SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ANH SƠN 3
SÁNG KIẾN DẠY HỌC LỊCH SỬ
Đề tài: XÂY DỰNG VÀ HƯỚNG DẪN LÀM BÀI TẬP THỰC HÀNH
LỊCH SỬ TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CHIẾN TRANH BẢO VỆ
TỔ QUỐC VÀ CHIẾN TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM – LỚP 11
TẠI TRƯỜNG THPT ANH SƠN 3.
(Môn: Lịch sử)
Tác giả: Nguyễn Khắc Hiệp
Tổ: KHXH
Số điện thoại: 0915.715.228
Tháng 5 năm 2024
SÁNG KIẾN DẠY HỌC LỊCH SỬ
Đề tài:
XÂY DỰNG VÀ HƯỚNG DẪN LÀM BÀI TẬP THỰC HÀNH
LỊCH SỬ TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CHIẾN TRANH BẢO VỆ
TỔ QUỐC VÀ CHIẾN TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM – LỚP 11 TẠI
TRƯỜNG THPT ANH SƠN 3”.
(Môn: Lịch sử)
Tháng 5 năm 2024
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ........................................................ 2
3. NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .................. 2
4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ............................... 2
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ............................................................................ 3
6. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................... 3
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................... 4
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................... 4
CHƯƠNG II. THIẾT KẾ BÀI TẬP THỰC HÀNH LỊCH SỬ TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ CHIẾN TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM – LỚP 11 TẠI TRƯỜNG THPT ANH SƠN 3 ........................................................................... 10
CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................... 25
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 34
1. KẾT LUẬN .................................................................................................... 34
2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 36
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Từ đầy đủ
1 SGK Giáo dục và Đào tạo
2 GV Giáo viên
3 HS Học sinh
4 THPT Trung học phổ thông
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW nhấn mạnh “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học”.
Thực hiện công cuộc đổi mới giáo dục, đổi mới chương trình, sách giáo khoa với trọng tâm của giáo dục là chuyển từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, “học đi đôi với hành”, “lý luận gắn liền với thực tiễn”, tháng 12 năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ thông mới. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018 được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh (HS), bao gồm các năng lực: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ và năng lực thể chất. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thuộc nhóm năng lực cốt lõi, cơ bản, thiết yếu để học tập, làm việc, là một trong những năng lực cần thiết cho mỗi người. Việc sử dụng bài tập lịch sử trong dạy học Lịch sử là một trong những biện pháp góp phần vào việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS trung học phổ thông (THPT).
Bộ môn lịch sử có vị trí và ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp kiến thức về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới góp phần tích cực vào việc “Phát triển toàn diện học sinh về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và óc sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân”.
Tuy nhiên, có một thực tế hiện nay nhiều học sinh thờ ơ với môn lịch sử. Sự yêu thích bộ môn lịch sử cũng như chất lượng học tập bộ môn giảm sút đáng lo ngại báo động (điều đó thể hiện ở chất lượng các bài thi tốt nghiệp THPT, đại học, học sinh giỏi) đã làm cho dư luận xã hội, các nhà quản lí giáo dục, giáo viên tâm huyết với lịch sử lo lắng. Vậy để khắc phục tình trạng này phải đổi mới được nội dung phương pháp, phương tiện dạy học, đến cách thức kiểm tra đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới phương pháp dạy học.
Tăng cường hơn nữa kĩ năng thực hành và sử dụng bài tập trong quá trình dạy học lịch sử ở trường phổ thông là một trong những biện pháp quan trọng để thực hiện yêu cầu trên. Tuy nhiên, hiện nay tại các trường phổ thông nhiều giáo viên và học sinh còn chưa quen với làm bài tập lịch sử ở trên lớp và ở nhà. Xuất
1
phát từ quan niệm môn lịch sử không cần làm bài tập, hoặc chỉ là những bài tập mang tính chất học thuộc lòng để ghi nhớ sự kiện, nhân vật, địa danh…
Xuất phát từ những lí do chủ yếu trên vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Xây dựng và hướng dẫn làm bài tập thực hành lịch sử trong dạy học chủ đề Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam – lớp 11 tại trường THPT Anh sơn 3”, làm sáng kiến với mong muốn chia sẻ những kinh nghiệm hiểu biết của mình tới đồng nghiệp, áp dụng vào thực tiễn dạy học để nâng cao chất lượng bộ môn.
2. Mục đích của việc nghiên cứu
- Đề tài khẳng định tính đúng đắn, khoa học và sự cần thiết của việc xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông.
- Đề tài nêu lên nguyên tắc, qui trình xây dựng nội dung và đề xuất những hình thức, biện pháp cụ thể sử dụng bài tập để năng cao hiểu quả dạy học, giúp người dạy một số sáng kiến riêng trong việc xây dựng và hướng dẫn học sinh làm bài tập thực hành lịch sử chủ đề Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam – lớp 11.
3. Nhiệm vụ và phương pháp nghên cứu của đề tài
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến của dạy học lí thuyết gắn liền với thực hành bài tập lịch sử.
+ Thiết kế và hướng dẫn làm bài tập thực hành lịch sử qua dạy học chủ đề “Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam”.
+ Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Anh Sơn 3.
+ Khảo sát kết quả thực nghiệm đề tài thông qua lấy ý kiến từ học sinh và đồng nghiệp.
- Phương pháp:
+ Phương pháp tham khảo: Kinh nghiệm thực tiễn của đồng nghiệp, sách, báo, tạp chí, các bài tham luận trên Internet.
+ Phương pháp khảo sát thực tế: Quan sát, khảo sát thực tế việc xây dựng và hướng dẫn làm các bài tập thực hành lịch sử trong trường phổ thông để lấy số liệu cụ thể, phân tích tính quan trọng và cấp thiết của nó.
+ Phương pháp thử nghiệm: Thử áp dụng các giải pháp sáng kiến của cá nhân để nâng cao hiệu quả giảng dạy chương trình SGK mới (CT 2018) trong các năm học tiếp theo.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tương nghiên cứu của đề tài : “Xây dựng và hướng dẫn làm bài tập thực hành lịch sử trong dạy học chủ đề Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến
2
tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam – lớp 11 tại trường THPT Anh sơn 3”.
- Phạm vi: thiết kế một số loại, dạng bài tập trong chủ đề Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam lớp 11 và các biện pháp sư phạm để sử dụng các bài tập đó.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và hướng dẫn làm bài tập thực hành lịch sử thì có thể rèn luyện năng lực tự học của học sinh; giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, năng lực hành động, năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn một cách có hiệu quả, làm cho nội dung học tập sinh động, hấp dẫn hơn, học sinh hứng thú với việc học tập hơn. Từ đó, phát triển được năng lực và phẩm chất của học sinh, nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử THPT.
6. Đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về bài tập thực hành trong dạy học lịch sử.
- Làm sáng tỏ thực trạng xây dựng và hướng dẫn làm bài tập thực hành lịch sử trong các trường THPT nói chung, trường THPT Anh sơn 3 nói riêng.
- Xây dựng và hướng dẫn làm bài tập thực hành lịch sử trong dạy học chủ đề “Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam” .
3
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Cơ sở lí luận
Quan niệm về bài tập lịch sử
Đã có nhiều công trình của các nhà khoa học giáo dục trong và ngoài nước đề cập đến vấn đề bài tập nói chung và bài tập lịch sử nói riêng. Trong đó có thể nêu ra đây một số vấn đề như sau.
Về khái niệm “bài tập” theo nghĩa chung nhất dùng để chỉ một hoạt động nhằm rèn luyện thể chất và tinh thần (trí tuệ) như bài tập thể dục, bài tập thanh nhạc…. Khi dùng vào lĩnh vực giáo dục, theo Từ điển tiếng Việt thuật ngữ “bài tập” có nghĩa là ra bài cho học sinh làm để vận dụng những điều đã học. Ví dụ bài tập vật lý, bài tập hóa học, bài tập đại số…. Tuy nhiên định nghĩa này mới chỉ giải thích về mặt ngữ nghĩa chứa chưa làm rõ bản chất của khái niệm “bài tập”. Bài tập là một hệ thống thông tin xác định bao gồm hai tập hợp gắn bó chặt chẽ với nhau và tác động qua lại với nhau đó là:
- Những điều kiện, tức là tập hợp những dữ liệu xuất phát, diễn tả trạng thái ban đầu của bài tập, từ đó tìm ra phép giải; theo ngôn ngữ thông dụng thì đó là “cái cho”
- Những yêu cầu, là trạng thái mong muốn đạt tới của đối tượng; đó là cái đích mà chủ thể phải hướng tới để thỏa mãn nhu cầu của mình, theo ngôn ngữ thông dụng thì đây là cái phải tìm.
Như vậy, bài tập và người giải trở thành một hệ thống toàn vẹn, thống nhất, liên hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau.
Còn theo Đaini: bài tập nhận thức còn được gọi là bài tập tư duy, bài tập chỉ dẫn, bài tập logic... Tuy cách gọi khác nhau nhưng theo Ông, các thuật ngữ này đều thông thường chỉ một hiện tượng sư phạm đồng nhất. Ông viết “chúng tôi cho là các thuật ngữ, bài tập nêu vấn đề, hoặc bài tập logic là thích hợp nhất. Hơn tất cả các thuật ngữ khác hai thuật ngữ này nhấn mạnh đến điều chủ yếu tức là học sinh chế biến lại các tài liệu cảm thụ một cách tự lập chuyển từ nhận thức cảm tính sang nhận thức logic trong quá trình giải quyết vấn đề”.
Như vậy, thay cho việc học lý thuyết, người học được trải nghiệm, khám phá kiến thức qua hành động, học qua “làm”, kiến thức sẽ được khắc sâu và bền vững.
Phân loại bài tập lịch sử
Việc phân loại bài tập nói chung và bài tập lịch sử nói riêng có tầm quan trọng đặc biệt, vì nó giúp chúng ta hiểu được vị trí, tác dụng của từng loại để trên cơ sở đó tiến hành xây dựng nội dung và phương pháp vận dụng thích hợp phát huy tính tư duy độc lập của học sinh khi học bộ môn lịch sử.
* Nhóm bài tập nhận biết lịch sử.
4
Đây là nhóm bài tập chủ yếu tái tạo lại hình ảnh quá khứ, qua đó rèn luyện cho học sinh kĩ năng ghi nhớ, tái hiện lại sự kiện, hiện tượng, niên đại, nhân vật, địa danh lịch sử…. trong chương trình, sách giáo khoa, bài giảng mà các em đã học. Nhóm bài tập này chủ yếu xây dựng dưới hình thức trắc nghiệm khách quan hoặc câu hỏi tự luận ở dạng trình bày.
* Nhóm bài tập nhận thức lịch sử.
Việc phân chia hai loại bài tập: nhận biết lịch sử và nhận thức lịch sử chỉ là tương đối, bởi vì trong hai loại bài tập nhận biết lịch sử học sinh đã thể hiện việc hiểu rõ khá sâu sắc sự kiện, dồng thời khi làm bài nhận thức lịch sử học sinh cũng phải dựa trên cơ sở biết chính xác một số sự kiện cơ bản. Đây là nhom bài tập đòi hỏi học sinh phải có năng lực độc lập suy nghĩ để giải quyết vấn đề nêu ra, trình độ tư duy cao, lí giải vấn đề và tìm tòi, sáng tạo trong nhận thức lịch sử. So với nhóm bài tập nhận biết, thì nhóm bài tập nhận thức lịch sử khó và phức tạp hơn nhiều, giáo viên có thể xây dựng dưới dạng câu hỏi tổng hợp. Qua thực nghiệm sư phạm chúng tôi nhận thấy nhóm này rất phù hợp với đối tượng học sinh giỏi. và nó bao gồm hệ thống các dạng bài tập như sau:
- Bài tập xác định đặc trưng bản chất của sự kiện, hiện tượng lịch sử (tiến bộ, phản động, bản chất giai cấp) giúp học sinh hiểu sâu sự kiện đang học.
- Bài tập xác lập mối quan hệ nhân quả giữa các sự kiện lịch sử nhằm góp phần phát triển ở học sinh khả năng phân tích, tổng hợp để tìm ra nguyên nhân, ý nghĩa của sự kiện, hiện tượng lịch sử, phát hiện ra mối quan hệ , sự tương tác lịch sử để hiểu rõ bản chất của chúng.
- Bài tập xác định bản chất của sự kiện và hiện tượng mới trên cơ sở sự kiện, hiện tượng khác nhằm gây cho học sinh hứng thú tìm kiếm kiến thức mới trên cơ sở kiến thức đã học.
- Bài tập xác định tính kế thừa giữa các sự kiện, giai đoạn, thời kì lịch sử giúp học sinh hiểu rõ quá trình phát triển liên tục, thống nhất, tính chất tiến bộ của lịch sử và tính pho.ng phú da dạng, cụ thể của các sự kiện, giai đoạn thời kì lịch sử.
- Bài tập so sánh để rút ra cái chung, cái riêng, giống và khác nhau tiêu biểu và đặc thù của các sự kiện, thời kì.
- Bài tập tìm hiểu ý nghĩa của sự kiện, rút ra bài học kinh nghiệm lịch sử đối với ngày nay, có tác dụng gợi cho học sinh về sự cần thiết phải tìm hiểu quá khứ để giải thích các sự kiện, hiện tượng đang diễn ra trong hiện tại, làm cho các em có thức được tầm quan trọng của việc học tập lịch sử.
