UBND QUẬN HOÀNG MAI TRƯỜNG THCS YÊN SỞ
TIN BÀI: Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chương Điện học Vật Lí 9 PHẦN I
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong quá trình giảng dạy bộ môn vật lý theo sách giáo khoa và đổi mới
phương pháp dạy học, tôi nhận thấy thực tế học sinh đã dần quen với phương
pháp kiểm tra, đánh giá mới. Hình thức kiểm tra- đánh giá này sử dụng các câu
hỏi có kèm theo câu trả lời sẵn, yêu cầu học sinh sau khi suy nghĩ chọn câu trả
lời đúng nhất hoặc dùng một số kí tự đơn giản để trả lời, hoặc dùng câu ghép đôi
điền vào chỗ trống những từ thích hợp. Đó là hình thức kiểm tra bằng các câu
hỏi trắc nghiệm khách quan.
Là giáo viên giảng dạy bộ môn vật lý, tôi thấy hình thức kiểm tra đánh giá
này rất phù hợp với đặc trưng của môn học, phù hợp với nội dung và phương
pháp đổi mới hiện nay. Việc sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan gây
chú ý rất nhiều cho học sinh, kích thích khả năng tư duy, tìm tòi, tự so sánh, tự
kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh, từ đó phát huy tính tích cực học tập
bộ môn vật lý
Do yêu cầu của xã hội hiện nay, mục tiêu giáo dục cũng cần phải thay đổi
để đào tạo ra những con người thích ứng với xã hội, với bản thân người học. Đổi
mới nội dung, chương trình,… phương pháp dạy học là một trong các yêu cầu
đổi mới của mục tiêu giáo dục. Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp
giảng dạy phải đồng bộ với đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh.
Trong dạy học, việc kiểm tra, đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích
nắm bắt được thực trạng trình độ của học sinh, phương pháp học tập của các em
mà qua đó giáo viên còn có thể điều chỉnh, lựa chọn phương pháp dạy học phù
hợp với đối tượng học sinh. Đồng thời có biện pháp tác động để điều chỉnh hoạt
động học tập của học sinh, tạo điều kiện để học sinh có cơ hội tự kiểm tra, đánh
giá trình độ nhận thức của chính bản thân.
Trước đây, quan niệm đánh giá còn phiến diện, giáo viên giữ độc quyền
đánh giá, học sinh là đối tượng đánh giá. Trong đổi mới phương pháp dạy học,
đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá nhằm đánh giá mức độ tái hiện kiến thức cũ
hoặc khả năng lặp lại các kĩ năng đã học của học sinh mà quan trọng là nhằm
khuyến khích năng lực tìm tòi, phát hiện, năng lực sáng tạo, tự đánh giá của học
sinh.
Việc kiểm tra sẽ được thực hiện trong suốt tiết học và cuối tiết học. Giáo
viên cần kết hợp việc đánh giá của mình với năng lực tự đánh giá của học sinh.
Chỉ khi biết tự đánh giá, học sinh mới có thể điều chỉnh được cách học của
mình, từ đó rèn luyện được phương pháp tự học. Ngoài việc tự đánh giá bản
thân, học sinh phải biết tự đánh giá lẫn nhau.
Trong đổi mới kiểm tra đánh giá, bên cạnh việc nâng cao chất lượng của
các hình thức kiểm tra đánh giá truyền thống, người giáo viên cần kết hợp sử
dụng nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá khác nhau để nâng cao nhận thức của
học sinh cũng như gây hứng thú khi làm bài kiểm tra của học sinh.
Từ sự phân tích như trên, tôi mạnh dạn đưa ra ý tưởng: “Xây dựng hệ
thống câu hỏi trắc nghiệm chương Điện học Vật Lí 9” với mục đích nhằm
kiểm tra, đánh giá mức độ nắm vững kiến thức của học sinh lớp 9 làm đề tài để
nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu, xây dựng hệ thống câu hỏi khách quan nhiều lựa chọn nhằm
kiểm tra, đánh giá độ nắm vững kiến thức chương Điện học lớp 9.
Hình thành, rèn luyện cho học sinh các kỹ năng phân tích, tổng hợp, vận
dụng kiến thức khi giải các bài tập Vật lí chương “Điện học”. Từ đó phát triển
các năng lực giải quyết vấn đề, tư duy logic, sáng tạo của học sinh.
Nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Vật lí cho học sinh lớp 9 của
trường THCS.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số phương pháp sau :
- Phương pháp điều tra giáo dục.
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh.
- Phương pháp mô tả.
4. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu cơ sở lý luận về kĩ thuật soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm khách
quan nhiều lựa chọn.
Nghiên cứu chương trình vật lý THCS để xác định mục tiêu dạy học
chương Điện học, từ đó xác định mục tiêu cần kiểm tra, đánh giá.
Soạn thảo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
chương Điện học.
5. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
Chuyên đề này được xây dựng, nghiên cứu và triển khai trong chương
trình Vật lí 9 – phần Điện học.
