1
MỤC LỤC
TT NỘI DUNG TRANG
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1 Lí do chọn đề tài 3
2 Mục đích nghiên cứu 4
3 Nhim vụ nghiên cứu 4
4 Phương pháp nghiên cứu 4
5 Phạm vi nghiên cứu 5
6 Kết cấu của sáng kiến kinh nghiệm 5
PHẦN 2: NỘI DUNG
I. SỞ CỦA VIỆC RÈN LUYÊN KĨ NĂNG ĐƯA YẾU TỐ BIỂU CẢM
VÀO VĂN NGHỊ LUẬN 6
1
1. Cơ sở lí thuyết 6
1.1.
Văn bản và các kiểu văn bản phân loại theo phương thức
biểu đạt 6
1.2.
Văn bản nghị luận các phương thức biểu đạt của văn
bản nghị luận 11
1.3.
Vai trò của phương thức biểu cm trong văn nghị luận. 15
2 2. Cơ sở thực tiễn: Khảo sát nội dung chương trình sách giáo
khoa Ngữ văn THCS hiện hành 17
II. N LUYN KĨ NĂNG ĐƯA YU T BIU CM VÀO VĂN NGHỊ LUN
19
1
1. Lựa chọn bài tập rèn luyện kĩ năng đưa yếu tố biểu cảm vào
bài văn nghị luận 19
1.1. Vị trí, tác dụng của bài tập 19
1.2.
Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập 20
2
2. y dựng hệ thống bài tập n luyện năng đưa yếu t biểu
cảm o bài văn nghị luận 21
2.1.
i tập nhóm 1: Nhận biết phân tích c dụng của các
yếu tố biểu cảm trong văn nghi luận 23
2.2.
i tập nhóm 2: Tạo lập văn bản nghị luận sử dụng
yếu tố biểu cảm 32
2.3.
i tập nhóm 3:Bài tập phát hiện và chữa li về kĩ năng
sử dụng yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận 38
3
3. Tổ chức rèn luyện kĩ năng sử dụng phương thức biểu cảm
trong văn nghị luận 41
3.1.
n luyện qua mt số bài học trên lớp 41
3.2. n luyện qua bài tập về nhà 42
2
PHẦN 3: PHẦN KẾT LUẬN 43
PHẦN 4: TÀI LIỆU 45
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Ngữ văn là một trong ba môn học (Ngữ văn, Toán và Ngoại ngữ) có số
giờ học cao nhất nhà trường Phổ thông. Nó vừa môn học về khoa hc xã
hội nhân văn (cung cấp cho học sinh nhng kiến thức về Tiếng Việt, Văn học
Làm văn, đng thời hình thành học sinh những năng lực sử dụng Tiếng Việt,
năng lực tiếp nhận các c phẩm văn học...), vừa môn hc công c(trang b
cho học sinh công cđhọc tập, sinh hot nhận thức xã hội…). Nhiệm vụ
của n Ngữ văn hình thành và phát triển học sinh những năng lực: nghe,
nói, đọc, viết tiếng Việt. Những năng lực này ở học sinh được hình thành và phát
triển theo 3 bậc học: Tiểu học, THCS và THPT. Ở bậc học THSC, môn Ngvăn
bao gồm 3 phân n: n học, Tiếng Việt và Tập làm văn. Mỗi phân môn có
một nhiệm vụ chức năng riêng và cùng hướng tới thực hiện nhiệm vụ chung của
n Ngữ n. Đi với phân n Tập làm văn nhiệm vbản bước đu cung
cấp những kiến thức cơ bản về đặc điểm và kĩ năng tạo lập các loại văn bản. Để
thực hiện được cả hai hoạt động này, qtrình dạy học cần tích hợp tri thức
năng của cả ba phân môn: n học, Tiếng Việt và Làm văn. Đồng thời còn
cần huy động kiến thức của nhiều môn học khác nữa.
1.2.Phân môn Làm văn cấp THCS bản chất dạy học sinh i, viết
một văn bản hoàn chỉnh. Tức là dùng hoạt động nói, viết đ tạo ran bản. Hoạt
động này giữ vai trò trung m, trục chính của môn Ngữ n. Chương trình
Tập m văn cấp THCS nhằm cung cấp kiến thức bn về đặc điểm và cách
tạo lập các kiểu văn bản: Tự sự; miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh
một số văn bản hành chính thông dụng.
1.3. Nắm chắc kiến thức bản vđc điểm có năng xây dựng các
kiểu văn bản tự sự, mu tả, biểu cảm, thuyết minh là cả mt quá trình đòi hỏi sự
nỗ lực của học sinh. Nhưng tạo lập một văn bản nghluận n khó khăn hơn đối
với học sinh.Văn bản nghị luận s dụng phương thức biểu đạt chính nghị
luận. Nghị luận việc tác giả nêu ra một quan điểm nào đó rồi u ra những sự
thực và vận dụng những phương thức duy gic như khái niệm, phán đoán,
suy đ bình luận nhằm đạt được mục đích khiến người ta tin theo. Đây loại
văn bản vừa tác động o trí vừa c động tình cảm nên văn bản nghị luận
không chỉ sử dụng phương thức nghị luận cần sử dụng kết hợp nhiều phương
thức biểu đt khác như: Thuyết minh, miêu tả, biểu cảm, tsự. Trong đó cần
thiết nhất biểu cảm. Đây phương thức hỗ trợ cho phương thức nghị luận,
nhằm tăng cường tính biểu cảm cho văn bản nghị luận.
