I. N NG KIẾN:
“Một số bin pháp phối hợp với phụ huynh lớp 3, trường Mầm non 3 trong
chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ”
II. LÝ DO CHỌN ĐI VÀ MÔ TNỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN:
1 - Lý do chọn đ tài:
Giáo dc mầm non là bậc học đầu tn của hệ thống giáo dc quc dân, có vai trò đặc
bit quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành phát triển nhân cách của con
người. Chăm c giáo dục trẻ tuổi mầm non vic m hết sức quan trọng cần thiết;
công việc đó đòi hỏi phải có sự kết hp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình xã hội để tạo ra
một môi trường giáo dục thống nhất thuận lợi, đâyng một nguyên tắc bản được
quán triệt trong q trình cm sóc giáo dc vaD nuôiơEng trẻ mầm non. Tờng mầm non có
nhiệm vụ chămc, ni dưng, giáo dục trẻ để trẻ phát triển một cách toàn diện và chuẩn bị
m thế cho trẻ ớco lớp 1. Song không thể xem trường mầm non là nơi duy nhất đảm
bảo hoàn toàn quá trình giáo dục cho trẻ, bởi vì hàng ngày tr ch trường với khoảng thời
gian nhất định, còn lại trẻ sống ở gia đình và chịu sự ảnh hưởng sâu sắc môi trường giáo dục
trong gia đình. Giáo dục gia đình ưu thế n giáo dục xã hội và giáo dục nhà trường, vì
xuất phát từ nh cảm và thông qua tình cảm, có khi kng cần lời nóichỉ cần qua thái độ,
haDnh vi, việcm, cách đối xử cuQa nhưEng ngươDi thân trong gia đình vơRi nhau, do đoR gia đình
một tổ ấm đảm bảo đuQ điều kiện vaD an toàn nhâRt cho trẻ nhỏ phát triển. VaD nhân cách của đứa
trẻ seE phụ thuộc râRt lơRn vào nề nếp, môi trươDng sinh hoaTt cuQa gia đình, giáo dục phải được bắt
đầu từ gia đình rồi mới đến nhà tờng xã hội.
Việc chăm sóc ni dưỡng giáo dục trẻ kng phải là một vấn đề đơn giản, nó đòi hỏi
mỗi người chúng ta thực sự phải biết cách chăm sóc, ni dưng, giáo dục trẻ một cách khoa
học, hơTp lyR. Chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục một đứa trẻ đã là kvậy trường mầm non
các cô phải cm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục rất nhiều trẻ khác nhau cho nên công tác phối
hợp giữa gia đình - nhà trường luônnhiệm vụ rất thiết thựcquan trọng. Do đó, để tạo s
thng nhất và ln kết gia nhà trường và cha mẹ trẻ về nội dung, phương pháp,ch thức t
chức chăm sóc, giáo dục vaD nuôi dưỡng trẻ cần phải có sthống nhất và đồng bộ. Đây cnh
điều kiện thuận lợi để n trường thực hiện côngc tuyên truyền phổ biến những kiến thức
khoa học về giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe cho các bậc cha mẹ và cộng đng nhằm giúp
tr có s phát triển toàn diện về vật chất, tinh thần, nhận thức, tình cảm, thẩm mỹ, ngôn ngữ
giao tiếp ứng xử.
Do đó nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đã đề ra giáo viên cần phải kết hợp chặt
chẽ với gia đình và xã hội đm tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã dạy: "Go dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục ngi xã hội và
trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt n. Giáo dục trong nhà
trường dù tốt đến mấy nng thiếu giáo dục trong gia đìnhngoài xã hội thì kết qung
không hoàn toàn". Giáo dục nhà trường phối hợp với giáo dục gia đình là rất cần thiết, giúp
ng cao hiệu quả giáo dục con người, góp phần vào sự nghiệp phát triển của ngành học mầm
non. Hiểu được tầm quan trọng của công tác tuyên truyền với các bậc phụ huynh trong công
c chăm sóc, giáo dục vaD nuôi dươEng trẻ, vi vai trò là giáo vn đứng lớp, tôi ln suy nghĩ,
m hiểu và thưTc hiêTn moTi biện pháp đ công tác cm sóc nuôi dưỡng tr kng chỉ là trách
nhiệm của nhà tờng mà cần có sự phối hợp chặt chẽ gia n trường gia đình tmới đạt
hiệu quả.