PHẦN II
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Trắc nghiệm
TN khách quan Trắc nghiệm tự luận
1. Lí luận về kĩ thuật soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn : 1.1. Trắc nghiệm khách quan là gì? Trắc nghiệm là công cụ dùng để đánh giá mức độ mà một cá nhân làm được so với chuẩn hoặc so với những người khác cùng làm trong một lĩnh vực cụ thể. Trong dạy họ, trác nghiệm được coi là công cụ để đánh giá kết quả học tập của học sinh. 1.2. Phân loại trắc nghiệm sử dụng trong dạy học:
Bài viết Phỏng vấn Điền khuyết Đúng sai
Nhiều lựa chọn
Ghép đôi
Trắc nghiệm tự luận là loại hình câu hỏi hoặc bài tập mà học sinh phải tự
Ưu điểm: + Có thể đánh giá được khả năng diễn đạt, sử dụng ngôn ngữ và quá trình
+ Góp phần rèn luyện cho học dinh khả năng trình bày, diễn đạt ý kiến
1.3. Ưu điểm, nhược điểm của trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan: 1.3.1. Trắc nghiệm tự luận: viết đầy đủ các câu trả lời hoặc bài giải. tư duy của học sinh để đi đến câu trả lời. của mình.
+ Biên soạn đề không khó khăn, tốn ít thời gian.
+ Học sinh có điều kiện bộc lộ khả năng sáng tạo của mình một cách
+ Chấm bài mất nhiều thời gian, khó chính xác và khách quan. + Học sinh khó tự đánh giá chính xác bài kiểm tra của mình. + Sự phân phối điểm trải trên một phổ hẹp nên khó có thể phân biệt rõ
+ Không thể sử dụng các phương tiện hiện đại trong chấm bài và phân
+ Muốn kiểm tra trên diện rộng cần rất nhiều thời gian.
+ Chấm bài nhanh, khách quan và chính xác. + Tạo điều kiện để học sinh có thể tự đánh giá kết quả của mình một cách
+ Sự phân bố điểm trải trên một phổ rộng nên có thể phân biệt rõ ràng các
+ Có thể sử dụng các phương tiện hiện đại trong chấm bài và phân tích
+ Có thể kiểm tra trên diện rộng với thời gian ngắn. Nhược điểm: + Không hoặc rất khó đánh giá kĩ năng diễn đạt và sử dụng ngôn ngữ và
+ Không rèn được cho học sinh khả năng trình bày ý kiến của mình. + Biên soạn khó, tốn nhiều thời gian. + Chỉ giới hạn suy nghĩ của học sinh trong một phạm vi nhất định, do đó
không hạn chế do đó có điều kiện để đánh giá khả năng sáng tạo của học sinh. Nhược điểm: + Bài kiểm tra chỉ có một số rất hạn chế các câu hỏi nên chỉ có thể kiểm tra một phần rất nhỏ kiến thức, kĩ năng của học sinh, dễ gây tình trạng học lệch, học tủ. ràng trình độ của học sinh. tích kết quả kiểm tra. 1.3.2. Trắc nghiệm khách quan: Trắc nghiệm khách quan là loại hình câu hỏi, bài tập mà các phương án trả lời hoặc lời giải đã có sẵn, học sinh phải chọn câu trả lời, bài giải bằng một kí hiệu đơn giản. Ưu điểm: + Bài kiểm tra có rất nhiều câu hỏi nên có thể kiểm tra được một cách hệ thống và toàn diện kiến thức, kĩ năng của học sinh. Tránh tình trạng dạy tủ, học tủ. chính xác. trình độ của học sinh. kết quả kiểm tra. quá trình tư duy của học sinh để đi đến câu trả lời. hạn chế việc đánh giá khả năng sáng tạo của học sinh.
1.4. Các quy tắc cần tuân thủ khi biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn: 1.4.1. Các quy tắc biên soạn liên quan đến việc cân đối câu hỏi với các mục dích hỏi:
Quy tắc 1: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn chỉ được đem ra sử dụng khi nó có thích hợp nhất với phương pháp đánh giá mà ta đặt ra. Cần tránh các câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn khi ta cần đặt các loại câu hỏi như: + Câu hỏi mở. + Câu hỏi dành cho việc đánh giá khả năng tóm tắt và hệ thống kiến thức. + Câu hỏi dành cho việc đánh giá khả năng tập trung. + Câu hỏi dành cho việc đánh giá khả năng sáng tạo.
Quy tắc 2: Câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn cần phải
gắn liền với mục đích kiểm tra và phủ hợp với cách đánh giá.
Quy tắc 3: Câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn không được gây
trở ngại cho việc học.
1.4.2. Các quy tắc biên soạn liên quan đến giá trị chẩn đoán câu trả lời:
Quy tắc 1 : Câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn cần phải
hướng giáo viên đến diễn biến tư duy đã sử dụng của học sinh.
Quy tắc 2: Các yếu tố gây ra sự sao nhãng trong các câu hỏi cần phải chỉ rõ được các lỗi của kiến thức hoặc các lỗi tư duy không chính xác cho học sinh.
Quy tắc 3: Cần chỉ rõ phần đầu dẫn mà câu hỏi đề cập đến trong câu trắc nghiệm. Phần dẫn phải có nội dung rõ ràng và chỉ nên đưa vào một nội dung, tránh đưa ra nhiều nội dung nhất là những nội dung trái ngược nhau trong một câu trắc nghiệm.
1.4.3. Sáu quy tắc biên soạn cau hỏi(câu dẫn):
- Câu hỏi cần phải tuân thủ đúng các quy tắc cho trước. - Cần phải đưa ra các mệnh đề chính xác về mặt cú pháp - Không được đưa ra các thuật ngữ không rõ ràng - Tránh các hình thức câu phủ định và việc đặt ra nhiều mệnh đề phủ đinh
trong câu hỏi.
