chưa thực sự tin cậy. Đặc biệt là thời gian đẩu

khi m ới thực hiện việc bãi bỏ cấp giấy phép chuyến theo Nghị định 89/ CP của

Chính phủ vẫn còn nhiều trục trặc giữa H ải quan và Bộ Thương mại.

95

C H Ư Ơ NG IU

CÁC BIỆN PHÁP NHẰM THỰC HIỆN TỐT CHỨC NĂNG QUẢN

LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN TRONG NHỮNG N ĂM TỚI

/- Phương hướng phát triển kinh tế, kinh tế đối ngoại và XNK trong thời kỳ

công nghiệp hoa và hiện đại hoa đất nước (tới 2020 ):

Ì - Phương hướng phát triển kinh tế nói chung:

Qua nghiên cứu văn kiện Đại hội Đảng vin ta thấy: Phương hướng phát triển

kinh tế nói chung là thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát triển kinh tế nhiều

thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định

hướng XHCN, phát huy m ọi nguồn lực để phát triển lực lưằng sản xuất, đẩy mạnh

công nghiệp hoa, hiện đại hoa. Đổi mới căn bản tổ chức và quản lý, nâng cao hiệu

quả khu vực kinh tế Nhà nước nhằm phát huy vai trò chủ đạo trong toàn bộ nền kinh

tế quốc dân. Mở rộng các hình thức liên doanh liên kết giữa kinh tế nhà nước v ới

kinh tế tư nhân trong và ngoài nước. Thực hiện mục tiêu tăng trưởng cao bền vững

và có hiệu quả, ổn định vững chắc kinh tế vĩ m ô, chuẩn bị tiền đề cho các bước phát

triển cao hơn của những năm tiếp theo. Kết hằp hài hoa tăng trưởng kinh tế v ới phất

triển xã hội, văn hoa, thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội. Kết hằp chặt chẽ kinh

tế v ới quốc phòng, kết hằp phát triển các vùng kinh tế trọng điểm vói các vùng

khác, tạo điều kiện cho các vùng đều phát triển, nhằm phát huy l ọi t hế của m ỗi vùng

tránh chênh lệch quá xa về nhịp độ tăng trưởng kinh tế giữa các vùng.

2- Phươìis hướng phát triển kinh tế đối ngoai và XNK:

Về lâu dài cần phải mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại, đa

phương hoa quan hệ đối ngoại, đa dạng hoa thị trường. Mở rộng thị trường XNK,

tăng khả năng xuất khẩu các mặt hàng đã qua chế biến sâu, giảm dần tỷ trọng hàng

xuất khẩu là nguyên liệu và sản phẩm sơ chế, tăng sức cạnh tranh hàng hoa và dịch

vụ. Hướng nhập khẩu là tập trung vào nguyên liệu, vật liệu, các loại thiết bị công

nghệ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoa và hiện đại hoa. cải thiện tốt cán cân thanh

96

toán quốc tế. Tăng khả năng tiếp nhận vốn đầu tư và công nghệ từ bên ngoài, tiến

dần tới việc Việt nam đầu tư ra nước ngoài.

Theo Nghị quyết Đại hội Đảng vin thì trong vòng 5 năm trước mắt ( 1996 -

2000 ) hàng năm xuất khẩu tăng khoảng 2 8% ( chưa kể phần xuất khẩu tại chỗ ),

kim ngạch nhập khẩu tăng bình quân 24%; phất triển mạnh du lịch và các dịch vụ

thu ngoại tệ.

Kim ngạch XNK dằ kiến từ nay tới năm 2000 tăng hàng năm như sau:

1996: 15TỷUSD

1997: 18 Tỷ USD

1998: 22 Tỷ USD

1999: 27 Tỷ USD

2000: 33 Tỷ USD

//- Phương hướng nhiệm vụ của Hải quan Việt nam trong những năm tới:

Nghị quyết Đại hội Đảng vin đã chỉ ra rằng: "... Tiếp tục đổi mới chính sách

thuế theo hướng vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước vừa khuyến khích

sản xuất kinh doanh và thúc đẩy thằc hành tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng để

tăng tích lũy. Đơn giản hoa hệ thống thuế và biểu thuế suất, nâng tính ổn định của

thuế ..." và "... thu hẹp biểu thuế suất và giảm dần mức thuế nhập khẩu. Áp dụng

danh mục và phân loại hàng hoa, quy chế Hải quan phù hợp với thông lệ quốc tế và

quy định chung của ASEAN, chuẩn bị cho tiến trình gia nhập khối mậu dịch tằ do

AFTA. Thằc hiện bảo hộ sản xuất có chọn lọc và có thời hạn bằng biện pháp thích

hợp, hỗ trợ các cơ sở sản xuất nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoa và ngăn chặn

buôn lậu."

Như vậy, để góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước ngày càng

tăng đáp ứng cho nhu cầu chi dùng ngày càng lớn trong những năm tới, trong khi

97

phải thực hiện chủ trương thu hẹp biểu thuế suất và giảm dẫn mức thuế nhập khẩu;

thì nhiệm vụ của ngành H ải quan càng nặng nề, đặc biệt là trong công tác chống

buôn lậu và chống gian lận thương mại nhằm thu đúng, thu đủ cho ngân sách Nhà

nược và bảo hộ sản xuất trong nược.

Đòi hỏi phải xây dựng lực lượng Hải quan trong sạch vững mạnh, lợn mạnh cả

về số lượng và chất lượng.

Tập trung thoa đáng về nhân lực, trang thiết bị kỹ thuật vào những khâu nghiệp

vụ then chốt nhất là công tác chống buôn lậu và chống gian lận thương mại.

