intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chương Điện học Vật lí 9

Chia sẻ: Chubongungoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22

19
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm được thực hiện với mục tiêu nhằm nghiên cứu, xây dựng hệ thống câu hỏi khách quan nhiều lựa chọn nhằm kiểm tra, đánh giá độ nắm vững kiến thức chương Điện học lớp 9; hình thành, rèn luyện cho học sinh các kỹ năng phân tích, tổng hợp, vận dụng kiến thức khi giải các bài tập Vật lí chương “Điện học”. Từ đó phát triển các năng lực giải quyết vấn đề, tư duy logic, sáng tạo của học sinh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chương Điện học Vật lí 9

  1. UBND QUẬN HOÀNG MAI TRƯỜNG THCS YÊN SỞ TIN BÀI: Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chương Điện học Vật Lí 9 PHẦN I MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong quá trình giảng dạy bộ môn vật lý theo sách giáo khoa và đổi mới phương pháp dạy học, tôi nhận thấy thực tế học sinh đã dần quen với phương pháp kiểm tra, đánh giá mới. Hình thức kiểm tra- đánh giá này sử dụng các câu hỏi có kèm theo câu trả lời sẵn, yêu cầu học sinh sau khi suy nghĩ chọn câu trả lời đúng nhất hoặc dùng một số kí tự đơn giản để trả lời, hoặc dùng câu ghép đôi điền vào chỗ trống những từ thích hợp. Đó là hình thức kiểm tra bằng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Là giáo viên giảng dạy bộ môn vật lý, tôi thấy hình thức kiểm tra đánh giá này rất phù hợp với đặc trưng của môn học, phù hợp với nội dung và phương pháp đổi mới hiện nay. Việc sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan gây chú ý rất nhiều cho học sinh, kích thích khả năng tư duy, tìm tòi, tự so sánh, tự kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh, từ đó phát huy tính tích cực học tập bộ môn vật lý Do yêu cầu của xã hội hiện nay, mục tiêu giáo dục cũng cần phải thay đổi để đào tạo ra những con người thích ứng với xã hội, với bản thân người học. Đổi mới nội dung, chương trình,… phương pháp dạy học là một trong các yêu cầu đổi mới của mục tiêu giáo dục. Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy phải đồng bộ với đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Trong dạy học, việc kiểm tra, đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nắm bắt được thực trạng trình độ của học sinh, phương pháp học tập của các em mà qua đó giáo viên còn có thể điều chỉnh, lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh. Đồng thời có biện pháp tác động để điều chỉnh hoạt
  2. động học tập của học sinh, tạo điều kiện để học sinh có cơ hội tự kiểm tra, đánh giá trình độ nhận thức của chính bản thân. Trước đây, quan niệm đánh giá còn phiến diện, giáo viên giữ độc quyền đánh giá, học sinh là đối tượng đánh giá. Trong đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá nhằm đánh giá mức độ tái hiện kiến thức cũ hoặc khả năng lặp lại các kĩ năng đã học của học sinh mà quan trọng là nhằm khuyến khích năng lực tìm tòi, phát hiện, năng lực sáng tạo, tự đánh giá của học sinh. Việc kiểm tra sẽ được thực hiện trong suốt tiết học và cuối tiết học. Giáo viên cần kết hợp việc đánh giá của mình với năng lực tự đánh giá của học sinh. Chỉ khi biết tự đánh giá, học sinh mới có thể điều chỉnh được cách học của mình, từ đó rèn luyện được phương pháp tự học. Ngoài việc tự đánh giá bản thân, học sinh phải biết tự đánh giá lẫn nhau. Trong đổi mới kiểm tra đánh giá, bên cạnh việc nâng cao chất lượng của các hình thức kiểm tra đánh giá truyền thống, người giáo viên cần kết hợp sử dụng nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá khác nhau để nâng cao nhận thức của học sinh cũng như gây hứng thú khi làm bài kiểm tra của học sinh. Từ sự phân tích như trên, tôi mạnh dạn đưa ra ý tưởng: “Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chương Điện học Vật Lí 9” với mục đích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ nắm vững kiến thức của học sinh lớp 9 làm đề tài để nghiên cứu. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu, xây dựng hệ thống câu hỏi khách quan nhiều lựa chọn nhằm kiểm tra, đánh giá độ nắm vững kiến thức chương Điện học lớp 9. Hình thành, rèn luyện cho học sinh các kỹ năng phân tích, tổng hợp, vận dụng kiến thức khi giải các bài tập Vật lí chương “Điện học”. Từ đó phát triển các năng lực giải quyết vấn đề, tư duy logic, sáng tạo của học sinh. Nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Vật lí cho học sinh lớp 9 của trường THCS. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
  3. Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số phương pháp sau : - Phương pháp điều tra giáo dục. - Phương pháp nghiên cứu lí luận - Phương pháp quan sát sư phạm. - Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh. - Phương pháp mô tả. 4. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI Nghiên cứu cơ sở lý luận về kĩ thuật soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn. Nghiên cứu chương trình vật lý THCS để xác định mục tiêu dạy học chương Điện học, từ đó xác định mục tiêu cần kiểm tra, đánh giá. Soạn thảo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn chương Điện học. 5. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU Chuyên đề này được xây dựng, nghiên cứu và triển khai trong chương trình Vật lí 9 – phần Điện học.
