
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26 (2010) 189-196
189
Qun l nh nưc đi vi lao đng di cư trong qu trnh
công nghiê
p hoa, đô thi
hoa ơ Th đô H Ni
TS. Phm Th Hng Đip*
Khoa Kinh tế Chnh tr, Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 22 tháng 8 năm 2010
Tóm tắt. Cùng vi quá trình công nghip hóa v đô th hóa đang diễn ra mnh mẽ ở Vit Nam, áp
lực vic làm vi khu vực nông thôn ngy cng gia tăng lm cho dòng lao đng di chuyển từ nông
thôn ra thành th cũng diễn ra mnh mẽ. Vi sức hấp dẫn về nhiều mặt, Hà Ni đã to ra sự thu hút
rất ln đi vi lực lượng lao đng các vùng ngoi vi và các tỉnh lân cận đến tm cơ hi vic làm và
ci thin cuc sng. Thực trng ny đã đặt ra vấn đề cấp thiết trong qun l nh nưc đi vi lao
đng di cư, nhằm qun lý và sử dụng hiu qu ngun lực quan trọng này cho sự phát triển ca Th
đô. Trên cơ sở mt s lý thuyết kinh tế học phát triển về tính quy luật ca di chuyển lao đng trong
quá trình công nghip hóa, đô th hóa và nh hưởng ca các lý thuyết đó đi vi vic qun lý và
hoch đnh chính sch cho lao đng nhập cư, bi viết phân tích thực trng qun l nh nưc đi
vi lao đng nhập cư ca Hà Ni, chỉ ra những gii hn ca phương php qun lý hành chính hin
ti và kiến ngh các bin php tăng cường điều tiết, qun l lao đng di chuyển vào Hà Ni bằng
phương php kinh tế, phù hợp vi cơ chế th trường, đp ứng mục tiêu phát triển Th đô bền vững.
Quá trình chuyển dch cơ cấu kinh tế ngành
vn rất cần thiết cho tăng trưởng kinh tế đã đưa
đến những thay đổi trong công vic và tổ chức,
từ nền kinh tế thuần nông trở thành nền kinh tế
công nghip hóa v đnh hưng dch vụ. Khi
các nền kinh tế tăng trưởng từ mức thu nhập
thấp đến mức thu nhập cao, sn xuất sẽ tập
trung cao hơn theo không gian. Cũng trong qu
trình này, sự chuyển đổi theo không gian ca
lực lượng lao đng diễn ra theo hưng làm cho
mật đ cao hơn, khong cách ngắn hơn v ít sự
chia cắt hơn, v vậy đô th hóa diễn ra cũng l
mt tất yếu kinh tế.*
Công nghip hóa v đô th hóa đóng vai trò
thiết yếu trong tiến trnh thúc đẩy phát triển
______
* ĐT: (84) 914133330
E-mail: dieppth@vnu.edu.vn
kinh tế vững mnh ca tất c các quc gia.
Cùng vi quá trình công nghip hóa v đô th
hóa đang diễn ra mnh mẽ ở Vit Nam, khu vực
thành th sẽ tiếp tục được mở rng và vùng
nông thôn ngày càng thu hẹp li. Áp lực vic
làm vi khu vực nông thôn ngy cng gia tăng
lm cho dòng lao đng di chuyển từ nông thôn
ra thành th cũng diễn ra mnh mẽ. Hà Ni là
trung tâm kinh tế, chính tr, văn hóa ca c
nưc, vi nhiều cơ sở y tế, văn hóa, gio dục
hng đầu, mng lưi dch vụ thuận tin, hin
đi m ít có đô th nào trong c nưc so sánh
được. Vi sức hấp dẫn về nhiều mặt, Hà Ni đã
to ra thu hút rất ln đi vi lực lượng lao đng
các vùng ngoi vi và các tỉnh lân cận đến tm cơ
hi vic làm và ci thin cuc sng.