- Bài tập xác định mục đích của một sự kiện ở một giai đoạn, thời kì nhất định.
- Bài tập bồi dưỡng tư tưởng tình cảm học sinh qua việc nhận định, đánh giá một nhân vật lịch sử về hành vi và hoạt động của con người, vai trò của cá nhân, quần chúng nhân dân trong lịch sử
- Bài tập đánh giá về các hoạt động sản xuất, vận dụng khoa học kĩ thuật....
5
- Bài tập nhằm phát triển các năng lực nhận thức lịch sử của học sinh: Tri giác, nhớ, hình dung, tưởng tượng, tư duy…
- Bài tập nhằm rèn luyện khả năng vận dụng những kiến thức đã học để hiểu kiến thức mới, trên cơ sở so sánh đối chiếu với các kiến thức đã học
* Nhóm bài tập thực hành lịch sử.
Nhằm làm cho học sinh có biểu tượng chính xác, giàu hình ảnh, biết vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống, lao động và công tác. Vì vậy, nội dung bài tập thực hành giúp học sinh rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo thực hành bộ môn; đồng thời làm cho học sinh biết phân tích, giải thích, trình bày, nhận xét của mình về kết quả thực hành đó, qua đó bồi dưỡng cho các em những phẩm chất tốt đẹp, những hành động đúng. Nhóm bài tập này gồm các dạng bài sau:
- Bài tập thực hành về xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan bao gồm:
+ Bài tập vẽ sơ đồ.
+ Bài tập vẽ đường trục thời gian.
+ Bài tập vẽ biểu đồ.
+ Bài tập vẽ đồ thị.
+ Bài tập lập niên biểu
- Bài tập thực hành về sưu tầm hiện vật, tranh ảnh, tài liệu… nhất là tài liệu lịch sử địa phương.
- Bài tập yêu cầu học sinh làm việc với tài liệu học tập như: sách giáo khoa, các đoạn trích từ các văn kiện Đảng, tài liệu lịch sử khác hoặc có thể yêu cầu học sinh tự tìm hiểu rút ra kết luận trên cơ sở quan sát đồ dùng trực quan
* Nhóm bài tập tổng hợp lịch sử
Bài tập dưới dạng tổng hợp là loại bài tập nhận biết lịch sử và bài tập nhận thức lịch sử. Nó không chỉ đòi hỏi học sinh phải nhận biết chính xác sự kiện, nhận thức đúng bản chất lịch sử mà còn đòi hỏi học sinh thể hiện trình độ lập luận, trình bày diễn đạt, nhằm giúp học sinh củng cố chắc kiến thức đã học và nâng cao trình độ hiểu biết của học sinh lên một mức độ mới.
Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng bài tập lịch sử trong dạy học Lịch sử
Bài tập trong dạy học Lịch sử là bài tập chứa đựng mâu thuẫn nhận thức thúc đẩy HS suy nghĩ, tư duy, tìm tòi để tìm ra đáp án của câu hỏi. Thông qua quá trình giải quyết bài tập, HS sẽ có được hệ thống tri thức lịch sử, hiểu được bản chất và các mối liên hệ giữa sự kiện, hiện tượng, đồng thời, HS sẽ được lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Bên cạnh đó, bài tập lịch sử luôn đặt HS trước một tình huống “có vấn đề”, để giải quyết được các tình huống đó một cách hiệu quả, HS phải có thái độ tích cực, phải kiên trì, nhẫn nại, huy động những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của mình để giải quyết các tình huống có vấn đề một cách
6
hiệu quả, tích cực và sáng tạo. Chính trong quá trình tình huống “có vấn đề”, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được hình thành và phát triển.
Sử dụng bài tập trong dạy học Lịch sử góp phần vào việc phát triển cho HS khả năng tìm tòi, xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau của cùng một vấn đề, một nhận định, một sự kiện, một nhân vật. Trong khi phát hiện và giải quyết vấn đề, HS sẽ huy động được tri thức và khả năng cá nhân, khả năng hợp tác, trao đổi, thảo luận với bạn bè để tìm ra cách giải quyết vấn đề tốt nhất. Kết quả của quá trình HS tự lực giải quyết các tình huống có vấn đề, HS sẽ hình thành và phát triển các năng lực cẩn thiết. Mặt khác bài tập nhằm phát triển các năng lực nhận thức lịch sử của học sinh: Tri giác, nhớ, hình dung, tưởng tượng, tư duy… Nhằm làm cho học sinh có biểu tượng chính xác, giàu hình ảnh, biết vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống, lao động và công tác.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.
1.2.1. Thực trạng dạy và học Lịch sử ở trường THPT
Như phần đặt vấn đề đã nêu, thực tế hiện nay nhiều trường THPT việc sử dụng bài tập lịch sử đối với giáo viên, hình thức phổ biến nhất là sử dụng các câu hỏi trong sách giáo khoa, chỉ có một số ít giáo viên tâm huyết với nghề chú ý xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập. Về phía học sinh, chỉ biết học thuộc lòng kiến thức trong sách giáo khoa, đọc lại vở ghi, so sánh với sách giáo khoa và học thuộc lòng một số sự kiện nào đó mà không hiểu bản chất của sự kiện, hiện tượng, nhầm lẫn kiến thức...kết quả học tập bộ môn không cao.
1.2.2. Thực trạng sử dụng bài tập thực hành lịch sử của học sinh trường THPT Anh Sơn 3
Qua thực tế giảng dạy cũng như qua trao đổi cùng đồng nghiệp thì giờ dạy Lịch sử thường trầm, giáo viên nói nhiều, học sinh làm việc ít, giờ học không có sự sáng tạo, phân lượng thời gian không hợp lí đặc biệt là các tiết làm bài tập lịch sử thì thường là giáo viên cho 1 đến 2 bài tập cho học sinh làm hoặc là giao về nhà cho học sinh là hôm sau nộp lại cho giáo viên.... Về phía học sinh sự chuẩn bị bài ở nhà của các em còn sơ sài, khả năng năm bắt, đánh giá sự kiện lịch sử của học sinh còn thấp, chưa hiểu sâu được bản chất của sự kiện, vấn đề lịch sử. Do đó, trong quá trình làm bài tập các em còn gặp nhiều khó khăn, không khi giờ học chưa sôi nổi và hiệu quả còn thấp.
Mặt khác, từ thực tiễn tôi nhận thấy các em học sinh bậc THPT có mức độ nhận thức tương đối đồng đều, tích cực trong học tập, các em ham thích các hoạt động như trải nghiệm thực tiễn, khám phá, đóng vai, tham gia trò chơi và thích nghe các câu chuyện lịch sử... Bởi vậy, cần tổ chức nhiều hoạt động mang ý nghĩa giáo dục, phong phú, gần gũi với lứa tuổi học sinh, tạo được hứng thú học tập và phát triển toàn diện cho học sinh. Một trong những vấn đề cần được quan tâm là đổi mới cách thức tổ chức và hướng dẫn học sinh làm bài tập lịch sử.
7
Trong quá trình thực hiện sáng kiến, tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát, trao đổi ý kiến với các GV (trao đổi với 20 giáo viên bộ môn Lịch sử) kết quả như sau:
* Kết quả khảo sát thực trạng xây dựng và sử dụng bài tập thực hành lịch sử vào dạy học chủ đề:
- Kết quả điều tra từ GV
Bảng 1.1. Kết quả điều tra thực trạng xây dựng và sử dụng bài tập thực hành lịch sử vào dạy học lịch sử
Tỉ lệ lựa chọn (%)
TT Câu hỏi Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
1 90% 10% 0% Việc rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh có cần thiết hay không?
Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ
2 Thầy (cô) có thường xuyên tổ chức hoặc hướng dẫn cho học sinh làm các bài tập thực hành hay không? 55% 45% 0%
Khởi đông Dạy kiến tập,
thức mới luyện củng cố 3
25% 45% 30% Thầy (cô) chọn hình thức nào để xây dựng và sử dụng bài tập thực hành vào dạy học chủ đề cho học sinh?
Sử dụng đồ dùng trực quan Sử dụng loại hình bài tập thực hành lịch sử nào vào dạy học chủ đề ? 4 Yêu cầu HS làm việc với tài liệu học tập
Bài tập thực hành về sưu tầm hiện vật, tranh ảnh, tài liệu
45,5 20,5% 34%
Rất hứng thú Hứng thú Không hứng
Thái độ của HS khi được thực hành bài tập lịch sử? thú
5 45% 35% 20%
- Kết quả điều tra từ HS
Bảng 1.2. Kết quả điều tra năng lực làm bài tập thực hành của học sinh THPT
TT Câu hỏi Tỉ lệ lựa chọn (%)
Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng
8
15% 0% 85%
1 Em đánh giá như thế nào về vai trò của bài tập thực hành trong học môn Lịch sử theo chương trình PT 2018 hiện nay?
Rất thứng thú Khá hứng thú Không hứng thú
25.8% 61.2% 13% 2 Em có hứng thú làm các bài tập thực hành được giáo viên giao không?
Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ
3 20% 62.7% 17.3%
Ngoài giờ học trên lớp em đã giành bao nhiêu thời gian tìm hiểu và vận dụng các kiến thức được học ?
Làm tốt Làm đối phó Không làm
30,5 % 55.3% 14.2% 4 Em hoàn thành các bài tập thực hành giáo viên yêu cầu theo mức độ nào?
Bảng 1.3. Kết quả phiếu điều tra HS lớp 11 về mức độ hiểu biết về sử dụng bài tập thực hành lịch sử vào dạy học chủ đề Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam
Nhận thức Thái độ
đầy Tổng số HS điều tra Hiểu ít Tiêu cực Đầy đủ Chưa đủ Tích cực
Số lượng 12 188 80 190 90
280 Tỉ lệ (%) 4,3 67,2 28,5 67,9 32,1
Qua các số liệu điều tra có thể thấy rằng phần lớn HS ở các trường phổ thông đều cho rằng môn lịch sử là môn phụ, các em chủ yếu chỉ chú ý đến các môn tự nhiên hay ngoại ngữ... cho nên khi được hỏi các em đều có nhận thức chưa đầy đủ (chiếm tới 67, 2%), Đặc biệt, còn tới 28,5% các em HS hiểu biết rất ít, thậm chí chưa biết.
Qua điều tra cho thấy việc nhận thức của HS THPT còn rất hạn chế và chưa đầy đủ hoặc có cái nhìn sai lệch, phiến diện về vai trò của bài tập thực hành trong dạy học Lịch sử. Như vậy, qua kết quả điều tra có thể thấy rằng: hiện nay, việc đưa các bài tập thực hành lịch sử vào dạy học chương trình mới ở trường phổ thông chưa nhận được sự quan tâm thích đáng.
Đa số HS khi được hỏi đều có thái độ tích cực và tỏ ra rất hứng thú (67,9%). Đặc biệt các em thích thú khi tham gia các hoạt động nhóm, vì theo các em hoạt động
9
nhóm thoải mái mà khả năng ghi nhớ kiến thức lại cao, đồng thời các em có thể phát huy tinh thần đoàn kết giữa các thành viên trong tổ, trong lớp với nhau.
Do vậy, qua nghiên cứu, chúng tôi nghĩ cần xây dựng một hệ thống các loại bài tập thực hành lịch sử để thúc đẩy khả năng, năng lực học tập lịch sử của các em. Đồng thời giúp các em làm quen, học tập tích cực với nội dung chương trình mới đang giảng dạy tại trường THPT hiện nay.
CHƯƠNG II. THIẾT KẾ BÀI TẬP THỰC HÀNH LỊCH SỬ TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ CHIẾN TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM – LỚP 11 TẠI TRƯỜNG THPT ANH SƠN 3
2.1. Khái niệm bài tập thực hành lịch sử.
Thực hành được hiểu theo hai nghĩa, nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Thực hành (nghĩa rộng) là vận dụng sự hiểu biết để thực hiện các nhiệm vụ của thực tiễn đời sống, thực hành (nghĩa hẹp) là hình thức luyện tập để người học đào sâu tri thức, vận dụng tri thức lý thuyết, hình thành và rèn luyện các thao tác về kỹ năng – kỹ xảo hoạt động. Đây chính là hoạt động thực tiễn của dạy học, là khâu quan trọng nhất đảm bảo nguyên lý giáo dục “học đi đôi với hành”. Trong nhà trường khái niệm thực hành thường được hiểu theo nghĩa hẹp, là hình thức luyện tập gắn liền với từng bộ môn, từng chuyên đề dưới nhiều hình thức học tập khác nhau như làm bài tập, làm thí nghiệm, viết bài văn, tập nghe, nói, đọc … Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này chúng tôi cũng thiên về nghiên cứu thuật ngữ thực hành theo nghĩa hẹp.
Như vậy, loại bài tập được sử dụng trong hoạt động thực hành nhằm mục đích giúp người học củng cố tri thức lịch sử, phát triển năng lực sử dụng độc lập những tri thức thu nhận được, rèn luyện được các kỹ năng – kỹ xảo trong các hoạt động học tập lịch sử nhất định… gọi là bài tập thực hành lịch sử.
