
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH LONG AN
THPT LÊ QUÝ ĐÔN
SÁNG KIẾN
VẬN DỤNG NĂNG LỰC THÍCH ỨNG
TRONG GIẢNG DẠY MÔN VẬT LÝ
THÔNG QUA THIẾT KẾ MÔ HÌNH SẢN
PHẨM STEM
Cá nhân thực hiện: Lê Thị Ánh Tuyết
Giáo viên môn: Lý
Năm học : 2024-2025

MỤC LỤC
Nội dung sáng kiến Trang
I: MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích, nhiệm vụ sáng kiến ............................................................. 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
3.1. Đối tượng áp dụng ............................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
II: NỘI DUNG ................................................................................................. 3
1. Cơ sở lí luận của vấn đề ...................................................................... 3
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 4
3. Các giải pháp ………………………………………………………….6
3.1. Giải pháp 1 ........................................................................................ 6
3.2. Giải pháp 2 ........................................................................................ 7
3.3 Áp dụng ............................................................................................. 7
4. Kết quả ............................................................................................... 18
III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ..................................................................... 20
1. Kết luận .............................................................................................. 20
2. Kiến nghị ............................................................................................ 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 21

1
I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn sáng kiến
Trong xã hội hiện nay, sự phát triển công nghệ 4.0 mang lại nhiều cơ hội
nghề nghiệp cho mọi người, đồng thời đòi hỏi con người cần có nhiều kiến thức,
kỹ năng phục vụ cho công việc, cũng như đối với ngành giáo dục đòi hỏi đội ngũ
giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn để phục vụ nhu cầu giảng dạy cho các
em học sinh. Một trong những tiêu chuẩn trên là phải phát triển năng lực giáo viên
giúp họ hoàn thành nhiệm vụ dạy học
Hơn thế nữa, người học cũng phải thích nghi với lượng kiến thức, cũng phải
đảm bảo phát triển năng lực toàn diện thông qua phương pháp dạy và học mới
Hoạt động của người giáo viên gồm có: hoạt động dạy, hoạt động giáo dục,
hoạt động tự hoàn thiện chuyên môn, nghiệp vụ và hoạt động xã hội. Khả năng
thích ứng phù hợp với sự phát triển giáo dục hiện nay. Nếu không chúng ta sẽ lạc
hậu tri thức. Đó là lí do mà tôi chọn đề tài “Vận dụng năng lực thích ứng trong
giảng dạy môn Vật lý thông qua thiết kế mô hình sản phẩm Stem”
Thời đại ngày nay, thầy giáo có chức năng tác động tích cực đến sự hình
thành nhân cách của người học. Người giáo viên phải có tính tích cực công dân,
có ý thức trách nhiệm xã hội, hăng hái tham gia vào sự phát triển cộng đồng. Giáo
viên phải có lòng yêu trẻ và hợp tác với trẻ. Nhà trường hiện đại phải có tính nhân
văn, nên người giáo viên phải chú ý đến nhân cách của mình. Người giáo viên
hiện đại không dạy cái gì mình thích mà phải dạy cho học sinh cái gì xã hội yêu
cầu, đòi hỏi. Giáo viên phải được đào tạo đáp ứng yêu cầu về học vấn, không chỉ
ở lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học nghiệp vụ, tin học mà
còn phải có ý thức học tập suốt đời.
Vì lý do trên tôi mạnh dạn thay đổi phương pháp dạy học để thích nghi,
thích ứng với sự phát triển xã hội, và áp dụng đề tài trên cho các lớp mình giảng
dạy trong năm học, đồng thời giúp các em tham gia ngày hội STEM hàng năm
của trường.

2
2. Mục đích, nhiệm vụ của sáng kiến
- Đồi với giáo viên giảng dạy: mỗi giáo viên phải tự ý thức thay đổi phương
pháp dạy học, luôn thích nghi, thích ứng với sự phát triển xã hội, để bản thân
không lạc hậu
- Đồi với học sinh: là học sinh cũng phải thích nghi, linh hoạt nhiều cách
học khác nhau, cũng như thông qua làm mô hình sản phẩm stem mà các em hiểu
nội dung bài học nhiều hơn, khắc sâu kiến thức hơn
Bên cạnh đó sự thay đổi từ nhận thức đến các phương pháp dạy học của
giáo viên hay nói khác hơn là thay đổi năng lực nghề nghiệp của giáo viên lấy
phẩm chất và năng lực của học sinh làm trung tâm là cốt lõi.
Trong các năm học vừa qua, hoạt động giáo dục thông qua ngày hội Stem
là minh chứng cho sự thích ứng với sự phát triển giáo dục, dạy học phát triển năng
lực học sinh
Nhiệm vụ đề tài là đưa ra những biện pháp nhằm giúp giáo viên và học sinh
thích nghi, thích ứng với nhiệm vụ mà ngành giáo dục đặt ra ví dụ như cung cấp
kiến thức, tiến trình thực hành, tạo sản phẩm, qui trình khi thiết kế sản phẩm Stem,
thang điểm, phiếu chấm ..., giúp học sinh tự tin thể hiện
Vì vậy thích ứng trong giáo dục giúp: người học
- Học sinh làm quen với phương pháp học mới so ngày xưa, phù hợp sự
phát triễn công nghệ
-Tăng cường kỹ năng sống cho học sinh
- Chìa khóa giúp học sinh tồn tại trong môi trường học tập mới
-Nếu không có khả năng thích ứng tốt học sinh dễ bị đào thải, không nâng
tầm cao tri thức
Riêng thích ứng trong giáo dục giúp người dạy học luôn tìm ra phương
pháp mới để thu hút học sinh, nâng cao tay nghề, đảm bảo đủ tiêu chuẩn dạy học.
Đó là các mục đích và nhiệm vụ mà đề tài hướng đến

3
- Đối với môn học: đặc thù riêng là kỹ năng thực hành nên đòi hỏi học sinh
tìm tòi, thử nghiệm làm các sản phẩm phục vụ cho học tập, vận dụng vào bài học
các tiết vật lý trong nhà trường.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng áp dụng.
Đối tượng mà đề tài hướng đến là học sinh khối lớp 10,11
Cụ thể: năm học 2024-2025 tôi được Ban giám hiệu phân công giảng dạy
lớp 10.3 (CLC), 11.4 (CLC), 10A6 . Nên tôi áp dụng sáng kiến trên cho các đơn
vị lớp này
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Chương trình vật lý 10, 11 (biên soạn theo chương trình mới giáo dục 2018,
bộ sách chân trời sáng tạo)
II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận của vấn đề
Ngày nay cuộc cách mạng số diễn ra đòi hỏi con người phải thay đổi để hòa
nhập và đạt mục tiêu đề ra . Cụ thể trong ngành giáo dục bao gồm nhà trường –
gia đình – xã hội đều phải thay đổi bản thân để phù hợp với mục tiêu giáo dục
2018 đặt ra . Sau đây chúng ta tìm hiểu về:
1.1 Năng lực:
Là kiến thức, khả năng, thuộc tính có sẳng trong con người, phát triển thông
qua học tập, rèn luyện mỗi ngày . Bao gồm các khía cạnh như kiến thức, kinh
nghiệm, tư duy sáng tạo . Nó là sự tổng hợp các thuộc tính cá nhân . Năng lực thể
hiện thông qua: thái độ- kiến thức – kỹ năng – khả năng. Các yếu tố này có liên
quan mật thiết nhau. Kiến thức và kỹ năng là nền tảng để hình thành năng lực.
Thái độ tích cực giúp con người phát huy hết năng lực hiện có .Khả năng có thể
được phát triển trong quá trình học tập, trải nghiệm trong cuộc sống
1.2 Năng lực thích ứng: