BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ ÁI LIÊN

SINH KẾ CỦA NGƯ DÂN SAU SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG BIỂN

TẠI CÁC XÃ VEN BIỂN HUYỆN TRIỆU PHONG,

TỈNH QUẢNG TRỊ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TS. NGUYỄN ĐĂNG HÀO

HUẾ, 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là

trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

i

Lê Thị Ái Liên

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự hướng dẫn,

giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của các Thầy, Cô giáo đến nay tôi đã hoàn thành chương

trình đào tạo Cao học và làm luận văn này.

Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi

còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của PGS.TS. Nguyễn Đăng Hào là người

đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo, Phòng đào tạo Sau Đại học -

Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và

thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng

Trị, Uỷ ban nhân dân huyện Triệu Phong, các phòng, ban chuyên môn và Ủy ban

nhân dân các xã của huyện, các cá nhân, các hộ ngư dân trên địa bàn các xã Triệu

An, Triệu Lăng, Triệu Vân đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian thu thập

thông tin, tài liệu, nghiên cứu làm luận văn.

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn bè và đồng

nghiệp đã tạo điều kiện trong suốt thời gian qua.

Xin trân trọng cảm ơn./.

Tác giả luận văn

ii

Lê Thị Ái Liên

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Họ và tên học viên: LÊ THỊ ÁI LIÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8340410

Niên khóa: 2016 – 2018

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG HÀO

Tên đề tài: SINH KẾ CỦA NGƯ DÂN SAU SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG

BIỂN TẠI CÁC XÃ VEN BIỂN HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG

TRỊ

1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu: Đánh giá thực trạng sinh kế và đề xuất một số giải

pháp chủ yếu nhằm cải thiện sinh kế của các hộ ngư dân sau sự cố môi trường biển

tại các xã ven biển huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.

Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là sinh kế của các hộ sư dân sau sự

cố môi trường biển bao gồm các vấn đề liên quan đến nguồn lực sinh kế, hoạt động

sinh kế của hộ ngư dân trước và sau sự cố môi trường biển, xu hướng và mô hình

chuyển đổi sinh kế; các chính sách, giải pháp cải thiện sinh kế cho hộ ngư dân sau

sự cố môi trường biển.

2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng

- Phương pháp thu thập số liệu: Gồm thu thập số liệu thứ cấp và thu thập số

liệu sơ cấp.

- Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin

3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận

Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế của hộ ngư

dân ven biển; Đánh giá thực trạng sinh kế của các hộ ngư dân sau sự cố môi trường

biển tại các xã ven biển huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị từ đó đề xuất một số

giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện sinh kế của các hộ ngư dân sau sự cố môi trường

iii

biển tại các xã ven biển huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Chú giải

BĐKH Biến đổi khí hậu

CN – XD Công nghiệp – Xây dựng

DFID Ủy ban phát triển quốc tế Vương quốc Anh

DLSTCĐ Du lịch sinh thái cộng đồng

ĐVT Đơn vị tính

DVHC Dịch vụ hậu cần

NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

SL Số lượng

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TM – DV Thương mại – Dịch vụ

TT Thứ tự

iv

UBND Ủy ban nhân dân

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan............................................................................................................... i

Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii

Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ............................................................. iii

Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... iv

Mục lục........................................................................................................................v

Danh mục các biểu bảng ......................................................................................... viii

Danh mục các sơ đồ, biểu đồ, hình vẽ ........................................................................x

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1

2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3

5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4

6. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................8

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KẾ CỦA NGƯ

DÂN VEN BIỂN ........................................................................................................9

1.1. Cơ sở lý luận về sinh kế của ngư dân ven biển....................................................9

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về sinh kế..................................................................9

1.1.2. Sinh kế của ngư dân ven biển trước tác động của sự cố môi trường biển ......16

1.2. Cơ sở thực tiễn về cải thiện sinh kế cho ngư dân ven biển................................23

1.2.1. Kinh nghiệm về cải thiện sinh kế ở một số nước trên thế giới .......................23

1.2.2. Kinh nghiệm về cải thiện sinh kế cho ngư dân ven biển ở Việt Nam ............28

1.3. Các giả thuyết nghiên cứu.................................................................................30

1.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................30

v

1.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về nguồn lực sinh kế.................................................30

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SINH KẾ CỦA NGƯ DÂN SAU SỰ CỐ MÔI

TRƯỜNG BIỂN TẠI CÁC XÃ VEN BIỂN HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH

QUẢNG TRỊ............................................................................................................33

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................................33

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Triệu Phong ...................................33

2.1.2. Thực trạng phát triển vùng ven biển huyện Triệu Phong ...............................40

2.2. Sự cố môi trường biển và các tác động đến vùng ven biển huyện Triệu Phong43

2.2.1. Tổng quan về sự cố môi trường biển ..............................................................43

2.2.2. Tác động của sự cố môi trường biển đối với vùng ven biển huyện Triệu

Phong.........................................................................................................................45

2.2.3. Công tác khắc phục sự cố môi trường biển tại huyện Triệu Phong................46

2.3. Thực trạng sinh kế của ngư dân sau sự cố môi trường biển tại các xã ven biển

huyện Triệu Phong ....................................................................................................51

2.3.1. Đặc điểm chung của hộ điều tra......................................................................51

2.3.2. Tác động của sự cố môi trường biển đến các nguồn lực sinh kế của ngư dân

ven biên huyện Triệu Phong .....................................................................................60

2.3.3. Các hoạt động sinh kế của ngư dân sau sự cố môi trường biển tại các xã ven

biển huyện Triệu Phong ............................................................................................75

2.3.4. Kết quả sinh kế của ngư dân sau sự cố môi trường biển ................................83

2.3.5. Khó khăn khi chuyển đổi sinh kế của ngư dân các xã ven biển huyện Triệu

Phong.........................................................................................................................87

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN SINH KẾ CHO NGƯ

DÂN TẠI CÁC XÃ VEN BIỂN HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ

...................................................................................................................................89

3.1. Định hướng sinh kế ............................................................................................89

3.2. Giải pháp ............................................................................................................90

3.2.2. Khôi phục phát triển nuôi trồng thủy sản........................................................91

3.2.3. Phát triển sản xuất nông nghiệp ......................................................................92

vi

3.2.4. Khôi phục dịch vụ du lịch biển ......................................................................94

3.2.5. Tập huấn chuyển đổi ngành nghề ...................................................................94

3.2.6. Giải pháp về chính sách ..................................................................................95

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................97

3.1. Kết luận ..............................................................................................................97

3.2. Kiến nghị ............................................................................................................99

3.2.1 Đối với Nhà nước.............................................................................................99

3.2.2. Đối với các cấp chính quyền địa phương........................................................99

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................101

QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1 NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2 BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vii

PHỤ LỤC ...............................................................................................................105

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG

Bảng I.1: Thông tin thu thập số liệu thứ cấp.......................................................4

Bảng I.2: Số lượng mẫu được điều tra trên địa bàn huyện Triệu Phong ............6

Bảng 1.1: Khả năng bị tổn thương của sinh kế ven biển trước tác động của sự

cố môi trường biển ............................................................................22

Bảng 2.1: Quy mô, cơ cấu đất đai của huyện Triệu Phong năm 2017 ..............35

Bảng 2.2: Giá trị sản xuất của huyện Triệu Phong giai đoạn 2013 - 2017........37

Bảng 2.3: Dân số huyện Triệu Phong giai đoạn 2013 - 2017............................38

Bảng 2.4: Bảng tổng hợp phương tiện khai thác thủy sản tại huyện Triệu Phong

năm 2017 ...........................................................................................41

Bảng 2.5: Hoạt động nuôi trồng hải sản năm 2017 ...........................................42

Bảng 2.6: Số lượng cơ sở DVHC nghề cá huyện Triệu Phong năm 2017 ........43

Bảng 2.7: Tổng hợp tác động của sự cố môi trường biển đối với vùng ven biển

huyện Triệu Phong ............................................................................45

Bảng 2.8: Kết quả hỗ trợ khẩn cấp cho ngư dân ven biển tại huyện Triệu Phong

...........................................................................................................47

Bảng 2.9: Kết quả kê khai thiệt hại theo Quyết định số 1880/QĐ-TTg............48

Bảng 2.10: Kết quả kê khai thiệt hại theo Quyết định số 309/QĐ-TTg..............49

Bảng 2.11: Tổng hợp kinh phí chi trả bồi thường thiệt hại cho các đối tượng bị

ảnh hưởng do sự cố môi trường biển ................................................50

Bảng 2.12: Các đối tượng bị ảnh hưởng còn tồn động và đề xuất bổ sung trên địa

bàn huyện Triệu Phong .....................................................................50

Bảng 2.13: Diện tích đất đai bình quân của các hộ điều tra ................................51

Bảng 2.14: Chủ của các hộ điều tra năm 2017 ....................................................53

Bảng 2.15: Nhân khẩu, lao động của các hộ điều tra năm 2017 .........................55

Bảng 2.16: Tài sản nhà ở của các hộ điều tra ......................................................57

Bảng 2.17: Đánh giá mức độ quan trọng của các nhóm cộng đồng đối với hộ ngư

dân lúc khó khăn ...............................................................................59

viii

Bảng 2.18: Biến động diện tích nuôi thủy sản tại các xã ven biển......................61

Bảng 2.19: Số lao động có việc làm trước và sau sự cố môi trường biển ...........63

Bảng 2.20: Cơ cấu việc làm tại các hộ điều tra phân theo ngành kinh tế............64

Bảng 2.21: Thống kê số lượng tàu thuyền nằm bờ sau sự cố môi trường biển...67

Bảng 2.22: Tài sản trong gia đình của các hộ điều tra trước và sau sự cố môi

trường biển ........................................................................................68

Bảng 2.23: Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của các hộ điều tra................................71

Bảng 2.24: Thu nhập của các nhóm hộ trước và sau sự cố môi trường biển ......73

Bảng 2.25: Lựa chọn sinh kế của các hộ trước và sau sự cố môi trường biển ....76

Bảng 2.26: Thời gian làm việc của lao động đánh bắt thủy sản trước và sau sự cố

môi trường biển .................................................................................78

Bảng 2.27: Hoạt động nuôi trồng thủy sản trước và sau sự cố môi trường biển.80

Bảng 2.28: Thời gian làm việc của lao động dịch vụ hậu cần nghề các trước và

sau sự cố môi trường biển .................................................................81

Bảng 2.29: Thu nhập bình quân của các hộ điều tra trước, trong và sau sự cố môi

trường biển ........................................................................................84

Bảng 2.30: Đánh giá mức độ tác động của sự cố môi trường biển đến

môi trường .........................................................................................86

ix

Bảng 2.31: Một số khó khăn khi chuyển đổi sinh kế của hộ ngư dân.................88

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hóa khái niệm sinh kế ....................................................................10

Sơ đồ 1.2: Tài sản sinh kế của người dân .................................................................11

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế các ngành của huyện giai đoạn 2013 - 2017 ................37

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn vay của các hộ điều tra......................................................57

Biểu đồ 2.3: Biểu đồ VENN thể hiện mối quan hệ giữa ngư dân và các tổ chức cộng

đồng...........................................................................................................................60

Biểu đồ 2.4: Sản lượng khai thác thủy sản huyện Triệu Phong................................79

giai đoạn 2015 – 2017 ...............................................................................................79

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Khung sinh kế nông thôn bền vững của Scoones (1998)..........................13

Hình 1.2: Khung sinh kế bền vững của DFID (2001)...............................................14

Hình 1.3: Khung sinh kế bền vững ven biển của IMM (2004) .................................15

Hình 1.4: Mối quan hệ giữa sự cố môi trường biển với khung sinh kế ....................21

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Triệu Phong.....................................................33

x

Hình 2.2: Tổng quan về sự cố môi trường biển năm 2016 .......................................44

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Sinh kế bền vững là một chủ đề được quan tâm trong các tranh luận về phát

triển, giảm nghèo và quản lý môi trường cả trên phương diện lý luận lẫn thực tiễn. Từ

cuối những năm 1990 trên thế giới đã có các nghiên cứu áp dụng các lý thuyết về

khung sinh kế để phân tích các cơ hội và thách thức về sinh kế của người dân ở khu

vực nông thôn và ven biển, từ đó đề xuất giải pháp nhằm phát triển sinh kế bền vững.

Sự cố môi trường biển do công ty Trách nhiệm hữu hạn Gang thép Hưng

nghiệp Formosa Hà Tĩnh gây ra vào tháng 4 năm 2016 đã ảnh hưởng đến 4 tỉnh ven

biển miền Trung gồm Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Theo

thống kê của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn những thiệt hại liên quan sau

sự cố môi trường biển và những tác động của nó đến hoạt động khai thác hải sản, cụ

thể, tổng số tàu thuyền khai thác hải sản của bốn tỉnh là 16.444 chiếc, với khoảng

50.000 người bị ảnh hưởng trực tiếp và 176.334 người phụ thuộc; hoạt động nuôi

trồng thủy sản suy giảm, trên 3.350 ha nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh bị ảnh

hưởng, 3.218 lồng nuôi cá bị chết. Sự cố môi trường Formosa còn gây ra nhiều khó

khăn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm thủy, hải sản. Đặc biệt, việc tiêu thụ sản

phẩm hải sản từ thị trường của bốn tỉnh bị ảnh hưởng giảm sút nghiêm trọng. Trong

bối cảnh đó, sinh kế của hàng chục ngàn người dân ven biển bị đe dọa; từ đó gây ra

các tác động đến sản xuất và cuộc sống của người dân ven biển.

Đánh giá ban đầu cho thấy sự cố môi trường biển do Formosa Hà Tĩnh gây

ra đã ảnh hưởng đến nguồn lực sinh kế, từ đó ảnh hưởng đến các hoạt động sinh kế

và kết quả sinh kế, ảnh hưởng lớn đến đời sống, sản xuất của ngư dân các tỉnh miền

Trung. Trước những ảnh hưởng nặng nề đó, Chính phủ đã có nhiều chính sách ban

đầu nhằm hỗ trợ cho ngư dân vượt qua khó khăn. Tuy vậy, việc khắc phục sự cố

môi trường và tìm giải pháp ổn định cuộc sống lâu dài cho ngư dân được xác định là

1

nhiệm vụ bức thiết nhất hiện nay.

Triệu Phong là một huyện nằm ở phía Nam của tỉnh Quảng Trị, có vùng sinh

thái đa dạng bao gồm vùng trung du, vùng đồng bằng và vùng cát ven biển. Triệu

Phong có bờ biển dài khoảng 18 km với cửa lạch quan trọng là Cửa Việt, ngư

trường đánh bắt rộng lớn, có các loại hải sản có giá trị kinh tế cao như mực nang,

cua, hải sâm, tảo và một số loài cá quý hiếm.... Vùng ven biển của huyện Triệu

Phong còn có nhiều tiềm năng để phát triển nuôi trồng thủy sản, làm muối và khai

thác phát triển du lịch. Năm 2016, sự cố môi trường biển cũng đã ảnh hưởng không

nhỏ đến tình hình khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy hải sản của bà con ngư dân

ven biển thuộc 5 xã Triệu An, Triệu Vân, Triệu Lăng, Triệu Phước và Triệu Độ.

Theo số liệu thống kê có 852 tàu thuyền khai thác biển bị ảnh hưởng, hơn 3.900 hộ,

hơn 10.500 lao động bị ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp, diện tích nuôi trồng thủy

sản bị thiệt hại hơn 414 ha. Điều đó khiến sinh kế của hàng ngàn người dân ven

biển bị đe dọa, gây ra các tác động đến sản xuất và cuộc sống của người dân ven

biển. Một năm sau sự cố, việc đánh giá thực trạng sinh kế của ngư dân ven biển

huyện Triệu Phong để tìm giải pháp ổn định cuộc sống lâu dài cho ngư dân được

xác định là nhiệm vụ bức thiết hiện nay.

Xuất phát từ thực tiễn đó tôi đã lựa con nghiên cứu đề tài: “Sinh kế của ngư

dân sau sự cố môi trường biển tại các xã ven biển huyện Triệu Phong, tỉnh

Quảng Trị”.

2. Câu hỏi nghiên cứu

- Đặc điểm sinh kế của ngư dân ven biển là gì?

- Thực trạng sinh kế của ngư dân sau sự cố môi trường biển năm 2016 tại các

xã ven biển huyện Triệu Phong như thế nào?

- Cần có những giải pháp như thế nào đề cải thiện sinh kế của các hộ ngư dân

2

sau sự cố môi trường biển tại các xã ven biển huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị?

3. Mục tiêu nghiên cứu

3.1. Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng sinh kế và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện sinh

kế của các hộ ngư dân sau sự cố môi trường biển tại các xã ven biển huyện Triệu

Phong, tỉnh Quảng Trị.

3.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế của hộ ngư dân ven biển;

- Đánh giá thực trạng sinh kế của các hộ ngư dân sau sự cố môi trường biển

tại các xã ven biển huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị;

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện sinh kế của các hộ ngư dân

sau sự cố môi trường biển tại các xã ven biển huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là sinh kế của các hộ sư dân sau sự

cố môi trường biển bao gồm các vấn đề liên quan đến nguồn lực sinh kế, các hoạt

động và kết quả sinh kế của hộ ngư dân trước và sau sự cố môi trường biển; các

chính sách, giải pháp cải thiện sinh kế cho hộ ngư dân sau sự cố môi trường biển.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung phân tích thực trạng sinh kế của hộ

ngư dân sau sự cố môi trường biển. Phân tích sự thay đổi trong các nguồn lực sinh

kế dẫn đến sự thay đổi các hoạt động sinh kế, xu hướng chuyển đổi và kết quả sinh

kế. Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần cải thiện sinh kế của hộ

ngư dân sau sự cố môi trường biển tại các xã ven biển huyện Triệu Phong, tỉnh

Quảng Trị.

- Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.

- Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng các thông tin thứ cấp từ năm 2013 đến

3

2017. Thông tin sơ cấp được thu thập trong năm 2017.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp thu thập số liệu

5.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp

Dựa vào số liệu đã công bố như niên giám thống kê, các loại sách báo, tạp

chí, văn bản ở các phòng ban chức năng của địa phương như: Sở Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn, UBND huyện, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn,

Chi cục thống kê, Phòng tài chính kế hoạch, UBND các xã... Thu thập số liệu thứ

cấp thừ các cơ quan tổ chức, sách báo, bài viết trên internet. Cụ thể:

Bảng I.1: Thông tin thu thập số liệu thứ cấp

Loại số liệu Nguồn thu thập Mục đích

Cơ sở lý luận, thực tiễn

Tổng quan về lý thuyết, thưc tiễn liên quan đến sinh kế của ngư dân ven biển

Số liệu chung về địa bàn nghiên cứu: điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

Các sách báo, bài giảng, giáo trình trình, các công nghiên cứu trước đây, internet. Các báo cáo về tình hình kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh, dân số lao động của UBND huyện Triệu Phong, các Phòng, ban liên quan Mô tả, phân tích tình hình kinh tế, xã hội của huyện và xã có liên quan đến sinh kế và chuyển đổi sinh kế cho ngư dân

Phản ánh mức độ tác động của sự cố môi trường biển đến các ngư dân ven biển và các chính sách hỗ trợ của nhà nước Số liệu về đối tượng bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường biển, kinh phí bồi thường thiệt hại cho ngư dân Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Triệu Phong, Phòng tài chính, UBND các xã

5.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp

Sự cố môi trường biển đã ảnh đến sinh kế của người dân thuộc 5 xã Triệu

An, Triệu Vân, Triệu Lăng, Triệu Phước và Triệu Độ.

4

Dựa trên số lượng tàu cá, công suất tàu, các hoạt động liên quan đến thủy sản, điều kiện tự nhiên và xã hội cũng số liệu số lao động bị ảnh hưởng của các xã, tôi tiến hành chọn 3 xã có tính chất đại diện cho vùng ven biển của huyện Triệu Phong đó là: Triệu Vân, Triệu An, Triệu Lăng.

(1) Xã Triệu An là xã ven biển điển hình, có số lượng tàu cá xa bờ và ven bờ

lớn, dịch vụ hậu cần nghề cá phát triển.

(2) Xã Triệu Vân có số lượng tàu thuyền ít hơn, chủ yếu các nghề đơn giản

ven bờ như cào, nơm...kinh tế phát triển đa dạng.

(3) Xã Triệu Lăng là xã có số lượng tàu thuyền dưới 20CV lớn, có hoạt động

du lịch biển.

a. Đối tượng cung cấp thông tin Các thông tin được thu thập cho các phân tích, đánh giá được thu thập từ hai

nhóm đối tượng chính:

- Cán bộ lãnh đạo xã và cán bộ phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của xã. - Các hộ gia đình đại điện cho các nhóm sinh kế chính ở địa phương bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường biển bao gồm các hộ đánh bắt thủy sản (đánh bắt xa bờ và gần bờ); nuôi trồng thủy sản; kinh doanh, dịch vụ (hậu cần nghề cá, kinh doanh chế biến thủy hải sản, du lịch biển).

b. Thu thập thông tin định tính Có 3 phương pháp thu thập thông tin chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu định tính là: phỏng vấn (cấu trúc và bán cấu trúc); thảo luận nhóm; quan sát, ghi nhận (hình ảnh, mô tả).

Luận văn sử dụng phương pháp thảo luận nhóm tập trung là phương pháp thu thập thông tin từ những cuộc thảo luận với một nhóm từ 6 – 8 người có chung một số đặc điểm kinh tế - xã hội nhất định về chủ đề của cuộc thảo luận. Luận văn sử dụng phương pháp thảo luận nhóm với hai nhóm đối tượng chính: (i) cán bộ lãnh đạo xã và cán bộ phụ trách lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản của các xã, (ii) các hộ ngư dân đại diện cho 3 nhóm sinh kế chính. Các cuộc thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn sâu các câu hỏi tìm hiểu các thông tin chung về: nhận thức của người dân về sự cố môi trường biển, những ảnh hưởng đến sinh kế của các hộ, sự thay đổi sinh kế của các hộ trước và sau sự cố, xu hướng lựa chọn sinh kế và các hoạt động sinh kế của các hộ sau sự cố môi trường biển, những khó khăn trong việc chuyển đổi, khôi phục sinh kế của hộ và đề xuất kiến nghị của các đối tượng.

5

Thông qua các cuộc thảo luận nhóm tập trung, dựa trên các thông tin định tính thu thập được để tiến hành xây dựng, thiết kế bảng hỏi hộ ngư dân nhằm cụ thể hóa, lượng hóa các thông tin định tính dưới dạng các con số định lượng.

c. Thu thập thông tin định lượng Nghiên cứu định lượng thường được áp dụng khi chủ đề nghiên cứu đã được xác định rõ ràng và cần có những mô tả chi tiết bằng các con số cho một mẫu cụ thể. Các thông tin định lượng thường được thu thập thông qua các cuộc điều tra sử dụng bảng hỏi được thiết kế sẵn. Dựa trên các thông tin định tính đã thu thập được, tiến hành xây dựng bảng hỏi hộ ngư dân nhằm thu thập các thông tin định lượng ở cấp hộ ngư dân.

- Số lượng mẫu điều tra:

Số liệu sơ cấp sẽ thu thập bằng điều tra trực tiếp các hộ ngư dân ven biển

bằng phiếu điều tra. Đối tượng khảo sát mẫu là các hộ gia đình có sinh kế và nguồn

thu nhập phụ thuộc vào các hoạt động đánh bắt thủy sản (đánh bắt xa bờ và gần bờ);

nuôi trồng thủy sản; kinh doanh, dịch vụ (hậu cần nghề cá, kinh doanh chế biến

thủy hải sản, du lịch biển) bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường biển.

Do kích cỡ của tổng thể khá lớn và thời gian nghiên cứu đề tài có hạn nên cỡ

mẫu khảo sát là 90 mẫu.

Khảo sát được thực hiện với sự tham gia của 3 nhóm sinh kế dựa vào biển bị

ảnh hưởng trực tiếp gồm: (1) nhóm đánh bắt thủy sản (bao gồm: đánh bắt xa bờ và

đánh bắt gần bờ); (2) nhóm nuôi trồng thủy sản; (3) nhóm kinh doanh, dịch vụ (bao

gồm: hậu cần nghề cá; kinh doanh, chế biến thủy hải sản và du lịch biển).

Phỏng vấn 90 hộ gia đình gồm: 42 hộ đánh bắt thủy sản (gồm 3 hộ đánh bắt xa

bờ, 39 hộ đánh bắt gần bờ), 20 hộ nuôi trồng thủy sản, 28 hộ kinh doanh, dịch vụ (gồm:

5 hộ hậu cần nghề cá, 21 hộ kinh doanh, chế biến thủy hải sản và 2 hộ du lịch biển).

Bảng I.2: Số lượng mẫu được điều tra trên địa bàn huyện Triệu Phong

ĐVT: Hộ

TT Đối tượng điều tra Tổng số

90 42 Các xã chọn điểm điều tra Triệu An 39 20 Triệu Vân 16 7 Triệu Lăng 35 15

6

20 28 9 10 8 12 3 6 1 Đánh bắt thủy sản 3 Nuôi trồng thủy sản 5 Kinh doanh, chế biến thủy hải sản

- Phương pháp chọn mẫu:

Đối tượng khảo sát mẫu là các hộ gia đình có sinh kế và nguồn thu nhập phụ

thuộc vào đánh bắt, khai thác thủy sản gần bờ và xa bờ, nuôi trồng thủy sản, kinh

doanh, chế biến thủy sản và có hoạt động du lịch, dịch vụ, hậu cần ven biển bị ảnh

hưởng bởi sự cố môi trường biển. Mẫu sẽ được chọn ngẫu nhiên từ danh sách thống

kê các hộ và lao động thỏa mãn tiêu chí này. Quy trình chọn mẫu thực hiện như sau:

Bước 1: Thu thập danh sách các hộ, đối tượng bị thiệt hại do hội đồng thẩm

định và đánh giá của xã lập và phân theo các nhóm sinh kế chính.

Bước 2: Chọn hộ gia đình được điều tra theo phương pháp chọn ngẫu nhiên

dựa trên danh sách các hộ đã được phân tổ.

- Nội dung phỏng vấn hộ: Thu thập các thông tin về tình hình cơ bản của hộ,

sự thay đổi các nguồn lực sinh kế của hộ, các hoạt động và kết quả sinh kế của hộ

trước và sau sự cố môi trường biển, lựa chọn sinh kế của hộ sau sự cố môi trường

biển, những khó khăn hộ gặp phải trong cải thiện sinh kế...

5.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin

5.2.1. Tổng hợp thông tin

- Sắp xếp các thông tin đã thu thập điều tra được.

- Phân tổ thống kê.

- Xác định các bảng, đồ thị, sơ đồ.

- Tập hợp ý kiến.

5.2.2. Phân tích thông tin

- Phương pháp thống kê mô tả:

Sau khi thu thập số liệu, tiến hành phân tổ thống kê và tổng hợp thống kê,

tính toán các loại số tuyệt đối, tương đối, số trung bình, phần trăm... Trên cơ sở đó

mô tả lại thực trạng sinh kế, các hoạt động và kết quả sinh kế trong đời sống kinh tế

của ngư dân tại vùng nghiên cứu.

- Phương pháp so sánh: So sánh các vấn đề liên quan đến sinh kế của hộ ngư

7

dân trước và sau sự cố môi trường biển (tài sản, việc làm, thu nhập...)

Trong đó phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh nhằm xác định sự

thay đổi về:

+ Lao động và việc làm của hộ ngư dân trước và sau sự cố môi trường biển.

+ Tài sản của các hộ ngư dân trước và sau sự cố môi trường biển.

+ Thu nhập của các hộ ngư dân trước và sau sự cố môi trường biển.

+ Lựa chọn sinh kế và kết quả sinh kế của các hộ ngư dân trước và sau sự cố

môi trường biển.

- Phương pháp phân tích định tính: Dựa vào các công cụ như phiếu điều tra

phỏng vấn ngư hộ; phân tích những khó khăn, thách thức trong phát triển sinh kế

của hộ. Qua đó xác định được các yếu tố gây khó khăn đến phát triển sinh kế và đưa

ra các giải pháp nhằm giúp ngư dân cải thiện sinh kế.

6. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và kiến nghị, luận văn được chia làm 3

chương.

Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế của ngư dân ven biển.

Chương II: Sinh kế của ngư dân sau sự cố môi trường biển tại các xã ven

biển huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.

Chương III: Một số giải pháp cải thiện sinh kế cho ngư dân các xã ven biển

8

huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH

KẾ CỦA NGƯ DÂN VEN BIỂN

1.1. Cơ sở lý luận về sinh kế của ngư dân ven biển

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về sinh kế

1.1.1.1. Khái niệm sinh kế

Từ giữa những năm 80, ý tưởng về sinh kế đã được đề cập trong các tác

phẩm của Robert Chambers. Về sau, khái niệm này xuất hiện nhiều hơn trong các

nghiên cứu của Barrett và Reardon, F. Ellis, Conway và những người khác đầu

những năm 90. Sinh kế bao gồm năng lực, tài sản (bao gồm cả nguồn lực tinh thần

và nguồn lực xã hội) và các hoạt động cần thiết đề mưu sinh.

Theo Ủy ban phát triển Quốc tế vương quốc Anh (DFID) “Sinh kế có thể

được miêu tả như là sự tập hợp các nguồn lực và khả năng mà con người có được,

kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng

như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ” [29].

Theo Chamber và Conways “Sinh kế bao gồm khả năng, nguồn lực và các

hoạt động cần thiết làm phương tiện sống của con người” [28] .

Theo Bùi Đình Toái ,[15] khái niệm sinh kế của hộ hay của một cộng đồng là

một tập hợp của các nguồn lực và khả năng của con người kết hợp với những quyết

định và những hoạt động mà họ sẽ thực hiện để không những kiếm sống mà còn đạt

đến mục tiêu đa dạng hơn. Hay nói cách khác, sinh kế của một hộ gia đình hay một

cộng đồng còn được gọi là kế sinh nhai hay phương tiện kiếm sống của hộ gia đình

hay cộng đồng đó.

Tóm lại, có thể hiểu sinh kế như là một tập hợp các nguồn lực và khả năng

của con người có được, kết hợp với những quyết định và những hoạt động mà họ sẽ

thực hiện nhằm để kiếm sống và những mục tiêu và ước nguyện của hộ.

9

Khái niệm sinh kế có thể diễn đạt bằng sơ đồ như sau:

Kiếm sống

Nguồn lực và khả năng Các quyết định Các hoạt động

Mục tiêu và ước nguyện

Chiến lược sinh kế Mục tiêu sinh kế Nguồn lực sinh kế

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hóa khái niệm sinh kế

1.1.1.2. Sinh kế bền vững

 Khái niệm

Theo Chambers và Conway [28], định nghĩa về sinh kế bề vững bao gồm:

con người, năng lực, kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản của họ,

trong đó tài sản của họ là tài nguyên, dự trữ và tài sản vô hình. Sinh kế sẽ bền vững

hơn khi nó bao gồm, hoặc mở rộng tài sản địa phương và toàn cầu mà chúng phụ

thuộc vào và lợi ích dòng tác động đến sinh kế khác. Về mặt xã hội, sinh kế được

cho là bền vững khi nó có thể chống chịu hoặc làm hồi sinh từ những thay đổi lớn,

từ đó có thể cung cấp cho tương lai khả năng phát triển mới.

Theo quan điềm của DFID [29] thì sinh kế của một cá nhân, một hộ gia đình,

một cộng đồng được xem là bền vững khi: Cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng đó có

thể vượt qua những biến động trong cuộc sống do thiên tai, dịch bệnh, hoặc khủng

hoảng kinh tế gây ra. Phát triển hơn nguồn tài sản hiện tại mà không làm ảnh hưởng

đến nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Tóm lại, một sinh kế được gọi là bền vững khi con người, hộ gia đình, cộng

đồng với khả năng của mình có thể đối phó, phục hồi lại được sinh kế sau những áp

lực, những tổn thương (các cú sốc, thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng...) và đồng

thời có thể duy trì hay nâng cao khả năng nguồn lực con người và thiên nhiên.

 Các yếu tố cấu thành khung sinh kế bền vững

Khung sinh kế bền vững phân tích mối quan hệ tác động qua lại giữa 5 nhóm

yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế: (i) nguồn lực sinh kế; (ii) hoạt động sinh kế; (iii) kết

10

quả sinh kế; (iv) thể chế và chính sách; (v) bối cảnh bên ngoài [8].

- Nguồn lực sinh kế:

Có 5 loại nguồn lực sinh kế: nguồn lực tự nhiên, nguồn lực vật chất, nguồn

lực tài chính, nguồn lực con người và nguồn lực xã hội. Khả năng tiếp cận của con

người đối với các nguồn lực sinh kế được coi là yếu tố trọng tâm trong cách tiếp cận

sinh kế bền vững.

Nguồn lực con người

Nguồn lực tự nhiên Nguồn lực xã hội

Nguồn lực vật chất Nguồn lực tài chính

Sơ đồ 1.2: Tài sản sinh kế của người dân

(1) Nguồn lực con người: Nguồn vốn con người bao gồm các kỹ năng, kỹ

xảo, kiến thức, năng lực lao động và sức khỏe con người, có vai trò quan trọng, giúp

cho con người có thể theo đuổi những chiến lược sinh kế khác nhau.

(2) Nguồn lực vật chất: Nguồn vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng, dịch vụ

xã hội cơ bản và các tài sản, công cụ sản xuất của hộ gia đình như: Giao thông, cấp

thoát nước, năng lượng, nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thông tin...

(3) Vốn xã hội: Là những nguồn lực xã hội (các mạng lưới, thành viên của

các nhóm, mối quan hệ tin cậy, khả năng tiếp cận với các tổ chức thể chế rộng lớn

của xã hội) để trên cơ sở đó con người theo đuổi các mục tiêu sinh kế của mình.

(4) Nguồn vốn tài chính: Bao gồm các nguồn vốn khác nhau mà con người

sử dụng để đạt được mục tiêu sinh kế bao gồm các khoản tiền tiết kiệm, tiền mặt,

trang sức, các khoản vay, các khoản thu nhập…

(5) Vốn tự nhiên: Bao gồm các nguồn tài nguyên có trong môi trường tự

nhiên mà con người có thể sử dụng để thực hiện các hoạt động sinh kế, ví dụ như

11

đất đai, rừng, tài nguyên biển, nước, không khí, đang dạng sinh học…

- Hoạt động sinh kế: Hoạt động sinh kế là cách mà hộ gia đình sử dụng các

nguồn lực sinh kế sẳn có để kiếm sống và đáp ứng các nhu cầu trong cuộc sống.

Các nhóm dân cư khác nhau trong cộng đồng có những đặc điểm kinh tế xã hội và

các nguồn lực sinh kế khác nhau nên có những lựa chọn về hoạt động sinh kế khác

nhau. Các hoạt động sinh kế có thể thực hiện là: sản xuất nông nghiệp, đánh bắt,

nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp quy mô nhỏ, buôn bán, du lịch, di dân...

- Kết quả sinh kế: Là những thành quả hộ đạt được khi kết hợp các nguồn lực

sinh kế khác nhau để thực hiện các hoạt động sinh kế. Kết quả sinh kế có thể là:

hưng thịnh hơn, đời sống được nâng cao, khả năng tổn thương giảm, an ninh lương

thực được cũng cố.

- Thể chế, chính sách: Các thể chế và luật pháp, chính sách đóng vai trò quan

trọng trong việc thực hiện thành công các sinh kế. Các thể chế và chính sách được

xây dựng và hoạt động từ cấp hộ gia đình đến cấp vừng, quốc gia, quốc tế. Các thể

chế chính sách quyết định khả năng tiếp cận các nguồn lực sinh kế và việc thực hiện

các hoạt động sinh kế của các cá nhân, hộ gia đình và nhóm đối tượng khác nhau.

- Bối cảnh bên ngoài: 3 yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sinh kế đó là: (i) các

xu hướng về dân số, nguồn lực sinh kế, sự thay đổi công nghệ... (ii) các cú sốc như

về sức khỏe do dịch bệnh, cú sốc về tự nhiên do thời tiết và thiên tai, về kinh tế do

khủng hoảng, về mùa màng/vật nuôi; (iii) tính mùa vụ như sự thay đổi về giá cả,

hoạt động sản xuất, các cơ hội việc làm có tính thời vụ.

 Một số khung sinh kế bền vững

Scoones (1998) là người đầu tiên đưa ra khung phân tích về sinh kế nông

thôn bền vững. Vấn đề đặt ra là trong một bối cảnh bên ngoài thì sự kết hợp giữa

các nguồn lực sinh kế nào sẽ tạo ra khả năng thực hiện các hoạt động sinh kế nhằm

đạt các kết quả sinh kế nhất định. Trong khung phân tích này, thể chế và chính sách

đóng vai trò quan trọng trong việc giúp thực hiện các hoạt động sinh kế và đạt được

12

các kết quả sinh kế mong muốn.

BỐI CẢNH, ĐIỀU KIỆN VÀ CÁC KHUYNH HƯỚNG

NGUỒN LỰC SINH KẾ

KẾT QUẢ SINH KẾ

CHIẾN LƯỢC SINH KẾ

QUY TRÌNH, THỂ CHẾ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC

Chính sách

Sinh kế

Lịch sử

Nguồn lực tự nhiên

Chính trị

Điều kiện

Nguồn lực tài chính

Thâm canh trong nông nghiệp

1. Tăng số ngày làm việc 2.Giảm nghèo đói 3. Cải thiện phúc lợi và năng lực

kinh tế vi mô

Thương mại

Nguồn lực con người

Nhân khẩu

Tính bền vững

Các thể chế và chính sách

học

Đa dạng hóa sinh kế

Sinh thái

Nguồn lực xã hội

nông nghiệp

Phân tầng xã

Di dân

hội

Các loại nguồn lực khác

4. Tăng khả năng thích ứng của sinh kế và giảm khả năng bị tổn thương 5. Đảm bả tính bền vững của tài nguyên thiên nhiên

Phân tích các kết quả sinh kế và sự đánh đổi

Phân tích các nguồn lực sinh kế: sự đánh đổi, kết hợp, xu hướng

Phân tích các loại chiến lược sinh kế khác nhau được thực hiện

Phân tích các điều kiện, khuynh hướng và bối cảnh chính sách

Phân tích ảnh hưởng của thể chế chính sách đến việc tiếp cận nguồn lực sinh kế và thực iện chiến lược sinh kế

Nguồn: Scoones, 1998

Hình 1.1: Khung sinh kế nông thôn bền vững của Scoones (1998)

Năm 2001, Cơ quan phát triển quốc tế Vương quốc Anh (DFID) đưa ra

khung sinh kế bền vững. Theo DFID, các hộ gia đình đều có các hoạt động sinh kế

dựa vào các nguồn lực sinh kế sẵn có trong một bối cảnh chính sách và thể chế nhất

định ở địa phương. Những nhân tố này cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên

13

ngoài như bão lụt và các tác động mang tính thời vụ.

TÀI SẢN SINH KẾ

KẾT QUẢ SINH KẾ

Cơ cấu và tiến trình thực hiện

- Tăng thu nhập

Cơ cấu

Phạm vi rũi ro

- Tăng sự ổn định

Qúa trình tiến hành

- Các cú sốc

- Giảm rũi ro

- Luật lệ

N

CHIẾN LƯỢC SINH KẾ

Ảnh hưởng và khả năng tiếp cận

- Các cấp chính quyền

- Các khuynh hướng

- Nâng cao an toàn lương thực

- Chính sách

- Đơn vị tư nhân

F

- Văn hóa

- Tính thời vụ

- Sử dụng bền vững hơn các nguồn lợi tự nhiên

- Thể chế tổ chức

H F F H H H J H H H H

Kí hiệu

H = Nguồn lực con người F = Nguồn lực tài chính N = Nguồn lực tự nhiên P = Nguồn lực vật chất S = Nguồn lực xã hội

Hình 1.2: Khung sinh kế bền vững của DFID (2001)

S F F H H P H F J F H H H H H H H J H H H H

Nguồn: DFID, 2001

Năm 2004, IMM đã đưa ra “Khung sinh kế bền vững vùng ven biển” trên cơ sở sửa đổi các khung sinh kế nêu trên để áp dụng cho cộng đồng ven biển. Theo đó, sinh kế của hộ gia đình ven biển chịu tác động của 3 nhóm yếu tố: (i) 5 nguồn lực sinh kế mà hộ đang sử dụng để thực hiện các hoạt động sinh kế; (ii) các đặc điểm cá nhân (tuổi tác, giới tính, tôn giáo...) và xã hội ( cơ cấu chính trị, chính sách, luật pháp...); (iii) nhóm các yếu tố ảnh hưởng gián tiếp như tính mùa vụ, thiên tai, xu hướng bên ngoài... Sự lựa chọn các hoạt động sinh kế của cộng đồng ven biển dựa trên những nguồn lực sinh kế hiện tại là kết quả của sự tương tác giữa 3 nhóm yếu tố cơ bản này [33].

14

Tóm lại, ý tưởng chung của các khung sinh kế bền vững là các hộ gia đình dựa vào nguồn lực sinh kế (5 nguồn lực sinh kế) trong bối cảnh thể chế và chính sách nhất định ở địa phương để thực hiện các hoạt động sinh kế (sản xuất nông nghiệp, đánh bắt, nuôi trồng, chế biến, kinh doanh, du lịch…) nhằm đạt được các kết quả sinh kế (tạo việc làm, tăng thu nhập…) bền vững dưới sự tác động của bối

cảnh bên ngoài (các cú sốc, xu hướng và tính mùa vụ). Việc phân tích khung sinh kế bền vững giúp trả lời câu hỏi: nguồn lực sinh kế nào, hoạt động sinh kế nào, thể chế chính sách kinh tế nào là quan trọng để đạt được kết quả sinh kế bền vững cho các nhóm đối tượng khác nhau.

BỐI CẢNH DỄ TỔN THƯƠNG

SỨC KHỎE

TÍNH MÙA VỤ CỦA TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN

NGUỒN LỰC LAO ĐỘNG

THAY ĐỔI VỀ CÔNG NGHỆ

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TRỰC TIẾP TIẾP CẬN NGUỒN LỢI

SỰ BẢO HỘ

KIẾN THỨC

NHU CẦU THỊ TRƯỜNG

TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

NGUỒN LỰC

QUYỀN LỰC

DÂN SỐ

Con người

XU HƯỚNG TÀI NGUYÊN

VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH

GIỚI

Xã hội

LUẬT

TẦNG LỚP

BỆNH DỊCH

Tự nhiên

QUY CHẾ

CỘNG ĐỒNG NGHÈO VEN BIỂN

XU HƯỚNG CHÍNH TRỊ

QUY ƯỚC XÃ HỘI

SỨC KHỎE

NỀN KINH TẾ

Tài chính

Vật chất

GIÔNG BÃO

GIAI CẤP

MÂU THUẨN

THỊ TRƯỜNG

TÔN GIÁO

LŨ LỤT

HÁN

CÁC CHIẾN LƯỢC SINH KẾ

TOÀN CẦU HÓA

PHÚC LỢI

SỨC KHỎE

AN NINH

THU NHẬP

ĐƯỢC QUAN TÂM

KẾT QUẢ SINH KẾ

HẠNH PHÚC

LỰA CHỌN

KIẾN THỨC

NGUỒN TÀI NGUYÊN ỔN ĐỊNH

Nguồn: IMM, 2008

15

Hình 1.3: Khung sinh kế bền vững ven biển của IMM (2004)

1.1.2. Sinh kế của ngư dân ven biển trước tác động của sự cố môi trường biển

1.1.2.1. Sinh kế của ngư dân ven biển

Để hiểu được khái niệm sinh kế của ngư dân, cần hiểu thế nào là ngư dân.

Theo Bách khoa toàn thư, ngư dân hay dân chài, dân đánh cá là người dùng lưới,

cần câu cá, bẫy hoặc các dụng cụ khác để bắt và thu gom cá hoặc các loại sinh vật

thủy sinh từ sông, hồ hoặc đại dương để làm thức ăn cho con người hoặc cho mục

đích khác. Khái niệm này bao gồm cả những người làm việc tại các trại nuôi cá.

Đặc thù của ngư dân là họ phải sống và làm việc trong môi trường tiềm ẩn

nhiều rủi ro, cuộc sống của họ chủ yếu phụ thuộc vào các nguồn lợi từ biển. Sinh kế

của ngư dân là một phạm trù hẹp của khái niệm sinh kế, nó là sinh kế của một nhóm

đối tượng trong cộng đồng người được phân loại theo ngành nghề và môi trường sống.

Các cộng đồng dân cư làm nghề khai thác thủy sản thường kết hợp với các

hoạt động khác như nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy sản, chăn nuôi hoăc làm

thuê. Ở một số điểm tập trung, ở các cửa lạch tàu thuyền ra vào, có bến cá thì nghề

cá mang tính hỗn hợp và đa dạng hơn. Một số ngành nghề hỗ trợ như sửa chữa tàu

thuyền, sản xuất nước đá, thiết bị hậu cần, vật tư phục vụ cho khai thác thủy sản

như lưới, dầu nhớt...; du lịch dịch vụ ven biển cũng phát triển.

Theo cách hiểu này, sinh kế của ngư dân là sinh kế của cộng đồng người

sống ở vùng ven biển, sử dụng các nguồn lực sinh kế để tham gia vào các hoạt động

khai thác đánh bắt thủy hải sản, chế biến thủy sản, nuôi trồng thủy sản, thương mại

dịch vụ ven biển nhằm đạt được mục tiêu sinh kế là thu nhập và nâng cao đời sống.

1.1.2.2. Đặc điểm về sinh kế của ngư dân

 Các nguồn vốn sinh kế của ngư dân

- Vốn con người: Nhân lực được coi là nguồn vốn quan trọng nhất, chi phối

các nguồn vốn còn lại và ảnh hưởng lớn đến hoạt động sinh kế của ngư dân. Khi

nghiên nguồn vốn con người cần chú ý các yếu tố:

+ Sức khỏe: Đối với những người đi biển, sức khỏe là yếu tố được quan tâm

16

hàng đầu. Nêu ngư dân không có sức khỏe thì không thể chống chịu với sóng gió.

+ Kiến thức, trình độ, kinh nghiệm: Ngư dân cần có kiến thức, kinh nghiệm

về các loài thủy sản, ngư trường, mùa vụ để có thể khai thác được nhiều thủy sản.

Ngư dân cũng cần có trình độ nhất định để có thể sử dụng các phương tiện đánh bắt,

nuôi trồng, chế biến cũng như các trang thiết bị dự báo an toàn trên biển, đặc biệt là

trong thời đại công nghệ kỹ thuật ngày càng hiện đại. Bên cạnh đó, kiến thức và

kinh nghiệm đi biển của ngư dân là rất quan trọng để đối mặt với những rủi ro từ

thiên nhiên và các cú sốc về kinh tế, chính trị...

+ Trình độ văn hóa, học vấn: Trình độ văn hóa, học vấn của ngư dân là rất

cần thiết trong quan hệ hợp tác, giao thương, hội nhập và trong giải quyết những

vấn đề xung đột, tranh chấp trên biển khi khai thác xa bờ. Thực tế thì trình độ học

vấn và văn hóa của ngư dân ven biển còn thấp hơn so với những vùng khác, trẻ em

ít có điều kiện học hành và tiếp cận với môi trường hiện đại.

+ Giới tính, độ tuổi lao động: Trong hoạt động của ngư dân ven biển, có sự

phân chia công việc theo giới tính và độ tuổi rất rõ. Phần lớn thanh niên trai tráng,

đàn ông có sức khỏe là người trực tiếp đi biển đánh bắt hải sản, phụ nữ và trẻ em

tham gia các hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá, chế biến... Vì vậy, giới tính và độ

tuổi lao động có ảnh hưởng đến hoạt động sinh kế của ngư dân.

- Vốn tự nhiên: Ngư dân ven biển sống chủ yếu dựa vào nguồn lợi thủy hải

sản có sẵn và những lợi thế mà thiên nhiên ban tặng cho họ. Bên cạnh một số ngư

dân sống bằng dịch vụ du lịch, buôn bán nhỏ, chế biến thủy sản thì đa số ngư dân

sống bằng nghề khai thác và nuôi trồng thủy sản.

- Vốn vật chất: Cơ sở hạ tầng xã hội như hệ thống điện, đường, trường, trạm,

hệ thống tưới tiêu, nhà văn hóa... là nền tảng giúp cho cộng đồng ngư dân sinh sống

và sản xuất. Đa số vùng ven biển thì điều kiện cơ sở hạ tầng còn thấp kém, hệ thống

cảng cá, bến cá chưa phát triển, khu nẹo đậu tàu thuyền tránh trú bão còn thiếu...

Vật chất trong các hộ gia đình ngư dân cũng còn thiếu và yếu. Điều đó ảnh hưởng

đến sự an toàn và hiệu quả, giá trị sản xuất.

- Vốn xã hội: Các mối quan hệ trong xã hội mà con người dựa vào để thực

hiện các hoạt động sinh kế như các mạng lưới xã hội, thành viên của các tổ chức

17

cộng đồng sẽ ảnh hưởng đến kết quả sinh kế của các hộ ngư dân. Hầu hết các nổ lực

xây dựng nguồn vốn xã hội đều tập trung vào các thể chế địa phương, ngay cả hoạt

động trực tiếp (thông qua việc tạo ra các khả năng, tập huấn, huấn luyện, phân bổ

các nguồn lực) hoặc gián tiếp (thông qua việc tạo ra môi trường dân chủ).

- Vốn tài chính: Nguồn vốn sản xuất của hộ ngư dân là rất hạn chế. Đối với

ngư dân làm nghề khai thác, đặc biệt là khai thác xa bờ, nguồn vốn tài chính là rất

cần thiết để mua sắm phương tiện tàu thuyền và trang trải chi phí xăng dầu, ngư

lưới cụ. Việc vay vốn để đầu tư sản xuất đối với ngư dân là khá phổ biến, tuy nhiên

lãi vay vẫn khá cao. Do vậy, nhà nước và các tổ chức tín dụng cần tạo điều kiện hơn

nữa cho ngư dân tiếp cận các nguồn vốn tài chính để đầu tư cho các hoạt động sinh

kế của mình.

Cộng đồng ngư dân ven biển có thể có các nhóm hộ gia đình khác nhau với

những đặc trưng về kinh tế xã hội khác nhau và có các cách tiếp cận các nguồn lợi

khác nhau. Do đó, các nhóm hộ gia đình đó sẽ có những vấn đề về sinh kế khác

nhau và lựa chọn các giải pháp và chiến lược khác nhau.

Cải thiện việc quản lý các nguồn lợi thủy sản và phát triển các sinh kế thay

thế được xem là giải pháp cấp bách cho sự phát triển của cộng đồng ven biển và bảo

tồn đa dạng sinh học và các hệ sinh thái ven bờ. Nguyên nhân là do dân số tiếp tục

tăng trong khi nguồn lợi tài nguyên biển giảm, việc sử dụng các phương tiện đánh

bắt không bền vững, dẫn đến hậu quả suy giảm đa dạng sinh học và sinh kế của

người dân địa phương.

Nghề khai thác hải sản được xem là tiềm ẩn nhiều rũi ro về an toàn, thời tiết,

dòng chảy, mùa vụ, tập tính di cư của cá; đồng thời là nghề vất vả, gian nan, nguồn

thu nhập không ổn định… Phần lớn sinh kế của ngư dân phụ thuộc vào nguồn lợi

tự nhiên, trong khi đó sự phân bố và năng suất của nguồn lợi đang bị ảnh hưởng bởi

các yếu tố bên ngoài.

Ngư dân và cộng đồng lao động nghề cá thường bị ảnh hưởng bởi sự cô lập

về điều kiện địa lý, cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội nghèo nàn (giao thông, bệnh

viện, trường học, điện, thị trường, chợ…), khó tiếp cận với các dịch vụ xã hội và

đời sống gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, ngư dân thường hạn chế về những kỹ năng,

18

tri thức, trình độ văn hóa cũng như năng lực tài chính.

Các cộng đồng ngư dân khai thác thủy sản ven bờ thường phải kết hợp với

các hoạt động khác như nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi, làm muối hoặc làm thuê

mới đủ sống. Còn đối với nghề cá ở các cửa lạch tàu thuyền ra vào, bến cá thì mang

tính hỗn hợp và đa dạng hơn như giao lưu buôn bán, các ngành nghề hỗ trợ như

đóng và sữa chữa tàu thuyền, sản xuất cung cấp nước đá, các loại hình chế biến,

thương mại thủy sản và vật tư phục vụ cho sản xuât thủy sản như dầu nhớt, ngư lưới

cụ, phụ tùng máy, dịch vụ nhà hàng, quán giải khát…

 Yếu tố dễ bị tổn thương

Theo Bene (2009), tính dễ bị tổn thương được xem là nền tảng cho đói nghèo

của ngư dân [26]. Ngư dân là một trong những cộng đồng dễ bị tổn thương nhất ở

vùng ven biển (Kabir và cộng sự, 2012, Rahman và cộng sự, 2012) [34]. Do ngư

dân nghèo, khả năng chịu đựng thấp và ít có khả năng phục hồi sau nhưng cú sốc

hoặc khủng hoảng trong cuộc sống của họ (Islam, 2011)[33]. Mức độ tổn thương

của ngư dân đối với rủi ro tương đối cao và có sự khác nhau giữa các nhóm kinh tế

xã hội (Bene và cộng sự, 2010)[26].

- Các tổn thương do các thảm họa thiên nhiên và xã hội là những yếu tố ảnh

hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sinh kế của cộng đồng ngư dân. Các tổn thương

này có thể làm thay đổi hoàn toàn cuộc sống toàn bộ cộng đồng ngư dân. Các tổn

thương do các thảm họa thiên nhiên như bão, lụt, sóng thần, hạn hán… có thể tàn phá

một cộng đồng ngư dân hay thậm chí xóa sổ hoàn toàn nếu chấn động đó là sóng thần.

- Xu hướng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sinh kế của ngư dân. Xu hướng

có thể tác động tích cực hay tiêu cực. Xu hướng có thể đem đến các cơ hội cũng

như những thách thức đối với ngư dân. Đối với một xu hướng tốt, nếu biết cách

nắm bắt, phát huy thì có thể làm thay đổi cuộc sống của ngư dân. Ví dụ xu hướng

hội nhập kinh tế quốc tế, tạo điều kiện cho ngư dân có thể mở rộng ngư trường,

tham gia vào các vùng đánh cá chung, tăng cơ hội tăng sản lượng khai thác và từ đó

tăng thu nhập, cải thiện sinh kế.

- Yếu tố mùa vụ cũng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sinh kế của ngư dân

19

ven biển.Ví dụ một số loại hải sản chỉ có một mùa vụ đánh bắt nhất định. Như vụ

sứa là từ tháng giêng đến tháng tư âm lịch. Vụ tôm he là từ tháng năm đến tháng

tám âm lịch. Nếu đúng mùa vụ đánh bắt, ngư dân có thể khai thác với sản lượng lớn

và ngược lại. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của hộ ngư dân và làm

thay đổi tình trạng sức khỏe, tài chính...của các hộ ngư dân.

Cách tiếp cận sinh kế bền vững đã được áp dụng một cách rộng rãi để phân

tích sinh kế trên nhiều lĩnh vực bao gồm nông nghiệp và thủy sản và các sinh kế

nông thôn nói chung. Khung sinh kế bền vững được sử dụng như một công cụ để

phân tích các nguồn lực sinh kế được sử dụng, các hoạt động sinh kế được thực hiện

từ việc sử dụng các nguồn lực sinh kế đó và các kết quả sinh kế đạt được. Tuy

nhiên, trong một số trường hợp, các kết quả sinh kế đạt được có thể là tiêu cực. Do

đó, có thể sử dụng khung sinh kế bền vững để phân tích các mối quan hệ có thể dẫn

đến các hoạt động và kết quả sinh kế không bền vững. Từ đầu những năm 1990, các

tổ chức tài trợ quốc tế như CARE International, DANIDA, Oxfam....đã áp dụng

khung sinh kế bền vững để thiết kế các dự án và chương trình xóa đói giảm nghèo

và quản lý tài nguyên thiên nhiên ở vùng nông thôn và ven biển ở châu Á, châu Phi

theo cách tiếp cận hướng vào người nghèo và có sự tham gia. Một số nghiên cứu áp

dụng lý thuyết khung sinh kế bền vững để phân tích các cơ hội và thách thức về

sinh kế của người dân, từ đó đề xuất những hình thức hỗ trợ sinh kế phù hợp nhằm

mục tiêu xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững.

1.1.2.3. Khung phân tích sinh kế ngư dân ven biển với sự cố môi trường biển

Xem xét tác động của sự cố môi trường biển, có thể nhận thấy, sự cố môi

trường biển là một yếu tố chủ chốt liên quan đến khả năng bị tổn thương của sinh

kế. Trước hết, sự cố môi trường biển (với biểu hiện như thủy sản chết hàng loạt,

nguồn nước ô nhiễm...) gây ảnh hưởng đến các nguồn lực sinh kế, đặc biệt là nguồn

lực tự nhiên (như nước, tài nguyên thủy sản). Khi nguồn lực sinh kế bị tổn thương

trước tác động của sự số môi trường biển, các hoạt động sinh kế sẽ bị ảnh hưởng,

dẩn tới ảnh hưởng đến các kết quả sinh kế. Ví dụ cá chết hàng loạt, làm giảm sản

lượng thủy sản khiến cho hộ ngư dân không thể thực hiện hoạt động đánh bắt cá, từ

20

đó ảnh hưởng đến kết quả sinh kế là thu nhập của hộ.

