Sáng kiến kinh nghiệm luật dân sự đại học – bài 3 Năng lực hành vi của cá

nhân

1. I. Năng lực hành vi của cá nhân

Tư cách chủ thể của cá nhân chỉ đầy đủ, hoàn thiện, độc lập khi họ có đầy đủ năng

lực hành vi dân sự bên cạnh năng lực pháp luật vốn là thuộc tích đã được pháp luật

ghi nhận.

1. 1. Khái niệm

- Theo quy định tại điều 17 BLDS thì: “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là

khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ

dân sự”

1. 2. Mức độ NLHV của các nhân

Mặc dù pháp luật quy định NLPL là như nhau nhưng khi xác định NLHV thì lại

không như nhau.

Năng lực hành vi đầy đủ

Người thành niên là người từ đủ 18t trở lên sẽ có năng lực hành vi dân sự đầy đủ

(trừ trường hợp bị tuyên bố mất năng lực hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi

dân sự)

- Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có đầy đủ tư cách chủ thể, có

quyền tham gia vào các quan hệ PLDS với tư cách chủ thể độc lập, tự chịu trách

nhiệm về những hành vi do họ thực hiện.

- Người có NLHV đầy đủ (từ 18t trở lên) còn có quyền đăng ký kết hôn (đối

với nữ)

- Người từ 18t trở lên được suy đoán có đủ NLHV trừ trường hợp có quyết

định của TA về hạn chế hoặc mất NLHVDS.

Năng lực hành vi một phần

KN: Là những người chỉ có thể xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm

trong một giới hạn nhất định do PLDS quy định.

- Độ tuổi: Người từ đủ 6t -dưới 18t.

- Khi NLHV một phần tham gia vào các GDDS đòi hỏi yêu cầu phải được

người đại diện theo PL đồng ý, trừ GDDS phục vụ nhu cầu hàng ngày phù hợp với

lứa tuổi hoặc PL có quy định khác.

Chú ý: Người từ đủ 15t đến dưới 18t có tài sản riêng đủ để thực hiện nghĩa vụ

được xác lập, thực hiện giao dịch và phải chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản

họ có, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác” (Đ20 BLDS).

Không có năng lực hành vi

- Người chưa đủ 6t là người không có NLHV. Mọi giao dịch của người này

đều phải thông qua người đại diện xác lập và thực hiện.

- Lý do: tại bởi người ở độ tuổi dưới 6t chưa thể và chưa đủ khả năng để nhận

thức được hành vi của mình.

Mất năng lực hành vi dân sự và hạn chế năng lực hành vi dân sự

- “Mất” NLHV được hiểu là đã có NLHV nhưng sau đó, sau một sự kiện nào

đó khiến cho người đó không còn có NLHV nữa.

- Hạn chế NLHV tức là đã có NLHV đầy đủ nhưng sau đó theo quy định của

Pl sẽ bị hạn chế bớt một phần.

- Mất NLHVDS:

Người thành niên có thể bị tuyên bố mất NLHVDS khi có những điều kiện, với

những trình tự, thủ tục nhất định.

Điều kiện: Cá nhân bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận

thức và làm chủ hành vi của mình thì bị coi là mất NLHVDS (Đ22 BLDS)

Trên cơ sở nào để khẳng định: Phải có kết luận của tổ chức giám định có thẩm

quyền (như các bệnh viện..)

Thẩm quyền tuyên bố: Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố dựa trên yêu cầu của

người có quyền và lợi ích liên quan.

Hậu quả pháp lý: Mọi giao dịch DS của người này đều do người đại diện của xác

lập và thực hiện.

 Hạn chế NLHVDS

NLHVDS của người thành niên có thể bị hạn chế trên cơ sở những điều kiện và

thủ tục được quy định tại Đ25.

Điều kiện: Được áp dụng đối với người nghiện ma túy và các chất kích thích khác

dẫn đến hậu quả phá tán tài sản của gia đình (tức là nó tác động trực tiếp yếu tố

kinh tế của gia đình, gây nên sự khó khăn trong gia đình.

Thẩm quyền: TA trực tiếp ra qđịnh hạn chế NLHVDS của người thành niên dựa

trên yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan.

Hậu quả PLý: Người bị hạn chế NLHVDS sẽ có người đại diện và TA sẽ quy định

phạm vi đại diện (nếu các giao dịch liên quan đến tài sản của người bị hạn chế

NLHVDS thì phải có sự đồng ý của người đại diện, trừ các giao dịch phục vụ nhu

cầu sinh hoạt hàng ngày của người này).