SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT HOÀNG MAI 2
Đề tài:
Phát triển năng lực hợp tác nhóm thông qua việc tổ chức các trò chơi
trong các tiết dạy chương “DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI”
Vật lí lớp 11 – THPT
(Môn: Vật lí) Họ và tên : Hồ Thị Đức
Tổ : Khoa học tự nhiên
Năm học : 2020 – 2021
Điện thoại : 0975149868
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Học sinh HS
Giáo viên GV
Năng lực NL
Trung học phổ thông THPT
Phương pháp dạy học PPDH
Thực nghiệm sư phạm TNSP
Thực nghiệm TN
Công nghệ thông tin CNTT
Số lượng SL
Sáng kiến kinh nghiệm SKKN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ………………………………………………………………… 1
1. Lí do chọn đề tài ……………………………………………………………….. 1
2. Mục đích nghiên cứu …………………………………………………………… 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………………………2
4. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………….. 2
5. Kế hoạch nghiên cứu……………………………………………………………. 2
6. Đóng góp của đề tài……………………………………………………………... 3
PHẦN NỘI DUNG ………………………………………………………………..4
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ………………………………………………………...…… 4
1.1. Năng lực và sự phát triển năng lực HS ………………………………………. 4
1.1.1. Năng lực ……………………………………………………………………. 4
1.1.2. Sự phát triển năng lực HS …………………………………………………... 5
1.2. Năng lực hợp tác nhóm ………………………………………………………. 5
1.3. Dạy học chủ đề ……………………………………………………………….. 5
1.4. Trò chơi trong dạy học ……………………………………………………….. 6
1.4.1. Trò chơi học tập ……………………………………………………………. 6
1.4.2. Ý nghĩa của trò chơi trong dạy học ………………………………………… 6
1.4.3. Cấu trúc chung của trò chơi dạy học ………………………………………. 6
1.5. Dạy học phát triển năng lực hợp tác nhóm bằng tổ chức các trò chơi ……….. 7
1.5.1. Nội dung dạy học phát triển năng lực hợp tác nhóm bằng tổ chức các trò chơi …………………………………………………………………………………7
1.5.2. Lựa chọn nhóm trò chơi cho dạy học phát triển năng lực hợp tác nhóm …... 7
1.5.3. Các bước dạy học phát triển năng lực hợp tác nhóm bằng tổ chức các trò chơi ……………………………………………………………………………….. 7
1.5.4. Tác dụng của việc tổ chức trò chơi dạy học để phát triển năng lực hợp tác nhóm của HS trong dạy học môn Vật lí ………………………………………….. 8
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ……………………………………………………..…… 9
2.1. Thực trạng sử dụng trò chơi trong dạy học ở trường THPT …………………. 9
2.2. Thực trạng phát triển năng lực hợp tác nhóm cho HS trường THPT……..…. 10
2.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài ……………………...……..11
3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ………………………………………….…………...12
3.1. Tổng quan chương II Vật lí lớp 11 – THPT ………………………………… 12
3.1.1. Đặc điểm cấu trúc, vị trí chương II Vật lí lớp 11 – THPT ………………... 12
3.1.2. Mục tiêu dạy học của chương II Vật lí lớp 11 – THPT …………………… 13
3.2. Vận dụng trò chơi trong dạy học các chủ đề chương II Vật lí lớp 11 – THPT 14
3.2.1. Nguyên tắc lựa chọn trò chơi để dạy học chủ đề ………………………… 14
3.2.2. Quy trình tổ chức thực hiện các trò chơi trong các chủ đề chương II Vật lí lớp 11 – THPT …………………………………………………………...………. 14
3.2.3. Sử dụng trò chơi trong các hoạt động học ở các chủ đề chương II Vật lí lớp 11 – THPT ……………………………………………………..………………… 15
3.2.3.1. Hoạt động hình thành kiến thức mới ……………...……………..……... 15
3.2.3.2. Hoạt động củng cố, luyện tập ………………………………………..…. 27
4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ……………………………………………….. 41
4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ……………………………..……………… 41
4.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ……………………………..……………… 41
4.3. Đối tượng thực nghiệm ……………………………………..………………. 41
4.4. Tiến hành thực nghiệm ………………………………………..……………. 41
4.4.1. Chuẩn bị cho TNSP ………………………………………………..……... 41
4.4.2. Phương pháp thực nghiệm …………………………………………..……. 41
4.5. Kết quả thực nghiệm ………………………………………………….……. 41
PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT …………………………………………… 45
1. Kết luận ………………………………………………………………..……... 45
2. Đề xuất ………………………………………………………………..………. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………47
PHỤ LỤC ………………………………………………………………….…… 48
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây việc đổi mới giáo dục đang diễn ra mạnh mẽ ở Việt Nam để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Mục tiêu của giáo dục cũng phải thay đổi theo để hướng tới học sinh (HS) nhiều hơn, mục tiêu của giáo dục không phải ở chỗ HS thi đỗ nhiều hay ít mà là học đã chuẩn bị ra sao để vào đời. Dựa trên tiêu chí đó tổ chức giáo dục Unesco đã đưa ra các mục tiêu chung mà các môn học phải hướng tới như: phát triển hiểu biết khoa học, phát triển được tư duy ở trình độ bậc cao như: phân tích, đánh giá, sáng tạo, các kĩ năng sống và làm việc trong xã hội thông tin: giao tiếp, ngôn ngữ, hợp tác, quản lí, tổ chức…
Vật lí học là ngành khoa học nghiên cứu các dạng vận động đơn giản, tổng quát nhất của vật chất và tương tác giữa chúng. Ở cấp trung học phổ thông (THPT), Vật lí là môn học thuộc nhóm môn Khoa học tự nhiên, được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Những HS có định hướng nghề nghiệp cần vận dụng nhiều kiến thức, kĩ năng vật lí được học thêm các chuyên đề học tập. Môn Vật lí giúp học sinh tiếp tục phát triển các phẩm chất, năng lực đã được định hình trong giai đoạn giáo dục cơ bản, tạo điều kiện để học sinh bước đầu nhận biết đúng năng lực, sở trường của bản thân, có thái độ tích cực đối với môn học. Trên cơ sở nội dung nền tảng đã trang bị cho học sinh ở giai đoạn giáo dục cơ bản, Chương trình môn Vật lí lựa chọn phát triển những vấn đề cốt lõi thiết thực nhất, đồng thời chú trọng đến các vấn đề mang tính ứng dụng cao là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật, khoa học và công nghệ.
Sáng tạo luôn là yếu tố quyết định trực tiếp đến thành công của con người dù ở bất kì lĩnh vực, công việc nào. Đối với nghề dạy học cũng vậy. Điều đó đòi hỏi giáo viên (GV) phải không ngừng sáng tạo trong việc truyền thụ tri thức cho HS. Đổi mới phương pháp và hình thức dạy học luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của nghành giáo dục hiện nay nhằm nâng cao chất lượng dạy học.Trong quá trình dạy học, GV phải kết hợp các phương pháp dạy học, các hình thức tổ chức, các phương tiện dạy học hợp lí sao cho phù hợp với đối tượng HS, với nội dung kiến thức sẽ dạy nhằm đạt được những mục tiêu trên. Có nhiều phương tiện dạy học giúp HS phát triển tư duy trong đó trò chơi là một phương tiện đắc lực giúp HS tập trung, tham gia tích cực, chủ động trong các giờ học nói chung và giờ học Vật lí nói riêng. Theo thời gian ta nhận thấy rằng kiến thức vật lí ngày càng nhiều hơn và phức tạp hơn để giải quyết chúng nếu học sinh chỉ làm một mình thì có thể phải tốn nhiều thời gian, công sức hơn có khi HS không tự mình giải quyết được. Trong trường hợp này làm việc hợp tác theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết vì làm việc theo nhóm có thể tập trung những mặt mạnh của từng HS và bổ sung, hoàn thiện cho nhau những điểm yếu giúp rút ngắn thời gian đi đến kết quả. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Phát triển năng lực hợp tác nhóm thông qua việc tổ chức các trò chơi trong các tiết dạy chương “DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI” Vật lí lớp
1
11 - THPT” với mong muốn giúp việc dạy và học môn Vật lí ở trường THPT Hoàng Mai 2 nói riêng, các trường THPT nói chung đạt hiệu quả cao hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức các trò chơi nhằm tổ chức các trò chơi dạy học phát triển năng lực hợp tác nhóm của HS trong dạy học các tiết chương “DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI” Vật lí lớp 11 – THPT để góp phần nâng cao chất lượng học tập môn Vật lí cho học sinh THPT.
Nhằm đổi mới dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh. Giúp cho GV có kĩ năng tốt nhất trong việc tổ chức các hoạt động trò chơi học tập để dạy HS trong môn Vật lí ở trường THPT cho phù hợp với nội dung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài: Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa Vật lí 11 THPT hiện hành, nghiên cứu chương trình GDPT mới và nghiên cứu các tài liệu về tổ chức trò chơi dạy học phát triển năng lực.
- Nghiên cứu thực trạng sử dụng trò chơi trong dạy học ở trường THPT và
thực trạng phát triển năng lực hợp tác nhóm cho HS trường THPT.
- Nghiên cứu nội dung các tiết chương “DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI” Vật lí lớp 11 – THPT. Lựa chọn và sử dụng trò chơi dạy học trong các tiết chương “DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI” Vật lí lớp 11 – THPT vào tiết dạy.
- Xây dựng hệ thống, tiến trình tổ chức các trò chơi dạy học theo nhóm trong
dạy học chương “DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI” Vật lí lớp 11 – THPT.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi và
tính hiệu quả của các trò chơi dạy học đã xây dựng.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp dạy học sử dụng hình thức trò
chơi trong nhà trường.
- Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo,...có liên quan.
- Khảo sát thực trạng ở trường phổ thông, các phương pháp hỗ trợ, thăm dò ý
kiến giáo viên,...
- Thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê toán học, xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm.
5. Kế hoạch nghiên cứu
STT Nội dung công việc Sản phẩm Thời gian
1 Tháng - Tìm hiểu thực trạng và chọn - Bản đề cương chi tiết của
2
7,8/2020 đề tài, viết đề cương nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu lí luận dạy học, PPDH tích cực của bộ môn. - Tập hợp lý thuyết của đề tài.
2 - Xử lý số liệu khảo sát được. Tháng 8,9/2020 - Khảo sát thực trạng, tổng hợp số liệu năm trước.
- Tổng hợp ý kiến của đồng nghiệp. - Trao đổi với đồng nghiệp và đề xuất sáng kiến kinh nghiệm
- Kiểm tra trước thực nghiệm. - Xử lí kết quả trước khi thử nghiệm đề tài. 3 - Áp dụng thực nghiệm. Tháng 10, 11/2020 - Tổng hợp và xử lí kết quả thử nghiệm đề tài.
- Bản thảo sáng kiến. - Viết sơ lược sáng kiến. 4 Tháng 12/2020 - Xin ý kiến của đồng nghiệp. - Tập hợp đóng góp của đồng nghiệp.
5 Tháng 1, 2/2021 Hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm Sáng kiến kinh nghiệm chính thức chấm cấp trường
6 Tháng 3/2021 Hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm nộp Sở Chỉnh sửa, bổ sung sáng kiến kinh nghiệm sau khi chấm cấp trường
6. Đóng góp của đề tài
Về mặt lí luận: Góp phần hoàn thiện và đóng góp vào thực tiễn dạy học Vật lí ở lớp 11 nói riêng và ở trường THPT nói chung, đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục THPT mới.
Về mặt thực tiễn: Bổ sung vào ngân hàng hệ thống tổ chức trò chơi học tập trong dạy học chương “DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI” Vật lý 11 ở trường THPT để phát triển năng lực hợp tác nhóm cho HS, nâng cao hiệu quả dạy học.
3
PHẦN NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Năng lực và sự phát triển năng lực HS
1.1.1. Năng lực
Năng lực (NL) là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… NL của cá nhân được đánh giá qua phương thức và khả năng hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống.
Theo Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018, “năng lực” được
định nghĩa “là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và
quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức,
kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện
thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều
kiện cụ thể”. Và theo Chương trình Giáo dục phổ thông mới này, giáo dục cần hình
thành và phát triển cho HS 5 phẩm chất và 10 năng lực.
4
1.1.2. Sự phát triển năng lực HS
Phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một sự vật. Quá trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo đường xoắn ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở mức (cấp độ) cao hơn.
Phát triển NL là quá trình biến đổi, tăng tiến các NL của HS từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện làm cho việc học tập trở nên có hiệu quả. Phát triển NL biểu hiện sự tiến bộ trong nhận thức, thái độ, hành động và kỹ thuật học tập của HS trong nhóm, làm cho việc học tập ngày càng hoàn thiện có kết quả tốt hơn. Phát triển NL là kết quả quá trình HS thường xuyên học tập với nhau, có ý thức về nhiệm vụ của mình, của nhóm để hỗ trợ nhau, cộng tác với nhau, tương tác lẫn nhau, tạo ra tính tích cực, hứng thú học tập đưa đến kết quả ngày càng cao. Quá trình dạy học có mục tiêu hình thành năng lực hoạt động cho HS, trong đó phát triển NL là một hướng đi tích cực, hoàn toàn phù hợp với xu thế dạy học hiện đại.
1.2. Năng lực hợp tác nhóm
Theo tác giả Lương Việt Thái (2012) NL hợp tác là “khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và biết cách cùng làm việc, lắng nghe và quan tâm tới các quan điểm khác nhau; hiểu biết và quan tâm tới nhau; giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau, phát huy thế mạnh của mỗi thành viên trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.