Sự cố môi trường biển

Nguồn thải chứa các độc tố phenol, xyanua Công ty Formosa Hà Tĩnh ra môi trưởng biển

Thay đổi hoạt động sinh kế - Đánh bắt thủy sản - Nuôi trồng thủy sản - Kinh doanh, chế biến thủy sản - Dịch vụ, du lịch biển Thay đổi kết quả sinh kế từ - Thu nhập đánh bắt thủy sản - Thu nhập từ nuôi trồng thủy sản - Thu nhập từ kinh doanh, chế biến thủy sản - Thu nhập từ dịch vụ, hậu cần, du lịch biển

Thay đổi nguồn lực sinh kế - Nguồn lực tự nhiên - Nguồn lực vật chất - Nguồn lực tài chính - Nguồn lực con người - Nguồn lực xã hội

Hình 1.4: Mối quan hệ giữa sự cố môi trường biển với khung sinh kế

Từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2016 phần lớn tàu thuyền nằm bờ không ra khơi khai thác thủy sản, sản phẩm thủy sản khai thác không có người mua, tàu thuyền ít ra vào cảng, kinh doanh dịch vụ hậu cần nghề cá gặp nhiều khó khăn; dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản diễn biến phức tạp; người lao động trên tàu trong các cơ sở nuôi trồng thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề cá bị mất việc làm; các nhà máy, cơ sở chế biến hải sản không tiêu thụ được sản phẩm dẫn đến tồn động sản phẩm gây thiệt hại rất lớn; sản lượng thủy sản giảm sút. Có hơn 17.600 tàu cá, gần 41.000

người bị ảnh hưởng trực tiếp, trên 176.000 người phụ thuộc bị ảnh hưởng theo. Sản

lượng khai thác ven bờ thiệt hại khoảng 1.600 tấn/tháng. Diện tích nuôi tôm bị chết hoàn toàn là 5,7 ha tương đương 9 triệu tôm giống và khoảng 7 tấn tôm thương phẩm sắp đến kỳ thu hoạch; có trên 3.000 ha nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh đã thả giống bị nhiễm độ mặn cao, môi trường suy giảm nên tôm chậm lớn, xuất hiện bệnh và trên 350 ha nuôi tôm bị chết rãi rác. Hơn 1.600 lồng nuôi cá bị chết tương đương 140 tấn cá, trên 10 ha nuôi cua bị chết do sự cố môi trường…

21

Theo báo cáo của Chính phủ, giá bán các sản phẩm hải sản giảm trung bình từ 10% - 20% so với cùng kỳ năm 2015, việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường của 4 tỉnh bị ảnh hưởng sút giảm nghiêm trọng. Sản phẩm khai thác ngoài 20 hải lý có giá bán giảm 30% - 50%, sản phẩm khai thác trong 20 hải lý không tiêu thụ được.

Bên cạnh đó, hoạt động du lịch giảm sút 50% so với cùng kỳ năm trước, các

hộ dân tham gia kinh doanh dịch vụ ăn uống tại các bãi tắm biển bị thất thu 90 –

100%, các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ ven biển doanh

thu giảm, tỷ lệ khách hủy tour khoảng 50%, công suất sử dụng phòng từ 40% đến

50% so với cùng kỳ năm 2015. Người lao động trên tàu trong các cơ sở nuôi trồng

thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề cá bị mất việc làm; gần 41.000 người bị ảnh

hưởng trực tiếp, trên 176.000 người phụ thuộc bị ảnh hưởng theo; tỷ lệ lao động

thất nghiệp tăng.

Bảng 1.1: Khả năng bị tổn thương của sinh kế ven biển trước tác động của sự cố môi trường biển

Hoạt động sinh kế bị ảnh hưởng Nguồn lực sinh kế bị ảnh hưởng Kết quả sinh kế bị ảnh hưởng

Các tác động của sự cố môi trường biển

Hải sản chết hàng loạt

- Năng suất, sản lượng đánh bắt giảm, - Doanh thu giảm, - Thu nhập giảm

- Hoạt động đánh bắt xa bờ bị ảnh hưởng bởi giá, - Hoạt động đánh bắt gần bờ bị ảnh hưởng, tàu thuyền nằm bờ không thể ra khơi, - Hoạt động kinh doanh, chế biến thủy hải sản bị ảnh hưởng do không có đầu vào, giá thị trường giảm, hàng tồn kho không thể tiêu thụ. - Hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá bị ảnh hưởng bởi các hoạt động khai thác, chế biến…

Nguồn thải chứa các độc tố phenol, xyanua Công ty Formosa Hà Tĩnh ra môi trưởng biển Hoạt động nuôi trồng bị ảnh hưởng vì thủy sản chết do nhiễm độc tố

Nguồn nước sử dụng trong nuôi trồng thủy sản bị ảnh hưởng

22

Nước biển bị ô nhiễm Hoạt động du lịch, dịch vụ biển bị ảnh hưởng - Năng suất, sản lượng nuôi trồng giảm, - Thu nhập giảm - Mất doanh thu từ du lịch, dịch vụ - Thu nhập giảm

1.2. Cơ sở thực tiễn về cải thiện sinh kế cho ngư dân ven biển

1.2.1. Kinh nghiệm về cải thiện sinh kế ở một số nước trên thế giới

1.2.1.1. Kinh nghiệm sau thảm họa sóng thần Ấn Độ Dương năm 2004

Tháng 12 năm 2004, cơn sóng thần kinh hoàng đã cướp đi hơn 230.000 sinh

mạng ở 14 quốc gia Ấn Độ Dương, gây ra những tổn thất không thể tính toán. Cùng

với sự hỗ trợ to lớn từ cộng đồng quốc tế, sự nổ lực của Chính phủ và người dân các

địa phương vùng bị thiên tai tàn phá, cuộc sống của người dân dần được khôi phục.

Theo Axel van Trotsenburg, công tác tại ngân hàng thế giới (WB), ba bài học quan

trọng mà cộng đồng quốc tế có thể rút ra từ thảm họa toàn cầu thảm khóc như cơn

sóng thần Ấn Độ Dương đó là:

Thứ nhất, đó là một thảm họa thiên nhiên cực kỳ nghiêm trọng gây hậu quả

nặng nề về người và tài sản, đồng thời cho thấy thế giới sau nhiều thập kỷ phát triển

đã bỏ qua vấn đề môi trường tự nhiên. Thiếu sót trên cần được giải quyết thông qua

việc xây dựng các cộng đồng bền vững hơn, quy hoạch sử dụng đất tốt hơn và phù

hợp các tiêu chuẩn xây dựng; tạo cơ hội kinh tế cho người nghèo và những người bị

thiệt thời bởi cuộc xung đột; thúc đẩy các cơ quan nhà nước có trách nhiệm với

nhân dân.

Thứ hai, sự lãnh đạo của Chính phủ vô cùng quan trọng. Sau cơn sóng thần,

chính phủ Indonesia đã nhanh chóng thành lập Cơ quan tái thiết và phục hồi Aceh

và Nias (BRR Aceh – Nias) với nhiệm vụ điều phối quá trình tái thiết dựa trên sự

minh bạch và có trách nhiệm. Tầm quan trọng của công tác quản trị tốt và đặc biệt

là duy trì tinh thần khẩn trương trong suốt quá trình tái thiết và phục hồi; cũng như

khẳng định sự hỗ trợ của quốc tế dù rất cần thiết nhưng không thể thay thế sự nỗ lực

của quốc gia. Việc sử dụng có hiệu quả các nguồn quỹ hỗ trợ cũng góp phần mang

lại kết quả tái thiết và phục hồi bền vững.

Thứ ba, khi thế giới phải đối mặt thường xuyên với các thảm họa thiên nhiên

như động đất, sóng thần, bão, bênh truyền nhiễm……mọi nổ lực để phục hồi từ

những cú sốc như vậy cần xây dựng được năng lực thể chế tốt hơn. Sau Aceh, chính

23

phủ Indonesia phải đối mặt với hàng loạt thảm họa khác như động đất ở Nias năm

2005, động đất và núi lửa ở Java năm 2008 và 2010. Mặc dù những thảm họa này

đều gây ra những thiệt hại về người và tài sản nhưng chính phủ Indonesia không áp

dụng máy móc bài học kinh nghiệm ở Aceh mà đưa ra những kịch bản mới hơn phù

hợp nhờ có các cơ quan chuyên trách,đưa ra các chính sách và cơ chế mạnh mẽ hơn.

Liên hệ đến Việt Nam, thì sự cố môi trường biển do Formosa gây ra cũng

cảnh báo mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường cũng như cần

nhấn mạnh vai trò của Chính phủ trong việc đưa ra các chính sách, cơ chế để khắc

phục, cải thiện sinh kế cho người dân vùng bị ảnh hưởng.

1.2.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản sau thảm họa kép động đất và sóng thần

năm 2011

Một trong những trận động đất lớn nhất trong lịch sử nhân loại với chấn độ

cấp 7, cấp cao nhất trong thang chấn độ Nhật Bản đã xảy ra tại miền Đông Bắc Nhật

Bản ngày 11 tháng 3 năm 2011. Sau cơn chấn động khoảng 30 đến 50 phút là các

đợt sóng thần với chiều cao trung bình 9,3m tại vùng gần trung tâm chấn đã tàn phá

vùng duyên hải gây hư hại nghiêm trọng hai nhà máy phát điện hạt nhân nguyên tử

tại tỉnh Fukushima. Động đất, sóng thần, tiếp theo đó là ô nhiễm phóng xạ đã gây ra

thiệt hại lớn về người, khoảng 16.140 người thiệt mạng, 3.123 người mất tích. Cơ

sở hạ tầng bị tàn phá, thiệt hại vật chất từ 196,8 đến 307,5 tỷ USD.

6 năm sau thảm họa, Chính quyền và người dân Nhật Bản đã nỗ lực không

ngừng để hồi sinh quê hương. Ngay sau thảm họa, công việc dọn dẹp đống đổ nát

được ưu tiên thực hiện với cường độ làm việc cao của các kỹ sư, công nhân và hàng

trăm đội tình nguyện trong nước và quốc tế tại các vùng chịu ảnh hưởng. Tiếp theo

đó là thành lập Cục tái thiết của Nhật Bản nhằm tạo điều kiện thúc đẩy quá trình

xây dựng các vùng bị thiệt hại trong vòng 10 năm.

Để khuyến khích người dân quay lại các khu vực bị tàn phá, chính phủ Nhật

Bản đã ra sức kêu gọi, cam kết hỗ trợ cũng như xây dựng hàng loạt ngôi nhà tạm.

Công ty điện lực Tokyo đã quyết các mức đền bù cho những cư dân địa phương bị

ảnh hưởng bởi sự cố của nhà máy điện hạt nhân. Theo đó, với nhóm đối tượng phụ

nữ và trẻ em dưới 18 tuổi, nếu tự nguyện sơ tán khỏi địa phương sẽ được nhận

24

khoản tiền 600 ngàn yên (7.500 USD/người), trường hợp vẫn ở lại nơi cư trú được

nhận 400 ngàn yên. Ngoài nhóm đối tượng này, những người dân khác sẽ được đền

bù 80 ngàn yên/người, không phân biệt có đi sơ tán hay không. Để việc đền bù

không bị chậm trễ, Công ty điện lực Tokyo không yêu cầu phải có giấy chứng nhận

sơ tán, thay vào đó chỉ cần có giấy tờ như biên lai của các cơ sở cho thuê nhà ở cho

các nhóm đối tượng đã đi sơ tán.

Chính phủ Nhật Bản thực hiện trợ cấp, tạo động lực khuyến khích doanh

nghiệp đẩy mạnh hoạt động ở các tỉnh vùng bị ảnh hưởng. Theo thống kê của Chính

phủ Nhật Bản, khoảng 80% doanh nghiệp chịu ảnh hưởng đã hoạt động trở lại. Để

hỗ trợ quá trình khôi phục của các doanh nghiệp nhỏ ở vùng bị sóng thần, Chính

phủ Nhật Bản đã thực hiện chương tình hỗ trợ các doanh nghiệp liên kết thành từng

liên doanh. Theo chương trình hỗ trợ này, bốn công ty đóng tàu tại Kesenuma tỉnh

Miyaghi đã thành lập một công ty mới với tên gọi là Mirai Shíp INC. Tiếp theo đó,

hàng loạt công ty chế biến thủy sản lớn hàng đầu tại Otsuchi, tỉnh Iwate đã quyết

tâm xây dựng lại cơ nghiệp.

Nhóm người lớn tuổi đối mặt với tình trạng thiếu hụt việc làm sau thiên tai.

Trước khi sóng thần xãy ra, họ từng làm việc ngoài các cánh đồng hoặc cảng cá.

Chính phủ Nhật Bản đã nỗ lực khôi phục lại nông nghiệp ở các địa phương bằng

việc mang đất trồng từ những vùng xa đến lấp vào những khu vực bị nhiễm mặn do

nước biển. Chương trình cải tạo đất này tốn 90 triệu USD.

Đối với những hộ ngư dân đánh bắt thì chỉ một số ít ngư dân địa phương nối

lại việc đánh bắt từ sau thảm họa. Cơ quan xây dựng Nhật Bản đã phục hồi hơn 300

trong tổng số 319 cảng ven biển.

Bên cạnh đó, để bảo vệ người dân ở các vùng ven biển, Chính phủ Nhật Bản ban

hành kế hoạch cho xây những bức tường rộng 90 m và cao đến 15 m, kinh phí để xây các

bức tường khoảng 1.000 tỷ yên. Tuy nhiên, tiến độ xây dựng đê chắn biển đang bị trì

hoãn, chỉ mới 12km trên tổng số 400 km đê chắn biển được hoàn thành.

Bên cạnh những nổ lực của Chính phủ Nhật Bản thì sự kiên cường của người

dân Nhật Bản là bài học kinh nghiệm để vượt qua khó khăn, tái thiết đất nước, khôi

25

phục kinh tế.

1.2.1.3. Kinh nghiệm cải thiện sinh kế nông nghiệp ở vùng ben biển Camerun

trước tác động của biến đổi khí hậu

Camerun nằm ở phía Tây của Trung Phi, một phần của Vịnh Guinea và Đại Tây Dương, với diện tích 475,442 km2 và đường bờ biển dài 360 km. Đất nước này

phải đối mặt với những mối đe dọa ngày càng tăng về biến đổi của khí hậu. Vùng

đồng bằng ven biển kéo dài 150km là vùng nóng ấm, mùa khô ngắn. Phía bắc

Camerun bị ảnh hưởng bởi sự gia tăng nhiệt độ và hạn hán; vùng phía Nam chịu

ảnh hưởng của tình trạng ẩm ướt gia tăng làm tăng khả năng sâu bệnh. Khu vực ven

biển bị thiệt hại do triều cường gây sạt lỡ đất. Biến đổi khí hậu đã gây thiệt hại

nghiêm trọng về người, cây trồng, vật nuôi và thu nhập trong nông nghiệp.

Các hộ gia đình ven biển Tây Nam, Camerun đều cảm nhận được những ảnh

hưởng ngày càng gia tăng của lũ lụt, bão, sóng lớn và đã cố gắng giảm thiểu tác

động bằng nhiều cách khác nhau. Đối với hoạt động nông nghiệp, người dân áp

dụng cách đa dạng hóa cây trồng như trồng thêm các cây ăn quả bên cạnh các cây

trồng truyền thống. Bên cạnh đó, để tìm kiếm các khoản thu nhập thay thế thu nhập

nông nghiệp hay các khoản thu nhập bị mất đi, người dân cũng nổ lực đa dạng hóa

các nguồn thu nhập như di dân khỏi khu vực bị ảnh hưởng nặng nề. Ngoài ra, người

dân cũng nổ lực giảm thiệt hại trong nông nghiệp bằng cách lập kế hoạch phòng

ngừa rủi ro. Họ nhận được những hỗ trợ nhất định từ chính quyền địa phương và

các tổ chức phi chính phủ, như tiền mặt và các vật dụng, thiết bị cần thiết như xi

măng, gỗ, nước uống, quần áo.

1.2.1.4. Kinh nghiệm về cải thiện sinh kế cho ngư dân ven biển ở một số nước

khác trên thế giới

Sự cố ô nhiễm môi trường làm hải sản chết hàng loạt vùng biển ven bờ các

tỉnh miền Trung là sự cố môi trường biển nghiêm trọng nhất, lần đầu tiên xảy ra

trên diện rộng ở nước ta và trên thế giới. Tuy nhiên, xét về đặc trưng của sinh kế

của ngư dân ven biển có chung một điểm là các hoạt động sinh kế phụ thuộc vào

26

nguồn lợi hải sản. Vì vậy, mọi chính sách, kinh nghiệm cải thiện sinh kế cho ngư

dân ven biển đều hướng vào chuyển đổi sự phụ thuộc của các hoạt động sinh kế với

nguồn lợi hải sản.

Thực tiễn thực hiện chính sách chuyển đổi sinh kế với các quốc gia có biển

là rất đa dạng trên thế giới. Yêu cầu quan trọng nhất trong việc thực hiện các chính

sách này là nhận thức đúng tầm quan trọng của chính sách, trách nhiệm của nhà

nước, các cấp chính quyền và cộng đồng ngư dân nhằm đảm bảo lợi ích cho người

dân, môi trường nguồn lợi thủy sản, xã hội và tương lai. Trên thế giới, nhiều quốc

gia đã có những chương trình, chính sách về chuyển đổi sinh kế cho ngư dân rất

hiệu quả.

Ở Indonesia, chương trình Phát triển Kecamatan (KDP) được triển khai thí

điểm ở 28 thôn. Theo đó, quyền quyết định tự phát triển được trao cho cấp cơ sở,

tới hàng vạn ngư dân nghèo trên đất nước Indonesia. Nó cho phép các cộng đồng

ngư dân tự quyết định cách thức cải thiện sinh kế cho mình. Với khoản tài trợ dao

động từ 50.000 – 150.000 USD cho mỗi kecamantan (tương ứng với cấp xã), người

dân thực hiện các hoạt động mà họ cho là quan trọng nhất. Sau 9 năm thực hiện

chương trình, đời sống của ngư dân đươc cải thiện đáng kể.

Trung Quốc là cường quốc khai thác hải sản đã nổ lực giảm số tàu thuyền

đánh cá, loại bỏ hoàn toàn các tàu thuyền nhỏ cũ nát khai thác ở vùng ven bờ, kém

hiệu quả; tăng cường tập huấn cho ngư dân về các nghề khai thác hiệu quả và nghề

nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra, chính phủ tiến hành các chính sách nhằm đẩy mạnh

các hoạt động khai thác hải sản ở các ngư trường xa, đầu tư xây dựng các trung tâm

hải cảng lớn. Hằng năm căn cứ vào sản lượng hải sản thực tế khai thác, Trung Quốc

hỗ trợ 30% chi phí tiêu hao nhiên liệu (tương ứng 120 triệu đồng/năm đối với tàu

50CV và 200 triệu đồng/năm đối với tàu 100CV).

Nhật Bản và châu Âu thực hiện chương trình cắt giảm cường lực khai thác và

áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, chuyển đổi lực lượng khai thác ven bờ sang

nuôi trồng thủy sản. Ở Nhật Bản, chính sách cải thiện sinh kế cho ngư dân được đặc

biệt chú ý. Nhà nước hỗ trợ, đảm bảo cuộc sống cho ngư dân khai thác hải sản trên

27

biển với mục đích giữ an ninh và chủ quyền quốc gia đối với các hòn đảo. Các đội

tàu cá lớn được nhà nước trực tiếp đầu tư các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho

khai thác. Hằng năm, Nhật Bản dành khoảng 50 tỷ yên cho việc hỗ trợ các hoạt

động nghề cá.

1.2.2. Kinh nghiệm về cải thiện sinh kế cho ngư dân ven biển ở Việt Nam

Ngoài việc học tập kinh nghiệm về cải thiện và chuyển đổi sinh tế cho ngư

dân ven biển ở các nước trên thế giới, việc đúc rút các kinh nghiệm từ chính các dự

án, chương trình chuyển đổi sinh tế cho ngư dân tại các tỉnh ven biển trong nước là

rất cần thiết . Một số kinh nghiệm đáng lưu tâm là từ thực tiễn và kết quả các dự án,

chương trình chuyển đổi sinh kế thủy sản ở một số tỉnh trong nước như :

Tỉnh Bình Thuận: Trung tâm khuyến ngư Bình Thuận hợp tác với Trường

Đại học Nha Trang nghiên cứu kỹ thuật khai thác bằng lồng bẩy kiểu Thái Lan để

ngư dân sử dụng thay cho nghề bóng mực trước đây. Ngư dân phấn khởi tiếp thu

nghề mới vì có thể đánh kiêm với nghề khác, thu nhập cao hơn trước và bảo vệ

nguồn lợi hải sản.

Tỉnh Kiên Giang: Năm 1999, UBND tỉnh Kiên Giang đã có các chính sách

chuyển đổi cho ngư dân làm các nghề cấm như nghề tê xiệp, bóng mực, lưới kéo

ven bờ hoạt động tại vùng biển Kiên Giang sang các nghề lưới rê, câu, nhờ vậy tình

trạng khai thác hủy diệt đã được hạn chế, nguồn lợi hải sản ven bờ đã và đang phục

hồi phát triển. Tuy nhiên, các chủ trương, chính sách của tỉnh hỗ trợ cho bà con ngư

dân chuyển đổi nghề nghiệp, tạo công ăn việc làm, ổn định cuộc sống chưa được

nhiều. Các kế hoạch giải pháp của các ngành, các cấp chưa cụ thể hóa đồng bộ.

Tỉnh Khánh Hòa: Cơ sở Thủy sản Khánh Hòa triển khai đề tài: “Quản lý

nguồn lợi thủy sản ven bờ trên cơ sở cộng đồng xã Ninh Ích, huyện Ninh Hòa” từ

tháng 11/1999. Mục tiêu của đề tài là khai thác hợp lý nguồn hải sản trong đầm Nha

Phu và giải quyết sinh kế cho các hộ ngư dân để giảm tỷ lệ số hộ có mức độ phụ

thuộc 100% vào nghề đánh cá xuống còn 69,5%. Hướng giải quyết sinh kế cho ngư

dân là chuyển đổi một số hộ làm nghề lưới kéo và Xiệp điện sang nuôi trồng các đối

tượng để nuôi, đầu tư ít vốn, có đầu ra ổn định. Số hộ còn lại làm nghề rê cá, rê ghẹ

28

và nghề lặn kết hợp lưới mành bắt tôm hùm giống phục vụ nghề nuôi tôm hùm

lồng. Kết quả, nghề lươi kéo và nghề xiệp điện về cơ bản đã chấm dứt hoạt động.

Năm 2005, trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu các

giải pháp kỹ thuật và kinh tế chuyển đổi nghề Te xiệp sang nghề khác không xâm

hại nguồn hải sản”, Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản đã xây dựng thành công 5

mô hình chuyển đổi nghề te xiệp khai thác hỉa sản ven bờ sang các nghề thích hợp

khác không xâm hại nguồn lợi hải sản như nghè lưới rê, nghề nuôi cá tren đất cát,

nghề nuôi cá lồng trên biển ở các tỉnh Nghệ An, Quảng Bình và Cà Mau, bước đầu

các mô hình chuyển đổi này đã đạt những hiệu quả nhất định về mặt kinh tế và mặt

xã hội.

Chương trình Sinh tế thủy sản khu vực Nam Á và Đông Á (RFLP) do Chính

phủ Vương quốc Tây Ban Nha tài trợ và Tổ chức Nông Lương LIên Hiệp quốc

(FAO) điều phối, được thực hiện tại 6 nước trong khu vực. Tại Việt Nam, Dự án

được triển khai tại các tỉnh Quảng Trị, Quảng Nam và Thừa Thiên Huế. Mục tiêu

dài hạn của Chương trình nhằm tăng cường năng lực vũng chắc cho các cộng đồng

ngư dân nghề cá quy mô nhỏ tham gia dự án và các tổ chức hỗ trợ thro hướng cải

thiện sinh tế và quản lý bền vững nguồn lợi thủy sản. Qua hơn 3 năm triển khai

RFLP Việt Nam đạt được nhiều kết quả: Đã thành lập và cũng cố 14 hiệp hội nghề

cá bãi ngang; Tổ chức đào tạo cho 6.841 người (2.255 nữ) về các vấn đề quản lý

nghề cá, an toàn trên biển, phòng chống thảm họa, chế biến và bảo quản thực phẩm,

trồng trọt, chăn nuôi và khí sinh học, lồng ghép giới, kiến thức tài chính vĩ mô cơ

bản, tiếp thị cho doanh nghiệp nhỏ …RFLP Việt Nam đã phát triển khai các hoạt

động sinh kế phi ngư nghiệp với đối tượng trọng tâm là phụ nữ. Các giải pháp sinh

kế được xác định thông qua các đợt điều tra có sự tham gia của người dân để tìm

hiểu nhu cầu thực tế trong cộng đồng.

Những kết quả và bài học kinh nghiệm của RFLP Việt Nam đã góp phần tạo

nên một nền tảng tốt giúp cải thiện đời sống của đồng ngư dân ven biển và sự phát

triển thủy sản bền vững đồng thời có giá trị kế thừa cho các hoạt động, các chương

trình dự án tương tự như: đồng quản lý nghề cá, hoạt động đảm bảo an toàn cho

29

khai thác trên biển…

1.3. Các giả thuyết nghiên cứu

Nguồn lực sinh kế (bao gồm nguồn lực tự nhiên, con người, vật chất, tài

chính, và xã hội) quyết định đến các hoạt động sinh kế được thực hiện và các kết

quả sinh kế đạt được, vì vậy nó đóng vai trò quan trọng đối với kinh tế hộ gia đình.

Sự cố môi trường biển gây ảnh hưởng đến các nguồn lực sinh kế, từ đó sẻ ảnh

hưởng đến các hoạt động sinh kế và kết quả sinh kế của hộ ngư dân. Các giả thuyết

được đặt ra là:

(1) Sự cố môi trường biển tác động đến các nguồn lực sinh kế theo hướng

tiêu cực (quan hệ cùng chiều).

(2) Khi các nguồn lực sinh kế bị tác động theo hướng tiêu cực thì các hoạt

động sinh kế bị ảnh hưởng theo hướng tiêu cực (quan hệ cùng chiều).

(3) Các hoạt động sinh kế bị ảnh hưởng theo hướng tiêu cực thì các kết quả

sinh kế bị ảnh hưởng theo hướng tiêu cực (quan hệ cùng chiều).

(4) Khi các sinh kế bị tổn thương bởi sự cố môi trường biển, các hộ ngư dân

có những điều chỉnh đối với các hoạt động sinh kế.

1.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

1.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về nguồn lực sinh kế

1.4.1.1. Hệ thống chỉ tiêu về nguồn lực tự nhiên

- Cơ cấu từng loại đất.

- Diện tích đất nông nghiệp bình quân trên hộ, bình quân trên khẩu.

1.4.1.2. Hệ thống chỉ tiêu về nguồn lực con người

- Trình độ học vấn, chuyên môn (cấp I, II, III, trung cấp, cao đẳng, đại học)

- Kỹ năng lao động (tiếp cận thông tin, kinh nghiệm, tham gia các khóa đào

tạo ngắn hạn dài hạn…)

- Số nhân khẩu/hộ

- Số lao động/hộ

- Số lao động trong độ tuổi, ngoài độ tuổi

30

- Số người có việc làm

1.4.1.3. Hệ thống chỉ tiêu về nguồn lực vật chất

Thể hiện sự thay đổi trước và sau sự cố môi trường biển theo các tiêu chí:

- Cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công cộng gồm: đường giao thông, cầu cống, công

trình thủy lợi, hệ thống cấp nước sinh hoạt và vệ sinh, mạng lưới cung cấp năng lượng,

nơi làm việc của chính quyền xã và nơi tổ chức các cuộc họp của thôn bản.

- Nhà ở, nơi trú ngụ và các dạng kiến trúc khác như chuồng trại, vệ sinh.

- Các tài sản gia đình như nội thất, dụng cụ nấu nướng.

- Các công cụ sản xuất như dụng cụ, trang thiết bọ và máy móc chế biến.

- Các hệ thống vận tải công cộng và các phương tiện giao thông của gia đình

như: ô tô, xe máy, xe ba gác...

- Cơ sở hạ tầng truyền thông và thiết bị truyền thông của gia đình như đài,

tivi, điện thoại, máy tính...

1.4.1.4. Hệ thống chỉ tiêu về nguồn lực tài chính

Thể hiện sự thay đổi trước và sau sự cố môi trường biển theo các tiêu chí:

- Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của hộ ngư dân

- % hộ đi vay vốn

- Thu nhập của hộ/năm

- Mức chi phí của hộ

- Tiết kiệm của hộ

- Khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính về tín dụng và tiết kiệm từ các

nguồn chính thức (như ngân hàng) và các nguồn phi chính thức (chủ nợ, họ hàng)

và những dạng tiết kiệm khác như gia súc, vàng, đất đai, công cụ sản xuất.

1.4.1.5. Hệ thống chỉ tiêu về nguồn lực xã hội

Thể hiện sự thay đổi trước và sau sự cố môi trường biển theo các tiêu chí:

- Sự tham gia vào các tổ chức hội đoàn thể

- Đánh giá mức độ quan trọng của các tổ chức, hội đoàn thể đối với ngư dân

- Mối liên kết trong sản xuất và đời sống giữa người dân và các tổ chức, hội

31

đoàn thể.

