1/29
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”
Tr em là mối quanm ng đu của gia đình, cng đng tn hội. Tr
em là mm non của đất c. Do đó, trẻ em cn đưc hưởng s go dc, đưc to
điều kin đtham gia đy đcác hoạt động giáo dc được hưởng s dạy dchu đáo
của mọi ni từ gia đình đến hội. Đc bit vic go dục tr chm pt trin trí
tuệ, ngôn ngữ nói riêng và tr khuyết tật nói chung hc hòa nhp tng mầm non.
Giáo dục tr chậm phát triển trí tu, ngôn ng đã trthành nhim vquan trng và đy
tính nhân văn của ngành giáo dc. Vic phát triển ngôn ng cho tr chm phát trin trí
tu lứa tui mm non cực kỳ quan trng. Nn ng ca trẻ pt trin tt sẽ giúp tr
có nhn thc và giao tiếp tốt, từ đó kích thích trí tu của trẻ phát trin. Ngôn ngữ góp
phn quan trng trong vic hình tnh và phát triển nhân cách cho tr. Không có ngôn
ng không th giao tiếp đưc, thm c không th tn ti đưc, nht là đứa trẻ, mt
sinh th yếut rt cn đến s chămc, bo v của người ln. Ngôn ng làm cho đa
tr tr thành một tnh viên của hi li ngưi. Ngôn ng là ng c hu hiu đ tr
có th y t những nguyn vọng của nh t khi còn nh để ni lớn có th chăm
sóc, điều khin, go dục tr.
Tr em chm phát trin trí tu không ch km v mt nhn thc mà thường
ko theo s kiếm khuyết v kh năng ngôn ngữ. Đặc điểm cơ bản ca tr em này
là chm biết nói, thường mc các khuyết tt nói khó, nói ngng, nói lp hoc
phát âm. S mc cm tt nguyn, ảnh hưởng ca bnh l v thn kinh nên tr hay
s st, nhút nhát không dám tiếp xúc vi những người l, không mun tham gia
vào các hoạt động tp th. Chính những điu này làm cn tr và gim hiu qu
ca việc nuôi ng, giáo dc và phát trin ca tr chm phát trin trí tu, ngôn
ng. Vì vy, vic giáo dc tr chm phát trin trí tu, ngôn ng là hết sc quan
trng và cn thiết để giúp tr chm phát trin trí tu, ngôn ng phát trin hết kh
năng và phát huy tiềm năng học hi.
Thc tế trong xã hội hiện nay, nhiều phhuynh rất quan m đến việc pt triển
ngôn ng cho trẻ ngay t b. Họ đã nghn cứu ch o, tài liệu tn mng
internetđể ni dy con một ch khoa học. Tuy nhn n cạnh đó, một bộ phn
không nh phụ huynh bị cuốn theong việc. Mọi sinh hoạt của trẻ đều giao hết cho
người gp việc. Nhiều tr ln lên trong không gian giao tiếp chật trội. Sinh hoạt hàng
ngày chyếu ăn, ngủ, vệ sinh nn, chơi một nh, xem ti vi và xem đin
thoi. Đó một trong những yếu t dẫn đến trchậm phát trin trí tu, ngôn ngữ.
Bên cạnh đó, đối vi một s cu kng được sự ưu ái của tạoa nên từ khi sinh ra
đã chịu nhiều thiệt thòi hơn các bn cùng lứa, lại kng đưc s quan tâm ca có
2/29
bin pháp can thiệp kp thi ca phụ huynh n đến tuổi đi học trường mầm non tr
đã chậm phát triển trí tu, nn ngữ hơn các bạn.