4
1.4. Qua thực tế dạy học, tôi thấy rằng, Khi hc và rèn luyện kĩ năng tạo lập
văn bản nghị luận học sinh gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt năng sử dụng kết
hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản nghị luận. Vì vậy dẫn đến bài viết
văn nghị luận của học sinh thường kkhan, thiếu sthuyết phục hoặc viết theo
văn mẫu.
Xuất phát từ do trên nên tôi đã lựa chọn đề tài Sáng kiến kinh nghiệm là:
Một s lưu ý khi rèn luyện năng đưa yếu tố biểu cảm vào văn nghị luận cho
học sinh Trung học sở, với mong mun đóng góp một phần nhỏ vào việc
nâng cao năng lực tạo lập văn bn cho học sinh THCS, đ từ đó góp phần nâng
cao chất lượng môn Ngữ văn nói riêng và cht lượng giáo dục nói chung.
2. Mục đích nghn cứu
Khi lựa chọn nghiên cứu đề tài: Một số lưu ý khi rèn luyện năng đưa yếu
tố biểu cm o văn nghị luận cho hc sinh Trung họcsở, nhằm mục đích:
- Cung cấp kiến thức cơ bản về đặc điểm và cách tạo lập văn bản nghị luận.
- Rèn năng tạo lập văn bản nghị luận, ng đưa yếu tố biểu cảm vào
bài văn nghị luận.
- Thông qua việc rèn luyện năng sử dụng yếu tố biểu cảm trong bài văn
nghị luận, nhằm góp phần hoàn thiện năng lực giao tiếp cho học sinh. Bởi vì,
văn bản nói chung văn bản nghị luận nói riêng vừa phương tiện vừa là sản
phẩm giao tiếp
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với khả năng tài liệu cho phép, tôi xác định Sáng kiến kinh nghiệm
những nhiệm vụ chính như sau:
3.1. y dựng những tiền đthuyết và thực tiễn làm cơ sở khoa học cho
việc rèn luyện năng đưa yếu tố biểu cm vào bài n nghluận cho học sinh
THCS.
3.2. Đề xuất nội dung, phương pháp c hình thức rèn luyện năng đưa
yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.
3.3. Tổ chức thực nghiệm dạy học đkiểm tra khả năng thực thi hiệu
quả của các giải pp được đề xuất.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Phương pháp nghiên cứu thuyết được tiến hành trên sở tìm hiểu thu
thập nghiên cứu phân tích những thành tựu về thuyết đã đlàm tiền đề cho
giả thuyết khoa học mình đt ra. Có thể khẳng định rằng, bt một ng
trình nghiên cứu khoa học nào cũng phải dựa trên mt sở thuyết nhất định.
Do vậy, nghiên cứu thuyết mt phương pháp quan trng trong qtrình tôi
5
thực hiện đề tài. Những thuyết i nghiên cứu đây bao gm: thuyết
giao tiếp, lí thuyết về tạo lập văn bản và lí thuyết về văn bản nghị luận.
4.2 Phương pháp điều tra khảot
Thông thường để đi đến một kết luận, mt nhận định đúng đắn người
nghiên cứu phải thông qua các khâu kiểm tra khảo t thực tế. Bởi những con
s biết nói cơ sở tạo niềm tin cho đề tài nghiên cứu. Với phương pháp này, tôi
chọn đối tượng khảo sát là Học sinh lớp 8
Qtrình khảo sát, i tiến nh cho học sinh viết bài thuộc kiểu văn bản
nghị luận, rồi thu thập kết quả theo tiêu chí: hình thức i viết, nội dung bài viết,
ng sử dụng yếu tố biểu cảm. Bên cạnh việc khảo sát bài làm của học sinh,
tôi cũng tiến hành kho sát giáo viên thông qua dự githăm lớp theo tiêu chí
đánh giá các hoạt động dạy học được tổ chức trên lớp.
4.3 Phương pháp thực nghiệm
thể coi pơng pháp thực nghiệm quan trọng nhất trong nghiên cứu
khoa học. Thông qua thực nghiệm, tôi có thể kiểm tra khả năng vận dụng của đề
tài o thực tiễn dạy hc. i sẽ tiến hành thực nghiệm đối với học sinh THCS
(lớp 8) trong n trường. Qua kết qu thực nghiệm, chúng tôi c liệu đ
khẳng định mức độ thành công của đề tài.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào nội dung, phương pphình
thức rèn luyện năng đưa yếu tố biểu cm vào bài n nghị luận cho học sinh
lớp 8.
Sáng kiến kinh nghiệm đxuất hệ thống bài tập gồm: Bài tập nhận biết
phân tích tác dụng của phương thức biểu cảm trong văn nghị luận; Bài tập tạo
lập văn bản nghị luận có sử dụng yếu tố biểu cảm; Bài tập phát hiện và sửa chữa
lỗi về kĩ năng sử dụng phương thức biểu cm trong văn nghị luận.
6. Kết cấu của sáng kiến kinh nghiệm
Gồm 3 phần:
Ngoài phần mở đầu và kết thúc, phần nội dung của luận văn được triển khai
thành 2 chương:
Chương 1: s luận thực tiễn của việc rèn luyện năng đưa yếu tố
biểu cảm vàoin nghị luận.
Chương 2: Rèn luyện kĩ năng đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận