Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1, Từ viết tắt tiếng Việt
STT Từ viết tắt Từ gốc
NDT Người dùng tin 1
NKT Người khiếm thị 2
SP&DV Sản phẩm và dịch vụ 3
TTTV Thông tin, thư viện 4
TVHN Thư viện Hà Nội 5
TVKHTHTPHCM Thư viện Khoa học Tổng hợp 6
Thành phố Hồ Chí Minh
2, Từ viết tắt tiếng Anh
(Thư viện Quốc gia dành cho người
NLB 1 The National Library for the Blind
mù Anh)
RNIB The Royal National Institute of Blind 2
People (Viện Hoàng gia cho người
Vũ Thế Phong
1
K51 Thông tin – Thư viện
mù Anh)
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
MỞ ĐẦU
1, TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
“Tự do, phồn vinh và phát triển của xã hội, cá nhân là những giá trị cơ
bản của con người” (Tuyên ngôn UNESCO). Những giá trị đó chỉ đạt được
khi mọi người có đủ thông tin, tri thức. Thông tin, tri thức là tiềm lực, quyền
lực của xã hội và con người, nhờ đó con người có thể làm chủ mọi hoàn cảnh
sống và vươn tới tương lai tươi sáng hơn.
Ngày nay nền kinh tế thế giới đang từng bước dịch chuyển sang nền
kinh tế tri thức. Trong nền kinh tế này, thông tin, tri thức có ý nghĩa quyết
định đến sự tồn tại, phát triển của mỗi quốc gia. Toàn cầu hóa với cuộc cách
mạng về công nghệ thông tin đã làm thay đổi hành vi con người. Việc tiếp cận
thông tin qua các công nghệ hiện đại đã làm cho các quốc gia gần nhau hơn.
Cùng với các lĩnh vực khác, ngành thông tin – thư viện đã và đang có những
đóng góp tích cực trong việc truyền bá thông tin và mở cửa nhiều kho tàng
kiến thức đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người đọc.
Người khiếm thị (NKT) là một bộ phận trong lực lượng người dùng tin
(NDT) mà hệ thống thư viện, đặc biệt là hệ thống thư viện công cộng có trách
nhiệm phục vụ. Pháp lệnh Thư viện của nước ta ban hành ngày 28/10/2000,
điều 6 khoản 4 đã ghi: “Người mù phải có điều kiện sử dụng các tài liệu thư
viện bằng chữ Braille hoặc dưới dạng những vật mang tin khác”.
Trong bài phát biểu tại hội thảo: “Thư viện công cộng phục vụ NKT ” tổ
chức ở Hà Nội, ngày 17/5/2006, giám đốc quỹ FORCE – một tổ chức từ thiện
của Hà Lan đã nói: “Việc cung cấp thông tin và dịch vụ thư viện cho người
khuyết tật ở đại đa số các thư viện công cộng là chưa đầy đủ. Điều này
thường được biện hộ bằng cách nêu lên số lượng ít ỏi những người khuyết tật
Vũ Thế Phong
2
K51 Thông tin – Thư viện
sử dụng các dịch vụ thư viện của mình. Nhưng người khuyết tật sẽ không sử
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
dụng thư viện công cộng trừ khi việc tiếp cận về mặt vật chất và nội dung
được cung cấp một cách đầy đủ”. Mục tiêu cao cả mà loài người luôn luôn
phấn đấu là mỗi người sinh ra dù bình thường hay không may bị khuyết tật
đều bình đẳng ở mọi khía cạnh của xã hội, nhất là trong lĩnh vực học tập,
nghiên cứu và cống hiến sức lực của mình cho xã hội.
Ngày nay, các thư viện đều chú ý phục vụ đối tượng NKT, gỡ bỏ dần
những rào cản làm NKT không thể hoặc gặp nhiều khó khăn khi sử dụng các
sản phẩm và dịch vụ (SP&DV) của thư viện.
Trong khi nhiều thư viện đã từng bước cải thiện SP&DV cho NKT, vẫn
còn nhiều thiếu sót đáng kể cần phải khắc phục.
Nước Anh là một nước phát triển trên thế giới, đời sống nhân dân
tương đối cao. Các thư viện ở Anh được đầu tư xây dựng khá nhiều, do đó
NDT khiếm thị Anh có nhiều lợi thế trong việc tiếp cận SP&DV thư viện, đáp
ứng nhu cầu tin ngày càng cao của mình.
Quyền lợi của NKT và người khuyết tật hiện nay đã được làm rõ trong
luật pháp Anh, thông qua việc ban hành Đạo luật chống phân biệt đối xử
(DDA) năm 1995, đặc biệt là Mục Sản phẩm và Dịch vụ của Đạo luật này có
hiệu lực từ năm 1999 và Đạo luật Người khuyết tật và Nhu cầu giáo dục đặc
biệt năm 2001. Dưới những điều khoản này, mọi nhà cung cấp dịch vụ phải
có trách nhiệm không được từ chối phục vụ, không được phục vụ kém chất
lượng, không được hạ thấp chất lượng của dịch vụ dành cho người khuyết tật.
Cần tiến hành hợp lý để thay đổi các chính sách, ứng dụng, quy trình thực
hành, gỡ bỏ những rào cản làm người khuyết tật không thể hoặc gặp nhiều
khó khăn khi sử dụng các dịch vụ của thư viện.
Ở Việt Nam, NKT vẫn gặp khá nhiều khó khăn trong việc sử dụng thư
viện. Thông qua đề tài: “Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại
Vũ Thế Phong
3
K51 Thông tin – Thư viện
Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông tin, thư viện ở Việt Nam”,
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
chúng ta có thể có được cái nhìn khái quát về tình hình phục vụ NKT tại Anh,
từ đó rút ra những gợi ý cho thư viện Việt Nam trong việc phục vụ NKT.
2, MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu hiện trạng các SP&DV thông tin, thư viện (TTTV) phục vụ
NDT khiếm thị ở Anh; đưa ra một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả
phục vụ NDT khiếm thị ở nước ta.
3, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1, Đối tượng nghiên cứu: SP&DV TTTV phục vụ NDT khiếm thị
3.2, Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Một số thư viện ở Anh như Viện Hoàng gia cho
người mù, Thư viện Quốc gia dành cho người mù, Hội báo nói Anh Quốc…
và một số thư viện ở Việt Nam như Thư viện Hà Nội và Thư viện Khoa học
Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi thời gian: Vài năm gần đây.
4, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp luận: Bài viết dựa trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện
chứng, các quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về
công tác sách báo, thông tin – thư viện.
Phương pháp cụ thể: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tài liệu; khảo sát
Vũ Thế Phong
4
K51 Thông tin – Thư viện
thực tế; phỏng vấn.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
5, NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đóng góp về mặt lý luận: Góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận
về SP&DV TTTV.
Đóng góp về mặt thực tiễn: Nghiên cứu nhu cầu tin của NKT; tìm
hiểu hiện trạng các SP&DV TTTV phục vụ NKT ở Anh – một trong những
nước chú trọng đến công tác phục vụ nhu cầu thông tin cho NKT; phân tích,
soi rọi vào công tác phục vụ thông tin cho NKT của các thư viện Việt Nam, từ
đó đưa ra một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả phục vụ NKT.
6, BỐ CỤC CỦA KHÓA LUẬN
Ngoài danh mục chữ viết tắt, phần mở đầu, kết luận và danh mục tài
liệu tham khảo, phần chính của khóa luận gồm các chương sau:
Chƣơng 1. Những vấn đề chung về ngƣời khiếm thị tại Anh và nhu cầu
tin của họ
Chƣơng 2. Sản phẩm và dịch vụ thông tin, thƣ viện phục vụ ngƣời khiếm
thị tại Anh
Chƣơng 3. Sản phẩm và dịch vụ thông tin, thƣ viện phục vụ ngƣời khiếm
Vũ Thế Phong
5
K51 Thông tin – Thư viện
thị ở Việt Nam và một số kiến nghị, giải pháp
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
NGƢỜI KHIẾM THỊ TẠI ANH VÀ NHU CẦU TIN CỦA HỌ
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG
1.1.1. Khái niệm sản phẩm và dịch vụ thông tin, thƣ viện
Sản phẩm thông tin, thư viện là kết quả của việc xử lý và hệ thống hóa
các nguồn tin đã có, nhằm tạo cho con người có thể khai thác được theo mục
đích của mình.
Mức độ thỏa mãn nhu cầu thông tin ở những sản phẩm khác nhau cũng
rất khác nhau. Các sản phẩm thông tin thư mục có khả năng thỏa mãn nhu cầu
tra cứu thông tin về tài liệu. Các sản phẩm thông tin dạng dữ kiện, toàn văn,
tổng thuật… có khả năng thỏa mãn nhu cầu về chính bản thân thông tin.
Sản phẩm được hình thành nhằm thỏa mãn những nhu cầu thông tin, do
đó, sản phẩm phải phụ thuộc chặt chẽ vào nhu cầu, cũng như sự vận động
biến đổi của nhu cầu. Tương tự như mọi loại sản phẩm khác, sản phẩm TTTV
cần không ngừng được hoàn thiện để thích ứng với nhu cầu mà nó hướng tới
(cả về nội dung và hình thức).
Dịch vụ thông tin, thư viện là dịch vụ bao gồm những hoạt động nhằm
thỏa mãn nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của người sử dụng các cơ
quan TTTV nói chung.
Sản phẩm và dịch vụ thông tin là công cụ để con người khai thác và sử
dụng thông tin để nâng cao hiểu biết của mình. Việc chú trọng phát triển các
SP&DV có ý nghĩa quan trọng, không thể thiếu và ảnh hưởng trực tiếp đến
Vũ Thế Phong
6
K51 Thông tin – Thư viện
hiệu quả hoạt động của cơ quan TTTV.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
1.1.2. Khái niệm ngƣời khiếm thị và ngƣời dùng tin khiếm thị
Người khiếm thị là người sau khi được điều trị và /hoặc điều chỉnh
khúc xạ mà thị lực bên mắt tốt vẫn còn từ dưới 3/10 đến trên mức không nhận
thức được sáng tối, và bệnh nhân vẫn còn khả năng tận dụng thị lực này để
lên kế hoạch và thực thi các hoạt động hàng ngày. Khái niệm này bao gồm cả
những người mù và những người nhược thị. (Theo Bách khoa toàn thư
Wikipedia).
Theo Từ điển Tiếng Việt thì NKT là người có khiếm khuyết về thị giác,
mất khả năng nhìn hoặc chỉ nhìn được rất kém, không rõ ràng.
Gillian Burrington, nhà thư viện học nổi tiếng người Anh cho rằng:
Thuật ngữ “khiếm thị” dùng để mô tả tình trạng thị lực không thể điều chỉnh
bằng kính thuốc hay phẫu thuật. Nó bao gồm những người mắc bệnh thị lực
chỉ còn một phần và những người bị mù hoàn toàn. Một số người khiếm thị
khó nhìn thấy những vật ngay trước mặt nhưng có thể nhìn thấy những vật
trên sàn nhà hoặc ở hai bên, một số người khác lại có thể thấy rõ ràng những
vật ngay trước mắt nhưng không thấy gì ở hai bên. Một số trường hợp bệnh lý
có thể gây thị lực chỉ nhìn lốm đốm từng vùng, một số bệnh lý khác ảnh
hưởng đến sự nhận biết màu sắc hoặc khả năng nhận biết khoảng cách. Cũng
có một số người thì rất khó khăn khi gặp ánh nắng chói chang và một số
người khác có thể không nhìn thấy gì cả khi gặp ánh sáng yếu.
Người dùng tin khiếm thị là NKT có sử dụng SP&DV của cơ quan
TTTV để thỏa mãn nhu cầu tin của mình. Sau đây, trong Khóa luận của mình,
Vũ Thế Phong
7
K51 Thông tin – Thư viện
Tôi xin sử dụng thuật ngữ chung là “người khiếm thị”.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
1.2. NHU CẦU CỦA NGƢỜI DÙNG TIN KHIẾM THỊ
1.2.1. Nhu cầu về nội dung thông tin
Người khiếm thị cần thông tin có nội dung đa dạng như các thành phần
độc giả khác, nhất là sách giáo khoa phổ thông và sách học ngoại ngữ, sách
Văn học, sách về Xã hội – Chính trị, Âm nhạc, Y học cổ truyền, Tài liệu tham
khảo như Từ điển, Bách khoa toàn thư, Sách giáo khoa chương trình đại học,
các ngành nghề thủ công, khoa học ứng dụng như Tin học cho người mù, Tin
tức nói chung.
1.2.2. Nhu cầu về hình thức tài liệu
Đối với người mù và mất thị lực, vấn đề khó khăn là phải tìm được
hình thức tài liệu thay thế cho tài liệu in để làm phương tiện xóa được khoảng
cách giao tiếp thông tin của họ. Hình thức phổ biến hiện nay là tài liệu chữ
lớn, sách nói, tài liệu nổi (Braille và Moon) và văn bản điện tử. Một số ít
người sử dụng chữ nổi nhưng đó không phải là hình thức hiệu quả nhất để
thay thế tài liệu in thông thường. Sách chữ nổi thường là dành cho NKT bẩm
sinh, còn trẻ, rất cần thiết cho các em học sinh khiếm thị học đọc và học viết.
Nhìn chung số người sử dụng chữ nổi không nhiều. Văn bản điện tử ngày
càng nhanh chóng bộc lộ tính năng động nhờ khả năng chuyển đổi bản điện tử
thành nhiều hình thức thay thế khác.
Có những tổ chức quốc gia tập trung hóa công tác sản xuất và xử lý tài
liệu thay thế. Những dịch vụ cấp quốc gia này thường cho sản phẩm chất
lượng, phát triển tốt và là nguồn cung cấp tài liệu và thông tin chủ lực cho
người mù và khiếm thị.
Băng cassette và sách chữ lớn thường là hai thế mạnh của thị trường
kinh doanh xuất bản sách phổ thông và giải trí. Điều này buộc các thư viện
chú ý đến công tác phát triển dịch vụ của họ lưu ý nhiều hơn đến thành phần
Vũ Thế Phong
8
K51 Thông tin – Thư viện
NKT và khuyết tật.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Tài liệu sách báo nói được xuất bản nhiều hơn nhằm thể hiện sự quan
tâm đến nhu cầu giải trí hay thông tin của cả người lớn lẫn trẻ em. Loại hình
tài liệu này có thể sử dụng trên xe ô tô hay dùng máy cầm tay và hiện nay
được xuất bản ở cả dạng CD và băng cassette.
Tài liệu chuyển dạng, đặc biệt trên thị trường kinh doanh, chủ yếu là tài
liệu phổ thông cho cả dạng tiểu thuyết và khác tiểu thuyết, đặc biệt là loại
sách tiểu sử nhân vật. Dạng băng đĩa thu âm có nội dung bị rút gọn và được
xuất bản chậm hơn nhiều so với tài liệu in thông thường. Chỉ có một số ít tài
liệu được làm cho đọc giả theo yêu cầu riêng của họ.
1.3. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin, thƣ viện đối với ngƣời
dùng tin nói chung và ngƣời khiếm thị nói riêng
1.3.1. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin, thƣ viện đối với ngƣời
dùng tin nói chung
Thư viện là nơi cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho người đọc phát
triển toàn diện, đặc biệt là tư duy sáng tạo, góp phần giúp đào tạo nguồn nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Thông qua việc sử dụng SP&DV
TTTV, bạn đọc có thể dễ dàng tiếp cận tri thức, phục vụ cho việc học tập,
nghiên cứu, giải trí… của mình.
Nhu cầu của NDT về SP&DV TTTV ngày một tăng theo chiều hướng
phát triển của nguồn lực thông tin. Vì thế, bên cạnh sản phẩm thông tin truyền
thống như: hệ thống mục lục, các bản thư mục..., thư viện phải cần phải có kế
hoạch xây dựng các sản phẩm thông tin như: cơ sở dữ liệu, ấn phẩm tóm tắt,
tổng quan… cũng như dịch vụ thông tin mới như: phục vụ theo chế độ hỏi
đáp, theo chế độ chọn lọc hội thảo khoa học, nói chuyện chuyên đề, dịch vụ
tra cứu thông tin qua mạng... Các SP&DV này sẽ giúp NDT tìm và chọn lọc
thông tin phù hợp với nhu cầu của mình một cách dễ dàng, thuật tiện và
Vũ Thế Phong
9
K51 Thông tin – Thư viện
nhanh chóng.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
1.3.2. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin, thƣ viện đối với ngƣời
khiếm thị
Người khuyết tật nói chung và NKT nói riêng phải chịu nhiều khó khăn
trong cuộc sống. Thông qua việc sử dụng các SP&DV phù hợp, NKT có thể
dần dần nâng cao được trình độ của mình, hòa nhập với cuộc sống. Nguyện
vọng thiết tha của cộng đồng NKT là được học chữ, được lao động, có việc
làm phù hợp và thu nhập ổn định, vượt lên số phận tật nguyền, từng bước
vươn lên hòa nhập cuộc sống cộng đồng, thực hiện lời dạy của Bác Hồ kính
yêu “tàn nhưng không phế”.
1.4. Khái quát về ngƣời khiếm thị tại Anh
Hiện tại, có khoảng 2% dân số thế giới bị khiếm thị. Theo thống kê của
WHO, toàn cầu hiện có hơn 50 triệu người mù và 135 triệu NKT. Cứ 5 giây
trên thế giới có 1 người mù và cứ 1 phút lại có một trẻ em mù. Trong số
những người mù và khiếm thị, có đến 90% số người mù lòa sống ở các quốc
gia nghèo nhất thế giới, Việt Nam được xếp trong nhóm các nước này. Mặt
khác, số lượng người mù trên thế giới có xu hướng gia tăng. Dự tính do sự gia
tăng dân số, tăng tuổi thọ và một số nguyên nhân khác, số người mù trên thế
giới sẽ tăng gấp 2 lần vào năm 2020 nếu như chúng ta không có những biện
pháp phòng chống mù lòa hữu hiệu. Theo cách tính này, đến năm 2020 ở Việt
Nam sẽ có hơn một triệu người mù và hơn ba triệu NKT.
Tại Anh, có trên 2 triệu người bị khiếm thị. Thống kê ở Anh về tuổi
khởi phát bệnh mù lòa cho thấy 31% người trả lời nói rằng bắt đầu mắc bệnh
khi còn ở độ tuổi lao động (từ 17 đến 59 tuổi), nhưng 56% cho rằng bệnh khởi
phát từ khi 60 tuổi trở về sau. Chỉ có 8% bắt đầu bị bệnh khi mới dưới 16
Vũ Thế Phong
10
K51 Thông tin – Thư viện
tuổi.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Bảng 1: Những nguồn chính cung cấp thông tin cho NKT
Nguồn: http://www.rnib.org.uk
85% người lớn khiếm thị tiếp cận thông tin qua nói chuyện trực tiếp.
Ngoài ra nguốn tiếp cận thông tin quan trọng khác là các phương tiện truyền
thông. Tivi chiếm 64%, radio chiếm 63% và báo, tạp chí chiếm 41% là các
nguồn tiếp cận thông tin quan trọng. Băng đĩa hay sách nói chiếm 13%, báo
nói chiếm 7% và sách viết bằng chữ nổi chiếm 1% cũng là những nguồn quan
trọng.
Hiện nay máy vi tính cũng được sử dụng rộng rãi và trở thành một
phương tiện cung cấp thông tin quan trọng cho NKT.
Bảng 2: Hình thức đọc thường được người lớn khiếm thị chọn
Vũ Thế Phong
11
K51 Thông tin – Thư viện
Nguồn: http://www.rnib.org.uk
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
CHƢƠNG 2. SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN,
THƢ VIỆN PHỤC VỤ NGƢỜI KHIẾM THỊ TẠI ANH
2.1. MỘT SỐ CƠ QUAN, TỔ CHỨC TIÊU BIỂU TRONG VIỆC CUNG
CẤP SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN CHO NGƢỜI KHIẾM
THỊ TẠI ANH
2.1.1. Viện Hoàng gia cho người mù. Website: http://www.rnib.org.uk
Viện Hoàng gia cho người mù Anh (tên tiếng Anh: The Royal
National Institute of Blind People – viết tắt là RNIB) là tổ chức tình nguyện
lớn nhất Anh quốc dành cho người mù và khiếm thị. RNIB cung cấp hơn 60
dịch vụ khác nhau ở đủ các lĩnh vực giáo dục, tập huấn, việc làm, và hỗ trợ
cho cá nhân và tổ chức.
Công việc của RNIB chủ yếu có bốn lĩnh vực: thiết bị và thông tin truy
cập được, dịch vụ cộng đồng (định nghĩa rộng hơn), giáo dục và việc làm.
Trong dịch vụ thư viện, RNIB làm việc chặt chẽ với Thư viện quốc gia dành
cho người mù để phối hợp và cải thiện dịch vụ tốt hơn. RNIB khởi xướng tổ
chức “Share the Vision” và tiếp tục trở thành một thành viên tích cực. Sứ
mệnh của nó là “Một thế giới nơi mà người mù và khiếm thị hưởng thụ được
quyền lợi, trách nhiệm, cơ hội và chất lượng cuộc sống như những người sáng
mắt”.
Trang web RNIB: http://www.rnib.org.uk
Là một nguồn lực thông tin, RNIB luôn đảm bảo tính bình đẳng thông
tin và cung cấp nhiều cách truy cập thông tin thực tế nhất và linh động nhất.
Trang web chứa nhiều thông tin cho biết các dịch vụ và sản phẩm của RNIB
Vũ Thế Phong
12
K51 Thông tin – Thư viện
và thông tin về NKT trên các trang web khác.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Trang này được thiết kế để có thể truy cập đến tất cả mọi người sử
dụng, kể cả những người sử dụng công nghệ truy cập như giọng đọc hay
phóng to màn hình. Trang này được thiết kế theo các hướng dẫn của RNIB về
cách lập trang web tốt cho phép người xem điều chỉnh các yếu tố trình bày
như cỡ chữ, kiểu hay màu sắc. Trang này hiện thu hút khỏang 70,000 người
một tháng, rất được ưa thích trong số các trang web của các tổ chức từ thiện
của Anh Quốc.
Thƣ viện tham khảo RNIB
Thư viện này là một trong những kho tài liệu toàn diện nhất cho các
chủ đề của NKT tại Anh Quốc. Vốn tài liệu có hơn 6,000 sách, 6,000 tờ rời,
2,300 thông tin chính phủ, 3,600 báo cáo hàng năm và 175 tạp chí hiện hành.
Thành viên có thể đến thư viện hay nhận thông tin qua đường bưu điện.
Thƣ viện băng cassette RNIB
Hiện có khoảng 20,000 tài liệu, chủ yếu là tài liệu nhà trường nhưng
cũng có một số tài liệu hướng dẫn cũng như một số sách khoa học phổ thông.
Đây là dịch vụ theo yêu cầu với các băng được chép từ bản gốc ra. Dịch vụ
này được thiết kế để có thể đáp ứng nhanh được yêu cầu và chất lượng sản
phẩm thích hợp cho mục đích của NKT. Bạn đọc có thể sử dụng dịch vụ này
thông qua Dịch vụ khách hàng ở Peterborough và không phải trả phí.
Dịch vụ sách nói RNIB
Dịch vụ này được sử dụng rộng rãi nhất đối với người có vấn đề về thị
lực ở Anh quốc, chủ yếu là dịch vụ tiêu khiển giải trí và có vốn tài liệu rất
phong phú, kể cả sách văn học hay khoa học và sách thiếu nhi. Sách gần như
ở dạng toàn văn và do các chuyên gia đọc ở chất lượng cao. Sách ở dạng đặc
biệt và yêu cầu máy chuyên dụng, được phát như là một phần trong dịch vụ
và rất dễ sử dụng (dịch vụ này là một chọn lựa tốt cho mọi người cảm thấy
Vũ Thế Phong
13
K51 Thông tin – Thư viện
khó khăn khi sử dụng băng cassette hay đĩa CD). Bạn đọc cần đặt hàng chọn
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
trước nhiều nhất là 30 nhan đề và được cung cấp nếu chúng có sẵn hoặc thư
viện sẽ chọn theo các sự đánh giá nhu cầu sử dụng trước đây.
2.1.2. Thư viện Quốc gia dành cho người mù. Website: www.nlbuk.org
Là thư viện dẫn đầu về hoạt động phục vụ NKT, Thư viện Quốc gia
viết tắt là NLB) làm việc với nhiều thư viện lớn để thúc đẩy các thực hành tốt
dành cho người mù Anh (tên tiếng Anh: The National Library for the Blind –
nhất và tăng thêm giá trị cho dịch vụ dành cho NKT.
NLB phối hợp với một số các thành viên ở Anh quốc (các tổ chức từ
thiện, các dịch vụ thư viện trường đại học và công cộng) và ở nước ngoài để
đảm bảo dịch vụ tốt nhất cho bạn đọc.
Dịch vụ thư viện cho mượn tài liệu có vốn tài liệu Châu Âu lớn nhất
bằng chữ Braille và Moon và cung cấp dịch vụ miễn phí trên toàn thế giới.
Vốn tài liệu bao gồm tài liệu văn học và khoa học, cho người lớn và thiếu nhi
và cả cho người đang học chữ Braille, hay cả vốn tài liệu nhạc bằng chữ
Braille. Cũng có một số ít tài liệu khổ lớn và băng sách nói.
NLB giúp cá nhân chọn lựa theo nhu cầu đọc và độc lập bất cứ nơi đâu
họ muốn. Các yêu cầu có thể liên lạc qua điện thoại hay qua trang web
www.nlbuk.org
Trang web NLB truy cập đầy đủ và kể cả truy cập mục lục trực tuyến
để chọn lựa và đặt sách, khu vực sách cho thanh thiếu niên, bảng thảo luận và
tạp chí “Read On”. Thêm vào đó, trang web này có nhiều dịch vụ trực tuyến
bao gồm sách điện tử và tài liệu tham khảo cũng như cổng thông tin cho NKT
truy cập vào các trang web khác. Trang web NLB bao gồm các tính năng:
a) Mục lục trực tuyến và tìm sách
Vũ Thế Phong
14
K51 Thông tin – Thư viện
b) Thảo luận về nghiệp vụ thư viện
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
c) Hoạt động vận động đọc và viết trong khu dân cư
d) Cổng thông tin cho NKT
e) Góc chọn sách văn học cho thanh thiếu niên
f) Hướng dẫn thiết lập trang web truy cập được
g) Sách điện tử
h) Dịch vụ tham khảo điện tử.