  4. PHẦN II GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Lí luận về kĩ thuật soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn : 1.1. Trắc nghiệm khách quan là gì? Trắc nghiệm là công cụ dùng để đánh giá mức độ mà một cá nhân làm được so với chuẩn hoặc so với những người khác cùng làm trong một lĩnh vực cụ thể. Trong dạy họ, trác nghiệm được coi là công cụ để đánh giá kết quả học tập của học sinh. 1.2. Phân loại trắc nghiệm sử dụng trong dạy học: Trắc nghiệm TN khách quan Trắc nghiệm tự luận Ghép Điền Đúng Nhiều Bài Phỏng đôi khuyết sai lựa viết vấn chọn 1.3. Ưu điểm, nhược điểm của trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan: 1.3.1. Trắc nghiệm tự luận: Trắc nghiệm tự luận là loại hình câu hỏi hoặc bài tập mà học sinh phải tự viết đầy đủ các câu trả lời hoặc bài giải. Ưu điểm: + Có thể đánh giá được khả năng diễn đạt, sử dụng ngôn ngữ và quá trình tư duy của học sinh để đi đến câu trả lời. + Góp phần rèn luyện cho học dinh khả năng trình bày, diễn đạt ý kiến của mình. + Biên soạn đề không khó khăn, tốn ít thời gian.
  5. + Học sinh có điều kiện bộc lộ khả năng sáng tạo của mình một cách không hạn chế do đó có điều kiện để đánh giá khả năng sáng tạo của học sinh. Nhược điểm: + Bài kiểm tra chỉ có một số rất hạn chế các câu hỏi nên chỉ có thể kiểm tra một phần rất nhỏ kiến thức, kĩ năng của học sinh, dễ gây tình trạng học lệch, học tủ. + Chấm bài mất nhiều thời gian, khó chính xác và khách quan. + Học sinh khó tự đánh giá chính xác bài kiểm tra của mình. + Sự phân phối điểm trải trên một phổ hẹp nên khó có thể phân biệt rõ ràng trình độ của học sinh. + Không thể sử dụng các phương tiện hiện đại trong chấm bài và phân tích kết quả kiểm tra. + Muốn kiểm tra trên diện rộng cần rất nhiều thời gian. 1.3.2. Trắc nghiệm khách quan: Trắc nghiệm khách quan là loại hình câu hỏi, bài tập mà các phương án trả lời hoặc lời giải đã có sẵn, học sinh phải chọn câu trả lời, bài giải bằng một kí hiệu đơn giản. Ưu điểm: + Bài kiểm tra có rất nhiều câu hỏi nên có thể kiểm tra được một cách hệ thống và toàn diện kiến thức, kĩ năng của học sinh. Tránh tình trạng dạy tủ, học tủ. + Chấm bài nhanh, khách quan và chính xác. + Tạo điều kiện để học sinh có thể tự đánh giá kết quả của mình một cách chính xác. + Sự phân bố điểm trải trên một phổ rộng nên có thể phân biệt rõ ràng các trình độ của học sinh. + Có thể sử dụng các phương tiện hiện đại trong chấm bài và phân tích kết quả kiểm tra. + Có thể kiểm tra trên diện rộng với thời gian ngắn. Nhược điểm: + Không hoặc rất khó đánh giá kĩ năng diễn đạt và sử dụng ngôn ngữ và quá trình tư duy của học sinh để đi đến câu trả lời. + Không rèn được cho học sinh khả năng trình bày ý kiến của mình. + Biên soạn khó, tốn nhiều thời gian. + Chỉ giới hạn suy nghĩ của học sinh trong một phạm vi nhất định, do đó hạn chế việc đánh giá khả năng sáng tạo của học sinh.
