SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN PHẦN TỪ TRƯỜNG VÀ CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ VẬT LÍ 11 GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THPT

Thực hiện: Đinh Văn Tuấn

Võ Hồng Sơn

Tổ: Tự nhiên

Nghệ An, tháng 12/2020

1

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

TT Thuật ngữ Viết tắt

1 Học sinh HS

2 Giáo viên GV

3 Trung học phổ thông THPT

4 Phương pháp dạy học PPDH

5 Năng lực NL

6 Giải quyết vấn đề GQVĐ

7 Sáng tạo ST

8 Kĩ năng KN

9 Tự chủ tự học TCTH

10 Giao tiếp hợp tác GTHT

2

11 Năng lực thành tố NLTT

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

Cuộc sống đang biến động và đổi thay từng ngà y, đò i hỏi nhà trường phải đào tạo ra những con người có nă ng lực giả i quyet vấn đe (NL GQVĐ) và sáng tạo (ST) trong học tập cũ ng như trong thực tiễn cuộc sống. Phát triển NL GQVĐ và ST trở thành yêu cầu cấp bách của tất cả các quốc gia, các tổ chức giáo dục và các doanh nghiệp.

Trong đổi mới giáo dục, ở hầu khắp các nước trên the giới, người ta rất quan tâ m đe n phá t triển NL GQVĐ và ST cho học sinh thông qua các môn học, thể hiện đặc biệt rõ nét trong quan điểm trı̀nh bà y kie n thức và phương pháp (PP) dạy học thô ng qua chương trı̀nh, sá ch giá o khoa.

Ở Việt nam, nghị quyết số 29, Hội nghị Trung ương 8 Khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp, trong đó có nhấn mạnh: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.

Ở trường phổ thông, có thể xem học Vật lí là học vận dụng sáng tạo kiến thức, kĩ năng (KN), năng lực (NL) của người học để giải thích các hiện tượng thực tiễn liên quan đến thế giới quan thông qua đó phát triển ý tưởng nghiên cứu khoa học cho học sinh (HS). Dạy Vật lí là tổ chức các hoạt động nhằm hình thành kiến thức, kĩ năng từ đó hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực (NL) cho học sinh. Hơn nữa Vật lí là môn khoa học thực nghiệm, mang tính đặc thù riêng của khoa học Vật lí nên chứa đựng nhiều tiềm năng để phát triển NL GQVĐ và ST.

Thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong thời gian qua, hoạt động dạy học Vật lí ở các trường phổ thông đã có nhiều đổi mới, đáp ứng phần nào các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Tuy nhiên, để thực sự hình thành và phát triển năng lực cho HS thì vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn.

3

Trong chương trình Vật lí THPT, phần Từ trường và Cảm ưng từ có vị trí rất quan trọng. Kiến thức và kĩ năng phần này có vai trò quan trọng trong cuộc sống cũng như trong kĩ thuật. Những kiến thức của phần Từ trường và Cảm ứng từ là chìa khóa để chế tạo các động cơ điện, các máy điện như máy biến áp, máy phát điện, … là các máy quan trọng không thể thiếu được trong cuộc sống ngày nay. Vì vậy, học sinh không những phải nẵm vững các kiến thức Từ trường và Cảm ứng từ mà còn phải biết vận dụng các kiến thức đó vào cuộc sống.

Qua phân tích cấu trúc, nội dung phần Từ trường và Cảm ứng từ kết hợp với thực tiễn dạy học của bản thân, tôi thấy có thể phát triển NL GQVĐ và ST cho HS trong quá trình dạy học phần này.

Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Tổ chức dạy học dự án phần Từ trường và Cảm ứng điện từ Vật lí lớp 11 góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT” nhằm tiếp cận việc thực hiện mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới thực hiện từ sau năm 2021.

Những điểm mới trong đề tài của chúng tôi là:

1. Làm rõ một số vấn đề về lí luận dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học, lí luận về dạy học dự án.

2. Chuẩn bị được các điều kiện cần thiết để dạy học phần Từ trường và Cảm ứng điện từ theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học.

3. Thiết kế được hai dự án dạy học góp phần phát triển NL GQVĐ và ST cho học sinh trong quá trình dạy học phần Từ trường và Cảm ứng điện từ.

5. Thiết kế được kiểm tra đánh giá theo hướng đánh giá phẩm chất năng lực người học.

4

6. Thực nghiệm sư phạm vận dụng đề tài vào thực tiễn dạy học

PHẦN II: NỘI DUNG

1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Định nghĩa năng lực

Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực.

Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, công bố tháng 4 năm 2017, Năng lựclà thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.

1. 2. Các năng lực cốt lõi cần hình thành và phát triển cho học sinh

Chương trình giáo dục phổ thông dự kiến thực hiện từ sau năm 2018 hình

thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau:

Những năng lực chung gồm: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao

tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

Những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học nhất định gồm: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.

1. 3. Các năng lực thành tố (NLTT) của NL GQVĐ và ST

Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, công bố tháng 4

năm 2017, các năng lực thành tố (NLTT) của NL GQVĐ và ST gồm:

- Năng lực nhận ra ý tưởng mới

- Năng lực phát hiện và làm rõ vấn đề

- Năng lực hình thành và triển khai ý tưởng mới

- Năng lực đề xuất, lựa chọn giải pháp

- Năng lực thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề

- Năng lực tư duy độc lập

1.4. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

5

Năng lực GQVĐ và ST được cấu thành từ 6 NLTT, vì vậy sự phát triển của NL GQVĐ và ST tạo chính là quá trình hình thành và phát triển các NLTT của

NL này. Về mặt bản chất, sự hình thành các NLTT của NL này chính là sự biến đổi về lượng, còn sự phát triển của NL chính là sự biến đổi về chất. Khi các NLTT được hình thành từ các thao tác riêng lẻ đến KN và kỹ xảo thì tất yếu sẽ dẫn tới sự phát triển NL. Sự hình thành KN từ mức thao tác đơn giản đến kỹ xảo sẽ dẫn tới sự phát triển NL từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.

Năng lực GQVĐ và ST có những mối quan hệ mật thiết với KN quan sát, KN so sánh, KN tổng hợp, khái quát hoá, trừu tượng hoá,… Các KN này đan xen, tương hỗ, gắn bó với nhau trong quá trình nhận thức của HS.

NL GQVĐ và ST học tập phần Từ trường và cảm ứng điện từ là hai bộ phận có quan hệ biện chứng và gắn bó mật thiết với nhau. Học Từ trường và Cảm ứng điện từ sẽ góp phần hình thành và phát triển NL GQVĐ và ST, đồng thời việc hình thành, phát triển NL GQVĐ và ST sẽ góp phần thúc đẩy việc học tập phần Từ trường và Cảm ứng điện từ đạt hiệu quả cao.

2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi tiến hành quan sát sư phạm, tham khảo giáo án, dự giờ, trao đổi ý kiến với một số GV, dùng phiếu thăm dò ý kiến của GV một số trường THPT của tỉnh Nghệ An nhằm thu thập số liệu cụ thể về thực trạng dạy - học Sinh học ở trường THPT hiện nay.

Qua các số liệu điều tra tôi nhận thấy:

Hầu hết GV đều nhận thức được sự cần thiết của việc phát triển NL GQVĐ và ST cho HS. Tuy nhiên đa số GV còn lúng túng vì chưa hiểu rõ các năng lực thành tố của NL GQVĐ và ST cũng như chưa tìm ra các biện pháp cụ thể.

Đa số GV đánh giá NL GQVĐ và ST của HS ở mức trung bình. Vì vậy, tôi lần nữa khẳng định rằng việc phát triển NL GQVĐ và ST cho HS là vấn đề rất quan trọng và cần thiết.

6

Việc dạy học phát triển NL GQVĐ và ST cho học sinh có nhiều con đường và phương pháp. Tuy nhiên chúng tôi nhận thấy có một phương pháp dạy học mà ở đó học sinh làm trung tâm trong suốt quá trình dạy học, họ c sinh tự chiếm lĩnh kiến thức theo mục tiêu đề ra và mỗi cá nhân học sinh còn có được kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, kỹ năng tư duy bậc cao làm việc nhóm, giải quyết được các vấn đề trong cuộc sống, …nhưng người giáo viên vẫn đóng vai trò chủ đạo quan trọng, đó là dạy học dự án. Do đó chúng tôi vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học phần “Từ trường và cảm ứng từ” để phát triển NL GQVĐ và ST cho học sinh.

