SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI
“LINH HOẠT SỬ DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM DẠY HỌC VÀO
CHƢƠNG TRÌNH LỊCH SỬ LỚP 11 NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THPT” Lĩnh vực: Lịch sử
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 4
***
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI
“LINH HOẠT SỬ DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM DẠY HỌC VÀO
CHƢƠNG TRÌNH LỊCH SỬ LỚP 11 NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THPT”
Nhóm tác giả: Lê Thị Thanh Huyền
Bùi Tiến Triển Lĩnh vực: Lịch Sử Số điện thoại: 0942120486
Quỳnh Lưu, tháng 4 năm 2024
MỤC LỤC
Mục lục
Trang
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lý do chọn đề tài
1
1
Mục đích nghiên cứu
2
1
Nhiệm vụ nghiên cứu
3
1
Đối tƣợng nghiên cứu
4
1
Phạm vi nghiên cứu
5
2
Phƣơng pháp nghiên cứu
6
2
Tính mới và đóng góp của đề tài
7
2
PHẦN II
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Tổng quan lịch sử nghiên cứu đề tài
1
2
Một số khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong đề tài
2
2
Cơ sở lý luận
3
4
Cơ sở thực tiễn
4
5
CHƢƠNG 2 GIẢI PHÁP LINH HOẠT SỬ DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM VÀO DẠY HỌC CHƢƠNG TRÌNH LỊCH SỬ 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THPT
1
10
2
10
Một số vấn đề cần lƣu ý khi sử dụng các phần mềm dạy học vào dạy học bộ môn Lịch sử Giới thiệu một số phƣơng pháp và phần mềm nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT Phần mềm AI Gamma
2.1
10
Phần mềm iSpring Suite 10
2.2
12
2.3
13
Mô hình Webquest Phần mềm Worldwall
2.4
15
Phần mềm Heyzine Flipbook
2.5
17
Phần mềm Prezi
2.6
18
Phần mềm Padlet
2.7
19
2.8
Phần mềm Azota
20
2.9
Phần mềm Kahoot
21
2.10
Phần mềm Quizizz
23
2.11
Phần mềm Capcut
24
3
25
Sử dụng các phần mềm vào dạy học Lịch sử lớp 11 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh
3.1
Sử dụng các PMDH vào hoạt động khởi động
25
3.2
28
Sử dụng các PMDH vào hoạt động hình thành kiến thức mới
3.3
Sử dụng các PMDH vào hoạt động luyện tập và vận dụng
34
3.4
37
Sử dụng các PMDH vào hoạt động ôn tập, kiểm tra, đánh giá
3.5
Sử dụng PMDH trong hoạt động bồi dƣỡng học sinh giỏi
39
3.6
41
4
45
Sử dụng PMDH vào dạy học các tiết thực hành Lịch sử Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
1
Mục đích thực nghiệm
48
2
Đối tƣợng thực nghiệm
48
3
Nội dung thực nghiệm
48
4
Phƣơng pháp thực nghiệm
48
5
Kết quả thực nghiệm
48
PHẦN III
KẾT LUẬN
1
Kết luận
50
2
Ý nghĩa của đề tài
50
3
Kiến nghị
50
4
Hƣớng phát triển của đề tài
50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
TT Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 BGH Ban giám hiệu
2 GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo
3 CNTT Công nghệ thông tin
4 GV Giáo viên
5 HS Học sinh
6 PMDH Phần mềm dạy học
7 THPTQG Trung học phổ thông quốc gia
8 THPT Trung học phổ thông
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài Năm học 2022 - 2023 là năm học bắt đầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 ở cả ba cấp học. Chương trình mới đã mở ra một bước ngoặt mới cho nền giáo dục Việt Nam. Một trong những mục tiêu trọng tâm của chương trình GDPT 2018 là phát triển toàn diện cả về năng lực và phẩm chất người học, trong đó phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là một trong ba năng lực chung quan trọng cần phải hướng tới cho học sinh. Để đạt được mục tiêu đó, giáo viên phải không ngừng đổi mới và tiếp cận với các phương pháp dạy học hiện đại, đặc biệt là ứng dụng các phần mềm dạy học vào các môn học.
Trong chương trình GDPT 2018, Lịch sử là môn học bắt buộc và giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục lòng yêu nước, tự hào, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, giúp học sinh nhận thức và vận dụng được các bài học lịch sử giải quyết những vấn đề của thực tế cuộc sống. Ngày 25/1/2022, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 131/QĐ - TTg về việc “Tăng cường ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong GD & ĐT giai đoạn 2022- 2025, định hướng đến năm 2030”1. Theo đó, việc tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học trong bộ môn Lịch sử là hướng đi đúng đắn, phù hợp với yêu cầu của chương trình GDPT 2018, có vai trò quan trọng trong việc hình thành năng lực Lịch sử, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung học sinh THPT.
Tuy nhiên, qua thực tiễn dạy học tại trường THPT Quỳnh Lưu 4 và một số trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu hiện nay cho thấy, việc sử dụng các phần mềm dạy học vào các tiết Lịch sử trong chương trình GDPT 2018 còn khá hạn chế. Giáo viên đã có sử dụng nhưng thực hiện chưa đều tay, chưa thành thạo, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực số cho HS vẫn chưa được chú trọng phát huy trong bối cảnh hiện nay. Điều này tạo ra sự khập khiễng trong rèn luyện các năng lực, phẩm chất, giáo dục định hướng nghề nghiệp cho HS, sự thiếu hấp dẫn trong các tiết dạy học Lịch sử và không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu, mục tiêu của chương trình GDPT 2018.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Linh hoạt sử dụng một số phần mềm dạy học vào chương trình Lịch sử lớp 11 nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu Sử dụng có hiệu quả một số PMDH vào dạy học môn Lịch sử lớp 11 nhằm
phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu một số PMDH có thể được sử dụng trong giảng dạy và học tập
để phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS.
1https://vanban.chinhphu.vn/?pageid=27160&docid=205236&classid=0
Đề xuất một số giải pháp để khai thác và sử dụng có hiệu quả các PMDH. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả của các giải pháp. 4. Đối tƣợng nghiên cứu Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của HS THPT; Năng lực sử dụng các phần mềm của HS và GV THPT vào việc phát huy năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo của HS; Các phần mềm hỗ trợ dạy học nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS THPT trong bộ môn Lịch sử.
5. Phạm vi nghiên cứu GV và HS trường THPT Quỳnh Lưu 4; Bộ môn Lịch sử THPT. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp điều tra; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp thực nghiệm sư phạm; Phương pháp thống kê toán học…
7. Tính mới và đóng góp của đề tài - Tính mới: Đề tài góp phần làm rõ thực trạng và ý nghĩa của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của HS trong bộ môn Lịch sử THPT; Hướng dẫn sử dụng một số PMDH; Thiết kế một số kế hoạch bài dạy minh họa và tổ chức các hoạt động dạy học bằng việc sử dụng một số phần mềm như AI Gamma; Webquest; Heyzine; Wordwall, Kahoot, Ispring suite 10…nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS; Đề xuất một số kinh nghiệm khi sử dụng các phần mềm vào dạy học nhằm tăng cường năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho HS.
- Đóng góp của đề tài: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS trong dạy học Lịch sử khi sử dụng một số phần mềm hỗ trợ; Cung cấp nguồn tư liệu giúp GV dễ dàng lựa chọn và áp dụng vào dạy học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn Lịch sử ở các trường THPT.
PHẦN II. NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu đề tài Cho đến hiện nay đã có nhiều bài báo, công trình nghiên cứu về việc sử dụng CNTT, PMDH trong giảng dạy và học tập nói chung và trong bộ môn Lịch sử nói riêng ở trong và ngoài nước như: Đề tài “Ứng dụng CNTT trong dạy học Lịch sử ở trường THPT” của tác Lương Thị Hạnh trường (THPT Hoằng Hóa 4, năm 2019) đã cung cấp một số cách khai thác, sử dụng Internet và bộ CDROM trong dạy học Lịch sử; Đề tài “Phát triển năng lực sử dụng CNTT cho HS trong dạy học Lịch sử 10 ở trường THPT” của tác giả Nguyễn Thị Yến (Luận văn Thạc sỹ - trường ĐHQG Hà Nội, năm 2016) đã hướng dẫn cách sử dụng phần mềm Proshow produce trong dựng phim tư liệu, Imindmap…; Đề tài “Nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử ở trường trung học phổ thông với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin” của tác giả Nguyễn Mạnh Hưởng (Luận án tiến sĩ giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2011) đã đưa ra qui trình thiết kế, ứng dụng CNTT ở một số bài học cụ thể…
Tuy nhiên, đa phần các bài báo, công trình nghiên cứu trước đây đều đề cập đến các PMDH đã cũ, và sử dụng trong chương trình GDPT 2016, chưa có một công trình nghiên cứu cụ thể nào cập nhật các PMDH hiện đại, tính năng cao, sử dụng trong chương trình Lịch sử lớp 11 – chương trình GDPT 2018, cũng hướng tới mục đích phát huy năng lực chung cần có cho HS theo yêu cầu của chương trình GDPT 2018. Tiếp thu kết quả nghiên của của những người đi trước, trong đề tài này, chúng tôi tập trung giải quyết các vấn đề cần thiết như: Lý luận và thực tiễn của việc sử dụng PMDH để phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS THPT; Lưu ý khi sử dụng PMDH trong Lịch sử; Hướng dẫn sử dụng chi
tiết các PMDH mới, hiệu và thiết kế cụ thể trong các hoạt động dạy và học chương trình Lịch sử lớp 11 nhằm nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho HS.
2. Một số khái niệm, thuật ngữ cơ bản sử dụng trong đề tài ➣ Năng lực: Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... Thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”2.
➣ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Theo Nguyễn Lộc, Nguyễn Thị Lan Phương thì “năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết những tình huống vấn đề mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường”3.
➣ Biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Theo chương trình GDPT 2018, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được xác định là khả năng: Nhận ra ý tưởng mới; Phát hiện và làm rõ vấn đề; Hình thành và triển khai ý tưởng mới; Đề xuất, lựa chọn giải pháp; Thiết kế và tổ chức hoạt động; Tư duy độc lập, được biểu hiện cụ thể như sau4:
Bảng 1.1: Mô tả cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Biểu hiện
Phát hiện và làm rõ vấn đề
Hình thành và triển khai ý tưởng mới
Đề xuất, lựa chọn giải pháp
Thiết kế và tổ chức hoạt động
2 https://moet.gov.vn/content/vanban/Lists/VBPQ/Attachments/1483/vbhn-chuong-trinh-tong-the.pdf 3 https://tcgd.tapchigiaoduc.edu.vn/index.php/tapchi/article/view/1291 4 https://moet.gov.vn/content/vanban/Lists/VBPQ/Attachments/1483/vbhn-chuong-trinh-tong-the.pdf
Năng lực thành phần Nhận ra ý tưởng mới Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau; biết phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới. Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống. Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng. Biết thu thập, làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất. - Lập được kế hoạch hoạt động có mục tiêu, nội dung, hình thức, phương tiện hoạt động phù hợp; - Tập hợp và điều phối được nguồn lực (nhân lực, vật lực) cần thiết cho hoạt động.
Tư duy độc lập
- Biết điều chỉnh kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch, cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề cho phù hợp với hoàn cảnh để đạt hiệu quả cao. - Đánh giá được hiệu quả của giải pháp và hoạt động. Biết đặt nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp nhận thông tin một chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề; biết quan tâm tới các lập luận và minh chứng thuyết phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề.
➣ Phần mềm dạy học: PMDH là phần mềm được tạo ra từ phần mềm lập trình và phần mềm ứng dụng để lệnh cho máy tính thực hiện các yêu cầu về nội dung và phương pháp dạy học nhằm thực hiện mục tiêu dạy học5.
3. Cơ sở lý luận ➣ Sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, tỉnh Nghệ An về tăng cường ứng
dụng CNTT trong giáo dục:
Quyết định số 131/QĐ – TTg, ngày 25/1/2022 về việc “Tăng cường ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong GD & ĐT giai đoạn 2022- 2025, định hướng đến năm 2030” của Thủ tướng Chính phủ.
Quyết định số 1282/QĐ-BGDĐT, ngày 10/5/2022, về việc “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025” của Bộ GD & ĐT.
Kế hoạch 487/KH-UBND, 20/7/2018 về việc “Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý, hỗ trợ hoạt động dạy - học, NCKH góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An từ năm 2018 đến 2025” của UBND tỉnh Nghệ An.
➣ Vai trò, ý nghĩa của sử dụng CNTT trong dạy học Lịch sử: Giúp đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục, tạo điều kiện học tập đa dạng cho HS, hỗ trợ GV thực hiện dạy học, giáo dục, phát triển phẩm chất, năng lực cho HS một cách thuận lợi và hiệu quả, tạo điều kiện tự học, tự bồi dưỡng cho GV.
5 https://tapchigiaoduc.edu.vn/article/86818/174/10-phan-mem-ho-tro-day-hoc-tot-nhat-danh-cho-giao-vien/
Các PMDH hiện nay đều có giao diện mang tính khái quát cao, dễ hiểu, dễ học, dễ ứng dụng và thu hút đối với GV, HS. Có thực đơn thuận tiện cho quá trình sử dụng của GV. Các nút điều khiển được tự động hóa và hiển thị ở dạng tiếng Việt; Tất cả các cơ sở dữ liệu của phần mềm có thể được cập nhật dễ dàng nhưng vẫn đảm bảo được tính bảo mật và an toàn; Sử dụng kiến thức hợp lí, phù hợp với cấu hình và dung lượng của máy để xây dựng và sử dụng PMDH; Có khả năng cung cấp các chức năng phù hợp với quá trình dạy và học ở trường phổ thông phục vụ mục đích của người dạy và người học: Luyện đề, ôn tập, kiểm tra, đánh giá, quản lí bài giảng, thêm bài giảng, sửa bài giảng, xóa bài giảng, tìm kiếm bài giảng, quản lí các tài liệu liên quan đến học tập, ngân hàng đề kiểm tra, đề thi …
Nội dung các PMDH cũng phù hợp với chương trình giáo dục hiện hành; Có thể mô hình hóa các nội dung khó và trừu tượng; Nội dung của phần mềm hỗ trợ việc thực hiện mục tiêu dạy học, tạo động cơ và tích cực hóa quá trình học tập của HS. Có khả năng đặt ra các lỗi, các tình huống sư phạm trong quá trình học để học sinh tự kiểm tra và hiệu chỉnh kiến thức qua các lỗi mắc phải; Có khả năng tạo các đề thi theo ma trận, đảm bảo bốn mức độ theo yêu cầu.
Việc sử dụng các PMDH cũng có ý nghĩa rất to lớn đối với HS, giúp phát huy tối đa tính tích cực, chủ động sáng tạo phát triển và nâng cao năng lực cá nhân, năng lực học tập, năng lực vận dụng kiến thức vào các tình huống học tập, vào thực tiễn lao động sản xuất theo định hướng nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với con người trong thời đại mới. Vì vậy, việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS cấp THPT thông qua viêc sử dụng các PMDH hiện nay là vô cùng cần thiết.
4. Cơ sở thực tiễn 4.1. Thuận lợi và khó khăn trong việc phát huy năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo của HS thông qua việc sử dụng một số PMDH
Thuận lợi: Cơ sở vật chất nhà trường tương đối đảm bảo, hệ thống phòng học, phòng chức năng hiện đã được trang bị 100% tivi, máy chiếu; Nhiều GV có tinh thần cầu thị, chịu khó học hỏi, đổi mới trong giảng dạy, đã có kiến thức cơ bản về CNTT nên việc tiếp cận, sử dụng các phần mềm không quá khó khăn. Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm, động viên, tạo điều kiện tối đa để các GV đổi mới phương pháp, tích cực ứng dụng CNTT vào dạy học; Đa số HS có điện thoại, nhiều em có máy tính, đã được tiếp cận và sử dụng tương đối thành thạo CNTT..