Đồ ng thời cũng không được coi nhẹ một chức năng nhiệm vụ cơ bản nào của

Hải quan vì các nhiệm vụ này luôn gắn chặt vói nhau, quện vào nhau. Không làm

tốt một nhiệm vụ nào thì không thể làm tốt nhiệm vụ còn lại.

Dự kiến số thu hàng năm của ngành Hải quan từ nay đến năm 2000 như sau:

- 1996: 18.000 tỷ V ND (chỉ tiêu giao 19.200 tỷ )

- 1997: 21.000 tỷ V ND

- 1998: 25.000 tỷ V ND

- 1999: 30.000 tỷ V ND

///- Kiên nghị hoàn thiện:

- 2000: 36.000 tỷ V ND

Ị- VI sao phải hoàn thiên?

V ợi phương châm Việt nam sẵn sàng hợp tác, làm ăn và làm bạn v ợi tất cả

các quốc gia trên thế giợi trên cơ sở tôn trọng độc lập và chủ quyền của nhau, bình

đẳng cùng có lợi. Trong thời gian tợi hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung, công

tác X NK nói riêng, du lịch quốc tế, đầu tư nược ngoài... ngày càng mở rộng và phát

triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, cho nên khối lượng công việc của H ải quan cũng

ngày càng nhiều, càng phức tạp vợi tư cách là " người " quản lý nhà nược về H ải

98

quan. Do vậy việc hoàn thiện các biện pháp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước

về H ải quan nói chung và đối v ới hoạt động X NK nói riêng là một tất yếu khách

quan. Việc đòi hỏi hoàn thiện này không riêng gì do sự gia tăng về kinh tế đối ngoại

đặt ra mà bản thân nội tại ngành H ải quan cũng cần phải hoàn thiện theo đà phát

triển chung của đất nước vì gác cửa nền kinh tế không có nghĩa là đóng chặt cửa lại,

còn mợ cửa cũng không có nghĩa là mợ toang.

2- Hoàn thiên các biên pháp theo hướng:

Qua nghiên cứu và phân tích ợ các phần trên cho thấy những tồn tại trong lĩnh

vực quản lý nhà nước về Hải quan cần phải được hoàn thiện một cách đồng bộ bao

gồm: Hệ thống luật pháp, chính sách biện pháp, quy trình nghiệp vụ, tổ chức cán bộ

và đào tạo, hợp tác quốc tế về Hải quan, cụ thể:

2.1- Vé luât pháp:

2.1.1- Cần sớm có Bộ luật Hải quan thay thế cho Pháp lệnh Hải quan

hiện tại ( cố tham khảo tới Luật Hải quan các nước trên thế giới và trong khu vực ).

Trong k hi xây dựng Bộ luật Hải quan Việt nam cần lấy ý kiến tham gia của các bộ

ngành chức năng khác để hạn chế những xung đột pháp luật xảy ra. Luật càng chi

tiết, đầy đủ thì càng hạn chế được sự chồng chéo, thậm chí mâu thuẫn của những

văn bản dưới luật ra đời để bưng bít những kẽ hợ lẽ ra không nên có. Trong luật này

trước hết phải là việc quy định phạm vi địa bàn hoạt động của H ải quan không nên

dừng ợ biên giới quốc gia , ợ cảng cửa khẩu, bưu cục ngoại dịch, trạm trả hàng mà

nên mợ rộng ra các khu vực thực hiện chủ quyền trôn biển và ợ những nơi có hoạt

động XNK, XNC, quá cảnh lãnh thổ Việt nam và những nơi có trao đổi buôn bán

hàng hoa XNK, nơi cất giấu hàng hoa nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục Hải quan

( đó chính là lãnh thổ và biên giới Hải quan như một số nước khấc vẫn thường dùng

khái niệm này ). Đây là vấn đề rất cơ bản liên quan tới sự thành bại trong hoạt động

tác nghiệp của H ải quan.

Trong Bộ luật Hải quan Việt nam nên đưa ra các chế tài phạt, kể cả các hình

phạt từ Bộ luật Hình sự vào, để Hải quan có điều kiện quy định chi tiết đầy đủ trong

99

Luật H ải quan về các hành vi phạm tội Hải quan. Cũng như một phần Bộ luật Tố

tụng Hình sự có liên quan cũng nên đưa vào Bộ luật Hải quan đế tăng cường hiệu

lực, hiệu quả công tác điều tra chống buôn lậu, chống gian lận thương mại đối v ới

những vụ án lớn, phức tạp và những vụ án có nhân tố người nưóc ngoài tham gia,

quy định tăng thêm thời gian cho công tác điều tra phá án và cấp thẻ điều tra viên

Hải quan cho cán bộ Hải quan trực tiếp làm nhiệm vụ này.

Trong Luật Hải quan phải định rõ đưểc 3 loại vi phạm , phạm tội và các chế

tài điều chỉnh từng tội danh, cụ thể :

1. Vi phạm thủ tục Hải quan.

2. Gian lận thương mại.

3. Buôn lậu.

2.1.2 - Luật thuế:

- Để nhanh chóng hoa nhập với khu vực và thế giói, nên đưa thêm vào trong

Luật này điều khoản áp mã hàng hoa ( t h eo hệ thống HS ), mã phải đưểc xây dựng

tỷ mỉ theo 8 chữ số thay vì mã 4 và 6 số như hiện tại ( do ngày nay chủng loại hàng

hoa rất đa dạng và phong phú ).

- Thuế suất nên xem xét theo hướng giảm dần và mở rộng diện hàng hoa chịu

thuế đối v ới hàng nhập khẩu; thu hẹp dần và tiến tới không thu thuế đối v ới hàng

xuất khẩu theo quan điểm dùng thuế xuất khẩu nuôi thuế nội địa khác và tạo công

ăn việc làm, tăng sức cạnh tranh hàng xuất khẩu của ta trên thị trường thế giới.