3. Quy trình thiết kế chủ đề dạy học phát triển NL GQVĐ & ST

Qua nghiên cứu, tham khảo của một số tác giả kết hợp thực tiễn dạy học của bản thân, tôi đề xuất qui trình thiết kế chủ đề dạy học nhằm góp phần phát triển NLGQVĐ và ST như sau:

Phân tích nội dung, lựa chọn đơn vị kiến thức để xây dựng chủ đề DH

Xây dựng chủ đề dạy học phù hợp với học sinh

Triển khai chủ đề dạy học với học sinh

Nghiệm thu sản phẩm của học sinh và đánh giá chất lượng của quá trình

dạy học chủ đề bằng phương pháp phù hợp.

Sơ đồ 1. Qui trình thiết kế dạy học chủ đề để rèn luyện, phát triển NLGQVĐ và ST cho HS.

4. TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN MỘT SỐ NỘI DUNG PHẦN TỪ TRƯỜNG VÀ CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ VẬT LÍ 11 GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THPT

4.1. Mục tiêu dạy học của chủ đề " Từ trường và cảm ứng điện từ"

4.1.1. Mục tiêu phát triển phẩm chất chủ yếu

Yêu cầu

Nội dung Phẩm chất Mục tiêu đáp ứng yêu cầu cần đạt cần đạt

PC chủ yếu

7

Nhân ái PC "Nhân ái" Từ trường, cảm ứng điện từ Có ý thức tôn trọng ý kiến các thành viên khi học tập, hợp tác

"Trách

Trách nhiệm PC nhiệm" Có ý thức hoàn thành nhiệm vụ được giao, phối hợp với các thành viên khác để hoàn thành dự án, nhiệm vụ ..

"Chăm Chăm chỉ PC chỉ" Chủ động, kiên trì thực hiện nhiệm vụ, thu thập thông tin và dụng cụ thí nghiệm

"Trung

Trung thực PC thực"

Có ý thức báo cáo kết quả chính xác khách quan, trung thực trong kiểm tra đánh giá,khách quan trong chứng minh hoặc phủ nhận giả thuyết đã đặt ra

4.1.2. Mục tiêu phát triển năng lực chung

Yêu cầu Mục tiêu đáp ứng yêu cầu cần đạt Nội dung Năng lực cần đạt

Năng lực chung

NL "Tự chủ và tự học" Tự chủ tự và học

Chủ động phân công nhiệm vụ, tự quyết định các vấn đề, kế hoạch, đánh giá..., tích cực thực hiện các nhiệm vụ được giao, giúp đỡ bạn để hoàn thành nhiệm vụ chung

Tăng cường sự giao tiếp, hợp tác, trình bày ý tưởng, lắng nghe, góp ý ... Từ trường, cảm ứng điện từ NL "Giao tiếp và hợp tác"

Giao tiếp và hợp tác

NL "Giải quyết vấn đề và sáng tạo"

Giải quyết vấn đề và sáng tạo Chủ động đề ra kế hoạch, theo dõi điều chỉnh kế hoạch. Phân công nhiệm vụ, kiểm tra đôn đốc các bạn. Tìm hiểu cách thức thu thập dữ liệu, xử lí vấn đề phát sinh ...

4.1.3. Mục tiêu phát triển năng lực vật lí

8

Nội dung Năng lực Yêu cầu cần đạt

thức

Nhận vât lí

Nêu được khái niệm từ trường, khái niệm cảm ứng từ, đơn vi Tesla, các đơn vị cơ bản và dẫn suất để đo các đại lượng từ. Nhận biết được lực từ, Vận dụng được biểu thức tính lực từ F = BILsinθ. Định nghĩa được lực Loren xơ.

trong từ

hiểu Tìm thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí Từ trường

Xác định được đường sức, cảm ứng từ của một số dòng đện có dạng đơn giản. Xác định được độ lớn và hướng của lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn trường. mang dòng điện đặt Thảo luận để thiết kế phương án, lựa chọn phương án, thực hiện phương án, đo được (hoặc mô tả được phương pháp đo) cảm ứng từ bằng cân “dòng điện”.Thiết kế mô hình nam châm điện, động cơ điện, TN kiểm chứng quy tắc bàn tay trái

Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học

Thực hiện thí nghiệm để mô tả được hướng của lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn mang dòng điện đặt trong từ trường, vận dụng được quy tắc bàn tay trái, định luật Ampe và các công thức tính cảm ứng từ của dòng điện. Giải thích được các ứng dụng của lực từ tác dụng lên dòng điện trong đờii sống

thức

Nhận vât lí

Định nghĩa được từ thông và đơn vị Weber. Phát biểu được hiện tượng cảm ứng điện từ, hiện tương tự cảm, dòng điện Fucô. Nêu được công thức tính suất điện động cảm ứng, công thức tính suất điện động tự cảm

Từ thông và cảm ứng điện từ

hiểu Tìm thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí

Tiến hành các thí nghiệm đơn giản minh hoạ được hiện tượng cảm ứng điện từ, Giải thích được một số ứng dụng đơn giản của hiện tượng cảm ứng điện từ. Thiết kế được mô hình máy phát điện đơn giản, sạc không dây, kiểm chứng dòng điện Fucô ...

Vận dụng được định luật Faraday và định luật Lenz về cảm ứng điện từ.

9

dụng Vận kiến thức, kĩ năng đã học

4.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số nội dung thuộc chủ đề "Từ trường và cảm ứng điện từ" bằng phương pháp dạy học dự án

4.2.1. Lựa chọn tiểu chủ đề vận dụng dạy học dự án

Các nội dung dạy học của phần Từ trường và Cảm ứng điện từ có nhiều kiến thức gần gũi với thực tiễn cuộc sống, nhiều nội dung thực hành thuận lợi để sử dụng phương pháp dạy học dự án nhằm bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho học sinh nhất là năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Phần này có nhiều hiện tượng vật lí dễ làm thí nghiệm với các vật liệu dễ kiếm như các thí nghiệm về lực từ tác dụng lên dòng điện, thí nghiệm từ trường của dòng điện, thí nghiệm về cảm ứng điện từ, dòng điện Fuco. Các nội dung của chủ đề này phù hợp với các dự án thực hành, dự án nghiên cứu hoặc dự án tích hợp như dự án xe hút đinh, dự án chế tạo mô hình động cơ điện, dự án chế tạo sạc điện không dây, dự án thiết kế thí nghiệm kiểm chứng quy tắc bàn tay trái, dự án chế tạo nam châm điện ....

4.2.2.Các bước thực hiện

* Chuẩn bị: Xây dựng ý tưởng, lựa chọn chủ đề, lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập

* Thực hiện dự án: Thu thập thông tin, thực hiện điều tra thảo luận với các thành viên khác tham vấn giáo viên hướng dẫn

* Kết thúc dự án: Tổng hợp các kết quả xây dựng sản phẩm. Trình bày kết quả. Phản ánh lại quá trình học tập

4.2.3. Hoạt động của giáo viên và học sinh

a. Hoạt động của giáo viên

Xây dựng bộ câu hỏi định hướng: Xuất phát từ nội dung dạy học và mục tiêu cần đạt GV xây dựng các câu hỏi định hướng suy nghĩ, định hướng hoạt động, tìm tòi, giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS.

Thiết kế dự án: Xác định lĩnh vực thực tiễn ứng dụng nội dung học, ai cần,

ý tưởng và tên dự án.

10

Thiết kế các nhiệm vụ cho HS: Làm thế nào để HS thực hiện xong bộ câu hỏi thì giải quyết được vấn đề và các mục tiêu đồng thời cũng đạt được.Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ GV và HS cũng như các điều kiện thực hiện dự án trong thực tế.

Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá HS trong quá trình thực hiện dự án liên hệ các cơ sở, khách mời cần thiết cho HS. Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi cho các em thực hiện dự án. Bước đầu thông qua sản phẩm cuối của các nhóm HS.