Khó khăn: Hệ thống cơ sở hạ tầng còn lạc hậu và thiếu đồng bộ, mạng Internet nhiều phòng học của nhà trường không ổn định, máy chiếu đã cũ, màn hình tivi quá nhỏ; Nhiều HS thiếu tính chủ động trong quá trình học tập và thực hiện nhiệm vụ đươc giao, chưa thực sự hợp tác tích cực; Một số GV vẫn đang sử dụng các phương pháp truyền thống, chưa chịu khó học hỏi, ngại đổi mới, kỹ năng khai thác và sử dụng CNTT của một số GV còn chưa thành thạo nên việc sử dụng các phần mềm còn gặp nhiều khó khăn; Nhiều phần mềm hiện nay sử dụng có mất phí cũng gây cản trở cho GV trong quá trình khai thác và ứng dụng.
4.2. Thực trạng phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong
bộ môn Lịch sử của học sinh THPT hiện nay
Để tìm hiểu về thực trạng năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ở bộ môn Lịch sử của HS trường THPT Quỳnh Lưu 4 chúng tôi đã tiến hành khảo sát ngẫu nhiên 206 HS ở các lớp bằng Google Form6 và thu được kết quả như sau:
6 https://forms.gle/ZVKAHnMabj6QkjCe9
➣ Khảo sát biểu hiện năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của HS :
Biều đồ 2.2: Đánh giá của HS về biểu hiện năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo của bản thân.
Từ biểu đồ trên cho thấy, có 28,6% HS đánh giá bản thân có biểu hiện của năng lực thành phần nhận ra ý tưởng mới, 50% HS đánh giá có biểu hiện của năng lực thành phần như: Phát hiện và làm rõ vấn đề; Hình thành và triển khai ý tưởng mới; Đề xuất, lựa chọn giải pháp; Thiết kế và tổ chức hoạt động; Tư duy độc lập. Tuy nhiên đáng lưu ý là có 21,4% HS cho rằng mình chưa có biểu hiện này. Như vậy có thể thấy, đánh giá của HS về vấn đề năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của bản thân là chưa cao.
➣ Khảo sát đánh giá của HS về mức độ năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo của bản thân:
Biểu đồ 2.3: Đánh giá của HS về mức độ năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của bản thân.
Từ biểu đồ trên cho thấy, có 35,6% HS đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của bản thân là tốt và rất tốt, có 46.8% HS đánh giá năng lực này của bản thân là bình thường, và vẫn có 17,6% HS đánh giá chưa tốt. Thực trạng khảo sát này cũng chính là động lực để chúng tôi thực hiện đề tài.
➣ Khảo sát đánh giá của HS về vai trò của năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo:
Biểu đồ 2.3: Đánh giá của HS về vai trò của năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo.
Qua biểu đồ có thể nhận thấy, đa số HS nhận thức rõ được vai trò và tầm quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Có 63,4% số HS cho rằng năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là rất cần thiết; 28,8% số HS đánh giá cần thiết. Chỉ có 7,8% HS cho rằng không cần thiết.
Như vậy, có tới 92,2% HS đã nhận thức được tầm quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo đối với bản thân trong quá trình học tập và rèn luyện. Nhận thức được tầm quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo HS sẽ phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, phát triển và nâng cao năng lực học tập; năng lực vận dụng kiến thức vào các tình huống học tập, vào thực tiễn lao động sản xuất theo định hướng nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với con người trong thời đại mới.
4.3. Thực trạng giáo viên Lịch sử sử dụng các PMDH để phát huy năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS cấp THPT hiện nay
Thực hiện công văn số 4771/BGDĐT-CNTT ngày 31/8/2023 của Bộ GD & ĐT về việc hướng dẫn thực hiện ứng dụng CNTT, chuyển đổi số và thống kê giáo dục, trong nhiều năm gần đây và đặc biệt trong năm học 2023 – 20247, các cán bộ, GV đã tích cực ứng dụng CNTT nói chung và sử dụng PMDH nói riêng vào công tác quản lý và dạy học, bước đầu đem lại nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, hầu hết cán bộ, GV chỉ dừng lại ở việc sử dụng các phần mềm, ứng dụng đơn giản, nhiều GV rất ít sử dụng và việc tiếp cận công nghệ, PMDH mới còn nhiều hạn chế. Để khảo sát thực trạng sử dụng các PMDH nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS tại trường THPT Quỳnh Lưu 4, chúng tôi tôi đã tiến hành khảo sát 89 GV qua Google form8 và thu được kết quả như sau:
➣ Khảo sát đánh giá của GV về tầm quan trọng của việc sử dụng các
7 https://moet.gov.vn/van-ban/vbdh/Pages/chi-tiet-van-ban.aspx?ItemID=3487 8 https://forms.gle/G2pBoezozDnTnAcV9
phần mềm vào dạy học:
Biểu đồ 2.4: Khảo sát đánh giá của GV về tầm quan trọng của việc sử dụng
các phần mềm vào dạy học
Qua biểu đồ, chúng ta thấy rằng có đến 96,7% GV đánh giá việc sử dụng các phần mềm vào dạy học là cần thiết và rất cần thiết. Chỉ có 3,3% GV chưa nhận thấy hết được sự cần thiết và tầm quan trọng của hoạt động này.
➣ Khảo sát mức độ thường xuyên của GV khi sử dụng các phần mềm
vào quá trình dạy học:
Biểu đồ 2.5: Khảo sát mức độ thường xuyên của GV khi sử dụng các phần mềm vào dạy học của bản thân.
Qua biểu đồ, có thể nhận thấy, đa số GV đã ứng dụng phần mềm vào dạy học, chiếm 46%. Tuy nhiên vẫn có 43,8% GV thỉnh thoảng mới sử dụng. Đáng lưu ý là có 10,1% GV không thường xuyên sử dụng phần mềm vào dạy học hiện nay. Thực trạng này xuất phát từ nhiều lý do chủ quan, khách quan, và đây chính là động lực để chúng tôi thực hiện đề tài này, nhằm bước đầu có phương pháp hướng dẫn, giúp đỡ các GV gặp khó khăn khi ứng dụng CNTT, phần mềm vào dạy học.
➣ Khảo sát về các phần mềm cơ bản GV đã sử dụng để phát huy năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS:
Biểu đồ 2.6: Khảo sát các phần mềm cơ bản GV đã sử dụng vào dạy học Số liệu khảo sát cho thấy rằng, có 79,1% GV sử dụng phần mềm Canva, Powerpoil vào dạy học, 21,4% GV sử dụng các phần mềm Azota, Padlet, Quizizz vào dạy học và giao các nhiệm vụ học tập. Đối các phần mềm được đánh giá cao về tính ứng dụng và tính tiện lợi như Wouldwall, ispring suite 10 số lượng GV sử dụng còn rất ít, chiếm 6,7%. Còn các phần mềm như sử dụng công nghệ AI Gama; Webquest, Heyzine, Capcut…GV đều chưa sử dụng vào dạy học.
➣ Khảo sát mục đích sử dụng các PMDH của GV vào dạy học:
Biểu đồ 2.7: Khảo sát mục đích của GV khi sử dụng các phần mềm vào dạy học
Qua biểu đồ, có thể nhận thấy, chỉ có 10,1% GV chọn sử dụng tất cả phần mềm vào các hoạt động trong dạy học. Đại đa số GV sử dụng PMDH trong hoạt động hình thành kiến thức mới, chiếm 33,7%, có 21,3% GV sử dụng các PMDH trong hoạt động khởi động. Tuy nhiên, đối với các hoạt động như thực hành, luyện tập, kiểm tra đánh giá và công tác bồi dưỡng học sinh giỏi việc sử dụng PMDH cũng đem lại hiệu quả cao thì GV lại rất ít sử dụng. Thực trạng này chứng tỏ GV vẫn chưa tìm hiểu và khai thác hết tính năng của các phần mềm để nâng cao hiệu quả dạy học, đặt ra yêu cầu cho đề tài cần tăng cường nghiên cứu, hướng dẫn cụ thể cho GV trong việc sử dụng các phần mềm hữu ích trong dạy học Lịch sử.
CHƢƠNG 2. GIẢI PHÁP LINH HOẠT SỬ DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM VÀO DẠY HỌC CHƢƠNG TRÌNH LỊCH SỬ 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THPT 1. Một số vấn đề cần lƣu ý khi sử dụng các phần mềm vào dạy học bộ
môn Lịch sử
Giáo viên cần lựa chọn PMDH phù hợp với bộ môn Lịch sử, phù hợp với mục
tiêu, hoạt động của từng bài học.
Giáo viên cũng nên lựa chọn các phần mềm dễ sử dụng, không quá phức tạp
để dễ khai thác và phù hợp với nhiều đối tượng HS.
Trước khi sử dụng GV cần nghiên cứu kỹ và nắm vững phương pháp sử dụng
các PMDH.
Để việc sử dụng PMDH có hiệu quả, GV cần hướng dẫn cụ thể cho HS cách khai thác, sử dụng: Cách tạo tài khoản, đăng nhập, khai thác tài liệu từ kho học liệu, thực hiện nhiệm vụ hoặc làm bài tập, nạp bài theo yêu cầu của GV...
2. Giới thiệu một số phƣơng pháp và phần mềm dạy học nhằm phát huy
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT
2.1. Phần mềm AI Gamma 2.1.1. Giới thiệu về AI Gamma Trong những năm gần đây, ngành khoa học máy tính về trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence – AI) đã đạt những thành tựu mang tính đột phá, AI ngày càng được hoàn thiện và nhanh chóng đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực khoa học, kỹ thuật và đời sống. Chính vì thế, trong quá trình dạy học, GV cũng cần bắt kịp những thành tựu mới này để vừa giúp nâng cao chuyên môn của mình, tiết kiệm thời gian chuẩn bị bài dạy vừa là hình mẫu tiên phong về công nghệ số để HS học hỏi, noi theo.
Việc ứng dụng AI để xây dựng bài giảng, bài thuyết trình trong quá trình dạy
và học có những ưu điểm nổi trội sau:
Tiết kiệm thời gian: Không cần phải thiết kế hoặc sắp xếp các bài slide một
cách thủ công, tất cả đều tự động.
Chất lượng cao: AI cung cấp các mẫu bài thuyết trình, bài giảng được thiết kế
khá chuyên nghiệp, được sắp xếp có trật tự, có hệ thống.
Không yêu cầu kỹ năng thiết kế, đồ họa: Đồ họa do AI cung cấp theo đúng
chủ đề, người dùng không cần phải có chuyên môn về đồ họa hoặc thẩm mỹ
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều ứng dụng AI phục vụ cho các lĩnh vực khác nhau trong đời sống, trong đó có một số AI hỗ trợ việc xây dựng và thiết kế bài thuyết trình/bài giảng về một vấn đề cho trước. Các ứng dụng AI này có thể kể đến như SlideAI, Gamma, Tome, Sendsteps.ai,… và kể cả chương trình AI nổi tiếng ChatGPT. Đề tài này chúng tôi xin giới thiệu cách sử dụng AI Gamma vì đây là chương trình có giao diện đơn giản, dễ sử dụng, có thể trích xuất ra định dạng powerpoint và đặc biệt là có thể “hiểu” được tiếng Việt.
2.1.2. Các bước thiết kế bài giảng và bài thuyết trình trên AI Gamma Bước 1: Truy cập website: www.gamma.app và làm theo hướng dẫn để đăng
Bước 2: Chọn loại tài liệu muốn AI cung cấp. Hiện nay chương trình hỗ trợ 03 thể loại: Bài thuyết trình, bài giảng (Presentation), Tài liệu văn bản (Document) và Trang web (Webpage). Nhập tên bài giảng mà thầy cô cần. Thầy cô có thể nhập tiếng Việt.
kí một tài khoản (miễn phí trong giai đoạn đầu).
Bước 3: AI sẽ tự lập một dàn ý cho bài thuyết trình/bài giảng. Thầy cô có thể chỉnh sửa dàn ý này cho phù hợp hoặc yêu cầu AI lập lại một dàn ý khác (Try again). Sau khi ưng ý với dàn ý chính, chọn Tiếp tục (Continue). Chọn một phong cách thiết kế mà thầy cô thấy phù hợp, và đồng ý để AI tạo bài thuyết trình/bài giảng (Continue).
Bước 4: AI thu thập thông tin và tạo một bài thuyết trình/bài giảng tương đối hoàn chỉnh. Người dùng có thể chỉnh sửa bài thuyết trình/bài giảng ngay trên giao diện website. Chương trình cho phép người dùng yêu cầu AI chỉnh sửa giúp mình bằng các câu lệnh cụ thể. Cần lưu ý rằng một số nội dung AI tìm kiếm có thể không chính xác về thông tin hoặc hình minh họa, thầy cô cần kiểm tra nội dung trước khi hoàn thành.
Bước 5: Trình chiếu trực tiếp trên giao diện website hoặc tải về dưới định dạng powerpoint để tiếp tục chỉnh sửa. Sau khi hoàn thiện có thể gửi trực tiếp powerpoint hoặc có thể gửi Link/Mã QR cho HS.
Như vậy, sau một vài thao tác đơn giản, GV và HS đã có một bài thuyết trình/bài giảng powerpoint tương đối hoàn chỉnh. Việc sử dụng AI đã giúp giảm thiểu thời gian xây dựng bố cục và thiết kế đồ họa cho bài thuyết trình/bài giảng. Tất nhiên, bài thuyết trình/bài giảng vẫn cần sự kiểm tra và chỉnh sửa khá nhiều từ người dùng chứ chưa thể là một sản phẩm hoàn hảo.
2.1.3. Một số nhược điểm của phầm mềm AI Gamama Bên cạnh rất nhiều ưu điểm vượt trội, cũng như các ứng dụng và phần mềm
AI khác, AI Gamma cũng có một số nhược điểm như sau:
Tính chính xác của thông tin: Trong quá trình thu thập thông tin, AI có thể mắc sai lầm như lấy thông tin từ các nguồn không chính xác, nhầm lẫn giữa các nhân vật, địa danh cùng tên gọi,…
Tính cập nhật của thông tin: Cơ sở dữ liệu của mỗi AI đều cần thời gian để cập nhật mới nên có thể xảy ra tình trạng thông tin mà AI có được đã cũ, không còn phù hợp.
Không thích hợp cho các lĩnh vực chuyên sâu: Hiện nay vẫn chưa có AI hỗ
trợ tốt cho các nội dung liên quan đến KHKT và các kiến thức chuyên ngành.
Phong cách thiết kế: Nhìn chung các thiết kế của AI tương đối đẹp mắt và khoa học nhưng số lượng mẫu còn ít nên dễ gây nhàm chán khi sử dụng cho nhiều bài khác nhau. Người dùng vẫn nên trau dồi kỹ năng thiết kế bố cục bài giảng.
2.2. Phần mềm iSpring Suite 10 2.2.1. Giới thiệu về phần mềm iSpring Suite 10 Khi thời đại công nghệ số ngày càng trở nên phát triển thì đi kèm với đó, xu thế sử dụng hệ thống bài giảng E-Learning cũng ngày càng tăng lên. Trong những năm gần đây, mô hình học tập trực tuyến này được nhân rộng tại Việt Nam.
