SỞ GD&ĐT NGHỆ AN

TRƢỜNG THPT ĐÔ LƢƠNG 3

SÁNG KIẾN

Xây dựng và hƣớng dẫn học sinh làm bài tập nhận thức lịch sử 11 thông qua chủ đề “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trƣớc cách mạng tháng Tám năm 1945” nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học môn Lịch sử.

Tác giả: Đặng Thị Sen - SĐT: 0389226336 Gmail: dangsen77@gmail.com

Lĩnh vực: Lịch Sử

Năm học 2023-2024

MỤC LỤC

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1

2. Tính mới, đóng góp của đề tài............................................................................. 2

3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 2

4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................ 3

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng và hướng dẫn HS làm bài tập nhận thức Lịch sử 11 thông qua chủ đề. ................................................................. 3

1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 3 1.1. Khái niệm bài tập nhận thức lịch sử. ................................................................ 3

1.2. Ý nghĩa, vai trò của việc xây dựng và hướng dẫn làm bài tập Lịch sử 11 thông qua chủ đề .................................................................................................... 4

1.2.1. Đối với giáo viên ........................................................................................... 4

1.2.2. Đối với học sinh. ........................................................................................... 5

2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 6 2.1. Thực trạng dạy - học và thi môn Lịch sử ........................................................ 6

2.2. Nguyên nhân của thực trạng ............................................................................ 6

2.3. Những khó khăn của giáo viên, học sinh trong dạy học, ôn thi học sinh giỏi môn lịch sử ............................................................................................................ 7

Chương 2: Xây dựng và hướng dẫn học sinh làm bài tập nhận thức lịch sử thông qua chủ đề “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trước Cách mạng tháng 8/1945 ................................................... 9

2.1. Xây dựng hệ thống bài tập nhận thức .............................................................. 9 2.1.1. Nguyên tắc xây dựng bài tập nhận thức lịch sử 11 ....................................... 9

2.1. 2. Xây dựng nội dung bài tập nhận thức lịch sử 11 ........................................ 9

2.2. Xây dựng bài tập nhận thức lịch sử 11 theo hình thức trắc nghiệm ............. 10 2.2.1. Xây dựng bài tập nhận thức lịch sử 11 theo hình thức trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn ............................................................................................... 10

2.2.2 Xây dựng bài tập nhận thức lịch sử 11 theo hình thức trắc nghiệm đúng- sai.......................................................................................................................18

2.3. Xây dựng bài tập nhận thức lịch sử 11 theo hình thức tự luận......................25

2.3.1. Các bước xây dựng bài tập nhận thức........................................................25 2.3.2. Xây dựng bài tập nhận thức lịch sử 11 theo hình thức tự luận.....................26

2.4. Hướng dẫn HS làm bài tập nhận thức lịch sử 11 ...........................................31

2.4.1. Nguyên tắc cơ bản hướng dẫn HS làm bài tập nhận thức lịch sử 11............31 2.4.2. Hướng dẫn học sinh làm bài tập nhận thức lịch sử 11 .................................33

2.4.2.1.Các bước hướng dẫn HS làm bài tập nhận thức lịch sử.............................33

2.4.2.2. Hướng dẫn HS làm bài tập nhận thức lịch sử theo hình thức tự luận.........33

2.4.2.3. Hướng dẫn HS làm bài tập nhận thức lịch sử theo hình thức trắc nghiệm.36

2.4.2.3.1. Đối với dạng câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn...................................37

2.4.2.3.2. Đối với dạng câu hỏi trắc nghiệm đúng- sai............................................40

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM XÂY DỰNG VÀ LÀM BÀI TẬP NHẬN THỨC LỊCH SỬ 11 THEO CHỦ ĐỀ ................................................................... 42

3.1. Mục đích thực nghiệm...................................................................................... 43

3.2. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................... 43

3.3. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................... 43

3.4. Kết quả xử lý thực nghiệm ............................................................................... 43 PHẦN III. KẾT LUẬN ......................................................................................... 45

1. Những đóng góp của đề tài ................................................................................. 45 1.1. Tính mới của đề tài ........................................................................................... 45

1.2. Tính khoa học ................................................................................................... 45

1.3. Tính khả thi khi ứng dụng thực tiễn ................................................................. 45

2. Kiến nghị, đề xuất ............................................................................................... 46 2.1. Với các cấp quản lí giáo dục ............................................................................ 46

2.2. Với giáo viên .................................................................................................... 46

2.3. Với học sinh ..................................................................................................... 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO….……………………….…………………………….48

PHỤ LỤC.............................................................................................................

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Chữ cái viết tắt/Ký hiệu

GDPT 2018 GV HS HSG SGK KHXH KHTN BGD&ĐT Cụm từ đầy đủ Giáo dục phổ thông 2018 Giáo viên Học sinh Học sinh giỏi Sách giáo khoa Khoa học xã hội Khoa học tự nhiên Bộ Giáo dục & Đào tạo

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục nói chung và giáo dục lịch sử nói riêng đóng một vai trò quan trọng trong đào tạo thế hệ trẻ đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước. Giáo dục lịch sử ở trường phổ thông trang bị cho học sinh vốn kiến thức lịch sử dân tộc, lịch sử thế giới, xây dựng niềm tin, lòng tự tôn dân tộc, giáo dục truyền thống chủ nghĩa yêu nước, hình thành nhân cách và bản lĩnh con người Việt Nam. Để đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay, nhất là thực hiện mục tiêu, yêu cầu chương trình GDPT 2018, theo định hướng tiếp cận năng lực, phù hợp với xu thế phát triển của các nước tiên tiến, nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học là một giải pháp then chốt, có tính đột phá.

Tuy vậy, việc dạy học, thi môn lịch sử hiện nay còn nhiều vấn đề bất cập: Học sinh không quan tâm học lịch sử, tâm lý nhàm chán, đối phó trong học lịch sử. Hệ quả là phần lớn học sinh không nắm được kiến thức lịch sử cơ bản, mơ hồ về sự kiện, nhầm lẫn kiến thức, điều này thể hiện rõ trong kết quả các kì thi kiểm tra đánh giá, thi tốt nghiệp THPT, cũng như học sinh giỏi trong những năm gần đây.

Trước thực trạng trên, nhiều nhà giáo dục đã vào cuộc tiến hành nhiều biện pháp để đổi mới dạy học tạo hứng thú cho học sinh, hoàn thành mục tiêu môn học và mục tiêu giáo dục song kết quả vẫn chưa được như ý muốn.

Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên, trong đó nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ giáo viên, học sinh và nội dung, chương trình môn học. Nhiều giáo viên chưa chú trọng đến phương pháp đổi mới dạy học, nặng về lối truyền thụ kiến thức, học sinh thụ động tiếp thu kiến thức.

Từ thực tiễn dạy học tôi nhận thấy, nếu xây dựng và hướng dẫn học sinh học tập bằng bài tập nhận thức lịch sử dưới nhiều dạng khác nhau thì sẽ giúp học sinh dễ dàng lĩnh hội kiến thức, rèn luyện các kĩ năng, giáo dục ý thức tự học, tính kiên trì, giúp học sinh ôn tập được thường xuyên, liên tục kiến thức mới và kiến thức đã học.

Đối với giáo viên, nếu có được nguồn tài liệu bài tập nhận thức để sử dụng trong dạy học thì đó là nguồn tư liệu quan trọng, hỗ trợ giáo viên trong việc kiểm tra, đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất. Đồng thời bài tập nhận thức lịch sử còn là nguồn tư liệu để giáo viên hướng dẫn học sinh tiếp cận hình thức ra đề mới theo chương trình GDPT 2018, đáp ứng yêu cầu đổi mới của Bộ GD& ĐT. Ngoài ra còn giúp học sinh khai thác tư liệu trong quá trình học tập và ôn tập trong kì thi học sinh giỏi.

1

Như vậy, việc sử dụng bài tập nhận thức lịch sử có vai trò quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử trong nhà trường và ôn thi học sinh giỏi.

Nhưng khó khăn của chúng ta là hiện nay nguồn tài liệu tham khảo của chương trình mới còn quá it, mới và nếu có giá thành cũng còn khá đắt, ít có những tài liệu đổi mới trong biên soạn nội dung và đề thi, không có lược đồ, biểu đồ, bản đồ, sơ đồ, tư liệu, tranh ảnh… xuất hiện trong các cuốn sách đó.

Trong lúc đó, việc kiểm tra, đánh giá học sinh trong kì thi hiện nay xuất hiện nhiều các dạng câu hỏi theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh, điều này lại cho thấy tính cấp thiết cần phải xây dựng hệ thống bài tập nhận thức theo cấu trúc mới để giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học và ôn thi.

Nhận thức được tầm quan trọng đó, tôi nghĩ nếu xây dựng và hướng dẫn làm bài tập nhận thức một cách hệ thống và khoa học để giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình học, tiếp cận xu hướng và cách ra đề mới, ôn thi học sinh giỏi là một giải pháp quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn lịch sử.

Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn góp phần đổi mới và nâng cao hiệu quả dạy học môn lịch sử nói chung và đáp ứng xu hướng ra đề hiện nay và trong kì thi học sinh giỏi những năm gần đây, tôi quyết định làm sáng kiến với đề tài : Xây dựng và hƣớng dẫn học sinh làm bài tập nhận thức lịch sử 11 thông qua chủ đề “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trƣớc cách mạng tháng Tám năm 1945” nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học môn Lịch sử để nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng trong quá trình dạy học, ôn thi.

2. Tính mới, đóng góp của đề tài

- Đề tài phân tích, hệ thống cơ sở lý luận, thực tiễn để xây dựng và hướng

dẫn sử dụng bài tập nhận thức nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử.

- Xác định được những nguyên tắc xây dựng và hướng dẫn làm bài tập nhận

thức lịch sử 11.

- Xây dựng nội dung bài tập nhận thức lịch sử 11 nhằm nâng cao chất lượng

dạy học môn Lịch sử và cải thiện kết quả trong kỳ thi.

- Đề xuất phương pháp hướng dẫn làm bài tập nhận thức lịch sử nhằm nâng

cao chất lượng dạy học môn Lịch sử.

- Trình bày được phương pháp thực nghiệm, kết quả và bài học kinh nghiệm

rút ra từ quá trình thực nghiệm.

3. Đối tƣợng nghiên cứu

Chủ thể: Xây dựng và hƣớng dẫn học sinh làm bài tập nhận thức lịch sử 11 thông qua chủ đề “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trƣớc cách mạng tháng Tám năm 1945” nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học môn Lịch sử.

2

Khách thể: Học sinh khối 11

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện nhiệm vụ đề ra, đề tài đã sử dụng phương pháp quan sát, phương pháp đàm thoại, phương pháp phỏng vấn, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp nghiên cứu lí thuyết, phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp thống kê.

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng và hƣớng dẫn học sinh làm bài tập nhận thức lịch sử 11 thông qua chủ đề “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trƣớc cách mạng tháng Tám năm 1945” nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học môn Lịch sử .

1. Cơ sở lý luận

1.1. Khái niệm bài tập nhận thức lịch sử

Theo I.Ia.Lerner, bài tập nhận thức là một vấn đề mà “có sự mâu thuẫn giữa điều đã biết và điều chưa biết, và vấn đề này được giải quyết bằng toàn bộ những thao tác và phán đoán về trí tuệ và thực tiễn có tính chất trung gian giữa câu hỏi vàcâu trả lời của bài tập”. “Bài tập nào cũng đòi hỏi học sinh phải tự mình trải qua bước đường phải giải quyết hoặc tìm ra câu trả lời một cách độc lập và được chứng minh rõ ràng”.

Bài tập nhận thức còn có nhiều tên gọi như bài toán nhận thức, bài tập có vấn đề. Có thể định nghĩa khái quát như sau: BTNT là tình huống có vấn đề, nó vừa là điểm xuất phát, vừa là phương tiện, sản phẩm trung gian, là cầu nối tạo điều kiện con người nhận thức được thế giới khách quan một cách biện chứng. BTNT có các dấu hiệu đó là: dấu hiệu về mặt thuật toán chứa đựng cái đã biết và cái cần tìm, dấu hiệu về quy trình công nghệ chứa đựng bên trong những cái đã biết để tạo năng lực nhận thức được cái chưa biết (cái cần tìm), đây là cốt lõi của BTNT . Hay theo nghiên cứu của Trần Ngọc Huy, khái niệm về BTNT được phát biểu như sau: Bài toán nhận thức trong dạy học là một hệ thống thông tin xác định, chứa đựng mâu thuẫn, bao gồm cái đã cho và tri thức mới cần đạt được, mà phải bằng những hoạt động tích cực tìm tòi, nghiên cứu phép giải mới giải quyết được thành công vấn đề. Khi đó HS không chỉ lĩnh hội được tri thức mới, phát triển được năng lực mà còn củng cố sự tự tin, niềm vui sướng của sự nhận thức mới

3

Bài tập nhận thức lịch sử bao gồm nhiều dạng: Các mức độ nhận thức,khai thác tư liệu, xây dựng bài tập dựa vào Lược đồ lược đồ, biểu đồ, sơ đồ phản ánh các sự kiện lịch sử. Ngoài ra, còn có bảng biểu, tranh ảnh, thơ ca về nhân vật, infographic có liên quan các sự kiện lịch sử… thành một hệ thống có quan hệ hữu cơ với nhau, chỉnh hợp và bổ sung lẫn nhau, đối sánh được với nhau, hợp thành một thể thống nhất làm cơ sở cho học sinh hình thành biểu tượng lịch sử. Bài tập nhận thức lịch sử là một nguồn tư liệu lịch sử được sử dụng vào việc dạy học, ôn thi, giúp học sinh chủ động tiếp thu kiến thức theo nội dung bài học, ít phải ghi nhớ

máy móc, tạo hứng thú, hấp dẫn cho học sinh trong giờ học Lịch sử, góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả cao trong các kỳ thi học sinh giỏi .

1.2. Ý nghĩa, vai trò của việc xây dựng và hƣớng dẫn học sinh làm bài tập nhận thức lịch sử 11 thông qua chủ đề “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trƣớc cách mạng tháng Tám năm 1945” nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học môn Lịch sử.

Lịch sử bao giờ cũng là cụ thể. Nói đến lịch sử là nói đến con người, sự việc, không gian, thời gian. Học lịch sử là học những điều xảy ra trong quá khứ. Để biết quá khứ, người ta không thể quan sát trực tiếp mà chỉ có thể nhận thức gián tiếp bằng cách dựa vào các tài liệu, dấu tích, đồ vật, tranh ảnh, biểu đồ, lược đồ, sơ đồ…nhằm khôi phục bức tranh lịch sử.

Hiện nay, học sinh học môn Lịch sử có thể bằng 2 cách: một là, học thuộc lòng máy móc (cách này là nỗi sợ hãi của nhiều học sinh), hai là để tránh phải ghi nhớ máy móc học thuộc lòng thì học sinh nên sử dụng bài tập nhận thức vào việc học lịch sử. Vậy học như thế nào là tối ưu? Đặc biệt là nâng cao hiệu quả thi học sinh giỏi khối 11 .Vì vậy, cần phải xây dựng được hệ thống bài tập nhận thức lịch sử và hướng dẫn học sinh làm bài tập nhận thức lịch sử vào quá trình kiểm tra, đánh giá và vấn đề ôn thi học sinh giỏi. Bởi vì, bài tập nhận thức lịch sử có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình dạy của giáo viên và quá trình học của học sinh.

1.2.1. Đối với giáo viên

Thứ nhất, việc sử dụng bài tập lịch sử vào việc dạy học và hướng dẫn học sinh làm bài tập nhận thức lịch sử góp phần nâng cao chất lượng bộ môn. Việc giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng bài tập nhận thức lịch sử vào quá trình dạy học và ôn thi học sinh giỏi giúp giáo viên dễ dàng tổ chức các hoạt động hướng dẫn các em ôn tập.

Thứ hai, bài tập lịch sử là nguồn tư liệu quan trọng giúp giáo viên khai thác để xây dựng các dạng đề theo hướng mới. Đồng thời, còn giúp giáo viên đễ dàng hướng dẫn học sinh giải các dạng đề.

Thứ ba, bài tập lịch sử giúp giáo viên dễ dàng tiếp cận với tri thức mới, dễ hình thành nên các biểu tượng trực quan lịch sử, tăng năng suất làm việc của giáo viên, giảm thiểu tính chất giảng dạy mang tính truyền thụ một chiều hay còn gọi là kiến thức “hàn lâm”.

Thứ tư, bài tập nhận thức lịch sử giúp cải tiến phương pháp dạy học của giáo viên và thay đổi hình thức học của học sinh. Giáo viên lấy học sinh làm trung tâm, hướng dẫn học sinh chủ động tiếp cận tri thức.

4

Thứ năm, bài tập nhận thức lịch sử còn là phương tiện trực quan của giáo viên là nguồn tri thức quan trọng. Nó có khả năng cung cấp thông tin một cách đầy đủ hơn khi SGK chưa trình bày đến nó.

1.2.2. Đối với học sinh.

Bài tập nhận thức lịch sử là một loại phương tiện trực quan quan trọng chứa đựng, chuyển tải lượng thông tin quan trọng trong quá trình giảng dạy và là nguồn tri thức phong phú, đa dạng, góp phần tạo biểu tượng, phát triển trí tuệ, nâng cao năng lực nhận thức cho học sinh trong quá trình học tập.

