SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN PHẦN TỪ TRƯỜNG VÀ CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ VẬT LÍ 11 GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THPT
Thực hiện: Đinh Văn Tuấn
Võ Hồng Sơn
Tổ: Tự nhiên
Nghệ An, tháng 12/2020
1
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
TT Thuật ngữ Viết tắt
1 Học sinh HS
2 Giáo viên GV
3 Trung học phổ thông THPT
4 Phương pháp dạy học PPDH
5 Năng lực NL
6 Giải quyết vấn đề GQVĐ
7 Sáng tạo ST
8 Kĩ năng KN
9 Tự chủ tự học TCTH
10 Giao tiếp hợp tác GTHT
2
11 Năng lực thành tố NLTT
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Cuộc sống đang biến động và đổi thay từng ngà y, đò i hỏi nhà trường phải đào tạo ra những con người có nă ng lực giả i quye t vấn đe (NL GQVĐ) và sáng tạo (ST) trong học tập cũ ng như trong thực tiễn cuộc sống. Phát triển NL GQVĐ và ST trở thành yêu cầu cấp bách của tất cả các quốc gia, các tổ chức giáo dục và các doanh nghiệp.
Trong đổi mới giáo dục, ở hầu khắp các nước trên the giới, người ta rất quan tâ m đe n phá t triển NL GQVĐ và ST cho học sinh thông qua các môn học, thể hiện đặc biệt rõ nét trong quan điểm trı̀nh bà y kie n thức và phương pháp (PP) dạy học thô ng qua chương trı̀nh, sá ch giá o khoa.
Ở Việt nam, nghị quyết số 29, Hội nghị Trung ương 8 Khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp, trong đó có nhấn mạnh: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.
Ở trường phổ thông, có thể xem học Vật lí là học vận dụng sáng tạo kiến thức, kĩ năng (KN), năng lực (NL) của người học để giải thích các hiện tượng thực tiễn liên quan đến thế giới quan thông qua đó phát triển ý tưởng nghiên cứu khoa học cho học sinh (HS). Dạy Vật lí là tổ chức các hoạt động nhằm hình thành kiến thức, kĩ năng từ đó hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực (NL) cho học sinh. Hơn nữa Vật lí là môn khoa học thực nghiệm, mang tính đặc thù riêng của khoa học Vật lí nên chứa đựng nhiều tiềm năng để phát triển NL GQVĐ và ST.
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong thời gian qua, hoạt động dạy học Vật lí ở các trường phổ thông đã có nhiều đổi mới, đáp ứng phần nào các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Tuy nhiên, để thực sự hình thành và phát triển năng lực cho HS thì vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn.
3
Trong chương trình Vật lí THPT, phần Từ trường và Cảm ưng từ có vị trí rất quan trọng. Kiến thức và kĩ năng phần này có vai trò quan trọng trong cuộc sống cũng như trong kĩ thuật. Những kiến thức của phần Từ trường và Cảm ứng từ là chìa khóa để chế tạo các động cơ điện, các máy điện như máy biến áp, máy phát điện, … là các máy quan trọng không thể thiếu được trong cuộc sống ngày nay. Vì vậy, học sinh không những phải nẵm vững các kiến thức Từ trường và Cảm ứng từ mà còn phải biết vận dụng các kiến thức đó vào cuộc sống.
Qua phân tích cấu trúc, nội dung phần Từ trường và Cảm ứng từ kết hợp với thực tiễn dạy học của bản thân, tôi thấy có thể phát triển NL GQVĐ và ST cho HS trong quá trình dạy học phần này.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Tổ chức dạy học dự án phần Từ trường và Cảm ứng điện từ Vật lí lớp 11 góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT” nhằm tiếp cận việc thực hiện mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới thực hiện từ sau năm 2021.
Những điểm mới trong đề tài của chúng tôi là:
1. Làm rõ một số vấn đề về lí luận dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học, lí luận về dạy học dự án.
2. Chuẩn bị được các điều kiện cần thiết để dạy học phần Từ trường và Cảm ứng điện từ theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học.
3. Thiết kế được hai dự án dạy học góp phần phát triển NL GQVĐ và ST cho học sinh trong quá trình dạy học phần Từ trường và Cảm ứng điện từ.