- Cần tách biệt rõ ràng phần dữ kiện và phần hỏi trong câu. - Trứơc khi đưa ra các giải pháp trả lời, ta phải nhóm các yếu tố chung
của câu trả lời. 1.4.4. Tám quy tắc trong việc biên soạn các giải pháp trả lời:
- Độc lập về mặt cú pháp
- Các giải pháp đưa ra phải độc lập nhau về mặt ngữ nghĩa - Tránh dùng các từ chung cho phần câu hỏi và phần giải pháp trả lời - Không được đưa vào các từ không có khái niệm để đánh lạc hướng
người trả lời
- Không được biên soạn câu trả lời đúng với phần giải thích được mô tả
chi tiết hơn so với các giải pháp trả lời khác.
- Các giải pháp trả lời- phải có mức độ phức tạp như nhau. - Nếu phải đưa các từ kĩ thuật hoặc từ chuyên môn vào các giải pháp lựa
- Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học. - Bước 2: Xác định mục tiêu kiểm tra đánh giá. - Bước 3: Lập bảng ma trận hai chiều về mối liên hệ giữa nội dung kiến
chọn thì mức đọ chuyên môn phải đồng đều trong các giải pháp đó. 1.5. Quy trình soạn thảo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn sử dụng để đánh giá mức độ nắm vững kiến thức của học sinh: thức và mức độ nhận thức của phần kiến thức cần đánh giá.
MĐ nhận thức
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
ND kiến thức Nội dung 1 Nội dung 2 Nội dung 3 …..
- Bước 4: Lập bảng phân bố câu hỏi dựa trên mức độ quan trọng của từng nội dung kiến thức: MĐ nhận thức
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
ND kiến thức
Câu 1, câu 2
1 2 3
… … …
… … …
- Bước 5: Soạn thảo câu hỏi cụ thể:
2. Cơ sở thực tiễn về mục tiêu dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới trong dạy học: Môn vật lý có nhiệm vụ thực hiện mục tiêu chung của chương trình giáo dục THCS là giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo viên Tiểu học, có trình độ học vần phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ
Những mục tiêu cụ thể sau đây đáp ứng yêu cầu của đổi mới trong dạy
- Những kiến thức về các sự vật hiện tượng và quá trình vật lý quan trọng
- Những khái niệm và mô hình vật lý đơn giản, cơ bản, quan trọng được
- Những qua luật định tính và một số định luật vật lý quan trọng. - Những hiểu biết ban đầu về một số phương pháp nhận thức đặc thù của
- Những ứng dụng quan trọng nhất của vật lý học trong đời sống và sản
thuật hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. học: 2.1. Về kiến thức: Chương trình vật lý THCS phải cung cấp cho HS một hệ thống kiến thức vật lý phổ thông, cơ bản ở trình độ THCS trong các lĩnh vực Cơ học, Nhiệt học, Điện học,….Đó là: nhất trong đời sống và sản xuất. sử dụng phổ biến. vật lý học (phương pháp thực nghiệm, phương pháp mô hình). xuất. 2.2. Về kĩ năng:
Việc tổ chức dạy học vật lý ở THCS cần rèn luyện cho học sinh các kĩ
- Kĩ năng quan sát các hiện tượng và quá trình vật lý để thu thạp các
- Kĩ năng sử dụng các dụng cụ đo lường vật lý phổ biến, lắp ráp và tiến
- Khả năng đề xuất các dự đoán hoặc giả thuyết đơn giản về các mối quan
- Khả năng diễn đạt rõ ràng, chính xác bằng ngôn ngữ vật lý.
năng và khả năng sau: thông tin và dữ liệu cần thiết. hành thí nghiệm vật lý đơn giản. - Kĩ năng vận dụng kiến thức đẻ giải thích các hiện tượng vật lý đơn giản, để giải các bài tập vật lý chỉ đòi hỏi những suy luận logic và những phép tính cơ bản cũng như để giải quyết một vấn đề nào đó của thực tế cuộc sống. hệ gay về bản chất của các hiện tượng hoặc sự vật vật lý. 2.3. Về tình cảm:
Chương trình vật lý phải coi trọng việc thực hiện các mục tiêu về tình
- Có thái độ nghiêm túc, chăm chỉ, tỉ mỉ,…. dần dần có hứng thú trong
- Có thái độ trung thực, cẩn thẩn, chính xác trong việc thu thập thông tin,
cảm, thái độ sau đây ở học sinh: việc học môn vật lý. trong quan sát và trong thực hành thí nghiệm.
- Có tinh thần hợp tác trong nhóm. - Có ý thức vận dụng những điều mình đã học vào các hoạt động của gia
đình, cộng đồng và nhà trường. 2. THỰC TRẠNG VIỆC DẠY HỌC CHƯƠNG ĐIỆN HỌC – VẬT LÍ 9
Qua thực tế giảng dạy ở trường THCS cũng như qua việc điều tra, thăm dò tình hình dạy, học và kiểm tra đánh giá chương Điện học lớp 9 ở các trường THCS tôi thấy có một số vấn đề sau:
- Các trường đã tổ chức dạy, học chương điện học theo đúng phân phối
chương trình, sách giáo khoa tuy nhiên chất lượng bộ môn chưa cao.
- Sự đổi mới phương pháp giảng dạy chưa rõ rệt, nhiều thí nghiệm giáo
viên chưa tổ chức cho học sinh làm theo nhóm hoặc không tổ chức làm thí nghiệm tức là còn dạy chay trong khi có đủ thiết bị đồ dùng.
