1
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Sinh hc môn khoa hc thc nghim ng dng rng rãi hu hết các
lĩnh vực của đời sng xã hội cũng như trong sản xut. Trong nội dung chương trình
giáo dc ph thông mi Sinh hc là môn học được la chn trong nhóm môn khoa
hc t nhiên giai đoạn giáo dc định hướng ngh nghip. Quá trình dy hc b
môn Sinh hc không ch đơn thuần trang b cho hc sinh kiến thc hàn lâm
phi thông qua kiến thức đó đ hình thành bồi dưỡng cho học sinh năng duy,
năng lực nhn thức để các em có kh năng t hc và vn dng kiến thức đã học vào
thc tin. Mt trong nhng bin pháp hu hiệu để hình thành phát triển kĩ năng
tư duy cho học sinh là vn dng các kiến thc thc tin vào tng bài dạy để tăng sự
hng thú hc tp cho hc sinh. Theo tinh thần đổi mới căn bản toàn din thì hot
động dy hc không ch dng li vic truyn th kiến thc mà phi phát trin
được năng lực nhn thức năng lực hành đng của ngưi học. Đặc biệt là năng
lc vn dng kiến thức để gii quyết nhng vấn đề thc tin trong đời sng, nhm
xây dng lp thế h ơng lai mai sau sng ch động hơn, hành động thiết thc
hơn vào thc tin t nhiên và xã hội đ ngày càng phát trin bn vững hơn.
Thc tế ging dy n sinh hc nhà trường ph thông hin nay, phn ln
giáo viên mi ch chú ý đến ging dy hết ni dung trong sách giáo khoa theo chun
kiến thức năng chưa chú ý đến lng ghép các vấn đề thc tin vào tng bài
hc dẫn đến hc sinh không đưc tạo điều kiện để rèn luyện năng,tư duy khoa
hc, không phát triển năng lực ca bn thân. Hu qu hc sinh ch nắm được các
kiến thc lí thuyết hàn lâm mà không rèn được các kĩ năng, hạn chế s phát triển tư
duy ca hc sinh, dn dn mất đi nhng hiu biết sáng to cùng thú ca b môn
khoa hc thc nghim này.
Ô nhiễm môi trường là mt trong nhng ch đ “nóng” Vit Nam trên
toàn cu. Ô nhiễm môi trường đã đang đe doạ đến đa dạng sinh hc, làm biến đổi
khí hu nhiu h lu khác. Thc trng hin nay mt s b phn hc sinh còn thiếu
hiu biết, nhn thc kém v môi trường, biu hin th ơ thiếu quan tâm đến môi
trường và yếu v k năng kiến thc bo v môi trường.
Phn Sinh hc vi sinh vt, Sinh hc lp 10 là phn kiến thc tính ng dng
thc tin cao rt sát thc với đi sng php vi vic xây dng nâng cao ý thc
cho hc sinh. Vì vy, s dng các kiến thc thc tin trong dy học để giúp cho hc
sinh nâng cao ý thc bo v môi trường có ý nghĩa rất thiết thc.
Xut phát t nhng do trên, tôi chọn đề tài nghiên cu: “Nâng cao ý thc
bo v môi trường thông qua dy hc ch đề Vi Sinh Vt - Sinh học 10”. Nhm
góp phần đổi mới phương pháp dạy hc, nâng cao hiu qu dy hc sinh hc và rèn
luyện được mt s kĩ năng giải quyết mt s vấn đ thc tin cho hc sinh.
2. Mục đích nghiên cứu
2
T chc hoạt động tri nghim thu gom phân loi rác s dng chế phm vi
sinh x rác thi gia đình nhà trường để nâng cao ý thc bo v môi trường
cho hc sinh trong dy hc phn vi sinh vt, Sinh hc 10 nhm phát triển năng lực
cho hc sinh.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu t chc hoạt động tri nghim vi ch đề thu gom phân loại x
rác thi” trong các bài hc trong phn Sinh hc VSV, Sinh hc 10 t chc dy
hc hp s góp phn giúp HS hình thành năng nâng cao ý thc bo v môi
trường.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lun và thc tin liên quan đến đề tài.
- Phân tích cu trúc ni dung phn Sinh hc VSV, Sinh hc 10.
- Tìm hiểu năng giải quyết nhng vấn đề thc tin x rác thi trong
trường hc trong dy hc phn Sinh hc VSV, Sinh hc 10.
- Thc nghiệm phạm đ đánh ghiệu qu ca nhng biện pháp đã đề xut.
5. Đối tượng nghiên cu
Kiến thc v VSV, hot động thu gom pn loi s lý c thi sinh hot gia
đình nhà trường lng gp trong dy hc phn Sinh hc VSV, Sinh hc 10.
6. Pơng pháp nghn cứu
- Nhóm phương pp nghiên cu lun các vn đ liên quan đến ni dung ca
đ tài.
- Nm pơng pháp nghiên cứu thc tin.
