
TÓM TẮT SÁNG KIẾN
Phát triển ngôn ngữ có vai trò to lớn trong sự hình thành và phát triển nhân
cách của trẻ mầm non. Ngôn ngữ là phương tiện để phát triển tư duy, là công cụ
để trẻ giao tiếp và là phương tiện để giáo dục nhân cách, tình cảm, thẩm mỹ cho
trẻ. Khi trẻ được thực hành, trải nghiệm được tiếp xúc nói chuyện với mọi người
xung quanh thì ngôn ngữ của trẻ phát triển hơn, trẻ mạnh dạn, tự tin phát âm rõ
ràng, mạch lạc, nói đủ câu và không bị nói cụt câu. Ngôn ngữ của trẻ phát triển
giúp trẻ bày tỏ được những suy nghĩ, tâm tư nguyện vọng, tình cảm của bản thân
hay khi gặp khó khăn và cần sự giúp đỡ của người khác. Như vậy ngôn ngữ có
vai trò to lớn đối với xã hội và đối với con người. Vấn đề phát triển ngôn ngữ một
cách có hệ thống cho trẻ ngay từ nhỏ là nhiệm vụ vô cùng quan trọng.
Sau khi áp dụng “Biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ lớp mẫu giáo 4 tuổi
B Trường mầm non …………….” tôi thấy có những chuyển biến rõ rệt, phần lớn số
trẻ trong lớp đã có một số vốn từ rất khá, các cháu nói mạch lạc, rõ ràng, nói đủ câu
không bị cụt câu. Trẻ đã mạnh dạn, tự tin hơn trong khi giao tiếp với cô và các bạn
bè và với mọi người xung quanh. Trẻ không còn nói ngọng, nói lắp nữa, ngôn
ngữ của trẻ đã phong phú hơn.

2
I– MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn sáng kiến
Ngôn ngữ có vai trò to lớn trong sự hình thành và phát triển nhân cách
của con người nói chung và của trẻ nói riêng. Ngôn ngữ là phương tiện để phát
triển tư duy, là công cụ hoạt động trí tuệ và là phương tiện để giáo dục tình cảm,
thẩm mỹ cho trẻ. Trong giao tiếp hàng ngày với mọi người xung quanh trẻ sử
dụng lời nói để trình bày ý nghĩ, tình cảm, sự hiểu biết của mình với mọi người.
Ngôn ngữ còn có vai trò trong việc điều chỉnh những hành vi việc làm của trẻ và
thông qua ngôn ngữ trẻ cảm nhận được cái hay, cái đẹp về thế giới xung quanh,
biết được những cái xấu, cái tốt. Phát triển ngôn ngữ một cách có hệ thống cho
trẻ ngay từ nhỏ là nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Vì ở lứa tuổi mầm non là thời kỳ
phát triển ngôn ngữ tốt nhất, là giai đoạn thuận lợi nhất cho sự lĩnh hội ngôn ngữ
và các kỹ năng nghe, hiểu, trả lời câu hỏi. Ngôn ngữ ảnh hưởng đến việc phát
triển nhận thức của trẻ và có thể giải quyết các vấn đề mà trẻ chưa biết, chưa hiểu.
Là một cô giáo mầm non trực tiếp giảng dạy lớp mẫu giáo nhỡ 4 - 5 tuổi
mặc dù vốn từ của trẻ đã phát triển nhưng vẫn còn nhiều hạn chế về sự diễn đạt
và thể hiện hiểu biết của mình để diễn tả những nhận thức của mình bằng ngôn
ngữ chưa được lưu loát và diễn cảm, nhất là trong quá trình trẻ đọc thơ, kể
chuyện, đóng kịch. Tôi luôn có những suy nghĩ làm sao để dạy các con phát âm
chuẩn, chính xác. Vì vậy tôi đã dạy các con thông qua các môn học khác nhau
và dạy các con ở mọi lúc mọi nơi thông qua các hoạt động hàng ngày, từ đó trẻ
hứng thú khám phá và hiểu biết về mọi sự vật, hiện tượng, về thế giới xung
quanh trẻ giúp trẻ phát triển tư duy. Tôi thấy mình cần phải đi sâu tìm hiểu kỹ
vấn đề này để từ đó rút ra nhiệm vụ giáo dục cho phù hợp đối với yêu cầu phát
triển của lứa tuổi. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài “Biện pháp phát triển ngôn ngữ
cho trẻ lớp mẫu giáo 4 tuổi ……………”. Nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo
dục trẻ đối với chương trình giáo dục mầm non hiện nay.