- Các bài thực hành tổ chức còn sơ sài, chủ yếu là thầy thực hiện do đó
chưa rèn được kĩ năng thực hành mắc sơ đồ mạch điện, làm thí nghiệm cho học sinh.
- Học sinh còn ngại học phần kiến thức rất khó này. - Việc kiểm tra đánh giá đối với học sinh thực hiện còn khá đơn điệu với hình thức chủ yếu là tự luận, nếu có hình thức trắc nghiệm khách quan thì cũng rất ít, câu hỏi chưa thể hiện rõ nội dung cần kiểm tra. 3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 3.1. Mục tiêu dạy học chương Điện học: 3.1.1. Về kiến thức:
- Phát biểu được định luật Ôm: Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ
lệ thuận với hiệu điện thế giữa hai đầu dây và tỉ lệ nghịch với điện trở của dây.
- Nêu được điện trở của một dây dẫn có giá trị hoàn toàn xác định, được tính bằng thương số giữa hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây và cường độ dòng điện chạy qua nó. Nhận biết được đơn vị của điện trở.
- Nêu được đặc điểm về cường độ dòng điện và điện trở tương đương đối
với đoạn mạch nối tiếp và đoạn mạch song song.
- Nêu được mối quan hệ giữa điện trở của dây dẫn với chiều dài, tiết diện
và vật liệu làm dây dẫn.
- Nêu được biến trở là gì và các kí hiệu nhận biết biến trở trong kĩ thuật. - Nêu được ý nghĩa các trị số côn và oat ghi trên thiết bị tiêu thụ điện
năng.
- Viết được các công thức tính công suất điện và điện năng tiêu thụ của
một đoạn mạch.
- Chỉ ra được sự chuyển hoá các dạng năng lượng khi đèn điện, bếp điện,
bàn là, nam châm điện, động cơ điện hoạt động.
- Xây dựng được hệ thức Q= I2.R.t của định luật Jun- Lenxơ và phát biểu
định luật này. 3.1.2. Về kĩ năng:
- Xác định được điện trở của một đoạn mạch bằng vôn kế và ampekế. - Nghiên cứu bằng thực nghiệm mối quan hệ giữa điện trở tương đương
R
của một đoạn mạch với các điện trở thành phần và xác lập được các công thức:
Rtd
1 R
2
1 R
1 Rtd
1 R 1
2
và
- So sánh được điện trở tương đương của một đoạn mạch nối tiếp hoặc
đoạn mạch song song với các điện trở thành phần.
- Vận dụng được định luật Ôm cho đoạn mạch gồm nhiều nhất ba điện trở
thành phần.
- Xác định đượcbằng thực nghiệm mối quan hệ giữa điện trở của dây dẫn
với chiều dài, tiết diện và vật liệu làm dây.
để tính mỗi đại lượng khi biết các đại
l S lượng còn lại và giải thích được các hiện tượng đơn giản liên quan đến điện trở của dây dẫn.
- Vận dụng được công thức R=
- Giải thích được nguyên tắc hoạt động cuả biến trở con chạy, Sử dụng
được biến trở để điều chỉnh cường độ dòng điện trong mạch.
để giải bài toán về
l S
- Vận dụng được định luật Ôm và công thức R=
- Kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh về: sự phụ thuộc của
+ Định luật Ôm + Điện trở của dây dẫn. +Tính chất các đoạn mạch mắc nối tiếp và song song. + Sự phụ thuộc của điện trở dây dẫn vào các yếu tố: chiều dài, tiết diện,
mạch điện được sử dụng với hiệu điện thế không đổi, trong đó có mắc biến trở. 3.2. Mục tiêu đánh giá khả năng nắm vững kiến thức của học sinh chương Điện học: 3.2.1 Kiến thức: cường độ dòng điện vào hiệu điện thế. chất liệu làm dây dẫn.
+ Nguyên tắc, cấu tạo, hoạt động của biến trở. + Kiến thức về công suất điện, điện năng- công của dòng điện + Định luật Jul- Len xơ
+ Kĩ năng mắc sơ đồ mạch điện. + Kĩ năng làm thí nghiệm + Kĩ năng đề xuất phương án TN + Kĩ năng ứng dụng các kiến thức trên vào giải bài tập và giải thích các
3.2.2. Kĩ năng: hiện tượng đơn giản trong cuộc sống 3.3. Bảng ma trận hai chiều thể hiện mối liên hệ giữa nội dung kiến thức và mức độ nhận thức: MĐ nhận thức
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
ND kiến thức Sự phụ thuộc của CĐDĐ vào HĐT Định luật Ôm
Vận dụng định luật Ôm để giải các bài tập đơn giản liên quan
- Nắm được các đại lượng vật lý trong công thức của định luật Ôm.
Đoạn mạch song song, nối tiếp
Vận dụng được định luật Ôm để giải bài tập với U không đổi.
Điện trở của dây dẫn, biến trở
- Nêu được sự thuộc của phụ CĐDĐ vào HĐT. - Phát biểu được nội dung định luật. - Viết được công thức của định luật Ôm. Viết được công thức tính điện trở tương đương đối với đoạn mạch nối tiếp và song song tối đa là 3 điên trở Viết được công thức tính điện trở theo các yếu tố của dây dẫn.
