
1
A. MỤC ĐÍCH, SỰ CẦN THIẾT
Chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông ban hành kèm theo
định số 16/2006/BGD&ĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục – Đào
tạo đã nêu rõ những định hướng đổi mới phương pháp giáo dục, tạo điều kiện
thuận lợi để giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Mặt khác, Bộ
Giáo dục - Đào tạo đã chỉ đạo các Sở Giáo dục - Đào tạo và các trường trung
học phổ thông thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh;
tổ chức các hoạt động nhận thức của học sinh dưới sự chỉ đạo của giáo viên.
Và trong năm học vừa rồi, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã ban hành Thông
tư số 26/2020/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh
giá, xếp loại học sinhTTHCS, trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông
tư số 58/2011/TT-BGDĐT. Theo đó, Thông tư 26 thể hiện rõ quan điểm đổi
mới về hoạt động kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh; bảo đảm hoạt động kiểm tra, đánh giá như một hoạt động
học tập.
Nội dung kiến thức sinh học 12 trung học phổ thông, đặc biệt là phần V
chương II Tính quy luật của hiện tượng di truyền là một chương khó, trọng tâm với
nhiều quy luật di truyền khác nhau nên học sinh dễ nhầm lẫn,
Trong thực tế vài năm gần đây việc đánh giá học sinh tốt nghiệp phổ thông
trung học và đại học đã được thay đổi theo hướng trắc nghiệm khách quan 100% ở bộ
môn Sinh học, đặc biệt từ năm học 2014 – 2015 đến nay kì thi tốt nghiệp trung học
phổ thông và tuyển sinh đại học, cao đẳng đã được tổ chức thành kì thi chung.
Bố cục của đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông môn Sinh học những năm
gần đây bao gồm 40 câu trắc nghiệm, trong đó Chương II – Tính quy luật của hiện
tượng di truyền chiếm số lượng lớn câu hỏi trong đề thi, chủ yếu được ra dưới dạng
bài tập, và là các dạng bài tập vận dụng, vận dụng cao có tích hợp xác suất do đó cần
giải nhanh và chính xác. Cụ thể:
+ Trong đề thi chính thức năm học 2019 – 2020: Chương II – Tính quy luật
của hiện tượng di truyền chiếm 13 câu trong tổng số 40 câu với 5 câu lý thuyết và 8
câu bài tập.

2
+ Trong đề thi chính thức năm học 2020 – 2021: Chương II – Tính quy luật
của hiện tượng di truyền chiếm 12 câu trong tổng số 40 câu vơi 4 câu lý thuyết và 8
câu bài tập.
+ Trong đề thi chính thức năm học 2021 – 2022: Chương II – Tính quy luật
của hiện tượng di truyền chiếm 11 câu trong tổng số 40 câu với 5 câu lý thuyết và 6
câu bài tập.
Trong quá trình giảng dạy cho thấy có nhiều dạng bài tập trong chương trình
Sinh học lớp 12 trung học phổ thông, đặc biệt là các bài tập ở Chương II – Tính quy
luật của hiện tượng di truyền có thể áp dụng những phép toán và giải trên máy tính,
đặc biệt là dòng máy tính casio nên việc sử dụng máy tính cầm tay trong giải bài tập
sinh học cho kết quả nhanh hơn phương pháp truyền thống.
Hơn thế nữa, việc thực hiện đề tài còn giúp tôi có thể học hỏi, trao đổi kinh
nghiệm từ các đồng nghiệp trong trường và các trường bạn, thông qua các tiết thao
giảng, thực hiện chuyên đề của Sở.
Trên cơ sở đó, tôi lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Phương pháp giải
nhanh một số dạng bài tập quy luật di truyền trong ôn thi tốt nghiệp trung học
phổ thông bằng máy tính cầm tay”
Qua đề tài tôi mong muốn góp phần rèn luyện kĩ năng giải nhanh bài
tập quy luật di truyền bằng máy tính cầm tay cho học sinh chuẩn bị thi
trung học phổ thông, đồng thời cung cấp tư liệu cho giáo viên tham khảo
và vận dụng vào công tác giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi và ôn thi tốt
nghiệp trung học phổ thông .
B. PHẠM VI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
I. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh ôn thi tốt nghiệp THPT trường THPT Mường Nhé; trường
PTDTNT THPT Mường Nhé – huyện Mường Nhé – tỉnh Điện Biên.
II. Phạm vi của sáng kiến
- Thực hiện giảng dạy phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập thuộc
Chương II: Tính quy luật của hiện tượng di truyền bằng máy tính cầm tay.
- Thực hiện đối với đối tượng học sinh ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2023.