  6. 1.4. Các quy tắc cần tuân thủ khi biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn: 1.4.1. Các quy tắc biên soạn liên quan đến việc cân đối câu hỏi với các mục dích hỏi:  Quy tắc 1: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn chỉ được đem ra sử dụng khi nó có thích hợp nhất với phương pháp đánh giá mà ta đặt ra. Cần tránh các câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn khi ta cần đặt các loại câu hỏi như: + Câu hỏi mở. + Câu hỏi dành cho việc đánh giá khả năng tóm tắt và hệ thống kiến thức. + Câu hỏi dành cho việc đánh giá khả năng tập trung. + Câu hỏi dành cho việc đánh giá khả năng sáng tạo.  Quy tắc 2: Câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn cần phải gắn liền với mục đích kiểm tra và phủ hợp với cách đánh giá.  Quy tắc 3: Câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn không được gây trở ngại cho việc học. 1.4.2. Các quy tắc biên soạn liên quan đến giá trị chẩn đoán câu trả lời:  Quy tắc 1 : Câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn cần phải hướng giáo viên đến diễn biến tư duy đã sử dụng của học sinh.  Quy tắc 2: Các yếu tố gây ra sự sao nhãng trong các câu hỏi cần phải chỉ rõ được các lỗi của kiến thức hoặc các lỗi tư duy không chính xác cho học sinh.  Quy tắc 3: Cần chỉ rõ phần đầu dẫn mà câu hỏi đề cập đến trong câu trắc nghiệm. Phần dẫn phải có nội dung rõ ràng và chỉ nên đưa vào một nội dung, tránh đưa ra nhiều nội dung nhất là những nội dung trái ngược nhau trong một câu trắc nghiệm. 1.4.3. Sáu quy tắc biên soạn cau hỏi(câu dẫn): - Câu hỏi cần phải tuân thủ đúng các quy tắc cho trước. - Cần phải đưa ra các mệnh đề chính xác về mặt cú pháp - Không được đưa ra các thuật ngữ không rõ ràng - Tránh các hình thức câu phủ định và việc đặt ra nhiều mệnh đề phủ đinh trong câu hỏi. - Cần tách biệt rõ ràng phần dữ kiện và phần hỏi trong câu. - Trứơc khi đưa ra các giải pháp trả lời, ta phải nhóm các yếu tố chung của câu trả lời. 1.4.4. Tám quy tắc trong việc biên soạn các giải pháp trả lời: - Độc lập về mặt cú pháp
  7. - Các giải pháp đưa ra phải độc lập nhau về mặt ngữ nghĩa - Tránh dùng các từ chung cho phần câu hỏi và phần giải pháp trả lời - Không được đưa vào các từ không có khái niệm để đánh lạc hướng người trả lời - Không được biên soạn câu trả lời đúng với phần giải thích được mô tả chi tiết hơn so với các giải pháp trả lời khác. - Các giải pháp trả lời- phải có mức độ phức tạp như nhau. - Nếu phải đưa các từ kĩ thuật hoặc từ chuyên môn vào các giải pháp lựa chọn thì mức đọ chuyên môn phải đồng đều trong các giải pháp đó. 1.5. Quy trình soạn thảo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn sử dụng để đánh giá mức độ nắm vững kiến thức của học sinh: - Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học. - Bước 2: Xác định mục tiêu kiểm tra đánh giá. - Bước 3: Lập bảng ma trận hai chiều về mối liên hệ giữa nội dung kiến thức và mức độ nhận thức của phần kiến thức cần đánh giá. MĐ nhận thức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng ND kiến thức Nội dung 1 Nội dung 2 Nội dung 3 ….. - Bước 4: Lập bảng phân bố câu hỏi dựa trên mức độ quan trọng của từng nội dung kiến thức: MĐ nhận thức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng ND kiến thức 1 Câu 1, câu 2 … … 2 … … 3 … … - Bước 5: Soạn thảo câu hỏi cụ thể: 2. Cơ sở thực tiễn về mục tiêu dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới trong dạy học: Môn vật lý có nhiệm vụ thực hiện mục tiêu chung của chương trình giáo dục THCS là giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo viên Tiểu học, có trình độ học vần phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ
  8. thuật hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Những mục tiêu cụ thể sau đây đáp ứng yêu cầu của đổi mới trong dạy học: 2.1. Về kiến thức: Chương trình vật lý THCS phải cung cấp cho HS một hệ thống kiến thức vật lý phổ thông, cơ bản ở trình độ THCS trong các lĩnh vực Cơ học, Nhiệt học, Điện học,….Đó là: - Những kiến thức về các sự vật hiện tượng và quá trình vật lý quan trọng nhất trong đời sống và sản xuất. - Những khái niệm và mô hình vật lý đơn giản, cơ bản, quan trọng được sử dụng phổ biến. - Những qua luật định tính và một số định luật vật lý quan trọng. - Những hiểu biết ban đầu về một số phương pháp nhận thức đặc thù của vật lý học (phương pháp thực nghiệm, phương pháp mô hình). - Những ứng dụng quan trọng nhất của vật lý học trong đời sống và sản xuất. 2.2. Về kĩ năng: Việc tổ chức dạy học vật lý ở THCS cần rèn luyện cho học sinh các kĩ năng và khả năng sau: - Kĩ năng quan sát các hiện tượng và quá trình vật lý để thu thạp các thông tin và dữ liệu cần thiết. - Kĩ năng sử dụng các dụng cụ đo lường vật lý phổ biến, lắp ráp và tiến hành thí nghiệm vật lý đơn giản. - Kĩ năng vận dụng kiến thức đẻ giải thích các hiện tượng vật lý đơn giản, để giải các bài tập vật lý chỉ đòi hỏi những suy luận logic và những phép tính cơ bản cũng như để giải quyết một vấn đề nào đó của thực tế cuộc sống. - Khả năng đề xuất các dự đoán hoặc giả thuyết đơn giản về các mối quan hệ gay về bản chất của các hiện tượng hoặc sự vật vật lý. - Khả năng diễn đạt rõ ràng, chính xác bằng ngôn ngữ vật lý. 2.3. Về tình cảm: Chương trình vật lý phải coi trọng việc thực hiện các mục tiêu về tình cảm, thái độ sau đây ở học sinh: - Có thái độ nghiêm túc, chăm chỉ, tỉ mỉ,…. dần dần có hứng thú trong việc học môn vật lý. - Có thái độ trung thực, cẩn thẩn, chính xác trong việc thu thập thông tin, trong quan sát và trong thực hành thí nghiệm.