- Xác định được điện trở của một dây dẫn bằng thực nghiệm. - Giải bài tập về biến trở
Công suất điện Điện năng - Công của dòng điện
- Viết được công thức tính điện năng tiêu thụ và
- Xác định được bằng thực nghiệm mối quan hệ giữa điện trở của dây dẫn với các yếu tố của dây. - Xác định được thực bằng nghiệm mối quan hệ giữa điện trở của dây dẫn với các yếu tố của dây. - Sử dụng các dụng cụ điện đúng hiệu điện
Vận dụng được các công thức với đoạn mạch
thế định mức. suất của thụ điện
công dòng điện - Nêu được ý nghĩa số vôn và số oát ghi trên các dụng cụ điện.
luật Jul-
Định Lenxơ
- Phát biểu và viết được công thức của định luật Jul- Lenxơ.
tiêu năng. - Sử dụng các dụng cụ điện trong thực tế. - Tính điện năng thụ ở gia tiêu đình - Vận dụng được Jul- luật định Lenxơ để giải thích các hiện tượng liên quan.
- Chỉ ra được sự chuyển hoá năng lượng trong các dụng cụ dùng điện. 3.4. Bảng phân bố câu hỏi chương Điện học:
MĐ nhận thức
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
C1, C2, C3 C14 C29, C30, C31
ND kiến thức Sự phụ thuộc của CĐDĐ vào HĐT Định luật Ôm
C4 Đoạn mạch song song, nối tiếp C15, C16, C17, C18 C32, C33, C34, C35, C36, C37, C38, C39
C5, C6 C40, C41, C42 C19, C20, C21
C7, C8, C9, C10
C22, C23, C24, C26, C28 C43, C44, C45, C46, C47
luật
Jul-
C11, C12, C13
C48, C49, C50
C25, C27
Điện trở của dây dẫn, biến trở Công suất điện Điện năng - Công của dòng điện Định Lenxơ 3.5. Hệ thống câu hỏi: Câu 1. Khi hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn tăng và điện trở của dây dẫn không thay đổi thì : A. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn không thay đổi. B. Cường độ dòng điện có lúc tăng có lúc giảm. C. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn giảm. D. Cường độ dòng điện tăng tỉ lệ thuận với hiệu điện thế.
có trị số : Câu 2. Đối với mỗi dây dãn thương số U I
I
A. Tỉ lệ thuận với hiệu điện thế. B. Tỉ lệ nghịch với cường độ dòng điện. C. Không đổi. D. Tăng khi hiệu điện thế tăng.
U R
Câu 3. : Chọn câu đúng khi nói về định luật Ôm:
R
A. Khi U tăng thì R cũng tăng nên I không đổi.
U I
B. nên U tăng thì R cũng tăng.
1
2
1
2
C. Cường độ dòng điện I tỉ lệ thuận với U và tỉ lệ nghịch với R. D. I qua R tỉ lệ nghịch với U. Câu 4. Điện trở của đoạn mạch gồm hai điện trỏ R1 và R2 mắc song song có điện trỏ tương đương là:
1
2
2
1
2
.R R R R
C. B. D. A. R1+R2
R R R R . 1
1 1 R R Câu 5. Công thức tính điện trở theo chiều dài, tiết diện và điện trở suất là:
R
R
.
R
R
l S
.S l
C. D. A. B.
D. A= P.t C. A=P/t
B. P = U2/R
C. P = I2.R
D. P = U/I
S l . l S . Câu 6. Điều nào sau đây là đúng khi nói về biến trở ? A. Biến trở dùng để điều chỉnh nhiệt độ của điện trở trong mạch. B. Biến trở dùng để điều chỉnh hiệu điện thế trong mạch. C. Biến trở dùng để điều chỉnh cường độ dòng điện trong mạch. D. Biến trở dùng để điều chỉnh điện áp trong mạch. Câu 7. Công của dòng điện không tính theo công thức: B. A= I2.R.t A. A= U.I.t Câu 8. Trong các công thức tính công suất sau đây. Hãy chọn công thức sai? A. P = U.I Câu 9. Điều nào sau đây là đúng khi nói về công suất của dòng điện? A. Công suất của dòng diện là đại lượng đặc trưng cho tốc độ sinh công của dòng điện. B. Công suất của dòng diện được đo bằng công của dòng điện thực hiện trong 1 giây. C.Công suất của dòng diện trong một đoạn mạch bằng tích hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch với cường độ dòng điện chạy trong đoạn mạch đó. D. Cả ba phát biểu đều đúng. Câu 10. Mỗi số trên công tơ điệnătơng ứng với:
D. 1KWs
C. Q= I.R2.t D. Q= I.R.t2 B. Q= I2..R.t
2
2
1
2
1
2
C. Hoá năng. D. Năng lượng nguyên tử.
. B. A.