1
Trong thơDi gian tiDnh hiDnh dịch bệnh COVID-19 vâEn đang diễn biến phức tạp các
trường mầm non, mẫu giáo trên địan tỉnh vẫn chưa thể mở cửa đón trẻ trlại trường. CaRc
giaRo viên không thể triển khai các hoạt động go dục trực tiếp cho trẻ taTi trươDng maD thay vào
đó caRc giaRo vn đã tận dụng các phương tiện, nền tảng mạng xã hội để truyền tải kiến thức
chăm sóc, giáo dục trẻ tại n cho ph huynh. Bản thân một giáo viên đưc nhà trường
phân công phụ trách lớp Mẫu giáo 5 - 6 tuổi. Là go viên chủ nhiệm lớp,i cũng nhận thức
được tầm quan trọng vaD traRch nhiêTm của baQn thân vêD việc kết hợp giữa gia đình và nhà trường
trong công taRc chăm soRc, giáo dục vaD nuôi dươEng trẻ. Xuất pt t những vấn đề tn tôi đã
chọn đề tài:Một số biện pháp phối hợp với phụ huynh lớp Lá 3, tờng Mầm non 3 trong
chăm sóc, ni dưỡng giáo dục tr”.
2. tả nội dung:
2.1 Khảo t thực trạng của lớp:
Nhận thức được tầm quan trọng của việc kết hợp giữa gia đình và nhà tờng vêD công
taRc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ, nhìn chungi nhận thấy kết quả khảot trước khi
thực hiện đề tài như sau:
STT Nội dung khảo sát
Kết quả
Số lượng đạt Tỷ lệ (%)
1 Số phụ huynh thường xuyên liên lạc với giáo
viên.
12/32 37,5
2 Số phụ huynh tích cực trao đổi với giáo viên về
nội dung bài tập về kiến thức, kỹ năng cần dạy
trẻ.
10/32 31,25
3Số phụ huynh tích cực tương tác với giáo viên
để phản hồi bài tập và sản phẩm của trẻ.
09/32 28,13
4Trẻ mạnh dạn trao đổi, trò chuyện với giáo viên
qua zalo, điện thoại.
07/32 21,88
5Trẻ hứng thú, tích cực phản hồi các thông tin,
bài tập với cô.
09/32 28,13
6
Trẻ có kỹ năng tham gia các hoạt động theo
hướng dẫn của giáo viên thông qua các video
clip đã xem.
08/32 25%
2.2 Nguyên nhân thực trạng có những thuận lợi và khó khăn như sau:
Trong quaR triDnh chăm soRc vaD giaRo duTc treQ tôi nhận định được môTt sôR thuâTn Ti vaD khoR
khăn như sau:
a/ Thuận lợi:
- Được sự chỉ đạo u sát của lãnh đạo, chuyên viên mầm non png giáo dục-đào tạo
và sự quan tâm,ng dẫn tích cực của ban giám hiệu nhà trường, bản thân đã đổi mới được
nh thức, phương pháp tổ chức chăm sóc giáo dục trẻ.
2
- Ban gm hiệu nhà tờng năng động, nhiệt tình có tnh độ chuyên môn vững vàng,
thường xuyên quanm gp đỡ giáo viên khi gặp khó khăn vướng mắc vchuyên môn, động
viên khuyến khích kịp thời khi giáo viên ng tạo trong c tiết dạy.
- Sân trường thoáng mát, phòng học rng rãi, đdùng, đồ chơi ơng đối đầy đủ.
- Bản thân người u nghề, mến trẻ có trình độ chun n, ln tích cực, chịu khó
với công việc. Được các bạn đồng nghiệp giúp đnhiệtnh, luôn chia sẻ, thảo luận hỗ trợ lẫn
nhau khi gặp khó khăn trong ng tác giảng dạy.