Trong dạy học, năng lực hợp tác được biểu hiện ở chỗ HS chủ động hoạt động nhóm để giải quyết các vấn đề học tập, lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp yêu cầu, nhiệm vụ học tập, phân tích các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ, đánh giá khả năng của mình có thể đóng góp vào hoạt động của nhóm; theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để điều chỉnh các hoạt động phối hợp; chủ động và gương mẫu và hoàn thành nhiệm vụ được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; chia sẻ, học hỏi các thành viên khác; căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm để tổng kết kết quả đạt được; đánh giá mức độ đạt mục đích cá nhân và nhóm; rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý cho từng thành viên trong nhóm.
1.3. Dạy học chủ đề
Theo Nguyễn Kỳ Loan (2016, tr 37), “Chủ đề là một đơn vị nội dung kiến thức mà khi tổ chức HS tìm hiểu, khám phá sẽ giải quyết được một vấn đề lí luận hay thực tiễn, do đó vừ a lĩnh hội được kiến thức khoa học, vừ a rèn luyện, hình thành được các năng lực cơ bản như giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, tính toán, sáng tạo, tư duy phê phán, tự học”. Theo Lê Đình Trung và Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2017, tr 48), “Chủ đề là vấn đề mang tính cốt lõi, là phương diện
5
chính mang tính định hướng vận động của đối tượng và mối liên hệ đa chiều của nó với các đối tượng khác trong tự nhiên. Có thể nói, dạy học theo chủ đề có bản chất dạy học tích hợp, đưa nhận thức con người gắn với hiện thực khách quan. Trong dạy học, chủ đề là một đơn vị kiến thức tương đối trọn vẹn và khi kết thúc một chủ đề, HS có được kiến thức và kĩ năng giải quyết được các vấn đề thực tiễn liên quan hoặc giải quyết được các vấn đề trong bối cảnh mới”. Như vậy, mặc dù có các quan niệm khác nhau về “chủ đề”, nhưng những quan niệm này đều có điểm chung thống nhất là: bản thân chủ đề chứa đựng những tri thức lí luận và thực tiễn mang tính hệ thống, tích hợp, tức là mỗi chủ đề đều tồn tại như một hệ thống logic các đơn vị nội dung. Mỗi đơn vị nội dung đó có thể lại là một chủ đề nhỏ (tiểu chủ đề). Trong mỗi hệ thống (chủ đề), có một vài chủ đề có ý nghĩa trung tâm (chủ đề lớn) và những chủ đề có ý nghĩa bộ phận góp phần bổ sung, làm nổi bật chủ đề chính (chủ đề nhỏ) và mỗi chủ đề có ý nghĩa và giá trị khác nhau.
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu: Dạy học theo chủ đề là quá trình tổ chức cho HS khám phá vấn đề học tập để lĩnh hội và vận dụng kĩ năng, kiến thức vào giải quyết tình huống nhận thức hay thực tiễn. Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại, ở đó GV không dạy học chỉ bằng tổ chức HS tiếp thu những kiến thức rời rạc mà chủ yếu là hướng dẫn họ tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức, kĩ năng ở phạm vi rộng vào giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn.
1.4. Trò chơi trong dạy học
1.4.1. Trò chơi học tập
Bản chất của phương pháp sử dụng trò chơi học tập là dạy học thông qua việc tổ chức hoạt động cho HS. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS được hoạt động bằng cách tự chơi trò chơi trong đó mục đích của trò chơi chuyển tải mục tiêu của bài học. Luật chơi (cách chơi) thể hiện nội dung và phương pháp học, đặc biệt là phương pháp học tập có sự hợp tác và sự tự đánh giá.
1.4.2. Ý nghĩa của trò chơi trong dạy học
Học trong quá trình vui chơi, là quá trình lĩnh hội tri thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên không gò bó phù hợp với đặc điểm tâm lí sinh học ở HS. Học tập bằng trò chơi sẽ khơi dậy hứng thú tự nguyện, làm giảm thiểu sự căng thẳng thần kinh ở các em. Trong lúc chơi tinh thần của HS thường rất thoải mái nên khả năng tiếp thu kiến thức trong lúc chơi sẽ tốt hơn, hoặc sau khi chơi cũng sẽ tốt hơn. Trò chơi dạy học giúp xua đi nỗi lo âu nặng nề của việc học cho HS, giúp gắn kết tình cảm giữa HS với HS và giữa HS với GV.
1.4.3. Cấu trúc chung của trò chơi dạy học
Trò chơi dạy học có mọi đặc điểm của trò chơi thông thường, nhưng về cấu trúc nó kết hợp các yếu tố chơi và các yếu tố sư phạm trong một tổ hợp hoạt động và quan hệ hiện thực. Đó là cấu trúc phức tạp, gồm những thành tố sau:
6
- Mục đích chơi
- Các hành động chơi
- Luật chơi hay quy tắc chơi
- Đối tượng hoạt động và giao tiếp
- Các quá trình, tình huống và quan hệ
1.5. Dạy học phát triển năng lực hợp tác nhóm bằng tổ chức các trò chơi
1.5.1. Nội dung dạy học phát triển năng lực hợp tác nhóm bằng tổ chức
các trò chơi
Tổ chức hoạt động nhóm theo mô hình trò chơi: Tổ chức nhóm theo mô hình trò chơi sẽ tạo điều kiện cho HS được làm việc nhiều hơn, khơi dậy tính tích cực, chủ động của HS trong quá trình học tập. Giờ học biến thành cuộc so tài giữa các đội chơi, vì thế các em sẽ hăng hái tham gia, nỗ lực tư duy để tìm ra câu trả lời đúng, ghi điểm cho đội mình. Có như thế, giờ học sẽ đạt kết quả cao hơn nhiều so với các giờ học thông thường.
1.5.2. Lựa chọn nhóm trò chơi cho dạy học phát triển năng lực hợp tác
nhóm
Trong dạy học chương “DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI” Vật lí lớp 11, dựa vào
mục đích của trò chơi dạy học theo nhóm, tôi chia ra làm 2 nhóm trò chơi, cụ thể:
- Nhóm 1: Nhóm trò chơi tìm hiểu kiến thức mới
Mục đích để HS tích cực tìm tòi, phát hiện kiến thức của bài, HS chủ động tham gia vào bài học, phát triển các kĩ năng xử lí tình huống, mạnh dạn, tự tin trước đám đông, các năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, xử lí tình huống… (mảnh ghép, đối đáp nhanh…)
- Nhóm 2: Nhóm trò chơi ôn tập và củng cố kiến thức
Tạo sân chơi học tập, giúp HS củng cố lại kiến thức bài học nhưng không căng thẳng và mệt mỏi sau khi học xong bài học, rèn trí nhớ và khả năng tư duy giúp các em khắc sâu kiến thức (trò chơi sơ đồ tư duy, thủ lĩnh thẻ bài, bingo...).
1.5.3. Các bước dạy học phát triển năng lực hợp tác nhóm bằng tổ chức
các trò chơi
Từ nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học hợp tác, trò chơi dạy học, chương trình dạy học môn Vật lí, tôi xây dựng các bước dạy học phát triển năng lực hợp tác nhóm bằng tổ chức các trò chơi theo các bước sau:
Bước 1: Chia nhóm
- Tùy theo mục đích và thời gian của trò chơi mà GV chia lớp thành nhóm nhỏ hay nhóm lớn. Mỗi nhóm là một đội chơi, được đặt tên và đánh số thứ tự cho các thành viên.
7
- GV bố trí chỗ ngồi hợp lí cho các đội chơi sao cho đảm bảo đủ vị trí, trao đổi trực diện, đồng thời việc di chuyển phải thuận tiện, không làm mất thời gian hoạt động của nhóm hay mất trật tự lớp học.
Bước 2: GV phổ biến luật chơi và hướng dẫn HS cách thức hoạt động nhóm.
- Mỗi trò chơi có cách thức tổ chức khác nhau, có luật chơi khác nhau. Việc tổ chức và điều khiển hoạt động của các nhóm như thế nào tùy thuộc vào sự sáng tạo của GV.
- GV cần cử thư kí cho mỗi nhóm để ghi và tổng kết điểm.
Bước 3: HS tham gia vào trò chơi học tập.
- Nội dung học tập là các câu hỏi, bài tập liên quan đến các vấn đề cần ôn tập.
- Các nhóm HS cùng nhau thảo luận để hoàn thành nhiệm vụ theo luật chơi đã
đề ra.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động nhóm.
- Kết quả hoạt động của nhóm được đánh giá bằng kết quả thi đua giữa các
đội chơi, cuộc so tài nhỏ giữa các thành viên cùng số ở các nhóm.
- Sau khi kết thúc trò chơi, GV cần nhận xét, rút kinh nghiệm và chọn 2 đội có số điểm cao nhất để khen thưởng trước lớp nhằm khuyến khích HS học tập tốt hơn.
1.5.4. Tác dụng của việc tổ chức trò chơi dạy học để phát triển năng lực
hợp tác nhóm của HS trong dạy học môn Vật lí
Trong quá trình dạy học môn Vật lí, các trò chơi nếu được sử dụng hợp lý sẽ thúc đẩy một cách tự nhiên tính năng động và tính tích cực tham gia học tập của HS.
Sử dụng trò chơi trong dạy học môn Vật lí sẽ tạo được môi trường, không khí học tập vui vẻ và cho chúng ta thấy học tập không khô khan, tẻ nhạt mà cũng khá lý thú. Học tập của HS không chỉ là quá trình tiếp thu kiến thức, nó liên quan đến thực hành, hợp tác, làm việc tập thể theo tổ nhóm hơn là ganh đua cá nhân.
Trò chơi được sử dụng hợp lý sẽ giúp cho HS lĩnh hội tri thức trong tất cả các khâu của quá trình dạy học, gây hứng thú học tập đối với môn Vật lí, làm cho những kiến thức HS tự chiếm lĩnh ngày càng sâu sắc hơn. Đặc biệt thông qua trò chơi HS có thể tự tìm tòi, nghiên cứu, rèn luyện tri thức trong quá trình học tập ngoài giờ lên lớp. Nếu nhóm học sinh nào đó quen với không khí trầm, các em có thể ít hào hứng, hoặc tỏ ra miễn cưỡng lúc đầu. Nhưng trò chơi bao giờ cũng mang bản chất lôi cuốn hấp dẫn với mọi đối tượng, nó khuyến khích mức độ tập trung công việc thực sự cũng như kích thích niềm ham mê đối với bài học.
Trò chơi có tác dụng hoà đồng sâu rộng và thu hút mức độ tập trung của HS. Hơn thế nữa, mối quan tâm và hoạt động của HS thể hiện qua các tiết học có trò
8
chơi làm nảy sinh tình cảm của các em đối với môn học. Do vậy chúng ta hãy mạnh dạn và cố gắng áp dụng trò chơi trong quá trình dạy học môn Vật lí.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Thực trạng sử dụng trò chơi trong dạy học ở trường THPT
Kết quả thăm dò 30 GV dạy môn Vật lý của 3 trường THPT (THPT Hoàng Mai, THPT Hoàng Mai 2, THPT Quỳnh Lưu 2) trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai tôi thấy:
- Về mức độ sử dụng trò chơi, đa số GV đều “Thỉnh thoảng” hoặc “Rất ít
khi” sử dụng trò chơi trong dạy học ở trường THPT.
- Về việc lựa chọn hoạt động để tổ chức trò chơi, đa số GV lựa chọn sử dụng trò chơi trong hoạt động khởi động, ít GV lựa chọn sử dụng trò chơi trong hoạt động hình thành kiến thức và luyện tập hay tìm tòi mở rộng.
9
Song song với kết quả thăm dò GV, tôi đã tiến hành thăm dò về sự hứng thú của HS với phương pháp trò chơi trong dạy học đối với 42 HS lớp 11A2 trường THPT Hoàng Mai 2 nơi tôi công tác. Khi được hỏi về sự hứng thú của các em khi GV sử dụng trò chơi trong dạy học ở trường THPT thì hầu hết HS lựa chọn “Thích” hoặc “Rất thích”, cũng có một số ít HS lựa chọn “Bình thường”.
Như vậy, tuy việc tổ chức hoạt động dạy học theo phương pháp trò chơi cho học sinh còn rất hạn chế, nếu có thì cũng chủ yếu là các trò chơi đơn giản, khoảng thời gian ngắn trong hoạt động khởi động nhưng việc sử dụng trò chơi trong dạy học được HS đón nhận một cách hứng thú.
2.2. Thực trạng phát triển năng lực hợp tác nhóm cho HS trường THPT
Kết quả thăm dò 30 GV dạy môn Vật lý của 3 trường THPT (THPT Hoàng Mai, THPT Hoàng Mai 2, THPT Quỳnh Lưu 2) trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai tôi thấy:
- Về mức độ quan trọng của các năng lực cần phát triển cho HS THPT, đa số GV đều cho rằng các NL đều cần phát triển cho HS, trong đó có năng lực hợp tác nhóm.
10
- Về hạn chế của dạy học phát triển NL hợp tác nhóm: Đa số GV đều cho rằng dạy học phát triển NL hợp tác nhóm tốn nhiều thời gian.
Như vậy, GV luôn ý thức được tầm quan trọng của việc phát triển năng lực hợp tác cho HS. Tuy nhiên các GV cho rằng dạy học theo nhóm tốn nhiều thời gian, gây ồn ào, phương tiện vật chất, lớp học chưa đáp ứng nhu cầu học nhóm…
Do đó, NL học tập hợp tác của HS ở các trường THPT vẫn còn ít được GV
phát triển trong quá trình dạy học.
2.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài
2.3.1. Thuận lợi
Mục tiêu giáo dục phổ thông hiện nay trong chiến lược đổi mới căn bản và toàn diện đã có sự thay đổi, chú trọng đến việc phát triển toàn diện năng lực cho HS trong đó nhấn mạnh đến năng lực hợp tác. Sự thay đổi này đã có tác động to lớn thúc đẩy các tổ chức giáo dục, nhà trường và GV chú trọng hơn đến những hoạt động nhằm phát triển năng lực hợp tác cho HS.
