MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã làm thay đổi về cơ cấu
tổ chức, phương thức hoạt động của hầu hết các lĩnh vực trong đời sống hội. Thế giới
bước sang một kỉ nguyên mới, kỉ nguyên lấy tri thức làm động lực phát triển. Trình độ đổi
mới, khả năng nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ quyết định sự phát triển của mỗi
quốc gia. Khoa học công nghệ trở thành động lực bản để phát triển kinh tế - hội. Sự
phát triển của khoa học, công nghệ thông tin đã làm thay đổi nội dung, phương pháp giáo
dục trong nhà trường, đồng thời đòi hỏi cung cấp nguồn nhân lực trình độ chuyên môn
cao, có khả năng thích ứng với điều kiện phát triển của xã hội.
Trước những đòi hỏi phát triển về kinh tế hội, đặc điểm tâm sinh của
người học, hệ thống giáo dục của nước ta đặt ra những yêu cầu cần đổi mới. Nguyên lý của
giáo dục phổ thông được ghi trong điều 3.2 luật Giáo dục 2019:Hoạt động giáo dục phải
được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất,
luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình giáo
dục hội. Nguyên này được thể hiện nét trong chương trình, sách giáo khoa hiện
nay. Về phương pháp giáo dục trong Luật Giáo dục năm 2019 điều 28.2, đã ghi: "Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh ". Chính thế, giáo
viên cần phải chú trọng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học,
không những giúp người học thể chủ động, tích cực, kiến tạo kiến thức, phát triển
năng mà còn có tư duy phê phán, kĩ năng giải quyết vấn đề để vận dụng những điều đã học
vào thực tiễn.
Trong chương trình Tin học của các lớp 10, 11, 12 đều các bài thuyết các
bài thực hành. Bài thuyết nhằm cung cấp cho học sinh các kiến thức bản về Tin học.
Bài thực hành giúp học sinh nhữngnăng tin học thông qua thực hành trên máy tính, giải
quyết các vấn đề dựa trên tin học.
Việc giảng dạy bộ môn Tin học không thể thành công nếu không máy tính.
Trong những năm học gần đây, để phục vụ cho việc giảng dạy Tin học trong nhà trường,
đa số các trường đều đã đầu tư, trang bị máy tính, máy chiếu… Tuy nhiên do phòng thực
1
hành diện tích bằng 1 phòng học (20m2), mỗi phòng khoảng từ 20-24 máy/1 phòng
nên học sinh thường ngồi từ 2-3 học sinh/1 máy tính. Do vậy cũng phần nào hạn chế hiệu
quả của giờ dạy thực hành. thể vận dụng những cách thức tổ chức dạy học theo nhóm,
thuật dạy học tích cực để hạn chế thực tế khó khăn về trang thiết bị dạy học nhằm nâng
cao hiệu quả tiết thực hành môn tin học?
Học sinh lớp 12 hiện nay đa số tập trung vào học các môn thi Đại học, các môn học
khác không đầu nhiều. thế giáo viên cần phải thiết kế hoạt động dạy tốt để gây hứng
thú cho học sinh thì giờ dạy Tin học mới đạt hiệu quả. Tuy nhiên, so với các môn học
truyền thống khác, Tin học một môn học mới, còn ít nghiên cứu về phương pháp dạy
học đặc thù của môn Tin học. thế đa số giáo viên Tin học khi thiết kế bài dạy chủ yếu
vẫn dựa vào luận về phương pháp dạy học kinh nghiệm học tập từ các giáo viên
giảng dạy bộ môn khác để áp dụng cho dạy học Tin học. Việc làm này đôi khi có hiệu quả
đôi khi còn nhiều lúng túng, chưa hiệu quả. Những phương pháp dạy học nào phù hợp
với nội dung thực hành môn tin học ở trường trung học phổ thông?
Trong khuôn khổ của SKKN, đề tài sẽ tập trung vào việc nghiên cứu, vận dụng một
số phương pháp dạy học tích cực vào quá trình dạy học thực hành tin học lớp 12 các
trường trung học phổ thông Quý Đôn tại tỉnh Long An. Từ những do trên, tôi đã
chọn đề tài: “Một số phương pháp học tốt bài tập thực hành Access lớp 12”, bên cạnh
đó đề tài cũng đề xuất việc chuẩn bị, cách tổ chức lớp học, triển khai bài dạy nhằm khai
thác hiệu quả việc ngồi theo nhóm của học sinh trong phòng thực hành từ đó giúp giáo
viên đang giảng dạy ở các trường THPT vận dụng trong thực tế để đạt được kết quả cao.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực, phương pháp dạy học
thực hành vào dạy học thực hành Tin học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học tiết thực hành
Tin học lớp 12 trong điều kiện hạn chế về máy tính, học sinh học thực hành theo nhóm.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Cơ sở lý luận về phương pháp dạy học thực hành.