5. Thiết kế được kiểm tra đánh giá theo hướng đánh giá phẩm chất năng lực người học.
4
6. Thực nghiệm sư phạm vận dụng đề tài vào thực tiễn dạy học
PHẦN II: NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Định nghĩa năng lực
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực.
Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, công bố tháng 4 năm 2017, Năng lựclà thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
1. 2. Các năng lực cốt lõi cần hình thành và phát triển cho học sinh
Chương trình giáo dục phổ thông dự kiến thực hiện từ sau năm 2018 hình
thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau:
Những năng lực chung gồm: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao
tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học nhất định gồm: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.
1. 3. Các năng lực thành tố (NLTT) của NL GQVĐ và ST
Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, công bố tháng 4
năm 2017, các năng lực thành tố (NLTT) của NL GQVĐ và ST gồm:
- Năng lực nhận ra ý tưởng mới
- Năng lực phát hiện và làm rõ vấn đề
- Năng lực hình thành và triển khai ý tưởng mới
- Năng lực đề xuất, lựa chọn giải pháp
- Năng lực thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề
- Năng lực tư duy độc lập
1.4. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
5
Năng lực GQVĐ và ST được cấu thành từ 6 NLTT, vì vậy sự phát triển của NL GQVĐ và ST tạo chính là quá trình hình thành và phát triển các NLTT của
NL này. Về mặt bản chất, sự hình thành các NLTT của NL này chính là sự biến đổi về lượng, còn sự phát triển của NL chính là sự biến đổi về chất. Khi các NLTT được hình thành từ các thao tác riêng lẻ đến KN và kỹ xảo thì tất yếu sẽ dẫn tới sự phát triển NL. Sự hình thành KN từ mức thao tác đơn giản đến kỹ xảo sẽ dẫn tới sự phát triển NL từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
Năng lực GQVĐ và ST có những mối quan hệ mật thiết với KN quan sát, KN so sánh, KN tổng hợp, khái quát hoá, trừu tượng hoá,… Các KN này đan xen, tương hỗ, gắn bó với nhau trong quá trình nhận thức của HS.
NL GQVĐ và ST học tập phần Từ trường và cảm ứng điện từ là hai bộ phận có quan hệ biện chứng và gắn bó mật thiết với nhau. Học Từ trường và Cảm ứng điện từ sẽ góp phần hình thành và phát triển NL GQVĐ và ST, đồng thời việc hình thành, phát triển NL GQVĐ và ST sẽ góp phần thúc đẩy việc học tập phần Từ trường và Cảm ứng điện từ đạt hiệu quả cao.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi tiến hành quan sát sư phạm, tham khảo giáo án, dự giờ, trao đổi ý kiến với một số GV, dùng phiếu thăm dò ý kiến của GV một số trường THPT của tỉnh Nghệ An nhằm thu thập số liệu cụ thể về thực trạng dạy - học Sinh học ở trường THPT hiện nay.
Qua các số liệu điều tra tôi nhận thấy:
Hầu hết GV đều nhận thức được sự cần thiết của việc phát triển NL GQVĐ và ST cho HS. Tuy nhiên đa số GV còn lúng túng vì chưa hiểu rõ các năng lực thành tố của NL GQVĐ và ST cũng như chưa tìm ra các biện pháp cụ thể.
Đa số GV đánh giá NL GQVĐ và ST của HS ở mức trung bình. Vì vậy, tôi lần nữa khẳng định rằng việc phát triển NL GQVĐ và ST cho HS là vấn đề rất quan trọng và cần thiết.
6
Việc dạy học phát triển NL GQVĐ và ST cho học sinh có nhiều con đường và phương pháp. Tuy nhiên chúng tôi nhận thấy có một phương pháp dạy học mà ở đó học sinh làm trung tâm trong suốt quá trình dạy học, họ c sinh tự chiếm lĩnh kiến thức theo mục tiêu đề ra và mỗi cá nhân học sinh còn có được kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, kỹ năng tư duy bậc cao làm việc nhóm, giải quyết được các vấn đề trong cuộc sống, …nhưng người giáo viên vẫn đóng vai trò chủ đạo quan trọng, đó là dạy học dự án. Do đó chúng tôi vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học phần “Từ trường và cảm ứng từ” để phát triển NL GQVĐ và ST cho học sinh.
