
1
Mẫu số 5
Mã số
- Tên sáng kiến: Một số giải pháp hướng dẫn học sinh cách tự học để giải bài t
ập
di truyền sinh học 9.
- Lĩnh vực áp dụng: Giảng dạy các dạng bài tập di truyền sinh học lớp 9
- Họ tên tác giả: Phạm Thị Ngọc Mỹ.
- Đơn vị công tác: Trường THCS Thanh Lãng.
Thanh Lãng, tháng 1 năm 2019.

2
Họ tên, chữ ký người chấm điểm Điểm Mã số
Người số 1:……………………………………….
Người số 2:……………………………………….
- Tên sáng kiến:
Một số giải pháp hướng dẫn học sinh cách tự học để giải bài tập di truyền sinh
học 9.
- Mô tả sáng kiến:
+ Về nội dung của sáng kiến:
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn sinh học 9, tôi nhận thấy việc
vận dụng lí thuyết học tập của học sinh vào giải các bài tập đặc biệt là bài tập di
truyền gặp rất nhiều khó khăn; Toán di truyền cấp THCS lại là một trong những
kiến thức cơ bản giúp học sinh học tốt hơn chuyên sâu hơn khi học lên các bậc
THPT và Đại học. Vậy mà học sinh lại gặp khó khăn trong vấn đề này thì đây
quả là một điều rất đáng quan tâm vì nó liên quan trực tiếp đến sự phát triển trí
tuệ của cả một thế hệ tương lai.Với mục tiêu, vai trò quan trọng như vậy mà ở
chương trình Sinh học 9 chỉ gói gọn trong chương I "Các thí nghiệm Menđen"
với 1 tiết giải bài tập di truyền. Tôi thiết nghĩ với khoảng thời gian như vậy
không đáp ứng được khát vọng học hỏi của học sinh và chưa thể hình thành cho
học sinh kĩ năng tự giải loại bài tập này đó cũng chính là những trăn trở của giáo
viên dạy môn Sinh học 9 chúng tôi. Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn thực hiện sáng
kiến "Một số giải pháp hướng dẫn học sinh cách tự học để giải bài tập di truyền
sinh học 9".
Mục đích của sáng kiến:
-Nhằm củng cố, khắc sâu và mở rộng nhận thức của học sinh về các quy luật di
truyền của Menđen. Giúp các em hiểu sâu sắc, nắm vững các quy luật di truyền.
-Cung cấp và giúp học sinh nắm được phương pháp và cách giải cụ thể từng
dạng bài tập di truyền, từ đó hình thành kĩ năng giải bài tập về: Lai 1 cặp tính
trạng, lai 2 cặp tính trạng của Menđen.
-Hình thành cho học sinh niềm đam mê và yêu thích môn sinh học hơn.
Trong việc cung cấp kiến thức cho học sinh THCS có rất nhiều phương pháp
đạt hiệu quả cao, song do thời gian có hạn, kinh nghiệm còn ít. Vì vậy trong
phạm vi sáng kiến này tôi chỉ đề cập tới các kiến thức liên quan đến các thí
nghiệm của Menđen, hướng dẫn học sinh cách tự giải bài tập di truyền sinh học
9, nhằm phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh ở trường THCS.
Do thời lượng tiết học có hạn nên để học sinh có thể tự giải được bài tập
di truyền Sinh học 9 tôi đã đưa ra và thực hiện 3 giải pháp sau:
- Giải pháp 1: Phân dạng các loại bài tập di truyền.
- Giải pháp 2: Hướng dẫn cách giải các dạng bài tập.
- Giải pháp 3: Giao các dạng đề để học sinh tự giải.
Mô tả từng giải pháp:
Giải pháp 1: Phân dạng các loại bài tập di truyền.

3
Ở lớp 6 các em học về thực vật, lớp 7 các em tìm hiểu về động vật, lớp 8 học
về con người đây là những kiến thức sinh học tương đối gần gũi với thực tế, học
sinh không mấy khó khăn khi nắm bắt nội dung và làm bài tập. Đối với lớp 9
khi tiếp xúc chương trình, học sinh phải đối mặt với một khối lượng kiến thức
hoàn mới, riêng phần di truyền và biến dị kiến thức rất trừu tượng, hơn nữa giải
được bài tập lại là một đề khó khăn vì sách giáo khoa không cung cấp phương
pháp giải cũng như các công thức cơ bản để giải bài tập. Các em chưa xác định,
phân dạng được bài toán nên thường giải sai. Do đó trong quá trình giảng dạy
tôi luôn tìm tòi, nghiên cứu tài liệu để lựa chọn nội dung cơ bản của tiết dạy,
chọn phương pháp phù hợp để học sinh tiếp thu kiến thức của bài học một cách
thoải mái, không bị gò bó, thụ động, gây được sự hứng thú học đối với học sinh.