NLB cung cấp cổng thông tin cho dịch vụ thư viện rộng lớn hơn cho
NKT. Bằng cách phát triển mối quan hệ hợp tác với các cơ quan tổ chức trong
và ngoài nước, NLB làm việc nhằm cung cấp cho NKT thêm nhiều sách và
thông tin và dịch vụ theo hình thức tài liệu nào họ thích dùng.
NLB cũng cung cấp Dịch vụ tập huấn và tư vấn truy cập cho thư viện,
người cung cấp thông tin và các tổ chức khác mong muốn cải thiện việc truy
cập dịch vụ của họ. Dịch vụ được cung cấp có thể bao gồm cả kiểm tra tính
truy cập, tập huấn nhân viên, hỗ trợ công nghệ truy cập và giúp đỡ phục vụ tài
liệu dạng thay thế.
NLB xuất bản tạp chí “Read On”, danh mục bổ sung “New Reading”
và bản tin “Focus supporters” (theo quý), bản tin “NLB Research Bulletin”
(hàng hai năm) và một “Annual Review” (thông báo hàng năm).
2.1.3. Thư viện băng cassette cho người mù và khuyết tật
Website: www.calibre.org.uk
Thư viện băng cassette cho người mù và khuyết tật (CALIBRE) là thư
viện gửi băng sách nói qua đường bưu điện cho các thành viên (trên 18,500
độc giả). Vốn tài liệu gồm 6.000 nhan đề, trong đó có khoảng 1.000 sách
Vũ Thế Phong
15
K51 Thông tin – Thư viện
thiếu nhi.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Dịch vụ của CALIBRE chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu đọc giải trí.
Vốn tài liệu có cả sách khoa học phổ thông như về tiểu sử danh nhân, du lịch
và cả sách văn học. Thành viên có thể tự chọn sách hoặc nhờ CALIBRE chọn
sách cho họ dựa vào các sự chọn lựa trước đây của họ. Dịch vụ có nhiều đặc
điểm giúp bạn đọc dễ dàng truy cập:
a) sách được ghi âm trong băng cassette 2 rãnh;
b) người mắc chứng khó đọc, người khuyết tật tạm thời có thể đăng ký sử
dụng dịch vụ này;
c) dịch vụ được cá nhân sử dụng miễn phí. Bạn đọc chỉ cần có giấy xác nhận
của bác sĩ để đảm bảo đủ điều kiện chấp thuận sử dụng dịch vụ.
Dịch vụ đăng ký được cung cấp cho các tổ chức và cơ quan phục vụ
người khuyết tật nhưng họ chỉ có thể mượn sách cho những khách hàng đủ
điều kiện sử dụng dịch vụ của CALIBRE. Mục lục có ở dạng chữ lớn, trên đĩa
và toàn bộ mục lục có thể tra cứu trên trang web của CALIBRE. CALIBRE
đóng góp các biểu ghi của họ vào cơ sở dữ liệu REVEAL của Mục lục Liên
hợp quốc gia tài liệu chuyển dạng.
2.1.4. Tổ chức Share the Vision
Share the Vision (viết tắt là STV) là một hiệp hội quốc gia để giúp đỡ
cải thiện chất lượng và khả năng triển khai dịch vụ TTTV phục vụ NKT. STV
là cộng sự của các tổ chức quốc gia như CALIBRE, Thư viện quốc gia dành
cho người mù (NLB), Viện Hoàng Gia dành cho người mù (RNIB), Hội báo
nói Anh quốc, Hội đồng Thông tin Thư viện Scotlen, Hội của Các cán bộ thư
viện chủ chốt, Viện nghiên cứu chuyên gia thư viện, Hội đồng dịch vụ Thông
tin thư viện Bắc Ai len, Hội đồng dịch vụ Thông tin thư viện Wales, Thư viện
Vũ Thế Phong
16
K51 Thông tin – Thư viện
quốc gia Anh quốc và Hội thư viện trường đại học cao đẳng.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Thành lập vào năm 1990, STV hướng dẫn một chương trình ứng dụng
rộng rãi gồm các hoạt động thúc đẩy và khởi xướng phối hợp với các thành
viên tổ chức. Các hoạt động này bao gồm: hội thảo thúc đẩy, triển lãm, điều
hành và hội nghị. Nó là nơi tiên phong đề xuất tính khả thi của REVEAL, cơ
sở dữ liệu Mục lục Liên hợp quốc gia tài liệu chuyển dạng.
Năm 1999, Ủy ban Thông tin thư viện tiến hành hợp tác với STV để có
thể đạt hiệu quả hoạt động từ nguồn quỹ 200,000 bảng do DCMS tài trợ từ
1999/ 2000 “để đảm bảo là người mù và khiếm thị hưởng nhiều lợi ích hơn
khi sử dụng các dịch vụ đọc và thư viện”.
STV xuất bản Danh bạ các dịch vụ chuyển dạng (hết xuất bản), Dịch vụ
thư viện dành cho NKT, Bản tin STV – bản tin định kỳ và nói về vấn đề nhận
thức về dịch vụ (ngừng phát hành kể từ số 39, Đông 2001).
2.1.5. Hội báo nói Anh quốc. Website: www.tnauk.org.uk
Hội báo nói Anh quốc (tên tiếng Anh: Talking Newspaper Association
of the United Kingdom, viết tắt là TNAUK) là tổ chức thành viên của hơn
500 tờ báo địa phương. Nó cũng là nhà cung cấp các tờ báo địa phương và tạp
chí phổ thông quốc gia cho NKT và những người cảm thấy “phải căng mắt ra
mà đọc”. Những tờ này có thể đăng ký gửi bưu điện miễn phí cả bản rút gọn
trên băng 2 rãnh và thư điện tử hay CD-ROM. Chúng cũng có thể tải về từ
bản tin của TNAUK.
Bên cạnh dịch vụ cung cấp trực tiếp đến người sử dụng, cả hai phiên
bản sản phẩm âm thanh và tệp tin điện tử cũng được chuyển cho các thư viện
bằng cách đăng ký với Dịch vụ Thư viện sách nói được điều hành bởi Công ty
trách nhiệm hữu hạn báo nói. TNAUK cũng quan tâm đến việc thực hiện
phạm vi nhỏ của các thư viện để khám phá và mở rộng việc phát triển dịch vụ
Vũ Thế Phong
17
K51 Thông tin – Thư viện
của nó.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Là một tổ chức thành viên, TNAUK cũng là nơi tập trung tư vấn cho
các tổ chức tình nguyện địa phương tự lập để sản xuất thông tin địa phương
trên băng. Nó cũng tiến hành một số dự án cung cấp trang thiết bị và tập huấn
để thành viên cung cấp truy cập trực tuyến đến các dịch vụ văn bản điện tử.
Xuất bản phẩm:
- Báo nói toàn quốc (hàng quý)
- Tntalk (địa chỉ thảo luận dành cho thư viện)
- Thực hành tốt dành cho báo nói
- Hướng dẫn dịch vụ sản xuất băng cho người tàn tật và khiếm thị (hàng năm).
2.2. MỘT SỐ SẢN PHẨM THÔNG TIN, THƢ VIỆN PHỤC VỤ
NGƢỜI KHIẾM THỊ TẠI ANH
2.2.1. Tài liệu chữ nổi
Trong khoảng 100.000 tài liệu được xuất bản mới ở Anh hàng năm, chỉ
có 5% nhan đề được chuyển qua dạng thay thế cho loại in ấn thông thường và
chỉ có một số ít các cơ quan tổ chức sản xuất những tài liệu này.
Sách dành cho NKT là loại sách đặc biệt: không màu sắc, không mực
in và không đóng thành quyển bình thường. Đó là những tập giấy khổ to (hơn
cỡ A3), rất dày và được thiết kết gáy như album ảnh. Trên trang giấy in chữ
braille hay còn gọi là chữ nổi. Nhìn bề ngoài, hệ thống ký hiệu này là các
điểm chấm nổi trên trang giấy phẳng, thay vì những nét liền như chữ bình
thường. Mỗi chữ cái braille nằm gọn trong một ô chữ nhật (ô tưởng tượng)
gồm 6 chấm, xếp thành hai cột dọc sát nhau, mỗi cột 3 chấm. Tùy vị trí thay
đổi các chấm nổi mà tạo ra ý nghĩa của chữ. Sách chữ braille được in bằng
máy và giấy chuyên dụng, giá thành rất cao. NKT đọc sách bằng cách sờ lên
Vũ Thế Phong
18
K51 Thông tin – Thư viện
những dòng điểm nổi đó, nhận biết chữ qua cảm nhận của các đầu ngón tay.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Sách và tạp chí nổi có thể đặt mua hay mượn từ RNIB và NLB. NLB
có bộ sưu tập chữ nổi lớn nhất cho mượn ở Châu Âu, chủ yếu là các nhan đề
tiểu thuyết và khác tiểu thuyết cho mọi lứa tuổi. Vốn tài liệu của RNIB có
nhiều nhan đề thích hợp cho sinh viên. RNIB và NLB cùng làm việc với nhau
để sản xuất, bán hay cho những người học chữ nổi mượn dùng, kể cả dùng
cho các lớp tập huấn và tài liệu thích hợp cho các nhóm tuổi học viên.
Nhạc Braille: RNIB là nhà cung cấp chính sản phẩm này tại Anh và
NLB thì có bộ sưu tập lớn nhất, có khoảng 13.000 nhan đề nhạc nổi, có nhiều
nhan đề mới nhập về đều đặn. Có từ nhạc cổ điển cho đến nhạc pop và cả
nhạc cho các đàn bàn phím điện tử. Hiện nay chưa được biên mục hết, nhưng
cũng đang trong quá trình biên mục hồi cố nhập máy. Nhạc nổi Braille có thể
mua từ RNIB.
2.2.2. Sách, báo, tạp chí chữ lớn
Chữ lớn đặc biệt quan trọng cho độc giả bị giảm thị lực và cũng dùng
được các tài liệu in ấn. Với những người chưa sử dụng thư viện, nó cũng là
động cơ khuyến khích họ trở thành độc giả. Chữ lớn cũng giúp người bị giảm
thị lực có thể kéo dài được thời gian đọc cho đến khi thích nghi với việc sử
Vũ Thế Phong
19
K51 Thông tin – Thư viện
dụng tài liệu chuyển dạng.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Trong một số trường hợp, chữ lớn dùng kèm theo với tài liệu nói như
kèm với phần mềm đọc màn hình. Vì thế chữ lớn cũng đóng vai trò quan
trọng trong mọi phương diện của dịch vụ thư viện như cung cấp tài liệu đọc,
hướng dẫn dịch vụ và các bảng biểu chỉ dẫn.
Về kỹ thuật in thì chữ lớn được phân biệt dựa vào kích cỡ chữ là chủ
yếu. Nhưng xét đến phương tiện phục vụ NKT thì còn có một số yếu tố khác
phải nói đến như phải đảm bảo chữ dễ đọc và rõ ràng. Những yêu cầu này
gồm độ dày, độ nét của các ký tự, khoảng cách giữa các ký tự, khoảng cách
giữa các dòng và độ tương phản giữa chữ in và nền.
Việc sản xuất chữ lớn nhờ các trang thiết bị như máy photocopy phóng
to và hệ thống máy tính hóa mở rộng khả năng đọc và cung cấp lượng thông
tin đáng kể cho NKT. Mặc dù có những hạn chế do luật bản quyền hiện tại
còn gây nhiều khó khăn, nó cũng đã mở ra một khả năng lựa chọn khác cho
bạn đọc.
Hệ thống máy tính hóa có thêm những thuận tiện cho phép đạt được
những chuẩn đọc rõ chấp nhận được nhờ vào việc điều chỉnh cỡ chữ và sử
dụng máy in laser chất lượng cao. Dùng máy quét cũng tạo cơ hội cho bản sao
còn đẹp hơn cả bản gốc. Thiết bị đầu ra là máy in hay màn hình có thể cũng
được điều chỉnh theo sở thích cá nhân như cỡ chữ hay màu nền.
Tài liệu chữ lớn là nguồn tiêu biểu để đọc sách nói chung và mục đích
giải trí nói riêng mà hầu hết là do giới xuất bản thương mại sản xuất. Tuy vậy,
số nhan đề được xuất bản hàng năm là 2000, quá ít nếu so với tổng đầu sách
in thông thường hàng năm được xuất bản. Cỡ chữ tài liệu thường dao động từ
16 đến 20.
Từ năm 1999 đến 2001, RNIB đã sản xuất một số ít nhan đề cổ điển
loại giấy thường (Dự án sách truy cập được) ở dạng chữ đại đến cỡ 24. Bộ
sách này có một số nhan đề cho thiếu nhi. Do kích cỡ, nên trên một dòng có
20
K51 Thông tin – Thư viện
Vũ Thế Phong
rất ít chữ vì thế sách trở nên cồng kềnh và rất lớn. Mỗi tháng chỉ có hai hoặc
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
ba nhan đề được sản xuất. Mặc dù việc sản xuất bộ sách này hiện đã bị ngưng
lại, RNIB vẫn còn các đầu sách loại này có thể đăng ký mua được.
Có một số nhan đề báo và tạp chí được sản xuất dạng chữ lớn nhưng rất
ít ỏi, chủ yếu là tài liệu chuyên đề dành cho người khuyết tật làm ra.
“Big Print” là nhan đề báo tuần duy nhất ở Anh dạng chữ lớn. Cỡ chữ
gấp đôi bình thường, chủ đề tổng hợp kể cả tin quốc tế và trong nước do các
cơ quan báo chí, chuyên mục thể thao, tin tức của truyền hình hay phát thanh
cung cấp.
2.2.3. Băng sách nói, cassette, đĩa CD
Hiện nay các loại sách nói ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong
việc cung cấp thông tin cho NKT.
Các tờ báo của quốc gia và địa phương đều có ở dạng báo nói. Báo nói
địa phương (thường xuất bản hàng tuần) phát hành rộng rãi trên toàn nước
Anh với hơn 40 tổ chức tình nguyện tham gia. Bên cạnh tuần báo, nhiều báo
tạp chí phổ thông khác cũng được thu băng.
Hiệp hội Báo nói Anh quốc (tên tiếng Anh Talking Newspaper
Vũ Thế Phong
21
K51 Thông tin – Thư viện
Association of the United Kingdom, viết tắt là TNAUK) là tổ chức sản xuất
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
báo và tạp chí nói lớn nhất, gồm hơn 200 nhan đề báo trên toàn quốc, kể cả
báo ngày và báo cuối tuần chủ nhật, hàng tuần, hàng tháng, hàng quý cho cả
những người đọc chữ in khó khăn.
“Soundings” là tạp chí quốc gia hàng tháng phát hành trên băng, phát
tin và giới thiệu dịch vụ cho NKT, cũng có nghe qua mạng trực tuyến.
Dạng CD có nhiều ưu thế, ngoài việc có thể lưu trữ nhiều tài liệu chỉ
nằm trong 1 đĩa, nó còn giải quyết được các khó khăn khác mà NKT gặp phải
khi đọc tài liệu. Về mặt kỹ thuật có thể dễ dàng định vị và dừng lại đúng chỗ
Nhưng đôi khi việc thiết kế các nút điều khiển máy hát CD khiến nhiều NKT
gặp rắc rối khi sử dụng.
2.2.4. Mục lục truy cập được
Nhiều mục lục máy tính hiện nay ở Anh có những tiện ích khác như
phóng to màn hình và phát âm, in ra dạng chữ in nổi... Những tính năng này
cần được coi là một phần tích hợp trong mục lục điện tử mới.
Thư viện vùng Islington (http://www.islington.gov.uk/libraries/) có
phần mềm Libris Envisage với màn hình phóng to, bàn phím có thể điều
chỉnh, phát âm, giao diện, kết hợp điều chỉnh phối màu, giao thức phát âm và
phóng đại. Những tiện ích này có thể giúp người mù và khiếm thị có cơ hội
Vũ Thế Phong
22
K51 Thông tin – Thư viện
bình đẳng truy cập vào mọi thông tin trên mục lục thư viện, mà không cần
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
phải qua sự giúp đỡ của người trung gian và hòa nhập hẳn với cộng đồng độc
giả trong thư viện.
Người khiếm thị cũng cần mục lục có phần mô tả bằng giọng nói và đó
cũng sẽ là một tiện ích nữa cho mục lục liên hợp quốc gia.
2.2.5. Thông tin dạng điện tử
Nhiều Website của Anh có phần mềm
chuyên dụng phục vụ NKT, nhất là Website
của các tổ chức, hiệp hội quốc gia.
Dạng tài liệu ngày càng được phổ biến
rộng rãi hơn là hình thức điện tử. Hầu hết
thông tin khi in ra đều có nguồn gốc là dạng
điện tử và tỷ lệ xuất bản phẩm điện tử ngày
càng chiếm cao hơn, thông qua các kênh truyền hình số hay qua mạng toàn
cầu. Vì NKT có thể truy cập được thông tin điện tử mà không cần sản phẩm
chuyển dạng thay thế, do đó họ có cơ hội truy cập được thông tin mà không
cần phải chờ đợi xuất bản hay phát sinh các tốn kém khác.
Dự án Gutenberg (www.gutenberg.net) cơ sở lưu trữ tất cả các tác
phẩm đã quá hạn bản quyền, được thu thập từ nhiều cá nhân và tổ chức trên
thế giới. Bộ sưu tập Gutenberg hiện có trên 3.500 nhan đề các loại có thể tải
xuống mà không bị tính tiền. Bộ sưu tập có cả những tác phẩm cổ điển từ
“Alice lạc vào xứ thần tiên” cho đến tác phẩm của Shakespeare và các tài liệu
tham khảo như từ điển thuật ngữ của Roget, niên giám, từ điển và bách khoa
thư. Trang web này có thể tra cứu theo tên tác giả hay nhan đề tài liệu và thậm
Vũ Thế Phong
23
K51 Thông tin – Thư viện
chí có thể sử dụng để tìm ra nguồn gốc của các câu trích dẫn trong tác phẩm.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Tổ chức RNIB đã liên kết với các nhà xuất bản như Penguin để có
nhiều nhan đề dạng đĩa như bộ Access Books; và NLB đang xây dựng dịch vụ
thư viện số, trong đó có sách điện tử, đối với các tài liệu được phép của quyền
tác giả. Bộ sưu tập chính đầu tiên của họ ở dạng sách điện tử có bản quyền
hiện đang có trên website.
Thư viện Quốc gia dành cho người mù Anh NLB đã có dự án thử
nghiệm để phục vụ miễn phí dịch vụ tham khảo một số cơ sở dữ liệu trực
tuyến cho các thành viên khiếm thị của NLB.
Một số báo, tạp chí hiện có trên Internet, ví dụ The Times, Financial
Times, Telegraph, Guardian… có hỗ trợ NKT truy cập.
2.3. MỘT SỐ DỊCH VỤ THÔNG TIN, THƢ VIỆN PHỤC VỤ NGƢỜI
KHIẾM THỊ TẠI ANH
2.3.1. Sử dụng thư viện tại chỗ
Tỉ lệ NKT là thành viên của các thư viện có sự khác nhau đáng kể giữa
các địa phương. Một số vùng chỉ có 2% NKT là thành viên của thư viện,
Vũ Thế Phong
24
K51 Thông tin – Thư viện
trong khi đó có vùng tỉ lệ NKT là thành viên của thư viện chiếm đến 55%.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Bảng 3: Tần số ngƣời khiếm thị sử dụng thƣ viện địa phƣơng
(Khảo sát trên những người khiếm thị tự mình đi thư viện)
Nguồn: http://www.rnib.org.uk
Số liệu ghi nhận từ 2 địa phương ở Anh quốc cho thấy rằng có khoảng
6% sách cho mượn ở thư viện thuộc loại chữ to (số liệu không công bố được
cung cấp bởi Hội đồng thành phố của 2 địa phương Gloucestershire và
Essex). Ngành thư viện ở Anh ước tính rằng có khoảng 9% - tương đương với
46 triệu sách – thuộc loại chữ to hàng năm.
Có 2 thư viện sách nói lớn ở Anh là thư viện sách nói RNIB có khoảng
50,000 thành viên và Calibre có khoảng 15,000 thành viên.
2.3.2. Mượn liên thư viện
Không một thư viện nào có thể đảm bảo được hết, tất cả những tài liệu
mà NKT có thể cần đến từ vốn tài liệu của riêng mình. Vì thế điều cần thiết là
mọi bạn đọc, đặc biệt là tại mỗi điểm dịch vụ có thể truy cập vào được Mục
lục Liên hợp quốc gia tài liệu chuyển dạng (cơ sở dữ liệu REVEAL).
Một dự án cho mượn liên thư viện (Hội đồng cộng đồng Châu Âu,
1997/8, Dự án TESTLAB) được điều hành ở khu vực Tây Bắc. Chương trình
K51 Thông tin – Thư viện
Vũ Thế Phong
này được tạo ra để tạo sự thuận tiện cho việc xây dựng hệ thống truy cập độc 25
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
lập vào mục lục thư viện và có thể giúp NKT mượn tài liệu chuyển dạng
thông qua chương trình hợp tác giữa các thư viện. Thủ tục này hiện đang
được chỉnh sửa trong tất cả dịch vụ thư viện trong khu vực, và có thể dịch vụ
mượn tài liệu chuyển dạng giữa các thư viện sẽ xuất hiện lần đầu tiên.
2.3.3. Dịch vụ chuyển dạng
Để đáp ứng các yêu cầu đặc biệt của độc giả thư viện, thư viện phải có
dịch vụ chuyển dạng theo yêu cầu để có thể cung cấp cho độc giả bất kỳ
thông tin nào họ cần ở dạng mà họ thích đọc và có đủ thời gian để đọc thì
dịch vụ mới gọi là đạt hiệu quả. Với sự xuất hiện của các hình thức truy cập
trực tuyến điện tử vào các nguồn thông tin thì hẳn nhiên việc này phải được
coi là dịch vụ thiết yếu. Các thư viện cho NKT lớn ở Anh đều chú trọng xây
dựng và phát triển dịch vụ này.
Có một số dịch vụ chuyển dạng ký kết theo hợp đồng trong thư viện,
nhưng tùy theo mức độ những nguồn này được sử dụng như thế nào thì mới
được quyết định giữa thư viện và các cơ quan thực hiện.
Các yếu tố cần xem xét đến gồm:
a) Các trang thiết bị có thể sử dụng
b) Trang thiết bị chuyển dạng sử dụng công cộng
c) Chính sách thư viện trong việc truy cập văn bản điện tử, thông tin trên
Website
d) Xác suất yêu cầu và hiệu quả của dịch vụ chuyển dạng theo hợp đồng bên
ngoài
e) Loại xuất bản phẩm chuyển dạng và hoặc trọn bộ hay rút ngắn tác phẩm.
Những loại này gồm tờ rời, báo, tạp chí, tài liệu học tập của sinh viên,
Vũ Thế Phong
26
K51 Thông tin – Thư viện
văn bản của cá nhân, tờ rơi hay cẩm nang hướng dẫn sử dụng, danh mục kinh
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
doanh, niên giám, minh họa, bản đồ, mẫu thêu đan, bản nhạc, thơ/ kịch, chủ
đề khoa học kỹ thuật, tài liệu ngoại ngữ.
Các hình thức yêu cầu: Braille, dạng nổi, chữ lớn, dạng đọc hay văn
bản điện tử.
Đối với thư viện mong muốn xây dựng kiến thức và kỹ năng trong việc
chuyển dạng tài liệu có một số xuất bản phẩm có thể hỗ trợ và kèm theo các
danh mục tài liệu tham khảo. Chẳng hạn, Hiệp hội Dịch vụ chuyển dạng tài
liệu (COTIS) cung cấp nhiều hướng dẫn chuyên sâu và mở rộng mà đó là
những cẩm nang thực hành rất tốt và đáng tin cậy.
Có ít nhất 176 tổ chức và thư viện cung cấp dịch vụ chuyển dạng tài
liệu. Chúng bao gồm các hội người mù, nhà tù, dịch vụ xã hội, trường học, tổ
chức tình nguyện như các dịch vụ hợp đồng tư nhân và báo nói (có nhiều dịch
vụ do chính người khiếm thị thực hiện). Khoảng một nửa tổ chức cung cấp
dịch vụ tại địa phương/ khu vực và một phần ba phục vụ cho bất cứ ai sống
trên đất Anh.
RNIB có mạng toàn quốc gồm 5 trung tâm chuyển dạng cung cấp dịch
vụ chuyển dạng đa truyền thông như bằng chữ lớn, chữ Braille, Moon, băng
cassette và dạng điện tử, kể cả văn bản hay biểu đồ. Những dịch vụ này có cả
cho người khiếm thị hay các tổ chức có liên quan.
Tại Anh, hiện tại có một số vấn đề đáng kể đến như trường hợp cấp
phép để xuất bản tài liệu chuyển dạng theo yêu cầu. Các nhà xuất bản hiện
nay không tuân thủ việc nộp tập trung các bản điện tử các xuất bản phẩm của
họ, những phương tiện mà có thể sử dụng để chuyển dạng nhanh theo yêu
cầu. Hiện nay vấn đề này vẫn tiếp tục được bàn cãi trên các diễn đàn.
Mặc dù RNIB là nhà cung cấp chính trong lĩnh vực này, nhưng thư
viện vẫn có vai trò quan trọng để thực hiện dịch vụ này vì họ luôn lưu giữ
Vũ Thế Phong
27
K51 Thông tin – Thư viện
những tài liệu mà những nơi khác không có được.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
2.3.4. Dịch vụ giao tài liệu tận nhà
Người khiếm thị gặp nhiều khó khăn khi đi đứng khó khăn hoặc di
chuyển ra khỏi nhà. Các thư viện ở Anh luôn ưu tiên phục vụ tài liệu tận nhà
cho NKT.