Trong bi cnh Hà Ni mở rng đa gii
hnh chính v đẩy nhanh tc đ công nghip

P.T.H. Điêp / Tạp chi Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26 (2010) 189-196
190
hóa, đô th hóa, vấn đề qun l nh nưc đi
vi lực lượng lao đng di chuyển về Th đô
được đặt ra cấp thiết nhằm qun lý và sử dụng
hiu qu ngun lực quan trọng này cho sự phát
triển bền vững. Trong phm vi cho phép, bài
viết sẽ điểm li mt s lý thuyết kinh tế học
phát triển về tính quy luật ca di chuyển lao
đng trong quá trình công nghip hóa, đô th
hóa và nh hưởng ca các lý thuyết đó đi vi
vic qun lý và hoch đnh chính sách cho lao
đng nhập cư; phân tích thực trng qun lý nhà
nưc đi vi lao đng nhập cư ca Hà Ni hin
nay v đưa ra mt s kiến ngh góp phần nâng
cao hiu qu qun l nh nưc đi vi lao đng
nhập cư trong thời gian ti.
1. Tính quy luật của di chuyển lao động trong
quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa
Cùng vi sự ci thin công ngh giao thông
vận ti v cơ sở h tầng, sự di chuyển ca lao
đng trong phm vi mt quc gia đã tăng đều
đặn trong sut thế kỷ XX v đặc bit tăng
nhanh trong hai thập kỷ cui. Các nhà kinh tế
học đã có những quan điểm khác nhau về đng
lực thúc đẩy lao đng di chuyển và vai trò ca
sự di chuyển lao đng xuất phát từ các lý thuyết
tăng trưởng và sự hi tụ. Tuy vậy, cho dù được
diễn t theo các mô hnh kinh điển (mô hình
tăng trưởng ca Solow và Swan - 1956) hay các
mô hình gần đây về “tăng trưởng ni sinh”
(Romer - 1986 và Lucas - 1988) thì ở đâu m
con người được tự do di chuyển, họ sẽ sẵn sàng
di chuyển để san bằng sự khác bit về mức
lương giữa cc đa phương. Bởi lẽ những mức
lương cao hơn ở nơi m họ đến phn ánh vic
thiếu lượng nhân công tương đi so vi vn,
hoặc là quỹ vn tương đi ln trên mỗi công
nhân. Sự có mặt ca những lao đng di cư sẽ
làm chậm mức tích lũy vn trên mỗi công nhân
và sự tăng trưởng ca mức lương. Ngược li,
mức tích lũy vn trên mỗi công nhân ở những
nơi m lao đng rời đi sẽ được đẩy mnh vì khi
họ đi, tiền lương cho những lao đng ở li sẽ
tăng. Bởi cơ chế này, các nhà kinh tế học dự
đon thu nhập ở các vùng khác nhau cui cùng
sẽ hi tụ (cân bằng).
Những học thuyết đầu tiên về di chuyển lao
đng bắt đầu từ sự phân tích tăng trưởng kinh tế
ở cc nưc đang pht triển. Arthur Lewis(1) cho
rằng, qu trnh tích lũy tư bn liên tục trong khu
vực hin đi tập trung ở những khu vực đô th
sẽ thu hút dần lao đng dư thừa trong khu vực
nông thôn truyền thng ở các quc gia vừa mi
công nghip hóa. Do vậy, lung lao đng di
chuyển từ nông thôn ra thành th tìm vic làm là
mt quy luật kinh tế tất yếu. Hơn nữa, mức thu
nhập cao hơn v cơ hi vic làm sẵn có đ để
bù đắp những phí tổn ca lao đng nông thôn
khi họ phi dời bỏ lng quê để lên đô th kiếm
sng. Ging như Lewis, Harris v Todaro
(1970) (2) cũng cho rằng, dòng lao đng di
chuyển từ nông thôn ra thành th là mt quy luật
kinh tế tất yếu đi vi mọi quc gia trong quá
trình công nghip hóa v đô th hóa. Tuy nhiên,
theo hai tác gi này, ở cc nưc đang pht triển
trong giai đon công nghip hóa thì khu vực
thành th cũng có tỷ l thất nghip tương đi
cao và do vậy, cơ hi vic làm sẽ không dễ
dng có được. Trong lý thuyết về di chuyển lao
đng ca mình, Harris và Todaro cho rằng,
những người di cư tiềm năng sẽ quyết đnh có
di chuyển hay không bằng cách so sánh giữa
dòng thu nhập kỳ vọng trong tương lai m họ
có thể kiếm được ở thành ph vi ở quê nhà,
sau khi đã tính đến chi phí di chuyển thực tế và
chi phí tìm kiếm vic làm. Tuy nhiên, khi ứng
dụng các mô hình trên vào phân tích vấn đề
vic làm và di chuyển lao đng ở cc nưc đang
phát triển còn phi chú ý ti sự tn ti song
song mt khu vực kinh tế (kinh tế phi chính
thức) vi khu vực kinh tế hin đi ở các vùng
thành th. Khu vực kinh tế phi chính thức (hay
khu vực kinh tế ngầm) tuy không thng kê được
mt cch đầy đ v chính xc nhưng li to ra
mt s lượng rất ln công vic như thợ th
công, người buôn bán nhỏ và các hot đng sn
xuất dch vụ đa dng khác vi mức tiền công
______
(1) William Athur Lewis (1915-1991): Nhà kinh tế học
phát triển, đot gii Nobel Kinh tế năm 1979.