Tôi đã phân dạng các loại bài tập di truyền của Menđen như sau.
Lai 1 cặp tính trạng:
Kiến thức này được tổng hợp từ qui luật phân li của Men đen, cụ thể :
“Lai hai cơ thể bố mẹ khác nhau về một cặp tính trạng tương phản thuần chủng
thì F1 đồng tính, F2 phân li theo tỉ lệ 3 trội : 1 lặn ’’
Dạng toán thuận:
Là dạng bài đã biết tính trội lặn, kiểu hình của P. Từ đó tìm kiểu gen, kiểu
hình của F và lập sơ đồ lai.
Dạng toán nghịch:
Là dạng bài tập dựa vào kết quả con lai (F) để suy ra kiểu gen, kiểu hình của bố,
mẹ và lập sơ đồ lai. Thường gặp 2 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Nếu đề bài cho tỉ lệ phân tính ở con lai.
Trường hợp 2: Nếu đề không cho tỉ lệ phân tính ở con lai.
Lai hai cặp tính trạng:
Kiến thức được tổng hợp từ quy luật phân li độc lập của Menđen cụ thể:
“Khi lai cặp bố mẹ khác nhau về hai cặp tính trạng thuần chủng tương
phản di truyền độc lập với nhau thì F2 có tỉ lệ kiểu hình bằng tích các tỉ lệ của
các tính trạng hợp thành nó”. Cũng giống như bài tập về lai 1 cặp tính trạng
trước tiên chúng tôi giao cho các em dạng toán thuận.
Dạng toán thuận:
Biết P, xác định kiết quả lai của F1 và F2.
Dạng toán nghịch:
Biết kết quả lai, xác định kiểu gen và kiểu hình của P.
Giải pháp 2: Hướng dẫn cách giải các dạng bài tập.
Ở mỗi dạng toán tôi hướng dẫn và cho các em ghi cách giải ở tiết 7 “ giải bài
tập di truyền” trong chương trình học chính khóa.
- Dạng toán thuận lai 1 cặp tính trạng cách giải như sau:
Bước 1: Dựa vào đề bài, quy ước gen trội, lặn (có thể không có bước này nếu đề
đã cho).
Bước 2: Từ kiểu hình của bố, mẹ, biện luận xác định kiểu gen của bố, mẹ.
Bước 3: Lập sơ đồ lai, nhận xét tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình ở con lai.

4
- Các bước giải dạng toán nghịch lai 1 cặp tính trang.
Trường hợp 1: Có 2 bước giải.
+ Bước 1: Căn cứ vào tỉ lệ phân tính ở con lai để xác định gen trội, gen lặn và
quy ước gen sau đó suy ra kiểu gen, kiểu hình của bố, mẹ (rút gọn tỉ lệ đã cho ở
con lai thành tỉ lệ quen thuộc để dễ nhận xét).
+ Bước 2: Lập sơ đồ lai và nhận xét kết quả.(Lưu ý nếu đề chưa xác định gen
trội, lặn thì có thể căn cứ vaò tỉ lệ phân tính ở đời con để quy ước gen.)
Trường hợp 2: Nếu đề không cho tỉ lệ phân tính ở con lai.
Để giải dạng này, dựa vào cơ chế phân li và tổ hợp NST trong quá trình giảm
phân và thụ tinh. Cụ thể căn cứ vào kiểu gen F để suy ra giao tử mà F có thể
nhận từ bố và mẹ, từ đó suy ra kiểu gen của bố mẹ. Sau đó lập sơ đồ lai kiểm
nghiệm.
- Dạng toán thuận lai 2 cặp tính trạng cách giải cũng gồm 3 bước như lai 1 cặp
tính trạng:
Bước 1: Dựa vào đề bài, quy ước gen trội, lặn (có thể không có bước này nếu đề
đã cho).
Bước 2: Từ kiểu hình của bố, mẹ, biện luận xác định kiểu gen của bố, mẹ.
Bước 3: Lập sơ đồ lai, nhận xét tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình ở con lai.
Dạng toán nghịch: Lai 2 cặp tính trạng.