  9. - Có tinh thần hợp tác trong nhóm. - Có ý thức vận dụng những điều mình đã học vào các hoạt động của gia đình, cộng đồng và nhà trường. 2. THỰC TRẠNG VIỆC DẠY HỌC CHƯƠNG ĐIỆN HỌC – VẬT LÍ 9 Qua thực tế giảng dạy ở trường THCS cũng như qua việc điều tra, thăm dò tình hình dạy, học và kiểm tra đánh giá chương Điện học lớp 9 ở các trường THCS tôi thấy có một số vấn đề sau: - Các trường đã tổ chức dạy, học chương điện học theo đúng phân phối chương trình, sách giáo khoa tuy nhiên chất lượng bộ môn chưa cao. - Sự đổi mới phương pháp giảng dạy chưa rõ rệt, nhiều thí nghiệm giáo viên chưa tổ chức cho học sinh làm theo nhóm hoặc không tổ chức làm thí nghiệm tức là còn dạy chay trong khi có đủ thiết bị đồ dùng. - Các bài thực hành tổ chức còn sơ sài, chủ yếu là thầy thực hiện do đó chưa rèn được kĩ năng thực hành mắc sơ đồ mạch điện, làm thí nghiệm cho học sinh. - Học sinh còn ngại học phần kiến thức rất khó này. - Việc kiểm tra đánh giá đối với học sinh thực hiện còn khá đơn điệu với hình thức chủ yếu là tự luận, nếu có hình thức trắc nghiệm khách quan thì cũng rất ít, câu hỏi chưa thể hiện rõ nội dung cần kiểm tra. 3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 3.1. Mục tiêu dạy học chương Điện học: 3.1.1. Về kiến thức: - Phát biểu được định luật Ôm: Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế giữa hai đầu dây và tỉ lệ nghịch với điện trở của dây. - Nêu được điện trở của một dây dẫn có giá trị hoàn toàn xác định, được tính bằng thương số giữa hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây và cường độ dòng điện chạy qua nó. Nhận biết được đơn vị của điện trở. - Nêu được đặc điểm về cường độ dòng điện và điện trở tương đương đối với đoạn mạch nối tiếp và đoạn mạch song song. - Nêu được mối quan hệ giữa điện trở của dây dẫn với chiều dài, tiết diện và vật liệu làm dây dẫn. - Nêu được biến trở là gì và các kí hiệu nhận biết biến trở trong kĩ thuật. - Nêu được ý nghĩa các trị số côn và oat ghi trên thiết bị tiêu thụ điện năng. - Viết được các công thức tính công suất điện và điện năng tiêu thụ của một đoạn mạch.
  10. - Chỉ ra được sự chuyển hoá các dạng năng lượng khi đèn điện, bếp điện, bàn là, nam châm điện, động cơ điện hoạt động. - Xây dựng được hệ thức Q= I2.R.t của định luật Jun- Lenxơ và phát biểu định luật này. 3.1.2. Về kĩ năng: - Xác định được điện trở của một đoạn mạch bằng vôn kế và ampekế. - Nghiên cứu bằng thực nghiệm mối quan hệ giữa điện trở tương đương của một đoạn mạch với các điện trở thành phần và xác lập được các công thức: 1 1 1 Rtd  R1  R 2 và   Rtd R1 R2 - So sánh được điện trở tương đương của một đoạn mạch nối tiếp hoặc đoạn mạch song song với các điện trở thành phần. - Vận dụng được định luật Ôm cho đoạn mạch gồm nhiều nhất ba điện trở thành phần. - Xác định đượcbằng thực nghiệm mối quan hệ giữa điện trở của dây dẫn với chiều dài, tiết diện và vật liệu làm dây. l - Vận dụng được công thức R=  để tính mỗi đại lượng khi biết các đại S lượng còn lại và giải thích được các hiện tượng đơn giản liên quan đến điện trở của dây dẫn. - Giải thích được nguyên tắc hoạt động cuả biến trở con chạy, Sử dụng được biến trở để điều chỉnh cường độ dòng điện trong mạch. l - Vận dụng được định luật Ôm và công thức R=  để giải bài toán về S mạch điện được sử dụng với hiệu điện thế không đổi, trong đó có mắc biến trở. 3.2. Mục tiêu đánh giá khả năng nắm vững kiến thức của học sinh chương Điện học: 3.2.1 Kiến thức: - Kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh về: sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế. + Định luật Ôm + Điện trở của dây dẫn. +Tính chất các đoạn mạch mắc nối tiếp và song song. + Sự phụ thuộc của điện trở dây dẫn vào các yếu tố: chiều dài, tiết diện, chất liệu làm dây dẫn. + Nguyên tắc, cấu tạo, hoạt động của biến trở. + Kiến thức về công suất điện, điện năng- công của dòng điện + Định luật Jul- Len xơ