Bài tập nhận thức lịch sử có ý nghĩa hết sức to lớn, không chỉ là nguồn kiến thức, có tác dụng giáo dục tư tưởng, tình cảm mà còn phát triển tư duy cho học sinh. Bản thân bài tập nhận thức lịch sử không thể tạo ra sự quan sát tích cực cho học sinh nếu như nó không được đặt trong những tình huống có vấn đề, trong những nhu cầu cần thiết phải trả lời một vấn đề cụ thể. Chính việc giải quyết tình huống có vấn đề thông qua các câu hỏi trắc nghiệm, tự luận giúp tư duy học sinh dần dần phát triển. Mặt khác, thông qua quan sát, miểu tả tranh ảnh lịch sử, học sinh được rèn luyện kĩ năng diễn đạt, lựa chọn ngôn ngữ, từ đó khả năng sử dụng ngôn ngữ của các em ngày càng phong phú, trong sáng.

Từ việc thường xuyên làm bài tập lịch sử thông qua nhiều hình thức, giáo viên luyện cho các em thói quen, khả năng quan sát các vật thể một cách khoa học, có thể xem xét, phân tích, giải thích để đi đến những nét khát quát, rút ra những nhận xét, phán đoán, kết luận lịch sử, hình dung lại quá khứ. Nhờ những việc làm thường xuyên như vậy mà các thao tác tư duy được rèn luyện, phát huy trí thông minh, sáng tạo của học sinh.

Bài tập lịch sử có tác dụng minh họa, phản ánh các sự vật, hiện tượng, khái niệm lịch sử. Nó hỗ trợ và phát huy mọi giác quan của người học. Tăng độ tin cậy và khắc sâu kiến thức, giảm thời gian học, gây hứng thú cho người học, dễ nhận biết, dễ nhớ, làm cho bài giảng sinh động hơn.

Bài tập nhận thức lịch sử giúp tiết kiệm thời gian cho người học. Bẩm sinh con người khám phá thế giới bằng trực quan, 90% thông tin được não ghi nhận dưới dạng hình ảnh. Khoảng chú ý trung bình của con người là 8 giây, còn thời gian não xử lý tín hiệu thị giác là ¼ giây. Do đó, sử dụng hình ảnh giúp truyền đạt một khối lượng lớn chỉ trong tích tắc. Để tiết kiệm thời gian, đồng thời giúp học sinh tránh nhàm chán và ghi nhớ lâu, bài tập nhận thức lịch sử dưới dạng hình ảnh, tư liệu, thơ ca... khiến học sinh chú ý , hứng thú. Bằng cách này, học sinh tiếp thu khối lượng lớn kiến thức chỉ trong một thời gian ngắn.

5

Kiến thức lịch sử vô cùng đa dạng, phong phú, phức tạp gắn liền với sự kiện, nhân vật, thời gian, không gian, diễn biến…Vì vậy, việc xây dựng bài tập lịch sử một cách hệ thống, khoa học sẽ tạo sự hấp dẫn trong quá trình học tập bộ môn Lịch sử. Từ đó, bản thân học sinh sẽ có những đánh giá, cảm nhận của riêng mình. Khi khai thác tư liệu qua bài tập nhận thức lịch sử đòi hỏi học sinh phải tiếp cận nhiều thông tin đa dạng, phong phú. Qua đó, giúp học sinh đánh giá khách quan, toàn diện về lịch sử, từ đó hình thành thế giới quan khoa học, lòng đam mê, ý thức trách nhiệm đối với bản thân.

Vì thế, việc xây dựng hệ thống bài tập nhận thức lịch sử rất cần thiết cho học

sinh để thu hút học sinh đến với môn lịch sử bằng niềm hứng thú và yêu thích.

2. Cơ sở thực tiễn

2.1. Thực trạng dạy học và thi môn Lịch sử

Việc khai thác lược đồ, biểu đồ, sơ đồ, bản đồ, tranh ảnh, thơ ca… là biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học song phần lớn giáo viên còn chưa quan tâm một cách đầy đủ. Một số giáo viên còn xem việc sử dụng tư liệu, lược đồ, biểu đồ, sơ đồ, bản đồ, tranh ảnh, thơ ca.. là nhằm minh họa cho giờ dạy thêm sinh động, đa số không khai thác vào đề thi, kiểm tra.

Ở các kỳ thi học sinh giỏi tỉnh môn Lịch sử do đề thi còn yêu cầu học sinh nhớ kiến thức nhiều, nên khó cho học sinh trong quá trình ôn luyện. Học sinh trong quá trình làm bài không nhớ hết kiến thức đề yêu cầu, cho nên dẫn đến điểm thi học sinh giỏi môn Lịch sử thấp. Vì thế học sinh không thích chọn thi môn Lịch sử, khó khăn cho giáo viên trong việc lựa chọn đội tuyển học sinh giỏi đi thi. Vấn đề đặt ra là cần thay đổi tư duy nhận thức ra đề thi học sinh giỏi. Đề thi cần phát triển năng lực của học sinh, sử dụng hệ thống tư liệu, tranh ảnh, bản đồ, lược đồ để học sinh hình thành năng lực xử lý thông tin, thông qua kênh hình học sinh quan sát giải quyết được vấn đề yêu cầu, tránh học thuộc máy móc, nhàm chán.

2.2. Nguyên nhân của thực trạng

Lịch sử vốn được coi là một môn học có học sinh thi học sinh giỏi, thi tốt nghiệp và tuyển sinh vào đại học nhưng kết quả chưa bao giờ tương xứng với tầm quan trọng của nó. Qua quá trình giảng dạy môn Lịch sử THPT và nghiên cứu thực trạng dạy học lịch sử trong nhiều năm, bản thân tôi rất buồn và tự hỏi có phải “học sinh quay lưng với môn lịch sử”. Nhưng bình tĩnh suy xét cho cùng thì thấy điều đó diễn ra theo quy luật và có nhiều nguyên nhân dẫn tới chất lượng môn Lịch sử vẫn còn thấp.

Về thực tế, bối cảnh xã hội: Đa số phụ huynh xem nhẹ môn học này vì cho rằng học lịch sử để biết vậy thôi chứ không ứng dụng gì trong nghề nghiệp tương lai (chỉ cần học để dạy hoặc nghiên cứu lịch sử). Do vậy, phụ huynh không quan tâm, chủ yếu đầu tư cho con học Toán, Lý, Hóa, Tiếng Anh để dễ chọn ngành nghề, trường đại học, có tương lai cơ hội việc làm tốt hơn. Điều này thực tế không trách được phụ huynh, vì số tổ hợp, các ngành nghề môn sử còn ít. Những học sinh chọn thi tổ hợp KHXH là những em có học lực yếu, trung bình không học được các môn KHTN nên chọn vào KHXH. Học lịch sử nói riêng ra trường không xin được việc, thất nghiệp nên học sinh học chỉ để đối phó. Vì thế, nhiều em không chịu học, nắm kiến thức mơ hồ, nhầm lẫn, không xâu chuỗi được kiến thức. Học sinh chủ yếu đoán mò, nhờ vào yếu tố may rủi.

6

Về chương trình sách giáo khoa: Không ít thầy cô cho rằng chương trình sách giáo khoa quá nặng nề, chi tiết, thiếu kênh hình, bắt học sinh phải nhớ quá

nhiều. Nội dung sách giáo chương trình khoa 2006 đậm chất báo cáo, nghiêng về sự kiện, chiến dịch, trận đánh, thời gian… mà thiếu đi những hình ảnh về nhân vật, lược đồ, biểu đồ, bảng biểu, thành tựu văn hóa, khoa học kĩ thuật, thiếu những nhận định, đánh giá. Sách và kênh hình in đen trắng thiếu sự hấp dẫn, sinh động đối với người học. Hiện nay, Bộ giáo dục và đào tạo đã cho biên soạn các bộ sách giáo khoa mới theo chương trình giáo dục phổ thông( CTGDPT) 2018 nhằm khắc phục những hạn chế về sách giáo khoa nêu trên.

Về phương pháp giáo dục cũng có những vấn đề cần bàn. Một số GV vẫn dạy học lịch sử theo hướng tiếp cận nội dung mà chưa phải tiếp cận năng lực. Nhồi nhét một mớ kiến thức có sẵn vừa nặng về học thuộc, ghi nhớ máy móc, chủ yếu khai thác kênh chữ, coi nhẹ kênh hình. Hiện nay, đã có nhiều GV sử dụng kênh hình trong dạy học lịch sử tuy nhiên phần lớn giáo viên chưa sử dụng kênh hình trong việc xây dựng các dạng bài tập vào việc kiểm tra đánh giá định kỳ, ôn thi HSG . Về trách nhiệm: một số giáo viên chưa đủ tâm huyết và trách nhiệm, chưa tự học và nghiên cứu tài liệu phục vụ cho việc dạy học môn Lịch sử. Khi dự giờ thao giảng, sinh hoạt chuyên môn có sự thay đổi nhưng chưa nhiều. Khi đánh giá giờ dạy chỉ tập trung đánh giá giáo viên có truyền thụ hết chuẩn kiến thức trong sách giáo khoa không, mà quên đi đánh giá giáo viên đã bám sát được mục tiêu cần đạt hay chưa? có liên hệ, lồng ghép, tích hợp, rèn kĩ năng, giáo dục thái độ tình cảm, có sử dụng các phương pháp mới trong dạy học, đánh giá học sinh có hiểu bài không.

Về kiểm tra/thi: tôi thiết nghĩ ngoài việc dạy học để học sinh nắm vững kiến thức cơ bản và có kĩ năng làm đề, trả lời câu hỏi nếu chúng ta xây dựng được cuốn hệ thống bài tập nhận thức lịch sử và bộ câu hỏi đề thi cho học sinh thi học sinh giỏi thì sẽ giúp học sinh dễ dàng nắm kiến thức và thi đạt kết quả cao hơn. Đề thi cần tăng cường các câu hỏi nhận thức, suy nghĩ, áp dụng thực tiễn cuộc sống…

Dạy và học lịch sử đang còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập về vấn đề tiếp cận nội dung và sự thay đổi đột phá trong phương pháp giảng dạy. Sách giáo khoa mới hiện nay đã có nhiều đổi mới trong cách thức biên soạn, nội dung không còn nặng về kiến thức, sự kiện, nhiều tư liệu lịch sử hình ảnh trực quan, lược đồ đều được in màu nên tạo sự sinh động, hấp dẫn, chú ý của học sinh về các sự kiện lịch sử. Tuy nhiên vẫn phải nói rằng thực tiễn dạy học lịch sử nhiều năm ở THPT, tôi thấy phần lớn GV và HS chưa khai thác hiệu quả lược đồ, sơ đồ, biểu đồ, tranh ảnh, thơ ca, tư liệu, bản đồ trong dạy học, kiểm tra đánh giá, ôn thi . Tất cả những nguyên nhân đó khiến học sinh ngày càng cảm thấy nhàm chán và ít đam mê môn Lịch sử, dẫn đến điểm thi môn Lịch sử tại các kỳ thi còn thấp hơn so với các môn khác.

2.3. Những khó khăn của giáo viên, học sinh trong dạy học, ôn thi học sinh giỏi môn lịch sử .

7

Bồi dưỡng học sinh giỏi nói chung và môn Lịch sử nói riêng là một trong những nhiệm vụ vất vả, khó khăn và thử thách đối với những người làm nghề dạy

học. Thực tế, trong những năm qua công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của tỉnh nhà được sở giáo dục quan tâm, nhà trường chú trọng song chất lượng mũi nhọn của tỉnh nhà đạt hiệu quả chưa cao, chưa ngoạn mục, khi tăng, khi giảm, chưa có tính bền vững.

Khi bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử giáo viên đã gặp rất nhiều khó khăn vì chất lượng học sinh không đồng đều, đa số các em học lực khá, số học sinh đam mê môn Lịch sử chưa nhiều. Bài học lịch sử so với các môn khác dài, nhiều sự kiện, học sinh khó nắm vững khiến các em không thích thú học môn Lịch sử. Ngoài ra, một số bậc phụ huynh không muốn cho con mình theo môn Lịch sử.

Nội dung kiến thức sách giáo khoa quá nặng, kênh chữ nhiều hơn kênh hình trong các giờ học gần như giáo viên phải tìm cách truyền tải hết kiến thức, học sinh ghi chép bài đầy đủ, đảm bảo đúng phân phối chương trình , nên việc rèn luyện các kĩ năng thực hành, hiểu bản chất của lịch sử cho học sinh còn hạn chế. Nội dung ôn luyện học sinh giỏi rất nhiều, yêu cầu học sinh phải nhớ một lượng kiến thức lớn làm cho học sinh nản và nhàm chán. Số học sinh thực sự đam mê môn lịch sử rất ít. Vấn đề này đã được Bộ GD&ĐT khắc phục tuy nhiên vẫn chưa đồng bộ, nhiều giáo viên vẫn chưa hiểu hết chủ trương của bộ và vẫn còn theo lối cũ, ngại đổi mới.

Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi của chương trình GDPT 2018 chưa nhiều, ít có những tài liệu đổi mới trong biên soạn nội dung và đề thi, không có lược đồ, biểu đồ, bản đồ, sơ đồ, tư liệu, thơ ca… xuất hiện trong các cuốn sách đó.

Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử những năm gần đây đã có sự thay đổi chú ý tập trung rèn kĩ năng thực hành, phát triển phẩm chất năng lực của học sinh, tránh hỏi những câu hỏi yêu cầu học sinh ghi nhớ máy móc. Đề thi đã mạnh dạn đưa kênh hình vào câu hỏi. Tuy nhiên, vẫn chưa đáp ứng được hết yêu cầu của bộ môn, kênh hình xuất hiện trong đề thi chưa nhiều nên vẫn còn áp lực cho học sinh phải học thuộc nhiều.

Ngoài ra, học sinh ít lựa chọn môn Lịch sử, phụ huynh không đầu tư vì cho rằng học lịch sử khó xác định nghề nghiệp trong tương lai. Đa số học sinh lựa chọn bồi dưỡng môn khác. Khi không có môn nào lựa chọn nữa các em mới chọn bồi dưỡng môn lịch sử cũng là một khó khăn của giáo viên bồi dưỡng.

8

Sở dĩ chất lượng môn sử thấp có nhiều nguyên nhân, yêu cầu phải thay đổi, cả xã hội phải vào cuộc, nhất là những giáo viên trực tiếp giảng dạy và nghiên cứu môn sử. Cần phải đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp giảng dạy. Trong đó, giáo viên với tư cách là người tổ chức, hướng dẫn, phát huy tính tích cực, độc lập của học sinh trong quá trình học cần khai thác biểu đồ, lược đồ, bản đồ, sơ đồ lịch sử… nguồn kiến thức quan trọng trong dạy học và ra đề thi.

Vì vậy, tôi nghĩ nên thiết kế và biên soạn bộ tài liệu hệ thống câu hỏi bài tập nhận thức dưới nhiều dạng theo các chủ đề để phục vụ dạy học và làm nguồn tài liệu quan trọng phục vụ cho giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập thi học sinh giỏi .

Thông qua tranh ảnh về nhân vật lịch sử và các thông tin lịch sử cụ thể về biểu đồ, sơ đồ, bảng biểu, lược đồ, thơ ca…học sinh sẽ không phải ghi nhớ máy móc các sự kiện lịch sử mà các em sẽ hiểu được bản chất của sự kiện lịch sử. Đồng thời rèn luyện phương pháp tư duy kiến thức lịch sử, kĩ năng thực hành, xử lý, phân tích thông tin lịch sử . Qua đó, các em sẽ dễ dàng làm bài tập trắc nghiệm và tự luận môn Lịch sử để đạt hiệu quả cao trong các kỳ thi.

Chƣơng 2: Xây dựng và hƣớng dẫn học sinh làm bài tập nhận thức lịch sử 11 thông qua chủ đề “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trƣớc cách mạng tháng Tám năm 1945” nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học môn Lịch sử.

2.1. Xây dựng hệ thống bài tập nhận thức lịch sử 11 thông qua chủ đề “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trƣớc cách mạng tháng Tám năm 1945” nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học môn Lịch sử.

2.1.1. Nguyên tắc xây dựng bài tập nhận thức lịch sử 11.

Để xây dựng được bài tập nhận thức lịch sử 11 cần tuân thủ nguyên tắc sau:

- Đảm bảo bám sát chương trình SGK theo chương trình GDPT 2018 Lịch sử 11

- Đảm bảo tính khách quan, nguồn tư liệu chính thống.

- Đảm bảo tính vừa sức của học sinh.

- Đảm bảo hình thành năng lực, phẩm chất học sinh.

- Đảm bảo tính thẩm mĩ.

- Đảm bảo tính khoa học, đúng nội dung, trọng tâm.

2.1.2. Xây dựng nội dung bài tập nhận thức lịch sử 11

* Các bước xây dựng bài tập nhận thức lịch sử 11 chủ đề cho chủ đề 4“Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trước cách mạng tháng Tám năm 1945” và một số chủ đề mở rộng của chương trình nằm ngoài khuôn khổ của đề tài nên tiến hành theo các bước như sau:

Bước 1: Nghiên cứu nội dung chương trình lịch sử 11 của chủ đề “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trước cách mạng tháng Tám năm 1945” và một số chủ đề mở rộng.

Bước 2: Tìm kiếm nguồn tư liệu đảm bảo tính chính xác, khoa học, chính thống, phù hợp với nội dung chương trình lịch sử 11 thuộc chủ đề “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trước cách mạng tháng Tám năm 1945”,cập nhật xu hướng ra đề thi hiện nay.

