SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN TOÁN

NĂM HỌC 2014 - 2015

ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG ĐỊNH LÝ THALES ĐỂ TÌM LỜI GIẢI CHO CÁC BÀI TOÁN HÌNH HỌC TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG

TÁC GIẢ: QUÁCH CHI THẮNG

DƯƠNG THỊ LY

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

TRƯỜNG THPT NHO QUAN C

GMAIL: NQC@NINHBINH.EDU.VN

SỐ ĐIỆN THOẠI: 0303.674.215

1

I. Tên sáng kiến:

“VẬN DỤNG ĐỊNH LÝ THALES ĐỂ TÌM LỜI GIẢI CHO CÁC BÀI

TOÁN HÌNH HỌC TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG”

II. Nhóm tác giả của sáng kiến

- Quách Chi Thắng, giáo viên trường THPT Nho Quan C, trưởng nhóm;

- Dương Thị Ly, giáo viên trường THPT Nho Quan C.

- Nguyễn Thị Thu Hiền, giáo viên trường THPT Nho Quan C

III. Nội dung sáng kiến

1. Thực trạng và giải pháp cũ thường làm - Hạn chế của giải pháp cũ

1. 1. Thực trạng Các bài toán hình phẳng Oxy trong các năm gần đây xuất hiện trong đề thi

Tuyển sinh Đại học phần lớn sử dụng kết hợp tính chất hình học trong quá trình

giải toán đưa ra lời giải nhanh trong khoảng thời gian ngắn. Dưới đây chúng tôi

tổng kết lại kỹ thuật vận dụng định lý Thales đã được áp dụng xuyên suốt trong thi

Đại học. Kỹ thuật này áp dụng giải quyết được phần lớn các bài toán có tính chất

song song từ viết phương trình đường thẳng, các bài toán về tam giác và tứ giác.

Hiện nay rất nhiều học sinh còn lúng túng trong việc giải các bài toán về

phương pháp tọa độ trong mặt phẳng, đặc biệt là các bài toán cần khai thác tính

chất hình học và đòi hỏi sự tư duy linh hoạt. Thực trạng này có nhiều lý do nhưng

có một mâu thuẫn xảy ra là phần kiến thức và bài tập về các dạng bài tập này hầu

như không có trong sách giáo khoa nhưng thường xuyên xuất hiện trong các kỳ thi

điển hình như đề thi đại học của tất cả các năm. Theo thống kê thì 85% học sinh

của trường THPT Nho Quan C khi tham gia thi đại học không giải quyết được dạng

toán này. Bên cạnh đó với những dạng bài tập này đòi hỏi học sinh phải tư duy,

phân tích, nhìn nhận bài toán dưới nhiều góc độ khác nhau, biết vận dụng nhiều

kiến thức liên quan.

2

1. 2. Giải pháp cũ thường làm

Trong sách giáo khoa hiện hành nội dung bài tập liên quan còn sơ sài, chưa định hướng được lời giải cho học sinh. Chưa có nhiều bài tập mà cách giải vận dụng các định lý , tính chất hình học phẳng đã học ở THCS. Do vậy học sinh sẽ lúng túng khi gặp phải những bài tập mà cách giải phải vẽ thêm đường phụ hay sử dụng một số tính chất đặc biệt về tam giác, tứ giác.

Các sách tham khảo trên thị trường viết về nội dung này mang tính ép buộc khiến học sinh phải giải bài toán theo một lối mòn nhất định. Trong phần tham khảo về các bài toán về các đường đặc biệt trong tam giác các sách tham khảo nêu ra rất nhiều dạng bài tập và cố định phương pháp sau đó lấy ví dụ minh họa tương ứng cho từng dạng bài tập đã nêu.

1

1 d ; d . Trong các sách tham khảo đều hướng dẫn chung một trong hai

đỉnh Ví dụ như bài toán: Tìm tọa độ các đỉnh B, C trong tam giác ABC biết tọa độ A(x ; y ) và phương trình hai đường trung tuyến xuất phát từ các đỉnh B, C lần

2

1 phương pháp sau:

lượt là

+ Phương pháp 1:

- Tìm tọa độ trọng tâm G của tam giác. Sau đó tìm tọa độ điểm A’ đối xứng

với A qua G.

' d ;d qua A’ và lần lượt song song với 1

' 2

- Viết phương trình các đường thẳng

d ;d . 1 2

d

C d

các đường thẳng

  ;

B d 1

' 2

'   d 2 1

- Khi đó tọa độ các điểm B, C thỏa:

+ Phương pháp 2:

- Tìm tọa độ trọng tâm G của tam giác.

d ;d ta được tọa độ của mỗi 1

2

- Lấy các điểm B, C lần lượt thuộc các đường

điểm theo 1 ẩn số dạng B(b);C(c) với b, c là các ẩn số.

- Sử dụng công thức tọa độ trọng tâm ta được hệ ẩn b, c. Giải hệ tìm được

tọa độ các điểm B, C.

Với cách tiếp cận như trên các sách tham khảo đã đưa ra rất nhiều dạng bài

tập và cách giải cho từng dạng cụ thể.

3

1. 3. Hạn chế của giải pháp cũ

- Với việc đưa ra hệ thống các dạng bài toán cố định và mặc định sẵn các phương pháp giải tương ứng khiến học sinh rất vất vả trong việc nhớ các dạng toán và phương pháp tương ứng cho từng dạng.

- Trong các bài tập khác khi đề bài cho không ở dạng chuẩn học sinh không

biết cách định hướng và tìm lời giải.

- Khi thực hiện theo giải pháp cũ hầu hết học sinh không làm được các bài

toán mà yếu tố đề bài cho ở dạng suy luận.

- Các đề thi đại học trong các năm gần đây bài toán về hình học tọa độ trong mặt phẳng đều đòi hỏi học sinh phải định hướng, tư duy, phân tích dữ kiện giả thiết kết hợp với những kiến thức đã học để làm bài do đó nếu áp dụng giải pháp cũ thì đại bộ phận học sinh không làm được bài tập thuộc dạng này.

- Theo xu thế dạy học mới, giải pháp cũ bộc lộ nhược điểm rõ rệt, không phát huy được tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình giải toán. Bên cạnh đó với việc cung cấp quá nhiều dạng toán và phương pháp như các tài liệu hiện nay khiến học sinh phải chịu áp lực rất lớn trong quá trình học tập, phải ghi nhớ một lượng kiến thức quá lớn. Điều này khiến các em mất đi sự sáng tạo và hứng thú trong học tập.

2. Những giải pháp mới và ưu điểm của giải pháp mới

2. 1. Những nội dung cơ bản của giải pháp mới

- Vận dụng định lý Thales để khai thác giả thiết bài toán tìm lời giải ngắn

gọn, hiệu quả.

- Đưa ra nhận dạng một số dấu hiệu từ giả thiết bài toán để sử dụng phương

pháp vận dụng định lý Thales vào giải toán.

- Trình bài lại hệ thống các kiến thức cơ bản trong chương trình sách giáo

khoa mà tối thiểu học sinh cần nắm được.

- Nêu và định hướng một số phương pháp mới để giải các bài tập trong các

đề thi đại học với kiến thức cơ bản nhất.

4

- Trong quá trình hình thành lời giải có sự phân tích về cách tư duy và con đường tìm lời giải trên cơ sở giả thiết từ đó giúp học sinh tạo được thói quen tư duy liên kết khi gặp các bài toán lạ.

2. 2. Những ưu điểm của giải pháp mới

- Giải pháp mới nhằm giúp học sinh giảm bớt gánh nặng trong quá trình học tập: Kiến thức cần thiết chỉ nằm trong khuôn khổ của sách giáo khoa hiện hành, không phải nhớ quá nhiều dạng bài tập một cách máy móc. Rèn luyện cho học sinh biết khai thác những định lý đã học ở bậc THCS như định lý Thales, các tính chất đoạn thẳng song song , tỷ lệ,…..