- Phải có một chế định rõ ràng cụ thể đối với việc thu thuế xuất khẩu, nhập

khẩu như: bảo đảm ký quỹ, phong toa tài khoản của người nộp thuế tại ngân hàng,

có trái phiếu thế chấp hay lập quỹ bảo hiểm...

2.1.3- Tính đồng bộ trong hệ thống pháp luật:

ở đây tôi không bàn đến tính thống nhất, đồng bộ và tuân thủ theo nguyên tắc

tất yếu từ Hiến pháp đến Luật r ồi Pháp lệnh ... mà là: Trong k hi Bộ luật H ải quan

100

Việt nam ra đời mà chưa đề cập và chi tiết hoa hết được, thì các Bộ luật của các

ngành khác cố liên quan cũng phải được ban hành và đi vào cuộc sống; trong đố

cần hạn chế tới mức t ối đa những xung đột pháp luật giữa luật này với luật khác ( t ất

nhiên k hi có sự xung đột pháp luật thì việc giải quyết phải dựa vào những bộ luật cố

tính đặc thù riêng )

2.2- Về chính sách biên pháp:

2.2.1. Công tác kiổm tra giám sát, quản lý về Hải quan:

- Hoàn thiện các quy chế, quy trình thủ tục Hải quan gắn v ới cải cách thủ tục

hành chính và tổ chức thực hiện thống nhất trong cả nước. Thường xuyên kiổm tra

việc thực hiện các quy trình, quy chế đổ kịp thời phát hiện ra những sơ hở, những

bất hợp lý đổ sửa đổi bổ xung kịp thời theo hưởng đơn giản hoa, tiêu chuẩn hoa và

thống nhất hoa cho phù hợp v ới yêu cầu phát triổn hoạt động XNK.

- Tổ chức bộ phận chuyên trách theo dõi từng quy chế, quy trình trọng điổm

như: giám sát làm thủ tục đối với hàng hoa X NK mậu dịch k hi bỏ giấy phép chuyến;

hàng đầu tư, gia công, hàng tạm nhập - tái xuất; kho ngoại quan, cửa hàng miễn

thuế. ...

- Thực hiện việc áp mã hàng hoa theo bảng danh mục 8 chữ số, mã số của

doanh nghiệp X NK và nước xuất khẩu, nhập khẩu.

- Luôn luôn rà soát, sửa đổi, thay thế, ban hành m ới các văn bản pháp quy

điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tiễn, theo phương châm tạo điều kiện

thuận lợi cho hoạt động XNK. K hi xây dựng một văn bản pháp quy m ới phải hết

sức thận trọng tránh sự chồng chéo và mâu thuẫn giữa các văn bản ( kổ cả các văn

bản của các bộ, ngành khác ). Cần hạn chế kiổu kết thúc văn bản bằng những câu

như: "Những quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ " hoặc " văn bản

này có hiệu lực kổ từ ngày ký " vì quy định như thế là không có thời gian đổ triổn

khai thực hiện ( t h ực tế có văn bản phải hàng tuần m ới t ới đơn vị cơ sở, mặt khác

hợp đồng mua bán Ngoại thương được ký kết và thực hiện trong một thời gian khá

loi

dài) và do đặc thù của công tác quản lý nhà nước về H ải quan nên có rất nhiều văn

bản pháp quy của các bộ ngành khác có liên quan mà Hải quan phải triển khai thực

hiện, cho nên việc quy định như trên là rất khó khăn trong thực tiễn, do vậy cần phải

chỉ ra được những điểm nào, điều nào, của văn bản nào bị thay t hế hay huy bỏ.

- K hi xây dựng văn bản pháp quy nhất thiết phải dựa vào thông lệ tập quán

thương mại quồc tế, căn cứ vào tình hình thực tiễn trong và ngoài nước và những ý

kiến phản hồi từ các đơn vị Hải quan cơ sở và của các doanh nghiệp để văn bản vừa

có tính khoa học , tính thực tiễn và tính khả thi.

- Các tiêu chuẩn, chế độ, quy định về X NK cần phải được công khai hoa theo

phương châm: dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Tiến t ới việc thành lập

trung tâm tư vấn về Hải quan phục vụ cho các doanh nghiệp trong hoạt động XNK.

- Tăng cường phương tiện kỹ thuật hiện đại vào khâu kiểm tra giám sát H ải

quan. Đầu tư thêm máy soi hàng hoa, bồ trí máy soi container nhằm góp phần ngăn

chặn buôn lậu, gian lận thương mại thông qua hàng XNK chuyển tiếp.

- Nhanh chóng đầu tư thoa đáng về nhân lực, vật lực vào phòng giám định

chất lượng hàng hoa của Hải quan để đáp ứng được yêu cầu hiện tại và tương lai.

Như vậy m ới có thể tạo điều kiện thông thoáng cho hoạt động XNK, đảm bảo thu

đúng thu đủ thuế, chồng gian lận thương mại, chồng buôn lậu và thực hiện được chế

độ một lần, một cửa, tự chịu trách nhiệm chứ không thể đổ lỗi cho cơ quan giám

định khác hoặc theo kiểu đồng trách nhiệm.

- Thực hiện việc luân chuyển cán bộ kiểm hoa nhằm ngăn ngừa việc thông

đồng giữa chủ hàng và Hải quan để trồn thuế.

- Nghiên cứu áp dụng thí điểm việc khai báo đăng ký làm thủ tục H ải quan

thông qua các tổ chức dịch vụ khai thuê đảm bảo chính xác nhanh chóng và tiết

kiệm.