Chuẩn bị cơ sở vật chất cho buổi báo cáo dự án. Xây dựng kế hoạch đánh giá, các tiêu chí và phương án đánh giá. Theo dõi, đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm. Đồng thời đưa ra những gợi ý, rút kinh nghiệm, định hướng cụ thể cho các nhóm dự án, nhằm nâng cao hiệu quả trong những dự án tiếp theo.

b. Hoạt động của học sinh

Làm việc nhóm để lựa chọn chủ đề dự án. Xây dựng kế hoạch dự án, xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm. Chuẩn bị các nguồn thông tin đáng tin cậy để chuẩn bị thực hiện dự án. Cùng GV thống nhất các tiêu chí đánh giá dự án. Phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm thực hiện dự án theo đúng kế hoạch.

Tiến hành thu thập, xử lý thông tin thu được. Xây dựng sản phẩm hoặc bản báo cáo. Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ khi cần.Thường xuyên phản hồi, thông báo thông tin cho GV và các nhóm khác.

Chuẩn bị tiến hành giới thiệu sản phẩm. Tiến hành giới thiệu sản phẩm. Tự đánh giá sản phẩm dự án của nhóm. Đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm khác theo tiêu chí đã đưa ra.

4.3. Dự án "Chế tạo xe hút đinh"

4.3.1. Ý tưởng của dự án

Do nhiều nguyên nhân khác nhau trên các tuyến đường có rất nhiều đinh và các vật sắc nhọn bằng sắt không chỉ làm thủng lốp xe mà còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tai nạn giao thông.

Nếu thu gom được đinh và các vật sắc nhọn bằng sắt thì góp phần đảm bảo an toàn giao thông và hạn chế thiệt hại về người và của cho người tham gia giao thông.

11

Thiết kế xe thu gom đinh từ những đồ tái chế và vật liệu thông dụng trong cuộc sống là một dự án mà HS có thể làm được, thông qua thực hiện dự án góp phần bồi dướng năng lực giải quyết vấn đề vá sáng tạo cho HS đồng thời phát triển nhiều phẩm chất và năng lực khác. HS nắm được tác dụng từ của dòng điện một cách chủ động mà sâu sắc

4.3.2. Biểu hiện phát sự phát triển một số phẩm chất, năng lực thông qua dạy học trên dự án "Chế tạo xe hút đinh"

Cơ hội phát triển PC, NL

Yêu cầu cần đạt của dự án PC,NL chung NL vật lí Biểu hiện sự phát triển PC, NL thông qua PPDH

- Tự lực tìm hiểu, trình bày, báo cáo

1.2. bày Trình được tác dụng từ của dòng điện

TCTH: Tự lập kế hoạch thực hiện dự án, thực hiện các nhiệm vụ một cách tự giác và báo cáo kết quả dự án

2.1. Nhận biết và đặt được câu hỏi liên quan đến dự án. Phân tích được bối cảnh để đề xuất được các vấn đề cần giải quyết nhờ kết nối tri thức - Thảo luận nhóm lựa chọn được chủ đề dự án, nêu được những câu hỏi liên quan đến nội dung dự án. Xác định được mục tiêu của dự án.

hiểu Tìm từ được là trường dạng một của vật chất tồn tại xung quanh dòng hoặc điện nam châm mà biểu hiện cụ thể là sự hiện xuất của từ lực tác dụng lên dòng một điện hay một châm nam đặt trong đó.

- HS họp nhóm, lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ, theo dõi, kiểm tra, nhắc nhở, giúp đỡ nhau để làm

2.2. Đưa ra phán đoán và xây dựng thuyết giả 2.3. Lập kế hoạch thực hiện 2.4. Thực hiện kế hoạch 2.5. Trình bày báo cáo

-Viết báo cáo, viết nhật kí, trình bày báo cáo, thảo luận.

- Phát triển năng lực hội họa, năng lực ngôn ngữ ...

3.2. Đề ra giải pháp bảo vệ an toàn cho các phương tiện và người tham gia giao thông Hiểu GTHT: Tương tác, luận, phối thảo hợp giúp đỡ nhau để hoàn thành dự án NLGQVĐ&ST: Hiểu và giải quyết tình huống, vấn đề khi mà giải pháp giải quyết chưa rõ ràng. Phối hợp vận dụng những kinh nghiệm bản thân, kiến thức, kĩ năng của các môn học, các chủ đề khác nhau giải quyết các vấn đề của án dự

được tắc hoạt nam của

12

- nguyên động châm điện - Thảo luận để thiết kế phương án, chọn lựa phương án, thực hiện phương án TN để biết được tác dụng từ của dòng điện hay nói cách 2.6. Ra quyết định và đề xuất ý kiến,

giải pháp

dòng khác điện sinh ra từ trường.

- HS biểu quyết, nhóm trưởng ra quyết định các vấn đề trong tiến trình thực hiện

4.3.3. Câu hỏi định hướng

- Thu gom đinh bằng cách nào thì hiệu quả và an toàn nhất?

- Nên dùng nam châm điện hay nam châm vĩnh cửu để hút đinh? Vì sao?

- Nên dùng điều khiển từ xa hay công tắc cho nam châm điện? Vì sao?

- Cấu tạo của nam châm điện như thế nào?

- Nên dùng xe có điều khiển hay không có điều khiển? Vì sao?

4.3.4. Tiến trình dạy học

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án

- Nêu ý tưởng của dự án - Lắng nghe, thảo luận

- Thảo luận bộ câu hỏi định hướng

- Chia nhóm dưới sự hướng dẫn của GV - Nêu kế hoạch dự án

- Bầu nhóm trưởng, thư kí - Phân nhóm

- Giao nhiệm vụ cho các nhóm - Chuẩn bị tài liệu, kế hoạch làm việc của nhóm.

- Thảo luận tiêu chí đánh giá. - Gợi ý phương pháp làm việc nhóm và cách lập kế hoạch nhóm

- Đưa ra cách đánh giá cho HS trong khi thực hiện dự án và cách đánh giá sản phẩm, cách đánh giá hồ sơ.

- Gợi ý tài liệu tham khảo.

13

- Cử giám khảo, HS phụ trách truyền thông. Thảo luận cách đánh giá và các tiêu chí đánh giá.

Giai đoạn 2: Thực hiện dự án

- Tiếp thu kế hoạch của dự án, thảo

luận kế hoạch của dự án, thảo luận kế - Theo dõi tiến độ làm việc của nhóm thông qua nhật kí làm việc và trao đổi với nhóm trưởng. hoạch của nhóm.

- Làm việc theo nhóm dưới sự điều - Quan sát, lắng nghe, hỗ trợ tư vấn cho các nhóm.

hành của nhóm trưởng.

- Tổ chức thảo luận, giải đáp thắc mắc - Báo cáo tiến độ làm việc cho GV.

- Tổng kết, đánh giá.

- Tham vấn GV về các vấn đề đang

thắc mắc.

- Ghi chép hồ sơ, quay phim, chụp ảnh

tiến trình. Làm báo cáo, poster, phiếu

học tập ...

- Trình bày nội dung thông tin mà nhóm thu được dưới sự kiểm tra của giáo viên

Giai đoạn 3: Báo cáo dự án

- Thông báo kế hoạch triển lãm, -Trưng bày sản phảm, poster.

trưng bày, báo cáo dự án. - Trình bày dự án, trả lời các câu hỏi

- Chuẩn bị các điều kiện vật chất cho của giáo viên và giám khảo.

buổi báo cáo. - Đánh giá quá trình thực hiện dự án

của nhóm. Đánh giá quá trình và sản - Giáo viên đánh giá quá trình và

đánh giá sản phẩm, phần thuyết phảm của nhóm khác.

trình của HS. - Đặt câu hỏi cho nhóm khác .

- Cử 4 tổ trưởng làm giám khảo đánh - Bốn nhóm trưởng (giám khảo) đánh

giá theo các tiêu chí. giá theo các tiêu chí đã được thống

- Tổng kết dự án. Rút ra kiến thức nhất.

14

cho bài học, kinh nghiệm cho những - Thư kí tổng hợp kết quả báo cáo với

dự án sau GV

4.3.5. Kiểm tra đánh giá năng lực của HS khi thực hiện dự án "Xe hút đinh"

a. Kế hoạch đánh giá

Mục đích của đánh giá là để phát hiện sự tiến bộ của HS để điều chỉnh quá trình dạy học, đánh giá khả năng HS vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn.