2. Mục tiêu của sáng kiến
Tôi viết đề tài “Biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ lớp mẫu giáo 4 tuổi

3
…………” với mục đích giúp trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc, luyện phát âm và
khắc phục những câu nói cụt trong khi diễn đạt, làm giàu vốn từ cho trẻ. Giúp
trẻ mạnh dạn tự tin hơn trong khi giao tiếp với cô, các bạn và với mọi người
xung quanh.
Qua đề tài này giúp giáo viên có thể tổ chức hoạt động phát triển ngôn
ngữ tốt hơn cho trẻ thông qua tổ chức các hoạt động hàng ngày của trẻ để tăng
hiệu quả trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ.
3. Phạm vi của sáng kiến (Đối tượng, không gian, thời gian)
3.1. Đối tượng: Trẻ mẫu giáo nhỡ 4 - 5 tuổi
3.2. Không gian: Lớp 4 tuổi B trường mầm non ….;.. Không gian lớp học
sạch sẽ, lớp học đầy đủ trang thiết bị phục vụ trong các hoạt động chăm sóc giáo dục
trẻ
3.3. Thời gian: Năm học 2021 – 2022
II– CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
Ngôn ngữ là phương tiện giúp con người nhận thức về thế giới xung quanh.
Nhờ ngôn ngữ mà con người xích lại gần nhau hơn, có thể hiểu được nhau và trao
đổi với nhau những tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của bản thân. Nhờ ngôn ngữ
mà chúng ta có thể bày tỏ nguyện vọng, sự hiểu biết của mình với người khác.
Ngôn ngữ còn giữ vai trò quyết định sự phát triển nhân cách, tâm lí của trẻ, là
phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện cả về đạo đức và chuẩn mực văn
hóa. Đối với trẻ mầm non thì giao tiếp bằng ngôn ngữ và tư duy giúp trẻ thu được
các kinh nghiệm sống và làm phong phú thêm sự hiểu biết của trẻ.
Trẻ ở độ tuổi mẫu giáo sự phát triển ngôn ngữ của trẻ phát triển khá mạnh,
trẻ hiểu được nghĩa và dùng từ chính xã hơn, trẻ đã biết sử dụng ngữ điệu phù hợp
với nội dung giao tiếp, trong kể chuyện, câu nói của trẻ có ngữ điệu rõ ràng, ngoài
các câu đơn trẻ còn sử dụng câu ghép, sự phức tạp của câu tăng lên theo độ tuổi
của trẻ, sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc dần phát triển đối với trẻ mẫu giáo.
