
3
Phần II: NỘI DUNG
2.1. Những thuận lợi và khó khăn.
2.1.1. Thuận lợi.
- Bản thân tôi được nhà trường, tổ chuyên môn tạo điều kiện, quan tâm giúp đỡ,
phân công giảng dạy ở các lớp chọn của trường.
- Bản thân tôi là giáo viên trẻ nhiệt tình, luôn chịu khó tìm tòi sáng tạo và nghiên
cứu các tài liệu tham khảo để trau dồi chuyên môn, luôn có ý thức học hỏi và trao
đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp.
- Có rất nhiều học sinh, đặc biệt là những học sinh lớp chọn có tố chất, nhiệt tình
và luôn mong muốn tìm hiểu, khám phá những vấn đề mới của toán học.
2..1.2. Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi thì tôi cũng gặp một số khó khăn nhất định sau:
- Đặc thù của môn toán là rất khó so với các môn học khác nên các em thường có
tâm lý e ngại khi học toán, chưa nói đến việc khai thác, hiểu sâu về môn toán.
- Phần lớn học sinh của trường đều có hoàn cảnh gia đình khó khăn nên các bậc
phụ huynh chưa chú trọng vào việc học của con em mình.
2.2. Thực trạng của đề tài.
- Trong giảng dạy, nếu đơn thuần chỉ truyền thụ những kiến thức cơ bản mà lãng
quên đi những hoạt động tìm tòi, nghiên cứu thì bản thân người giáo viên sẽ mai
một kiến thức và học sinh cũng bị hạn chế khả năng suy luận, tư duy sáng tạo.
- Một số học sinh mang khuynh hướng học đối phó, học để thi nên không muốn
hiểu sâu, hiểu rộng một vấn đề nào đó.
2.3. Khả năng ứng dụng và khai triển đề tài.
- Đề tài này có khả năng ứng dụng cho học sinh THPT, ôn thi học sinh giỏi, ôn thi
đại học , trường công lập , trường bán công,…
2.4. Kiến thức cơ sở về véctơ.
Trong mục này tác giả bổ sung một số kiến thức nâng cao về véc tơ.
*) Một số bất đẳng thức về véctơ : Với các véctơ
,
khác véctơ_ không, thì
,
Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi
(
k
)