  11. 3.2.2. Kĩ năng: + Kĩ năng mắc sơ đồ mạch điện. + Kĩ năng làm thí nghiệm + Kĩ năng đề xuất phương án TN + Kĩ năng ứng dụng các kiến thức trên vào giải bài tập và giải thích các hiện tượng đơn giản trong cuộc sống 3.3. Bảng ma trận hai chiều thể hiện mối liên hệ giữa nội dung kiến thức và mức độ nhận thức: MĐ nhận thức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng ND kiến thức Sự phụ thuộc của - Nêu được sự - Nắm được các Vận dụng định CĐDĐ vào HĐT phụ thuộc của đại lượng vật lý luật Ôm để giải Định luật Ôm CĐDĐ vào HĐT. trong công thức các bài tập đơn - Phát biểu được của định luật giản liên quan nội dung định Ôm. luật. - Viết được công thức của định luật Ôm. Đoạn mạch song Viết được công - Xác định được Vận dụng được song, nối tiếp thức tính điện trở bằng thực định luật Ôm để tương đương đối nghiệm mối quan giải bài tập với U với đoạn mạch hệ giữa điện trở không đổi. nối tiếp và song của dây dẫn với song tối đa là 3 các yếu tố của điên trở dây. Điện trở của dây Viết được công - Xác định được - Xác định được dẫn, biến trở thức tính điện trở bằng thực điện trở của một theo các yếu tố nghiệm mối quan dây dẫn bằng của dây dẫn. hệ giữa điện trở thực nghiệm. của dây dẫn với - Giải bài tập về các yếu tố của biến trở dây. Công suất điện - Viết được công - Sử dụng các Vận dụng được Điện năng - Công thức tính điện dụng cụ điện các công thức của dòng điện năng tiêu thụ và đúng hiệu điện với đoạn mạch
  12. công suất của thế định mức. tiêu thụ điện dòng điện năng. - Nêu được ý - Sử dụng các nghĩa số vôn và dụng cụ điện số oát ghi trên trong thực tế. các dụng cụ điện. - Tính điện năng tiêu thụ ở gia đình Định luật Jul- - Phát biểu và - Chỉ ra được sự - Vận dụng được Lenxơ viết được công chuyển hoá năng định luật Jul- thức của định lượng trong các Lenxơ để giải luật Jul- Lenxơ. dụng cụ dùng thích các hiện điện. tượng liên quan. 3.4. Bảng phân bố câu hỏi chương Điện học: MĐ nhận thức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng ND kiến thức Sự phụ thuộc của CĐDĐ vào HĐT C1, C2, C3 C14 C29, C30, C31 Định luật Ôm C32, C33, C34, Đoạn mạch song C15, C16, C4 C35, C36, C37, song, nối tiếp C17, C18 C38, C39 Điện trở của dây C5, C6 C19, C20, C21 C40, C41, C42 dẫn, biến trở Công suất điện C22, C23, C24, C43, C44, C45, Điện năng - Công C7, C8, C9, C10 C26, C28 C46, C47 của dòng điện Định luật Jul- C11, C12, C13 C25, C27 C48, C49, C50 Lenxơ 3.5. Hệ thống câu hỏi: Câu 1. Khi hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn tăng và điện trở của dây dẫn không thay đổi thì : A. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn không thay đổi. B. Cường độ dòng điện có lúc tăng có lúc giảm. C. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn giảm. D. Cường độ dòng điện tăng tỉ lệ thuận với hiệu điện thế.
  13. U Câu 2. Đối với mỗi dây dãn thương số có trị số : I A. Tỉ lệ thuận với hiệu điện thế. B. Tỉ lệ nghịch với cường độ dòng điện. C. Không đổi. D. Tăng khi hiệu điện thế tăng. U Câu 3. : Chọn câu đúng khi nói về định luật Ôm: I  R A. Khi U tăng thì R cũng tăng nên I không đổi. U B. R  nên U tăng thì R cũng tăng. I C. Cường độ dòng điện I tỉ lệ thuận với U và tỉ lệ nghịch với R. D. I qua R tỉ lệ nghịch với U. Câu 4. Điện trở của đoạn mạch gồm hai điện trỏ R1 và R2 mắc song song có điện trỏ tương đương là: A. R1+R2 B. R .R 1 2 C. R R 1 2 D. 1  1 R R 1 2 R .R 1 2 R R 1 2 Câu 5. Công thức tính điện trở theo chiều dài, tiết diện và điện trở suất là: .S S l l A. R  B. R  C. R  D. R   . l  .l .S S Câu 6. Điều nào sau đây là đúng khi nói về biến trở ? A. Biến trở dùng để điều chỉnh nhiệt độ của điện trở trong mạch. B. Biến trở dùng để điều chỉnh hiệu điện thế trong mạch. C. Biến trở dùng để điều chỉnh cường độ dòng điện trong mạch. D. Biến trở dùng để điều chỉnh điện áp trong mạch. Câu 7. Công của dòng điện không tính theo công thức: A. A= U.I.t B. A= I2.R.t C. A=P/t D. A= P.t Câu 8. Trong các công thức tính công suất sau đây. Hãy chọn công thức sai? A. P = U.I B. P = U2/R C. P = I2.R D. P = U/I Câu 9. Điều nào sau đây là đúng khi nói về công suất của dòng điện? A. Công suất của dòng diện là đại lượng đặc trưng cho tốc độ sinh công của dòng điện. B. Công suất của dòng diện được đo bằng công của dòng điện thực hiện trong 1 giây. C.Công suất của dòng diện trong một đoạn mạch bằng tích hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch với cường độ dòng điện chạy trong đoạn mạch đó. D. Cả ba phát biểu đều đúng. Câu 10. Mỗi số trên công tơ điệnătơng ứng với:
