
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRONG VIỆC
RÈN KỸ NĂNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN
CHO HỌC SINH LỚP 2
Môn: Toán
Cấp học: Tiểu học
Tên tác giả: Trần An Thanh
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Trung Tự
Chức vụ: Giáo viên cơ bản
NĂM HỌC 2018 - 2019

1/16
MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
PHẦN I – MỞ ĐẦU 2
I. Lý do chọn đề tài 2
II. Mục đích nghiên cứu 3
III. Đối tượng nghien cứu 3
IV. Phương pháp nghiên cứu 3
V. Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II – NỘI DUNG 4
I. Cơ sở lý luận 4
II. Cơ sở thực tiễn 4
III. Thực trạng 5
IV. Một số biện pháp trong việc rèn kỹ năng giải Toán
có lời văn cho học sinh lớp 2
6
1.Mục tiêu của biện pháp 6
2. Nội dung cách thức thực hiện các biện pháp 6
2.1. Khảo sát và phân loại trình độ học sinh 6
2.2. Rèn kĩ năng đọc đề toán 6
2.3. Rèn óc sáng tạo, tư duy cho học sinh 6
2.4. Rèn luyện kỹ năng tính toán đúng kết quả 7
2.5. Hướng dẫn chi tiết quy trình giải bài toán có lời văn 7
V. Kết quả 14
PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 15
I.Kết luận 15
II. Kiến nghị 15
Tài liệu tham khảo 16

2/16
PHẦN I - PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Môn Toán là một trong những môn học giữ vị trí quan trọng trong chương
trình giáo dục tiểu học. Môn học góp phần to lớn trong việc thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện. Với đặc trưng của môn học, môn toán chuẩn bị cho học sinh
những tri thức, kĩ năng toán học cơ bản cho việc học tập hoặc bước vào cuộc
sống lao động. Đây cũng là môn học giúp học sinh rèn luyện phương pháp suy
nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp học tập, phương pháp giải quyết vấn
đề; đồng thời rèn luyện trí thông minh sáng tạo và các đức tính quý báu như: cần
cù, nhẫn nại, tự lực, ý chí vượt khó, thích chính xác... Trong chương trình tiểu
học, môn toán chiếm thời lượng tương đối lớn. Tuy nhiên, môn toán không được
phân chia thành các phân môn chuyên biệt mà là sự kết hợp của 5 tuyến kiến
thức được sắp xếp xen kẽ nhau (số học, hình học, đại lượng, thống kê mô tả và
giải toán) . Trong đó, giải toán có lời văn là một trong những mạch kiến thức cơ
bản xuyên suốt chương trình Toán cấp tiểu học. Đây là mạch kiến thức tổng hợp
của các mạch kiến thức toán học. Khi giải toán có lời văn các em sẽ vận dụng
các kiến thức đã học để giải các loại toán về số học, yếu tố đại số, yếu tố hình
học và đo đại lượng. Ngược lại, thông qua học giải toán, học sinh được củng cố
khắc sâu các kiến thức về số học, về đại lượng, đo đại lượng, về hình học...
Mặt khác, dạy học giải toán toán còn giúp rèn luyện cho học sinh các kỹ
năng tính toán với các phép tính về số học, quan trọng hơn cả là giúp học sinh
hình thành phương pháp giải toán, rèn luyện khả năng diễn đạt khi giải toán. Vì
vậy, khả năng giải toán sẽ phản ánh lại năng lực vận dụng kiến thức toán học của
học sinh. Giải toán có lời văn là học cách giải quyết vấn đề của môn toán. Đồng
thời, giải toán có lời văn còn là cầu nối giữa toán học và các môn học khác, giữa
toán học và thực tế cuộc sống. Trong khi đó, giải toán có lời văn là dạng toán
khó đối với học sinh, các em thường gặp khó khăn trong việc hiểu nội dung bài
toán, xác định yêu cầu của bài toán. Vì vậy cần phải đổi mới phương pháp dạy
học nhằm phù hợp với nội dung dạy học mới đồng thời có thể khắc phục dần
những hạn chế của học sinh. Đây chính là những điều tôi băn khoăn, trăn trở và
đi đến quyết định nghiên cứu Một số biện pháp trong việc rèn kỹ năng giải
Toán có lời văn cho học sinh lớp 2.
II. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đưa ra được các cách tóm tắt đề
toán, phương pháp giải bài toán có lời văn ở tiểu học nói chung và lớp 2 nói
riêng. Có định hướng giải phù hợp với trình độ nhận thức, đặc điểm tâm lí của

