A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hóa học là một môn khoa học được xếp vào ngành khoa học tự nhiên với những
đặc trưng riêng. Hoá học là bộ môn khoa học thực nghiệm chuyên nghiên cứu các chất, sự
biến đổi và ứng dụng của chất. Hóa học có vai trò quan trọng trong cuộc sống con người
và ngày càng đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế của thời đại công nghệ. Trong khi đó,
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ảnh hưởng sâu rộng vào mọi mặt đời sống, xã hội, giáo
dục cũng không ngoại lệ. Vì thế đòi hỏi giáo viên phải thay đổi phương pháp, học sinh
phải thay đổi cách học. Do vậy, vai trò của giáo viên phải chuyển đổi từ “dạy cái gì”,
“điều gì” sang dạy cho học sinh “phải làm gì” và “làm như thế nào”. Phương pháp dạy
học STEM đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới đó.
Giáo dục STEM về bản chất được hiểu trang b cho người học những kiến
thức kỹ năng cần thiết liên quan đếnc lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và
Tn học.
c kiến thức kỹ ng này phải được ch hợp, lồng ghép bổ trcho nhau,
giúp học sinh không ch hiểu biết về nguyên mà còn ththực hành và tạo ra được
những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày. Giáo dục STEM sẽ thu hẹp khoảng ch
giữa hàn lâm thực tiễn, tạo ra những con người ng lực làm việctức thì” trong
i trường tínhng tạo cao sử dụng t óc có nh chất công việc ít lặp lại trong
thế kỷ 21. Các kĩ năngm việc phải được hình thành ngay từ khin ngồi trên ghế n
trường. vậy, trong quá trình giảng dạy go viên ng cần phải thay đổi phương
pháp, học sinh học phải được gắn với thựcnh.
Từ những vấn đ nêu trên, trong năm học 2022 2023 tôi đã chọn đề tài: Vận
dụng dạy học STEM vào giảng dạy môn Hóa, KHTN cấp THCSđể nghiên cứu.
Với việc nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn sẽ góp phần giúp giáo viên tiến
hành một giờ dạy học hiệu quả tốt hơn; học sinh tiếp cận kiến thức với tâm thế chủ động,
hào hứng, đi sâu vào thực tế, giúp các em được được làm, được trải nghiệm, tư duy, tự tay
làm các sản phẩm gần gũi với cuộc sống hàng ngày cao hơn nữa sản phẩm công
nghệ đáp ứng thời 4.0. Đồng thời thực hiện mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông
2018. Đây cũng là lí do tôi chọn đề tài này.
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Mục đích
- Tổng hợp cơ sở lí luận về giáo dục STEM.
-ng dụng STEM vào giảng dạy một số bài trong chương trình môn Hóa, KHTN 6
THCS
- Đổi mới phương pháp giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường
và bước đầu định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Đề tài này tập trung nghiên cứu về ng dụng STEM o giảng dạy một s i trong
chương trình môn Hóa THCSn KHTN.
- Tìm ra phương pháp giảng dạy hợp lí với đối tượng học sinh nơi tôi công tác.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đây SKKN: Vận dụng dạy học STEM vào giảng dạy n a, KHTN
cấp THCS nên i tập trung nghiên cứu việc ng dụng STEM vào một số bài dạy cụ
thể trong chương trình môn Hóa 8,9 và KHTN 6 THCS sao cho hợp hiệu quả.
IV. PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài tập trung nghiên cứu việc ứng dụng STEM o giảng dạy một s i cụ
thể trong chương trình môn Hóa THCS, KHTN năm học 2022 – 2023.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu luận: Nghiên cứu một số văn bản, tài liệu liên
quan đến phương pháp dạy học, giáo dục Stem.
2. Phương pháp điều tra: Lập các phiếu khảo sát khả năng vận dụng kiến thức
Hóa học, Khoa học tự nhiên vào thực tiễn của học sinh THCS.
3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm phạm trường
THCS để kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của đề tài
4. Phương pháp thống kê toán học: Phân tích các số liệu điều tra thực trạng và số
liệu thực nghiệm sư phạm.
5. Phương pháp hoạt động nhóm, trao đổi thảo luận, so sánh, phân tích, đàm
thoại, đọc tài liệu…
6. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. SLÍ LUN
1. Go dc STEM trên thế giới
Đầu những năm 90, tại nhiều nước châu Âu châu Mỹ đã hình thành xu hướng
giáo dục mới gọi là giáo dục STEM. Trong chương trình giáo dục STEM, các môn học về
khoa học công nghệ không giảng dạy độc lập mà tích hợp lại với nhau thành một môn học
thông qua phương pháp giảng dạy bằng dự án, trải nghiệm, thực hành,… Để phát huy tối
đa sự sáng tạo của học sinh các cấp họ đã những chính sách chương trình cụ thể,
thường xuyên tổ chức các hội chợ khoa học (Science fair) từ cấp trường đến cấp quốc gia
cũng như hỗ trợ kinh phí cho các trường trung học tập trung vào STEM.
