1
Phần I. ĐẶT VẤN Đ
1.1. Lý do chọn đề tài
Cách mng ng nghiệp lần thứ 4 với xu hướng phát triển dựa trên nền tảng
ch hợp cao độ của hthng kết nối shóa, vật , sinh học ku đột phá là sự
phát triển của trí tuệ nhân tạo, Internet kết nối vạn vật, robot, công nghệ nano, công
nghệ sinh học,… đang làm thay đổi căn bản nền sản xuất của thế gii, tạo ra những
cơ hội rất lớn nhưng cũng đặt ra thách thức không nhỏ cho mỗi quốc gia. Phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao một trong những lĩnh vực chịu stác động mạnh
mvà trực tiếp nhất tcuộc cách mng này. Hiện nay, Việt Nam đang hòa chung
xu thế hội nhập mnh mcủa khu vực thế giới. Để cạnh tranh trong nền kinh tế
khu vực toàn cầu, giáo dục nghề nghiệp STEM (gồm: Khoa học (Science),
Công ngh(Technology), thuật (Engineering) Toán (Maths)) phải ưu tiên
quốc gia, người lao động hiểu biết về khoa học, công nghệ, thuật toán
học sẽ đóng vai tquan trọng trong sự ng trưởng bền vững n định của nền
kinh tế. Điều này đặt ra cho GD-ĐT smệnh to lớn là chuẩn bị đội ngũ nhân lực
chất lượng cao để đáp ng yêu cầu phát triển của đất nước. Do vậy, cách giáo dục
tiếp cận vấn đề thực tế cuộc sống trong tương lai sắp tới cần được thay đổi phù
hợp theo duy mới. Giáo dục STEM được xem một bước đi quyết liệt của đổi
mi giáo dục phổ thông hin nay. Tích hợp các môn học là điều thiết yếu trong
giáo dục STEM để chuẩn bị cho học sinh kiến thức kĩ năng liên ngành để
thsống và đối mặt với những vấn đề phức tạp của thế giới ngày này cũng như đủ
điu kiện, năng lực để thể cạnh tranh trong thị trường lao động toàn cầu. Với
tầm quan trọng như vy, giáo dục STEM trong nhà trường phổ thông cần phải
được quan tâm và tạo điều kiện hơn nữa.
Đối vi môn Hóa hc, việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực thông qua thiết kế hoạt động dy hc cho mi ni dung, mi
ch đề hc tp là trng tâm của cơng trình mới. Một trong các phương pháp giáo
dục được la chn kết hp giáo dc STEM trong dy hc nhm phát trin cho
hc sinh kh năng tích hp các kiến thc k năng của các môn hc Toán - K thut
- Công ngh Hoá hc o vic nghiên cu gii quyết mt s tình hung thc
tiễn. Nvậy, mc tiêu giáo dc STEM không nhm đào tạo ngay ra nhng nhà
khoa học hay để to ra các sn phm có tính thương mại, cnh tranh, mà nhm to
ra những con người tương lai, có đầy đủ phm chất, năng lc, bản lĩnh để thích
nghi vi cuc sng hiện đại, như các năng lc t ch và t học, năng lc giao tiếp
hợp tác, năng lc gii quyết vấn đề sáng to. Giáo dục STEM cũng giúp các
em phát trin các năng lực chuyên môn dng tích hợp; khơi gợi nim say hc
tp cho hc sinh và giúp các em khám phá tim năng ca bn thân.
Trong chương trình Hóa học lp 11 mt hp cht rt ph biến trong đi
sng hàng ngày, rt nhiu ng dụng trong đời sống đó Ancol. Qua kho
sát thc tế vic t chc dy hc ch đề theo định hướng giáo dc STEM, mc
2
đã triển khai song giáo viên vn còn gp rt nhiều k khăn trong việc thiết kế
cũng như t chc các hoạt động dy hc. Vi mong mun đưa ra một gi ý tham
kho cho GV trong vic thiết kế t chc dy hc ch đề Ancol, giúp hc sinh
được tri nghim sáng to c vấn đề trong thuyết đến thc tin ca cuc sng
nên tôi đã mạnh dn viết đề tài “Thiết kế t chc dy hc ch đề Ancol gn
vi phát trin năng lực sáng to theo định hướng giáo dục STEM”.