Giáo viên bám vào yêu cầu cần đạt xác định các phẩm chất và năng lực

cần được hướng tới từ đó xác định các tiêu chí phù hợp

Về hình thức đánh giá, kết hợp giữa các hình thức đánh giá: Đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết. Đánh giá của GV và HS tự đánh giá, HS đánh giá lẫn nhau, đánh giá qua hồ sơ, qua sản phẩm học tập, qua quan sát, qua bảng kiểm, vấn đáp, kiểm tra tổng kết.

b. Công cụ đánh giá

Xây dựng các phiếu đánh giá học sinh trong quá trình thực hiện dự án

PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ

Tên dự án:……………………………………………………………………

Họ và tên người tự đánh giá:………………………………………………...

Lớp:…………Nhóm:………

Mức độ đạt được

Tốt Khá Trung bình Yếu S T T Nội dung đánh giá

(5-6 điểm)

(9-10 điểm) (7-8 điểm) (3-4 điểm)

1 Thu thập, chọn lọc

kiến thức

2 Kỹ năng vận dụng

kiến thức

3 Tích cực trong học

tập

4 Kỹ năng hợp tác

15

nhóm

5 Tinh thần trách

nhiệm

6 Tính sáng tạo

Tổng điểm / 60

Điểm trung bình

PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN TRONG NHÓM

Tên dự án:……………………………………………………………………

Họ và tên người đánh giá:……………………………………………….......

Lớp:…………Nhóm:………

Nội dung đánh giá

Họ và tên HS Tổng điểm Tính sáng tạo S T T

Điể m trun g bình

Tích cực trong học tập Tinh thần trách nhiệ m

Thu thập, chọn lọc kiến thức Kỹ năng vận dụng kiến thức Kỹ năng hợp tác nhó m

1

2

3

4

5

6

..

Hướng dẫn: Nhóm trưởng cho điểm cụ thể từng nội dung đánh giá vào các ô tương ứng.

16

Tốt (9-10 điểm), Khá (7-8 điểm), Trung bình (5-6 điểm), Yếu (3-4 điểm)

PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM GIỮA CÁC NHÓM

Tên dự án:……………………………………………………………………

Lớp:………Nhóm đánh giá:………Nhóm được đánh giá:……..

STT Nội dung đánh giá Yêu cầu Điểm

Chính xác

Đầy đủ

Nội dung trình bày 1 Phong phú

Dễ hiểu

Nhiều hình ảnh minh họa

Đẹp

Rõ ràng

Hình thức trình bày 2 Khoa học

Sáng tạo

Hiệu ứng, liên kết

Giọng nói to, rõ ràng

Lôi cuốn, mạch lạc

trình sản 3 Thuyết phẩm Phân công công việc đồng đều

Khả năng bảo vệ quan điểm

Đúng thời gian quy định

Đẹp

Sáng tạo

4 Sản phẩm vật chất Tính khoa học, giáo dục

Tính ứng dụng

17

Vận hành tốt

Tổng điểm / 100

Điểm trung bình

Hướng dẫn:Mỗi yêu cầu cho điểm tối đa là 5 điểm.

PHIẾU ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CỦA GIÁO VIÊN

Tên dự án:……………………………………………………………………

Lớp:……….

Điểm

Tự đánh giá

STT Họ và tên HS Điểm thưởng Đánh giá giữa các nhóm Đánh giá của giáo viên Điểm trung bình

Đánh giá của nhóm trưởn g (3) (2) (4)

(1)

NHÓM:

1

2

NHÓM:

26

29

Hướng dẫn đánh giá:

18

Điểm trung bình của mỗi HS được tính như sau:

)1(

)2(

)3(

)4(

 4

Điểm trung bình = Điểm thưởng

“Điểm thưởng” là những điểm đặc biệt GV dành cho sự tích cực tham gia đóng góp của HS trong buổi thuyết trình và tính sáng tạo trong ý tưởng xây dựng mô hình do HS đề nghị.GV có thể ghi nhận điểm trung bình của mỗi HS cho một cột điểm của bộ môn Vật lý

c. Đề kiểm tra sau khi thực hiện dự án “Máy hút đinh”

Hình thức kiểm tra: tự luận

Số câu hỏi: 03. Thời gian kiểm tra: 15 phút

Đề bài:

Câu 1: Từ trường là gì? Viết công thức xác định cảm ứng từ của dòng điện chạy trong dây dẫn thẳng, ống dây dài?

Câu 2: Em đã chế tạo nam châm điện trong dự án của nhóm em như thế nào? Em đã làm thế nào để tăng từ tính của nam châm điện trong xe hút đinh?

Câu 3: Em hãy nêu các ứng dụng của nam châm điện mà em biết?

Hướng dẫn chấm và đáp án

Câu Nội dung cần đạt Điểm

1 1,0 đ

1,5 đ - Từ trường là môi trường tồn tại xung quanh nam châm hoặc dòng điện và tác dụng lực từ lên nam châm hoặc dòng điện khác đặt trong nó. - Cảm ứng từ của dòng điện thẳng: = 2. 10.

.

- Cảm ứng từ của dòng điện chạy trong ống dây dài

1,5 đ = 4. . 10.

2 Học sinh nêu được các ý sau: 0,5 đ

0,5 đ

1,0 đ - Chuẩn bị dây đồng - Quấn dây đồng thành ống đây dài - Nối ống dây với công tắc và pin (có thể vẽ mạch

điện)

1,5 đ - Để từ tính của ống dây mạnh, chúng em quấn trên

lõi thép (đinh to hoặc lõi máy biến áp cũ)

3 2,5 đ

19

Nêu được một số ứng dụng cơ bản của nam châm điện: Hút đinh, vận chuyển sắt, vận chuyển hàng hóa, ....

4.4. Dự án "Tìm hiểu hiện tượng cảm ứng điện từ và thiết kế mô hình máy phát điện"

4.4.1. Ý tưởng của dự án

Hiện tượng cảm ứng điện từ có nhiều ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày, thí nghiệm về hiện tượng này rất dễ làm nên khi dạy học nội dung này có thể tiến hành một dự án tích hợp; vừa tìm hiểu khám phá hiện tượng vừa chế tạo mô hình máy phát điện.

Khi học về lực từ tác dụng lên dòng điện HS đã biết được cấu tạo của động

cơ điện một chiều.

Động cơ điện một chiều loại nhỏ được bày bán rất phổ biến với giá từ 10 nghìn đồng đến 30 nghìn đồng hoặc lấy ra từ phế liệu điện tử, đồ chơi trẻ em. Mặt khác nó lại rất dễ thiết kế thành mô hình máy phát điện.

Do đặc điểm cấu tạo của động cơ điện một chiều mà khi ta quay trục của

nó thì nó sẽ sinh ra suất điện động cảm ứng.

Khi giáo viên nối hai dây nguồn của động cơ với một bóng đèn LED và quay nhẹ thì HS sẽ thấy đèn sáng từ đó đặt vấn đề: Đây là kết quả của hiện tượng cảm ứng điện từ. GV có thể cho HS tự tìm hiểu hiện tượng cảm ứng điện từ, từ đó giải thích hiện tượng trên đồng thời tổ chức cuộc thi thiết kế mô hình máy phát điện đơn giản từ động cơ điện một chiều.

Với mạng Iternet, SGK, tài liệu tham khảm khác GV có thể định hướng

cho HS tự tìm hiểu, đọc sách, xem video dạy học, video thí nghiệm trên các

kênh Youtobe.com, facebook.com ... để nắm được khái niệm từ thông và hiện

tượng cảm ứng điện từ. Hiểu được hiện tượng mà GV vừa biểu diễn ở trên

4.4.2. Biểu hiện sự phát triển một số phẩm chất, năng lực thông qua dạy học trên dự án "Thiết kế mô hình máy phát điện"

Cơ hội phát triển PC, NL

20

Yêu cầu cần đại của dự án PC,NL chung NL vật lí Biểu hiện sự phát triển PC, NL thông qua PPDH

- Tự lực tìm hiểu, trình bày, báo cáo

tri - Thảo luận nhóm lựa chọn được chủ đề dự án, nêu được những câu hỏi liên quan đến nội dung dự án. Xác định được mục tiêu của dự án.