9

Bước 3: Sắp xếp, xây dựng bài tập nhận thức lịch sử gồm tư liệu,bản đồ, lược đồ, biểu đồ, sơ đồ phản ánh các sự kiện lịch sử. Ngoài ra, còn có bảng biểu, tranh ảnh về nhân vật có liên quan các sự kiện lịch sử… theo chủ đề “Chiến tranh

bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trước cách mạng tháng Tám năm 1945”

2.2 Xây dựng bài tập nhận thức Lịch sử 11 theo hình thức trắc nghiệm cho các mức độ nhận thức.

2.2.1. Xây dựng bài tập nhận thức lịch sử 11 theo hình thức trắc nghiệm nhiều phƣơng án lựa chọn.

CHỦ ĐỀ 4 : Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trƣớc cách mạng tháng Tám năm 1945

Câu 1.(TH) Dựa vào Lược đồ khu vực Đông Nam Á ngày nay. Em hãy cho biết Việt Nam nằm trên trục đường giao thông quan trọng, nối liền

10

A. Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. B. Đông Nam Á và châu Mĩ. C. châu Mĩ và châu Đại dương. D.Thái Bình Dương và Đại Tây Dương. Câu 2.(TH) Dựa vào Lược đồ khu vực Đông Nam Á ngày nay. Em hãy cho biết ở khu vực Đông Nam Á, Việt Nam có vị trí địa lý chiến lược nào sau đây? A. Là cầu nối giữa Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo. B. Nằm trên trục đường giao thông kết nối châu Á và châu Phi. C. Là quốc gia có diện tích và dân số lớn nhất Đông Nam Á. D. Lãnh thổ gồm cả Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo. Câu 3. (TH) Dựa vào Lược đồ khu vực Đông Nam Á ngày nay. Em hãy cho biết ở khu vực Đông Nam Á, Việt Nam có vị trí địa lý chiến lược nào sau đây? A. Là cầu nối giữa Trung Quốc với khu vực Đông Nam Á.

B. Kiểm soát tuyến đường thương mại giữa Ấn Độ và Đông Nam Á. C. Nằm trên trục đường giao thông kết nối châu Á và châu Phi. D. Là quốc gia có diện tích và dân số lớn nhất Đông Nam Á.

Lược đồ Rạch Gầm- Xoài Mút

Câu 4.(TH) Dựa vào Lược đồ Rạch Gầm- Xoài Mút, em hãy cho biết Nguyễn Huệ lựa chọn đoạn sông Tiền từ Rạch Gầm đến Xoài Mút làm nơi quyết chiến với quân Xiêm, vì

A. nơi này là biên giới tự nhiên ngăn cách lãnh thổ Việt - Xiêm.

B. đoạn sông này chắn ngang mọi con đường tiến vào Thăng Long.

C. quân Xiêm chỉ tiến sang xâm lược Đại Việt theo con đường thủy.

D. nơi này có địa thế hiểm trở, phù hợp cho bố trí trận địa mai phục.

11

Câu 5(NB) . Quan sát hình ảnh và những câu thơ sau

“Một xin rửa sạch nước thù Hai xin đem lại nghiệp xưa họ Hùng Ba kẻo oan ức lòng chồng Bốn xin vẻn vẹn sở công lênh này”. ( Thiên Nam Ngũ Lục ) Em hãy cho biết hình ảnh và những câu thơ trên đang đề cập đến cuộc khởi nghĩa nào sau đây?

A. Hai Bà Trưng. B. Bà Triệu. C. Lam Sơn. D. Lý Bí.

Tượng đài Lê Đại Hành, Ngô Quyền, Trần Quốc Tuấn tại khu di tích Bạch Đằng Giang ( Thủy Nguyên, Hải Phòng)

Câu 6( TH) .Quan sát bức tranh Tượng đài Lê Đại Hành, Ngô Quyền, Trần Quốc Tuấn tại khu di tích Bạch Đằng Giang và đoạn sử cũ chép “Năm 1637, Giang Văn Minh được vua Lê cử đi sứ sang triều Minh. Trong buổi triều kiến, vua Minh ra vế đối: Đồng trị chí kim đài dĩ lục (Cột đồng đến giờ rêu đã mọc xanh) nhắc đến sự tích cột đồng Mã Viện và thất bại của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. Giang Văn Minh đã đối lại: Đằng Giang tự cổ huyết do hồng (Sông Bạch Đằng xưa máu vẫn còn loang đỏ) gợi lại việc ba lần đánh bại quân xâm lược phương Bắc trên sông Bạch Đằng của dân tộc ta”.

Em hãy cho biết những cuộc kháng chiến nào của nhân dân ta đã ghi dấu chiến công lừng lẫy trên sông Bạch Đằng?

A. Kháng chiến chống quân Nam Hán (938), kháng chiến chống quân Tống (981), kháng chiến chống quân Mông - Nguyên (1287 - 1288)

B. Kháng chiến chống quân Nam Hán (938), kháng chiến chống quân Tống (981), kháng chiến chống quân Xiêm (1785)

C. Kháng chiến chống quân Nam Hán (938), kháng chiến chống quân Xiêm (1785), kháng chiến chống quân Thanh (1789)

12

D. Kháng chiến chống quân Nam Hán (938), kháng chiến chống quân Nguyên (1285), kháng chiến chống quân Thanh (1789)

Câu 7.(NB) “Tiền Ngô vương có thể lấy quân mới họp của nước Việt ta mà đánh tan được trăm vạn quân của Lưu Hoằng Tháo, mở nước xưng vương, làm cho người phương Bắc không dám lại sang nữa. Có thể nói là một lần nổi giận mà yên được dân, mưu giỏi mà đánh cũng giỏi vậy. Tuy chỉ xưng vương, chưa lên ngôi đế, đổi niên hiệu nhưng chính thống của nước Việt ta, ngõ hầu đã nối lại được”

(Ngô Sĩ Liên, Đại Việt sử kí toàn thư, tập 1. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1998, tr. 204, 205)

Đoạn thông tin trên nhắc đến ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến nào sau đây?

A. Kháng chiến chống quân Thanh 1789

B. Kháng chiến chống quân Nguyên 1258

C. Kháng chiến chống quân Xiêm 1785

D. Kháng chiến chống quân Nam Hán 938

Câu 8.(TH) Những câu thơ sau của thượng tướng Trần Quang Khải gợi đến cuộc kháng chiến nào sau đây?

“Chương Dương cướp giáo giặc

Hàm Tử bắt quân thù

Thái bình nên gắng sức

Non nước ấy ngàn thu”

(Trần Quang Khải - Hồi giá về kinh)

A. Kháng chiến chống quân Nguyên 1258

B. Kháng chiến chống quân Nguyên 1285

C. Kháng chiến chống quân Nguyên 1287 – 1288

D. Kháng chiến chống quân Tống 1075 – 1077

Câu 9.(TH) Trần Quốc Tuấn đã tổng kết nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên như sau: “vì vua tôi đồng tâm, anh em hòa mục, cả nước nhà góp sức, giặc phải bị bắt”. Nguyên nhân thắng lợi mà Trần Quốc Tuấn nhắc đến ở đây là

A. Lòng yêu nước và tinh thần đoàn kết của dân tộc.

B. Sự chỉ huy tài tình của các tướng lĩnh.

C. Những khó khăn của kẻ thù trong quá trình xâm lược.

D. Các cuộc kháng chiến của ta đều chính nghĩa.

Câu 10.(NB) “Người Xiêm từ sau cuộc bại trận năm Giáp Thìn (năm 1785), miệng tuy nói khoác mà lòng thì sợ Tây Sơn như sợ cọp”

13

(Quốc sử quán triều Nguyễn, Đại Nam thực lục, tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội,

2002, trang 227, 228)

“ Cuộc bại trận năm Giáp Thìn” của quân Xiêm là

A. Chi Lăng – Xương Giang. B. Ngọc Hồi – Đống Đa.

C. Rạch Gầm – Xoài Mút. D. Chương Dương, Hàm Tử.

Câu 11.(VD). Trong lời hiển dụ “Hịch xuất quân” của vua Quang Trung, câu

"đánh cho để dài tóc, đánh cho để đen răng" có ý nghĩa thể hiện tinh thần

A.quyết tâm chống giặc ngoại xâm, bảo vệ độc lập dân tộc.

B.ý chí tự lực, tự cường của dân tộc Việt Nam.

C.quyết tâm đánh giặc ngoại xâm, giữ gìn văn hóa và phong tục tập quán.

D. quyết tâm đánh giặc, bảo vệ độc lập ,chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ.

Lược đồ diễn biến trận Ngọc Hồi- Đống Đa

Câu 12 (TH). Dựa vào Lược đồ diễn biến trận Ngọc Hồi- Đống Đa. Em hãy cho biết chiến thắng Ngọc Hồi- Đống Đa có ý nghĩa nào sau đây?

A. Xóa bỏ tình trạng chia cắt, thống nhất đất nước.

B. Đập tan quân Thanh xâm lược, bảo vệ độc lập dân tộc.

C. Đánh đuổi quân Xiêm, giữ vững nền độc lập dân tộc.

D. Mở ra thời kì độc lập tự chủ lâu dài cho dân tộc.

Câu 13.(VDC) Cho đoạn tư liệu sau đây:

Triều Hồ quá chú trọng vào việc xây dựng các phòng tuyến quân sự và lực lượng quân đội chính quy. Trong chiến đấu (chống quân Minh xâm lược), chủ yếu phòng ngự, cố thủ trong các thành Đa Bang, Đông Đô (Hà Nội), Tây Đô (Thanh Hóa).

14

SGK Lịch sử 11, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, trang 49

Dựa vào đoạn tư liệu trên em hãy cho biết, cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Minh của nhà Hồ (1406 - 1407) thất bại đã để lại bài học kinh nghiệm nào cho các cuộc chiến đấu chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc sau này?

A. Xây dựng thành lũy chiến đấu kiên cố.

B. Quy tụ những tướng lĩnh tài giỏi.

C. Đoàn kết được lực lượng toàn dân.

D. Xây dựng lực lượng quân sự mạnh.

Câu 14.(TH) Câu nói: “Nó cậy trường trận, ta dựa vào đoản binh. Dùng đoản[binh] chế trường[trận] là sự thường của binh pháp ”của Trần Quốc Tuấn ( Lời của Trần Quốc Tuấn, trích trong: Ngô Sĩ Liên và các sử thần triều Hậu Lê, Đại Việt sử ký toàn thư, Tập 2, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 1998, tr 79) đã đề cập đến nguyên nhân nào dẫn đến thắng lợi của quân dân nhà Trần?

A.Tính chính nghĩa của kháng chiến.

B. Nghệ thuật đánh giặc đúng đắn.

C.Tinh thần đoàn kết của quân dân ta.

D. Kẻ địch gặp khó khăn.

Câu 15(TH). Cho đoạn tư liệu sau

“Triều Nguyễn không có đường lối kháng chiến đúng đắn lại thiên về chủ hòa. Các phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta tuy diễn ra quyết liệt nhưng thiếu sự lãnh đạo thống nhất của triều đình...”

Em hãy cho biết cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam (1858- 1884) thất bại vì lí do chủ yếu nào sau đây?

A. Nhân dân Việt Nam không có tinh thần yêu nước.

B. Hạn chế về giai cấp lãnh đạo và đường lối đấu tranh.

C. Quân Pháp luôn huy động lực lượng áp đảo, vũ khí mạnh.

D. Phong trào đấu tranh của nhân dân diễn ra chưa sôi nổi.

SGK Lịch sử 11, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, trang 49

Câu 16( TH). Cho đoạn tư liệu sau

“ Trong lúc phong trào kháng chiến đang diễn ra mạnh mẽ thì triều đình nhà Nguyễn đã từng bước nhượng bộ, lần lượt kí với Pháp các bản hiệp ước Nhâm Tuất (1862), Giáp Tuất (1874), Hắc- măng (1883) và Pa-tơ-nốt (1884)...”

15

Em hãy cho biết cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam (1858- 1884) thất bại vì lí do chủ yếu nào sau đây? A. Nhân dân Việt Nam không có tinh thần yêu nước. B. Triều đình nhà Nguyễn không quyết tâm chống giặc.

C. Quân Pháp luôn huy động lực lượng áp đảo, vũ khí mạnh. D. Phong trào đấu tranh của nhân dân diễn ra chưa sôi nổi. Câu 17(VDC). Quan sát các hình ảnh sau:

Em hãy cho biết trong cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên ở thế kỷ XIII của nhân dân Việt Nam, tiếng hô “Sát Thát” ở hội nghị Bình Than, quyết tâm “Đánh” tại Hội nghị Diên Hồng cùng Hịch tướng sĩ đã thể hiện A. tinh thần của “Hào khí Đông A” dưới triều Trần. B. thái độ xem nhẹ hành động xâm lược của quân dân nhà Trần. C. quyết tâm chủ động tấn công giặc của quân dân nhà Trần. D. sự bàn bạc nhất trí đánh giặc của quân dân nhà Trần. Câu 18 (NB). Nhân vật lịch sử nào nào được đề cập đến trong câu đố dân gian sau đây?

“Đố ai trên Bạch Đằng giang, Làm cho cọc nhọn dọc ngang sáng ngời, Phá quân Nam Hán tời bời, Gươm thần độc lập giữa trời vang lên?”

16

A. Lý Thường Kiệt. B. Ngô Quyền. C. Trần Hưng Đạo. D. Dương Đình Nghệ. Câu 19(TH). Dựa vào sơ đồ diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam sơn( 1418-1427).

Sơ đồ diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam sơn( 1418-1427) Em hãy cho biết :Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427) kết thúc thắng lợi được đánh dấu bằng sự kiện nào sau đây? A. Hội thề ở Lũng Nhai (Thanh Hóa). B. Hội thề Đông Quan (Hà Nội). C. Chiến thắng Tốt Động-Chúc Động. D. Chiến thắng Ngọc Hồi-Đống Đa. Câu 20(VD). Dựa vào Lược đồ cuộc kháng chiến chống Tống giai đoạn thứ nhất (1075).

Em hãy cho biết: Trong cuộc kháng chiến chống Tống (1075-1077), quân và dân nhà Lý đã sử dụng nghệ thuật quân sự nào sau đây?

A. Đánh nhanh, thắng nhanh. B. Tiên phát chế nhân.

C. Vây thành, diệt viện. D. Vườn không nhà trống.

17

Ngoài chủ đề 4 “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trƣớc cách mạng tháng Tám năm 1945” mà tôi đã xây dựng. Trong khuôn khổ đề tài này tôi muốn mở rộng và phát triển thêm hệ thống bài tập nhận thức cho hai chủ đề 5 và 6 của chương trình Lịch sử 11 nhằm

cung cấp,chia sẻ, trao đổi thêm nguồn tư liệu cho đồng nghiệp tham khảo trong quá trình dạy- học để nâng cao hơn nữa hiệu quả bộ môn Lịch sử.

Chủ đề 5: Một số cuộc cải cách lớn trong lịch sử Việt Nam trước năm 1858.

Chủ đề 6. Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông. ( Phụ lục 3) 2.2.2. Xây dựng bài tập nhận thức lịch sử 11 theo hình thức trắc nghiệm Đúng-Sai Học sinh trả lời các câu hỏi, trong mỗi câu các em lựa chọn Đúng- sai các ý a,b,c,d

CHỦ ĐỀ 4: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trƣớc cách mạng tháng Tám năm 1945 Câu 1. Đọc đoạn tư liệu sau

SGK Lịch sử 11, bộ Cánh diều, trang 46

a. Cách thức kết thúc chiến tranh của cuộc kháng chiến chống quân Nguyên thời Trần là bằng sức mạnh quân sự, quyết tâm tiêu diệt hoàn toàn tàn dư quân giặc, bảo vệ lãnh thổ.

c-Đ; d-S

18

b. Chiến thắng trên sông Bạch Đằng năm 1288 đã giúp nhân dân ta giành lại được quyền tự chủ sau thời gian dài bị đô hộ. c. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Nguyên đã góp phần chặn đứng làn sóng xâm lược của quân Nguyên đối với Nhật Bản và các nước Đông Nam Á. d. Trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên (1287-1288), Trần Quốc Tuấn đã sử dụng nghệ thuật đánh nhanh, thắng nhanh, chủ động tiến công tiêu diệt địch khi chúng vừa tiến quân vào nước ta. Đáp án: a-Đ; b-S; Câu 2: Đọc đoạn tư liệu sau đây: Cuối năm 1287, 30 vạn quân Nguyên do Thoát Hoan chỉ huy tiến vào nước ta. Buổi đầu, trước sức mạnh của quân Nguyên, quân dân nhà Trần dưới sự lãnh đạo của các vua Trần mà trực tiếp là Trần Quốc Tuấn đã thực hiện cách đánh “dĩ đoản binh, chế trường trận”. Cách đánh này khiến cho quân địch rơi vào tình thế: tiến công không được, lui cũng không xong. Quân Mông – Nguyên buộc lòng phải rút lui. Biết được con đường rút lui của địch, Trần Quốc Tuấn quyết định chọn sông