- Khi tiếp cận cách học theo giải pháp mới, học sinh có thể tự chủ động tìm lời giải độc lập cho một bài toán dựa trên lượng kiến thức đã có sẵn. Do đó học sinh có thể chủ động và linh hoạt trước một bài toán không phải áp đặt theo một khuôn mẫu định sẵn.

- Giáo viên có thể dựa vào các kết quả quen thuộc trong sách giáo khoa ra đề

bài cho học sinh một cách chủ động không trùng lặp.

- Các giải pháp mới nêu ra đều sử dụng phần lớn những kiến thức mà học sinh được học ngay trên lớp. Sự liên kết giữa các phần kiến thức cùng với những định hướng ban đầu khiến cho bài toán trở nên quen thuộc và dễ tiếp cận. Việc vận dụng một cách phù hợp vào từng bài toán cụ thể luôn tạo ra sự mới mẻ nhưng cũng rất quen thuộc với học sinh. Các bài tập vận dụng giải pháp mới hầu như là những bài toán đã xuất hiện trong các tài liệu tham khảo cũng như trong các Đề thi đại học trong những năm gần đây nhưng được tiếp cận một cách hoàn toàn mới mẻ nhưng đồng thời rất gần gũi với mức độ suy luận của các em học sinh.

IV. Hiệu quả kinh tế và xã hội dự kiến đạt được

1. Hiệu quả kinh tế:

- Học sinh không phải sử dụng quá nhiều tài liệu như việc sử dụng các phương pháp khác. Có thể tự sáng tạo hoặc giải các bài toán khác theo phương pháp này. Thời gian nghiên cứu và học tập tương đối phù hợp. Các em học sinh có thể dựa vào những phân tích về các bài toán trong sáng kiến để đi tìm lời giải cho một bài toán khác, có thể tránh được tình trạng học thêm tràn lan vừa tốn kém vừa không mang lại hiệu quả cao.

5

- Qua quá trình triển khai sáng kiến kinh nghiệm tại trường THPT Nho Quan C với đối tượng là các em học sinh lớp 10 với tổng số khoảng 280 em và các em học sinh khối 12 với tổng số khoảng 283 em cho thấy để làm bài tập thuộc phần hình học tọa độ các em học sinh tối thiểu phải có hai quyển sách tham khảo là:

+ Phương pháp giải toán trong mặt phẳng tọa độ - Tác giả Nguyễn Ngọc Thu

- Nhà xuất bản ĐHQG Hà Nội giá bìa 58.000 đồng.

+ Phương pháp giải toán đường thẳng, đường tròn, cô níc - Tác giả ThS Lê

Hồng Đức - Nhà xuất bản ĐHSP Hà Nội, giá bìa 58.000 đồng.

Như vậy với tổng số học sinh lớp 10 và lớp 12 của trường THPT Nho Quan

563

.

 58.000 58.000

65.30

8.0 0 0

C là khoảng 563 em thì số tiền cần bỏ ra để mua sách tham khảo là:

đ.

Nếu sử dụng phương pháp và tài liệu trong đề tài với giá thành một quyển

4.504.000

đ. Vậy số tiền tiết khoảng 8.000 đồng thì số tiền cần dùng là: 563x8.000

đ. kiệm khi áp dụng sáng kiến là: 65.308.000 4.504.000 60.804.000

- Nếu sáng kiến được áp dụng trên phạm vi tỉnh Ninh Bình với quy mô 27

trường THPT và 8 trung tâm GDTX với khoảng 500 em học sinh thuộc hai khối 10

35x500x(58.000 58.000 8.000) 1.890.000.000

và khối 12 trên 1 đon vị thì số tiền tiết kiệm được sẽ là:

đ.

2. Hiệu quả xã hội

- Sáng kiến mang tính thực tiễn cao: Kiến thức vừa phải, phù hợp với đại bộ phận học sinh. Là tài liệu tham khảo bổ ích cho các em học sinh cũng như các bạn đồng nghiệp.

- Trong các kỳ thi tuyển sinh vào đại học, cao đẳng bốn năm liên tiếp gần đây các bài toán về tọa độ trong mặt phẳng đều có thể sử dụng phương pháp đã nêu trong đề tài.

- Đề tài kinh nghiệm đã được áp dụng qua các hoạt động giảng dạy của nhóm tác giả, các đồng nghiệp, tại các lớp ôn thi tốt nghiệp THPT, Đại học Cao đẳng, cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT Nho Quan C bước đầu đã có những kết quả đáng kể.

6

- Các hoạt động mà sáng kiến đề cập đã giúp đỡ rất nhiều cho giáo viên trong việc dạy học theo phương pháp mới, nhằm đổi mới phương pháp dạy học. Cũng nhờ các hoạt động đã được xác định, GV sử dụng như tài liệu tham khảo, nó giúp cho GV giảm bớt được nhiều công sức trong việc soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp.

- Việc áp dụng đề tài trong hoạt động dạy học giúp học sinh hình thành tư duy, khả năng vận dụng. Đề tài cho thấy việc học và nghiên cứu kỹ các nội dung trong sách giáo khoa là rất cần thiết cho học sinh trong quá trình học tập.

Kết quả trong giảng dạy:

Với trường THPT Nho Quan C có điểm tuyển sinh đầu vào thấp: Điều kiện kinh tế còn khó khăn, trình độ đầu vào còn rất hạn chế, đại bộ phận học sinh là con em thuộc các vùng nông thôn, vùng núi chưa có điều kiện tốt để học tập nên việc tiếp thu những phương pháp mới còn hạn chế. Trong ba năm liên tiếp gần đây điểm chuẩn đầu vào của nhà trường rất thấp, là một trường có điểm đầu vào luôn đứng ở vị trí thấp nhất tỉnh: Năm học 2012 - 2013 điểm chuẩn là 16.25 điểm, năm học 2013 - 2014 điểm chuẩn đầu vào là 19,5 điểm và năm học 2014 - 2015 điểm chuẩn đầu vào là 16,75 điểm (Trong các kỳ thi vào lớp 10 gồm 3 môn thi trong đó môn Văn và Toán tính hệ số 2; các em học sinh còn được cộng thêm điểm Nghề và các điểm ưu tiên và khuyến khích khác). Tuy nhiên nhờ sự tìm tòi và áp dụng những sáng kiến kinh nghiệm và tích cực đổi mới phương pháp nên trong các kỳ thi Đại học và Cao đẳng trường THPT Nho Quan C luôn đạt được những thành tích tốt. Cụ thể trong 3 năm học gần đây điểm thi đại học của nhà trường không ngừng được nâng cao;

Như vậy với những kết quả đã đạt được, sáng kiến kinh nghiệm đã khẳng

định có sự ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng học tập bộ môn của các em học sinh.

Tác giả hi vọng sáng kiến kinh nghiệm được các bạn đồng nghiệp và các em học sinh quan tâm và góp ý để trở thành một tài liệu hữu ích trong quá trình giảng dạy cũng như học tập.

V. Điều kiện và khả năng áp dụng

Đề tài: VẬN DỤNG ĐỊNH LÝ THALES ĐỂ TÌM LỜI GIẢI CHO CÁC BÀI TOÁN HÌNH HỌC TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG” mà tác giả trình bày dễ dàng áp dụng trong thực tế, phù hợp với cả giáo viên, học sinh trung học phổ thông. Không những hữu ích với học sinh ôn thi đại học mà còn hiệu quả với học sinh đại trà khác, giúp các em nâng cao khả năng tư duy giải quyết các vấn đề liên

7

quan. Đăc biệt ban đầu giúp các em học sinh có cái nhìn mới, biết vận dụng vào việc giải toán khi học về các định lý hình học.