- HS họp nhóm, lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ, theo dõi, kiểm tra, nhắc nhở, giúp đỡ nhau để làm

-Viết, trình bày báo cáo, thảo luận.

bày Trình 1.2. được khái niệm từ thông, hiện tượng từ cảm ứng điện 2.1. Nhận biết và đặt liên được câu hỏi quan đến dự án. Phân tích được bối cảnh để đề xuất được các vấn đề cần giải quyết nhờ kết nối thức 2.2. Tiếp nhận bài toán nhận thức. Đưa ra phán đoán và xây dựng thuyết giả 2.3. Lập kế hoạch hiện thực 2.4. Thực hiện kế hoạch 2.5. Trình bày báo cáo

TCTH: Tự lập kế hoạch thực hiện dự án, thực hiện các nhiệm vụ một cách tự giác và báo cáo kết quả dự án GTHT: Tương tác, thảo luận, phối hợp giúp đỡ nhau để hoàn thành dự án NLGQVĐ&ST: Hiểu và giải quyết tình huống, vấn đề khi mà giải pháp giải quyết chưa rõ ràng. Phối hợp vận dụng những kinh nghiệm bản thân, kiến thức, kĩ năng của các môn học, các chủ đề khác nhau giải quyết các vấn đề của dự án - Phát triển năng lực hội họa, năng lực ngôn ngữ ...

Định nghĩa được từ thông và đơn vị Vêbe. biểu Phát hiện được tượng cảm ứng điện từ. thí nghiệm giản đơn hoạ minh hiện được tượng cảm ứng điện từ, Giải thích được một số dụng ứng đơn giản của tượng hiện ứng cảm từ. điện kế Thiết được mô hình máy điện phát đơn giản

- Liên hệ với kiến thức cũ về cấu tạo động cơ điện để gải thích hiện tượng.

1.6. Giải thích được vì sao quay trục của động cơ lại làm bóng đèn LED sáng

Hiểu

3.1. Giải thích được cơ chế hoạt động của máy phát điện

3.2. Đề ra giải pháp bảo vệ môi trường

21

được - tắc hoạt nguyên chế cơ động, chuyển hóa năng lượng của máy phát điện. Từ đó mà có ý thức tiết kiệm năng lượng

2.6. Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp - HS biểu quyết, nhóm trưởng ra quyết định các vấn đề trong tiến trình thực hiện

4.4.3. Câu hỏi định hướng

- Tìm hiểu hiện tượng cảm ứng điện từ từ phương tiện nào?

- Cấu tạo của động cơ điện một chiều như thế nào?

- Vì sao khi quay trục động cơ bóng đèn LED lại phát sáng?

- Từ hiện tượng quay trục động cơ bóng đèn LED phát sáng có thể thiết kế một mô hình phát điện nhỏ không? Có thể làm cho trục quay bằng cách nào?

- Quá trình chuyển đổi năng lượng trong mô hình diễn ra như thế nào?

4.4.4. Tiến trình dạy học

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án

- Nêu ý tưởng của dự án - Lắng nghe, thảo luận

- Thảo luận bộ câu hỏi định hướng - Chia nhóm dưới sự hướng dẫn của GV

- Đưa ra kế hoạch dự kiến và thảo - Bầu nhóm trưởng, thư kí

luận cùng với HS. Hoàn thành kế

hoạch - Chuẩn bị tài liệu, kế hoạch làm việc của nhóm.

- Thảo luận tiêu chí đánh giá - Phân nhóm, định hướng các nhóm

phân công nhóm trưởng, thư kí, phát

các mẫu hồ sơ dự án.

- Giao nhiệm vụ cho các nhóm

- Gợi ý phương pháp làm việc nhóm

- Đưa ra cách đánh giá cho HS trong

khi thực hiện dự án và cách đánh giá

22

sản phẩm, cách đánh giá hồ sơ

- Gợi ý tài liệu tham khảo

- Cử giám khảo, HS phụ trách truyền thông. Thảo luận các tiêu chí đánh giá

Giai đoạn 2: Thực hiện dự án

- Tiếp thu ý kiến của giáo viên

- Báo cáo tiến độ làm việc cho GV - Theo dõi tiến độ làm việc của nhóm thông qua nhật kí làm việc và trao đổi với nhóm trưởng - Đưa ra vấn đề thắc mắc cho GV

- Quan sát, lắng nghe, hỗ trợ tư vấn cho các nhóm

- Tổ chức thảo luận, giải đáp thắc mắc - Trình bày nội dung thông tin mà nhóm thu được dưới sự kiểm tra của giáo viên

- Lên kế hoạch, phân công nhiệm vụ để tìm hiểu lí thuyết, thảo luận câu trả lời và làm mô hình, viết nhật kí, trình bày poster. Trưng bày và thuyết trình sản phẩm.

Giai đoạn 3: Báo cáo dự án

- Trình bày dự án, trả lời các câu hỏi của giáo viên

- Chuẩn bị kế hoạch tổng kết dự án, các điều kiện cần thiết cho buổi triển lãm, báo cáo.

- Đánh giá quá trình thực hiện dự án của nhóm. Đánh giá quá trình và sản phảm của nhóm khác.

- Giáo viên đánh giá quá trình và đánh giá sản phẩm, phần thuyết trình của HS - Đặt câu hỏi cho nhóm khác

- Cử 4 tổ trưởng làm giám khảo đánh giá theo các tiêu chí - 4 tổ trưởng (giám khảo) đánh giá theo các tiêu chí đã được thống nhất.

- Tổng kết dự án. Nêu ra các kết luận về kiến thức, bài học cần được rút ra sau dự án.

4.4.5. Kiểm tra đánh giá năng lực của HS khi thực hiện dự án "Tìm hiểu hiện tượng cảm ứng điện từ và thiết kế mô hình máy phát điện"

23

a. Kế hoạch đánh giá

Mục đích của đánh giá là để phát hiện sự tiến bộ của HS để điều chỉnh quá trình dạy học, đánh giá khả năng HS vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn.

Giáo viên bám vào yêu cầu cần đạt xác định các phẩm chất và năng lực

cần được hướng tới từ đó xác định các tiêu chí phù hợp

Kết hợp các hình thức đánh giá: Đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết. Đánh giá của GV, HS tự đánh giá, HS đánh giá lẫn nhau, đánh giá qua hồ sơ, qua sản phẩm học tập, qua quan sát, qua bảng kiểm, rubrics, vấn đáp, kiểm tra ..

b. Công cụ đánh giá

Rubrics đánh giá NLHS khi thực hiện dự án "Tìm hiểu hiện tượng cảm ứng điện từ và thiết kế mô hình máy phát điện"

Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3

Tìm hiểu lí thuyết

chưa - Trình bày phần lí thuyết trên poster đầy đủ, chính xác, khoa học và thẩm mỹ

- Có trình bày phần lí thuyết trên poster đầy đủ, chính xác nhưng thật khoa học và thẩm mỹ

- Có trình bày phần lí thuyết poster trên nhưng chưa đầy đủ hoặc chưa chính xác

- Trả lời lưu loát câu hỏi của BGK - Trả lời được câu hỏi của BGK nhưng chưa lưu loát

- Trả lời được của câu hỏi BGK nhưng chưa thật chính xác

tạo

Chế sản phẩm

Chế tạo được mô hình và có trang trí nhưng dán keo bị lộ và một số chi tiết còn ẩu Chế tạo được mô hình và có trang trí đẹp che được các mối nối dây và dán keo không bị lộ

Chế tạo được mô hình nhưng chưa trang trí, còn một số lỗi dây, nối về trang trí như dán keo bị lộ

Thực hiện chế tạo

24

Thực hiện chế tạo và lắp đặt đúng kế hoạch nhưng chưa ghi Thực hiện chế tạo và lắp đặt đúng kế hoạch, ghi chép đầy đủ, có sự hiệu chỉnh Thực hiện chế tạo và lắp đặt đúng kế hoạch, ghi chép đầy đủ, có sự hiệu chỉnh

so với ban đầu nhưng chưa ghi lí do vì sao hiệu chỉnh kế hoạch so với ban đầu và ghi rõ lí do vì sao hiệu chỉnh kế hoạch

chép đầy đủ, không có nhiều sự hiệu chỉnh so với ban đầu

Phân tích hoạt động của sản phẩm Máy phát điện phát không điện hoặc phập phù Máy phát điện phát điện ổn định nhưng có chi tiết còn chưa hợp lí Máy phát điện phát điện ổn định các chi tiết hợp lí, chắc chắn, gọn gàng

Poster (áp phích)

Có poster có trang trí nhưng có chỗ chưa hợp lí và khoa học Có poster có trang trí đẹp, sáng tạo, hợp lí và khoa học

Có poster nhưng chưa có sự trang trí hợp lí

4.5.Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực GQVĐ và ST

Trên cơ sở phân tích cấu trúc NLGQVĐ và ST cần phát triển cho HS THPT và qui trình rèn luyện các NLTT của NL GQVĐ và ST, tôi xây dựng các tiêu chí đánh giá đối với mỗi NLTT như sau:

Bảng 3. Các tiêu chí/NL và các mức độ đánh giá việc rèn luyện

NL GQVĐ và ST

(Trong đó Mức 3 > Mức 2> Mức 1)

Tên tiêu chí/NL Mực độ đạt được

thành tố Mức 1 Mức 2 Mức 3

1. Phát hiện và làm rõ vấn đề

Phân tích, phát hiện nêu và được tình huống có vấn đề trong học tập nhưng chưa phân tích, phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong cuộc sống. Phân tích được tình huống trong học tập, cuộc trong sống; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.