(2) J. Harris và M. Todaro, "Di dân, thất nghip và phát
triển: phân tích hai khu vực", American Economic Review,
1970, tập 60, trang 126-142.

P.T.H. Điêp / Tạp chi Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26 (2010) 189-196
191
tương đi thấp, công vic không ổn đnh. Trong
thực tế, ở cc nưc đang pht triển, khu vực
kinh tế ny l nơi hấp thụ gần như ton b s
lao đng di cư từ nông thôn ra đô th kiếm vic
làm.
Những mô hnh di cư cổ điển được Lewis
khởi ngun đã gi đnh về mt tc đ tăng
trưởng kinh tế bất biến và do các yếu t ngoi
sinh quyết đnh. Theo lý thuyết di cư cổ điển,
cứ thêm mt lao đng di chuyển từ nông thôn ra
thành th là sẽ h thấp cơ hi vic làm, góp
phần lm tăng thất nghip thành th và chi phí
tắc nghẽn. Đi lập vi quan điểm này, những lý
luận mi về tăng trưởng, khởi ngun từ Lucas(3)
cho rằng có tc đng ngoi ứng tích cực từ sự
quy tụ vn con người, đã ni hóa tăng trưởng
trong các mô hình cho phép có hiu suất tăng
dần theo quy mô (tăng trưởng ni sinh). Lucas
(2000) đã nghiên cứu sự di chuyển lao đng từ
nông thôn ra thành th và khẳng đnh rằng, sự
dch chuyển lao đng từ khu vực truyền thng
(dựa nhiều vo đất đai) ti khu vực hin đi sử
dụng nhiều vn con người là mt tiềm năng vô
tận cho tăng trưởng kinh tế.
Ý nghĩa chính sch khi nhn nhận vấn đề di
chuyển lao đng theo cách ca lý thuyết cổ điển
và lý luận mi có sự khác bit sâu sắc. Các nhà
qun lý kinh tế và hoch đnh chính sách theo
cách nhìn cổ điển sẽ hn chế sự di chuyển lao
đng, đặc bit l dòng lao đng di chuyển từ
lng quê đến các th trấn và thành ph. Ngược
li, các nhà qun lý kinh tế và hoch đnh chính
sách theo lý thuyết mi thừa nhận những lợi ích
ngoi ứng ca vn con người sẽ to điều kin
cho di chuyển lao đng và sự quy tụ, đặc bit
ca lao đng lành nghề.
2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với lao
động nhập cư vào Hà Nội hiện nay
Hà Ni là Th đô ca đất nưc, là trung tâm
kinh tế, chính tr, khoa học kỹ thuật, l đầu mi
giao thông, trung tâm văn hóa, du lch, thương
______
(3) Robert E. Lucas: Nhà kinh tế học phát triển Mỹ, đot
gii Nobel Kinh tế năm 1995.
mi, giáo dục v đo to ca c nưc. Quá trình
công nghip hóa v đô th hóa mnh mẽ ở Hà
Ni trong những năm vừa qua diễn ra cùng vi
vic di chuyển lao đng nói riêng, di cư nói
chung từ các vùng ngoi vi vào trung tâm Hà
Ni. Các s liu từ nhiều nghiên cứu khác nhau
đều cho thấy xu hưng tăng dần ca quy mô di
cư vo H Ni trong những năm gần đây. Nếu
năm 1999, tỷ l nhập cư vào Hà Ni là 2,12%
thì con s ny vo cc năm 2004 l 2,96%, năm
2005 l 3,56%. Theo Bo co sơ b kết qu
Tổng điều tra dân s và nhà ở năm 2009 ca
thành ph Hà Ni, từ năm 2000 đến 2009, bình
quân mỗi năm dân s Hà Ni tăng thêm khong
55.000 người, trong đó s lượng di dân khong
22.000 người (chiếm 40%) và ¾ trong s này là
di cư vo khu vực ni thnh. Người di cư vo
Hà Ni tập trung ch yếu trong đ tuổi lao
đng, trong đó nhóm tuổi từ 20 đến 29 chiếm
hơn 50%, 30 đến 39 tuổi chiếm hơn 6%.