Đề tài đã được nhóm tác giả sử dụng trong quá trình giảng dạy, là tài liệu tham khảo cho các em học sinh, các thầy cô trong quá trình ôn thi học sinh giỏi, tốt nghiệp THPT, thi Đại học Cao đẳng tại trường THPT Nho Quan C và có thể áp dụng cho một số giáo viên làm tài liệu tham khảo ở một số trường THPT .

Qua đề tài cho thấy rằng các bài toán về hình giải tích trong mặt phẳng có thể tiếp cận được với nhiều đối tượng học sinh, với nền tảng kiến thức chính chỉ giới hạn trong nội dung chương trình sách giáo khoa hiện hành. Do đó khả năng áp dụng đề tài này vào thực tế là khả quan và dễ thực hiện.

VI. Nội dung của giải pháp mới: 1.1. Một số kiến thức liên quan trong đề tài

Đề tài được nghiên cứu thành nhiều mảng nhỏ, đề cập đến các bài toán thuộc

các chủ đề khác nhau thuộc phân môn Hình học. Vì đặc thù của sáng kiến tập

trung đi vào nghiên cứu phương pháp vận dụng định lý Thales để xử lý bài toán tọa

độ trong mặt phẳng nên các vấn đề lí thuyết tổng quát trong đề tài chỉ nêu ra ở dạng

sơ lược nhất.

1. Định lý Thales trong tam giác:

a) Nếu một đường thẳng song song với một cạnh của tam giác thì nó định ra các

ABC

đường thẳng chứa hai cạnh kia những đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ.

, DE//BC

A

E

D

E

D

A

C

B

C

B

(Hình 1)

8

,

AD AE   AC AB

AD AE  EC DB

,

Chú ý: Định lí Thales cũng đúng đối với hình thang

AE  AD

BF BC

AE ED

BF FC

B

A

E

F

D

C

AB // EF // CD

(Hình 2)

b) Nếu một đường thẳng song song với một cạnh của tam giác thì nó tạo với các

đường thẳng chứa hai cạnh kia một tam giác mới có ba cạnh tương ứng tỉ lệ với ba

ABC

cạnh của tam giác đã cho.

AD AB

AE AC

DE BC

, DE // BC

A

E

D

C

B

(Hình 3)

c) Định lý Thales đảo:

Nếu một đường thẳng định ra hai đường thẳng chứa hai cạnh của tam giác những

đoạn thẳng tương ứng tỷ lệ thì đường thẳng đó song song với cạnh còn lại của tam

DE

//

BC

AD DB

AE  EC

giác.

9

A

E

D

C

B

(Hình 3)

Trong quá trình giải toán ta cần vận dụng thành thạo định lý thuận và đảo của

Thales. Dưới đây chúng tôi đề cập 2 định lý rất quan trọng trong hình học phẳng

được chứng minh bằng Thales đó là Định lý Ceva và Định lý Menelaus.

2. Định lý Ceva và định lý Menelaus dạng độ dài hình học:

a) Định lý Ceva:

Cho tam giác ABC và các điểm A’, B’, C’ lần lượt thuộc các cạnh BC, CA, AB.

.

.

)1(1

BA ' ' CA

CB ' ' AB

AC ' BC '

Khi đó AA’, BB’, CC’ đồng quy khi và chỉ khi:

Chứng minh:

Cho AA’, BB’, CC’ đồng quy ta chứng minh (1).

Giả sử BB’, CC’ cắt đường thẳng qua A song song với BC lần lượt tại I và K.

;

' CB AB '

BC AI

' AC BC '

AK BC

Áp dụng định lý Thales có:

AI ' BA

AM ' MA

AK ' CA

' BA CA '

AI AK

Hơn nữa ta có:

Vậy ta có:

10

A

K

I

C'

B'

B

C

A'

.

.

.

.

1

BA ' ' CA

CB ' ' AB

AC ' BC '

AI AK

BC AI

AK BC

Giả sử ta có hệ thức (1), ta cần chứng minh AA’, BB’, CC’ đồng quy.

Gọi P là giao điểm của AA’ và BB’, D là giao điểm của CP và AB. Khi đó áp dụng

.

.

)2(1

BA ' ' CA

CB ' ' AB

DA DB



' DC

phần trên ta có:

' AC BC '

DA DB

Từ (1) và (2) ta có: (Do C’ và D cùng thuộc cạnh AB).

Vậy AA’, BB’, CC’ đồng quy tại P.

Bộ ba đường thẳng AA’, BB’, CC’ đồng quy như trên được gọi là bộ ba đo thẳng

Ceva và các đoạn thẳng AA’, BB’ và CC’ được gọi là bộ ba đoạn thẳng Cava.

b) Định lý Menelaus:

Cho tam giác ABC và các điểm A’, B’, C’ trên các đường thẳng BC, CA, AB sao

cho: hoặc cả ba điểm A’, B’, C’ đều nằm trên phần kéo dài của 3 cạnh hoặc một

trong ba điểm trên nằm trên phần kéo dài của một cạnh còn hai điểm còn lại nằm

.

.

)1(1

BA ' ' CA

CB ' ' AB

AC ' BC '

trên hai cạnh của tam giác (*). Điều kiện cần và đủ để A’, B’, C’ thẳng hàng là:

Chứng minh:

Cho A’, B’, C’ thẳng hàng ta chứng minh (1).

Từ C vẽ đường thẳng song song với AB cắt A’C’ tại M.

A

,

BA ' ' CA

CA ' ' ' MA

CB ' ' AB

MB ' ' CB '

B'

C'

Áp dụng định lý Thales ta có:

M

B

C

A'

11

CM ' AC

MB ' ' CB '

CM ' BC

' MA CA ' '

' AC BC '

. ' CBMA MBCA '.

' '

' '

.

.

.

.

1

Mặt khác ta có: và

BA ' ' CA

CB ' ' AB

AC ' ' BC

CA ' ' MA '

MB ' ' CB

MA ' ' CA '

CB ' ' MB '

 .  

  

Do đó ta có:

Cho các điểm A’, B’, C’ thỏa mãn (*) và (1), ta chứng minh A’, B’, C’ thẳng hàng.

Giả sử B’, C’ nằm trên hai cạnh của tam giác và A’ thuộc phần kéo dài của cạnh

.

.

)2(1

còn lại. Gọi D là giao điểm của A’C’ và AC.

BA ' ' CA

DC DA

AC ' BC '



BD

'

Khi đó, theo chứng minh trên ta có:

DC DA

CB ' ' AB

Từ (1) và (2) ta có: (vì đều thuộc cạnh AX).

Vậy A’, B’, C’ thẳng hàng.

Trong trường hợp 3 điểm A’, B’, C’ cùng thuộc phần kéo dài của các cạnh thì

chứng minh tương tự.

Nhận xét: Trong các bài toán dưới đây ta chỉ cần chứng minh theo chiều thuận tức

là 3 điểm A’, B’, C’ thẳng hàng và ta chứng minh đẳng thức (*).

x

x

at

0

(d) :

(t

3. Phương trình đường thẳng:

M (x ; y ) có vtcp u(a; b)

 )

0

0

0

y

y

bt

0

  

+ Đường thẳng d đi qua :

M (x ; y ) có vtpt n(A;B)

0

0

0

 0

(d) : A(x x ) B(y y ) 0 0

+ Đường thẳng d đi qua :

2

2

2

 (x a)

 (y b)

R

4. Phương trình đường tròn:

+ Đường tròn tâm I(a; b) bán kính R:

| Ax

C |

0

5. Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng:

  và

M (x ; y ) : 0

0

0

d(M ;d) 0

  By 0 2 2  A B

Cho d : Ax By C 0 

 | AA ' BB' |

 

6. Góc giữa hai đường thẳng:

 :  cos(d, d ')

' 2

A B A

'2 B

Cho d : Ax By C 0;d ' : A 'x B' y C ' 0

12

7. Các chú ý thường gặp:

+ Điều kiện để hai đường thẳng song song và vuông góc.

+ Các công thức về trung điểm, trọng tâm.

+ Dạng tọa độ của một điểm thuộc đường thẳng.

+ Một số kiến thức hình học THCS có liên quan.

1.2. Một số nguyên tắc cơ bản trong quá trình tìm lời giải các bài toán

a. Các hướng nhận định ban đầu:

+ Bài toán liên quan đến tọa độ của những điểm nào.

+ Từ giả thiết có thể lập phương trình của đường thẳng nào, xác định được

tọa độ của điểm nào liên quan.

+ Bài toán có những cặp đoạn thẳng nào tỷ lệ với nhau hay có thể nối hai

điểm nào đó đã biết tọa độ để cắt các đoạn thẳng song song

b. Vận dụng nhận định tìm lời giải:

+ Xác định tọa độ điểm, viết phương trình các đường có thể từ giả thiết.

+ Phát hiện các tính chất hình học có liên quan trong bài toán.

c. Nguyên tắc thực hiện:

+ Vẽ hình chính xác nhằm phát hiện ra các mối liên hệ trong bài toán: Các

đường thẳng song song, vuông góc, các đoạn thẳng bằng nhau, tỉ lệ.

+ Gán điểm theo dạng tọa độ đưa bài toán về dạng giải tích.

1.3. BÀI TẬP MẪU:

Bài 1: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy cho 2 đường thẳng:

d1: 3x - 2x + 11 = 0; d2: 5x + 7y + 8 = 0 cắt nhau tại điểm A.

Viết phương trình đường thẳng d đi qua điểm M (-2;5) và cắt hai đường thẳng d1,

2

AC

d2 lần lượt tại B và C sao cho:c

13 41

14 7

a) AB = b) BC = AB

Lời giải

a) Tọa độ giao điểm A là nghiệm của hệ phương trình:

13

 A(-3;1).

11

c 5  7

13 41

Lấy điểm B1(-5;-2)d1 và điểm C1(c; )d2 sao cho AB1 = AC1.

2

c 5

11

2

2

2

2

3

(

c

)3

1

Ta có phương trình:

13 41

 7

  

  

   

   

 (2; 3)

2

37 2 c

c 237

622

0



311 164 ; 37 37

311 37

c    c 

  

C  1     C 2   

;

.

1CB

1

1CB

1

126 37

238 37

  

  

Suy ra: = (7;-1) hoặc = ( ta chọn véc tơ chỉ phương của

đường thẳng d có tọa độ rút gọn: (9; -17)).

AB AC

AB AC

13 41

1  1

Theo giả thiết ta có:

Theo định lý Thales đảo ta có: BC // B1C1  d // B1C1.

1CB

1

Vậy d là đường thẳng đi qua M và nhận làm vectơ chỉ phương.

x

2

x

2

Do đó có 2 phương trình đường thẳng thỏa mãn là:

 7

y  5  1

 9

y 

 5 17

2

d: hoặc d:

14 7

5

c

11

2

2

c  (

)5

2

2(

2 )3

 7

8 7

  

2   

5 

37 2 c

c 230

225

0

;



45 37

26 37

45 37

c    c 

  

C  ( 5; 2)  1    C  2   

;

b) Với BC = 2AB lúc này ta sẽ tìm điểm C1 sao cho B1C1 = AB1.

1CB

1

1CB

1

140 37

48 37

  

  

Suy ra = (0;4) hoặc = ( ta chọn véc tơ chỉ phương của đường

thẳng d có tọa độ rút gọn: (35; 12).

14

2

BC AB

14 7

CB 1 1 AB 1

Theo giả thiết ta có:

Theo định lý Thales đảo ta có: BC // B1C1  d // B1C1.

1CB

1

Vậy d là đường thẳng đi qua M và nhận làm vectơ chỉ phương.

2

5

Do đó có 2 phương trình đường thẳng thỏa mãn là:

x  35

y  12

d: hoặc d: x+2=0

Bài 2. ( TSĐH khối A-2014) Trong mặt phẳng tọa độ Oxy cho hình vuông ABCD

có điểm M là trung điểm đoạn AB và N là điểm thuộc đoạn AC sao cho AN =

3NC. Viết phương trình đường thẳng CD biết M(1; 2) và N ( 2; -1).

Giải

Phân tích tìm lời giải:

Với tọa độ 2 điểm M và N cho trước, ta kéo dài MN cắt cạnh CD tại F khi

đó dùng định lý Thales cho hai đường thẳng song song là AB và CD ta sẽ tìm

được tọa độ của điểm F.

Lời giải chi tiết:

FC MA

NC NA

NF NM

1 3

 NM

 

3

 NF

F

(

 ; 2)

Gọi F là giao điểm của MN và CD, theo định lý Thales ta có:

7 3

2

2

a x (

)

b y (

2)

0 , (

a

b

0)

Từ đó ta suy ra tọa độ điểm

7 3

Phương trình đường thẳng CD:

Tới đây ta có nhiều hướng giải quyết bài toán:

15

B

C

N

F

M

E

I

A

D

Cách 1: Phương pháp tìm điểm kết hợp tính độ dài:

FC

EF

3

a

;

ME a

MA FC

1      6

a 3

2

2

2

2

MF

a

  

4

a

4

a 9

16 9

Gọi cạnh hình vuông là a. E là hình chiếu của M lên CD. Ta có:

2

2

M E

(

x

(

y

2 )

2

2

E F =

(

x

)

(

y

2 )

4 4 3

    

1 ) 7 3

1 6 1 6 9

    

E

;

)

Tọa độ của điểm E là nghiệm của hệ phương trình:

17 ( 5

6 5

Giải hệ phương trình ta có tọa độ của E( 1; -2) hoặc

Trường hợp 1: Nếu E ( 1; -2) thì đường thẳng CD đi qua hai điểm E và F nên có

E

;

)

phương trình CD là: y + 2 = 0

17 ( 5

6 5

Trường hợp 2: Nếu thì phương trình đường thẳng CD là: 3x -4y -15 =0

a

(1

)

b

 ( 2 2)

7 3

4

d

  a

(

M DC ,

)

2

2

a

b

Cách 2: Sử dụng khoảng cách:

0

 a 4 a

b 3

0

  

Ta có:

16

Với a = 0 thì phương trình đường thẳng CD là: y + 2 = 0

Với 4a + 3b = 0 thì phương trình đường thẳng CD là : 3x -4y -15 =0

Bài 3. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy cho tam giác ABC, điểm E là trung điểm AB,

1 DC. Gọi K là giao điểm của BD và CE. Giả 3

điểm D trên cạnh AC sao cho AD =

sử E (-1;-2), K(7;4). Tìm tọa độ đỉnh C của tam giác ABC.

B

Phân tích tìm lời giải:

E

Với điểm E, K, C thẳng hàng trong đó E, K biết

K

trước tọa độ do vậy để tìm C ta chỉ cần xác định

C

được tỉ lệ độ dài của EK và KC dựa vào định lý

H

A

D

Thales.

Lời giải chi tiết:

.

.

.

Kẻ EH//BD (HAC).

EK KC

HD DC

HD AD

AD DC

EB AB

1 3

2 3

1 3

2 9

KC 

EK

Ta có:

27;36 

9 2

.

7 

36

43

x C y

4 

27

x C y

31

C

C

  

  

)31;43(C

Ta có hệ phương trình:

Vậy điểm cần tìm là C(43;31).

3;

Bài 4. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy cho tam giác ABC có AC = 3 AB. Lấy

7 2

D( )AB, EAC sao cho CE=BD, DE cắt BC tại K(17;-3) (E nằm giữa D và

K). Biết C(14;-2). Viết phương trình cạnh AC.

Lời giải

Kẻ EF//AB và F thuộc BC. Áp dụng định lý Thales trong tam giác KDB và tam

giác ABC.

17

KE

3

KD

KE KD

1  3

CE EF BD AB AC

1 3

BD KE KD EF EC

        

B

D

F

C

K

E

A

6;

KE

(

x

;17

y

);3

KD

Ta có:

27 2

   

  

x

)17

x

KD

3

KE

E

1; 

Gọi E(x;y) suy ra

27 2

25 2

  

  

y

)3

6

y

25 2  1

 (3    (3

   

Ta có:

Phương trình AC đi qua C và E là: 2x + 33y - 22 = 0

Bài 5: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy cho hình bình hành ABCD, điểm G trên cạnh

cot

ADC 

CD sao cho DG = 2GC. Gọi E là giao điểm của AG và BD. Giả sử E(1;3), G(3;-1)

2 15

và đỉnh B thuộc đường thẳng d: 2x - y - 3 = 0; . Tìm tọa độ 4 đỉnh hình

Bx

3 2

bình hành đã cho biết .

Lời giải

A

B

EA

GE

3 2

E

EA EG

EB ED

AB DG

3  2

ED



EB

2 3

     

C

G

D

x

 3 1

x



2

A 

).9;2(

Theo định lý Thales ta có:

A y



63

A y

9

A

A

  

  

Suy ra:

18

5

21

;

b 2 3

b  4 3

  

 .  

4

b 4

24

b 2

11

6

DG

;

DA

;

Vì Bd  B(b;2b-3) suy ra D

b  2 3

 3

 3

  

 .  

  

 ,  

b (2

b 11)(2

4)

b (4

b 6)(4

24)

cos

ADC

Suy ra

2

2

2

2

b  4 3   DA DG .   DA DG .

b (2

11)

b (4

6)

b (2

4)

b (4

24)

2

b 20

b 86

188

4

3

2

b 100

b 860

b 3569

b 6316

23236

cos

ADC

Ta có:

1 2

2

2 229

 1 tan

ADC

1

1 

15 2

2

b 20

b 86

188

Mặt khác

4

3

2

2 229

b 100

b 3569

b 6316

23236

2

2

7

b

22

b 51

78

Ta có phương trình:

 b 2

 b 10

860 b  0 

  B

7;2 



3 2

2  11 2  5

5721

20

  b   b    b  

D

;3

C

;3

do xB

29 3

19 3

  

 ,  

  

  

D

;3

C

;3

Từ đó dễ tính được .

29 3

19 3

  

 ,  

  

  

Vậy tọa độ bốn điểm cần tìm là A(-2;9), B(-2;-7),

N

(

)

Bài 6. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy cho hình bình hành ABCD. Điểm M( -3; 0) là

8 19 ; 5 5

trung điểm cạnh AB, H(0; -1) là hình chiếu vuông góc của B lên AD và là

điểm trên đoạn AC sao cho AN = 4 CN. Tìm tọa độ các điểm B và D.

   NE HN

4.

Giải

NE NC  NH NA

1   4

Kéo dài HN cắt BC tại E. Theo định lý Thales ta có :

19

MB MH

10

Suy ra E( 2; 5). Gọi I là trung điểm của HE, ta có I( 1;2). Tam giác ABH vuông tại

E

C

B

N

M

I

D

H

A

H có M là trung điểm của cạnh huyền AB nên

( (

x x

2  3) 2  1)

2   10 y 2   2) y (

10

Gọi B(x; y), ta có hệ phương trình sau:

Giải hệ ta có : B( 0; -1) hoặc B( -2; 3)

Với B(0; -1) loại do khi đó B trùng với H

 C E

 H A

C

( 3;

)

Với B( -2; 3), vì M là trung điểm của AB nên A( -4; -3)

E C H A

N C N A

1   4

1 4

1 1 2

   AD BC

D

(1;

)

Mặt khác

1 2

Ta có :

Nhận xét: Với giả thiết cho trước tọa độ hai điểm trên các đường thẳng của tứ

giác thì phương pháp được sử dụng hiệu quả là kéo dài đường thẳng đi qua hai

điểm đó cho cắt hai cặp cạnh đối song song của tứ giác và sử dụng định lý

Thales , từ đó tính được tọa độ các điểm tương giao một cách dễ dàng.

Đôi khi có những bài toán ta dùng định lý Menelaus kết hợp cùng với việc

sử dụng định lý Thales sẽ giải quyết được bài toán một cách dễ dàng

20

;

Bài 7: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy cho tam giác ABC có D(10;5) là trung điểm

22 3

1 3

  

  

cạnh AB. Trên tia CD lấy điểm I sao cho ID = 2IC. Gọi M là giao điểm

của AI và BC. Giả sử M(7;-2). Tìm tọa độ các đỉnh của tam giác ABC.

Lời giải

Phân tích lời giải:

B

IC



ID

Trước tiên tìm được tọa độ điểm C nhờ đẳng

D

1 2

M

I

thức .

A

C

Bài toán này liên quan đến các điểm có tọa độ

cho trước trên các cạnh của tam giác.

.

.

1

Ba điểm A, M, I nằm trên đường thẳng chứa các cạnh của tam giác BDC và thẳng

AD AB

MB MC

IC ID

.

.

1

MB

4

MC

 MB = 4MC 

1 2

1 2

MB MC

hàng. Áp dụng định lý Menelaus ta có:

Do đó dễ tìm được tọa độ điểm B và suy ra tọa độ điểm A.

MB

4

MC

Vậy là bài toán cơ bản hoàn tất.

Vậy khi trình bày thì các em chứng minh .

Lời giải chi tiết



x C

6

22 3

1 2

22 3

 10  

  

IC



ID

1 2



3

x C y C

  

5

y C

1  3

1 2

1 3

  

  

      

)3;6(  C

Theo giả thiết ta có:

.

.

1

.

.

1

MB

4

MC

 MB = 4MC 

AD AB

MB MC

IC ID

1 2

1 2

MB MC

Ta chứng minh:

21

x



47

x

11

B y



42

B y

2

B

B

  

  

)2;11(B

Ta có hệ phương trình:

Vì D là trung điểm của AB nên A(9;8).

Bài 8: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy cho hình vuông ABCD tâm I. Một đường

;

thẳng d đi qua A và cắt các cạnh BC và CD lần lượt tại M và N, đường thẳng IM

3 2

1 2

  

  

6:

x

2

y

11

0

cắt BN tại E và cắt đường thẳng CD tại F. Biết B(5;-4) và E và đỉnh C nằm

CE 

BE

trên đường thẳng . Tìm tọa độ đỉnh A.

Ta chứng minh. .

CE 

BE

+ Nếu đường thẳng d đi qua A và trung điểm của BC thì IM song song với CD.

Suy ra tam giác BCN vuông cân tại C. Do đó (đpcm).

+ Nếu d không đi qua trung điểm của BC.

A

B

Áp dụng định lý

Menelaus cho tam giác

CAN với cát tuyến I, M,

.

.

1

F ta có:

I

MA MN

FN FC

IC IA

M

E

.

1

nên

F

MA MN

FN FC

C

N

D

(1).

Xét tam giác BCN với

.

.

1

cát tuyến M, E, F ta có:

MC MB

EB EN

FN FC

(2).

.

Từ (1) và (2) suy ra:

MA MN

MC MB

EB EN

(*).

Theo định lý Thales ta có:

22

MA MN

MB MC

AB CN

BC CN

2

hay

.

.

(**).

2

BC CN

EB EN

EB EN

MB MC

BC CN

MC BC MB CN Kẻ CH  BC thì BC2 = BH.AN, CN2 = HN.BN.

BE

c 3; c 

5

;

Từ (*) và (**) suy ra:

3 2

13 2

9 2

  

  

   

  

Suy ra . Vì C   C .

c .

c 3( 

)5



0

c 40

45



C

0

c

;

Ta có phương trình:

13 2

9 2

9 8

9 8

17 8

  

  

BC

;

.

 BC: x+y-1=0.

49 8

49 8

   

  

Ta có:

Phương trình đường thẳng AB đi qua B và vuông góc với BC có phương trình AB:

2

2

2

5

(

a

)5

1.(x-5) - 1(y+4)=0  AB: x-y-9=0.

 a 

49 8

49 8

   

2   

  

  

;

a

89 8

17 8

 A  

2

a  (

)5

49 8

  

2   

a



;

89 8 9 8

     

9 8

   81 8

 A  

  

     

;

Gọi A(a; a - 9) ta có: AB = BC

89 8

17 8

 A  

  

;

Chú ý: A và E nằm khác phía với BC nên chỉ nhận điểm .

89 8

17 8

 A  

  

Vậy điểm cần tìm là:

Bài 9. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy cho đường thẳng d1: x + 2y - 1 = 0, đường

thẳng d2: 3x + y + 7 = 0 và điểm M(1;2). Viết phương trình đường thẳng d đi qua

M và cắt d1, d2 lần lượt tại A và B sao cho AI = 2 AB (Với I là giao điểm của d1,

d2).

Lời giải

Tọa độ giao điểm I là nghiệm của hệ phương trình:

23

x

2

y



01

x



3

 I 

2;3

x



7

y

0

y

2

  3 

  

HI



),2;4(

HK

(

a



a 3;1

)7

Lấy điểm H(1;0)d1, K (a; -3a-7) d2 sao cho IH = 2 HK.

Ta có: .



K

2

a

1;2

2

Ta có phương trình: 20 = 2[(a-1)2+(3a+7)2]

 AB//HK  d//HK (Thales đảo).

HI HK

AI AB

)1;3(KH

Ta có:

x

1

y

2

xd :

3

y

 5

0

Vậy đường thẳng cần tìm đi qua M và nhận làm vectơ chỉ phương.

 3

 1

Suy ra d: .

Vậy đường thẳng cần tìm thỏa mãn yêu cầu bài toán là d: x - 3y + 5 = 0.

Bài 10. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy cho tam giác ABC. Gọi N là điểm trên cạnh

;

AC sao cho AN = 2NC. Gọi P là giao điểm của BN và đường trung tuyến kẻ từ

13 3

10 3

  

  

đỉnh C. Giả sử P(3; -2), N . Tìm tọa độ ba đỉnh A, B, C.

Lời giải

A

Với hai điểm P và N đã biết trước tọa độ ta

thấy việc tìm B trước tiên là khả thi nhất.

M

Vì 3 điểm M, P, C thẳng hàng nên ta theo

N

P

.

.

1

PB PN

MA MB

CN CA

B

C

.1.



PB

1

3

PN

 PB

3

PN

định lý Menelaus ta có:

PB PB

1 3

.

Bài 11. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy cho hình bình hành ABCD, điểm G trên cạnh

CD sao cho DG = 2GC. Gọi E là giao điểm của AG và BD. Giả sử E(1;3), G(3;-1)

và đỉnh B thuộc đường thẳng d: 2x - y - 3 = 0.

24

cos

ADC 

5 13

. Tìm tọa độ 4 đỉnh hình bình hành đã cho biết xB < -1.

Lời giải

2

b 20

b 86

188

4

3

2

5 13

b 860

23236

2

2

b 9

72

b 34

22

100 b  b 5

3569 b   b 5

b 6316   0 



3

9;3  B 

24 5

17

399

5

  b   b    b  

Thực hiện tương tự như bài tập mẫu đưa về giải hệ phương trình.

Bài 12. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy cho tam giác ABC có A(1;1). Một đường

thẳng song song với BC cắt AB và AC tại 2 điểm D và E(0;2) sao cho AB=3AD.

Tìm tọa độ đỉnh C của tam giác ABC.

AC

3

AE



AC

3

AE

Giải

AD AB

AE AC

1 3

AC

3 

AE

   

AC

(

x

;1

y

);1

AE



)1;1(

Trong tam giác ABC có:

3

x y

1   31

x y

2  4 

AC

3

AE

)4;2(   )2;4(

C   C 

AC

3 

AE

   

x y

31   1

3

x y

4   2

     

     

      

      

Gọi C(x;y) suy ra . Ta có:

Bài 13. Trong mặt phẳng Oxy cho hình thang ABCD có điểm A(0; 1), B(3;4),

2

y

x  (

1)

CD = 2AB, AB song song CD. Gọi I là giao điểm của hai đường chéo AC và

BD. Giả sử I thuộc cung AB cuat Parabol (P): và diện tích tứ giác

ABCD đạt giá trị lớn nhất. Tìm tọa độ các điểm C và D.

Giải

25

S

S

S

3

S

 . Suy ra

ABCD

ABC

BCD

ABC

IA IB AB IC ID CD

1 2

S

S .

S 3

S

Theo định lý Thales ta có:

ABC

IAB

IAB

ABCD

CA IA

( vì CD = 2 AB) . Ta có . Do AB không đổi nên lớn

a

(0;3)

I

  (P)

2  ( ; ( 1) ) I a a

nhất khi và chỉ khi khoảng cách từ I đến AB lớn nhất.

Vì theo giả thiết I thuộc cung AB nên

2

1

a

a 3

1

2

2

 a a 3

 

(

a

)

Phương trình đường thẳng AB: x – y + 1 = 0

3 2

9 2 8

9 2 8

2

2

2

I

(

)

Ta có d(I; AB) =

3 a  2

3 1 ; 2 4

 IC

 

2

 IA

C

(

;

)

Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi

9 2

5 2

2

   AB DC

  D

(

;

)

3 2

29 4

B

A

I

D

C

Ta có

Bài 14. Trong mặt phẳng Oxy cho hình vuông ABCD có C( 3; -3). Gọi E là điểm

G

(

 ; 1), E (

)

nằm trên cạnh BC, đường thẳng AE cắt CD tại F, đường thẳng DE cắt BF tại G.

1 2

1 1 ; 2 2

Biết và đỉnh A nằm trên đường thẳng d: 2x- 5y + 12= 0. Tìm

tọa độ đỉnh B.

Giải

Gọi I, K lần lượt là giao điểm của CG với AB; DG với AB.

Ta chứng minh IE // BD .

Do IK // DF nên theo định lý Thales ta có :

26

 

(1)

IK IB IG CD GC CF

IK CD IB CF

(2)

KE BE AB  ED EC CF

IE

/ /

BD

Do AK // DF nên theo định lý Thales ta có :

IK IB

KE ED

Từ (1) và (2) kết hợp với AB = CD ta có ( theo định lý Thales

B

I

K

A

E

G

F

D

C

đảo)

Xét tam giác AIC có : BD vuông góc AC, CE vuông góc AI, suy ra IE vuông góc

AC. Từ đó E là trực tâm tam giác AIC. Do đó AE vuông góc với CG

 CG

  (

; 2)

AE

:

(

x

)

2(

y

)

0

5 2

5 2

1 2

1 2

AE

 : 5

x

4

y

0

9 2

Ta có:

A là giao điểm của AE và d nên tọa độ của điểm A là nghiệm của hệ phương trình

2

x

5

y

1 2

0

5

x

4

y

0

     

9 2

x

A

(

; 3 )

3 2

y

3 2 3

    

sau:

27

B  (

;

)

Đường thẳng BC có phương trình x + y = 0. Tọa độ của B là hình chiếu của A lên

3 4

3 4

BC. Nên dễ dàng có

1.4. Một số bài tập áp dụng: a. Các bài toán trong tam giác.

Bài 1: Trong Oxy cho tam giác ABC có A(2;6). Chân đường phân giác trong

I

;1

1 2

3 2

  

  

 D 2;  

  

của A trên BC là và tâm đường tròn ngoại tiếp ABC là . Lập

phương trình cạnh BC.