- Giáo viên dạy tin học, học sinh ở trường THPT.
- Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy Tin học ở trường THPT.
- Thực tiễn cách tổ chức dạy học, phương pháp dạy học thực hành các trường
THPT.
- Nội dung dạy học thực hành tin học lớp 12.
2
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Học sinh khối 12, giáo viên giảng dạy Tin học, sở vật chất phục vụ dạy học Tin
học tại Long An.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI:
- Về mặt lý luận: Đã hệ thống hóa được các vấn đề cơ bản của PPDH thực hành nói
chung làm cơ sở vận dụng vào dạy học thực hành tin học.
- Về mặt thực tiễn:
+ Điều tra, phân tích thực trạng: phòng máy tính, cách quản lý phòng máy tính, dạy
thực hành Tin học của giáo viên, nhu cầu học tập của học sinh làm sở thực tiễn đề xuất
giải pháp phát huy tính tích cực của học sinh.
+ Nghiên cứu, lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp với đặc điểm bài thực
hành Tin học, phù hợp với đối tượng học sinh, phù hợp với tình hình cơ sở vật chất hiện có
các trường THPT tại Long An nhằm tăng sự hứng thú nâng cao kết quả học tập bộ
môn Tin học của học sinh lớp 12.
+ Đề xuất các bước chuẩn bị, thiết kế, triển khai bài dạy thực hành Tin học 12 theo
hướng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào phương pháp dạy thực hành 6 bước
và bước đầu cho kết quả có thể tham khảo cho giáo viên bộ môn.
6. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
6.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu luận về phương
pháp dạy học thực hành, luận dạy học môn tin học, các phương pháp, kỹ thuật dạy học
tích cực...
6.2 Phương pháp khảo sát, quan sát, phỏng vấn sâu:
- Điều tra thực trạng máy tính, máy chiếu, bố trí chỗ ngồi trong phòng Tin học;
- Quan sát, điều tra thực trạng giảng dạy các bài tập và thực hành của giáo viên của
một số trường THPT; Nhu cầu học tập của học sinh khối 12 với bộ môn Tin học làm cơ sở
thực tiễn đề xuất giải pháp.
- Quan sát hoạt động của học sinh, lấy ý kiến của giáo viên dạy thực nghiệm để
đánh giá hiệu quả của đề tài.
6.3 Phương pháp thử nghiệm phạm: Tiến hành thử nghiệm phạm một số
tiết thực hành các trường khác nhau trong tỉnh Long An để kiểm tra giả thuyết khoa học
và tính hiệu quả của đề tài.
6.4 Phương pháp thống kê toán học: Xử lý kết quả nghiên cứu.
3
NỘI DUNG
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN DẠY HỌC
THỰC HÀNH TIN HỌC Ở TRƯỜNG THPT
Dạy học thực hành trong cơng trình Tin học bậc THPT là công việc diễn ra tng
xun của giáo viên. Khi nói đến dạy thực hành, tờng chú trọng n luyện c kĩ năng cho
học sinh. Vậy m thế o để th n luyện được c ng cho học sinh? bản chất của
vic dạy, học thực hành là gì? Vic dạy học thực hành dựa tn cơ sở nào? Có những phương
pháp dạy học thực hành o? ch lựa chn phương pháp dạy học thiết kế c hoạt động
như thế nào đy hứng thú, pt triển năng cho học sinh khối 12? Ngi ra, đề tài cũng m
hiu việc giảng dạy c bài thc nh Tin học hiện nay c trường THPT. Tn sở vận
dụng lý luận vào thực tiễn, từ đó sẽ thiết kế hoạt động cho từng i thực nh đáp ứng mục
tiêu dạy học:y được hứng tcho học sinh, đáp ứng nhu cầu học tập của mọi đối ợng học
sinh, nâng cao chất lượng học tập bộ môn đồng thời n luyện cho học sinh các ng khác.