- Đánh g thc nghim kết qu thc hin các gii pháp nghiên cu ca đề i.
3
PHN 2 - NI DUNG
I. Cơ sở khoa hc và thc trng của đề tài
1. Cơ sở lý lun của đề tài
1.1. Khái nim ý thc và ngun gc ý thc
Để đưa ra được định nghĩa về ý thức con người đã trải qua một thời kỳ lịch sử
lâu dài, trải qua những tưởng từ thô sơ, sai lệch cho tới những định nghĩa
tính khoa học.
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào đầu óc con
người, hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức toàn bộ sản phẩm
những hoạt động tinh thần của con người, bao gồm những tri thức, kinh nghiệm,
những trạng thái tình cảm, ước muốn, hy vọng, ý chí niềm tin, ... của con người trong
cuộc sống. Ý thức là sản phẩm của quá trình phát triển của tự nhiên lịch sử -
hội, là kết quả của quá trình phản ánh thế giới khách quan vào trong đầu óc của con
người.
Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác - Lênin là một phạm trù được quyết
định với phạm trù vật cht, theo đó ý thức sự phản ánh thế giới vật chất khách
quan vào bóc con người và có sự cải biến và sáng tạo. Ý thức có mối quan hệ biện
chức với vật chất.
Theo tâm lý học ý thức được định nghĩa là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất
chỉ con người. Ý thức sự phản ánh bằng ngôn ngữ những con người đã
tiếp thu trong quá trình quan hệ qua lại với thế giới khách quan.
Tóm lại, ý thức một hiện tượng tâm hội kết cấu phức tạp bao gồm
tự ý thức, tri thức, tình cảm, ý chí trong đó tri thức quan trọng nhất, phương
thức tồn tại của ý thức.
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức được thể hiện qua sự hình thành của bộ óc con
người và hoạt động của bộ óc đó cùng với mối quan hệ giữa con người với thế giới
khách quan; trong đó, thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người tạo ra quá
trình phản ánh sáng tạo, năng động.
Nguồn gốc xã hội của ý thức là sự phản ánh thế giới bởi bộ óc con người là sự
khác biệt về chất so với động vật. Do sự phản ánh đó mang tính xã hội, sự ra đời của
ý thức gắn liền với quá trình hình thành phát triển của bộ óc người dưới ảnh hưởng
của lao động, của giao tiếp và các quan hệ xã hội.
Như vy, s ra đời ca ý thc ch yếu do hoạt động ci to thế gii khách quan
thông qua quá trình lao động.
1.2 Vai trò của ý thức
Nói tới vai trò của ý thức thực chất nói tới vai trò của con người, vì ý thức tự
không trực tiếp thay đổi được trong hiện thực cả. Do đó, muốn thực hiện
tưởng phải sử dụng lực lượng thực tiễn. Nghĩa con người muốn thực hiện quy luật
4
khách quan thì phải nhận thức, vận dụng đúng đắn những quy luật đó, phải có ý c
và phương pháp để tổ chức hành động. Vai trò của ý thức là ở chỗ chỉ đạo các hoạt
động của con người, có thể quyết định làm cho con người hành động đúng hay sai,
thành công hay thất bại trên cơ sở những điều kiện khách quan nhất định.
Do vậy, con người càng phản ánh đầy đủ, chính xác thế giới khách quan thì
càng cải to thế giới có hiệu quả. Vì thế, phải phát huy tính năng động, sáng tạo của
ý thức, phát huy vai trò nhân tố con người để tác động, cải tạo thế giới khách quan.
1.3. Môi trường và vai trò ca vic bo v môi trường
Môi trường tng hợp các điu kin t nhiên bao quanh sinh vt ảnh hưởng
trc tiếp hoc gián tiếp đến s tn ti phát trin ca sinh vt c hi loài
người. Như các nhân tố : đất , đá , không khí , tài nguyên thiên nhiên ,…
Môi trường là không gian sng và tn ti ca xã hội loài người, tuy vy ng vi
s tăng trưởng kinh tế và gia tăng dân s nên ô nhiễm môi trường ngày càng tr nên
trm trng. Mt khác thi tiết, khí hu toàn cu din biến ngày càng phc tp tr
thành th thách ln cho ng tác bo v môi trường ca chúng ta. vy, cn hiu
vấn đề, cn nhng hành vi ng x đúng đắn với môi trường và tài nguyên thiên
nhiên vn đề cấp bách đang đặt ra, nếu không gii quyết vấn đ trên thì ảnh hưởng
trc tiếp đến cuc sng của con người trong hin ti và c tương lai.
Bo v môi trường là mt vic làm thiết thc góp phn bo v đất nước mình,
bo v trái đất xem đây nhim v quan trong ca ngành giáo dc. Ngày
15/11/2004 B chính tr đã ra nghị quyết 41/NQ/ về bo v môi trưng trong
thời đẩy mnh công nghip hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngh quyết đã xác định:
“Bo v môi trường mt trong nhng vấn đề sng còn ca nhân loi; là yếu t bo
đảm sc khe và chất lưng cuc sng ca nhân dân, góp phn quan trng vào vic
phát trin kinh tế - xã hi, ổn định chính tr, an ninh quc gia và thúc đẩy hi nhp
kinh tế quc tế của nước ta”.