25

phân Không tích được tình huống trong học tập, trong sống; cuộc phát không hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, cuộc trong

sống.

lựa

2. Đề xuất, chọn giải pháp

Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề , nhưng chưa đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.

Chưa thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề , không đề xuất và phân tích được một số giải pháp GQVĐ

thập và Thu các rõ làm thông tin có liên quan đến vấn đề; đề xuất và phân tích được một giải số pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất.

3. Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề

Chưa thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; chưa suy ngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới. Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề nhưng chưa suy ngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới. Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; suy ngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới.

4. Tư duy độc lập

Đặt được ít câu hỏi có giá trị, ít quan tâm tới các lập luận và minh chứng thuyết phục; chưa sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề. được Đặt nhiều câu hỏi có giá trị, quan tâm tới các lập luận và minh thuyết chứng phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề.

26

đặt Không được nhiều câu hỏi có giá trị, không quan tâm tới các lập luận và minh thuyết chứng phục; không sẵn sàng xem xét, đánh giá

lại vấn đề.

5. Nhận ra ý tưởng mới

Không xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau; không phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới. Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau nhưng chưa phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới. Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ nguồn các thông tin khác nhau; phân tích nguồn các thông tin độc thấy để lập được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới.

6. Hình thành và triển khai ý tưởng mới

Nêu được ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; nhưng chưa tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng.

Chưa nêu được ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; chưa tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng. được Nêu nhiều ý tưởng mới trong học tập cuộc và sống; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý khác tưởng nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng.

Đề kiểm tra nhanh sau khi kết thúc dự án

Phần A: Điền nội dung thích hợp vào chỗ trống (4 điểm)

Câu 1: Đơn vị của từ thông là: ........

Câu 2: Suất điện động cảm ứng xuất hiện trong khung dây đặt trong từ trường tỷ lệ ......... vớitốc độ biến thiên của từ thông

27

Câu 3:Nguyên tắc hoạt động của máy phát điện hoạt động dựa trên hiện tượng .........

Câu 4: Cơ chế chuyển hóa năng lượng trong các nhà máy thủy điện là: ....... của dòng nước thành điện năng

Câu 5:Một vòng dây phẳng có diện tích S = 5cm2đặt trong từ trường đều có cảm ứng từ B = 0,1T. Mặt phẳng vòng dây hợp với véc đường sức từ một góc 300. Từ thông qua diện tích vòng dây có độ lớn là ...............

Câu 6: Công thức tính suất điện động cảm ứng là ...........

Câu 7: Một vòng dây dẫn kín, phẳng được đặt trong từ trường đều. Trong khoảng thời gian 0,04 s, từ thông qua vòng dây giảm đều từ giá trị 6.10−3 Wb về 0.Suất điện động cảm ứng xuất hiện trong vòng dây trong thời gian trên là .......................

Câu 8:Một máy phát điện chạy xăng có hiệu suất là H, công suất phát điện là P, năng suất tỏa nhiệt của xăng là l. Khối lượng xăng tiêu thụ trong thời gian t tính theo công thức là m = .........

Phần B: Tự luận (6 điểm)

S

N

Câu 9: Một khung dây phẳng có diện tích 20cm2 gồm 10 vòng dây, khung đặt trong từ trường đều có các đường sức vuông góc với mặt phẳng khung. Cảm ứng từ có độ lớn tăng đều từ 0 đến 2,4.10-3T trong khoảng thời gian 0,4s. Tính suất điện động cảm ứng xuất hiện trong khung trong thời gian từ trường biến thiên trên.

Câu 10: Xác định chiều của dòng điện cảm ứng xuất hiện trong vòng dây kim loại khi nam châm tiến lại gần vòng dây theo chiều mũi tên? Giải thích?

Ma trận đề thi theo định hướng phát triển năng lực

Câu Thành phần năng lực hướng tới

Nhận thức vật lí Tìm hiểu thế giới tự nhiên Vận dụng kiến thức

1 [1.1]

2 [1.2]

28

3 [2.1]

[2.2] 4

[3.1] 5

6 [1.1]

[3.1] 7

[2.2] 8

[3.1] 9

[3.1] 10

Đáp án

Phần A: Điền nội dung thích hợp vào chỗ trống (4 điểm)

Câu 1: Wb

Câu 2: Thuận

Câu 3: Hiện tượng cảm ứng điện từ

Câu 4: Cơ năng

Câu 5: 25.10-6 Wb

∆

Câu 6: = − Câu 7: 0,15V

Câu 8: m = (P.t)/Hl

Phần B: Tự luận (6 điểm)

Câu Hướng dẫn Điểm

∆

9 0,5đ

Áp dụng công thức = − ∆ 1đ Biến đổi thành = −

Thay số ec = 12.10-5V 1đ

Áp dụng công thức = 0,5đ

Thay số = 0,0024 1đ

10 Chỉ đúng chiều dòng điện 1đ

29

Giải thích tốt 1đ

5. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

5.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm

Mục đích của thực nghiệm sư phạm là nhằm kiểm tra tính đúng đắn của

giả thuyết khoa học mà đề tài đã đặt ra

Đánh giá hiệu quả của quá trình dạy học chương theo hướng phát triển

phẩm chất, năng lực HS.

Hoàn thiện một số tiến trình dạy học các kiến thức trong chủ đề

5.2. Đối tượng và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm

5.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm

Quá trình TNSP được tiến hành tại trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, TP Vinh gồm lớp thực nghiệm là lớp 11A9 với 46 học sinh, lớp đối chứng là 11A8 với 44 học sinh. Chất lượng học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng được đánh giá là tương đương nhau (căn cứ vào kết quả học tập năm lớp 10 và học kì I năm lớp 11). Học sinh của trường có chất lượng học tập tương đối đồng đều nhau.Cơ sở vật chất của trường tương đối đầy đủ. Trường nằm ở trung tâm văn hóa, kinh tế thương mại, dân trí cao thuận lợi cho thực hiện đề tài.

Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm: Tổ chức dạy học chủ đề “Từ trường và cảm ứng điện từ" theo PP dạy học dự án nhằm hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho lớp thực nghiệm. Lớp đối chứng: sử dụng phương pháp dạy học như hiện tại, các tiết dạy được tiến hành theo đúng tiến độ như phân phối chương trình của Bộ giáo dục và đào tạo. So sánh, đối chiếu kết quả học tập ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.

5.3. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm

5.3.1. Thiết kế nghiên cứu

Giáo viên chọn thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các

nhóm tương đương.

Chọn hai lớp:

+ Lớp 11A9 của trường THPT Huỳnh Thúc Kháng là lớp thực

nghiệm

30

+ Lớp 11A8 của trường THPT Huỳnh Thúc Kháng là lớp đối chứng.

Lấy kết quả bài kiểm tra 15 phút của cả hai lớp để làm bài kiểm tra trước tác động. Giáo viên sử dụng kết quả bài kiểm tra này và nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm chứng T-Test độc lập ở bài kiểm tra trước tác động.

Bảng kiểm chứng xác định nhóm tương đương

Đối chứng Thực nghiệm

TBC 5.893 6.012

p = 0.125

Qua phép kiểm chứng T- Test độc lập, ta thấy p = 0,125 > 0,05: Từ đó đi đến kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là không có ý nghĩa, hai lớp được xem là tương đương.