Bài tập thực hành lịch sử bao gồm: Bài tập thực hành về xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan như vẽ sơ đồ tư duy, lập bảng thống kê, vẽ trục thời gian, sưu tầm tranh ảnh tư liệu, dựng video lịch sử,…; bài tập yêu cầu học sinh làm việc với tài liệu học tập như: sách giáo khoa, các đoạn trích từ các văn kiện Đảng, tài liệu lịch sử khác hoặc có thể yêu cầu học sinh tự tìm hiểu rút ra kết luận trên cơ sở quan sát đồ dùng trực quan.
2.2. Xây dựng và sử dụng bài tập thực hành lịch sử
2.2.1. Nguyên tắc và quy trình xây dựng bài tập lịch sử
Xây dựng bài tập, hệ thống các bài tập trong dạy học lịch sử không thể là việc làm tuỳ tiện, kinh nghiệm chủ nghĩa mà phải xuất phá từ những căn cứ khoa học. Theo tôi, việc xây dựng bài tập lịch sử phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản sau:
- Thứ nhất, nội dung bài tập lịch sử phải gắn với chương trình, sách giáo khoa.
- Thứ hai, đảm bảo tính hệ thống trong việc xác định nội dung bài tập lịch sử.
10
- Thứ ba, phải đảm bảo tính đa dạng, toàn diện trong việc xác định nội dung bài tập lịch sử.
- Thứ tư, nội dung bài tập lịch sử phải phù hợp với trình độ nhận thức, phát huy trí thông minh sáng tạo, có tác dụng giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức của học sinh.
- Thứ năm, bài tập lịch sử cần chính xác về nội dung và chuẩn mực về hình thức.
2.2.2. Các bước xây dựng và sử dụng bài tập thực hành lịch sử
Dựa trên những yêu cầu của bài tập thực hành, chúng tôi dự định ra các bước xây dựng và sử dụng bài tập thực hành như sau:
Theo các nguyên tắc việc xây dựng bài tập lịch sử được tiến hành theo một quy trình, gồm các bước:
- Bước 1: Xác định mục đích xây dựng bài tập (loại hình, yêu cầu...).
- Bước 2: Xác định nội dung cần kiểm tra học sinh (phù hợp với yêu cầu học tập). Trên cơ sở chương trình, sách giáo khoa, bài giảng trên lớp xác định những kiến thức cơ bản cần thiết để làm bài tập.
- Bước 3: Xác lập hệ thống các loại bài tập.
- Bước 4: Xác định nguồn tài liệu để xây dựng bài tập.
- Bước 5: Tiến hành xây dựng bài tập, thể hiện thành các loại bài tập lịch sử.
Đây là khâu quan trọng nhất trong quá trình xây dựng bài tập trong đó cần chú ý những nhiệm vụ mà giáo viên đề ra cho học sinh phải đảm bảo tính vừa sức, gây hứng thú và phát huy sự nỗ lực tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh.
- Bước 6: Kiểm tra các bài tập dùng để đánh giá học sinh
Các bước xây dựng bài tập trên đây, được thực hiện theo trình tự và có mối liên hệ chặt chẽ trong một hệ thống, bước trước là tiền đề của bước sau tạo thành một quy trình giúp giáo viên thực hiện tốt yêu cầu giáo dục, giáo dưỡng và phát triển học sinh.
2.2.3. Thiết kế bài tập thực hành trong dạy học Chủ đề Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam
* Các bài tập thực hành sẽ được lồng ghép vào các phần của kế hoạch bài dạy như sau:
Hoạt động khởi động:
Bài tập thực hành: GV tổ chức cho HS chơi trò chơi Đố vui ô chữ.
- GV nêu nhiệm vụ cho HS thực hiện:
+ Giải các ô chữ hàng ngang liên quan đến anh hùng dân tộc trong công cuộc giải phóng dân tộc.
11
+ Tìm ô chữ chủ đề liên quan đến nội dung bài học Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam.
- GV đọc câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh cho HS cả lớp cùng nghe: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”.
- GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi:
+ Lời khẳng định của Chủ tịch Hồ Chí Minh gợi cho em suy nghĩ gì về truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam?
+ Hãy kể tên và chia sẻ hiểu biết của em về một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc mà em đã được học.
Hoạt động hình thành kiến thức mới:
Bài tập thực hành: (Bài tập yêu cầu học sinh làm việc với tài liệu học tập, thực hành lịch sử)
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về khởi nghĩa Lam Sơn (1418 – 1427)
Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu về phong trào Tây Sơn
Nhiệm vụ 4: Nêu những bài lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam. Lấy dẫn chứng cụ thể.
Hoạt động luyện tập:
Nhiệm vụ 1: - GV tổ chức cho HS làm Phiếu bài tập, trả lời nhanh một số câu hỏi trắc nghiệm tổng kết bài học Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam (từ cuối thế kỉ III TCN đến cuối thế kỉ XIX).
Nhiệm vụ 2: - Hoàn thành bảng thống kê (theo gợi ý dưới đây) về nội dung chính của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc diễn ra từ thế kỉ III TCN đến cuối thế kỉ XIX.
Tên cuộc Thời gian điểm Người Kết quả
Địa bùng nổ khởi nghĩa lãnh đạo
? ? ? ? ?
12
Xây dựng trục thời gian thể hiện những sự kiện chính của phong trào Tây Sơn.
Hoạt động vận dụng:
Bài tập thực hành: (bài tập rút ra kết luận; bài tập vận dụng vào thực tế)
Nhiệm vụ 1: Khai thác bài Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, chỉ ra một số sự kiện lịch sử tiêu biểu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418 – 1427).
Nhiệm vụ 2: Theo em, những bài học lịch sử từ các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc có ý nghĩa như thế nào đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay? Lấy ví dụ chứng minh.
2.2.4. Thiết kế Kế hoạch bài dạy chủ đề Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam
I. Mục tiêu
1. Năng lực:
- Năng lực tìm hiểu lịch sử: Thông qua khai thác các nguồn sử liệu được cung cấp trong sách học sinh để: Nêu được bối cảnh lịch sử, trình bày được diễn biến chính và nêu được ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu thời Bắc thuộc và khởi nghĩa Lam Sơn, phong trào Tây Sơn.
- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử về các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu thời Bắc thuộc và khởi nghĩa Lam Sơn, phong trào Tây Sơn, trình bày được bối cảnh lịch sử, những diễn biến chính và nêu được ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu thời Bắc thuộc và khởi nghĩa Lam Sơn, phong trào Tây Sơn.
- Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử: thông qua khai thác thông tin, tư liệu, quan sát các hình trong sách học sinh…. để:
+ Trình bày được nội dung chính của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc, khởi nghĩa Lam Sơn và phong trào Tây Sơn.
; nêu được ý nghĩa của một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu khởi nghĩa Lam Sơn, phong trào Tây Sơn.
+ Rút ra được những bài học lịch sử chính của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam.
+ Giải thích được nguyên nhân chính dẫn đến thắng lợi của các các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu thời Bắc thuộc và khởi nghĩa Lam Sơn, phong trào Tây Sơn.
- Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng: Vận dụng kiến thức đã học, rút ra được những bài học lịch sử cơ bản từ lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam; nhận thức được giá trị của các bài học lịch sử đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
- Tự hào về truyền thống đấu tranh bất khuất của dân tộc Việt Nam trong lịch sử. Sẵn sàng tham gia đống góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
13
Năng lực chung:
- Tự chủ và tự học: tìm hiểu được các vấn đề về chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam.
- Giao tiếp và hợp tác: Phối hợp cùng nhóm hoạt động tìm hiểu vấn đề, hoàn thành nhiệm vụ thầy cô giao; Trình bày được ý kiến của bản thân về các vấn đề sinh hoạt nhóm, cá nhân.
- Giải quyết vấn để và sáng tạo: thu thập được thông tin liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được các giải pháp; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất để giải quyết vấn đề do GV yêu cầu.
2. Phẩm chất
- Yêu nước: trân trọng, tự hào về truyền thống đấu tranh bảo vệ, xây dựng đất nước của dân tộc.
- Trách nhiệm: sẵn sàng đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
Giáo viên:
- Giáo án (kế hoạch dạy học)
- Một số tranh ảnh, lược đồ, một số tư liệu lịch sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học.
- Máy tính, tivi .
Học sinh:
- Sách giáo khoa
- Tìm hiểu trước bài học.
- Tranh ảnh, lược đồ, tư liệu sưu tầm có liên quan đến nội dung bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. Tiến trình dạy học
- Kế hoạch thực hiện trong 5 tiết (chuẩn bị trong 2 tuần)
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG: (5 phút)
a. Mục tiêu: Xác định mục tiêu bài học:
- Qua những kiến thức học sinh đã biết về các vị anh hùng dân tộc như Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lí Bí… giáo viên tạo ra kiến thức về các cuộc đấu tranh của nhân dân ta tạo tâm thế cho HS đi vào tìm hiểu bài học mới
b. Nội dung : Học sinh theo dõi nội dung câu hỏi, làm việc cá nhân dưới sự hướng dẫn của giáo viên, trả lời câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
14
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.
Giáo viên đưa ra tên một số hình ảnh nhân vật lịch sử: Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Bí,….và nêu câu hỏi:
- Những nhân vật trên gợi cho em nhớ đến các sự kiện nào trong lịch sử dân tộc?
- Em biết gì về sự kiện đó?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.
- HS trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
GV đánh giá, nhận xét và dẫn dắt vào bài học.
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC:
Hoạt động 1. Tìm hiểu một số cuộc khởi nghĩa trong thời kì Bắc thuộc.
a. Mục tiêu: Học sinh trình bày được diễn biến, kết quả, ý nghĩa một số cuộc khởi nghĩa thời kì Bắc thuộc
- Góp phần hình thành năng lực tìm hiểu lịch sử, năng lực nhận thức và tư duy lịch sử cho HS.
b. Nội dung : Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa quan sát tranh ảnh,lược đồ, thảo luận nhóm hoàn thành bảng nội dung của giáo viên
c. Sản phẩm: Bảng nội dung hoàn thành của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Nhiệm vụ 1: Thảo luận nhóm (thời gian 10 phút)
GV yêu cầu HS đọc sgk trang 53, 54, 55, 56 mục 1, làm việc theo nhóm và hoàn thành bảng nội dung sau:
Cuộc khởi nghĩa Kẻ thù Địa bàn Tóm tắt diễn biến Ý nghĩa Thời gian
Hai Bà Trưng
Bà Triệu
15
Lý Bí
Phùng Hưng
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS triển khai nhiệm vụ, làm việc nhóm và thống nhất ý kiến. GV theo dõi, hỗ trợ HS.
+ N1,3: Tìm hiểu cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, Bà Triệu
+ N2,4 :Tìm hiểu cuộc khởi nghĩa Lý Bí, Phùng Hưng
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- Sau khi các nhóm học sinh có sản phẩm của mình, giáo viên gọi đại diện 1 đến 2 nhóm học sinh trả lời, các nhóm khác lắng nghe phần trình bày của bạn.
- Sau đó, giáo viên gọi 1-2 nhóm học sinh khác nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung kiến thức cho bạn.
- Học sinh lắng nghe phần trình bày sản phẩm của bạn và phần nhận xét của giáo viên để chỉnh sửa, hoàn thiện sản phẩm của mình.
- Trong quá trình học sinh trả lời, giáo viên yêu cầu học sinh tường thuật cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Bí …trên lược đồ.
Dự kiến SP
Địa bàn Tóm tắt diễn biến Ý nghĩa Thời gian Kẻ thù Cuộc khởi nghĩa
- Mở đầu cho cuộc đấu tranh chống áp bức đô hộ của nhân dân Âu Lạc. 3/40 - Tháng 3/40, Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa được nhân dân nhiệt liệt hưởng ứng chiếm được Cổ Loa buộc Thái thú Tô Định trốn về nước. Khởi nghĩa thắng lợi, Trưng Trắc lên làm vua xây dựng chính quyền tự chủ. Hai Bà Trưng Nhà Đông Hán Hát Môn Mê Linh, Cổ Loa, Luy Lâu
- Khẳng định khả năng vai trò của phụ nữ trong đấu tranh chống ngoại xâm.
- Năm 42, nhà Hán đưa hai vạn quân sang xâm lược. Hai Bà Trưng tổ chức kháng chiến anh dũng nhưng do chênh lệch về lực lượng, Hai Bà Trưng hy sinh.
16
Triệu Quốc Đạt và em gái là Triệu Thị Chinh (Bà Triệu) nổi dạy khởi nghĩa ở Cửu Chân (Thanh Hoá) Bà Triệu 248 Nhà Ngô - Thể hiện tinh thần kiên bất cường của khuất người Việt Nam trước sự đô hộ của chính quyền phương Bắc Cửu Chân (Thanh Hoá)
- Sau khi Triệu Quốc Đạt qua đời, Bà Triệu được tôn làm chủ tướng, cuộc khởi nghĩa tiếp tục lan rộng
- Khẳng định sức mạnh và ý của chí người phụ nữ Việt Nam
- Năm 542, Lý Bí liên kết hào kiệt các châu thuộc miền Bắc nước ta khởi nghĩa lật đổ chế độ đô hộ. - Khẳng định ý chí và sức mạnh của người Việt
- Năm 544, Lý Bí lên ngôi lập nước Vạn Xuân.
Lý Bí 542- 602 Nhà Lương Long Biên Tô Lịch - Năm 542, nhà Lương đem quân xâm lược, Lý Bí trao binh quyền cho Triệu Quang Phục tổ chức kháng chiến.