3. Quy trình thiết kế chủ đề dạy học phát triển NL GQVĐ & ST
Qua nghiên cứu, tham khảo của một số tác giả kết hợp thực tiễn dạy học của bản thân, tôi đề xuất qui trình thiết kế chủ đề dạy học nhằm góp phần phát triển NLGQVĐ và ST như sau:
Phân tích nội dung, lựa chọn đơn vị kiến thức để xây dựng chủ đề DH
Xây dựng chủ đề dạy học phù hợp với học sinh
Triển khai chủ đề dạy học với học sinh
Nghiệm thu sản phẩm của học sinh và đánh giá chất lượng của quá trình
dạy học chủ đề bằng phương pháp phù hợp.
Sơ đồ 1. Qui trình thiết kế dạy học chủ đề để rèn luyện, phát triển NLGQVĐ và ST cho HS.
4. TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN MỘT SỐ NỘI DUNG PHẦN TỪ TRƯỜNG VÀ CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ VẬT LÍ 11 GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THPT
4.1. Mục tiêu dạy học của chủ đề " Từ trường và cảm ứng điện từ"
4.1.1. Mục tiêu phát triển phẩm chất chủ yếu
Yêu cầu
Nội dung Phẩm chất Mục tiêu đáp ứng yêu cầu cần đạt cần đạt
PC chủ yếu
7
Nhân ái PC "Nhân ái" Từ trường, cảm ứng điện từ Có ý thức tôn trọng ý kiến các thành viên khi học tập, hợp tác
"Trách
Trách nhiệm PC nhiệm" Có ý thức hoàn thành nhiệm vụ được giao, phối hợp với các thành viên khác để hoàn thành dự án, nhiệm vụ ..
"Chăm Chăm chỉ PC chỉ" Chủ động, kiên trì thực hiện nhiệm vụ, thu thập thông tin và dụng cụ thí nghiệm
"Trung
Trung thực PC thực"
Có ý thức báo cáo kết quả chính xác khách quan, trung thực trong kiểm tra đánh giá,khách quan trong chứng minh hoặc phủ nhận giả thuyết đã đặt ra
4.1.2. Mục tiêu phát triển năng lực chung
Yêu cầu Mục tiêu đáp ứng yêu cầu cần đạt Nội dung Năng lực cần đạt
Năng lực chung
NL "Tự chủ và tự học" Tự chủ tự và học
Chủ động phân công nhiệm vụ, tự quyết định các vấn đề, kế hoạch, đánh giá..., tích cực thực hiện các nhiệm vụ được giao, giúp đỡ bạn để hoàn thành nhiệm vụ chung
Tăng cường sự giao tiếp, hợp tác, trình bày ý tưởng, lắng nghe, góp ý ... Từ trường, cảm ứng điện từ NL "Giao tiếp và hợp tác"
Giao tiếp và hợp tác
NL "Giải quyết vấn đề và sáng tạo"
Giải quyết vấn đề và sáng tạo Chủ động đề ra kế hoạch, theo dõi điều chỉnh kế hoạch. Phân công nhiệm vụ, kiểm tra đôn đốc các bạn. Tìm hiểu cách thức thu thập dữ liệu, xử lí vấn đề phát sinh ...
4.1.3. Mục tiêu phát triển năng lực vật lí
8
Nội dung Năng lực Yêu cầu cần đạt
thức
Nhận vât lí
Nêu được khái niệm từ trường, khái niệm cảm ứng từ, đơn vi Tesla, các đơn vị cơ bản và dẫn suất để đo các đại lượng từ. Nhận biết được lực từ, Vận dụng được biểu thức tính lực từ F = BILsinθ. Định nghĩa được lực Loren xơ.
trong từ
hiểu Tìm thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí Từ trường
Xác định được đường sức, cảm ứng từ của một số dòng đện có dạng đơn giản. Xác định được độ lớn và hướng của lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn trường. mang dòng điện đặt Thảo luận để thiết kế phương án, lựa chọn phương án, thực hiện phương án, đo được (hoặc mô tả được phương pháp đo) cảm ứng từ bằng cân “dòng điện”.Thiết kế mô hình nam châm điện, động cơ điện, TN kiểm chứng quy tắc bàn tay trái
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
Thực hiện thí nghiệm để mô tả được hướng của lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn mang dòng điện đặt trong từ trường, vận dụng được quy tắc bàn tay trái, định luật Ampe và các công thức tính cảm ứng từ của dòng điện. Giải thích được các ứng dụng của lực từ tác dụng lên dòng điện trong đờii sống
thức
Nhận vât lí
Định nghĩa được từ thông và đơn vị Weber. Phát biểu được hiện tượng cảm ứng điện từ, hiện tương tự cảm, dòng điện Fucô. Nêu được công thức tính suất điện động cảm ứng, công thức tính suất điện động tự cảm
Từ thông và cảm ứng điện từ
hiểu Tìm thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí
Tiến hành các thí nghiệm đơn giản minh hoạ được hiện tượng cảm ứng điện từ, Giải thích được một số ứng dụng đơn giản của hiện tượng cảm ứng điện từ. Thiết kế được mô hình máy phát điện đơn giản, sạc không dây, kiểm chứng dòng điện Fucô ...
Vận dụng được định luật Faraday và định luật Lenz về cảm ứng điện từ.
9
dụng Vận kiến thức, kĩ năng đã học
4.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số nội dung thuộc chủ đề "Từ trường và cảm ứng điện từ" bằng phương pháp dạy học dự án
4.2.1. Lựa chọn tiểu chủ đề vận dụng dạy học dự án
Các nội dung dạy học của phần Từ trường và Cảm ứng điện từ có nhiều kiến thức gần gũi với thực tiễn cuộc sống, nhiều nội dung thực hành thuận lợi để sử dụng phương pháp dạy học dự án nhằm bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho học sinh nhất là năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Phần này có nhiều hiện tượng vật lí dễ làm thí nghiệm với các vật liệu dễ kiếm như các thí nghiệm về lực từ tác dụng lên dòng điện, thí nghiệm từ trường của dòng điện, thí nghiệm về cảm ứng điện từ, dòng điện Fuco. Các nội dung của chủ đề này phù hợp với các dự án thực hành, dự án nghiên cứu hoặc dự án tích hợp như dự án xe hút đinh, dự án chế tạo mô hình động cơ điện, dự án chế tạo sạc điện không dây, dự án thiết kế thí nghiệm kiểm chứng quy tắc bàn tay trái, dự án chế tạo nam châm điện ....
4.2.2.Các bước thực hiện
* Chuẩn bị: Xây dựng ý tưởng, lựa chọn chủ đề, lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập
* Thực hiện dự án: Thu thập thông tin, thực hiện điều tra thảo luận với các thành viên khác tham vấn giáo viên hướng dẫn
* Kết thúc dự án: Tổng hợp các kết quả xây dựng sản phẩm. Trình bày kết quả. Phản ánh lại quá trình học tập
4.2.3. Hoạt động của giáo viên và học sinh
a. Hoạt động của giáo viên
Xây dựng bộ câu hỏi định hướng: Xuất phát từ nội dung dạy học và mục tiêu cần đạt GV xây dựng các câu hỏi định hướng suy nghĩ, định hướng hoạt động, tìm tòi, giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS.
Thiết kế dự án: Xác định lĩnh vực thực tiễn ứng dụng nội dung học, ai cần,
ý tưởng và tên dự án.
10
Thiết kế các nhiệm vụ cho HS: Làm thế nào để HS thực hiện xong bộ câu hỏi thì giải quyết được vấn đề và các mục tiêu đồng thời cũng đạt được.Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ GV và HS cũng như các điều kiện thực hiện dự án trong thực tế.
Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá HS trong quá trình thực hiện dự án liên hệ các cơ sở, khách mời cần thiết cho HS. Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi cho các em thực hiện dự án. Bước đầu thông qua sản phẩm cuối của các nhóm HS.
Chuẩn bị cơ sở vật chất cho buổi báo cáo dự án. Xây dựng kế hoạch đánh giá, các tiêu chí và phương án đánh giá. Theo dõi, đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm. Đồng thời đưa ra những gợi ý, rút kinh nghiệm, định hướng cụ thể cho các nhóm dự án, nhằm nâng cao hiệu quả trong những dự án tiếp theo.
b. Hoạt động của học sinh
Làm việc nhóm để lựa chọn chủ đề dự án. Xây dựng kế hoạch dự án, xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm. Chuẩn bị các nguồn thông tin đáng tin cậy để chuẩn bị thực hiện dự án. Cùng GV thống nhất các tiêu chí đánh giá dự án. Phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm thực hiện dự án theo đúng kế hoạch.