Trẻ mẫu giáo nhỡ 4 – 5 tuổi sự hình thành của não bộ đang phát triển,

4
nhận thức về thế giới xung quanh của trẻ đa dạng và phong phú, số lượng từ của
trẻ tăng nhanh, vốn từ của trẻ có khoảng 3400 – 4500 từ. Trẻ có thể dùng những
câu dài hơn, trẻ có khả năng kể lại chuyện theo tranh và theo trình tự trước sau
tuy nhiên trẻ dùng chưa chính xác. Vì vậy ngoài cung cấp thêm cho trẻ vốn từ
thì cần giúp trẻ mở rộng nghĩa của từ mà trẻ đã biết, việc luyện cho trẻ phát âm
đúng được diễn ra ở mọi lúc mọi nơi và trong các hoạt động hàng ngày của trẻ,
trong giao tiếp hàng ngày với cô với các bạn và với mọi người xung quanh. Rèn
cho trẻ phát âm đúng và sử dụng đúng ngữ điệu qua các hoạt động tổ chức cho
trẻ chơi, hoạt động học tập và khi cho trẻ đọc các bài thơ hay câu truyện và khi
trẻ đóng kịch, khi cho trẻ đọc các bài ca dao đồng dao qua các trò chơi.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong quá trình thực hiện, tôi nhận thấy có những thuận lợi và khó khăn sau:
2.1. Thuận lợi:
Được sự quan tâm giúp đỡ của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, của
Ban giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện tương đối đầy đủ về cơ sở vật chất
cũng như tài liệu phục vụ cho giảng dạy.
Trẻ trong lớp có độ tuổi đồng đều ham học hỏi, các cháu ngoan ngoãn,
hồn nhiên, thích khám phá những điều mới lạ.
Bản thân tôi luôn nhiệt tình, có trình độ đào tạo đạt chuẩn, có ý thức học
hỏi đồng nghiệp và qua các phương tiện thông tin đại chúng, tích cực tìm tòi và
tự làm một số đồ dùng, đồ chơi để phục vụ cho tiết dạy.
Phụ huynh của lớp rất nhiệt tình, luôn giúp đỡ và phối kết hợp với cô giáo
trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ ở nhà.
2.2. Khó khăn:
Nhận thức của trẻ chưa đồng đều nên việc truyền thụ kiến thức đến trẻ
còn gặp rất nhiều khó khăn.
Một số trẻ còn chưa mạnh dạn và tự tin tham gia các hoạt động của lớp,
còn nói ngọng.
Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên trẻ nghỉ học nhiều

5
Giáo viên sử dụng đồ dùng phục vụ cho tiết dạy còn hạn chế, thiếu những
hình ảnh đẹp sinh động để cho trẻ quan sát. Chưa linh hoạt khi sử dụng các đồ
dùng trực quan.
Một số phụ huynh còn ít quan tâm tới trẻ, thời gian đầu trẻ đến lớp chưa
có nề nếp nhiều sau kì nghỉ hè. Trong giờ học có cháu còn nói chuyện riêng, trả
lời câu hỏi còn trống không…
Một số phụ huynh còn quá lạm dụng các thiết bị công nghệ tin (điện
thoại, ti vi, máy vi tính…) cho con chơi nên có tác động không tốt đến nhu cầu
giao tiếp bằng ngôn ngữ của trẻ.
Để có thể đưa ra các biện pháp giúp cho trẻ mẫu giáo nhỡ 4 – 5 tuổi phát
triển ngôn ngữ, tôi đã tiến hành khảo sát trên trẻ của lớp mẫu giáo 4 Tuổi B vào
thời điểm lần tháng 9 năm 2021.
Kết quả khảo sát thực tế tại lớp 4 tuổi B
Nội dung Trẻ còn nói
ngọng
Trẻ nói cụt câu Trẻ còn rụt rè,
nhút nhát
Thời
gian Số trẻ Đạt
Chưa
đạt Đạt
Chưa
đạt Đạt
Chưa
đạt
Tháng
9/2021 35 20 15 19 16 18 17
Qua bảng khảo sát trên cho thấy tỉ lệ trẻ nói ngọng, trẻ nói cụt câu và trẻ
rụt rè trong giao tiếp còn cao, và tỉ lệ trẻ nói ngọng, nói cụt câu và trẻ mạnh dạn
tự tin trong giao tiếp còn rất thấp.
Từ những nội dung nêu trên tôi tìm những biện pháp phù hợp để thực hiện
tốt và đạt hiệu quả hơn trong quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ.
III – NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến:
1.1. Biện pháp 1: Sử dụng đồ dùng trực quan.