2.2.2. Công tác k i ểm tra thu thuế:

- Đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời thuế X NK và các khoản thu khác trôn

cơ sở làm tồt khâu kiểm hoa, áp mã tính thuế.

102

- Thực hiện chế độ ưu đãi thuế quan, chế độ tối huệ quốc, các thông lệ khác do

các nước A S E AN thống nhất có liên quan đến công tác giám sát quản lý Hải quan.

Chuẩn bị các quy chế quản lý phù hợp với tiến trình giảm bớt hoặc hạn chế hàng rào

thuế quan, phi thuế quan.

- Tăng cường công tác quản lý định giá tính thuế hàng hoa các mặt hàng

XNK; đảm bảo giá tính thuế hàng hoa phù hợp với thị trường. Không để tình trạng

như hiện nay là giá tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu m ỗi tữnh một khác ( thậm trí

chênh lệch gấp đôi) mà nên đi theo hướng đồng nhất là giá : "FOB cảng đi Việt

nam" đối v ới hàng xuất khẩu; và giá "CIF cảng đến Việt nam" đối v ới hàng nhập

khẩu. L àm được việc này cần phải có sự phối hợp chặt chẽ nhanh chóng, kịp thời

giữa Hải quan các tĩnh thành phố với Tổng cục H ải quan cùng Bộ Tài chính. Nên

thành lập một ban định giá Hải quan thuộc Tổng cục H ải quan chuyên trách công

việc này trên cơ sở nghiên cứu thông tin thị trường nội địa, thị trường quốc tế thông

qua Bộ Thương mại, Tuy viên Thương mại ở các nước, hay Tuy viên H ải quan ( nếu

có ) và Uy ban Vật giá nhà nước. Có như vậy việc chống gian lận thương mại qua

giá mới có hiệu quả.

- Ngoài việc kiểm tra bộ chứng từ thanh toán của doanh nghiệp XNK, k hi cần

thiết, H ải quan cần được phép kiểm tra tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng

nhằm chống gian lận thương mại qua giá. Thành lập và thực hiện công tác kiểm toán

Hải quan thay vì việc quản lý gia tới 34 nhóm mặt hàng như hiện nay gây ách tắc

trong việc thông quan hàng hoa X NK ( vì có những nhóm mặt hàng bao gồm cả

chương theo biểu thuế; trong k hi theo luật định thì chưa xong thuế, chưa được giải

phóng hàng).

Trong trường hợp này đế khấc phục bớt tình trạng ùn tắc, cần quy định quyền

bảo lưu của H ải quan đối với việc truy thu thuế trong một thời gian nhất định (từ 6

tháng đến Ì năm). Ngược lại việc giải quyết khiếu nại về thuế cũng cần được thực

hiện nhanh chóng, thuận tiện tránh kiểu " nộp vào thì dễ lấy ra thì khó ".

- Tăng cường các biện pháp kiểm tra chống thất thu thuế khác. ( qua việc

giảm chất lượng, bớt số lượng, sai xuất xứ, áp mã, áp giá sai do doanh nghiệp đơn

103

phương thực hiện hoặc có sự cấu kết thông đồng giữa doanh nghiệp và một số cán

bộ H ải quan thoái hoa biến chất ) chống nợ đọng thuế, áp dụng kịp thời các biện

phập cưỡng chế theo luật định, đúng đối tượng.

- Kiên quyết thực hiện nghiêm chẩnh theo qui định của Luật thuế là : N g ười

nhận uy thác (tức người trực tiếp nhập khẩu) là người nộp thuế cho H ải quan, không

để cho bên uy thác chịu trách nhiệm này vì Hải quan không thể khống chế được họ

do họ không được trực tiếp XNK.

- Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán thuế, chấp hành nghiêm chẩnh Pháp lệnh

kế toán thống kê.

2.2.3. Công tác điều tra chống buôn lậu, chống gian lận thương mại:

Nhiệm vụ này hiện nay rất quan trọng vì xu hướng của thuế quan dẩn nhằm

vào bảo hộ và thúc đẩy sản xuất trong nước là chính, chứ không chỉ thiên về thu

thuếXNK.

Đẻ công tấc chống buôn lậu có hiệu quả thực sự, tạo môi trường cạnh tranh

lành mạnh cho các doanh nghiệp trong sản xuất và kinh doanh thì:

- Trước hết phải giải quyết được khâu chế độ chính sách mặt hàng và điều

hành xuất khẩu, nhập khẩu, kể cả thuế suất sao cho lợi nhuận thu được do buôn lậu

đem lại không tương xứng với rủi ro xảy ra do lậu liêm sự kiểm soát của chính

quyền và cơ quan thuế vụ ( t ất nhiên việc cấm đoán vẫn cần thiết ví dụ: cấm xuất

khẩu, nhập khẩu ma tuy, vũ khí, cổ vật, ấn phẩm khiêu dâm, bạo lực ... ) . Nếu

chúng ta xem xét và định lại mức thuế cho hợp lý hơn thì chắc chắn tác dụng bảo hộ

của thuế quan sẽ tốt hơn. K hi thuế quan hạ ở mức chấp nhận được trong tương quan

giữa giá cả trong nước và giá cả quốc tế thì các nhà nhập khẩu sẽ cân nhắc và chắc

chắn sẽ sẵn sàng nộp thuế hơn là buôn lậu để phải chấp nhận r ủi ro cao hơn. N hư

vậy có thể kết luận rằng: Giảm thuế suất đánh vào hàng nhập khẩu và triển khai thu

thuế trên diện rộng ( t hu trên nhiều nhóm mặt hàng ) là biện pháp tốt nhất để vừa

ngăn chặn buôn lậu mà vẫn đảm bảo tăng thu cho ngân sách, bảo hộ chính đáng lợi

ích của nhà sản xuất và người tiêu thụ.

