1
PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
1. Lý do về mặt lý luận:
Những biến chuyển về kinh tế, sự mở rộng giao lưu hội nhập quô"c tế, sự
bùng nổ của công nghệ thông tin… đã thổi vào đời sô"ng hiện đại nhiều đổi thay
mạnh mẽ. Đi kèm với đó, ca"c gia" tr sô"ng, quan niệm sô"ng của con người hiện
đại i chung giới trẻ nói riêng cũng nhiều đổi thay. Thực tế đó đòi hỏi
con người hiện đại cần có kĩ năng để ứng phó với nhiều tình huô"ng đa chiều.
Đa"p ứng những yêu cầu của thời đại, phương pha"p dạy học tích cực, pha"t huy
tính chủ động sa"ng tạo của người học đã trở thành đích đến của mỗi nền gia"o
dục. Việc dạy học Ngữ Văn nói chung và dạy học thơ trữ tình hiện đại Việt Nam
cấp THCS nói riêng cũng không nằm ngoài quy luật chung đó.
Văn chương vô"n tấm gương phản chiếu cuộc sông”. Mỗi cung bậc cảm
xúc, mỗi mảnh tâm tư, mỗi sô" phận của cuộc sô"ng đươQc lọc qua nhãn quan của
nhà văn để bước vào ta"c phẩm đều đã trở thành những gia" trị phổ qua"t mà dường
như mỗi người nhìn vào đều thấy mình trong đó. Bởi đặc điểm ấy có thể coi
Ngữ Văn một trong những môn học gần với đời sô"ng nhất trong ca"c môn học
trong
nhà trường phổ thông.
Như vậy, việc tạo đươQc tâm thế hứng thú học tập cho học sinh trong dạy
học nói chung trong dạy học thơ trữ tình hiện đại Việt Nam nói riêng nhà
trường THCS là vô cùng cần thiết. Điều đó đòi hỏi người gia"o viên phải luôn
ý thức gắn việc dạy văn với dạy người, luôn trăn trở, tìm tòi để tích hơQp một
ca"ch khéo léo và có hiệu quả cho học sinh qua mỗi ta"c phẩm văn chương.
2. Lý do về mặt thực tiễn:
Học sinh hiện nay phải học quá nhiều, thời gian dành cho việc tìm hiểu đào
sâu nghiên cứu tất cả các bộ môni chung bộ môn Ngữ văn nói riêng rất
hạn chế.
Bên cạnh đó chưa kể s đè nặng tâm bởi sự quá sức trong tiếp thu bài
học, dẫn đến sự mệt mỏi về tinh thần thể lực, hậu quả tất yếucác em ít
2
tìm thấy sự thích thú trong học tập, lười biếng trong duy, thụ động trong tiếp
thu nghiên cứu trong i học. Chính vậy kết quả học tập không cao.
Điều đó đã thôi thúc tôi cần thực hiện vận dụng những sáng kiến trong giảng
dạy để góp phần đổi mới phương pháp dạy học nâng cao chất lượng bộ môn
Ngữ văn.
Sau đây là kết quả khảo sát chất lượng đầu năm năm học 2022-2023
Bảng 1: Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm
Lơ(p Si+ sô(
Điể
m
gio0i
Điể
m
kha(
Điể
m
TB
Điể
m
yê(u
Điểm kém
SL % SL % SL % SL % SL %
9B 42 3 7.1 8 19 13 31 18 42.9 0 0
Bảng 2: Kết quả khảo sát mức độ tích cực, chủ động học tập môn Ngữ văn
Lơ(p Si+ sô(
Rất
tích
cực
Tích
cực
Bình
thườ
ng
Không thích học
SL % SL % SL % SL %
9B 42 3 7.14 10 23.81 14 33.34 15 35,71
Sau khi khảo sát chất lượng đầu năm tôi thấy còn nhiều học sinh chưa hăng
say học tập; t lệ HS yếu kém còn tương đối nhiều với chất lượng. Như vậy sẽ
không đạt chỉ tiêu đề ra; tôi luôn trăn trở để tìm ra những cách giải quyết vấn đề
để làm sao cho HS tích cực học tập, chất lượng được nâng lên. Vì vậy, tôi đã
mạnh dạn xây dựng kế hoạchi dạy đối với phần thơ hiện đại cho HS vào các
tiết theo kế hoạch dạy học ; Áp dụng thực hiện dạy - học cho học sinh lớp 9B,
tôi thấy chất lượng học sinh 9B được nâng lên rõ rệt.