Tiến hành thu thập, xử lý thông tin thu được. Xây dựng sản phẩm hoặc bản báo cáo. Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ khi cần.Thường xuyên phản hồi, thông báo thông tin cho GV và các nhóm khác.
Chuẩn bị tiến hành giới thiệu sản phẩm. Tiến hành giới thiệu sản phẩm. Tự đánh giá sản phẩm dự án của nhóm. Đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm khác theo tiêu chí đã đưa ra.
4.3. Dự án "Chế tạo xe hút đinh"
4.3.1. Ý tưởng của dự án
Do nhiều nguyên nhân khác nhau trên các tuyến đường có rất nhiều đinh và các vật sắc nhọn bằng sắt không chỉ làm thủng lốp xe mà còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tai nạn giao thông.
Nếu thu gom được đinh và các vật sắc nhọn bằng sắt thì góp phần đảm bảo an toàn giao thông và hạn chế thiệt hại về người và của cho người tham gia giao thông.
11
Thiết kế xe thu gom đinh từ những đồ tái chế và vật liệu thông dụng trong cuộc sống là một dự án mà HS có thể làm được, thông qua thực hiện dự án góp phần bồi dướng năng lực giải quyết vấn đề vá sáng tạo cho HS đồng thời phát triển nhiều phẩm chất và năng lực khác. HS nắm được tác dụng từ của dòng điện một cách chủ động mà sâu sắc
4.3.2. Biểu hiện phát sự phát triển một số phẩm chất, năng lực thông qua dạy học trên dự án "Chế tạo xe hút đinh"
Cơ hội phát triển PC, NL
Yêu cầu cần đạt của dự án PC,NL chung NL vật lí Biểu hiện sự phát triển PC, NL thông qua PPDH
- Tự lực tìm hiểu, trình bày, báo cáo
1.2. bày Trình được tác dụng từ của dòng điện
TCTH: Tự lập kế hoạch thực hiện dự án, thực hiện các nhiệm vụ một cách tự giác và báo cáo kết quả dự án
2.1. Nhận biết và đặt được câu hỏi liên quan đến dự án. Phân tích được bối cảnh để đề xuất được các vấn đề cần giải quyết nhờ kết nối tri thức - Thảo luận nhóm lựa chọn được chủ đề dự án, nêu được những câu hỏi liên quan đến nội dung dự án. Xác định được mục tiêu của dự án.
hiểu Tìm từ được là trường dạng một của vật chất tồn tại xung quanh dòng hoặc điện nam châm mà biểu hiện cụ thể là sự hiện xuất của từ lực tác dụng lên dòng một điện hay một châm nam đặt trong đó.
- HS họp nhóm, lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ, theo dõi, kiểm tra, nhắc nhở, giúp đỡ nhau để làm
2.2. Đưa ra phán đoán và xây dựng thuyết giả 2.3. Lập kế hoạch thực hiện 2.4. Thực hiện kế hoạch 2.5. Trình bày báo cáo
-Viết báo cáo, viết nhật kí, trình bày báo cáo, thảo luận.
- Phát triển năng lực hội họa, năng lực ngôn ngữ ...
3.2. Đề ra giải pháp bảo vệ an toàn cho các phương tiện và người tham gia giao thông Hiểu GTHT: Tương tác, luận, phối thảo hợp giúp đỡ nhau để hoàn thành dự án NLGQVĐ&ST: Hiểu và giải quyết tình huống, vấn đề khi mà giải pháp giải quyết chưa rõ ràng. Phối hợp vận dụng những kinh nghiệm bản thân, kiến thức, kĩ năng của các môn học, các chủ đề khác nhau giải quyết các vấn đề của án dự
được tắc hoạt nam của
12
- nguyên động châm điện - Thảo luận để thiết kế phương án, chọn lựa phương án, thực hiện phương án TN để biết được tác dụng từ của dòng điện hay nói cách 2.6. Ra quyết định và đề xuất ý kiến,
giải pháp
dòng khác điện sinh ra từ trường.