19

Bạch Đằng làm trận địa quyết chiến tiêu diệt đạo quân địch rút lui theo đường thủy a. Đoạn tư liệu cung cấp thông tin về cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên xâm lược lần thứ hai của vương triều Trần b. Trần Quốc Tuấn là vị tướng chỉ huy tối cao và duy nhất trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên xâm lược năm 1287 c. Quân Mông – Nguyên đã bị quân dân ta phục kích đánh trên sông Bạch Đằng khi chúng tìm cách rút lui về nước d. “dĩ đoản binh, chế trường trận” được nhắc đến trong đoạn tư liệu trên chính là kế sách “vườn không nhà trống” ĐÁP ÁN: a. S b. S c. Đ d. S Câu 3. Đọc tư liệu sau đây: “ Lịch sử chống ngoại xâm vừa thử thách, vừa tôi luyện dân tộc ta. Những cuộc chiến tranh yêu nước đã tạo nên cho dân tộc ta một bản lĩnh kiên cường , một sức sống bền bỉ, mãnh liệt, đã hun đúc nên nhiều truyền thống tốt đẹp, tiêu biểu là: lòng yêu nước tha thiết, ý chí độc lập tự chủ mạnh mẽ, tinh thần đoàn kết keo sơn, chí quật cường bất khuất, trí thông minh sáng tạo,.. (Theo Phan Huy Lê,…Một số trận quyết chiến chiến lược trong lịch sử dân tộc, NXB Hồng Đức, 2019, tr.15) A. Qua các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm đã hun đúc nên truyền thống yêu nước của nhân dân ta. B. Kháng chiến chống ngoại xâm chủ yếu là để bảo vệ bản sắc văn hóa và tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng đất nước. C. Chiến tranh bảo vệ tổ quốc có ý nghĩa trong việc hình thành và nâng cao lòng tự hào, ý thức tự cường của dân tộc. D. Các cuộc kháng chiến thắng lợi chủ yếu là nhờ vào ý chí quật cường bất khuất, trí thông minh sáng tạo của nhân dân ta. ĐÁP ÁN: a- Đ; b-S; c-Đ; d- S Câu 4. Đọc đoạn tư liệu sau đây: “Trong kháng chiến chống ngoại xâm, nhất là đối với một kẻ thù hung bạo và có tiềm lực mạnh, tổ tiên chúng ta còn phải chú ý đặc biệt đến việc củng cố nội bộ lãnh thổ. Phải xây dựng đường sá, cầu cống, vét sông, khơi nguồn thường xuyên để có thể nhanh chóng chuyển quân rút lui chiến lược hay tổng phản công nhanh chóng,…” (Trương Hữu Quýnh, “Tác dụng của kháng chiến chống ngoại xâm đối với sự hình thành của dân tộc Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 5, 1981, tr.23) a. Đoạn trích cung cấp thông tin về ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong việc hình thành nên truyền thống dân tộc b. kháng chiến chống ngoại xâm có tác động lớn đến chính sách quản lý đất nước của các vương triều trong lịch sử c. Việc xây dựng đường sá, cầu cống, vét sông, khơi nguồn của tổ tiên ta chỉ nhằm mục đích phục vụ cho kháng chiến d. Củng cố nội bộ lãnh thổ là chính sách quan trọng của cha ông ta khi luôn phải đối phó với kẻ thù xâm lược hùng mạnh ĐÁP ÁN: a. S b. Đ c. S d. Đ

b-Đ; c- Đ; d- S

20

Câu 5: Đọc đoạn tư liệu sau đây: “Lịch sử chống ngoại xâm vừa thử thách, vừa tôi luyện dân tộc ta. Những cuộc chiến tranh yêu nước đã tạo nên cho dân tộc ta một bản lĩnh kiên cường, một sức sống bền bỉ, mãnh liệt, đã hun đúc nên nhiều truyền thống tốt đẹp, tiêu biểu là: lòng yêu nước tha thiết, ý chí độc lập tự chủ mạnh mẽ, tinh thần đoàn kết keo sơn, chí quật cường bất khuất, trí thông minh sáng tạo,…” (Theo Phan Huy Lê,…, Một số trận quyết chiến chiến lược trong lịch sử dân tộc, NXB Hồng Đức, 2019, tr.15) a. Đoạn trích cho thấy vai trò quan trọng của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đối với sự sinh tồn của quốc gia, dân tộc b. Các truyền thống tốt đẹp, tiêu biểu của dân tộc Việt Nam chỉ có thể được hình thành qua các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm c. Tinh thần đoàn kết là truyền thống tiêu biểu của dân tộc Việt Nam được hun đúc nên từ lịch sử chống ngoại xâm d. Đoạn trích phản ánh các nội dung khác nhau của khái niệm “truyền thống dân tộc” ĐÁP ÁN: a-Đ; Câu 6: Đọc đoạn tư liệu sau đây: “Khi nước triều lên, Quyền sai người đem thuyền nhẹ ra khiêu chiến, giả thua chạy để dụ địch đuổi theo. Hoằng Tháo quả nhiên tiến quân vào. Khi binh thuyền đã vào trong vùng cắm cọc, nước triều rút, cọc nhô lên Quyền bèn tiến quân ra đánh, ai nấy đều liều chết chiến đấu. Quân Hoằng Tháo không kịp sửa thuyền mà nước triều rút rất gấp, thuyền đều mắc vào cọc mà lật úp, rối loạn tan vỡ”. (Ngô Sĩ Liên và các sử thần triệu Hậu Lê, Đại Việt sử kí toàn thư, Tập 1, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1998, tr.203) a. Đoạn trích cung cấp thông tin về diễn biến của cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán do Ngô Quyền lãnh đạo b. Các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong lịch sử dân tộc chỉ được tái hiện qua tác phẩm Đại Việt sử kí toàn thư c. Hoằng Tháo đã phối hợp chặt chẽ với Ngô Quyền về thủy binh trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược bên ngoài d. Kế sách cắm cọc dưới lòng sông, lợi dụng thủy triều được nhắc đến trong đoạn trích là kế sách đánh giặc độc đáo, chưa từng có ở giai đoạn trước và sau đó trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ĐÁP ÁN: a. Đ b. S c. S d. S Câu 7: Dựa vào Lược đồ Chiến thuật “Tiên phát chế nhân” của Lý Thường Kiệt và đọc đoạn tư liệu sau Năm 1075, trước những hành động chuẩn bị xâm lược Đại Việt của nhà Tống, nhà Lý thực hiện kế sách “tiên phát chế nhân”, bất ngờ tấn công vào vùng tập kết của quân địch ở Quảng Đông và Quảng Tây (Trung Quốc), sau đó nhanh chóng rút quân về nước, chuẩn bị kháng chiến. Năm 1076, quân Tống tiến vào Đại Việt nhưng bị chặn lại ở phòng tuyến sông Như Nguyệt (Bắc Ninh ngày nay). Năm 1077, Lý Thường Kiệt bất ngờ cho quân vượt sông, tấn công vào doanh trại địch. Quân Tống thiệt hại nặng.

a. Đoạn trích cung cấp thông tin về diễn biến, kết quả, ý nghĩa cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống của vương triều Lý b. Cuộc kháng chiến được nhắc đến trong đoạn trích diễn ra vào cuối thế kỉ X, do Lý Thường Kiệt lãnh đạo c. Một trong những mục đích của kế sách “tiên phát chế nhân” là nhằm kéo dài thời gian chuẩn bị cho cuộc kháng chiến của ta d. Trận quyết chiến chiến lược của cuộc kháng chiến diễn ra tại sông Như Nguyệt, phí bắc kinh thành Thăng Long ĐÁP ÁN: a. S b. S c. Đ d. Đ Câu 8: Đọc đoạn trích sau đây trong bài thơ “Bình Ngô đại cáo” (Nguyễn Trãi):

“Ninh Kiều máu chảy thành sông, hôi tanh muôn dặm Tốt Động thây phơi đầy nội, thối để nghìn thu Tâm phúc giặc, Trần Hiệp phải bêu đầu Sâu mọt dân, Lý Lượng cũng bỏ mạng Vương Thông gỡ rối mà lửa lại càng bừng Mã Anh cứu nguy mà giận càng thêm dữ” a. Đoạn thơ trên phản ánh về cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống của vương triều Lý. b. Chiến thắng quân sự nổi bật được nhắc đến trong đoạn thơ trên là chiến thắng Tốt Động – Chúc Động. c. Vương Thông, Mã Anh là những vị tướng chỉ huy tài giỏi của quân ta trong khởi nghĩa Lam Sơn. d. Bình Ngô đại cáo được coi là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của nước ta sau “Nam quốc sơn hà”. ĐÁP ÁN: a. S b. Đ c. S d. Đ Câu 9. Đọc đoạn trích sau đây trong bài thơ “Bình Ngô đại cáo” (Nguyễn Trãi):

21

“ Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới Tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào Thế trận xuất kì, lấy yếu chống mạnh Dùng quân mai phục, lấy ít địch nhiều. Trọn hay: Đem đại nghĩa để thắng hung tàn, Lấy chí nhân để thay cường bạo. … Chẳng đánh mà người chịu khuất, ta đây mưu phạt tâm công” a. Đoạn thơ trên là sự tổng kết về những nghệ thuật quân sự tài tình trong khởi nghĩa Lam Sơn b. Một trong những nghệ thuật quân sự được nhắc đến trong đoạn thơ trên là nghệ thuật tiến hành chiến tranh nhân dân c. “Mưu phạt tâm công” được nhắc đến trong đoạn thơ trên chính là một biểu hiện của nghệ thuật chiến tranh nhân dân d. “lấy yếu chống mạnh”, “lấy ít địch nhiều” được nhắc đến trong đoạn thơ trên không phải là một nghệ thuật quân sự đánh giặc ĐÁP ÁN: a. Đ b. Đ c. S d. S

22

Câu 10: Đọc đoạn tư liệu sau: “Vào sáng ngày mồng 5 Tết, tiếng súng nổ liên hồi ở mạn tây nam làm Tôn Sĩ Nghị tỉnh giấc. Đồn Ngọc Hồi đã bị tấn công. Đang lo lắng hướng về phía đó đợi tin, Tôn Sĩ Nghị bỗng thấy lửa rực cháy ở phía Đống Đa và tiếng quân ta hò reo ngày càng gần. Y hốt hoảng, không còn biết xử trí sao nữa, đành nhảy lên “ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp” cùng một số tùy tùng chạy qua cầu phao, vượt sông Hồng lên mạn bắc. Quân sĩ thấy tướng đã chạy, bèn hùa nhau chạy theo chen chúc vượt qua cầu” (Trương Hữu Quýnh, Đinh Xuân Lâm, Lê Mậu Hãn, Đại cương lịch sử Việt Nam toàn tập, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2008, tr. 42 – 423) a. Đoạn trích phản ánh thắng lợi của nghĩa quân Lam Sơn trong cuộc kháng chiến chống quân Thanh b. Thắng lợi quân sự được nhắc đến trong đoạn trích diễn ra ở Ngọc Hồi, Đống Đa c. Tôn Sĩ Nghị là vị tướng chỉ huy của quân ta trong cuộc kháng chiến chống quân Thanh d. Đoạn trích chủ yếu nhằm phản ánh tinh thần đoàn kết của quân ta trong các trận quyến chiến chiến lược với kẻ thù ĐÁP ÁN: a. S b. Đ c. S d. S Câu 11: Đọc đoạn tư liệu sau: “ Cuộc khởi nghĩa Tây Sơn là cuộc nông dân khởi nghĩa duy nhất trong thời phong kiến Việt Nam đã đánh bại kẻ thù trong và ngoài nước (…). Phong trào đã lật đổ nền thống trị của các tập đoàn phong kiến phản động, kết thúc tình trạng phân chia đất nước kéo dài trên hai thế kỉ, đánh tan quân xâm lược Xiêm và Thanh, đặt cơ sở cho công cuộc khôi phục quốc gia thống nhất sau này”. (Phan Huy Lê, Tìm hiểu thêm về phong trào nông dân Tây Sơn, NXB Giáo dục, Hà Nội, 961, tr.37) a. Đoạn trích phản ánh đóng góp của phong trào Tây Sơn đối với lịch sử dân tộc thế kỉ XVIII b. Khởi nghĩa Tây Sơn là cuộc khởi nghĩa nông dân duy nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam c. Một trong những công lao to lớn của phong trào Tây Sơn là lật đổ các tập đoàn phong kiến phản động, thống nhất hoàn toàn quốc gia d. Khởi nghĩa Tây Sơn đã đánh tan quân xâm lược đến từ phương Tây, bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc ĐÁP ÁN: a. Đ b. S c. S d. S Câu 12. Đọc đoạn tƣ liệu sau. “ Trận Ngọc Hồi- Đống Đa đại thắng đã chứng tỏ nghệ thuật quân sự tuyệt vời của quân Tây Sơn. Đó là nghệ thuật chuyển quân thần tốc từ Phú Xuân ra bắc; là nghệ thuật tác chiến chiến lược và trong riêng từng trận đánh –đó là nghệ thuật “chính, kì” cổ điển. Bằng thắng lợi vĩ đại này, dân tộc ta đã đập tan mộng xâm lược của quân Thanh, giải phóng hoàn toàn kinh thành Thăng Long, giữ vững nền độc lập dân tộc. ( Theo Phan Huy Lê, Bùi Đăng Dũng, Phan Đại Doãn, Phạm Thị Tâm, Trần Bá Chí, Một số trận quyết chiến chiến lược trong lịch sử dân tộc, sđd, tr 255-267)

23

a. Đoạn trích đã đề cập đến nghệ thuật đánh nhanh, thắng nhanh của nghĩa quân Tây Sơn b. Trận Ngọc Hồi- Đống Đa đã đánh dấu sự kết thúc cuộc kháng chiến chống Thanh bằng giải pháp ngoại giao c. Thắng lợi của phong trào Tây Sơn đã đánh tan ngoại xâm, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc d. Nghệ thuật “chính,kì” cổ điển được hiểu là "không nói đến việc đánh thành" mà chỉ chú trọng "việc đánh vào lòng người" ĐÁP ÁN: a-Đ; b- S; c- Đ; d-S Câu 13: Đọc đoạn tư liệu sau đây: Triều Hồ quá chú trọng vào việc xây dựng các phòng tuyến quân sự và lực lượng quân đội chính quy. Trong chiến đấu (chống quân Minh xâm lược), chủ yếu phòng ngự, cố thủ trong các thành Đa Bang, Đông Đô (Hà Nội), Tây Đô (Thanh Hóa). Triều Nguyễn không có đường lối kháng chiến đúng đắn lại thiên về chủ hòa. Các phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta tuy diễn ra quyết liệt nhưng thiếu sự lãnh đạo thống nhất của triều đình SGK Lịch sử 11, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, trang 49 a. Đoạn trích cung cấp thông tin về quá trình kháng chiến chống quân Minh của triều Hồ và kháng chiến chống thực dân Pháp của triều Nguyễn b. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thất bại trong kháng chiến chống Pháp của triều Nguyễn là do triều đình không lãnh đạo nhân dân kháng chiến ngay từ đầu c. Triều Hồ chú trọng xây dựng các phòng tuyến quân sự kiên cố nhưng lại không kiên quyết chống quân Minh nên đã nhanh chóng thất bại d. Từ thế kỉ XI đến thế kỉ XIX, có hai triều đại phong kiến Việt Nam đã thất bại trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, để nước ta rơi vào ách thống trị của ngoại bang ĐÁP ÁN: a. S b. S c. S d. Đ Câu 14: Đọc đoạn tư liệu sau đây: “Ở Việt Nam, từ năm 1858, khi thực dân Pháp nổ súng tấn công Đà Nẵng, cuộc chiến đấu chống xâm lược của nhân dân Việt Nam làm thất bại kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp. Các cuộc khởi nghĩa lan rộng ra các tỉnh Nam Kì và Bắc Kì, thu hút sự tham gia của đông đảo các tầng lớp quần chúng nhân dân với những hình thức đấu tranh phong phú. Thực dân Pháp phải tra qua 26 năm mới áp đặt được nền bảo hộ trên đất nước Việt Nam” (Sách giáo viên Lịch sử 11, Bộ kết nối tri thức với cuộc sống, tr.90 – 91) a. Khi xâm lược Việt Nam vào nửa cuối thế kỉ XIX, thực dân Pháp đã chọn Đà Nẵng là điểm tấn công đầu tiên. b. Khi xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp thực hiện kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” và đã nhanh chóng hoàn thành xâm lược Việt Nam trong khoảng thời gian ngắn. c. Trong quá trình xâm lược, thực dân Pháp liên tục vấp phải sự kháng cự quyết liệt của các tầng lớp nhân dân Việt Nam.

d. Năm 1884, thực dân Pháp đã áp đặt được nền bảo hộ trên đất nước Việt Nam. ĐÁP ÁN : a. Đ b. S c. Đ d. Đ Câu 15: Đọc các đoạn tư liệu sau: Tƣ liệu 1: Sử gia Lê Văn Hưu nói: “Trưng Trắc, Trưng Nhị là đàn bà, hô một tiếng mà các quận Cửu Chân, Nhật Nam, Hợp Phố cùng 65 thành ở Lĩnh Ngoại đều hưởng ứng, việc dựng nước xưng vương dễ như trở bàn tay, có thể thấy hình thế đất Việt ta đủ dựng được nghiệp bá vương”

(Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử ký toàn thư, tập 1, NXB Khoa học Xã hội, Hà

Nội, 1998, tr. 156, 157) Tƣ liệu 2: Bà quê ở huyện Quân An, quận Cửu Chân (Thanh Hoá ngày nay). Căm thù chính sách đồng hoá, áp bức và bóc lột tàn bạo của nhà Ngô, Bà đã nêu ý chí: “Tôi muốn cưỡi cơn gió mạnh, đạp đường sóng giữ, chém cá tràng kình ở bể đông, quét sạch bờ cõi, để cứu dân ra khỏi nơi đắm đuối, chứ không thèm bắt chước người đời cúi đầu cong lưng để làm tì thiếp người ta”.

(Trần Trọng Kim, Việt Nam sử lược, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2010, tr. 51)

a. Đoạn tư liệu 2 nhắc đến nhân vật Trưng Trắc b. Triệu Thị Trinh lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống triều đại nhà Ngô (Trung Quốc) c. Các cuộc khởi nghĩa được nhắc đến trong 2 đoạn tư liệu trên đều chống lại ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc, trong thời kì nghìn năm Bắc thuộc d. Quy mô cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng rất rộng lớn, gồm các quận Cửu Chân, Nhật Nam, Hợp Phố cùng 65 thành ở Lĩnh Ngoại ĐÁP ÁN: a. S b. Đ c. Đ d. Đ Câu 16: Đọc các đoạn tư liệu sau: Tư liệu 1: “Nam đế nhà (Tiền) Lý dẫu sức không địch nổi giặc Lương đến nỗi công cuộc không thành, nhưng đã biết nhân thời cơ vùng dậy, tự làm chủ lấy nước mình, đủ làm thanh thế mở đường cho nhà Đinh, nhà Lý sau này...”.