2. Giáo dục STEM ở Việt Nam
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 định hướng phát triển phẩm chất và năng lực
học sinh, mục tiêu của chương trình nhằm để trả lời cho câu hỏi: Học xong chương trình
học sinh làm được gì? Chính vậy cần phải đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra
đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Các phương pháp
hình thức tổ chức dạy học cần phải gắn nội dung bài học với những vấn đề thực tiễn
giáo viên tổ chức hoạt động để học sinh tìm hiểu và giải quyết được vấn đề, thông qua đó
tiếp thu tri thức một ch chủ động. Giáo dục STEM cũng xuất phát từ vấn đề nảy sinh
trong thực tiễn được xây dựng thành các chủ đề/bài học STEM, thông qua việc giáo viên
tổ chức các hoạt động học sẽ giúp học sinh tìm ra được những giải pháp để giải quyết vấn
đề mà chủ đề/bài học STEM nêu ra.
Trong những năm qua, Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc đổi mới giáo dục có liên quan đến giáo dục STEM,
cụ thể như: Nghị quyết số 29/NQ–TW Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo; Công văn số 4612/BGDĐT–
GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện
chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm
chất học sinh từ năm học 2017–2018; Kế hoạch số 10/KH–BGDĐT, ngày 7/1/2016 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ứng dụng ICT trong quản lí các hoạt động giáo dục ở
trường trung học năm học 2016–2017, trong đó thí điểm triển khai giáo dục STEM tại
một số trường trung học. Ngày 4/5/2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 16/CT-
TTg về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chỉ thị
của Thủ tướng đề ra những giải pháp và nhiệm vụ thúc đẩy giáo dục STEM tại Việt Nam.
Với Chỉ thị trên, Việt Nam đã chính thức ban hành chính sách thúc đẩy giáo dục STEM
trong chương trinhd GDPT, tạo điều kiện để liên kết các sáng kiến và hoạt động giáo dục
STEM đơn lẻ hiện nay.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thực trạng việc giảng dạy học tập môn a học, KHTN tờng THCS Phú n
- Thuận lợi
+ Năm học vừa qua cùng với việc sử dụng sách giáo khoa mới, phòng Giáo dục
Đào tạo huyện Ba đã mở nhiều đợt tập huấn đổi mới phương pháp dạy học, tập huấn
giáo dục STEM nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên.
+ Nhà trường trang bị đầy đủ các trang thiết bị cần thiết để phục vụ quá trình giảng
dạy môn học.
+ Đội ngũ giáo viên của nhà trường trình độ chuyên môn, nhiệt huyết với công
việc, tận tâm trong quá trình giảng dạy.
+Giáo viên nhiều cố gắng thay đổi phương pháp giảng dạy của mình theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh thông qua các phương pháp dạy học như: ứng
dụng công nghệ thông tin, sử dụng đồ dùng trực quan, sử dụng phương pháp giải quyết
vấn đề, thuyết trình….
+ Đa số các em học sinh ngoan ngoãn, lễ phép, một số em có tinh thần học tập cao.
- Khó khăn
+Một bộ phận phụ huynh, học sinh còn coi môn Hóa học là môn phụ, chưa thực sự
quan tâm đến môn học.
+ Chưa phân luồng học sinh nên giữa các lớp cũng như trong cùng một lớp học
sinh trình độ nhận thức khác nhau dẫn đến khó khăn trong quá trình giảng dạy cũng
như áp dụng các phương pháp trong dạy học.
2. Trước khi thực hiện đề tài tôi tiến hành khảo sát đối với các đồng chí giáo viên
trong tổ Tự nhiên và 120 học sinh một số vấn đề liên quan đến giáo dục STEM.
Kết quả như sau:
1. Với Giáo viên:
Tổng
số
Đã nhận thức đầy đủ vai
trò của giáo dục STEM
Nắm được các bước xây
dựng chủ đề STEM
Có thể xây dựng được
chủ đề STEM
12 31 % 15,5 % 0 %
2. Với Học sinh
Câu hỏi Nôi dung Kết quả
S
lưng
T l%
Câu 1: Sự hứng
thú học môn
Hóa ở các em
thuộc mức nào?
Rất thích 8
6,6
Thích 18
15,0
Bình thường 61
50,8
Không thích 33
27,5
Câu 2: Em thích
học môn Hóa vì: Môn Hóa là một trong những môn thi học
sinh giỏi và thi tổ hợp KHTN. 23
19,1
Bài học sinh động, thầy cô dạy vui vẻ, dễ
hiểu. 47
39,1
Kiến thức dễ nắm bắt. 20
16,7
Kiến thức gắn thực tế nhiều. 30
25,0
Câu 3: Trong giờ
học môn hóa em
thích được học
như thế nào?
Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến,
thảo luận và làm việc. 40
33,3
Nghe giảng và ghi chép một cách thụ
động.
30
25,0