104

Công tác chống buôn lậu muốn đạt hiệu quả cao thì phải có giải pháp để giải

quyết các nguyên nhân nêu ở phần trước. Cụ thể trước hết phải là vai trò của Nhà

nước và Chính phủ trong việc điều hành và áp đặt các biện pháp hạn chế mậu dịch

trong m ối tương quan hợp lý cùng với các chế tài nhằm vào tội buôn lậu sao cho có

tính răn đe, phòng ngứa. Phải đồng loạt đồng tâm tạo nên phong trào sâu rộng trong

toàn thể quần chúng nhân dân, các bộ ngành liên quan và các địa phương, tạo ra sự

chuyển biến về tư tưởng, nhận thức của m ọi người đối v ới công tác chống buôn lậu

trước hết là trong nội bộ ngành Hải quan. Sau nữa là việc chống buôn lậu phải đi đôi

với chống tham nhũng ( điều này Thủ tướng Chính phủ đã nhận định như sau: "

Thực tế cho thấy tham nhũng thường gắn v ới buôn lậu, buôn lậu dựa vào tham

nhũng " ). Việc đầu tư thích đáng nhân lực, vật lực và những khích lệ về mặt tinh

thần vật chất vào công tác điều tra chống buôn lậu cũng góp phần hạn chế nạn buôn

lậu như hiện nay.

- Phối hợp chặt chẽ v ới các bộ, ban ngành chức năng và các địa phương trong

công tác chống buôn lậu theo quan điểm "sự nghiệp cách mạnh là của quần chúng".

Đặc biệt là kiểm soát chặt chẽ cả khâu lưu thông trên thị trường nội địa để hàng lậu

không còn đất dung thân, coi đây cũng là một yếu tố quyết định nhằm ngăn chặn

buôn lậu.

- Đầu tư thích đáng về người, vật chất, phương tiện kỹ thuật ( cần đưa máy vi

tính tham gia vào chương trình quản lý, theo dõi và xử lý trong công tác điểu tra

chống buôn lậu và gian lận thương mại, cũng như các quốc gia tiên tiến trên t hế

giới, vì rằng một trong các thế mạnh của máy tính điện tử là khả năng lưu trữ, quản

lý, tra cứu, và xử lý thông tin có tính chất hệ thống và lô gíc. N hư vậy việc lưu trữ

các thông tin về các vụ buôn lậu như: đối tượng, hành v i, thủ đoạn, các phương tiện

xuất nhập cảnh là rất cần thiết cho công tác điều tra phá án. Nó giúp cho công tác

điều tra nhanh chống có những thông tin chính xác về thủ đoạn và tội phạm của bọn

buôn lậu, giúp cho cán bộ điều tra tổng hợp nhanh tình hình để đưa ra những

phương án hợp lý trong việc đấu tranh đối với đối tượng một cách có hiệu quả. Nhất

là khi số lượng các vụ buôn lậu không ngứng tăng lên, thủ đoạn tinh vi phức tạp và

105

có tổ chức, hoạt động trên địa bàn rộng ( buôn lậu quốc tế có tổ chức ) thì m ới thấy

hết được hiệu qủa của việc sử dụng t in học). Để giúp cho công tác đấu tranh chống

tội phạm trong lĩnh vữc Hải quan có hiệu quả, lữc lượng điều tra chống buôn lậu của

Hải quan cần thiết phải có một trung tâm lưu trữ và xử lý thông t in vế các vụ buôn

lậu. Trung tâm này không những trao đổi thông t in v ới các lữc lượng chống t ội

phạm khác trong nước, mà còn trao đổi thông tin v ới lữc lượng chống t ội phạm của

các nước trong khu vữc và quốc tế. Có chế đô thưởng phạt rõ ràng và có tính khuyến

khích cho công tác chống lậu. Kết hợp chặt chẽ việc đấu tranh chống buôn lậu và

gian lận thượng mại v ới việc ngăn ngừa và bài trừ tệ tham nhũng. Nghiêm khắc xử

lý những hành vi tiêu cữc, dung túng tiếp tay cho bọn buôn lậu từ nội bộ lữc lượng

chống lậu trước hết là lữc lượng Hải quan.

- Ngoài ra tăng cường quan hệ phối hợp v ới Hải quan các nước trong đấu tranh

chống buôn lậu và gian lận thương mại cũng là một giải pháp tốt để ngăn chặn và

phòng ngừa.

Việc chống gian lận thương mại cũng phải được giải quyết từ những nguyên

nhân nội tại của nó là chính. Ngoài ra theo kinh nghiệm của Hải quan Nhật bản và

Hải quan một số nước thì biện pháp khá hiệu quả là công tác kiểm tra việc thanh

toán qua ngân hàng, một số nước thông qua tuy viên Hải quan của họ ở các nước để

chống gian lận thương mại hoặc thông qua kiểm toán Hải quan. N hư vậy sữ hợp tác

quốc tế trong lĩnh vữc Hải quan để chống gian lận thương mại là hết sức cần thiết.

2.2.4. Công tác thống kê Nhà nước về Hải quan :

Để phục vụ tốt, kịp thời cho việc điều chỉnh và hoạch định chính sách kinh tế

vĩ mô của Nhà nước nói chung và công tác X NK nói riêng thì công tác thống kê về

Hải quan phải đảm bảo đầy đủ, rõ ràng, chính xác và kịp thời. M u ốn vậy phải hiện

đại hoa và t in học hoa toàn ngành H ải quan. Công tác thông kê nhà nước về H ải

quan đòi hỏi phải chính xác và kịp thời đặc biệt là sau k hi có Nghị định 89/CP của

Chính phủ ngày 15-12-1995 về việc bãi bỏ thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập

106

khẩu từng chuyến thì nó càng quan trọng vì chỉ có H ải quan là đầu m ối duy nhất có

được số liệu này.

