PHẦN I. ĐẶT VẤN Đ
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam một đất nước đang trên đà phát triển hội nhập với các nước
tiên tiến, phát triển trên toàn cầu. Cùng với sphát triển của đất nước, mọi lĩnh
vực từ kinh tế giáo dục …luôn không ngừng biến đổi ngày càng tích cực đổi
mới, làm như thế nào để đáp ứng với nhu cầu mới của hội. Đặc biệt nền
giáo dục bởi “Giáo dục quốc ch hàng đầu”. Một đất nước phát triển một
đất nước nền giáo dục tốt nhất. Nhận thức được vấn đề cần thiết hết sức
quan trọng của nền giáo dục nên giáo dục luôn được đông đảo tầng lớp quan
tâm. Giáo dục như thếo là tốt, là hiệu quả, đây là vấn đềtất cả mọi người
quanm, đặc biệtnhững người làm công tác giáo dục.
Trong những năm gần đây, giáo dục luôn không ngừng đổi mới về hình
thức, nội dung phương thức giáo dục. Dạy học hướng vào học sinh, lấy học
sinh m trung m, học sinh chủ động tham gia lĩnh hội kiến thức một cách
thoải mái .
Việc hình thành kỹ năng sống cho mọi người nói chung trẻ em nói
riêng đang trở thành nhiệm vụ quan trọng. Giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ nhằm giúp trphát triển i hòa, toàn diện về nhânch. Cung cấp cho mỗi
trẻ những kiến thức cần thiết về kỹ năng sống để các em sống sao cho lành
mạnh ý nghĩa. Giúp các em hiểu, biết những kiến thức về kỹ năng sống
được cung cấp thành hành động c th trong quá trình hoạt động thực tiễn với
bản thân, với người khác, với xã hội, ứng ptrước nhiều tình huống, họcch
giao tiếp, ứng x với mọi người, giải quyết u thuẫn trong mối quan hệ
thể hiện bản thân một cách tích cực.
Bởi trmầm non tư duy của c con duy trực quan hình ảnh, trẻ rất
thích được ngắm nhìn những điều mới lạ, những hình nh đẹp sống động.
Chính lẽ đó với cương vị một giáo viên đã kinh nghiệm giảng dạy học
sinh 5-6 tuổi, i đã mạnh dạn lựa chọn một đi bản thân m đắc nhất đ
nghiên cứu Một số giải pháp rèn luyện kỹ năng sống khả năng t phục
vụ cho trẻ 5 - 6 tuổi tại trường mầm non Kim Hoa việc m rất cần thiết
cùng quan trọng, vấn đề cốt lõi để giúp trẻ chiếm lĩnh tri thức một
cách tốt nhất.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nhằm đánh giá thực trạng việc giáo dục kỹ năng sống khả năng tự
phục vụ cho trẻ 5-6 tuổi trong trường Mầm non.
- Tạo sự liên thông về giáo dục kỹ năng sống khả năng tự phục vụ cho
trẻ từ độ tuổi Mầm non đến lứa tuổi học đường nhằm nâng cao kỹ năng sống
khả năng tự phục vụ cho trẻ góp phần phát triển toàn diện nhân cách của trẻ.
1
- Tìm ra một số giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ phù hợp với lứa
tuổi, với phong tục tập quán của địa phương. Đồng thời nâng cao nhận thức của
phụ huynh.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Trường mầm non Kim Hoa nơi tôi đang công tác 179 học sinh 5-6 tuổi
nhưng việc nghiên cứu tất cả trtrong trường sẽ gặp rất nhiều khó khăn nên tôi
sẽ đi sâu vào nghiên cứu trẻ lớp tôi trực tiếp giảng dạy là lớp 5TA2 gồm 30 học
sinh. (Trong đó có 16 học sinh nữ và 14 học sinh nam).
4. Phạm vikế hoạch nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu: Lớp mẫu giáo lớn 5TA2 trong trường mầm non
Kim Hoa.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 09/2023 đến tháng 03/2024 (Bảng 1).
Căn cứ vào kế hoạch, tôi từng bước tiếnnh thực hiện đềi.
(Bảng 1: Bảng kế hoạch thực hiện đề tài nghiên cứu)
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp khảo sát: Biết được số liệu thực tế.
Phương pháp quan sát: T chức cho trtri giác trực tiếp các sự vật, hiện
tượng xung quanh một cách có mục đích kế hoạch trong một thời gian quy
định.
Phương pháp trực quan: Dùng các phương tiện trực quan.
Phương pháp dùng t chơi: Sử dụng các yếu tố chơi, c trò chơi thích
hợp để ch thích tr hoạt động, mở rộng hiểu biết về i trường xung quanh.
Phương pháp s dụng lời i: Sử dụng các phương tiện nghe nhìn, đ truyền
đạt thông tin, kích thích trẻ suy nghĩ, chia sẻ ý tưởng.