Các GV luôn quan tâm đến vấn đề tích cực hóa trong dạy học, cũng như nghiên cứu các biện pháp, kỹ thuật dạy học để nâng cao hiệu quả dạy học. Các GV đều nhận thức đúng đắn về sự cần thiết của việc xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy học môn Vật lí.
Cơ sở vật chất phục vụ đổi mới phương pháp dạy học những năm qua đã được đặc biệt chú trọng. Nhiều dự án của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang được triển khai thực hiện trên phạm vi cả nước đã từng bước cải thiện điều kiện dạy học và áp dụng công nghệ thông tin - truyền thông ở các trường trung học, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đổi mới phương pháp dạy học. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường phổ thông ngày được trang bị ngày càng đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu giảng dạy cho GV. Trường THPT Hoàng Mai 2, tuy mới thành lập nhưng cũng đảm bảo cơ sở vật chất để thực hiện phương pháp. Phương pháp dạy học có sử dụng trò chơi học tập đòi hỏi sự tham gia nhiều của công nghệ thông tin, trường có 25 ti vi và máy chiếu trang bị cho 25 lớp học.
11
2.3.2. Khó khăn
Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học chưa mang lại hiệu quả cao. Đa số GV hiện nay khi dạy học vẫn còn áp dụng theo hình thức cũ chưa phát huy được năng lực hợp tác của HS. Số GV thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS còn chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lí thuyết. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho HS thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông, sử dụng các phương tiện dạy học chưa được thực hiện rộng rãi.
Số lượng HS thụ động trong học tập còn rất nhiều, không khí học tập chưa tốt,
bên cạnh đó vẫn còn hiện tượng HS học “đối phó”.
Hiện nay sĩ số học sinh trong lớp khá đông, không gian hoạt động chật hẹp dẫn đến việc tổ chức các trò chơi học tập cũng như trong quá trình chơi của HS bị hạn chế, dễ dẫn tới lớp ồn ào ảnh hưởng đến các lớp khác, việc bao quát lớp của GV là rất khó nên số lượng trò chơi được tổ chức còn rất ít.
GV vẫn chưa đầu tư nhiều vào việc thiết kế các loại trò chơi dạy học cho HS THPT. Vì tài liệu thiết kế các loại trò chơi dạy học chủ yếu là dành cho độ tuổi mầm non, tiểu học rất nhiều còn đối tượng là HS THPT thì rất ít đầu sách tham khảo. Các loại trò chơi được thiết kế còn đơn điệu, hình thức tổ chức trò chơi chưa hấp dẫn nên đôi khi chưa thu hút được tất cả HS cùng chơi.
Ngoài ra, việc tổ chức trò chơi dạy học có thu hút được HS hay không? Có tạo nên hứng thú cho HS không? Điều này còn phụ thuộc vào trình độ, năng lực tổ chức các trò chơi của GV.
3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
3.1. Tổng quan chương “DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI” Vật lí lớp 11 –
THPT
3.1.1. Đặc điểm cấu trúc, vị trí chương “DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI”
Vật lí lớp 11 – THPT
Kiến thức trong chương “DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI” là một phần kiến thức trong phần Điện học – Điện từ học của chương trình vật lí phổ thông. Các nội dung kiến thức trong chương không quá mới mẻ với HS. Trong phần Điện học – Điện từ ở chương trình vật lí lớp 9, HS đã được nghiên cứu những kiến thức cơ bản về mạch điện và những vấn đề liên quan đến mạch điện.
Về vị trí, chương “DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI” được bố trí ngay sau chương “Điện tích. Điện trường”. Các kiến thức ở chương “Điện tích. Điện trường” làm nền tảng cho việc nghiên cứu các nội dung của chương “DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI”. Đây là những điều kiện thuận lợi để GV đạt được mục tiêu và hiệu quả cao khi giảng dạy nội dung kiến thức chương này.
12
Trong SGK Vật lí 11 - THPT, chương này gồm các bài sau:
Bài 7. Dòng điện không đổi. Nguồn điện
Bài 8. Điện năng. Công suất điện
Bài 9. Định luật ôm đối với toàn mạch
Bài 10. Ghép các nguồn điện thành bộ
Bài 11. Phương pháp giải một số bài toán về toàn mạch
Bài 12. Thực hành: Xác định suất điện động và điện trở trong của một pin
điện hoá
Nội dung kiến thức cơ bản của chương được chia làm bốn chủ đề:
- Chủ đề: Dòng điện không đổi. Nguồn điện
- Chủ đề: Điện năng. Công suất điện
- Chủ đề: Định luật ôm đối với toàn mạch
- Chủ đề: Thực hành: Xác định suất điện động và điện trở trong của một pin
điện hoá.
Do chương này là chương thứ hai nằm trong phần một - Điện học – Điện từ học của chương trình vật lí 11 THPT nên việc vận dụng kiến thức của các chương trước vào là không nhiều. Các kiến thức được sử dụng vào quá trình hình thành kiến thức trong chương này bao gồm: kiến thức về điện tích, điện trường ở chương trước và các kiến thức về mạch điện ở chương trình vật lí lớp 9.
3.1.2. Mục tiêu dạy học của chương “DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI” Vật lí
lớp 11 – THPT
3.1.2.1. Về kiến thức
- Nêu được dòng điện không đổi là gì.
- Nêu được suất điện động của nguồn điện là gì.
- Viết được công thức tính công của nguồn điện
- Viết được công thức tính công suất của nguồn điện
- Phát biểu được định luật Ôm đối với toàn mạch.
- Viết được công thức tính suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn mắc
nối tiếp, mắc song song.
3.1.2.2. Về kĩ năng
- Vận dụng được hệ thức hoặc U = – Ir để giải các bài tập đối với
toàn mạch, trong đó mạch ngoài gồm nhiều nhất là ba điện trở.
- Vận dụng được công thức Ang = It và Png = I.
- Tính được hiệu suất của nguồn điện.
13
- Nhận biết được, trên sơ đồ và trong thực tế, bộ nguồn mắc nối tiếp hoặc mắc
song song.
- Tính được suất điện động và điện trở trong của các loại bộ nguồn mắc nối
tiếp hoặc mắc song song.
- Tiến hành được thí nghiệm đo suất điện động và xác định điện trở trong của
một pin.
3.1.2.3. Về thái độ
- HS có hứng thú học tập vật lý, yêu thích, tìm tòi khoa học, có thái độ khách quan trung thực, tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác, có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lý vào đời sống.
3.2. Vận dụng trò chơi trong dạy học chương “DÒNG ĐIỆN KHÔNG
ĐỔI” Vật lí lớp 11 - THPT
3.2.1. Nguyên tắc lựa chọn trò chơi để dạy học
Việc lựa chọn trò chơi phải đáp ứng mục đích, yêu cầu, nội dung của bài học, giúp HS lĩnh hội nội dung kiến thức bài học, tạo hứng thú giúp các em tích cực tham gia xây dựng bài và khắc sâu kiến thức; lựa chọn trò chơi cũng phải phù hợp với dung lượng kiến thức bài học, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, vừa sức với HS.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã nêu. Tôi lựa chọn các trò chơi
để dạy học dựa trên một số nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tính giáo dục.
- Đảm bảo tính mục tiêu.
- Đảm bảo tính vừa sức.
- Đảm bảo tính khả thi.
- Đảm bảo tính hiệu quả.
- Đảm bảo tính khoa học và sư phạm.
3.2.2. Quy trình tổ chức thực hiện các trò chơi trong chương “DÒNG
ĐIỆN KHÔNG ĐỔI” Vật lí lớp 11 – THPT
Việc tổ chức trò chơi học tập cho HS để hình thành kiến thức, kỹ năng mới,
để củng cố kiến thức, kỹ năng là rất cần để tạo hứng thú học tập cho HS.
Quy trình tổ chức thực hiện các trò chơi gồm:
- Bước 1: Giáo viên giới thiệu tên, mục đích của trò chơi.
- Bước 2: Hướng dẫn chơi. Bước này bao gồm những việc làm sau:
Tổ chức HS tham gia trò chơi: Số HS tham gia, số đội tham gia, trọng tài.
Các dụng cụ dùng để chơi
Cách chơi: Từng việc làm cụ thể đội chơi, thời gian chơi, …
14
Cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi, giải của cuộc chơi.
- Bước 3: Thực hiện trò chơi
- Bước 4: Nhận xét sau cuộc chơi. Bước này bao gồm những việc làm sau:
GV nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của từng đội, những việc làm chưa
tốt của các đội để rút kinh nghiệm.
GV công bố kết quả chơi của từng đội và trao phần thưởng cho đội đoạt giải.
Một số học sinh nêu kiến thức, kỹ năng trong bài học mà trò chơi đã thể hiện.
3.2.3. Sử dụng trò chơi trong các hoạt động học ở các tiết học chương
“DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI” Vật lí lớp 11 - THPT
3.2.3.1. Hoạt động hình thành kiến thức mới
3.2.3.1.1. TRÒ CHƠI “MẢNH GHÉP 1”
Sử dụng trò chơi ở hoạt động hình thành kiến thức mới khi dạy chủ đề: “DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI. NGUỒN ĐIỆN” (tiết SUẤT ĐIỆN ĐỘNG CỦA NGUỒN ĐIỆN).
Thiết kế trò chơi:
- Mục đích: để HS tích cực tìm tòi; phát hiện kiến thức về tác dụng của lực điện và tác dụng của lực lạ, công của nguồn điện, định nghĩa, biểu thức, đơn vị của suất điện động của nguồn điện; HS chủ động tham gia vào bài học; phát triển các kĩ năng xử lí tình huống, mạnh dạn, tự tin trước đám đông, các năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, xử lí tình huống…
- Nội dung: thuộc mục SUẤT ĐIỆN ĐỘNG CỦA NGUỒN ĐIỆN của chủ đề
“DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI. NGUỒN ĐIỆN”.
- Chuẩn bị:
GV thiết kế bộ các miếng ghép trên phần mềm powerpoint, hình mẫu. Sau đó
in trên giấy A4 để phát cho 6 đội chơi (6 bộ giống nhau).
15
Phiếu chấm điểm đội chơi: (phiếu 1)
Đội chơi:………… Lớp:.....................
STT Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đạt được
1 Số lượng thành viên tham gia trò chơi đầy đủ 5
2 5 Tổ chức làm việc nhóm: phân công nhóm trưởng, thư kí, phân công công việc, kế hoạch làm việc…hợp lí
3 10 Các thành viên tham gia tích cực vào hoạt động nhóm
4 10 Tạo không khí vui vẻ và hòa đồng giữa các thành viên trong nhóm
Nhóm báo cáo:
+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu, nội dung chính xác đầy đủ. 10
+ Trả lời được các câu hỏi xác hợp của GV, nhóm khác. 5
Nhóm không báo cáo:
+ Lắng nghe và chú ý các nhóm báo cáo 10
+ Đưa ra được các câu hỏi xác hợp cho nhóm báo cáo, GV.
16
60 6 Mức độ hoàn thành trò chơi (ghép được bao nhiêu mảnh ghép đúng)
Tổng 100
GV chuẩn bị đáp án trò chơi trên phần mềm powerpoint.
Cách tiến hành tổ chức trò chơi:
- GV giới thiệu tên trò chơi là “MẢNH GHÉP 1”.
GV nêu mục đích của trò chơi: để phát hiện kiến thức về tác dụng của lực điện và tác dụng của lực lạ, công của nguồn điện, định nghĩa, biểu thức, đơn vị của suất điện động của nguồn điện.
- Hướng dẫn chơi:
GV chia lớp thành 6 đội chơi (đội 1, đội 2, đội 3, đội 4, đội 5, đội 6), mỗi đội
6 - 8 HS (2 bàn lập thành 1 đội).
GV nêu các dụng cụ dùng để chơi: bộ các miếng ghép và hình mẫu.
GV hướng dẫn cách chơi, phổ biến luật chơi: Mỗi đội được phát một bộ các miếng ghép và một hình mẫu, nhiệm vụ của các đội chơi là ghép các mảnh ghép
17
sao cho câu hỏi trên mảnh ghép này xếp sát với câu trả lời tương ứng trên mảnh ghép khác để tạo thành hình giống với hình mẫu, thời gian chơi là 5 - 8 phút.
GV nêu cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi, giải của cuộc chơi:
Hết thời gian 8 phút cô sẽ trình chiếu đáp án lên màn hình để các đội chơi tự đánh giá, cô đánh giá và cho điểm các đội chơi theo phiếu chấm điểm đội chơi (phiếu 1). Nếu tất cả các đội đều không xong khi thời gian kết thúc thì cô sẽ chấm điểm theo mức độ hoàn thành trò chơi của các đội (mỗi mảnh ghép đúng được 6 điểm).
- Thực hiện trò chơi:
Các đội chơi tiến hành trò chơi, GV giám sát các đội chơi và cho điểm vào phiếu chấm điểm đội chơi (phiếu 1) một số mục.
Hết thời gian, GV yêu cầu các đội chơi dừng trò chơi để chấm điểm. GV dùng điện thoại thông minh chụp lại sản phẩm mảnh ghép của các đội chơi, cử 1 HS làm thư kí để ghi chép điểm mức độ hoàn thành trò chơi của các đội chơi.
GV trình chiếu đáp án lên màn hình để các đội chơi tự đánh giá, cô đánh giá
và cho điểm các đội chơi theo phiếu chấm điểm đội chơi (phiếu 1).
GV yêu cầu 6 đội chơi theo dõi đáp án trò chơi GV trình chiếu, từng đội ghi
nội dung bài học ra giấy theo mục:
IV – SUẤT ĐIỆN ĐỘNG CỦA NGUỒN ĐIỆN
1. Công của nguồn điện
2. Suất điện động của nguồn điện
và đại diện thuyết trình.