Công tác thống kê hiện đại được trực tiếp thực hiện từ tờ khai H ải quan cho

hàng hoa X NK gồm: Tên doanh nghiệp XNK, nước xuất khẩu - nhập khẩu, tên

hàng, số lượng, trể giá, số thuế và các khoản thu khác, ngày làm thủ tục Hải quan,

tình hình thực hiện giấy phép xuất khẩu - nhập khẩu .... N hư vậy để làm tốt công

tác thống kê Nhà nước về H ải quan đòi hỏi ngành H ải quan phải tin học hoa, tự

động hoa , cũng tức là phải tiêu chuẩn hoa, thống nhất hoa và đơn giản hoa thủ tục

Hải quan. Công tác thống kê cũng đòi hỏi công tác kiểm tra giám sát, tính thu thuế

phải đáp ứng được yêu cầu trên, đố là m ối tác động qua lại và quan hệ nhân quả

giữa các chức năng nhiệm vụ của Hải quan. Và theo nguyên tắc số liệu thống kê này

phải được bảo mật. Gắn công tác thống kê v ới thực hiện quy trình nghiệp vụ H ải

quan như giám sát quản lý, kiểm tra thu thuế XNK. Nghiên cứu áp dụng các

chương trình phần mềm trong việc theo dõi quản lý đối tượng để chống buôn lậu,

trong công tác xử lý.v.v ... Trên cơ sở các số liệu đã thống kê tiến hành phân tích

đánh gia thường xuyên các biến động về hoạt động XNK, báo cáo Tổng cục H ải

quan, Bộ Thương mại, Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê và Chính phủ để chỉ đạo,

điều hành XNK.

Việc tin học hoa cũng cần phải được thực hiện và nối mạng v ới các bộ, cơ

quan ban ngành quản lý chức năng nhằm tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động

kinh tế đối ngoại nhất là trong lĩnh vực quản lý giấy phép xuất khẩu - nhập khẩu,

chống gian lận thương mại, chống làm giả giấy phép v.v.

2.3- Về quy trình nghiệp vu:

Nhanh chóng thực hiện thống nhất trong cả nước quy trình một cửa, một lần

,theo hướng hiện đại hoa, tiêu chuẩn hoa. Đó chính là cải cách thủ tục hành chính về

Hải quan, kiên quyết bài trừ tiêu cực, sách nhiễu, gây phiền hà cho hoạt động XNK.

2.4- Về tổ chức cán bô, đào tao và hợp tác quốc tế về Hải quan:

107

Đây là yếu tố con người, nó " động " nhất và có tính quyết định đến sự thành

bại của hoạt động H ải quan. Do vậy công tác tuyển dụng, bồi dưỡng tập huấn đào

tạo và đào tạo lại phải thực sự được các cấp trong ngành H ải quan quan tâm đúng

mức và thường xuyên theo hướng vẳa mở rộng vẳa chuyên sâu trên cơ sở các chóc

năng nhiệm vụ của ngành. Việc đào tạo cán bộ nhân viên Hải quan của trường Cao

đẳng Hải quan Việt nam hiên nay cần xuất phát tẳ mô tả nghề dẫn tới việc giáo dục

trong nhà trường phải đáp ứng ( gọi là phương pháp DA C ÚM ) và phải có m ối liên

hệ thường xuyên liên tục giữa thực tế công việc v ới nhà trường:

Mô hình nhân cách

Mô hình hoạt động

(kiến thức, thái độ)

+ M ục tiêu

+ N ội dung

+Phương pháp

Mô hình đào tạo

Thích hợp nghề Thích ứng nghề

Trong công tác đào tạo cần phải tăng cường mở rộng hợp tác v ới các trường

Đại học trong nước và Học viện Hải quan của các nước, để không ngẳng nâng cao

chất lượng của cán bộ Hải quan trong tương lai.

Việc bố trí và sử dụng cán bộ phải " đúng người, đúng việc " nhằm phát huy

hết tiềm năng của m ỗi cán bộ, chiến sĩ Hải quan.

108

Để đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế của đất nước nói chung, của hoạt động

X NK nói riêng ( so vói hiện nay dự kiến k im ngạch tăng hơn 2 lần vào năm 2000 )

thì lực lượng Hải quan cũng phải tăng tương ứng ( khoảng 10.000 nghìn người - gần

gấp đôi hiện nay ). Đảm bảo số mới tuyển dụng có đủ phậm chất, năng lực và cơ cấu

trình đô ngành nghề theo mục tiêu đã đề ra. Thực hiện việc thi tuyển công chức

công khai và nghiêm túc theo Công văn số 1138/TCCP - ve ngày 09 - 12-1993 và

số 99/TCCP - ve ngày 13-4-1994, Công văn số 523/TCCP-VC ngày 08-12-1994

của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn tuyển dụng công chức và thi tuyển

công chức, cần tránh tình trạng" làm quan rồi mới đi học" như hiện tại.

Căn cứ vào sự phát triển nhiệm vụ của Ngành để quy hoạch cán bộ theo hướng

ưu tiền cho các lĩnh vực theo thứ tự: Điều tra chống buôn lậu, giám sát quản lý,

kiểm tra thu thuế, thống kê nhà nước về Hải quan ( t r o ng đó cần tập trung ít nhất là

2/5 quân số cho hoạt động điều tra chống buôn lậu thay vì gần 1/5 như hiện nay ).