(Quốc Sử quán Triều Nguyễn, Khâm định Việt sử Thông giám cương mục, tập 1,

NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998, trang 164, 165) Tư liệu 2: “Vị thế của người anh hùng Phùng Hưng không chỉ ở chỗ là người khởi xướng và lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa chống chế độ đô hộ nhà Đường, mà còn ở chỗ là người mở đầu cho xu thế Việt trong lãnh đạo đất nước, là một vị “vua cha mẹ”.

(Trương Hữu Quýnh, Bảo tồn, tôn tạo và xây dựng Khu di tích lịch sử - văn hoá

24

Đường Lâm, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2005, trang 24) a. Đoạn tư liệu 1 nhắc đến nhân vật Lý Bí b. Phùng Hưng lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống lại chế độ đô hộ của nhà Lương c. Các cuộc khởi nghĩa được nhắc đến trong 2 đoạn tư liệu trên đều giành được thắng lợi, lập được chính quyền tự chủ trong một khoảng thời gian d. Cuộc khởi nghĩa của Phùng Hưng thắng lợi đã mở đường cho sự thành lập của nhà Đinh, nhà Lý ở Đại Việt sau này ĐÁP ÁN: a. Đ b. S c. Đ d. S Câu 17 . Cho sơ đồ diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam sơn như sau

a. Khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo bùng nổ vào cuối thế kỉ XV b. Núi Chí Linh là nơi Lê Lợi chọn làm căn cứ lâu dài cho cuộc khởi nghĩa. c. Tại trận Chi Lăng - Xương Giang, nghĩa quân Lam Sơn đã đánh tan đội quân

cứu viện của nhà Minh.

d. Từ khi chuyển quân vào Nghệ An năm 1424, nghĩa quân đã mở rộng được nhiều

vùng giải phóng

ĐÁP ÁN : a. S b. S c. Đ d. Đ

2.3 Xây dựng bài tập nhận thức lịch sử 11 theo hình thức tự luận .

2.3.1. Các bƣớc xây dựng bài tập nhận thức theo hình thức tự luận.

Sử dụng bài tập nhận thức lịch sử 11 để xây dựng hệ thống các dạng đề thi theo hình thức tự luận, nhất là trong kỳ thi học sinh giỏi hiệu quả, thì GV và HS có thể tiến hành theo các bước sau đây:

Bước 1: Nghiên cứu mục tiêu giáo dục hiện nay của chương trình giáo dục hiện hành và nghiên cứu SGK lịch sử 11 chương trình GDPT 2018.

Bước 2: Nghiên cứu các dạng đề thi HS giỏi.

Bước 3: Nghiên cứu các dạng bài tập nhận thức để khai thác các thông tin kiến thức lịch sử có thể sử dụng để ra các dạng đề .

Bước 4: Tiến hành ra đề theo hướng cập nhật các dạng đề của kỳ thi học sinh giỏi hiện nay.

2.3.2. Xây dựng bài tập nhận thức lịch sử 11 theo hình thức tự luận

25

Để xây dựng các dạng bài tập nhận thức lịch sử 11 theo hình thức tự luận cho chủ đề 4 nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử , nhất là trong kỳ thi học sinh giỏi thì tôi đã xây dựng và sưu tầm hệ thống một số câu hỏi tự luận như sau: Câu 1 . Đọc đoạn tư liệu và trả lời câu hỏi. “ Lịch sử chống ngoại xâm và thử thách, vừa tôi luyện dân tộc ta. Những cuộc chiến tranh yêu nước đã tạo nên các dân tộc ta một bản lĩnh kiên cường, một sức sống bền bỉ, mãnh liệt, đã hun đúc nên nhiều truyền thống tốt đẹp, tiêu biểu là: lòng yêu nước tha thiết, ý chí độc lập tự chủ mạnh mẽ, tinh thần đoàn kết keo sơn,

26

chí quật cường bất khuất, trí thông minh sáng tạo,...” (Theo Phan Huy Lê...,Một số trận quyết chiến chiến lược trong lịch sử dân tộc, NXB Hồng Đức, 2029, tr. 15) a. Hãy cho biết đoạn tư liệu trên phản ảnh nội dung gì? b. Kể tên một số cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945? c. Phân tích vai trò của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam. Hƣớng dẫn trả lời: a. Đoạn tư liệu trên phản ảnh nội dung: Vai trò, ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam. b. Một số cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 là: Kháng chiến chống quân Nam Hán (938) do Ngô Quyền lãnh đạo. Kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê (981) do Lê Hoàn lãnh đạo. Kháng chiến chống Tống thời Lý (1075-1077) do Lí Thường Kiệt lãnh đạo. Ba lần Kháng chiến chống quân Mông – Nguyên thời Trần (1258 -1287,1288) do các vua, Trần Hưng Đạo lãnh đạo – Đông Bộ Đầu, Tây Kết, Hàm Tử,... Kháng chiến chống quân Xiêm (1785) do Nguyễn Huệ lãnh đạo. Kháng chiến chống quân Thanh (1789) do Quang Trung - Nguyễn Huệ lãnh đạo. c. HS phân tích đảm bảo được các ý sau: + Bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, quyết định sự tồn vong của dân tộc Việt Nam. + Tác động lớn đến quá trình hình thành quốc gia, dân tộc; đến tiến trình lịch sử dân tộc và chính sách quản lí đất nước. + Kết quả của các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc cũng ảnh hưởng đến tính chất xã hội và công cuộc xây dựng đất nước, phát triển kinh tế, văn hóa. Câu 2. Trong bài viết “Nên học sử ta” đăng trên báo “Việt Nam Độc lập” số ra ngày 1/2/1942, Chủ tịch Hồ Chí Minh có viết: “Sử ta dạy cho ta bài học này: lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn”. a. Bằng những dẫn chứng lịch sử (có chọn lọc) trong công cuộc giữ nước của nhân dân Việt Nam từ thế kỉ XI đến hết thế kỉ XV, hãy làm rõ nhận định của Chủ tịch Hồ Chí Minh. b. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay, khối đại đoàn kết dân tộc có vai trò như thế nào? Hƣớng dẫn trả lời: - Nhận định của Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ vai trò của đoàn kết dân tộc trong công cuộc giữ nước từ thế kỉ XI- XV. Đoàn kết dân tộc là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. + Kháng chiến chống Tống thời Lý (thế kỉ XI): sức mạnh đoàn kết được thể hiện từ đoàn kết trong nội bộ triều đình (Lý Thường Kiệt và Lý Đạo Thành gạt lợi ích riêng, thù riêng mà đoàn kết lại) đến đoàn kết nhân dân thực hiện kế “tiên phát chế nhân”, thực hiện chủ động phòng ngự và phản công …-> thắng lợi trên sông Như Nguyệt..

27

+ Kháng chiến chống Mông Nguyên (XIII): thể hiện rõ tinh thần đoàn kết: hội nghị Bình Than (1282) của các quý tộc Trần; Hội nghị Diên Hồng của các bô lão trong cả nước (1284); đoàn kết trong nội bộ quý tộc Trần (Trần Hưng Đạo- Trần Quang Khải); đoàn kết trong tướng – sĩ; đoàn kết với các dân tộc thiểu số… => Giành thắng lợi to lớn: Chương Dương, Hàm Tử, Bạch Đằng… => Trần Hưng Đạo tổng kết: “vua tôi đồng lòng, anh em hòa thuận, cả nước góp sức chiến đấu nên giặc phải bó tay”... + Khởi nghĩa Lam Sơn (XV): đoàn kết chiến đấu bảo vệ chủ tướng (Lê Lai liều mình cứu Lê Lợi), chăm lo sức mạnh của nhân dân, huy động nhân dân đoàn kết tham gia (bà hàng nước ở Cổ Lộng, ả đào ở làng Đào Đặng…) => Thắng lợi ở Tốt Động, Chúc Động, Chi Lăng- Xương Giang… + Trên cơ sở tư tưởng lấy dân làm gốc, các vương triều Lý,Trần, Lê sơ đã từng bước đưa quốc gia Đại Việt phát triển phồn thịnh trong các thế kỉ XI-XV. - Khi không tập hợp được sức mạnh đoàn kết dân tộc -> kháng chiến thất bại, mất độc lập dân tộc. + Phong trào kháng chiến chống Minh thời Hồ: nhà Hồ không đoàn kết được sức mạnh của nhân dân khi tham gia kháng chiến… “thần không sợ đánh, chỉ sợ lòng dân không theo”… b. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ… * Vai trò của khối đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc: - Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của công cuộc xây dựng đất nước. - Đại đoàn kết dân tộc là sức mạnh nền tảng, tập hợp, phát huy sức mạnh của các tầng lớp nhân dân và cả cộng đồng người Việt ở nước ngoài tham gia vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Là yếu tố đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong khi các quốc gia và toàn nhân loại đang đứng trước những vấn đề lớn của thời đại như biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên, đại dịch… - Đặc biệt, trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc hiện nay, đại đoàn kết dân tộc là yếu tố không thể tách rời với việc khẳng định chủ quyền biên giới, biển đảo của VN… Câu 3. Từ những nguyên nhân thành công và thất bại trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam, hãy chọn và phân tích một bài học kinh nghiệm vẫn còn phát huy giá trị trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Hƣớng dẫn trả lời. - Phân tích bài học kinh nghiệm: phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc + Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của Việt Nam, khối đại đoàn kết dân tộc có vai trò đặc biệt quan trọng. Khi có giặc ngoại xâm, khối đại đoàn kết dân tộc là nhân tố quan trọng, quyết định sự thành công của các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ hoặc giành lại độc lập dân tộc. + Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, đại đoàn kết dân tộc có vai trò to lớn, là cơ sở để huy động sức mạnh của toàn dân tộc trong sự nghiệp phát

28

triển kinh tế, văn hoá, giữ gìn ổn định xã hội, sự bền vững của môi trường, đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ và chủ quyền quốc gia. Ví dụ: phát huy sức khối đoàn kết toàn dân tộc trong phòng, chống đại dịch Covid-19 + Đại dịch Covid-19 đã gây những ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế - xã hội và mọi mặt đời sống của nhân dân. + Với tinh thần “chống dịch như chống giặc”, bảo vệ sức khỏe, tính mạng của nhân dân là trên hết, tháng 7/2021, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ra Lời kêu gọi gửi đồng bào, chiến sĩ cả nước và đồng bào ta ở nước ngoài về công tác phòng, chống đại dịch Covid-19. Cùng với lời kêu gọi của đồng chí Tổng Bí thư, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cũng ra lời kêu gọi “Toàn dân đoàn kết, ra sức phòng, chống dịch Covid-19”. => Hưởng ứng những Lời kêu gọi đó, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và kiều bào Việt Nam ở nước ngoài đã đoàn kết, đồng lòng cùng với Đảng, Chính phủ, các cấp chính quyền, các ngành,… triển khai nhiều giải pháp đồng bộ, quyết liệt ngăn chặn và từng bước đẩy lùi dịch bệnh. Câu 4. a. Em hãy giải thích nguyên nhân không thành công của một số cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong lịch sử dân tộc Việt Nam? b. Viết một bài luận (khoảng 200 từ) về vai trò của khối đại đoàn kết dân tộc trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm của lịch sử dân tộc Việt Nam? Hƣớng dẫn trả lời. a. giải thích - Thứ nhất, những người lãnh đạo kháng chiến đã không tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia, không xây dựng được khối đoàn kết toàn dân. + Tương truyền, An Dương Vương không nghe lời khuyên bảo, can ngăn của các tướng giỏi như Cao Lỗ, Nồi Hầu, Đinh Toán,... làm cho nội bộ bất hoà, nhiều tướng bị giết hại hoặc phải bỏ đi. + Triều Hồ không đoàn kết được toàn dân để kháng chiến, khiến cho: “Quân của họ Hồ trăm vạn người trăm vạn lòng”. - Thứ hai, trong quá trình kháng chiến, những người lãnh đạo, chỉ huy đã phạm phải một số sai lầm nghiêm trọng. + Triều Hồ quá chú trọng vào việc xây dựng phòng tuyến quân sự và lực lượng quân đội chính quy nên tự “giam mình” trong thế trận phòng ngự bị động. + Triều Nguyễn không có đường lối kháng chiến đúng đắn, tư tưởng thiên về chủ hoà,.... Trong khi đó, phong trào kháng chiến của nhân dân tuy diễn ra quyết liệt nhưng lẻ tẻ, tự phát, thiếu sự lãnh đạo thống nhất. - Thứ ba, tương quan lực lượng chênh lệch không có lợi cho cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam cũng là nguyên nhân khách quan dẫn đến sự thất bại của các cuộc kháng chiến. b. HS trả lời đảm bảo đƣợc các ý sau: - Đại đoàn kết toàn dân tộc là truyền thống cực kỳ quý báu, được hun đúc qua lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam.

29

- “Đoàn kết” là giá trị cốt lõi, “đại đoàn kết toàn dân tộc” là đường lối chiến lược, là cội nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu, có ý nghĩa quyết định mọi thắng lợi trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm của lịch sử dân tộc Việt Nam….. - Trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam, những cuộc kháng chiến gặp thất bại nguyên nhân chủ yếu là người lãnh đạo đã không xây dựng được khối đoàn kết toàn dân: Kháng chiến chống quân Triệu (179TCN); Kháng chiến chống quân Minh của nhà Hồ (1406 – 1407); Kháng chiến chống Pháp (1858 – 1884)… - Hiện nay, trước yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bài học kinh nghiệm về sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân vẫn đã và đang còn nguyên giá trị lịch sử sâu sắc. Đây chính là cơ sở khơi dậy và phát huy sức mạnh tổng hợp, đưa nước ta nhanh chóng vượt qua thách thức, tranh thủ những vận hội mới để Việt Nam vững bước trên con đường phát triển phồn vinh, giàu mạnh và hạnh phúc như lời chủ tịch Hồ Chí Minh từng căn dặn: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết/ Thành công, thành công, đại thành công”. Câu 5. “Những cuộc chiến tranh yêu nước đã tạo nên cho dân tộc ta một bản lĩnh kiên cường, một sức sống bền bỉ, mãnh liệt, đã hun đúc nên nhiều truyền thống tốt đẹp tiêu biểu là: lòng yêu nước tha thiết, ý chí độc lập tự chủ mạnh mẽ, tinh thần đoàn kết keo sơn, chí quật cường bất khuất, trí thông minh sáng tạo. (...), dân tộc ta hiểu rõ và thấm sâu giá trị thiêng liêng của Độc lập Tự do. Vì thế "Không có gì quý hơn Độc lập Tự do" sớm trở thành lẽ sống cao cả, tư tưởng và tình cảm lớn nhất của dân tộc ta.” (Nguồn: Phan Huy Lê, Một số trận quyết chiến chiến lược trong lịch sử dân tộc, NXB Quân đội Nhân dân, Hà Nội, 2016, trang 11). a. Hãy chỉ ra những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam được đề cập trong đoạn trích trên. b. Phân tích vai trò, ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam. c. Thế hệ trẻ Việt Nam cần làm gì để góp phần giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay? Hƣớng dẫn trả lời. a. Những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam được đề cập đến trong đoạn trích: - Lòng yêu nước tha thiết, ý chí độc lập tự chủ mạnh mẽ, tinh thần đoàn kết keo sơn, chí quật cường bất khuất, trí thông minh sáng tạo… b. Phân tích vai trò, ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam: * Vai trò: - Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc có vai trò đặc biệt đối với sự nghiệp bảo vệ độc lập dân tộc, thống nhất và toàn vẹn chủ quyền, lãnh thổ quốc gia… - Quyết định sự tồn vong của quốc gia, dân tộc trước các cuộc chiến tranh xâm lược và can thiệp từ bên ngoài… - Các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc có tác động lớn đến quá trình hình thành quốc gia, dân tộc; đến tiến trình lịch sử dân tộc và chính sách quản lý đất nước...

- Kết quả của các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc cũng ảnh hưởng đến tính chất xã hội và công cuộc xây dựng đất nước, phát triển kinh tế, văn hoá… *Ý nghĩa: - Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành và phát triển truyền thống yêu nước, ý chí kiên cường, bất khuất trong đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam… - Các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc cũng góp phần khơi dậy và củng cố tinh thần đoàn kết, lòng tự hào dân tộc… c. Những việc làm của thế hệ trẻ Việt Nam góp phần giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay - Chủ động học tập, tìm hiểu nghiên cứu về truyền thống lịch sử - văn hóa dân tộc. Phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết, hiếu học… - Tuyên truyền, quảng bá những giá trị truyền thống tốt đẹp của quê hương đất nước; có ý thức và trách nhiệm cao trong việc bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc lịch sử, văn hóa dân tộc, góp phần vào công cuộc xây dựng quê hương giàu mạnh. - Xung kích đi đầu, tham gia tích cực trong việc tổ chức các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, các lễ hội lịch sử văn hóa truyền thống của địa phương. - Góp phần tích cực vào công cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền lãnh thổ: (Tìm các văn bản pháp lý, về việc chủ quyền biển đảo của Việt Nam, luôn cảnh giác, tố cáo ngay những đơn vị có hành vi xấu, ảnh hưởng đến xã hội, đến nhà nước. Tự nguyện xung phong nhập ngũ khi đến tuổi, không trốn tránh trách nhiệm.… Câu 6 .Về phong trào Tây Sơn cuối thế kỉ XVIII a. Chứng minh: Phong trào Tây Sơn từ một cuộc khởi nghĩa địa phương đã phát triển thành phong trào dân tộc rộng lớn, lập nên những chiến công hiển hách? b. Viết bài luận (khoảng 250 từ) bày tỏ suy nghĩ của anh (chị) về sứ mệnh của thanh niên Việt Nam ngày nay đối với Tổ quốc?