- HS biểu quyết, nhóm trưởng ra quyết định các vấn đề trong tiến trình thực hiện
4.3.3. Câu hỏi định hướng
- Thu gom đinh bằng cách nào thì hiệu quả và an toàn nhất?
- Nên dùng nam châm điện hay nam châm vĩnh cửu để hút đinh? Vì sao?
- Nên dùng điều khiển từ xa hay công tắc cho nam châm điện? Vì sao?
- Cấu tạo của nam châm điện như thế nào?
- Nên dùng xe có điều khiển hay không có điều khiển? Vì sao?
4.3.4. Tiến trình dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án
- Nêu ý tưởng của dự án - Lắng nghe, thảo luận
- Thảo luận bộ câu hỏi định hướng
- Chia nhóm dưới sự hướng dẫn của GV - Nêu kế hoạch dự án
- Bầu nhóm trưởng, thư kí - Phân nhóm
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm - Chuẩn bị tài liệu, kế hoạch làm việc của nhóm.
- Thảo luận tiêu chí đánh giá. - Gợi ý phương pháp làm việc nhóm và cách lập kế hoạch nhóm
- Đưa ra cách đánh giá cho HS trong khi thực hiện dự án và cách đánh giá sản phẩm, cách đánh giá hồ sơ.
- Gợi ý tài liệu tham khảo.
13
- Cử giám khảo, HS phụ trách truyền thông. Thảo luận cách đánh giá và các tiêu chí đánh giá.
Giai đoạn 2: Thực hiện dự án
- Tiếp thu kế hoạch của dự án, thảo
luận kế hoạch của dự án, thảo luận kế - Theo dõi tiến độ làm việc của nhóm thông qua nhật kí làm việc và trao đổi với nhóm trưởng. hoạch của nhóm.
- Làm việc theo nhóm dưới sự điều - Quan sát, lắng nghe, hỗ trợ tư vấn cho các nhóm.
hành của nhóm trưởng.
- Tổ chức thảo luận, giải đáp thắc mắc - Báo cáo tiến độ làm việc cho GV.
- Tổng kết, đánh giá.
- Tham vấn GV về các vấn đề đang
thắc mắc.
- Ghi chép hồ sơ, quay phim, chụp ảnh
tiến trình. Làm báo cáo, poster, phiếu
học tập ...
- Trình bày nội dung thông tin mà nhóm thu được dưới sự kiểm tra của giáo viên
Giai đoạn 3: Báo cáo dự án
- Thông báo kế hoạch triển lãm, -Trưng bày sản phảm, poster.
trưng bày, báo cáo dự án. - Trình bày dự án, trả lời các câu hỏi
- Chuẩn bị các điều kiện vật chất cho của giáo viên và giám khảo.
buổi báo cáo. - Đánh giá quá trình thực hiện dự án
của nhóm. Đánh giá quá trình và sản - Giáo viên đánh giá quá trình và
đánh giá sản phẩm, phần thuyết phảm của nhóm khác.
trình của HS. - Đặt câu hỏi cho nhóm khác .
- Cử 4 tổ trưởng làm giám khảo đánh - Bốn nhóm trưởng (giám khảo) đánh
giá theo các tiêu chí. giá theo các tiêu chí đã được thống
- Tổng kết dự án. Rút ra kiến thức nhất.
14
cho bài học, kinh nghiệm cho những - Thư kí tổng hợp kết quả báo cáo với
dự án sau GV
4.3.5. Kiểm tra đánh giá năng lực của HS khi thực hiện dự án "Xe hút đinh"
a. Kế hoạch đánh giá
Mục đích của đánh giá là để phát hiện sự tiến bộ của HS để điều chỉnh quá trình dạy học, đánh giá khả năng HS vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn.
Giáo viên bám vào yêu cầu cần đạt xác định các phẩm chất và năng lực
cần được hướng tới từ đó xác định các tiêu chí phù hợp
Về hình thức đánh giá, kết hợp giữa các hình thức đánh giá: Đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết. Đánh giá của GV và HS tự đánh giá, HS đánh giá lẫn nhau, đánh giá qua hồ sơ, qua sản phẩm học tập, qua quan sát, qua bảng kiểm, vấn đáp, kiểm tra tổng kết.
b. Công cụ đánh giá
Xây dựng các phiếu đánh giá học sinh trong quá trình thực hiện dự án
PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ
Tên dự án:……………………………………………………………………
Họ và tên người tự đánh giá:………………………………………………...
