1
PHN I. M ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết số 29 - NQ/TW năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo đã chỉ ra mục tiêu tổng quát đó là “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh
mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công
cuộc xây dựng, bảo vệ Tquốc nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con
người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng
tạo của mỗi nhân; yêu gia đình, yêu Tquốc, yêu đồng o; sống tốt làm
việc hiệu quả”. Để cụ thể hóa mục tiêu này, nhiệm vụ đặt ra cho ngành giáo dục
nói chung các nhà trường phổ thông nói riêng phải phát huy được tính tích
cực, sự sáng tạo trong mỗi học sinh. Trong đó, ngoài việc giúp cho học sinh tiếp
cận kiến thức của c môn n hóa thì mỗi ntrường ng cần trạng bị cho học
sinh duy khoa học bằng việc khơi gợi tính sáng tạo, khả năng tìm tòi khám phá
của học sinh.
Trong tiến trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo hiện nay thì đổi
mới giáo dục phổ thông đóng vai trò quan trọng. Để góp phần đổi mới giáo dục
phổ thông, không thể thiếu hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật, bởi đây là sân
chơi bổ ích giúp học sinh áp dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống, tạo điều
kiện cho học sinh tiếp cận, làm quen với phương pháp, kỹ năng nghiên cứu khoa
học kỹ thuật, tạo bước đệm cho các bậc học tiếp theo.
Rất nhiều trường phổ thông đã đưa phong trào nghiên cứu khoa học trong
học sinh trở thành một nhiệm vụ giáo dục quan trọng, tuy nhiên bên cạnh đó một
số trường vẫn còn khá xem nhẹ và còn mang tính đối phó, người thực hiện chủ yếu
vẫn giáo viên mà chưa phải học sinh. Điều này một bất cập xuất phát từ
những nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan.
Giáo viên người truyền cho học sinh ngọn lửa đam mê vào nghiên cứu
khoa học. Vì vậy các thầy phải cách hiệu quả để tích cực hỗ trợ hướng dẫn
các hoạt động nghiên cứu, sáng tạo khoa học- thuật cho c em, không ngừng
đổi mới phương pháp dạy học, tạo cho các em cảm giác hứng khởi say mê trong
nghiên cứu và học tập. Việc để cho mỗi học sinh tự suy nghĩ, tự trình bày ý tưởng
của mình sẽ giúp các em phát triển năng lựcduy sáng tạo.
NCKH của HS hoạt động quan trọng trong trường THPT. Phần lớn
CBQL, GV các trường THPT đã nhận thức được vai trò của hoạt động này, tuy
nhiên vẫn còn không ít HS chưa nhận thức đầy đủ về các ý nghĩa của hoạt động
NCKH. . Kết quả NCKH của HS THPT dù đã đạt được những thành tích nhất định,
song thật sự chưa cao, số lượng các đề tài đang còn ít, chưa xứng tầm với quy
phát triển giáo dục của trường THPT Đặng Thai Mai.
Từ những do trên, với mong muốn lan rộng phát huy hơn nữa phong
trào nghiên cứu khoa học trong học sinh tại nhà trường phổ thông, chúng tôi mạnh
2
dạn thực hiện sáng kiến kinh nghiệm: “Khơi gợi niềm đam nghiên cứu
hướng dẫn học sinh thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học kỹ thuật”.
2. Mc đích nghiên cu
- Đánh giá thực trạng về hứng thú, đam mê của học sinh trong việc thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trong nhà trường phổ thông.
- Một số biện pháp nâng cao hứng thú, khơi gợi niềm đam nghiên cứu
khoa học cho học sinh.
- Định hướng một số vấn đề cho học sinh trong việc thực hiện một nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học.
- Phân tích những kết quả đạt được để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
3. Đi tưng nghiên cu
- Những học sinh hứng thú, yêu thích tìm tòi, khám phá thuộc khối trung
học phổ thông, chủ yếu là học sinh lớp 10 và lớp 11 tại trường THPT Đặng Thai Mai.