30

Hƣớng dẫn trả lời. * Bối cảnh lịch sử - Từ giữa thế kỉ XVIII, chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong suy yếu dần. + Về chính trị: quyền hành tập trung vào tay quyền thần Trương Phúc Loan. Nhiều quan lại trong triều cũng ăn chơi sa đoạ. + Về kinh tế: chế độ tô thuế, lao dịch, binh dịch nặng nề làm cho đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. + Về xã hội: Nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân đã nổ ra nhưng đều bị dập tắt. * Diễn biến chính - Mùa xuân năm 1771, ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ dựng cờ khởi nghĩa ở Tây Sơn thượng đạo (An Khê, Gia Lai) chống lại chính quyền họ Nguyễn. - Từ năm 1771 - 1789, quân Tây Sơn đã giành được nhiều thắng lợi quan trọng, tiêu biểu như: + Năm 1777, quân Tây Sơn lật đổ chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong. + Tháng 1/1785, đánh tan 5 vạn quân Xiêm sau chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút.

+ Năm 1786, tiến quân ra Bắc, lật đổ chúa Trịnh ở Đàng Ngoài + Năm 1789, chiến thắng Ngọc Hồi - Đống Đa đánh tan 29 vạn quân Thanh. * Ý nghĩa lịch sử - Phong trào Tây Sơn từ một cuộc khởi nghĩa địa phương đã phát triển thành phong trào dân tộc rộng lớn, lập nên những chiến công hiển hách. - Phong trào đã lật đổ các chính quyền phong kiến Nguyễn - Trịnh, xoá bỏ tình trạng chia cắt đất nước. - Đồng thời, phong trào còn đánh tan các thế lực ngoại xâm hùng mạnh, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc và chủ quyền lãnh thổ của Tổ quốc b. Viết bài luận (khoảng 250 từ) bày tỏ suy nghĩ của anh (chị) về sứ mệnh của thanh niên Việt Nam ngày nay đối với Tổ quốc? - Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, đi đầu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. - Trách nhiệm của tuổi trẻ đối với quê hương, đất nước là trách nhiệm giữ gìn nền độc lập, tích cực xây dựng nước nhà ngày càng vững mạnh. - Mỗi người khi học tập, lao động, tạo lập cho mình một cuộc sống tốt đẹp cũng chính là cống hiến cho tổ quốc. - Yêu thương, giúp đỡ đồng bào, đoàn kết không chỉ giúp cho chúng ta được yêu thương, trân trọng trong mắt mọi người mà nó còn thể hiện sức mạnh đại đoàn kết dân tộc. - Liên hệ bản thân: Là một học sinh trước hết chúng ta cần học tập thật tốt, nghe lời ông bà cha mẹ, lễ phép với thầy cô. Có nhận thức đúng đắn về việc giữ gìn và bảo vệ tổ quốc. Luôn biết yêu thương và giúp đỡ những người xung quanh,… - Phản biện: Tuy nhiên vẫn còn có nhiều bạn chưa có nhận thức đúng đắn về trách nhiệm của mình đối với quê hương, đất nước, chỉ biết đến bản thân mình, coi việc chung là việc của người khác,… những người này đáng bị xã hội thẳng thắn lên án. 2.4. Hƣớng dẫn làm bài tập nhận thức lịch sử 11 nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học môn Lịch sử.

2.4.1. Nguyên tắc cơ bản hƣớng dẫn HS làm bài tập nhận thức lịch sử 11 .

Nguyên tắc đảm bảo về xác định mục tiêu, nội dung kiến thức, tƣ tƣởng

thái độ.

Khi hướng dẫn học sinh làm bài tập nhận thức lịch sử 11 vào việc ôn thi học sinh giỏi giáo viên cần xác định mục tiêu, nội dung kiến thức, tư tưởng thái độ, giúp học sinh củng cố kiến thức, ghi nhớ sự kiện và có thái độ tích cực trong học tập, phát triển các kĩ năng. Qua đó, nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử. Góp phần hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương đất nước, truyền thống dân tộc, cách mạng, bồi dưỡng năng lực tư duy, hành động, thái độ ứng xử đúng đắn trong xã hội.

31

Nguyên tắc đảm bảo nắm đƣợc cấu trúc, bố cục của bài tập nhận thức.

Hệ thống các dạng bài tập nhận thức lịch sử rất phong phú, được xây dựng dựa trên các nguồn tư liệu chính thống, sử dụng bản đồ, lược đồ, sơ đồ, thơ ca liên quan đến các sự kiện lich sử cơ bản, khai thác bám sát nội dung tư liệu ba bộ sách giáo khoa hiện hành ( Kết nối tri thức với cuộc sống, Cánh diều và Chân trời sáng tạo). Ngoài ra, còn có tranh ảnh về nhân vật có liên quan các sự kiện lịch sử…với những nội dung khác nhau giúp cho việc học lịch sử thuận tiện hơn, hiệu quả hơn mà không phải học thuộc lòng và ghi nhớ một cách máy móc.

Nguyên tắc đảm bảo yêu cầu về phƣơng pháp, kĩ thuật, tổ chức hƣớng

dẫn học sinh làm bài tập nhận thức trong dạy học và ôn thi học sinh giỏi.

Để hướng dẫn học sinh khai thác có hiệu quả yêu cầu người giáo viên cần tuân thủ các phương pháp, kĩ thuật tổ chức. Do hiện thực lịch sử là toàn bộ những gì đã diễn ra trong quá khứ, tồn tại một cách khách quan, học sinh không được tiếp xúc trực tiếp với các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử, quá trình lịch sử. Hơn thế, lịch sử là những điều đã xảy ra trong quá khứ, rất khác và xa so với thời đại ngày nay nên con người khó hình dung lại bối cảnh đó.

Hướng dẫn học sinh khai thác bài tập nhận thức lịch sử 11 theo chủ đề để ôn thi học sinh giỏi là chủ yếu dựa vào hệ thống câu hỏi, gợi mở của giáo viên, học sinh tự khai thác nội dung kiến thức lịch sử thông qua biểu đồ, lược đồ, bảng biểu, nhân vật lịch sử, thơ ca... nhằm phát huy năng lực nhận thức độc lập cho học sinh. Do vậy, hệ thống câu hỏi phải đảm bảo tính vừa sức, dễ hiểu và tính có vấn đề. Nếu giáo viên chưa hướng dẫn học sinh sử dụng các dạng bài tập nhận thức để giải đề ôn thi học sinh giỏi thì khi gặp câu hỏi quá khó học sinh dễ lúng túng, lạc đề. Nếu câu hỏi quá dễ sẽ đẩy học sinh vào tình trạng tả tranh giống học sinh cấp tiểu học, không phát triển được khả năng tư duy, suy xét, phán đoán của các em. Vì vậy, để tổ chức, hướng dẫn học sinh sử dụng các dạng bài tập nhận thức đạt hiệu quả cao thì trước khi hướng dẫn học sinh khai thác thì giáo viên cần phải xây dựng được một hệ thống câu hỏi, bài tập chính xác, rõ ràng. Trong đó, cần chú ý rèn luyện những kĩ năng quan sát, nhận xét, mô tả, tường thuật, phân tích, đánh giá. GV và HS có thể tiến hành theo các bước sau đây:

Bước 1: Nghiên cứu mục tiêu giáo dục hiện nay của chương trình giáo dục hiện hành và nghiên cứu SGK lịch sử 11 chương trình GDPT 2018.

Bước 2: Nghiên cứu các dạng đề thi HS giỏi.

Bước 3: Nghiên cứu các dạng bài tập nhận thức để khai thác các thông tin kiến thức lịch sử có thể sử dụng để ra các dạng đề .

32

Bước 4: Tiến hành ra đề theo hướng cập nhật các dạng đề của kỳ thi học sinh giỏi hiện nay.

2.4.2. Hƣớng dẫn học sinh làm bài tập nhận thức lịch sử 11 theo chủ đề

2.4.2.1. Các bƣớc hƣớng dẫn HS làm bài tập nhận thức Lịch sử

Qua quá trình áp dụng đề tài vào thực tiễn ôn thi học sinh giỏi và kiểm tra đánh giá định kì, thường xuyên tại trường THPT Đô Lương 3, tôi nhận thấy việc sử dụng bài tập nhận thức lịch sử vào trong giải đề ôn thi học sinh giỏi và thi kiểm tra đánh giá nên thực hiện thông qua các bước như sau:

Bước 1: Học sinh đọc kĩ câu hỏi, xác định nội dung yêu cầu của câu hỏi,

gạch chân những từ khóa.

Bước 2: Để giải quyết yêu cầu của câu hỏi thì học sinh cần phải xác định sử dụng chủ đề nào nào trong cấu trúc. Khai thác nội dung câu hỏi bản đổ; biểu đồ; lược đồ; bảng biểu; sơ đồ, tư liệu nào, tác phẩm nào liên quan đến yêu cầu của câu hỏi thì học sinh đọc bảng chú thích, gạch chân dưới các từ khóa trong đoạn tư liệu.. để khai thác các nội dung thông tin cần tìm.

Bước 3: Phân tích tổng hợp, so sánh, đánh giá và rút ra nhận xét, kết luận theo yêu cầu của mỗi câu hỏi – Đây là việc làm khó nhất đôi khi phải sử dụng nhiều tư liệu, lược đồ, bảng biểu... mới đưa ra được kết luận, nhận xét khi cần thiết.

Bước 4: Học sinh dựa vào những thông tin từ việc quan sát bản đồ; lược đồ; bảng biểu; sơ đồ, thơ ca, hay các tư liệu... và hiểu biết của bản thân để quyết định đưa ra phương án trả lời đúng.

Việc giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng bài tập nhận thức qua chủ đề để giải các dạng đề vào việc ôn thi học sinh giỏi và kiểm tra đánh giá đã hình thành cho học sinh những kĩ năng khai thác đa dạng các nguồn sử liệu. Từ đó, học sinh có thể làm quen và biết cách khai thác và vận dụng linh hoạt để giải các bài tập ngoài hệ thống câu hỏi mà giáo viên đã xây dựng và cung cấp cho học sinh. Mặt khác, trong quá trình ôn thi học sinh giỏi học sinh cũng có thể sử dụng các nguồn học liệu mà giáo viên đã cung cấp, xây dựng để tự đặt ra câu hỏi và tìm câu trả lời chính xác.

2.4.2.2. Hƣớng dẫn HS làm bài tập nhận thức lịch sử 11 theo hình thức tự luận.

Đề thi học sinh giỏi các câu hỏi thường ở mức độ vận dụng và vận dụng cao yêu cầu học sinh phải khai thác tranh ảnh, tư liệu, nhân vật, thơ ca... và sử dụng kiến thức đã học vào trả lời các câu hỏi. Các yêu cầu của đề học sinh giỏi hướng đến phát triển năng lực toàn diện, phẩm chất của học sinh. Tôi đưa ra một số ví dụ hướng dẫn HS sử dụng bài tập nhận thức để giải đề thi học sinh giỏi như sau:

33

Ví dụ 1:

Câu 5. “Những cuộc chiến tranh yêu nước đã tạo nên cho dân tộc ta một bản lĩnh kiên cường, một sức sống bền bỉ, mãnh liệt, đã hun đúc nên nhiều truyền thống tốt đẹp tiêu biểu là: lòng yêu nước tha thiết, ý chí độc lập tự chủ mạnh mẽ, tinh thần đoàn kết keo sơn, chí quật cường bất khuất, trí thông minh sáng tạo. (...), dân tộc ta hiểu rõ và thấm sâu giá trị thiêng liêng của Độc lập Tự do. Vì thế "Không có gì quý hơn Độc lập Tự do" sớm trở thành lẽ sống cao cả, tư tưởng và tình cảm lớn nhất của dân tộc ta.” (Nguồn: Phan Huy Lê, Một số trận quyết chiến chiến lược trong lịch sử dân tộc, NXB Quân đội Nhân dân, Hà Nội, 2016, trang 11). a. Hãy chỉ ra những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam được đề cập trong đoạn trích trên. b. Phân tích vai trò, ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam. c. Thế hệ trẻ Việt Nam cần làm gì để góp phần giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay?

Với dạng câu hỏi như ở trên thì GV hướng dẫn học sinh như sau:

Bƣớc 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc câu hỏi và gạch chân từ khóa:

chỉ ra những truyền thống tốt đẹp,vai trò, ý nghĩa, Thế hệ trẻ Việt Nam cần làm gì

Bƣớc 2: Để giải quyết yêu cầu của câu hỏi thì học sinh cần đọc kĩ đoạn tư

liệu cho sẵn.

Bƣớc 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc tư liệu và khai thác các thông tin cần tìm trong đó kết hợp kiến thức đã học và những hiểu biết của bản thân để làm rõ vai trò, ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và liên hệ trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp.

Từ thông tin tư liệu và hiểu biết của bản thân học sinh dễ dàng nhận diện và

trả lời đúng trọng tâm câu hỏi.

Bƣớc 4: Học sinh dựa vào đề cương đã khai thác từ nguồn tư liệu và những

hiểu biết của bản thân để tiến hành làm bài và hoàn thiện bài thi.

Ví dụ 2 Câu 6 .Về phong trào Tây Sơn cuối thế kỉ XVIII a. Chứng minh: Phong trào Tây Sơn từ một cuộc khởi nghĩa địa phương đã phát triển thành phong trào dân tộc rộng lớn, lập nên những chiến công hiển hách? b. Viết bài luận (khoảng 250 từ) bày tỏ suy nghĩ của anh (chị) về sứ mệnh của thanh niên Việt Nam ngày nay đối với Tổ quốc?

Hƣớng dẫn:

Với dạng câu hỏi như ở trên thì GV hướng dẫn học sinh sử dụng kiến

34

thức bài 8 để giải đề ôn thi học sinh giỏi như sau:

Bƣớc 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc câu hỏi và gạch chân từ khóa: khởi nghĩa địa phương đã phát triển thành phong trào dân tộc rộng lớn, lập nên những chiến công hiển hách .

Bƣớc 2: Để giải quyết yêu cầu của câu hỏi thì học sinh cần phải kiến thức

mục 3 bài 8 sử 11 và xây dựng đề cương.

Bƣớc 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác các thông tin kết hợp kiến thức đã học và những hiểu biết của bản thân để để lần lượt giải quyết yêu cầu của câu hỏi: * Bối cảnh lịch sử - Từ giữa thế kỉ XVIII, chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong suy yếu dần. + Về chính trị: + Về kinh tế: + Về xã hội: * Diễn biến chính - Mùa xuân năm 1771, ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ dựng cờ khởi nghĩa ở Tây Sơn thượng đạo (An Khê, Gia Lai) chống lại chính quyền họ Nguyễn. - Từ năm 1771 - 1789, quân Tây Sơn đã giành được nhiều thắng lợi quan trọng, tiêu biểu như: + Năm 1777, + Tháng 1/1785, đánh tan 5 vạn quân Xiêm + Năm 1789, chiến thắng Ngọc Hồi - Đống Đa đánh tan 29 vạn quân Thanh. * Ý nghĩa lịch sử - Phong trào Tây Sơn từ một cuộc khởi nghĩa địa phương đã phát triển thành phong trào dân tộc rộng lớn, lập nên những chiến công hiển hách. - Phong trào đã lật đổ các chính quyền phong kiến - Đồng thời, phong trào còn đánh tan các thế lực ngoại xâm hùng mạnh

35

Bƣớc 4: Học sinh dựa vào đề cương đã khai thác và những hiểu biết của bản thân để tiến hành làm bài và hoàn thiện bài thi. * Bối cảnh lịch sử - Từ giữa thế kỉ XVIII, chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong suy yếu dần. + Về chính trị: quyền hành tập trung vào tay quyền thần Trương Phúc Loan. Nhiều quan lại trong triều cũng ăn chơi sa đoạ. + Về kinh tế: chế độ tô thuế, lao dịch, binh dịch nặng nề làm cho đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. + Về xã hội: Nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân đã nổ ra nhưng đều bị dập tắt. * Diễn biến chính - Mùa xuân năm 1771, ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ dựng cờ khởi nghĩa ở Tây Sơn thượng đạo (An Khê, Gia Lai) chống lại chính quyền họ Nguyễn. - Từ năm 1771 - 1789, quân Tây Sơn đã giành được nhiều thắng lợi quan trọng, tiêu biểu như:

+ Năm 1777, quân Tây Sơn lật đổ chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong. + Tháng 1/1785, đánh tan 5 vạn quân Xiêm sau chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút. + Năm 1786, tiến quân ra Bắc, lật đổ chúa Trịnh ở Đàng Ngoài + Năm 1789, chiến thắng Ngọc Hồi - Đống Đa đánh tan 29 vạn quân Thanh. * Ý nghĩa lịch sử - Phong trào Tây Sơn từ một cuộc khởi nghĩa địa phương đã phát triển thành phong trào dân tộc rộng lớn, lập nên những chiến công hiển hách. - Phong trào đã lật đổ các chính quyền phong kiến Nguyễn - Trịnh, xoá bỏ tình trạng chia cắt đất nước. - Đồng thời, phong trào còn đánh tan các thế lực ngoại xâm hùng mạnh, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc và chủ quyền lãnh thổ của Tổ quốc b. Viết bài luận (khoảng 250 từ) bày tỏ suy nghĩ của anh (chị) về sứ mệnh của thanh niên Việt Nam ngày nay đối với Tổ quốc? Phần này: Yêu cầu hs nêu rõ vai trò và trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với Tổ quốc. Biết liên hệ những việc làm cụ thể của bản thân góp phần xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước. - Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, đi đầu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. - Trách nhiệm của tuổi trẻ đối với quê hương, đất nước là trách nhiệm giữ gìn nền độc lập, tích cực xây dựng nước nhà ngày càng vững mạnh. - Mỗi người khi học tập, lao động, tạo lập cho mình một cuộc sống tốt đẹp cũng chính là cống hiến cho tổ quốc. - Yêu thương, giúp đỡ đồng bào, đoàn kết không chỉ giúp cho chúng ta được yêu thương, trân trọng trong mắt mọi người mà nó còn thể hiện sức mạnh đại đoàn kết dân tộc. - Liên hệ bản thân: Là một học sinh trước hết chúng ta cần học tập thật tốt, nghe lời ông bà cha mẹ, lễ phép với thầy cô. Có nhận thức đúng đắn về việc giữ gìn và bảo vệ tổ quốc. Luôn biết yêu thương và giúp đỡ những người xung quanh,… - Phản biện: Tuy nhiên vẫn còn có nhiều bạn chưa có nhận thức đúng đắn về trách nhiệm của mình đối với quê hương, đất nước, chỉ biết đến bản thân mình, coi việc chung là việc của người khác,… những người này đáng bị xã hội thẳng thắn lên án.