Lao đng di cư vo H Ni có những đóng
góp không thể ph nhận đi vi sự phát triển
ca thành ph như: góp phần cung ứng ngun
nhân lực có chất lượng (cán b được đo to về
khoa học kỹ thuật, qun l…) cho cc ngnh
kinh tế - xã hi; thúc đẩy phát triển ngành dch
vụ, cung cấp các dch vụ thuận tin cho dân cư
đô th; góp phần hình thành th trường lao đng
phù hợp đi vi mt s ngành nghề đặc thù (v
sinh, xây dựng...); đẩy mnh sự trao đổi về kinh
tế, văn hóa, kỹ thuật giữa vùng đô th (nơi đến)
và nông thôn (nơi đi); góp phần thúc đẩy vic
hnh thnh cc khu đô th mi… Tuy nhiên, ở
góc đ qun l nh nưc về kinh tế - xã hi, làn
sóng di chuyển lao đng t vào Hà Ni trong
thời gian qua đã đặt ra nhiều thách thức cho
chính quyền thành ph. Trưc hết là nguy cơ
mất cân đi cơ cấu lao đng xã hi khi mt b
phận ln lao đng nhập cư vo H Ni hin nay
l lao đng gin đơn di cư tự do từ nông thôn,
ch yếu tìm kiếm vic làm ở khu vực kinh tế
phi chính thức. Bùng pht lao đng nhập cư còn
có tc đng xấu đến khung cnh sng ti đô th
do sự hnh thnh v bnh trưng tự phát ca các
khu ổ chut, nơi nương thân ca những người
lao đng nhập cư nghèo, to sức ép cơ sở h

P.T.H. Điêp / Tạp chi Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26 (2010) 189-196
192
tầng, tăng thêm gnh nặng cho công tác qun lý
trật tự an toàn xã hi… Theo tính ton ca B
Xây dựng, nếu Hà Ni tăng dân s cơ học trên
3% thì h tầng đô th sẽ không đ đp ứng nhu
cầu ca người dân. Do vậy, vic khng chế mật
đ dân cư l yêu cầu và mục tiêu khi xây dựng
và qun l đô th.
Để qun l lao đng di cư hin nay, chính
quyền thành ph mi sử dụng phương php
hành chính là ch yếu. Phương php hnh chính
trong qun lý nh nưc về kinh tế - xã hi là
cách thức tc đng trực tiếp bằng các quyết
đnh mang tính chất bắt buc ca Nh nưc đi
vi đi tượng qun lý nhằm mục tiêu đã đề ra.
Qun l hnh chính đi vi dân cư v lao đng
di chuyển vào Hà Ni nói riêng, ở các tỉnh
thành khác trong c nưc nói chung được thực
hin thông qua h thng đăng k h khẩu. H
thng đăng k h khẩu đã có từ lâu ở Vit Nam,
được chia thành 4 loi chính: KT1, KT2, KT3,
KT4. Khác vi người dân có h khẩu thường
trú (KT1, KT2), người di cư được phân loi
theo hai din KT3 v KT4. Trường hợp đến
thành ph từ mt năm trở lên v có đnh cư trú
dài hn, có nhà ở hợp pháp (hoặc nhà thuê do
ch nhà hợp pháp bo lãnh) sẽ được đăng k
KT3 v hng năm cần phi đăng k tm trú li.
Còn din KT4 là những người tm trú vi thời
gian từ 6 tháng trở lên, phi ở nhà thuê hay nhà
trọ, hin có vic làm ở thành ph, nhóm này phi
đăng k li 6 tháng/lần. Đa s nhân khẩu KT4 là
công nhân khu công nghip v lao đng ngoi
tỉnh, thường tập trung ở các nhà trọ, nhà tm.