4. Phương pháp nghiên cu
- Phương pháp nghiên cứu thuyết: Tìm hiểu, sưu tầm các tài liệu liên
quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Tiến hành phát phiếu điều tra, phỏng vấn
học sinh để tìm hiểu thực trạng cũng như nhu cầu tìm hiểu kiến thức của học sinh
trong một số lĩnh vực.
- Phương pháp thực nghiệm:
+ Một số biện pháp tạo hứng thú NCKHKT cho học sinh THPT
+ Tổ chức cho học sinh vận dụng các nội dung trong tài liệu hướng dẫn để
thực hiện một số dự án nghiên cứu tại trường phổ thông.
5. Phm vi và kế hoch nghiên cu
- Thời gian thực hiện nghiên cứu: năm học 2022-2023 năm 2023 - 2024.
- Giới hạn nghiên cứu:
+ Biện pháp nâng cao hứng thú nghiên cứu khoa học cho học sinh trường
THPT Đặng Thai Mai
+ Các nội dung trong tài liệu ớng dẫn học sinh thực hiện một đề tài nghiên
cứu khoa học
- Đơn vị thực nghiệm: Trường THPT Đặng Thai Mai.
6. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài
Nội dung đề tài tập trung vào một số vấn đề chính như sau:
- Cở sởluận của đề tài
3
- Cơ sở thực tiễn của đề tài
- Một số giải pháp nâng cao hứng thú nghiên cứu khoa học cho học sinh
trường THPT Đặng Thai Mai
- Hướng dẫn học sinh cách thức thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học
- Khảo sát tính cấp thiết tính khả thi của đề tài
- Thực nghiệmkết quả đạt được
7. Tính mới của đề tài
- Đề tài đã phân tích hệ thống nội dung từ sở luận đến sở thực
tiễn, nghiên cứu được thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh
trường THPT Đặng Thai Mai.
- Chỉ ra được nguyên tắc xây dựng giải pháp góp phần quan trọng trong việc
khơi gợi niềm đam mê nghiên cứu khoa học.
- Đề xuất được một số giải pháp khơi gợi niềm đam nghiên cứu khoa học
cho học sinh.
- Hướng dẫn học sinh cách thức thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học.
4
PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC
1. Cơ sở luận
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
Khoa học được hiểu “hệ thống tri thức về mọi loại quy luật của vật chất
và sự vận động của vật chất những quy luật của tự nhiên, xã hội, tư duy”. Hệ thống tri
thức được nói ở đây là hệ thống tri thức khoa học, khác với tri thức kinh nghiệm.
Nghiên cứu khoa học một hoạt động hội, hướng vào việc tìm kiếm
những điều mà khoa học chưa biết hoặc phát hiện bản chất sự vật, phát triển
nhận thức khoa học về thế giới hoặc ng tạo phương pháp mới phương tiện
kĩ thuật mới để cải tạo thế giới.
Đề tài là một hình thức nghiên cứu khoa học, được đặc trưng bởi một nhiệm
vụ nghiên cứu và do một người hoặc một nhóm người thực hiện. Đề tài định hướng
vào việc trả lời những u hỏi về ý nghĩa học thuật, thể chưa quan tâm nhiều
đến việc thực hiện hóa trong hoạt động thực tế.
Dự án là một loại đề tài có mục đích ứng dụng xác định cụ thể về kinh tế và
xã hội. Dự án có những đòi hỏi khác đề i như: đáp ứng một nhu cầu đã được nêu
ra, chịu sự ràng buộc của hạn thường ràng buộc về nguồn lực, phải thực
hiện trong một bối cảnh không chắc chắn.
Những khái niệm công cụ luôn được sử dụng trong quá trình thực hiện một đề tài:
Đối tượng nghiên cứu là bản chất sự vật hoặc hiện tượng cần được xem xét
và làmtrong nhiệm vụ nghiên cứu.
Khách thể nghiên cứu hệ thống sự vật tồn tại khách quan trong các mối
liên hệ mà người nghiên cứu cần khám phá, là vật mang đối tượng nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu cái đích về nội dung người nghiên cứu vạch ra
để định hướng nỗ lực tìm kiếm. Mục tiêu trả lời câu hỏi “làm cái gì?”.