3. Lý do về tính cấp thiết:
Năm học 2022 2023 này tôi được phân công giảng dạy môn Ngữ văn lớp
9B với 80% học sinh trung bình, yếu. Trong qua" trình giảng dạy, tôi nhận thấy
thơ trữ tình, đặc biệt thơ trữ tình hiện đại Việt Nam chiếm dung lươQng lớn
trong chương trình. Điều này thể hiện tầm quan trọng vị thế của thơ trữ tình
hiện đại Việt Nam trong nền gia"o dục nước nhà. Những bài thơ đươQc tuyển chọn
vào chương trình hầu hết những ta"c phẩm hay, gia" tr về nội dung, nghệ
3
thuật, ta"c dụng bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm góp phần hình thành pha"t
triển nhân ca"ch toàn diện cho học sinh. Nhưng nhìn o thực tế giảng dạy Ngữ
Văn nói chung giảng dạy thơ trữ tình hiện đại Việt Nam i riêng, thể
nhận thấy chúng ta chưa khai tha"c hết tiềm năng của thơ trữ tình hiện đại Việt
Nam trong việc khơi dậy niềm đam mê cho ca"c em.
Cùng với mối quan tâm chung về chất lượng giáo dục, lâu nay luận đang
rất quan tâm đến vấn đề dạy học văn trong nhà trường phổ thông. Ai cũng muốn
giờ dạy văn phải hấp dẫn cuốn hút học sinh hơn hiệu quả hơn. Mục tiêu giáo
dục xác định: giảm căng thẳng, khơi dậy hứng thú học tập, khả năng hoạt động
sáng tạo tích cực của học sinh.
Xuất phát từ do trên, tôi đã trăn trở làm thế nào khơi dậy niềm đam mê,
thích thú trong những giờ học văn của học sinh. Tôi chọn đề tài: Một số biện
pháp dạy thơ hiện đại Việt Nam hiệu quả ở lớp 9.
II. Mục đính nghiên cứu:
Vận dụng luận về tiếp nhận cảm thụ ta"c phẩm văn chương, về đặc
trưng thi pha"p thể loại thơ trữ tình, đề xuất ca"c phương pha"p cụ thể của việc dạy
thơ trữ tình lớp 9 theo đặc trưng thể loại nhằm nâng cao chất lươQng dạy học ta"c
phẩm văn học, góp phần khẳng định ưu điểm tính khả thi của hướng dạy ta"c
phẩm theo đặc trưng thể loại.
III. Đối tượng nghiên cứu:
Khơi dậy hứng thú học tập trong ca"c giờ học ta"c phẩm thơ hiện đại Việt Nam
trong chương trình Sa"ch gia"o khoa Ngữ văn lớp 9 cho học sinh trường THCS
Minh Châu, huyện Ba Vì bằng những giải pha"p, biện pha"p phù hơQp với đặc điểm
tình hình và tâm lí lứa tuổi của đô"i tươQng học sinh lớp 9.
IV. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Đề tài này được vận dụng vào thực tế các giờ dạy học
tác phẩm thơ hiện đại trong môn Ngữ văn 9 ti trường THCS.
- Phạm vi về không gian: Đề tài này được vận dụng vào thực tế giảng dạy
lớp 9B thuộc trường THCS Minh Châu.
V. Thời gian nghiên cứu:
4
- Thời gian nghiên cứu của đề tài là: Trong 1 năm học (Năm học 2022-2023)
PHẦN B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận
Thơ hiện đại Việt Nam lớp 9 (từ sau năm 1945) 9 i được học hai học
kì. Học kì I, học các bài: Đồng chí của Chính Hữu, Bài thơ về tiểu đội xe không
kính của Phạm Tiến Duật, Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận, Bếp lửa của Bằng
Việt, Ánh trăng của Nguyễn Duy. Học kì II, học các bài: Mùa xuân nho nhỏ của
Thanh Hải, Viếng lăng Bác của Viễn Phương, Sang thu của Hữu Thỉnh, Nói với
con của Y Phương.