GV hoàn thành việc cho điểm các đội chơi theo phiếu chấm điểm đội chơi
(phiếu 1).
- Nhận xét sau cuộc chơi:
GV nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của từng đội, những việc làm chưa
tốt của các đội để rút kinh nghiệm.
GV công bố kết quả chơi của từng đội và trao phần thưởng cho đội đoạt giải.
Kinh nghiệm của bản thân sau khi tổ chức trò chơi này cho HS:
Trò chơi này đòi hỏi sự nhanh tay nhanh mắt, các nhóm HS phải biết cách tự đọc SGK rút ra kiến thức bài học theo mạch logic. Do đó khi thấy các nhóm HS gặp khó khăn có thể gợi ý hãy tìm hiểu SGK theo tuần tự mục SGK để sắp xếp hình.
Thời gian chơi là ngắn đòi hỏi sự hợp tác của cả nhóm mới hoàn thành kịp
thời gian. Do đó GV phải quan sát tất cả HS ở các nhóm để kịp thời nhắc nhở.
18
GV dùng điện thoại thông minh chụp lại sản phẩm mảnh ghép của các đội chơi để chấm điểm, tránh tình trạng GV đang chấm điểm đội này thì đội khác vẫn tiếp tục trò chơi thì mất công bằng giữa các đội chơi.
3.2.3.1.2. TRÒ CHƠI “MẢNH GHÉP 2”
Sử dụng trò chơi ở hoạt động hình thành kiến thức mới khi dạy chủ đề: “ĐỊNH LUẬT ÔM ĐỐI VỚI TOÀN MẠCH” (tiết ĐỊNH LUẬT ÔM ĐỐI VỚI TOÀN MẠCH – Hiện tượng đoản mạch).
Thiết kế trò chơi:
- Mục đích: để HS tích cực tìm tòi; phát hiện kiến thức về định luật ôm đối với toàn mạch, hiện tượng đoản mạch; HS chủ động tham gia vào bài học; phát triển các kĩ năng xử lí tình huống, mạnh dạn, tự tin trước đám đông, các năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, xử lí tình huống…
- Nội dung trò chơi: thuộc mục ĐỊNH LUẬT ÔM ĐỐI VỚI TOÀN MẠCH và mục Hiện tượng đoản mạch của chủ đề: “ĐỊNH LUẬT ÔM ĐỐI VỚI TOÀN MẠCH”.
- Chuẩn bị:
GV thiết kế bộ các miếng ghép trên phần mềm powerpoint, trên mỗi mảnh ghép có các câu hỏi in đậm và câu trả lời in mờ và một hình cho sẵn. Sau đó in trên giấy A4 cứng cho 6 đội chơi (6 bộ giống nhau).
19
Phiếu chấm điểm đội chơi: (phiếu 2)
Đội chơi:………… Lớp:.....................
STT Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đạt được
1 Số lượng thành viên tham gia trò chơi đầy đủ 5
5 2 Tổ chức làm việc nhóm: phân công nhóm trưởng, thư kí, phân công công việc, kế hoạch làm việc…hợp lí
10 3 Các thành viên tham gia tích cực vào hoạt động nhóm
10
Tạo không khí vui vẻ và hòa đồng giữa các thành viên trong nhóm 4
Nhóm báo cáo:
10
+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu, nội dung chính xác đầy đủ.
+ Trả lời được các câu hỏi xác hợp của GV, nhóm khác.
Nhóm không báo cáo:
+ Lắng nghe và chú ý các nhóm báo cáo 10 5
+ Đưa ra được các câu hỏi xác hợp cho nhóm báo cáo, GV.
60 6 Mức độ hoàn thành trò chơi (ghép được bao nhiêu mảnh ghép đúng).
Tổng 100
20
GV chuẩn bị đáp án trò chơi trên phần mềm powerpoint.
* Cách tiến hành tổ chức trò chơi:
- GV giới thiệu tên trò chơi là “MẢNH GHÉP 2”.
GV nêu mục đích của trò chơi: để phát hiện kiến thức về định luật ôm đối với
toàn mạch, hiện tượng đoản mạch.
- Hướng dẫn chơi:
Vòng 1: Nhóm chuyên gia.
Hình thành 6 nhóm chuyên gia theo 2 cụm: Cụm 1 (nhóm 1, 2, 3), Cụm 2 (nhóm 4, 5, 6); Phát giấy màu cho từng thành viên trong nhóm để hình thành nhóm ghép và để ghi điểm đánh giá chuyên gia.
Nhóm 1, 4: Tìm hiểu về định luật ôm đối với toàn mạch
Nhóm 2, 5: Tìm hiểu về hiện tượng đoản mạch
Nhóm 3, 6: Tìm hiểu về vai trò hiện tượng đoản mạch trong đời sống
Sau thời gian 7 phút, Các nhóm chuyên gia tìm hiểu xong nội dung yêu cầu.
21
Vòng 2: Nhóm các mảnh ghép.
Các thành viên trong cùng cụm sẽ di chuyển theo quy định của GV để tạo thành nhóm ghép. Mỗi học sinh trong từng nhóm sẽ được phát 1 tờ giấy màu (xanh, đỏ, vàng). Các HS có giấy cùng màu trong cùng cụm sẽ lập thành 1 nhóm ghép, đảm bảo trong mỗi nhóm đều có ít nhất một chuyên gia về nội dung.
Bắt đầu là nhóm màu vàng sẽ do chuyên gia về định luật ôm đối với toàn mạch; Nhóm màu xanh do chuyên gia về hiện tượng đoản mạch; Nhóm màu hồng do chuyên gia về vai trò hiện tượng đoản mạch trong đời sống thuyết trình nội dung trong vòng 5 phút; Các HS khác không phải chuyên gia sẽ lắng nghe, sau đó có 2 phút để phản biện theo nguyên tắc: 3 khen, 2 góp ý, 1 hỏi và cuối cùng là 1 phút đánh giá chuyên gia vào tờ giấy màu theo tiêu chí: Nội dung (4đ) + Hình thức(2đ) + Thuyết trình(2đ) + Phản biện (2đ).
Sau 8 phút thì kết thúc vòng chuyên gia thứ nhất. Các nhóm sẽ di chuyển
trong cùng cụm để đổi nội dung.
Sau khi kết thúc vòng “nhóm các mảnh ghép” thì HS các nhóm chuyên gia trở về vị trí ban đầu. Thống nhất tính điểm trung bình cho các nhóm và ghi vào phiếu chấm điểm.
Điểm trung bình Cụm 1 Điểm Thành phần (Do từng HS đánh giá chuyên gia trong tờ giấy màu)
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
22
Cụm 2 Điểm trung bình Điểm Thành phần (Do từng HS đánh giá chuyên gia trong tờ giấy màu)
Nhóm 4
Nhóm 5
Nhóm 6
Sau khi thực hiện xong 2 vòng của kĩ thuật “các mảnh ghép” thì HS đã nắm
được nội dung toàn bộ bài học và trở về nhóm ban đầu.
- Thực hiện trò chơi:
GV phát cho mỗi nhóm 1 bộ mảnh ghép tam giác, trên mỗi cạnh có nội
dung in đậm là câu hỏi và nội dung in mờ là câu trả lời và một hình cho sẵn.
Nhiệm vụ của các nhóm là trong thời gian tối đa là 8 phút ghép các mảnh ghép thành hình như đã cho, sao cho câu hỏi trên cạnh tam giác này phải khớp với câu trả lời trên cạnh tam giác xếp liền.
Các đội chơi tiến hành trò chơi, GV giám sát các đội chơi và cho điểm vào
phiếu chấm điểm đội chơi (phiếu 2) một số mục.
Hết thời gian 8 phút, GV yêu cầu các đội chơi dừng trò chơi để chấm điểm. GV dùng điện thoại thông minh chụp lại sản phẩm mảnh ghép của các đội chơi, cử 1 HS làm thư kí để ghi chép điểm mức độ hoàn thành trò chơi của các đội chơi.
GV nhận xét quá trình hoạt động nhóm ở hoạt động 1 và hoạt động 2, nhận xét một số cá nhân. Thu phiếu chấm điểm chuyên gia ở hoạt động 1 của các nhóm.
GV trình chiếu đáp án lên màn hình để các đội chơi tự đánh giá, cô đánh giá và cho điểm các đội chơi theo phiếu chấm điểm đội chơi ở hoạt động 2 (phiếu 2).
Mỗi mảnh ghép đúng được 5 điểm.
GV yêu cầu 6 đội chơi theo dõi đáp án trò chơi GV trình chiếu, từng đội ghi
nội dung bài học ra giấy theo mục: I. TOÀN MẠCH
II. ĐỊNH LUẬT ÔM ĐỐI VỚI TOÀN MẠCH
III. NHẬN XÉT
1. Hiện tượng đoản mạch
và đại diện thuyết trình.
GV hoàn thành việc cho điểm các đội chơi theo phiếu chấm điểm đội chơi
(phiếu 2).
- Nhận xét sau cuộc chơi:
GV nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của từng đội, những việc làm chưa
tốt của các đội để rút kinh nghiệm.
23
GV công bố kết quả chơi của từng đội và trao phần thưởng cho đội đoạt giải.
Kinh nghiệm của bản thân sau khi tổ chức trò chơi này cho HS:
Trò chơi này GV dễ dàng thiết kế các mảnh ghép với nhiều hình ghép nhưng phải tùy thuộc thời gian và nội dung để lựa chọn hình và số mảnh ghép cho phù hợp.
Trò chơi này đòi hỏi GV phải linh hoạt, hướng dẫn cho HS chơi một cách
cụ thể mới đạt kết quả mong muốn.
GV dùng điện thoại thông minh chụp lại sản phẩm mảnh ghép của các đội chơi để chấm điểm, tránh tình trạng GV đang chấm điểm đội này thì đội khác vẫn tiếp tục trò chơi thì mất công bằng giữa các đội chơi.
3.2.3.1. 3. TRÒ CHƠI “ĐỐI ĐÁP NHANH”
Sử dụng trò chơi ở hoạt động hình thành kiến thức mới khi dạy chủ đề: “ĐỊNH LUẬT ÔM ĐỐI VỚI TOÀN MẠCH” (tiết GHÉP CÁC NGUỒN ĐIỆN THÀNH BỘ).
Thiết kế trò chơi:
- Mục đích: để HS tích cực tìm tòi; phát hiện kiến thức về các loại bộ nguồn nối tiếp, song song; HS chủ động tham gia vào bài học; phát triển các kĩ năng xử lí tình huống, mạnh dạn, tự tin trước đám đông, các năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, xử lí tình huống…
- Nội dung trò chơi: Thuộc kiến thức chủ đề: “ĐỊNH LUẬT ÔM ĐỐI VỚI
TOÀN MẠCH” - GHÉP CÁC NGUỒN ĐIỆN THÀNH BỘ.
- Chuẩn bị:
GV chuẩn bị phiếu học tập và in ra giấy A4, 12 bản cho các nhóm HS.
Phiếu học tập
Câu 1. Kể tên các nguồn điện 1 chiều thường gặp?
Câu 2. Nêu cách ghép bộ nguồn nối tiếp?
Câu 3. Nêu cách ghép bộ nguồn song song?
Câu 4. Mối liên hệ giữa hiệu điện thế giữa hai cực và suất điện động của
nguồn điện khi mạch ngoài hở?
Câu 5. Công thức tính suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn nối
tiếp?
Câu 6. Công thức tính suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn song
song?
Câu 7. Nếu có n nguồn điện giống nhau mắc nối tiếp thì suất điện động và
điện trở trong của bộ nguồn được tính như thế nào?
24
Câu 8. Cách ghép bộ nguồn song song cần lưu ý gì?
Câu 9. Có 3 nguồn giống nhau (3V - 2 ) ghép nối tiếp thì suất điện động và
điện trở trong của bộ nguồn bằng bao nhiêu?
Câu 10. Có 4 nguồn giống nhau (3V - 2 ) ghép song song thì suất điện động
và điện trở trong của bộ nguồn bằng bao nhiêu?
Câu 11. Khi nào ta cần ghép nối tiếp các nguồn?
Câu 12. Khi nào ta cần ghép song song các nguồn?
GV chuẩn bị đáp án trò chơi trên phần mềm powerpoint.
Phiếu chấm điểm đội chơi: (phiếu 3)
Đội chơi:………… Lớp:.....................
STT Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đạt được
1 Số lượng thành viên tham gia trò chơi đầy đủ 5
2 5
Tổ chức làm việc nhóm: phân công nhóm trưởng, thư kí, phân công công việc, kế hoạch làm việc…hợp lí
3 5 Các thành viên tham gia tích cực vào hoạt động nhóm
4 5 Tạo không khí vui vẻ và hòa đồng giữa các thành viên trong nhóm
Nhóm báo cáo:
5 + Trình bày rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu, nội dung chính xác đầy đủ. 20
+ Trả lời được các câu hỏi xác hợp của GV, nhóm khác.
25
Nhóm không báo cáo:
+ Lắng nghe và chú ý các nhóm báo cáo 20
+ Đưa ra được các câu hỏi xác hợp cho nhóm báo cáo, GV.
6 60 Mức độ hoàn thành trò chơi (trả lời được bao nhiêu câu đúng)
Tổng 100
Cách tiến hành tổ chức trò chơi:
- GV giới thiệu tên trò chơi là “ĐỐI ĐÁP NHANH”.
GV nêu mục đích của trò chơi: để phát hiện kiến thức về các loại bộ nguồn nối
tiếp, song song.
- Hướng dẫn chơi:
GV chia lớp học làm 12 nhóm (Nhóm 1, 2, 3,4, 5, 6 thuộc dãy A; Nhóm 7, 8,
9, 10, 11, 12 thuộc dãy B của lớp học - 1 bàn 1 nhóm).
GV phát cho 12 nhóm 12 phiếu học tập, yêu cầu các nhóm thảo luận trong 8
phút.