V ới phương châm xây dựng lực lượng Hải quan ngày càng trong sạch, vững

mạnh do vậy phải tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng đi đôi v ới việc

rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, làm tốt công tác thi đua khen thưởng, thường xuyên

đấu tranh phê và tự phê, tổ chức thanh tra, kiểm tra chặt chẽ, không lơ là buông lỏng

công tác quản lý và kỷ luật cán bộ.

Tiếp tục củng cố và xây dựng mô hình Hải quan liên tỉnh, định hướng nghiên

cứu tổ chức H ải quan vùng để tham m ưu cho Nhà nước k hi thực tế nhiệm vụ đòi

hỏi. Nhằm giảm bớt bộ máy lãnh đạo Hải quan cấp tỉnh không cần thiết, mà vẫn bảo

đảm nhiệm vụ chính trị chung. Bên cạnh đó cần thiết lập trạm Hải quan ở các vùng

đảo thuộc chủ quyền quốc gia.

Một yếu tố hết sức quan trọng, nhằm để bù đắp và tái sản xuất sức lao động

của người lao động, đó là chế độ tiền lương - sao cho m ọi cán bộ chiến sĩ Hải quan

phải thực sự an tâm công tác, vì đặc thù của công tác Hải quan là liên tục tiếp xúc

với tiền và hàng. Bên cạnh đó chế độ phụ cấp cũng cần phải được quan tâm, bù đắp

đúng mức, nhất là cho công tác điều tra chống buôn lậu.

109

Ngoài ra cũng cần phải chú trọng t ới công tác nghiên cứu khoa học trong

ngành H ải quan và công tác đối ngoại nhằm vào mục đích: đào tạo, trao đổi kinh

nghiêm, hợp tác, phối hợp và để hoa nhập vào v ới cộng đồng quốc tế vế lĩnh vực

Hải quan.

HO

KẾT LUẬN

Việc tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động X NK phải là tinh thần chung

nhất và thống nhất của ngành Hải quan trên m ọi diễn đàn, trong m ọi nguồn thông

tin và trong m ọi hoạt động tác nghiệp của Hải quan Việt nam hiện nay. H ải quan đã

và đang gánh trên mình một nhiệm vụ hết sức nổng nể đó là phục vụ tốt XNK, phục

vụ chủ trương mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại theo tinh thần đổi m ới của Đảng

và Nhà nước ta. Cùng v ới các ngành chức năng góp phần quản lý, giữ gìn kỷ cương

X NK và kiên quyết đấu tranh v ới những hành vi vi phạm đường l ố i, chính sách và

pháp luật. Toàn bộ cán bộ công nhân viên ngành Hải quan phải cùng các ngành tích

cực chống buôn lậu, chống tham nhũng và đấu tranh chống tiêu cực trong nội bộ.

Công cuộc đấu tranh chống buôn lậu có ý nghĩa rất quan trọng, chống buôn lậu

chẳng những bảo hộ nền sản xuất trong nưác mà còn góp phần tạo điều kiện thuận

lợi cho môi trường hoạt động X NK và đầu tư,...

Trong việc giải quyết khó khăn vướng mắc cho hoạt động X NK cần phải đồng

bộ, kịp thời, có sự phối hợp của nhiều ngành, của nhiều cấp và phải chú ý lắng nghe

ý kiến phản hồi từ các doanh nhiệp về các hoạt động của Hải quan để điều chỉnh kịp

thời.

Đế đáp ứng nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn hiện nay, cán bộ nhân viên

Hải quan phải có kiến thức tổng hợp về kinh tế đối ngoại, ngoại giao, pháp luật, tâm

lý, ngoại ngữ, thương phẩm học, ... Vì vậy phải rất coi trọng nâng cao trình độ m ọi

mổt của cán bộ, xây dựng phương pháp làm việc khoa học, tập trung xây dựng lực

lượng Hải quan trong sạch vững mạnh.

Trước mắt chúng ta, thế kỷ 20 khép lại và thế kỷ 21 sắp mở ra, quy mô xây

dựng đất nước đang được mở rộng và đang bước vào giai đoạn phát triển v ới tốc độ

cao, m ối giao bang quốc tế ngày càng mở rộng. Tuy nhiên đất nước ta đang phải

đương đầu v ới những thách thức ngày càng gay gắt, đòi hỏi các cấp các ngành

trong đó có H ải quan phải vươn lên hơn nữa m ới có thể phục vụ đắc lực cho sự

nghiệp " dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh ". Ngành H ải quan v ới

IU

mục tiêu: bảo hộ và thúc đẩy sản xuất phát triển, chống thất thu cho ngân sách nhà

nước, góp phần bảo vệ l ợi ích chủ quyền kinh tế và an ninh quốc gia, mở rộng hợp

tác quốc tế. Trước tình hình và nhiệm vụ mới, ngành H ải quan phải tập trung vào

những vấn đề trọng yếu sau đây:

Ì - Nừm vững chức năng nhiệm vụ cơ bản của Ngành, bám sát yêu cầu nhiệm

vụ chính trị trong từng giai đoạn, tăng cường công tác quản lý nhà nưóc về Hải quan

tập trung thống nhất trong cả nước, nâng cao chất lượng thực hiện nhiệm vụ của

Ngành trong lĩnh vực kiểm tra giám sát Hải quan đối với hoạt động XNK, đấu tranh

chống buôn lậu, kiểm tra thu thuế, thống kê nhà nước về H ải quan.

2- Phát huy vai trò của lực lượng bảo vệ và chấp hành pháp luật, phải đảm

bảo cho các chế định pháp luật về H ải quan được thi hành nghiêm chỉnh góp phần

đảm bảo công bằng xã hội.