   , đỉnh B và

có trọng tâm G(1;1), đỉnh A d : 2x y 1 0 Bài 2: Cho ABC

 .

G(

)

C cùng thuộc đường thẳng x+2y−1=0. Tìm A,B,C, biết S ABC 6

7 4 ; 3 3

Bài 3: Trong mặt phẳng tọa độ cho tam giác ABC có , tâm đường

tròn nội tiếp là I(2;1), cạnh AB có phương trình x-y+1=0 (xA

3 đỉnh của tam giác.

0

ACB 45 ,C(1;6), A Ox, B Oy

Bài 4: Trong mặt phẳng với hệ trục tọa độ Oxy, cho tam giác ABC có

sao cho độ dài AB ngắn nhất.Viết phương trình

đường thẳng AB.

Bài 5: Cho tam giác ABC có trực tâm H(1:1), tâm đường tròn nội tiếp là

I(3,2) và đường thằng BC có phương trình y=−1. Viết phương trình các cạnh AB,

;1

AC.

) .

1 2

Bài 6: Trong mặt phẳng Oxy, Cho tam giác ABC. Điểm B có toạ độ B(

đường tròn nội tiếp tam giác ABC tiếp xúc với các cạnh BC,CA,AB lần lượt tại các

điểm D,E,F. Điểm D có toạ độ D(3;1) Phương trình đường thẳng EF là y−3=0. Tìm

toạ độ đỉnh A biết đỉnh A có hoành độ dương.

Bài 7: Cho tam giac ABC có (AC):2x−y=0 và (BC):x+y−3=0. Đường cao kẻ

từ A cắt đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC tại điểm thứ hai D(−1,3). Tìm tọa độ

trọng tâm tam giác ABC.

28

b. Các bài toán về hình bình hành:

0

Bài 1: Cho hình bình hành ABCD có D(−6;−6). Đường trung trực của DC có

 và phân giác góc BAC có phương trình 5x+y−3=0.

 1d : 2x 3y 17

phương trình

Xác định tọa độ các đỉnh còn lại của hình bình hành ABCD.

2

2

(C) : (x 2)

 (y 1)

9

Bài 2: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho hình bình hành ABCD có tam giác

 . Biết hình chiếu

ABD vuông cân nội tiếp trong đường tròn

H

, K

22 14 ; 5 5

13 11 ; 5 5

  

  

  

  

vuông góc của B,D xuống đường chéo AC lần lượt là . Hãy

tìm tọa độ các đỉnh A,B,C,D của hình bình hành ABCD biết B,D có tung độ dương

. và AD 3 2

Bài 3: Trong mặt phẳng Oxy, cho hình bình hành ABCD có A(2;1), đường

chéo BD có phương trình x+2y+1=0. Điểm M nằm trên đường thẳng AD sao cho

AM=AC. Đường thẳng MC có phương trình x+y–1=0. Tìm tọa độ các đỉnh còn lại

của hình bình hành ABCD.

Bài 4: Cho hình bình hành ABCD có diện tích bằng 4. Biết A(1;0), B(2;0) và

giao điểm I của hai đường chéo nằm trên đường thẳng y=x. Tìm toạ độ C,D.

Bài 5: Cho hai đường thẳng (d1): x+y-1=0, (d2): 3x-y+5=0. Lập phương trình

các cạnh còn lại của hình bình hành ABCD có 2 cạnh nằm trên hai đường thẳng

trên và có tâm I(3;3). Lấy MAD sao cho AD=3AM. Xác định toạ độ điểm NBC

sao cho MN chia hình bình hành thành hai phần có tỉ số diện tích là 2:3.

 d : x 2y 6

 

0; d : x 2y 2

0

  . Biết đường chéo hình bình hành có phương

1

2

Bài 6: Cho hình bình hành ABCD có phương trình hai cạnh đối lần lượt là:

trình: x+y-1=0 và diện tích hình bình hành là 8. Đỉnh A có hoành độ nhỏ hơn đỉnh

B. Lập phương trình các cạnh hình bình hành. Tìm toạ độ MAB, NCD sao cho

AMN vuông cân.

29

Bài 7: Cho hình bình hành ABCD có tâm I. Hình chiếu của B lên AD là

  .Tứ giác AMBI là tứ giác nội

M

 13 9 ;  5 5 

  

 tan MBD

x

điểm ; BD có phương trình : 3x 2y 1 0

D

1  , B x 2

tiếp đường tròn, . Tìm toạ độ các đỉnh hình bình hành.

Bài 8: Cho hình bình hành ABCD có diện tích bằng 4. Biết A(1;0), B(2;0) và

giao điểm I của hai đường chéo nằm trên đường thẳng y=x. Tìm toạ độ C,D.

 (d : x 2y 6

 

)

 : x 2y

2

0

Bài 9: Cho hình bình hành ABCD có phương trình hai cạnh đối lần lượt

  . Biết đường chéo hình bình hành có

 0; d

1

2

là:

phương trình: x+y-1=0 và diện tích hình bình hành là 8. Đỉnh A có hoành độ nhỏ

hơn đỉnh B.

1. Lập phương trình các cạnh hình bình hành.

2. Tìm toạ độ MAB, NCD sao cho AMN vuông cân.

Bài 10: Cho hai đường thẳng (d1): x+y-1=0, (d2): 3x-y+5=0.

1. Lập phương trình các cạnh còn lại của hình bình hành ABCD có 2 cạnh

nằm trên hai đường thẳng trên và có tâm I(3;3).

2. Lấy MAD sao cho AD=3AM. Xác định toạ độ điểm NBC sao cho MN

chia hình bình hành thành hai phần có tỉ số diện tích là 2:3.

c. Các bài toán về hình chữ nhật:

Bài 1: Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy, cho hình chữ nhật ABCD có

phương trình đường chéo AC:x+y−3=0 và BD:x+7y−9=0. Biết đường thẳng BC đi

qua điểm M(−7;−2) . Tìm tọa độ các đỉnh hình chữ nhật.

Bài 2: Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy cho hình chữ nhật ABCD, biết

phân giác trong của góc ABC đi qua trung điểm M của cạnh AD, đường thẳng BM

có phương trình x−y+2=0, điểm D thuộc d:x+y−9=0, điểm E(−1;2) thuộc cạnh AB

và điểm B có hoành độ âm. Tìm toạ độ các đỉnh hình chữ nhật ABCD.

30

Bài 3: Trong mặt phẳng Oxy, tìm tọa độ tâm I của hình chữ nhật ABCD biết

phương trình các đường thẳng AD:x+y+2=0; AC:x−3y+6=0 và BD đi qua điểm

E(−6;−12).

Bài 4: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho hình chữ nhật ABCD có diện tích

bằng 6. Phương trình đường thẳng chứa đường chéo BD có phương trình là:

2x+y−11=0, đường thẳng AB đi qua M(4;2), đường thẳng BC đi qua N(8;4). Viết

các phương trình đường thẳng chứa các cạnh của hình chư nhật, biết các điểm B,D

có hoành độ lơn hơn 4.

Bài 5: Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy cho hình chữ nhật ABCD, M là

trung điểm cạnh BC, phương trình đường thẳng DM:x−y−2=0 và C(5;1). Đỉnh A

thuộc đường thẳng d:2x−y+1=0. Xác định tọa độ các đỉnh A,B,D.

Bài 6: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy cho hình chữ nhật ABCD tâm

I(−1;−2). Gọi M là trung điểm của cạnh BC. Tìm tọa độ các đỉnh của hình chữ

2

2

(C) : (x 1)

 (y 2)

nhật ABCD biết rằng: ΔIOM có diện tích bằng 4, đường thẳng AB đi qua điểm

 . 2

N(11;3) và cạnh AD tiếp xúc với đường tròn

4 3

 G 2;  

  

Bài 7: Cho hình chữ nhật ABCD, với toạ độ các đỉnh A(1;1). Gọi là

trọng tâm tam giác ABD. Tìm tọa độ các đỉnh còn lại của hình chữ nhật biết D nằm

trên đường thẳng có phương trình: x−y−2=0.

