ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH TRÌ
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGŨ HIỆP
----------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH YẾU
VƯƠN LÊN TRONG HỌC TẬP MÔN TOÁN
Ở LỚP 2
Lĩnh vực : Toán
Cấp học : Tiểu học
Tên Tác giả : Lê Diệu Linh
Đơn vị công tác: Tiê6u ho7c Ngu8 Hiê7p
Chức vụ : Gia<o viên
NĂM HỌC: 2022 – 2023
1
MỤC LỤC
STT ĐỀ MỤC TRANG
Phần A: Mở đầu 1
1Lý do chọn đề tài 1
2Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1
3Mục đích nghiên cứu 1
4Phương pháp nghiên cứu 2
Phần B: Giải quyết vấn đ 2
1Cơ sở lý luận 2
2Cơ sở thực tiễn 2, 3
a) Thuận lợi 2, 3
b) Khó khăn 3, 4
3Biện pháp thực hiện 4
3.1 Biện pháp thứ nhất: Lựa chọn phương pháp dạy
học phù hợp với đối tượng học sinh 4, 5
3.2 Biện pháp thứ hai: Xây dựng động học tập cho
học sinh. 5, 6
3.3 Biện pháp thứ ba: Lập kế hoạch dạy học và giúp đỡ
học sinh. 6, 7
3.4 Biện pháp thứ tư: Sử dụng đồ dùng trực quan vào
dạy bài mới với học sinh yếu kém. 7, 8, 9, 10
3.5 Biện pháp thứ năm: Rèn học sinh yếu kém qua các
bài luyện tập 10,11
3.6 Biện pháp thứ sáu: Tổ chức cho học sinh yếu kém
học nhóm. 11, 12
3.7 Biện pháp thứ bảy: Tổ chức trò chơi cho học sinh
yếu trong từng tiết học Toán. 12, 13, 14
3.8 Biện pháp thứ tám: Rèn học sinh yếu qua việc phối
hợp với phụ huynh học sinh. 14, 15
4Kết quả 16
Phần C: Kết luận và khuyến nghị 17
1Kết luận 17
2Bài học kinh nghiệm 17
3Khuyến nghị 17, 18
PHẦN A: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
2
Môn toán môn học không thể thiếu trong các môn học Tiểu học. Đây
môn học được coi khó đối với lứa tuổi các em. Môn học này yêu cầu học
sinh phải hiểu được cách tính các dạng toán từ đơn giản đến phức tạp, các em
phải tư duy nhiều hơn, tự tìm ra cách gii của bài.
Đối với học sinh Tiểu học nói chung, đặc biệt học sinh lớp 1, lớp 2,
phạm vi giao tiếp còn hạn hẹp, vốn từ ngữ, vốn sống còn quá ít thì mỗii học,
mỗi tiết học đối với các em còn rất mới lạ. Chương trình toán lớp 2 một bộ
phận của chương trình toán Tiểu học sự tiếp tục của chương trình toán
lớp1. Khối lượng kiến thức chương trình mới đòi hỏi học sinh tiếp thuở mức
cao hơn so với chương trình cũ.
Thực tế dạy học môn toán trường về phía giáo viên trực tiếp giảng dạy
rất nhiệt tình nhưng thể nói mỗi bài dạy toán một hệ thống mở nhằm phát
huy tối đa khả năng sáng tạo nghệ thuật phạm của mỗi giáo viên trong từng
giờ dạy. Giáo viên học hỏi nghiên cứu i liệu nhiều nhưng hiệu quả giờ dạy
chưa cao. Bên cạnh đó nhiều học sinh chưa ý thức được việc học cần thiết,
còn chưa chủ động học tập, do vậy không tiếp thu được lượng kiến thức
thầy truyền đạt, kể cả kiến thức đơn giản nhất, gây rất nhiều khó khăn cho
việc học lên lớp trên. Vậy phải làm thế nào để tất cả học sinh trong lớp đều tích
cực học tập, tự giác tiếp thu bài, nắm chắc kiến thức một cách hệ thống, phát
huy tốt khả năng của các loại đối tượng học sinh trong lớp nhất đối với học
sinh yếu. Tôi muốn trao đổi với đồng nghiệp biện pháp khắc phục rèn học sinh
yếu trong môn toán, đáp ứng yêu cầu dạy theo chuẩn kiến thức năng. Sau khi
nghiên cứu tìm tòi i áp dụng nhiều hình thức tổ chức trong giờ học. Đưa ra
nhiều việc làm cụ thể thiết thực phối hợp cùng gia đình nhà trường hội để
giáo dục các em học sinh yếu môn toán. Vì thế tôi chọn đề tài: “Một số biện
pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập môn Toán ở lớp 2”.
2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:Học sinh yếu lớp 2E - Trường Tiểu học Ngũ Hiệp
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chương trình môn Toán lớp 2 Bộ
sách Cánh Diều.
3. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm ra biện pháp dạy học tối ưu giúp học sinh học yếu học tốt môn toán.
- Củng cố kinh nghiệm giảng dạy của bản thân. Qua đó thấy được những
tồn tại trong giảng dạy để tìm biện pháp giảng dạy hiệu quả nhất.
- Nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh, đặc biệt là học sinh yếu.
- Có cơ hội trao đổi học hỏi về đổi mới phương pháp dạy Toán.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài tôi đã sử dụng các phương
pháp sau đây:
3
- Phương pháp lí luận: Đọc tài liệu, sách tham khảo
- Phương pháp toạ đàm trao đổi (đối thoại)
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thống kê, đối chiếu.