3/16
học sinh lớp 2, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng bồi dưỡng và rèn luyện
kĩ năng giải toán cho học sinh.
III. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 2D - trường Tiểu học Trung Tự - Đống Đa – Hà Nội
IV. Phạm vi nghiên cứu:
- Phương pháp giải các bài toán có lời văn trong chương trình toán lớp 2
- Khả năng đọc hiểu đề toán, tìm hiểu, tóm tắt và giải bài toán có lời văn của
học sinh lớp 2D ở trường Tiểu học Trung Tự.
V. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp điều tra, phân loại, nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp,
thực nghiệm,...

4/16
PHẦN II - NỘI DUNG
I.Cơ sở lí luận:
Học sinh tiểu học được làm quen với toán có lời văn ngay từ lớp 1 và học
liên tục đến lớp 5. Dạng toán có lời văn được xem như chiếc cầu nối kiến thức
toán học trong nhà trường và ứng dụng của toán học trong đời sống thực tế, đời
sống xã hội.
Chính vì vậy, muốn học sinh giải quyết tốt những bài toán có lời văn thì
việc giúp các em hiểu được bài toán và biết cách tóm tắt đúng các bài toán là
một việc quan trọng, là chỗ dựa cho học sinh tìm ra trình tự giải và phép tính
tương ứng của bài giải.
Qua tóm tắt, giải bài toán có lời văn giúp học sinh rèn tư duy lôgic óc suy
luận, khả năng phân tích, tổng hợp và khả năng trình bày khoa học .
II. Cơ sở thực tiễn:
Để dạy tốt môn Toán nói chung, giải bài toán có lời văn nói riêng,
điều đầu tiên là mỗi giáo viên phải nắm chắc nội dung chương trình, sách
giáo khoa từ lớp 1 đến lớp 5. Ở tiểu học thường có các dạng toán sau đây :
- Những dạng toán thuộc loại toán đơn: thêm, bớt, nhiều hơn, ít hơn, tìm
số bị trừ, tìm số hạng chưa biết, tìm tích, chia thành nhiều phần bằng nhau, chia
thành nhóm, gấp một số lên nhiều lần, giảm đi một số lần, so sánh hai số hơn,
kém nhau bao nhiêu đơn vị, tìm một phần mấy của một số, so sánh số lớn gấp
mấy lần số bé, so sánh số bé bằng một phần mấy số lớn, tìm tỉ số phần trăm của
hai số, tìm phần trăm của một số, tìm một số biết một số phần trăm của nó, tìm
vận tốc, tìm thời gian, tìm quãng đường,...
- Những dạng toán thuộc loại toán hợp: loại giải bằng 2 phép tính chia,
nhân có liên quan đến việc rút về đơn vị, dạng a : b
c ; loại giải bằng 2 phép
tính chia có liên quan đến việc rút về đơn vị, dạng a : (b : c).
- Những dạng thuộc loại toán điển hình: tìm trung bình cộng của nhiều số,
tìm hai số khi biết tổng và hiệu của chúng, tìm hai số khi biết tổng (hoặc hiệu) và
tỉ của chúng, bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ,...
- Tuyến kiến thức về giải toán ở tiểu học:
+ Lớp 1: Giới thiệu bài toán có lời văn ; giải các bài toán bằng một phép tính
(một phép cộng hoặc một phép trừ) ; chủ yếu là các bài toán thêm, bớt một số đơn
vị.
+ Lớp 2: Giải các bài toán đơn về phép cộng và phép trừ ; các bài toán về
nhiều hơn, ít hơn một số đơn vị ; phép nhân và phép chia; bước đầu làm quen