Hiện nay có rất nhiều phần mềm hỗ trợ thiết kế bài giảng E-Learning hiệu quả, trong đó iSpring Suite được đánh giá cao trong việc hỗ trợ GV. iSpring Suite là phần mềm tương thích với các phiên bản của Microsoft PowerPoint giúp GV soạn bài giảng E-learning chuyên nghiệp theo chuẩn quốc tế: Phần mềm được tích hợp tự động với MS Powerpoint sau khi cài đặt; Giúp tạo bài giảng sinh động, hấp dẫn hơn với nhiều tính năng: Slide trình chiếu, tạo các trò chơi, bài tập trắc nghiệm, video, âm thanh được đồng bộ,…
Ngoài ra, iSpring còn có khá nhiều ưu điểm nổi bật khác như: Có mức giá rẻ, có phiên bản Tiếng Việt, giao diện dễ sử dụng giúp GV tiết kiệm thời gian tìm hiểu và sử dụng.
2.2.2. Cách thức sử dụng phần mềm iSpring Suite 10 để tạo bài giảng E - learning Bước 1: Tải phần mềm iSpring Suite 10 và tiến hành cài đặt trên máy tính. Soạn một bài giảng bằng chương trình PowerPoint. Để bắt đầu bài giảng thầy cô mở PowerPoint và thực hiện soạn bài giảng trên phần mềm này như bình thường. Hoặc bật iSpring Suite chọn Course => Chọn New Courses đều sẽ hiện lên giao diện khi thầy cô tạo một bài giảng mới trên PowerPoint với các công cụ của iSpring được tích hợp. Sau đó thầy cô tạo các slide đơn giản trước sau đó chuyển sang bước 2.
Bước 2: Chèn bài tập trắc nghiệm, tương tác. Tùy vào nội dung của bài giảng mà thầy cô có thể chọn các công cụ thích hợp để sử dụng khi cần làm rõ nội dung trong bài. Để bài giảng phong phú và hấp dẫn người học hơn.
Sau đó thầy cô tiến hành ghi âm (Record Audio)/ghi hình (Record Video) và đồng bộ. Đây là một trong những tính năng hữu ích của iSpring giúp các thầy cô ghi âm lời giảng/ ghi hình khi giảng và tự đồng bộ dữ liệu với các hiệu ứng trên các slide.
Bước 3: Thêm thông tin GV và nhà trường Presenter Info. Thầy cô có thể
thêm các thông tin về GV, người soạn bài giảng, nhà trường trong bài soạn.
Thiết lập thuộc tính cho slide Slide Propetier. Đây là bước giúp thầy cô thiết lập cấu trúc các slide trong bài giảng, ẩn giấu slide, hiệu chỉnh thời lượng của slide…
Bước 4: Preview để xem trước và kiểm tra lại. Bước 5: Publish để xuất bản bài giảng. Sau khi tạo xong bài giảng thầy cô có thể xuất bài giảng ra các định dạng yêu cầu. Hiện tại iSpring Suite 10 hiện hỗ trợ 4 kiểu xuất bản: Lưu về máy, lưu trên iSpring Cloud, Spring Learn, YouTube.
2.2.3. Ưu điểm và hạn chế của phần mềm iSpring Suite 10 Ưu điểm: Tạo ra những bài giảng với Slide bắt mắt, nội dung phong phú.
Đầy đủ tính năng chèn video YouTube, hình ảnh, file đa phương tiện, tạo Quizz, thêm link, tập tin video, âm thanh lên file PowerPoint…
Nhược điểm: Là phần mềm nước ngoài nên phông chữ hoàn toàn bằng
Tiếng Anh, nếu muốn khai thác hết tính năng thì người dùng cần phải trả phí.
2.3. Mô hình Webquest 2.3.1. Giới thiệu về mô hình Webquest WebQuest là mô hình, phương pháp dạy học “khám phá trên mạng”. Có thể đưa ra định nghĩa như sau: “WebQuest là PPDH phức hợp theo định hướng nghiên cứu và khám phá, trong đó HS tự lực thực hiện nhiệm vụ về một chủ đề liên quan đến bài học. Những thông tin cơ bản để giải quyết vấn đề được cung cấp tại những trang liên kết (Internet links) do GV chọn lọc từ trước”9. WebQuest có hai đặc trưng quan trọng:
Thứ nhất: Các hoạt động dạy học được thiết kế theo định hướng khám phá. HS tự lực tìm hiểu và khám phá nội dung bài học thông qua việc giải quyết các vấn đề do GV đưa ra. GV đóng vai trò là người hướng dẫn, định hướng và tư vấn.
9 https://sj.ctu.edu.vn/ql/docgia/download/baibao-36624/10-GD-NGUYEN%20BA%20HUY(73-81)559.pdf
Thứ hai: WebQuest nhấn mạnh vào việc yêu cầu người học khai thác thông tin trực tuyến hơn là tìm kiếm những tư liệu đó. GV cung cấp sẵn danh mục các tài liệu cần thiết và sắp xếp theo từng chủ đề riêng nhằm định hướng cho HS trong việc tìm kiếm và xử lí thông tin. Từ đó HS không mất nhiều thời gian vào việc tìm kiếm, thu thập tư liệu mà tập trung hơn vào việc xử lí thông tin để thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao. Thông qua trang WebQuest, HS
chủ động tiếp cận chủ đề bài học và nhiệm vụ học tập, lập kế hoạch thực hiện theo tiến trình gợi ý bằng cách đọc và xử lí thông tin trực tuyến từ địa chỉ liên kết được GV cung cấp, tự kiểm tra đánh giá theo các tiêu chí có sẵn.
2.3.2. Các bước thiết kế Webquest Bước 1: Đăng nhập https://sites.google.com/?hl=vi -> Chọn trang “Wed
trống”.
Bước 2: Chọn “tiêu đề” để lựa chọn tên dự án Webquest (Có thể chỉnh sửa cỡ chữ, màu chữ, kiểu dáng trên thanh công cụ). Chọn “giao diện” để chỉnh sửa Webquest theo ý muốn.
Bước 3: Chọn “trang” -> “Trang chủ” -> “Trang con” (Để thêm các thư mực của Webquest; Trong các trang con này, GV có thể giới thiệu về dự án, Webquest, giao nhiệm vụ cho HS, cách thức thực hiện nhiệm vụ, đính kèm nội dung, tài liệu tham khảo, đường liên kết… )
Cấu trúc một trang WebQuest thường bao gồm sáu phần: - Giới thiệu: Cung cấp một số thông tin hấp dẫn về chủ đề bài học nhằm thu hút học sinh vào quá trình học tập.
- Nhiệm vụ: Giới thiệu tình huống học tập và các nhiệm vụ HS cần thực hiện. - Tiến trình: Liệt kê các bước cơ bản hoặc hệ thống câu hỏi mang tính gợi ý để định hướng HS thực hiện nhiệm vụ học tập. - Nguồn tư liệu: Danh mục các địa chỉ trang Web có chứa thông tin liên quan đến các nội dung trong bài học.
- Đánh giá: Thông tin về hình thức và tiêu chí đánh giá người học. - Kết luận: Những điểm quan trọng HS cần ghi nhớ trong bài học. Bước 4: Kiểm tra, hoàn thiện Webquest -> Chọn “xuất bản” -> “Sao chép link” -> Gửi link đến HS.
2.3.3. Một số lưu ý khi sử dụng mô hình WebQuest Mô hình WebQuest có nhiều ưu điểm khi sử dụng trọng dạy học như: Tạo hứng thú học tập, tích cực hóa hoạt động học tập của HS. HS tự lực hoàn thành nhiệm vụ được giao, tự điều khiển và tham gia vào quá trình kiểm tra, đánh giá dưới sự tư vấn, hướng dẫn của GV.
Tuy nhiên, khi sử dụng mô hình WebQuest, GV cần lưu ý một số điểm sau: Webquest chỉ phù hợp với các chủ đề dạy học cần gắn với tình huống thực tiễn, mang tính phức hợp, có nhiều cách tiếp cận để giải quyết. Vì vậy, GV cần
đầu tư nhiều thời gian để thiết kế các nhiệm vụ học tập hấp dẫn nhưng phù hợp với đối tượng HS đang giảng dạy.
Quá trình học tập với phương pháp WebQuest đòi hỏi tính tự lực, chủ động cao ở HS. Điều này có thể gây khó khăn cho HS vì một số em vẫn có thói quen thụ động khi lên lớp. Để phát huy hiệu quả, GV có thể sử dụng một số công cụ hỗ trợ trên internet như email, zalo, padlet, mesenger... để thường xuyên nắm bắt được tình hình của HS, từ đó hỗ trợ, động viên, tư vấn, điều chỉnh kịp thời.
WebQuest nhấn mạnh việc rèn luyện kĩ năng làm việc với nguồn tư liệu trên internet. Vì vậy GV phải đầu tư nhiều thời gian để lựa chọn những tài liệu có chất lượng, sắp xếp nguồn tư liệu theo các chủ đề nhỏ trong bài học, đồng thời có thể đưa ra hệ thống câu hỏi về bài học nhằm định hướng HS trong việc đọc và khai thác tài liệu.
2.4. Phần mềm Worldwall 2.4.1. Giới thiệu phần mềm Worldwall Wordwall là một Website hỗ trợ học tập và giáo dục giúp GV thiết kế các dạng bài tập, trò chơi thú vị phục vụ cho quá trình giảng dạy. Qua đó có thể tạo hứng thú cho người học, tăng cường sự tập trung hơn so với các phương pháp truyền thống. Worldwall hỗ trợ tương tác trên nền tảng Website, vì thế GV và HS có thể sử dụng bất cứ thiết bị nào như điện thoại, máy tính, và máy tính bảng để sử dụng và thiết kế trò chơi. Bên cạnh đó, Wordwall còn hỗ trợ một số lượng trò chơi khổng lồ và đầy hấp dẫn như trắc nghiệm, quay số, câu hỏi đúng sai, ghép cặp từ, nối chữ, điều này giúp HS sẽ không bị nhàm chán ở mỗi buổi học. GV chỉ cần thao tác đơn giản bằng cách thiết kế sẵn một bộ câu hỏi và sau đó dễ dàng chuyển đổi thành đa dạng trò chơi khác nhau trong lớp học.
2.4.2. Hướng dẫn cách sử dụng phần mềm Wordwall Bước 1: Truy cập theo đường link sau: https://wordwall.net/ Bước 2: Bấm chọn Sign up ở góc bên phải màn hình để đăng ký tài khoản. Giao diện đăng ký thông tin được hiển thị, thầy cô điền các thông tin cơ bản bao gồm email, mật khẩu, và nơi ở → Bấm Sign up để hoàn tất đăng ký. Bước 3: Sau khi đã hoàn tất đăng ký tài khoản, thầy cô bấm chọn Create Activity để bắt đầu tạo các trò chơi. Sau khi bấm chọn, giao diện thiết kế câu hỏi được tạo ra, tùy thuộc vào mỗi yêu cầu của một trò chơi khác nhau mà thầy cô thực hiện các thao tác khác nhau.
this activity để hoàn to
Bước 4: Phần Options ở bên dưới cho phép thầy cô tùy chọn một số thiết lập nâng cao khác (Phần Timer cho phép cài đặt thời gian đếm ngược; Phần Random cho phép xáo trộn ví trị câu; Phần End of game có cho phép hiện kết quả sau khi kết thúc trò chơi hay không). Sau khi chọn hoàn thành các thiết lập nâng cao, bấm chọn Apply tất. Tùy chỉnh ở mục Leaderboard – bảng xếp hạng thành tích của HS bằng cách nhấn vào mục Option ở góc bên phải. Sau khi hoàn tất bấm Share ở góc bên phải, chọn chế độ công khai (Public) hay riêng tƣ (Private). Tick vào Enter name để HS nhập tên cho bài làm. Thiết lập thời gian nộp bài tại mục Deadline sau đó click Start để
bắt đầu. Link sẽ hiển thị trên màn hình, chỉ cần sao chép và gửi cho HS là HS có thể truy cập được vào phần bài tập vừa tạo.
2.4.3. Ưu điểm và hạn chế của phần mềm Wordwall Ưu điểm: Giúp GV thiết kế các hoạt động tương tác phục vụ cho công việc giảng dạy, có thể dùng để trình chiếu PowerPoint, ví dụ như: Trắc nghiệm, làm nhóm hoặc bài tập ghép từ. Giáo viên có thể nhập chủ đề mà họ muốn đề cập trong lớp vào Wordwall và nhận được nhiều hoạt động được làm sẵn, hoàn toàn có thể tùy chỉnh như câu đố, trò chơi chữ, đuổi bắt trong mê cung và hơn thế nữa.
Các hoạt động tương tác được phát trên bất kỳ thiết bị hỗ trợ Web nào như máy tính, máy tính bảng, điện thoại hoặc bảng tương tác. Các bản in có thể được in ra trực tiếp hoặc tải xuống dưới dạng tệp PDF. Giúp GV và HS dễ dàng tiếp thu kiến thức hơn.
Nhược điểm: Nếu muốn khai thác hết tính năng và sử dụng lâu dài phần mềm Wordwall thầy cô phải chịu mất phí. Với tài khoản miễn phí, thầy cô chỉ có thể tạo tối đa 5 loại hoạt động, sau đó sẽ phải xóa các hoạt động cũ để tạo mới.
2.5. Phần mềm Heyzine Flipbook 2.5.1. Giới thiệu về phần mềm Heyzine Flipbook Heyzine là một phần mềm tạo sách lật miễn phí cho phép GV và HS tạo sách lật mà không có quảng cáo hoặc hình mờ. Các tệp PDF có thể được chuyển đổi thành sách lật tương tác bằng cách thêm âm thanh, video, liên kết có thể nhấp, biểu mẫu, tiện ích con và các thành phần khác. Sách lật cung cấp trải nghiệm đọc giống như một cuốn sách truyền thống. Mọi sách lật được thực hiện bằng Heyzine đều có hiệu ứng lật trang, có thể bao gồm các điều khiển thanh trượt, điều hướng và thu phóng. Phần mềm này cực kỳ hữu ích trong khi tổ chức hoạt động nhóm cho HS hoặc trong tiết học thực hành Lịch sử.
2.5.2. Hướng dẫn sử dụng phần mềm Heyzine Flipbook Bước 1: Vào trang chủ https://heyzine.com/ tại góc trên bên phải màn hình sẽ có phần chọn ngôn ngữ, thầy cô có thể để tiếng Anh hoặc chọn vào tiếng Việt cho dễ dùng nhé > Nhấn Đăng ký miễn phí. Giao diện đăng ký thông tin được hiển thị, thầy cô điền các thông tin cơ bản bao gồm email, mật khẩu → Bấm Đăng ký để hoàn tất.
Bước 2: Chọn New Flipbook -> Tải tài liệu lên dưới dạng pdf, pptx, docx,
odt, xml hoặc tương tự.
Bước 3: Chọn Style/Settings/Intecrasion để chỉnh sửa theo ý muốn và hoàn
thiện nội dung.
Bước 4: Chọn Dashboard để hoàn thiện nội dung -> Nhấn Save để lưu ->
Nhấn Share để cop Link và gửi cho HS.
2.5.3. Ưu điểm và hạn chế của phần mềm Heyzine Flipbook Ưu điểm: Chức năng mở rộng; Hiệu ứng đa dạng; Khả năng tương thích với
các thiết bị khác nhau; Giá cả phải chăng; Bảng điều khiển dễ sử dụng.
Nhược điểm: Tốc độ lật trang đôi khi làm mất tập trung; Chế độ xem nhúng
nhỏ cho người dùng; Khai thác hết tính năng và sử dụng lâu dài GV phải mất phí.