1.2 . Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới ca đề tài
Đề tài nghiên cứu pơng pháp Thiết kết chc dy hc ch đề Ancol
theo định hướng giáo dục STEMnhằm nâng cao sự liên hệ giữa thuyết với
thực tiễn, thực hiện hiệu quả đổi mi phương pháp dạy học. Ngoài ra, đề tài còn
phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo, tạo tính hứng thú trong học tập, giúp học
sinh được trải nghiệm, đưa bộ môn Hóa học về với thực tiễn cuộc sống, đưa không
gian dạy học ra khỏi phạm vi của lớp học để học sinh được thực hành và trải
nghiệm nhiều hơn kiến thức đã được học. Phương pháp thiết kế và tổ chức dạy học
chủ đề theo định hướng giáo dục STEM tôi đưa ra trong đề tài không chỉ dừng
li ở việc áp dụng cho phạm vi kiến thức Ancol mà có thể áp dụng thiết kế cho các
kiến thức Hóa học chương trình GDPT hiện hành và cả chương trình PT mới 2018.
Đề tài lần đầu tiên được nghiên cứu áp dụng dạy thử ngiệm tại trưng
THPT A, bước đầu tạo cho học sinh ng yêu thích với bộ môn Hóa học, các tiết
học kng n nặng nề về kiến thức mà n hình thành cho học sinh các năng lực
sáng tạo, vn dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn định
hướng nghề nghiệp trong tương lai. Tôi tin chắc rằng nếu học sinh được học Hóa
học theo định hướng giáo dục STEM sẽ giúp các em phát huy được tối đa khả năng
sáng tạo cũng như hình thành các kỹ năng cần thiết để thể trở thành những công
dân toàn cầu bắt kịp xu thế của cuộc cách mạng 4.0.
1.3 . Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liu:
- Nghiên cu lý lun dy hc ch đề theo định hướng giáo dc STEM;
- Nghiên cu các hình thc t chc dy hc Hoá hc;
- Trên s h thng kiến thc ch giáo khoa, sách giáo viên, sách tham
kho thông qua kinh nghim hc tp ging dy ca bn thân, xây dng các kế
hoch dy hc phù hp.
Phương pháp thực nghim và thng kê. Thc nghiệm sư phạm để kim
nghim tính thc tinhiu qu của pơng án đã đề xut.
Phương pháp quan sát.
Phương pháp phân tích, tổng hp.
3
1.4. Phm vi nghiên cu đề tài
Nghiên cu áp dng cho hc sinh khi 11 tại đơn v ng tác trong năm học
2019 2020 và 2020 -2021.
Nghiên cu quy trình thiết kế và t chc dy hc ch đề dy hc Ancol gn
vi phát trin năng lực sáng tạo theo định hướng giáo dc STEM
Phm vi khả ng nhân rộng cho tất cả các đối tượng học sinh khối 11,
áp dụng cho dạy học đại trà ở tất cả các trường THPT.
4
PHẦN II. NỘI DUNG
2.1. thuyết thực tiễn của dạy học theo định hướng giáo dc STEM gắn
với phát triển năng lực sáng tạo
2.1.1. sở lý thuyết
2.1.1.1. Giáo dc STEM là gì ?
Có nhiều định nghĩa khác nhau về giáo dục STEM:
-
Giáo dc STEM ch tiếp cn các nh vc khoa hc tn hc bng
cách ch hp công ngh thut t mu giáo đến lp 12 (Bybee, 2010).
-
STEM mt ch hc liên ngành theo phương pháp liên h các thc tin
cuc sng vi c ngành khoa hc, công ngh, thut toán hc (Lantz,
2009).
-
STEM được hình thành t 4 nh vc:
S
cience (khoa hc),
T
echnology
(công ngh),
E
ngineering ( thut),
M
athematics (toán hc), trong đó thut
ng ngh đưc xem yếu t th yếu so vi khoa hc tn hc. Giáo
dc STEM tích hp vic dy hcc ni dung lí thuyếtthc hành các
kiến thc v toán hc khoa hc thông qua vic tích hp các yếu t thut
công ngh liên quan (Carlaetal, 2016).
