
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 4
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................... 4
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 5
3. Phạm vi đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 5
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
5. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 5
6. Dự kiến đóng góp mới của đề tài ...................................................................... 5
PHẦN II: NỘI DUNG ....................................................................................... 7
1. Cơ sở lý luận: ................................................................................................... 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản: .............................................................................. 7
1.1.1. Dạy học tích hợp ........................................................................................ 7
1.1.2. Năng lực và tiếp cận năng lực ................................................................... 7
1.1.2.1. Năng lực .................................................................................................. 7
1.1.2.2. Tiếp cận năng lực .................................................................................... 7
1.1.2.3. Một số năng lực cơ bản ........................................................................... 7
a) Năng lực tự học ................................................................................................ 7
b) Năng lực giải quyết vấn đề .............................................................................. 8
c) Năng lực hợp tác .............................................................................................. 8
d) Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin ........................................................... 8
1.2. Giáo dục STEM trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ...................... 9
1.3. Ý nghĩa giáo dục STEM với môn Hóa học .................................................... 9
2. Cơ sở thực tiễn: ................................................................................................ 10
2.1. Tìm hiểu về thực trạng giáo dục STEM ở trường THPT Quỳ Hợp 2 ............. 10
2.1.1. Thực trạng chung ........................................................................................ 10
2.1.2. Xuất phát từ thực trạng giáo dục STEM ở trường THPT Quỳ Hợp 2 .......... 10
2.1.3. Thực trạng hiểu biết của học sinh về việc sử dụng phân bón và tác động của
phân bón đến môi trường...................................................................................... 14
3. Giải pháp thiết kế chủ đề: ................................................................................. 15
3.1. Tiêu chí xây dựng chủ đề/ bài học STEM ...................................................... 15
3.2. Các bước để thiết kế chủ đề Hóa học theo định hướng giáo dục STEM ........ 17

3.3. Thiết kế chủ đề phân bón hóa học dựa trên mô hình giáo dục STEM ............ 18
4. Thực nghiệm sư phạm ...................................................................................... 46
4.1. Chuẩn bị cho thực nghiệm sư phạm ............................................................... 46
4.2. Tổ chức thực hiện .......................................................................................... 46
5. Kết quả thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 47
5.1. Nhận xét định lượng ...................................................................................... 49
5.2. Nhận xét định tính ......................................................................................... 49
PHẦN 3: KT LUN V KIN NGH ............................................................ 52
1. Kết quả đạt được của đề tài .............................................................................. 52
1.1. Đối với giáo viên ........................................................................................... 52
1.2. Đối với học sinh ............................................................................................ 52
2. Phạm vi áp dụng ............................................................................................... 53
3. Vận dụng vào thực tiễn ..................................................................................... 53
4. Kiến nghị .......................................................................................................... 53
4.1. Với giáo viên ................................................................................................. 53
4.2. Với tổ chuyên môn ........................................................................................ 54
4.3. Với nhà trường .............................................................................................. 54
5. Hướng phát triển của đề tài............................................................................... 55

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIT TẮT
CHỮ VIT ĐẦY ĐỦ
CHỮ VIT TẮT
Năng lực giải quyết vấn đề
Giải quyết vấn đề
Công nghệ thông tin
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Sách giáo khoa
Khoa học tự nhiên
Trung học phổ thông
Thực nghiệm
Năng lực
Đối chứng
Bảo vệ thực vật
NLGQVĐ
GQVĐ
CNTT
GD & ĐT
GV
HS
SGK
KHTN
THPT
TN
NL
ĐC
BVTV

