
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP
VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Thiết kế học liệu số hỗ trợ xây dựng và tổ chức kế
hoạch bài dạy chủ đề “Tiến hóa” môn Sinh học 12 theo hướng phát triển
năng lực học sinh.
2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
21/09/2021.
3. Các thông tin cần bảo mật: Không.
4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm
Nội dung chủ đề “Tiến hóa“ môn Sinh học lớp 12 gồm 10 tiết học
(trong đó nội dung cốt lõi gồm 7 tiết - các bằng chứng tiến hóa, học thuyết
Lamac và học thuyết Đacuyn, học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại, loài, quá
trình hình thành quần thể thích nghi và quá trình hình thành loài; nội dung
luyện tập bổ sung gồm 3 tiết – tiến hóa lớn, nguồn gốc sự sống, sự phát triển
của sinh giới qua các đại địa chất và sự phát sinh loài người).
Khi tổ chức hoạt động dạy học môn Sinh học từ trước đến nay giáo viên
thực hiện soạn theo định hướng Chương trình giáo dục phổ thông 20061 mục
tiêu bài học viết theo kiến thức, kỹ năng, thái độ và giảng dạy theo từng bài
trong sách giáo khoa bằng các phương pháp dạy học khác nhau nhưng chủ yếu
vẫn là thuyết trình, diễn giải. Giáo viên (GV) và học sinh (HS) vốn quen thuộc
với cách dạy tương tác trực tiếp thầy – trò, việc học tập của học sinh phần lớn
chỉ đơn thuần nhận thông tin một chiều từ giáo viên, tiếp thu một cách thụ động
hoặc lĩnh hội kiến thức đã được giáo viên giảng dạy, nghiên cứu thay vì học sinh
tự tìm tòi nghiên cứu để nâng cao kiến thức. Học sinh chưa có nhiều cơ hội để
bộc lộ và phát triển năng lực bản thân do chưa được giao nhiệm vụ phù hợp với
1 Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ GD&ĐT ban hành Chương trình GDPT cấp THCS, THPT

2
năng lực bản thân. Việc tổ chức hoạt động dạy học như vậy không còn phù hợp
với mục tiêu đổi mới trong Chương trình giáo dục phổ thông mới ban bắt đầu
thực hiện ở cấp THPT từ năm học 2022-2023.
Thực hiện theo giải pháp cũ có tồn tại hầu hết học sinh đều mệt mỏi khi
phải ngồi lắng nghe mà không được chủ động tham gia vào bài giảng. Chỉ có giáo
viên là người trình bày, nên dường như giáo viên là người chịu trách nhiệm duy
nhất về thành công và chất lượng bài giảng. Điều này không thể khuyến khích
học sinh tự học và có tâm lý ỷ lại vào giáo viên. Điều này lại càng khó đạt được
hiệu quả khi tình hình covid 19 diễn biến phức tạp. Làm thế nào để có các học
liệu phục vụ hoạt động dạy học linh hoạt: trực tiếp, trực tuyến hoặc vừa trực tiếp,
vừa trực tuyến? Vẫn bản giáo án điện tm Powerpoint đó nhưng nếu giảng trực
tiếp thì so phải thiết kế dưới dạng kiểm tra bài tập. Còn nếu dạy trực tuyến thì
giáo viên so kiểm tra ở hình thức khác và phải có hình thức tạo hứng thp cho học
sinh bằng các bài tập dưới dạng khác nhau, học sinh thì được tương tác trực tiếp
với các thầy cô.
Do tâm lí ngại thay đổi nên một bộ phận giáo viên chưa chp ý sm dụng các
phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Mặt khác,
việc áp dụng phương pháp dạy học mới, đặc biệt thiết kế các học liệu số không
phải dễ, đòi hỏi giáo viên phải đầu tư thời gian, công sức vào việc soạn giáo án,
chuẩn bị học liệu. Đồng thời giáo viên phải có năng lực tổ chức, điều khiển quá
trình dạy học.
Một bộ phận học sinh chưa thấy được tầm quan trọng của môn sinh học
trong đời sống, một số học sinh không tìm thấy hứng thp môn học. Đặc biệt, học
chỉ để thi nên nhiều em không tìm thấy hứng thp thực sự, không thấy được ý
nghĩa của môn học. Mặt khác, đề thi tốt nghiệp những năm gần đây số lượng câu
hỏi theo hướng phát triển năng lực chưa nhiều, vẫn còn nặng về kiến thức nên
giáo viên vẫn chp trọng cung cấp đủ kiến thức học để thi. Chương trình giáo dục
phổ thông mới xây dựng theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS nên
việc xây dựng được kho học liệu số là giải pháp quan trọng để cập nhật chương
trình mới hiệu quả.

3
5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến
Thứ nhất: xuất phát từ chủ trương đổi mới phương pháp dạy học là một
yêu cầu tất yếu trong sự nghiệp đổi mới Giáo dục và Đào tạo ở nước ta hiện nay.
Đây là vấn đề cấp bách không chỉ toàn ngành Giáo dục quan tâm mà được
thể hiện trong đường lối lãnh đạo công tác giáo dục của Đảng. Đặc biệt Nghị
quyết Số 29- NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành trung ương khoá XI
đã chỉ rõ “Tiếp tục đổi mới mạnh mo và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục,
đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Tiếp
tục đổi mới mạnh mo phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy
tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng người học; khắc
phục lối truyền thụ và áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách
học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi
mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang
tổ chức hình thức học tập đa dạng, chp ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy và học”.
Thứ hai: xuất phát từ việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và
kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) ban hành Công văn số:
5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên
môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí
các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường
xuyên qua mạng. Trường THPT Tân Yên số 1 đã thực hiện nghiêm tpc theo nội
dung của công văn và nội dung chương trình giáo dục THPT hiện hành, đồng
thời có chỉ đạo tiếp cận dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng
lực học sinh tiếp cận đổi mới giáo dục theo Thông tư 32. Chương trình giáo dục
phổ thông mới (2018) được xây dựng theo mô hình phát triển năng lực, thông
qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp tích cực
hóa hoạt động của người học, gipp học sinh hình thành và phát triển những
phẩm chất và năng lực mà nhà trường và xã hội kì vọng. Chương trình giáo dục