Essex Libraries là một phần trong chương trình Năm quốc gia đọc thử
nghiệm của dự án Thư viện không tường. Bằng cách sử dụng máy tính xách
tay, những người độc giả ở nhà có thể truy cập mục lục thư viện ngay tại nhà
của họ. Bạn đọc có thể chọn và yêu cầu bất cứ tài liệu nào từ mục lục. Điều
này cho phép bạn đọc chọn những gì họ muốn đọc từ toàn bộ kho sách của
thư viện.
Thành phố Liverpool có 2 thư viện có dịch vụ phục vụ tận nhà cho bạn
đọc. Bạn đọc lập danh sách các tài liệu mà mình yêu cầu chuyển đến thư viện.
Nếu những tài liệu đó có sẵn, chúng sẽ nhanh chóng được chuyển đến cho bạn
đọc. Chính sách này được đông đảo NKT lựa chọn sử dụng.
2.3.5. Chương trình bưu điện dành cho người mù
Nhu cầu chuyển bưu phẩm miễn phí cho NKT đã được giao ước trên
toàn thế giới. Thường là việc này cho phép bưu phẩm hạng một được phép
như sách nói, sách chữ Braille, các ấn phẩm in nổi khác được dán nhãn và
đóng gói cho phù hợp. Thư viện thực hiện giao ước chuyển bưu phẩm miễn
phí được yêu cầu làm hợp đồng với bưu điện địa phương về việc nhận và
phân phối hàng hóa theo đúng điều kiện giao kèo. Điều quan trọng là thư viện
đăng ký với Bưu điện để có thể gửi tài liệu miễn phí đến người sử dụng.
2.3.6. Cho mượn trang thiết bị
Tất cả bạn đọc khiếm thị phải có quyền truy cập vào toàn bộ hệ thống
Vũ Thế Phong
28
K51 Thông tin – Thư viện
mục lục, cơ sở dữ liệu, vốn thông tin tài liệu ở cả dạng in và điện tử bằng
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
phương tiện hỗ trợ đọc. Theo sự tiến bộ của khoa học công nghệ nên chủng
loại, giá cả và đặc trưng kỹ thuật của trang thiết bị thay đổi, nâng cấp rất
nhanh.
Việc sử dụng hệ thống truy cập và phân hệ phần mềm máy tính không
phải dễ dàng, vẫn còn nhiều rào cản cho những người cần dùng đến các
phương tiện hỗ trợ này.
Các loại công nghệ hỗ trợ bao gồm kính phóng đại, máy chụp hình
phóng to và máy tính, công cụ đọc… giúp NKT có thể đọc được mà bằng
những cách khác họ không thể hoặc khi thị lực của họ không còn đủ rõ và
sáng để cho phép họ đọc tài liệu in chữ lớn một cách thoải mái nữa.
Công nghệ có thể cung cấp phương tiện cho NKT vượt qua những rào
cản để thỏa mãn nhu cầu đọc chữ in, sử dụng máy tính, ghi chép và giao dịch
trên giấy tờ hay bằng phương thức điện tử. Máy phóng đại chữ hay máy đọc,
phần mềm nhận dạng chữ, phần mềm phóng đại, đọc màn hình và các thiết bị
chữ nổi điện tử phần nào đã giải quyết được nhu cầu của cá nhân. Máy tính
giúp ghi chép và in chữ Braille đã tạo điều kiện thuận lợi cho NKT.
Một số trang thiết bị hỗ trợ ngƣời khiếm thị:
Tivi màn hình phóng đại (CCTV)
CCTV gồm hai bộ phận là máy chụp và màn hình để phóng to văn bản
hay hình ảnh. Máy chụp có thể cầm tay (giống như con chuột máy tính), hay
có bệ đứng và màn hình có thể là màn hình tivi hay màn hình máy tính. Có
nhiều kiểu khác nhau nhưng tất cả đều có tính năng chung giúp tăng kích cỡ
chữ hay chuyển đổi màn hình để chữ trắng xuất hiện trên nền đen thay vì chữ
đen trên nền trắng.
Đặc điểm quan trọng nhất là xem xét loại nào để thích ứng với nhiều
Vũ Thế Phong
29
K51 Thông tin – Thư viện
nhu cầu đa dạng khác nhau của người sử dụng:
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
- khả năng thay đổi độ cao của màn hình
- khả năng thay đổi màu sắc (đôi khi gọi chế độ nửa màu)
- tự động điều chỉnh
- chỉnh sáng, chỉnh màu và chỉnh độ phản chiếu.
Kính phóng đại
Kính phóng đại là loại phương tiện mà những người kém thị lực phải
nghĩ đến trước tiên khi sử dụng thư viện. Có nhiều loại phù hợp với nhiều độ
thị lực khác nhau, trong đó có một số rất tốt cho người nhược thị, thường là
Có khá nhiều loại kính phóng đại phổ biến. Kính lúp cầm tay thì dễ sử
do trung tâm mắt hay khoa mắt bệnh viện chỉ định.
dụng và dễ đem theo. Kính phóng đại cố định cũng thuận tiện để người sử
Vũ Thế Phong
30
K51 Thông tin – Thư viện
dụng có thể ghi chép. Máy phóng đại chiếu sáng (dùng pin) nhưng cần phải
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
cầm để cho nó tựa trên bề mặt giấy. Kích cỡ thanh và vòm kính phóng đại còn
tùy thuộc vào loại giấy và nếu phóng to một khu vực hay theo dòng thì rất
đơn giản. Một số cửa hàng bán đồ trang trí và lưu niệm cũng bán kính lúp có
tròng kính thích hợp cho từng người sử dụng và có thể có vòng ánh sáng
huỳnh quang để chiếu sáng chỗ cần làm rõ. Một số người ngồi và dùng kính
hiển vi loại ống kính đôi hay đơn. Đọc trên màn hình máy tính cũng nhằm
mục đích để giữ tầm mắt xa ra. Tròng kính phóng đại loại này hay loại khác
có thể tìm thấy ở các trung tâm mắt nhược thị như Partially Sighted Society,
hoặc công ty như Horizon và Optima Low Vision Services.
Máy quét và phần mềm nhận dạng chữ (OCR)
Người đọc đặt tài liệu lên bàn
kính của máy quét, nó sẽ chụp lại hình
đó như kiểu của máy photocopy. Hình
ảnh này được chuyển qua phần mềm
nhận dạng chữ và sau đó phát âm thanh
ra từ phần mềm đọc và người sử dụng
có thể điều chỉnh âm thanh được.
Máy quét hiện nay rất rẻ và phần mềm nhận dạng chữ tiếng Anh hiện
nay đạt độ chính xác cao, thậm chí còn có thể chỉnh sửa kiểu cỡ chữ, chuyển
đổi dạng văn bản. Tuy nhiên một số hạn chế vẫn còn gặp phải như chữ viết
tay thì vẫn không nhận ra, nền màu, giấy bị nhăn, bảng fax không rõ, bảng
biểu và văn bản in ở một góc có thể cũng không nhận dạng được.
Máy đọc chuyên dụng
Có nhiều loại máy đọc chuyên dụng, yêu cầu thiết kế càng đơn giản
càng tốt. Bạn đọc chỉ cần dùng 1 nút để bắt đầu và dừng thao tác quét tài liệu
đọc và các phím khác cho phép người đọc đọc từng từ hay thậm chí từng chữ.
Vũ Thế Phong
Một số đặc tính khác mà người sử dụng yêu cầu tệp tin quét xong lưu vào đĩa 31 K51 Thông tin – Thư viện
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
hoặc chép ra băng. Những máy này giá
thành từ 1000 bảng đến 2700 bảng, giá
thành nếu so với từng bộ phận cấu thành
gồm máy tính, máy quét, phần mềm
OCR và hệ thống đọc thì máy chuyên
dụng này khá đắt nhưng rất tiện lợi vì
cách sử dụng đơn giản hơn nhiều. Chúng không đòi hỏi phải biết nhiều về
máy tính, nếu cách sử dụng giống như máy cassette thì tiện lợi hơn là máy
tính. Hiệu của các loại này là Pronto (Modern World Data), Galileo (Modern
World Data), Aladdin Ambassador (PulseData, Telesensory), Lesefix 2000
(Professional Vision Services) và Portset Reader (Techno-Vision and
Concept Systems).
Máy tính cải tiến
Bàn phím máy tính cải tiến
Là loại phương tiện rẻ và đơn giản hiệu quả cho người còn nhìn thấy
chút ít nhưng không quen dùng bàn phím thông thường như loại được cải tiến
các ký tự nổi trên bàn phím. Cách dễ làm là dán một loại nhãn dính vào các
ký tự để nhìn rõ và lớn hơn hay phủ lên toàn bộ bàn phím một “bộ găng” mà
đã có các ký tự đã in nổi trên đó. Nếu dùng nhãn dính thì bàn phím có thể
thay đổi qua máy tính khác khi có yêu cầu. Với bộ găng, có thể dễ dàng lấy ra
Vũ Thế Phong
32
K51 Thông tin – Thư viện
để chuyển qua một bàn phím khác.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Chuột máy tính cải tiến
Điểm chuột hay con trỏ thông thường khó định vị trên màn hình. Có rất
nhiều cách để cải thiện điều này:
- điểm trỏ của chuột lớn hơn
- điểm trỏ chuột có màu
- hình dạng di động của con trỏ
- dấu vết con trỏ chuột dễ nhận ra bằng cách xếp chồng nhiều lần hình ảnh
con trỏ và sáng lên mỗi khi chuột di chuyển
- một bộ phận định vị để thông báo vị trí con chuột trên màn hình
- một tính năng tự động di chuyển con trỏ chuột trên màn hình bằng một nút
mặc định.
Màn hình cải tiến
Màn hình phẳng rất có ích cho việc giảm chói và phản chiếu lại và một
số có chất phủ chống chói. Nhiều màn hình lớn loại 19 inch, 21 inch đang
ngày trở nên phổ biến. Ngoài ra, bạn đọc có thể sử dụng các phần mềm
Vũ Thế Phong
33
K51 Thông tin – Thư viện
chuyên dụng để màn hình trở nên rõ ràng hơn.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Một số thư viện, làm việc cùng với các tổ chức đại học hay dịch vụ xã
hội tại địa phương cho mượn các trang thiết bị hỗ trợ như băng cassette, kính
lúp, v.v. Việc cho mượn này có thể trong một thời gian ngắn để sử dụng thử
tại nhà, để đánh giá hiệu quả sử dụng của chúng trước khi quyết định mua
dụng cụ cho riêng mình, hoặc mượn trong một thời gian dài cho đến khi họ
yêu cầu vật dụng nào cụ thể cần dùng. Đối với sinh viên, họ có thể yêu cầu
việc mượn này trong suốt khóa học.
Vũ Thế Phong
34
K51 Thông tin – Thư viện
Ảnh : Một số trang thiết bị cho NKT
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
2.4. MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
2.4.1. Ưu điểm
- Các loại tài liệu chuyển dạng đang được đầu tư in ấn, xuất bản khá
nhiều, nhất là băng sách nói, CD, tài liệu điện tử.
- Các tổ chức, hiệp hội chuyên môn hoạt động có hiệu quả trong việc
hỗ trợ lẫn nhau khi phục vụ NKT (về tài liệu, trang thiết bị hiện đại, kỹ
thuật…)
- Cơ sở vật chất, điều kiện trang thiết bị hiện đại giúp ích cho các thư
viện khá nhiều trong việc phục vụ NKT.
- Chính phủ Anh rất quan tâm đến hoạt động phục vụ NKT của các thư
viện (các chính sách hoạt động, chi phí đầu tư…)
- Mục lục liên hợp quốc gia các tài liệu chuyển dạng (REVEAL) và
chính sách mượn liên thư viện giúp NKT có thể dễ dàng tiếp cận tài liệu của
các thư viện khác nhau.
2.4.2. Nhược điểm
- Số lượng tài liệu chuyển dạng vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu của NKT.
- Một bộ phận rất lớn NKT không sử dụng thư viện vì những hạn chế
về điều kiện sống, điều kiện đi lại…
- NKT ở vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các
SP&DV thư viện.
2.4.3. Nguyên nhân
Nguyên nhân của ƣu điểm
- Chính phủ Anh có nhiều chính sách hợp lý, hỗ trợ các thư viện trong
việc phục vụ NKT.
- Mức sống của người Anh khá cao, do đó NKT có thể nhận được nhiều
35
K51 Thông tin – Thư viện
ưu đãi. Vũ Thế Phong
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
- Sự công bằng xã hội ở Anh được đề cao. Quyền lợi của NKT và người
khuyết tật hiện nay đã được làm rõ trong luật pháp Anh, thông qua việc
ban hành Đạo luật chống phân biệt đối xử (DDA) năm 1995, đặc biệt là
Mục Sản phẩm và Dịch vụ của Đạo luật này có hiệu lực từ năm 1999
và Đạo luật Người khuyết tật và Nhu cầu giáo dục đặc biệt năm 2001.
- Hoạt động thư viện ở Anh có sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới.
Nguyên nhân của nhƣợc điểm
- Nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động phục vụ NKT còn ít.
- Điều kiện sống, điều kiện đi lại của NKT, nhất là ở vùng sâu, vùng xa
còn hạn chế.
Những hạn chế trên là chuyện phổ biến ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới. NKT vẫn còn cần lắm sự quan tâm của cộng đồng, xã hội để thực sự hòa
nhập cuộc sống, dần dần thay đổi hiện thực của mình, từ đó hướng tới tương
Vũ Thế Phong
36
K51 Thông tin – Thư viện
lai tươi sáng hơn.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
CHƢƠNG 3. SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN,
THƢ VIỆN PHỤC VỤ NGƢỜI KHIẾM THỊ Ở VIỆT NAM
VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP
3.1. TÌNH HÌNH NGƢỜI KHIẾM THỊ Ở VIỆT NAM
Điều kiện địa lý tự nhiên khắc nghiệt, thiên tai thường xuyên xảy ra vả
lại hậu quả mấy chục năm chiến tranh còn kéo dài nên số lượng người tàn tật
ở Việt Nam là khá lớn.
Trong những năm gần đây, với chức năng, nhiệm vụ được giao, nhiều
tổ chức, cơ quan Việt Nam đã tiến hành một số cuộc điều tra, khảo sát về vấn
đề người tàn tật. Tham khảo các báo cáo kết quả điều tra (1994 – 1995, 1998)
của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; các tài liệu khảo sát của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Y tế, các số liệu báo cáo của mạng lưới chỉnh hình phục
hồi chức năng; ý kiến của cộng đồng; các tài liệu nghiên cứu, khảo sát của
một số tổ chức Quốc tế đã tiến hành tại Việt Nam, thực trạng về người tàn tật
trong đó có người khiếm thị ở Việt Nam có thể được phản ánh như sau:
Các dạng tật chủ yếu:
Dạng tật Vận động Thị giác Thính giác Ngôn ngữ Trí tuệ Thần kinh
15,70 9,21 7,92 9,11 13,93 Tỉ lệ % 35,46
Thương tật về thị giác chiếm tỉ lệ 15,70%, trong đó:
Tỷ lệ mù 2 mắt (ở người > 50 tuổi) 4,76%
Tỷ lệ mù 2 mắt (toàn dân) 0,63% (ước tính)
Như vậy, ước tính theo tỷ lệ mù ở dân số, thì hiện nay cả nước ta có ít
K51 Thông tin – Thư viện
Vũ Thế Phong
nhất 482.700 người bị mù 2 mắt và 891.000 người mù 1 mắt. Trong số đó có 37
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
khoảng 344.000 người mù 2 mắt (chiếm 71,3%) và 504.500 người bị mù 1
mắt (chiếm 56,6%) do đục thể thuỷ tinh cần được mổ.
Hoàn cảnh sống và việc làm:
Báo cáo của Tiến sĩ Ôn Tuấn Bảo, Giám đốc văn phòng điều phối các
hoạt động hỗ trợ người tàn tật ở Việt Nam, về tổng quan tình hình người tàn
tật Việt Nam và sự hỗ trợ của chính phủ cho biết:
Phần lớn người tàn tật sống cùng với gia đình, chiếm tỉ lệ: 95,85%. Số
người tàn tật sống độc thân chiếm 3,31%. Tỉ lệ người tàn tật sống trong trại
bảo trợ xã hội của nhà nước là 0,22% (tập trung chính ở hai nhóm tuổi: 15 –
55 chiếm 54,17% và nhóm tuổi dưới 15 chiếm 28,85%). Người tàn tật sống
lang thang chiếm 0,62%.
Vẫn còn khó khăn khi người tàn tật đi ra ngoài một mình vì thành phố
thiếu những đường đi và phương tiện giao thông có thiết kế đặc biệt dành cho
người khuyết tật.
Cả nước có 58,18% số người tàn tật có việc làm, tự nuôi sống mình và
tham gia đóng góp cho xã hội bằng nhiều công việc khác nhau. Tỉ lệ người
tàn tật có nhu cầu song chưa có việc làm là 30,43%. Vùng đồng bằng sông
Hồng và Đông Nam bộ là hai vùng có số người tàn tật chưa có việc làm
chiếm tỉ lệ cao, tương ứng là 41,86% và 35,77%. Đây là một nhiệm vụ cấp
bách cần được đề cập trong các chương trình, dự án hỗ trợ người tàn tật để
giúp họ có điều kiện hòa nhập vào cộng đồng.
Người bị tàn tật đa số là do bẩm sinh, bệnh tật và tai nạn lao động. Đặc
biệt, có tới 20% bị đa tàn tật (vừa câm, vừa điếc hoặc bị khiếm khuyết cả về
vận động, thị giác, trí tuệ...). Sức khoẻ yếu, lại không được học hành đầy đủ
(chỉ gần 6% người tàn tật học hết trình độ trung học phổ thông, trên 20% có
trình độ trung học cơ sở), nên cơ hội kiếm việc làm của họ gần như không có.
Đây là nguyên nhân chính khiến họ không tìm được việc làm, phải sống dựa
Vũ Thế Phong
38
K51 Thông tin – Thư viện
vào gia đình và trợ cấp xã hội.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Một nguyên nhân khác theo ông Đoàn Soát, Chủ tịch Hội người mù
Việt Nam, quy định tỷ lệ 2% người tàn tật vào làm việc ở các cơ quan hành
chính, doanh nghiệp chưa được thực hiện. Nhà nước cũng chưa có chế tài,
chưa có cơ quan nào được phân công giám sát các cơ quan hành chính, doanh
nghiệp thực hiện quy định này. Theo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, cả
nước hiện có 5 triệu người tàn tật, chiếm 6,4% dân số. Người ở độ tuổi lao
động chiếm 69% và 50% số này đang tham gia sản xuất. Hơn 400 cơ sở của
người tàn tật đã tạo việc làm cho 20.000 người khuyết tật. Luật pháp Việt
Nam quy định các doanh nghiệp trên lãnh thổ có trách nhiệm nhận lao động là
người tàn tật vào làm việc với tỉ lệ 2% - 3% so với tổng số lao động. Doanh
nghiệp nào không thực hiện được thì phải trích một phần lợi nhuận để đóng
góp vào quỹ hỗ trợ việc làm cho người tàn tật. Việt Nam hiện có hơn 400 cơ
sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật.
Trình độ văn hóa và chuyên môn:
Một bộ phận không nhỏ người tàn tật chưa biết chữ với tỉ lệ 35,58%
chung cho toàn quốc. Riêng khu vực nông thôn là 36,9%.
Người tàn tật có trình độ văn hóa cấp I chiếm tỉ lệ 25,36%. Người tàn
tật có trình độ văn hóa cấp II chiếm tỉ lệ 21,46% và cấp III là 5,64% (đặc biệt
người tàn tật ở khu vực đô thị có trình độ cấp III có tỉ lệ khá cao: 15,98%; so
với khu vực nông thôn là 4,31%).
Phần lớn người tàn tật không có trình độ chuyên môn kỹ thuật chiếm
97,64%. Chỉ có một bộ phận nhỏ người tàn tật được đào tạo (công nhân kỹ
thuật: 1,22%; trung học chuyên nghiệp: 90,53%; cao đẳng và đại học 0,61%).
Vấn đề giáo dục, đào tạo, dạy nghề cho người tàn tật, khâu quan trọng
nhất để tạo điều kiện cho người tàn tật có thể tham gia hòa nhập với cộng
đồng ở Việt Nam còn là một nhiệm vụ rất lớn và nặng nề. Hiện nay, cả nước
có khoảng 1 triệu trẻ em khuyết tật, chiếm 3% trẻ em nói chung ở lứa tuổi
Vũ Thế Phong
39
K51 Thông tin – Thư viện
dưới 18.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Nhìn chung theo những con số thống kê trên diện rộng của các cơ quan
có chức năng liên quan, cả nước hiện nay có hơn 400 cơ sở sản xuất kinh
doanh cho 20.000 người tàn tật, 100% trẻ khuyết tật được học ở các trường
của Bộ giáo dục, trong đó 6% có trình độ phổ thông trung học, 20% trung học
cơ sở, 25 -35% có việc làm tạo thu nhập, 40.000 được vào các Hội người mù
tại địa phương.(thống kê của Bộ Lao Động và Thương binh xã hội). Những
chương trình, chính sách của Bộ Văn hoá – Thông tin đã từng bước tạo ra cơ
sở pháp lý để cho công tác phát triển hệ thống sản phẩm dịch vụ thông tin
dành cho NKT tại các thư viện công cộng hoạt động ngày càng có hiệu quả
cao hơn.
3.2. CÁC VĂN BẢN PHÁP QUY Ở VIỆT NAM VỀ NGƢỜI KHIẾM
THỊ
Việt Nam đã ban hành Pháp lệnh về người tàn tật, có hiệu lực từ ngày
01 tháng 11 năm 1998 gồm 8 chương, 35 điều được ban hành nhằm để “bảo
vệ, chăm sóc và tạo điều kiện cho người tàn tật hòa nhập cộng đồng”. Pháp
lệnh này quy định trách nhiệm của gia đình, xã hội và Nhà nước đối với người
tàn tật và quyền lợi của người tàn tật.
Pháp lệnh Thư viện ban hành ngày 28/10/2000, điều 6 khoản 4 có đề
cập đến dịch vụ thư viện phải hướng đến NKT: “Người mù phải có điều kiện
sử dụng các tài liệu thư viện bằng chữ Braille hoặc dưới dạng những vật mang
tin khác”.
Nghị định của Chính phủ số 72/2002/NĐ-CP ban hành ngày
06/8/2002 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện. Điều 2 chương 2 của
Nghị định về trách nhiệm của thư viện đối với người sử dụng vốn tài liệu thư
Vũ Thế Phong
40
K51 Thông tin – Thư viện
viện quy định:
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Tại khoản 2 “Thư viện công cộng ở địa phương có trách nhiệm xây
dựng tài liệu tiếng dân tộc thiểu số phù hợp vời đặc điểm dân cư trên địa bàn
để phục vụ đối tượng bạn đọc này”.
Tại khoản 3 “Thư viện công cộng ở địa phương, thư viện các trường
phổ thông và cơ sở giáo dục khác, cung văn hóa thiếu nhi, nhà văn hóa thiếu
nhi có trách nhiệm xây dựng bộ phận tài liệu phù hợp với khả năng, tâm sinh
lý, lứa tuổi của trẻ em; tổ chức phòng đọc, mượn tài liệu dành riêng để phục
vụ trẻ em.”
Tại khoản 4, “Thư viện công cộng có trách nhiệm phối hợp với Hội
người mù xây dựng bộ phận sách, báo bằng chữ nổi và các dạng tài liệu đặc
biệt khác phục vụ cho NKT”.
Tại khoản 6, “Trong thư viện hoạt động bằng ngân sách nhà nước,
người cao tuổi quy định tại Pháp lệnh Người cao tuổi ngày 28 tháng 4 năm
2000, người tàn tật ngày 30 tháng 7 năm 1998, do điều kiện sức khỏe không
có khả năng đến thư viện thì được phục vụ miễn cước phí tài liệu thư viện tại
nhà bằng hình thức gửi qua bưu điện hoặc thư viện lưu động khi có đơn đề
nghị được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận. Tổng cục Bưu điện
chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa – Thông tin và Bộ Tài chính quy định chế
độ miễn cước phí đối với việc gửi sách, báo của thư viện qua bưu điện tới các
đối tượng bạn đọc trên.”
Những văn bản pháp quy trên là cơ sở pháp lý của hoạt động thư viện
phục vụ NKT. Chúng cũng thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước ta đối
Vũ Thế Phong
41
K51 Thông tin – Thư viện
với hoạt động thư viện nói chung và hoạt động phục vụ NKT nói riêng.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
3.3. MỘT SỐ SẢN PHẨM THÔNG TIN, THƢ VIỆN PHỤC VỤ
NGƢỜI KHIẾM THỊ Ở VIỆT NAM
Ở Việt Nam, số lượng tài liệu chuyển dạng quá ít đến nỗi không thể
tính được tỷ lệ phần trăm của chúng so với số đầu tài liệu được phát hành
hằng năm. Hiện nay, các trường phổ thông đặc biệt, Hội người mù, câu lạc
bộ, tổ chức từ thiện và một số thư viện tích cực tham gia sản xuất sách chữ
nổi, sách nói analog, sách nói kỹ thuật số…Nhưng tất cả đều chưa đáp ứng
được nhu cầu học tập, giải trí, thông tin và văn hoá của NKT ở Việt Nam.
3.3.1. Tài liệu chữ nổi
Hệ thống chữ Braille được đưa vào Việt Nam từ cuối thế kỉ thứ XIX .
Mẫu kí hiê ̣u Braille cho ngườ i mù ở nướ c ta sử du ̣ng từ trướ c đến nay có sự không thống nhất g iữa các miền và các trườ ng . Nguyên nhân là do mẫu chữ -tinh. Vì thế có những chữ có Braille vào Viê ̣t Nam nguyên bản là tiếng La
Vũ Thế Phong
42
K51 Thông tin – Thư viện
trong bảng chữ cái tiếng Viê ̣t mà tiếng La -tinh không có như chữ Â , Đ, Ê, Ô cho nên các trườ ng khiế m thi ̣ ở các đi ̣a phương tự nghĩ ra cách kí hiê ̣u theo đă ̣c thù riêng để dù ng cho trườ ng mình. Điều đó dẫn đến viê ̣c ngườ i khiếm thi ̣ của miền Bắc thì không đọc được chữ trong sách của miền Trung , miền Nam
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
và ngược lại gây nhiều khó khăn cho ngườ i khiếm thi ̣ ̀ trong viê ̣c giao lưu, hô ̣i nhâ ̣p
Cho đến nay, sách braille chỉ được xuất bản và lưu hành “nội bộ”! Lý
do thì có nhiều. Nước ta chưa có một nhà xuất bản chính thống nào xuất bản
và in ấn sách braille cho NKT. Những cuốn sách chữ nổi hiếm hoi có được là
do các cơ sở có nhu cầu tự “xuất bản”, tất nhiên được sự cho phép của Nhà
nước. Đó là Hội Người mù Việt Nam và hệ thống các trường PTCS Nguyễn
Đình Chiểu ở ba miền Bắc, Trung, Nam. Hội Người mù Việt Nam khi có
nguồn kinh phí, Hội có chủ trương ra sách Braille để gửi về các địa phương
miễn phí với số lượng rất hạn chế.
Trên thực tế, sách braille chủ yếu là sách giáo khoa phục vụ cho học
sinh khiếm thị. Các sách tham khảo, sách văn hóa, giải trí thông thường rất ít
và hầu như không có. Hình thức xuất bản thực chất là dịch từ sách giáo khoa
thông thường sang chữ braille. Theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
các em khiếm thị học hòa nhập cùng các em sáng mắt chung một chương
trình phổ thông, nhưng do chưa có một chương trình học biên soạn riêng cho
đối tượng đặc biệt này nên các trường đã tự tổ chức dịch từ sách giao khoa
thường thành sách chữ nổi. Hiện nay trường Nguyễn Đình Chiểu – Hà Nội đã
có sách braille các môn cơ bản như Toán, Văn, Tiếng Việt, Ngoại ngữ, Sử,
Địa, Lý, Hóa… từ lớp 1-9. Số lượng bản in không nhiều và thực tế cũng chưa
đủ đáp ứng nhu cầu học của các em trong trường. Sách braille cho các bậc
học cao hơn hầu như không có.
Việc dịch sách này không hề đơn giản, nhất là đối với các môn tự nhiên
và thậm chí vất vả hơn nhiều so với việc dịch sách ngoại ngữ. Dịch các công
thức, thuật ngữ chuyên biệt trong các môn tự nhiên là rất khó: ví dụ như sin,
cos, tang… do không có sự thống nhất cụ thể về cách dịch các công thức nên
mỗi trường lại có một cách dịch khác nhau. Điều đó dẫn đến tình trạng, sách
Vũ Thế Phong
43
K51 Thông tin – Thư viện
Toán chữ nổi của trường Nguyễn Đình Chiểu Hà Nội không thể đọc được ở
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
trường Nguyễn Đình Chiểu TP Hồ Chí Minh. Thêm vào đó, xu hướng cải
cách trong giảng dạy tiểu học là tăng phần quan sát hình họa, giảm lời diễn
đạt nên đòi hỏi người dịch phải có trình độ, có kỹ năng mô tả, diễn giải cụ thể
từ hình họa sang lời văn thật dễ hiểu để các em khiếm thị hình dung được. Chi
phí cho việc dịch sách vì thế rất tốn kém. Còn việc đóng sách thành từng
quyển chữ nổi thì nguyên liệu giấy sử dụng rất đắt tiền. Giấy phải cứng, dày,
dai và giá thành cao. Trung bình, 5 trang chữ braille mới bằng một trang chữ
thường. Máy in chữ Braille cũng thuộc dạng đặc biệt với giá thành khá đắt.
Theo ông Phạm Anh Dũng - Hiệu trưởng trường Nguyễn Đình Chiểu Hà Nội,
chi phí cho bộ sách braille lớp 1 khoảng hơn 2 triệu đồng, gấp hơn 20 so với
giá thành một bộ sách lớp 1 chữ thường! Mặt khác, sách braille không bền
như sách thường và phải được bảo quản cẩn thận, không được để nằm gây
bẹp các điểm nổi, tay sờ có mồ hôi sẽ dễ làm nhòe chữ.
Viện Nghiên cứu chiến lược giáo dục đã trình duyệt dự án thống nhất
ký hiệu chữ braille cho các lớp có cải tiến. Trung tâm nghiên cứ u giáo du ̣c trẻ khuyết tâ ̣t thuô ̣c Viê ̣n khoa ho ̣c giáo du ̣c vớ i sự hỗ trơ ̣ củ a tổ chứ c CRS (Tổ chứ c cứ u trơ ̣ và phát triển ) đã tổ chứ c hô ̣i thảo lần thứ 3 về đề tài " Xây dựng và thống nhất hệ thống kí hiệu Braille cho người mù Việt Nam " để thống nhất
xây dựng hê ̣ thống kí hiê ̣u Braille tiếng Viê ̣t cho cả ba miền và thống nhất các nguyên tắc xây dựng kí hiệu , trong đó có 68 quy tắc cho các môn như Tiếng
Việt, Toán học, Vật Lý, Hoá học, Sinh học, tiến tớ i thay thế cái bảng và dù i viết củ a ngườ i mù bằng mô ̣t phần mềm để ngườ i mù Viê ̣ t Nam có điều kiê ̣n học tốt hơn. Bên cạnh đó các lĩnh vực như tin học, âm nhạc, ngoại ngữ... cũng
cần có một hệ thống kí hiệu hoàn chỉnh, thống nhất để người mù có thể dễ
dàng sử dụng, tiếp cận được với khoa học kĩ thuật, với các phương tiện hiện
đại phục vụ cho cuộc sống hàng ngày. Trung ương Hội Người mù Việt Nam
đã tiếp nhận và khai trương Thư viện chữ nổi cho người mù với vốn đầu tư 10
triệu yên do Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) tại Việt Nam tài trợ,
44
K51 Thông tin – Thư viện
Vũ Thế Phong
đặt tại Trung tâm đào tạo, phục hồi chức năng cho người mù (Hà Nội).
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Báo chữ nổi
Từ trước đến này, người mù chỉ có một tờ báo chuyên dụng có tên là
"Đời mới". Tờ báo được phát đến tận tỉnh hội, phường hội, tới tay từng hội
viên và những người mù, giúp họ hoà nhập hơn với đời sống cộng đồng, tạo
cho họ một... cuộc sống mới". Báo ra đời đã được 33 năm. Ban đầu chỉ là tờ
nội san lưu hành nội bộ với số lượng rất nhỏ do kinh phí hạn hẹp. Đến năm
1988, "Đời mới" chính thức được đăng ký như một tờ tạp chí trong hệ thống
báo chí. Năm 1992 ra thêm bản in chữ thường và "tờ" "Đời mới" truyền thanh
(được in sao ra băng cassette). Có những dịp kỷ niệm quan trọng cần tuyên
truyền và cần có tiếng nói ủng hộ của các cấp ngành, tờ bản in chữ thường
mới được xuất bản. Còn định kỳ, tháng chẵn các hội viên có "tờ" chữ nổi,
tháng lẻ có "tờ" truyền thanh.
3.3.2. Băng sách nói, đĩa CD
Có nhiều tổ chức nhà nước hay cơ quan từ thiện trên cả nước tổ chức
phát hành sách nói nhằm giải quyết phần nào nhu cầu học tập và giải trí cho
người mù và khiếm thị trong cộng đồng như các thư viện tỉnh thành, mái ấm,
nhà mở, trung tâm đặc biệt. Nổi bật nhất là Hội Người mù Việt Nam đã liên
hệ với Hội Phụ nữ phối hợp với Đài Tiếng nói Việt Nam xây dựng phòng
băng sách nói, sản xuất băng (sách nói). Hội Phụ nữ từ thiện TP Hồ Chí Minh
đã khắc phục bằng cách “xuất bản” sách nói: đọc sách giáo khoa thường thu
vào băng cassette và sao nhiều bản đối với bộ sách từ lớp 1 đến lớp 11…
Thư viện Hà Nội (TVHN) có studio sản xuất sách nói cho NKT do quỹ
Force (Hà Lan) tài trợ. Mỗi năm studio này sẽ sản xuất 120 đĩa CD phục vụ
NKT. Bên cạnh đó studio này còn sao chép miễn phí đĩa mềm và sao cóp file
vào các thiết bị cá nhân (MP3, Ipod) theo yêu cầu bạn đọc. Tương lai gần sẽ
có thư viện sách nói trên trang web của TVHN. Là studio đầu tiên trong hệ
45
K51 Thông tin – Thư viện
Vũ Thế Phong
thống thư viện công cộng phía Bắc, nên đây còn là trung tâm cung cấp tài liệu
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
(CD) cho các thư viện tỉnh thành khác nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu tiếp cận
thông tin của NKT.
Từ tháng 10 năm 2003, Thư viện Khoa học Tổng hợp Thành phố Hồ
Chí Minh (TVKHTHTPHCM) đã phát hành và phân phối sản phẩm sách
nói dạng DAISY – dạng sách nói giúp người mù sử dụng như cách đọc của
người sáng, có thể dừng, chọn lại, định vị bất cứ câu, dòng, đoạn hay phần
chương nào của nột cuốn sách. Dự án được xây dựng hoàn toàn bằng nguồn
tài trợ của Tổ chức FORCE (Hà Lan). Tổng kinh phí cho dự án là 17.000
Euro.
Tính đến nay đã có 75 nhan đề và xuất ra dưới hai dạng sản phẩm, là
băng cassette và đĩa CD, chia sẻ phân phối 3.524 CD và 413 băng cassette
cho 200 đơn vị với 20 lượt. Chủ đề tài liệu về khoa học thường thức, khoa học
xã hội, sách thiếu nhi, văn học hiện đại, văn học dân gian, y học, tâm lý, giáo
dục, nông nghiệp, văn hóa xã hội. Sản phẩm được phân phối cho toàn bộ hệ
thống thư viện tỉnh thành trên toàn quốc, hội người mù. Sắp tới, một studio
mới được thành lập hướng vào mục tiêu sản xuất chuyển dạng sách giáo khoa
Vũ Thế Phong
46
K51 Thông tin – Thư viện
và giáo trình cho học sinh, sinh viên.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
3.3.3. Thông tin điện tử
Thư viện Khoa học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã thiết kế
trình tra cứu VIOPAC để người mù và khiếm thị có thể truy cập cơ sở dữ liệu
nguồn lực chung của thư viện và mục lục điện tử này có phân hệ hỗ trợ NKT
dễ dàng tiếp cận thông tin thư mục để tự chọn bất kỳ tài liệu nào họ quan tâm
và cần sử dụng.
Đã có những ứng dụng khác như bộ từ điển điện tử Matta Anh Việt –
Việt Anh, phần mềm Jaws, Duxbury giúp xử lý thông tin tiếng Anh; phần
mềm NDC, VCL… giúp xử lý thông tin tiếng Việt đã được thiết kế và ứng
dụng phổ biến trong các trung tâm tin học phục vụ người mù và khiếm thị.
Gần đây, phần mềm Vì người mù Việt Nam (VMV) được trình làng.
Phần mềm này có một số chương trình ứng dụng dành cho NKT như: Máy
tính điện tử, Đồng hồ điện tử, Lịch âm dương, Xplayer (giúp nghe nhạc),
Thông tin hệ thống, Quản lý tập tin... và một số tài liệu hướng dẫn việc học
tin học, sử dụng máy tính, sách, truyện... VMV là phần mềm miễn phí, bổ
sung thêm nhiều ứng dụng vào danh sách các ứng dụng công nghệ thông tin
dành cho NKT.
Năm 2003, Dự án "Thiết kế Trình Duyệt Web cho Người Mù Việt
Nam" của Trung Tâm Sao Mai được tài trợ $10.000 USD của Ngân Hàng Thế
Giới và $1.750 USD từ tổ chức Enfant Du Vietnam và của Hội Cứu Trợ Trẻ
em tàn tật Tp. HCM hơn $2.200. Toàn bộ chi phí cho dự án là $14.000 USD.
Vào tháng 10/2003 các phiên bản đầu tiên của trình duyệt đã hoàn tất, kỷ
nguyên tiếp cận web đã mở ra cho người mù Việt Nam. Hiện nay các chức
năng bao gồm: Đọc các trang html tiếng Việt, đọc phần nội dung và cả một số
chi tiết về cấu trúc trang như thông báo các thành phần liên kết (link), bảng
(table), biểu mẫu (form), danh sách (list), tiêu đề (heading). Trình duyệt Sao
Mai có thể đọc đủ các phần tử (item) của một biểu mẫu. Tuy nhiên việc điền
Vũ Thế Phong
47
K51 Thông tin – Thư viện
thông tin vào biểu mẫu vẫn còn hạn chế. Người dùng có thể tiện lợi khi điền
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
các biểu mẫu có ít phần tử. Với các biểu mẫu có nhiều phần tử hiện thời trình
duyệt hỗ trợ chưa thuận tiện lắm. Trình duyệt hỗ trợ các trang viết bằng mã
VNI và Unicode dựng sẵn, hiện chưa hỗ trợ mã unicode tổ hợp.
Dự Án Đào Tạo Tin Học Từ Xa Cho NKT của Trung âm Sao Mai đã
tham dự trong cuộc thi với chủ đề "Hãy Sống Với Ước Mơ Của Bạn" do
SamSung tổ chức và đã đạt được giải thưởng trị giá 40.475 đô la. Dự án có 3
giai đoạn thực hiện, bao gồm công tác đào tạo giáo viên trợ giảng; xây dựng
giáo trình, các trang web, lắp đặt thiết bị sao cho phù hợp với khả năng sử
dụng của NKT và giai đoạn cuối cùng là tổ chức các khoá đào tạo.
Dự án đào tạo "Thiết lập mạng lưới đào tạo tin học từ xa" của Trung
tâm Sao Mai đạt giải nhất chương trình "Samsung - niềm hy vọng kỹ thuật
số". Sau một năm triển khai với tổng số tiền tài trợ hơn 40.000 USD, dự án đã
mở rộng mạng lưới đào tạo tin học cho người mù tại các tỉnh Đồng Nai, Tây
Ninh, Bến Tre và An Giang. Ngay trong lượt đào tạo đầu tiên, dự án đã xây
dựng được đội ngũ cán bộ nguồn và chính họ đang trở thành cầu nối, giúp
nhân rộng số NKT biết sử dụng tin học.
Đã có một vài trang web được chú ý thiết kế theo ý tưởng “dành cho
mọi người”, như Trang web của Diễn đàn Người khuyết tật Việt Nam
(www.forum.wso.net), Trang web của Trung tâm Tin học vì Người mù Sao
Mai (www.saomaicenter.org), Dự án xây dựng www.tamhonvietnam.net...
Trang web của Diễn đàn Người khuyết tật Việt Nam
(www.forum.wso.net) là trang web khá chuẩn và có bộ sưu tập thông tin
chuyên biệt dành cho người khuyết tật khá đầy đủ từ luật pháp, tin tức hoạt
động, việc làm và cơ hội giáo dục đào tạo…
Diễn đàn Người khuyết tật khuyến khích mọi người chia sẻ thông tin.
Diễn đàn là một trung tâm thông tin phi lợi nhuận và xin lưu ý là chúng tôi
chỉ nhận thông tin do mọi người cung cấp và không chịu trách nhiệm về bản
Vũ Thế Phong
48
K51 Thông tin – Thư viện
quyền hoặc thẩm định thông tin.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Trang web của Trung tâm tin học vì người mù Sao Mai
(www.saomaicenter.org) cung cấp các chương trình đào tạo tin học cho NKT,
nghiên cứu và phát triển các sản phẩm tin học, thực hiện các dự án liên quan,
phối hợp cùng các đơn vị/tổ chức hữu quan nhằm thúc đẩy việc ứng dụng
công nghệ thông tin, tổ chức hội thảo/diễn đàn, tư vấn kỹ thuật cho cá
nhân/đơn vị, hỗ trợ trang thiết bị và in ấn tài liệu nổi. Tất cả các hoạt
động/dịch vụ hiện nay của Trung Tâm đều được cung cấp miễn phí đến cho
NKT trên cả nước.
Dự án "Xây dựng và triển khai website dành cho người khiếm thị -
www.tamhonvietnam.net" đã được đề xuất và thực hiện bởi một nhóm giảng
viên và sinh viên thuộc Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – Trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội (xuất phát từ ý tưởng của nhóm BKI3 đạt Giải 3
cuộc thi Imagine Cup 2009 toàn quốc) kết hợp triển khai cùng Trung tâm Tin
học Tia Sáng, nhóm Tình nguyện Niềm Tin và rất nhiều tình nguyện viên đến
từ các trường Đại học khác nhau của Hà Nội.
Về mặt nội dung và các tiện ích, website www.tamhonvietnam.net cung
cấp một thư viện sách giáo khoa và sách tham khảo nói cho học sinh các cấp,
hướng tới cung cấp sách tham khảo, truyện audio với số lượng lớn, phục vụ
nhu cầu của cộng đồng. Website mong muốn trở thành một cổng thông tin
chính thức cho người khiếm thị cho phép các tổ chức của người khiếm thị có
thể tự đăng tải, biên tập và xuất bản các thông báo mới nhất, liên quan đến
mình, các thông tin về các phương pháp chữa trị, thông tin về tài trợ, học
bổng dành cho người khiếm thị… Website còn có hệ thống tự động thu thập
tin tức từ các báo điện tử khác nhau, giúp người khiếm thị và người sử dụng
không cần truy cập vào nhiều trang báo điện tử mà vẫn có thể tiếp cận được
các tin tức mới nhất từ các trang báo này thông qua www.tamhonvietnam.net.
Website đã xây dựng một diễn đàn tạo điều kiện trao đổi, giao lưu giữa người
khiếm thị và cộng đồng. Từ đó đây không chỉ là cổng thông tin mà còn là nơi
49
K51 Thông tin – Thư viện
Vũ Thế Phong
chia sẻ và giao lưu tri thức, cuộc sống dành cho mọi người.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Dự án cũng tạo ra cộng đồng các tình nguyện viên hỗ trợ, giúp đỡ người
khiếm thị thông qua website từ việc thu âm/biên tập sách nói đến việc tuyên
truyền, quảng bá và trực tiếp giúp đỡ thông qua diễn đàn trao đổi. Đây cũng
chính là cơ hội để rất nhiều tình nguyện viên có môi trường, điều kiện và
cộng đồng để tham gia vào công việc tình nguyện; đồng thời có thể trao đổi
học hỏi kiến thức lẫn nhau. Website cũng mong muốn trở thành nhịp cầu kết
nối những cảnh đời khó khăn nói chung và người khiếm thị nói riêng với các
tổ chức, cá nhân hảo tâm, các mạnh thường quân trong và ngoài nước.
www.tamhonvietnam.net ra đời với mong muốn trở thành một website
thân thiện, dễ tiếp cận và hướng tới xây dựng một mạng thông tin xã hội cho
cộng đồng những người khiếm thị nói riêng và xã hội nói chung nhằm thúc
đẩy việc chia sẻ thông tin và phát triển tri thức trong đời sống cộng đồng với
tiêu chí “thông tin là của mọi người”.
Một bộ sưu tập sách nói cho NKT rất đáng chú ý là Thư viện sách nói
(http://www.sachnoionline.com). Mỗi năm, Thư viện cần khoảng 30.000 băng
Phục vụ miễn phí: cho 75 đơn vị hội người mù và các trường mù trong
cassette và CD để làm ra sách nói phục vụ dưới các hình thức sau:
Vũ Thế Phong
50
K51 Thông tin – Thư viện
cả nước.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Cho mượn sách nói: người mù ở tại nhà, các cơ sở nuôi trẻ khuyết tật,
trẻ mồ côi và người sáng mắt là người già, học sinh, sinh viên...
Sách nói giáo khoa: Từ lớp 1 đến lớp 12 gồm các môn: Văn, Sử, Địa,
Nội dung sách nói:
Hóa, Sinh, Tiếng Việt, Truyện đọc, Tiếng Anh, Triết học, Lịch sử Việt
Giáo trình Đại học, Cao đẳng và Cao học.
Sách nói văn học: các tác phẩm văn học có trong chương trình học phổ
Nam và Thế giới...
Sách nói về các gương danh nhân: Danh nhân Việt Nam và Thế giới
Sách nói về kiến thức Y học, Khoa học
thông và các tác phẩm có giá trị của Việt Nam và Thế giới.
3.3.4. Một số thông tin dạng khác
Nhạc nổi, Sách có hình nổi (tactile), đồ họa nổi (Tactile graphic),… và
một số dạng sản phẩm khác nữa đã được đưa vào sản xuất thử nghiệm tại Thư
Vũ Thế Phong
51
K51 Thông tin – Thư viện
viện TP. Hồ Chí Minh và trông chờ vào các dự án để có thể sản xuất đại trà
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
phục vụ được tính đa dạng của việc đọc và nhu cầu thông tin của các đối
tượng có nhu cầu đặc biệt này.
Thư viện đóng một vai trò quan trọng trong việc giúp độc giả mù chọn
được tài liệu, thông qua mục lục hay danh mục tài liệu dạng thay thế như
danh mục chữ lớn của vốn tài liệu chữ lớn trong thư viện và thông qua sự hỗ
trợ của cán bộ thư viện hay các nguồn liên lạc giữa thư viện và người sử
dụng. Danh mục in chữ lớn hay những bản đính kèm mô tả, tóm tắt nội dung
tài liệu sẽ có tác dụng khuyến khích đọc là điều rất quan trọng phải làm và
phải nằm trong chương trình xuất bản của thư viện. Thư viện hòa nhập cũng
sẽ phải đảm bảo nếu bất kỳ khi nào lập danh mục nào để quảng cáo các sự
kiện hay trưng bày triển lãm thì sẽ có một số nhan đề hay phiên bản tài liệu
dưới dạng thay thế.
Cũng sẽ rất có ích nếu có bản sao danh mục của các nhà xuất bản cho
những tài liệu sắp xuất bản mà ở dạng thay thế, có tại thư viện hay qua dịch
vụ giao tận nhà hay thư viện lưu động. Tuy nhiên chưa có một nhà kinh doanh
sách nào kể cả sách chữ lớn hay sách nói in danh mục của họ bằng dạng thay
thế.
Vũ Thế Phong
52
K51 Thông tin – Thư viện
Ảnh: Sách chữ lớn xuất bản ở Việt Nam
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
3.4. MỘT SỐ DỊCH VỤ THÔNG TIN, THƢ VIỆN PHỤC VỤ NGƢỜI
KHIẾM THỊ Ở VIỆT NAM
Trước năm 1998, hầu như không có dịch vụ thư viện cho NKT do
nhiều nguyên nhân. Trong đó phải kể đến sự thiếu nhận thức và và hiểu biết
của cán bộ và nhân viên thư viện về những khó khăn và nhu cầu của NKT,
thiếu trang thiết bị và vật tư cần thiết.
Tình hình này được cải thiện sau khi TVHN và TVKHTHTPHCM
thành lập phòng đọc cho NKT dưới sự chỉ đạo và hỗ trợ của Bộ Văn hóa –
Thông tin và chính quyền địa phương. Tiếp theo là các thư viện tỉnh thành
phía Nam và Tây Nguyên. Sau Hội thảo “Hỗ trợ các thư viện công cộng mở
rộng khả năng phục vụ cho NKT” do Vụ Thư viện, TVKHTHTPHCM phối
hợp với Quĩ FORCE tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh từ 15 đến 17 tháng
11 năm 2004, hàng loạt các thư viện công cộng ở miền Trung và Phía Bắc đã
bắt đầu hoạt động này. Đặc biệt là Pháp lệnh thư viện (2001), Khoản 4 điều 6
qui định rõ việc phục vụ độc giả khiếm thị buộc các thư viện phải thực thi
nhiệm vụ của mình. Các dịch vụ thư viện cho NKT tại các thư viện công cộng
hiện nay bao gồm:
- Phục vụ tại chỗ và mượn về nhà
- Hướng dẫn bạn đọc sử dụng máy tính
- Thư viện lưu động
- Truy cập Internet
- In tài liệu chuyển dạng…
3.4.1. Phục vụ tại chỗ và mƣợn về nhà
Các thư viện và các hiệp hội, câu lạc bộ… đều phục vụ NKT tại chỗ và
Vũ Thế Phong
53
K51 Thông tin – Thư viện
mượn về nhà. Có thể nói, đây là dịch vụ cơ bản nhất của các đơn vị này. Việc
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
bạn đọc đến thư viện có thường xuyên hay không là minh chứng rõ nhất cho
hiệu quả hoạt động của thư viện.
Thực tế, từ năm 1999 đến nay, số lượng thư viện công cộng có khả
năng phục vụ bạn đọc khiếm thị mới bắt đầu tăng lên. Những NKT có nhu
cầu tìm hiểu kiến thức hoặc quan tâm đến việc đọc sách đến thư viện như là
một đòi hỏi không thể thiếu và cũng là một yếu tố quan trọng giúp họ hòa
nhập cộng đồng. Thực hiện Pháp lệnh Thư viện, Vụ Thư viện đã chỉ đạo hệ
thống thư viện công cộng mà đầu tiên là TVHN và TVKHTHTPHCM phối
hợp chặt chẽ với chi hội người mù tại địa phương quan tâm đến đối tượng bạn
đọc đặc biệt này.
Thƣ viện Hà Nội có Phòng Khiếm thị phục vụ nhu cầu của đông đảo
bạn đọc khiếm thị. Phòng mở cửa từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, sáng từ 8h
đến 12h, chiều từ 13h30 đến 17h. Chị Nguyễn Thị Hồng Vân, nhân viên
Phòng khiếm thị cho biết: Lượng sách, báo tại phòng đọc hiện nay với hơn
2.000 sách chữ nổi, gần 2.000 sách nói cơ bản đáp ứng nhu cầu thông tin cho
NKT trên địa bàn, góp phần nâng cao vốn hiểu biết cho NKT, giúp họ có
thêm niềm tin, nghị lực để sống hòa nhập với cộng đồng và trở thành người
có ích cho xã hội.