Theo thng kê ca công an thành ph Hà
Ni, đến năm 2010, Hà Ni có hơn 6,5 triu
nhân khẩu sinh sng (chưa kể s người tm trú,
đnh cư không c đnh). Đng chú , chỉ tính
riêng năm 2009, đơn v ny đã gii quyết cho
hơn 143.000 h vi hơn 361.000 nhân khẩu
đăng k thường trú. Ngoi ra còn hơn 196.000
nhân khẩu lẻ - tức đăng k thường trú mt
mnh. Cũng theo s liu ca Sở Công an Hà
Ni thì so vi năm 2008, trong năm 2009, s
trường hợp thường trú tăng thêm hơn 36.000 h
vi hơn 116.000 nhân khẩu. Sự thông thoáng
ca Luật Cư trú l mt trong những lý do khiến
tình trng đăng k h khẩu vào thành ph Hà
Ni tăng nhanh. Theo Luật Cư trú (có hiu lực
từ ngày 1-7-2007), để đăng k thường trú ti
các thành ph trực thuc trung ương, người dân
ngoi tỉnh chỉ cần có chỗ ở hợp pháp và tm trú
liên tục ti thành ph đó từ mt năm trở lên.
Vi sự tăng lên nhanh chóng v khó kiểm
soát ca dòng lao đng nhập cư vo H Ni, đã
xuất hin tưởng qun lý theo kiểu “siết chặt”
quy chế nhập cư đi vi lao đng ngoi tỉnh
vào Hà Ni. Ý tưởng này thể hin cách nhìn
nhận về di chuyển lao đng theo quan điểm cổ
điển, mun tăng cường hơn nữa các bin pháp
hnh chính để qun lý và hn chế lao đng di
chuyển vào thành ph. Bài viết xin trích dẫn
mt điều khon trong dự tho Luật Th đô lần
thứ ba để minh chứng cho tưởng “siết chặt”
quy chế nhập cư: “Ngoi cc điều kin đã được
pháp luật quy đnh, người ngoi tỉnh mun trở
thành công dân Hà Ni phi có thời gian tm
trú từ 5 năm trở lên, phi có vic làm hợp pháp
và mức lương cao gấp hai lần mức lương ti
thiểu do pháp luật quy đnh. Người không
thường trú hoặc tm trú ti Hà Ni mun làm
vic ti Th đô phi có giấy phép lao đng do
Sở Lao đng - Thương binh v Xã hi ca
Thành ph cấp” (trích mục a khon 2 điều 19
dự tho Luật Th đô lần thứ ba).
Tuy nhiên, nếu thực hin theo Dự tho này
th chính sch đi vi người lao đng di cư vo
Hà Ni sẽ không phù hợp vi quy đnh ca
Luật Cư trú 2007. Hơn nữa, cách qun l như
vậy là thụ đng, mang tính chất đi phó và
không hin thực trong bi cnh tc đ công
nghip hóa v đô th hóa rất nhanh ca Hà Ni
to ra sức hút ngày càng ln đi vi dòng lao
đng di cư. Thực tế cho thấy, không thể ngăn
cn lao đng di chuyển vào Hà Ni theo cách
này vì mt s lượng ln người di cư sẽ giữ tình
trng đăng k tm trú hoặc không đăng k h
khẩu ti nơi đến, chấp nhận cc điều kin nhà ở
không đầy đ, thiếu thn dch vụ hoặc chấp
nhận các dch vụ đắt đỏ. Nhận thức được thực
tế này, Dự luật Th đô lần thứ tư đã được sửa
đổi theo hưng: “Dân cư trên đa bn được
qun lý vi quy mô, mật đ, cơ cấu hợp lý theo

P.T.H. Điêp / Tạp chi Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26 (2010) 189-196
193
quy hoch chung, phù hợp đặc điểm ca Th
đô. Chính quyền Th đô (hoặc Chính ph) quy
đnh về qun lý dân cư, cc bin pháp kiểm soát
nhập cư tự pht trên đa bàn Th đô, đặc bit là
khu vực ni đô.” Vi dự tho lần này, vic qun
l dân cư ca Hà Ni và qun l lao đng nhập
cư đã thể hin quan điểm mềm dẻo hơn, kết hợp
qun lý theo quy hoch chung và qun lý hành
chính đi vi lao đng nhập cư tự phát vào khu
trung tâm thành ph.
3. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước đối với lao động di chuyển vào
Hà Nội
Để nâng cao hiu qu qun l nh nưc đi
vi lao đng di chuyển vào Hà Ni, trưc hết
cần thng nhất mt s quan điểm cơ bn như:
(1) Coi lao đng di cư l đng lực tích cực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hi, góp phần
phân b li dân cư, chuyển dch cơ cấu kinh tế -
lao đng, gii quyết vic làm, nâng cao mức
sng. Lao đng di cư cần trở thành mt b phận
cấu thành ca chiến lược phát triển bền vững.
Đi vi Th đô H Ni, cần coi trọng hng đầu
vic thu hút và sử dụng hiu qu đi ngũ lao
đng trình đ cao, có kỹ năng nghề nghip và
phong cch lao đng đp ứng nhu cầu phát triển
trong tương lai; (2) Nâng cao vai trò v trch
nhim ca chính quyền thành ph trong vic lập
quy hoch xây dựng Th đô trong di hn,
hoch đnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hi
ca Th đô theo l trnh trong đó có tính ton
quy mô, cơ cấu dân s v lao đng phù hợp vi
từng giai đon phát triển.
Trên cơ sở cc quan điểm nói trên, Hà Ni
có thể thực hin mt s gii php cơ bn nhằm
nâng cao hiu qu qun l nh nưc đi vi lao
đng nhập cư như sau:
Một là nâng cấp h thng thông tin phục vụ
cho vic hoch đnh chính sách qun l v điều
tiết lao đng di cư vo H Ni.
Thông tin trong qun l nh nưc về kinh tế
là công cụ để nắm bắt những tín hiu mi, để
Nh nưc thu nhận, xử lý, sử dụng có hiu qu
từ đó đề ra những quyết đnh qun lý kinh tế
đp ứng sự phát triển ca đất nưc trong những
thời kỳ, giai đon nhất đnh. Để hoch đnh
chính sch đi vi lao đng và thực hin vic
qun l lao đng di chuyển vào Hà Ni, chính
quyền thành ph cần có thông tin đầy đ, cập
nhật về s lượng v cơ cấu ca lao đng di cư.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có s liu thng
kê mt cách h thng s lượng lao đng di
chuyển vào Hà Ni qua cc năm. Cc thông tin
về di chuyển lao đng vào Hà Ni thường được
lấy từ Tổng Điều tra Dân s, hoặc từ mt s
cuc điều tra vi quy mô ln khác. Trên thực tế,
thông tin về mt s loi hnh lao đng di
chuyển ngắn hn, theo mùa vụ, di chuyển
không đăng k thường không được thu thập do
không nằm trong đnh nghĩa về di cư ca các
cuc điều tra này.
Như vậy, chính sách qun l lao đng di
chuyển vào Hà Ni hin nay chưa thể bao trùm
toàn b cc đi tượng lao đng nhập cư, đặc
bit là b phận lao đng trong khu vực kinh tế
phi chính thức. Vic chưa thng kê đầy đ s
lượng lao đng di chuyển vào Hà Ni trong các
cuc điều tra ln cũng dẫn ti vic đầu tư chưa
đầy đ trong hot đng quy hoch và lập kế
hoch đô th. Để có các s liu về di chuyển lao
đng phục vụ cho công tác hoch đnh chính
sách dựa trên bằng chứng, cần chỉnh sửa li các
bng hỏi và mẫu điều tra nhằm thu thập được
thông tin ca tất c các loi hnh lao đng di cư
(bao gm c di cư mùa vụ, di cư ngắn hn và di
cư không đăng k h khẩu). Trên cơ sở đó phân
tích và lng ghép s liu phù hợp về lao đng di
cư vo cc hot đng lập kế hoch và hoch
đnh chính sách kinh tế - xã hi cho Th đô.
Hai là thành ph cần tiến hành lập và thực
hin quy hoch, chiến lược phát triển kinh tế -
xã hi mt cch đng b trong từng giai đon
phát triển để điều tiết dòng lao đng nhập cư.
Trên bình din quc gia, Chính ph đã phê
duyt bn Quy hoch vùng Th đô H Ni đến
năm 2020, tầm nhìn 2050 nhằm phát triển th
đô H Ni thành mt đô th hin đi trong khu
vực Đông Nam Á v Đông Á. Trên cơ sở các
đnh hưng chính phát triển vùng Th đô, H
Ni cần có quy hoch cụ thể hơn bao gm: quy
hoch tổng thể kinh tế xã hi, quy hoch các