- Năm 550, Triệu Quang Phục lên ngôi vua. - Khẳng định được sự trưởng thành phong của trào đấu giành tranh độc lập của nhân dân ta thời Bắc thuộc.
- Năm 571, Lý Phật Tử cướp ngôi.
-Năm 603, nhà Tùy xâm lược nước Vạn Xuân thất bại.
- Trong khoảng những năm 766 – 780, Phùng Hưng và em trai đã tập hợp lực lượng khởi nghĩa Nhà Đường Cuối TK VIII Phùng Hưng Thành Tống Bình (Hà Hội)
- Thể hiện ý chí và quyết tâm giành lại tự lập, độc chủ của người Việt - Nghĩa quân bao vây và đánh chiếm thành Tống
17
Bình (HN)
- Sau khi Phùng Hưng mất, con trai là Phùng An lên thay, nhà Đường sau đó đưa quân đi đàn áp, Phùng An phải ra hàng.
- Cổ vũ tinh thần và góp phần tạo cơ sự sở cho lợi thắng toàn hoàn công trong đấu cuộc tranh giành lại độc lập, tự chủ đầu TKX
Hoạt động 2. Tìm hiểu cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
a.Mục tiêu:
+ Kiến thức: Học sinh nắm được nguyên nhân, diễn biến kết quả phong trào đấu tranh chống quân xâm lược Minh và khởi nghĩa Lam Sơn.
+ Kĩ năng: Tường thuật, so sánh, phân tích, đánh giá vai trò của nhân vật lịch sử.
+ Năng lực: Định hướng cho học sinh năng lực tự học, phân tích, đánh giá, nhận xét.
2. Tiến trình tổ chức hoạt động. (12 phút).
a, Giao nhiệm vụ: (2 phút)
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc nội dung mục 1 trong SGK – trang 57,58,59 và phần tìm hiểu ở nhà để trả lời các câu hỏi sau:
(1). Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn bùng nổ trong hoàn cảnh nào?
(2). Trình bày diễn biến, kết quả, đặc điểm của cuộc khởi nhĩa?
- Học sinh nghe và tiếp nhận nhiệm vụ.
- Phương thức hoạt động: Cặp đôi.
- Thời gian thực hiện: 10 phút.
- Yêu cầu sản phẩm hoàn thành: Học sinh ghi kết quả tìm hiểu vào vở ghi.
b, Tổ chức thực hiện: (10 phút)
- Mỗi học sinh đọc sách giáo khoa, lược đồ thực hiện nhiệm vụ và ghi kết quả vào vở.
18
- Sau khi có sản phẩm của cá nhân, học sinh để thống nhất nội dung học tập iến hành trao đổi thảo luận cặp đôi để thống nhất nôi dung học tập sau đó chỉnh sửa, bổ sung sản phẩm cá nhân.
- Học sinh có thể hỏi giáo viên những nội dung còn vướng mắc.
- Giáo viên quan sát học sinh cả lớp thực hiện nhiệm vụ. Trong quá trình quan sát, giáo viên nhận định khả năng hoàn thành nhiệm vụ của từng học sinh và các cặp đôi, nhận định khả năng làm việc của các em. Đôn đốc tiến trình làm việc của học sinh, khả năng hợp tác của các em. Hướng dẫn hoặc trợ giúp những học sinh còn khó khăn trong việc tự tiếp thu tri thức.
c, Báo cáo kết quả, trao đổi, thảo luận: (8 phút)
- Hết thời gian làm việc cá nhân, giáo viên gọi đại diện một cặp đôi lên trả lời, học sinh khác trong lớp lắng nghe phần trình bày của bạn.
- Sau đó, giáo viên gọi đại diện các cặp đôi khác nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung kiến thức cho bạn.
- Trên cơ sở phần trình bày sản phẩm của bạn và phần nhận xét của giáo viên, học sinh chỉnh sửa, hoàn thiện sản phẩm của mình.
Một vài đặc điểm khởi nghĩa Lam Sơn:
+ Diễn ra trong đ/k ta đã mất chủ quyền dân tộc, nhiều cuộc k/n nổ ra đã thất bại
19
+ Từ một cuộc chiến tranh ở địa phương phát triển thành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
+ Suốt từ đầu đến cuối cuộc khởi nghĩa tư tưởng nhân nghĩa được đề cao.
+ Có đại bản doanh, căn cứ địa.
- Dự kiến sản phẩm cần đạt:
Giai đoạn Diễn biến chính Ý nghĩa
1418 - 1423
Năm 1814 Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn (Thanh Hoá). Quân Minh liên tục tổ chức các đợt tấn công bao vây căn cứ Lam Sơn. Nghĩa quân 3 lần rút lui lên núi Chí Linh (Lang Chánh, Thanh Hoá) và chịu nhiều tổn thất. Giữa năm 1423 Lê Lợi đề nghị tạm hoà, quân Minh chấp thuận
- Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi đã chấm dứt 20 năm đô hộ của nhà Minh khôi phục hoàn toàn nề độc tự chủ của lập, quốc gia Đại Việt
1424- 1426
Từ cuối năm 1424 đến cuối năm 1426, nghĩa quân nhanh chóng giải phóng nghệ An, Thanh Hoá, làm chủ toàn bộ vùng Thuận Hoá rồi tấn công ra Bắc
1426- 1427
- Thắng lợi của khởi nghĩa Lam Sơn đưa đến sự của lập thành vương triều Lê Sơ, đồng thời mở ra thời kì phát triển mới cùng nền độc lập, tự chủ lâu dài của Đại Việt
Cuối năm 1427, nghĩa quân Lam Sơn đánh tan 5 vạn quân Minh trong trận Tôt Động – Chúc Động. Tháng 10 năm 1427 khoảng 15 vạn viện binh do Liễu Thăng và Mộc Thạnh Chỉ huy tiến vào Đại Việt cũng bị đánh tan trong trận Chi Lăng – Xương Giang. Vương Thông ở thành Đông Quan chấp nhận nghị hoà sau đó rút quân về nước
Hoạt động 3:Tìm hiểu Phong trào Tây Sơn( Cuối TKXVIII)
1.Mục tiêu:
+ Kiến thức: Học sinh nắm được nguyên nhân, diễn biến, kết quả của phong trào nông dân Tây Sơn.
+ Kĩ năng:Tường thuật, phân tích, giải thích.
+ Năng lực: Định hướng cho học sinh năng lực tự học, phân tích, đánh giá các sự kiện lịch sử.
2. Tiến trình tổ chức hoạt động. (13 phút)
a, Giao nhiệm vụ: (1 phút)
20
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc nội dung mục 1 trong SGK – trang 59 và phần tìm hiểu ở nhà để trả lời các câu hỏi sau:
(1). Bối cảnh lịch sử, diễn biến phong trào nông dân Tây Sơn?
(2)Ý nghĩa của.phong trào nông dân Tây Sơn?
- Học sinh nghe và tiếp nhận nhiệm vụ.
- Phương thức hoạt động: Cặp đôi.
- Thời gian thực hiện: 6 phút.
- Yêu cầu sản phẩm hoàn thành: Học sinh ghi kết quả tìm hiểu vào vở ghi.
b, Tổ chức thực hiện: (6phút)
- Mỗi học sinh đọc sách giáo khoa thực hiện nhiệm vụ và ghi kết quả vào vở.
- Học sinh có thể hỏi giáo viên những nội dung còn vướng mắc.
- Giáo viên quan sát học sinh cả lớp thực hiện nhiệm vụ. Trong quá trình quan sát, giáo viên nhận định khả năng hoàn thành nhiệm vụ của từng học sinh, nhận định khả năng làm việc của các em. Hướng dẫn hoặc trợ giúp những học sinh còn khó khăn trong việc tự tiếp thu tri thức.
c, Báo cáo kết quả, trao đổi, thảo luận: (6 phút)
- Sau khi học sinh có sản phẩm của mình, giáo viên gọi một cặp đôi học sinh trả lời, học sinh khác trong lớp lắng nghe phần trình bày của bạn.
- Sau đó, giáo viên gọi đại diện cặp đôi học sinh khác nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung kiến thức cho bạn.
- Trên cơ sở phần trình bày sản phẩm của bạn và phần nhận xét của giáo viên, học sinh chỉnh sửa, hoàn thiện sản phẩm của mình.
- Trong quá trình trao đổi thảo luận, giáo viên nhấn mạnh đi sâu vào một số nội dung:
+ Tình hình nước ta đầu thế kỉ XVIII.
+ Tiểu sử của Nguyễn Huệ.
- Dự kiến sản phẩm cần đạt:
a. Bối cảnh lịch sử
- Từ khoảng những năm 30 của TKXVIII xã hội Đại Việt từng bước lâm vào khủng hoảng
+ Đàng Ngoài chính quyền Lê – Trịnh suy thoái, không chăm lo đời sống nhân dân. Nhiều năm mất mùa đói kém, các cuộc khởi nghĩa nnong dân liên tục nổ ra.
+ Đàng Trong: Đại thần Trương Phúc Loan thao túng mọi việc, tham lam vô độ. Tầng lớp quý tộc, quan lại sống hưởng lạc, xa xỉ.
21
- Do chế độ thuế khoá nặng nề, ngoại thương suy tàn. Nền kinh tế Đàng Trong rơi vào khủng hoảng. Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc, nhiều cuộc khởi nghĩa của dân nghèo và dân tộc thiểu số nổ ra.
b. Diễn biến - Ý nghĩa
Giai đoạn Diễn biến chính Ý nghĩa
- 1771 khởi nghĩa nông dân bùng lên ở Tây Sơn (Bình Định) 1771 - 1777
- Năm 1774 quân Lê – Trịnh vượt qua sông Gianh đánh chiếm Phú Xuân. Chính quyền chúa Nguyễn chạy vào Gia Định
- Phong trào Tây Sơn là sự hội tụ và là đỉnh cao trong cuộc đấu tranh của quần chúng chống áp bức, bóc lột ở TKXVIII - Năm 1776 Nguyễn Nhạc xưng vương. Năm 1777 quân Tây Sơn tiêu diệt chúa Nguyễn
1777 - 1785 - Quân Tây Sơn kiểm soát phần lớn Đàng Trong. Sau nhiều lần bị quân Tây Sơn đánh bại, Nguyễn Ánh cầu viện vua Xiêm.
- 7/1884, 5 vạn quân Xiêm kéo vào Gia Định. Đầu năm 1785 hầu hết quân Xiêm bị quân tây Sơn tiêu diệt trong trận Rạch Gầm – Xoài Mút
- Phong trào đã lần lượt đánh đổ chúa Nguyễn, chúa Trịnh, vua Lê, đồng thời xoá bỏ ranh giới chia cắt đất nước, đặt cơ sở cho sự nghiệp thống nhất quốc gia.
1786 - 1789
- Giữa năm 1876 quân Tây Sơn do Nguyễn Huệ chỉ huy đánh chiếm Phú Xuân do quân Lê – Trịnh trấn giữ rồi tiến ra Thăng Long, chính quyền chúa Nguyễn sụp đổ.
- Từ cuối năm 1786 đến giữa năm 1788 quân tây Sơn 3 lần tấn công ra Thăng Long. Vua tôi nhà Lê cầu cứu quân Thanh
- Cuối năm 1788 hàng chục vạn quân Thanh tiến vào Đại Việt và bị quân Tây Sơn đánh tan trong trận Ngọc hồi – Đống Đa( 1789)
- Thắng lợi của phong trào Tây Sơn chống quân xâm lược Xiêm, Thanh đã đạp tan ý đồ can thiệp, xâm lược Đại Việt của các thế lực ngoại bang, bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc chủ quyền và lãnh thổ quốc gia. 1789 - 1802 - Chính quyền Quang Trung đóng đô ở Phú Xuân, kiểm soát phía Bắc Đàng Trong và toàn bộ Đàng Ngoài cũ
- Năm 1792 Quang Trung đột ngột qua đời. Năm 1802 Nguyễn Ánh đánh ra Thăng Long. Quang Toản chạy trốn rồi bị bắt
22
Hoạt động 4. Tìm hiểu về một số bài học lịch sử
Mục tiêu:
+ Kiến thức: Học sinh nắm được một số bài học lịch sử qua các cuộc khởi nghĩa.
+ Kĩ năng: Biết rút ra bài học lịch sử.
+ Năng lực: Định hướng cho học sinh năng lực tự học, phân tích, đánh giá các sự kiện lịch sử.
2. Tiến trình tổ chức hoạt động. ( phút)
a, Giao nhiệm vụ: (1 phút)
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc nội dung mục 4 trong SGK – trang 60 trả lời câu hỏi :
- Học sinh nghe và tiếp nhận nhiệm vụ.
Trình bày các bài học lịch sử được rút ra qua các cuộc kháng chiến?
- Phương thức hoạt động: Cá nhân.
- Thời gian thực hiện: 5 phút.
- Yêu cầu sản phẩm hoàn thành: Học sinh ghi kết quả tìm hiểu vào vở ghi.
b, Tổ chức thực hiện: (5 phút)
- Mỗi học sinh đọc sách giáo khoa thực hiện nhiệm vụ và ghi kết quả vào vở.
- Học sinh có thể hỏi giáo viên những nội dung còn vướng mắc.
