
153
Bài 42
SÁN LÁ NHỎ Ở GAN
MỤC TIÊU
1. Trình bày được chu kỳ và dịch tễ của sán lá nhỏ ở gan.
2. Mô tả triệu chứng học của bệnh sán lá nhỏ ở gan.
3. Trình bày được phương pháp điều trị, phòng bệnh sán lá nhỏ ở gan.
NỘI DUNG
1. Chu kỳ sinh sản, phát triển
Sán lá nhỏ ở gan thân dẹt, hình lá màu đỏ nhạt, dài 10 – 20 mm, rộng 2 - 4mm
ký sinh tại các ống mật nhỏ trong gan, trứng sán lá gan theo đường dẫn mật xuống ruột
rồi theo phân ra ngoại cảnh, trứng rơi xuống nước rồi phát triển thành ấu trùng có lông
(mao trùng) ấu trùng lông đến ký sinh ở các loài ốc và phát triển thành ấu trùng có
đuôi (vĩ ấu trùng), ấu trùng có đuôi rồi ốc đến ký sinh ở một số loài cá (chép, rô, diếc)
rồi phát triển thành nang trùng, người ăn phải nang trùng ở cá chưa được nấu chín (gỏi
cá) thì nang trùng vào ruột non chui lên gan theo đường dẫn mật rồi phát triển thành
con sán lá trưởng thành, thời gian kể từ khi ăn phải nang trùng đến khi phát triển thành
sán lá trưởng thành mất 27 – 28 ngày
Sán trưởng thành
(ống mật ở người)
Trứng
Nang trùng
Nước
Mao trùng
Cá (chép, rô, diếc) ốc
Vĩ ấu
2. Dịch tễ học
Trước kia tỷ lệ nhiễm ở Việt Nam rất cao (theo thống kê năm 1911 có nơi
nhiễm 50% dân số) hiện nay tỷ lệ mắc bệnh đã giảm nhiều do sự tiến bộ trong vệ sinh
ăn uống và vệ sinh ngoại cảnh.
3. Triệu chứng lâm sàng (nhiễm 100 con)
3.1. Giai đoạn xâm nhiễm (sau khi ăn phải nang trùng 2 tuần lễ)
- Đau bụng hoặc cảm giác đầy bụng vùng thượng vị, ỉa lỏng, bụng chướng.
- Mệt nhọc, gầy sút, đau tức vùng gan.
- Sốt thất thường kéo dài trong vài tháng.
3.2. Giai đoạn toàn phát (kể từ tháng thứ 3 trở đi)
- Mệt mỏi, nhức đầu, nổi mề đay, chán ăn, ỉa lỏng.
- Đau bụng gan, có thể có những cơn đau dữ dội.
- Một số trường hợp gây tắc mật: đau, sốt, vàng da