2.6. Phần mềm Prezi 2.6.1. Giới thiệu về phần mềm Prezil Prezi là một phần mềm thiết kế bài trình chiếu, công cụ hỗ trợ mạnh mẽ để tạo các bài thuyết trình ấn tượng và dễ hiểu. Ở Prezi, tất cả nội dung trình chiếu sẽ được thể hiện trên một trang duy nhất, trang này sẽ chứa đựng toàn bộ các ô mang nội dung, hình ảnh, video sẽ được đề cập trong phần thuyết trình. Giáo viên có thể sử dụng phóng to, thu nhỏ để khán giả theo dõi được các nội dung cụ thể bên trong từng ô nội dung đó. Chính nhờ đặc điểm này, slide thuyết trình tạo bằng Prezil mang đến cảm giác liền mạch, giúp người đọc dễ hình dung đâu là các nội dung, đề tài chính và đâu là những ý nhỏ, những chi tiết nằm bên trong. Giáo viên và HS sẽ có nhiều không gian hơn để trình bày ý tưởng của mình thay vì bị gò bó bởi một khung hình có kích thước cụ thể. Nhờ vậy, các nội dung sẽ được giới thiệu, trình bày theo một cách sáng tạo, sinh động và cuốn hút hơn.
2.6.2. Hướng dẫn cách sử dụng phần mềm Prezil Bước 1: Truy cập trang chủ Prezil. Nhấn vào Log in rồi tiến hành đăng ký
tài khoản. Thực hiện theo hướng dẫn để bắt đầu đăng nhập vào hệ thống.
Bước 2: Trong Prezi, tại Dashboard (Bảng điều khiển), tại mục All Projects, chọn biểu tượng dấu "+" -> Chọn Presentation. Prezi sẽ chuyển thầy cô đến trang Template. Thầy cô có thể sử dụng mẫu có sẵn hoặc nếu muốn tự thiết kế,
chọn mẫu Blank (trống). Sau khi chọn được mẫu phù hợp, thầy cô ấn vào mẫu đó và chọn nút Use Template.
Bước 3: Thầy cô nhập tên cho bài thuyết trình và Chọn ngƣời xem. Có 2 chế độ người xem: People I share it with: Chỉ với những người được chia sẻ. Anyone on the web: Bất kì ai sử dụng Prezi. Sau khi điền xong, thầy cô nhấn Continue để đi đến trình chỉnh sửa. Tại đây, thầy cô có thể tùy chỉnh nội dung bài thuyết trình: Đổi hình nền, thêm animation, hiệu ứng, thêm chữ,...
Bước 4: Sau khi chỉnh sửa xong, thầy cô ấn vào biểu tƣợng đám mây để đồng bộ dữ liệu bài thuyết trình. Lưu ý ở chế độ Basic, bài thuyết trình của thầy cô sẽ được lưu online. Vậy là thầy cô đã tạo thành công một bài thuyết trình trên Prezi.
2.6.3. Ưu điểm và hạn chế của phần mềm Prezil Ưu điểm: Chức năng nổi bật nhất của Prezi là tính năng phóng to – Zoom function. Chức năng này cho phép người dùng có thể phóng to để tập trung vào từng chi tiết và thu nhỏ lại để nhìn bố cục toàn cảnh của phần thuyết trình. Nhờ vậy, người xem có thể dễ dàng nắm bắt ý tưởng, thông điệp được trình bày.
Bài thuyết trình sẽ không chạy theo một mạch duy nhất giống như ở PowerPoint, mà người dùng hoàn toàn có thể làm chủ bài thuyết trình, lựa chọn linh hoạt những phần muốn trình bày, hoặc nhấn mạnh.
Hạn chế: Các tùy chọn chỉnh sửa và thiết kế của Prezi chưa thực sự đa dạng. Riêng với tiếng Việt, hiện nay chỉ sử dụng được 3 loại font cơ bản. Số lượng hiệu ứng cũng không quá đa dạng. Phiên bản offline của Prezi có chi phí khá cao. Trong khi đó, bản dùng miễn phí online thì bị giới hạn về không gian bộ nhớ. Nếu trong quá trình dùng, phóng to quá nhiều lần thì việc tạo khung khi thiết kế rất khó và đồng thời người xem sẽ cảm thấy không thoải mái.
2.7. Phần mềm Padlet 2.7.1. Giới thiệu về phần mềm Padlet Padlet là một nền tảng số hóa không gian với đa phương tiện dành cho truyền thông giáo dục. Padlet cung cấp cho GV một không gian để tùy chỉnh các tiết học, lớp học của riêng mình và hoàn toàn có thể thêm vào đó nhiều tài nguyên phương tiện phong phú như video, hình ảnh, đường link, thông tin lớp học, tài liệu bài học,..HS cũng có thể sử dụng Padlet làm tài liệu tham khảo hoặc để xem lại các bài
học hàng ngày, cập nhật các sự kiện của trường hoặc truy cập Padlet như một không gian giao lưu của lớp học.
2.7.2. Hướng dẫn cách sử dụng phần mềm Padlet
Bước 1: Vào trang chủ https://vi.padlet.com/, tại góc dưới bên trái sẽ có phần chọn ngôn ngữ, thầy cô hãy chọn vào tiếng Việt cho dễ dùng nhé > Nhấn Đăng ký miễn phí. Để đăng ký tài khoản Padlet thì thầy cô có thể chọn 1 trong 3 tùy chọn sau: Google, Microsoft, Apple. Thông thường để phục vụ cho việc dạy học thì thầy cô nên chọn Google hoặc Microsoft.
Bước 2: Thầy cô sẽ được chuyển tới giao diện chọn gói tài khoản, với 2 gói tài khoản: Pro (Mất phí) và Bacis (Miễn phí). Hãy chọn Bacis để trải nghiệm Padlet. Nhấn Let's go để tiếp tục.
Bước 3: Đây chính là giao diện của ứng dụng Padlet khi thầy cô đã hoàn tất đăng ký tài khoản. Để tạo một Padlet, thầy cô nhấn vào nút tạo một Pablet như hình dưới đây. Chọn các dạng bố cục có sẵn để tạo Padlet cho riêng mình bao gồm: Tƣờng, Dòng ngang, Lƣới, Giá, Dòng thời gian, Bản đồ, Khung nền Canvas. Mỗi dạng bố cục sẽ có các trình tự sắp xếp riêng, thầy cô có thể nhấn nút Xem trƣớc của mỗi dạng để chọn loại phù hợp với nội dung của mình xây dựng.
Bước 4: Để tạo nội dung trên Padlet, thầy cô nhấn vào biểu tƣợng dấu cộng (+) bên dưới màn hình. Tại đây thầy cô có thể đăng tải nội dung bằng cách hình ảnh từ máy tính, chụp ảnh trực tiếp, thông qua đường dẫn, tìm kiếm hình ảnh trên Google, Spotify, GIF...
Bước 5: Sau khi đã soạn thảo xong nội dung, thầy cô nhấn vào nút Chia
sẻ bên trên, gửi Link đến HS để HS truy cập, thực hiện nhiệm vụ học tập.
2.7.3. Một số ưu điểm và hạn chế của phần mềm Padlet Ưu điểm: Đa dạng nội dung trình bày từ hình ảnh, video,...; Giao diện đẹp mắt, dễ nhìn, dễ sử dụng; Các công cụ hỗ trợ tích hợp giúp tiết kiệm thời gian ,trình bày một cách nhanh chóng, hiệu quả; Tính hiệu quả và ứng dụng cao, cụ thể: Tạo sự kết nối; Tạo dòng thời gian; Hiển thị bài làm của HS; Theo dõi những HS cần giúp đỡ; Tổ chức một cuộc tranh luận; Giao bài bài tập về nhà…
Nhược điểm: Vì đây là công cụ học tập trực tuyến nên muốn sử dụng, yêu cầu bắt buộc là phải có thiết bị kết nối mạng internet; Khó có thể kiểm soát được thông tin; GV muốn khai thác và sử dụng lâu dài cần phải mất phí.
2.8. Phần mềm Azota 2.8.1. Giới thiệu về phần mềm Azota Azota là một phần mềm được phát triển và hỗ trợ cho GV làm hiệu quả hơn trong công tác giảng dạy và chấm bài qua hình thức học, thi trực tuyến. Đây cũng là phần mềm được đông đảo GV tin tưởng và sử dụng. Ngoài GV, HS là đối tượng chính sử dụng Azota. Các bậc phụ huynh cũng có thể sử dụng phần mềm để theo dõi tình hình học tập và kết quả của các con.
2.8.2. Hướng dẫn sử dụng phần mềm Azota Để sử dụng được Azota, GV và HS cần đăng ký tài khoản phần mềm. Nên sử
dụng laptop hoặc PC để việc đăng ký được thực hiện dễ dàng hơn.
Bước 1: Truy cập vào web azota.vn -> chọn nút “Đăng ký”. Chọn vào ô
“Tôi là Học sinh/Giáo viên”.
Bước 2: Nhập các thông tin hệ thống yêu cầu: Họ tên, số điện thoại, mật khẩu. Sau đó nhấn vào nút “Hoàn thành đăng ký”. Sau khi đăng ký tài khoản xong, GV có thể tạo đề thi, giao bài tập, HS có thể tham gia học tập và làm bài kiểm tra từ GV.
.
2.8.3. Một số ưu điểm và hạn chế của phần mềm Azota Ưu điểm: Tránh gian lận trong thi cử; Dễ dàng tạo đề thi; Chấm bài tự động; Theo dõi kết quả học tập; Thiết kế thân hiện, trực quan; Giao diện đơn giản và dễ dùng; Phần mềm được Việt hóa nên thuận tiện cho GV, HS, phụ huynh.
Hạn chế: Hiện Azota vẫn chưa quản lý được việc HS có thể sao chép kết quả bài làm của nhau khi GV giao bài tập về nhà dưới hình thức trắc nghiệm. Điều này ảnh hưởng đến mục đích cũng như hiệu quả của phần mềm.
2.9. Phần mềm Kahoot 2.9.1. Giới thiệu phần mềm Kahoot Kahoot là một trang web, phần mềm hữu ích để mọi người có thể tạo bộ câu hỏi trắc nghiệm và trả lời câu hỏi trực tuyến. Nó có thể dùng được trên mọi thiết bị, chỉ cần thiết bị đó được kết nối internet. Hiện nay, Kahoot được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Đặc biệt trong dạy học, Kahoot đã và đang được nhiều GV áp dụng nhằm tăng phần hấp dẫn và thú vị cho bài giảng.
Trò chơi trên Kahoot bao gồm những câu hỏi trắc nghiệm vô cùng thú vị và độc đáo. Người dùng sẽ lồng ghép vào đó những hình ảnh, video để gia tăng sự sáng tạo. Nhờ vậy mà kích được sự chú ý của người chơi vào câu hỏi. Từ khi ra mắt, Kahoot đã trở thành một phần mềm được nhiều người yêu thích vì sự thuận tiện và độc đáo.
2.9.2. Hướng dẫn sử dụng phần mềm Kahoot Đối với giáo viên: Bước 1: Truy cập vào website Kahoot.com rồi chọn Sign Up. Sau đó chọn loại tài khoản mình muốn đăng ký. Nhập địa chỉ email, mật khẩu để hoàn thành quá trình đăng ký Kahoot và dùng Kahoot miễn phí.
Bước 2: Để tạo trò chơi. Chọn Create Kahoot. Sau đó nhấn chọn Create. Thầy cô điền câu hỏi vào giao diện tạo câu hỏi trắc nghiệm. Sau đó, thêm hình minh họa tại mục Add image or video. Chọn tiếp mục Image Library by Getty Image rồi nhấn chọn hình phù hợp nhất.
Bước 3: Điền các đáp án vào 4 ô tương ứng trên màn hình. Sau đó, chọn mục Correct answer để tạo đáp án đúng cho câu hỏi trắc nghiệm. Thầy cô cũng có thể tạo thêm hình ảnh cho đáp án bằng việc nhấn vào ảnh và chọn Image library.
Bước 4: Thầy cô có thể xem lại câu hỏi mình đã tạo bằng cách nhấn vào Preview ở phía góc phải màn hình. Khi muốn thoát, hãy nhấn vào Exit preview. Sau khi đã kiểm tra chính xác câu hỏi và câu trả lời, nhấn Done để hoàn tất.
Đối với học sinh: Để tham gia trò chơi, HS chỉ cần thực hiện theo hai bước đơn giản sau: Bước 1: Truy cập theo đường link: https://kahoot.it/ Bước 2: Nhập mã PIN của GV cung cấp hoặc quét mã QR → Nhấn Enter Bước 3: Đặt tên theo mình muốn → Nhấn OK, go! Lúc này màn hình của GV sẽ hiện lên số lượng HS tham dự và tên của HS. 2.9.3. Ưu điểm và hạn chế của phần mềm Kahoot Ưu điểm:
Tương tác và thú vị: Kahoot! tạo ra một môi trường học tập tương tác và thú vị thông qua trò chơi trực tuyến. Nó kích thích sự tham gia của HS và tạo ra sự hứng khởi trong quá trình học.
Tính cạnh tranh và động lực: Với tính năng đua top điểm số, Kahoot! khuyến khích sự cạnh tranh và động lực trong lớp học. Điều này giúp tăng sự tham gia và tạo ra một không khí học tập tích cực.
Dễ sử dụng: Kahoot! có giao diện người dùng thân thiện và dễ sử dụng cho cả
GV và HS. Việc tạo và tham gia vào trò chơi Kahoot! đơn giản và nhanh chóng.
Phân tích kết quả: Kahoot! cung cấp phản hồi và thống kê chi tiết về hiệu suất
học tập của từng HS. Điều này giúp GV đánh giá và cải thiện quá trình giảng dạy.
Nhược điểm: Ngôn ngữ và nội dung: Sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh và nội dung sẵn có. Điều này có thể gây khó khăn cho GV và HS không thành thạo tiếng Anh hoặc muốn sử dụng nội dung địa phương.
Giới hạn tính năng miễn phí: Phiên bản miễn phí của Kahoot! có giới hạn về tính năng và quảng cáo hiển thị. Để truy cập đầy đủ các tính năng và loại bỏ quảng cáo, người dùng cần nâng cấp lên phiên bản trả phí.
Hạn chế về nội dung: Do đây là nền tảng tạo quizz cho tất cả các đối tượng và nội dung: Doanh nghiệp, người đi làm, HS, … Vì vậy, khi tạo câu hỏi và nội dung trên Kahoot!, GV có thể gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nội dung liên quan trực tiếp đến các kiến thức và chương trình giáo dục ở Việt Nam. 2.10. Phần mềm Quizizz 2.10.1. Giới thiệu về phần mềm Quizizz
Quizizz là một ứng dụng di động được thiết kế phục vụ cho việc học tập trực tuyến, giúp GV và HS tham gia các trò chơi thú vị dựa trên các câu hỏi và câu trả lời có sẵn. So với phương pháp giảng dạy truyền thống thì việc làm bài và kiểm tra trên Quizizz tạo ra trải nghiệm thú vị hơn như: Tạo câu hỏi và bài kiểm tra nhanh chóng; Tự động chấm điểm; Chế độ chơi trực tuyến; Tích hợp với các nền tảng học tập khác; Tận dụng thư viện học liệu khổng lồ… 2.10.2. Hướng dẫn sử dụng Quizizz Đối với giáo viên: Bước 1: Đầu tiên, hãy truy cập vào trang web Quizizz bằng cách nhấp vào liên kết https://quizizz.com/home-v1?lng=vi. Sau đó, sẽ thấy một nút có tên "Get started," làm theo hướng dẫn để lập tài khoản. Sau khi bấm nút "Get started" trang web sẽ hiển thị ba tùy chọn. Hãy chọn tùy chọn "Continue with Google" để tiến tới bước tiếp theo.
Bước 2: Vào “Create a new quiz” và làm theo hướng dẫn, thầy cô có thể chọn dạng câu hỏi trắc nghiệm mà mình muốn sử dụng: Multiple choice; Check box; Fill-in-the-Blank…
Bước 3: Vào “My quizzes” để xem quiz mình vừa tạo, chọn 1 trong 2 chế độ: Live game (HS cùng vào làm một lúc) hoặc Homework (HS làm các giờ khác nhau).