Phương pháp thực nghiệm: Cho trẻ thực hiện lặp đi lặp lại nhiều lần các
động tác cử chỉ điệu bộ thông qua yêu cầu cụ thể mà giáo viên đặt ra.
Phương pháp nghiên cứui liệu: Đọc tham khảo các loại sách.
6. Ứng dụng:
Sáng kiến kinh nghiệm được ứng dụng thực hiện tại lớp 5 tuổi A2 trường
mầm non Kim Hoa, huyệnLinh năm học 2023-2024.
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận của vấn đề
Nghiên cứu gần đây về sự phát triển của o trẻ cho thấy rằng khả ng
giao tiếp với mọi người, kh năng biết t kiểm st, thể hiện các cảm giác của
mình, biết ch ng xử phù hợp với các yêu cầu, biết giải quyết các vấn đ
bản mộtch tự lập những ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành nhân ch
kết quả học tập của trẻ. Giáo dục kỹ năng sống giáo dục cách sống tích
cực, y dựng những hành vi nh mạnh thay đổi những hành vi, thói quen
2
tiêu cực giúp tr được những nhận thức, kiến thức, nh vi, thái độ kỹ
năng thích hợp.
Kỹ năng sống không phải những quá cao siêu, phức tạp. Việc giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ em bao gồm những nội dung hết sức đơn giản, gần gũi
với trẻ em, những kiến thức tối thiểu để các em thể tự lập. Trẻ từ dưới 2
tuổi đã bắt đầu tiếp thu từ môi trường sống xung quanh, như giọng nói của
người lớn khi trò chuyện với trẻ, cách thức tiếp xúc với trẻ, tất cả đều tác động
đến sự phát triển của trẻ. vậy việc hình thành phát triển kỹ năng sống cần
được tiến hành từ bậc học mầm non.
2. Thực trạng của vấn đề.
Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, giáo viên được bồi
dưỡng qua nhiều chuyên đề. Tổ chức lồng ghép kỹ năng sống, khả năng tự phục
vụ cho trẻ chưa được thường xuyên. Lồng ghép kỹ năng sống kỹ năng tự
phục vụ vào các hoạt động khác chưa thật sự linh hoạt.
Mặt khác, việc phối kết hợp giữa gia đình giáo chưa thật sự ăn ý.
Phụ huynh chưa nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của việc rèn kỹ năng sống,
khả năng tự phục vụ đối với trẻ là không thể thiếu được. Chính việc rèn kỹ năng
sống, khả năng tự phục vụ giúp tr luyện tập nhiều hơn, từ đó trẻ được vốn
kiến thức về thiên nhiên, về xã hội phong phú và đa dạng hơn, giúp trẻ phát triển
toàn diện về nhân cách.
2.1. Đặc điểm tình hình
Trường mầm non Kim Hoa nơi tôi đang công tác thuộc địa bàn Kim
Hoa của huyện Linh, với 3 điểm trường. Tổng số học sinh toàn trường
550 trẻ, trong đó trẻ 5-6 tuổi là 179 trẻ.
Trong năm học 2023- 2024 tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm lớp
5A2 tại khu trung tâm Kim Tiền, với tổng số 30 trẻ (16 bé gái, 14 bé trai).
Quá trình thực hiện tại lớp tôi đã gặp những thuận lợi và khó khăn sau:
2.2. Thuận lợi
* Về phía nhà trường:
m 2018 trường đạt chuẩn mức độ 1 nên đã đầu sở vật chât theo
thông tư 01/VBHN-BGDDT. Bởi vậy s trang thiết bị dạy học hiện đại
để phục vụ cho giáo viên và trẻ được sử dụng trong dạy và học.
* Về phía giáo viên:
Giáo viên trong lớp đoàn kết biết cùng nhau đưa ra các biện pháp giáo
dục kỹ năng sống sao cho phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ.
một giáo viên tâm huyết với nghề, ng yêu thương trẻ, tận tình
với công việc. Luôn tìm tòi các điểm mới để đưa các phương pp dạy học
3
cũng như tổ chức c hoạt động như: học tập, t chơi, thí nghiệm, vui chơi,
các buổi ngoại khoá…hay và bổ ích với trẻ.
* Về phía phụ huynh:
Hầu hết c bậc phụ huynh quan tâm đến việc chăm c quan m đến
việc học của con em mình, nhiệt tình trong việc đưa con đi học đúng giờ, sẵn
sàng giúp đ giáo viên khi việc cần, nhiều phụ hụynh ý thức xây dựng
phong trào của lớp, thường xuyên phối hợp với giáo viên học hỏi thêm kiến
thức để giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở nhà.
* Về phía học sinh:
Học sinh đi học đồng đều đúng đ tuổi. Đa số trẻ kho mạnh, nhanh
nhẹn, mạnh dạn, tự tin, ham học hỏi thích khám phá tìm hiểu thế giới xung
quanh trẻ, hứng thú với hoạt động.
2.3. Khó khăn
* Về phía nhà trường:
- Do 3 điểm trường nên vấn đ mua sắm đồ dùng đồ chơi trang
thiết bị còn hạn chế.
