THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp bồi dưỡng, nâng cao về công nghệ thông
tin cho giáo viên để xây dựng video, audio hướng dẫn phụ huynh dạy
trẻ tại nhà khi nghỉ dịch”
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp bồi dưỡng nâng cao kĩ năng ứng dụng
công nghệ thông tin cho giáo viên trong việc xây dựng video hướng dẫn phụ
huynh nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý (01
3. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ ngày 30 tháng 8 năm 2021 đến ngày 10 tháng 5 năm 2022
4. Tên tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Thị Hoàn
Năm sinh: 1975
Nơi thường trú: Xã Trực Thắng – Trực Ninh -Nam Định
Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Mầm non
Chức vụ công tác: Phó hiệu trưởng
Nơi làm việc: Trường mầm non Trực Thắng
Điện thoại: 0946193855
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%
5. Đồng tác giả nếu có: Không
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường mầm non Trực Thắng
Địa chỉ: Xóm 13 xã Trực Thắng huyện Trực Ninh tỉnh Nam Định
Điện thoại: 03503930291
MỤC LỤC
TT NỘI DUNG TRANG
PhầnI Đặt vấn đề 3
1 Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến 3
PhầnII Nội dung sáng kiến 3
1Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến 4
2Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến 7
2.1 Biện pháp 1: Kiểm tra về cơ sở vật chất nhà trường,
trang thiết bị CNTT của giáo viên 7
2.2 Biện pháp 2: Tích cực học hỏi, nghiên cứu để nâng
cao trình độ CNTT của bản thân. 8
2.3 Biện pháp 3. Xây dựng kế hoạch, mục tiêu 9
2.4 Biện pháp 4: Tổ chức bồi ỡng Công nghthông tin 10
2.5 Biện pháp 5: Triển khai áp dụng thực tế 13
2.6
Biện pháp 6: Áp dụng, vận dụng công nghệ thông tin
tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ trong
mùa dịch.
15
3Kết quả sau khi áp dụng giải pháp sáng kiến tại đơnvị 18
3.1 Về giáo viên 18
3.2 Về cơ sở vật chất 18
4Hiệu quả của sáng kiến 19
4.1 Hiệu quả về khoa học 19
4.2 Hiệu quả về kinh tế 19
4.3 Hiệu quả về xã hội 20
5Tính khả thi 20
6Kinh phí thực hiện đề tài, sáng kiến 20
Phần III Kiến nghị đề xuất 21
1 Đối với phòng giáo dục 21
2 Đối với Nhà trường 21
DANH MỤC TVIẾT TẮT
STT Chữ cái viết tắt Danh từ viêt tắt
1 CNTT Công nghệ thông tin
2 BGH Ban giám hiệu
3 TCM Tổ chuyên môn
4 GV Giáo viên
5 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO VỀ KỸ NĂNG ỨNG
DỤNG CNTT CHO GIÁO VIÊN TRONG VIỆC XÂY DỰNG VIDEO
HƯỚNG DẪN PHỤ HUYNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC,
GIÁO DỤC TRẺ TẠI GIA ĐÌNH
I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:
CNTT đóng một vai t quan trọng trong go dục. Trong xu thế toàn cầu h,
công ngh go dc thúc đẩy mạnh m s phát triển ca nn giáo dục mang nh
chuyển đổi u sc.
Nhằm thực hiện hiệu qu “mục tu kép va chống dch, va bảo đảm việc
dạy học trong bối cảnh dch bệnh Covid-19 din biến phức tạp thì yêu cầu cấp thiết
nhất là thay đổi nh thc t chcc hoạt động giáo dục linh hoat, tch ứng với
tình hình din biến ca dịch bệnh và khi trẻ nghỉ dch, phải chuyển tdạy học trực
tiếp truyn thống sang phương pháp dạy học trc tuyến bằng cách quay video,
audio... ớng dẫn ph huynh dạy tr tại n. Tuy nhiên khi chuyn đổi phương
pp dy học để tch ng mùa dịch t bắt đầu bộc lộ ra nhiều bất cập, k khăn đó
cnh khả năng Ứng dụng CNTT ca từng giáo viên bởi thời gian nàygiáo vn
kng làm vic theo nhóm tại tờngphải làm việc cá nhân tại nhà tlúc này
những giáo viên chưa thành tho v CNTT sẽ gặp khó khăn rt là nhiều. Cnh
vậy trong thời gian qua, các cấp, các nnh, các nhà tờng đã nỗ lực đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong hoạt động xây dựng các hoạt đng tuyên truyền và chăm sóc tr
tại gia đình.
CNTT giúp giáo viên nâng caonh sáng to, linh hoạt trong quá tnh ging
dạy của mình. Đc bit trong bối cảnh dịch Covid đang những diễn biến phức tạp,
học sinh ca thể đến tng t vic chuyển đối số, ứng dụng CNTT ng cấp thiết
và pt huy hơn bao gi hết. Đó là sợi dây liên kết gia ph huynh, học sinh, nhà
tờng trong thời gian tr nghhọc nhà. Nhận thức đưc tầm quan trng của CNTT
trong công tác chuyên môn cũng như trong việc y dựng c hoạt động tun
truyền và chăm sóc trẻ tại gia đình mùa dịch, bản thân với trách nhiệm của một
người quản lý, tôi luôn suy nghĩ làm thế nào để nâng cao, giáo dục trẻ được tốt.