4
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Việt Nam là quốc gia đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế. Trước sự bùng nổ của cuộc cách mạng 4.0, giáo dục có vai trò
ngày càng quan trọng trong sự phát triển của xã hội. Giáo dục hiện đại chuyển từ
dạy học tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực - là một xu hướng đem lại hiệu
quả cao trong giáo dục nhưng cũng đòi hỏi người dạy và người học đều phải thay
đổi cách dạy và cách học.
STEM là viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ),
Engineering (Kỹ thuật) và Math (Toán học). Giáo dục STEM về bản chất được
hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cần thiết liên quan đến
các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. Trong đó, nội dung học tập
được gắn với thực tiễn, phương pháp dạy học theo quan điểm dạy học định hướng
hành động.
Thực tế cho thấy, tình trạng học sinh ngại học môn Hóa học dẫn đến chất
lượng và kết quả học tập bộ môn chưa cao. Tỉ lệ học sinh lựa chọn khối môn khoa
học tự nhiên thấp. Theo số liệu thống kê: năm học 2019- 2020 ở trường THPT Quỳ
Hợp 2 chỉ có 67/441 em học sinh khối 12 (chiếm tỉ lệ 15,19%) lựa chọn ban khoa
học tự nhiên. Nguyên nhân của thực trạng này có từ nhiều phía: gia đình, xã hội,
cơ chế thi cử, cơ hội tìm việc làm, thu nhập. Và nguyên nhân chủ yếu là do học
sinh ngại khó, môn học còn nặng kiến thức hàn lâm xa rời thực tiễn, nặng bài tập
tính toán. Và còn một thực tế cần phải thừa nhận đó là do sự chậm đổi mới của một
số bộ phận giáo viên. Trước thực trạng đó để thu hút được học sinh đến với bộ
môn Hóa học, tôi đã tìm tòi và học hỏi một số phương pháp và kĩ thuật dạy học
tích cực để tạo hứng thú học tập cho học sinh. Dạy học theo định hướng STEM
gắn với thực tế địa phương mang lại cho tôi nhiều kết quả khả quan. Học sinh vừa
học được kiến thức khoa học, vừa học được cách vận dụng kiến thức đó vào thực
tiễn. Bằng phương pháp giáo dục “học thông qua hành”, giáo dục STEM sẽ phá đi
khoảng cách giữa hàn lâm và thực tiễn, tạo ra những con người có năng lực làm
việc có tính sáng tạo đáp ứng với yêu cầu của xã hội.
Ở huyện Quỳ Hợp trong tháng 7 năm 2020 tại nhiều nơi xảy ra hiện tượng
cam rụng hàng loạt. Sâu bệnh phát triển, chất đất thoái hóa nghiêm trọng. Ước tính
hàng trăm tấn cam đã phải chôn lấp, dẫn đến thiệt hại lớn về kinh tế cho nhà vườn.
Trước thực trạng thiếu hiểu biết, lạm dụng phân bón của một bộ phận người làm
nông nghiệp, và ý thức tự học tự tìm tòi, nghiên cứu còn nhiều hạn chế của học
sinh tôi thấy rằng việc vận dụng dạy học định hướng STEM để thiết kế chủ đề
phân bón hóa học nhằm giáo dục bảo vệ môi trường và hướng dẫn học sinh tự làm
phân hữu cơ tại nhà nhằm phát triển kinh tế địa phương là hết sức quan trọng.
Ngoài việc trang bị cho các em những chủ nhân tương lai về việc sử dụng phân
bón một cách hợp lý và hiệu quả, còn giúp các em tự thiết kế các dụng cụ đơn giản

5
và biết tận dụng những nguồn có sẵn ở địa phương để tạo ra nguồn phân bón hữu
cơ sạch phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Từ đó phát triển cho các em năng lực tự
học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Đồng thời các em cũng chính
là cầu nối thông tin để tuyên truyền đến gia đình và cộng đồng. Đó là lí do tôi chọn
đề tài: “Thiết kế chủ đề phân bón hóa học theo hướng tích hợp giáo dục bảo vệ
môi trường và phát triển kinh tế địa phương dựa trên mô hình giáo dục
STEM nhằm phát triển năng lực học sinh”.
2. Mục đính nghiên cứu
Nhằm thực hiện chủ trương nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập bộ
môn, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển
năng lực người học.
Vận dụng mô hình giáo dục STEM gắn với thực tế địa phương vào chủ đề
phân bón hóa học, nhằm đưa trải nghiệm sáng tạo vào trong quá trình học tập; đem
lại sự hứng thú trong học tập và phát triển một số năng lực cho học sinh.
Nâng cao nhận thức của học sinh về tác hại của việc lạm dụng phân bón ở
địa phương.
Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong việc sử dụng hợp lý phân bón và
giảm thiểu rác thải sinh hoạt bằng cách thu gom, phân loại và sử dụng trong sản
xuất phân bón.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài này tôi nghiên cứu chủ đề phân bón hóa học hóa học 11, chương trình
- sách giáo khoa ban cơ bản.
Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 11 Trường THPT Quỳ Hợp 2
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Tiến hành thu thập tài liệu qua sách, báo, các văn bản liên quan đến đề tài.
Trên cơ sở đó để phân tích, tổng hợp và rút ra những vấn đề cần thiết của đề tài.
4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp như: Thực nghiệm sư phạm, điều tra, khảo sát,
quan sát sản phẩm, tổng kết kinh nghiệm, trao đổi, lấy ý kiến góp ý của giáo viên,
lấy ý kiến điều tra học sinh.…
5. Thời gian nghiên cứu
Từ đầu tháng 9/2019 đến hết tháng 11/2020
6. Những đóng góp mới của đề tài