- Giáo viên quan sát học sinh cả lớp thực hiện nhiệm vụ. Trong quá trình quan sát, giáo viên nhận định khả năng hoàn thành nhiệm vụ của từng học sinh, nhận định khả năng làm việc của các em. Hướng dẫn hoặc trợ giúp những học sinh còn khó khăn trong việc tự tiếp thu tri thức.
c, Báo cáo kết quả, trao đổi, thảo luận: (5 phút)
* SP
- Về vận động, tập hợp lực lượng: là một trong những yếu tố đóng vai trò quyết định
- Về xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc: là yếu tố đóng vai trò nền tảng, then chốt
- Về nghệ thuật quân sự: nổi bật là nghệ thuật tiến hành chiến tranh nhân dân, lấy ít địch nhiều, lấy nhỏ thắng lớn. lấy yếu chống mạnh, kết hợp giữa hoạt động quân sự, chính trị, ngoại giao và binh vận…
- Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, bài học lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam vẫn còn nguyên giá trị, có vai trò đặc biệt quan trọng trong công cuộc giữ vẵng ổn định chính trị - xã hội, phát triển kinh tế - văn hoá; trong quá trình xây dựng và củng cố nền quốc phòng, giữ vững đôc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
23
- Bài học lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam cũng có giá trị với chính sách đối ngoại của VN trong bối cảnh tình hình khu vực và thế giới có nhiều biến đổi.
3. Luyện tập.
-Mục tiêu: Hệ thống các kiến thức đã học trong bài.
- Thời gian: 5 phút.
- Giao nhiệm vụ: Học sinh trả lời câu hỏi sau:
Đưa ra một số câu hỏi TN
- Phương thức: Cá nhân.
- Học sinh suy nghĩ trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung sản phẩm cá nhân của học sinh (nếu có thiếu sót).
- Dự kiến sản phẩm cần đạt:
4. Vận dụng, mở rộng.
- Học sinh trả lời các câu hỏi sau:
(1.). Em có nhận xét gì về tinh thần đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân ta?
(2). Truyền thống đó được phát huy như thế nào trong các thời đại sau?
(3) Đánh giá vai trò của phong trào nông dân Tây Sơn trong lịch sử dân tộc?
- Câu 1:
+ Từ khi đất nước ta bị xâm lược đến khi đất nước bị đô hộ, nhân dân ta liên tục đứng lên đấu tranh.
+ Nhân dân ta có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ, quyết liệt.
+ Các phong trào đấu tranh đã tạo nên truyền thống yêu nước, đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc.
-Câu 2:
+ Nhân dân ta luôn phát huy truyền thống đấu tranh chống xâm lược của cha ông.
+ Mỗi khi đất nước bị xâm lăng, nhân dân lại kiên cường đứng lên đánh giặc.
+ Tiêu biểu: Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý, Tiền Lê, kháng chiến chống quân Mông Nguyên, chống quân Minh….
Câu 3
-Tích cực:
+ Đập tan được các tập đoàn phong kiến thối nát, bước đầu thống nhất đất nước.
+ Đánh bại quân xâm lược Xiêm và Thanh bảo vệ nền độc lập dân tộc .
+Xây dựng một chính quyền với nhiều chính sách tiến bộ.
24
CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm là một khâu quan trọng nhằm kiểm chứng tính khả thi của đề tài và khả năng áp dụng các phương pháp vào thực tế một cách có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn lịch sử ở nhà trường phổ thông.
3.2. Nội dung của thực nghiệm sư phạm.
Thực nghiệm dạy học chủ đề “Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam” – lớp 11THPT
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm.
Chọn ngẫu nhiên 2 lớp để thực nghiệm đề tài 11C1, 11C3 và 2 lớp đối chứng 11C2, 11C4 của trường THPT Anh Sơn 3, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.
3.3.2. Kết quả thực nghiệm.
Sau khi tiến hành dạy thử nghiệm, giáo viên thăm dò ý kiến và kết quả đạt được như sau:
Bảng 3.1. Hứng thú của học sinh khi giáo viên dạy học chủ đề “Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam” – lớp 11 THPT
Bảng 1: Bảng thống kê thái độ của học sinh tham gia học tập môn Lịch sử sau khi áp dụng sáng kiến
Thái độ Số lượng học sinh Tỉ lệ (%)
Rất thích, rất hào hứng 73 88%
Bình thường 8 9,6%
Không hứng thú 2 2,4%
Tổng 83 100%
Qua kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết học sinh đều thích và hào hứng với tiết học Lịch sử: có tới 88% học sinh được hỏi đều tỏ ra thích và hào hứng tỉ lệ này đã tăng lên so với trước khi áp dụng đề tài và chỉ có 9,6% học sinh thấy bình thường khi tham gia giảm 47,6% với trước khi áp dụng và chỉ có 2,4% học sinh tỏ ra không hứng thú, không quan tâm. Như vậy, việc hướng dẫn, sử dụng bài tập thực hành Lịch sử đã tạo được tác động tích cực đối với học sinh.
25
Bảng 2: Bảng tác động tới học sinh sau khi áp dụng sáng kiến
Hoàn toàn Không Hoàn toàn Đồng ý đồng ý đồng ý không đồng ý Tác động Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%)
Thích học tập bộ 76 91,6 7 8,4 0 0 0 0 môn hơn
Hiểu bài hơn 73 88 8 9,6 2 2,8 0 0
74 89,1 10,8 9 0 0 0 0 Hào hứng tham gia học tập
Nhớ bài lâu hơn 77 92,8 4 4,8 2 2,4 0 0
Tăng cường hợp tác 73 88 6 7,2 4 4,8 0 0
Qua bảng trên, có thể nhận thấy, xây dựng và sử dụng bài tập thực hành lịch sử đã phát triển năng lực tự học môn Lịch sử cho học sinh và có tác động rất tích cực đến các em học sinh: Có tới 91,6% học sinh đều bày tỏ ý kiến đồng ý thích học tập bộ môn hơn. Về việc hiểu bài thực hành có tới 88% học sinh hoàn toàn đồng ý với việc hiểu bài hơn khi được áp dụng đề tài. Thông qua các bài tập thực hành Lịch sử giúp HS biết vận dụng kiến thức đã được học để giải quyết những yêu cầu của GV.
Bảng 3: Bảng so sánh điểm thi cuối học kì I năm học 2023- 2024 môn Lịch sử của lớp thực nghiệm với lớp đối chứng
Nhóm đối tượng Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
11C1, 11C3 (78) 2 2,6 40 51,2 24 30,7 12 15,4 Đối chứng
11C2, 11C4 ( 75) 6 8 58 77,3 9 12 2 2,7 Thực nghiệm
Như vậy, qua bảng so sánh ta thấy: tỷ lệ học sinh đạt điểm giỏi tăng từ 2,6% lên 8% (tăng 5,4%), Học sinh điểm khá tăng từ 51,2% lên 77,3% (tăng 26,1%), số học sinh điểm Trung bình và Yếu giảm mạnh (Trung bình giảm 18,7%, Yếu giảm 11,6%).
26
Để đánh giá kết quả học tập trước và sau khi áp dụng sáng kiến vào giảng dạy, tôi lấy kết quả bài kiểm tra giữa kì II của nhóm lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có sự tương đương về thời gian làm bài, các mức độ nhận thức.
Bảng 4: So sánh kết quả học tập môn Lịch sử 11 của các
lớp thực nghiệm và đối chứng
Trước khi áp dụng Sau khi áp dụng
Kết quả học tập sáng kiến (76 HS) sáng kiến (76 HS) môn Lịch sử
SL % SL %
3 3,94 6 7.89 Giỏi
20 26,3 47 61,84 Khá
Trung bình 61,84 23 30,26 47
6 7,89 0 0 Yếu
0 0 0 0 Kém
Bảng 4 cho thấy, sau khi áp dụng sáng kiến vào giảng dạy đã góp phần nâng cao tỉ lệ học sinh giỏi từ 3,94% lên 7,89% (tăng 3,94%), học sinh Khá tăng từ 26,3% lên 61,84% (tăng 24,46%) và giảm tỉ lệ học sinh trung bình từ 61,84% xuống còn 30,26% (giảm 31,58%), không còn học sinh yếu. Kết quả thực nghiệm nói trên cho thấy, học sinh ở lớp thực nghiệm trả lời câu hỏi kiểm tra tốt hơn lớp đối chứng. Qua đây thể hiện việc nắm vững kiến thức sự kiện và mức độ hiểu kiến thức cũng sâu sắc hơn. Như vậy, rõ ràng việc thiết kế bài học trên lớp theo hướng phát huy tính tích cực độc lập trong hoạt động nhận thức của học sinh, kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác sư phạm trong đó có hệ thống bài tập lịch sử tốt sẽ đem lại hiệu quả cao trong dạy học bộ môn.
3.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài.
3.4.1. Mục đích khảo sát
Thông qua khảo sát nhằm khẳng định sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài xây dựng và sử dụng bài tập thực hành lịch sử trong dạy học chủ đề Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam – lớp 11 tại trường THPT Anh Sơn 3, từ đó hoàn thiện các giải pháp và ứng dụng linh hoạt phù hợp với thực tiễn của mỗi nhà trường.
Nội dung và phương pháp khảo sát
Nội dung khảo sát
27
Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau:
Sự cấp thiết của việc xây dựng và sử dụng bài tập thực hành lịch sử trong dạy học chủ đề Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam – lớp 11 tại trường THPT Anh Sơn 3.
Tính khả thi của việc xây dựng và sử dụng bài tập thực hành lịch sử trong dạy học chủ đề Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam – lớp 11 tại trường THPT Anh Sơn 3. .
Phương pháp khảo sát và thang đánh giá
Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi được xây dựng qua ứng dụng Google Forms: gồm 2 phiếu khảo sát với thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4):
- Tính cấp thiết: Không cấp thiết (4 điểm) ; Cấp thiết (3 điểm); Ít cấp thiết (2 điểm) và Không cấp thiết (1 điểm).
- Tính khả thi: Rất khả thi (4 điểm); Khả thi (3 điểm); Ít khả thi (2 điểm) và Không khả thi (1 điểm).
- Phụ Lục II: Phiêu khảo sát về tính cấp thiết của các giải pháp ở đường Link https://docs.google.com/forms/d/1dz4qk1HdlGdKKS53CmmrDwL- sau: 3AxpyH9wdA-7DBRrXAI/edit
Đối tượng khảo sát
TT Đối tượng Số lượng
1 Học sinh 280
2 Giáo viên 20
300
3.4.3. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài
Đánh giá sự cấp thiết của đề tài đề xuất
3.4.3.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất
28
Mức độ
Giải pháp Số lượng Điểm trung bình Ít cấp thiết Cấp thiết Không cấp thiết Rất cấp thiết
280 0 28 102 150 3.44 Xây dựng và sử dụng bài tập thực hành trong dạy học lịch sử ở trường THPT
Sử dụng bài tập lịch sử khi tổ chức hoạt động khởi động 280 0 30 109 141 3.40
280 0 40 110 130 3.32 Sử dụng bài tập lịch sử khi tổ chức hoạt động khám phá
280 0 52 102 126 3.26
Sử dụng bài tập lịch sử trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh sau bài học...
280 0 41 96 143 3.36 Sử dụng bài tập lịch sử khi khi tổ chức hoạt động luyện tập, củng cố
280 0 27 118 135 3.39 Sử dụng bài tập lịch sử khi kiểm tra hoạt động nhận thức của học sinh
Điểm trung bình toàn
thang đo 3.36
Để tìm hiểu tính cấp thiết của đề tài, tôi đã đưa ra 5 giải pháp để tiến hành hướng dẫn làm bài tập thực hành. Học sinh và GV lựa chọn tính cấp thiết của giải pháp nghiên cứu của đề tài: Kết quả điểm trung bình toàn thang đo đạt 3.36 điểm - ứng với mức độ cấp thiết, trong đó 5/5giải pháp biểu hiện đạt điểm trung bình trên 3.0 điểm. Và kết quả thu được cho thấy trên 80% HS và GV nhận định rằng việc sử dụng bài tập thực hành thông qua chủ đề Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam – lớp 11 giúp học sinh rèn luyện 29
kĩ năng, kĩ xảo thực hành bộ môn, đồng thời làm cho học sinh biết phân tích, giải thích, trình bày, nhận xét của mình về kết quả thực hành đó, qua đó bồi dưỡng cho các em những phẩm chất tốt đẹp, những hành động đúng. Đồng thời rèn luyện năng lực tự học khi tiến hành làm bài tập thực hành, giáo viên là người định hướng, tạo điều kiện học sinh biết tự học một cách hiệu quả là một xu thế tất yếu, bởi vì quá trình giáo dục thực chất là quá trình biến người học từ khách thể giáo dục thành chủ thể giáo dục (tự giáo dục). Tự học giúp nâng cao kết quả học tập của học sinh và chất lượng giáo dục của nhà trường, là biểu hiện cụ thể của việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường phổ thông.
3.4.3.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Mức độ
Giải pháp Số lượng Điểm trung bình Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi
280 0 28 112 140 3.40 Xây dựng và sử dụng bài tập thực hành trong dạy học lịch sử ở trường THPT
Sử dụng bài tập lịch sử khi tổ chức hoạt động khởi động 280 0 27 118 135 3.39
280 0 31 119 130 3.35 Sử dụng bài tập lịch sử khi tổ chức hoạt động khám phá
280 0 31 98 151 3.43 Sử dụng bài tập lịch sử trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh sau bài học...