Vn đphát triển trí tu, ngôn ng cho tr mầm non nói chung và tr24 - 36
tháng tuổi nói rng từ lâu đã được Bgiáo dục Đào tạo, Sở giáo dc và Đào to
Thành Ph rt quan m. Đã ban hành chương trình Giáo dc mm non, trong đó đề
ra nhng mục tiêu, nội dung go dục rt cụ th, hướng dẫn go dục thc hin rt rõ
ràng. Phòng Giáo dc Đào to Huyện, Ban giám hiệu nhà trường đã tổ chc tp
hun, kiến tập các chuyên đề, sinh hoạt chun môn trao đổi về vn đềy. Đc bit
trong kế hoch thc hin nhim v m hc 2016 - 2017, Ban giám hiu nhà tng
tôi đưa ra các ch tiêu c th v vic giáo dc tr khuyết tt hc và hòa nhp. Ngay t
đu năm học, Ban giám hiu nhà trường đã ch đo các lp rà soát, báo cáo s ng
tr khuyết tt th nh trong đó có tr chm phát trin trí tu, nn ng đ ng dn,
ch đạo giáo viên lp h sơ theo i s phát trin ca tr, y dng mc tiêu, ni
dung, chương tnh giáo dc hòa nhp c th, phù hp vi tr khuyết tt. Tuy nhiên
đ áp dng thực tế o cnh tr chậm phát trin t tu, nn ngữ lp tôi t còn rt
khó khăn.
Là một giáo viên trẻ, có nhit huyết với nghề, vi mong mun tr chm phát
trin trí tu, ngôn ng lp mình s có s phát trin hơn về mt nhn thc và ngôn
ng, t đó phát trin nhân cách mt cách toàn din, hòa nhp đưc vi các bn trong
lp. n tôi luôn n khn, trăn trở để tìm ra các bin pháp thc hin hiu qu cho
trchậm phát trin trí tu, nn nglớp nh. Sau thời gian nghn cứu, áp dụng
một lotc biện pp, cháu chậm phát triển trí tu, ngôn ngữ ở lp tôi đã có tiến bộ
rõ rệt. vy, tôi xin mạnh dn trao đổi với chem đồng nghip dưi dạng đi sáng
kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm giáo dục tr24 - 36 tháng tuổi chậm phát trin t
tu, ngôn ngữ học a nhp trong trường mm non.
* Mục đích của đề tài:
- Đánh giá thực trạng s nhn thc và phát trin ngôn ng ca trẻ chậm phát
triển trí tuệ, ngôn ngữ học hòa nhập với môi trường giáo dc bình thường tại lớp
nhà trẻ 24 - 36 tháng tuổi trong trường mầm non.
- m ra hthống các biện pháp giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ, ngôn ngữ
học hòa nhập vi i trường giáo dc bình thường tại lớp nhà trẻ, lứa tuổi 24 -
36 tháng trong trường mầm non.
* Đi tưng nghiên cu: Các bin pp giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ, ngôn
ngữ học hòa nhập ti lp n tr (24 - 36 tháng tui) trong trưng mm non.
* Phạm vi áp dụng: Lớp nhà trẻ, lứa tuổi 24 - 36 tháng tuổi trong trường mầm
non, năm học 2016 - 2017.
3/29
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Tr em chm phát trin trí tu không ch km v mt nhn thc mà thường
ko theo s kiếm khuyết v kh năng ngôn ngữ. Điu này do s suy yếu các chc
năng bên trong v não ti vic hình thành rt chm mi liên h phân bit có điu
kin trong tt c các quan phân tích tiếng nói, km theo s ri lon ca h
thn kinh gây khó khăn cho việc xác lp những định hình năng đng trên v não.
Tình trng chm phát trin ngôn ng còn do nguyên nhân nhng mi liên h có
điu kin không bn vững được hình thành chm vùng quan phân tích thính
giác. Do nhng nguyên nhân này mà tr không hiểu được nhng t mi và cm
t mi. Chính vì l đó tr ch la chọn được s ít các t vng dẫn đến tình trng
ngho vn t. Mt s t mà tr tích ly được cng dn b lãng quên nếu không
đưc cng c mt cách liên tc. Tr em chm phát trin trí tu phân bit rt km
các âm gn giống nhau, đặc bit là các âm ph. Mt khác, tr còn mc nhiu li
phát âm sai và các tt ngôn ng như i khó, nói ngng, nói lp... Qua nghiên
cứu người ta còn cho thy s phát trin rt km ca thính giác âm v dẫn đến s
thay thế âm này bng âm khác trong âm ca đứa tr. Các tr chm phát trin trí
tu do b tn thất trung ương thn kinh ko theo s ảnh hưởng nghiêm trọng đến
tri giác nghe, hiện tượng co git hay b lit cng làm tn thất đến quan vn
động ngôn ng s ny sinh các khuyết tt v ngôn ng và giao tiếp như i khó,
không nói được, nói ngng, nói lp...Tr có vn t ngho, ng pháp thp km.