Mt trong nhng gii pháp đầu tiên ca ngành giáo dc đó là: Thường xuyên
giáo dc, tuyên truyn, xây dng thói quen, bo v môi trường. Vic giáo dc môi
trường nhà trường ph thông là mt quá trình nhn thc giúp các em hiu biết v
thiên nhiên môi trường, t đó giáo dục cho các em ý thức quan tâm thưng
xuyên...
Giáo dục môi trưng qtrình giáo dc nhm giúp cho mi hc sinh có nhn
thc v môi trường thông qua kiến thc v môi trường t: Khái nim, hình nh, mi
liên h, quy lut... to cho hc sinh ý thức và thái độ đối với môi trường mình đang
hc sinh sng, trang b các năng liên h, thc hành.... Qua đó học sinh ý
thc trách nhim với môi trường và biết hành động đúng để bo v môi trường.
1.4. Tăng cường giáo dục ý thức học sinh thông qua dạy học Sinh học
Để đáp ứng được phương pháp dạy hc Sinh hc gn vi thc tế b môn theo
ng dy hc tích cc thì phải nói đến v trí, vai trò ca các ng dng sinh hc
5
trong thc tin cuc sng hàng ngày. Nếu các kiến thc thc tiễn được s dng theo
đúng mục đích sẽ là ngun hc khai thác, tìm tòi phát hin kiến thc, giúp phát huy
tính tích cc, ch động sáng tạo, phát huy năng lực nhn thức duy khoa học
Sinh hc.
ng dng sinh hc vào thc tế cuc sng mt yếu t đặc trưng trong hot
động dy hc, gi vai trò bản trong vic thc hin các nhim v dy hc Sinh hc
trường ph thông .
Đối vi hc sinh THPT các em chưa nhiu định hướng ngh nghip cho
tương lai nên ý thức hc tp các b môn chưa cao, các em ch thích môn nào mình
hc có kết qu cao hoc thích giáo viên nào thì thích học n đó. Người giáo viên
dy sinh hc phi biết nắm tâm đặc điểm la tui ca hc sinh, trong đó phương
pháp dy hc bng cách khai thác các hiện tượng, ng dng sinh hc thc tin trong
t nhiên và trong đi sống hàng ngày đ các em thy môn Sinh hc rt gần gũi với
các em. Giáo viên phi t chức được các hoạt động t lc hc tp cho HS theo nhng
định hướng sau:
T chc hoạt động hướng dn hc sinh hc tập theo hướng tích hp:
Vi s bùng n ca các thành tu khoa học trong các lĩnh vực: Vt lí, Sinh hc,
Hóa học.v.v. nên chương trình đào tạo cũng được phân chia thành các mng kiến
thức tương đối tách ri, cô lp vi nhng khái nim chi tiết khó nhớ. Xu hướng đổi
mới căn bn toàn din trong dy hc sinh học nói riêng và trong các lĩnh vc khoa
hc t nhiên nói chung, người ta c gng trình bày cho hc sinh thy mi quan h
hữu của các lĩnh vực không nhng ca Sinh hc vi nhau còn gia các ngành
khoa học khác nhau như: Vật lí, Hoá hc.Tuy nhn đ dy theo cách tích hp n
trên, người giáo viên phi biết chn nhng vấn đề quan trng, mu cht nht ca
chương trình đ ging dy còn phn kiến thc d hiểu nên hướng dn hc sinh v
nhà đọc SGK hoc c tài liu tham kho. Ngoài ra giáo vn phi chn la các
hiện tượng thc tin phù hp vi ni dung bài hc mới làm tăng hng thú, say mê
hc tp,m hiu bn trong hc sinh.
Nếu người giáo viên kết hp tốt phương pháp dy hc tích hp s dng các
hiện tượng, ng dng thc tin, ngoài giúp hc sinh ch động, tích cc say mê hc
tp còn lồng ghép được các nội dung khác nhau như: bảo v môi trường, chăm sóc
bo v sc khỏe con người thông qua các kiến thc thc tiễn đó. Đây cũng
ớng đi mà ngành giáo dục nước ta đang đẩy mạnh trong các năm gần đây.
T chc hoạt động hướng dn hc sinh ch thiết lp s liên h các ni dung
hc vi thc tiễn đời sng:
Hc sinh thy hng thú d ghi nh bài hơn nếu trong quá trình dy hc
giáo viên luôn định hướng liên h thc tế gia các kiến thc SGK vi thc tin
đời sng hàng ngày. Rt nhiu kiến thc sinh hc th liên h đưc vi các hin
ng t nhiên xung quanh chúng ta.