2.4.2.3. Hƣớng dẫn HS làm bài tập nhận thức lịch sử theo hình thức trắc nghiệm.

Để giúp học sinh sử dụng tư liệu, tranh ảnh, lược đồ, thơ ca ...vào việc học bài, trả lời các câu hỏi và làm các bài tập trắc nghiệm lịch sử 11 theo hai hình thức trắc nghiệm mới nhằm nâng cao chất lượng bộ môn lịch sử THPT giáo viên cần hướng dẫn học sinh nắm vững những yêu cầu sau:

- Nắm vững các kí hiệu ở biểu đồ, lược đồ, bảng biểu…

36

- Biết cách khai thác các biểu đồ, lược đồ, bảng biểu…

- Biết sử dụng tư liệu, tranh ảnh, lược đồ, thơ ca lịch sử để trả lời các câu hỏi

theo mức độ khác nhau.

2.4.2.3.1. Đối với dạng câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn.

Chủ đề 4. Ví dụ 1:

Câu 2.(TH). Dựa vào Lược đồ khu vực Đông Nam Á ngày nay. Em hãy cho biết ở khu vực Đông Nam Á, Việt Nam có vị trí địa lý chiến lược nào sau đây? A. Là cầu nối giữa Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo. B. Nằm trên trục đường giao thông kết nối châu Á và châu Phi. C. Là quốc gia có diện tích và dân số lớn nhất Đông Nam Á. D. Lãnh thổ gồm cả Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo.

Với dạng câu hỏi trắc nghiệm như ở trên thì GV hướng dẫn học sinh sử dụng Lược đồ để giải như sau:

Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc câu hỏi và gạch chân từ khóa đó

là: phản ánh đúng vị trí địa chiến lược của Việt Nam.

Bước 2: Từ việc gạch chân các từ khóa học sinh xác định được yêu cầu cần giải quyết trong câu hỏi. Để giải quyết yêu cầu của câu hỏi thì học sinh cần phải sử dụng hình ảnh thuộc Lược đồ Đông Nam Á.

37

Bước 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát Lược đồ, đọc các và khai thác các thông tin trong đó để xác định vị trí chiến lược của Việt Nam ở Đông Nam Á. Gv có thể định hướng gợi mở cho HS bằng câu hỏi: Đông Nam Á bao gồm mấy bộ phận? Đông Nam Á hải đảo/lục địa bao gồm mấy nước? Bước 4: Học sinh dựa vào những thông tin từ việc quan sát, từ sự gợi mở của GV và nhận diện khu vực tiếp giáp trong Lược đồ để quyết định lựa chọn phương án đúng, học sinh dễ dàng chọn đáp án đúng đó là: Là cầu nối giữa Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo.

Ví dụ 2:

“Một xin rửa sạch nước thù Hai xin đem lại nghiệp xưa họ Hùng Ba kẻo oan ức lòng chồng Bốn xin vẻn vẹn sở công lênh này”. ( Thiên Nam Ngũ Lục ) Câu 5( NB). Quan sát hình ảnh và những câu thơ trên. Em hãy cho biết hình ảnh và câu thơ trên đang đề cập đến cuộc khởi nghĩa nào sau đây trong thời Bắc thuộc?

A. Hai Bà Trưng. B. Bà Triệu. C. Tây sơn. D. Lý Bí.

Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc câu hỏi và gạch chân từ khóa đó là: khởi nghĩa, thời Bắc thuộc.

Bước 2: Từ việc gạch chân các từ khóa học sinh xác định được yêu cầu cần giải quyết trong câu hỏi. Để giải quyết yêu cầu của câu hỏi thì học sinh cần phải biết quan sát hình ảnh, nội dung,ý nghĩa của các câu thơ .

Bước 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát Tranh vẽ đó là hai người phụ nữ cưỡi voi ra trận và khai thác các thông tin từ ý nghĩa những câu thơ trong đó để xác định được đó là cuộc KN nào.

-Một xin rửa sạch nước thù: Phải trả được mối thù của đất nước.

-Hai xin đem lại nghiệp xưa họ Hùng: Giành lại được đất nước mà các vua Hùng đã dựng nên.

-Ba kẻo oan ức lòng chồng: Trả thù cho chồng Trưng Trắc là Thi Sách

-Bốn là ghi danh mình vào sử sách.

Bước 4: Học sinh dựa vào những thông tin từ việc quan sát tranh vẽ và thơ nhận diện để quyết định lựa chọn phương án đúng, học sinh dễ dàng chọn đáp án đúng đó là: Hai Bà Trưng.

38

Ví dụ 3

Sơ đồ diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam sơn( 1418-1427) Câu 19(TH). Dựa vào sơ đồ diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam sơn( 1418-1427). Em hãy cho biết, Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427) kết thúc thắng lợi được đánh dấu bằng sự kiện nào sau đây? A. Hội thề ở Lũng Nhai (Thanh Hóa). B. Hội thề Đông Quan (Hà Nội). C. Chiến thắng Tốt Động-Chúc Động. D. Chiến thắng Ngọc Hồi-Đống Đa.

Với dạng câu hỏi như ở trên thì GV hướng dẫn học sinh sử dụng sơ đồ có sẵn để giải đề như sau:

Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc câu hỏi và gạch chân từ khóa là

kết thúc thắng lợi đánh dấu bằng sự kiện.

Bước 2: Từ việc gạch chân các từ khóa học sinh xác định được yêu cầu cần giải quyết trong câu hỏi. Để đáp ứng yêu cầu của câu hỏi thì cần phải khai thác nội dung diễn biến cuộc khởi nghĩa trong sơ đồ.

Bước 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát sơ đồ, khai thác thông tin nội dung diễn biến các giai đoạn của cuộc KN Lam Sơn kết hợp kiến thức đã học để xác định sự kiện cơ bản đánh dấu sự kết thúc thắng lợi cuộc KN Lam sơn.Có HS sẽ lầm tưởng ở các chiến thắng Tốt Động- Chúc Động. Vì thế GV có thể định hướng gợi mở cho HS, là sự kiện kết thúc thắng lợi cuộc KN bằng một giải pháp ngoại giao.

39

Bước 4. Trên cơ sở phân tích dữ liệu ở các bước trên. Học sinh dễ dàng nhận diện mốc cuối cùng kết thúc thắng lợi cuộc KN Lam sơn là mốc năm 1427 Vương Thông ở thành Đông Quan chấp nhận nghị hòa, rút quân về nước. Từ đó học học sinh có thể loại trừ các phương án và đưa ra phương án lựa chọn là Hội thề Đông Quan.

Ví dụ 4. Câu 11.(VDC) Cho đoạn tư liệu sau đây: Triều Hồ quá chú trọng vào việc xây dựng các phòng tuyến quân sự và lực lượng quân đội chính quy. Trong chiến đấu (chống quân Minh xâm lược), chủ yếu phòng ngự, cố thủ trong các thành Đa Bang, Đông Đô (Hà Nội), Tây Đô (Thanh Hóa). SGK Lịch sử 11, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, trang 49 Dựa vào đoạn tư liệu trên em hãy cho biết, cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Minh của nhà Hồ (1406 - 1407) thất bại đã để lại bài học kinh nghiệm nào cho các cuộc chiến đấu chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc sau này? A. Xây dựng thành lũy chiến đấu kiên cố. B. Quy tụ những tướng lĩnh tài giỏi. C. Đoàn kết được lực lượng toàn dân. D. Xây dựng lực lượng quân sự mạnh.

Với dạng(VDC) câu hỏi như ở trên thì GV hướng dẫn học sinh sử dụng tư liệu có sẵn để giải đề như sau:

Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh kĩ đoạn tư liệu và xác định đây là

một trong những nguyên nhân dẫn đến nhà Hồ thất bại.

Bước 2: Hs đọc các phương án trả lời và gạch chân dưới từ khóa, học sinh

xác định được yêu cầu cần giải quyết.

Bước 3. Từ nội dung đoạn tư liệu và kết hợp vận dụng kiến thức đã học, GV yêu cầu HS chỉ ra nguyên nhân thất bại của nhà Hồ: quá chú trọng vào việc xây dựng các phòng tuyến quân sự và lực lượng quân đội chính quy, chủ yếu phòng ngự, cố thủ. Chưa chú bồi dưỡng sức dân.

Bước 4: Qua phân tích đoạn tư liệu, HS dễ dàng rút ra được bài học kinh

nghiệm đó là đoàn kết được lực lượng toàn dân.

40

Như vậy với việc sử dụng Lược đồ, sơ đồ, tranh ảnh, thơ ca... trong các dạng bài tập nhận thức học sinh sẽ dễ dàng khai thác kiến thức. Vì vậy, các em sẽ nhớ sâu nội dung bài học mà không cần ghi nhớ máy móc, tránh tình trạng học vẹt. Qua đó, kích thích niềm đam mê, hứng thú học tập môn Lịch sử. Từ đó, giúp các em hình thành thói quen tự giác học tập, tìm kiếm tri thức. Điều này góp phần quan trọng nâng chất lượng bộ môn Lịch sử đặc biệt chất lượng trong kì thi. 2.4.2.3.2. Đối với dạng câu hỏi trắc nghiệm Đúng-Sai. Ví dụ 1: Chủ đề IV Câu 2: Đọc đoạn tư liệu sau đây: Cuối năm 1287, 30 vạn quân Nguyên do Thoát Hoan chỉ huy tiến vào nước ta. Buổi đầu, trước sức mạnh của quân Nguyên, quân dân nhà Trần dưới sự lãnh đạo của các vua Trần mà trực tiếp là Trần Quốc Tuấn đã thực hiện cách đánh “dĩ đoản binh, chế trường trận”. Cách đánh này khiến cho quân địch rơi vào tình thế: tiến công không được, lui cũng không xong. Quân Mông – Nguyên buộc lòng phải rút lui. Biết được con đường rút lui của địch, Trần Quốc Tuấn quyết định chọn sông Bạch Đằng làm trận địa quyết chiến tiêu diệt đạo quân địch rút lui theo đường thủy

41

a. Đoạn tư liệu cung cấp thông tin về cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên xâm lược lần thứ hai của vương triều Trần b. Trần Quốc Tuấn là vị tướng chỉ huy tối cao và duy nhất trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên xâm lược năm 1287 c. Quân Mông – Nguyên đã bị quân dân ta phục kích đánh trên sông Bạch Đằng khi chúng tìm cách rút lui về nước d. “dĩ đoản binh, chế trường trận” được nhắc đến trong đoạn tư liệu trên chính là kế sách “vườn không nhà trống” Với dạng câu hỏi như ở trên thì GV hướng dẫn học sinh giải như sau Bƣớc 1. Gv yêu cầu học sinh đọc hiểu kĩ đoạn tư liệu, gạch chân dưới những từ khóa quan trọng ở mỗi phương án trả lời Phương án a: kháng chiến Mông-Nguyên lần thứ hai của vương triều Trần. Phương án b: Trần Quốc Tuấn vị tướng chỉ huy tối cao và duy nhất, năm 1287. Phương án c: ta phục kích đánh trên sông Bạch Đằng khi chúng tìm cách rút lui. Phương án d: “dĩ đoản binh, chế trường trận” là“vườn không nhà trống”. Bƣớc 2. Hướng dẫn học sinh chiếu phương án a với các tư khóa đã gạch chân lên đối sánh với nội dung đoạn tư liệu. Bƣớc 3. Gv cho học sinh khai thác nội dung đọan tư liệu kết hợp với kiến thức đã học để làm rõ vấn đề. Học sinh dễ dàng nhận ra cuộc kháng chiến Mông- Nguyên diễn ra ba lần: Lần 1: 1258, lần 2:1285; lần 3: 1287-1288. Như vậy phương án a đưa ra kháng chiến Mông- nguyên lần 2 so với mốc thời gian đoạn tư liệu cho là cuối năm 1287 là không đúng. Trong phương án b: Học sinh dễ dàng nhận thấy lãnh đạo là các vua Trần mà trực tiếp là Trần Quốc Tuấn. Nên đáp án Trần Quốc Tuấn vị tướng chỉ huy tối cao và duy nhất là không đúng Trong phương án c. Đoạn tư liệu đề cập Trần Quốc Tuấn quyết định chọn sông Bạch Đằng làm trận địa quyết chiến tiêu diệt đạo quân địch rút lui theo đường thủy Như vậy: ta phục kích đánh trên sông Bạch Đằng khi chúng tìm cách rút lui là đúng. Trong phương án d. Học sinh phải giải thích được khái niệm: - Dĩ đoản còn có thể hiểu là sự lợi dụng chỗ yếu của đối phương, Chế trường còn có nghĩa phải kìm chế sở trường của địch - “ Vườn không nhà trống” còn gọi là kế Thanh dã nghĩa là “vườn không” không có lương thực ,thực phẩm, nhà không có 1 bóng người. Kế hoạch này làm cho quân giặc rơi vào tình thế khó khăn. Nên “dĩ đoản binh, chế trường trận” là“vườn không nhà trống”. là không đúng. Bƣớc 4. Học sinh dễ dàng hoàn thành đáp án câu hỏi : ĐÁP ÁN: a. S b. S c. Đ d. S Ví dụ 2. Câu 10: Đọc đoạn tư liệu sau: “Vào sáng ngày mồng 5 Tết, tiếng súng nổ liên hồi ở mạn tây nam làm Tôn Sĩ Nghị tỉnh giấc. Đồn Ngọc Hồi đã bị tấn công. Đang lo lắng hướng về phía đó đợi tin, Tôn Sĩ Nghị bỗng thấy lửa rực cháy ở phía Đống Đa và tiếng quân ta hò reo ngày càng gần. Y hốt hoảng, không còn biết xử trí sao nữa, đành nhảy lên “ngựa

42

không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp” cùng một số tùy tùng chạy qua cầu phao, vượt sông Hồng lên mạn bắc. Quân sĩ thấy tướng đã chạy, bèn hùa nhau chạy theo chen chúc vượt qua cầu” (Trương Hữu Quýnh, Đinh Xuân Lâm, Lê Mậu Hãn, Đại cương lịch sử Việt Nam toàn tập, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2008, tr. 42 – 423) a. Đoạn trích phản ánh thắng lợi của nghĩa quân Lam Sơn trong cuộc kháng chiến chống quân Thanh b. Thắng lợi quân sự được nhắc đến trong đoạn trích diễn ra ở Ngọc Hồi, Đống Đa c. Tôn Sĩ Nghị là vị tướng chỉ huy của quân ta trong cuộc kháng chiến chống quân Thanh d. Đoạn trích chủ yếu nhằm phản ánh tinh thần đoàn kết của quân ta trong các trận quyến chiến chiến lược với kẻ thù Với dạng câu hỏi như ở trên thì GV hướng dẫn học sinh giải như sau Bƣớc 1. Gv yêu cầu học sinh đọc hiểu kĩ đoạn tư liệu, xác định xem đoạn tư liệu thuộc chủ đề /bài nào trong chương trình đã học. Bƣớc 2. Đọc kĩ lệnh hỏi và gạch chân dưới những từ khóa quan trọng ở mỗi phương án Phương án a. Từ khóa là nghĩa quân Lam Sơn và kháng chiến chống quân Thanh Phương án b. Ngọc Hồi, Đống Đa Phương án c. Tôn Sĩ Nghị là vị tướng chỉ huy của quân ta Phương án d. phản ánh tinh thần đoàn kết của quân ta Bƣớc 3. Gv hướng dẫn học sinh đối chiếu lệnh hỏi trong từng phương án và từ khóa so sánh với đoạn tư liệu được cung cấp để tìm kiếm thông tin. Kết hợp với kiến thức đã học để xác định phương án trả lời Ở lệnh hỏi a. Hs khai thác đoạn tư liệu “Vào sáng ngày mồng 5 Tết ( Tết kỉ Dậu 1789) Hs dễ dàng nhớ lại thông qua kiến thức đã học và các thước phim đã được xem thì chỉ có Phong trào Tây Sơn. Ở lệnh hỏi b. HS khai thác tư liệu hai địa danh được nhắc đến :Đồn Ngọc Hồi đã bị tấn công. Đang lo lắng hướng về phía đó đợi tin, Tôn Sĩ Nghị bỗng thấy lửa rực cháy ở phía Đống Đa. Ở lệnh hỏi c. Đoạn tư liệu nói về Tôn Sĩ Nghị : Y hốt hoảng, không còn biết xử trí sao nữa, đành nhảy lên “ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp”. Đây là tướng giặc. Ở lệnh d. Đoạn tư liệu đã cung cấp đang nói về diễn biến ... Bƣớc 4. Từ sự phân tích trên, HS dễ dàng đưa ra phương án trả lời ĐÁP ÁN: a. S b. Đ c. S d. S Trên đây là ví dụ về một số các bài tập nhận thức mà tôi đã xây dựng và hướng dẫn học sinh 11 những lớp tôi trực tiếp giảng dạy áp dụng thực tiễn vào quá trình dạy học kiểm tra đánh giá và ôn thi học sinh giỏi mà tôi thấy bước đầu đem lại hiệu quả tích cực khi cả giáo viên và học sinh thực hiện chương trình GDPT mới 2018. Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM XÂY DỰNG VÀ HƢỚNG DẪN HỌC SINH LÀM BÀI TẬP NHẬN THỨC LỊCH SỬ 11 THEO CHỦ ĐỀ “CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ CHIẾN TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC

TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM TRƢỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945” NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ

3.1. Mục đích thực nghiệm

Thực nghiệm sư phạm để thu nhận thông tin về sự thay đổi số lượng và chất lượng trong nhận thức và kết quả học tập của học sinh, hiệu quả dạy học của giáo viên trước và sau khi áp dụng đề tài xây dựng và hướng dẫn học sinh làm bài tập nhận thức lịch sử 11 để ôn thi học sinh giỏi, kiểm tra đánh giá. Từ đó, khẳng định tính hiệu quả của việc sử dụng bài tập nhận thức trong ôn thi học sinh giỏi và kiểm tra đánh giá về chất lượng cũng như rèn luyện được các kĩ năng, phát triển phẩm chất cho học sinh.