  14. A. 1Wh B. 1Ws C. 1KWh D. 1KWs Câu 11. Nhiệt lượng Q toả ra trên dây dẫn được tính theo công thức: A. Q= I.R.t B. Q= I2..R.t C. Q= I.R2.t D. Q= I.R.t2 Câu 12. Điện năng không thể biến thành: A. Cơ năng . C. Hoá năng. B. Nhiệt năng. D. Năng lượng nguyên tử. Câu 13. Tình huống nào sau đây không làm người bị điện giật ? A. Tiếp xúc với dây điện bị bong lớp cách điện . B. Thay bóng đèn nhưng không ngắt cầu chì. C. Hai tay tiếp xúc với hai cực của bình ăcquy xe gắn máy. D. Đi chân đất khi sửa điện. Câu 14. Hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn tăng thì: A. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn không thay đổi. B. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn có lúc tăng, có lúc giảm. C. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn giảm. D. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tăng tỉ lệ với hiệu điện thế . Câu 15. Hai điện trở mắc nối tiếp nhau. Hiệu điện thế ở hai đầu các điện trở lần lượt là U1 và U 2. Cho biết hệ thức nào sau đay đúng? U 2 U1 R2 R2 U1 U 2 A.  . B.  C. U1.R1= U2.R2 D.  R1 R2 U 2 U1 R1 R2 Câu 16. Câu phát biểu nào đúng khi nói về cường độ dòng điện trong đoạn mạch mắc nối tiếp và song song: A. Cường độ dòng điện bằng nhau trong các đoạn mạch. B. Hiệu điện thế tỉ lệ thuận với điệ trỏ của các đoạn mạch. C. Cách mắc thì khác nhau nhưng hiệi điện thế thì như nhau ở các đoạn mạch mắc nối tiếp và song song. D. Cường độ dòng điện bằng nhau trong các đoạn mắc nối tiếp, tỉ lệ nghịch với điện trở trong các đoạn mạch mắc song song. Câu 17. Khi nào ta cần mắc điện trở mới song song với điện trở cũ? A. Muốn giảm điện trở của mạch điện. B. Muốn tăng điện trở của mạch điện. C. Muốn giảm cường dộ dòng điện qua mạch chính. D. Muốn giảm công suất tiêu thụ của mạch điện. Câu 18. Đoạn mạch gồm 2 điện trở R1= 15  và R2 = 20  mắc song song có điện trở tương đương là: 15.20 15  20 1 1 A. 15 + 20 B. C. D.  15  20 15.20 15 20
  15. Câu 19. Xét các dây dẫn được làm từ cùng một loại vật liệu. Nếu chiều dài dây dẫn tăng gấp 3 lần và tiết diện giảm đi 2 lần thì điện trở của dây dẫn : A. Tăng gấp 6 lần. B. Giảm đi 6 lần. C. Tăng gấp 1,5 lần. D. Giảm đi 1,5 lần. Câu 20. Khi dịch chuyển con chạy hoặc tay quay của biến trở, đại lượng nào sau đay sẽ thay đổi theo? A. Tiết diện dây dẫn của biến trở. B. Điện trở suất của chất làm dây dẫn của biến trở. C. Chiều dài dây dẫn của biến trở. D. Nhiệt độ của biến trở. Câu 21. Một biến trở gồm một dây dẫn có giá trị từ 0 đến 100. Để thay đổi giá trị của biến trở , người ta thường thay đổi : A. Chiều dài dây. B. Tiết diện dây. C. Vật liệu dây. D. Nhiệt độ dây dẫn. Câu 22. Số oát ghi trên một dụng cụ cho biết: A. Điện năng mà dụng cụ này tiêu thụ trong một phút khi dụng cụ này được sử dụng đúng với hỉệu điện thế định mức. B. Công suất của dụng cụ khi dụng cụ này được sử dụng đúng với hỉệu điện thế định mức. C. Công mà dòng điện thực hiện khi dụng cụ này được sử dụng đúng với hỉệu điện thế định mức. D. Công suất điện của dụng cụ này khi dụng cụ được sử dụng với những hiệu điện thế không vượt quá hiệu điện thế định mức. Câu 23. Một bóng đèn có hiệu điện thế định mức 220V được mắc vào HĐT 180 V. Hỏi độ sáng của đèn như thế nào? A. đèn sáng bình thường. B. Đèn sáng yếu hơn bình thường. C. Đèn sáng macnhj hơn bình thường. D. Đèn sáng không ổn định. Câu 24. Trong các đơn vị sau đây , đơn vị nào không phải là đơn vị của Công? A. Jun (J). B. Ws. C. KW.h D. V.A Câu 25. Dòng điện đi từ dây dẫn đến bóng đèn. Bóng đèn sáng lên , toả nhiều nhiệt hơn trên dây dẫn vì: A. Cường độ dòng điện qua dây tóc bóng đèn lớn hơn qua dây dẫn. B. Điện trở của dây tóc bóng đèn lớn hơn điện trở của dây dẫn. C. Chiều dài dây tóc bóng đèn lớn hoan chiều dài dây dẫn. D. Điện trở suất của vật liệu làm dây tóc bóng đèn nhỏ hơn điện trở suất của dây dẫn.