- Các phương tiện thông tin truyền tng ngày càng phát triểnn thuận lợi cho công
c giảng dạy việc tuyên truyền với các bậc phụ huynh.
b/ Khó khăn:
- Quá trình tương tác, gửi bài tập các video clip cho phụ huynh rèn dạy cháu khi ở
nhà một hình thức hoàn toàn mới nên bản thân còn gặp rất nhiều lúng túng, bỡ ng khi
thực hiện.
- Đa sphụ huynh chưa quan tâm đến tầm quan trọng của việc phối kết hợp với giáo
viên rèn dạy kỹ năng và cung cấp kiến thức cho tr khi ở nhà thông qua các hoạt động video
clip.
- Đa số trẻ khi nghỉ ở nthường được ông bà, cha m cưng chiều, ít chịu kn dạy
trẻ và cho trẻ tự thực hiện các kỹ năng tự phục vbản thân, các bài tập và các hoạt động học
theo gợi ý, hướng dẫn của giáo vn thông qua các video clip đã gửi.
- Từ tháng 09/2022 do nh hưởng của dịch COVID-19 tr chưa thể đến lớp, vậy
thi gian, điều kiện để hiểu nắm tính cách, sở thích, đặc điểm của từng tr không
nhiều nên việc lựa chọn đề tài, nội dung, phương pháp đtác động và rèn dạy tr chưa dược
sâu sát và cụ thể.
- Trẻ chưa được tham gia các hoạt động trực tiếp nên giáo viên không thể rèn dạy k
ng, cung cấp kiến thức và t chức hiệu quả các hoạt động cho trẻ trải nghiệm, khám phá.
Do đó giáo viên không thể đánh giá trẻ hiệu quả chính xác để kịp thời điều chỉnh và xây dựng
kế hoạch cho các chủ đề tiếp theo.
3. Đề ra biện pháp:
- Liên laTc, kết nối và thực hiện hiệu quả công tác truyền thông với phụ huynh.
- PhôRi kêRt hơTp cuDng đôDng nghiêTp lựa chọn,y dựng caRc hoaTt đôTng vaD quay video clip.
- Các nh thức tương tác trao đổi, chia sẻ với phụ huynh và ghi nhận, đánh giá trẻ qua
các hoạt động.
- Định hướng kết hợp các hoạt động khi trẻ trở lại trường.
- Tổ chức c hoạt động khi trẻ đến lớp.
4. Xác định kết quả cần đạt:
- Số phụ huynh thường xuyên liên lạc với giáo viên đạt 30/32, tỷ lệ 93,75%.
- Số phụ huynh tích cực trao đổi với giáo viên về nội dung bài tập v kiến thức, kỹ
năng cần dạy trẻ đạt 30/32, tỷ lệ 93,75%.
- Số phụ huynh tích cực tương tác với giáo viên để phản hồi bài tập và sản phẩm của
trẻ đạt 30/32 trẻ, tỷ lệ 93,75%.
3
- Trẻ mạnh dạn trao đổi, trò chuyện với giáo viên qua zalo, điện thoại đạt 31/32, tỷ lệ
96,86%.
- Trẻ hứng thú, tích cực phản hồi các thông tin, bài tập với đạt 31/32, tỷ lệ
96,86%.
- Trẻ có kỹ năng tham gia các hoạt động theo hướng dẫn của giáo viên thông qua các
video clip đã xem đạt 31/32, tỷ lệ 96,86%.
III. CÁC GIAWI PHAYP CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Từ việc khảo sát nh hình thực tế, tôi xác định được mục đích, ý nghĩa, tầm quan
trọng của việc phối hợp với phụ huynh trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
tìm ra các biện pháp hữu ích nhất. Trước những suy nghĩ như vậy những kiến thức đã
học tôi đã tìm ra một số biện pháp như sau:
1/ Biện pháp 1: Liên la\c, kết nối và thực hiện hiệu quả công tác truyền thông
với phụ huynh
Có thể nói, ngày nay, các trang mạng xã hội đã phủ sóng khắp toàn cầu. Mọi người
vẫn đang sử dụng mạng xã hội mọi lúc, mọi nơi, thậm chí bất cứ khi nào họ rảnh. Bởi sự
tiện lợi, lợi ích, công dụng của tác động rất lớn đối với con người điều không thể
chối i ngay cả đối với trẻ em cũng vậy. Thực tế cho thấy, việc sử dụng nhóm zalo
trong trao đổi thông tin giữa giáo viên phụ huynh thời gian qua rất phổ biến mọi cấp
học, lớp học trên địa bàn toàn tỉnh.
Chính lẽ đó, vào đầu năm học, khi tiếp nhận hồ trẻ, tôi đã bắt đầu lập nhóm
Zalo, Facebook nhằm mục đích trao đổi thông tin và tiếp nhận thông tin từ phía phụ huynh
hoặc trao đổi, bàn bạc về các hoạt động của trẻ trong việc phối hợp với giáo viên để quản
lý, chăm sócgiáo dục trẻ rất cần thiết và tiện lợi. Zalo nhóm mang tính xây dựng,
tập thể. Phụ huynh sẽ giúp giáo viên điều chỉnh định hướng ni dung để tìm tiếng nói
chung.
Lúc ban đầu lượt tươngc từ phía phụ huynh phản hồi cho giáo còn khá ít. Đa
số phụ huynh ngại chia sẻ những ý kiến của mình vớihầu như không nhận được
những phản hồi nào từ phía phụ huynh về những vấn đề đưa ra trên nhóm Zalo.
Nhiều gia đình không không gian cho trẻ vui chơi, mọi sinh hoạt của trẻ bị xáo trộn.
Nhiều phụ huynh không kỹ năng, kiến thức chăm sóc trẻ, thời gian chăm sóc trẻ dài,
dẫn đến áp lực, căng thẳng mệt mỏi về c thể chất và tâm lý, dễ gây ra mất an toàn cho trẻ.
Nhiều phụ huynh phải sắp xếp công việc để chăm sóc con gia đình, ảnh hưởng lớn tới
thu nhập và phát triển kinh tế.
Thấy được những hạn chế đó, tôi chủ động liên lạc và tìm ra nguyên nhân để tạo sự
gắn kết giữa giáo viên phụ huynh. Một số nguyên nhân điển hình tôi nhận thấy từ
đa số các bậc phụ huynh còn e dè, ngoài ra hiện rất nhiều bậc cha mẹ bận rộn với
công việc xã hội, nên việc con cái gần như được phó thác cho ông bà nên không quan tâm
đến những nội dung mà cô đưa ra trên nhóm nên việc kết nối giữa phụ huynh và cô giáo sẽ
khó khăn. Hoặc một số phụ huynh lại còn hạn chế trong vấn đề sử dụng điện thoại nên
không tương tác được với cô. Vì vậy, tôi đã nắm bắt được tâm lí của một số phụ huynh để
tìm ra hướng giải quyết hiệu quả hơn. Tôi chủ động liên lạc, ng dẫn tới từng cha mẹ
trẻ lựa chọn hình thức chăm sóc giáo dục phù hợp với từng trẻ. Thông qua cha mẹ trẻ, tôi
biết được tâm sinh lí của trẻ ở nhà như thế nào để cùng phụ huynh tìm ra hưng giải pháp
tốt nhất.
4
Cụ thể:
+ Để thực hiện tốt chủ đề “Gia đình”, giáo thông báo với phụ huynh về một số
nội dung được chia sẻ trên nhóm Zalo: Biết được các thành viên trong gia đình; mối quan
hệ tình cảm, trách nhiệm của các thành viên với nhau; n trọng, lễ phép với ông bà, cha
mẹ; biết công việc hàng ngày của ông bà, cha mẹ; biết địa chỉ, số điện thoại của gia đình;
nhận biết được những đồ dùng trong gia đình,…
+ Hoặc để thực hiện tốt chủ đề “Thế giới động vật”, giáo viên thông báo với các
bậc cha mẹ trên nhóm Zalo về những nội dung cần kết hợp như sau: Sưu tầm những tranh
ảnh, sách báo liên quan đến chủ đề đang học. Trẻ biết được tên gọi, đặc điểm, lợi
ích,…của các con vật. Qua đó, phụ huynh nắm bắt được phần nào những kiến thức của
con mình cần học trong chủ đề luôn sự phối kết hợp với giáo để cùng tạo điều
kiện tốt nhất cho trẻ được học và tham gia vào các hoạt động khi ở nhà.