Hiện nay TVHN có khoảng hơn 500 bạn đọc thường xuyên, chiếm 10%
K51 Thông tin – Thư viện
Vũ Thế Phong
số NKT ở Hà Nội (6.000 người). TVHN tương đối chú trọng hoạt động luân 54
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
chuyển sách báo cho NKT. NKT luôn gặp nhiều khó khăn trong khi đi lại,
nhất là trong tình trạng giao thông hiện nay. Để giúp bạn đọc khắc phục khó
khăn này, Thư viện mở rộng hình thức phục vụ thông qua Hội Thanh niên
tình nguyện, phối hợp với các Hội người mù ở quận, huyện, lập tủ sách lưu
động tại cơ sở của Hội. Hàng tháng, cán bộ ở Hội sẽ đến TVHN để đổi sách
phục vụ hội viên của mình. Trong những năm gần đây, hình thức cho mượn
thông qua đội ngũ sinh viên tình nguyện được TVHN khai thác triệt để. Có
ngày, TVHN thông qua hình thức này phục vụ trên 50 sách chữ nổi và sách
nói cho bạn đọc. Việc đưa sách đến tận tay NKT tại cơ sở cũng là dịp để cán
bộ thư viện nắm bắt được nhu cầu của bạn đọc, trên cơ sở đó xây dựng kế
hoạch bổ sung kịp thời.
Trong những năm vừa qua, TVHN đã tiến hành thu thập tài liệu và tăng
lượng đầu sách phục vụ bạn đọc khiếm thị. Ông Chu Ngọc Lâm- Giám đốc
TVHN cho biết: “Chúng tôi đã đẩy mạnh công tác phục vụ bạn đọc, số lượng
đầu sách được tăng lên với nhiều thể loại sách khác nhau như sách nói, sách
chữ nổi Braile, và thông qua hệ thống vi tính đặc biệt tại thư viện dành cho
đối tượng độc giả khiếm thị. Hầu hết những NKT đều đi lại khó khăn. Do vậy
với những trường hợp quá khó khăn, thư viện hỗ trợ kinh phí đi lại. Tuy
nhiên, do điều kiện kinh tế còn hạn hẹp nên số lượng được hỗ trợ chưa thật
nhiều…”.
Thƣ viện Khoa học Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh là thư viện tiêu biểu
cả nước trong việc phục vụ NKT. Phòng đọc khiếm thị được khánh thành
vào 23 tháng 9 năm 1999 nhân kỷ niệm 54 năm ngày Nam bộ kháng chiến.
Phòng đọc khiếm thị nhận được sự giúp đỡ quí báu của các cơ quan, cá nhân
trong nước và nước ngoài như Vụ Thư viện tặng 94 cuốn sách chữ nổi; ông
Đinh Điền tặng phần mềm in tự điển Anh Việt; Thư viện Quốc hội Mỹ tặng
Vũ Thế Phong
55
K51 Thông tin – Thư viện
17 cuốn sách; ông Tony Tùng (Việt kiều Island) tặng 3 máy vi tính.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Vốn tài liệu:
* Chữ sáng:
Sách: 02 nhan đề / 02 cuốn (tiếng Việt).
Tạp chí: 01 nhan đề /11 cuốn (tiếng Anh).
* Chữ Braille:
Sách: 16 nhan đề /120 cuốn (tiếng Việt: 09 nhan đề /96 cuốn; tiếng Anh: 07
nhan đề / 24 cuốn).
Tạp chí: 03 nhan đề / 67 cuốn (tiếng Anh).
Băng cassette: 136 nhan đề / 493 cuốn (tiếng Việt: 23 nhan đề / 148 cuốn;
tiếng Anh: 112 nhan đề / 344 cuốn; ngôn ngữ khác: 01 nhan đề / 01 cuốn).
Đĩa CD: 326 nhan đề / 620 đĩa (tiếng Việt: 93 nhan đề / 330 đĩa; tiếng Anh:
176 nhan đề / 213 đĩa; ngôn ngữ khác: 57 nhan đề / 77 đĩa).
Phần mềm phục vụ: NDC, VCL, JAWS, Sao Mai Browser, Mata,
Duxbury, Allegro, Braille, Sigtuna, Playback.
Lƣợt bạn đọc: Tổng số bạn đọc khiếm thị đến thư viện thường xuyên:
35 người.
Lượt bạn đọc bình quân 2-4 người / ngày. Số lượng chưa nhiều, do vấn
đề đi lại, mặc dù hiện nay chính phủ đã có chính sách miễn phí xe bus nhưng
việc qua lại giữa dòng xe cộ đông đúc vẫn còn gây khó khăn cho bạn đọc.
Đây cũng là trở ngại khi người khiếm thị muốn tiếp xúc và sử dụng vốn tài
liệu thư viện.
Giờ phục vụ: Phục vụ liên tục từ 8 giờ 00 đến 16 giờ 00 các ngày từ
thứ hai đến thứ năm, nghỉ phục vụ ngày thứ sáu, thứ bảy và chủ nhật.
Trung tâm Máy tính cho NKT của TVKHTHTPHCM được đầu tư xây
dựng khá nhiều. Hiện nay, Trang thiết bị tại Trung tâm Máy tính như sau:
56
K51 Thông tin – Thư viện
- Trang thiết bị: Vũ Thế Phong
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
+ 30 máy tính được nối mạng.
+ 01 máy in laser HP 1300
+ 01 máy scanner
+ 04 Victor reader
+ 02 đường ADSL kết nối Internet.
- Phần mềm:
+ Bộ office
+ Các phần mềm đồ hoạ: Autocad, Photoshop, CorelDraw,..
+ Công cụ tra cứu từ điển online : Elexicon Online.
+ Jaws for Windows cho người khiếm thị
+ SMBrowser: trình duyệt web cho người khiếm thị.
+ Phần mềm quản lý Internet (quản lý người dùng).
+ Vốn tài liệu phong phú: các bộ đĩa CD-ROM khoa học kỹ thuật, học ngoại
ngữ (Anh, Pháp, Hoa, Nhật)
- Thiết lập mạng Workgroup.
Xu thế chung của các thư viện thế giới là sử dụng ngày càng nhiều các
trang thiết bị hiện đại để tăng cường hiệu quả hoạt động, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của bạn đọc và giảm cường độ làm việc của cán bộ. NKT có
nhiều hạn chế trong việc tiếp cận các công cụ hiện đại này, do đó, cán bộ thư
viện cần tiến hành hướng dẫn sử dụng máy tính cho bạn đọc. Công việc này
cần được tiến hành liên tục, vì trình độ công nghệ thông tin thế giới không
ngừng tăng lên.
Thông tin điện tử dần dần chiếm vai trò không thể thay thế trong nguồn
Vũ Thế Phong
57
K51 Thông tin – Thư viện
lực thông tin của các thư viện. Tạo điều kiện cho NKT truy cập Internet, tiếp
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
cận nguồn tài nguyên khổng lồ trên Internet là công việc không hề đơn giản,
đòi hỏi sự quan tâm, hợp tác của rất nhiều người.
3.4.2. Thƣ viện lƣu động
Các thư viện tỉnh, thành phố,
nhất là TVKHTHTPHCM và TVHN
đều tổ chức thư viện lưu động để
phục vụ đông đảo NKT ở vùng sâu,
vùng xa. Thư viện lưu động sẽ dịch
chuyển trên toàn tỉnh, thành phố, tới
những điểm đã được định sẵn. Mục
đích khi lập ra hệ thống thư viện đặc biệt này là để phục vụ những người già
cả hay những người không có khả năng tới những thư viện cố định trong
thành phố bởi lý do sức khỏe hay vì bất cứ một lý do nào khác. Tuy nhiên,
hoạt động này cần được nhân rộng hơn nữa để đảm bảo NKT có điều kiện
tiếp cận sách báo chuyển dạng mà không cần trực tiếp đến thư viện.
Dịch vụ "Xe thư viện lưu động dành cho NKT" được
TVKHTHTPHCM khai trương ngày 20/10/2007. Đây là xe thư viện lưu động
Vũ Thế Phong
58
K51 Thông tin – Thư viện
đầu tiên dành cho NKT ở Việt Nam với tổng kinh phí đầu tư là 66.000 USD.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Một chiếc xe bán tải phục vụ cho NKT với 4 trạm máy tính kết nối
Internet, các phần mềm ứng dụng, 1 Máy in chữ nổi, 1 máy phóng to (CCTV),
18 Máy đọc sách nói (Victor Reader); 10 Máy đọc sách nói bỏ túi (Victor
Reader Stream); 1 máy nhiệt làm phồng giấy (Heater machine); Tài liệu thay
thế bao gồm: sách chữ nổi, hình minh họa nổi, sách minh họa nổi cho trẻ em,
sách nói kỹ thuật số.
Dự án do Force Foundation (Hà Lan) và Standard Chartered Bank tài
trợ với tổng chi phí là: 66,000 USD, trong đó Force Foundation hỗ trợ 47,500
USD và 18,500 USD do Standard Chartered Bank. Ngoài ra, Force
Foundation sẽ hỗ trợ kinh phí hoạt động khoảng 10,000 USD cho hai năm
2008-2009.
Để giúp người đọc có thể xem sách tại nhà, thư viện cũng cho mượn
máy đọc sách nói, máy đọc sách bỏ túi và các loại sách như chữ nổi, nói kỹ
thuật số, băng catsette, hình minh họa nổi, sách cho trẻ em.
3.4.3. In tài liệu chuyển dạng
Việc in các tài liệu chữ nổi, sách nói ngày càng được quan tâm. Sách
giáo khoa, sách giải trí, truyện… liên tục được xuất bản. Đây là tín hiệu đáng
Vũ Thế Phong
59
K51 Thông tin – Thư viện
mừng cho NKT ở nước ta.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Trên thực tế, các nhà xuất bản Việt Nam hiện nay chưa xuất bản các ấn
phẩm dành cho NKT mà chủ yếu công việc này hiện nay do Hội Người mù và
TVHN, TVKHTHTPHCM… thực hiện.
Thư viện chữ nổi cho người mù
Việt Nam (Hà Nội) ngoài việc cung cấp
sách báo cho độc giả mượn và đọc tại chỗ,
còn có nhiệm vụ biên soạn, in sách bằng
chữ nổi. Qua gần 1 năm triển khai, thư
viện đã biên soạn và in 500 cuốn sách, với
40.000 trang in bằng chữ nổi, phục vụ nhu
cầu học tập, nâng cao trình độ văn hóa của NKT như sách giáo khoa tiếng
Việt lớp 1 tập một và hai, sách phục hồi chức năng, sách dạy xoa bóp, bấm
huyệt, tập sách "Những tấm gương phụ nữ mù" tập một và giáo trình tiếng
Anh Headway.
Được sự hỗ trợ về thiết bị của
Quỹ Force (Hà Lan) từ đầu năm 2009
đến nay, TVHN đã sản xuất thành công
22 đầu sách nói hiện đại, với gần 3.000
bản sách dành cho NKT... Ông Chu
Ngọc Lâm, Giám đốc TVHN chia sẻ:
Ngoài việc cung cấp thông tin khoa học
cho NKT, các sách nói còn có nội dung
giới thiệu về lịch sử Thăng Long - Hà
Nội, ẩm thực, phố cổ Hà Nội... Và, ngay sau khi "ra lò", toàn bộ số sách này
đã được luân chuyển xuống thư viện và hội người mù 62 tỉnh, thành phố khác.
Như vậy, những NKT trên mọi miền đất nước đều có cơ hội tìm hiểu nét văn
hóa đặc sắc của Hà Nội từ ngàn xưa đến nay. Công việc in tài liệu
chuyển dạng đã và đang được TVKHTHTPHCM triển khai khá tích cực. Đây
Vũ Thế Phong
cũng là địa chỉ cung cấp và hỗ trợ các đầu sách quý, có giá trị cho các thư 60 K51 Thông tin – Thư viện
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
viện trên cả nước hiện nay. Bà Nguyễn Thị Bắc- Giám đốc Thư viện cho biết
về những dự án phát triển thư viện và các dịch vụ hỗ trợ bạn đọc khiếm thị
trong thời gian tới: “Những dự án mà chúng tôi đã thực hiện đều hướng tới
mục tiêu xóa bỏ rào cản đối với NKT. Trong thời gian tới, việc sản xuất sách
dành cho trẻ em khiếm thị sẽ được triển khai. Việc chuyển dạng tài liệu thì
chúng tôi cũng đã thực hiện từ lâu, nhưng thời gian tới công việc này sẽ được
đẩy mạnh với việc cho ra thêm nhiều đầu sách…”. Ngoài ra, Thư viện còn có
dịch vụ chuyển dạng tài liệu theo yêu cầu của bạn đọc.
Trung tâm Sao Mai tại Thành phố Hồ Chí Minh được tài trợ xây dựng
Dự Án Thiết Lập Phòng In Chữ Nổi được tài trợ với số tiền 4,000 đô la Mỹ.
Dự án này sẽ giúp cho các học viên khiếm thị những kỹ năng cơ bản về in ấn
tài liệu chữ nổi.
Vũ Thế Phong
61
K51 Thông tin – Thư viện
Ảnh: Một số thiết bị in tài liệu chuyển dạng
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
3.5. MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
3.5.1. Ưu điểm
- Nhà nước ta đã ban hành những văn bản, những quy định và đặc biệt
là Pháp lệnh chăm lo tới việc phát triển hệ thống SP&DV thông tin dành cho
NKT. Trên thực tế, hàng năm Vụ Thư viện đã tổ chức những cuộc hội thảo về
thư viện công cộng phục vụ NKT. Đây là nền tảng đồng thời cũng là cơ sở
cho hệ thống các thư viện công cộng có những hoạt động và chính sách quan
tâm hơn tới NKT của địa phương mình. Điều này cũng nói lên sự quan tâm
sát sao của Nhà Nước ta tới công tác phát triển “văn hóa đọc ” của NKT.
- Một trong những ưu điểm dễ nhìn nhận nữa chính là trong những năm
gần đây hệ thống SP&DV thông tin không ngừng được đầu tư và nâng cấp.
Một thực tế không thể phủ nhận đó là việc đầu tư vào công tác xây dựng vốn
tài liệu chuyển dạng dành cho NKT được đẩy mạnh hơn, song hành cùng nó
là việc thư viện không ngừng tăng cường và sẻ chia các phương tiện, thiết bị
hỗ trợ đọc có tại thư viện hoặc chuyển giao tới Hội người mù địa phương để
đưa thông tin đến NKT một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.
Đặc biệt TVKHTHTPHCM luôn tìm những người có giọng nói tốt để
tuyển làm cộng tác viên cho studio thu băng tài liệu cho người khiếm thị. Họ
không chỉ cung cấp cho người khiếm thị những tài liệu phục vụ học tập mà
còn phục vụ cả báo chí cập nhật hàng ngày, đặc biệt là xuất bản những bản
nhạc bằng chữ nổi… Có thể thấy rằng hoạt động thư viện dành cho người
khiếm thị trong thời gian vừa qua đã có những sự quan tâm đầu tư thiết thực.
Điều đó phản ảnh dấu hiệu của sự tiến bộ rõ nét trong hoạt động bắt đầu được
triển khai và ngày càng đa dạng hóa
- Đã tranh thủ được sự giúp đỡ và hợp tác quốc tế trong việc phát triển
nguồn tin và đầu tư các máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho nhu cầu tìm
kiếm và khai thác thông tin của NKT. Công tác ngoại giao và hợp tác quốc tế
Vũ Thế Phong
62
K51 Thông tin – Thư viện
luôn được xúc tiến, đặc biệt trong lĩnh vực phát triển hệ thống SP&DV cho
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
người khiếm thị ở nước ta hiện nay khi mà hệ thống SP&DV chuyên biệt
dành cho NKT đang trong tình trạng thiếu thốn khá nhiều về vốn tài liệu và
cơ sở vật chất, trang thiết bị. Việc có quan hệ thân thiết với tổ chức nước
ngoài giúp chúng ta có được các lợi ích sau:
+ Đào tạo, tập huấn trong và ngoài nước về nghiệp vụ cho cán bộ phục vụ bạn
đọc khiếm thị
+ Tăng cường việc ứng dụng công nghệ trong công tác phục vụ
+ Tạo điều kiện cho những người hoạt động trong cùng lĩnh vực của các nước
khác nhau học tập và chia sẻ kinh nghiệm
- Trong những năm gần đây, khi mà công nghệ thông tin đã có những
tác động mạnh mẽ và làm thay đổi cục diện bộ mặt xã hội, thì NKT cũng
không phải là đối tượng nằm ngoài những lợi ích mà công nghệ thông tin đem
lại. Công nghệ thông tin với sự ra đời của các thiết bị hỗ trợ nghe nhìn hiện
đại, công nghệ thông tin với tiến bộ vượt bậc về dạng tài liệu số hóa, giúp
NKT nắm bắt vấn đề một cách tốt hơn.
- Hiện nay có rất nhiều lựa chọn để NKT có thể truy cập được thông
tin. Bên cạnh chữ nổi truyền thống đã có chữ nổi được máy tính hoá
(Computerised Braille) ; bên cạnh sách nói dạng analog là băng cassettes đã
có sách nói kỹ thuật số (Digital Talking books) và rất nhiều hỗ trợ công nghệ
khác.
3.5.2. Nhược điểm
Về sản phẩm
Chỉ có một tỉ lệ tài liệu rất nhỏ (khoảng 2-5%) trên thế giới được
chuyển sang các dạng khác nhau cho NKT – đó là một con số đáng chú ý.
Kiến thức thì phong phú vô tận mà nguồn tài liệu chứa đựng nó dành cho
người khiếm thị lại nhỏ bé vô cùng. Những thông tin được cung cấp cho
người khiếm thị cũng có những nét khác biệt. Tại các Hội người mù, mái ấm
Vũ Thế Phong
tình thương, các câu lạc bộ dành cho người khiếm thị chủ yếu là sách về sức 63 K51 Thông tin – Thư viện
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
khỏe, tâm lí, nghề nghiệp…, tại các thư viện các tỉnh thành trong cả nước chủ
yếu là tiểu thuyết văn học, tranh truyện dành cho thiếu nhi, các cuốn bách
khoa thư, từ điển… mà không có những sách mới hay sách nói về khoa học
công nghệ. Nhìn chung những thông tin mới thì ít được cập nhật trong vốn tài
liệu dành cho người khiếm thị.
Sách chữ nổi ít người sử dụng vì nó chỉ thích hợp cho người mù bẩm
sinh và trẻ em, hơn nữa chiếm nhiều diện tích và khó chia sẻ. Sách chữ lớn
chưa được các nhà xuất bản ở nước ta quan tâm, trong khi đó máy trợ thị lại
rất đắt, cá nhân không thể trang bị được. Sách nói là băng cassetes khó tìm
các đoạn cần nghe. Máy tính và các ứng dụng của nó tương đối phức tạp. Cơ
hội sử dụng công nghệ cho người nghèo còn hạn chế. Ngân sách còn hạn hẹp,
đầu tư nước ngoài chưa nhiều.
Về dịch vụ thư viện
- Hệ thống dịch vụ chưa phát triển, mới chỉ dừng lại ở một số thư viện:
TVKHTHTPHCM, TVHN... Việc hợp tác giữa các cơ quan có dịch vụ cho
NKT chưa tốt dẫn đến hạn chế trong việc học tập và chia sẻ kinh nghiệm. Cán
bộ thư viện chưa được huấn luyện đầy đủ để hiểu biết về đối tượng phục vụ
và triển khai các dịch vụ thích hợp.
- Thư viện lưu động cho người mù hoạt động chưa liên tục.
TVKHTHTPHCM chỉ có 2 xe thư viện lưu động, trong đó có 1 xe cho NKT
nên chưa thể thỏa mãn được nhu cầu thông tin của NKT.
- Hình thức mượn liên thư viện còn rất hạn chế.
3.5.3. Nguyên nhân
Nhà nước chưa có cơ chế chính sách cụ thể, chưa quan tâm một cách
thiết thực đối với vấn đề SP&DV thông tin dành cho NKT. Trong khi đó hoạt
Vũ Thế Phong
64
K51 Thông tin – Thư viện
động này lại đòi hỏi nhiều hơn nữa mối quan tâm của Đảng, Nhà Nước và
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
toàn xã hội. Sự kết hợp giữa các bộ, ngành và các tổ chức xã hội chưa được
linh hoạt. Nhận thức và kiến thức của cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lí các cơ
quan thông tin - thư viện cơ sở còn nhiều hạn chế. Kinh phí đầu tư của Nhà
Nước nói chung và cơ quan thông tin - thư viện nói riêng còn hạn chế, chưa
có quy định cụ thể. Trình độ cán bộ thông tin ở các cơ quan thông tin - thư
viện còn chưa được trang bị đầy đủ kĩ năng phục vụ thông tin cho NKT. Bản
thân những người mù và đại diện cho họ là Hội Người mù Việt Nam chưa
thật quan tâm sát sao, chưa có kiến nghị với các cấp, các ngành…
Những nguyên nhân trên đã đưa tới hiện trạng các phòng đọc dành cho
người khiếm thị tại các thư viện trên toàn quốc còn hết sức nghèo nàn về mọi
mặt. Thực tế thì phòng đọc cho người khiếm thị tại các tỉnh thành, đặc biệt là
ở những tỉnh lẻ vẫn chưa thu hút được người khiếm thị đến để sử dụng và tìm
hiểu các SP&DV của thư viện. NKT mới dừng lại ở mức sử dụng những gì họ
có và những SP&DV được chuyển phát miễn phí đến Hội người mù và nhà
riêng.
3.6. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
Để tìm một lối đi cho việc phát triển hệ thống sản phẩm dịch vụ thông
tin thư viện phục vụ người khiếm thị ở nước ta, chúng ta cần có nhiều giải
pháp và những điều chỉnh hợp lí trong công tác quản lí cũng như trong việc
tăng cường hệ thống sản phẩm – dịch vụ dành cho người khiếm thị ở các thư
viện công cộng trong cả nước.
3.6.1. Cần có cơ chế, chính sách cho người khiếm thị
Quyền lợi của NKT và người khuyết tật hiện nay đã được làm rõ trong
luật pháp Anh, thông qua việc ban hành Đạo luật chống phân biệt đối xử
(DDA) năm 1995, đặc biệt là Mục Sản phẩm và Dịch vụ của Đạo luật này có
hiệu lực từ năm 1999 và Đạo luật Người khuyết tật và Nhu cầu giáo dục đặc
Vũ Thế Phong
biệt năm 2001. Dưới những điều khoản này, mọi nhà cung cấp dịch vụ phải 65 K51 Thông tin – Thư viện
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
có trách nhiệm không được từ chối phục vụ, không được phục vụ kém chất
lượng, không được hạ thấp chất lượng của dịch vụ dành cho người khuyết tật.
Đảng và Nhà nước ta cần phải có cơ chế, chính sách phù hợp, đặc biệt
là trong vấn đề đầu tư kinh phí, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại.
Cần có sự phối hợp giữa các bộ: Bộ Văn hoá – Thể thao và Du lịch,
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Lao động và Thương binh xã hội... và
quan trọng là Hội Người mù trong việc phát triển hệ thống SP&DV thông tin
phục vụ NKT. Bởi nhìn vào thực trạng trên toàn quốc, NKT phần đông cũng
là những người có hoàn cảnh sống hết sức khó khăn. Họ đã thiếu thốn về mặt
tinh thần, đồng thời cũng kham khổ, chật vật hơn về mặt vật chất. Qua điều
tra cho thấy, hầu hết NKT rất ngại đến thư viện vì lí do đi lại khó khăn. Tuy
nhiên tìm hiểu sâu xa hơn ta biết rằng trong cái nguyên do đó còn bao hàm cả
vấn đề chi phí đi lại, tâm lí mặc cảm, e dè… Làm thế nào để người khiếm thị
có thể dễ dàng tiếp cận thông tin, hăng hái đến thư viện hơn? Đó không chỉ là
câu hỏi dành riêng cho ngành thư viện, mà đó còn là bài toán đòi hỏi các
ngành các cấp nói chung và từng địa phương nói riêng có những giải pháp để
hỗ trợ về mọi mặt cho họ vượt qua chính bản thân mình để bắt kịp nhịp sống
của xã hội hôm nay.
Trung ương Hội Người mù và Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có sự thống
nhất về kí tự chữ Braille trên toàn quốc để có thể dễ dàng trong việc chia sẻ
thông tin.
3.6.2. Cần tăng cường đầu tư kinh phí cho người khiếm thị
Như ta đã biết, mỗi năm Nhà nước ta đều có trích một khoản kinh phí
để bổ sung vốn tài liệu cho mỗi thư viện, trong đó có kinh phí dành cho việc
phát triển nguồn tin cho NKT. Vấn đề không phải là kinh phí nhiều hay ít,
điều tôi muốn nói ở đây là nhấn mạnh đến vai trò của người cán bộ lãnh đạo.
Vũ Thế Phong
Bản thân cán bộ quản lí ở mỗi thư viện cần phải nhận thức được tầm quan 66 K51 Thông tin – Thư viện
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
trọng của vốn tài liệu chuyển dạng cùng những thiết bị hỗ trợ đọc dành cho
NKT và nắm bắt rõ nhu cầu đọc của họ. Làm được điều đó cũng có nghĩa là
người cán bộ quản lí sẽ biết cân đối và ưu tiên hơn trong việc xây dựng và
phát triển vốn tài liệu phục vụ NKT tại địa phương mình.
3.6.3. Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và phần mềm chuyên dụng
Thư viện ở Anh được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và
phần mềm khá nhiều. Kiểu kiến trúc của các tòa nhà thư viện ở Anh rất thuận
lợi cho NKT: độ sáng hợp lý, có lối đi dành riêng cho NKT…
Thư viện vùng Islington (http://www.islington.gov.uk/libraries/) có
phần mềm Libris Envisage với màn hình phóng to, bàn phím có thể điều
chỉnh, phát âm, giao diện, kết hợp điều chỉnh phối màu, giao thức phát âm và
phóng đại…
Các thư viện Việt Nam có thể tham khảo kinh nghiệm của Anh để tiến
hành đầu tư có hiệu quả, như:
- Dành một phần trên website để cập nhật và giới thiệu kỹ hơn các sản
phẩm và dịch vụ dành cho NKT tại thư viện.