  16. Câu 26. Trong các loại thiết bị sau, thiết bị (linh kiện) nào có công suất nhỏ nhất? A. Đèn LED. B. Đèn pha ô tô. C. Đèn pin. D. Ti vi. Câu 27. Sở dĩ ta nói dòng điện có năng lượng vì: A. Dòng điện có thể thực hiện công cơ học, làm quay các động cơ. B. Dòng điện có tác dụng nhiệt, có thể đun sôi nước. C. Dòng điện có tác dụng phát sáng. D. Tất cả các nội dung A, B, C. Câu 28. Một bóng đèn có ghi 12V- 3W. Trường hợp nào sau đây đèn sáng bình thường? A. Hiệu điện thế hai đầu bóng đèn là 12 V. B. Cường dộ dòng điện chạy qua bóng đèn là 0,25 A. C. Cường dộ dòng điện chạy qua bóng đèn là 0,5 A. D. Trường hợp A và B. Câu 29. Dặt một hiệu điện thế U= 12 V vào hai đầu một điện trở. Cường độ dòng điện chạy qua điện trở là 2A. Nếu tăng hiệu điện thế lên 1,5 lần thì cường độ dòng điện là: A. 3A. B. 0,2  . C. 0,5 A. D. 0,25 A. Câu 30. Hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn là 10 V, cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn là 2A, thì điện trở là: A. 20  . B. 0,2  . C. 5  D. 6  . Câu 31. Hiệu điện thế U= 10 V được đặt vào giữa hai đầu một điện trở có giá trị R= 25  .Cường độ dòng điện chạy qua điện trở nhận giá trị nào sau đây là đúng? A. I= 2,5 A B. I= 0,4 A. C. I= 15 A. D. I= 35 A Câu 32. Mắc nối tiếp hai điện trở có giá trị lần lượt là R1= 12  , R2= 6  vào hai đầu đoạn mạch AB.Cường độ dòng điện chạy qua R1 là 0,5A. Hiệu điện thế giữa hai đầu AB là: A. 6 V. B. 7,5 V. C. 9 V. D. Một giá trị khác. Câu 33. Hai điện trở R1= 5  .,R2= 15  mắc nối tiếp.Cường độ dòng điện qua điện trở là R1 là 2A. Thông tin nào sau dây là sai? A. Điện trở tương đương của cả đoạn mạch là 20  . B. Cường độ dòng điện qua điện trở R2 là 2A. C. Hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch là 40 V. D. Hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở R2 là 40 V.
  17. Câu 34. R1=12  ,R2 =18  được mắc nối tiếp vào nhau vào giữa hai đầu đoạn mạch có hiệu điện thế là 15 V. Kết luận nào sau đây là sai? A. Điện trở tương đương của đoạn mạch là 30  . B. Cường độ dòng điện chạy trong các điện trở đều bằng 0,5 A. C. Hiệu điện thế giữa hai dầu R1 là 6V. D. Hiệu điện thế giữa hai đầu R2 là 6 V Câu 35. Cho hai điện trở R1= 20  chịu được dòng điện có cường độ tối đa 2A và R2 =40  chịu được dòng điện có cường độ tối đa 1,5 A. Hiệu điện thế tối đa có thể đặt vào hai đầu đoạn mạch gồm R1 và R2 mắc nối tiếp là: A. 210V. B. 90V. C. 120 V. D. 100V. Câu 36. Cho hai điện trở R1=20, R2=30 được mắc song song với nhau. Điện trở tương đương R của đoạn mạch đó là: A. 10  . B. 50  . C. 60  . D. 12  . Câu 37. Mắc song song hai điện trở R1=30  ,R2=25  vào mạch điện có hiệu điện thế 30 V. Cường độ dòng điện trong mạch chính là: A. 1A. B. 2,2 A. C. 1,2 A. D. 0,545 A. Câu 38. Cho biết R1=6  , R2= 3  , R3 =1  . Điện trở tương đương của mạch điện ở hình trên có trị số là: A.8  . B. 10  C. 3  D. 4  . Câu 39. Cho hai điện trở R1 =15  chịu được dòng điện có cường độ tối đa 2A và R2 =10  chịu được dòng điện có cường dộ tối đa 1A.Hiệu điện thế tối đa có thể đặt vào hai đầu đoạn mạch gồm R1 và R2 mắc song song là: A. 40V. B. 10 V. C. 30 V. D. 25 V. Câu 40. Một biến trở con chạy dài 50m được làm bằng dây dẫn hợp kim nikêlin có điện trở suất 0,4.10-6, tiết diện đều là 0,5 mm2. Điện trở lớn nhất của bién trở này là: A. 40  . B. 0,04  . C. 6,25  . D. Một giá trị khác. Câu 41. Cần kết hợp tiết diện S và chiều dài L của vật dẫn như thế nào để có điện trở nhỏ nhất? S L A. L và S. B. 2L và . C. và 2S. D. 2L và S. 2 2 Câu 42. Cần làm một biến trở có giá trị lớn nhất là 20  bằng một dây nikelin có tiết diện 0,5 mm 2. Thì chiều dài của dây dẫn là: A. l= 10m. B. l= 20m. C. l= 25m. D. l= 15m. Câu 43. Khi mắc một bóng đèn vào hiệu điện thế 3V thì dòng điện chạy qua nó có cường độ 0,2 A. Công suất tiêu thụ của bóng đèn này là: A. 6J. B. 0,6W.