Bước 4: Sau khi HS trả lời câu hỏi, GV vào phần Reports ở thanh bên trái để
theo dõi và xử lý kết quả.
Đối với học sinh: HS có điện thoại hoặc máy tính kết nối mạng và click vào Link hoặc quét mã QR mà GV gửi sau đó nhập mã code trên màn hình của GV là có thể thực hiện làm bài.
2.10.3. Ưu điểm và hạn chế của phần mềm Quizizz
Ưu điểm: Dễ sử dụng: Với giao diện đơn giản và màu sắc bắt mắt, mọi người sẽ dễ dàng sử dụng Quizizz để tạo các trò chơi, bài tập mà không gặp quá nhiều khó khăn.
Đa dạng: Quizizz phù hợp với tất cả mọi môn học và mọi lứa tuổi HS. GV có thể linh động thay thế chủ đề, các câu hỏi cho các môn học mà mình giảng dạy. Hình ảnh và âm thanh sôi động: Quizizz cho phép ta chèn hình ảnh và video giúp trò chơi càng trở nên sinh động hơn. Bên cạnh đó, còn có âm thanh xuyên suốt trò chơi và các điểm thưởng trong trò chơi hấp dẫn.
Hạn chế: Mẫu trò chơi có sẵn: Quizizz sở hữu thư viện trò chơi khổng lồ giúp nhiều GV tạo trò chơi mà không cần phải tốn quá nhiều thời gian, chỉ cần chọn ra trò chơi mình muốn và chia sẻ cho HS.
Tập trung vào trò chơi: Đây là phần mềm chuyên về trò chơi và giải trí nên các GV có nhu cầu giao bài tập hoặc đề kiểm tra cho HS làm thì còn chưa phù hợp. Hoàn toàn bằng tiếng Anh: Các chức năng, thông tin của Quizizz được đưa
đến người dùng bằng tiếng Anh. Điều này có thể còn là rào cản của một số GV.
Thời gian chuyển câu hỏi còn khá chậm: Sau khi làm xong thì Quizizz sẽ tự
động chuyển sang câu tiếp theo. Tuy nhiên, tốc độ chuyển các câu còn hơi chậm.
Bảo mật chưa tốt: HS có thể gian lận, tìm kiếm trên các trang khác, chia sẻ
màn hình,… nên GV phải cân nhắc khi cho HS làm bài.
2.11. Phần mềm Capcut 2.11.1. Giới thiệu về phần mềm Capcut
Capcut là ứng dụng cho phép người dùng có thể chỉnh sửa video miễn phí trên máy tính, điện thoại, có mặt trên hệ điều hành Android, iOS. Capcut có một số tính năng tiện lợi, phục vụ cho người dùng chỉnh sửa video ở mức cơ bản. Ứng dụng này ngày càng được nhiều người ưa thích, sử dụng để biên tập các video trên Tiktok, Instagram,…Capcut được thiết kế đơn giản với bố cục rõ ràng, dễ sử dụng. Chỉ cần một vài thao tác cơ bản là người dùng có thể edit video nhanh chóng. Đối với bộ môn Lịch sử, đây là một phần mềm thông dụng để GV và HS có thể dùng để dựng phim, clip, video liên quan đến nội dung bài học rất hiệu quả.
2.11.1. Hướng dẫn sử dụng phần mềm Capcut Bước 1: Trước hết, hãy tải ứng dụng Capcut trên điện thoại Android hoặc iOS. Trên trang chủ ứng dụng thầy cô nhấn vào “Dự án mới” (New Project) để thêm video muốn chỉnh sửa. Tiếp đó, chọn video cần rồi nhấn nút “Thêm” (Add) phía bên dưới.
Bước 2: Thầy cô nhấn “Chỉnh sửa” (Edit) để tiến hành biên tập video. Thầy cô có thể tùy chọn cắt video, điều chỉnh tốc độ, âm thanh, chèn chữ, hiệu ứng….theo ý muốn.
Bước 3: Thầy cô chọn phần “Định dạng” (Transform) để có thể lật, cắt hay xoay, thay đổi tỷ lệ khung hình cho video. Cuối cùng, sau khi đã chỉnh sửa video hãy nhấn biểu tượng mũi tên phía trên cùng góc phải của ứng dụng để xuất video.
2.11.3. Ưu điểm và hạn chế của phần mềm Cacut Ưu điểm: Người dùng có thể sử dụng ứng dụng Capcut để thiết kế và tạo thêm sự sinh động, cuốn hút cho video clip. Việc thiết kế và chỉnh sửa hoàn toàn không mất phí nếu người dùng không sử dụng hiệu ứng vip có trả phí. Ngoài ra, nếu người dùng không thể tự thiết kế video clip thì người dùng có thể sử dụng mẫu tự động có sẵn trong ứng dụng.
Hạn chế: Capcut không hỗ trợ hay gợi ý phần nhạc có sẵn cho người dùng sử dụng trực tiếp, do đó nếu người dùng muốn sử dụng phần nhạc thì phải lưu phần video có âm thanh đó, sau đó sử dụng tính năng trích xuất âm thanh từ video để thêm âm thanh vào video.
3. Sử dụng các phần mềm vào dạy học Lịch sử lớp 11 nhằm phát triển
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT
3.1. Sử dụng các PMDH vào hoạt động khởi động Hoạt động khởi động có ý nghĩa rất quan trọng cho thành công của tiết học, tạo nên sự hấp dẫn, hứng thú với HS ngay từ giây phút đầu tiên. Ngoài ra còn giúp HS ôn tập củng cố lại nội dung của bài cũ đồng thời là sự chuẩn bị cho bài học mới. Chính vì vậy, việc tìm kiếm các ý tưởng sáng tạo để tổ chức các hoạt động khởi động là điều rất cần thiết trong mỗi tiết học. Thay vì vào bài trực tiếp, GV có thể sử dụng các PMDH để bắt đầu bài mới bằng cách khai thác một đoạn nhạc, video, hình ảnh hoặc các trò chơi có liên quan đến bài học sao cho có thể thu hút được tất cả HS tham gia và đó cũng là cách hiệu quả nhất để HS nhanh chóng lĩnh hội bài mới một cách chủ động. Hoạt động khởi động đầu giờ không chiếm quá nhiều thời gian nhưng nó giúp các em hứng thú vào tiết học và mang đến giờ học thật thú vị cho cả cô và trò.
Ví dụ minh họa: Ví dụ 1: Sử dụng PMDH cho hoạt động khởi động của tiết 1 – Bài 2: Sự xác
lập và phát triển của chủ nghĩa tư bản (Sách kết nối tri thức với cuộc sống).
Mục tiêu: - Hệ thống lại kiến thức của Bài 1: Tiền đề, mục tiêu, nhiệm, vụ, giai cấp lãnh
đạo, động lực của cách mạng tư sản.
- Phát triển năng lực thành phần của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo:
Phát hiện và làm rõ vấn đề; Tư duy độc lập.
- Tạo hứng thú cho HS; Khâu nối vào bài mới. Cách thức thực hiện:
- GV căn cứ nội dung, yêu cầu của bài học lựa chọn trò chơi phù hợp và
thiết kế trên phần mềm Wordwall.
- Tùy vào mục đích và cách thức tổ chức bài học mà GV có thể lựa chọn áp
- GV lựa chọn trò chơi “Mê cung”, thiết kế các từ khóa liên quan đến nội dung của bài 1: Các mạng tư sản, kinh tế tư bản chủ nghĩa, giai cấp tư sản, chế độ phong kiến; quí tộc mới; triết học ánh sáng, quân chủ chuyên chế, quần chúng nhân dân, cách mạng Pháp…. Ưu điểm của trò chơi này là HS vừa phải nắm vững kiến thức bài cũ, lại vừa phải nhanh tay, nhanh mắt quan sát mê cung chữ để phát hiện từ khóa, nên có tác dụng rất hiệu quả trong việc tạo hứng thú, thi đua học tập ở đầu tiết học cho HS. - Trình chiếu trên tivi hoặc máy chiếu, yêu cầu HS tìm ra các từ khóa. Các từ khóa trong bài đều liên quan đến nội dung chính của bài, trong quá trình HS trả lời, GV có thể hỏi thêm một số câu hỏi để khắc sâu thêm kiến thức cho HS, ví dụ: Giai cấp tư sản, quần chúng nhân dân đóng vai trò như thế nào trong các cuộc cách mạng tư sản? Nhiệm vụ của cách mạng tư sản là gì….? dụng cho một HS, một nhóm HS hoặc cả lớp. - Từ câu trả lời của HS, GV dẫn dắt vào bài mới.
Kết quả:
Ảnh: Trò chơi “Mê cung” được GV sử dụng trong hoạt động khởi động ở nhiều lớp học khiến HS rất thích thú và hào hứng.
Link/Mã QR tham khảo: https://wordwall.net/vi/resource/70020779 Ví dụ 2: Sử dụng PMDH cho hoạt động khởi động của tiết 1 – Bài 4: Sự phát triển của CNXH từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay (Sách kết nối tri thức với cuộc sống). Mục tiêu: - Hệ thống lại kiến thức của bài 3: Sự hình thành liên bang CHXHCN Xô Viết; Phát triển năng lực thành phần của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nhận ra ý tưởng mới; Phát hiện và làm rõ vấn đề; Tư duy độc lập.
- Tăng hứng thú cho HS; Kết nối vào bài mới. Cách thức thực hiện: - Giáo viên căn cứ nội dung chính của tiết 1 – Bài 4, sưu tầm thêm hình ảnh, video, sử dụng phần mềm Capcut dựng thành một video ngắn, nội dung: “Khái quát sự phát triển của CNXH sau chiến tranh thế giới thứ hai”.
- Giáo viên chiếu lên ti vi hoặc máy chiếu cho HS xem, sau đó khai thác những nội dung HS đã nắm bắt được từ video: GV có thể đặt các câu hỏi: Những sự kiện lịch sử nào được nhắc tới trong đoạn video trên? Đoạn video đề cập tới những nước nào? Điểm chung của các nước đó là gì?
- HS có thể nhận ra được các vấn đề liên quan đến bài học, từ đó GV dẫn dắt vào bài mới. Video này GV không chỉ sử dụng trong hoạt động khởi động mà có thể dùng trong hoạt động hình thành kiến thức mới.
Kết quả:
Ảnh: Video được GV thiết kế trên Capcut và sử dụng trong phần khởi động.
HS chăm chú quan sát và rất tích cực phát biểu khi GV đặt câu hỏi. Link/Mã QR tham khảo: Video được đăng tải trên Fanpage
Công đoàn nhà trường.
https://www.facebook.com/share/v/dMmbgTtjh6QVGm2p/?mi
bextid=WC7FNe
Ví dụ 3: Sử dụng PMDH cho hoạt động khởi động của tiết 2 - Bài 4 – Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay (Sách kết nối tri thức với cuộc sống).
Mục tiêu: - Hệ thống lại kiến thức của tiết 1 - Bài 4: Trình bày được sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai, nêu sự mở rộng của chủ nghĩa xã hội ở châu Á và khu vực Mỹ La -tinh
- Phát triển năng lực thành phần của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo:
Nhận ra ý tưởng mới; Phát hiện và làm rõ vấn đề; Tư duy độc lập.
- Tạo hứng thú cho HS; Khâu nối vào bài mới. Cách thức thực hiện: - GV căn cứ nội dung, yêu cầu của bài học lựa chọn trò chơi phù hợp và thiết
kế trên phần mềm Kahoot!
- GV có thể thiết kế trò chơi “Khu rừng bí mật”. Ưu điểm của trò chơi này là giao diện đẹp, hấp dẫn, bắt mắt, Câu hỏi trong trò chơi cũng rất đa dạng: Ghép đôi, điền khuyết, trả lời ngắn, đúng sai, nhiều lựa chọn….
- Trình chiếu trên tivi hoặc máy chiếu. - Tùy vào mục đích và cách thức tổ chức bài học mà GV có thể lựa chọn áp
dụng cho một HS, một nhóm HS hoặc cả lớp.
Kết quả:
Ảnh: Trò chơi “Khu rừng bí mật” được GV thiết kế trên phần mềm Kahoot Link/Mã QR tham khảo: https://create.kahoot.it/my-library/kahoots/drafts 3.2. Sử dụng các PMDH vào hoạt động hình thành kiến thức mới Chương trình GDPT 2018 đã khẳng định, vai trò của GV phải chuyển mạnh từ vị trí là người dạy sang vị trí là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động
học của HS thực hiện hiệu quả hơn, triệt để hơn yêu cầu về phương pháp dạy cho HS học qua làm. Chính vì vậy, trong hoạt động hình thành kiến thức mới, việc sử dụng CNTT, PMDH là vô cùng cần thiết, giúp điều chỉnh vai trò của người dạy và người học trong thực tiễn giáo dục, hỗ trợ GV thực hiện hiệu quả dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực của HS bằng việc thực thi tổ chức hoạt động học một cách tích cực, chủ động. GV đóng vai trò người điều hành; người tổ chức; HS là chủ thể có thể khai thác, sử dụng các nguồn học liệu, thiết bị công nghệ, phần mềm trong học tập nhằm phát triển hiệu quả năng lực và phẩm chất của mình hướng đến sự thành công trong nghề nghiệp và cuộc sống ở thời đại số. Sự tương tác này vừa tạo những điều kiện thuận lợi để hoạt động dạy học, giáo dục diễn ra trong thực tiễn, vừa đảm bảo các yêu cầu của chương trình GDPT 2018.
Ví dụ minh họa: Ví dụ 1: Sử dụng các PMDH trong hoạt động hình thành kiến thức mới tiết 2 – Bài 4: Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội sau Chiến tranh thế giới thứ hai (Sách kết nối tri thức với cuộc sống).
Mục tiêu: - HS nêu được nét chính về CNXH từ năm 1991 đến nay; Những thành tựu chính và ý nghĩa của công cuộc cải cách, mở cửa ở Trung Quốc; Ý nghĩa của công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc và công cuộc Đổi mới ở Việt Nam đối với sự phát triển CNXH; Có ý thức trân trọng những thành tựu giá trị của CNXH; Sẵn sàng tham gia đóng góp vào công cuộc xây dựng CNXH ở Việt Nam.
- HS tự chiếm lĩnh kiến thức để phát triển năng lực, phẩm chất chung và phát triển các năng lực thành phần của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nhận ra ý tưởng mới; Phát hiện và làm rõ vấn đề; Hình thành và triển khai ý tưởng mới; Đề xuất, lựa chọn giải pháp; Thiết kế, tổ chức hoạt động; Tư duy độc lập.
Cách thức thực hiện: - GV chia nhóm, giao nhiệm vụ trên Padlet, (GV nên giao nhiệm vụ cho HS trước 3 đến 5 ngày), kiểm tra tiến độ thực hiện nhiệm vụ của HS, có chỉ đạo và hỗ trợ kịp thời nếu HS gặp khó khăn.
Nhóm 1,2: Tìm hiểu những nét chính về CNXH từ năm 1991 đến nay. Đánh giá về những thành tựu và hạn chế của các nước CNXH trong giai đoạn này? Rút ra bài học cho công cuộc xây dựng CNXH ở Việt Nam.
Nhóm 3, 4: Tìm hiểu những thành tựu và ý nghĩa của công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc. Rút ra bài học đối với công cuộc xây dựng CNXH ở Việt Nam. - HS tiếp cận nhiệm vụ vủa GV, nhóm trưởng phân công cụ thể nhiệm vụ cho các thành viên, báo cáo tiến trình thực hiện nhiệm vụ qua Padlet (Zalo, Meseger). - Các nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình qua Padlet (nhóm Zalo, hoặc Mesenger) và trên lớp học.
