
1
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU,
ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. LỜI GIỚI THIỆU
Nghị quyết hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương khóa VIII đã nhấn
mạnh. Thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư
cho sự phát triển. Chính vì vậy “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài”. Đó là mục tiêu to lớn, chiến lược lâu dài của sự nghiệp Giáo Dục và
Đào Tạo.
Trước yêu cầu đó, mục đích dạy và học ở các trường trung học phổ thông
nói chung, bộ môn Vật Lý nói riêng, đặc biệt dạy vật lý cho học sinh học để thi
THPT Quốc Gia và xét tuyển theo khối A, A1( nhất là dạy Vật Lý nâng cao).
Trong thực tiễn dạy vật lý ở trường THPT, việc giải bài tập vật lý là một
công việc diễn ra thường xuyên không thể thiếu được. Nó tác động tích cực trực
tiếp đến quá trình giáo dục và phát triển tư duy của học sinh, đồng thời tạo cho
học sinh tính ham học, ham tìm tòi tạo động lực cố gắng trong học tập. Vì hiện
nay số lượng bài tập trong sách bài tập Vật Lý sách giáo khoa, sách bài tập và
sách tham khảo rất nhiều. Vậy mà ở trên lớp số lượng giờ bài tập ở trên lớp thì
không thể chữa hết được tất cả các bài tập ở tất cả các sách ấy, cho nên việc tự
học của các em là rất cần thiết. Thực tế một số học sinh đã gặp phải rất nhiều
khó khăn trong việc giải bài tập của từng chương, từng phần, mà điều này rất
cần ở người thầy giáo hướng dẫn học sinh, giúp học sinh không hiểu sai bản
chất vấn đề, không sai lầm khi giải bài tập. Mà đặc biệt ở mỗi phần, mỗi chương
ở mỗi khối lớp lại đòi hỏi một cách khác nhau về kiến thức cũng như phương
pháp giải. Nhất là các dạng bài tập có liên quan đến thi THPT Quốc gia. Qua
nhiều năm dạy Vật Lý tại trường THPT Lê Xoay, tôi thấy đa số thầy cô cũng đã
quan tâm tới các dạng bài tập nhất là các dạng bài tập có liên quan đến thi
THPT Quốc gia, mà trong đó có phần dao động sóng, trong phần dao động sóng
thì bài tập về “ sóng dừng” cũng là một phần khá hay và khó để tránh sự nhầm
lẫn cho học sinh khi học phần này. Tôi đã đưa ra phương pháp giải và phân loại
các dạng bài tập của phần này, chỉ ra những sai lầm học sinh thường mắc khi
giải bài tập phần này. Để từ đó học sinh định hướng giải bài tập một cách chính
xác không nhầm lẫn.
Điểm mới của đề tài này là: Vừa hướng dẫn học sinh phương pháp giải
bài tập, vừa đưa ra các sai lầm mà học sinh thường mắc phải khi giải bài tập
phần này, từ đó giúp học sinh giải bài tập tốt hơn, không bị nhầm lẫn. Cụ thể
hơn ở từng dạng và từng bài, từng hiện tượng vật lý của các bài tập phần này,
nhất là các dạng bài nâng cao có cập đến thi THPT Quốc gia.Trước tình hình

2
học phần “ sóng dừng” là một phần mà đòi hỏi học sinh phải có sự tư duy đầu
tư, mệt mài giải bài tập thì mới nắm vững kiến thức và hiểu kiến thức một cách
sâu sắc thấu đáo vấn đề.
Nhưng muốn làm được điều đó thì tự học sinh không thể làm được mà phải
nhờ vào sự định hướng, rèn luyện của thầy cô. Là một giáo viên dạy Vật lý, theo
tôi nên phân định rõ ràng từng loại bài tập, từng dạng bài tập, những sai lầm học
sinh thường mắc để khi học sinh gặp phải tự học sinh giải quyết vấn đề một cách
nhanh chóng, tránh được sự nhầm lẫn giữa dạng này với dạng khác, giữa phần
này với phần khác. Từ đó nâng cao được hiệu quả giải bài tập Vật lý hơn.
2. TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP VỀ " SÓNG DỪNG " LỚP 12- THPT.
3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN:
- Họ và tên: Vũ Thị Thái
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Lê Xoay- Vĩnh Tường- Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0985013918 Email: Vuthai.lexoay@gmail.com.
4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
- Vũ Thị Thái: Trường THPT Lê Xoay- Vĩnh Tường- Vĩnh Phúc.