C. U1.R1= U2.R2 D. A. 1Wh B. 1Ws C. 1KWh Câu 11. Nhiệt lượng Q toả ra trên dây dẫn được tính theo công thức: A. Q= I.R.t Câu 12. Điện năng không thể biến thành: A. Cơ năng . B. Nhiệt năng. Câu 13. Tình huống nào sau đây không làm người bị điện giật ? A. Tiếp xúc với dây điện bị bong lớp cách điện . B. Thay bóng đèn nhưng không ngắt cầu chì. C. Hai tay tiếp xúc với hai cực của bình ăcquy xe gắn máy. D. Đi chân đất khi sửa điện. Câu 14. Hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn tăng thì: A. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn không thay đổi. B. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn có lúc tăng, có lúc giảm. C. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn giảm. D. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tăng tỉ lệ với hiệu điện thế . Câu 15. Hai điện trở mắc nối tiếp nhau. Hiệu điện thế ở hai đầu các điện trở lần lượt là U1 và U2. Cho biết hệ thức nào sau đay đúng? R U
U U R R
U R
U R
R U
1
2
2
1
1
2
Câu 16. Câu phát biểu nào đúng khi nói về cường độ dòng điện trong đoạn mạch mắc nối tiếp và song song: A. Cường độ dòng điện bằng nhau trong các đoạn mạch. B. Hiệu điện thế tỉ lệ thuận với điệ trỏ của các đoạn mạch. C. Cách mắc thì khác nhau nhưng hiệi điện thế thì như nhau ở các đoạn mạch mắc nối tiếp và song song. D. Cường độ dòng điện bằng nhau trong các đoạn mắc nối tiếp, tỉ lệ nghịch với điện trở trong các đoạn mạch mắc song song. Câu 17. Khi nào ta cần mắc điện trở mới song song với điện trở cũ? A. Muốn giảm điện trở của mạch điện. B. Muốn tăng điện trở của mạch điện. C. Muốn giảm cường dộ dòng điện qua mạch chính. D. Muốn giảm công suất tiêu thụ của mạch điện. Câu 18. Đoạn mạch gồm 2 điện trở R1= 15 và R2 = 20 mắc song song có điện trở tương đương là: A. 15 + 20 B. 15.20 15 20
C. 15 20 15.20
D. 1 15
1 20
B. Giảm đi 6 lần. D. Giảm đi 1,5 lần.
B. Tiết diện dây. D. Nhiệt độ dây dẫn.
B. Đèn sáng yếu hơn bình thường.
C. KW.h
B. Ws.
D. V.A
Câu 19. Xét các dây dẫn được làm từ cùng một loại vật liệu. Nếu chiều dài dây dẫn tăng gấp 3 lần và tiết diện giảm đi 2 lần thì điện trở của dây dẫn : A. Tăng gấp 6 lần. C. Tăng gấp 1,5 lần. Câu 20. Khi dịch chuyển con chạy hoặc tay quay của biến trở, đại lượng nào sau đay sẽ thay đổi theo? A. Tiết diện dây dẫn của biến trở. B. Điện trở suất của chất làm dây dẫn của biến trở. C. Chiều dài dây dẫn của biến trở. D. Nhiệt độ của biến trở. Câu 21. Một biến trở gồm một dây dẫn có giá trị từ 0 đến 100. Để thay đổi giá trị của biến trở , người ta thường thay đổi : A. Chiều dài dây. C. Vật liệu dây. Câu 22. Số oát ghi trên một dụng cụ cho biết: A. Điện năng mà dụng cụ này tiêu thụ trong một phút khi dụng cụ này được sử dụng đúng với hỉệu điện thế định mức. B. Công suất của dụng cụ khi dụng cụ này được sử dụng đúng với hỉệu điện thế định mức. C. Công mà dòng điện thực hiện khi dụng cụ này được sử dụng đúng với hỉệu điện thế định mức. D. Công suất điện của dụng cụ này khi dụng cụ được sử dụng với những hiệu điện thế không vượt quá hiệu điện thế định mức. Câu 23. Một bóng đèn có hiệu điện thế định mức 220V được mắc vào HĐT 180 V. Hỏi độ sáng của đèn như thế nào? A. đèn sáng bình thường. C. Đèn sáng macnhj hơn bình thường. D. Đèn sáng không ổn định. Câu 24. Trong các đơn vị sau đây , đơn vị nào không phải là đơn vị của Công? A. Jun (J). Câu 25. Dòng điện đi từ dây dẫn đến bóng đèn. Bóng đèn sáng lên , toả nhiều nhiệt hơn trên dây dẫn vì: A. Cường độ dòng điện qua dây tóc bóng đèn lớn hơn qua dây dẫn. B. Điện trở của dây tóc bóng đèn lớn hơn điện trở của dây dẫn. C. Chiều dài dây tóc bóng đèn lớn hoan chiều dài dây dẫn. D. Điện trở suất của vật liệu làm dây tóc bóng đèn nhỏ hơn điện trở suất của dây dẫn.