Sau một khoảng thời gian, tôi phụ huynh được chia s thông tin nhiều hơn.
Đồng thời thông qua phản hồi của phụ huynh một cách tích cực. Phụ huynh nắm bắt thông
tin mt cách nhanh chóng và kịp thời. Đáng lưu ý là hình ảnh của các con khi hoạt động
nhà được cha mẹ chụp lại và gửi cho cô xem, nhờ đó tạo sự gắn kết giữa giáo viên và phụ
huynh. Qua thực tế cho thấy, nếu như gia đình giáo viên sự tương tác kết hp chặt
chẽ thì sẽ tạo nên một mối quan h gần gũi cởi mở giữa hai bên cả hai bên sẽ nhận
được những đóng góp chân thực và những kinh nghiệm rất thiết thực và quý báu trong quá
trình chăm sóc giáo dục trẻ.
Thông qua đó, cho chúng ta thấy được việc liên laTc, kết nối với phụ huynh giúp
giáo viên cha mẹ trẻ hiểu nhau nhiều hơn, việc thường xuyên trao đổi với phụ huynh
rất cần thiết nhất trong thời gian trẻ nghỉ nhà. Ngoài ra, giúp giáo viên tạo được sự
hòa đồng, thân mật, giúp phụ huynh bớt rụt rè, họ sẽ tự tin hơn khi trao đổi với giáo viên
những điều liên quan đến con em mình sẽ cùng nhau hướng tới mục đích chung
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.
2/ Biện pháp 2: PhôYi kêYt hơ\p cu`ng đô`ng nghiê\p lựa chọn, xây dựng caYc hoa\t
đô\ng va` quay video clip
Như chúng ta đã biết, do tính chất đặc thù của bâTc học mầm non, trẻ mầm non chưa
khả năng học online nên việc tương c với trẻ gặp rất nhiều khó khăn. vậy, tôi đã
phối hợp với các chị em đồng nghiệp xây dựng hoàn thành một số video ng dẫn
chăm sóc, giáo dục trẻ tại nhà rất hữu ích, được nhiều phụ huynh đánh giá cao. Những
video lúc đầu còn hơi đơn sơ, hình ảnh chưa sắc nét nhưng về sau kỹ thuật quay clip đã
hoàn thiện, tôi đaE kết hợpc phần mềm chỉnh sửa, cắt ghép trong quá trình quay đêQ clip
chỉnh chu hơn, màu sắc hài hòa, taTo hứng thú cho trẻ ngaDy caDng nhiêDu hơn. Các hoạt động
được chọn lọc phù hợp, gần gũi với trẻ, giúp trẻ dễ hiểu nắm được các kiến thức trọng
tâm mà cô muốn truyền tải.
Trước khi quay, các chuẩn bị thật kỹ nội dung, kịch bản, để thể làm ra một
video clip gần gũi, dễ hiểu để trẻ thể tự làm hoặc cùng ba mẹ, anh chị cùng làm trong
những ngày nghỉ dịch. Giáo viên luôn nỗ lực, trăn trở làm sao để những video, clip do
mình m ra thể thu hút trẻ, do đó thường mày mò, tìm kiếm ưu tiên sử dụng
nguyên vật liệu từ thiên nhiên sẵn tại nhà. Với những thao tác đơn giản, dễ thực hiện,
lại được sự hướng dẫn của các bậc phụ huynh, trẻ đã có thể dễ dàng làm theo cô.
Hầu hết, các video đều thể hiện được những nội dung trọng tâm, cốt lõi, ngắn gọn,
dễ hiểu đáp ứng yêu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non; phù hợp với chủ đề. Tất cả
5