5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
- Dùng để dạy cho học sinh khối 12, ôn thi THPT Quốc gia hàng năm trong
trường THPT Lê Xoay, và các trường THPT khác.
- Dùng để dạy cho các học sinh đội tuyển HSG khối 12 hàng năm của
trường, cũng như các trường khác.
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG THỬ
- Sáng kiến kinh nghiệm đã được áp dụng thử cho học sinh lớp 12, năm học
2017- 2018, năm học 2019-2020. Cụ thể đề tài đã được áp dụng vào các lớp tôi
giảng dạy học chuyên đề của lớp 12( 12A1, 12A2, 12A3). Đồng thời bồi dưỡng
đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh môn vật lý lớp 12.

3
7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
*) VỀ NỘI DUNG SÁNG KIẾN:
7.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Theo X.E Camenetxki và V.P Ôrêkhôv: Trong thực tiễn dạy học bài tập vật
lý là một vấn đề không lớn trong trường hợp tổng quát được giải quyết nhờ
những suy luận logíc, những phép toán và những thí nghiệm trên cơ sở lý luận
và những dạng bài tập vật lý. ( X.E Camenetxki và V.P Ôrêkhôv- phương pháp
giải bài tập vật lý. Tập 2 NXBGD 1976). Hiểu theo nghĩa rộng, thì sự tư duy
định hướng tích cực về một vấn đề nào đó luôn luôn là việc giải bài tập. Về thực
chất mỗi một vấn đề mới xuất hiện do nghiên cứu tài liệu sách giáo khoa trong
các tiết học vật lý chính là một bài tập đối với học sinh.
Trên cơ sở nghiên cứu các định nghĩa về bài tập Vật lý, thì bài tập Vật lý có
hai chức năng chủ yếu là: Tập vận dụng kiến thức cũ và tìm kiếm kiến thức mới.
7.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
- Với thực trạng hiện nay khi dạy Vật lý ở trong trường phổ thông nhiều khi
chúng ta đã thầm quên đi những vấn đề rất quan trọng, đó là các hiện tượng Vật
lí cho từng dạng, có phục vụ cho phần kiến thức ôn thi THPT Quốc gia.
- Để làm tốt được các bài tập ôn thi THPT Quốc gia hàng năm thì cần phải
nắm chắc bản chất Vật lý, nhiều khi giải bài tập chỉ cần sai bản chất vật lý là bài
toán trở nên sai ngay, chính vì vậy nên để dạy các mảng kiến thức ôn thi THPT
Quốc gia thì các khâu hướng dẫn cho học sinh là rất quan trọng. Nhưng điều mà
tôi thấy cần thiết nhất là chỉ ra cho học sinh phương pháp, cách phân loại, các
dạng bài tập. Nên tôi đã chọn đề tài: Phương pháp giải bài tập về “ sóng dừng”
lớp 12- THPT.
- Thậm chí kiến thức phần “ sóng dừng” không chỉ dùng để thi THPT Quốc
gia mà còn dùng để thi HSG lớp 12 hàng năm.
7.3. CÁC GIẢI PHÁP CHUNG ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Khi giải một bài tập vật lý nào chúng ta cũng tiến hành theo 4 bước sau:
Bước 1: Đọc kỹ đề, nghiên cứu, tìm hiểu đề, phân tích hiện tượng Vật lý
trong bài toán để tìm xem đại lượng nào đã biết, đại lượng nào cần tìm.
Ghi tóm tắt bài toán bằng các kí hiệu Vật lý. Đổi đơn vị đo cho phù hợp, vẽ
hình khi cần thiết( theo tôi bước này rất quan trọng, vì mọi hiện tượng vật lý học
sinh đều phải phân tích ở phần này, để suy nghĩ tìm hướng giải quyết).
Bước 2: Lập kế hoạch giải.
Theo dự kiện đề bài đã cho, các đại lượng cần tìm có liên quan đến nội dung
kiến thức cơ bản nào? Liên quan như thế nào? Tìm cách giải. ( bước này thể
hiện trong sự tư duy của học sinh).
Bước 3: Tiến hành giải.

4
Trên cơ sở phân tích bài toán như ở bước 2. Hãy viết các công thức có liên quan
và tính toán.
Bước 4: Kiểm tra kết quả:
- Kiểm tra việc tính toán.
- Kiểm tra đơn vị đo của các đại lượng.
- Kiểm tra ý nghĩa thực tiễn.