1.4.2. Tiêu chí đánh giá tính bền vững của sinh kế

Các nghiên cứu của Scoones (1998) và DFID (2001) đều thống nhất đưa ra

một số tiêu chí đánh giá tính bền vững của sinh kế trên 4 phương diện: kinh tế, xã

hội, môi trường và thể chế.

- Bền vững về mặt kinh tế: được đánh giá chủ yếu bằng chỉ tiêu gia tăng thu

nhập của hộ gia đình.

- Bền vững về mặt xã hội: được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu như: tạo

thêm việc làm, giảm nghèo đói, đảm bảo an ninh lương thực.

- Bền vững về môi trường: được đánh giá thông qua việc sử dụng bền vững

hơn các nguồn lực tự nhiên (đất, nước, rừng, tài nguyên thủy sản…), không gây hủy

hoại môi trường như ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường.

- Bền vững về thể chế: được đánh giá thông qua một số tiêu chí như: hệ

thống pháp lý được xây dựng đầy đủ và đồng bộ, quy trình hoạch định chính sách

có sự tham gia của người dân, các cơ quan tổ chức ở khu vực công và khu vực tư

hoạt động hiệu quả, từ đó tạo ra môi trường thuận lợi về thể chế và chính sách để

32

giúp các sinh kế được cải thiện liên tục theo thời gian.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SINH KẾ CỦA NGƯ DÂN SAU SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG BIỂN TẠI CÁC XÃ VEN BIỂN HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Triệu Phong

2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên

a. Vị trí địa lý

Triệu Phong là huyện nằm về phía Đông - Nam tỉnh Quảng Trị, có toạ độ địa lý từ 160 39' 06"đến 160 54' 29" vĩ độ Bắc và từ 1060 59' 57" đến 1070 18' 26"độ kinh Đông,

với 18 xã và 1 thị trấn. Địa giới hành chính của huyện được giới hạn như sau:

- Phía Bắc giáp thành phố Đông Hà và huyện Gio Linh;

- Phía Đông giáp biển Đông;

- Phía Nam giáp huyện Hải Lăng và thị xã Quảng Trị;

- Phía Tây giáp huyện Cam Lộ và huyện Đakrông.

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Triệu Phong

33

Nguồn: Trang thông tin điện tử huyện Triệu Phong

Triệu Phong có vị trí tiếp giáp với trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của

tỉnh là thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị, cách thành phố Đông Hà 7 km về

phía Nam, thị xã Quảng Trị 6 km về phía Bắc. Là địa bàn có nhiều tuyến giao thông

quan trọng đi qua như: Quốc lộ 1A, quốc lộ 49C, ĐT 581 và có bờ biển dài 18 km.Vì

vậy, Triệu Phong có điều kiện thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế, văn hóa,

xã hội với các địa phương trong và ngoài tỉnh thông qua tuyến đường hành lang

Kinh tế Đông Tây. Đây là lợi thế lớn để huyện Triệu Phong phát triển sản xuất hàng

hóa mở rộng giao thương với các vùng miền trong cả nước và với quốc tế.

b. Địa hình, địa mạo

Triệu Phong được chia thành 3 vùng khác nhau: Vùng gò đồi; vùng đồng

bằng và vùng cát ven biển.

Vùng gò đồi: Chiếm khoảng 51,08% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện, khu

vực gò đồi chủ yếu tập trung ở phía tây của huyện, bao gồm các xã: Triệu Thượng,

Triệu Ái và một phần của xã Triệu Giang.

Vùng đồng bằng: Chiếm khoảng 38,39% diện tích tự nhiên toàn huyện, thuộc các

xã: Triệu Thành, Triệu Long, Triệu Đại, Triệu Độ, Triệu Thuận, Triệu Hòa, Triệu Tài,

Triệu Đông, Triệu Trung, Triệu Phước, Triệu Sơn, Triệu Trạch.

Vùng cát ven biển: Chiếm khoảng 10,53% diện tích tự nhiên toàn huyện,

thuộc các xã Triệu An, Triệu Vân, Triệu Lăng một phần Triệu Sơn và Triệu Trạch.

c. Khí hậu

Triệu Phong nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nền nhiệt cao, chế

độ ánh sáng và mưa, ẩm dồi dào, ... là những thuận lợi cơ bản cho phát triển đa dạng

các loại cây trồng. Tuy nhiên, Triệu Phong được coi là vùng có khí hậu khá khắc nghiệt. Nhiệt độ tương đối ổn định, trung bình năm khoảng 25,5oC. Lượng mưa trung bình hàng năm 2300 - 2500mm. Độ ẩm không khí độ ẩm không khí bình quân

năm tương đối thấp (68 - 75%).

Gió thịnh hành trong vùng là gió Đông Bắc và gió Tây Nam. Gió Đông Bắc

xuất hiện từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau làm cho khí hậu ẩm và lạnh, gió Tây Nam

34

thường xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10 kèm theo nắng nóng khô hạn.

d. Các nguồn tài nguyên

 Tài nguyên đất

Bảng 2.1: Quy mô, cơ cấu đất đai của huyện Triệu Phong năm 2017

STT Loại đất Diện tích (Ha) Cơ cấu (%)

Tổng diện tích tự nhiên 35.336,1 100,00

Đất nông nghiệp I 28.176,9 79,74

1.1 10.851,4 30,71 Đất sản xuất nông nghiệp

1.2 16.660,3 47,15 Đất lâm nghiệp

1.3 618,7 1,75 Đất nuôi trồng thủy sản

1.4 10,9 0,03 Đất làm muối

1.5 35,5 0,10 Đất nông nghiệp khác

Đất phi nông nghiệp II 6.008,7 17,00

Nguồn: Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Triệu Phong

Đất chưa sử dụng III 1.150,5 3,26

Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 35.336,1 ha, trong đó đất nông

nghiệp chiếm một diện tích lớn 28.176,9 ha tương ứng với 79,74% tổng diện tích

đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp là 6.008,7 ha tương ứng với 17,00%, đất chưa sử

dụng chiếm 1.150,5 ha tương ứng với 3,26% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện.

 Tài nguyên nước

Sông ngòi: Trên địa bàn chủ yếu chỉ có hệ thống sông Thạch Hản chảy qua,

với tổng chiều dài 150 km, gồm các nhánh sông Hiếu, sông Vĩnh Phước, sông Vĩnh Định và sông Ái Tử. Diện tích toàn bộ lưu vực khoảng 2.500km2.

Nguồn nước ao hồ: Trên địa bàn có một số hồ đập quan trọng như các hồ

đập: Đập dâng Nam Thạch Hản; đập ngăn mặn Việt Yên; hồ Triệu Thượng I, II, đập

dâng Bà Huyện, hồ Ái Tử, … có ý nghĩa trữ nước phục vụ cho phát triển sản xuất

và đời sống dân sinh đồng thời góp phần cải tạo môi trường.

Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm khá phong phú, chất lượng khá tốt,

riêng vùng ven biển nhiều nơi bị nhiễm mặn, một số vùng bị phân hoá.

35

 Tài nguyên rừng

Huyện Triệu Phong có 16.660,3 ha đất lâm nghiệp, chiếm 47,15% diện tích

đất tự nhiên, trong đó:

- Đất rừng sản xuất 12.667,8 ha, bao gồm: đất có rừng tự nhiên sản xuất 48,1ha, đất có rừng trồng sản xuất 12.336,3 ha, đất trồng rừng sản xuất 283,4 ha chủ yếu là keo lá tràm, tập trung ở các xã Triệu Ái, Triệu Thượng.

- Đất rừng phòng hộ 3.992,5 ha, trong đó: Đất có rừng tự nhiên phòng hộ 1.097,62 ha, đất có rừng trồng phòng hộ 2.840,20 ha; đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ 54,70 ha; chủ yếu là keo lá tràm phân bố ở các xã Triệu Trạch, Triệu Sơn, Triệu Ái và xã Triệu Thượng.

 Tài nguyên biển và ven biển Triệu Phong có bờ biển dài khoảng 18 km với cửa lạch quan trọng là Cửa Việt, ngư trường đánh bắt rộng lớn, có các loại hải sản có giá trị kinh tế cao như mực nang, cua, hải sâm, tảo và một số loài cá quý hiếm.... Các vùng đất ven biển còn có nhiều tiềm năng để phát triển nuôi trồng thủy sản, làm muối và khai thác phát triển du lịch, các nguồn lợi cá, nguồn lợi tôm, nguồn lợi rong biển khá phong phú có trử lượng khá.

Tài nguyên khoáng sản Trên địa bàn huyện Triệu Phong nguồn khoáng sản chủ yếu là khoáng sản thuộc nhóm phi kim loại như: silicat phân bố chủ yếu tại 02 xã Triệu Vân và Triệu Trạch, có trữ lượng dự tính 90.921.849 tấn, dùng làm nguyên liệu sản xuất thuỷ tinh dân dụng và kỹ thuật. Sét gạch ngói: Trữ lượng nhỏ, phân bố rãi rác (mỏ Nhan Biều và mỏ Triệu Thuận được đánh giá điểm có triển vọng).

2.1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội

a. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế  Tăng trưởng kinh tế Tổng giá trị sản xuất của huyện năm sau cao hơn năm trước, tốc độ tăng

trưởng bình quân cả giai đoạn đạt 12,39%. Trong các ngành kinh tế của huyện Triệu

Phong, CN - XD là ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất, bình quân cả giai đoạn

19,02%. Nông - Lâm - Thủy sản có tốc độ tăng trưởng thấp nhất, nhưng lại là ngành

đóng góp lớn nhất vào giá trị sản xuất của huyện, điều này cho thấy vai trò quan trọng

36

của nông nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

Bảng 2.2: Giá trị sản xuất của huyện Triệu Phong giai đoạn 2013 - 2017

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017

Nguồn: Báo cáo tình hình Kinh tế xã hôi, quốc phòng an ninh hàng năm của huyện

Tổng Nông nghiệp CN - XD TM - DV 2.432,16 988,16 672,23 771,77 2.732,65 1.060,87 765,73 906,05 3.092,30 1.146,30 868,15 1.077,85 3.293,51 1.078,46 1.018,81 1.196,24 3.636,40 1.099,89 1.183,56 1.352,95

 Chuyển dịch cơ cấu Cơ cấu kinh tế huyện chuyển dịch theo hướng hợp lý nhưng vẫn còn chậm. Trong giai đoạn 2013 – 2017, tỷ trọng Nông - Lâm - Thủy sản có xu hướng giảm (từ 40,63% năm 2013 xuống còn 30,25% năm 2017, cả giai đoạn giảm 10,38%). Ngành công nghiệp – xây dựng và Thương mại - Dịch vụ có tỷ trọng đóng góp tăng liên tục (Công nghiệp – xây dựng tăng 4,9% và Thương mại – Dịch vụ tăng 5,48%), tuy nhiên sự chuyển dịch này chưa đáng kể.

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế các ngành của huyện giai đoạn 2013 - 2017

b. Tình hình xã hội

 Dân số

Năm 2017, dân số trung bình toàn huyện là 96.713 người. Trong đó dân số

37

thành thị là 4.312 người chiếm 4,46% và dân số nông thôn là 92.401 người chiếm 95,54%. Mật độ dân số của huyện là 270 người/km2.

Bảng 2.3: Dân số huyện Triệu Phong giai đoạn 2013 - 2017

ĐVT: Người

Năm 2013 2014 2015 2016 2017

Tổng số 94.709 95.126 95.467 96.126 96.713

4.212 4.256 4.242 4.286 4.312 Thành thị

Nguồn: Trung tâm dân số kế hoạch hóa gia đình huyện Triệu Phong

Nông thôn 90.497 90.870 91.225 91.840 92.401

 Lao động, việc làm và thu nhập

Huyện Triệu Phong có nguồn nhân lực dồi dào đáp ứng nhu cầu lao động

trên địa bàn. Năm 2017, số lao động có việc làm là 48.488 người, chiếm hơn

50,13% dân số toàn huyện. Hàng năm đã giải quyết việc làm cho 1.000 - 1.200 lao

động. Thị trường lao động mở rộng, xuất khẩu lao động được quan tâm. Tuy nhân

lực lao động dồi dào nhưng chất lượng lao động còn thấp, đa phần lao động trong

lĩnh vực nông nghiệp; số lao động trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ rất thấp;

trình độ của người lao động chưa cao, chủ yếu là lao động phổ thông, số lượng lao

động đã qua đào tạo chiếm một tỷ trọng quá nhỏ.

Thu nhập bình quân đầu người tăng liên tục trong giai đoạn 2013 - 2017, từ

19,1 triệu đồng/năm tăng lên 34,6 triệu đồng/năm (tăng 15,5 triệu đồng/năm) cho

thấy đời sống người dân không ngừng được nâng cao và cải thiện đáng kể.

c. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

 Giao thông

Triệu Phong là huyện thuộc vùng đồng bằng ven biển của tỉnh Quảng Trị, hệ

thống giao thông của huyện với đầy đủ các phương thức vận tải như vận tải đường bộ,

đường sắt, đường sông. Trong đó vận tải đường bộ đóng vai trò chủ đạo.

- Giao thông đường bộ: toàn huyện có 899,98 km.

- Giao thông đường thuỷ: Mạng lưới giao thông thuỷ trên địa bàn huyện

gồm 3 tuyến, trong đó có 1 tuyến đường tỉnh dài 14 km. Ngoài ra có một số tuyến

38

đường sông khác với tổng chiều dài đang khai thác là 50 km.

- Giao thông đường sắt: Trên địa bàn huyện có tuyến đường sắt Bắc - Nam

chạy qua với chiều dài 8,5 km.

 Thuỷ lợi

Mạng lưới hệ thống thuỷ lợi trên địa bàn huyện khá nhiều, gồm hệ thống

thủy lợi Nam Thạch Hãn phục vụ tưới cho 12 xã vùng đồng bằng, đập ngăn mặn

Việt Yên, đập ngăn mặn Hà Cui có tác dụng ngăn mặn và một số hồ đập như hồ

Triệu Thượng I, II, đập dâng Bà Huyện, hồ Ái Tử.

. Giáo dục - đào tạo

Sự nghiệp giáo dục đào tạo là nhiệm vụ hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào

tạo nhân tài phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước. Những năm qua hệ thống

giáo dục của huyện không ngừng phát triển về chất lượng cũng như số lượng. Đào

tạo - dạy nghề: Trên địa bàn huyện có 03 trường, trường trung tâm giáo dục thường

xuyên, trung tâm kỹ thuật hướng nghiệp huyện và trung tâm dạy nghề tổng hợp.

Hàng năm đào tạo nhiều lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cho nhu cầu phát

triển kinh tế - xã hội của huyện nói riêng và tỉnh Quảng Trị nói chung.

 Y tế

Đội ngũ thầy thuốc được đào tạo bồi dưỡng cả về chuyên môn và đạo đức

nghề nghiệp. Mạng lưới y tế được mở rộng. Bệnh viện huyện được xây dựng đưa

vào sử dụng, nhiều trạm y tế xã được nâng cấp, xây dựng mới. Có 20 trạm y tế xã

và thị trấn, 01 Bệnh viện và 01 phòng khám đa khoa khu vực. Tổng số giường

bệnh là 191 giường với tổng số nhân lực gồm 193 người trong đó có 35 bác sĩ và

trình độ cao hơn. 19/19 xã, thị trấn đều có bố trí bác sĩ và nữ hộ sinh trung cấp

để phục vụ sức khoẻ cho nhân dân.

 Văn hoá - thể thao

Hoạt động văn hoá thông tin ngày một chú trọng ở hầu khắp các địa phương,

quy mô, chất lượng khá tốt. Chất lượng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng

đời sống văn hóa cơ sở" có sự chuyển biến tích cực, đã có 235 làng, đơn vị phát

động đơn vị văn hóa đạt 99,6%, trong đó có 212 đơn vị được công nhận đơn vị văn

hóa đạt 90%, nhiều giá trị văn hóa được bảo tồn phát huy; các yếu tố mới tiến bộ

39

được tiếp thu hình thành trong cuộc sống.

 Bưu chính viễn thông

Hầu hết các xã trên địa bàn đều có điểm bưu điện văn hóa. Nhìn chung, cơ sở

hạ tầng cũng như các phương tiện kỹ thuật, hệ thống ngành bưu chính viễn thông đã

có sự tiến bộ đáng kể, tạo nên sự đổi mới trong trao đổi thông tin, đặc biệt là thông

tin bằng điện thoại di động góp phần bảo đảm thông tin liên lạc được thông suốt

trong mọi hoạt động của xã hội.

 Quốc phòng, an ninh

Công tác bảo vệ quốc phòng - an ninh gữi gìn trật tự xã hội trên địa bàn luôn

được coi trọng. Công tác quân sự địa phương được đảm bảo và trở thành nề nếp.

Thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân luôn được cũng cố, hệ

thống phòng thủ khu vực được tăng cường và tổ chức diển tập thường xuyên đáp

ứng yêu cầu sẵn sàng đối phó với các tình huống.

An ninh, chính trị tiếp tục được giữ vững góp phần ổn định chính trị - xã hội

phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường tiềm lực quốc phòng - an

ninh trên địa bàn. Công tác phòng chống các loại tội phạm hình sự được đẩy mạnh.

Trật tự an toàn xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, số vụ vi phạm hình sự và trọng án

có xu hướng giảm dần.

2.1.2. Thực trạng phát triển vùng ven biển huyện Triệu Phong

2.1.2.1. Giới thiệu chung về vùng ven biển huyện Triệu Phong

Vùng ven biển huyện Triệu Phong gồm 3 xã Triệu An, Triệu Lăng và Triệu Vân, có đường bờ biển dài 18km, ngư trường rộng trên 2.000 km2 với nhiều loại hải

sản quý, giá trị kinh tế cao; có cửa lạch, cảng cá, bến cá....có vị trí chiến lược về

kinh tế và an ninh quốc phòng.

Tổng diện tích đất tự nhiên của 3 xã là 3.448,20 ha, trong đó diện tích đất

sản xuất nông nghiệp là 1.276,93 ha, chiếm 37,03% diện tích đất tự nhiên. Triệu

Phong có bờ biển dài 18km.

Tổng số hộ 3.680 hộ với 15.905 nhân khẩu, trong đó có 7.218 người trong độ

tuổi lao động. Tỷ lệ hộ nghèo của các xã ven biển huyện Triệu Phong chiếm

40

13,13%, hộ cận nghèo chiếm 9,38%.

Các vùng đất ven biển có nhiều tiềm năng để phát triển nuôi trồng thủy sản,

khai thác phát triển du lịch, các nguồn lợi cá, nguồn lợi tôm, nguồn lợi rong biển

khá phong phú có trử lượng khá.

2.1.2.2. Thực trạng phát triển ngành thủy sản vùng ven biển huyện Triệu Phong

a. Nghề cá ven biển và khai thác hải sản

Toàn huyện có 852 tàu thuyền, trong đó có 826 tàu thuyền công suất dưới

50CV, chiếm 96,95% đâng gây áp lực lớn lên vùng biển ven bờ huyện Triệu Phong.

Xã Triệu Lăng có tới 288 tàu nhỏ hơn 20CV là xã có số lượng tàu thuyền nhỏ lớn

nhất cả huyện. Triệu An với đặc điểm có cảng Cửa Việt nên nên số lượng tàu

thuyền có công suất lớn là lớn nhất. Triệu Độ và Triệu Phước mặc dù không tiếp

giáp với biển nhưng với vị trí cửa lạch nên có hoạt động khai thác thủy sản, chủ yếu

là tàu thuyền công suất dưới 50CV.

Tàu thuyền có công suất từ 90CV trở lên khai thác xa bờ và trung bờ với

nghề lưới vây rút chì, rê khơi, rê bùng nhùng cho hiệu quả kinh tế cao. Tàu thuyền

dưới 90CV chủ yếu khai thác vùng lộng và ven bờ với sản lượng thấp và bấp bênh.

Bảng 2.4: Bảng tổng hợp phương tiện khai thác thủy sản tại huyện Triệu

Phong năm 2017

ĐVT: Chiếc

Chia theo nhóm công suất

TT Tên xã Tổng số tàu, thuyền < 20CV 20 ≤ 50CV 50 ≤ 90CV 90 ≤ 250CV 250 ≤ 400CV ≥ 400CV

Không lắp máy 96 187 32 35 6 13 4 1 1

59 34 3 22 - - - - 2

319 93 248 46 31 3 40 44 - - - - - - - - 3 4

194 64 94 34 2 - - - 5

852 236 424 166 8 13 4 1 Triệu An Triệu Vân Triệu Lăng Triệu Phước Triệu Độ Tổng

b. Nuôi trồng thủy sản

Ngành nuôi trồng thủy sản phát triển và có sự thay đổi trong phương thức

41

canh tác, từ nuôi trồng thủ công sang nuôi trồng bán công nghiệp, công nghiệp.

Đối tượng nuôi chủ yếu là tôm thẻ chân trắng. Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng năm 2017 là 433,75 ha. Vùng ven sông cửa lệch Triệu Độ, Triệu Phước, Triệu Trạch chỉ nuôi theo hình thức bán thâm canh, quảng canh cải tiến, mật độ từ 15 - 50 con P12/m2, năng suất đạt từ 0,5-1 tấn/ha/vụ. Vùng bãi ngang ven biển Triệu Vân, Triệu Lăng, Phú Hội – Triệu An nuôi theo hình thức thâm canh, mật độ từ 100 - 150 con P12/m2, thậm chí có hộ thả 200 con P12/m2 năng suất đạt từ 3 - 8 tấn/ ha/vụ.

Bảng 2.5: Hoạt động nuôi trồng hải sản năm 2017

TT Đơn vị Số hộ Giống (triệu) Sản lượng (tấn) Doanh thu (tỷ đồng) Tổng lãi (tỷ đồng) Diện tích thả nuôi (ha)

Toàn huyện 484,65 851 315,93 1371,30 185,57 53,14

Tôm thẻ chân trắng

105,00 56,50 79,00 153,50 29,55 10,20 219 129 208 213 11 9 88,90 88,58 81,40 35,40 5,75 12,00 442,50 350,00 342,00 186,00 17,80 13,70 48,28 53,40 52,20 22,14 3,70 2,45 16,42 12,80 16,00 5,10 0,86 0,65

45,04 5,86 15,60 3,70 2,66 0,74 61 1 0,83 0,48 1 Triệu An 2 Triệu Vân 3 Triệu Lăng 4 Triệu Phước 5 Triệu Độ 6 Triệu Trạch Tôm sú – cua; cá 1 Triệu Phước 2 Triệu Trạch

2,70 1,20 Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thủy sản huyện Triệu Phong năm 2017

c. Dịch vụ hậu cần nghề cá

Dịch vụ hậu cần nghề cá phục vụ nhu cầu đi biển cho tàu thuyền, góp phần

giải quyết công ăn việc làm cho ngư dân và tạo nguồn thu cho ngân sách địa

phương. Giao thông đường thủy và đường bộ phục vụ kinh tế biển đang được quan

tâm đầu tư.

Cảng Cửa Việt tại xã Triệu An được đưa vào sử dụng tháng 12 năm 2001 với

tổng diện tích 1,26 ha, trong đó bến chính cho tàu từ 45CV đến 250CV là 60m và

bến cho tàu dưới 45CV là 120m. Có khu neo đậu tránh trú bão Nam Cửa Việt, tuy

nhiên khu neo đậu tránh trú bão chỉ mới đáp ứng 1/3 nhu cầu lên xuống và làm dịch

42

vụ hậu cần nghề cá cũng như đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão.

Có 01 cơ sở đóng tàu thuyền đó là Công ty trách nhiệm hữu hạn đóng tàu

Triệu An, góp phần đáp ứng nhu cầu đóng mới, sửa chữa và nâng cấp tàu thuyền

của bà con ngư dân. Các xã ven biển huyện Triệu Phong có 19 cơ sở kinh doanh

ngư lưới cụ, 12 cơ sở cung ứng xăng dầu và 22 cơ sở sản xuất đá lạnh.

Bảng 2.6: Số lượng cơ sở DVHC nghề cá huyện Triệu Phong năm 2017

TT Xã Ngư lưới cụ Cung ứng xăng dầu Sản xuất đá lạnh

1 2 3 4 5 Đóng sửa tàu thuyền 1 - - - - 7 4 6 1 1 5 3 2 1 1 11 7 3 1 -

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2017

Triệu An Triệu Vân Triệu Lăng Triệu Phước Triệu Độ Tồng 1 19 12 22

d. Chế biến thủy sản

Chế biến thủy sản phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa và chất lượng sản

phẩm, nhất là thu mua, chế biến xuất khẩu và chế biến tiêu dùng nội địa trong nhân

dân. Sản phẩm chế biến với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, chất lượng cao

đem lại thu nhập cao và giải quyết vấn đề việc làm cho ngư dân ven biển. Các sản

phâm truyền thống vẫn được duy trì và phát triển số lượng như tôm đông lạnh, cá

đông lạnh, mực khô, tôm khô, nước mắm, ruốc, cá hấp... Tuy nhiên, phát triển chế

biến thủy sản trong huyện vẫn gặp nhiều khó khăn, thị trường không ổn định, các cơ

sở chế biến quy mô nhỏ, chưa có bạn hàng lớn và thị trường hẹp.

2.2. Sự cố môi trường biển và các tác động đến vùng ven biển huyện Triệu Phong

2.2.1. Tổng quan về sự cố môi trường biển

Ngày 6/4/2016, trên vùng biển cảng Vũng Áng thuộc địa phận thị xã Kỳ

Anh, tỉnh Hà Tỉnh đã xãy ra hiện tượng một số loại thủy sản bị chết. Ngay sau đó,

hiện tượng thủy sản chết lan trên diện rộng, bắt đầu từ vùng ven biển Hà Tĩnh, sau

đó lan dọc ven biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Hình 2.2

43

cho thấy cái nhìn tổng quan về sự cố môi trường biển.

44

Hình 2.2: Tổng quan về sự cố môi trường biển năm 2016

Sự cố ô nhiễm môi trường làm hải sản chết hàng loạt vùng biển ven bờ các

tỉnh miền Trung là sự cố môi trường biển nghiêm trọng nhất, lần đầu tiên xảy ra

trên diện rộng ở nước ta. Sự cố ô nhiễm môi trường dẫn đến hải sản chết hàng loạt

ven biển 4 tỉnh miền Trung và nhiều điểm nóng ô nhiễm môi trường cùng lúc bùng

phát ở nhiều tỉnh thành trên cả nước là hệ quả của giai đoạn phát triển nóng, thiếu

bền vững trong thời gian qua. Nhiều địa phương đã chú trọng đến mục tiêu tăng

trưởng kinh tế mà chưa quan tâm đúng mức đến bảo vệ môi trường.

2.2.2. Tác động của sự cố môi trường biển đối với vùng ven biển huyện Triệu Phong

Là nơi tập trung đông dân cư với các hoạt động sinh kế, vùng ven biển đóng

vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của huyện Triệu Phong trên

các khía cạnh: thương mại, du lịch, phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, giải

trí và tạo việc làm.

Nguồn thải lớn từ khu vực Vũng Áng (Hà Tĩnh) có chứa các hạt keo sắt dưới

dạng mixel hấp thụ các độc tố như phenol, xyanua, kim loại nặng, hydrocacbon

thơm đa vòng,… theo dòng hải lưu di chuyển theo hướng Bắc – Nam từ Hà Tĩnh

đến Thừa Thiên Huế đã gây nên cá chết hàng loạt, tác động đến hệ sinh thái ven

biển và các hoạt động kinh tế xã hội của con người.

Bảng 2.7: Tổng hợp tác động của sự cố môi trường biển đối với vùng ven biển huyện Triệu Phong

Các tác động của sự cố môi trường biển Ngành/lĩnh vực bị tác động

 Một lượng san hô, sinh vật phù du chết, 

Làm gián đoạn chuỗi thức ăn biển, khiến suy giảm đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản khu vực, Hệ sinh thái ven biển  Đáy biển vẫn tồn tại lớp huyền phù, màng bám keo tụ tại

các khu vực san hô, đá cứng…

 Hơn 852 tàu thuyền bị ảnh hưởng, tàu thuyền nằm bờ,  Hơn 340 ha nuôi trồng thủy sản bị ảnh hưởng, dịch bệnh

45

Nông nghiệp và phát triển nông thôn  trong nuôi trồng thủy sản diễn biến phức tạp, Sản phẩm thủy sản khai thác không có người mua, sản

Các tác động của sự cố môi trường biển Ngành/lĩnh vực bị tác động

phẩm khai thác ngoài 20 hải lý có giá bán giảm 30% - 50%, sản phẩm khai thác trong 20 hải lý không tiêu thụ được,

 Kinh doanh dịch vụ hâu cần nghề cá gặp nhiều khó khăn, các nhà máy, cơ sở chế biến hải sản không tiêu thụ được sản phẩm dẫn đến tồn động sản phẩm,

 Người lao động bị mất việc làm.  Chất lượng nước bị suy giảm. Hoạt động du lịch giảm

sút 50% so với cùng kỳ năm trước  Các hộ dân tham gia kinh doanh dịch vụ ăn uống tại các Về lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch

bãi tắm biển bị thất thu 90 – 100%..  Không có tiền để đóng học phí và các khoản thu đầu năm,  Nhiều em học sinh thiếu sách vở và dụng cụ học tập nên Giáo dục và đào tạo nguy cơ bỏ học rất cao.

 Hơn 1.500 lao động trên tàu, gần 4.000 lao động thường xuyên và hơn 3.200 lao động không thường xuyên bị mất thu nhập,

 Người lao động trên tàu trong các cơ sở nuôi trồng thủy sản Lao động, thương binh và xã hội và dịch vụ hậu cần nghề cá bị mất việc làm.

 Mất đoàn kết trong nội bộ và mâu thuẩn trong nhân dân,  Mất lòng tin của nhân dân đối với chính quyền. Về tình hình an ninh quốc phòng

Nguồn: [21]

2.2.3. Công tác khắc phục sự cố môi trường biển tại huyện Triệu Phong

2.2.3.1. Kết quả thực hiện Quyết định số 772/QĐ-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ

tướng Chính phủ

46

Ngay sau khi sự cố xãy ra, để kịp thời động viên tinh thần và vật chất để nhân dân ổn định cuộc sống trước mắt, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 772/QĐ-TTg ngày 09/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ khẩn cấp cho người dân tại các tỉnh Hà Tỉnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế bị ảnh hưởng do hiện tượng hải sản chết bất thường và Quyết định số 1138/QĐ-TTg ngày 25/6/2016 về sửa sổi một số điều của Quyết định số 772/QĐ-TTg và các chính sách

ưu tiên khác đối với các xã bị ảnh hưởng do sự cố môi trường biển. Theo đó, các nhân khẩu thuộc hộ gia đình chủ tàu, hộ gia đình có lao động trên tàu khai thác thủy hải sản ở vùng ven bờ, vùng lộng không lắp máy hoặc có lắp máy công suất dưới 90CV và các hộ gia đình làm dịch vụ hậu cần nghề cá bị ảnh hưởng trực tiếp: mức hỗ trợ gạo 15kg/nhân khẩu/tháng x 6 tháng. Hỗ trợ một lần các tàu, thuyền không lắp máy (kể cả thuyền thúng) hoặc lắp máy đánh bắt ven bờ và vùng lộng do phải tạm ngừng ra biển khai thác hải sản: tàu thuyền không lắp máy 3,5 triệu đồng/chiếc, tàu thuyền có lắp máy công suất dưới 90CV 5 triệu đồng/chiếc.

Theo quyết định này, huyện Triệu Phong có 493 tàu thuyền được hỗ trợ với tổng kinh phí 2.279 triệu đồng, 610 tấn gạo hỗ trợ cho 4.761 hộ với 18.924 khẩu. Kết quả hỗ trợ khẩn cấp cho người dân các xã ven biển huyện Triệu Phong được thể hiện qua bảng 2.8.

Loại tàu phân theo công suất Bảng 2.8: Kết quả hỗ trợ khẩn cấp cho ngư dân ven biển tại huyện Triệu Phong Số lượng (chiếc) Kinh phí hỗ trợ (1.000đ)

124 434.000 1. Không lắp máy

288 1.440.000 2. Dưới 20CV

75 375.000 3. 20CV đên dưới 50CV

6 30.000 4. 50CV đến dưới 90CV

Nguồn: Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Trị

Tổng 493 2.279.000

2.3.3.2. Công tác kê khai, thống kê thiệt hại

Bên cạnh việc hỗ trợ khẩn cấp cho ngư dân tại 4 tỉnh theo Quyết định số

722/QĐ-TTg ngày 09/5/2016, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định

số 1880/QĐ-TTg ngày 29/9/2016 về việc định mức bồi thường thiệt hại cho 7 nhóm

đối tượng bị ảnh hưởng tại 4 tỉnh miền Trung từ nguồn kinh phí do Formosa bồi

thường, Quyết định số 309/QĐ-TTg ngày 09/3/2017 sửa đổi, bổ sung Điều 1 và

47

Khoản 1, Điều 2 Quyết định số 1880/QĐ-TTg.

Bảng 2.9: Kết quả kê khai thiệt hại theo Quyết định số 1880/QĐ-TTg

ĐVT: 1000đ

Danh mục

TT

Định mức thiệt hại

Khối lượng

TỔNG

Kinh phí bồi thường 235.581.023

Khai thác thủy sản

I

110.145.540

Đối tượng chủ tàu

1000đ/tàu/tháng

1 1.1 1.2 1.3 1.4

5.830 10.670 15.200 20.390

53.396.820 7.800.540 27.144.480 15.139.200 978.720 1.421.160

839 223 424 166 8 13

1.5

18.220

687.840

4

1.6

28.660

224.880

1

1.7

37.480

Tàu thuyền không lắp máy Tàu cá có công suất dưới 20 CV Tàu cá có công suất từ 20 đến dưới 50 CV Tàu cá có công suất từ 50 đến dưới 90 CV Tàu cá có công suất từ 90 CV đến dưới 250CV Tàu cá có công suất từ 250 CV đến dưới 400CV Tàu cá có công suất từ 400 CV đến dưới 800CV

2 2.1 2.2

1000đ/người/tháng 3.690 5.960

1.539 311 679 493

56.748.720 6.885.540 24.281.040 22.628.700

2.3

7.650

56

2.953.440

2.4

8.790

Đối tượng lao động trên tàu Lao động trên tàu thuyền không lắp máy Lao động trên tàu cá có công suất dưới 20 CV Lao động trên tàu cá có công suất từ 20 đến dưới 50 CV Lao động trên tàu cá có công suất từ 50 đến dưới 90 CV

II

3.411.795

56.520.863

Nuôi trồng thủy sản mặn lợ (thủy sản bị chết)

III Người lao động bị mất thu nhập

2.910

3.947

68.914.620

Nguồn:Sở NN và PTNT tỉnh Quảng Trị và số liệu tính toán

Công tác tổ chức kê khai, thống kê, xác định thiệt hại được các địa phương

thực hiện trẩn trương, kịp thời, việc tổ chức thực hiện chặt chẽ, đúng quy định, có

sự tham gia trực tiếp của người dân, cộng đồng và chính quyền cơ sở, đảm bảo công

khai, minh bạch, dân chủ. Cụ thể:

Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh đã tổ chức tập huấn, hướng dẫn

công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc thống kê thiệt hại cho 32 cán bộ tăng cường về

48

các xã ven biển. UBND huyện phối với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

tỉnh tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho cán bộ, chính quyền các cấp cũng như kiểm

tra, đôn đốc việc thưc hiện kịp thời, hiệu quả. Tổ chức hướng dẫn cho các tổ chức,

cá nhân bị thiệt hại thực sự trên địa bàn các xã kê khai thiệt hại theo mẫu.

Các tổ khu phố, thôn, xóm tổ chức họp cộng đồng để xem xét, thống nhất,

niêm yết công khai theo quy chế dân chủ cơ sở. Trưởng thôn/khu phố xác nhận đối

tượng, số lượng thiệt hại vào biểu kê khai, tổng hợp báo cáo UBND xã.

Hội đồng đánh giá của UBND xã tổ chức rà soát, kiểm tra, niêm yết công

khai, xác nhận số lượng thiệt hại cho từng tổ chức, cá nhân, tổng hợp báo cáo

UBND huyện.

Hội đồng đánh giá thiệt hại của huyện tổ chức kiểm tra, thẩm định; tổng hợp báo

cáo, phê duyệt danh sách, đối tượng, kinh phí trình Hội đồng đánh giá thiệt hại tỉnh.

 Kết quả kê khai thiệt hại theo Quyết định 309/QĐ-TTg

Bảng 2.10: Kết quả kê khai thiệt hại theo Quyết định số 309/QĐ-TTg

TT

ĐVT

Định mức (1000đ)

Số lượng

Kinh phí (1000đ) 33.294.624

TỔNG KINH PHÍ

Sản xuất ương dưỡng giống thủy

1

1000đ/con

6.500.000

780.000

0,12

6.500.000

780.000

sản mặn lợi - Ốc giống

1000đ /con

2

1000đ /con

61.000

2.745.000

45,00

61.000

2.745.000

1000đ /con

Nuôi ốc hương Mật độ trên 100con/m2 (Thời gian nuôi 90 ngày trở lên)

3

285.814 285.814

1.746.324 1.746.324

6,11

Nuôi thủy sản xen ghép Thời gian nuôi dưới 60 ngày

1000đ g/con 1000đ /con

Lao động không thường xuyên

1000đ /người/

1.455,00

4

3.210

28.023.300

bị mất thu nhập

tháng

Nguồn:Sở NN và PTNT tỉnh Quảng Trị và số liệu tính toán

2.2.3.3. Tình hình chi trả bồi thường thiệt hại cho các đối tượng

Tổng kinh phí đã được UBND tỉnh tạm cấp để thực hiện chi trả cho các đối

tượng theo Quyết định số 1880/QĐ-TTg và Quyết định số 309/QĐ-TTg của Thủ

tướng Chính phủ trên địa bàn huyện Triệu Phong là 249.255.447.000 đồng (Kinh phí

49

huyện đã chi trả 234.661.659.760 đồng và kinh phí còn lại là 14.593.787.240 đồng).

Bảng 2.11: Tổng hợp kinh phí chi trả bồi thường thiệt hại cho các đối tượng bị ảnh hưởng do sự cố môi trường biển

ĐVT Số lượng Đối tượng

839 1.108 4.321 1.508 3.425.456 5.250 6.500.000 m2 Kg Con Chiếc 1. Chủ tàu Người 2. Lao động trên tàu khai thác thủy, hải sản Người 3. Lao động thường xuyên bị mất thu nhập 4. Lao động không thường xuyên bị mất thu nhập Người 5. Nuôi trồng thủy sản 6. Hàng hải sản tồn kho 7. Sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản

Tổng

Kinh phí đền bù (1000đ) 53.035.140 46.748.520 75.444.660 13.164.840 59.770.437 311.850 780.000 249.255.447 Nguồn:Sở NN và PTNT tỉnh Quảng Trị và số liệu tính toán

Tuy nhiên, đây là sự cố chưa có tiền lệ, nên công tác kê khai, thống kê và

thực hiện bồi thường thiệt hại gặp những khó khăn nhất định, phạm vi rộng, liên

quan đên nhiều đối tượng, số lượng nhiều, phức tạp. Do đó, trên địa bàn huyện

Triệu Phong vẫn còn đối tượng tồn đọng đã được kê khai và báo cáo thiệt hại nhưng

chưa được phê duyệt đền bù và đề xuất bổ sung.

Bảng 2.12: Các đối tượng bị ảnh hưởng còn tồn động và đề xuất bổ sung trên địa bàn huyện Triệu Phong

ĐVT: 1000đ

Đối tượng ĐVT Số lượng Kinh phí

Tổng

13 300 125 1.702 444.614 3.820 1. Chủ tàu 2. Lao động trên tàu khai thác thủy, hải sản 3. Lao động thường xuyên bị mất thu nhập 4. Lao động không thường xuyên bị mất thu nhập 5. Nuôi trồng thủy sản 6. Hàng hải sản tồn kho

31.258.123 454.740 Chiếc 10.144.920 Người 2.182.500 Người 14.858.460 Người m2 3.358.217 259.287 Kg Nguồn: Phòng NN & PTNT huyện Triệu Phong và số liệu tính toán

Với số tiền hỗ trợ đó đã góp phần giúp cho ngư dân ổn định cuộc sống trước

mắt, tạo động lực khôi phục sản xuất. Tuy nhiên, sự cố môi trường biển được đánh

50

giá là thảm họa môi trường rất nghiêm trọng, tác động xấu đến kinh tế xã hội và ảnh

hưởng đến đời sống của người dân cả trước mắt và lâu dài. Để tiếp tục ổn định cuộc

sống và phát triển sản xuất cho người dân ven biển, đồng thời tái cơ cấu sinh kế ven

biển, thì việc đánh giá và tìm ra giải pháp để khôi phục sản xuất và phát triển sinh

kế cho ngư dân là rất cần thiết.

2.3. Thực trạng sinh kế của ngư dân sau sự cố môi trường biển tại các xã ven biển huyện Triệu Phong

2.3.1. Đặc điểm chung của hộ điều tra

2.3.1.1. Đất đai của các hộ điều tra

Đất đai là một trong những nguồn vốn quan trọng đối với sinh kế của ngư dân ven biển. Diện tích đất bình quân hộ tương đối thấp 3.231,90 m2/hộ, riêng

nhóm nuôi trồng thủy sản có diện tích bình quân hộ lớn hơn, chủ yếu là đất nuôi

trồng thủy sản diện tích chiếm diện tích lớn.

Bảng 2.13: Diện tích đất đai bình quân của các hộ điều tra

ĐVT: m2/hộ

Chỉ tiêu Đất ở Đất lâm nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất nuôi trồng thủy sản

1. Theo xã

546,92 1.176,53 918,49 1.055,38 1.1. Triệu An

522,43 1.319,29 342,86 967,49

516,88 1.039,38 900,00 947,88 1.2. Triệu Lăng 1.3. Triệu Vân

513,02 1.280,43 779,60 331,67

468,15 1.249,50 397,50 3.066,15

606,25 1.026,61 768,86 2. Theo nhóm nghề 2.1. Đánh bắt thủy sản 2.2. Nuôi trồng thủy sản 2.3. Kinh doanh, dịch vụ

533,39 Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân hộ thấp, chỉ có 1.108,26 m2/hộ. Trong thống kê các mẫu khảo sát, có 34,44% số hộ không có đất sản xuất nông

nghiệp, trong đó nhóm đánh bắt có 26,19% số hộ không có đất sản xuất nông

51

nghiệp; nhóm nuôi trồng thủy sản có 35,00% số hộ không có đất sản xuất nông

nghiệp; nhóm kinh doanh, dịch vụ thủy sản có 46,43% số hộ không có đất sản xuất

nông nghiệp.

Như vậy, có một đặc điểm chung đối với hầu hết ngư dân các xã ven biển là

diện tích đất bình quân hộ thấp, đất sản xuất nông nghiệp thì nhiều hộ hầu như

không có. Những đặc điểm trên cho thấy sự phụ thuộc của các hộ ngư dân vào

nguồn lợi thủy hải sản ven biển. Trong khi đó đất đai, mặt nước là tài nguyên rất

khan hiếm ở vùng ven biển nên tạo ra thách thức trong việc chuyển đổi sinh kế thay

thế. Vì vậy, việc nghiên cứu sử dụng các nguồn đất đai, mặt nước chưa được sử

dụng hiệu quả ở vùng ven biển là vấn đề hết sức cấp thiết cho việc hoạch định

những hoạt động sinh kế thay thế.

2.3.1.2. Nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra

a. Chủ hộ của các hộ điều tra Chủ hộ là người có vai trò lớn trong việc ra quyết định các vấn đề kinh tế

cũng như đời sống của hộ ngư dân. Nghiên cứu chủ hộ điều tra về giới tính, tuổi và

trình độ học vấn để thấy khả năng ra quyết định của chủ hộ.

Bảng 1.14 cho thấy trong tất cả các nhóm sinh kế thì tỷ lệ chủ hộ là nam

chiếm đa số. Tuổi của chủ hộ bình quân cũng khá cao 53,42 tuổi, trong đó tuổi của

chủ hộ bình quân nhóm đánh bắt thủy sản cao nhất 56,57 tuổi, thấp nhất là nhóm

kinh doanh, dịch vụ 48,32 tuổi. Độ tuổi bình quân hộ khá cao là một yếu tố làm cho

điều kiện kiếm sống lâu dài của hộ khó khăn hơn.

Mặc khác, trình độ học vấn của chủ hộ cũng không cao. Những chủ hộ tuổi

cao thường chỉ học hết cấp II, thậm chí cấp I, rất ít người học hết cấp III. Nhóm

đánh bắt thủy sản có tỷ lệ chủ hộ học xong cấp 3 thấp nhất, 33,33%; nhóm kinh

doanh, dịch vụ thủy hải sản có tỷ lệ chủ hộ học xong cấp 3 cao hơn 57,14%. Tuy

nhiên, bình quân chung thì tỷ lệ chủ hộ học xong cấp 3 chỉ chiếm 42,22%.

Hiện nay, chủ hộ vẫn là người ra quyết định chính trong các chiến lược sinh

kế của hộ. Tuy nhiên qua điều tra khảo sát cho thấy tuổi của chủ hộ là khá cao trong

khi trình độ học vấn còn thấp, nhất là đối với nhóm hộ đánh bắt thủy sản. Yếu tố đó

dẫn đến việc thiếu kiến thức thị trường, việc tiếp cận khoa học kỹ thuật, tâm lý lo lắng,

e ngại trong việc chuyển đổi sinh kế và thiếu năng lực sẽ ảnh hưởng lớn đến việc ra

52

quyết định đầu tư nhằm ổn định lại cuộc sống sau sự cố môi trường biển.

Bảng 2.14: Chủ của các hộ điều tra năm 2017

Theo xã nghiên cứu Theo nhóm nghề

Chỉ tiêu ĐVT Triệu Triệu Đánh bắt Nuôi trồng Kinh doanh, Chung Triệu

Lăng An Vân thủy sản thuỷ sản dịch vụ

Tổng số hộ điều tra Hộ 39 16 42 20 28 90 35

1. Giới tính chủ hộ

31 14 32 18 22 72 27 - Chủ hộ là nam Người

8 2 10 2 6 18 8 - Chủ hộ là nữ Người

52,85 55,69 49,88 56,57 53,95 48,32 53,42 2. Tuổi của chủ hộ Tuổi

3. Trình độ học vấn

4 1 5 1 2 8 3 - Cấp I Người

20 7 23 11 10 44 17 - Cấp II Người

Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán

53

15 8 14 8 16 38 15 - Cấp III Người

b. Nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra

Nhân khẩu và lao động là nguồn nhân lực của hộ. Xem xét nhân khẩu và lao

động của hộ sẽ cho biết nguồn nhân lực của hộ như thế nào.

Bảng 2.15 cho thấy tổng số nhân khẩu của 90 hộ điều tra là 412 người, trong

đó nam 215 người, nữ 197 người, trung bình mỗi hộ có 4,58 khẩu. Số lao động bình

quân mỗi hộ là 2,91 lao động, lao động nam chiếm 53,99% và lao động nữ chiếm

47,82%. Đặc biệt ở nhóm hộ đánh thủy sản có sự chênh lệch đáng kể giữa số lao

động nam và nữ, một phần do đặc thù của nghề đi biển, đây là nghề mà môi trường

làm việc khắc nghiệt, đòi hỏi những lao động có sức khỏe, khả năng chống chịu tốt

vì thế đa phần lao động khai thác là nam giới. Nhóm kinh doanh, dịch vụ thủy sản có

tỷ lệ lao động là nữ giới cao hơn bởi những công việc này đòi hỏi sự cẩn thận, đảm

đang của người phụ nữ.

Về tuổi của lao động: Nhóm 45 – 60 tuổi chiếm 28,90%, nhóm dưới 45 tuổi

chiếm 66,54% và nhóm trên 60 tuổi chiếm 4,56%. Nhìn chung các địa phương khảo

sát có lao động trẻ nên áp lực giải quyết việc làm lớn. Nhóm đánh bắt thủy sản có tỷ

lệ lao động nằm trong độ tuổi từ 26 – 35 và 45 – 60 lớn, đây là hai thế hệ nối tiếp.

Một phần do việc đánh bắt xa bờ đòi hỏi những lao động lớn tuổi, có kinh nghiệm

lâu năm, một phần đòi hỏi lao động trẻ có sức khỏe. Tuy nhiên tỷ lệ lao động trong

độ tuổi từ 45 – 60 cao là yếu tố khó khăn trong việc chuyển đổi sinh kế.

Về trình độ lao động: Bình quân chung số lao động mới tốt nghiệp cấp I

chiếm 0,76%, lao động tốt nghiệp cấp II chiếm 22,05%, lao động tốt nghiệp cấp III

chiếm 59,32% và lao động có trình độ trung cấp, cao đẳng chiếm 11,03%, lao động

có trình độ đại học chiếm 6,84%.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo của nhóm nuôi trồng thủy sản và kinh doanh, dịch

vụ cao hơn so với nhóm đánh bắt thủy sản. Tuy nhiên nhìn chung tỷ lệ này vẫn còn

thấp và đa số các lao động qua đào tạo đều là con cái trong gia đình tham gia các

54

hoạt động sinh kế khác như làm thuê, công nhân viên chức, kinh doanh…

Bảng 2.15: Nhân khẩu, lao động của các hộ điều tra năm 2017

Xã nghiên cứu Chung

Chỉ tiêu Triệu An Triệu Lăng Triệu Vân Số lượng Cơ cấu Đánh bắt thủy sản Kinh doanh, dịch vụ

100,00 52,18 47,82 100,00 53,99 46,01

17,11 29,66 19,77 28,90 4,56

35 165 84 81 107 57 50 107 23 29 18 33 4 107 1 22 65 13 6 39 178 96 82 112 62 50 112 14 37 22 33 6 112 1 30 62 12 7 16 69 35 34 44 23 21 44 8 12 12 10 2 44 0 6 29 4 5 Theo nhóm nghề Nuôi trồng thủy sản 20 88 43 45 58 31 27 58 11 13 11 19 4 58 1 11 34 5 7 42 201 107 94 130 74 56 130 24 45 22 33 6 130 1 32 75 15 7 28 123 65 58 75 37 38 75 10 20 19 24 2 75 0 15 47 9 4 90 412 215 197 263 142 121 263 45 78 52 76 12 263 2 58 156 29 18 0,76 22,05 59,32 11,03 6,84

4,56 2,87 4,71 3,06 4,31 2,75 4,79 3,10 4,40 2,90 4,58 2,91 Số hộ điều tra 1. Tổng nhân khẩu - Nam - Nữ 2. Số lao động - Lao động nam - Lao động nữ 3. Tuổi lao động 16 – 25 26 – 35 36 -45 45 -60 > 60 4. Trình độ của lao động - Cấp I - Cấp II - Cấp III - Trung cấp, cao đẳng - Đại học 5. Chỉ tiêu bình quân - Khẩu/hộ - Lao động/hộ

55

4,39 2,68 Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán

Đa phần các lao động tham gia đánh bắt thủy sản là do cha truyền con nối, họ

tự trang bị tàu thuyền và tự học lái, hoặc bắt nguồn từ việc làm thuê cho một số

thuyền, sau đó tích lũy kinh nghiệm và vốn để sắm tàu thuyền đánh bắt. Như đã

phân tích ở trên, lao động trong độ tuổi từ 45 – 60 ở nhóm đánh bắt thủy sản chiếm

tỷ lệ khá lớn, điều này đặt ra một bài toán khó trong việc chuyển đổi nghề cho ngư

dân bởi lẽ ở độ tuổi này ngư dân rất khó tiếp thu những kiến thức mới, nghề mới,

bản thân họ cũng không muốn chuyển đổi nghề khi đã sắp hết tuổi lao động.

Lao động chiếm tỷ lệ lớn thứ 2 là lao động trong độ tuổi 26 – 35. Đây là lực

lượng lao động trẻ, có khả năng tiếp thu các kiến thức mới, nghề mới. Khi mà nghề

khai thác được nâng lên ở một tình độ công nghiệp cao hơn, trang bị nhiều máy móc

và nhu cầu chế biến, bảo quản cũng khác đi, ngư trường đánh bắt xa hơn, đòi hỏi lực

lượng này phải có trình độ cao hơn. Tóm lại, trình độ văn hóa thấp không chỉ ảnh

hưởng đến khả năng tiếp cận các nguồn vốn sinh kế khác, ảnh hưởng đến các hoạt

động và kết quả sinh kế của ngư dân mà còn là một khó khăn cho các cơ quan chức

năng trong việc chuyển đổi sinh kế cho ngư dân, đặc biệt là nhóm đánh bắt thủy sản.

2.3.1.3. Tài sản nhà ở của các hộ điều tra

Nhà ở là một tài sản rất quan trọng của hộ. Hộ có tài sản nhà ở kiên cố, kết

cấu vững chắc hơn thì khả năng bị tổn thương trước các cú sốc như bão, lũ lụt, sóng

thần... thấp hơn.

Cụ thể qua điều tra 90 hộ có 52 hộ có nhà cấp 4 chiếm 57,78%; 29 hộ có nhà

mái bằng chiếm 32,22% và 9 hộ có nhà tầng chiếm 10,00%, không có nhà mái lá

hay nhà tạm bợ ở địa phương. Trong 3 xã nghiên cứu thì xã Triệu Vân có tỷ lệ nhà

cấp 4 cao nhất và tỷ lệ nhà tầng thấp nhất. Điều đó một phần cho thấy đời sống của

ngư dân xã Triệu Vân còn gặp nhiều khó khăn.

Trong các nhóm sinh kế thì nhóm đánh bắt thủy sản có tỷ lệ nhà cấp 4 cao

nhất, chiếm 66,67%. Qua đó cho thấy điều kiện kinh tế của các hộ đánh bắt thủy sản

còn khó khăn hơn, đặc biệt là các hộ đánh bắt gần bờ, khả năng bị tổn thương trước

các cú sốc cao hơn. Nhóm kinh doanh, dịch vụ có tỷ lệ nhà mái bằng và nhà tầng

cao hơn so với các nhóm khác, điều kiện nhà ở của các hộ này kiên cố, khá khang

56

trang nên khả năng tổn thương trước các cú sốc thấp hơn.

Bảng 2.16: Tài sản nhà ở của các hộ điều tra

Nhà cấp 4 Nhà mái bằng Nhà tầng

Chỉ tiêu Số hộ

SL (hộ) Tỷ lệ (%) SL (hộ) Tỷ lệ (%) SL (hộ) Tỷ lệ (%)

39 21 53,85 13 33,33 5 12,82

35 20 57,14 11 31,43 4 11,43

16 11 68,75 5 31,25 0 0,00

42 28 66,67 11 26,19 3 7,14

Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán

20 28 11 13 55,00 46,43 7 11 35,00 39,29 2 4 10,00 14,29 1. Theo xã 1.1. Triệu An 1.2. Triệu Lăng 1.3. Triệu Vân 2. Theo nghề 2.1.Đánh bắt thủy sản 2.2. Nuôi trồng thủy sản 2.3. Kinh doanh, dịch vụ

2.3.1.4. Nguồn lực tài chính của các hộ điều tra

Nguồn vốn tài chính của ngư dân chia làm 3 loại: vốn tự có của gia đình, vốn

vay và vốn hỗ trợ từ nhà nước. Thực tế là nguồn vốn tự có của ngư dân phụ thuộc

vào thu nhập trung bình và tỷ lệ tiết kiệm của gia đình ngư dân. Do đó, để có vốn

sản xuất thì nguồn tài chính chủ yếu là từ nguồn vay.

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn vay của các hộ điều tra

Nguồn vay có thể là vay từ ngân hàng, các tổ chức đoàn thể; họ hàng, người

57

thân hoặc vay từ các đầu nậu. Đầu nậu là tên gọi cho những người có điều kiện về

nguồn vốn tài chính, thường làm nghề thu mua hoặc chế biến thủy hải sản, họ

thường cho ngư dân vay vốn trước sau đó ngư dân sẽ bán các sản phẩm của mình

cho các đầu nậu. Hình thức này chiếm 21% cơ cấu vốn vay của ngư dân.

Việc ngư dân có thể tiếp cận với các nguồn vốn từ ngân hàng Nông nghiệp

và phát triển nông thôn và ngân hàng Chính sách xã hội còn nhiều khó khăn. Một

phần do tính chất rũi ro của nghề nên các tổ chức tín dụng thường không mặn mà

cho vay, một phần do giá trị tài sản trong gia đình ngư dân thấp nên số tiền vay

chưa cao. Thực tế cho thấy nhu cầu về vay vốn của ngư dân là rất cao, trong khi đó

việc tiếp cận các nguồn vốn gặp khó khăn. Điều này đặt ra cho phía các cơ quan

chức năng cần có những chính sách hỗ trợ về vốn cho ngư dân tronng thời gian tới

để cải thiện, chuyển đổi sinh kế.

2.3.1.5. Nguồn lực xã hội của các hộ điều tra

Việc tham gia vào các tổ chức xã hội tại địa phương thể hiện mối quan hệ

hợp tác và mức độ tin cậy của hộ đối với các tổ chức đó cũng như chính quyền địa

phương. Đồng thời thể hiện mối quan hệ đoàn kết, gắn bó, chia sẽ giữa con người

với con người trong cộng đồng. Việc tham gia vào các tổ chức đoàn thể sẽ giúp ngư

dân có cơ hội chia sẻ kinh nghiệm, được giúp đở về kiến thức và nguồn vốn và học

hỏi nhau nhằm phát triển sinh kế.

Qua điều tra 90 hộ ngư dân thì có 67,78% hộ có tham gia hội nông dân,

88,89% hộ có tham gia hội phụ nữ, 11,11% hộ có tham gia hội cựu chiến binh,

21,11% hộ có tham gia hội người cao tuổi , 57,78% hộ có tham gia đoàn thanh niên.