I(

)

Bài 8: Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy cho hình chữ nhật ABCD có diện

9 3 ; 2 2

tích bằng 12; tâm và trung điểm M của cạnh AD là giao điểm của đường

thẳng d:x−y−3=0 với trục Ox. Xác định tọa độ A,B,C,D biết yA>0.

I(

);M( 4; 1); N( 2; 4)

 

d. Các bài toán về hình vuông:

  . Tìm tọa độ các đỉnh hình

3 1 ; 2 2

Bài 1: Cho 3 điểm

vuông tâm I đồng thời M thuộc AB, N thuộc CD và đỉnh B có hoành độ âm.

31

I(

)

5 5 ; 2 2

  

0

Bài 2: Cho hình vuông ABCD có tâm , hai điểm A, B lần lượt nằm

   . Tìm tọa độ các đỉnh của hình

d : x y 3 0;d : x y 4 1

2

trên các đường thẳng

C d : 2x y 5 0

vuông.

 , 0

   ,

A d : x 3y 1

2

0

  . Tìm tọa độ các đỉnh của hình vuông.

B, D d : x y 3

Bài 3: Cho hình vuông ABCD biết

)

Bài 4: Cho hình vuông ABCD tâm I, biết A(1;3). Trọng tâm các tam giác

G ( ;5);G ( 2

1

1 3

1 17 ; 3 3

ADC và IDC lần lượt là . Tìm tọa độ các đỉnh còn lại của hình

3y 8 0;BC : 3x 4y 19 0

 

vuông.

 .

Bài 5: Cho hình vuông ABCD có AB : 4x

Điểm M(1;-7) thuộc đường chéo AC. Tìm tọa độ các đỉnh của hình vuông.

MD : x y 2 0

   , điểm C(3;-3), đỉnh A nằm trên d : 3x y 2 0

   . Tìm tọa độ các

Bài 6: Cho hình vuông ABCD có M là trung điểm BC. Biết

M(

)

đỉnh của hình vuông.

11 1 ; 2 2

Bài 7: Cho hình vuông ABCD có là trung điểm BC. Gọi N là điểm

   . Tìm tọa độ các đỉnh của

. Biết AN : 2x y 3 0 trên cạnh CD sao cho CN 2ND

hình vuông.

Bài 8: Cho hình vuông ABCD có A(1;2). Biết M( 2;3) là trung điểm CD.

Tìm tọa độ các đỉnh của hình vuông.

M(

)

0

Bài 9: Cho hình vuông ABCD có: N DC : NC 3ND;M BC : MC 2MB .

 . Tìm tọa độ các đỉnh của hình vuông.

4 2 ; 3 3

Biết ; AN : 3x 5y

Bài 10: Cho hình vuông ABCD biết M(3;2) thuộc BD. Từ M kẻ ME, MF

lần lượt vuông góc với AB, AD (E AB; F AD) . Biết E(3;4); F( 1;2) . Tìm tọa độ

các đỉnh của hình vuông.

32

e. Các bài toán về hình thoi:

Bài 1: Trong hệ Oxy cho hình thoi ABCD có đỉnh B(3;−3) đường chéo AC

nằm trên đường thẳng Δ:y=2x+1. Điểm M(−2;3) nằm trên đường thẳng AD. Tính

diện tích hình thoi ABCD.

Bài 2: Cho hình thoi ABCD. Cạnh AB có phương trình 2x−3y+2=0 và cạnh

CD có phương trình 2x−3y−10=0. Điểm M(5;0) thuộc BC,N(2;6) thuộc AD. Viết

phương trình 2 cạnh AD và BC.

Bài 3: Trong hệ Oxy cho hình thoi ABCD có đỉnh B(3;−3) đường chéo AC

nằm trên đường thẳng Δ:y=2x+1. Điểm M(−2;3) nằm trên đường thẳng AD. Tính

diện tích hình thoi ABCD.

Bài 4: Cho hình thoi ABCD có A(−1;0), trọng tâm G của tam giác BCD có

5 7 3 3

 G ;  

  

tọa độ . Gọi M là trung điểm của BC và diện tích hình thang BMDA là 12.

Tìm tọa độ các đỉnh còn lại của hình thoi.

g. Các bài toán về hình thang:

Bài 1: Trong mặt phẳng với hệ tọa độ vuông góc Oxy cho hình thang ABCD

(AB//CD) . Biết hai đỉnh B(3;3) và C(5;−3) . Giao điểm I của hai đường chéo nằm

trên đường thẳng Δ:2x+y−3=0 . Xác định tọa độ các đỉnh còn lại của hình thang

ABCD biết CI=2BI , tam giác ACB có diện tích bằng 12 ,điểm I có hoành độ

dương và điểm A có hoành độ âm.

 AD : x y 2

0

 . Trung điểm M của BC có tọa độ M(1,0). Biết BC=CD=2AB. Tìm

Bài 2: Cho hình thang ABCD, vuông tại A và D. Phương trình

tọa độ của điểm A.

Bài 3: Trong mặt phẳng với hệ toạ độ Oxy,cho hình thang cân ABCD có

diện tích bằng 18;đáy lớn CD nằm trên đường thẳng có phương trình:

x−y+2=0.Biết hai đường chéo AC,BDvuông góc với nhau và cắt nhau tại điểm

I(3;1).Hãy viết phương trình đường thẳng BC,biết điểm C có hoành độ âm.

33

Bài 4: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho hình thang cân ACBD có AD||BC,

B(2;−1), C(0;3) và AD=2BC. Tìm tọa độ các đỉnh A và D, biết diện tích hình thang

bằng 15.

Bài 5: Hình thang ABCD vuông tại A và D với CD=2AB, có đỉnh

B(1;2).Hình chiếu vuông góc của D trên AC là H(−1;0). N là trung điểm của HC.

Phương trình đường thẳng DN là x−2y−2=0.Tìm tọa độ các điểm A,C,D.

Bài 6: Trong mặt phẳng Oxy, cho hình thang cân ABCD có diện tích bằng

45 2

. , đáy lớn CD nằm trên đường thẳng x−3y−3=0. Biết hai đường chéo AC,BD

vuông góc với nhau tại I(2;3). Viết phương trình đường thẳng chứa cạnh BC, biết

điểm C có hoành độ dương.

Bài 7: Trong mặt phẳng toạ độ Oxy, cho hình thang cân ABCD (AB//CD và

AB

. và BD thuộc đường thẳng d:x+y−4=0. Tìm toạ độ các đỉnh B và C, biết  0 AID 45

Xác nhận của Sở GD&ĐT Nhóm tác giả

34

MỤC LỤC

NỘI DUNG

TRANG 1 1 1

I. Tên sáng kiến: II. Tác giả sáng kiến: III. Nội dung sáng kiến 1. Thực trạng và giải pháp cũ thường làm - Hạn chế của giải pháp cũ 2

2. Những giải pháp mới và ưu điểm của giải pháp mới 3

IV. Hiệu quả kinh tế và xã hội dự kiến đạt được 4

4

1. Hiệu quả kinh tế: 2. Hiệu quả xã hội: 5

V. Điều kiện và khả năng áp dụng 6

VI. Nội dung của giải pháp mới: 7

1.1. Một số kiến thức liên quan trong đề tài 7

1.2. Một số nguyên tắc cơ bản trong quá trình tìm lời giải các bài toán 12

1.3. Bài tập mẫu 12

1.4. Một số bài tập áp dụng 27

27

a. Các bài toán về tam giác. b. Các bài toán về hình bình hành 28

c. Các bài toán về hình chữ nhật 29

d. Các bài toán về hình vuông e. Các bài toán về hình thoi g. Các bài toán về hình thang 30 32 32

35