3- Mở rộng hơn nữa quan hệ hỗ trợ và hợp tác với H ải quan quốc tế, sớm hoa

nhập hoạt động với Hải quan cấc quốc gia trong khu vực ASEAN.

4- Thường xuyên chăm lo xây dựng đội cán bộ chiến sỹ Hải quan trong sạch,

vững mạnh.

5- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, coi đây là nhân tố quyết

112

định đến phương hướng quy mô chất lượng và hiệu quả hoạt động của H ải quan.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ì - Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ vin - Năm 1996

2 - Quan hệ kinh tế quốc tế - Trường Đại học Ngoại thương - Năm 1988

3 - Chính sách Ngoại thương - PGS. PTS Bùi Xuân Lưu ( Trường Đại học

Ngoại thương ) - Tháng 9 năm 1993

4 - Những vấn đề cơ bản về chính sách Ngoại thương - PGS. PTS Bùi Xuân

Lưu ( Trường Đại học Ngoại thương ) - Tháng 10 năm 1995

5 - Nghị định 33/ CP của Chính phủ về quản lý hoạt động XNK

6 - Pháp lệnh Hải quan Việt nam - Năm 1990

7 - Các văn bản pháp luật về Hải quan - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia -

Năm 1994

8 - Hải quan Việt nam - Những sự kiện - Tổng cỳc Hải quan ( Lưu hành nội bộ

- Năm 1995 )

9 - Cải cách thủ tỳc hành chính và đổi mới công tác Hải quan - Tổng cỳc Hải

quan ( Lưu hành nội bộ ) - Năm 1995

10 - Chính sách và thủ tỳc Hải quan - Nhà xuất bản Tài chính - Năm 1996

11 - Thuế và lệ phí Hải quan - Nhà xuất bản Tài chính - Năm 1996

12 - Chống buôn lậu qua biên giới - Tổng cỳc Hải quan ( Lưu hành nội bộ ) -

Năm 1996

13 - Xây dựng lực lượng Hải quan trong sạch vững mạnh - Tổng cỳc Hải quan

( Lưu hành nội bộ ) - Năm 1996

14 - Tạp chí Hải quan số ra các kỳ năm 1994, 1995 và 1996

15 - Lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật - Trường Đại học Tổng hợp -

Năm 1993

16 - Pháp lệnh về chất lượng hàng hoa

113

17 - Bộ luật Hình sự của nước CHXHCNVN - Nhà xuất bản Pháp lý - Năm

1991

18 - Bộ luật Tố tụng Hình sự của nước CHXHCNVN - Nhà xuất bản Pháp lý -

Năm 1988

19 - Phấp lệnh Điều tra Hình sự của nước CHXHCNVN

20 - Luật Hải quan Nhật bản - Năm 1993: Customs and Tariff Bureau, Ministry

of Finamce - Customs Administration in Japan.

21 - Bộ luật Hải quan Philipin - TCHQ dịch và phát hành nội bộ - Năm 1993

22 - Laws of Malaysia - Act 235 - Customs Act 1967 ( revised - 1980 )

23 - Bộ luật Hải quan Cộng Hoa Pháp - Tổng cục Hải quan dịch - Năm 1993

24 - Báo Đầu tư nước ngoài, báo Thương mại, Thời báo kinh tế.

114

NGUỒN SỐ LIỆU VÀ TRÍCH D ÂN

+ (1) + (2 ): Trang 24 - Bộ luật Hải quan Cộng hoa Pháp - TCHQ dịch-

Năm 1993.

+ ( 3 ): Trang 57 -Part XI Laws of Malaysia Act 235 -Customs Act 1967

(revised-1980).

+ ( 4 ): Trang 57 -Part XI Laws of Malaysia Act 235 -Customs Act

1967 (revised-1980).

+ ( 5 ): Trang 35 Bộ luật Hải quan Cộng hoa Pháp - TCHQ dịch - Năm

1993

+ ( 6 ): Trang 62 Bộ luật Hải quan Cộng hoa Pháp - TCHQ dịch - Năm

1993

+ ( 7 ): Trang 268 Bộ luật Hải quan Cộng hoa Pháp - TCHQ dịch - Năm

1993

+ (8 ): Trang 270 Bộ luật Hải quan Cộng hoa Pháp - TCHQ dịch - Năm

1993

+ ( 9 ): Trang 269 Bộ luật Hải quan Cộng hoa Pháp - TCHQ dịch - Năm

1993.

+ (10 ): Trang 54: Laws of Malaysia Act 235- Customs ACT 1967

(revised-1980)

+ ( l i): Trang 12: Luật Hải quan Phillipines -TCHQ dịch -Năml993.

+ (12 ): Trang 94: Luật Hải quan Cộng hòa Pháp -TCHQ dịch - Năm

1993.

+ (13): Trang 94: Luật Hải quan Cộng hòa Pháp - TCHQ dịch-Năm

1993.

115

+ (14 ): Trang 53: Laws of Malaysia Act 235 - Customs Act 1967

(Revised 1980).

+ (15): Nguồn:

TCHQ.

+ (16 ): Nguồn:

TCHQ.

+ (17 ): Báo cáo Tổng kết mọi mặt công tác của Hải quan Nội Bài từ

1991-1995.

+ (18 ): Nguồn :

TCHQ.

+ (19): Nguồn:

TCHQ.

TCHQ.

+ ( 20 ): Nguồn :

+ ( 21): Tạp chí Hải quan số 83 -Tháng 8 năm 1996 -TCHQ.

+ ( 22 ): Báo Thương mại số 42 , Ngày 28-8-1996; Tác gia: Lê Hùng.

116