Tr nói ta không hiu tr nói gì và ngưc li ta nói tr cng không hiểu được
những điều ta va nói vi trẻ. Như vy c hai đều không hòa hp trong giao tiếp.
Ngay trong gia đình nhiu tr cng b lãng quên, không hi han, dy d khiến
cho tr rơi vào tình trng ngày càng trm trọng hơn.
Đặc đim v nhn thc ca tr là chm hiu, nhanh quên nên rt khó khăn
trong vic tiếp thu các t mi và hiu ngha t. Nhng t đưc tiếp thu trong
kinh nghim sng ca tr cng s b lãng quên rt nhanh. Tr thường không biết
biểu đạt nhu cu cu bn thân bng li nói, đôi khi trẻ phi dùng c ch điu b.
Nếu không được đáp ng kp thi các nhu cầu đó ca tr, tr thưng gào tht, có
th tc gin, nếu kích thích gia tăng thường đp phá. Tr không biết tr li các
câu hi mà ta hi dù là nhng câu hi đơn gin nht. Tr thường không biết hp
tác vi bn b, t chơi một mình, đôi khi còn lm bm mt mình nhưng vn
không phát ra được nhng ngôn ng rõ ràng. Đặc điểm ca tr này là khó tiếp
xúc và khó làm quen nếu ta chưa chiếm lnh được tình cm ca tr. Những đc
điểm trên đã dn tr đến hn chế kh năng giao tiếp. Vì vy, ngôn ng ca tr
cng chm phát trin.
4/29
Để giúp tr phát trin trí tu, ngôn ng, ta cn phi có nhiu bin pháp dy
trẻ. Điều quan trng là phi cung cp cho tr vn t bng nhiu hình thc khác
nhau, bi vn t là nn tảng để hình thành ngôn ng tr. S d tr ngi giao tiếp
và ít dùng li nói chính là do t ng quá ngho, tr mun din đt mà không th
nói ra được. Khi tr đã có đưc nhng vn t mi có th hình thành kh năng
ng pháp cho tr. Mun vy cn phải tăng cường nhng hoạt động làm thay đổi
các trng thái tâm l tr, tr mi mnh dn tiếp xúc, s tạo điều kiện đ tr giao
tiếp. Để dy được tr phi hết sc kiên trì, giàu lòng nhân ái và biết trinh phc tr
thì mi mang li kết qu mong mun. Vì mt l do nào đó mà tr b chm phát
trin trí tu, ngôn ng thì rt thit thòi cho tr. Vy nên vic phát trin trí tu,
ngôn ng cho tr là mt vic làm vô cùng quan trng, cn thiết và đưc tiến hành
càng sm càng tt.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
1. Mô tả thực trạng
- Ngôi trường nơi tôi công tác nm khu vực ngoại thành. Trường đã đạt
chun quốc gia mức độ I. Năm 2015, kiểm định chất lượng giáo dục đạt cấp độ
3. Trường có hai khu với khung cảnh trường lớp khang trang, sạch sẽ. Trường có
sân chơi rộng rãi, cây cối xanh tươi được trang bị đồ dùng, đồ chơi đầy đủ,
hiện đại để phục vụ công tác chăm sóc, nuôi dưng, giáo dục trẻ.
- m 2016 - 2017, i được Ban giám hiệu nhà trường pn công phụ trách
lớp n tr(24 - 36 tháng tuổi). Lớp 5 giáo viên, bản thân i 3 giáo vn có
trình độ trên chun, có nhiều kinh nghiệm nhiều năm công tác trong ngành. Một
giáo viên còn lại đang theo học lớp Đại học sư phạm, khoa giáo dục mm non.
- Lớp tôi phụ trách 54 trẻ, trong đó 21 cháu trai 33 cháu gái.
Trong đó 1 cháu khuyết tt th nh chậm phát triển trí tuệ, ngôn ngữ cháu
Nguyn Vân Trang.