3
C. NỘI DUNG
I. TÌNH TRẠNG GIẢI PHÁP ĐÃ BIẾT
1. Thuận lợi
Ở địa phương, Sở Giáo dục - Đào tạo đều đã chú trọng chỉ đạo các trường
trung học phổ thông tăng cường việc đổi mới phương pháp dạy học. Ở các trường
trung học phổ thông, Ban giám hiệu đều đã tích cực tổ chức, chỉ đạo chặt chẽ công
tác đổi mới phương pháp dạy học triển khai ngay đầu năm.
Thông qua các chuyên đề của tổ chuyên môn và cá nhân, giáo viên có nhiều
điều kiện thuận lợi để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, được bồi dưỡng, tập
huấn phương pháp dạy học. Các hội thảo, các khóa bồi dưỡng tập huấn ở Sở được
nhà trường bố trí tạo điều kiện để giáo viên được tham gia đầy đủ; tổ chức hội giảng
hàng năm giúp giáo viên trao đổi phương pháp dạy của mình và và đề xuất phương
pháp giảng dạy tích cực nhằm phát triển khả năng tự học của học sinh.
2. Khó khăn
Bản thân tôi cũng như một số đồng nghiệp khi dạy đến Chương II –Tính quy
luật của hiện tượng di truyền gặp nhiều băn khoăn, dung lượng kiến thức nhiều mà
thời gian phân phối chương trình quá ngắn do đó khiến cho giáo viên gặp khó khăn
trong việc củng cố kiến thức lý thuyết và hướng dẫn cách làm bài tập. Điều này dẫn
tới số lượng học sinh lựa chọn tổ hợp môn học xét tuyển đại học có môn Sinh rất ít.
Việc giải bài tập có tích hợp công thức toán học và sử dụng các tính năng
nâng cao của máy tính cầm tay vào bài tập sinh còn mới mẻ, học sinh ít có cơ hội
được tiếp cận.
Hầu hết với giáo viên và học sinh, máy tính cầm tay trong môn Sinh học chỉ
đơn giản để thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia mà chưa để ý khai thác hết
các tính năng của máy tính.
Khả năng vận dụng của học sinh còn nhiều hạn chế. Nhiều học sinh thấy khó
khi học đến Chương II –Tính quy luật của hiện tượng di truyền và bài tập môn Sinh
học lớp 12 trở thành nỗi ám ảnh cho nhiều học sinh.
II. NỘI DUNG GIẢI PHÁP
1. Cơ sở lí luận
a. Vai trò của máy tính cầm tay trong dạy học .

4
Máy tính cầm tay là một trong những công cụ tích cực trong việc dạy và học
các môn khoa học tự nhiên. Các quy trình thao tác trên máy tính cầm tay bỏ túi có
thể coi là bước tập dượt ban đầu để học sinh dần dần làm quen với thuật toán và lập
trình trên máy tính cá nhân.
b. Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng máy tính trong giải toán sinh học
Tình hình thực tế trong nhà trường hiện nay, việc giải bài toán sinh học
trên máy tính cầm tay là một vấn đề còn khá mới mẻ đối với học sinh, phần lớn các
em chỉ sử dụng máy tính trong giải bài tập toán học, vật lý, hóa học mà chưa chú ý
đến bài toán sinh học.
Nhiều giáo viên bộ môn chưa có điều kiện và nhiều thời gian nghiên cứu
vấn đề này. Vì vậy qua đề tài, có thể giúp cho giáo viên phần nào trong việc nghiên
cứu và vận dụng vào rèn luyện kĩ năng cho học sinh. Đồng thời góp phần gây
hứng thú trong học sinh đối với môn Sinh học.
c. Sơ lược cách sử dụng máy tính cầm tay
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi chỉ giới thiệu sơ lược cách sử dụng hai
dòng máy phổ biến là FX – 500 MS và FX – 570 MS được Bộ GD-ĐT cho phép mang
vào phòng thi và đây cũng là 2 loại máy tính mà học sinh thuộc đối tượng nghiên cứu
sử dụng nhiều.
* Màu phím:
- Phím Trắng: Bấm trực tiếp.
- Phím vàng: Bấm qua phím Shift.
- Phím Xanh: Bấm trực tiếp.
- Chữ màu đỏ: Bấm qua phím ALPHA
* Bật, tắt máy
- ON: Mở máy.
- Shift + OFF: Tắt máy.
- AC: Xoá mang hình, thực hiện phép tính mới.
* Phím chức năng:
(Nên hạn chế bấm phím ON vì nó xóa bộ nhớ tạm, nên dùng phím AC thay cho ON)
- CLS: Xoá màn hình.
- DEL: Xoá số vừa đánh.

5
- INS: Chèn.
- RCL: Gọi số ghi trong ô nhớ.
- STO: Gán vào ô nhớ.
- DRG: Chuyển Độ - Radial - Grad
- RND: Làm tròn.
- ENG: Chuyển dạng a.10^n với n giảm.
- : Chuyển dạng a.10^n với n tăng.
- A, B, C, D, E, F, X, Y, M: Các ô nhớ.
- M+: Cộng thêm vào ô nhớ M.
- M-: Trừ bớt ô nhớ M.
- EXP: Luỹ thừa 10.
- nCr: Tính tổ hợp chập r phần tử của n
- nPr: Tính Chỉnh hợp chập r phần tử của n
- SHIFT + CLR: Xoá nhớ
+ Chọn 1: Mcl: Xoá các biến nhớ.
+ Chọn 2: Mode: Xoá kiểu, trạng thái, loại hình tính toán
+ Chọn 3: ALL: Xoá tất
cả
* Hàm, tính toán, và chuyển
đổi:
- x2, x3: Bình phương, lập phương.
- x-1: Hàm nghịch đảo.
- x!: Giai thừa.
- %: Phần trăm.
- S-SUM: Gọi x2
,
x ,
n
(-): Dấu âm.
+, -, *, / , ^: Cộng, Trừ, Nhân, Chia, Mũ.
<-, =>: Di chuyển dữ liệu.
. : Ngăn cách phần nguyên và phần thập phân
, : Ngăn cách các giá trị trong hàm.
( : Mở ngoặc đơn.
) : Đóng ngoặc đơn.
a b/c