Sau khi áp dụng giải pháp thay thế vào nhóm thực nghiệm, giáo viên cho học sinh làm bài kiểm tra 15 phút khi học xong "Chủ đề từ trường và cảm ứng điện từ" và lấy kết quả này làm bài kiểm tra sau tác động.

Cụ thể:

- Bài kiểm tra trước tác động: Giáo viên ra một đề cho hai lớp cùng làm.

- Bài kiểm tra sau tác động: Giáo viên cho một đề cho hai lớp cùng làm.

- Tiến hành kiểm tra và chấm bài.

Bảng thiết kế nghiên cứu:

Nhóm Tác động Kiểm tra trước TĐ Kiểm tra sau TĐ

Lớp 11A9 O1 O3 (Thực nghiệm)

Thiết kế dự án dạy học phần từ trường và cảm ứng điện từ nhằm hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh

Lớp 11A8 Không O2 O4 (Đối Chứng)

Ở thiết kế này, chúng tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập.

5.3.2. Quy trình nghiên cứu

31

* Chuẩn bị bài của giáo viên

Chúng tôi đã tìm hiểu các văn bản chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, tham khảo các tài liệu – các đề tài nghiên cứu liên quan đến dạy học phát triển phẩm chất năng lực, dạy học dự án. Cả hai cùng nhau thảo luận và sau đó đã thống nhất

Lớp thực nghiệm: Thiết kế bài học theo tinh thần và phương pháp phổ

biến hiện nay

Lớp đối chứng: Thiết kế các tiến trình dạy học chủ đề từ trường và cảm ứng điện từ theo hướng hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh

+ Hệ thống hóa kiến thức, tìm hiểu về yêu cầu cần đạtvề chủ đề

+ Lên ý tưởng, lập kế hoạch dạy học chủ đề nhằm phát triển năng lực cho HS

+ Chuẩn bị kiểm tra có mức độ tương đương: bài kiểm trước tác động và sau tác động.

* Tiến hành dạy thực nghiệm:

Thiết kế các dự án dạy học phần từ trường và cảm ứng điện từ nhằm hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh để áp dụng cho lớp 11A9

5.4. Đo lường và thu thập dữ liệu

Trước khi tác động đề tài, chúng tôi đã cho các em học sinh thực hiện một bài kiểm tra. Chúng tôi đã chấm bài và xử lí kết quả thu được theo các phương pháp thống kê toán học.

Sau tác động chúng tôi cho học sinh thực hiện một bài kiểm tra.

̣ tin câ Đe kie m tra đô ̣ y củ a dữ liê

̣ u, chú ng tô i tien hà nh kiem tra nhieu ̣ t nhó m và o cá c thờ i đie m ga n nhau. Ket quả cho tha y, sự ̣u thu đượ c là đá ng ̣ch ve đie m so khô ng cao, đieu đó chứ ng tỏ dữ liê

la n trê n cù ng mô chênh lê ̣ y. tin câ

Bài tập đưa ra để kiểm chứng có nội dung cụ thể phản ánh đầy đủ rõ

ràng và khái quát được vấn đề chúng tôi nghiên cứu.

32

Sau khi áp dụng các giải pháp tác động đã nêu trên chúng tôi nhận thấy kết quả của lớp thực nghiệm tốt hơn. Đa so cá c em họ c sinh thích thú, say mê học tập. Năng động hơn, giao tiếp hợp tác tốt hơn, quá trình học tập trở nên chủ động. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của HS lớp thực nghiệm được nâng lên rõ rệt. Kết quả làm bài kiểm tra sau khi học xong chủ đề của lớp thực nghiệm cao hơn.

5.5. Phân tích dữ liệu vàthảo luậnkết quả

5.5.1. Phân tích dữ liệu

Tổng hợp kết quả chấm bài kiểm tra sau tác động:

Nhóm thực nghiệm (11A9) Nhóm đối chứng(11A8)

Điểm trung bình 7.621 6.452

Độ lệch chuẩn 1.056 1.454

Giá trị P của T - Test 0.00013

0.82 Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD)

Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác động điểm trung bình của lơp thực nghiệm là kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-Test cho kết quả P = 0.00013 < 0.05, cho thấy: sự chênh lệch giữa điểm trung bình giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả ĐTB nhóm thực nghiệm cao hơn ĐTB nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của sự tác động.

Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD): SMD = 0.82. Điều đó cho thấy, mức độ ảnh hưởng của dạy học có sử dụng phân loại và đưa ra phương pháp giải bài tập về định luật bảo toàn động lượng là lớn.

Giả thuyết đã được kiểm chứng: Việc áp dụng giải pháp đã đưa ra vào

dạy học chủ đề là hợp lí và đem lại kết quả.

Giả thuyết của đề tài đã được kiểm chứng.

5.5.2. Bàn luận kết quả

Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm là điểm trung bình 7.833, kết quả bài kiểm tra tương ứng của lớp đối chứng là điểm trung bình 6.647. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 1.186. Điều đó cho thấy điểm trung bình của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng.

Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD là0.82.

33

Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.

Phép kiểm chứng T-Test điểm trung bình sau tác động của hai lớp là p = 0.00013 < 0.005. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai lớp không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động.

Qua kết quả thu nhận được trong quá trình ứng dụng, chúng tôi nhận thấy ra ng viê ̣c thực hiện giải pháp thiết kế các tình huống góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trong dạy học phầnTừ trường và Cảm ứng từ - THPT đem lại hiệu quả tích cực, gây được hứng thú học tập góp phần hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho HS.

PHẦN III: KẾT LUẬN

1. Kết luận

Việc thực hiện dạy học các nội dung từ trường và cảm ứng điện từ theo PP dạy học dự ánbước đầu thu được những kết quả học nhất định.

34

Tạo hứng thú học tập cho HSvì dạy học gắn với thực hành và các vấn đề thực tiễn. Góp phần hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS.Phát huy tính tích cực, sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng trình bày báo cáo, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin của học sinh, giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức một cách

tích cực, học sinh hiểu và nhớ kiến thức sâu hơn từ đó nâng cao kết quả học tập của HS.

Hướng phát triển của đề tài trong thời gian tới là tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện và áp dụng phù hợp vào dạy học các phần khác trong chương trình vật lí THPT.

2. Kiến nghị

Trên cơ sở kết quả thu được, chúng tôi có một số kiến nghị sau:

Tiếp tục mở rộng nghiên cứu, thực nghiệm quy trình rèn luyện NL GQVĐ và ST vào hoạt động dạy học phần Từ trường và Cảm ứng từ và các phần khác của chương trình Vật lí THPT .

Mở rộng nghiên cứu việc rèn luyện NL GQVĐ và ST cho HS bằng nhiều

loại công cụ khác nhau, ở các phần khác nhau của bộ môn Vật lí.

Để việc rèn luyện NL GQVĐ và ST cho học sinh có hiệu quả, chúng tôi rất mong BGH nhà trường tạo điều kiện về cơ sở vật chất để các em có cơ hội tiếp cận với quá trình làm các sản phẩm thật được tốt hơn. Từ đó có thể kết hợp với dạy học Stem mang lại hiệu quả cao.

Kiểm tra đánh giá là công cụ quản lí giáo dục hiệu quả, quyết định sự thành công của việc đổi mới dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực vì vậy chúng tôi kiến nghị các cơ quan quản lí giáo dục cần có biện pháp để đẩy mạnh kiểm tra đánh giá theo hướng đánh giá phẩm chất, năng lực.

35

Trên đây là kết quả nghiên cứu của tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng phần trình bày cũng như nội dung không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quí báu của Hội đồng khoa học các cấp và các bạn đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn!

Tài liệu tham khảo

[1] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể.

[2] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ thông - Môn Vật lí

[3] Bộ GD-ĐT (2018). Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THPT

[4] Đỗ Hương Trà. Dạy học phát triển năng lực môn Vật lí THPT

[5] Hoàng Anh Đức. Học tập qua dự án

[6] Bernd Meier - Nguyễn Văn Cường (2014). Lí luận dạy học hiện đại - Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học. NXB Đại học Sư phạm.