Trong cuộc khảo sát các hộ ngư dân về mức độ quan trọng của những nhóm

cộng đồng đối với hộ ngư dân lúc khó khăn theo thang điểm từ 0 – không quan

trọng đến 4 – đặc biệt quan trọng thì chính quyền địa phương được đánh giá ở mức

độ cao nhất là 3,43 điểm. Nhóm cộng đồng được đánh giá quan trọng thứ 2 là hàng

xóm 2,66 điểm, thứ 3 là các tổ chức đoàn thể xã hội với 2,59 điểm. Nhóm họ hàng

người thân được đánh giá quan trọng thứ 4 với 2,53 điểm. Hai nhóm xếp cuối cùng

58

là tổ chức tín dụng và bạn bè.

Vai trò của chính quyền địa phương được hộ ngư dân đánh giá khá cao, đặc

biệt là vai trò của chính quyền địa phương trong công tác nắm bắt, ổn định tình hình

đời sống và tinh thần cho ngư dân sau sự cố môi trường biển, công tác hướng dẫn,

thống kê, thẩm định và báo cáo các đối tượng bị ảnh hưởng bởi sự cố.

Các hội đoàn thể cũng đóng vai trò quan trọng đối với các hộ ngư dân. Các

hội viên của hội đoàn thể được tham gia vào các lớp tập huấn, dạy nghề, trao đổi

học tập kinh nghiệm làm ăn. Bên cạnh đó các hội đoàn thể xã hội cũng phát huy vai

trò trong việc cho ngư dân vay vốn thông qua các nguồn quỹ của hội hay ngân hàng

chính sách của huyện.

Ngoài ra, ngư dân còn có mối quan hệ với các tổ chức tín dụng, đặc biệt là

ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và ngân hàng chính sách xã hội

huyện. Đây là các tổ chức có thể giúp ngư dân tiếp cận các nguồn vốn để đầu tư phát

triển sản xuất, nhu cầu học tập…

Bảng 2.17: Đánh giá mức độ quan trọng của các nhóm cộng đồng đối với hộ ngư dân lúc khó khăn

Người giúp đỡ Bạn bè Hàng xóm Hội đoàn thể Họ hàng, người thân Chính quyền địa phương Tổ chức tín dụng

2,77 2,46 2,75 2,36 2,57 2,44 1,18 0,83 0,94 3,46 3,40 3,44 2,59 2,63 2,50 2,13 1,71 1,69

2,67 2,75 2,54 2,45 2,45 2,46 0,86 1,15 1,11 3,45 3,20 3,57 2,43 3,15 2,43 1. Theo xã 1.1 Triệu An 1.2. Triệu Lăng 1.3. Triệu Vân 2. Theo nghề 2.1. Đánh bắt thủy sản 2.2. Nuôi trồng thủy sản 2.3. Kinh doanh, dịch vụ

1,81 2,00 1,93 Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán

Dựa vào mối quan hệ giữa ngư dân và các nhóm cộng đồng, ta có biểu đồ

VENT thể hiện các mối quan hệ như sau: Biểu đồ VENT bao gồm các hình tròn,

mỗi hình tròn biểu hiện cho mỗi tổ chức. Mức độ to hay nhỏ của hình tròn thể hiện

vai trò của từng tổ chức, mối quan hệ hay sự liên kết giữa ngư dân và các nhóm

59

cộng đồng thể hiện ở sự tiếp xúc nhiều hay ít giữa ngư dân và các nhóm đó.

Biểu đồ 2.3: Biểu đồ VENN thể hiện mối quan hệ giữa ngư dân và các tổ chức cộng đồng

2.3.2. Tác động của sự cố môi trường biển đến các nguồn lực sinh kế của ngư

dân ven biên huyện Triệu Phong

2.3.2.1. Sự thay đổi nguồn lực tự nhiên

Sự cố môi trường biển tác động đến chất lượng nguồn nước biển, nguồn

nước cung cấp cho nuôi trồng thủy sản và tài nguyên biển.

Do sự cố môi trường biển, nguồn nước cung cấp cho nuôi trồng thủy sản bị

ảnh hưởng, một số hộ không bơm được nước để thay thế và duy trì trong quá trình

nuôi thì phát sinh dịch bệnh, tôm chết hàng loạt xãy ra phức tạp và bùng phát trên

diện rộng. Một số hộ đã chuẩn bị xong ao hồ nhưng không bơm được nước, để hồ

khô, bạt lót đáy bị phân hủy do ánh nắng mặt trời. Tổng diện tích nuôi trồng thủy

sản bị thiệt hại của 3 xã là 149,22 ha, trong đó xã Triệu An bị thiệt hại 105,78 ha,

Triệu Lăng bị thiệt hại 24,94 ha và xã Triệu Vân bị thiệt hại 18,50 ha.

Diện tích nuôi thủy sản 3 năm trước, trong và sau khi sự cố môi trường biển

60

xãy ra được thể hiện qua bảng 2.18.

Bảng 2.18: Biến động diện tích nuôi thủy sản tại các xã ven biển

ĐVT: ha

Sau sự cố môi trường Thay đổi

Theo xã 2016 2017

(1) Trước sự cố môi trường (2015) (2) (3) (4) 2016/ 2015 (3) – (2) 2017/ 2015 (4) – (2)

Tổng 268,12 229,07 240,50 -39,05 - 27,62

115,92 106,70 105,00 -9,22 -10,92 1. Triệu An

108,80 90,00 79,00 -18,80 -29,80 2. Triệu Lăng

Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán Do ảnh hưởng của sự cố môi trường biển và dịch bệnh, ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo bà con dừng thả chờ đến hết dịch bệnh, thời tiết thuận lợi mới tiến hành thả vụ 2 bắt đầu vào đầu tháng 9 năm 2016. Tuy nhiên do nguồn nước bị ảnh hưởng, một số hộ ngư dân tâm lý e ngại nên diện tích nuôi vụ 2 năm 2016 giảm, do đó diện tích thả nuôi năm 2016 giảm 39,05 ha so với năm 2015. Năm 2017, chất lượng nguồn nước được công bố an toàn, ngành thủy sản từng bước phục hồi, diện tích nuôi thủy sản của 3 xã tăng 11,43 ha so với năm 2016. Như vậy, sự cố môi trường biển gây ra những tác động đến chất lượng nguồn nước, từ đó tác động đến hoạt động và kết quả nuôi trồng thủy sản của ngư dân các xã ven biển.

43,40 32,37 56,50 -11,03 + 13,10 3. Triệu Vân

Sự cố môi trường biển ngoài gây tác động đến chất lượng nguồn nước cung

cấp cho hoạt động nuôi trồng thủy sản, nó còn làm ô nhiễm chất lượng nguồn nước

ven bờ, từ đó gây tác động đến hoạt động dịch vụ du lịch biển. Hầu hết các xã ven

biển đều có đường bờ biển dài là lợi thế để phát triển du lịch, tuy nhiên trong 3 xã

nghiên cứu thì xã Triệu Lăng đang được khai thác phát triển du lịch bãi biển Nhật

Tân. Kể từ khi sự cố môi trường biển xãy ra, do nguồn nước bị ô nhiễm nên hoạt

động dịch vụ du lịch biển tại đây hầu như ngừng trệ. Đến nay, theo tuyên bố của Bộ

trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường – Trần Hồng Hà tại kỳ họp Quốc hội ngày

16/11/2016 và 23/5/2017 rằng “Biển Miền Trung đã an toàn” [6], tuy nhiên nhiều

người dân vẫn còn tâm lý e ngại đối với chất lượng nguồn nước, thủy hải sản.

Bên cạnh đó, sự cố môi trường biển cũng làm suy giảm các nguồn lợi thủy

61

hải sản. Hiện chưa có một nghiên cứu đánh giá nào về nguồn lợi hải sản ở vùng ven

biển huyện Triệu Phong. Tuy nhiên với ngư trường rộng lớn là điều kiện thuận lợi

để ngư dân ven biển có thể làm giàu từ nguồn lợi biển. Sự cố môi trường biển với

nguồn thải chứa độc tố phenol, xyanua mà công ty Formosa Hà Tĩnh thải ra môi

trường biển đã gây ra hiện tượng hải sản chết hàng loạt, làm mất đi một lượng lớn

nguồn lợi thủy hải sản và có thể để lại những ảnh hưởng lâu dài. Điều đó làm mất đi

một phần nguồn lực sinh kế của hộ ngư dân và ảnh hưởng đến kết quả sinh kế của

hộ ngư dân.

2.3.2.2. Sự thay đổi nguồn lực con người

Sự cố môi trường biển gây ra sự thay đổi về nguồn lực con người của các hộ

điều tra. Sau sự cố môi trường biển, việc làm của lao động có những thay đổi đáng

kể cả về tình trạng có việc làm và cơ cấu lao động theo ngành nghề.

Bảng 2.19 cho thấy tổng số lao động có việc làm trước sự cố môi trường biển

là 258 lao động, chiếm 98,10% tổng số lao động. Sau sự cố môi trường biển, từ

tháng 4 năm 2016 đến tháng 2 năm 2017 số lao động có việc làm là 156 lao động,

giảm 102 lao động so với trước khi sự cố môi trường biển xãy ra. Đặc biệt là 2

nhóm sinh kế đánh bắt thủy sản và kinh doanh, dịch vụ có số lao động không có

việc làm tăng cao, bởi 2 nhóm hộ này chịu ảnh hưởng lớn bởi sự cố môi trường biển

Tàu thuyền đánh bắt gần bờ phải nằm bờ không thể ra khơi, lao động trong các hộ

tham gia vào các hoạt động sinh kế khác như làm thuê trên các tàu công suất lớn,

bóc vác, làm thuê ở các cơ sở chế biến… cũng mất việc làm. Nhóm hộ kinh doanh

chế biến thủy hải sản không có nguồn cung cấp đầu vào, tâm lý e ngại của người

tiêu dùng không sử dụng các sản phẩm từ biển nên mọi hoạt động kinh doanh, chế

biến bị dừng trệ.

Một trong những nguyên nhân khiến cho lao động mất việc làm không thể

tìm việc làm mới thay thế đó là lao động thiếu kinh nghiệm, trình độ thấp, họ chỉ

quen với các hoạt động sinh kế trước đây, không có kinh nghiệm trong các hoạt

động sinh kế mới. Bên cạnh đó, diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân các hộ

thấp, người lao động khó khăn khi muốn chuyển đổi sang các hoạt động sinh kế

62

trồng trọt, chăn nuôi.

Bảng 2.19: Số lao động có việc làm trước và sau sự cố môi trường biển

Số lao động có việc làm sau sự cố môi trường Thay đổi (+/-) Theo xã Tổng số lao động

Sau 2/2017 4/2016 – 2/2017 Số lao động có việc làm trước sự cố môi trường (trước 4/2016)

(1) 263 112 107 44 263 130 58 75 (2) 258 109 105 44 258 130 55 73 (3) 156 69 64 23 156 62 48 46 (3) – (2) -102 -40 -41 -21 -102 -68 -7 -27 (4) – (2) -25 -12 -7 -6 -25 -12 -3 -10 1. Theo xã 1.1. Triệu An 1.2. Triệu Lăng 1.3. Triệu Vân 2. Theo nghề 2.1. Đánh bắt 2.2. Nuôi trồng thủy sản 2.3. Kinh doanh, dịch vụ

(4) 233 97 98 38 233 118 52 63 Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán

Sau tháng 2 năm 2017, số lao động mất việc làm giảm từ 102 xuống còn 25

lao động. Trước những chính sách hỗ trợ kịp thời của Chính phủ nên ngư dân đã

yên tâm ra khơi bám biển. Chính sách đền bù thiệt hại của Chính phủ cũng đã tạo

điều kiện cho ngư dân tái đầu tư, làm ăn phát triển kinh tế, ổn định lại cuộc sống.

Bên cạnh đó, công tác hỗ trợ chuyển đổi sản xuất, phát triển sinh kế cho nhân dân;

công tác đào tạo, hướng dẫn nghề nghiệp và tập huấn kỹ thuật sản xuất, ứng dụng

khoa học công nghệ; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đã tạo điều kiện cho ngư dân

ven biển tái sản xuất. Do đó, đa số lao động mất việc làm do ảnh hưởng của sự cố

63

đã khôi phục và phát triển các hoạt động sinh kế của mình.

Bảng 2.20: Cơ cấu việc làm tại các hộ điều tra phân theo ngành kinh tế

ĐVT: %

Sau sự cố môi trường biển Trước sự cố môi trường

biển (Trước 4/2016) 4/2016 – 2/2017 Sau 2/2017 Nhóm Nông CN – Nông Nông TM-DV CN-XD TM-DV CN-XD TM-DV nghiệp XD nghiệp nghiệp

1. Theo xã

58,72 8,26 33,02 49,28 18,84 31,88 61,05 17,89 21,06 1.1. Triệu An

56,19 9,52 34,29 56,25 23,44 20,31 56,12 17,35 26,53 1.2. Triệu Lăng

50,00 9,09 40,91 47,83 26,09 26,08 52,63 21,05 26,32 1.3. Triệu Vân

2. Theo nghề

2.1. Khai thác 76,15 4,62 19,23 62,90 17,74 19,36 72,65 12,82 14,53

72,73 3,64 23,63 66,67 12,50 20,83 67,31 9,62 23,07 2.2. Nuôi trồng thủy sản

Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán

64

71,23 21,74 36,96 41,30 8,22 20,55 18,97 29,48 51,55 2.3. Kinh doanh, dịch vụ

Về cơ cấu lao động làm việc theo ngành kinh tế, dựa vào bảng thống kê ta thấy

cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế của các địa phương hay các nhóm có sự thay

đổi, đặc biệt tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng ở các địa

phương hay các nhóm sinh kế sau sự cố môi trường biển tăng so với trước sự cố môi

trường biển. Tuy nhiên, các nhóm sinh kế khác có sự thay đổi cơ cấu lao động theo

ngành kinh kế khác nhau.

Nhóm đánh bắt và nuôi trồng thủy sản có lao động làm việc trong lĩnh vực

nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn. Mặc dù sự cố môi trường biển ảnh hưởng rất lớn đến các

nhóm sinh kế này, đặc biệt là đối tượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp nhưng sau

sự cố môi trường biển, lao động tham gia trong ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng

lớn. Thứ nhất là do người dân vẫn xác định rõ nông nghiệp đóng một vai trò quan trọng

phát triển kinh tế, hoạt động sản xuất nông nghiệp từ trước đến nay luôn là nơi tạo ra

việc làm chính đảm bảo sinh kế cho người lao động. Thứ hai, lao động trong lĩnh vực

nông nghiệp ở nhóm đánh bắt thủy sản có độ tuổi bình quân khá cao, trình độ kiến thức

hạn chế, trước đây họ chỉ quen với việc đi biển nên họ gặp khó khăn trong việc chuyển

đổi sang làm việc trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại dịch vụ. Thứ ba, đối với

nhóm hộ nuôi trồng thủy sản thì họ có diện tích đất nông nghiệp lớn hơn so với những

nhóm hộ khác, các hoạt động sinh kế phụ như chăn nuôi, trồng trọt cũng đa dạng hơn.

Do đó, một vài tháng sau sự cố môi trường biển, đa số hộ đã khôi phục lại hoạt động

đánh bắt và nuôi trồng thủy sản hoặc mở rộng các hoạt động sinh kế nông nghiệp khác.

Hầu hết những người đi biển là nam giới trong gia đình. Những người ở nhà là

phụ nữ, người già và trẻ em, thực hiện công việc vá lưới, chăm sóc con cái… Một số

lao động từ 16-25 tuổi ở nhóm đánh bắt gần bờ trước đây tham gia làm thuê cho các

tàu công suất lớn, hay làm thuê ở các cơ sở chế biến, sau sự cố môi trường biển xãy ra

đã chuyển sang xin làm công nhân ở các nhà máy, xí nghiệp trong và ngoài tỉnh, một

số chuyển sang học nghề sửa xe máy, may mặc... 03 đối tượng lao động nhóm nhóm hộ

65

khai thác gần bờ đi xuất khẩu lao động tại Nhật Bản và Đài Loan.

Nhóm kinh doanh, dịch vụ biển có sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong các

ngành kinh tế lớn hơn. Trước sự cố môi trường biển, lao động tham gia trong ngành

thương mại – dịch vụ của các nhóm sinh kế này chiếm tỷ trọng cao, chiếm 71,23%.

Sau sự cố môi trường biển, một bộ phận lao động trong nhóm sinh kế này chuyển sang

các hoạt động sinh kế khác như chăn nuôi, trồng trọt. Một số lao động chuyển sang

các hoạt động sinh kế khác như công nhân, sửa xe, thợ nề, kinh doanh khác… nên tỷ

trọng lao động hoạt động trong ngành thương mại dịch vụ giảm từ 71,23% xuống

41,30%. Nguyên nhân của sự chuyển dịch này một phần là do tâm lý của các hộ ngư

dân sau sự cố môi trường biển, họ muốn tham gia vào các hoạt động sinh kế đa dạng

hơn để giảm rủi ro. Mặt khác, lao động trong các nhóm sinh kế hậu cần nghề cá và

kinh doanh chế biến thủy hải sản có độ tuổi bình quân thấp hơn, chủ yếu dưới 45 tuổi,

trình độ cao hơn nên mạnh dạn hơn trong việc chuyển đổi sinh kế cũng như tiếp thu,

thích ứng nhanh hơn.

Tuy nhiên, các lao động trước đây chủ yếu tham gia các hoạt động sinh kế mang

tính chất thương mại dịch vụ, họ ít có kinh nghiệm và ít tham gia các lớp tập huấn,

nguồn vốn tự nhiên là đất sản xuất nông nghiệp cũng hạn chế nên việc chuyển sang các

hoạt động sinh kế trong ngành nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Nhưng lao động

chuyển sang các hoạt động sinh kế khác như đi làm thuê, phụ hồ, một số lao động trẻ

được đầu tư cho đi xuất khẩu lao động hoặc vào làm công nhân trong các khu công

nghiệp thì việc làm còn bấp bênh và mang tính thời vụ nên khó đẩm bảo một sinh kế

ổn định lâu dài. Vì vậy chính quyền địa phương cần tìm kiếm các giải pháp nhằm giải

quyết việc làm cho ngư dân để họ ổn định cuộc sống.

2.3.2.3. Sự thay đổi nguồn lực vật chất

Tài sản có giá trị lớn nhất đối với các hộ khai thác thủy sản đó là tàu thuyền,

ngoài ra còn có một số ngư cụ khác như lưới, lồng, bẫy, câu... Đối với từng loại nghề

và từng nhóm công suất thì việc đầu tư tàu thuyền và ngư lưới cụ ở mức độ khác nhau.

66

Đối với nhóm sinh kế nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ thì nguồn vốn vật chất

được tính đến là diện tích mặt nước thuê, nhà xưởng, cơ sở chế biến... Nhóm có tài sản

hư hỏng được ghi nhận lớn nhất là nhóm dịch vụ du lịch biển. Do điều kiện không hoạt

động nên các quán ăn ven biển xuống cấp nhanh. Một số ngư lưới cụ của nhóm đánh

bắt gần bờ cũng bị hư hỏng. Các tàu thuyền nằm bờ lâu ngày, không được duy tu, bão

dưỡng nên nhiều tàu thuyền cũng xuống cấp, hư hỏng. Các cơ sở chế biến nước mắm,

cá hấp cũng ghi nhận một số hư hỏng, rỉ rét đối với dụng cụ sản xuất. Như vậy, sự cố

môi trường biển gây tác động xấu đến phương tiện sản xuất của ngư dân, từ đó sẽ ảnh

hưởng đến các hoạt động khai thác đánh bắt thủy sản, kinh doanh chế biến thủy sản và

dịch vụ du lịch biển.

Kết quả điều tra về số lượng tàu thuyền theo nhóm công suất phải nằm bờ sau

sự cố môi trường biển (từ tháng 4/2016 – 8/2016) trên địa bàn 3 xã nghiên cứu thể hiện

qua bảng 2.21.

Bảng 2.21: Thống kê số lượng tàu thuyền nằm bờ sau sự cố môi trường biển

1

2

3

4

TT Chỉ tiêu Xã Triệu An Xã Triệu Vân Xã Triệu Lăng

Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán

169 96 32 35 6 59 22 34 3 0 319 40 248 31 0 Tổng Tàu thuyền không lắp máy Tàu cá có công suất dưới 20 CV Tàu cá có công suất từ 20 đến dưới 50 CV Tàu cá có công suất từ 50 đến dưới 90 CV

Đối với các tài sản trong gia đình khác, theo bảng 2.20 ta thấy sau khi sự cố

môi trường biển và nhận tiền hỗ trợ đền bù, các hộ đã mua sắm thêm nhiều trang thiết

bị phục vụ cuộc sống. Số lượng tivi, tủ lạnh, xe máy, điện thoại, máy tính tăng lên sau

67

sự cố môi trường biển, đặc biệt là vào khoảng thời gian sau tháng 2 năm 2017.

Bảng 2.22: Tài sản trong gia đình của các hộ điều tra trước và sau sự cố môi trường biển

ĐVT: Chiếc

Sau sự cố môi trường biển

Trước sự cố môi trường biển (trước 4/2016) Nhóm

Tivi Tivi Tivi

1. Theo xã

Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán

68

93 40 37 16 93 42 20 31 Tủ lạnh 59 28 26 5 59 23 11 25 Điện thoại 237 103 93 41 237 115 53 69 Máy tính 18 8 10 0 18 8 3 7 Xe máy 170 73 68 29 170 78 41 51 95 42 37 16 95 44 20 31 4/2016 – 2/2017 Điện Tủ thoại lạnh 249 65 112 31 95 27 42 7 249 65 124 28 55 12 70 25 Máy tính 21 9 11 1 21 9 4 8 Xe máy 174 75 70 29 174 81 42 51 97 42 39 16 97 46 20 31 Sau 2/2017 Điện thoại 272 127 102 43 272 140 57 75 Tủ lạnh 75 37 29 9 75 35 14 26 Máy tính 29 15 13 1 29 14 5 10 Xe máy 183 80 73 30 183 86 45 52 1.1. Triệu An 1.2. Triệu Lăng 1.3. Triệu Vân 2. Theo nghề 2.1. Đánh bắt thủy sản 2.2. Nuôi trồng thủy sản 3. Kinh doanh, dịch vụ

100% hộ có ti vi, điện thoại và xe máy. Trước sự cố môi trường biển, bình quân

mỗi hộ có 1,00 chiếc ti vi, 2,63 chiếc điện thoại, 1,89 chiếc xe máy đến sau tháng 2

năm 2017 tăng lên 1,08 chiếc vi vi/hộ, 3,02 chiếc điện thoại/hộ và 2,03 chiếc xe

máy/hộ. Qua điều tra số hộ có trên 2 chiếc xe máy tập trung ở nhóm nuôi trồng thủy

sản, nhóm đánh bắt gần bờ có số hộ có trên 2 xe máy thấp nhất. Tỷ lệ hộ có tủ lạnh

tăng từ 60% lên 77,78%, tỷ lệ hộ có máy tính tăng từ 20% lên 33,33%.

Tài sản trong gia đình của các hộ tăng cao vào giai đoạn sau tháng 2 năm 2017

là một phần là do nhiều hộ đến thời gian này mới nhận được tiền đến bù, phần khác do

lúc này người dân đã yên tâm hoạt động sản xuất trở lại nên họ mạnh dạn sử dụng một

phần số tiền đền bù nhận được chi cho việc mua sắm các trang thiết bị trong gia đình.

Qua điều tra cho thấy mặt bằng chung các hộ điều tra có nhiều tài sản có giá trị,

đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người. 95,12% hộ có tài sản tăng thêm cho biết

chủ yếu là nhờ vào tiền đền bù sau sự cố môi trường biển, một số hộ còn nhiều khó

khăn hơn phải sử dụng số tiền đền bù chi cho những việc khác như tái sản xuất, trả nợ

nên chơ có điều kiện mua sắm thêm tài sản.

Sự tăng thêm các trang thiết bị phục vụ cuộc sống của hộ ngư dân sẽ góp phần

nâng cao chất lượng cuộc sống, tăng khả năng tiếp cận thông tin, khoa học kỹ thuật áp

dụng vào sản xuất…

2.3.2.4. Sự thay đổi nguồn lực tài chính

a. Tiền đền bù và cách sử dụng tiền đền bù của hộ Trong nguồn lực tài chính trước tiên phải kể đến khoản tiền đền bù của ngư dân

sau sự cố môi trường biển. Số tiền này đã làm tăng khả năng tài chính của hộ, hộ sẽ có

thêm tài chính để tái sản xuất, kinh doanh, tiết kiệm hoặc chi tiêu cho gia đình.

Số tiền bồi thường của mỗi hộ là tổng số tiền của các thành viên trong gia đình

được bồi thường theo đúng đối tượng được quy định. Định mức bồi thường thiệt hại

được xây dựng trên nguyên tắc xác định thiệt hại của 08 nhóm đối tượng thiệt hại được

quy định tại Quyết định số 1880/QĐ-TTg ngày 29/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ

69

ban hành định mức bồi thường thiệt hại cho các đối tượng tại các tỉnh Hà Tỉnh, Quảng

Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế bị thiệt hại do sự cố môi trường biển và Quyết

định số 309/QĐ-TTg ngày 09/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung

điều 1 và khoản 1 điều 2 Quyết định số 1880/QĐ-TTg ngày 29 tháng 9 năm 2016. 08

nhóm đối tượng thiệt hại được xác định gồm: khai thác thủy sản, nuôi trồng thủy sản,

sản xuất muối, hoạt động kinh doanh thủy sản ven biển, dịch vụ hậu cần nghề cá, dịch

vụ du lịch thương mại ven biển, thu mua tạm trữ thủy sản và lao động có tính chất đơn

giản không thường xuyên.

Bình quân mỗi hộ sau sự cố môi trường biển nhận được số tiền đền bù là 67,96

triệu đồng. Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của các hộ chủ yếu tập trung vào việc tiết kiệm,

trả nợ và đầu tư tái sản xuất.

Nhóm đánh bắt thủy sản bình quân mỗi hộ ngư dân nhận được số tiền đền bù là

77,19 triệu. Trong đó các hộ đánh bắt xa bờ được nhận số tiền đền bù thiệt hại cao hơn

so với các hộ đánh bắt gần bờ. Nhóm đánh bắt xa bờ chủ yếu bị thiệt hại do giá. Sau

khi nhận tiền đền bù, các chủ tàu thường chia cho lao động trên tàu theo định mức bình

thường khi đi biển là chủ tàu 50%, lao động trên tàu 50%. Cơ cấu sử dụng tiền đền bù

của nhóm đánh bắt tập trung chủ yếu vào việc tái sản xuất 23,82%, tiết kiệm 23,58%

và trả nợ 20,85%. Đặc biệt các hộ đánh bắt xa bờ giành 35% số tiền đền bù để trả nợ.

Nguyên nhân do trước đây các hộ phải vay nguồn vốn lớn để đầu tư tàu thuyền đánh

bắt xa bờ nên nhiều hộ đến nay vẫn chưa trả hết nợ nên sau khi nhận được một khoản

tiền lớn họ ưu tiên cho việc trả nợ trước. Các hộ đánh bắt xa bờ bị ảnh hưởng bởi giá

nên sau một thời gian, một số thuyền đánh bắt xa bờ khôi phục lại hoạt động đánh bắt

nên hộ đầu tư 24% số tiền nhận được cho việc tái sản xuất.

Các hộ đánh bắt gần bờ hầu như bị ảnh hưởng 100% bởi tàu thuyền phải nằm bờ

không ra khơi được, nguồn thu nhập chính bị mất đi. Tuy nhiên các hộ bắt gần bờ lại

có khả năng thích ứng và khôi phục kém nên quá trình khôi phục lại hoạt động đánh

bắt gần bờ diễn ra chậm hơn. Nhiều hộ đã sử dụng tiền đền bù đầu tư cho các hoạt

động sinh kế trước đây mà chuyển sang đầu tư xây dựng chuồng trại chăn nuôi, trồng

70

trọt nhằm chuyển đổi hoặc bổ sung thêm các hoạt động sinh kế cho gia đình.

Bảng 2.23: Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của các hộ điều tra

ĐVT: Triệu đồng/hộ

Phân theo nhóm nghề Chỉ tiêu Bình quân chung Đánh bắt thủy sản Nuôi trồng thủy sản Kinh doanh, dịch vụ

Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu

(tr.đ) (%) (tr.đ) (%) (tr.đ) (%) (tr.đ) (%)

77,19 100,00 78,95 100,00 46,26 100,00 67,96 100,00 1. Tổng số tiền đền bù

2. Mục đích sử dụng

18,20 23,58 14,80 18,75 14,96 32,35 16,44 24,19 - Tiết kiệm

4,92 6,37 3,75 4,75 2,66 5,76 3,96 5,82 - Chi cho học tập

3,14 4,07 1,90 2,41 2,11 4,55 2,54 3,74 - Xây/ sửa nhà

3,02 3,91 1,80 2,28 0,98 2,12 2,11 3,11 - Chữa bệnh

18,39 23,82 24,23 30,68 7,66 16,57 16,35 24,06 - Đầu tư tái sản xuất

8,09 10,48 6,68 8,45 4,10 8,87 6,54 9,62 - Mua đồ dùng gia đình

16,10 20,85 21,35 27,04 9,43 20,38 15,19 22,35 - Trả nợ

Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán

71

- Chi khác 5,34 6,92 4,45 5,64 4,35 9,40 4,83 7,11

Đối với nhóm nuôi trồng thủy sản, 100% hộ nuôi trồng thủy sản đầu tư vốn để

khôi phục lại hoạt động nuôi trồng thủy sản, chi phí đầu tư cho 1 vụ nuôi trồng là khá

lớn nên bình quân các hộ sử dụng 30,68% số tiền đền bù cho việc khôi phục sản xuất.