Từ những cách diễn giải khác nhau trên, cũng thể tiếp cận theo một
quan điểm chung nhất rằng giáo dục STEM phương thức dạy học ch hợp
bao gồm các yếu tkhoa học, toán học, công nghệ và kĩ thuật, nhằm giải quyết
các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống.
STEM viết tắt của các từ Science,
Technology, Engineering và Maths.
Science (Khoa học): Gồm các kiến thức về Vật , Hóa học, Sinh học và
Khoa học trái đất nhằm giúp học sinh hiểu về thế giới tự nhiên vận dụng kiến
thức đó để gii quyết các vấn đề khoa học trong cuộc sống hằng ngày.
Technology (Công nghệ): Phát triển khả năng sdụng, quản lý, m hiểu
đánh giá công nghệ của học sinh, tạo hội để học sinh tìm hiểu về công nghệ
được phát triển như thế nào, ảnh hưởng của công nghệ tới cuộc sống.
Engineering (Kỹ thuật): Phát triển sự hiu biết của học sinh về cách ng
nghệ đang phát triển thông qua quá trình thiết kế kỹ thuật, tạo cơ hội để tích hợp
kiến thức của nhiều môn học, giúp cho những khái niệm liên quan trở nên dễ hiu.
Kỹ thuật cũng cung cấp cho học sinh nhưng knăng để vận dụng ng tạo s
khoa học Toán học trong qtrình thiết kế các đối tượng, c hệ thông hay y
dựng các quy trình sản xuất.
Maths (Toán học): Là môn học nhm phát trin học sinh khả năng phân
ch, biện luận truyền đạt ý tưởng một cách hiệu quả tng qua việc tính toán,
gii thích, các giải pháp giải quyết các vấn đề toán học trong các tình huống đặt ra.
5
Giáo dục STEM về bản chất được hiểu trang bị cho ngưi học những kiến
thức kỹ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật
và toán học. Trong định hướng giáo dục STEM, HS là trung tâm, giáo viên (GV)
người đóng vai trò tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học của HS, HS chủ
động, tích cực chiếm lĩnh kiến thức và thựcnh vận dụng kiến thức vào giải quyết
những vấn đề thực tiễn trong cuộc sống. vậy, giáo dục STEM chú trọng phát
triển kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất của HS đáp ứng yêu cầu mới trong
sự phát triển của cuộc cách mạng 4.0 đang diễn ra. Tùy vào từng đối tượng khác
nhau mà mục tiêu giáo dục STEM sẽ khác nhau. Với HS phổ thông, việc theo học
các môn học STEM còn ảnh hưởng tích cực tới khnăng lựa chọn nghề nghiệp
tương lai. Khi được học nhiều dạng kiến thức trong một thtích hợp, HS sẽ ch
động học tập, từ đó khuyến khích các em định hướng ràng khi chọn chuyên
ngành cho các bậc học cao hơn.
2.1.1.2. Vai trò nghĩa của giáo dc STEM
Việc đưa giáo dục STEM vào trường phổ thông mang lại nhiều ý nghĩa, phù
hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. Cụ thể là:
- Phát triển các năng lực đặc thù ca các môn hc thuc v STEM cho hc
sinh: Đó là những kiến thc, k năng liên quan đến c môn hc Khoa hc, Công
ngh, K thut Toán hc. Hc sinh biết liên kết các kiến thc Khoa hc, Toán
học để gii quyết các vấn đề thc tin. Hc sinh biết s dng, qun truy cp
Công ngh. Hc sinh biết v quy trình thiết kế và chế to ra các sn phm.
- Phát trin các năng lực ct lõi cho hc sinh: Giáo dc STEM nhm chun b
cho hc sinh nhng hội cũng như thách thức trong nn kinh tế cnh tranh toàn
cu ca thế k 21. Ngoài các năng lực đặc thù ca các môn hc, khi trin khai c
d án hc tp STEM, hc sinh hp tác vi nhau, ch động t lc thc hin các
nhim v học; được làm quen hoạt động tính cht nghiên cu khoa hc; các
hoạt động nêu trên góp phn tích cc vào hình thành và phát trin phm chất, năng
lực chung và năng lực sáng to cho hc sinh.
- Định hướng nghề nghiệp cho học sinh: Thông qua các hoạt động STEM,
kiến thức sđược vận dụng, học sinh mới dễ dàng nhn thức hình dung được