Sau 8 phút, GV chọn ra ở mỗi dãy lớp 6 HS (1 bàn chọn 1 HS) để lập 2 đội
chơi, đội A và đội B. GV chọn ra 2 thư ký tương ứng với 2 đội chơi.
Yêu cầu 2 đội xếp thành hàng dọc theo đường lên xuống giữa lớp và quay mặt
vào nhau.
Sau đó hai hàng cùng đếm số:
Đội A: 1, 2, 3, 4, 5, 6
Đội B: 1, 2, 3, 4, 5, 6
Luật chơi: Mỗi em học sinh ở đội A sẽ nói câu hỏi, thì các em học sinh đội B sẽ trả lời với nội dung ngắn gọn, sú c tích, cơ bản. Sau khi thực hiện xong 1 câu, GV đổi lại cho học sinh ở đội B hỏi, đội A trả lời. Và cứ tiếp tục cho đến hết bộ câu hỏi GV chuẩn bị. Thời gian cho mỗi câu trả lời là 30’’
GV nêu cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi, giải của cuộc chơi:
Thư kí đội chơi (ghi chép chéo) câu trả lời của đội bạn.
Mỗi câu trả lời đú ng ghi được 10 điểm. Kết thúc trò chơi, cô sẽ gọi mỗi dãy lớp 1 HS (không thuộc 6 HS của đội chơi), 2 HS được gọi của 2 dãy lớp nhận xét chéo các đáp án của đội bạn (nhận xét tốt sẽ được cộng 10 điểm cho đội chơi của mình).
- Thực hiện trò chơi:
26
Các đội chơi tiến hành trò chơi, GV giám sát các đội chơi và cho điểm vào phiếu chấm điểm đội chơi (phiếu 3) một số mục, thư kí mỗi đội chơi ghi chép câu trả lời của đội bạn.
Kết thúc trò chơi, GV gọi mỗi dãy lớp 1 HS (không thuộc 6 HS của đội
chơi), 2 HS được gọi của 2 dãy lớp nhận xét chéo các đáp án của đội bạn.
GV trình chiếu đáp án trò chơi lên màn hình. Yêu cầu 2 đội chơi theo dõi đáp án trò chơi GV trình chiếu và các câu hỏi tương ứng trên phiếu học tập của mỗi đội chơi, từng đội ghi nội dung bài học ra giấy theo mục:
II. GHÉP CÁC NGUỒN ĐIỆN THÀNH BỘ
1. Bộ nguồn nối tiếp
2. Bộ nguồn song song
và đại diện thuyết trình.
GV hoàn thành việc cho điểm các đội chơi theo phiếu chấm điểm đội chơi
(phiếu 3).
- Nhận xét sau cuộc chơi:
GV nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của từng đội, những việc làm chưa
tốt của các đội để rút kinh nghiệm.
GV công bố kết quả chơi của từng đội và trao phần thưởng cho đội đoạt giải.
Kinh nghiệm của bản thân sau khi tổ chức trò chơi này cho HS:
Chọn HS tham gia đội chơi ở từng dãy lớp một cách ngẫu nhiên để tránh sự ỷ
lại, phát huy năng lực hợp tác nhóm.
Để sử dụng trò chơi này, GV phải linh hoạt trong quá trình tổ chức vì mỗi em
có sự nhận thức khác nhau.
Sau khi tổ chức trò chơi (trước khi GV công bố đáp án), GV gọi mỗi dãy lớp 1 HS, 2 HS của 2 dãy lớp nhận xét chéo câu trả lời của đội bạn, để HS ở dưới (không thuộc đội chơi) phải chú ý mới có thể nhận xét được, tránh tình trạng các đội chơi chơi còn ở dưới không để ý.
Sau khi trình chiếu đáp án trò chơi thì GV chỉ định HS bất kì rút ra nội dung
kiến thức bài học và lấy điểm để tránh sự ỷ lại, trông chờ bạn khác.
3.2.3.2. Hoạt động củng cố, luyện tập
3.2.3.2. 1. TRÒ CHƠI “THỦ LĨNH THẺ BÀI”
Sử dụng trò chơi ở hoạt động củng cố, luyện tập khi dạy chủ đề: “ĐIỆN
NĂNG – CÔNG SUẤT ĐIỆN”.
* Thiết kế trò chơi:
27
- Mục đích của trò chơi: Tạo sân chơi học tập, giúp HS củng cố lại kiến thức về điện năng tiêu thụ và công suất điện, công suất toả nhiệt của vật dẫn, công và công suất của nguồn điện của bài học nhưng không căng thẳng và mệt mỏi sau khi học xong bài học, rèn trí nhớ và khả năng tư duy giúp các em khắc sâu kiến thức.
- Nội dung trò chơi: thuộc chủ đề: “ĐIỆN NĂNG – CÔNG SUẤT ĐIỆN”.
- Chuẩn bị:
GV Thiết kế các quân bài trên phần mềm powerpoint và in ra thành 8 bộ bài.
Phiếu đáp án:
PHIẾU ĐÁP ÁN GAME “THỦ LĨNH THẺ BÀI”
Chủ đề: Điện năng. Công suất điện
Đội chơi:……………………Lớp:…………
28
1. Đặt một hiệu điện thế U vào hai đầu một điện trở R thì dòng điện chạy qua điện trở có cường độ I. Các công thức tính công suất toả nhiệt trên điện trở này là
2. Nhiệt lượng toả ra trên vật dẫn tỉ lệ thuận với
3. Công suất toả nhiệt ở 1 vật dẫn phụ thuộc các yếu tố là
4. Các tác dụng mà dòng điện có thể gây ra là
5. Các công thức tính điện năng tiêu thụ của một đoạn mạch khi có dòng điện chạy qua là
6. Điện năng tiêu thụ được đo bằng các đơn vị là
7. Các công thức tính nhiệt lượng toả ra ở 1 vật dẫn là
8. Các công thức tính công suất toả nhiệt ở vật dẫn khi có dòng điện chạy qua là
9. Công suất của nguồn điện
10. Công suất của nguồn điện được xác định theo các công thức là
11. Điện năng tiêu thụ của đoạn mạch tỉ lệ thuận với
12. Khi có dòng điện chạy qua vật dẫn thì điện năng có thể chuyển hoá thành các dạng năng lượng là
13. Công suất điện của một đoạn mạch
GV chuẩn bị đáp án trò chơi trên phần mềm powerpoint.
29
Phiếu chấm điểm đội chơi: (phiếu 4)
Đội chơi:………… Lớp:.....................
STT Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đạt được
1 Số lượng thành viên tham gia trò chơi đầy đủ 5
30
2 5 Tổ chức làm việc nhóm: phân công nhóm trưởng, thư kí, phân công công việc, kế hoạch làm việc…hợp lí.
3 6 Các thành viên tham gia tích cực vào hoạt động nhóm
4 6 Tạo không khí vui vẻ và hòa đồng giữa các thành viên trong nhóm
5 78 Mức độ hoàn thành trò chơi (được bao nhiêu nội dung đúng)
Tổng 100
* Cách tiến hành tổ chức trò chơi:
- GV giới thiệu tên trò chơi là “THỦ LĨNH THẺ BÀI”
GV nêu mục đích của trò chơi: để củng cố lại kiến thức về điện năng tiêu thụ và công suất điện, công suất toả nhiệt của vật dẫn, công và công suất của nguồn điện của bài học.
- Hướng dẫn chơi:
GV chia lớp thành 8 đội chơi, mỗi đội chơi gồm 4 - 6 học sinh chơi và 1 HS
ghi lại kết quả chơi.
GV nêu các dụng cụ dùng để chơi: bộ bài gồm 52 quân, phiếu đáp án.
GV hướng dẫn cách chơi, phổ biến luật chơi:
Mỗi đội chơi được phát bộ bài gồm 52 quân trong đó có 13 câu hỏi tương ứng với chất cơ, 39 quân đáp án tương ứng các chất rô, tép, bích và 1 phiếu đáp án.
Học sinh có quân bài có chứa chữ BẮT ĐẦU sẽ chơi đầu tiên đó tương ứng chất cơ và có câu hỏi - các bạn còn lại tìm xem trong các lá bài của mình có chứa câu trả lời của câu hỏi đó thì đánh ra.
Bạn chứa câu trả lời là chất rô sẽ tiếp tục đánh ra câu hỏi (chất cơ) nếu trong bài mình có. (Nếu bạn không có quân bài chất cơ nào thì bạn có chất tép vừa rồi sẽ đánh tiếp)
Các đội có thể chơi nhiều lần trên một bộ bài. Thời gian chơi là 10 phút.
GV nêu cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi, giải của cuộc chơi:
Hết thời gian 10 phút thì tất cả các đội dừng cuộc chơi.
Đội chơi chiến thắng là đội hết bài trước, tìm ra được nhiều đáp án đúng
nhất trên phiếu trả lời.
31
Mỗi đáp án đúng được 2 điểm.
Đội chơi cần nộp lại bộ bài đã sắp xếp hoàn chỉnh, và phiếu trả lời đầy đủ.
- Thực hiện trò chơi:
Các đội chơi tiến hành trò chơi, GV giám sát các đội chơi.
Hết thời gian, GV yêu cầu các đội chơi dừng trò chơi để chấm điểm. Thu phiếu đáp án của các đội chơi và phát chéo phiếu đáp án của các đội để chấm chéo.
GV trình chiếu đáp án lên màn hình để các đội chơi chấm chéo số đáp án
đúng của các đội chơi.
GV thu phiếu đáp án của các đội chơi.
GV yêu cầu 6 đội chơi theo dõi đáp án trò chơi GV trình chiếu, đại diện đội
chơi tóm tắt lại nội dung bài học.
GV hoàn thành việc cho điểm các đội chơi theo phiếu chấm điểm đội chơi
(phiếu 4).
- Nhận xét sau cuộc chơi:
GV nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của từng đội, những việc làm chưa
tốt của các đội để rút kinh nghiệm.
GV công bố kết quả chơi của từng đội và trao phần thưởng cho đội đoạt giải.
Kinh nghiệm của bản thân sau khi tổ chức trò chơi này cho HS:
Tùy thuộc thời gian và dung lượng kiến thức quyết định số quân bài tương
ứng: Nên là một số chia hết cho 4.
Nên chia đội chơi theo sự sai lệch về mức độ: có cả giỏi, khá, trung bình,
yếu.
Trò chơi đòi hỏi HS phải tích cực huy động trí nhớ, tư duy và khả năng phản ứng nhanh của mình mới đạt kết quả mong muốn. Do đó GV phải hướng dẫn cách chơi, luật chơi cụ thể.
3.2.3.2. 2. TRÒ CHƠI “BINGO”
Sử dụng trò chơi ở hoạt động củng cố, luyện tập khi dạy chủ đề: “DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI. NGUỒN ĐIỆN” (tiết CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN. DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI).
Thiết kế trò chơi:
- Mục đích trò chơi: Tạo sân chơi học tập, giúp HS củng cố lại kiến thức về cường độ dòng điện, dòng điện không đổi, nguồn điện của bài học nhưng không căng thẳng và mệt mỏi sau khi học xong bài học, rèn trí nhớ và khả năng tư duy giúp các em khắc sâu kiến thức.
32
- Nội dung trò chơi: thuộc mục I - DÒNG ĐIỆN; muc: II - CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN. DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI và mục: III – NGUỒN ĐIỆN của chủ đề: “DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI. NGUỒN ĐIỆN”.
- Chuẩn bị:
Phiếu học tập trên phần mềm powerpoint và đáp án phiếu học tập
33
34
35
Phiếu BINGO và in ra 12 phiếu.
Nội dung trong các ô BINGO là các đáp án của các câu hỏi trong phiếu học tập được sắp xếp ngẫu nhiên không giống nhau giữa các phiếu BINGO được thiết kế miễn phí trên trang: https://myfreebingocards.com
Phiếu chấm điểm đội chơi: (phiếu 5)
Đội chơi:………… Lớp:.....................
STT Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đạt được
1 Số lượng thành viên tham gia trò chơi đầy đủ 5
2 15 Các thành viên tham gia tích cực vào hoạt động nhóm
3 10 Tạo không khí vui vẻ và hòa đồng giữa các thành viên trong nhóm
4 Mức độ hoàn thành trò chơi 70
Tổng 100
* Cách tiến hành tổ chức trò chơi:
- GV giới thiệu tên trò chơi là “BINGO”
GV nêu mục đích của trò chơi: để củng cố lại kiến thức về cường độ dòng
điện, dòng điện không đổi, nguồn điện của bài học.
36
- Hướng dẫn chơi:
GV chia lớp thành 12 đội chơi (mỗi bàn 1 đội).
GV hướng dẫn cách chơi, phổ biến luật chơi:
Cứ 4 HS được phát một phiếu BINGO (1 bàn 1 phiếu).
GV trình chiếu lần lượt đề bài từng câu trong phiếu học tập lên màn hình.
HS cùng nhau suy nghĩ và trả lời bằng cách đánh dấu X vào ô kết quả đúng
trong bảng Bingo (mỗi câu suy nghĩ 30”).
Thời gian chơi: 8 phút
Đội chơi nào đủ 5 dấu X theo hàng ngang; cột dọc; đường chéo hoặc 4 điểm ở
4 góc sẽ kêu " Bingo" chiến thắng.
GV nêu cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi, giải của cuộc chơi:
Khi có đội chơi kêu "Bingo", GV sẽ kiểm tra xem đội chơi đó có đúng 5 dấu X theo hàng ngang; cột dọc; đường chéo hoặc 4 điểm ở 4 góc không. Nếu đúng thì đội chơi đó là đội chiến thắng thật sự và được GV cho điểm và thưởng quà. Còn nếu sai hoặc chưa đủ 5 hàng mà kêu “BINGO” sẽ bị dừng cuộc chơi và bị trừ 1 điểm của đội. Các đội còn lại tiếp tục chơi.