Hộ nuôi trồng thủy sản cũng sử dụng bình quân 27,04% số tiền đền bù cho việc trả các

khoản nợ, đặc biệt là nợ tiền giống và thức ăn do thua lỗ từ vụ nuôi trồng trước.

Nhóm kinh doanh, dịch vụ biển có tỷ lệ số tiền sử dụng vào mục đích tái sản

xuất thấp hơn so với hai nhóm còn lại, chủ yếu sử dụng vào mục đích tiết kiệm. Trong

đó, các hộ có dịch vụ du dịch biển sử dụng tiền đền bù cho việc tiết kiệm và chi cho

học tập, họ chỉ chi khoảng 7% số tiền đền bù cho việc đầu tư tái sản xuất do tâm lý e

ngại của người dân sau sự cố môi trường biển về chất lượng nguồn nước và thủy hải

sản nên hoạt động du lịch biển chậm phục hồi.

Nhìn chung, cơ cấu sử dụng tiền đền bù của các hộ ngư dân được điều tra tập

trung vào 3 mục đích chính là tiết kiệm, đầu tư tái sản xuất và trả nợ. Tuy nhiên mục

đích sử dụng tiền đền bù của nhiều hộ chưa đa dạng và chưa biết cách sử dụng hợp lý

nguồn tiền. Việc tiết kiệm ở đây là do nhiều hộ sau khi nhận được một khoản tiền lớn,

họ chưa biết cách sử dụng tiền hợp lý vào việc gì nên gửi tiết kiệm hoặc giữ tiền mặt.

Đối với những hộ đã sử dụng tiền đền bù vào mục đích tái sản xuất để khôi phục hay

mở rộng sinh kế thì số lượng không nhiều, đầu tư còn dè dặt do thiếu kinh nghiệm và

giá cả thị trường không ổn định. Hộ ngư dân phải chi một tỷ lệ lớn cho việc trả các

khoản nợ trước sự cố môi trường biển. Ngoài ra thì các hộ ngư dân cũng sử dụng một

tỷ lệ nhỏ tiền đền bù cho mục đích học tập, xây sửa nhà, chữa bệnh, mua vật dụng gia

đình hay mục địch khác. Trường hợp nhiều hộ không có kế hoạch sử dụng tiền bền bù

hợp lý nên sau một thời gian số tiền nhận được giờ không còn đồng nào.

Hộp 2.1: Sử dụng tiền đền bù Nhà tôi nhận được 93 triệu tiền đền bù. Mấy tháng sau sự cố môi trường biển không đánh bắt được, tàu phải nằm bờ. Giờ bảo tôi đem tiền chuyển sang kinh doanh kinh doanh, trồng trọt hay chăn nuôi thì tôi không làm được, không có kinh nghiệm vì trước giờ chỉ quen đi biển đánh bắt. Nên tiền đền bù tôi dùng trả nợ 40 triệu tiền vay vốn sinh viên cho thằng con đi học, 20 triệu tôi sửa lại cái mái ngói.

72

(Ngày 14/10/2017, Ông Trần Hữu Nam – xã Triệu Lăng)

Hộp 2.2: Khó khăn khi chuyển sang chăn nuôi Nhận được một khoản tiền đền bù lớn, chiếc xe máy của 2 vợ chồng đã củ nên chồng tôi quyết định mua thêm chiếc xe máy bốn mươi mấy triệu để đi cho bằng anh bằng em. Tôi cũng có đầu tư nuôi gần chục con lợn thịt mà đầu năm giá rớt mạnh, không đủ tiền mua bột nên cũng mỗ bán hết. Chi tiêu cho gia đình đến giờ không còn đồng mô.

(Ngày 22/10/2017, chị Lan – xã Triệu Vân)

b. Thu nhập của hộ trước và sau sự cố môi trường biển

Bảng 2.24: Thu nhập của các nhóm hộ trước và sau sự cố môi trường biển

ĐVT: triệu đồng/hộ

Sau sự cố môi trường biển So sánh Nhóm

2016 2017

(3)-(1)

Trước sự cố môi trường biển (2015) (1) 137,94 146,95 (2) 73,82 78,54 (3) 128,60 131,65 (2)-(1) - 64,12 -68,41 -9,34 -15,30

134,80 72,03 138,21 -62,77 3,41

122,88 66,25 100,14 -56,63 -22,74

137,94 144,55 147,10 73,82 70,98 81,35 128,60 129,42 153,67 - 64,12 -73,57 -65,75 -9,34 -15,13 6,57

Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán

121,50 72,71 109,46 -48,79 -12,04 1. Theo xã 1.1. Triệu An 1.2. Triệu Lăng 1.3. Triệu Vân 2. Theo nghề 2.1.Đánh bắt thủy sản 2.2. Nuôi trồng thủy sản 2.3. Kinh doanh, dịch vụ

Nhìn vào bảng 2.24 ta thấy sau sự cố môi trường biển, thu nhập của các nhóm

hộ điều tra giảm so với trước sự sự cố môi trường xãy ra. Trong khi một số thuyền

đánh bắt xa bờ khôi phục lại hoạt động đánh bắt và duy trì được một khoản thu nhập,

còn lại các hộ như đánh bắt gần bờ hầu như mất thu nhập. Là nhóm bị ảnh hưởng lớn

nhưng nguồn lực tự nhiên đất đai bị hạn chế, nguồn lực con người lao động có trình độ

73

thấp hơn, lớn tuổi nên sau sau khi sự cố môi trường biển xãy ra, các hộ đánh bắt thủy

sản không có khả năng thích ứng để khôi phục hay chuyển đổi sinh kế. Do đó thu nhập

bình quân của các hộ đánh bắt năm 2015 là 144,55 triệu đồng/hộ giảm mạnh xuống còn

70,98 triệu đồng/hộ năm 2016 và tăng chậm lên 129,42 triệu đồng/hộ năm 2017.

Thu nhập bình quân của nhóm nuôi trồng thủy sản trước sự cố môi trường biển

xãy ra (tính cho năm 2015) là 147,10 triệu đồng hộ giảm xuống còn 81,35 triệu

đồng/hộ năm 2016. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do ảnh hưởng của sự cố môi

trường biển, nguồn nước cung cấp cho nuôi trồng thủy sản bị ô nhiễm. Do đó, nhiều hộ

đa chuẩn bị xong ao hồ nhưng không lấy nước vào được, nhiều hồ nuôi trồng thủy sản

bị dịch bệnh, tôm cá chết hàng loạt xãy ra phức tạp và bùng phát trên diện rộng, gây

thiệt hại lớn cho hộ nuôi trồng thủy sản. Bước sang vụ 2 năm 2016, chờ đến khi hết

dịch bệnh và thời tiết thuận lợi, người dân tiến hành thả nuôi vụ 2, hoạt động nuôi

trồng thủy sản dần khôi phục trở lại. Đặc biệt, năm 2017 nhờ thời tiết thuận lợi, dịch

bênh hạn chế, thị trường thủy sản khôi phực trở lại nên nhiều hộ mạnh dạn đầu tư nuôi

trồng và thu được kết quả lớn. Do đó, thu nhập bình quân hộ nuôi trồng thủy sản tăng

lên 153,67 triệu đồng/hộ.

Các nhóm kinh doanh, dịch vụ mất khoảng 38% thu nhập so với trước sự cố.

Nguyên nhân chính ảnh hưởng thu nhập là giá thuỷ sản giảm mạnh, sản lượng đánh bắt

giảm mạnh và nhiều thị trường thuỷ sản trong tỉnh bị mất hoàn toàn. Do đó thu nhập

của các hộ nhóm kinh doanh, dịch vụ giảm 48,79 triệu đồng/hộ so với năm 2015. Sau

sự cố môi trường biển, khi hoạt động đánh bắt thủy sản khôi phục trở lại, nhu cầu sử

dụng thủy sản sản của người tiêu dùng tăng thì các hoạt động như hậu cần nghề cá,

kinh doanh buôn bán, chế biến thủy hải thủy sản cũng hoạt động sôi nỗi trở lại. Do đó

thu nhập bình quân hộ kinh doanh, dịch vụ tăng lên 109,46 triệu đồng/hộ.

Sự biến động lớn thu nhập của các hộ ngư dân trước, trong và sau khi sự cố môi

trường biển xãy ra cho thấy sinh kế của ngư dân phụ thuộc rất lớn vào các nguồn lợi

74

ven biển mang lại. Bên cạnh đó, sự phục hồi kết quả sinh kế từ các hoạt động sinh kế

vẫn còn thấp và chưa mang tính bền vững. Do đó, việc tìm ra các giải pháp nhằm khôi

phục, phát triển và chuyển đổi sinh kế cho các hộ ngư dân là rất cần thiết.

c. Tiết kiệm và vay vốn Tiết kiệm: Sau khi nhận tiền đền bù, 67,78% hộ lựa chọn cách tiết kiệm và số tiền tiết kiệm bình quân của các hộ điều tra là 16,44 triệu đồng. Các hộ đánh bắt và nuôi trồng có xu hướng lựa chọn gửi vào ngân hàng, các hộ kinh doanh có xu hướng chơi hụi. Một số hộ khác giữ tiền mặt trong gia đình để sử dụng khi cần thiết.

Vay vốn: Trước sự cố môi trường biển, 73,33% hộ ngư dân có vay vốn. Mức nợ ngân hàng khá khác nhau giữa các nhóm, cao nhất là nhóm đánh bắt thủy sản do khác với những nghề khác, nghề khai thác thủy sản đòi hỏi có vốn đầu tư ban đầu lớn. Sau sự cố môi trường biển, nhóm có dư nợ lớn tập trung vào nhóm đánh bắt xa bờ, bình quân 115,00 triệu/hộ. Dự nợ bình quân của các hộ có vay vốn ở nhóm đánh bắt gần bờ là 28,63 triệu đồng/hộ, nhóm nuôi trồng thủy sản là 18,45 triệu đồng/hộ, nhóm kinh doanh, dịch vụ là 13,21 triệu đồng/hộ.

2.3.3.5. Sự thay đổi nguồn lực xã hội

Nhìn chung, ngay sau khi sự cố môi trường biển xãy ra, cộng đồng ngư dân ven

biển đã đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau vượt qua khó khăn và khôi phục cuộc sống. Tuy

nhiên, vẫn còn xãy ra tình trạng khiếu kiện trong quá trình rà soát, thống kê thiệt hại do

ảnh hưởng của sự cố môi trường biển, gây mất đoàn kết trong nội bộ một số thôn xóm.

Sự cố môi trường biển có tác động đến tình hình an ninh chính trị nội bộ tại các

địa phương, nhất là tình hình mất đoàn kết trong nội bộ và mâu thuẩn trong nhân dân,

mất lòng tin của nhân dân đối với chính quyền.

2.3.3. Các hoạt động sinh kế của ngư dân sau sự cố môi trường biển tại các xã ven

biển huyện Triệu Phong

2.3.3.1. Xu hướng điều chỉnh sinh kế

Tại thời điểm điều tra đã ghi nhận có khoảng 24/90 hộ (26,67%) không muốn

tiếp tục sinh kế trước đây. Kế hoạch về kế sinh nhai của các hộ điều tra được ghi nhận

75

theo 3 định hướng như sau:

- Duy trì/khôi phục: Có khoảng 35 hộ (chiếm 38,89% hộ bị ảnh hưởng) mong

muốn và tiếp tục duy trì các hoạt động sinh như trước khi sự cố xảy ra.

- Mở rộng/cải thiện: Khoảng 31 hộ (chiếm 34,44% hộ bị ảnh hưởng) dự kiến sẽ

mở rộng các sinh kế phụ như chăn nuôi, trồng trọt để tìm kiếm thu nhập hoặc chuyển

đổi từ đánh bắt gần bờ sang xa bờ, nuôi trồng nước mặn sang nước lợ hoặc nước ngọt.

- Thay đổi/nghề mới: Khoảng 24 hộ (chiếm 26,67% hộ bị ảnh hưởng) nghĩ rằng

họ khó có thể tiếp tục với các hoạt động sinh kế trước đây và mong muốn chuyển đổi

sang các nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp.

Bảng 2.25: Lựa chọn sinh kế của các hộ trước và sau sự cố môi trường biển

Trước sự cố môi trường biển (2015) Sau sự cố môi trường biển (10/2017)

Tên sinh kế Số hộ Tên sinh kế

Số hộ 6

26

35

5 18

2

38

43

36

Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán

20 1. Đánh bắt xa bờ 2. Đánh bắt gần bờ 3. Nuôi trồng thủy sản 4. Hậu cần nghề cá 5. Buôn bán hải sản 6. Du lịch biển 7. Trồng trọt 8. Chăn nuôi 9. Ngành nghề, dịch vụ khác 10. Làm thuê, xuất khẩu lao động 3 1. Đánh bắt xa bờ 39 2. Đánh bắt gần bờ 41 3. Nuôi trồng thủy sản 5 4. Hậu cần nghề cá 21 5. Buôn bán hải sản 2 6. Du lịch biển 18 7. Trồng trọt 25 8. Chăn nuôi 11 9. Ngành nghề, dịch vụ khác 8 10. Làm thuê, xuất khẩu lao động

Đặc trưng hoạt động sinh kế tại các cộng đồng ven biển được phân thành 3

nhóm: (i) sinh kế dựa vào biển; (ii) sinh kế nông lâm nghiệp và (iii) sinh kế phi nông

nghiệp. Bảng cho thấy về loại hình sinh kế mà hộ ngư dân lựa chọn. Các lựa chọn sinh

kế chính trước sự cố môi trường biển của các hộ ngư dân là đánh bắt, nuôi trồng thủy

sản, hậu cần nghề cá, kinh doanh chế biển thủy hải sản, du lịch biển... Sau sự cố môi

76

trường biển, các loại hình sinh kế phụ trước đây bắt đầu được các hộ ngư dân lựa chọn

nhiều hơn là trồng trọt, chăn nuôi, làm thuê... nhằm cải thiện sinh kế, tâm lý đầu tư

không bỏ trứng vào một giỏ, đa dạng nguồn thu nhập nhằm giảm rũi ro, giảm sự phụ

thuộc vào các hoạt động sinh kế dựa vào biển, tăng các hoạt động sinh kế nông nghiệp

và phi nông nghiệp.

33,33% hộ đánh bắt gần bờ không muốn tiếp tục hoạt động sinh kế này do

nguồn lợi thủy sản giảm, ảnh hưởng giá cả, thị trường tiêu thụ.

Nuôi trồng thủy sản là một hoạt động sinh kế có tiềm năng phát triển và có thể

mang lại lợi nhuận cao. Tuy nhiên qua điều tra khảo sát, số hộ lựa chọn duy trì hay mở

rộng loại hình sinh kế này giảm do tâm lý ngại đầu tư, sợ dịch bệnh, hơn nữa chi phí để

nuôi trồng thủy sản không phải là ít, nếu rũi ro thì mất trắng.

Qua điều tra hoạt động làm thuê cho như phụ hồ, phụ quán ăn, giúp việc, đi xuất

khẩu lao động được các hộ lựa chọn trong hiện tại nhưng khi được hỏi về sinh kế lâu

dài thì đa số đều cho rằng đây chỉ là sinh kế trước mắt.

Đối với các hộ ngư dân có điều kiện về đất đai thì việc mở rộng diện tích trồng trọt,

chăn nuôi theo hướng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật được coi là sinh kế lâu dài.

Các hộ trước đây sinh kế hoàn toàn phụ thuộc vào biển, thiếu đất đất sản xuất

thì lựa chọn sinh kế theo hướng chuyển sang buôn bán nếu có điều kiện về vốn và mặt

bằng hoặc sẽ học nghề như sửa xe, điện dân dụng, lái xe...

2.3.3.2. Các hoạt động sinh kế của ngư dân sau sự cố môi trường biển

Hoạt động sinh kế là cách mà hộ ngư dân sử dụng các nguồn lực sinh kế sẳn có

để kiếm sống và đáp ứng những nhu cầu của cuộc sống. Sự cố môi trường biển gây ra

những tác động đến các nguồn lực sinh kế của ngư dân, do đó gây ảnh hưởng đến các

hoạt động sinh kế liên quan đến các nguồn lực sinh kế bị tác động.

a. Hoạt động khai thác thủy hải sản

Tổng số tàu thuyền khai thác thủy hải sản trên địa bàn huyện Triệu Phong là 852

chiếc. Trong đó: 90CV trở lên có 18 chiếc, từ 50CV đến dưới 90CV có 8 chiếc, tàu

77

thuyền dưới 50CV có 590 chiếc và thuyền chèo, thúng có 236 chiếc. Tàu thuyền có

công suất từ 90CV trở lên khai thác xa bờ và trung bờ với nghề vây rút chì, rê khơi và

rê bùng nhùng. Tàu thuyền dưới 90CV chủ yếu khai thác vùng lộng và ven bờ với sản

lượng thấp và bấp bênh.

Sự cố môi trường biển làm cho nguồn lợi thủy sản vùng ven biển bị thiệt hại và

suy giảm đáng kể, ảnh hưởng đến sinh kế của ngư dân khai thác thủy sản ven bờ. Phần

lớn tàu thuyền phải nằm bờ không đi khai thác được, một số tàu thuyền khai thác, đánh

bắt xa bờ thì sản lượng không suất bán được, hoặc bán được thì giá thấp. Năm 2016,

giá bán các sản phẩm hải sản giảm so với cùng kỳ năm 2015, việc tiêu thụ sản phẩm

trên thị trường bị ảnh hưởng sút giảm nghiêm trọng. Cụ thể, sản phẩm khai thác ngoài

20 hải lý có giá bán giảm 30% - 50%, sản phẩm khai thác trong 20 hải lý không tiêu

thụ được.

Sau sự cố môi trường biển, thời gian làm việc của lao động nhóm đánh bắt thủy

sản giảm rõ rệt.

Bảng 2.26: Thời gian làm việc của lao động đánh bắt thủy sản trước và sau sự cố môi trường biển

Trước sự cố môi trường Sau sự cố môi trường Chỉ tiêu biển (năm 2015) biển (năm 2016)

7 3 Số tháng đánh bắt/năm

18 10 Số ngày đánh bắt/tháng

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2017

8 5 Số giờ đánh bắt/ngày

Do đó, sản lượng khai thác thủy sản cả huyện Triệu Phong năm 2016 đạt 2.648

tấn, giảm 1.005 tấn so với năm 2015. Năm 2017, với sự hỗ trợ của Trung tâm Khuyến

Nông- Khuyến ngư về tập huấn kỹ thuật, cải tiến ngư lưới cụ đã tăng năng suất, hiệu

quả khai thác. Do đó, sản lượng khai thác năm 2017 đạt 3.246 tấn, tăng 598 tấn so với

78

năm 2016.

Biểu đồ 2.4: Sản lượng khai thác thủy sản huyện Triệu Phong

giai đoạn 2015 – 2017

Hộp 2.3: Khai thác thủy sản sau sự cố môi trường biển “Tháng 4 năm ngoái, cá chết là ngư dân ở nhà hết, đánh về không ai mua nên họ không đi. Nhà nước đền bù 42 triệu/người, thuyền hai người được 90 triệu. Tôi về mua sắm ngư cụ, sửa sang thuyền lại. Năm tháng sau đi đánh là có cá, nhưng so với trước chỉ được 60- 70%. Từ tháng 4/2017 đến nay, nước biển ấm, ngư dân được mùa. Tàu thuyền ra khơi về thu hoạch đều khá. Thuyền đi lộng, mỗi đêm về chia nhau, ít thì ba trăm, nhiều thì năm, bảy trăm, một triệu. Hiện nay, chợ búa hoạt động cũng bình thường”.

(Ngày 15/10/2017, Ông Nguyễn Văn – xã Triệu Lăng)

b. Hoạt động nuôi trồng thủy sản

Đây là hoạt động sinh kế có tiềm năng phát triển và có thể mang lại lợi nhuận

kinh tế cao cho các hộ ngư dân với những thuận lợi về điều kiện tự nhiên và kinh

nghiệm của các hộ nuôi trồng. Đối tượng nuôi chủ yếu là tôm thẻ chân trắng và tôm sú.

Đối với nuôi tôm thẻ chân trắng: Hiện nay, giống thả nuôi tôm thẻ trên địa bàn

chủ yếu mua từ các tỉnh phía Nam, việc quản lý chất lượng giống tôm gặp nhiều khó

79

khăn do chưa tự chủ động được nguồn giống.

Như đã phân tích ở trên, sự cố môi trường biển tác động đến nguồn lực tự nhiên

của các hộ ngư dân đó chính là nguồn nước nuôi trồng thủy sản, từ đó tác động đến

hoạt động nuôi trồng thủy sản của ngư dân. Do nguồn nước cung cấp cho nuôi trồng

thủy sản bị ô nhiếm, một số hộ do không bơm được nước để thay thế và duy trì trong

quá trình nuôi thì phát sinh dịch bệnh, tôm chết hàng loạt xãy ra phức tạp và bùng phát

trên diện rộng; một số hộ đã chuẩn bị xong ao hồ nhưng không bơm được nước, để hồ

khô và bạt lót đáy bị phân hủy do ánh nắng mặt trời. Thiệt hại của người dân nuôi tôm

ven biển là rất lớn.

Sau ảnh hưởng của sự cố môi trường biển và dịch bệnh, hộ nuôi trồng đã dừng

thả giống chờ đến lúc hết dịch bệnh, thời tiết thuận lợi mới tiến hành thả nuôi, bắt đầu

từ đầu tháng 9. Tuy nhiên, diện tích và số hộ thả nuôi của có giảm so với trước sự cố, mật độ nuôi 100-200 con/m2.

Bảng 2.27: Hoạt động nuôi trồng thủy sản trước và sau sự cố môi trường biển

Sau sự cố môi trường biển 2017 2016 Xã

Số hộ (hộ) Số hộ (hộ)

Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán

Trước sự cố môi trường biển (2015) Diện tích Số hộ (ha) (hộ) 115,92 108,80 43,40 246 294 85 202 225 63 Diện tích (ha) 106,70 90,00 32,37 219 208 129 Diện tích (ha) 105,00 79,00 56,50 1. Triệu An 2. Triệu Lăng 3. Triệu Vân

Mặc dù diện tích thả nuôi giảm, nhưng sau sự cố môi trường biển, thời vụ ít xãy

ra dịch bệnh, những hộ thả nuôi tập trung đầu tư khá bài bản, đảm bảo tuân thủ nghiêm

ngặt chặt chẽ theo đúng quy trình, quy định nên một số đạt được hiệu quả kinh tế khá

cao, góp phần khôi phục lại hoạt động nuôi trồng thủy sản.

80

Bên cạnh nuôi tôm thẻ chân trắng, một số hộ thả nuôi theo mô hình tôm sú xen cua với mật độ tôm sú 5 – 10 con/m2, cua 1 con/5m2 hay mô hình cá đối mục – tôm sú – cua với mật độ cá đối mục 1 con/2m2, tôm sú 5 con/m2, cua 1 con/2m2.

Nhìn chung, sự cố môi trường biển đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động nuôi

trồng thủy sản, song sau một thời gian bà con đã tiếp tục đầu tư cải tạo ao hồ, xử lý

nước đảm bảo quy trình kỹ thuật để khôi phục hoạt động nuôi trồng thủy sản.

c. Dịch vụ hậu cần nghề cá

Dịch vụ hậu cần nghề cá phục vụ nhu cầu đi biển cho tàu thuyền, góp phần giải

quyết công ăn việc làm cho ngư dân và tạo nguồn thu cho ngân sách địa phương. Giao

thông đường thủy và đường bộ phục vụ kinh tế biển đang được quan tâm đầu tư.

Các cơ sở kinh doanh xăng dầu, ngư lưới cụ, đá lạnh... ở các xã ven biển chủ

yếu cung cấp các sản phẩm phục vụ cho hoạt động khai thác đánh bắt thủy sản. Sự cố

môi trường biển gây ra những tác động đến hoạt động khai thác , đánh bắt thủy sản,

kéo theo tác động đến hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá. Các tàu thuyền đánh bắt gần

bờ phải nằm bờ không ra khơi, do đó hoạt động dich vụ hậu cần nghề cá không có đầu

ra. Trên địa bàn 3 xã nghiên cứu có 1 cơ ở sửa chữa, đóng tàu thuyền, 19 cơ sở kinh

doanh ngư lưới cụ, 12 cơ sở cung ứng xăng dầu và 22 cơ sở sản xuất đá lạnh bị tác

động bởi sự cố môi trường biển. Hoạt động dịch vụ hậu bị ngưng trệ, thời gian làm

việc bình quân giảm, do đó thu nhập từ dịch vụ hậu cần nghề cá giảm.

Bảng 2.28: Thời gian làm việc của lao động dịch vụ hậu cần nghề các trước và sau sự cố môi trường biển

Trước sự cố môi trường Sau sự cố môi trường Chỉ tiêu biển (năm 2015) biển (năm 2016)

7 3 Số tháng làm việc/năm

30 28 Số ngày làm việc/tháng

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2017

8 6 Số giờ làm việc/ngày

d. Hoạt động chế biến thủy sản

Trước sự cố môi trường biển, chế biến thủy sản phát triển nhanh theo hướng sản

81

xuất hàng hóa và chất lượng. Một số cơ sở chế biến thủy sản được đầu tư đi vào hoạt

động góp phần thu mua ổn định đầu ra cho bà con ngư dân như doanh nghiệp Ngọc

Tuấn chế biến bột cá và surimi. Đồng thời nhiều cơ sở thu mua, chế biến thủy sản nội

địa được xây dựng và phát triển như cơ sở hấp sấy cá, cơ sở chế biến nước mắm và các

sản phẩm hàng khô, bảo quản thủy sản sau thu hoạch.

Do ảnh hưởng của sự cố môi trường biển nên các hoạt động chế biến thủy hải

sản hầu như tạm ngưng toàn bộ gồm các mặt hàng như: hải sản đông lạnh, nước mắm,

ruốc, cá hấp, sấy khô. Một số mặt hàng đã chế biến nhưng không tiêu thụ được hoặc

tiêu thụ gặp khó khăn, dụng cụ, nhà xưởng, máy móc ngưng sản xuất dẫn đến hư hỏng,

số lượng hàng hải sản tồn kho là 9.070 tấn.

Hộp 2.4: Chế biến thủy sản sau sự cố môi trường biển

“Những năm trước, cá trong kho lúc nào cũng tiêu thụ hết, thu lãi 100 – 150 triệu

đồng một năm, công ăn việc làm trôi chảy. Nhưng bây giờ cá trong kho còn tồn dư 3

tấn. Mỗi tháng chi trả tiền điện cho kho bảo quản cũng mất vài triệu đồng. Số cá này

đang bị chuyển màu, hư hỏng gần 85%. Cá không bán được, gia đình vẫn còn nợ

ngân hàng 125 triệu đồng”.

(Ngày 22/10/2017, Ông Hà Ngọc Ân– xã Triệu An)

Để hỗ trợ cho người dân chế biến hải sản vùng ven biển, nhà nước đã có chính

sách hỗ trợ thu mua và tiêu hủy số lượng thủy sản tồn kho với giá cả theo định mức

giá thời điểm và nhà nước hỗ trợ 70% theo từng chủng loại sản phẩm, sau đó đem đi

tiêu hủy.

Năm 2017, các hoạt động chế biến thủy sản đã được khôi phục và dần đi vào

hoạt động sản xuất ổn định trở lại như: Cơ sở sản xuất nước mắm, ruốc của ông Lê

Hoa, Lê Ngọc Ý (Thôn 1), Lê Thị Sen (Thôn 7), nước mắm Cửa Việt của bà Nguyễn

82

Thị Bê (Triệu An), cá Duội hấp - sấy khô của ông Việt (Phú Hội - Triệu An).

e. Du lịch biển

Trước sự cố môi trường biển, bình quân số tháng làm việc của lao động hộ kinh

doanh dịch vụ du lịch biển là 5 tháng/năm, số ngày làm việc bình quân là 21

ngày/tháng, trung bình 1.050 lượt khách/tháng.

Tại bãi tắm Nhật Tân, xã Triệu Lăng có 06 hộ dân tham gia kinh doanh dịch vụ

ăn uống, dịch vụ du lịch biển. Sau sự cố môi trường biển, hoạt động du lịch biển bị

kiện không hoạt động nên các quán ăn ven biển xuống cấp nhanh.

ngưng trệ hoàn toàn. Thu nhập từ hoạt động du lịch ven biển giảm 100%. Do điều

2.3.4. Kết quả sinh kế của ngư dân sau sự cố môi trường biển

Kết quả sinh kế là những thành quả mà hộ ngư dân đạt được khi kết hợp các

nguồn lực sinh kế khác nhau để thực hiện các hoạt động sinh kế. Như đã phân tích ở

trên, sự cố môi trường biển gây ra những tác động đến các nguồn lực sinh kế, tác động

đến các hoạt động sinh kế liên quan, từ đó tác động đến kết quả sinh kế của hộ ngư dân

ven biển huyện Triệu Phong.