- Hiện đại hoá, đa dạng hóa các thiết bị thư viện nhằm tạo điều kiện cho
NKT có cơ hội tiếp xúc với nguồn thông tin dồi dào thông qua các thiết bị hỗ
trợ.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thư viện, hoàn thiện các
phần mềm quản lý thư viện dành cho NKT.
- Mua các thiết bị hiện đại như kính phóng đại, máy tính cải tiến…
3.6.4. Đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ thông tin, thư viện
Các cơ quan TTTV cơ sở phải đa dạng hoá các loại hình SP&DV, đẩy
Vũ Thế Phong
67
K51 Thông tin – Thư viện
mạnh hoạt động Marketing, quảng bá dịch vụ thư viện cho NKT. Mục lục
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
truy cập được, danh mục, mục lục liên hợp cho người mù… đều là những sản
phẩm mà chúng ta còn thiếu. Không riêng gì hoạt động thư viện, Marketing
và công tác quảng bá sản phẩm dịch vụ có mặt trong hầu hết các lĩnh vực hoạt
động xã hội. Chúng ta phải nói chúng ta đang có những gì, chúng ta đang làm
những gì để NKT biết đến để tìm hiểu và sử dụng. Đôi khi marketing còn là
động lực thúc đẩy nhu cầu tìm kiếm thông tin của NKT cao hơn, bởi hoạt
động này đã nói cho họ biết những tiện ích của thư viện dành cho họ, những
thông tin nhiều hơn họ có thể biết… Hình thức marketing thường là thông qua
các cuộc triển lãm, các cuộc thi hay các đợt tuyên truyền, giao lưu, gặp mặt…
3.6.5. Nâng cao trình độ cho cán bộ thư viện
- Tăng cường đội ngũ cán bộ để kịp thời đáp ứng các hoạt động phục
vụ NKT.
- Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, các nhà quản lý thư viện
cần tổ chức các buổi tập huấn kỹ năng cho cán bộ thư viện.
- Đồng thời, thư viện cũng nên khuyến khích, động viên cán bộ tự học,
tự rèn luyện để nâng cao kiến thức cho bản thân, từ đó có đóng góp tích cực
vào công tác chung của thư viện.
- Cần thường xuyên xây dựng mô hình tư vấn viên để sẵn sàng giải
quyết thắc mắc của người dùng tin khiếm thị.
3.6.6. Quan tâm giúp đỡ người khiếm thị vượt qua rào cản tâm lý
Cần giúp NKT vượt qua rào cản về tâm lí. Đặc biệt là Hội Người mù
ở các cấp tỉnh thành phải quan tâm đến nguyện vọng, tâm lí, hoàn cảnh, số
lượng cũng như nhu cầu tin của NKT. Thông qua những con số thống kê của
Hội người mù và Bệnh viện mắt Trung ương, ta có thể hiểu được đa phần
Vũ Thế Phong
68
K51 Thông tin – Thư viện
người khiếm thị ở nước ta cũng đồng thời là những người có hoàn cảnh hết
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
sức khó khăn. Họ mặc cảm về bệnh tật, họ mặc cảm về gia cảnh của mình.
Gặp và tiếp xúc với những NKT mới hiểu được họ mong muốn những gì. Chỉ
là một công việc bình thường với nguồn thu nhập ổn định, đảm bảo cho cuộc
sống, điều tưởng chừng đơn giản ấy lại hết sức khó khăn khi mà những phúc
lợi xã hội và những quỹ từ thiện dành cho họ không thật nhiều, NKT lại gặp
rất nhiều trở ngại khi tìm kiếm cho mình một công việc. Nắm bắt và quán triệt
nguyên tắc bình đẳng xã hội, chúng ta cần tạo công ăn việc làm cho những
NKT, thường xuyên quan tâm đến họ bẳng những hành động và cử chỉ thân
thiện, tin tưởng, giúp họ nhanh chóng hòa mình vào cộng đồng để cùng lao
động và cống hiến cho đất nước.
Ngoài ra, hầu hết NKT có trình độ văn hóa chuyên môn chưa cao nên
khi NKT đến thư viện, cán bộ thư viện cần tiến hành hướng dẫn bạn đọc sử
dụng các SP&DV, nhất là khi SP&DV đó đi kèm với các trang thiết bị hiện
đại.
3.6.7. Mở rộng liên kết, hợp tác với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài
nước
Ở Anh, các cơ quan TTTV hợp tác với nhau chặt chẽ trong việc phục
vụ NKT. Đây là kinh nghiệm rất quý báu với nước ta.
Tranh thủ sự hợp tác để phát triển hệ thống SP&DV TTTV phục vụ
NKT là một giải pháp hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Như chúng
ta đã biết, Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, cũng có thể gọi là quá trình “thoát nghèo” để đi lên sánh vai
cùng các cường quốc năm châu. Do vậy, trong lĩnh vực xây dựng hệ thống
SP&DV thư viện cho NKT nói riêng, bên cạnh những nỗ lực nội tại, chúng ta
cần phải biết tận dụng những cơ hội, những mối quan hệ hợp tác đầu tư để
Vũ Thế Phong
69
K51 Thông tin – Thư viện
góp phần vào việc cải tiến công nghệ, phục vụ tốt hơn nhu cầu của NKT.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Một thực tế cho thấy, ở các nước trên thế giới, khi mà băng cassette
dành cho người khiếm thị đã không còn được ưa dùng bởi những bất tiện của
nó khi sử dụng như: khó tìm được đoạn cần nghe, khó cho việc sắp xếp bảo
quản… và chúng đang dần được thay bằng các máy đọc kĩ thuật số (tài liệu số
hóa) thì ở Việt Nam, trong đa số các thư viện có phục vụ NKT, băng cassets
là một trong những dạng tài liệu chủ yếu và phổ biến có trong thư viện. Chỉ
rất ít thư viện có tài liệu số hóa và các dạng tài liệu khác phục vụ NKT. Đặc
biệt, các phương tiện hỗ trợ nghe nhìn cho NKT tại đây còn rất ít ỏi và chưa
thuận tiện để sử dụng.
Hợp tác để quản lý và chia sẻ nguồn lực tốt hơn hay ít nhất cũng tránh
được những nỗ lực lặp lại. Hợp tác giữa những cơ quan trong và ngoài nước
trong việc chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm trong việc ứng dụng công nghệ
trên quy mô lớn, hợp tác với chính độc giả để triển khai dịch vụ. Ta có thể lấy
ví dụ từ vài hoạt động thực tế ở các thư viện phục vụ người khiếm thị của
TVHN và TVKHTHTPHCM như: Tạo điều kiện để độc giả khiếm thị có thể
theo đuổi chương trình đào tạo từ xa của trường Hadley (Mỹ), sản xuất sách
nói cho người khiếm thị kết hợp với sản xuất sách nói tiếng dân tộc thiểu số,
hội nhập trẻ em khuyết tật nói chung và trẻ em khiếm thị nói riêng vào sân
chơi chung với các em sáng mắt trong các cuộc thi vẽ tranh hay kể chuyện
theo sách…
3.6.8. Mở rộng mạng lưới thư viện phục vụ người khiếm thị
Vẫn còn khó khăn khi người tàn tật đi ra ngoài một mình vì thành phố
thiếu những đường đi và phương tiện giao thông có thiết kế đặc biệt dành cho
người khuyết tật. Việt Nam chưa có cơ sở hạ tầng như là những lối đi trong
công viên công cộng dành cho người khuyết tật và hệ thống giao thông hữu
ích để người khuyết tật có thể đi ra ngoài mà không cần nhiều đến sự trợ giúp
Vũ Thế Phong
70
K51 Thông tin – Thư viện
của người nhà. Theo Vietnamnet về chương trình người khuyết tật tiếp cận
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
các công trình công cộng thì phần lớn các công trình đang xây dựng và sử
dụng đều thiếu phương tiện và trang thiết bị cũng như các giải pháp thiết kế
tiếp cận sử dụng đối với người khuyết tật, là rào cản hạn chế người khuyết tật
hòa nhập cộng đồng, phát huy năng lực, đóng góp cho xã hội.
Thật nhiều những giải pháp mà chúng ta có thể tiến hành để thực hiện
tốt hoạt động cung cấp SP&DV thư viện dành cho NKT. Tuy nhiên, hiệu quả
của nó đạt được đến đâu còn phụ thuộc vào ý thức của mỗi con người trong
xã hội về NKT và những nhu cầu thiết yếu của họ, phụ thuộc vào sự tin tưởng
và tích cực của bản thân những NKT trong việc sử dụng thư viện như một
phương tiện để nắm bắt thông tin cho mình. Có làm được như vậy, cuộc sống
của NKT sẽ không còn là những bóng đêm mờ ảo, thay vào đó là ánh sáng
Vũ Thế Phong
71
K51 Thông tin – Thư viện
của niềm vui và sự hy vọng về những chân trời mới.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
KẾT LUẬN
Chúng ta đang sống trong những thập niên đầu của thế kỷ XXI, thế kỷ
mà công nghệ thông tin, truyền thông và thông tin ngày càng phát triển mạnh
mẽ và phong phú. Có thể nói, thông tin đóng vai trò quan trọng trong đời sống
xã hội của con người, là nguồn lực phát triển của mỗi quốc gia. Vì vậy, vấn đề
thu thập nguồn tin, tổ chức tạo dựng các sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa
học phục vụ tốt nhất cho mọi người dùng tin (trong đó có người khuyết tật)
hoạt động trong mọi lĩnh vực để không ngừng nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần là vấn đề có ý nghĩa quan trọng.
Thư viện được coi là trường học thứ hai của con người, là trường học
tư tưởng của con người, dạy con người có năng lực lao động, là nơi tẩy sạch
sự dốt nát. Hiện nay, mọi hoạt động của thư viện đều chú trọng hướng tới đầu
tư nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ thông tin cho người dùng tin, đặc
biệt là đảm bảo cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin phù hợp với yêu
cầu của người dùng tin.
Người dùng tin khiếm thị là một trong những nhóm người dùng tin đặc
biệt. Nghị định của Chính phủ số 72/2002/NĐ-CP ban hành ngày 06/8/2002
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện cũng xác định rõ trách nhiệm
của Thư viện trong việc phục vụ người dùng tin khiếm thị: “Thư viện công
cộng có trách nhiệm phối hợp với Hội người mù xây dựng bộ phận sách, báo
bằng chữ nổi và các dạng tài liệu đặc biệt khác phục vụ NKT” (Điều 2, khoản
4).
Mặt bằng dân trí của người khiếm thị tương đối thấp, họ còn nhiều rào
cản, mặc cảm về khiếm khuyết cơ thể của mình, điều kiện, hoàn cảnh sống
còn gặp nhiều khó khăn. Sự hạn chế trong giao tiếp xã hội càng làm giảm
Vũ Thế Phong
72
K51 Thông tin – Thư viện
thiểu những cơ hội để thu nhận thông tin. Ngược lại càng có ít thông tin thì
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
khả năng giao tiếp với thế giới bên ngoài lại càng bị hạn chế. Kết quả là đời
sống của người khiếm thị dường như bị cô lập. Chính vì vậy khoảng cách
giữa người khiếm thị với thư viện ngày càng nới rộng ra.
Việc phát triển SP&DV cho NKT trong hệ thống thư viện là việc làm
cần thiết và cần có sự đồng thuận, hỗ trợ của nhiều ngành, nhiều cấp trong xã
hội mới có thể duy trì và mở rộng hơn nữa các loại hình SP&DV thích hợp
cho đối tượng bạn đọc này.
Những NKT có quyền tiếp cận sách báo và thông tin như người bình
thường. Sứ mệnh của Thư viện phục vụ NKT là khuyến khích việc phát triển
các dịch vụ thư viện phục vụ NKT. Thư viện phục vụ NKT không chỉ cung
cấp các dịch vụ TTTV mà còn chịu trách nhiệm xuất bản sách dưới định dạng
phù hợp với NKT. Nếu không có hoạt động này, các thư viện sẽ không có
sách lưu trữ, vì ở hầu hết các nước thị trường thương mại sách cho NKT rất
hạn chế.
Các cơ quan TTTV tồn tại là để giúp cho người dùng tin tìm được
thông tin mà họ cần, từ đó tác động vào cuộc sống của họ. Điều đó buộc thư
viện phải tìm cách làm cho những người hạn chế về thị lực có thể tiếp cận đến
các nguồn tin trong thư viện. Từ kinh nghiệm phục vụ NKT của các thư viện
Anh quốc, các thư viện nước ta có thể rút ra những gợi ý cho mình trong việc
Vũ Thế Phong
73
K51 Thông tin – Thư viện
đáp ứng nhu cầu tin cho NKT nói riêng và người tàn tật nói chung.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu chỉ đạo của Đảng, Nhà nƣớc:
1) Nghị định của Chính phủ số 72/2002/NĐ-CP ban hành ngày
06/8/2002 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện
2) Pháp lệnh Thư viện ban hành ngày 28/10/2000
3) Pháp lệnh về người tàn tật, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm 1998
Tài liệu khác:
4) Bùi Loan Thuỳ, Lê Văn Viết (2001), Thư viện học đại cương, Đại học
Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh.
5) Đoàn Phan Tân (2001), Thông tin học đại cương, Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
6) Lê Văn Viết (2000), Cẩm nang nghề thư viện, Văn hóa thông tin, Hà
Nội.
7) Nguyễn Chí Trung (2010), Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
phục vụ người khiếm thị tại Thư viện Quốc hội Mỹ và những vấn đề đặt
Khoa học Xã hội&Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội), Hà Nội.
ra cho các thư viện ở Việt Nam, Báo cáo khoa học, Trường Đại học
8) Nguyễn Minh Hiệp, Lê Ngọc Oánh, Dương Thu Hương (2001), Tổng
quan khoa học thông tin và thư viện, Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí
Minh, Tp. Hồ Chí Minh.
9) Nguyễn Ngọc Nguyên (2001), “Thư viện dành cho người khiếm thị”,
Vũ Thế Phong
74
K51 Thông tin – Thư viện
Tập san Thư viện, số 4, tr. 22 - 24
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
10) Nguyễn Thị Bắc (2005), Dịch vụ thư viện cho người khiếm thị: Cẩm
nang thực hành tốt nhất, Thư viện Khoa học Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh,
Tp. Hồ Chí Minh.
11) Nguyễn Thị Đào (2003), Tìm hiểu hoạt động của một số phòng đọc
sách tiêu biểu dành cho người khiếm thị ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh, Niên luận, Trường Đại học Khoa học Xã hội&Nhân văn (Đại học Quốc
gia Hà Nội), Hà Nội.
12) Nguyễn Thị Ngọc Diệp, Bùi Thị Thanh Diệu (2008), Tìm hiểu các loại
hình sản phẩm - dịch vụ thông tin dành cho người khiếm thị, Báo cáo khoa
học, Trường Đại học Khoa học Xã hội&Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà
Nội), Hà Nội.
13) Trần Mạnh Tuấn (1998), Sản phẩm và dịch vụ thông tin, thư viện,
Trung tâm Thông tin Tư liệu KH&CN Quốc gia, Hà Nội.
14) Trần Mạnh Tuấn (2003), “Dịch vụ cung cấp thông tin theo chuyên đề:
Nội dung và một số kiến nghị”, Tạp chí Thông tin - Tư liệu, số 1, tr. 9-14.
15) Trần Mạnh Tuấn (2003), “Một số vấn đề về sự phát triển các sản phẩm
và dịch vụ thông tin”, Tạp chí Thông tin - Tư liệu, số 4, tr. 15-21.
16) Trần Mạnh Tuấn (2004), “Sản phẩm và dịch vụ thông tin từ góc độ
Marketing”, Tạp chí Thông tin - Tư liệu, số 3, tr. 7-12.
17) Trần Thanh Tú (2001), “Kho tàng tri thức của chúng tôi: Cảm nghĩ của
một bạn đọc khiếm thị”, Tập san Thư viện, số 4, tr. 63-64.
18) Trần Thị Thanh Vân (2009), Tập bài giảng Sản phẩm và dịch vụ
Thông tin - thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội&Nhân văn (Đại
học Quốc gia Hà Nội), Hà Nội.
19) Trần Thị Thanh Vân (2009), Tập bài giảng Thư viện người dùng tin
đặc biệt, Trường Đại học Khoa học Xã hội&Nhân văn (Đại học Quốc gia
Vũ Thế Phong
75
K51 Thông tin – Thư viện
Hà Nội), Hà Nội.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
20) Vũ Văn Sơn (1997), “Đánh giá các dịch vụ thông tin và thư viện”, Tạp
chí Thông tin - Tư liệu, số 4, tr. 10-14
Các Website
21) Bách khoa toàn thư mở: http://vi.wikipedia.org
22) Diễn đàn Người khuyết tật Việt Nam: www.forum.wso.net
23) Hội báo nói Anh quốc (TNAUK): www.tnauk.org.uk
24) Thư viện Hà Nội: http://www.thuvienhanoi.org.vn
25) Thư viện Islington: http://www.islington.gov.uk/libraries/
26) Thư viện KHTH Tp. Hồ Chí Minh: www.gslhcm.org.vn
27) Thư viện Quốc gia dành cho người mù Anh (NLB): www.nlbuk.org
28) Thư viện sách nói: http://www.sachnoionline.com
29) Trung tâm tin học vì người mù Sao Mai: www.saomaicenter.org
30) Viện Hoàng gia cho người mù Anh (RNIB): http://www.rnib.org.uk
Vũ Thế Phong
76
K51 Thông tin – Thư viện
31) www.tamhonvietnam.net
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
PHỤ LỤC
1, PHỤ LỤC 1
PHÁP LỆNH CỦA UỶ BAN THƢỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ
06/1998/PL-UBTVQH10 NGÀY 30 THÁNG 7 NĂM 1998 VỀ
NGƢỜI TÀN TẬT
Bảo vệ, chăm sóc và tạo điều kiện cho người tàn tật hoà nhập cộng đồng là
những hoạt động có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội và nhân văn sâu sắc, là
truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta;
Căn cứ vào Điều 59, Điều 67 và Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 2 về chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh năm 1998;
Pháp lệnh này quy định trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và xã hội đối với
người tàn tật; quyền và nghĩa vụ của người tàn tật.
CH ƢƠ NG I: NHỮNG Q UY ĐỊ NH CH UNG
Điều 1
Người tàn tật theo quy định của Pháp lệnh này không phân biệt nguồn gốc
gây ra tàn tật là người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc
chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng
hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn.
Điều 2
Người tàn tật là thương binh, bệnh binh được quy định tại Điều 12 và Điều 13
Vũ Thế Phong
77
K51 Thông tin – Thư viện
của "Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ,
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ
cách mạng" được Nhà nước và xã hội tôn vinh, ngoài việc được hưởng chế độ
ưu đãi riêng của Nhà nước theo pháp luật, còn được hưởng những quyền lợi
trong Pháp lệnh này mà chế độ ưu đãi riêng chưa quy định.
Điều 3
1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho người tàn tật thực hiện
bình đẳng các quyền về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và phát huy khả
năng của mình để ổn định đời sống, hoà nhập cộng đồng, tham gia các hoạt
động xã hội.
2. Người tàn tật được Nhà nước và xã hội trợ giúp, chăm sóc sức khoẻ, phục
hồi chức năng, tạo việc làm phù hợp và được hưởng các quyền khác theo quy
định của pháp luật .
Trẻ em tàn tật, người tàn tật do hậu quả của chất độc da cam (dioxin) trong
chiến tranh được Nhà nước và xã hội đặc biệt quan tâm bảo vệ, chăm sóc.
3. Người tàn tật có trách nhiệm khắc phục khó khăn để hoà nhập cộng đồng,
tuân thủ pháp luật, trật tự công cộng và tôn trọng đạo đức xã hội.
Điều 4
1. Cha mẹ, các thành viên khác trong gia đình, người giám hộ của người tàn
tật có nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giúp đỡ người tàn tật phục hồi chức
năng, học tập, lao động và tham gia sinh hoạt xã hội.
2. Người tàn tật nặng không có nguồn thu nhập và không nơi nương tựa được
Nhà nước và xã hội trợ giúp, chăm sóc, nuôi dưỡng tại nơi cư trú hoặc tại các
cơ sở xã hội của Nhà nước, của các tổ chức xã hội.
3. Người tàn tật nặng tuy có người thân thích nhưng già yếu, gia đình nghèo
Vũ Thế Phong
78
K51 Thông tin – Thư viện
không đủ khả năng kinh tế để chăm sóc thì được hưởng trợ cấp xã hội.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Điều 5
1. Hàng năm, Nhà nước dành một khoản ngân sách và vận động xã hội để trợ
giúp người tàn tật trong việc khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, học
văn hoá, học nghề, tạo việc làm, tự ổn định đời sống.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia
các hoạt động xã hội - từ thiện trợ giúp người tàn tật với các hình thức phù
hợp.
Điều 6
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi
công dân có trách nhiệm thực hiện các chương trình và biện pháp phòng ngừa
tàn tật; phòng chống các loại thảm hoạ và hạn chế nguy cơ phát sinh tàn tật.
Điều 7
1. Người tàn tật được thành lập, gia nhập, hoạt động trong các tổ chức xã hội,
các hiệp hội sản xuất, kinh doanh của người tàn tật theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được thành lập, gia nhập các tổ chức bảo trợ người tàn
tật theo quy định của pháp luật.
Điều 8
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội
khác có trách nhiệm vận động nhân dân thực hiện Pháp lệnh về người tàn tật;
tham gia vào việc tổ chức chăm sóc sức khoẻ và phục hồi chức năng cho
người tàn tật, nhất là đối với trẻ em tàn tật; giám sát việc thi hành pháp luật
đối với người tàn tật và kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước hữu quan về
Vũ Thế Phong
79
K51 Thông tin – Thư viện
việc bảo vệ, chăm sóc người tàn tật.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Điều 9
Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử, ngược đãi người tàn tật, xâm
phạm thân thể, nhân phẩm, danh dự của người tàn tật; lợi dụng, dụ dỗ, ép
buộc người tàn tật và lợi dụng tổ chức của người tàn tật để thực hiện những
hành vi vi phạm pháp luật.
CH ƢƠ NG I I: CH ĂM S Ó C S ỨC K HO Ẻ VÀ H Ỗ T RỢ NUÔI
DƢ Ỡ NG NG ƢỜI T ÀN TẬT
Điều 10
1. Người tàn tật được phòng bệnh, chăm sóc sức khoẻ và phục hồi chức năng;
được khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế.
2. Người tàn tật nặng không có nguồn thu nhập và không nơi nương tựa,
người tàn tật nghèo được Nhà nước bảo đảm khám chữa bệnh miễn phí.
3. Người mắc bệnh tâm thần thể nặng gây nguy hiểm cho xã hội phải được
điều trị bắt buộc tại các cơ sở chữa bệnh tâm thần.
Điều 11
1. Người tàn tật được phục hồi chức năng và cung cấp các dịch vụ chỉnh hình
cần thiết do cơ quan chuyên môn thực hiện kết hợp với sự tham gia của cộng
đồng. Người tàn tật nghèo được cấp phát không phải trả tiền hoặc được hỗ trợ
một phần kinh phí hoặc được hướng dẫn làm các dụng cụ trợ giúp về phục hồi
chức năng thông thường.
2. Người tàn tật, gia đình người tàn tật được cơ quan y tế hướng dẫn về chăm
sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng, sử dụng các dụng cụ chỉnh hình.
Điều 12
1. Uỷ ban nhân dân các cấp phối hợp với các tổ chức xã hội tổ chức các hình
thức nuôi dưỡng thích hợp để thu nhận những người tàn tật nặng không có
Vũ Thế Phong
80
K51 Thông tin – Thư viện
nguồn thu nhập và không nơi nương tựa.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
2. Mức trợ cấp hàng tháng đối với người tàn tật nặng không có nguồn thu
nhập và không nơi nương tựa do Chính phủ quy định.
Trong trường hợp người tàn tật nặng không có nguồn thu nhập và không nơi
nương tựa bị chết được Nhà nước hỗ trợ tiền mai táng.
3. Kinh phí nuôi dưỡng người tàn tật nặng không có nguồn thu nhập và
không nơi nương tựa được trích từ ngân sách các cấp, từ khoản tài trợ của các
tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài và từ các nguồn khác.
4. Người chăm sóc người tàn tật nặng trong các cơ sở xã hội của Nhà nước
được hưởng phụ cấp phục vụ người tàn tật nặng bằng 30% mức lương theo
ngạch, bậc.
Điều 13
Nhà nước hỗ trợ các dự án nghiên cứu khoa học về người tàn tật, đào tạo
chuyên gia về phục hồi chức năng cho người tàn tật.
Các cơ sở sản xuất dụng cụ, thiết bị trợ giúp cho sinh hoạt, học tập và lao
động của người tàn tật được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định của
Chính phủ từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm.
Điều 14
1. Nhà nước khuyến khích sản xuất các loại dụng cụ, thiết bị trợ giúp cho
sinh hoạt, học tập và lao động của người tàn tật, nhất là việc sản xuất có sử
dụng vật liệu và công cụ sản xuất của địa phương.
2. Các tài liệu, dụng cụ, thiết bị chuyên dùng cho nghiên cứu khoa học, viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, nhập khẩu để sử dụng cho người tàn tật
hoặc được các tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi tặng, trợ giúp nhân đạo cho
Vũ Thế Phong
81
K51 Thông tin – Thư viện
người tàn tật được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật thuế.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
CH ƢƠ NG III: HỌ C VĂN H O Á ĐỐI VỚI NGƢỜI T ÀN T ẬT
Điều 15
Học sinh là người tàn tật được nhà trường xét giảm hoặc miễn học phí và các
khoản đóng góp khác cho nhà trường, được hưởng trợ cấp xã hội và được xét
cấp học bổng theo chế độ của Nhà nước.
Điều 16
1. Việc học tập của trẻ em tàn tật được tổ chức, thực hiện bằng các hình thức
học hoà nhập trong các trường phổ thông, trường chuyên biệt dành cho người
tàn tật, cơ sở nuôi dưỡng người tàn tật và tại gia đình.
2. Học sinh tàn tật có năng khiếu được ưu tiên tiếp nhận vào học tại các
trường năng khiếu tương ứng.
3. Giáo viên dạy các trường lớp chuyên biệt dành cho người tàn tật được
hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo quy định của Chính phủ.
Điều 17
1. Học sinh là người tàn tật trong các cơ sở giáo dục, nuôi dưỡng nội trú được
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của Chính phủ.
2. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân mở trường, lớp dành
riêng cho người tàn tật.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài có chương trình dự án giúp đỡ về tài chính, chuyên
môn, kỹ thuật đối với việc giáo dục kết hợp với phục hồi chức năng cho
Vũ Thế Phong
82
K51 Thông tin – Thư viện
người tàn tật ở Việt Nam.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
CH ƢƠ NG I V: H Ọ C NGH Ề VÀ VIỆ C L ÀM ĐỐI VỚI
NG ƢỜI T ÀN T ẬT
Điều 18
1. Nhà nước, các cơ sở dạy nghề, các tổ chức kinh tế tạo điều kiện thuận lợi
cho người tàn tật được lựa chọn nghề, học nghề, tự tạo việc làm, làm việc tại
nhà, phù hợp với sức khoẻ và khả năng lao động của mình.
Người tàn tật học nghề được giảm hoặc miễn học phí, được hưởng trợ cấp xã
hội theo quy định của Chính phủ.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế thu nhận người tàn tật vào
học nghề, làm việc và tạo việc làm cho người tàn tật được hưởng các chế độ
ưu đãi theo quy định của pháp luật lao động.
Điều 19
Cơ sở dạy nghề thu nhận người tàn tật vào học nghề, cơ sở dạy nghề dành
riêng cho người tàn tật được xét giảm, miễn thuế, được vay vốn với lãi suất
ưu đãi theo dự án dạy nghề, được địa phương giao hoặc cho thuê đất tại
những địa điểm thuận lợi cho việc tổ chức dạy nghề; được Chính phủ hỗ trợ
ngân sách xây dựng trường, lớp, mua sắm thiết bị, phương tiện dạy học, đào
tạo giáo viên.
Điều 20
1. Người tàn tật tự tạo việc làm và làm việc tại nhà được vay vốn với lãi suất
ưu đãi; được chính quyền địa phương giúp đỡ về chuyển giao công nghệ,
hướng dẫn sản xuất và kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm.
2. Các Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm giúp đỡ, giảm hoặc miễn
phí đối với những người tàn tật có nhu cầu hướng nghiệp, tư vấn nghề, học
Vũ Thế Phong
83
K51 Thông tin – Thư viện
nghề và tìm việc làm.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Điều 21
1. Cơ quan hành chính, sự nghiệp không được từ chối nhận người tàn tật vào
làm việc khi người tàn tật đó đủ tiêu chuẩn để được tuyển chọn làm công việc
phù hợp mà cơ quan có nhu cầu tuyển dụng.
2. Việc nhận người tàn tật vào làm việc tại các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế, mọi hình thức sở hữu được thực hiện theo quy định của pháp
luật lao động.
3. Khi sử dụng lao động là người tàn tật, người sử dụng lao động phải thực
hiện những quy định của Bộ luật lao động và các quy định riêng đối với lao
động là người tàn tật.
Điều 22
Cơ sở sản xuất, kinh doanh dành riêng cho người tàn tật được miễn thuế,
được vay vốn với lãi suất thấp theo dự án phát triển sản xuất kinh doanh,
được xét cho vay vốn hoặc hỗ trợ vốn từ Quỹ việc làm dành cho người tàn tật,
được địa phương cho mượn hoặc thuê đất tại nơi thuận lợi cho việc sản xuất,
kinh doanh.
Điều 23
1. Vốn của cơ sở sản xuất, kinh doanh dành riêng cho người tàn tật được
hình thành từ các nguồn vốn của các thành viên đóng góp, vốn được Quỹ việc
làm dành cho người tàn tật hỗ trợ hoặc cho vay theo dự án được duyệt; vốn
góp cổ phần của các cá nhân, tổ chức, vốn tài trợ từ thiện của tổ chức, cá nhân
ở trong nước và nước ngoài.
2. Vốn do Nhà nước cấp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trợ giúp
cho cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người tàn tật
phải được quản lý, sử dụng nhằm phục vụ lợi ích chung của tập thể những
Vũ Thế Phong
84
K51 Thông tin – Thư viện
người tàn tật không được chia cho cá nhân.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
CH ƢƠ NG V: HO ẠT ĐỘ NG VĂN HO Á, TH Ể DỤC, T HỂ
T H AO VÀ S Ử DỤNG CÔ NG T RÌ NH CÔ NG CỘ NG CỦA
NG ƢỜI T ÀN T ẬT
Điều 24
Nhà nước và xã hội tạo điều kiện thuận lợi để người tàn tật phát huy các tiềm
năng sáng tạo về văn học, nghệ thuật, thể thao, khoa học, kỹ thuật; tham gia
sáng tác, biểu diễn, thi đấu trong nước, quốc tế và các hoạt động văn hoá, thể
thao khác phù hợp với khả năng và sức khoẻ.
Điều 25
Các cơ sở văn hoá, thể dục, thể thao phải tạo điều kiện thuận lợi, ưu tiên trợ
giúp người tàn tật có nhu cầu sinh hoạt văn hoá, tập luyện thể dục, thể thao;
trang bị kỹ thuật, phương tiện thích hợp và trợ giúp có hiệu quả việc luyện tập
những môn thể thao đặc biệt dành riêng cho người tàn tật.
Điều 26
Việc đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo công trình nhà ở, các công trình công
cộng và thiết kế, chế tạo các dụng cụ sinh hoạt, các phương tiện giao thông,
liên lạc phải tính đến nhu cầu sử dụng thuận tiện của người tàn tật, trước hết
là người tàn tật các dạng vận động, thị giác, đồng thời phải tuân thủ tiêu
Vũ Thế Phong
85
K51 Thông tin – Thư viện
chuẩn, quy chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
CH ƢƠ NG VI: QUẢN L Ý NH À NƢỚ C ĐỐI VỚI VIỆ C B ẢO
VỆ , CH ĂM SÓ C NG ƢỜI TÀN TẬT
Điều 27
Quản lý nhà nước đối với việc bảo vệ, chăm sóc người tàn tật bao gồm những
nội dung chủ yếu sau đây:
1. Ban hành, sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện các
văn bản pháp luật về người tàn tật và chính sách, chế độ đối với người tàn tật;
2. Phân loại các dạng tật, quy định mức độ tàn tật, thống kê số lượng, cơ cấu
người tàn tật theo các dạng tật, mức độ và nguyên nhân tàn tật làm cơ sở
hoạch định chính sách và các biện pháp phòng ngừa tàn tật và trợ giúp người
tàn tật;
3. Lập và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án về xã hội hoá việc trợ
giúp người tàn tật;
4. Quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc người tàn tật;
5. Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện các chính sách, chế độ đối với
người tàn tật;
6. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về người tàn tật, giải quyết các
khiếu nại, tố cáo về vi phạm chính sách, chế độ đối với người tàn tật;
7. Khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật về người tàn tật.
Điều 28
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc người tàn tật
trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thực hiện việc quản
lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc người tàn tật.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Lao động, Thương binh
Vũ Thế Phong
86
K51 Thông tin – Thư viện
và Xã hội thực hiện việc quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc người tàn tật.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc
người tàn tật ở địa phương.
Điều 29
Chính phủ chỉ đạo các ngành, các cấp lập chương trình phòng ngừa tàn tật và
trợ giúp người tàn tật, nhất là người tàn tật nặng không có nguồn thu nhập và
không nơi nương tựa, người tàn tật nghèo, người tàn tật ở nông thôn, miền núi
và nơi xa xôi hẻo lánh.
Điều 30
1. Quỹ nhân đạo trợ giúp người tàn tật được hình thành dưới nhiều hình thức
đa dạng, bằng tiền hoặc bằng hiện vật, tiếp nhận các khoản viện trợ nhân đạo
hoặc từ thiện của nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ cho quỹ để tăng
thêm nguồn kinh phí trợ giúp người tàn tật.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên vận động các tầng
lớp nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội xây dựng Quỹ nhân đạo trợ giúp
người tàn tật trên nguyên tắc tự nguyện.
Chính phủ quy định việc thành lập và hoạt động của Quỹ nhân đạo trợ giúp
người tàn tật.
Điều 31
Ngày 18 tháng 4 hàng năm được lấy làm Ngày bảo vệ, chăm sóc người tàn
Vũ Thế Phong
87
K51 Thông tin – Thư viện
tật.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
CH ƢƠ NG VII : K HE N TH ƢỞ NG , XỬ L Ý VI PH ẠM
Điều 32
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc bảo vệ, chăm sóc người tàn
tật hoặc có công phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về người
tàn tật và người tàn tật có thành tích trong học tập, lao động và hoạt động xã
hội được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
Điều 33
Người có hành vi vi phạm các quy định của Pháp lệnh này, xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp của người tàn tật; người có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm
sóc người tàn tật mà thoái thác trách nhiệm, ngược đãi người tàn tật; người lợi
dụng sự tàn tật của người khác; người tàn tật lợi dụng sự tàn tật của mình để
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
CH ƢƠ NG VI II: ĐIỀ U KH OẢN THI H ÀNH
Điều 34
1. Người tàn tật là người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam được áp dụng
một số điều trong Pháp lệnh này theo quy định của Chính phủ, trừ trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham
gia có quy định khác.
2. Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm 1998.
Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 35
Vũ Thế Phong
88
K51 Thông tin – Thư viện
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
2, PHỤ LỤC 2
PHÁP LỆNH CỦA UỶ BAN THƢỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ
31/2000/PL-UBTVQH10 NGÀY 28 THÁNG 12 NĂM 2000 VỀ THƢ
VIỆN
Để xây dựng, bảo tồn, khai thác và sử dụng vốn tài liệu của thư
viện; đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu, thông tin, giải trí của nhân dân
và tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về thư viện;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 4 về
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khóa X;
Pháp lệnh này quy định về thư viện.
CHƢƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Thư viện có chức năng, nhiệm vụ giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc; thu thập,
tàng trữ, tổ chức việc khai thác và sử dụng chung vốn tài liệu trong xã hội
nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu học tập, nghiên
cứu, công tác và giải trí của mọi tầng lớp nhân dân; góp phần nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển khoa học, công nghệ, kinh
tế, văn hóa, phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Điều 2
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Di sản thư tịch là toàn bộ sách, báo, văn bản chép tay, bản đồ, tranh, ảnh và
Vũ Thế Phong
89
K51 Thông tin – Thư viện
các loại tài liệu khác đã và đang được lưu hành.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
2. Tài liệu là một dạng vật chất đã ghi nhận những thông tin ở dạng thành văn,
âm thanh, hình ảnh nhằm mục đích bảo quản và sử dụng.
3. Vốn tài liệu thư viện là những tài liệu được sưu tầm, tập hợp theo nhiều chủ
đề, nội dung nhất định, được xử lý theo quy tắc, quy trình khoa học của
nghiệp vụ thư viện để tổ chức phục vụ người đọc đạt hiệu quả cao và được
bảo quản.
Điều 3
Pháp lệnh này điều chỉnh:
1. Tổ chức và hoạt động của thư viện; quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân
(sau đây gọi là tổ chức) trong hoạt động thư viện;
2. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong nước sử dụng vốn tài liệu
thư viện và tham gia các hoạt động do thư viện tổ chức;
3. Quyền và trách nhiệm của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài sinh sống, làm việc tại Việt Nam sử dụng vốn tài liệu thư
viện và tham gia các hoạt động do thư viện tổ chức.
Điều 4
Nhà nước đầu tư ngân sách để phát triển thư viện, vốn tài liệu thư viện; mở
rộng sự liên thông giữa các thư viện trong nước và hợp tác, trao đổi tài liệu
với thư viện nước ngoài; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia phát
triển các loại hình thư viện; thực hiện xã hội hóa hoạt động thư viện; đào tạo,
bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ những người làm công tác thư viện đáp ứng
Vũ Thế Phong
90
K51 Thông tin – Thư viện
nhu cầu phát triển các loại hình thư viện.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Điều 5
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Tàng trữ trái phép tài liệu có nội dung:
a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối
đại đoàn kết toàn dân;
b) Tuyên truyền bạo lực, chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc
và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng, văn hóa phẩm phản động, lối sống
dâm ô, đồi trụy, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại
thuần phong mỹ tục của dân tộc;
c) Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm vĩ nhân, anh
hùng dân tộc; vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm
của công dân;
2. Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của công dân;
3. Đánh tráo, hủy hoại tài liệu của thư viện;
4. Lợi dụng hoạt động nghiệp vụ thư viện để truyền bá trái phép những nội
dung quy định tại Điều này.
CHƢƠNG II: QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN
Điều 6
1. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam được quyền sử
dụng vốn tài liệu thư viện phù hợp với quy chế của thư viện.
2. Đối với thư viện hoạt động bằng ngân sách nhà nước thì người sử dụng tài
liệu thư viện không phải trả tiền cho các hoạt động sau theo quy định của
Chính phủ:
a) Sử dụng tài liệu thư viện tại chỗ hoặc mượn về nhà;
b) Tiếp nhận thông tin về tài liệu thư viện thông qua hệ thống mục lục và các
Vũ Thế Phong
91
K51 Thông tin – Thư viện
hình thức thông tin, tra cứu khác;
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
c) Tiếp nhận sự giúp đỡ, tư vấn về việc tìm và chọn lựa nguồn thông tin;
d) Phục vụ tài liệu tại nhà thông qua hình thức thư viện lưu động hoặc gửi qua
bưu điện khi có yêu cầu đối với người cao tuổi, người tàn tật không có điều
kiện đến thư viện.
3. Người dân tộc thiểu số được tạo điều kiện sử dụng tài liệu thư viện bằng
ngôn ngữ của dân tộc mình.
4. Người khiếm thị được tạo điều kiện sử dụng tài liệu thư viện bằng chữ nổi
hoặc các vật mang tin đặc biệt.
5. Trẻ em được tạo điều kiện sử dụng tài liệu thư viện phù hợp với lứa tuổi.
6. Người đang chấp hành hình phạt tù, người bị tạm giam được tạo điều kiện
sử dụng tài liệu của thư viện tại trại giam, nhà tạm giam.
Điều 7
1. Tổ chức của Việt Nam có quyền thành lập thư viện theo quy định tại Pháp
lệnh này.
2. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam có quyền tham
gia vào các hoạt động do thư viện tổ chức.
Điều 8
Người sử dụng vốn tài liệu thư viện có trách nhiệm:
1. Chấp hành nội quy thư viện;
2. Bảo quản vốn tài liệu và tài sản của thư viện;
3. Tham gia xây dựng, phát triển thư viện;
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi vi phạm trong việc sử
Vũ Thế Phong
92
K51 Thông tin – Thư viện
dụng vốn tài liệu thư viện.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
CHƢƠNG III: TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THƢ VIỆN
Điều 9
Thư viện được thành lập khi có những điều kiện sau:
1. Vốn tài liệu thư viện;
2. Trụ sở, trang thiết bị chuyên dùng;
3. Người có chuyên môn, nghiệp vụ thư viện;
4. Kinh phí đảm bảo cho thư viện hoạt động ổn định và phát triển.
Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn cụ thể việc thực hiện những quy định tại
Điều này đối với từng loại hình thư viện.
Điều 10
1. Tổ chức của Việt Nam có các điều kiện quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh
này thì được thành lập thư viện.
2. Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày thành lập, tổ chức thành lập thư viện phải
đăng ký hoạt động với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 11
của Pháp lệnh này.
3. Tổ chức thành lập thư viện ban hành quy chế hoạt động thư viện.
Bộ Văn hóa - Thông tin quy định cụ thể thủ tục đăng ký hoạt động và hướng
dẫn ban hành quy chế thư viện.
Điều 11
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam và thư viện của tổ chức cấp trung ương đăng
ký hoạt động với Bộ Văn hóa - Thông tin.
2. Thư viện của tổ chức cấp tỉnh đăng ký hoạt động với Sở Văn hóa - Thông
tin.
3. Thư viện của tổ chức cấp huyện, cấp xã có trụ sở đóng trên địa bàn đăng ký
hoạt động với Phòng Văn hóa - Thông tin huyện, quận, thị xã, thành phố
Vũ Thế Phong
93
K51 Thông tin – Thư viện
thuộc tỉnh.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Điều 12
1. Tổ chức thành lập thư viện có quyền quyết định chia, tách, sáp nhập, giải
thể thư viện hoặc thay đổi nội dung hoạt động đã đăng ký.
2. Khi chia, tách, sáp nhập thư viện, tổ chức thành lập thư viện phải làm lại
thủ tục đăng ký hoạt động.
3. Khi thay đổi tên gọi, địa chỉ, quy chế, nội dung hoạt động hoặc giải thể thư
viện, tổ chức thành lập thư viện phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Điều 13
Thư viện có các nhiệm vụ sau đây:
1. Đáp ứng yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi cho người đọc trong việc sử
dụng vốn tài liệu thư viện và tham gia các hoạt động do thư viện tổ chức;
2. Thu thập, bổ sung và xử lý nghiệp vụ vốn tài liệu; bảo quản vốn tài liệu và
thanh lọc ra khỏi kho các tài liệu lạc hậu, hư nát theo quy chế của thư viện;
3. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giới thiệu vốn tài liệu thư viện, tham gia
xây dựng và hình thành thói quen đọc sách, báo trong nhân dân;
4. Xử lý thông tin, biên soạn các ấn phẩm thông tin khoa học;
5. Thực hiện sự liên thông giữa các thư viện trong nước; hợp tác, trao đổi tài
liệu với thư viện nước ngoài theo quy định của Chính phủ;
6. Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến vào công
tác thư viện, từng bước hiện đại hóa thư viện;
7. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm công tác thư
viện;
8. Bảo quản cơ sở vật chất, kỹ thuật và tài sản khác của thư viện.
Điều 14
Vũ Thế Phong
94
K51 Thông tin – Thư viện
Thư viện có các quyền sau đây:
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
1. Trao đổi tài liệu và tham gia vào các mạng thông tin - thư viện trong nước;
trao đổi tài liệu và tham gia vào các mạng thông tin - thư viện nước ngoài
theo quy định của Chính phủ;
2. Khước từ yêu cầu của người đọc nếu yêu cầu đó trái với quy chế của thư
viện;
3. Thu phí từ một số dịch vụ thư viện theo quy định tại Điều 23 của Pháp lệnh
này;
4. Tiếp nhận tài trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân
nước ngoài;
5. Tham gia các hội nghề nghiệp trong nước và quốc tế về thư viện;
6. Lưu trữ những tài liệu có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 5 của Pháp
lệnh này theo quy định của Chính phủ.
Điều 15
1. Người làm công tác thư viện có các quyền sau đây:
a) Được tạo điều kiện để học tập nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn,
nghiệp vụ thư viện; tham gia nghiên cứu khoa học, các sinh hoạt về chuyên
môn, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi về nghề nghiệp và các chế độ
chính sách khác của Nhà nước.
2. Người làm công tác thư viện có nghĩa vụ thực hiện các quy định của pháp
luật về thư viện, các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ thư viện và quy chế
của thư viện.
Điều 16
Các loại hình thư viện bao gồm:
1. Thư viện công cộng:
a) Thư viện Quốc gia Việt Nam;
Vũ Thế Phong
95
K51 Thông tin – Thư viện
b) Thư viện do Uỷ ban nhân dân các cấp thành lập.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
2. Thư viện chuyên ngành, đa ngành:
a) Thư viện của viện, trung tâm nghiên cứu khoa học;
b) Thư viện của nhà trường và cơ sở giáo dục khác;
c) Thư viện của cơ quan nhà nước;
d) Thư viện của đơn vị vũ trang nhân dân;
đ) Thư viện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp.
Điều 17
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam là thư viện trung tâm của cả nước.
2. Ngoài những nhiệm vụ và quyền quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Pháp
lệnh này, Thư viện Quốc gia Việt Nam còn có những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Khai thác các nguồn tài liệu trong nước và nước ngoài để đáp ứng nhu cầu
người đọc;
b) Thu nhận các xuất bản phẩm lưu chiểu trong nước theo quy định; xây
dựng, bảo quản lâu dài kho tàng xuất bản phẩm dân tộc; biên soạn, xuất bản
Thư mục quốc gia và Tổng thư mục Việt Nam;
c) Tổ chức phục vụ các đối tượng người đọc theo quy chế của thư viện;
d) Hợp tác, trao đổi tài liệu với các thư viện trong nước và nước ngoài;
đ) Nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thông tin - thư viện;
e) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm công tác thư
viện; hướng dẫn nghiệp vụ thư viện theo sự phân công của Bộ Văn hóa -
Thông tin.
Điều 18
1. Thư viện do Uỷ ban nhân dân các cấp thành lập giữ vai trò trung tâm phối
hợp hoạt động, trao đổi tài liệu, hướng dẫn nghiệp vụ với các thư viện khác
Vũ Thế Phong
96
K51 Thông tin – Thư viện
trên địa bàn.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
2. Ngoài những nhiệm vụ và quyền quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Pháp
lệnh này, thư viện do Uỷ ban nhân dân các cấp thành lập còn có những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng và bảo quản vốn tài liệu của địa phương và về địa phương;
b) Tham gia xây dựng thư viện, tủ sách cơ sở; tổ chức việc luân chuyển sách,
báo xuống các thư viện, tủ sách cơ sở.
Điều 19
1. Thư viện của viện, trung tâm nghiên cứu khoa học được thành lập nhằm
phục vụ nhu cầu của cán bộ, công chức trong phạm vi của viện, trung tâm và
có thể phục vụ những đối tượng khác phù hợp với quy chế của thư viện.
2. Thư viện của nhà trường, cơ sở giáo dục khác được thành lập nhằm phục
vụ nhu cầu của cán bộ, nhà giáo, người học trong phạm vi của nhà trường, cơ
sở giáo dục khác và có thể phục vụ những đối tượng khác phù hợp với quy
chế của thư viện.
3. Thư viện của cơ quan nhà nước được thành lập nhằm phục vụ nhu cầu của
cán bộ, công chức trong phạm vi cơ quan và có thể phục vụ những đối tượng
khác phù hợp với quy chế của thư viện.
4. Thư viện của đơn vị vũ trang nhân dân được thành lập nhằm phục vụ nhu
cầu của cán bộ, chiến sĩ trong phạm vi đơn vị và có thể phục vụ những đối
tượng khác phù hợp với quy chế của thư viện.
5. Thư viện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp được thành lập
chủ yếu nhằm phục vụ các thành viên trong phạm vi tổ chức, đơn vị và có thể
Vũ Thế Phong
97
K51 Thông tin – Thư viện
phục vụ những đối tượng khác phù hợp với quy chế của thư viện.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
CHƢƠNG IV: ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN THƢ VIỆN
Điều 20
Các nguồn tài chính của thư viện bao gồm:
1. Ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ trợ;
2. Vốn của tổ chức;
3. Các khoản thu từ phí dịch vụ thư viện;
4. Các nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Điều 21
Nhà nước thực hiện các chính sách đầu tư đối với thư viện như sau:
1. Đầu tư để đảm bảo cho các thư viện hưởng ngân sách nhà nước hoạt động,
phát triển và từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất - kỹ thuật, điện tử hóa, tự
động hóa thư viện; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ những người làm công tác thư
viện;
2. Đầu tư tập trung cho một số thư viện có vị trí đặc biệt quan trọng; ưu tiên
đầu tư xây dựng thư viện huyện ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đóng góp xây dựng và phát triển
sự nghiệp thư viện Việt Nam;
4. Hỗ trợ việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm công
tác thư viện của thư viện các tổ chức không hoạt động bằng ngân sách nhà
nước;
5. Ưu tiên giải quyết đất xây dựng thư viện;
6. Hỗ trợ, giúp đỡ việc bảo quản các bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về
lịch sử, văn hóa, khoa học của cá nhân, gia đình.
Vũ Thế Phong
98
K51 Thông tin – Thư viện
Điều 22
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Nhà nước thực hiện các chính sách ưu đãi đối với hoạt động thư viện như sau:
1. Miễn, giảm thuế nhập khẩu những tài liệu thư viện, trang thiết bị, máy móc
chuyên dùng theo quy định của pháp luật;
2. Hỗ trợ kinh phí cho việc khai thác mạng thông tin - thư viện trong nước và
nước ngoài, cho mượn tài liệu giữa các thư viện và người đọc.
Điều 23
1. Thư viện hoạt động bằng ngân sách nhà nước được thu phí đối với các dịch
vụ sao chụp, nhân bản tài liệu, biên dịch phù hợp với pháp luật về bảo hộ
quyền tác giả; biên soạn thư mục; phục vụ tài liệu tại nhà hoặc gửi qua bưu
điện và một số dịch vụ khác theo yêu cầu của người sử dụng vốn tài liệu thư
viện.
2. Thư viện của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế
hoạt động không sử dụng ngân sách nhà nước được thu phí đối với các hoạt
động quy định tại khoản 2 Điều 6 của Pháp lệnh này.
Danh mục cụ thể các dịch vụ được thu phí, mức phí và việc sử dụng phí do
Chính phủ quy định.
CHƢƠNG V: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢ VIỆN
Điều 24
Nội dung quản lý nhà nước về thư viện bao gồm:
1. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các
loại hình thư viện;
2. Ban hành, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thư viện;
3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ những người làm công tác thư viện;
4. Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và
Vũ Thế Phong
99
K51 Thông tin – Thư viện
công nghệ trong lĩnh vực thư viện;
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
5. Tổ chức đăng ký hoạt động thư viện;
6. Hợp tác quốc tế về thư viện;
7. Tổ chức, chỉ đạo công tác thi đua khen thưởng trong hoạt động thư viện;
8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thư viện; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về thư viện.
Điều 25
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thư viện.