Lớp:…………Nhóm:………
Mức độ đạt được
Tốt Khá Trung bình Yếu S T T Nội dung đánh giá
(5-6 điểm)
(9-10 điểm) (7-8 điểm) (3-4 điểm)
1 Thu thập, chọn lọc
kiến thức
2 Kỹ năng vận dụng
kiến thức
3 Tích cực trong học
tập
4 Kỹ năng hợp tác
15
nhóm
5 Tinh thần trách
nhiệm
6 Tính sáng tạo
Tổng điểm / 60
Điểm trung bình
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN TRONG NHÓM
Tên dự án:……………………………………………………………………
Họ và tên người đánh giá:……………………………………………….......
Lớp:…………Nhóm:………
Nội dung đánh giá
Họ và tên HS Tổng điểm Tính sáng tạo S T T
Điể m trun g bình
Tích cực trong học tập Tinh thần trách nhiệ m
Thu thập, chọn lọc kiến thức Kỹ năng vận dụng kiến thức Kỹ năng hợp tác nhó m
1
2
3
4
5
6
..
Hướng dẫn: Nhóm trưởng cho điểm cụ thể từng nội dung đánh giá vào các ô tương ứng.
16
Tốt (9-10 điểm), Khá (7-8 điểm), Trung bình (5-6 điểm), Yếu (3-4 điểm)
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM GIỮA CÁC NHÓM
Tên dự án:……………………………………………………………………
Lớp:………Nhóm đánh giá:………Nhóm được đánh giá:……..
STT Nội dung đánh giá Yêu cầu Điểm
Chính xác
Đầy đủ
Nội dung trình bày 1 Phong phú
Dễ hiểu
Nhiều hình ảnh minh họa
Đẹp
Rõ ràng
Hình thức trình bày 2 Khoa học
Sáng tạo
Hiệu ứng, liên kết
Giọng nói to, rõ ràng
Lôi cuốn, mạch lạc
trình sản 3 Thuyết phẩm Phân công công việc đồng đều
Khả năng bảo vệ quan điểm
Đúng thời gian quy định
Đẹp
Sáng tạo
4 Sản phẩm vật chất Tính khoa học, giáo dục
Tính ứng dụng
17
Vận hành tốt
Tổng điểm / 100
Điểm trung bình
Hướng dẫn:Mỗi yêu cầu cho điểm tối đa là 5 điểm.
PHIẾU ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CỦA GIÁO VIÊN
Tên dự án:……………………………………………………………………
Lớp:……….
Điểm
Tự đánh giá
STT Họ và tên HS Điểm thưởng Đánh giá giữa các nhóm Đánh giá của giáo viên Điểm trung bình
Đánh giá của nhóm trưởn g (3) (2) (4)
(1)
NHÓM:
1
2
…
NHÓM:
26
…
29
Hướng dẫn đánh giá:
18
Điểm trung bình của mỗi HS được tính như sau:
)1(
)2(
)3(
)4(
4
Điểm trung bình = Điểm thưởng
“Điểm thưởng” là những điểm đặc biệt GV dành cho sự tích cực tham gia đóng góp của HS trong buổi thuyết trình và tính sáng tạo trong ý tưởng xây dựng mô hình do HS đề nghị.GV có thể ghi nhận điểm trung bình của mỗi HS cho một cột điểm của bộ môn Vật lý
c. Đề kiểm tra sau khi thực hiện dự án “Máy hút đinh”
Hình thức kiểm tra: tự luận
Số câu hỏi: 03. Thời gian kiểm tra: 15 phút
Đề bài:
Câu 1: Từ trường là gì? Viết công thức xác định cảm ứng từ của dòng điện chạy trong dây dẫn thẳng, ống dây dài?
Câu 2: Em đã chế tạo nam châm điện trong dự án của nhóm em như thế nào? Em đã làm thế nào để tăng từ tính của nam châm điện trong xe hút đinh?
Câu 3: Em hãy nêu các ứng dụng của nam châm điện mà em biết?
Hướng dẫn chấm và đáp án
Câu Nội dung cần đạt Điểm
1 1,0 đ