4
phổ thông (GDPT) mới định hướng phát triển năng lực người học, điều này yêu
cầu người giáo viên (GV) cần phải biết cách lựa chọn phương pháp dạy học
(PPDH), cách đánh giá kết quả giáo dục đáp ứng mục tiêu hiện thực hóa yêu cầu
cần đạt thành và chuẩn đầu ra của chương trình. Kiểm tra, đánh giá và thi cm
theo định hướng đánh giá năng lực, đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng phát triển năng lực; liên tục tổ chức điều chỉnh quá trình giáo dục.
Thứ ba: Giáo dục đào tạo là lĩnh vực được ưu tiên hàng đầu trong
Chương trình chuyển đổi số Quốc gia.
Dịch Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp, do đó việc dạy và học trực tuyến
còn xoay chuyển, hôm nay có thể học trực tiếp nhưng mai có thể lại dạy trực
tuyến. Hoặc có thời gian dài dạy trực tuyến. Để dạy và học trực tuyến hiệu quả,
hỗ trợ giáo viên thích ứng, chuyển đổi linh hoạt giữa dạy học trực tiếp và dạy
học trực tuyến đòi hỏi các nhà trường, địa phương chủ động xây dựng nguồn
học liệu số. Học liệu có vai trò đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả học tập của mỗi người học cho dù học với thầy hay tự học. Trong bối cảnh
của cuộc cách mạng số hiện nay, cùng với phương thức học trực tuyến, học liệu
số dần lấn át học liệu truyền thống với nhiều lợi thế như lợi thế về âm thanh,
hình ảnh sinh động trực quan, và chia s} dễ dàng rộng khắp, về lưu trữ, tìm
kiếm, sắp xếp nhanh chóng tức thời và nhiều lợi thế khác.~
Trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mo, bối cảnh sự phát triển của công
nghệ số nhằm đẩy mạnh chuyển đổi số Giáo dục và Đào tạo, không để ai bị bỏ
lại phía sau (ai cũng có cơ hội học tập) thì việc phát triển học liệu số lại càng cần
thiết. Đặc biệt nếu khai thác, vận dụng được những lợi ích từ nền tảng số so tạo
hứng thp học tập cho học sinh, qua đó nâng cao hiệu quả của dạy học trực tuyến.
Blogspot là nền tảng web 2.0 với khả năng hỗ trợ người dùng thiết kế các
website cùng hệ thống lưu trữ lớn, giao diện đơn giản, tinh tế, bố cục âm thanh,
video, hình ảnh được đăng tải nổi trội.~Tên gọi cũ của Blogspot là Blogger.
Thứ tư: xuất phát từ những yêu cầu cần đạt đặt ra đối với nội dung kiến
thức phần “Tiến hóa” môn Sinh học 12 trong Chương trình giáo dục phổ thông
mới là:

5
- Trình bày được các bằng chứng tiến hoá: bằng chứng hoá thạch, giải phẫu
so sánh, tế bào học và sinh học phân tm.
- Nêu được phương pháp mà Darwin đã sm dụng để xây dựng học thuyết về
chọn lọc tự nhiên và hình thành loài (quan sát, hình thành giả thuyết, kiểm
chứng giả thuyết).
Nêu được khái niệm tiến hoá nhỏ và quần thể là đơn vị tiến hoá nhỏ.
Trình bày được các nhân tố tiến hoá (đột biến, di – nhập gene, chọn lọc tự
nhiên, yếu tố ngẫu nhiên, giao phối không ngẫu nhiên).
Phát biểu được khái niệm thích nghi và trình bày được cơ chế hình thành
đặc điểm thích nghi.
Giải thích được các đặc điểm thích nghi chỉ hợp lí tương đối. Lấy được ví
dụ minh hoạ.
Phát biểu được khái niệm loài sinh học và cơ chế hình thành loài.
Phát biểu được khái niệm tiến hoá lớn. Phân biệt được tiến hoá lớn và tiến
hoá nhỏ.
Dựa vào sơ đồ cây sự sống, trình bày được sinh giới có nguồn gốc chung
và phân tích được sự phát sinh chủng loại là kết quả của tiến hoá.
Làm được bài tập sưu tầm tài liệu về sự phát sinh và phát triển của sinh
giới hoặc của loài người.
Vo được sơ đồ ba giai đoạn phát sinh sự sống trên Trái Đất (tiến hoá hoá
học, tiến hoá tiền sinh học, tiến hoá sinh học).
Dựa vào sơ đồ, trình bày được các đại địa chất và biến cố lớn thể hiện sự
phát triển của sinh vật trong các đại đó. Nêu được một số minh chứng về tiến
hoá lớn.
Vo được sơ đồ các giai đoạn chính trong quá trình phát sinh loài người;
nêu được loài người hiện nay (H. sapiens) đã tiến hoá từ loài vượn người
(Australopithecus) qua các giai đoạn trung gian.
Với yêu cầu cần đạt như trên, nội dung kiến thức trừu tượng nên học sinh
khó ghi nhớ và không hứng thp. Do đó cần phải xây dựng kho học liệu số phù
hợp với đối tượng HS, vùng miền, điều kiện cơ sở của nhà trường và điều kiện

