1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP
VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến:
Dạy học theo chủ đề STEM trongphần Vẽ kỹ thuật ứng dụng Công nghệ
11nhằm tạo hứng thú học tập và nâng cao chất lượng bộ môn
2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 26/11/2020
3. Các thông tin cần bảo mật (nếucó): không
4. Mô tả giải pháp cũ thường làm:
* Giải pháp cũ:
Trong khi giảng dạy giáo viên chú trọng vào truyền đạt nội dung từ sách
dùng tranh vẽ phỏng các nội dung liên quan. Còn học sinh trên lớp thụ
động tiếp thu kiến thức, về nhà học bài làm bài tập. vậy, nội dung học
sinh biết được chủ yếu từ sách giáo khoa và từ giáo viên cung cấp.
* Nhược điểm:
- Về mặt kiến thức:
+ Học sinh thụ động trong chiếm lĩnh kiến thức mới và ít có sự liên hệ thực tế.
+ Nội dung kiến thức cồng kềnh, học sinh căng thẳng.
- Về mặt kỹ năng:
+ Học sinh chủ yếu thực hành vẽ hình trên giấy.
+ Học sinh không được làm ra sản phẩm từ các nội dung liên quan trong bài học.
- Về thái độ:
+ Giờ học nhàm chán.
+ Học sinh có tâm lý “sợ” môn học; đặc biệt học sinh ít có hứng thú học tập.
+ Chất lượng bộ môn chưa cao.
5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến:
Nắm bắt chủ trương trong đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018
qua quá trình được tập huấn về giáo dục STEM liên quan đến bộ môn, tôi
nhận thấy vai trò rất quan trọng của môn Công nghệ trong giáo dục STEM. Việc
khuyến khích, thúc đẩy giáo dục STEM tại các nhà trường nhằm hướng tới mục
đích phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các ngành
nghề liên quan đến khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học là rất cần thiết.
Từ đó, bản thân tôi đã xác định được vị trí của môn học trong giáo dục
STEM và xây dựng được một số chủ đề STEM trong phần Vẽ kỹ thuật ứng dụng
của Công nghệ 11.
2
6. Mục đích của giải pháp sáng kiến:
Sáng kiến sẽ là một tài liệu tham khảo có giá trị giúp giáo viên và học sinh
phổ thông tiếp cận và hiểu hơn về giáo dục STEM trong nhà trường. Đặc biệt đối
với giáo viên bộ môn Công nghệ sẽ xác định được vị trí của môn học trong giáo
dục STEM xây dựng một số chủ đề dạy học STEM. Với những hiểu biết của
bản thân và cách thức đã triển khai tại đơn vị tôi hi vọng cùng được trao đổi kinh
nghiệm của bản thân với đồng nghiệp phần nào tháo gỡ những khó khăn bước
đầu triển khai giáo dục STEM trong trường phổ thông. Từ đó, những giải
pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh. Giúp học sinh yêu thích môn học, yêu
thích nghiên cứu khoa học kỹ thuật, tích cực tham gia vào các hoạt động của Câu
lạc bộ KHKT STEM của nhà trường. Đồng thời nâng cao chất lượng bộ môn.
Sau mỗi chủ đề STEM giáo viên hướng dẫn học sinh làm sản phẩm. Thông
qua sản phẩm của học sinh, giáo viên có đánh giá cho điểm.
7. Nội dung:
7.1 Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến
* Tên giải pháp 1: Xây dựng chủ đề STEM trong phần Vẽ kỹ thuật ứng dụng
Công nghệ 11 gắn với nội dung bài học.
* Nội dung:
- Xác định chủ đề STEM liên quan đến nội dung môn học.
Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình Vẽ kỹ thuật ứng dụng,
quá trình gắn các kiến thức đó với các bộ môn khác như môn Toán, môn Vật
lý… quy trình hoặc thiết bị công nghệ sử dụng của kiến thức đó trong thực
tiễn... để lựa chọn chủ đề của bài học. Cụ thể các chủ đề: Thiết kế hộp đựng
đồ dùng học tập, thiết kế hình ngôi nhà ( phát triển trong hình nhà
mạch điện chiếu sáng, có chuông cửa, có hệ thống báo động …)
- Các bước tiến hành thực hiện giải pháp:
Bước 1: Giáo viên lựa chọn mt số chủ đề bài học
STT
Lớp
Chủ đề STEM
Liên kết
1
11A5
Thiết kế hộp đựng đồ dùng
học tập
- Liên môn với môn Toán học
và Vật lý.
- Tích hợp đánh giá cho
điểm học sinh thông qua sản
phẩm làm được.
2
11A4
Thiết kế mô hình nhà
Bước 2: Xây dựng các tiêu chí đánh giá:
- Tổng điểm đánh giá 100 điểm. Trong đó giáo viên đánh giá 50 điểm còn các
nhóm học sinh đánh giá chéo với nhau là 50 điểm.
- Các tiêu chí giáo viên đánh giá các nhóm:
3
Mức tốt
(8,0 10)
Mức khá
(6,5 7,9)
Mức trung bình
(5,0 6,4)
Mức yếu
(0 4,9)
Bản thiết kế đánh giá điểm ….. (tối đa là đim 10)
Bản thảo được vẽ
đầy đủ đẹp;
ràng các góc nhìn và
thành phần của sản
phẩm; chú thích
về kích thước vật
liệu.
Bản thảo được vẽ
ràng các góc
nhìn thành
phần của sản
phẩm; chú
thích về kích
thước và vật liệu.
Bản thảo được vẽ
đầy đủ các thành
phần của sản
phẩm; chú
thích về kích
thước và vật liệu.
Bản thảo
chưa được vẽ
đầy đủ, chưa
ràng các
góc nhìn
thành phần
của sản
phẩm.
Sản phẩm thiết kế được đánh giá điểm … (tối đa là điểm 10)
đầy đcác phần
như theo thiết kế;
các bộ phận nhỏ
gọn, thích hợp
đẹp mắt. Sản phẩm
hữu ích trong thực
tế
đầy đủ các
phần như theo
thiết kế; các bộ
phận chưa được
đẹp mắt.
đầy đủ các
phần như theo
thiết kế.
Sản phẩm
chưa được
đầy đủ các
phần như
theo thiết kế.
Tính sáng tạo được đánh giá điểm … (tối đa là điểm 10)
Có 4 tiêu chí:
+ Sản phẩm tính
sáng tạo, lạ mắt.
+Cách sử dụng dễ
dàng và thuận tiện.
+Vật liệu sử dụng
đơn giản, dễ tìm,
mới lạ so với vật
liệu thông thường
nhưng thể dễ tìm
trong đời sống.
Đạt 2 trong 3 tiêu
chí
Đạt 1 trong 3
tiêu chí
Không đạt
tiêu chí nào.
Sự hợp tác và đóng góp cá nhân được đánh giá điểm … (tối đa là điểm 10)
-Nhóm thảo luận ý
kiến nhất trí
những phần chính
yếu trong quá trình
làm sản phẩm, nhất
-Nhóm cùng làm
việc nhất trí
những phần
chính yếu trong
quá trình làm sản
-Nhóm cố gắng
làm việc cùng
nhau chưa
sự nhất trí cao
những phần
- Các thành
viên nhóm
không làm
việc cùng
nhau, sự nhất
4
trí với mọi thay đổi
đã thực hiện.
-Các thành viên
đoàn kết, sự tôn
trọng lẫn nhau. Biết
lắng nghe góp ý,
chia sẻ với nhau;
biết đưa ra các nhận
xét nh xây
dựng; giải quyết hợp
các bất đồng nảy
sinh.
-Bảng đánh giá làm
việc nhóm ràng,
các thành viên trong
nhóm đều hoàn
thành tốt công việc
của nhóm đã phân
công, hoạt động tích
cực, có trách nhiệm.
phẩm.