  18. C. 15 W. D. Một giá trị khác. Câu 44. Hai bóng đèn có ghi (220V- 40W) và (220V- 100W) thì cường độ dòng điện định mức qua một trong hai bóng là: A. I= 0,7 A. B. I= 0,45 A. C. I= 0,8 A. D. I= 0,5 A. Câu 45. Một nguồn điện cung cấp một công suất P1 cho bóng đèn có điện trở R1. Đèn sáng bình thường. Nếu mắc một điện trở R2 khác nối tiếp với bóng đèn thì: A. Đèn vẫn sáng như cũ. B. Độ sáng của đèn giảm vì cường độ dòng điện giảm. C. Độ sáng của đèn tăng vì điện trở toàn mạch tăng lên. D. Độ sáng của đèn tăng hoặc giảm tuỳ thuộc vào giá trị R2. Câu 46. Có hai điện trở 5  và 10  được mắc nối tiếp nhau. Nếu công suất của điện trở 5  là P thì công suất của điện trở 10  là : P P A. . B. . C. P. D. 2P. 4 2 Câu 47. Một bếp điện có ghi 220V-1KW hoạt động liên tục trong 2 giờ với hiệu điện thế 220V. Điện năng mà bếp tiêu thụ trong thời gian đó là bao nhiêu? A. 2 Wh. B. 200Wh C. 7200 J. D. 7200 KJ Câu 48. Khi mắc một bếp điện vào mạch điện có hiệu điện thế 220V thì cường độ dòng điện qua bếp là 4A. Hỏi trong thời gian 30 phút nhiệt lượng tỏa ra của bếp là bao nhiêu? A. 1584 KJ. B. 24600J C. 246000 J. D. 54450 KJ Câu 49. Khi dòng điện có cường độ 3A chạy qua một vật đãn trong 10 phút thì toả ra một nhiệt lượng là 540 KJ.Hỏi điện trở của vật dãn nhận giá trị nào sau đây là đúng? A. 6  . B. 600  . C. 100  . D. Một giá trị khác. Câu 50. Khi dòng điện có cường độ 2A chạy qua một vật dẫn có điện trở 50  thì toả ra một nhiệt lượng là 180 KJ. Hỏi thời gian dòng điện chạy qua vật dẫn đó là bao nhiêu? A. 90 phút. B. 15 phút. C. 18 phút. D. Một giá trị khác.
  19. ĐÁP ÁN HỆ THỐNG CÂU HỎI CHƯƠNG Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 ĐA D C D C D C D A D C B D C D D D A B B C A B B C B A 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 38 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 ĐA A D D A C B C D D B D B C B A C C B B B D D A C B 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thông qua tiến hành nghiên cứu trên lớp cả hai lớp với đề tài phân loại và hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lý 9 chương I: Điện học, tôi đã thu được một số kết quả đó là học sinh nắm vững kiến thức cơ bản của chương, biết cách làm các bài tập vận dụng trong sách bài tập. Để chứng minh tôi xin đưa ra một số kết quả sau: - Kết quả khảo sát chất lượng môn Vật lý 9 đầu năm: Số Trung Số Giỏi Khá Yếu Kém bài bình liệu kiểm Lớp SL % SL % SL % SL % SL % tra 9A2 41 3 7.3 7 17.1 21 51.2 4 9.8 6 14.6 9A3 36 3 8.3 6 16.7 17 47.2 6 16.7 2 11.2 - Sau khi tiến hành nghiên cứu trên lớp 9A2 còn lớp 9A3 để đối chứng, khi kiểm tra kết thúc chương I tôi đã thu được kết quả sau: Số Số Trung Giỏi Khá Yếu Kém liệu bài bình Lớp kiểm SL % SL % SL % SL % SL % tra 9A2 41 6 14.6 12 29.3 18 43.9 3 7.3 2 4.9 9A3 36 6 16.7 8 22.2 18 50 4 11.1 0 0 Từ kết quả thu được, tôi thấy rằng việc sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan để đánh giá kết quả học tập của học sinh bước đầu đã đem lại các kết quả tích cực. Dưới hình thức kiểm tra đánh giá mới, đòi hỏi học sinh cần
  20. nắm vững và bao quát kiến thức hơn, kết quả học tập của học sinh hai lớp kiểm nghiệm có những tiến bộ nhất định. Qua đó phần nào chứng tỏ được hiệu quả của phương pháp kiểm tra đánh giá mới này. Tuy nhiên việc ra một đề thi trắc nghiệm và chất lượng của đề lại lại đòi hỏi chủ yếu ở kiến thức và kĩ năng của người ra đề.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0