* Về phía giáo viên:
Bản thân i nhiều lúc chưa ng tạo trong c hoạt động giáo dục kỹ
năng sống. Công c tuyên truyền, phối kết hợp với cha mẹ tr n chưa thu
hút được sự quan tâm và đáp ứng thông tin của các bậc cha mẹ.
* Về phía phụ huynh:
Vê{ phi|a ca|c bậc cha me} tre~ em luôn no|ng vô}i trong viê}c da}y con. Do đó,
khi trẻ về n chưa biết đọc, viết chữ, hoặc chưa biết làm tn thì lo lắng
một ch thái quá. Đô{ng thơ{i la}i chiê{u chuô}ng, cung phụng con ca|i khiê|n tre~
không co| ky• ng tư} phu}c vu}, chỉ chú ý đến khâu dạy, không c ý đê|n con
mình ăn, uống như thế na{o, tre~ biết sdụng những đồ dùng, vật dụng trong
ăn uống hay không.
* Về phía học sinh:
Do c động của xã hộim cho trẻ bnh hưởng một số thói quen xấu,
bởi cuộc sống hiện đại như: Internet, tivi, các trò chơi điện tử nên việc rèn
luyện kỹ năng sống cho trẻ n gặp nhiều khó khăn. Trẻ được sống trong môi
trường quá bao bọc, việc đều được bố mẹ m cho, khiến trẻ quen dựa không
tính tự lập, ích kỷ. Một s tr quá hiếu động nên việc tập trung chú ý hiệu
quả chưa cao, n một số trẻ nhút nhát nên không t tin khi tham gia vào các
hoạt động của cô tổ chức.
2.4. Khảo sát học sinh đầu năm.
Ngay từ đầu m học tôi đã kế hoạch khảo sát về kỹ năng sống
khảng tự phục vụ của 30 trẻ ở lớp vào các hoạt động ở lớp qua bảng sau :
4
(Bảng 2: Bảng kết quả khảo sát đầu năm kỹ năng sống và khả năng tự phục vụ
của trẻ)
Qua khảo sát đánh giá về c tính tự tin, kỹ năng hợp tác, kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng sử tình huống, sự mò khả năng sáng tạo, kỹ năng giữ an
toàn nhân, kỹ năng t phục vụ của tr lớp mình i nhân thấy mức độ đạt
của các tiêu chí đều thấp.
Do đó i đã nghiên cứu, tìm i i liệu, học hỏi kinh nghiệm đtìm ra
những biện pháp để dạy kỹ ng sống khả năng tự phục vụ cho trẻ.
3. Các giải pháp đã tiến hành:
3.1. Giải pháp 1: Tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ.
Để có thể thực hiện tốt Một số giải pháp rèn luyện knăng sống khả
năng t phục vụ cho trẻ 5 - 6 tuổi” trước hết giáo viêni không chỉ nghiên
cứu nắm vững mục đích yêu cầu của hoạt động mà còn cần phải nắm chắc được
các phương pháp biện pháp thực hiện giúp trẻ lĩnh hội kiến thức một cách
nhẹ nhàng, không bị gò bó, áp đặt, giúp trẻ hiểu bài sâu và vận dụng những điều
đã học vào thực tế hàng ngày của trẻ. Vì vậy, để giúp trẻ 5-6 tuổi có được những
kỹ năng sống bản đó thì sự nhiệt tình, sáng tạo yêu nghề đòi hỏi tôi phải
không ngừng đọc và nghiên cứu kỹ chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ mầm
non 5-6 tuổi.
Tôi tìm đọc tham khảo biện pháp dạy kỹ năng sống cho trẻ trên sách báo,
tạp chí mầm non. Sách giáo dục giá trị sống kỹ năng sống cho trẻ mầm non
(nhà xuất bản đại học quốc gia). Sách những thói quen vàng. Sách phương pháp
giáo dục giá trị kỹ năng sống. Xem c chương trình truyền hình n quà tặng
cuộc sống, cuộc sống quanh ta trên các kênh truyền hình như VTV3…
Qua kiểm tra, đánh giá đầu năm rất nhiều trẻ còn chưa biết chào
khách, chưa kỹ năng giao tiếp, chưa kỹ năng tự phục vụ, vậy năm học
này nhà trường luôn nhắc nhở giáo viên đi sâu vào hoạt động rèn luyện kỹng
sống cho trẻ. Bản thân tôi nhận thấy đây một vấn đề quan trọng quyết
định đến nhân ch của trẻ sau này. Không phương pháp nào hiệu quả bằng
phương pháp “Dùng nhân cách để giáo dục nhân cách”. tôi đưa ra những
điều mà giáo viên nên và không nên trong việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ đó
là:
- Không nói dài và nói nhiều.
- Không đưa ra lời đáp có sẵn mà để trẻ tự tìm tòi.
- Không vội vàng phê phán đúng, sai nhưng kiên trì giúp trẻ tranh luận kết
luận.
5