-Các thành viên
đoàn kết, sự
tôn trọng lẫn
nhau. Không đưa
ra bất kỳ thay đổi
nào mà không
thảo luận; biết
góp ý, chia sẻ.
Nhóm xử lý được
các bất đồng nhỏ.
- Đánh giá làm
việc nhóm của
các thành viên
đều hoàn thành
tương đối tốt
công việc của
nhóm đã phân
công, hoạt động
tương đối tích
cực.
chính yếu trong
quá trình làm sản
phẩm.
-Nhóm sự tôn
trọng lẫn nhau.
Tuy nhiên vẫn có
những thay đổi
chưa được
thảo luận rõ ràng,
thường xuyên
sự bất đồng.
- Bảng đánh giá
làm việc nhóm
chưa ng, các
thành viên trong
hoạt động không
đều nhau.
trí không cao.
-Các thành
viên chưa
đoàn kết,
chưa chia sẻ
với nhau,
thường
xuyên bất
đồng.
- Bảng đánh
giá làm việc
nhóm còn
sài, chung
chung. Phân
công công
việc chưa
ràng.
Kỹ năng thuyết trình được đánh giá điểm … (tối đa là điểm 10)
- Nêu được vấn đề
cách thức giải
quyết. Nội dung
trình bày được chọn
lọc. Diễn đạt u
loát. Tác phong t
tin, lôi cuốn người
nghe
- Nêu được vấn
đề. Nội dung
trình bày được
chọn lọc. Diễn
đạt lưu loát.
- Nội dung được
chọn lọc song
chưa đọng.
Diễn đạt còn cần
góp ý.
- Nội dung
còn dàn chải.
Diễn đạt còn
thiếu tự tin,
chưa lưu loát.
Tổng điểm
Nhận xét của GV
5
- Các tiêu chí để các nhóm học sinh đánh giá với nhau:
Tiêu chí
Mức tốt
8,0 - 10
Mức k
6,5 7,9
Mức TB
5,0 6,4
Mức cần
điều chỉnh
0 4,9
Điểm
Đặt vấn đề
khi trình
bày
Nêu được vấn
đề cần giải
quyết cách
thức giải quyết
thích hợp
Nêu được
vấn đề cần
giải quyết;
cách thức
giải quyết
tương đối
thích hợp
Nêu được
một phần
vấn đề cần
giải quyết;
cách thức
giải quyết
thích hợp
Không nêu
được vấn
đề cần giải
quyết
cách thức
giải quyết
Nội dung
trình bày
Nội dung trình
bày được chọn
lọc, đầy đủ
không dàn trải.
thông tin
trích dẫn đầy đủ
Nội dung
chọn
lọc.
thông tin
trích dẫn
nhưng chưa
đầy đủ
Nội dung
đủ. Chưa có
thông tin
trích dẫn
khi cần
thiết
Nội dung
đưa ra còn
dàn chải
Ngôn ngữ
diễn đạt
Diễn đạt lưu
loát. Giọng điệu
lôi cuốn người
nghe
Diễn đạt
lưu loát.
Diễn đạt
chưa lưu
loát; chỗ
bị vấp
Giọng đều
đều chưa
mạch lạc
chưa lưu
loát
Phong cách
trình bày
Bao quát khán
giả, cử chỉ, điệu
bộ phù hợp với
nội dung
Bao quát
khán giả,
chưa cử
chỉ điệu bộ
phù hợp
với nội
dung
Chỉ bao
quát một bộ
phận khán
giả; cử chỉ
điệu b
lúng túng.
Không bao
quát khán
giả.
Đánh giá
sản phẩm
Sản phẩm hữu
ích áp dụng
được trong thực
tế.
Sản phẩm
hữu ích
cần khắc
phục 1 số
điểm
Sản phẩm
sử dụng
được song
chưa phù
hợp với HS
THPT
Sản phẩm
mang tính
chất tượng
trưng,
không thực
tế.
TỔNG ĐIỂM