Đây những bài thơ nổi tiếng nhiều bài thơ đã được phổ nhạc cho nên
được nhiều người trong đó học sinh đã biết yêu thích (bài Mùa xuân nho
nhỏ, Viếng lăng Bác, Sang thu…)
Đối với môn Ngữ văn THCS đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học theo
quan điểm tích cực, tích hợp. Trong khi đảm bảo dạy cho học sinh kiến thức, kỹ
năng đặc thù của phân môn còn tìm ra những yếu tố đồng quy giữa 3 phân môn
Văn – Tiếng Việt – Tập làm văn để góp phần hình thành, rèn luyện tri thức và kỹ
năng của c phân môn khác, tích hợp nhiều phương pháp trong bài học, tiết
học. Tích hợp dọc, ngang, liên môn nhằm hệ thống hóa kiến thức ở cuối cấp.
* Thơ hiện đại Việt Nam (từ sau năm 1945)
- Hoàn cảnh sáng tác: Từ năm 1930 Đảng lãnh đạo, cách mạng Việt Nam
ngày càng phát triển, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành Tổng khởi nghĩa
tháng Tám năm 1945 thành công… Qua đấu tranh anh dũng, bằng đại thắng
Mùa xuân năm 1975, miền Nam được giải phóng, đất nước thống nhất, tiến lên
chủ nghĩa xã hội.
Hiểu rõ hoàn cảnh đất nước như vậy, các tác phẩm thơ hiện đại thuận lợi hơn;
hiểu hơn tình cảm, tưởng của con người Việt Nam, Văn người, văn học
phản ánh cuộc sống và phục vụ cuộc sống.
- Các bài thơ hiện đại lớp 9 được sáng tác trong thời kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹsau năm 1975, của các tác giả thuộc nhiều thế hệ. Có những
5
cây bút trưởng thành từ trước cách mạng, những tác giả trưởng thành từ hai cuộc
kháng chiến đông đảo hơn cả, một số trưởng thành từ sau năm 1975. Các bài
thơ được đề cập đến nhiều đề tài, chủ đề khác nhau, thể hiện sự phong phú trong
đời sống tình cảm, tưởng của con người Việt Nam thời hiện đại, trong s đa
dạng về hình thức, thể loại.
Ở lớp 7,8, các em đã được tìm hiểu về tác phẩm thơ trữ tình, lên lớp 9, các em
tiếp tục được tìm hiểu về các tác phẩm Thơ trữ tình.
Khi dạy các bài thơ trữ tình, người dạy cần đặc biệt chú ý sự vận động của
hình tượng trữ tình trong mạch cảm xúc của bài thơ. Trình tự phân tích một bài
thơ cũng nên theo diễn biến đó. Ví dụ, bài Mùa xuân nho nhỏ sự vận động,
biến đổi của hình tượng cảm xúc từ mùa xuân của thiên nhiên, đất trời đến mùa
xuân của đất nước mùa xuân nho của mỗi cuộc đời. Đó cũng hướng vận
động từ cảm xúc trực tiếp đến cảm nhận suy tưởng của tác giả trước mùa
xuân.
Hay bài Ánh trăng của Nguyễn Duy, hình tượng bản trăng được khai
triển theo chiều liên tưởng hiện ti – quá khứ với không gian ph phường – đồng
nội chiến trường, để từ đó gợi ra ý nghĩa tưởng của tác phẩm. i tôi trữ
tình, mặc vấn đề trung tâm của tác phẩm trữ tình nhưng cách biểu hiện lại
hết sức đa dạng. Có khi bộc lộ trực tiếp trong hình tượng cái tôi chủ thể trữ tình
như bài Viếng lăng Bác, Bếp lửa, Mùa xuân nho nhỏ nhưng tất nhiều trường hợp
lại hóa thân vào hình tượng khác, vào đối tượng được miêu tả như bài Đoàn
thuyền đánh cá, Bài thơ về tiểu đội xe không kính
II. Thực trạng
1. Thực trạng vấn đề trước khi nghiên cứu sáng kiến:
nhiều nguyên nhân tạo nên tình trạng học tập trì trệ, thụ động, thiếu hào
hứng của học sinh. Xét về hội, thời đại chúng ta đang sô"ng thời đại khoa
học công nghệ, dễ hiểu đại đa sô" học sinh chỉ muô"n học ca"c ngành khoa học
tự nhiên, thuật, kinh tế… ít học sinh hứng thú học văn, bởi phần đông học
sinh nghĩ rằng năng lực văn năng lực tự nhiên của con người hội, không
học vẫn biết đọc, biết i; học văn không thiết thực. Văn kém một chút, ra