Thực nghiệm sư phạm là phương pháp được dùng để chúng tôi kiểm nghiệm

lại đề tài trong quá trình áp dụng.

Thực nghiệm sư phạm để so sánh kết quả giữa lớp ứng dụng đề tài - gọi là nhóm thực nghiệm - với lớp tương đương không được áp dụng - gọi là nhóm đối chứng.

3.2. Đối tƣợng thực nghiệm

HS khối 11 trường THPT Đô Lương 3. Tuy nhiên, tôi chọn ngẫu nhiên một số lớp của trường đã áp dụng sáng kiến để xử lí kết quả thực nghiệm. Thời gian thực nghiệm năm học tháng 9/2023 đến tháng 3/2024.

3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm

- Phương pháp điều tra, so sánh, đối chứng trong đó tôi chọn 2 lớp đối

chứng và 2 lớp thực nghiệm.

- Phương pháp quan sát qua việc tổ chức hướng dẫn học sinh học trên lớp, dự giờ đồng nghiệp; Phương pháp thống kê, làm bài kiểm tra, thi học sinh giỏi; phương pháp phỏng vấn giáo viên, học sinh.

3.4. Kết quả xử lý thực nghiệm

Sau khi sử dụng đề tài vào thực nghiệm giảng dạy, tiến hành khảo sát học

sinh ở 4 lớp khối 11, tôi thu được kết quả như sau: (Phụ lục 2)

43

Qua phân tích kết quả khảo sát tôi nhận thấy: - Đối với học sinh So sánh sự khác nhau ở bảng 1 (Phụ lục 2) giữa lớp không sử dụng phương pháp của đề tài và lớp sử dụng phương pháp đề tài thấy rằng: Lớp có sử dụng phương pháp của đề tài số lượng học sinh thích học và cảm thấy dễ ôn tập chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với lớp không sử dụng phương pháp của đề tài. Qua số liệu trên và phỏng vấn trực tiếp học sinh cho thấy lớp có sử dụng phương pháp của đề tài có tỷ lệ học sinh thích học và thấy dễ ôn tập cao hơn lớp không sử dụng phương pháp của đề tài. Trong hệ thống bài tập nhận thức mà đề tài xây dựng có nhiều hình ảnh, bảng biểu, lược đồ, biểu đồ, thơ ca …phong phú đa dạng, với màu sắc bắt mắt đã kích thích hứng thú học tập môn Lịch sử. Kiến thức lịch sử vô cùng đa

dạng, phong phú, phức tạp gắn liền với sự kiện, nhân vật, thời gian, không gian, diễn biến…Vì vậy, việc xây dựng và hướng dẫn HS làm bài tập nhận thức lịch sử gồm tranh ảnh trực quan,tư liệu phù hợp sẽ tạo sự hấp dẫn trong quá trình học tập bộ môn Lịch sử. Từ đó, bản thân học sinh sẽ có những đánh giá, cảm nhận của riêng mình. Khi khai thác hệ thống bài tập nhận thức lịch sử đòi hỏi học sinh phải tiếp cận nhiều thông tin đa dạng, phong phú. Qua đó, giúp học sinh đánh giá khách quan, toàn diện về lịch sử, từ đó hình thành thế giới quan khoa học, lòng đam mê, ý thức trách nhiệm đối với bản thân.

Qua số liệu ở bảng 2 (Phụ lục 2) cho thấy: Kết quả thực nghiệm tại trường THPT Đô Lương 3 bước đầu thu được là khả quan. Với các lớp đối chứng không áp dụng các biện pháp vào quá trình ôn tập, kiểm tra đánh giá, kết quả điểm giỏi cũng rất thấp, chủ yếu HS đạt điểm khá, trung bình, yếu. Ngược lại những lớp thực nghiệm áp dụng các biện pháp để ôn tập và kiểm tra đánh giá các em chủ yếu đạt điểm khá, giỏi, điểm trung bình, yếu tỉ lệ rất thấp.

Qua số liệu phản ánh ở bảng 1 và bảng 2 cho thấy một trong những giải pháp nâng cao chất lượng của học sinh trong kiểm tra đánh giá, bồi dưỡng học sinh giỏi là xây dựng và hướng dẫn làm hệ thống bài tập nhận thức.

Qua số liệu bảng 4 (Phụ lục 2) cho thấy 100% học sinh đều muốn được sử dụng hệ thống bài tập nhận thức lịch sử 11 theo hình thức thi mới của Bộ trong quá trình học, kiểm tra đánh giá và việc ôn thi học sinh giỏi. 100% học sinh đều cho rằng hệ thống bài tập nhận thức lịch sử 11 theo chủ đề mà tôi xây dựng và cách thức hướng dẫn mà tôi đưa ra trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm rất dễ sử dụng và đem lại hiệu quả cao trong ôn thi.

HS đã chủ động tham gia vào việc tìm kiếm tri thức của bài học. Việc sử dụng bài tập nhận thức lịch sử 11 vào kiểm tra đánh giá và ôn thi học sinh giỏi đã kích thích được sự hứng thú của học sinh. Các em thấy hấp dẫn và mong muốn tìm tòi, khám phá tri thức lịch sử. Các em mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ ,quan điểm của mình.

HS đã biết vận dụng những kiến thức vào giải quyết những vấn đề đề thi đặt ra và vận dụng vào thực tiễn đời sống. Tinh thần tự học, thái độ học tập của các em được nâng cao. HS không chỉ hiểu sâu về mặt kiến thức mà các em còn được trang bị cả kĩ năng sống như kĩ năng khai thác tranh ảnh, lược đồ, bảng biểu, sơ đồ. Qua đó, hình thành và phát triển nhiều phẩm chất tốt đẹp cho các em như khai thác về tranh ảnh nhân vật lịch sử sẽ để lại cho các em cảm xúc khâm phục ý chí, quyết tâm, dũng cảm của nhân vật…

Qua thời gian trường tôi áp dụng đề tài, chất lượng học tập của bộ môn lịch sử tăng lên rõ rệt. Điều này thể hiện thông qua kết quả học tập, các bài tập test nhanh, kì thi đánh giá giữa kỳ, học kì, ôn thi học sinh giỏi .

44

- Đối với giáo viên:

Phần lớn các giáo viên áp dụng đề tài này đều nhận thấy tính hiệu quả của đề tài. Vì thế, đều thống nhất cao và đồng thuận ý kiến tiếp tục sử dụng và nhân rộng hơn.

Với những kết quả đó, tôi có thể khẳng định rằng “Xây dựng và hướng dẫn HS làm bài tập nhận thức lịch sử 11 theo chủ đề nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử” là một trong những việc làm cần thiết, quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học cũng như tạo được hứng thú và niềm đam mê Lịch sử của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng các kỳ thi.

PHẦN III. KẾT LUẬN

1. Những đóng góp của đề tài

1.1. Tính mới của đề tài

- Đề tài đã xây dựng cho học sinh một số bài tập nhận thức qua các chủ đề

trong chương trinh Lịch sử 11.

- Đề xuất các biện pháp hướng dẫn học sinh làm bài tập nhận thức nhằm

nâng cao chất lượng môn Lịch sử trong dạy học.

1.2. Tính khoa học

- Đề tài đã phân tích những cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể, xác thực.

Những nhóm giải pháp đề tài đưa ra có tính khoa học, khả thi cao.

- Đề tài xây dựng và hướng dẫn học sinh làm bài tập nhận thức lịch sử 11 hệ

thống, logic theo chủ đề phù hợp với đặc thù bộ môn Lịch sử.

- Từ việc xây dựng được bài tập nhận thức theo chủ đề, đề tài đã sử dụng các nguồn học liệu đa dạng từ các bộ sách và nguồn học liệu sưu tầm để xây dựng hệ thống các dạng đề thi học sinh giỏi và hệ thống câu hỏi trắc nghiệm đảm bảo tính khoa học, phù hợp các mức độ nhận thức. Đồng thời đưa ra một số biện pháp hướng dẫn học sinh để giải các dạng đề thi nhằm nâng cao chất lượng bộ môn Lịch sử.

- Đề tài tiến hành thực nghiệm sư phạm bằng các phương pháp khoa học, số

liệu thống kê khách quan, chính xác, trung thực.

- Nội dung đề tài được trình bày, lý giải theo từng phần, chương, mục rõ

ràng, mạch lạc. Các luận điểm, luận cứ nêu ra đều có cơ sở.

1.3. Tính khả thi khi ứng dụng thực tiễn

- Đề tài có giá trị thực tiễn cao, dễ dàng áp dụng vào quá trình dạy học, ôn

thi học sinh giỏi nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử.

- Đề tài đã được áp dụng vào thực tiễn dạy học, ôn thi trong kì thi học sinh

45

giỏi ở trường THPT Đô Lương 3.

- Đề tài có thể nhân rộng, dễ dàng sử dụng cho giáo viên và học sinh trong thực tiễn dạy học và ôn thi ở các trường THPT trong tỉnh nhà nhằm nâng cao chất lượng môn Lịch sử .

- Đề tài có khả năng mở rộng để hướng tới xây dựng các chủ đề của chương trình Lịch sử 12, 10. Từ đó, sử dụng bài tập nhận thức lịch sử 10, 12 để xây dựng các dạng đề thi học sinh giỏi và bộ đề trắc nghiệm lịch sử 10, lịch sử 12 nhằm nâng cao chất lượng bộ môn.

- Đề tài có thể sử dụng làm các nội dung trong các buổi trao đổi chuyên

môn, các diễn đàn đổi mới phương pháp dạy học và ôn thi học sinh giỏi .

2. Kiến nghị, đề xuất

2.1. Với các cấp quản lí giáo dục

Việc “Xây dựng và hướng dẫn học sinh làm bài tập nhận thức lịch sử 11 thông qua các chủ đề 4,5,6 nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử” chỉ mang lại kết quả cao, bền vững khi các cấp quản lý giáo dục đặc biệt quan tâm từ khâu biên soạn bộ câu hỏi thi học sinh giỏi và câu hỏi trắc nghiệm dựa vào các nguồn tư liệu, lược đồ, bản đồ, thơ ca, hình ảnh, tranh vẽ..làm tài liệu tham khảo. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới cần được thiết kế kênh hình đề thông qua đó học sinh xâu chuỗi được hệ thống những kiến thức cốt lõi. Yêu cầu cần đạt của đề tài tập trung vào việc phát triển năng lực, phẩm chất HS, không đặt trọng tâm vào việc ghi nhớ máy móc các sự kiện lịch sử. Ngoài ra, các cấp quản lí giáo dục cần trang bị cơ sở vật chất như máy chiếu, loa, đài, máy tính...để nâng cao hiệu quả dạy học.

Hiện nay, lịch sử là môn học bắt buộc nhưng lại là môn “tự chọn” trong kỳ thi tốt nghiệp, HS có thể chọn thi hoặc không. Thực tế đó đòi hỏi cần nhìn nhận lại vai trò, vị trí của các môn Khoa học xã hội và nhân văn, trong đó có môn Lịch sử.

Sở Giáo dục và đào tạo thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học và thi kiểm tra đánh giá thông qua bài tập nhận thức lịch sử , tổ chức dạy học khai thác các nguồn học liệu đa dạng để xây dựng bài tập nhận thức, rút kinh nghiệm để giáo viên có thêm cơ hội học hỏi, trao đổi kinh nghiệm cùng với các đồng nghiệp và cấp trên trong quá trình ôn thi.

Bộ GD&ĐT nên tập hợp các chuyên gia, giáo viên xây dựng bài tập nhận thức lịch sử 11 để giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học và ôn thi học sinh giỏi, tốt nghiệp để giảm tải kiến thức học thuộc cho học sinh.

Cần nhân rộng các sáng kiến kinh nghiệm vào thực tiễn.

2.2. Với giáo viên

46

Mỗi GV cần tích cực đầu tư thời gian, tâm trí để xây dựng và hướng dẫn làm bài tập nhận thức lịch sử nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử trong kỳ thi theo phương pháp tích cực nhằm tạo sân chơi, hứng thú cho hoạt động

học tập của HS. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn học sinh làm việc, khám phá, chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động, sáng tạo. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất.

Giáo viên không ngừng học tập, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy học nói chung và khai thác đa dạng các nguồn học liệu để đáp ứng với yêu cầu đổi mới.

Các đồng nghiệp trong trường hỗ trợ nhau cùng nhau thảo luận, xây dựng và

ra đề thi theo hướng đổi mới.

2.3. Với học sinh

Học sinh cần có sự chuẩn bị chu đáo bài ở nhà. Từ kiến thức và kỹ năng cụ thể trong giờ học trên lớp, học sinh tự rút ra cho mình phương pháp học tập, tự tìm tòi tài liệu, để rèn luyện kỹ năng và phát triển năng lực, phẩm chất.

Cần làm quen nhiều với phương pháp học, các dạng bài tập theo định hướng

phát triển năng lực trong học tập và ôn thi.

Biết cách sắp xếp lại các kiến thức đã học, sử dụng tài liệu và SGK áp dụng giải quyết các câu hỏi trong đề thi cho dễ hiểu bài. Biết vận dụng các kiến thức đã được học để giải quyết các vấn đề thực tiễn.

Biết cách sử dụng các kiến thức thực tiễn và kiến thức liên môn trong giải

quyết các bài tập và làm bài kiểm tra.

Chúng tôi thiết nghĩ đề tài này là một vấn đề có ý nghĩa thiết thực không chỉ đối với việc giảng dạy kiến thức lịch sử mà sâu hơn nó phát triển các năng lực, phẩm chất cần thiết cho HS. Rất mong được sự góp ý, bổ sung từ hội đồng khoa học các cấp và bạn bè, đồng nghiệp để tôi làm tốt hơn trong công tác chuyên môn của mình.

47

Mặc dù tôi đã cố gắng biên soạn hướng dẫn học sinh làm bài tập nhận thức thông qua một số chủ đề trong chương trình lịch sử 11 nhưng có thể còn chưa thật hoàn thiện. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để đề tài của tôi hoàn thiện hơn góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử, đặc biệt trong kỳ thi học sinh giỏi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Kim Eun Sook (Giám sát) – Tranh: Yoo Kyung Hwa (2017), Lược sử thế giới bằng tranh. Sơ đồ tóm tắt lịch sử thế giới (3500 TCN – nay), Người dịch: Hải Hà, Nhà xuất bản Dân trí, Hà Nội.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông Tổng thể (2018), Hà Nội.

3. Nguyễn Thị Côi (2011), Những con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.

4. Tạp chí thiết bị giáo dục – số 257 kỳ 2 – 1/2022.

5.Tạp chí khoa học ĐHSP TP.HCM số 15 năm 2008.

6. Nguyễn Thị Côi (2002), Kênh hình - một nguồn kiến thức quan trọng, Tạp chí Gáo dục, số 23, trang 31-41. 7. Nguyễn Văn Cường - Bernd Meier (2010), Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông, Bộ giáo dục và đào tạo, dự án phát triển ở trường trung học phổ thong. 8. Đ.N.Nikiphorop (1964), Nguyên tắc trực quan trong giảng dạy lịch sử, Nxb giáo dục Matxova 9. Nguyễn Mạnh Hưởng (12/2014), Rèn luyện cho học sinh kĩ năng khai thác kênh hình trong dạy học lịch sử theo hướng phát triển năng lực người học, Tạp chí giáo dục, số 348. 10. Nguyễn Mạnh Hưởng, Nguyễn Văn Ninh (2/2015), Xây dựng hệ thống kĩ năng cần hình thành và phát triền cho học sinh trong môn lịch sử ở phổ thông, Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 2, trang 30-33. 11. Nguyễn Hữu Lam, Mô hình năng lực trong giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, Trung tâm nghiên cứu và phát triển quản trị (CEMD), Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh. 12. Phan Ngọc Liên (chủ biên) (2001), Hình thành tri thức Lịch sử cho học sinh trung học phổ thông, Đại học Huế, Trung tâm đào tạo từ xa. 13. Phan Ngọc Liên (chủ biên), Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học Lịch sử ở trường phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. 14. Hà Thế Ngữ-Đặng Vũ Hoạt, Giáo dục học, tập 1-2, Nxb Giáo dục

15. N.G.Đai-ri (1973), Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

16. Bộ giáo dục và đào tạo (2014), Chương trình tổng thể giáo dục phổ thông. 17. Vũ Minh Giang (CB),SGK Lịch sử và Địa lý 7, Nxb giáo dục, Hà Nội. 18. Nguyễn Thị Thế Bình, Phát triển kĩ năng tự học lịch sử cho học sinh, Nxb ĐHSP, Hà Nội, 2014. 19. http://link.gov.vn/HkwFNgWM

20. Phan Huy Lê, Tìm hiểu thêm về phong trào nông dân Tây Sơn, NXB Giáo dục,

Hà Nội

48