D. Ti vi.
B. 0,2 . D. 0,25 A. C. 0,5 A.
D. 6 . C. 5
B. I= 0,4 A. C. I= 15 A. D. I= 35 A
B. 7,5 V. D. Một giá trị khác.
Câu 26. Trong các loại thiết bị sau, thiết bị (linh kiện) nào có công suất nhỏ nhất? A. Đèn LED. B. Đèn pha ô tô. C. Đèn pin. Câu 27. Sở dĩ ta nói dòng điện có năng lượng vì: A. Dòng điện có thể thực hiện công cơ học, làm quay các động cơ. B. Dòng điện có tác dụng nhiệt, có thể đun sôi nước. C. Dòng điện có tác dụng phát sáng. D. Tất cả các nội dung A, B, C. Câu 28. Một bóng đèn có ghi 12V- 3W. Trường hợp nào sau đây đèn sáng bình thường? A. Hiệu điện thế hai đầu bóng đèn là 12 V. B. Cường dộ dòng điện chạy qua bóng đèn là 0,25 A. C. Cường dộ dòng điện chạy qua bóng đèn là 0,5 A. D. Trường hợp A và B. Câu 29. Dặt một hiệu điện thế U= 12 V vào hai đầu một điện trở. Cường độ dòng điện chạy qua điện trở là 2A. Nếu tăng hiệu điện thế lên 1,5 lần thì cường độ dòng điện là: A. 3A. Câu 30. Hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn là 10 V, cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn là 2A, thì điện trở là: A. 20 . B. 0,2 . Câu 31. Hiệu điện thế U= 10 V được đặt vào giữa hai đầu một điện trở có giá trị R= 25 .Cường độ dòng điện chạy qua điện trở nhận giá trị nào sau đây là đúng? A. I= 2,5 A Câu 32. Mắc nối tiếp hai điện trở có giá trị lần lượt là R1= 12 , R2= 6 vào hai đầu đoạn mạch AB.Cường độ dòng điện chạy qua R1 là 0,5A. Hiệu điện thế giữa hai đầu AB là: A. 6 V. C. 9 V. Câu 33. Hai điện trở R1= 5 .,R2= 15 mắc nối tiếp.Cường độ dòng điện qua điện trở là R1 là 2A. Thông tin nào sau dây là sai? A. Điện trở tương đương của cả đoạn mạch là 20 . B. Cường độ dòng điện qua điện trở R2 là 2A. C. Hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch là 40 V. D. Hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở R2 là 40 V.
D. 100V. B. 90V. C. 120 V.
C. 60 . D. 12 .
D. 0,545 A. C. 1,2 A.
B. 10 D. 4 . C. 3
B. 10 V. C. 30 V. D. 25 V.
B. 0,04 . D. Một giá trị khác.
Câu 34. R1=12 ,R2 =18 được mắc nối tiếp vào nhau vào giữa hai đầu đoạn mạch có hiệu điện thế là 15 V. Kết luận nào sau đây là sai? A. Điện trở tương đương của đoạn mạch là 30 . B. Cường độ dòng điện chạy trong các điện trở đều bằng 0,5 A. C. Hiệu điện thế giữa hai dầu R1 là 6V. D. Hiệu điện thế giữa hai đầu R2 là 6 V Câu 35. Cho hai điện trở R1= 20 chịu được dòng điện có cường độ tối đa 2A và R2 =40 chịu được dòng điện có cường độ tối đa 1,5 A. Hiệu điện thế tối đa có thể đặt vào hai đầu đoạn mạch gồm R1 và R2 mắc nối tiếp là: A. 210V. Câu 36. Cho hai điện trở R1=20, R2=30 được mắc song song với nhau. Điện trở tương đương R của đoạn mạch đó là: A. 10 . B. 50 . Câu 37. Mắc song song hai điện trở R1=30 ,R2=25 vào mạch điện có hiệu điện thế 30 V. Cường độ dòng điện trong mạch chính là: B. 2,2 A. A. 1A. Câu 38. Cho biết R1=6 , R2= 3 , R3 =1 . Điện trở tương đương của mạch điện ở hình trên có trị số là: A.8 . Câu 39. Cho hai điện trở R1 =15 chịu được dòng điện có cường độ tối đa 2A và R2 =10 chịu được dòng điện có cường dộ tối đa 1A.Hiệu điện thế tối đa có thể đặt vào hai đầu đoạn mạch gồm R1 và R2 mắc song song là: A. 40V. Câu 40. Một biến trở con chạy dài 50m được làm bằng dây dẫn hợp kim nikêlin có điện trở suất 0,4.10-6, tiết diện đều là 0,5 mm2. Điện trở lớn nhất của bién trở này là: A. 40 . C. 6,25 . Câu 41. Cần kết hợp tiết diện S và chiều dài L của vật dẫn như thế nào để có điện trở nhỏ nhất?
A. L và S.
B. 2L và
D. 2L và S.
S . C. 2
L và 2S. 2
C. l= 25m.
D. l= 15m.
Câu 42. Cần làm một biến trở có giá trị lớn nhất là 20 bằng một dây nikelin có tiết diện 0,5 mm2. Thì chiều dài của dây dẫn là: A. l= 10m. B. l= 20m. Câu 43. Khi mắc một bóng đèn vào hiệu điện thế 3V thì dòng điện chạy qua nó có cường độ 0,2 A. Công suất tiêu thụ của bóng đèn này là: A. 6J.
B. 0,6W.
D. Một giá trị khác.
D. I= 0,5 A.
C. 15 W. Câu 44. Hai bóng đèn có ghi (220V- 40W) và (220V- 100W) thì cường độ dòng điện định mức qua một trong hai bóng là: A. I= 0,7 A. B. I= 0,45 A. C. I= 0,8 A. Câu 45. Một nguồn điện cung cấp một công suất P1 cho bóng đèn có điện trở R1. Đèn sáng bình thường. Nếu mắc một điện trở R2 khác nối tiếp với bóng đèn thì: A. Đèn vẫn sáng như cũ. B. Độ sáng của đèn giảm vì cường độ dòng điện giảm. C. Độ sáng của đèn tăng vì điện trở toàn mạch tăng lên. D. Độ sáng của đèn tăng hoặc giảm tuỳ thuộc vào giá trị R2. Câu 46. Có hai điện trở 5 và 10 được mắc nối tiếp nhau. Nếu công suất của điện trở 5 là P thì công suất của điện trở 10 là :