*) Với việc xác định cách giải bài tập, sau đó trên mỗi bài lại chỉ ra cách giải
nhanh chính xác, những sai lầm mà học sinh khi giải thường hiểu sai, hiểu lầm
để từ đó giúp các em giải bài tập đó tốt hơn.
7.4. CÁC DẠNG BÀI TOÁN CỤ THỂ
7.4.1.DẠNG 1: BÀI TẬP XÁC ĐỊNH CHU KÌ, TẦN SỐ, BƯỚC SÓNG, SỐ
BỤNG, SỐ NÚT CỦA SÓNG DỪNG
7.4.1.1. Kiến thức cần nhớ
- Công thức xác định tần số, chu kỳ, bước sóng của sóng dừng:
+) Công thức xác định tần số sóng: f =
v
v
f
+) Công thức xác định chu kì của sóng : T=
v
.vT
.
- Nếu trên dây có sóng dừng mà hai đầu cố định, chiều dài của dây là AB, thì ta
có:
2
AB k
. 2.
2.
v k AB
fT
AB v k
và
2AB
k
. Trong đó k= 1,2,3... là số
bụng sóng (trường hợp này số nút = số bụng +1).
- Nếu trên dây có một đầu cố định một đầu tự do, chiều dài của dây là AB, thì ta
có:
(2 1) 4
AB k
(2 1). 4
4 (2 1)
k v AB
fT
AB k v
và
4
21
AB
k
. Trong đó
k= 1,2,3... là bụng sóng ( trường hợp này số nút sóng = số bụng sóng).
7.4.1.2.Ví dụ:
Ví dụ 1: Trên một sợi dây đàn hồi dài 1,2 m, hai đầu cố định, đang có sóng
dừng. Biết sóng dừng trên dây có tần số 100Hz và tốc độ 80 m/. Số bụng songs
trên dây là
A. 3 B. 5 C. 4 D. 2
Hướng dẫn giải
Chiều dài sợi dây thỏa mãn:
2 2.1,2.100 3
2 2 80
v lf
l k k k
fv
Có 3 bó sóng
Có 3 bụng sóng.
Chọn đáp án A.

5
+) Nhận xét: Với ví dụ này học sinh chỉ cần vận dụng tốt công thức xác định
chiều dài của dây khi có hai đầu cố định.
Ví dụ 2: Dây AB= 40cm căng ngang, 2 đầu cố định, khi có sóng dừng thì tại M
là bụng sóng thứ 4 ( kể từ B). Biết BM= 14cm. Tổng số bụng trên dây AB là
A. 8 B. 10 C. 14 D. 12
Hướng dẫn giải
M là bụng thứ 4 ( kể từ B)
M được xác định như trên là
BM=
37
14 8
2 4 4 cm cm
Chiều dài sợi dây hai đầu cố định thỏa mãn:
Vậy có 10 bó sóng
có 10 bụng sóng.
Chọn đáp án B.
+) Nhận xét: Với ví dụ này học sinh chỉ cần vận dụng tốt công thức xác định
chiều dài của dây khi có hai đầu cố định, khoảng cách giữa hai nút liên tiếp hoặc
hai bụng liên tiếp bằng một nửa bước sóng.
Ví dụ 3: Một sợi dây AB dài 21cm, vận tốc truyền sóng trên dây là 4 m/s đầu A
dao động với tần số 100 Hz. Trên dây có sóng dừng hay không, số bụng sóng
khi đó là
A.Có, 10 bụng sóng B. Có, 11 bụng sóng
C.không D. Có, 25 bụng sóng
Hướng dẫn giải
Bài toán chưa cho biết sóng dừng tạo ra trong trường hợp nào nên ta xét
cả hai trường hợp:
*) Trường hợp 1: Hai đầu dây cố định.
Chiều dài dây thỏa mãn:
2 2.0,21.100 10,5
2 2 4
v lf
l k k k
fv
Loại vì
kZ
, suy ra nếu hai đầu dây cố định thì không xảy ra sóng dừng.
*) Trường hợp 2: Một đầu tự do, một đầu cố định.
Chiều dài sợi dây thỏa mãn:
11
2 4 2 2 2 2
v
l k k k f
2 1 2.0,21.100 1 10
2 42 2
lf
kv
thỏa mãn
kZ
Vậy sóng dừng tạo ra trong trường hợp một đầu tự do, một đầu cố định. Số bụng
sóng = số bó sóng +1= 10+1= 11.
Chọn đáp án B.