280 0 22 141 117 3.34 Sử dụng bài tập lịch sử khi khi tổ chức hoạt động luyện tập, củng cố
280 0 52 102 126 3.26
Sử dụng bài tập lịch sử khi kiểm tra hoạt động nhận thức của học sinh
Điểm trung bình toàn
thang đo 3.38
30
Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp trong việc sử dụng bài tập thực hành thông qua chủ đề Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam – lớp 11 được thể hiện ở bảng khảo sát trên. Kết quả khảo sát tính khả thi cho thấy, học sinh, giáo viên tham gia khảo sát đã đánh giá tính khả thi của các giải pháp tương đối đồng đều. Điểm trung bình chung của cả 5 giải pháp là 3.38 điểm. Như vậy có thể thấy đa số ý kiến đều đánh giá các giải pháp cho học sinh thông qua các bài tập thực hành thông qua chủ đề Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam – lớp 11 là rất khả thi. Sử dụng bài tập thực hành trong dạy học Lịch sử góp phần vào việc phát triển cho HS khả năng tìm tòi, xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau của cùng một vấn đề, một nhận định, một sự kiện, một nhân vật.
3.5. Một số sản phẩm của học sinh qua dạy thực nghiệm.
Học sinh nhóm 1 thuyết trình về phong trào Tây Sơn
31
Học sinh nhóm 1 thuyết trình về phong trào Tây Sơn
Học sinh nhóm 1 thuyết trình về khởi nghĩa Lam sơn
32
Học sinh nhận xét phần trình bày của các nhóm
Lớp học chú ý lắng nghe phần trình bày của các nhóm
33
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua một thời gian nghiên cứu tài liệu gần hai năm từ tháng 9-2023 đến tháng 3-2024 và thực nghiệm đề tài vào giảng dạy chủ đề Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam lớp 11 ở đơn vị bản thân công tác, tôi nhận thấy bước đầu đã thu nhận được những tín hiệu khả quan. Đề tài đã có tác dụng rất lớn đối với việc nâng cao chất lượng bộ môn Lịch sử ở trường THPT.
Đề tài đã đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử ở trường THPT.
Đề tài đã phân tích những cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể, xác thực. Những giải pháp đề tài đưa ra có tính khoa học, khả thi cao.
Đề xuất được một số hình thưc xây dựng và hướng dẫn làm bài tập thực hành Lịch sử có tính khả thi cao và nêu bật được vai trò của bài tập thực hành lịch sử trong việc phát huy tốt năng lực, phẩm chất học sinh theo yêu cầu đổi mới.
Đề tài tiến hành thực nghiệm sư phạm bằng các phương pháp khoa học, số liệu thống kê khách quan, chính xác, trung thực.
Nội dung đề tài được trình bày, lý giải theo từng phần, chương, mục rõ ràng, mạch lạc. Các luận điểm, luận cứ nêu ra đều có cơ sở.
Đề tài có giá trị thực tiễn cao, dễ dàng áp dụng vào quá trình dạy học, nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử. Đề tài đã được áp dụng vào thực tiễn dạy học, đạt hiệu quả cao ở trường THPT Anh Sơn 3.
Đề tài có thể sử dụng làm các nội dung trong các buổi trao đổi chuyên môn, các diễn đàn đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT.
2. Kiến nghị
Thứ nhất, rất mong nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của ban giám hiệu, đặc biệt là quan tâm tới việc nghiên cứu và áp dụng các sáng kiến kinh nghiệm trong nhà trường.
Thứ hai, để giờ học Lịch sử có hiệu quả và học sinh hứng thú hơn, giáo viên cần sử dụng linh hoạt các loại bài tập thực hành trong dạy học Lịch sử để góp phần rèn luyện kỉ năng tư duy thực nghiệm cho học sinh. Vai trò của giáo viên trong việc xây dựng, định hướng, sử dụng bài tập trong dạy học Lịch sử là rất quan trọng, giáo viên phải là người hướng dẫn, gợi mở vấn đề, giúp HS tìm hiểu, khám phá và rút ra kết luận. Thông qua việc giải bài tập, HS không những lĩnh hội được tri thức mới mà còn phát triển năng lực của HS
Thứ ba, Học sinh cần có sự chuẩn bị chu đáo bài ở nhà, ở lớp. Mỗi học sinh phải xác định được mục đích của việc học tập, nhất là ý thức tự rèn luyện kĩ năng tự
34
học, tìm tòi, sáng tạo ở nhà trên tinh thần hướng dẫn của thầy cô giáo. Cần chủ động, tích cực trong việc tự học, sáng tạo, tư duy tự rèn luyện và luôn có ý thức cầu thị.
Thư tư, sự đồng hành, phối kết hợp có hiểu quả giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc tạo điều kiện cho các em được học tập thông qua trải nghiệm thực tế để các em có những trải nghiệm thú vị, bổ ích, đăc biết là biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
Bên cạnh những kết quả đạt được, do hạn chế về kinh nghiệm nên đề tài còn tồn tại nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự quan tâm đánh giá của Hội đồng khoa học, sự góp ý của bạn bè đồng nghiệp để tiếp tục hoàn thiện đề tài nhằm đưa vào ứng dụng trong dạy học đạt hiệu quả cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. I.E. Kharlamov (1978), Phát huy tính tích cực của HS như thế nào, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Hoàng Phê (chủ biên, 2007), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
3. Trịnh Đình Tùng (chủ biên), Trần Viết Thụ, Đặng Văn Hồ, Trần Văn Cường (2005), Hệ thống phương pháp dạy học Lịch sử ở các trường phổ thông cơ sở, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
4. Phan Ngọc Liên (Chủ biên), Nguyễn Thị Côi, Trịnh Đình Tùng (2012), Phương pháp DHLS, tập I, tập II, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
5. Lê Vinh Quốc (2008), Chuyên đề đổi mới dạy học: Các yếu tố trong quá trình giáo dục hiện đại và vấn đề đổi mới dạy học ở Việt Nam, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
6. Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị, ( 2000), Phương pháp dạy học lịch sử, NXB Quốc Gia Hà Nội.
7. Vũ Quang Hiển, Hoàng Thanh Từ, ( 2014), Phương pháp dạy học môn lịch sử ở trường THPT, NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
8. Okonv (1976), Những cơ sở của dạy học nêu vấn đề, NXB Giáo dục, Hà Nội.
9. Nguyễn Kiên, (1983), Gây hứng thú cho học tập lịch sử, NXB Quốc Gia.
10. Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị, Nguyễn Văn Quang, (1968), Công tác ngoại khóa và kỹ năng thực hành môn lịch sử ở trường THPT, NXB Quốc Gia Hà Nội.
11. Một số bài nghiên cứu chuyên đề từ Tạp chí Nghiên Cứu lịch sử, Tạp chí Giáo dục.
12. Trần Thị Hương (2005), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thực hành rèn luyện kĩ năng hoạt động giáo dục trong dạy học giáo dục học ở trường Đại học Sư phạm, Luận án tiến sĩ.
13. Đỗ Thị Thu Hương (2011), Xây dựng và sử dụng bài tập thực hành môn Giáo dục học ở trường Cao đẳng sư phạm Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ.
14. Nguyễn Thị Hiền (2016), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy và học Lịch sử Việt Nam lớp 11, SKNN
15. Ngũ Thị Hà Trang, Nguyễn Việt Anh (2023), Xây dựng và sử dụng bài tập thực hành lịch sử trong dạy học chủ đề Văn minh Đại Việt – lớp 10 , SKKN
36
PHỤ LỤC I
CÁC MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA XIN Ý KIẾN GV VÀ HỌC SINH
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC HÀNH LỊCH SỬ VÀO DẠY HỌC LỊCH SỬ
Phiếu xin ý kiến giáo viên
Họ và tên: …………………………………………………….
GV trường: ……………………………………………………
Để nắm được thực trạng vấn đề sử dụng và hiệu quả của việc xây dựng và sử dụng bài tập thực hành lịch sử vào dạy học lịch sử ở trường phổ thông hiện nay, xin quý thầy/ cô hoàn thành phiếu điều tra sau. Với mỗi câu trả lời tương ứng xin vui lòng đánh dấu X vào ô tương ứng:
TT Câu hỏi Câu trả lời
cần Cần thiết Không cần
Rất thiết thiết
1
Việc rèn luyện năng lực, kĩ năng thực hành cho học sinh có cần thiết hay không?
Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ 2
Thầy (cô) có thường xuyên tổ chức hoặc hướng dẫn cho học sinh sử dụng các bài tập thực hành hay không?
3
Kiểm tra đánh giá Dạy kiến thức mới Chuẩn bị bài ở nhà
Thầy (cô) chọn hình thức nào để xây dựng và sử dụng bài tập thực hành vào dạy học chủ đề cho học sinh?
Vẽ sơ đồ tư duy tầm vật, 4 Sưu hiện tranh ảnh...
cầu Yêu HS làm việc với tài liệu Sử dụng loại hình bài tập thực hành lịch sử nào vào dạy học chủ đề?
Rất hứng Hứng thú
Thái độ của HS khi được thực hành bài tập lịch sử? thú Không hứng thú 5
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC HÀNH LỊCH SỬ CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Phiếu xin ý kiến học sinh
Họ và tên:……………………………………………………
Học sinh trường: ……………………………………………
Để nắm được thực trạng sử dụng bài tập thực hành lịch sử ở trường THPT hiện nay, em hãy vui lòng hoàn thành phiếu điều tra sau (Với mỗi câu trả lời hãy đánh dấu X vào ô tương ứng):
TT Câu hỏi Câu trả lời
quan Quan trọng Không quan
Rất trọng trọng
1 Em đánh giá như thế nào về vai trò của bài tập thực hành trong học môn Lịch sử theo chương trình mới hiện nay?
Rất thích Khá thích Không thích
2 Em có thích làm các bài tập thực hành được giáo viên giao không?
Thỉnh thoảng Không bao
Thường xuyên giờ 3
Ngoài giờ học trên lớp em đã giành bao nhiêu thời gian tìm hiểu về ứng dụng của các kiến thức được học ?
Làm tốt Làm đối phó Không làm
4 Em hoàn thành các bài tập thực hành giáo viên yêu cầu theo mức độ nào?
PHỤ LỤC II
PHIẾU KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ HƯỚNG DẪN LÀM BÀI TẬP THỰC HÀNH
LỊCH SỬ TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CHIẾN TRANH BẢO VỆ
TỔ QUỐC VÀ CHIẾN TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM – LỚP 11 TẠI
TRƯỜNG THPT ANH SƠN 3”.
--------------------
Họ và tên học sinh: ……………………………………………………………….
Học sinh trường: …………………………………………………………………
1. Tính cấp thiết.
1.1. Theo em việc xây dựng và sử dụng bài tập thực hành trong dạy học lịch sử ở trường THPT
Rất cấp thiết
Cấp thiết
Ít cấp thiết
Không cấp thiết
. Giải pháp 1: Sử dụng bài tập lịch sử khi tổ chức hoạt động khởi động
Rất cấp thiết
Cấp thiết
Ít cấp thiết
Không cấp thiết
1.3. Giải pháp 2: Sử dụng bài tập lịch sử khi tổ chức hoạt động khám phá
Rất cấp thiết
Cấp thiết
Ít cấp thiết
Không cấp thiết
1.4. Giải pháp 3: Sử dụng bài tập lịch sử trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh sau bài học...
Rất cấp thiết
Cấp thiết
Ít cấp thiết
Không cấp thiết
1.5. Giải pháp 4: Sử dụng bài tập lịch sử khi khi tổ chức hoạt động luyện tập, củng cố
Rất cấp thiết
Cấp thiết
Ít cấp thiết
Không cấp thiết
1.6. Giải pháp 5: Sử dụng bài tập lịch sử khi kiểm tra hoạt động nhận thức của học sinh
Rất cấp thiết
Cấp thiết
Ít cấp thiết
Không cấp thiết
2. Tính khả thi
2.1. Theo bạn việc xây dựngj và sử dụng bài tập thực hành trong dạy học lịch sử ở trường THPT
Rất khả thi
Khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
2. 2. Giải pháp 1: Sử dụng bài tập lịch sử khi tổ chức hoạt động khởi động
Rất khả thi
Khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
2.3. Giải pháp 2: Sử dụng bài tập lịch sử khi tổ chức hoạt động khám phá
Rất khả thi
Khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
2.4 . Giải pháp 3: Sử dụng bài tập lịch sử trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Rất khả thi
Khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
2.5. Giải pháp 4: Sử dụng bài tập lịch sử khi khi tổ chức hoạt động luyện tập, củng cố
Rất khả thi
Khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
2.6. Giải pháp 5: Sử dụng bài tập lịch sử khi kiểm tra hoạt động nhận thức của học sinh
Rất khả thi
Khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
PHỤ LỤC III
GIÁO ÁN ĐỐI CHIẾU
BÀI 8: MỘT SỐ CUỘC KHỞI NGHĨA VÀ CHIẾN TRANH GIẢI PHÓNG TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM (TỪ THẾ KỈ II TCN ĐẾN CUỐI THẾ KỈ XIX)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Sau khi học xong bài, HS có thể
- Trình bày được nội dung chính và nêu được ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc.
- Trình bày được bối cảnh lịch sử, diễn biến chính ý nghĩa của khởi nghĩa Lam Sơn và phong trào Tây Sơn.