Mục đích nghiên cứu ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu, đối tượng
phục vụ của sản phẩm nghiên cứu. Mục đích trả lời câu hỏi “nhằm vào việc gì?”
hoặc “để phục vụ cho cái gì?”
1.2. Đc điểm của công tác nghiên cứu khoa học kĩ thuật của học sinh
a. Mục đích hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật
- Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
- Tiếp cận vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học.
- Giải quyết một số vấn đề về kiến thức, khoa học và thực tiễn.
5
Để thực hiện được mục đích trên , NCKHKT của HS cần phù hợp với khả
năng và nguyện vọng , nội dung của chương trình học và một số đòi hỏi thực tiễn
của xã hội, định hướng của khoa học và công nghệ. Ngoài ra NCKHKT không ảnh
hưởng đến học tập chính khóa của HS. thể được lồng ghép trong nội dung các
môn học thông qua các chủ đề, các hoạt động STEM.
b. Về nội dung và hình thức nghiên cứu khoa học kĩ thuật
- Nghiên cứu những vấn đề thuộc lĩnh vực được hoc tập liên quan đến nhiều vấn
đề khác nhau: Lĩnh vực chuyên môn, lĩnh vực khoa học hành vi, lĩnh vực năng lượng
- Tham gia triển khai áp dụng những tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản
xuất, kinh doanh, đời sống phục vụ trực tiếp hoạ t động của con người , giải quyết
các vấn đề thực tế hàng ngày.
- Tham gia vào các hội nghị, hội thảo khoa học, hội thi sáng tạo khoa học
thuật các cấp.
- Tham gia vào các bài dạy, chủ đề STEM, xây dựng thiết kế các nội
dung liên quan để giải quyết các vấn đề thực tiễn .
Với những đặc diểm u trên, nghiên cứu khoa học thuật của HS bắt đầu
từ việc xác định tên đề tài kết thúc bằng việc phát hiện ra những hiểu biết mới,
rút ra những kết luận khoa học đúng đắn. Qua đó, HS dần dần nắm vững những
phương pháp nhận thức khoa học, hình thành nên nhu cầu, hứng thú nghiên cứu
khoa họcthuật.
1.3. Tính cấp thiết của hoạt động nghiên cứu khoa học đối với HS trung hc
Tầm quan trọng của giáo dục phổ thông được hội nghị lần thứ 8 của ban
chấp nh trung ương khá XI(Nghị quyết số 29-NQ/TW) khẳng định: …Đối với
giáo dục phthông, tập trung phát triển ttuệ, thể chất, hình thành phẩm chất,
năng lực công dân, phát hiện bồi dưỡng năng khiếu… chuyển từ học chyếu
trên lớp sang hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động hội, ngoiaj khóa,
nghiên cứu khoa học…
Theo chỉ thi 16/CT-TTg ngày 4/5/2017 về Tăng cường nnawg lực tiếp cận
cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, để chđộng nắm bắt hoioij, đưa ra các giải
pháp thiết thực tận dụng tối đa các lợi thế, Thủ tướng Chính phủ cũng đã giao trách
nhiệm cho Bộ GD& ĐT thúc đẩy triển khai giáo dục STEM trong chương trình
giáo dục phổ thông mới, tổ chức thí điểm tại một số trường phổ thông ngày từ năm
học 2017 2018. Trong quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, công tác
nghiên cứu khoa học hoạt động không thể thiếu trong trường phổ thông. Đay
một hoạt động giúp các em áp dụng những kiến thức đã học cuộc sống, học đi
đôi với nh; đồng thời cách tieeos cận, làm quen với phương pháp, kỹ năng
nghiên cứu khoa học, rèn luyện cách làm việc tự lực, làm việc nhóm, phát huy tính
tích cực, chủ động, hứng thú trong học tập sinh hoạt. Từ đó, nhằm phát hiện các tài
năng, là cơ sở xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực chất lượng cao cho xã hội.