Đây nhiệm vụ quan trọng cần phải sự nỗ lực, quyết tâm cao. i đã đt
ra cho mình nhiệm vụ phải bồi dưỡng cho các go viên trong nhà trường những kỹ
năng sdụng, khai tc các phần mềm htrợ dạy học mùa dịch một cách hiệu qu
nhất. Nhn thức rõ được sự cp thiết của vic s dụng CNTT trong mùa dịch cũng
như trong thời buổi công nghệ 4.0,i quyết định đi sâu nghiên cứu về đề tài:“Một
số biện pháp bồi dưỡng nâng cao năng ứng dụng công nghệ thông tin cho
giáo viên trong việc xây dựng video hướng dẫn phụ huynh nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ tại gia đình” với mong muốn đi s góp phn củng c và
hn thin hơn vic ng dụng CNTT trong công tác chuyên môni chung và trong
việc xây dựng các hoạt động tuyên truyền về chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ mùa dịch
nói rng.
II. Mô tả giải pháp
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
Từ thực tiễn các năm học trước đến nay tại nhà trường tôi nhận thấy:
BGH nhà trường là những người đi đầu trong viêc đổi mới tư duy giáo dục
theo ớng mở và ln tạo điều kiện cho go viên tiếp cận với quan điểm
pơng pháp giáo dục tiên tiến như: Montessori, Steam, Thiết kế bài giảng
Powerpoint, c phần mm hỗ trợ dạy học.
Đặc biệt nhà tng luôn chú ý mua sắm trang thiết bị đồ dùng phc vụ cho
dạy và học. Nhà trường có 02 máy chiếu (Máy projecter), 02 màn chiếu, 15/15 nhóm
lớp có laptop (Máy tính xách tay).
Các máy nh cá nhân đều kết nối Internet
Tất ccán b, giáo viên biết sdụng internet, thư đin t.
Toàn trưng : 25/25 giáo viên bằng 100% có trình độ tin học văn phòng và
biết s dụng phn mềm Microsoft trong việc soạn bài.
Đội ngo viên nhit huyết trong công tác dạy học; có tinh thần ham học
hỏi để nâng cao tnh độ chun môn. Tập thể giáo viên đn kết, tôn trọng, thẳng
thắn p ý, cùng nhau tiến bộ. tinh thần trách nhim cao, có ý thức ơn n,
vượt mọi kkn hoàn tnh nhiệm v nghiên cu đtìm ra các biện pháp, hình
thức xây dựng tổ chức hoạt động giáo dục đem lại hiu quả cao trong ng tác chăm
sóc, giáo dục trẻ a dịch.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn tồn tại rất nhiều những hạn chế khuyết
điểm như:
Một số máy tính có tình trạng xung cấp và hư hng, đời thấp nên không hỗ
trợ cài đt các phần mm biên tập.
Trang thiết b điện tnhư tivi, đu đĩa đã hỏng, lạc hậu.
Một s go viên còn ngại khó trong việc ng dụng CNTT trong giảng dạy;
khả năng CNTT ca cao nên ca đápng được yêu cầu, nhiệm vụ.
Bản thân i là quản ph trách chuyên n, CNTT trong nhà trường tôi
nhận thấy giáo viên tuy đã chủ động trong mi hot đng song cho đến nay vẫn còn
một số bộ phn tuy kng nhiều giáo vn vẫn còn hn chế về cả nhận thức và trình
đ tin học, chứng ch CNTT của giáo vn đã đầy đ tuy nhiên khả ng s dụng,
khai thác c phần mm xây dựng bài giảng, thiết kế các bài ging còn đơn điệu, trẻ
kng hứng t; ca nắm vững thể thức văn bản nh chính theo nghị định
30/2020/NĐ-CPdn đến ca hiệu qu cao trong việc ơngc bài gingng
n trong ng việc.
ng dụng CNTT trong hỗ tr đổi mới pơng pháp dạy hc: ng do khả
năng ca đội n mà việc thực hiện ứng dng trong dy học còn nhiều bất cập như:
việc thiết kế các i giảng tnh chiếu, video gửi về cho phhuynh mùa dch, vic s
dụng, khai thác các tư liệu sẵn có m minh ha trong i giảng… còn nhiều vụng về
trong kỹ thuật s dụng các phần mềm công c thiết kế i giảng E-learning, lạm
dụng các hiệung, thiếu hợp vnh logic của bài giảng, chưa khoa học.
Bên cạnh đó trẻ em nhà xem tivi, điện thoại nhiu. Ph huynh t đim,
kng có thời gian chơi với các con và điều đáng quan tâm hơn c đó cnh là cấp
học mm non ca được c trọng. Cnh vì vậy đã gây áp lc ng nnhng k
kn nhất định cho giáo viên đó chính là phải làm như thế nào mới có ththu t tr,
làm những video chất ng, hiu quả.
Năm học 2021-2022 do ảnh hưởng ca dịch bệnh Covid-19 làm cho việc tr
đến trường đ tham gia o các hoạt đng b gián đoạn. Trong thời gian trẻ nghỉ
dịch, việc học của trchủ yếu là qua các video giáo viên gửi v, giao lưu kết nối qua
zoom, zalo nhóm lp. Cnh l đó giáo viên phải y dựng các hoạt động để
hướng dẫn phụ huynh cm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình. Việc tiếp cn này đối với
go vn mầm non còn mới mẻ, pơng tiên, đ dùng phục v còn kkhăn nên
nh hưởng kng nhtới việc thực hin.