- Rút ra được những bài học lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam
- Nêu được giá trị của các bài học lịch sử đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay
2. Năng lực
- Năng lực chung
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua việc thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập, thể hiện sự sáng tạo
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thể hiện thông qua hoạt động nhóm, trao đổi thảo luận và báo cáo sản phẩm
- Năng lực đặc thù
+ Năng lực tìm hiểu lịch sử: thông qua khai thác các nguồn sử liệu, tranh ảnh để trình bày nội dung chính và nêu ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc; khởi nghĩa Lam Sơn và phong trào Tây Sơn.
+ Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử: thông qua khai thác thông tin, tư liệu rút ra những bài học lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam; nêu giá trị của các bài học lịch sử đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay
3. Về phẩm chất
- Trung thực: Báo cáo trung thực kết quả học tập của cá nhân hoặc nhóm.
- Trách nhiệm: Có tinh thần trách nhiệm, thực hiện đầy đủ các hoạt động do GV tổ chức.
- Yêu nước: Tự hào về truyền thống đấu tranh bất khuất của dân tộc Việt Nam, có ý chí quyết tâm xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Kế hoạch bài dạy và bài trình chiếu Powerpoint
- Phiếu học tập
- Máy tính (điện thoại) kết nối máy chiếu.
2. Học sinh: SGK, sách bài tập
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TIẾT 1
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: HS trả lời được các câu hỏi liên quan đến một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam thông qua trò chơi “Ô chữ bí mật” để GV dẫn dắt vào bài mới.
b. Nội dung: GV nêu câu hỏi trò chơi. HS làm việc cá nhân, vận dụng hiểu biết của bản thân, trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV nêu thể lệ trò chơi Giải mã ô chữ bí mật: Trả lời đúng các câu hàng ngang được 1o điểm/câu. Trả lời đúng từ hàng dọc được 40 điểm
Câu 1: Quân Thanh đại bại sau khi bị thất bại trong trận đánh nào của quân Tây Sơn?
Câu 2: Tên một vị tướng tài của An Dương Vương, tương truyền là người chế tạo ra nỏ Liên Châu?
Câu 3: Binh lính nhà Trần đã thích chữ gì lên cánh tay biểu thị cho quyết tâm đánh giặc Mông – Nguyên?
Câu 4: Chiến thắng trên phòng tuyến sông Như Nguyệt đánh đuổi quân xâm lược nào ra khỏi nước ta?
Câu 5: Tên một tùy tướng giỏi của Trần Hưng Đạo, có tài bơi lội góp nhiều công lao trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên xâm lược.
Câu 6: Tác giả của tác phẩm được coi là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ 2 của nước ta?
Câu 7: Tên một hội nghị quân sự do vua Trần Nhân Tông triệu tập vào 11/1283 để bàn phương hướng kháng chiến khi quân Mông Nguyên sang xâm lược Đại Việt lần thứ hai?
- Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
+ HS làm việc cá nhân, vận dụng hiểu biết của bản thân, thực hiện nhiệm vụ
+ GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
- Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
+ GV mời lần lượt HS trả lời câu hỏi trước lớp
+ GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
- Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
+ GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. Ô chữ hàng dọc: ĐOÀN KẾT
+ GV dẫn dắt vào bài mới: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý bá của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”. Cùng với yêu nước thì đoàn kết là một truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam. Đó là hai nhân tố then chốt dẫn đến những thắng lợi trong các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trong quá khứ. Vậy, trong lịch sử Việt Nam có những cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc tiêu biểu nào? Bối cảnh lịch sử, diễn biến chính và ý nghĩa của các cuộc đấu tranh đó ra sao? Có thể rút ra những bài học lịch sử nào và bài học đó có giá trị gì đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay? Những câu hỏi đó sẽ được cô trò chúng ta cùng chia sẻ và giải đáp trong bài học hôm nay.
1. Hoạt động 1: Tìm hiểu một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc
a. Mục tiêu: Trình bày được nội dung chính và nêu được ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc.
b. Nội dung: GV chia lớp thành 4 nhóm, thực hiện nhiệm vụ học tập qua 2 nội dung: tham gia trò chơi ‘Cuộc đua kì thú” và hoàn thành sản phẩm học tập trên giấy A0. HS làm việc theo nhóm, thực hiện nhiệm vụ học tập
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời và sản phẩm học tập của các nhóm. HS ghi được vào vở bảng thống kê một số cuộc KN tiêu biểu thời kì Bắc thuộc
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH DỰ KIẾN SẢN PHẨM
- Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
1. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc
(Phụ lục 1)
+ GV chia cả lớp thành 4 nhóm tham gia trò chơi: “Cuộc đua kì thú”. Các nhóm thảo luận và viết câu trả lời lên bảng phụ. Thời gian cho mỗi câu trả lời: 15s. Mỗi câu trả lời đúng, các nhóm được 10 điểm
Thử thách 1: Câu nói sau là của ai: “Ta chỉ muốn cưỡi cơn gió mạnh, đạp luồng song dữ, chém cá kình ngoài biển Đông, lấy lại giang sơn, dựng nền độc lập”
Bà Triệu
Thử thách 2: Ngôi chùa nào ở Hà Nội được xây dựng với tên gọi ban đầu là chùa Khai Quốc?”
Chùa Trấn Quốc
Thử thách 3: Người anh hùng nào được tôn là Bố Cái Đại Vương, gắn liền với giai thoại đánh hổ trừ họa cho dân?
Phùng Hưng
Thử thách 4: Ai là người gốc Hán, nhưng lại là thủ lĩnh cuộc khởi nghĩa lật đổ ách thống trị của triều đại phong kiến phương Bắc cai trị nước ta vào giữa thế kỉ I?
Lý Bí (Lý Nam Đế)
Thử thách 5: Ai được nhân dân gọi là Dạ Trạch Vương? (Có chiến công chống giặc ngoại xâm ở đầm Dạ Trạch – Hưng Yên)
Triệu Quang Phục
Thử thách 6: Đây là bản đồ của nhà nước nào được thành lập vào khoảng giữa thế kỉ I?
Nhà nước Vạn Xuân
Thử thách 7: Nối đúng
Hãy nối tên các cuộc khởi nghĩa với tên triều đại phong kiến phương Bắc xâm lược và đô hộ.
+ Trên cơ sở trả lời các câu hỏi, kết hợp thông tin mục 1, SGK, tr.50 – 51, các nhóm hoàn thành sản phẩm học tập trên giấy A0, thống kê một số cuộc KN tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc theo mẫu (điểm tối đa cho sản phẩm là 100 điểm)
Địa điểm Quân xâm
lược Kết quả, ý nghĩa
Tên cuộc KN (thời gian)
- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
+ HS đọc thông tin mục1, SGK tr.50 - 51, làm việc theo nhóm, trả lời câu hỏi và hoàn thành sản phẩm học tập trên giấy A0
+ GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết
- Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ Đối với phần “cuộc đua kì thú”, các nhóm ghi câu trả lời ra bảng. Điểm của các nhóm sẽ được tính theo số lượng câu trả lời đúng
+ Đối với sản phẩm học tập trên giấy A0, các nhóm hoàn thành và trưng bày sản phẩm. Đại diện 1 nhóm lên trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV chuẩn đáp án và chấm điểm cho từng nhóm
- Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
+ GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, sau đó tổng kết điểm của các nhóm qua hai nhiệm vụ
+ Nhóm nào điểm cao nhất, mỗi thành viên sẽ được cộng điểm khuyên khích ( 1 điểm) cho điểm đánh giá thường xuyên
2. Hoạt động 2: Tìm hiểu cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
a. Mục tiêu: Trình bày được bối cảnh lịch sử, diễn biến chính ý nghĩa của khởi nghĩa Lam Sơn
b. Nội dung: GV nêu câu hỏi, nhiệm vụ học tập. HS làm việc cá nhân/ cặp đôi, khai thác tư liệu, lược đồ, video, thực hiện nhiệm vụ học tập
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS. HS ghi được vào vở ghi bối cảnh lịch sử, diễn biến, ý nghĩa của KN Lam Sơn
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH DỰ KIẾN SẢN PHẨM
* Nhiệm vụ 1: Hoạt động cá nhân 2. Khởi nghĩa Lam Sơn
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập a. Bối cảnh lịch sử
GV yêu cầu HS đọc SGK, mục 2.a, kết hợp với tư liệu sau, trả lời câu hỏi:
- Năm 1407, nhà Hồ thất bại trong cuộc kháng chiến chống quân Minh. Đất nước ta bước vào thời kì bị nhà Minh đô hộ (1407 – 1427)
- Nhà Minh thi hành chính sách cai trị hà khắc
+ Chính trị: Đặt nước ta thành quận Giao Chỉ, chia thành các phủ, huyện để cai trị
+ Kinh tế - xã hội: đặt ra nhiều thứ thuế nặng nề, bắt người tài đêm về nước phục dịch
+ Văn hóa: Bắt dân ta phải theo phong tục tập quán của Trung Hoa, thủ tiêu văn hóa Việt… 1. Đất nước ta đã rơi vào ách thống trị của quân Minh như thế nào?
→ hậu quả: lòng dân oán hận → KN Lam Sơn bùng nổ
2. Khi thống trị nước ta, nhà Minh đã thi hành những chính sách cai trị hà khắc như thế nào? Hậu quả của những chính sách đó?
- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
+ HS đọc thông tin mục 2.a, SGK tr.52, làm việc cá nhân, thực hiện nhiệm vụ học tập
+ GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết
- Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ GV mời 1 – 2 HS trả lời câu hỏi
+ GV mời HS khác nhận xét, bổ sung
- Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
+ GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức
* Nhiệm vụ 2: Hoạt động cặp đôi/ cá nhân
- Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
+ GV yêu cầu HS đọc SGK, mục 2.b, làm việc cặp đôi, thực hiện nhiệm vụ sau
1. Hoàn thành vào vở ghi sơ đồ diễn biến khởi nghĩa Lam Sơn (1418 – 1427) theo 4 giai đoạn
b. Diễn biến chính
Giai đoạn Diễn biến chính
-
1418 1423 - Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn
- Quân Minh liên tục tấn công. Nghĩa quân chịu nhiều tổn thất, phải 3 lần rút lên núi Chí Linh
-
1423 1424
Tạm hòa hoãn với quân Minh để củng cố lực lượng 2. Trình bày lại trước lớp diễn biến chính của cuộc KN Lam Sơn trên lược đồ –
1424 1425
- Nguyễn Chích hiến kế chuyển hướng hoạt động vào Nghệ An. + GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc SGK mục 2.c, nêu ý nghĩa lịch sử của khởi nghĩa Lam Sơn
- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
+ HS đọc thông tin mục 2.b,c, SGK tr.53 - 54, làm việc cặp đôi/cá nhân, thực hiện nhiệm vụ học tập - 1424, nghĩa quân giải phóng Nghệ An, làm chủ vùng đất rộng lớn từ Thanh Hóa đến đèo Hải Vân
– + GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết 1426 1428
- Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Cuối 1426, giành thắng lợi trong trận Tốt Động – Chúc Động, đánh tan 5 vạn quân Minh + GV mời đại diện cặp đôi/ HS trả lời câu hỏi
+ GV mời HS khác nhận xét, bổ sung
- Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- Năm 1427, giành thắng lợi trong trận Chi Lăng – Xương Giang, đánh tan 15 vạn viện binh + GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức
- Cuối 1427, Vương Thông chấp nhận nghị
hòa, rút quân về nước
- Đầu năm 1428, quân Minh rút hết về nước. Đất nước hoàn toàn giải phóng.
c. Ý nghĩa
- Khởi nghĩa Lam Sơn đã phát triển thành một cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, có tính nhân dân rộng rãi.
- Chấm dứt 20 năm đô hộ của nhà Minh, khôi phục hoàn toàn nền độc lập, tự chủ của quốc gia Đại Việt
- Đập tan âm mưu thủ tiêu văn hóa Đại Việt, mở ra thời kì phát triển mới của đất nước
3. Hoạt động 3: Tìm hiểu phong trào Tây Sơn
a. Mục tiêu: Trình bày được bối cảnh lịch sử, diễn biến chính ý nghĩa, ý nghĩa của phong trào Tây Sơn
b. Nội dung: GV nêu câu hỏi, nhiệm vụ học tập. HS làm việc cá nhân/ cặp đôi/ bàn, khai thác tư liệu, lược đồ, video, thực hiện nhiệm vụ học tập
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS. HS ghi được vào vở ghi bối cảnh lịch sử, diễn biến, ý nghĩa của PT Tây Sơn
d. Tổ chức hoạt động:
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HỌC SINH
* Nhiệm vụ 1: Hoạt động cặp đôi 3. Phong trào Tây Sơn
a. Bối cảnh lịch sử
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Cuối thế kỉ XVIII, tình hình Đàng lâm vào khủng hoảng
+ Chính trị:
GV yêu cầu HS đọc SGK mục 3.a, kết hợp tư liệu và hình ảnh GV cung cấp, trả lời câu hỏi sau: Trình bày bối cảnh lịch sử dẫn đến phong trào Tây Sơn theo mẫu gợi ý sau ● Chúa Nguyễn Phúc Thuần chỉ thích chơi bời múa hát. Đại thần Trương Phúc Loan thâu tóm mọi quyền hành, tham lam vô độ.
● Bộ máy quan lại cổng kềnh, tệ tham nhũng - Tình hình bộ máy chính quyền phong kiến Đàng Trong? Dẫn chứng?
trở nên nghiêm trọng - Đời sống nhân dân? Dẫn chứng….