2. Bộ Văn hóa - Thông tin chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản
lý nhà nước về thư viện.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác
của Nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
thực hiện quản lý nhà nước về thư viện.
Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và các cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp với
Bộ Văn hóa - Thông tin thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về thư viện.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về thư viện trong
phạm vi địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ.
Điều 26
Thanh tra chuyên ngành về văn hóa - thông tin thực hiện chức năng thanh tra
về thư viện.
Điều 27
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo về các hành
vi vi phạm pháp luật về thư viện.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố
Vũ Thế Phong
100
K51 Thông tin – Thư viện
cáo theo quy định của pháp luật.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
CHƢƠNG VI: KHEN THƢỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 28
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng và phát triển sự nghiệp
thư viện được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 29
Người nào vi phạm các quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của
pháp luật về thư viện thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
CHƢƠNG VII: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30
Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 4 năm 2001.
Các quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 31
Vũ Thế Phong
101
K51 Thông tin – Thư viện
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
3, PHỤ LỤC 3
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CHÍNH PHỦ
Số: 72/2002/NĐ-CP
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, Ngày 06 tháng 08 năm 2002
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thƣ viện
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Thư viện ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Để triển khai, hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Thư viện;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin;
NGHỊ ĐỊNH:
Chƣơng I: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tƣợng áp dụng
1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện về tổ chức,
hoạt động của thư viện; quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt
động thư viện; chính sách của Nhà nước đối với đầu tư phát triển thư viện;
quản lý nhà nước về hoạt động thư viện.
Vũ Thế Phong
102
K51 Thông tin – Thư viện
2. Nghị định này áp dụng đối với:
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam trong hoạt động thư viện;
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang
sinh sống và làm việc tại Việt Nam trong hoạt động thư viện; trừ trường hợp
Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập có quy định khác.
Chƣơng II: TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG
HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN
Điều 2. Trách nhiệm của thƣ viện đối với ngƣời sử dụng vốn tài liệu thƣ
viện
1. Thư viện có trách nhiệm tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân Việt Nam, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sinh sống
và làm việc tại Việt Nam được sử dụng tài liệu tại thư viện hoặc mượn về nhà
phù hợp với quy chế, nội quy thư viện.
2. Thư viện công cộng ở địa phương có trách nhiệm xây dựng bộ phận tài liệu
tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với đặc điểm dân cư trên địa bàn để phục vụ
đối tượng bạn đọc này.
3. Thư viện công cộng ở địa phương, thư viện các trường phổ thông và cơ sở
giáo dục khác, cung văn hóa thiếu nhi, nhà văn hóa thiếu nhi có trách nhiệm
xây dựng bộ phận tài liệu phù hợp với khả năng, tâm sinh lý, lứa tuổi của trẻ
em; tổ chức phòng đọc, mượn tài liệu dành riêng để phục vụ trẻ em.
4. Thư viện công cộng có trách nhiệm phối hợp với Hội người mù xây dựng
bộ phận sách, báo bằng chữ nổi và các dạng tài liệu đặc biệt khác phục vụ cho
Vũ Thế Phong
103
K51 Thông tin – Thư viện
người khiếm thị.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
5. Thư viện của các trại giam, nhà tạm giam tạo điều kiện để người đang chấp
hành hình phạt tù, người bị tạm giam được sử dụng tài liệu của các thư viện
này.
6. Trong thư viện hoạt động bằng ngân sách nhà nước, Người cao tuổi quy
định tại Pháp lệnh Người cao tuổi ngày 28 tháng 4 năm 2000, Người tàn tật
quy định tại Pháp lệnh Người tàn tật ngày 30 tháng 7 năm 1998, do điều kiện
sức khỏe không có khả năng đến thư viện thì được phục vụ miễn cước phí tài
liệu thư viện tại nhà bằng hình thức gửi qua bưu điện hoặc thư viện lưu động
khi có đơn đề nghị được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận.
Tổng cục Bưu điện chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin và Bộ Tài
chính quy định chế độ miễn cước phí đối với việc gửi sách, báo của thư viện
qua bưu điện tới các đối tượng bạn đọc trên.
Điều 3. Trách nhiệm của ngƣời sử dụng vốn tài liệu thƣ viện
Người sử dụng vốn tài liệu thư viện có trách nhiệm:
1. Chấp hành nội quy thư viện;
2. Bảo quản vốn tài liệu và tài sản của thư viện; không được lấy cắp, tráo đổi,
xé trang, cắt xén, làm rách, nát, hư hỏng, viết nháp hoặc ghi chép vào các
trang sách, báo và các tài liệu khác của thư viện; không được sao chụp trái
phép các tài liệu thư viện; không được làm hư hỏng các trang thiết bị, máy
móc và các vật dụng khác của thư viện hoặc có các hành vi khác làm thiệt hại
đến vốn tài liệu, tài sản của thư viện;
3. Tham gia xây dựng, phát triển thư viện theo các hình thức và nội dung
Vũ Thế Phong
104
K51 Thông tin – Thư viện
được quy định tại Điều 11 và Điều 16 Nghị định này;
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
4. Nếu có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này hoặc có các hành vi
vi phạm khác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu trách nhiệm
hình sự, bị xử phạt hành chính hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật.
Chƣơng III: TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THƢ VIỆN
Điều 4. Thƣ viện công cộng
Thư viện công cộng là thư viện có vốn tài liệu tổng hợp thuộc mọi ngành, lĩnh
vực khoa học, phục vụ rộng rãi mọi đối tượng bạn đọc.
Thư viện công cộng bao gồm Thư viện Quốc gia Việt Nam và thư viện do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập (sau đây gọi là
thư viện cấp tỉnh), thư viện do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh thành lập (sau đây gọi là thư viện cấp huyện), thư viện do
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thành lập (sau đây gọi là thư viện cấp
xã).
Thư viện Quốc gia Việt Nam chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Văn hóa-
Thông tin. Thư viện cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
cơ quan văn hóa - thông tin cùng cấp.
Điều 5. Vị trí, vai trò của Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Quốc gia Việt Nam là thư viện trung tâm của cả nước trong các lĩnh
vực sau:
1. Xây dựng và bảo quản kho tàng xuất bản phẩm dân tộc, thu thập và tàng trữ
tài liệu về Việt Nam của các tác giả trong nước và nước ngoài;
Vũ Thế Phong
105
K51 Thông tin – Thư viện
2. Luân chuyển, trao đổi tài liệu giữa các thư viện trong nước và nước ngoài;
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
3. Thu nhận các xuất bản phẩm lưu chiểu trong nước theo Luật Xuất bản, các
luận án tiến sĩ của công dân Việt Nam được bảo vệ ở trong nước và nước
ngoài, của công dân nước ngoài được bảo vệ tại Việt Nam;
4. Biên soạn, xuất bản thư mục quốc gia và phối hợp với thư viện trung tâm
của các Bộ, ngành, hệ thống thư viện trong nước biên soạn Tổng thư mục
Việt Nam;
5. Nghiên cứu thư viện học, thư mục học; hướng dẫn nghiệp vụ cho các thư
viện trong cả nước theo sự phân công của Bộ Văn hóa - Thông tin.
Điều 6. Quyền và nhiệm vụ cụ thể của thƣ viện cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã
Quyền và nhiệm vụ cụ thể của thư viện cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được quy
định tại Điều 18 Pháp lệnh Thư viện được cụ thể hóa như sau:
1. Thƣ viện cấp tỉnh
a) Sưu tầm, bảo quản vốn tài liệu cổ, quý hiếm hiện có ở địa phương; thu
thập, tàng trữ, bảo quản tài liệu được xuất bản tại địa phương và viết về địa
phương; tổ chức phục vụ bạn đọc vốn tài liệu này nhằm phục vụ cho công
cuộc xây dựng và phát triển địa phương;
Sở Văn hóa - Thông tin sau khi thu nhận lưu chiểu các xuất bản phẩm địa
phương theo quy định của Luật Xuất bản, có trách nhiệm chuyển giao cho thư
viện cấp tỉnh mỗi tên tài liệu ít nhất 01 bản;
b) Tham gia xây dựng thư viện cấp huyện, cấp xã, thư viện, tủ sách cơ sở; xây
dựng vốn tài liệu luân chuyển, tổ chức việc luân chuyển sách, báo xuống các
thư viện cấp huyện, thư viện cấp xã, thư viện, tủ sách cơ sở; tổ chức thư viện
Vũ Thế Phong
106
K51 Thông tin – Thư viện
lưu động phục vụ nhân dân trên địa bàn;
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
c) Chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ đối với thư viện cấp huyện; tổ chức các
lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm công tác thư viện; phối
hợp hoạt động, trao đổi tài liệu với các thư viện do cơ quan, tổ chức của địa
phương thành lập.
2. Thƣ viện cấp huyện
a) Xây dựng thư viện cấp xã, thư viện, tủ sách cơ sở; tổ chức luân chuyển
sách, báo xuống thư viện cấp xã, thư viện, tủ sách cơ sở; xây dựng phong trào
đọc sách, báo trong nhân dân;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ cho thư viện cấp xã, thư viện do các cơ quan, tổ chức
của địa phương thành lập.
3. Thƣ viện cấp xã
a) Tổ chức phục vụ sách, báo cho nhân dân tại cơ sở;
b) Xây dựng phong trào đọc và làm theo sách, báo; hình thành thói quen đọc
sách, báo trong nhân dân địa phương.
Điều 7. Thƣ viện đa ngành, chuyên ngành
Thư viện đa ngành là thư viện có vốn tài liệu thuộc nhiều ngành, lĩnh vực
khoa học khác nhau. Thư viện chuyên ngành là thư viện có vốn tài liệu
chuyên sâu về một ngành, lĩnh vực khoa học cụ thể.
Thư viện đa ngành, chuyên ngành tập trung phục vụ đối tượng bạn đọc là cán
bộ, công chức, viên chức chuyên môn thuộc cơ quan, tổ chức chủ quản, ngoài
ra còn có thể phục vụ các đối tượng bạn đọc khác phù hợp với quy chế, nội
Vũ Thế Phong
107
K51 Thông tin – Thư viện
quy thư viện.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Thư viện đa ngành, chuyên ngành do cơ quan nhà nước, viện, trung tâm
nghiên cứu khoa học, nhà trường và cơ sở giáo dục khác, đơn vị vũ trang
nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp thành lập và chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó.
Điều 8. Quyền và nhiệm vụ cụ thể của thƣ viện đa ngành, chuyên ngành
Quyền và nhiệm vụ cụ thể của thư viện đa ngành, chuyên ngành được quy
định tại Điều 19 Pháp lệnh Thư viện được cụ thể hóa như sau:
1. Thư viện của viện, trung tâm nghiên cứu khoa học có nhiệm vụ xây dựng
vốn tài liệu chuyên sâu về một hay nhiều ngành khoa học phục vụ bạn đọc có
nhu cầu nghiên cứu, tham khảo về một ngành hay nhiều ngành khoa học có
liên quan;
2. Thư viện của nhà trường và cơ sở giáo dục khác
a) Thư viện của các trường đại học và cao đẳng có nhiệm vụ xây dựng vốn tài
liệu đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, giảng dạy và học tập của người dạy và
người học trong trường đại học và cao đẳng;
b) Thư viện của các trường trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp có nhiệm vụ
xây dựng vốn tài liệu đáp ứng nhu cầu giảng dạy của người dạy và học tập,
rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp của người học;
c) Thư viện của các trường trong hệ thống giáo dục phổ thông có nhiệm vụ
xây dựng vốn tài liệu đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng
Vũ Thế Phong
108
K51 Thông tin – Thư viện
giảng dạy và học tập của người dạy và người học.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
3. Thư viện của cơ quan nhà nước có nhiệm vụ xây dựng vốn tài liệu đáp ứng
nhu cầu nghiên cứu, tham khảo của cán bộ, công chức, viên chức nhằm phục
vụ cho nhiệm vụ chuyên môn của mình;
4. Thư viện của đơn vị vũ trang nhân dân có nhiệm vụ xây dựng vốn tài liệu
chuyên sâu về lĩnh vực quốc phòng - an ninh đáp ứng nhu cầu nghiên cứu,
tham khảo, học tập của cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị;
5. Thư viện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp có nhiệm vụ xây
dựng vốn tài liệu chuyên sâu về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý, nghiên cứu
và hoạt động của tổ chức mình.
Điều 9. Nhiệm vụ của thƣ viện
1. Tổ chức phục vụ cho các đối tượng bạn đọc sử dụng vốn tài liệu thư viện;
bố trí thời gian phục vụ phù hợp với điều kiện sống, làm việc và học tập của
mọi tầng lớp nhân dân; đẩy mạnh các hoạt động phục vụ tài liệu ngoài thư
viện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người sử dụng thư viện; không đặt
ra những quy định làm hạn chế quyền sử dụng thư viện của người đọc.
2. Phát triển vốn tài liệu phù hợp với tính chất, nhiệm vụ và đối tượng phục
vụ của thư viện. Thực hiện theo định kỳ việc thanh lọc ra khỏi kho các tài liệu
không còn giá trị sử dụng, các tài liệu hư nát không thể phục hồi; trừ những
tài liệu quý hiếm được công nhận là di sản văn hóa thì được xử lý, bảo quản
theo Luật Di sản Văn hóa. Tiêu chuẩn và thủ tục thanh lọc tài liệu do Bộ Văn
hóa - Thông tin phối hợp với Bộ Tài chính quy định.
3. Phổ biến rộng rãi, kịp thời vốn tài liệu thư viện bằng các hình thức thông
tin thư mục, hướng dẫn tra cứu và các hình thức thông tin, tuyên truyền khác,
phát huy triệt để nội dung vốn tài liệu hiện có trong thư viện phục vụ nhiệm
109
K51 Thông tin – Thư viện
Vũ Thế Phong
vụ trước mắt và lâu dài của ngành, của địa phương.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
4. Xử lý thông tin, biên soạn các ấn phẩm thông tin khoa học phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của thư viện.
5. Mở rộng sự liên thông giữa các thư viện trong nước và nước ngoài bằng
việc nối mạng máy tính, mượn, trao đổi tài liệu.
6. Tổ chức các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ thư viện; tạo điều
kiện thuận lợi cho người làm công tác thư viện nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.
7. Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, đặc biệt
là công nghệ thông tin để hiện đại hóa hoạt động thư viện.
8. Bảo quản vốn tài liệu, phương tiện, trang thiết bị, cơ sở vật chất và các tài
sản khác của thư viện.
Điều 10. Quyền của thƣ viện
1. Tham gia trao đổi tài liệu với thư viện, tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài. Việc tiến hành trao đổi tài liệu với thư viện, tổ chức, cá nhân nước
ngoài phải theo quy định của pháp luật về việc xuất và nhập văn hoá phẩm
không thuộc phạm vi kinh doanh.
2. Tham gia vào các mạng thông tin - thư viện trong nước và nước ngoài; việc
tham gia vào các mạng thông tin - thư viện phải tuân thủ theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng các mạng máy tính và dịch vụ Internet.
3. Tham gia hội nghề nghiệp trong nước và quốc tế về thư viện theo quy định
của pháp luật.
4. Mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế, tham gia các hội nghị, hội thảo khoa
học khu vực và quốc tế; các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn; tiếp nhận
Vũ Thế Phong
110
K51 Thông tin – Thư viện
tài trợ, viện trợ của thư viện, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Điều 11. Các hoạt động do thƣ viện tổ chức
1. Hoạt động phát triển thư viện; hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ thư
viện : sưu tầm, lựa chọn và xử lý tài liệu; tổ chức luân chuyển sách, báo; tổ
chức các hội thảo khoa học về lĩnh vực thư viện.
2. Hoạt động tuyên truyền, giới thiệu về thư viện, tài liệu và các dịch vụ thư
viện nhằm thu hút người đọc tới sử dụng thư viện.
3. Xây dựng phong trào đọc sách, báo trong nhân dân; tổ chức hội nghị bạn
đọc, các câu lạc bộ bạn đọc, xây dựng đội ngũ cộng tác viên của thư viện.
Điều 12. Lƣu trữ tài liệu có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 5 Pháp
lệnh Thƣ viện
1.Thư viện được lưu trữ tài liệu có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 5 Pháp
lệnh Thư viện bao gồm : Thư viện Quốc gia Việt Nam; thư viện đa ngành,
chuyên ngành của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Thư viện Hà Nội và Thư viện Khoa
học tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.
2. Việc lưu trữ, sử dụng tài liệu có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 5 Pháp
lệnh Thư viện để phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu, tham khảo thực hiện theo
quy định của pháp luật về lưu trữ và bảo vệ bí mật nhà nước.
Chƣơng IV: CHÍNH SÁCH ĐẦU TƢ CỦA NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THƢ
VIỆN
Điều 13. Thƣ viện hoạt động bằng ngân sách nhà nƣớc
Các thư viện hoạt động bằng ngân sách nhà nước bao gồm:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam;
Vũ Thế Phong
K51 Thông tin – Thư viện
2. Thư viện cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; 111
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
3. Thư viện nhà trường và cơ sở giáo dục khác có sử dụng vốn nhà nước;
4. Thư viện của cơ quan nhà nước;
5. Thư viện của viện, trung tâm nghiên cứu khoa học của Nhà nước;
6. Thư viện của đơn vị vũ trang nhân dân;
7. Thư viện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 14. Chính sách đầu tƣ đối với thƣ viện hoạt động bằng ngân sách
nhà nƣớc
1. Bảo đảm kinh phí cho các thư viện phát triển vốn tài liệu, xây dựng cơ sở
vật chất - kỹ thuật theo hướng hiện đại hóa, từng bước thực hiện điện tử hóa,
tự động hóa, xây dựng thư viện điện tử và phát triển thư viện sử dụng kỹ thuật
số, mở rộng hoạt động thư viện; tạo cảnh quan, môi trường văn hóa nhằm
nâng cao chất lượng phục vụ người đọc; tổ chức khai thác, sử dụng vốn tài
liệu, thông tin và các hoạt động khác của thư viện theo đúng chỉ tiêu, kế
hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đầu tư tập trung cho các thư viện có vị trí đặc biệt quan trọng bao gồm Thư
viện Quốc gia Việt Nam, Thư viện Viện Thông tin khoa học xã hội (thuộc
Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia), Thư viện Khoa học kỹ
thuật Trung ương (thuộc Trung tâm Thông tin tư liệu khoa học và Công nghệ
Quốc gia), Thư viện Quân đội, Thư viện Hà Nội, Thư viện Khoa học tổng hợp
thành phố Hồ Chí Minh.
3. ưu tiên đầu tư xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật và vốn tài liệu
cho thư viện huyện thuộc các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và
các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Danh mục cụ thể của
Vũ Thế Phong
112
K51 Thông tin – Thư viện
những vùng này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
4. Ưu tiên giao đất và tạo điều kiện thuận lợi cho các thư viện được xây dựng
ở nơi trung tâm văn hóa, hành chính, thuận tiện về giao thông, đáp ứng yêu
cầu về cảnh quan, môi trường văn hoá.
5. Xây dựng đội ngũ người làm công tác thư viện có đủ năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ thư viện; có chính sách ưu đãi về nghề nghiệp như chế độ độc hại,
phụ cấp phục vụ lưu động và các chế độ khác phù hợp với đặc thù nghề thư
viện.
6. Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc viết, xuất bản các sách, báo dành
cho trẻ em, sách, báo bằng tiếng dân tộc thiểu số, tài liệu dành cho người
khiếm thị để phục vụ cho các đối tượng bạn đọc này.
Điều 15. Chính sách của Nhà nƣớc đối với thƣ viện hoạt động không
bằng ngân sách nhà nƣớc
1. Thư viện của nhà trường và cơ sở giáo dục khác không sử dụng vốn Nhà
nước, thư viện của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh
tế, cơ sở nghiên cứu khoa học hoạt động không bằng ngân sách nhà nước
được hưởng chính sách ưu đãi về cơ sở vật chất, đất đai, tài chính, tín dụng
theo quy định tại Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 về
chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, y tế, văn hoá, thể dục - thể thao.
2. Người làm công tác thư viện trong các thư viện hoạt động không bằng ngân
sách nhà nước được miễn học phí khi tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ do ngành văn hóa - thông tin tổ chức.
Điều 16. Xã hội hóa hoạt động thƣ viện
Nhà nước thực hiện chính sách xã hội hóa hoạt động thư viện, khuyến khích
Vũ Thế Phong
113
K51 Thông tin – Thư viện
tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng cho tài liệu,
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
tiền, tài sản, đóng góp công sức cho việc phát triển thư viện; tham gia các
hoạt động do thư viện tổ chức được quy định tại Điều 11 Nghị định này và
các hoạt động khác theo quy định của pháp luật về thư viện.
Điều 17. Chính sách của Nhà nƣớc đối với tài liệu, bộ sƣu tập tài liệu có
giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học của cá nhân, gia đình, dòng
họ
1. Nhà nước trợ giúp về kỹ thuật bảo quản tài liệu, bộ sưu tập tài liệu có giá trị
đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học của cá nhân, gia đình, dòng họ nhằm
mục đích duy trì và bảo tồn di sản thư tịch của dân tộc.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin quy định thủ tục xét duyệt và các căn cứ
xác định giá trị tài liệu, bộ sưu tập tài liệu.
Đối với tài liệu, bộ sưu tập tài liệu được công nhận là di sản văn hóa thì áp
dụng theo quy định của Luật Di sản Văn hóa.
Chƣơng V: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ,
CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
TRONG VIỆC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢ VIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Văn hoá - Thông tin
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển thư viện.
2. Soạn thảo và trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh và các văn bản quy
phạm pháp luật về thư viện; ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm
Vũ Thế Phong
114
K51 Thông tin – Thư viện
pháp luật về thư viện.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, quản lý, chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ người làm công tác thư viện.
4. Tổ chức đăng ký hoạt động đối với Thư viện Quốc gia Việt Nam và thư
viện của cơ quan, tổ chức trung ương.
5. Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, quy định về chuyên môn, nghiệp vụ
thư viện, quy chế mẫu tổ chức và hoạt động của từng loại hình thư viện, nội
quy mẫu thư viện.
6. Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và
công nghệ trong lĩnh vực thư viện.
7. Tổ chức, chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động thư viện.
8. Tổ chức, quản lý hợp tác quốc tế về thư viện theo thẩm quyền.
9. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thư viện; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về thư viện theo quy định của pháp
luật.
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin và các Bộ có liên quan xây
dựng định mức chi ngân sách nhà nước cho hoạt động thư viện theo khoản 1
Điều 14 Nghị định này đối với từng loại, hạng thư viện.
2. Bảo đảm cấp phát kinh phí thường xuyên, kịp thời, đầy đủ cho thư viện
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thư viện.
4. Hướng dẫn việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí thư viện theo
Vũ Thế Phong
115
K51 Thông tin – Thư viện
quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin, các Bộ, ngành có liên quan và
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật cho mạng lưới thư viện trong cả nước, chú trọng những thư
viện có vị trí đặc biệt quan trọng và thư viện huyện ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
được quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 14 Nghị định này.
Điều 21. Trách nhiệm của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ
Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin:
1. Xây dựng chế độ, chính sách đối với người làm công tác thư viện phù hợp
với đặc thù nghề thư viện.
2. Xây dựng tiêu chuẩn xếp hạng thư viện, định mức biên chế cán bộ, công
chức trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 22. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển thư viện, hệ thống thư
viện trực thuộc.
2. Bảo đảm kinh phí hàng năm cho thư viện trực thuộc.
3. Tổ chức chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động thư viện của
cơ quan; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thư viện đối với thư
viện trực thuộc.
Điều 23. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
Vũ Thế Phong
116
K51 Thông tin – Thư viện
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
a) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển thư viện ở địa phương phù hợp
với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành văn hoá - thông tin;
b) Bảo đảm kinh phí hàng năm cho thư viện cấp tỉnh;
c) Tổ chức, chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động thư viện ở
địa phương;
d) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thư viện; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thư viện xẩy ra tại địa phương theo
quy định của pháp luật.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
a) Thực hiện kế hoạch phát triển thư viện ở địa phương mà Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh đã xây dựng;
b) Bảo đảm kinh phí hàng năm cho thư viện cấp huyện;
c) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thư viện; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thư viện xẩy ra tại địa phương theo
quy định của pháp luật.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã
a) Triển khai kế hoạch phát triển thư viện ở địa phương mà Uỷ ban nhân dân
cấp huyện đã xây dựng;
b) Thực hiện xã hội hoá hoạt động thư viện ở cơ sở;
c) Cân đối kinh phí để phát triển thư viện và phụ cấp cho người làm công tác
Vũ Thế Phong
117
K51 Thông tin – Thư viện
thư viện trong thư viện cấp xã;
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
d) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thư viện; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thư viện xẩy ra tại địa phương theo
quy định của pháp luật.
Chƣơng VI: KHEN THƢỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO
Điều 24. Khen thƣởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng và phát triển sự nghiệp
thư viện được Nhà nước tặng bằng khen, huân chương, huy chương và phong
tặng các danh hiệu cao quý theo quy định của pháp luật về khen thưởng.
Điều 25. Xử lý vi phạm
Người nào vi phạm các quy định tại Nghị định này và các quy định khác của
pháp luật về thư viện thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Điều 26. Khiếu nại, tố cáo
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại; cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thư
viện. Trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo và thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động thư viện thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Chƣơng VII
Vũ Thế Phong
118
K51 Thông tin – Thư viện
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Sản phẩm và dịch vụ phục vụ người khiếm thị tại Anh và một số gợi ý cho các cơ quan thông
tin, thư viện ở Việt Nam
Điều 27. Hiệu lực của Nghị định
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký; các quy định
trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 28. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm hướng dẫn chi tiết và
tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
3. Căn cứ vào tình hình hoạt động cụ thể của thư viện các cơ quan Nhà nước
khác, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội mà áp dụng các quy định của
Nghị định này trong hoạt động thư viện tại cơ quan, tổ chức mình./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƢỚNG
(Đã ký)
Vũ Thế Phong
119
K51 Thông tin – Thư viện
Phan Văn Khải