Hết thời gian mà chưa có đội nào “Bingo” thì GV chấm điểm các đội chơi theo phiếu chấm điểm đội chơi theo mức độ hoàn thành trò chơi của các đội (mỗi đáp án đúng được 10 điểm).
Hết thời gian 8 phút cô sẽ trình chiếu đáp án lên màn hình để các đội chơi tự đánh giá, cô đánh giá và cho điểm các đội chơi theo phiếu chấm điểm đội chơi (phiếu 5). Nếu tất cả các đội đều không xong khi thời gian kết thúc thì cô sẽ chấm điểm theo mức độ hoàn thành trò chơi của các đội.
- Thực hiện trò chơi:
Các đội chơi tiến hành trò chơi, GV giám sát các đội chơi và cho điểm vào
phiếu chấm điểm đội chơi (phiếu 5) một số mục.
Hết thời gian, GV yêu cầu các đội chơi dừng trò chơi để chấm điểm.
37
GV trình chiếu đáp án lên màn hình để các đội chơi tự đánh giá, cô đánh giá
và cho điểm các đội chơi theo phiếu chấm điểm đội chơi (phiếu 5)
- Nhận xét sau cuộc chơi:
GV nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của từng đội, những việc làm chưa
tốt của các đội để rút kinh nghiệm.
GV công bố kết quả chơi của từng đội và trao phần thưởng cho đội đoạt giải.
Một số HS nêu kiến thức, kỹ năng trong bài học mà trò chơi đã thể hiện.
Kinh nghiệm của bản thân sau khi tổ chức trò chơi này cho HS:
Trò chơi này dễ chơi, hấp dẫn HS nên trong quá trình chơi GV cần quan sát và nhắc nhở HS để tránh chỉ chú tâm vào kết quả trò chơi mà không chú tâm đến nội dung bài học.
3.2.3.2. 3. TRÒ CHƠI “Ô CHỮ: DƯỚI DẠNG SƠ ĐỒ”
Sử dụng trò chơi ở hoạt động củng cố, luyện tập khi dạy chủ đề: “ĐỊNH
LUẬT ÔM ĐỐI VỚI TOÀN MẠCH” (tiết 2).
Thiết kế trò chơi:
- Mục đích: Tạo sân chơi học tập, giúp HS củng cố lại kiến thức về định luật ôm đối với toàn mạch, hiện tượng đoản mạch, hiệu suất của nguồn điện của bài học nhưng không căng thẳng và mệt mỏi sau khi học xong bài học, rèn trí nhớ và khả năng tư duy giúp các em khắc sâu kiến thức.
- Nội dung trò chơi: thuộc chủ đề: “ĐỊNH LUẬT ÔM ĐỐI VỚI TOÀN
MẠCH”.
- Chuẩn bị:
GV chuẩn bị đáp án trò chơi (sơ đồ tư duy) trên phần mềm powerpoint.
Phiếu chấm điểm đội chơi: (phiếu 6)
Đội chơi:………… Lớp:.....................
38
STT Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đạt được
1 Số lượng thành viên tham gia trò chơi đầy đủ 5
2 5 Tổ chức làm việc nhóm: phân công nhóm trưởng, thư kí, phân công công việc, kế hoạch làm việc…hợp lí
3 10 Các thành viên tham gia tích cực vào hoạt động nhóm
10 Tạo không khí vui vẻ và hòa đồng giữa các thành viên trong nhóm 4
Nhóm báo cáo:
+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu, nội dung chính xác đầy đủ. 10
+ Trả lời được các câu hỏi xác hợp của GV, nhóm khác. 5
Nhóm không báo cáo:
+ Lắng nghe và chú ý các nhóm báo cáo 10
+ Đưa ra được các câu hỏi xác hợp cho nhóm báo cáo, GV.
6 60 Mức độ hoàn thành trò chơi (số nội dung đúng, sơ đồ đẹp)
Tổng 100
Cách tiến hành tổ chức trò chơi:
- GV giới thiệu tên trò chơi là “Ô CHỮ: DƯỚI DẠNG SƠ ĐỒ”
GV nêu mục đích của trò chơi: để củng cố lại kiến thức về định luật ôm đối với
toàn mạch, hiện tượng đoản mạch, hiệu suất của nguồn điện của bài học.
- Hướng dẫn chơi:
GV chia lớp thành 6 đội chơi (đội 1, đội 2, đội 3, đội 4, đội 5, đội 6), mỗi đội
6 - 8 HS (2 bàn lập thành 1 đội).
GV nêu các dụng cụ dùng để chơi: Sách giáo khoa, điện thoại thông minh.
GV hướng dẫn cách chơi, phổ biến luật chơi:
39
Các đội chơi đều nhận một nhiệm vụ là dùng sơ đồ tư duy tóm tắt kiến thức phần định luật ôm đối với toàn mạch. Mỗi đội chuẩn bị sơ đồ tư duy trên giấy hoặc trên điện thoại thông minh để có thể trình chiếu.
Các đội làm việc nhóm với sách giáo khoa, điện thoại để lập sơ đồ tư duy tóm
tắt kiến thức phần định luật ôm đối với toàn mạch trong thời gian 7 phút.
Sau 7 phút, các đội chơi lên bốc thăm thứ tự trình bày, trình bày ngắn gọn trong 1 phút. Sau khi mỗi đội chơi trình bày xong thì các đội chơi còn lại sẽ đặt câu hỏi cho đội vừa trình bày.
GV nêu cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi, giải của cuộc chơi:
Sau khi các đội chơi trình bày xong, cô sẽ trình chiếu đáp án lên màn hình để các đội chơi tự đánh giá, cô đánh giá và cho điểm các đội chơi theo phiếu chấm điểm đội chơi (phiếu 6). Nếu tất cả các đội đều không xong khi thời gian kết thúc thì cô sẽ chấm điểm theo mức độ hoàn thành trò chơi của các đội.
Mỗi nội dung đúng trong sơ đồ tư duy được 10 điểm, sơ đồ đẹp 10 điểm.
- Thực hiện trò chơi:
Các đội chơi tiến hành trò chơi, GV giám sát các đội chơi và cho điểm vào
phiếu chấm điểm đội chơi (phiếu 6) một số mục.
Hết thời gian, GV yêu cầu các đội chơi dừng trò chơi.
GV yêu cầu các đội chơi lên bốc thăm thứ tự trình bày.
Sau khi mỗi đội trình bày xong, các đội chơi còn lại sẽ đặt câu hỏi cho đội
vừa trình bày.
Sau khi các đội chơi trình bày xong, GV trình chiếu đáp án lên màn hình để các đội chơi tự đánh giá, GV đánh giá và cho điểm các đội chơi theo phiếu chấm điểm đội chơi (phiếu 6).
GV yêu cầu cả lớp theo dõi đáp án trò chơi GV trình chiếu, yêu cầu 1 HS nêu
kiến thức, kỹ năng trong bài học mà trò chơi đã thể hiện.
- Nhận xét sau cuộc chơi:
GV nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của từng đội, những việc làm chưa
tốt của các đội để rút kinh nghiệm.
GV công bố kết quả chơi của từng đội và trao phần thưởng cho đội đoạt giải.
Kinh nghiệm của bản thân sau khi tổ chức trò chơi này cho HS:
GV phải hướng dẫn HS xây dựng sơ đồ tư duy để đạt được mục đích.
GV cho cá nhân HS chuẩn bị sơ đồ tư duy ở nhà trước.
Kết luận chung về 6 trò chơi học tập: Như vậy việc thiết kế quy trình tổ chức trò chơi để phát triển năng lực hợp tác nhóm cho HS trong dạy học các tiết chương “DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI” Vật lí lớp 11 – THPT giúp cho HS chủ
40
động tham gia vào quá trình học tập, tự bản thân HS trong và bằng hoạt động của mình kiến tạo kiến thức, hình thành kĩ năng cho bản thân mình, các em tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng, vui vẻ, thoải mái và hứng thú.
4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường phổ thông nhằm đánh giá hiệu quả của việc tổ chức trò chơi trong các tiết dạy chương “DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI” Vật lý lớp 11 – THPT để phát triển năng lực hợp tác nhóm.
4.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm
Dùng 6 trò chơi đã thiết kế để tổ chức trò chơi cho HS trong các tiết dạy học giúp HS được làm việc nhiều hơn, khơi dậy tính tích cực, chủ động của HS trong quá trình học tập và tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng, thoải mái, vui vẻ, hứng thú. Từ đó phát triển năng lực hợp tác nhóm cho HS THPT.
4.3. Đối tượng thực nghiệm
Tôi chọn tiến hành thực nghiệm sư phạm lớp 11A2 – trường THPT Hoàng
Mai 2. Đặc điểm của lớp
- Sĩ số 42 HS gồm 10 nữ và 32 nam; Lực học của các em khá đồng đều.
- Kết quả khảo sát môn Vật lí đầu năm: Khá – giỏi: 24 HS; Trung bình: 18
HS.
4.4. Tiến hành thực nghiệm
4.4.1. Chuẩn bị cho TNSP
- Điều tra cơ bản về cơ sở vật chất của nhà trường, trình độ và kỹ năng học
tập, khả năng sử dụng CNTT, phương tiện học tập của HS.
- Xây dựng quy trình tổ chức trò chơi theo nhóm, phiếu chấm điểm nhóm.
- Xây dựng phiếu thăm dò, tiêu chí đánh giá hoạt động trò chơi nhóm.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất để HS báo cáo kết quả hoạt động nhóm.
4.4.2. Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm được tiến hành theo các phương pháp sau:
- Tiến hành TN theo các trò chơi đã thiết kế, áp dụng với lớp 11A2 trường
THPT Hoàng Mai 2.
- Tổ chức cho HS kiểm tra 15 phút sau mỗi chủ đề của chương. Lập bảng thống kê kết quả phân loại học tập. Tổng kết, đánh giá chung cho quá trình áp dụng trò chơi vào chủ đề của chương.
4.5. Kết quả thực nghiệm
4.5.1. Kết quả các bài kiểm tra
41
Tôi tiến hành 3 bài kiểm tra sau 3 chủ đề, sử dụng xác suất thống kê toán học để
xử lí số liệu thu được. Kết quả điểm trung bình như sau:
Điểm trung bình
Kiểm tra 1 7,35
Kiểm tra 2 7,78
Kiểm tra 3 7,88
Nhìn vào biểu đồ phân loại học lực và điểm trung bình của 3 bài kiểm tra, so
sánh với kết quả phân loại đầu năm của lớp 11A2 nhận thấy:
- Số HS đạt điểm trung bình giảm xuống, số HS đạt điểm khá – giỏi tăng lên.
- Điểm trung bình sau 3 bài kiểm tra cũng tăng lên và có sự chênh lệch lớn.
Từ những nhận định đó cho thấy phương pháp dạy học này đã giúp HS phát
triển cả về số lượng và chất lượng.
4.5.2. Kết quả các phiếu điều tra
Trước, trong và sau thực hiện 6 trò chơi tôi đã phát phiếu hỏi cho 42 HS lớp
11A2 trường THPT nơi tôi công tác theo mẫu.
Kết quả thu được tôi đã lập ra bảng thống kê sau đây:
Kết quả đạt được
Tiêu chí Đầu TN Giữa TN Cuối TN
Mức độ % SL % SL % SL
3 0 0 12 28,6 22 52,4 1. Đảm nhận các vai trò
42
khác nhau trong nhóm 2 26 61,9 25 59,5 20 47,6
1 16 38,1 5 11,9 0 0
3 2 4,8 10 23,8 19 45,2
2 23 54,7 22 52,4 19 45,2
2. Xác định các công việc cụ thể theo trình tự và thời gian 1 17 40,5 10 23,8 4 9,4
3 0 0 6 14,3 20 47,6
2 17 40,5 25 59,5 19 45,3
3. Biết đánh giá bản thân, người khác và phân công hoặc tiếp nhận nhiệm vụ 1 25 59,5 11 26,2 3 7,1
3 2 4,7 15 35,7 30 71,4
2 27 64,3 27 64,3 12 28,6 4. Tranh luận ôn hòa 1 13 31,0 0 0 0 0
3 5 11,9 17 40,5 35 83,3
2 22 52,4 24 57,1 6 14,3
5. Phát hiện và giải quyết mâu thuẫn 1 15 35,7 1 2,4 1 2,4
3 4 9,5 10 23,8 32 76,2
2 23 54,8 32 76,2 10 23,8 6. Biết trình bày ý kiến/ báo cáo của nhóm
1 15 35,7 0 0 0 0
3 6 14,3 18 42,9 31 73,8
2 26 61,9 22 52,4 10 23,8
7. Thể hiện ý kiến không đồng tình 1 10 23,8 2 4,8 1 2,4
3 3 7,1 14 33,3 25 59,5
2 21 50,0 25 59,5 17 40,5
8. Tổng hợp, lựa chọn và sắp xếp ý kiến của các thành viên trong nhóm 1 18 42,9 3 7,2 0 0
Nhận xét kết quả xử lý số liệu thực nghiệm
Đối với các tiêu chí HS đạt mức độ 2 thay đổi không quá lớn giữa trước, trong
và sau TN. Tuy nhiên, mức độ 1 và 3 có sự thay đổi khá rõ:
- Mức độ 1: Giảm rõ rệt, có sự chênh lệch lớn giữa trước, trong và sau TN.
- Mức độ 3: Tăng lên rõ rệt, có sự chênh lệch lớn giữa trước, trong và sau TN.
43
Theo kết quả các mức độ phát triển trước, trong và sau TN cũng đánh giá
được sự phát triển năng lực hợp tác nhóm của HS.
Trong quá trình thực nghiệm, HS rất tích cực và hứng thú tham gia trò chơi học tập, các em chơi rất sôi nổi, hào hứng, tích cực tham gia thảo luận nhóm, tích cực tìm hiểu bài học và muốn phát huy hết khả năng của mình để chiến thắng trong trò chơi. Qua đó các em lĩnh hội tốt các kiến thức mới, ghi nhớ sâu hơn.