Xuất phát từ những thực trạng trên, trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã
gặp những thuận lợi và khó khăn sau:
2. Thuận lợi:
- Bản thân là một giáo viên trẻ luôn nhiệt tình, tâm huyết với nghề, ham học
hi trau dồi kiến thức. Giáo viên nm vững phương pháp dạy của bộ môn, được
bồi dưng thường xuyên tham gia học tập các lớp chuyên đề do phòng giáo
dục tổ chức. 100% giáo viên trong lớp có tinh thần đoàn kết, có sự phối hợp nhau
trong công tác giảng dạy đặc biệt là chú  phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
- Lớp học rộng rãi, khô thoáng, trang thiết bị, đồ ng phục vụ cho việc
phát triển ngôn ng÷ của trẻ đầy đủ, hiện đại phong phú về hình ảnh, màu sc hấp
dẫn (tranh ảnh, vật thật).
5/29
- Luôn được sự quan tâm, ch đạo sát sao của Ban giám hiệu nhà trường.
- Luôn được sự ủng hộ của phụ huynh.
- Đối vi trẻ chậm phát triển trí tu, ngôn ngữ: Tr có sc khe bình thường.
3. Khó khăn:
- Năm nay, tôi mới dạy lớp nhà trẻ trẻ b khuyết tt th nh chậm phát
triển trí tuệ, ngôn ngữ nên việc lập kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ còn gặp nhiều
khó khăn. Giáo viên cùng lớp rất quan tâm đến việc chăm sóc, giáo dc trẻ
nhưng chưa thực sự chú trng đến việc phát triển trí tuệ, ngôn ngữ cho trẻ khuyết
tt hc hòa nhp.
- Cơ s vt cht, trang thiết b phc v cho ging dạy, chăm sóc giáo dc tr
được đầu đầy đủ nhưng nhiu khi vn chưa đáp ứng đủ theo yêu cu và điu
kin cho việc chăm c, giáo dc chuyên bit tr chm phát trin trí tu, ngôn
ng. Bên cạnh đó, các tài liu v giáo dc tr chm phát trin trí tu, ngôn ng
hc hòa nhp vi môi trường giáo dc bình thường còn ít, nên chúng tôi ít có tài
liu tham kho và hc tp.
- Ph huynh cháu Nguyn Vân Trang còn hn chế v nhng kiến thc, k
năng cuộc sng - giáo dc tr chm phát trin trí tu, ngôn ng nên s phi hp
cùng giáo viên để giáo dc cho tr nhà còn gp nhiu khó khăn.
- Đối vi trẻ chậm phát triển trí tu, ngôn ngữ:
+ Th cht: Tr b suy dinh dưng và thp còi.
+ Tr không thích tham gia hoạt đng cùng các bn, thích chơi một mình,
hay chy lung tung.
+ Tr kng có ngôn ng nói, khóc la ht khi không được đáp ng nhu cu.
+ K năng vận động thô và vận động tinh không phát triển đồng đều.
Xuất phát từ những sở thực trạng và những điều kiện khó khăn, thuận
lợi trên, tôi đã áp dụng thực hiện hệ thống các biện pháp sau để gip cháu
Nguyễn Vân Trang chậm phát triển trí tuệ, ngôn ngữ ngày càng tiến bộ hơn.
III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1. Khảo sát đầu năm trẻ chậm phát triển trí tuệ, ngôn ngữ.
* Khảo sát trẻ đầu năm biện pháp rất cần thiết. Thông qua vic kho sát
tr, tôi biết được nhu cu, hng thú và kh năng của tr chm phát trin trí tu,
ngôn ng để xây dng kế hoch và bin pháp phù hp để giáo dc tr chm
phát trin trí tu, ngôn ng hc hòa nhp.
* Cách làm: T tun 1 tháng 9 năm 2016, tôi các giáo viên cùng lp
đã tiến hành đánh giá mức độ nhn thc ca tr chm phát trin trí tu, ngôn ng,
xây dng h thng các câu hi, đặt ra các tình hung, t chc mt s hoạt động
quan sát, lao động, dạo chơi, tham quan, trải nghim cho tr chm phát trin trí