Kết quả:
Ảnh: Một số sản phẩm học tập của các nhóm HS: Thiết kế báo điện tử (sử dụng phần mềm Canva); Phim ngắn (sử dụng phần mềm Capcut) và sản phẩm
được đăng tải trên Fanpage của nhà trường.
Link/Mã QR tham khảo:
https://www.facebook.com/share/v/dMmbgTtjh6QVGm2p/?mibext id=WC7FNe
Ảnh: GV giao nhiệm vụ và kiểm tra quá trình thực hiện của các nhóm HS trên phần mềm Padlet.
Ảnh: Các nhóm HS báo cáo sản phẩm được thiết kế trên phần mềm Heyzine và Capcup dưới hình thức thuyết trình và tổ chức shown truyền hình.
Ví dụ 2: Sử dụng các PMDH trong tiết 2,3 - Bài 6: Hành trình đi đến độc
lập ở Đông Nam Á (Sách kết nối tri thức với cuộc sống).
Mục tiêu: - Nêu được các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á; Đánh giá được những ảnh hưởng của chế độ thực dân đối với các thuộc địa. Liên hệ với thực tế ở Việt Nam; Tóm tắt những nét chính và quá trình tái thiết và phát triển ở Đông Nam Á sau khi giành độc lập.
- HS tự chiếm lĩnh kiến thức để phát triển được các năng lực, phẩm chất chung, năng lực vận dụng kiến thức đã học của bộ môn Lịch sử; phát triển các năng lực thành phần của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nhận ra ý tưởng mới; Phát hiện và làm rõ vấn đề; Hình thành và triển khai ý tưởng mới; Đề xuất, lựa chọn giải pháp; Thiết kế, tổ chức hoạt động; Tư duy độc lập.
Cách thức thực hiện:
- Đối với tiết 2,3 của bài 6, để có tính liền mạch, GV có thể liên kết nội dung của 2 tiết. Sau khi kết thúc tiết 1, GV có thể gửi bài giảng Al cho HS nội dung của tiết 2,3 cho HS nghiên cứu trước ở nhà, ở tiết 2, GV giao nhiệm vụ cho các nhóm HS, thời gian còn lại, GV tổ chức cho HS thảo luận các nội dung: Cách thức thực hiện nhiệm vụ, hình thức sản phẩm, phân công nhiệm vụ cho các thành viên, thời gian, địa điểm thực hiện….
- HS báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ trên Padlet, GV kiểm tra tiến độ thực
hiện nhiệm vụ của HS, có chỉ đạo và hỗ trợ kịp thời nếu HS gặp khó khăn.
- Các nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình qua Padlet và trên
lớp học.
Kết quả:
Ảnh: Giáo án được GV thiết kế trên phần mềm AI Gama gửi cho HS nghiên
cứu trước khi học bài mới và sản phẩm sách điện tử “Độc lập dân tộc ở Đông Nam Á” thiết kế trên phần mềm Heyzine, bài thuyết trình của HS được thiết kế bởi
AI Gamma.
Link/Mã QR tham khảo: https://gamma.app/docs/Gioi-thieu-ve-qua-trinh-au-tranh-
gianh-oc-lap-o-ong-Nam-A-w0pda3inkv3rtfh
https://heyzine.com/flip-book/712309d338.html https://gamma.app/docs/fvp9pknwitv2ac4?token=&following_
id=k6hqvklegdwt9cr&follow_on_start=true
Ảnh: HS báo cáo sản phẩm dưới hình thức sáng tạo: Thi hùng biện; Đóng vai buổi giới thiệu sách điện tử mới của nhà xuất bản Kim Đồng đến độc giả.
Ví dụ 3: Sử dụng PMDH trong hoạt động hình thành kiến thức mới tiết 1 – Bài 7: Khái quát về chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (Sách kết nối tri thức với cuộc sống).
Mục tiêu: - HS nắm được vị trí địa chiến lược của Việt Nam; Phân tích được vai trò, ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong Lịch sử Việt Nam; Biết trân trọng truyền thống đấu tranh bảo vệ Tổ quốc của các thế hệ Việt Nam trong Lịch sử; Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu Lịch sử để tìm hiểu về các cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu của dân tộc Việt Nam.
- HS tự chiếm lĩnh kiến thức để phát triển được các năng lực, phẩm chất chung, năng lực vận dụng kiến thức đã học của bộ môn Lịch sử; phát triển các năng lực thành phần của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nhận ra ý tưởng mới; Phát hiện và làm rõ vấn đề; Tư duy độc lập; Hình thành và triển khai ý tưởng mới; Đề xuất, lựa chọn giải pháp; Thiết kế, tổ chức hoạt động.
Cách thức thực hiện: - GV gửi bài giảng E-learning cho HS nghiên cứu, giao nhiệm vụ qua nhóm Zalo (GV nên giao nhiệm vụ cho HS trước 3 đến 5 ngày), kiểm tra tiến độ thực hiện nhiệm vụ của HS, có chỉ đạo và hỗ trợ kịp thời nếu HS gặp khó khăn.
Nhóm 1: Tìm hiểu và giới thiệu về một số cuộc kháng chiến, thắng lợi tiêu
biểu của dân tộc Việt Nam? Rút ra bài học từ các cuộc kháng chiến đó?
Nhóm 2: Tìm hiểu và giới thiệu về một số vị tướng tài giỏi trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc? Em học tập được những vấn đề gì sau khi tìm hiểu về các nhân vật đó?
Nhóm 3: Tìm hiểu và giới thiệu những biểu hiện của tinh thần đoàn kết toàn
dân qua một số các cuộc kháng chiến tiêu biểu của dân tộc? Rút ra bài học?
Nhóm 4: Phân tích nguyên nhân thắng lợi của của các cuộc kháng chiến. Rút
ra bài học cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay?
- HS tiếp cận nhiệm vụ vủa GV, nhóm trưởng phân công cụ thể nhiệm vụ cho
các thành viên, báo cáo tiến trình thực hiện nhiệm vụ qua Padlet.
- Các nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ qua Padlet và trên lớp học. Kết quả:
Ảnh: Bài giảng E-learning được GV thiết kế trên phần mềm Ispring suite 10 gửi HS nghiên cứu ở nhà, thảo luận nhóm để thực hiện nhiệm vụ bài mới và GV triển khai nhiệm vụ, HS gửi sản phẩm qua Zalo.
Ảnh: Sản phẩm phim hoạt hình “Ngô Quyền – vị Tổ trung hưng đất nước” được thiết kế trên phần mềm Capcut và phần báo cáo sản phẩm của HS trên lớp.
Link/Mã QR tham khảo:https://youtu.be/_8ikySL09wM
Ảnh: Sản phẩm “Tìm hiểu và giới thiệu biểu hiện tinh thần đoàn kết qua các cuộc kháng chiến” của HS trên phần mềm Heyzine và phần báo cáo sản phẩm trên lớp.
Link/Mã QR tham khảo: https://heyzine.com/flip-book/7e06c6231d.html https://drive.google.com/file/d/1G2i-9VsjPTaaNi25JIOExljwG9T4o1C- /view?usp=drive_link
3.3. Sử dụng các PMDH vào hoạt động luyện tập và vận dụng Trong tiến trình giờ học, hoạt động luyện tập cuối giờ có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp HS ôn tập, khắc sâu những kiến thức vừa học. Đồng thời, biến những kiến thức đó trở thành nhận thức của bản thân. Việc tiến hành hoạt động luyện tập, củng cố cuối giờ có thể được tiến hành khá đa dạng, dưới nhiều hình thức khác nhau, đặc biệt việc sử dụng CNTT, các PMDH hiện nay khá hiệu quả,
hỗ trợ GV kiểm tra được nhận thức của tất cả HS trong lớp, kịp thời nhận ra những sai lầm, hoặc nhầm lẫn về nội dung bài học để phản hồi, chỉnh sửa cho HS và tạo không khí thoải mái, vui vẻ cho GV và HS ở cuối tiết học.
Ví dụ minh họa: Ví dụ 1: Sử dụng PMDH trong hoạt động luyện tập ở tiết 3 – Bài 2: Sự xác lập và phát triển của chủ nghĩa tư bản (Sách kết nối tri thức với cuộc sống).
Mục tiêu: - Củng cố kiến thức cho HS: Nắm được quá trình mở rộng và phát triển của chủ nghĩa tư bản; Khái niệm chủ nghĩa tư bản hiện đại, tiềm năng và thách thức của CNTB hiện đại; Tạo không khí vui tươi, thoải mái ở cuối tiết học. - Phát triển các năng lực thành phần của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện và làm rõ vấn đề; Tư duy độc lập.
Cách thức thực hiện: - GV lựa chọn trò chơi phù hợp với mục tiêu bài học và hoạt động luyện tập trên phần mềm Wordwall, thiết kế nội dung trò chơi. GV có thể lựa chọn trò chơi “Vòng quay may mắn”. Ưu điểm của trò chơi này là yếu tố bất ngờ, HS không được xem trước câu hỏi mà vòng quay sẽ tự động chọn, đến câu hỏi nào, HS sẽ phải trả lời câu hỏi đó. Câu hỏi trong trò chơi cũng rất đa dạng, một số dạng tương đồng với đề thi minh họa THPTQG 2025: Ghép đôi, điền khuyết, trả lời ngắn, đúng sai, nhiều lựa chọn….
- Chiếu trên màn hình tivi hoặc máy chiếu, GV có thể tổ chức chơi theo từng nhóm hoặc cả lớp. Để tăng hấp dẫn, GV có thể cho HS đóng vai thầy giáo, cô giáo để điều hành trò chơi.
Kết quả:
Ảnh: Trò chơi “Vòng quay may mắn” GV thiết kế trên Wordwall.
Link/Mã QR tham khảo: https://wordwall.net/vi/resource/70019923
Ảnh: HS được đóng vai thầy giáo và tổ chức điều hành lớp thực hiện trò chơi “Vòng quay may mắn” trong hoạt động luyện tập được HS tham gia nhiệt tình. Ví dụ 2: Sử dụng PMDH trong tiết 1 – Bài 3: Sự hình thành Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết (Sách kết nối tri thức với cuộc sống).
Mục tiêu: - Hệ thống, củng cố, khắc sâu thêm kiến thức vừa học cho HS: Sự ra đời Liên bang cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết; Ý nghĩa của việc xuất hiện Nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới; Phát triển các năng lực thành phần của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nhận ra ý tưởng mới; Tư duy độc lập.
Cách thức thực hiện: - GV lựa chọn trò chơi phù hợp với mục tiêu bài học và hoạt động luyện tập trên phần mềm Kahoot, thiết kế nội dung trò chơi.
- Chiếu trên màn hình tivi hoặc máy chiếu, GV có thể tổ chức chơi theo từng
nhóm hoặc cả lớp. Kết quả:
Ảnh: Trò chơi “Ngôi nhà bí ẩn” được GV thiết kế trên phần mềm Kahoot!
tạo hứng thú cho HS dù đã ở cuối tiết học.
Link/Mã QR tham khảo: https://create.kahoot.it/my-library/kahoots/drafts - Bài 3 Ví dụ 3: Sử dụng phần mềm Quizizz vào dạy học tiết 2 - bài 5: Quá trình xâm lược và cai trị của chủ nghĩa thực dân ở Đông Nam Á, tiết 3 - bài 6: Hành trình đi đến độc lập dân tộc ở Đông Nam Á.
Mục tiêu: - Phát triển các năng lực thành phần của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện, làm rõ vấn đề; Tư duy độc lập; Ôn tập, củng cố kiến thức vừa học và ở bài trước:
+ Bài 5: HS nắm được quá trình các nước thực dân phương Tây xâm lược và thiết lập nền thống trị ở Đông Nam Á (Đông Nam Á hải đảo và Đông Nam Á lục địa); Công cuộc cải cách ở Xiêm.
+ Bài 6: HS nắm được nét chính về cuộc đấu tranh chống thực dân xâm lược ở một số nước Đông Nam Á hải đảo (Indonesia, Philippines) và Đông Nam Á lục địa (Myanmar, ba nước Đông Dương); Các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á; Những ảnh hưởng của chế độ thực dân đối với các thuộc địa.
Cách thức thực hiện: - GV lựa chọn trò chơi phù hợp với mục tiêu bài học và hoạt động luyện tập
trên phần mềm Quizizz, thiết kế nội dung trò chơi.
- Chiếu trên màn hình tivi hoặc máy chiếu, GV có thể tổ chức chơi theo từng
nhóm hoặc cả lớp. Kết quả:
Ảnh: GV tranh thủ cho HS luyện tập để hệ thống lại kiến thức sau bài học.
Link/Mã QR tham khảo: https://quizizz.com/join?gc=68988111 https://quizizz.com/join?gc=96792207 3.4. Sử dụng các PMDH vào hoạt động ôn tập, kiểm tra, đánh giá Theo chương trình GDPT 2018, kiểm tra đánh giá chuyển từ đánh giá tiếp cận nội dung sang đánh giá tiếp cận năng lực. Theo đó, từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học (đánh giá tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các loại hình thức đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ sau từng chủ đề, từng chương nhằm mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học (đánh giá quá trình); Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của người học. Trong đó đặc biệt tăng cường sử dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá, sử dụng các phần mềm thẩm định các đặc tính đo lường của công cụ (độ tin cậy, độ khó, độ phân biệt, độ giá trị) và sử dụng các mô hình thống kê vào xử lý phân tích, lý giải kết quả đánh giá.
Ví dụ 1: Sử dụng phần mềm Azota trong ôn tập kiến thức cho HS để chuẩn bị cho các bài kiểm tra giữa kỳ 1 và giữa kỳ 2, và kiểm tra học kỳ 1.
Mục tiêu: - Ôn tập kiến thức cho HS để kiểm tra giữa kỳ 1, giữa kỳ, kiểm tra học kỳ 2. Kiểm tra giữa kỳ 1: Nội dung ôn tập từ bài 1 đến bài 6 Kiểm tra học kỳ 1: Nội dung ôn tập từ bài 7 đến bài 10. Kiểm tra giữa kỳ 2: Nội dung ôn tập từ bài 11 đến bài 12. - Phát triển các năng lực thành phần của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện, làm rõ vấn đề; Tư duy độc lập.
Cách thức thực hiện: - Giáo viên căn cứ nội dung kiến thức của ma trận đề kiểm tra, xây dựng đề thi trên Azota hoặc Quizizz.
- Gửi link hoặc mã QR cho HS ôn tập. Kết quả:
Ảnh: Đề ôn tập kiểm tra GV thiết kế trên Azota và bảng thống kê, phân tích điểm của Azota GV có thể căn cứ vào đó để đánh giá tình hình học tập của HS; Đề ôn tập được GV thiết kế trên phần mềm Quizizz.
Link/mã QR tham khảo: https://azota.vn/de-thi/e8tjgs https://quizizz.com/join?gc=85579782
Ví dụ 2: Sử dụng phần mềm Azota và Quizizz trong bài kiểm tra, đánh giá
thường xuyên. Mục tiêu: - Kiểm tra đánh giá sự tiếp nhận kiến thức của HS sau bài 10 để điều chỉnh quá trình dạy và học: Trình bày được một số nội dung cải cách hành chính của Lê Thánh Tông ở Trung ương; Các biểu hiện của về giáo dục và đào tạo nhân tài dưới thời trị vì của Lê Thánh Tông; Chính sách của vua Lê Thánh Tông giúp tập trung tối đa quyền lực vào tay nhà vua; Nêu được tên bộ luật được ban hành dưới thời vua Lê Thánh Tông; Tên gọi của quân thường trực bảo vệ kinh thành dưới thời vua Lê Thánh Tông; Nhận xét về chính sách cải cách bộ máy hành chính của vua Lê Thánh Tông; Lý giải được ý nghĩa cuộc cải cách hành chính của vua Lê Thánh Tông; Chế độ quân điền và lộc điền trong cuộc cải cách của Lê Thánh Tông; Tác động của cuộc cải cách đối với tình hình kinh tế - xã hội lúc bấy giờ; Phân tích
được các chính sách cải cách của vua Lê Thánh Tông; Bài học kinh nghiệm từ cuộc cải cách Lê Thánh Tông có thể vận dụng, kế thừa trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay. - Phát triển các năng lực thành phần của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện, làm rõ vấn đề; Tư duy độc lập.
- Hình thức: Trắc nghiệm đúng sai, nhiều đáp án, điền khuyết, trả lời ngắn. - Thời gian: 15 phút Cách thức thực hiện: - GV thiết kế đề kiểm tra, đánh giá trên phần mềm Azota hoặc Quizzizz theo mục tiêu bài kiểm tra đánh giá.
- Gửi link hoặc mã QR cho HS, tổ chức cho HS kiểm tra trực tiếp tại lớp. - GV theo dõi quá trình HS thực hiện qua bảng điển khiển, hỗ trợ HS khi HS gặp khó khăn về đường truyền, mạng…
Kết quả:
Ảnh: Kết quả cụ thể điểm thi bài kiểm tra thường xuyên của HS, phổ điểm,
tần số được phần mềm Azota thống kê và phân tích.
Ảnh: Bảng điều khiển, thống kê cụ thể điểm bài thi thường xuyên của HS sau
khi GV cho HS thi trực tiếp tại lớp bằng phần mềm Quizzizz..
Link/Mã QR tham khảo: https://quizizz.com/join?gc=281032 https://azota.vn/de-thi/v8gmjr
3.5. Sử dụng PMDH trong hoạt động bồi dƣỡng học sinh giỏi Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một công việc khó khăn và lâu dài, đòi hỏi nhiều công sức của GV và HS. HS hiện nay ngoài việc học ở lớp, học thêm ở trường còn học ở trung tâm nên quĩ thời gian để bố trí bồi dưỡng rất ít. PMDH trực tuyến ra đời (Teams, Zoom, Google Meeting,…), các phần mềm hỗ trợ quản lý học tập, kiểm tra, đánh giá như Padlet, Azota… mang lại hiệu quả cao, tiết kiệm nhiều thời gian và công sức cho GV và HS. GV có thể sử dụng các phần mềm đó để dạy lý thuyết, làm các dạng bài tập và tích cực ôn luyện đề.
Ví dụ minh họa: Ví dụ 1: Mục tiêu: - Phát triển các năng lực thành phần của năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo: Phát hiện và làm rõ vấn đề; Tư duy độc lập…
- Rèn luyện kỹ năng tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề, nhận định dạng
đề, từ khóa và kỹ năng làm bài thi cho đội tuyển học sinh giỏi.
- Khi rèn luyện kỹ năng làm bài của chủ đề 4: Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Viêt Nam (trước cách mạng tháng Tám năm 1945) (sách Kết nối tri thức vào cuộc sống). GV thiết kế các câu hỏi, dạng đề, yêu cầu HS phân tích được nguyên nhân thắng lợi và nguyên nhân không thành công của cuộc kháng chiến chống xâm lược, vận dụng kiến thức đã học rút ra đươc những bài học lịch sử và nhận thức được giá trị của các bài học lịch sử đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Cách thức thực hiện: - GV tạo bài tập (tải file đề hoặc đánh nội dung trực tiếp lên Azota), chọn thời hạn HS phải nạp bài. Xuất bản và gửi link làm bài cho HS. HS đăng nhập vào tài khoản để làm bài. GV có thể nhận xét, chấm bài trực tuyến cho HS, yêu cầu HS nạp lại bài nếu không đạt yêu cầu.
Kết quả:
Ảnh: GV có thể quản lý bài tập HS nạp qua Azota và chấm trực tuyến.
Link/Mã QR tham khảo: https://azota.vn/bai-tap/dlzpeskp Ví dụ 2: Mục tiêu: - Phát triển các năng lực thành phần của năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo: Phát hiện và làm rõ vấn đề; Tư duy độc lập…
- Rèn luyện cho HS kỹ năng khai thác tài liệu, phân tích vấn đề, giải quyết vấn đề, kỹ năng tổng hợp… khi tìm hiểu chủ đề 5: Một số cuộc cái cách lớn trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1858).
Cách thức thực hiện: - Sau khi dạy kiến thức cơ bản chủ chủ đề, GV yêu cầu HS trả lời toàn bộ các câu hỏi trong sách giáo khoa, khai thác, phân tích tư liệu, tranh ảnh ở bài 9, 10 và 11. Sau đó GV sưu tầm, thiết kế một số câu hỏi, dạng đề trên Padlet để HS thảo luận, ôn tập kiến thức và rèn luyện kỹ năng phân tích vấn đề, giải quyết vấn đề, kỹ năng tổng hợp… Kết quả:
Ảnh: Câu hỏi thảo luận của GV và bài làm HS đăng tải trên Padlet.
Ảnh: Tài liệu và đề thi GV có thể tạo thành Padlet riêng, gửi link cho HS tham khảo và ôn luyện.
Link/Mã QR tham khảo:
https://padlet.com/thanhhuyenle1204/ch-5-m-t-s-cu-c-c-i-c-ch-
l-n-trong-l-ch-s-vi-t-nam-tr-c-n-m--fjq6rapd2naidxst
3.6. Sử dụng PMDH vào dạy học các tiết thực hành Lịch sử Mục tiêu của chương trình GDPT 2018 là hướng tới hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất cho HS một cách toàn diện, đặc biệt là chú trọng vào khả năng thực hành, vận dụng kiến thức thực tiễn vào cuộc sống. Thông qua tiết thực hành, GV giúp HS củng cố, khắc sâu kiến thức lịch sử, rèn luyện các kĩ năng thực hành bộ môn, phát triển năng lực lịch sử và các năng lực khác. Hoạt động thực hành giúp HS có cơ hội sáng tạo, thể hiện những thế mạnh của bản thân, góp phần tạo hứng thú cho các em trong học tập môn Lịch sử. Từ quá trình tham gia các hoạt động trải nghiệm, thực hành, HS có điều kiện phát triển phẩm chất chăm chỉ, trung thực; bồi dưỡng thêm lòng yêu nước, tự hào dân tộc khi được tìm hiểu, tiếp xúc trực tiếp với nhiều di sản ở địa phương.
Hai nhóm kĩ năng thực hành lịch sử cần nâng cao cho học sinh ở cấp THPT: Nhóm kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn; Nhóm kĩ năng thực hành bộ môn. Ngoài ra, chương trình GDPT 2018 đặc biệt nhấn mạnh việc rèn luyện kỹ năng sử dụng máy tính và mạng Internet trong các tiết thực hành cho HS, đây được xem là kỹ năng rất quan trọng, chủ chốt trong thời đại công nghệ số.
Ví dụ minh họa: Dự án “Bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam” (Thực hành chủ đề 6: Lịch sử
bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông).
Mục tiêu: - HS phát triển được các năng lực, phẩm chất chung, năng lực vận dụng kiến thức đã học của bộ môn Lịch sử; phát triển các năng lực thành phần của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nhận ra ý tưởng mới; Phát hiện và làm rõ vấn đề; Tư duy độc lập; Hình thành và triển khai ý tưởng mới; Đề xuất, lựa chọn giải pháp; Thiết kế, tổ chức hoạt động.
- Vận dụng các kiến thức Lịch sử đã được học về biển, đảo Việt Nam, kiến thức của các bộ môn khác để giải quyết tình huống thực tiễn về chủ đề dự án “Bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam”. Cách thức thực hiện: - GV thiết lập trang Webquest, thiết kế đầy đủ giao diện, giới thiệu dự án,
nhiệm vụ các nhóm, tiến trình thực hiện, tài liệu tham khảo…
- GV gửi link hoặc mã QR cho HS, giới thiệu trang Webquest, triển khai nhiệm vụ cho HS, theo dõi quá trình làm việc, tiến trình thực hiện dự án và hỗ trợ cho HS qua Padlet, nhóm Zalo hoặc Menseger.
- HS thực hiện dự án trong vòng 1 tuần, mỗi nhóm có ít nhất 1 sản phẩm sử
dụng CNTT và mô hình tham gia “Ngày hội STEM” của nhà trường.
- Nhiệm vụ cụ thể: Nhóm 1: Tìm hiểu lịch sử, vai trò của Biển Đông và quần đảo Trường Sa,
Hoàng Sa đối với Việt Nam.
Nhóm 2: Hoạt động bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam hiện nay. Đề
xuất giải pháp bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
Nhóm 3: Nguyên nhân, thực trạng, môi trường, du lịch biển đảo Việt Nam
hiện nay. Đưa ra một số giải pháp bảo vệ môi trường biển, đảo, phát triển du lịch.
Nhóm 4: Tìm hiểu các giá trị kinh tế, văn hóa của biển, đảo Việt Nam và đưa ra một số giải pháp trong việc giữ gìn và bảo tồn các giá trị kinh tế, văn hóa biển, đảo của Việt Nam.
- Việc sử dụng Webquest GV có thể tiến hành theo các giai đoạn như sau: Giai đoạn 1: Thiết kế Webquest. Xác định mục tiêu dự án. Xây dựng ý tưởng dự án, thiết kế hoạt động. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng. Xây dựng nguồn tài liệu tham khảo. Giai đoạn 2: Tiến hành dạy học theo dự án Webquest. GV hướng dẫn, định hướng HS thực hiện dự án theo nhóm. GV có thể định hướng về nhiệm vụ, yêu cầu, tiến trình, sản phẩm dự kiến. GV giới thiệu các trang Web, đường link, các phần mềm trên Webquest. HS hợp tác nhóm, thực hiện dự án, ghi lại quá trình theo sổ theo dõi dự án. Quá trình thực hiện dự án. HS sẽ dùng các phần mềm, trang Wed, đường link
để xây dựng sản phẩm.
Giai đoạn 3: Kết thúc dự án Webquest. Xây dựng sản phẩm. Báo cáo sản phẩm trước lớp. Đánh giá, rút kinh nghiệm: GV sử dụng phiếu đánh giá, sổ theo dõi, phiếu phản hồi dự án. Kết quả:
Ảnh: Giao diện Webquest được GV thiết kế nhằm giới thiệu mục đích dự án, tiến trình dự án, giao nhiệm vụ, tài liệu tham khảo cho HS.
Link/mã QR tham khảo Webquest: https://sites.google.com/view/webquest-lch-s-vn-minh-ph-nam-
/trang-ch%E1%BB%A7
Ảnh: Sản phẩm tranh cổ động AI “Lời kêu gào của biển” thiết kế bằng ứng dụng AI Dreamlike.art, video hoạt hình tuyên truyền “Bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam”, phim ngắn Lịch sử “Hoàng Sa, Trường Sa là của Việt Nam” được thiết kế trên phần mềm Capcut của các nhóm HS.
Link/Mã QR tham khảo: https://youtu.be/3rRd0Xe-vWM?si=y8BSOoXOJBjSPhNB https://dreamlike.art/d/MjcobSnzs9L https://youtu.be/_8ikySL09wM
Ảnh: Sản phẩm Infographic tuyên truyền lịch sử biển, đảo Việt Nam được thiết kế trên phần mềm Canva và Poster cổ động bảo vệ môi trường biển thiết kế trên phần mềm Pngtree của các nhóm HS.
Ảnh: Từ ý tưởng thiết kế trên các phần mềm, các em HS khối
11 xây dựng mô hình chủ đề “Bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam” tham gia chương trình “Ngày hội STEM” của nhà trường. Link/Mã QR các sản phẩm được đăng trên Fanpage của nhà
trường:
https://www.facebook.com/share/5Z5UojP1H4jv9c6V/?mibextid=WC7FNe 4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 4.1. Mục đích khảo sát Đánh giá mức độ cấp thiết và khả thi của các giải pháp đưa ra, từ đó có thể đưa vào áp dụng rộng rãi và có những điều chỉnh cho phù hợp với thực tế giảng dạy, góp phần nâng cao hiệu quả học tập của bộ môn hoặc dùng làm tài liệu tham khảo cho GV bộ môn.
4.2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát 4.2.1. Nội dung khảo sát Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau: - Tính cấp thiết của các giải pháp sử dụng một số PMDH vào chương trình Lịch sử lớp 11 nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS THPT.
- Tính khả thi của các giải pháp sử dụng một số PMDH vào chương trình Lịch
sử lớp 11 nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS THPT.
4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá - Phương pháp khảo sát: Google Form10 - Chúng tôi sử dụng phần mềm Spearman để đánh gia tương quan giữa tính
cấp thiết và khả thi của các giải pháp.
- Các câu hỏi khảo sát tính cấp thiết được trả lời dưới 4 mức độ: (Không cấp
thiết: 1 điểm; Ít cấp thiết: 2 điểm; Cấp thiết: 3 điểm; Rất cấp thiết: 4 điểm).
- Câu hỏi khảo sát tính khả thi được đánh giá dưới 4 mức độ: (Không khả thi:
10 https://forms.gle/Vzj6UHZKHm9mPXg9A
1 điểm; Ít khả thi: 2 điểm; Khả thi: 3 điểm; Rất khả thi: 4 điểm).
Sau khi nhận kết quả thu được, chúng tôi tiến hành phân tích, xử lý số liệu trên bảng thống kê, tính tổng điểm (∑) và điểm trung bình (X ) của các biện pháp đã được khảo sát, sau đó nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận.
4.3. Đối tƣợng khảo sát: GV và HS lớp 11 trường THPT Quỳnh Lưu 4
Bảng 2.2: Tổng hợp các đối tượng khảo sát
Đối tượng Học sinh Giáo viên Số lượng 90 47
Thứ tự 1 2 Tổng 137
4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã
đề xuất
* Tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất: Bảng 2.3: Tổng hợp điểm trung bình của các giải pháp về tính cấp thiết
TT Các giải pháp
Các thông số Mức
1 Ứng dụng PMDH vào hoạt động khởi động 2 Ứng dụng PMDH vào hoạt động hình thành kiến thức 3.78 3.71 4 4
mới
3.77 3.65 3.66 3.68 4 4 4 4 3 Ứng dụng PMDH vào hoạt động luyện tập và vận dụng 4 Ứng dụng PMDH vào hoạt động kiểm tra đánh giá 5 Ứng dụng PMDH vào công tác bồi dưỡng học sinh giỏi 6 Ứng dụng PMDH vào các tiết dạy thực hành Lịch sử
Từ số liệu thu được từ bảng khảo sát chúng ta có thể thấy rằng các giải pháp đề xuất trong sáng kiến nhìn chung đều được đánh giá là rất cấp thiết. Tuy nhiên mỗi giải pháp ở các mức độ cấp thiết khác nhau.
* Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất: Bảng 2.3: Tổng hợp điểm trung bình của các giải pháp về tính khả thi
TT Các giải pháp
Các thông số Mức
1 Ứng dụng PMDH vào hoạt động khởi động 2 Ứng dụng PMDH vào hoạt động hình thành kiến thức 3.74 3.67 4 4
mới
3 Ứng dụng PMDH vào hoạt động luyện tập và vận dụng 4 Ứng dụng PMDH vào hoạt động kiểm tra đánh giá 3.71 3.71 4 4
3.63 3.65 4 4 5 Ứng dụng PMDH vào công tác bồi dưỡng học sinh giỏi 6 Ứng dụng PMDH vào các tiết dạy thực hành Lịch sử
Qua kết quả khảo sát của bảng trên ta nhận thấy cả 6 giải pháp đều được học
sinh và đồng nghiệp đánh giá ở mức rất khả thi.