Như vậy, sau khi có tác động bởi phương pháp dạy học trò chơi, năng lực hợp tác nhóm của HS tăng lên đáng kể. Điều đó chứng tỏ tính hiệu quả của nghiên cứu mà tôi đề xuất.
44
PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận:
Trong SKKN này, tôi đã làm rõ được một số vấn đề sau:
Thứ nhất, làm rõ được cơ sở lí luận của phương pháp trò chơi trong dạy học, thực trạng sử dụng phương pháp này trong tiến trình dạy học ở trường phổ thông với môn Vật lí nói riêng và môn học khác nói chung.
Thứ hai, thiết kế được quy trình tổ chức trò chơi trong dạy học các tiết chương “DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI” Vật lí lớp 11 – THPT để phát triển năng lực hợp tác nhóm, hi vọng giúp cho GV có thể làm tài liệu tham khảo để thực hiện phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
Thứ ba, chứng minh được tính khả thi và hiệu quả của phương pháp trò chơi trong dạy học để phát triển năng lực hợp tác nhóm, đặc biệt nâng cao được chất lượng dạy học, nâng cao hứng thú học tập, góp phần đổi mới giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực HS.
Sau khi nghiên cứu về lí luận và tiến hành thực nghiệm sư phạm tổ chức trò chơi học tập trong các tiết chương “DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI” Vật lí lớp 11 – THPT vào thực tế trường THPT, tôi thấy đề tài SKKN mang lại ý nghĩa đối với bản thân và học sinh:
- Đối với bản thân: Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ bản thân, đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học bộ môn Vật lí ở trường THPT theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho HS.
- Đối với học sinh: Khi áp dụng phương pháp trò chơi trong dạy học HS tích cực hơn, chủ động hơn, ham học hỏi hơn, hứng thú tìm hiểu vấn đề hơn, sáng tạo hơn, năng lực hợp tác nhóm của HS cũng được phát triển hơn. Kết quả học tập HS sau khi áp dụng đề tài được nâng cao hơn.
2. Đề xuất
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi nhận thấy phương pháp trò chơi là một phương pháp dạy học tích cực, phù hợp với dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. Do đó, tôi đề xuất những vấn đề như sau:
- Sở Giáo dục và Đào tạo cần yêu cầu mỗi trường, khuyến khích giáo viên tổ chức dạy học, thiết kế các trò chơi học tập phát triển năng lực hợp tác nhóm để xây dựng được các ngân hàng trò chơi dạy học tích cực nhằm phát huy những ưu điểm của phương pháp trò chơi trong dạy học để phát triển năng lực hợp tác nhóm cho HS. Quy trình tổ chức các trò chơi dạy học để phát triển năng lực hợp tác nhóm trong các chủ đề khác của môn Vật lí nói riêng và các môn khác nói chung thì các chuyên gia của Sở viết thành chuyên đề để GV tham khảo.
- Các trường THPT nên tổ chức cuộc thi có áp dụng phương pháp trò chơi để phát triển năng lực hợp tác nhóm trong các chuyên đề, tiết học cụ thể giữa các tổ nhóm
45
chuyên môn trong trường, hoặc sinh hoạt chuyên môn liên trường để từng GV có thể học tập và áp dụng một cách sáng tạo phù hợp với khả năng mỗi giáo viên, điều kiện từng bộ môn, từng nhà trường.
46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4/11/2013. NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TW 8 KHÓA XI VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.
[2]. Công văn số 1769/SGD&ĐT - GDTrH về HD thực hiện NV giáo dục
trung học năm học 2020 - 2021của sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An.
[3] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018). Chương trình giáo dục phổ thông -
Chương trình tổng thể.
[4]. Bộ Giáo dục và đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn
vật lí.
[5]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức,
kĩ năng môn Vật lí lớp 11, Nxb Giáo dục Việt Nam.
[6]. Bộ giáo dục và Đào tạo, Hướng dẫn xây dựng chủ đề dạy học (theo công
văn số: 5555/BGDĐT - GDTrH của Bộ GD và ĐT ngày 08-10-2014).
[7]. Lương Việt Thái ( 2012 ), Năng lực hợp tác.
[8]. Nguyễn Kỳ Loan (2016). Giáo dục môi trường trong dạy học Sinh học 6 ở trường trung học cơ sở. Luận án tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
[9]. Lê Đình Trung - Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2017). Tổ chức dạy học theo tiếp cận chủ đề phần Cơ thể người và vệ sinh ở trường trung học cơ sở. Tạp chí Giáo dục, số 417, tr 48-50.
[10]. Trịnh Văn Biều (2008), “Hoạt động nhóm trong dạy học ở trường phổ
thông”, Tạp chí Khoa học, (14), Đại học Sư phạm TP HCM.
[11]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn tự học môn Vật lý (Hà Nội 01/2017). [12]. Đỗ Hương Trà, Các kiểu tổ chức dạy học hiện đại trong dạy học vật lý ở
trường phổ thông, NXB Đại Học Sư Phạm.
[13]. Nguyễn Kim Chuyên (2012). Xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên sư phạm trong dạy học môn Giáo dục học ở Trường Đại học Đồng Tháp. Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ, Trường Đại học Đồng Tháp, mã số C.2012.12.
47
PHỤ LỤC
1. CÁC MẪU PHIẾU
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH
Các em học sinh thân mến!
Nhằm đánh giá tính khả thi của việc học tập có sử dụng tổ chức trò chơi, tác dụng của phương pháp dạy học này với việc phát triển năng lực hợp tác nhóm, cũng như tìm hiểu tình cảm, thái độ của các em đối với việc học tập môn Vật lí. Các em có thể trả lời một số vấn đề sau:
1. Em có thích được thầy/cô tổ chức các trò chơi học tập để khuyến khích các
em hoạt động nhóm nhằm xây dựng, củng cố kiến thức hay không?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
2. Sau khi học theo hình thức tổ chức trò chơi, em đã học được những gì?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
3. Em gặp phải những khó khăn gì khi học theo hình thức tổ chức trò chơi?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
4. Theo em, ưu điểm của dạy học theo hình thức tổ chức trò chơi là gì?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
5. Theo em, nhược điểm của dạy học theo hình thức tổ chức trò chơi là gì?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
6. Theo em, dạy học theo hình thức tổ chức trò chơi cần được tổ chức như thế
nào để đạt được hiệu quả?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Cảm ơn sự tham gia của các em!
48
PHIẾU THĂM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Họ và tên GV (có thể ghi hoặc không):......................................................
Giáo viên trường:...........................................................................................
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học cũng như có được thông tin phản hồi về phương pháp trò chơi trong dạy học với sự phát triển năng lực hợp tác nhóm cho HS mà tôi đang vận dụng trong dạy học chương “DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI” Vật lí lớp 11 – THPT, quý thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau:
1. Theo thầy (cô), hiện nay những năng lực nào trong vật lý cần rèn luyện cho
HS nhiều hơn?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
2. Khi dạy theo phương pháp trò chơi, thầy (cô) thấy phương pháp dạy này
đem lại lợi ích gì?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
3. Thầy (cô) đã sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học chưa? Gặp phải
những khó khăn gì khi áp dụng phương pháp dạy học này?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
4. Theo thầy (cô), việc vận dụng dạy học theo phương pháp trò chơi có cần
thiết hay không?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
5. Để vận dụng phương pháp trò chơi trong dạy học một cách có hiệu quả,
thầy (cô) có những đề xuất gì?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn thầy (cô). Kính chúc thầy (cô) sức khoẻ, công tác tốt!
49
PHIẾU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THEO NHÓM
Lớp:.......................... Nhóm:.......................
Tiêu chí
Tổ chức và hướng dẫn cả nhóm Sự nhiệt tình tham gia công việc Đưa ra ý kiến và ý tưởng mới Tạo môi trường hợp tác thân thiện Hoàn thành nhiệm vụ hiệu quả Tên thành viên
2. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM
2.1. HS đang chơi TRÒ CHƠI “MẢNH GHÉP 1”
50
51
2.2. HS đang chơi TRÒ CHƠI “MẢNH GHÉP 2”
52
2.3. HS đang chơi TRÒ CHƠI “ĐỐI ĐÁP NHANH”
53
54
2.4. HS đang chơi TRÒ CHƠI “THỦ LĨNH THẺ BÀI”
55
2.5. HS đang chơi TRÒ CHƠI “BINGO”
56
57
2.6. HS đang thuyết trình TRÒ CHƠI “Ô CHỮ: DƯỚI DẠNG SƠ ĐỒ”
58
3. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
GIÁO ÁN 1: (Tổ chức trò chơi ở hoạt động hình thành kiến thức)
CHỦ ĐỀ: ĐỊNH LUẬT ÔM ĐỐI VỚI TOÀN MẠCH (Tiết 1)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Phát biểu được định luật Ôm đối với toàn mạch.
- Nắm được hiện tượng đoản mạch
2. Kỹ năng - Vận dụng được hệ thức để giải các bài tập đối với toàn mạch,
trong đó mạch ngoài nhiều nhất là ba điện trở
- Biết nhận biết các loại đoạn mạch nhờ vào dấu hiệu của chúng
- Rèn kĩ năng làm việc cá nhân và hoạt động nhóm; kĩ năng lắng nghe tích
cực ; kĩ năng hợp tác ứng xử, giao tiếp khi thảo luận.
- Kĩ năng thuyết trình. 3. Thái độ - Giáo dục cho HS ý thức nghiêm túc, tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Thái độ hợp tác trong làm việc nhóm.
- Tạo hứng thú và niềm yêu thích môn Vật lí.
4. Đinh hướng phát triển năng lực học sinh:
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua các câu lệnh mà giáo viên đặt ra, tóm
tắt các thông tin liên quan từ nhiều nguồn gốc khác nhau.
- Năng lực tự học, đọc hiểu và giải quyết vấn đề theo giải pháp đã chọn thông qua việc tự nghiên cứu và vận dụng kiến thức về định luật Ôm cho toàn mạch để ứng dụng được chúng trong thực tiễn đời sống.
- Định hướng năng lực chung: Năng lực tự chủ, tự học; Năng lực giao
tiếp, hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;...
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
- Phương pháp trò chơi.
- Phương pháp hợp tác nhóm .
- Kĩ thuật mảnh ghép.
III. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Giáo án; Giáo; bài giảng Powerpoint; kế hoạch tổ chức trò chơi.
59
- Chuẩn bị 6 bộ trò chơi “xếp các mảnh ghép tam giác theo hình”; Tiêu chí
đánh giá chuyên gia; Tiêu chí đánh giá hoạt động nhóm.
- Phiếu học tập. 2. Học sinh
- Sách giáo khoa, vở, bút ghi, thước kẻ…….
- Các kiến thức đã học về dòng điện không đổi.
IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Các bước Hoạt động Tên hoạt động
Thời lượng dự kiến
Khởi động Hoạt động 1 5 phút Khởi động: Làm nảy sinh vấn đề tìm hiểu định luật Ôm đối với toàn mạch
Hoạt động 2 28 phút Hình thành kiến thức Tìm hiểu định luật Ôm đối với toàn mạch, hiện tượng đoản mạch.
Hoạt động 3 Vận dụng giải bài tập 10 phút Luyện tập, vận dụng
Hoạt động 4 Tìm tòi mở rộng 2 phút Tìm tòi mở rộng
1. Ổn định lớp
2. Bài mới
Hoạt động 1. Khởi động
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung đạt được
GV: Trình chiếu Slide 1 Chăm chú theo dõi Slide 1
HS: Đưa ra nhiều công thức tính
GV: Nếu điện trở RN nối với nguồn điện tạo thành mạch kín thì hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở RN được tính thế nào?
Tiếp nhận vấn đề
GV: Vậy chúng ta cùng tìm hiểu để khẳng định công thức nào nhé.
Hoạt động 2: Tìm hiểu định luật Ôm đối với toàn mạch, hiện tượng
đoản mạch.
60
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung đạt được
- Lắng nghe Slide 2
- Lập nhóm
- Thông báo cơ cấu nhóm: 6 nhóm, mỗi nhóm 7 HS, các nhóm đảm bảo tính đồng đều về trình độ nhận thức và tính tích cực trong hoạt động học tập
- Ngồi theo nhóm
- Trình chiếu Slide 2 và đọc danh sách HS các nhóm đã lập, cho HS ngồi theo nhóm
Slide 3
- Ghi nhận nhiệm vụ của từng thành viên - Trình chiếu Slide 3. Nêu vai trò của từng thành viên của nhóm
- Cho HS bầu nhóm trưởng, thư ký nhóm - Cử nhóm trưởng, thư ký
- Nhận nhiệm vụ và thực hiện nhiệm vụ nhóm - Giao nhiệm vụ cho các nhóm và yêu cầu các nhóm hoàn thành lên giấy A4 trong 7 phút.
Nhóm 1,4: Tìm hiểu về định luật ôm đối với toàn mạch
Nhóm 2,5: Tìm hiểu về hiện tượng đoản mạch
Slide 4 Nhóm 3,6: Tìm hiểu về vai trò hiện tượng hiện tượng đoản mạch trong đời sống
- Các HS có giấy cùng màu trong cùng cụm sẽ lập thành 1 nhóm ghép, đảm bảo trong mỗi nhóm đều có ít nhất một chuyên gia về nội dung. - Phát cho mỗi học sinh trong từng nhóm 1 tờ giấy màu (xanh, đỏ, vàng) và yêu cầu các thành viên trong cùng cụm sẽ di chuyển để tạo thành nhóm ghép. Trình chiếu Slide 4
- Cho các nhóm thuyết trình - Bắt đầu là nhóm màu vàng sẽ do chuyên gia về định
61
luật ôm đối với toàn mạch; Nhóm màu Xanh do chuyên gia về hiện tượng đoản mạch; Nhóm màu hồng do chuyên gia về vai trò hiện tượng đoản mạch trong đời sống thuyết trình nội dung trong vòng 5 phút
- Cho HS đánh giá chuyên gia vào tờ giấy màu
- Các HS khác không phải chuyên gia sẽ lắng nghe, sau đó có 2 phút để phản biện theo nguyên tắc: 3 khen, 2 góp ý, 1 hỏi và cuối cùng là 1 phút đánh giá chuyên gia vào tờ giấy màu.
- Cho các nhóm chuyên gia trở về vị trí ban đầu
các nhóm - HS chuyên gia trở về vị trí ban đầu. Thống nhất tính điểm trung bình cho các nhóm và ghi vào phiếu chấm điểm.
- Tham gia trò chơi - Tổ chức trò chơi cho 6 nhóm chuyên gia ban đầu:
Slide 5
+ Phát cho mỗi nhóm 1 bộ mảnh ghép tam giác, trên mỗi cạnh có nội dung in đậm là câu hỏi và nội dung in mờ là câu trả lời và một hình cho sẵn.
Trình chiếu Slide 5
+ Yêu cầu các nhóm là trong thời gian tối đa là 8 phút ghép các mảnh
62
ghép thành hình như đã cho, sao cho câu hỏi trên cạnh tam giác này phải khớp với câu trả lời trên cạnh tam giác xếp liền. Slide 6
- Sau 8 phút chấm điểm các nhóm theo mức độ hoàn thành trò chơi của các nhóm
- Chăm chú theo dõi và rút ra kiến thức bài học
- Trình chiếu Slide 6 và yêu cầu các nhóm theo dõi Slide 6 rút ra kiến thức bài học.
1. Định luật Ôm đối với toàn mạch - Cho đại diện các nhóm trình bày.
- Đại diện các nhóm trình bày và ghi chép. - Biểu thức định luật ôm đối với toàn mạch:
RN + r: điện trở toàn phần UN = I.RN: Độ giảm điện thế mạch ngoài
- Nội dung định luật ôm đối với toàn mạch:
Cường độ dòng điện chạy trong mạch điện kín tỉ lệ thuận với suất điện động của nguồn điện và tỉ lệ nghịch với điện trở toàn phần của mạch đó
2. Hiện tượng đoản mạch của nguồn điện
Khi 2 cực của nguồn điện bị nối tắt bằng dây dẫn có điện trở rất nhỏ (RN = 0), cường độ dòng điện trong mạch có giá trị rất lớn
/r Imax=
Gọi là hiện tượng đoản mạch của nguồn điện.
63
- Chăm chú theo dõi, tiếp thu
- Trình chiếu 1 số hình ảnh tác hại của hiện tượng đoản mạch.
Hoạt động 3. Vận dụng giải bài tập
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- HS làm trên phiếu học tập.
- Cho HS làm bài trên tờ phiếu học tập nhằm hệ thống lại kiến thức, đánh giá năng lực cần đạt.
- Tiếp thu - Phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
PHIẾU HỌC TẬP
Câu 1. Trong mạch điện kín, mạch ngoài chỉ có điện trở thuần, cường độ dòng điện trong mạch tỉ lệ nghịch với
A. điện trở toàn phần của mạch. B. điện trở mạch ngoài.
C. tổng tất cả các điện trở trong mạch. C. điện trở trong của nguồn điện.
Câu 2. Nguồn điện có suất điện động E, điện trở trong r, được nối với mạch ngoài chỉ chứa R tạo thành mạch kín. Hiệu suất của nguồn điện bằng
A. B. C. .100 D. .100
Câu 3. Mạch kín gồm nguồn điện có suất điện động E, điện trở trong r, mạch ngoài chỉ chứa biến trở có R thay đổi được. Khi điều chỉnh giá trị R của biến trở tăng gấp đôi thì cường độ dòng điện trong mạch
A. tăng gấp đôi. B. tăng ít hơn 2 lần.
C. giảm 2 lần. D. giảm ít hơn 2 lần.
Câu 4. Một nguồn điện có suất điện động 6V, điện trở trong 1Ω, nối vào 2 đầu bóng đèn ghi 6V- 6W. Đèn sẽ
A. sáng yếu. B. cháy.
C. sáng bình thường. D. sáng mạnh hơn bình thường rồi cháy.
Câu 5. Nguồn điện có suất điện động 3V, điện trở trong 1Ω, được nối với mạch ngoài gồm 2 điện trở 3Ω và 6Ω mắc song song. Cường độ dòng điện qua mạch chính bằng
A. 0,3A. B. 1,0A. C. 3,0A. D. 0,1A.
Câu 6. Mạch kín gồm nguồn điện có suất điện động E, điện trở trong r, mạch ngoài chỉ chứa biến trở có R thay đổi được. Khi điều chỉnh biến trở có giá trị 4Ω thì hiệu điện thế 2 cực nguồn điện bằng 8V, biến trở có giá trị 9Ω thì hiệu điện thế 2 cực nguồn điện bằng 9V. Tính E và r?
64
A. 10V - 1Ω. B. 12V - 2Ω. C. 10V - 2Ω. D. 12V - 2Ω.
Hoạt động 4. Tìm tòi mở rộng
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Hs ghi nhiệm vụ về nhà.
Cho học sinh làm việc theo nhóm ở nhà và thực hiện 2 nhiệm vụ sau:
* Nhiệm vụ 01: Nêu phương án thí nghiệm để rút ra nội dung định luật Ôm? - Hs tự hoạt động cá nhân và thảo luận nhóm ở nhà hoàn thành nhiệm vụ.
* Nhiệm vụ 02: Thảo luận, làm việc theo nhóm, có thể tương tác qua face để thực hiện yêu cầu sau: chúng ta có nhiều pin 1,5V- 0,5Ω, cần thắp sáng bình thường cho 1 bóng đèn 3V- 3W thì cần ít nhất bao nhiêu pin? Và chúng ta phải lắp mạch như thế nào? Giải thích?
GIÁO ÁN 2: (Tổ chức trò chơi ở hoạt động củng cố, luyện tập)
CHỦ ĐỀ: ĐIỆN NĂNG - CÔNG SUẤT ĐIỆN
I . MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nêu được công của dòng điện là số đo điện năng mà đoạn mạch tiêu thụ khi
có dòng điện chạy qua. Chỉ ra được lực nào thực hiện công ấy.
- Chỉ ra được mối liên hệ giữa công của lực lạ thực hiện bên trong nguồn điện
và điện năng tiêu thụ trong mạch kín
2. Kĩ năng
- Tính được điện năng tiêu thụ và công suất điện của một đoạn mạch theo các
đại lượng liên quan và ngược lại.
- Tính được công và công suất của nguồn điện theo các đại lượng liên quan
và ngược lại.
3. Thái độ
- Quan tâm đến các sự kiện, hiện tượng liên quan đến bài học.
- Giáo dục cho HS ý thức nghiêm túc, tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Tạo hứng thú và niềm yêu thích môn Vật lí.
4. Định hướng phát triển năng lực học sinh:
65
- Năng lực chuyên môn vật lí: năng lực sử dụng ngôn ngữ vật lí; Năng lực
vận dụng kiến thức vật lí vào cuộc sống; ….
- Định hướng năng lực chung: Năng lực tự chủ, tự học; Năng lực giao
tiếp, hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;...
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
- Phương pháp trò chơi.
- Phương pháp dạy học theo nhóm
III. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Đọc sách giáo khoa Vật lí lớp 9 để biết học sinh đã học những gì về công, công suất của dòng điện, Định luật Jun – Len-xơ và chuẩn bị các câu hỏi hướng dẫn học sinh ôn tập.
2. Học sinh
- SGK, vở ghi bài, giấy nháp...
- Ôn tập phần này ở lớp 9 THCS và thực hiện các câu hỏi hướng dẫn mà giáo
viên đặt ra.
IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Các bước Tên hoạt động Hoạt động Thời lượng dự kiến
Khởi động 6 phút Tạo tình huống và phát biểu vấn đề về điện năng và công suất điện. Hoạt động 1
- Điện năng tiêu thụ và công suất điện
25 phút Hình thành kiến thức Hoạt động 2 - Công suất tỏa nhiệt của vật dẫn khi có dòng điện chạy qua.
- Công và công suất của nguồn điện.
12 phút Luyện tập, củng cố Hoạt động 3 Hệ thống hóa kiến thức, bài tập về công và công suất điện bằng tổ chức trò chơi.
2 phút Tìm tòi mở rộng Hoạt động 4 Tìm hiểu việc đo công suất điện và điện năng tiêu thụ bởi một đoạn mạch.
1. Ổn định lớp
2. Bài mới
Hoạt động 1. Khởi động
66
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Tiếp nhận vấn đề
GV: Nhu cầu sử dụng điện của hộ gia đình hay các cơ sở sản xuất là rất nhiều. Vậy các em có biết điện năng chúng ta sử dụng hàng ngày tính như thế nào không? Tại sao khi sử dụng các dụng cụ tiêu thụ điện chúng ta chọn các thiết bị tiêu thụ điện năng?
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung đạt được
- Dòng điện?
I. Điện năng tiêu thụ và công suất điện
- Dòng chuyển dời có hướng của các hạt mang điện
- Khi có lực điện tác dụng - Khi nào các điện tích chuyển động có hướng?
- A = q U = U.I.t - Công của lực điện?
- A (J); q(C); U(V); I(A); t(s) 1. Điện năng tiêu thụ của đoạn mạch + - U I - Yêu cầu học sinh thực hiện C1.
- Ghi nhận khái niệm. R - Điện năng tiêu thụ?
- Nhiệt, cơ, quang, hoá,…
- Yêu cầu học sinh thực hiện C2. A (J); q (C); U (V);
I (A); t(s). - Yêu cầu học sinh thực hiện C3. - Công tơ điện; 1kWh = 3.600.000J 2. Công suất điện - Phát biểu
- Công suất điện? Công thức tính?
- Uđm = 220V, Pđm = 50W. - Ý nghĩa các thông số 220V-50W? (W = J/s = V.A)
- Nóng lên
- Cho dòng điện qua bàn là, bếp điện, …Hiện tượng xảy ra?
- Nguyên nhân?
- Các thiết bị có điện trở
- Cách tính điện trở vật dẫn? II. Công suất toả nhiệt của vật dẫn khi có dòng điện chạy qua
- Định luật Jun-Lenxơ? - Định luật Jun-Lenxơ * Điện trở vật dẫn
- Đơn vị các đại lượng?
- Giải thích đơn vị các đại lượng : Điện trở suất (.m)
- Làm sao biết nhiệt toả - Tính nhiệt toả ra trong l: Chiều dài vật dẫn (m)
67
ra nhiều hay ít? 1s S: Tiết diện dây dẫn (m2)
- Phát biểu
- Công suất toả nhiệt? Đơn vị? 1. Định luật Jun – Len- xơ
Q = RI2t (J) - Thảo luận - Yêu cầu HS thực hiện C5
- Ứng dụng? - Bàn là, bếp điện, lò sưởi... 2. Công suất toả nhiệt của vật dẫn khi có dòng điện chạy qua - A = q - Công lực lạ bên trong nguồn? P = = RI2 =
- Công của nguồn điện? - Ang = q = It III. Công và công suất của nguồn điên
1. Công của nguồn điện
- Png = = I - Công suất của nguồn điện? Ang = q = It
(J) = (C.V) = (V.A.s)
2. Công suất của nguồn điện Png = = I
Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
- Chăm chú lắng nghe
- Để củng cố, khắc sâu kiến thức về điện năng - công suất điện, chúng ta sẽ chơi 1 trò chơi có tên “THỦ LĨNH THẺ BÀI”
- Chia lớp thành 6 đội chơi (2 bàn là 1 đội chơi; 1 HS ghi lại kết quả chơi) - Thành lập đội chơi, Cử 1 bạn ghi lại kết quả chơi.
- Nhận bộ bài và phiếu đáp án.
- Phát cho mỗi đội chơi 1 bộ bài gồm 52 quân trong đó có 13 câu hỏi tương ứng với chất Cơ, 39 quân đáp án tương ứng các chất Rô, Tép, Bích và 1 phiếu đáp án.
- Phổ biến luật chơi: - Chăm chú lắng nghe
+ Học sinh có quân bài có chứa chữ BẮT ĐẦU sẽ chơi đầu tiên đó tương ứng chất Cơ và có câu hỏi.
+ Các bạn còn lại tìm xem trong các lá bài của mình có chứa câu trả lời của câu hỏi đó thì đánh ra.
Bạn chứa câu trả lời là chất Rô sẽ tiếp tục đánh ra câu hỏi (Chất Cơ) nếu trong bài mình có. (Nếu bạn
68
không có quân bài chất Cơ nào thì bạn có chất Tép vừa rồi sẽ đánh tiếp).
+ Các đội có thể chơi nhiều lần trên một bộ bài.
+ Thời gian chơi là 10 phút
- Tổ chức cho các đội chơi - Sôi nổi chơi trò chơi
- Nộp phiếu đáp án
- Hết thời gian 10 phút thì tất cả các đội dừng cuộc chơi, GV thu phiếu đáp án và chấm điểm theo tiêu chí: Đội chơi chiến thắng là đội hết bài trước, tìm ra được nhiều đáp án đúng nhất trên phiếu trả lời.
- Chiếu Slide đáp án trò chơi
- Theo dõi, khắc sâu kiến thức
69
- Đánh giá năng lực của các đội chơi; nhận xét. - Tiếp thu
Hoạt động 4: Tìm tòi mở rộng
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Ghi nhiệm vụ về nhà tìm hiểu và thực hiện nhiệm vụ.
- Yêu cầu HS tìm hiểu việc đo công suất điện và điện năng tiêu thụ bởi một đoạn mạch.
70