P . 4
P . C. P. 2
A. B. D. 2P.
C. 7200 J.
B. 24600J C. 246000 J. D. 54450 KJ
B. 600 . D. Một giá trị khác.
Câu 47. Một bếp điện có ghi 220V-1KW hoạt động liên tục trong 2 giờ với hiệu điện thế 220V. Điện năng mà bếp tiêu thụ trong thời gian đó là bao nhiêu? A. 2 Wh. B. 200Wh D. 7200 KJ Câu 48. Khi mắc một bếp điện vào mạch điện có hiệu điện thế 220V thì cường độ dòng điện qua bếp là 4A. Hỏi trong thời gian 30 phút nhiệt lượng tỏa ra của bếp là bao nhiêu? A. 1584 KJ. Câu 49. Khi dòng điện có cường độ 3A chạy qua một vật đãn trong 10 phút thì toả ra một nhiệt lượng là 540 KJ.Hỏi điện trở của vật dãn nhận giá trị nào sau đây là đúng? A. 6 . C. 100 . Câu 50. Khi dòng điện có cường độ 2A chạy qua một vật dẫn có điện trở 50 thì toả ra một nhiệt lượng là 180 KJ. Hỏi thời gian dòng điện chạy qua vật dẫn đó là bao nhiêu? A. 90 phút. C. 18 phút.
B. 15 phút. D. Một giá trị khác.
ĐÁP ÁN HỆ THỐNG CÂU HỎI CHƯƠNG
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
ĐA D C D C D C D A D C B D C D D D A B B C A B B C B
A 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 38 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50
ĐA A D D A C B C D D B D B C B A C C B B B D D A C B
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thông qua tiến hành nghiên cứu trên lớp cả hai lớp với đề tài phân loại và hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lý 9 chương I: Điện học, tôi đã thu được một số kết quả đó là học sinh nắm vững kiến thức cơ bản của chương, biết cách làm các bài tập vận dụng trong sách bài tập.
Để chứng minh tôi xin đưa ra một số kết quả sau: - Kết quả khảo sát chất lượng môn Vật lý 9 đầu năm:
Trung Số Giỏi Khá Yếu Kém Số bình bài liệu kiểm Lớp SL % SL % SL % SL % SL % tra
3 7.3 7 17.1 21 51.2 4 9.8 6 14.6 41 9A2
3 8.3 6 16.7 17 47.2 6 16.7 2 11.2 36 9A3
- Sau khi tiến hành nghiên cứu trên lớp 9A2 còn lớp 9A3 để đối chứng,
khi kiểm tra kết thúc chương I tôi đã thu được kết quả sau:
Trung
Số
Số
Giỏi Khá Yếu Kém
bình
liệu
bài
Lớp
kiểm
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
tra
6
14.6
12
29.3 18 43.9
3
7.3
2
4.9
41
9A2
6
16.7
8
22.2 18
50
4
11.1
0
0
36
9A3
Từ kết quả thu được, tôi thấy rằng việc sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan để đánh giá kết quả học tập của học sinh bước đầu đã đem lại các kết quả tích cực. Dưới hình thức kiểm tra đánh giá mới, đòi hỏi học sinh cần
nắm vững và bao quát kiến thức hơn, kết quả học tập của học sinh hai lớp kiểm nghiệm có những tiến bộ nhất định. Qua đó phần nào chứng tỏ được hiệu quả của phương pháp kiểm tra đánh giá mới này. Tuy nhiên việc ra một đề thi trắc nghiệm và chất lượng của đề lại lại đòi hỏi chủ yếu ở kiến thức và kĩ năng của người ra đề.
PHẦN III
KẾT LUẬN
Trên đây là đề tài về việc xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan Vật Lí 9 mà cụ thể là chương Điện học mà tôi trong quá trình dạy cho học sinh lớp 9 đã rút ra được.
Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá là một vấn đề quan trọng trong nội dung đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh được sử dụng với nhiều hình thức khác nhau, mỗi loại có những ưu, nhược điểm riêng. Do đó trong quá trình thực hiện chứng ta phải kết hợp nhiều hình thức kiểm tra để kiểm tra, đánh giá toàn diện học sinh.
Việc dạy học cũng như việc kiểm tra đánh giá học sinh là rất quan trọng, giúp học sinh biết cách tư duy lôgic, biết phân tích tổng hợp các hiện tượng trong cuộc sống. Vì vậy mỗi giáo viên giảng dạy môn Vật Lý cần không ngừng học hỏi, sáng tạo để tìm ra những phương pháp giảng dạy phù hợp nhất với từng đối tượng học sinh.
Do thời gian nghiên cứu hạn chế, tài liệu nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết nên trong đề tài này có khiếm khuyết gì mong các đồng chí đồng nghiệp tiếp tục nghiên cứu
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 15 tháng 3 năm 2019
Người viết Nguyễn Mạnh Hải
PHẦN IV
TÀI LIỆU KHAM KHẢO
- Sách giáo khoa vật lý 9 -NXBGD Năm 2005
- Sách bài tập vật lý 9 - NXBGD năm 2005
- Sách giáo viên vật lý 9 - NXBGD năm 2005
- Phương pháp giảng dạy vật lý ở trường phổ thông, tập 1 – NXBGD - 1979
- Phương pháp dạng bài tập vật lý - NXBGD
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III quyển (1+2),
Nguyễn Hải Châu, nhà xuất bản Giáo dục.
- Sách giáo khoa Vật lí 7, SGV, SBT Nguyễn Đức Thâm, NXBGD.
- Giáo trình Phương pháp dạy học Vật lí, Nguyễn Đức Thâm, NXBGD
- Phân phối chương trình Vật lí THCS.