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Thực hành
Theo từ đin tiếng Việt, Thc nh là áp dụng lý thuyết vào thực tế.
Thực hành hình thức luyện tập nhằm trau dồi năng xảo để hiểu nắm
vững lý thuyết.
Thực hành sự phối hợp mật thiết, phức tạp giữa lời nói, công cụ phương tiện
máy tính bài tập thực hành do giáo viên tổ chức, học sinh thực hiện. Qua thực hành
giúp học sinh hiểu mối quan hệ cấu trúc - chức năng, hiện tượng - bản chất, nguyên
nhân - kết quả kéo theo rèn luyện kĩ năng và kĩ xảo bộ môn.
1.1.2. Phương pháp dạy thực hành:
Phương pháp dạy thực hành là phương pháp dạy học dựa vào sự quan sát giáo viên
làm mẫu thực hành tự lực của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên thể hiện bằng
lời nói, câu hỏi hay bài tập thực hành nhằm giúp học sinh rèn luyện kỹ năng thực hành.
1.1.3. Dạy học thực hành Tin học
Dạy học thực hành là truyền đạt để nâng cao kiến thức, kĩ năng.
Dạy hc thực hành tin hc là mt q trình sư phm do giáo viên tổ chức vi mục đích
dạy hc sinh vận dụng kiến thc đã học từ đó hình thành năng, kĩ xảo. Thông qua các bài tp
và thc nh, học sinh có điu kin tri nghim, tiếp cn dần vi c công vic và các khái niệm
trừu tượng trong Tin hc.
1.1.4. Kĩ năng:
4
năng khả năng của con người thực hiện công việc một cách hiệu quả
chất lượng trong một thời gian thích hợp, trong những điều kiện nhất định, dựa vào tri thức
và kĩ xảo đã có.
Các kĩ năng được chia ra thành kĩ năng nhận thức và kĩ năng vận dụng.
+ năng nhận thức gắn với nhận thức, duy bao gồm: năng giải quyết vấn
đề; kĩ năng ra quyết định; kĩ năng tư duy logic, tư duy phê phán; kĩ năng sáng tạo.
+ năng vận dụng gắn liền với thực hành, thường bao gồm các dấu hiệu bản
như: cụ thể; quan sát được; quy trình riêng; thể chia thành hai hay nhiều bước;
điểm bắt đầu điểm kết thúc xác định; thể thực hiện trong một khoảng thời gian giới
hạn; kết quả cuối cùng sản phẩm, bán sản phẩm, dịch vụ hoặc quyết định; thể phân
công được.
1.1.5. Hứng thú học tập:
Hứng thú chỉ sự ham thích.
Hứng thú thái độ đặc biệt của nhân đối với đối tượng nào đó, ý nghĩa
đối với cuộc sống và có khả năng mang lại khoái cảm trong quá trình hoạt động.
Hứng thú biểu hiện sự tập trung cao độ, sự say mê, hấp dẫn bởi nội dung hoạt
động.
Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của hoạt động nhận
thức, tăng sức làm việc.
Sự hứng thú thể hiện trước hết sự tập trung chú ý cao độ, sự say của chủ thể
hoạt động. Sự hứng thú gắn liền với tình cảm của con người, động thúc đẩy con
người tham gia tích cực vào hoạt động đó. Trong bất cứ công việc gì, nếuhứng thú làm
việc con người sẽ cảm giác dễ chịu với hoạt động, động thúc đẩy con người
tham gia tích cực và sáng tạo hơn vào hành động đó. Ngược lại nếu không có hứng thú, dù
là hành động cũng sẽ không đem lại kết quả cao. Đối với các hoạt động nhận thức, sáng
tạo, hoạt động học tập, khi không hứng thú sẽ làm mất đi động học, kết quả học tập
sẽ không cao, thậm chí xuất hiện cảm xúc tiêu cực.
Trong học tập, hứng thú thể hiện ở việc: tham gia đy đủc bui học, cm chú nghe
ging, hăngi giơ tay phát biểu ý kiến, luôn hiu bài và trả li u hi một cách đúng đắn, kết
quả kiểm tra cao. Hứng thú thể hiện ở mức cao như: Tự đọc thêmi liu, có sổ tay ghi chép
nội dung liên quan...Có thể đo hứng thú học tập qua việc quan sát hoạt động và kết quhọc tp
của học sinh.
5