36

[7] Đỗ Hương Trà (2007), Dạy học dự án và tiến trình thực hiện, tạp chí giáo dục số 157.

PHỤ LỤC 1

ĐỀ KIỂM TRA KHI HỌC XONG PHẦN TỪ TRƯỜNG VÀ CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ

Câu 1. Khi cho nam châm chuyển động qua một mạch kín, trong mạch xuất hiện dòng điện cảm ứng. Điện năng của dòng điện được chuyển hóa từ

A. Hóa năng. B. Cơ năng.

C. Quang năng. D. Nhiệt năng.

Câu 2: Suất điện động tự cảm trong một mạch điện có giá trị lớn khi. Chọn câu sai:

A. Cường độ dòng điện trong mạch giảm nhanh

B. Cường độ dòng điện trong mạch biến thiên nhanh

C. Cường độ.dòng điện trong mạch tăng nhanh

D. Cường độ dòng điện trong mạch có giá trị lớn

Câu 3: Từ thông qua một diện tích S không phụ thuộc yếu tố nào sau đây?

A. Độ lớn cảm ứng từ. B. Diện tích đang xét.

C. Góc tạo bởi pháp tuyến và véc tơ cảm ứng từ. D. Nhiệt độ môi trường.

Câu 4: Đơn vị của từ thông là

A. Tesla (T). B. Vôn (V). C. Vêbe (Wb). D. Ampe (A).

Câu 5: Một vêbe bằng

A. 1 T/m. B. 1 T.m. C. 1 T/ m2. D. 1 T.m2.

Câu 6: Suất điện động cảm ứng là suất điện động

A. sinh ra dòng điện cảm ứng trong mạch kín.

B. sinh ra dòng điện trong mạch kín.

C. được sinh bởi nguồn điện hóa học.



t

.



ec

e c

e c

e c

D. được sinh bởi dòng điện cảm ứng.

 t 

 t 

D. Câu 7: Độ lớn của suất điện động cảm ứng trong một mạch kín được xác định theo công thức t   B. C.

A. Câu 8: Một hình chữ nhật kích thước 3 (cm) x 4 (cm) đặt trong từ trường đều có cảm ứng từ B = 5.10-4 (T). Vectơ cảm ứng từ hợp với mặt phẳng một góc 300. Từ thông qua hình chữ nhật đó là

A. 3.10-7 (Wb). B. 5,2.10-7 (Wb). C. 6.10-7 (Wb). D. 3.10-3 (Wb).

Câu 9: Độ lớn của từ thông qua diện tích S đặt vuông góc với cảm ứng từ

37

A. Tỉ lệ với số đường sức từ qua một đơn vị diện tích S.

B. Tỉ lệ với số đường sức từ qua diện tích S.

C. Tỉ lệ với độ lớn chu vi của diện tích S.

D. Là giá trị cảm ứng từ B tại nơi đặt diện tích S.

Câu 10: Dòng điện cảm ứng trong mạch kín có chiều

A. Sao cho từ trường cảm ứng luôn ngược chiều với từ trường ngoài.

B. Hoàn toàn ngẫu nhiên.

C. Sao cho từ trường cảm ứng luôn cùng chiều với từ trường ngoài.

D. Sao cho từ trường cảm ứng có chiều chống lại sự biến thiên từ thông ban đầu qua mạch.

Câu 11: Đơn vị của hệ số tự cảm là:

A. Vôn (V). B. Henri (H). C. Vêbe (Wb). D. Tesla (T).

Câu 12. Véc tơ pháp tuyến của diện tích S là véc tơ

A. Có độ lớn bằng 1 đơn vị và có phương vuông góc với diện tích đã cho.

B. Có độ lớn bằng 1 đơn vị và song song với diện tích đã cho.

C. Có độ lớn bằng 1 đơn vị và tạo với diện tích đã cho một góc không đổi.

D. Có độ lớn bằng hằng số và tạo với diện tích đã cho một góc không đổi.

Câu 13. Ứng dụng nào sau đây không liên quan đến dòng Foucault?

A. Phanh điện từ;

B. Bếp từ

C. Lõi máy biến thế được ghép từ các lá thép mỏng cách điện với nhau.

D. Bàn là.

Câu 14. Một khung dây dẫn hình vuông cạnh 20 cm nằm trong từ trường đều độ lớn B = 1,2 T sao cho các đường sức vuông góc với mặt khung dây. Từ thông qua khung dây đó là

A. 0,048 Wb. B. 24 Wb. C. 480 Wb. D. 0 Wb.

Câu 15. Độ lớn của suất điện động cảm ứng trong mạch kín tỉ lệ với

A. tốc độ biến thiên từ thông qua mạch ấy. B. độ lớn từ thông qua mạch.

N

C. điện trở của mạch. D. diện tích của mạch.

S

Câu 16: Xác định chiều dòng điện cảm ứng khi nhìn vào mặt trên

v

trong vòng dây khi có một namam châm rơi thẳng đứng xuyên

qua tâm vòng dây giữ cố định như hình vẽ:

38

A. Lúc đầu dòng điện cùng chiều kim đồng hồ, khi nam châm xuyên

qua dòng điện ngược chiều ngược kim đồng hồ.

B. Lúc đầu dòng điện ngược kim đồng hồ, khi nam châm xuyên qua đổi chiều cùng kim đồng hồ.

C. không có dòng điện cảm ứng trong vòng dây.

D. Dòng điện cảm ứng cùng kim đồng hồ.

Câu 17. Điều nào sau đây không đúng khi nói về hệ số tự cảm của ống dây?

A. Phụ thuộc vào số vòng dây của ống; B. Phụ thuộc tiết diện ống;

C. Không phụ thuộc vào môi trường xung quanh; D. Có đơn vị là H (henry).

Câu 18. Hiện tượng tự cảm là hiện tượng cảm ứng điện từ do sự biến thiên từ thông qua mạch gây ra bởi

A. sự biến thiên của chính cường độ điện trường trong mạch.

B. sự chuyển động của nam châm với mạch.

C. sự chuyển động của mạch với nam châm.

D. sự biến thiên từ trường Trái Đất.

B

B

I

I

A.

B.

C.

D.

I

I

B

B

Câu 19. Trong các hình vẽ sau, hình vẽ nào biểu diễn sai hướng của véc tơ cảm ứng từ tại tâm vòng dây của dòng điện trong vòng dây tròn mang dòng điện:

Ic

Ic

v

v

v

v

S N

S N

C.

D.

S N

B.

A.

S N

Ic

Icư= 0

Câu 20: Hình vẽ nào sau đây xác định đúng chiều dòng điện cảm ứng khi cho nam châm dịch chuyển lại gần hoặc ra xa vòng dây kín

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu 6

Câu 7

Câu 8

Câu 9

Câu 10

ĐÁP ÁN

Câu 11 Câu 12 Câu 13 Câu 14 Câu 15 Câu 16 Câu 17 Câu 18 Câu 19

Câu 20

D D C D A B B D B A

39

A D A A A C C D B A

PHỤ LỤC 2

MỘT SỐ LINK XEM VIDEO TÓM TẮT QUÁ TRÌNH LÀM DỰ ÁN CỦA HS

1. DỰ ÁN XE HÚT ĐINH

https://drive.google.com/file/d/16fJsbpXXBk6RUd- WENt6s_g2TKt0D6HF/view?usp=sharing

https://drive.google.com/file/d/1tyl5I94utsQa_oM5_NO8wHBIooDSQL_6/vie w?usp=sharing

2. DỰ ÁN MÔ HÌNH MÁY PHÁT ĐIỆN

https://drive.google.com/file/d/1ByT9IIEdYDnx2hfQRHga_7uRgTPK8Lve/vi ew?usp=sharing

40

https://drive.google.com/file/d/1H-j8oWU3iACu9ltgBqauStpG- AfnX5V3/view?usp=sharing

PHỤ LỤC 3

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN DỰ ÁN CỦA HỌC SINH

Học sinh đang hoàn thiện xe hút đinh Mô hình xe hút đinh hoàn chỉnh

Mô hình xe hút đinh Máy phát điện

41

HS đang hoàn thiện mô hình thủy điện

Học sinh đang hoàn thiện sản phẩm

42

Poster giới thiệu sản phẩm của HS Hồ sơ dự án của HS

43

Các poster giới thiệu dự án của HS

44

Triển lãm mô hình máy phát điện