Trường hợp đơn giản nhất là:
+ Kết quả lai cho 4 kiểu hình với tỉ lệ 9: 3: 3: 1. Từ tỉ lệ này có thể suy ra
tổng số kiểu tổ hợp giao tử là 9+ 3+ 3+ 1= 16= 4 x 4. Chứng tỏ mỗi bên bố mẹ
đã cho ra 4 loại giao tử với tỉ lệ ngay nhau, các gen phân li độc lập, bố mẹ dị hợp
2 cặp gen AaBb.
Thông thường ta xét kết quả lai của từng cặp tính trạng ở con lai, sau đó tổ
hợp lại kết quả của các kết quả lai 1cặp tính trạng lại thì ta xác định được kiểu
gen của bố mẹ
*Lưu ý: Để biết 2 cặp gen có phân li độc lập dựa vào:
- Đề bài cho sẵn.
- Tỉ lệ phân li độc lập của thí nghiệm MenDen: 9: 3: 3: 1
- Cho biết mỗi gen qui định một tính trạng.
- Đề bài cho 2 cặp gen nằm trên 2 NST khác nhau.
- Nhân tỉ lệ KH riêng rẽ của loại tính trạng này với tỉ lệ KH riêng của loại tính
trạng kia.
- Nếu thấy kết quả tính được phù hợp với kết quả phép lai thì có thể kết luận 2
cặp gen quy định 2 loại tính trạng đó nằm trên 2 cặp NST khác nhau, di truyền
phân li độc lập: “Khi hai cặp gen di truyền độc lập, tỉ lệ KH ở đời con bằng tích
tỉ lệ các tính trạng hợp thành nó”
Giải pháp 3: Giao các dạng đề để học sinh tự giải.
Sau khi các em đã biết được cách giải tôi ra các dạng đề để các em tự giải. Đề đủ
dạng từ dễ đến khó, nếu là đề trắc nghiệm chọn đáp án thì sau đó tôi cho các em
viết sơ đồ lai kiểm chứng . Tôi phô tô cho mỗi nhóm 1 tờ đề bài hoặc ghi đề lên
bảng phụ , ... Các em nhận được đề tự giải hoặc hợp tác với nhau cùng giải theo

5
nhóm, tổ vào các thời gian thích hợp. Thắc mắc của các em được giải thích trong
3 phút đầu mỗi tiết học, hoặc 5 phút chuyển tiết hoặc những buổi khi nào các em
và giáo viên có thời gian rỗi sẽ giải thích cho các em, cán sự bộ môn Sinh học
giúp giáo viên theo dõi đánh giá tình hình giải bài tập của các em . Lượng kiến
thức này sẽ kiểm tra ở bài kiểm tra 5 phút hoặc đan xen vào bài kiểm tra 15 phút
, 1 tiết trong chương trình học. Cụ thể tôi đã giao cho các em những dạng bài
tập như sau:
Lai 1 cặp tính trạng:
Dạng toán thuận:
Ví dụ: Ở Lúa, thân cao là tính trạng trội hoàn toàn so với thân thấp.
a. Hãy xác định kết quả con lai F1 khi cho lúa thân cao giao phấn với lúa thân
thấp .
b. Cho cây thân cao F1 tự thụ phấn thì tỉ lệ KG, KH ở F 2 sẽ như thế nào?
c. Làm thế nào để chọn lúa thân cao ở F2 thuần chủng ? có cần kiểm tra tính
thuần chủng của lúa thân thấp không? vì sao?
Hướng dẫn giải
Qui ước: gen A: thân cao ; gen a: thân thấp
Cây thân cao có kiểu gen : AA hoặc Aa
Cây thân thấp có KG : aa
a. Lúa thân cao giao phấn với lúa thân thấp có 2 trường hợp:
Trường hợp 1:
P : AA x aa
GP: A a
F1 : KG: Aa
KH 100% cây thân cao
Trường hợp 2:
P : Aa X aa
Gp A, a a
F1 KG : 1 Aa : 1aa
KH: 1 cây thân cao: 1 cây thân thấp
b. Cho cây thân cao F1 tự thụ phấn:
Cây thân cao F1 có kiểu gen Aa
Sơ đồ lai :
F1 : Aa x Aa
GF1 A, a A, a
F2 KG 1 AA : 2Aa: 1aa
KH 3 thân cao: 1 thân thấp
c. Để chọn lúa thân cao thuần chủng ở F2 ta thực hiện phép lai phân tích, tức cho
cây thân cao F2 lai với cây thân thấp KG aa
- Nếu con lai phân tích đồng tính thân cao thì cây thân cao F2 thuần chủng.
- Nếu con lai phân tích phân tính với tỉ lệ 1 thân cao : 1 thân thấp thì cây thân
cao F2 không thuần chủng.