+ Kinh tế: thuế khóa, binh dịch nặng nề
- Đời sống nhân dân đói khổ. Mâu thuẫn xã hội sâu sắc. Nhiều cuộc KN của nông dân đã nổ ra chống lại chính quyền nhưng đều bị dập tắt.
Tư liệu 1: Chúa Nguyễn (Phúc Thuần) lên nối ngôi lúc mới 12 tuổi, chỉ “thích chơi bời, múa hát”, quyền hành tập trung hết vào tay quyền thần Trương Phúc Loan. Ông ta tự xưng là Quốc phó, chuyên quyền hơn 30 năm; là người “bán quan, buôn ngục”, rất tham lam và tàn nhẫn, giết hại nhiều người; ruộng vườn, nhà cửa, vàng bạc, châu ngọc, tôi tớ, ngựa trâu,... không biết bao nhiêu mà kể. (Theo Phan Huy Lê (Chủ biên), LS Việt Nam, Tập II, Sđd, tr. 540)
Tư liệu 2: Pi – e Poa – vrơ, một thương nhân kiêm giáo sĩ người Pháp, đến Đàng Trong năm 1749 nói rằng: “Việc buôn bán gặp nhiều khó khăn vì “muốn công việc được dễ dàng trôi chảy thì phải có lễ vật đút lót, hối lộ cho bọn quan lại, hào trưởng. Nếu không thì bị trộm cắp, bị gặp mọi điều trở ngại phiền phức”. (C. Mi – bơn, Lịch sử An Nam hiện đại, Pa – ri, 1919, tr.163).
Tư liệu 3: Nhận xét về hệ thống thu thuế của chúa Nguyễn thế kỉ XVIII, Lê Quý Đôn viết: “…đến nay có chỗ một xã có đến 16 hay 17 tướng thần (nhân viên thu thuế) và hơn 20 xã trưởng, đều được làm việc… Ở các xã ven biển trấn Thuận Hóa, gián hoặc có xã theo nghề đánh cá thì thu thuế mắm, lấy số người hoặc lấy có lưới hay không có lưới làm chuẩn. (Lê Quý Đôn toàn tập, tập 1 – Phủ biên tạp lục, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1977, tr.148, 229) Tư liệu 4: Chúa Trịnh Giang cho xây nhiều chùa lớn. Năm 1730, hàng vạn dân ở Hải Dương phải đi đào sông kéo gỗ và đắn đường, chở gạch đá để tu sửa hai chùa Quỳnh Lâm và Sùng Nghiêm”
- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
+ HS đọc thông tin mục 3.a, SGK tr.55, làm việc cặp đôi, thực hiện nhiệm vụ học tập
+ GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết
- Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ GV mời 1 – 2 cặp đôi trả lời câu hỏi
+ GV mời đại diện cặp đôi khác nhận xét, bổ sung
- Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
+ GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức
* Nhiệm vụ 2: Hoạt động cá nhân
- Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
+ GV yêu cầu HS làm việc cá nhân quan sát video, kết hợp hiểu biết của bản thân, giới thiệu những nét chính về ba anh em họ Nguyễn: Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ theo các nội dung gợi ý sau:
- Bối cảnh sinh ra và lớn lên
- Nguồn gốc xuất thân
- Tài năng? Vì sao họ có được những tài năng đó?
- Đóng góp đối với lịch sử
- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
+ HS quan sát video, kết hợp hiểu biết của bản thân, thực hiện nhiệm vụ học tập b. Diễn biến chính
+ GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết
- Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
và thảo luận
+ GV mời 1 – 2 HS trả lời câu hỏi
+ GV mời HS khác nhận xét, bổ sung
- Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
+ GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức
* Nhiệm vụ 3: Hoạt động theo bàn
- Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
+ GV yêu cầu HS đọc SGK, mục 3.b, làm việc theo bàn, thực hiện nhiệm vụ sau
1. Hoàn thành bảng tóm tắt một số sự kiện chính của phong trào Tây Sơn theo các mốc thời gian cho sẵn sau:
Năm Sự kiện Sự kiện Năm
1773 thành Quy
1773 Chiếm phủ Nhơn 1774
1777
1778 1774 Kiểm soát vùng đất rộng lớn từ Quảng Nam đến Bình Thuận
1785 1777 Lật đổ chính quyền chúa
Nguyễn 1786
lên ngôi 1788 1778 Nguyễn Nhạc hoàng đế 1789
1785 Chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút, đánh tan 5 vạn quân Xiêm
1786 Hạ thành Phú Xuân, giải
phóng toàn bộ Đàng Trong
Lật đổ chính quyền họ Trịnh
1788 Nguyễn Huệ
lên ngôi Hoàng đế, tiến quân ra Bắc
2. Trình bày lại trước lớp diễn biến chính của PT Tây Sơn trên lược đồ
1789 Chiến thắng Ngọc Hồi – Đống Đa, đánh tan 29 vạn quân Thanh
c. Ý nghĩa
- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- Từ một cuộc khởi nghĩa địa phương đã phát triển thành phong trào dân tộc rộng lớn, lập nên những chiến công hiển hách.
+ HS đọc SGK, kết hợp lược đồ, hoàn thành diễn biến PT Tây Sơn và tập trình bày trên lược đồ
+ GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết
- Lần lượt đánh đổ các chính quyền chúa Nguyễn, chúa Trịnh, vua Lê, xóa bỏ ranh giới chia cắt đất nước, đặt cơ sở cho sự nghiệp thống nhất quốc gia
- Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Chống quân xâm lược Xiêm và Thanh, bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia + GV mời đại diện 1 bàn lên trình bày diễn biến trên lược đồ theo các giai đoạn.
+ GV mời đại diện bàn khác nhận xét, bổ sung
- Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
+ GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức
* Nhiệm vụ 4: Hoạt động cá nhân
- Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu HS đọc SGK, mục 3.c, tr.57, trả lời câu hỏi: Em hãy nêu ý nghĩa lịch sử của phong trào Tây Sơn?
- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
+ HS đọc SGK, thực hiện nhiệm vụ
+ GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết
- Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ GV mời 1 – 2 HS trả lời câu hỏi trước lớp
+ GV mời HS khác nhận xét, bổ sung
- Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
+ GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức
4. Hoạt động 4: Tìm hiểu một số bài học lịch sử
a. Mục tiêu:
- Rút ra được những bài học lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam
- Nêu được giá trị của các bài học lịch sử đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay
b. Nội dung: GV chia lớp thành 3 nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm hoàn thiện sản phẩm tại nhà. Các nhóm cử đại diện trình bày sản phẩm vào tiết học trên lớp.
c. Sản phẩm học tập: Sản phẩm học tập của các nhóm. HS ghi được vào vở ghi một số bài học lịch sử và giá trị đến ngày nay.
d. Tổ chức hoạt động:
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH
4. Một số bài học lịch sử
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập a. Một số bài học lịch sử
- Xây dựng lực lượng: GV chia lớp thành 3 nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm chuẩn bị sẵn nội
+ Vai trò, ý nghĩa
● Đóng vai trò quyết định dung ở nhà từ tuần trước. Sản phẩm học tập là bản thiết kế Powerpoint hoặc trên giấy A0. Cụ thể như sau:
● Thể hiện tính chất dân tộc và chính nghĩa của các cuộc đấu tranh giành độc lập hoặc chống áp bức bóc lột
+ Biện pháp: được thực hiện thông qua khẩu hiệu, lời kêu gọi, chính sách chiêu mộ nhân tài…
- Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc:
+ Vai trò: nền tảng, then chốt, giúp dân tộc Việt Nam vượt qua mọi khó khăn, thử thách + Nhóm 1: Trình bày bài học về vận động, tập hợp lực lượng (việc vận động, tập hợp lực lượng có vai trò, ý nghĩa như thế nào? Các biện pháp để vận động, tập hợp lực lượng ra sao? Được thể hiện như thế nào qua một số cuộc KN và chiến tranh giải phóng tiêu biểu trong lịch sử? Bài học đó có giá trị gì trong bối cảnh đất nước hiện nay và được Đảng ta vận dụng như thế nào?...)
+ Biện pháp: chính sách đoàn kết trong nội bộ tướng lĩnh, giữa tướng lĩnh và binh lính, giữa các tầng lớp nhân dân và các dân tộc, tư tưởng “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn”….
- Nghệ thuật quân sự:
+ Tiến hành chiến tranh nhân dân
+ Lấy ít địch nhiều, lấy nhỏ thắng lớn, lấy yếu chống mạnh
+ Nhóm 2: Trình bày bài học về xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc (việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc có vai trò như thế nào? Các biện pháp để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc? Được thể hiện như thế nào qua một số cuộc KN và chiến tranh giải phóng tiêu biểu trong lịch sử? Bài học đó có giá trị gì trong bối cảnh đất nước hiện nay và được Đảng ta vận dụng như thế nào?...)
+ Kết hợp giữa hoạt động quân sự, chính trị, ngoại giao và binh vận
b. Giá trị hiện nay
- Các bài học đó vẫn còn nguyên giá trị, có vai trò đặc biệt quan trọng trong công cuộc giữ vững ổn định chính trị - xã hội, phát triển kinh tế - văn hóa, xây dựng, củng cố nền quốc phòng, giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ
+ Nhóm 3: Trình bày một số nghệ thuật quân sự được rút ra từ các cuộc KN và chiến tranh giải phóng tiêu biểu trong lịch sử dân tộc. Nghệ thuật đó được sử dụng như thế nào qua một số cuộc KN và chiến tranh giải phóng tiêu biểu trong lịch sử? Nghệ thuật đó được Đảng ta vận dụng như thế nào trong công cuộc bảo vệ độc lập và chủ quyền đất nước, đặc biệt chủ quyền biển đảo giai đoạn hiện nay.
- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Có giá trị đối với chính sách đối ngoại của Việt Nam trong bối cảnh tình hình thế giới và khu vực có nhiều biến đổi
+ HS tìm kiếm, chọn lọc, xử lý thông tin, sau đó phân chia nhiệm vụ cho các
thành viên để hoàn thành sản phẩm
+ GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết
- Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ GV mời lần lượt đại diện các nhóm trình bày sản phẩm học tập trước lớp
+ Các nhóm khác lắng nghe, nêu câu hỏi thảo luận và cùng nhận xét, đánh giá sản phẩm nhóm bạn
- Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
+ GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: HS trả lời được câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến nội dung bài học
b. Nội dung: GV nêu câu hỏi, HS làm việc cá nhân, trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
+ HS vận dụng kiến thức đã học, trả lời câu hỏi
+ GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
- Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
+ GV mời lần lượt HS trả lời câu hỏi trước lớp
+ GV mời HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có)
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
+ GV nhận xét, đánh giá, tuyên dương HS trả lời tốt
+ GV chuẩn đáp án
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức đã học, sưu tầm tài liệu để tìm hiểu thêm về một vấn đề lịch sử
b. Nội dung: GV nêu nhiệm vụ học tập, HS làm việc cá nhân, thực hiện nhiệm vụ tại nhà, GV hướng dẫn (nếu cần thiết)
c. Sản phẩm học tập: Phần tìm hiểu của HS trong vở bài tập
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV nêu nhiệm vụ học tập: Thiết kế poster giới thiệu về tiểu sử, công lao của các anh hùng dân tộc tiêu biểu như: Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lê Lợi, Quang Trung…
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
- HS vận dụng kiến thức đã học, sưu tầm tài liệu và hoàn thành nhiệm vụ tại nhà
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV mời 1 – 2 HS báo cáo sản phẩm vào tiết học sau
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức, có thể thưởng điểm, tuyên dương những HS có bài làm tốt
* Hướng dẫn về nhà
- Ôn lại kiến thức đã học.
- Chuẩn bị nội dung bài thực hành
PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ CUỘC KHỞI NGHĨA TIÊU BIỂU TRONG THỜI KÌ BẮC THUỘC
Địa điểm Kết quả, ý nghĩa
Quân xâm lược
Tên cuộc KN (thời gian)
Mê Linh, Hát Môn Nhà Đông Hán
KN Hai Bà Trưng (40 – 43) - Là cuộc đấu tranh vũ trang lớn đầu tiên, mở đầu quá trình giành độc lập, tự chủ lâu dài của người Việt thời Bắc thuộc
- Thể hiện sức mạnh và ý chí quật cường của phụ nữ Việt Nam
Cửu Chân Nhà Ngô
KN Bà Triệu (248)
- Thể hiện tinh thần kiên cường, bất khuất của người Việt trước sự đô hộ của chính quyền phương Bắc
- Tiếp tục khẳng định sức mạnh và ý chí của phụ nữ Việt Nam
Nhà Lương
Giao Châu
KN Lý Bí – (542 602) - Khẳng định ý chí và sức mạnh của người Việt trong cuộc đấu tranh chống lại ách đô hộ của phương Bắc
- Cho thấy khả năng thắng lợi trong công cuộc khởi nghĩa giành độc lập, tự chủ
- Để lại những bài học quan trọng về chính trị, quân sự
Nhà Đường
Tống Bình - Thể hiện ý chí, quyết tâm giành độc lập, tự chủ của người Việt
KN Phùng Hưng (cuối thế kỉ VIII)
- Cổ vũ tinh thần và góp phần tạo cơ sở cho thắng lợi hoàn toàn trong cuộc đấu tranh giành độc lập, tự chủ đầu thế kỉ X