* So sánh mức cấp thiết và khả thi của các giải pháp Bảng 2.4: So sánh sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp Giải pháp Tính cấp thiết
510 487 491 491 480 485
519 491 506 486 487 490
∑ ∑
Tính khả thi Thứ bậc (ni) 1 4 2 2 6 5 3.74 3.67 3.71 3.71 3.63 3.65 D2 (mi – ni) 0 -1 0 4 -1 -1 Thứ bậc (mi) 1 3 2 6 5 4 1 2 3 4 5 6 3.78 3.71 3.77 3.65 3.66 3.68
Sự tương quan giữa sự cấp thiết và tính khả thi có thể là tương quan thuận hoặc tương quan nghịch về mối quan hệ giữa các giải pháp. Tìm hiểu sự tương quan giữa sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp tôi đã sử dụng công thức trong phần mềm Spearman để tính hệ số tương quan. Công thức như sau:
R = 1 - 6 ∑ 𝐷2 𝑛(n2 −1) Trong công thức trên ta có n là số giải pháp đề xuất D2 là hệ số chênh lệch
giữa các thứ bậc giữa tính cấp thiết và khả thi, R là hệ số tương quan.
Nếu R>0 thì sự cấp thiết và tính khả thi là tương quan thuận nghĩa là giải pháp vừa cấp thiết vừa khả thi. Nếu R<0 chứng tỏ là tương quan thuận nghĩa là các giải pháp đưa ra vừa cấp thiết vừa khả thi. Thay số vào công thức trên, ta có:
R = 1 – 6(0 - 1+ 0 + 4 – 1 – 1) 6(62 – 1) R = 1 – 0,028 = 0.972
Với hệ số tương quan R = 0,972 cho thấy giữa tính cầp thiết và tính khả thi của các giải pháp có tính tương quan thuận và chặt chẽ, nghĩa là các giải pháp vừa cầp thiết lại vừa khả thi. Kết luận:
max và
= 3,70). Các biện pháp có mức độ khả thi với điểm trung bình
Kết quả khảo nghiệm đã cho thấy các giải pháp đề xuất đều được đánh giá cao về tính chính xác, cầp thiết và tính khả thi. Mức độ cầp thiết của các giải pháp đề ra trong đề tài tương đối đồng đều, khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình min là 0,13) với điểm trung bình không quá xa nhau (chênh lệch giữa = 3,68 điểm, khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau (chênh lệch giữa
max và min là 0,09).
Như vậy qua kết quả khảo sát chúng ta cũng nhận thấy cả HS và các GV đều cho rằng việc áp dụng các PMDH để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS là rất cần thiết và rất khả thi. Bản thân tôi qua thực tiễn giảng dạy, những tiết có sử dụng các PMDH, tôi nhận thấy HS hào hứng hơn, sôi nổi và chủ động hơn rất nhiều. Điều này chứng tỏ việc sử dụng phần mềm vào dạy học Lịch sử để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS có hiệu quả trong thực tiễn.
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
1. Mục đích thực nghiệm - Kiểm tra tính hiệu quả, tính khả thi của việc thực hiện các giải pháp được áp dụng trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm thể hiện qua kết quả đánh giá cuối kì, cuối năm học.
- Đưa ra những nhận xét, đánh giá, kết luận về các biện pháp được thực hiện trong đề tài, có những chỉnh sửa phù hợp để tiếp tục vận dụng ở các lớp của những năm học tiếp theo
2. Đối tƣợng thực nghiệm HS nhóm 1 và nhóm 2 khối 11 trường THPT Quỳnh Lưu 4. Đối tượng thực nghiệm sư phạm là 91 HS lớp 11 trường THPT Quỳnh Lưu
4, năm học 2023-2024.
+ Đối với lớp nhóm 2: Lớp thực nghiệm 11A2 và lớp đối chứng 11A3. + Đối với lớp nhóm 3: Lớp thực nghiệm 11A4 và lớp đối chứng 11A5. 3. Nội dung thực nghiệm Tiến hành thực nghiệm tại các lớp dạy và tiến hành thu kết quả đối chứng
với các nhóm lớp tương ứng.
4. Phƣơng pháp thực nghiệm Tổ chức thực hiện theo các giải pháp đề ra đối với lớp thực nghiệm. Phân tích số liệu qua các phần mềm thống kê. So sánh kết quả lớp thực nghiệm với lớp đối chứng. 5. Kết quả thực nghiệm * Đánh giá định tính:
- Về thái độ, ý thức HS: Đa số HS đều hào hứng, hứng thú với các giải pháp mà GV đã thực hiện. Các em ngày càng chủ động và tích cực hơn trong quá trình học tập.
- Về năng lực của HS: Sau một thời gian GV triển khai các giải pháp trên thì các năng lực chung và năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của HS ngày càng được nâng cao.
* Đánh giá định lượng: ➣ Kết quả bài kiểm tra đánh giá cuối kỳ I (thi chung) và giữa kỳ 2: Phân tích kết quả thông qua các bài kiểm tra và đánh giá cuối kì I (thi
chung) và giữa kỳ 2 năm học 2023-2024, thu được kết quả như sau:
Bảng 3.1: So sánh điểm TN lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Bài kiểm tra Lớp Tổng số Điểm TB
Cuối học kỳ I ĐTB TN-ĐC + 0.6
+ 0.4
Giữa học kỳ II + 0.4
+ 0.5
11A2 (TN) 11A3 (ĐC) 11A4 (TN) 11A5 (ĐC) 11A2 (TN) 11A3 (ĐC) 11A4 (TN) 11A5 (ĐC) 8.7 8.1 7.5 7.1 8.8 8.4 7.7 7.2 45 46 45 43 45 46 45 43
Đánh giá: Qua bảng phân tích trên có thể thấy, điểm trung bình của bài kiểm tra và đánh giá cuối học kỳ I và giữa học kỳ II các lớp thực nghiệm đều cao hơn các lớp đối chứng. Từ đó chúng ta nhận thấy tính hiệu quả của việc sử dụng các PMDH vào bộ môn Lịch sử trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS THPT.
➣ Kết quả đánh giá của HS về năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
của bản thân trước và sau khi thực hiện đề tài:
Biểu đồ 3.2: So sánh đánh giá của HS về năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của bản thân trước và sau khi thực hiện đề tài.
Qua biểu đồ có thể nhận thấy đánh giá của HS về năng lực giải quyết vấn đề của bản thân có sự thay đổi rõ rệt trước và sau khi thực hiện đề tài. Trước thực nghiệm, chỉ có 35,6% HS đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của bản thân ở mức rất tốt và tốt. Và có tới 64,4% HS đánh giá năng lực này của bản thân ở mức bình thường và chưa tốt. Nhưng sau khi chúng tôi thực hiện đề tài này, đã có 79,2% HS tự tin đánh giá năng lực giải quyết và sáng tạo của bản thân ở mức rất tốt và tốt, chỉ còn 21,8% HS chưa tự tin về năng lực này của bản thân. Số liệu này chứng tỏ các giải pháp đề tài đã triển khai có hiệu quả trong thực tiễn.
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Kết luận Đề tài được thực hiện trong bối cảnh chuyển đổi số đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, phù hợp với chủ trương của Đảng, Nhà nước, Bộ GD & ĐT trong việc tăng cường sử dụng CNTT trong dạy và học nhằm nâng cao trình độ, năng lực của GV và phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất cho HS.
Qua nhiều năm học đúc kết kinh nghiệm, nghiên cứu đề tài một cách khách quan, nghiêm túc, khoa học, đặc biệt trong năm học 2023 – 2024, tham khảo nhiều nguồn thông tin, tư liệu có độ tin cậy, tính pháp lý cao và từ những kết quả đã đạt được, kiểm chứng trong thực tiễn, lắng nghe phản hồi, góp ý từ đồng nghiệp, HS trong, ngoài nhà trường và qua thực tiễn giảng dạy của bản thân, chúng tôi nhận thấy đề tài đã đem lại những hiệu quả nhất định trong việc nâng cao chất lượng công tác giảng dạy và học tập bộ môn Lịch sử.
Qua đó, chúng tôi nhận thấy đề tài nghiên cứu này không chỉ phù hợp với thực tiễn dạy học bộ môn Lịch sử ở các trường THPT hiện nay mà còn có thể làm tài liệu tham khảo cho các bộ môn ở nhiều cấp học.
2. Ý nghĩa của đề tài Đối với HS, kết quả học tập được nâng cao, các em có thái độ tích cực chủ động và yêu thích môn học hơn, rèn luyện những phẩm chất và năng lực cốt lõi của chương trình GDPT mới, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Đối với GV, góp phần đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy và học, giúp GV bồi dưỡng thêm về phương pháp dạy học mới góp phần thực hiện chủ trương của đổi mới giáo dục của Bộ GD & ĐT.
Đối với nhà trường, phẩm chất, năng lực giảng dạy của GV được tăng cường, chất lượng giờ dạy được nâng cao góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện HS, đáp ứng yêu cầu của chương trình GDPT 2018. Tạo tính thi đua, lan tỏa mạnh mẽ trong công tác dạy và học của nhà trường.
3. Kiến nghị Đối với HS: Cần chủ động, tích cực hơn trong việc chuẩn bài học theo sự phân công nhiệm vụ của GV và rèn luyện kĩ năng CNTT.
Đối với GV bộ môn: Cần tăng cường trau dồi kĩ năng CNTT, ứng dụng CNTT vào dạy học, mạnh dạn đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Đối với tổ - nhóm chuyên môn: Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, trao đổi các vấn đề về chuyên môn, nhất là các vấn đề đổi mới về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, ứng dụng CNTT vào dạy học để đáp ứng với yêu cầu của chương trình GDPT mới.
Đối với nhà trường và cấp trên: Tăng cường hỗ trợ và trang bị cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cho nhà trường, kết nối mạng internet cần được ổn định tại từng lớp học để có thể tổ chức các hoạt động dạy học hiệu quả hơn. Cần lựa chọn các GV có kinh nghiệm sử dụng CNTT, PMDH để tập huấn cho GV nhằm nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT cho tập thể sư phạm nhà trường.
4. Hƣớng phát triển của đề tài Nếu có thời gian và được tạo điều kiện chúng tôi sẽ mở rộng đối tượng và phạm vi nghiên cứu để tăng thêm tính xác thực cho đề tài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.https://moet.gov.vn/content/vanban/Lists/VBPQ/Attachments/1483/vbhn-
chuong-trinh-tong-the.pdf
2.https://tapchigiaoduc.edu.vn/article/86818/174/10-phan-mem-ho-tro-day-
hoc-tot-nhat-danh-cho-giao-vien/
3.http://vjes.vnies.edu.vn/sites/default/files/bai_so_6_-_so_32_2020_0.pdf 4. https://tcgd.tapchigiaoduc.edu.vn/index.php/tapchi/article/view/1291 5.https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/vai-tro-cua-viec-ung-dung-cong-
nghe-trong-day-va-hoc-dai-hoc-hien-nay-82252.htm
6. https://text.123docz.net/document/5773393-skkn-ung-dung-cong-nghe-
thong-tin-trong-day-hoc-lich-su-o-truong-trung-hoc-pho-thong.htm
7. http://luanan.nlv.gov.vn/luanan?a=d&d=TTcFfqywzuUq2011.1.4&e=-----
--vi-20--1--img-txIN-------
8. https://vtv.vn/giao-duc/ung-dung-cong-nghe-doi-moi-day-va-hoc-lich-su-
20181011191324361.htm
PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: LINK/MÃ QR SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
Stt Nội dung Link Mã QR
Khảo sát HS 1
https://forms.gle/ZVKAHnMabj6QkjC e9
Khảo sát GV 2
https://forms.gle/G2pBoezozDnTnAcV 9
3
Khảo sát tính cấp thiết và khả thi https://forms.gle/Vzj6UHZKHm9mPX g9A
https://wordwall.net/vi/resource/700207 79 4 Trò chơi thiết kế trên phần mềm Wordwall
https://create.kahoot.it/my- library/kahoots/drafts 5 Trò chơi thiết kế trên phần mềm Kahoot
6 https://quizizz.com/join?gc=85579782
Đề ôn tập được thiết kế trên phần mềm Quizizz
7 Giáo án được thiết kế
https://gamma.app/docs/Gioi-thieu-ve- qua-trinh-au-tranh-gianh-oc-lap-o-ong- Nam-A-w0pda3inkv3rtfh trên phần mềm AI Gamma
8
https://heyzine.com/flip- book/712309d338.html
Sách điện tử thiết kế trên phần mềm Heyzine
9 Đề thi được thiết kế https://azota.vn/de-thi/e8tjgs
trên Azota
10 Bài tập được thiết kế
trên Padlet
https://padlet.com/thanhhuyenle1204/c h-5-m-t-s-cu-c-c-i-c-ch-l-n-trong-l-ch-s- vi-t-nam-tr-c-n-m--fjq6rapd2naidxst
11
https://www.facebook.com/share/v/dM mbgTtjh6QVGm2p/?mibextid=WC7F Ne Clip được thiết kế trên phần mềm Capcut
Webquest 13
https://sites.google.com/view/webquest- lch-s-vn-minh-ph-nam-/trang- ch%E1%BB%A7
12 Bài giảng E-learning
được GV thiết kế trên phần mềm Ispring suite 10
PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ HÌNH ẢNH, MINH CHỨNG TRONG ĐỀ TÀI
Ảnh: Phim lịch sử Hoàng Sa – Trường Sa và phim hoạt hình phong trào Tây Sơn được HS thiết kế trên phần mềm Capcut.
Ảnh: Clip “Sự mở rộng XHCN ở châu Á” của HS được thiết kế trên phần mềm Capcut và thuyết trình về nguyên nhân khủng hoảng, suph đổ của CNXH ở Liên Xô, Đông Âu được thiết kế trên Canva.
Ảnh: Trò chơi “Đảo chữ” được thiết kế trên phần mềm Wordwall và trò chơi được thiết kế trên phần mềm Kahoot!
Ảnh: Bài giảng E-learning bài 5 – Quá trình xâm lược và cai trị của chủ nghĩa thực dân ở Đông Nam Á; Giáo án “Hành trình đi đến độc lập dân tộc ở Đông Nam Á được GV thiết kế bằng phần mềm AI Gamma.
Ảnh: Infographic tuyên truyền về chủ quyền biển đảo ; Bài thuyết trình “Trường Sa – Gạc Ma và những người nằm lại” được HS thiết kế trên phần mềm Canva. Ảnh: Tranh tuyên truyền về cuộc chiến Gạc Ma “Những người nằm lại phía chân trời” của HS được thiết kế bằng phần mềm Dream AI; Infographic tuyên truyền “Thanh niên với việc bảo vệ, giữ gìn biển đảo quê hương” của HS thiết kế trên phần mềm Animaker.
Ảnh: Bài thuyết trình về sự mở rộng của CNXH ở châu Á của HS được thiết kế bằng phần mềm AI Gamma và sản phẩm báo điện tử về quá trình giành độc lập ở các nước Đông Nam Á được thiết kế bằng phần mềm Heyzineflipbook.
Ảnh: HS thuyết trình “Cuộc kháng chiến chống quân Thanh” được thiết kế trên phần mềm Prezil và “Nguyên nhân khủng hoảng, sụp đổ của CNXH ở Đông Âu và Liên Xô” được dựng phim trên Capcut.
Ảnh: HS khối 11 thực hiện dự án STEM “Bảo vệ chủ quyền biển đảo”. PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ BIỂU ĐỒ KHẢO SÁT TRONG ĐỀ TÀI
Ảnh: Biểu đồ khảo sát tính cấp thiết của các giải pháp trong đề tài.
Ảnh: Biểu đồ khảo sát tính khả thi của các giải pháp trong đề tài.