- Phương pháp thực nghiệm: trực tiếp giảng dạy lớp 2
- Phương pháp tổng kết, đánh giá đúc rút kinh nghiệm.
PHẦN B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận:
Ngh d y h c là m t ngh th t đc bi t đó là giáo d c con ng i.S n ườ
ph m c a giáo d c là đào t o cho xã h i nh ng con ng i có trình đ, có ph m ườ
ch t đo đc. B i th đi ngũ th y cô giáo chúng ta ph i có lòng yêu ngh , m n ế ế
tr , đc bi t là m t t m g ng t h c và sáng t o. Có trách nhi m cao v i s ươ
nghi p giáo d c. Không nên ch y theo b nh thành tích mà luôn đt ch t l ng ượ
giáo d c h c sinh lên hàng đu. Không đ tình tr ng h c sinh ng i nh m
l p.Trong gi ng d y luôn chú tr ng đn nh ng đi t ng h c sinh h c y u ế ượ ế
trong h c t p đ t đó giáo viên đa ra nh ng bi n pháp k p th i, linh ho t,phù ư
h p giúp cho các em ti n b theo k p các b n trong l p. ế
H c sinh y u môn toán là nh ng h c sinh b h ng ki n th c. Chính vì th ế ế ế
mà vi c ti p thu bài c a các em th t là khó khăn. Lúc đó các em s chán h c, l ế ơ
là trong h c t p. Vì th khi giáo viên gi ng bài các em không hi u, các em ng i ế
nói chuy n, làm vi c riêng trong l p. Th m chí còn qu y phá trêu ch c các b n
xung quanh.
Đ các em h c sinh h c y u môn toán không có t t ng chán h c, mà có ế ư ưở
ý th c h n trong vi c h c c a mình ngày m t ti n b trong h c t p, đó là đi u ơ ế
mà giáo viên đng l p chúng tôi ph i tìm ra nh ng ph ng pháp m i, t i u ươ ư
nh t đ giáo d c h c sinh.
2.Cơ sở thực tiễn:
a. Thuận lợi
- Ngay từ đầu năm học, Ban giám hiệu chỉ đạo xây dựng chuyên đề để
Giáo viên nắm vững phương pháp, quy trình dạy Đọc theo hướng đổi mới.
Giáo viên đầy đủ SGK, sách giáo viên, tài liệu tham khảo, đặc biệt những
bài giảng điện tử, các video dành cho môn Toán gây hứng thú cho học sinh
giáo viên không mất thời gian, kinh phí chuẩn bị.
- Học sinh biết vâng lời cô.
- Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, của quý ban ngành địa
phương cũng như của các bậc phụ huynh.
- Phòng học, bàn ghế được trang bị đầy đủ. Đồ dùng dạy học, các
phương tiện phục vụ cho công tác giảng dạy tương đối đầy đủ.
- Học sinh đa số là con em thuộc địa bàn dân cư gần trường, dễ liên lạc
phối hợp cùng phụ huynh giáo dục con em.
4
- Sách giáo khoa Toán kênh hình đẹp, sinh động gần gũi với đời sống
của trẻ.
- Học sinh được trang bị mỗi em 01 bộ đồ dùng học Toán.
- Cơ sở vật chất nhà trường khang trang, mát mẻ, thuận lợi cho việc giảng
dạy của thầy và hoạt động học tập của trò.
- Ban Giám hiệu luôn tạo mọi điều kiện, quan tâm, giúp đỡ giáo viên
trong mọi công việc.
- Việc dạy học trong nhà trường hiện nay đã nhiều khởi sắc, điều kiện
sở vật chất thiết bị dạy học đã được trang bị tốt hơn, đội ngũ giáo viên
chuẩn hoá cao.
- Phong trào đổi mới phương pháp dạy học được đẩy mạnh, đa số giáo
viên sáng tạo, biết lựa chọn phương pháp phù hợp phát huy tính tích cực của
học sinh.
b. Khó khăn
- Do sự nhận thức của học sinh không đồng đều.
- Một số em tiếp thu kiến thức, hình thành năng tính toán chậm; khả
năng phân tích tổng hợp, duy còn hạn chế không khả năng vận dụng kiến
thức vào bài tập; thái độ thờ ơ đối với học tập, ham chơi, lười học ngại cố gắng,
chưa tự giác, chưa có động cơ học tập còn ỷ lại trông chờ giáo viên.
- Một số phụ huynh chưa thật sự quan tâm, chăm lo đôn đốc con em
mình học tập, còn phó thác cho thầy cô.
- Một số em tính toán còn chậm, phụ thuộc vào đếm đốt ngón tay; khi giải
toán lời văn: câu trả lời chưa đúng, phép tính làm sai; nhất những bài toán
về cộng trừ nhớ trong phạm vi 100. Trong giờ học toán các em này dường
như không thấy phát biểu ý kiến xây dựng bài, các em chưa hiểu chưa thực
sự chủ động học tập dẫn đến kết quả học tập chưa đạt yêu cầu.
Xuất phát từ thực trạng trên tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng.
Với bài cụ thể như sau:
ĐỀ BÀI: TOÁN 2
(Thời gian 40 phút)
Câu1: (1 điểm) Số?
79, … ; 81; …. ; ….. ; 86; …… ; 88; …… 90.
Câu2: (1 điểm)
a, Khoanh vào số lớn nhất: 65, 32, 54, 79, 45, 69.
b, Khoanh vào số bé nhất: 76, 48, 21, 99, 82, 19.
Câu3: (2 điểm) Đặt tính rồi tính:
50 – 30 52 + 36 98 - 54 71 + 7
Câu 4: (1 điểm) Tính:
5