2.3.4.1. Về kinh tế

100% hộ ngư dân nhận thấy rằng sau sự cố môi trường biển khả năng kiếm sống

của họ khó khăn hơn. Hầu hết các hộ cho biết nguồn thu từ nguồn lợi thủy hải sản giảm

đi rất nhiều, nhất là khoảng thời gian 4 tháng sau sự cố môi trường biển xãy ra, thậm

chí nhiều hộ không biết làm gì để có thêm thu nhập và dùng số tiền đền bù để chi cho

sinh hoạt trước khi tìm kiếm việc làm mới.

Như đã phân tích về biến động nguồn vốn tài chính của các hộ ngư dân, thu

nhập bình quân của hộ ngư dân sau sự cố môi trường biển giảm so với trước sự cố môi

trường biển. Để phân tích rõ hơn kết quả sinh kế của các hộ ngư dân sau sự cố môi

trường biển, bảng thể hiện rõ thu nhập bình quân của các hộ điều tra trong 12 tháng từ

83

các nguồn thu nhập trước và sau sự cố môi trường biển.

Bảng 2.29: Thu nhập bình quân của các hộ điều tra trước, trong và sau sự cố môi trường biển

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Chung

Chung

Chung

Nuôi trồng thủy sản

Kinh doanh, dịch vụ

Đánh bắt thủy sản

Nuôi trồng thủy sản

Kinh doanh, dịch vụ

Đánh bắt thủy sản

Nuôi trồng thủy sản

Kinh doanh, dịch vụ

Đánh bắt thủy sản

Tổng thu nhập

144,55

147,10

121,50

137,94

70,98

81,35

72,71

73,82 129,42

153,67

109,46

128,60

84,45

0,00

0,00

25,52

0,00

0,00

78,76

0,00

0,00

- Đánh bắt hải sản

39,41

11,91

36,75

11,26

94,05

10,89

5,31

31,20

6,75

13,84

104,78

12,54

- Nuôi trồng thủy sản

29,54

11,51

33,64

20,36

18,95

7,07

24,02

22,05

12,79

13,32

13,83

6,21

- Trồng trọt, chăn nuôi

15,91

17,76

11,23

28,48

34,10

103,54

16,03

28,10

53,18

23,50

35,06

90,71

- Ngành nghề, thương mại dịch vụ

53,08

32,64

46,98

Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán

84

Các nhóm hộ khác nhau có thu nhập bình quân hộ khác nhau và cơ cấu thu

nhập từ các hoạt động sinh kế là khác nhau. Nhóm đánh bắt hải có thu nhập bình

quân hộ giảm từ 144,55 triệu đồng/hộ/năm xuống còn 70,98 triệu đồng/hộ/năm do

tàu thuyền đánh bắt gần bờ không ra khơi được, tàu khai thác xa bờ bị ảnh hưởng

bởi giá giảm.

Thu nhập bình quân hộ của nhóm nuôi trồng thủy sản cũng giảm 44,7% từ

147,10 triệu đồng/hộ năm 2015 xuống còn 81,35 triệu đồng/hộ năm 2016. Hoạt

động nuôi trồng thủy sản chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu các nguồn thu nhập của

hộ thuộc nhóm nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của sự cố môi trường

biển, tỷ trọng này giảm từ 63,94% xuống còn 38,35%. Thay vào đó là sự đóng góp

thu nhập tăng thêm từ các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi và đi làm công. Nhóm

nuôi trồng thủy sản là nhóm có tỷ trọng đóng góp thu thâp từ hoạt động trồng trọt

tăng cao vì đây là nhóm có diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân hộ lớn so

với những nhóm khác, nên sau sự cố môi trường biển, nhiều hộ đã đẩy mạnh đầu tư

vào hoạt động trồng trọt để tăng thu nhập.

Nhóm hậu kinh doanh, dịch vụ với 2 hoạt động sinh kế chính đó là thương

mại dịch vụ và ngành nghề cũng bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường biển. Do thu

nhập từ hoạt động thương mại dịch vụ của nhóm kinh doanh, dịch vụ giảm từ

103,54 triệu đồng/ hộ năm 2015 xuống còn 53,18 triệu đồng/hộ năm 2016

Năm 2017, các hoạt động sinh kế chính của các nhóm dần khôi phục và phát

triển, do đó, thu nhậ từ các hoạt động sinh kế này cũng tăng trở lại. Riêng thu nhập

từ hoạt động trồng trọt và chăn nuôi của các nhóm năm 2017 giảm so với năm 2016

do giá cả giảm, thị trường đầu ra không ổn định, người dân giảm quy mô đàn.

Nhìn chung, mức độ phụ thuộc của sinh kế vào các hoạt động có liên quan

đến nguồn lợi thủy hải sản ven biển của các nhóm là rất lớn. Sau sự cố môi trường

biển, tỷ trọng đóng góp trong thu nhập của các hộ từ các hoạt động khai thác, nuôi

trồng và kinh doanh thủy hải sản giảm, thay vào đó là sự tăng lên tỷ trọng đóng góp

của các hoạt động sinh kế như trồng trọt, chăn nuôi, làm công.... Điều này phản ánh

xu hướng đa dạng hóa nguồn thu nhập, tận dụng mọi lợi thế về nguồn lực sinh kế để

85

có thể khôi phục, cải thiện thu nhập cho hộ.

2.3.4.2. Về xã hội

Tình trạng nghèo đói: Qua khảo sát 90 hộ nghiên cứu, số hộ nghèo sau sự cố

môi trường biển (số hộ nghèo đầu năm 2017) tăng 06 hộ so với trước sự cố môi

trường biển (số hộ nghèo đầu năm 2016).

Về y tế: Trước, trong và sau sự cố môi trường biển, tình hình dịch bệnh,

bệnh truyền nhiễm trên địa bàn huyện nói chung và các xã ven biển ổn định, không

ghi nhận vụ dịch bệnh nảo, không gia tăng đột biến các bệnh tiêu chảy, đau mắt đỏ,

bệnh ngoài da, rối loạn tiêu hóa... Tình hình bênh nhân đến khám tại các cơ sở y tế

xã, huyện vẫn ở mức độ bình thường so với trước khi sự cố xãy ra.

Về an ninh chính trị: Sư cố môi trường biển đã ảnh hưởng đến tình hình an

ninh chính trị nội bộ tại các địa phương, nhất là tình hình mất đoàn kết trong nội bộ

và mâu thuẩn trong nhân dân, mất lòng tin của nhân dân đối với chính quyền.

2.3.4.3. Về môi trường

Sự cố môi trường biển đã làm ảnh hưởng rất lớn đến hệ sinh thái ven biển,

nhất là các rạn san hô, thảm cỏ biển, các nguồn lợi thủy hải sản bị thiệt hại và suy

giảm quá mức. Đến nay, sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức lấy mẫu phân tích

cho thấy giá trị các thông số quan trắc đều nằm trong giới hạn cho phép theo quy

chuẩn QCVN 1-MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn Quốc gia về chất lượng nước biển.

Chất lượng nước biển ven bờ tại các thời điểm quan trắc đảm bảo cho vùng bãi tăm,

thể thao dưới nước. Tuy nhiên, đây chỉ mới đánh giá được chất lượng nước ven bờ.

Bảng 2.30: Đánh giá mức độ tác động của sự cố môi trường biển đến môi trường

Chỉ tiêu

Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán

Mức độ tác động - 1,08 - 1,14 - 0,34 - 0,97 1. Nguồn nước mặt 2. Nguồn nước đáy 3. Thảm thực vật 4. Nguồn thủy hải sản

Trong cuộc khảo sát các hộ ngư dân về đánh giá mức độ tác động của sự cố

môi trường biển đến môi trường và hệ sinh thái ven biển theo thang điểm từ (-2)

kém đi rất nhiều, (-1) kém đi, (0) không thay đổi, (+1) tốt hơn, (+2) tốt hơn rất

86

nhiều. Theo đó, 100% hộ ngư dân được hỏi đánh giá chất lượng nguồn nước mặt,

nguồn nước đáy, thảm thực vật và nguồn thủy hải sản đều kém đi, đặc biệt là chất

lượng nguồn nước.

Đối với các kho lưu giữ thủy hải sản, hiện nay vẫn còn tồn động một số

lượng các và các sản phẩm từ cá (mắm chợp, ruốc đặc, nước mắm) ở các kho đông

lạnh của các cơ sở kinh doanh thủy, hải sản, một số hải sản tồn động này bị hư

hỏng, bốc mùi hôi, gây ô nhiễm môi trường. Đến nay vẫn chưa xử lý dứt điểm, gây

ảnh hưởng đến đời sống của người dân.

2.3.5. Khó khăn khi chuyển đổi sinh kế của ngư dân các xã ven biển huyện

Triệu Phong

Một trong những khó khăn lớn nhất của ngư dân khi muốn chuyển đổi sinh

kế là vốn đầu tư. Có đến 72,22% số hộ được phỏng vấn cho rằng khó khăn lớn nhất

của họ là thiếu vốn đầu tư để sản xuất, kinh doanh.; 78% hộ có nhu cầu vay vốn cho

sản xuất; tiếp cận vốn ngân hàng còn khó khăn. Các chính sách hỗ trợ tín dụng cho

đánh bắt và sản xuất nông nghiệp đã được ban hành, tuy nhiên còn nhiều khoảng

trống giữa chính sách và thực tiển, ngư dân còn khó tiếp cận với các chính sách tính

dụng của ngân hàng. Do đó cần tăng cường các hoạt động về cung cấp thông tin;

đối thoại giữa ngân hàng và nông dân; hỗ trợ nông dân, ngư dân tiếp cận vốn vay;

Khó khăn thứ hai đó là thiếu kinh nghiệm sản xuất nghề mới. 46,67% hộ

không có kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, do đó công tác hỗ trợ hoặc tập huấn kỹ

thuật cần được chú ý đặc biệt khi thực hiện chuyển đổi sinh kế.

34,44% số hộ dân không có đất nông nghiệp, bên cạnh đó việc nuôi trồng

thủy sản theo hình thức tự phát đã làm diện tích đất bị nhiễm mặn; Hạ tầng sản xuất

chưa chưa đáp ứng nhu cầu phát triển trồng trọt và chăn nuôi. Hiện nay, trên địa bàn

03 xã bị ảnh hưởng từ sự cố môi trường có khoảng 600ha đất bỏ hoang, trong đó

72,6 ha đất bỏ hoang vụ Đông Xuân, 73 ha đất bỏ hoang vụ Hè Thu.

Qua điều tra cho thấy, số nhân khẩu trong mỗi hộ gia đình giao đông từ 3 đến

8 khẩu, trong đó chiếm tỷ lệ lớn là 4 – 6 khẩu. Số lao động trong các hộ dao động từ 1

– 4 lao động. Cho thấy quy mô của các hộ không lớn và số lao động không nhiều.

Đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi sinh kế vì những hoạt động

87

sinh kế mới như khai thác xa bờ, trồng trọt, chăn nuôi đòi hỏi nhiều về công lao động.

90% hộ sản xuất, kinh doanh theo hình thức riêng lẽ, không có liên kết giữa

các hộ sản xuất. Để hạn chế các rủi ro về thị trường cũng như tăng hiệu quả và năng

lực sản xuất, cần hình thành các tổ hợp tác, hợp tác xã trước khi thực hiện các can

thiệp khác;

Bảng 2.31: Một số khó khăn khi chuyển đổi sinh kế của hộ ngư dân

Khó khăn

1. Thiếu vốn đầu tư 2. Thiếu kinh nghiệm sản xuất 3. Thiếu đất tư liệu sản xuất (đất, mặt nước...) 3. Không được đào tạo, tập huấn 4. Thiếu lao động 5. Thiếu các chính sách hỗ trợ 6. Thị trường tiêu thụ 7. Môi trường nước bị ảnh hưởng 8. Nguồn lợi thủy sản giảm

Tỷ lệ (%) 72,22 46,67 32,22 41,11 16,67 21,11 53,33 37,78 27,78 Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán

Bên cạnh đó, khi phát triển nghề phụ và chuyển đổi sinh kế cho ngư dân cũng

gặp những rũi ro sau:

Dịch bệnh: Chăn nuôi và trồng trọt khá phù hợp với nhiều hộ gia đình, tuy

nhiên nguy cơ dịch bệnh cao nếu người dân không được chuẩn bị đầy đủ về kiến

thức và những thực hành tốt;

Ô nhiễm môi trường: Hiện tượng ô nhiểm môi trường do mùi hôi, nước thải

của hoạt động nuôi bò và lợn đã hiện diện. Do vậy, khi mở rộng quy mô cần kèm

các giải pháp đảm bảo môi trường;

Biến đổi khí hậu: Nước biển dâng, xâm thực và các tác động từ thiên tai, lũ

lụt, bão, hạn hán đã tác động tiêu cực đến việc sản xuất của người nông dân, đặc

biệt là các hộ dân sống ven biển;

Sản phẩm khó bán và giá thấp: Các ngành hàng như bò, lợn, gà, khoai lang,

mướp đắng được ghi nhận sức cạnh tranh thấp trên thị trường. Riêng năm 2017,

giá cả thị trường các loại sản phẩm vật nuôi gia súc, gia cầm xuống thấp nên người

dân gặp nhiều khó khăn trong sản xuất. Do đó việc thành lập các tổ nhóm và liên

88

kết thị trường là rất cần thiết để hạn chế rủi ro này.

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN SINH KẾ CHO NGƯ DÂN TẠI CÁC XÃ VEN BIỂN HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ

3.1. Định hướng sinh kế

Từ thực trạng sinh kế của các hộ ngư dân sau sự cố môi trường biển tại các

xã ven biển huyện Triệu Phong, đòi hỏi phải thực hiện các giải pháp chuyển đổi sinh

kế, tạo việc làm, ổn định đời sống và phát triển sản xuất cho nhân dân vùng biển.

Trước mắt, hỗ trợ ổn định cuộc sống bằng cách phát triển các ngành nghề truyền

thống như khai thác, nuôi trồng thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi. Đồng thời đẩy mạnh

đào tạo chuyển đổi nghề cho ngư dân kết hợp với ổn định và phát triển nuôi trồng,

khai thác thủy sản, dịch vụ hậu cần nghề cá, động viên ngư dân tiếp tục bám biển

phục vụ sản xuất.

Căn cứ vào các hoạt động sinh kế tại địa phương và đặc điểm, điều kiện của

các hộ ngư dân, có thể phân ra 3 nhóm đề xuất chuyển đổi đó là:

Nhóm hoạt động sinh kế dựa vào biển: chuyển từ đánh bắt ven bờ sang đánh

bắt trong lộng và xa bờ bằng cách đầu tư cải hoán, nâng cấp tàu thuyền công suất

nhỏ thành tàu công suất lớn, trang bị thêm ngư lưới cụ.

Nhóm hoạt động sinh kế dựa vào đất: phát triển các hoạt động nuôi trồng

thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi gia súc gia cầm nhằm phát triển sinh kế bổ sung, đa

dạng hóa các nguồn sinh kế cho hộ ngư dân, giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn lợi

ven biển. Tuy nhiên, việc phát triển các hoạt động sinh kế này phụ thuộc vào quỹ

đất của các hộ gia đình hay của địa phương.

Nhóm hoạt động sinh kế không dựa vào đất: Việc chuyển đổi sang nghề kinh

doanh, dịch vụ thủy sản cũng là một hướng đi có tính khả thi. Với lợi thế khu kinh

tế Đông Nam hiện đang bắt đầu hình thành và phát triển sẽ tạo nhiều cơ hội việc

làm cho ngư dân ven biển. Bên cạnh đó một hướng đi giải quyết vấn đề sinh kế đó

89

là xuất khẩu lao động.

3.2. Giải pháp

3.2.1. Khôi phục, phát triển khai thác thủy sản

Khai thác hải sản là nghề cá truyền thống của bà con ngư dân vùng biển, do

đó việc khắc phục khó khăn, khôi phục sản xuất và chuyển đổi sinh kế là những nhu

cầu quan trọng hiện nay. Toàn huyện có 852 tàu thuyền, trong đó có 826 tàu thuyền

công suất dưới 50CV, chiếm 96,95% đang gây áp lực lớn lên vùng biển ven bờ

huyện Triệu Phong. Vì vậy, cần chuyển đổi nâng cấp, đóng mới nhằm tăng năng lực

khai thác thủy sản như: chuyển đổi tàu cá có công suất từ 20CV đến dưới 90CV lên

tàu cá trên 90CV; đống mới tàu cá có công suất trên 90CV.

Khảo sát, điều tra các đối tượng có điều kiện, kinh nghiệm đánh bắt gần bờ

hình thành các Hợp tác xã, tổ nhóm để chuyển qua đánh bắt xa bờ bằng cách lập các

dự án về đóng mới tàu thuyền, mua sắm ngư lưới cụ, tổ chức tập huấn đào tạo nghề

thuyền trưởng, máy trưởng, kỹ thuật khai thác cho ngư dân, vay vốn theo chính sách

quy định tại Nghị định 67/QĐ-TTg về chính sách phát triển thủy sản và Nghị định

89/QĐ-TTg của Chính phủ bổ sung một số điều Nghị định 67/NĐ-CP và sớm triển

khai hỗ trợ theo Quyết định 12/QĐ-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng về phê

duyệt đề án “Xác định thiệt hại, thực hiện bồi thường, hỗ trợ; khôi phục sản xuất và

đảm bảo an sinh xã hội cho người dân bị ảnh hưởng do sự cố môi trường biển tại

các tỉnh Hà Tỉnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế”.

Cảng Cửa Việt tại xã Triệu An được xây dựng từ năm 2001 với diện tích chỉ

1,26 ha, khu neo đậu tránh trú bão Nam Cửa Việt chỉ mới đáp ứng 1/3 nhu cầu lên

xuống của tàu thuyền. Nâng cấp cảng cá Cửa Việt lên thành cảng cá loại I, đồng

thời phát triển hệ thống dịch vụ hậu cần phục vụ cho khai thác và tiêu thụ hải sản

nhằm đáp ứng nhu cầu lên xuống của tàu thuyền, làm dịch vụ hậu cần nghề cá cũng

như đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão.

Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách có hiệu quả các chính sách mới

ban hành vê hỗ trợ đóng mới tàu cá để chuyển từ khai thác hải sản vùng biển gần bờ

ra vùng biển xa bờ. Theo đó các tổ chức, cá nhân là chủ tàu cá không lắp máy hoặc

90

có lắp máy công suất máy chính dưới 90CV đang hoạt động có tên trong danh sách

bị thiệt hại do sự cố môi trường biển được vay vốn hỗ trợ lãi suất tại các ngân hàng

thương mại nhà nước để đóng mới tàu cá vỏ gỗ, vỏ composite có tổng công suất

máy chính từ 90 CV đến 400CV phục vụ khai thác hải sản, làm dịch vụ hậu cần

khai thác thủy sản.

Bên cạnh đó, các cơ quan chuyên môn cần có các cuộc điều tra đánh giá ngư trường

và giải pháp tái tạo nguồn lợi thủy sản vùng biển.

3.2.2. Khôi phục phát triển nuôi trồng thủy sản

Các xã rà soát lại quỹ đất xây dựng ao hồ nuôi tôm trên cát, nuôi cá nước ngọt

để cho các hộ dân có nguyện vọng chuyển từ khai thác qua nuôi trồng được giao đất,

thuê đất, xây dựng ao hồ nuôi trồng thủy sản. Khôi phục các ao hồ đã bỏ hoang trước

đây do thua lỗ, do không đủ điều kiện đầu tư để tiếp tục mở rộng mô hình.

Đối với diện tích đất chưa sử dụng của các xã, trong đó xã Triệu An 149,77

ha, xã Triệu Lăng 267,39 ha và xã Triệu Vân 95,56ha, cần có giải pháp quy hoạch,

chuyển đổi những phần diện tích có khả năng đưa vào nuôi trồng thủy sản.

Từ thực tế các ao hồ nuôi do ảnh ưởng của sự cố môi trường biển, một số hộ

không bơm được nước để thay thế và duy trì trong quá trình nuôi để phát sinh dịch

bệnh, một số hộ đã chuẩn bị xong ao hồ nhưng không bơm được nước. Vì vậy, cần

đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản như xây dựng hệ thống

lắng lọc nước cấp, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống thủy lợi để cung cấp nước

ngọt.

Hỗ trợ kỹ thuật nuôi an toàn, hỗ trợ vốn vay, hỗ trợ xây dựng các công trình

phụ trợ như đường điện, giao thông, ao xử lý nước để người dân phát triển nuôi

trồng bền vững bảo vệ môi trường.

Xây dựng các hình nuôi tôm an toàn sinh học, nuôi tôm theo quy trình ít thay

nước. Xây dựng và triển khai thực hiện mô hình nuôi tôm theo công nghệ enzyme

trên vùng đất cát. Tăng cường năng lực sản xuất con giống.

Bên cạnh đó cần xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát, cảnh báo môi trường

91

và dịch bệnh trông nuôi trồng thủy sản.

3.2.3. Phát triển sản xuất nông nghiệp

 Trồng trọt

Tập trung khai thác về tiềm năng đất đai; mở rộng diện tích canh tác thông

qua việc khai hoang đất chưa sản xuất, tăng vụ đất sản xuất và chuyển đổi một số

diện tích đất rừng kém hiệu quả, ít xung yếu để đưa vào sản xuất. Xác định các cây

trồng chính sau chuyển đổi là: Lúa (1 vụ), lạc, ném, sả, đậu đen xanh lòng cùng với

các cây trồng phù hợp với vùng cát như: mướp đắng, dưa hấu, dưa leo, khoai lang,...

Đối với diện tích bỏ hoang vụ Đông Xuân ở xã Triệu An 25,6 ha, xã Triệu

Lăng 32 ha, xã Triệu Vân 15ha, cần cải tạo để sản xuất một số giống cây phù hợp

như lúa, ngô, khoai lang.

Đối với diện tích bỏ hoang vụ Hè Thu xã Triệu Lăng 35ha, xã Triệu Vân 38

ha, chuyển đổi đưa các giống trồng cạn như lạc, đậu các loại, mướp đắng, gấc...

Rà soát quỹ đất để có biện pháp cải tạo đất đáp ứng yêu cầu trồng trọt, tăng

cường xây dựng vườn hộ, áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong thâm canh, phòng

trừ sâu bệnh, hỗ trợ giống cây trồng, kỹ thuật, vật tư để nâng cao nâng suất, sản

lượng cây trồng.

Đẩy mạnh chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, xây

dựng mô hình sản xuất công nghệ cao với một số sản phẩm đầu ra, nâng cao hiệu

quả kinh tế trên đơn vị diện tích. Thúc đẩy liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp

trong quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm

nông nghiệp chủ lực của vùng cát.

Xây dựng hệ thống đường giao thông trên cát nối các phát triển trang trại, gia

trại nông lâm kết hợp trên cát với khu dân cư để vận chuyển vật tư, phân bón phục

vụ sản xuất nông nghiệp.

Kết hợp việc xây dựng các công trình đê điều ngăn mặn, kè chống sạt lỡ bờ

sông, đê chắn cát với việc trồng rừng trên cát (keo, bạch đàn...) nhằm ứng phó với

biến đổi khí hậu và tạo được thảm thực vật trữ nước, nâng cao mực nước ngầm trên

92

vùng cát ven biển.

Từ nguồn kinh phí hỗ trợ của các chương trình dự án, cần xây dựng và nhân

rộng các mô hình sinh kế phù hợp với điều kiện tự nhiên và phù hợp với khả năng

chuyển đổi sinh kế của ngư dân như: trồng cỏ chăn nuôi bò ở Triệu An, Triệu Độ,

Triệu Vân; mô hình trồng kiệu xen mướp đắng ở Triệu Vân, mô hình trồng ném ở

Triệu Phước, trồng gấc kết hợp nuôi gà ở Triệu Vân…

 Phát triển chăn nuôi

Xác định 03 con nuôi chính là bò, lợn, gà. Trong 03 đối tượng trên lợn là phù

hợp nhất do khả năng đáp ứng về vốn cũng như kinh nghiệm kỹ thuật tốt nhất.

Riêng đối với nuôi bò thị trường đầu ra dễ, ít dịch bệnh, nhưng khó đáp ứng các

điều kiện như: bãi chăn thả không có, đất dùng cho trồng cỏ ít. Để khắc phục hạn

chế này cần xây dựng mô hình trồng cỏ nuôi bò nhốt, đưa các giống cỏ trồng thích

hợp với điều kiện khí hậu đất cát để tạo nguồn thức ăn cho bò như cỏ voi, VA06....

Tăng cường phổ biến, triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển

một số cây trồng, con nuôi tạo sản phẩm chủ lực có lợi thế cạnh tranh trên địa bàn

tỉnh Quảng Trị.

Đối với chăn nuôi lợn, thị trường đầu ra là vấn đề quan trọng, nó ảnh hưởng

đến giá cả thị trường rất lớn. Bài học kinh nghiệm từ việc giá lợn thịt giảm mạnh

trong năm 2017 là một ví dụ. Vì vậy, một hướng đi mới là chăn nuôi lợn sạch theo

chuỗi liên kết sản xuất.

Đi đôi với việc phát triển chăn nuôi hộ bảo đảm an toàn sinh học, bảo vệ môi

trường thông qua việc hỗ trợ con giống, hầm bioga, kỹ thuật chế biến thức ăn và

phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm. Các xã vùng biển có lợi thế về quỹ đất và

mật độ dân cư thưa cần tập trung xây dựng các loại hình trang trại, gia trại, các mô

hình VAC.

Nhân rộng các mô hình chăn nuôi đã được đầu tư, xây dựng như: Mô hình

nuôi bò lai máu 50% Zebu theo hình thức bán chăn thả kết hợp trồng cỏ; Nuôi gà ri

lai 75% máu kết hợp sử dụng phương pháp đệm sinh học và sản xuất than sinh học

(bio-char) từ đệm sinh học; Nuôi lợn ngoại F2 và F3 kết hợp hầm biogas đảm bảo

93

môi trường; mô hình nuôi cá lóc; nuôi vịt biển...

Khai thác tiềm năng đất đai tại địa phương, mỗi xã cần quy hoạch được một

vùng chăn nuôi tập trung để phát triển chăn nuôi trong dài hạn với quy mô gia trại,

trang trại, an toàn dịch bệnh và bảo đảm vệ sinh môi trường.

3.2.4. Khôi phục dịch vụ du lịch biển

Cần đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân về vai trò, vị trí

quan trọng, mang tính quyết định của môi trường trong phát triển kinh tế, trên cơ sở đó

định hướng phát triển du lịch theo hướng bền vững, phát triển du lịch có trách nhiệm.

Các ngành, địa phương cần tiếp tục cập nhật thông tin và tổ chức thông tin

chính thống, kịp thời về chất lượng nguồn nước, hải sản sạch để du khách và nhân dân

an tâm. Các nhà hàng, cửa hàng kinh doanh ăn uống, du lịch ven biển phải cam kết về

việc cung cấp thực phẩm sạch, dịch vụ tiêu chuẩn để tạo niềm tin thu hút khách.

Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, tiến hành rà soát các quy

hoạch chi tiết, các dự án đầu tư về du lịch – dịch vụ ven biển. Trước mắt là tập

trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch bãi tắm Nhật Tân, xã Triệu Lăng. Tiếp

tục đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất cho bãi tắm Nhật Tân, tạo điều kiện thu hút

các nhà đầu tư.

Cần quan tâm cải tạo môi trường nước bãi tắm bằng các biện pháp nghiêm

ngặt về nước thải, rác thải và áp dụng các kỹ thuật công nghệ mới vùng nuôi tôm

ven bờ. Tạo ra các sản phẩm, các hình thức vui chơi bãi biển mới và thu hút sự quan

tâm của người tham gia du lịch biển.

3.2.5. Tập huấn chuyển đổi ngành nghề

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động, hướng nghiệp nhằm từng bước

trang bị kiến thức và tay nghề cho người dân chuyển đổi ngành nghề ổn định phát

triển sinh kế trước mắt va lâu dài; khuyến khích phát triển các nghề mới phù hợp.

Trong đào tạo nghề ưu tiên cho các đối tượng bị ảnh hưởng trực tiếp sự cố môi

trường biển. Cụ thể:

Đối với ngư dân khai thác vùng biển ven bờ có nhu cầu chuyển sang đánh

bắt xa bờ: tổ chức đào tạo các kỹ năng tham gia khai thác xa bờ, các chứng chỉ nghề

như: thuyền viên, thuyền trưởng, máy trưởng hạng V cho cỡ tàu từ 90-400CV; hạng

94

IV cho cỡ tàu từ 400CV trở lên.

Đối với ngư dân đánh bắt thủy sản muốn chuyển đổi sang ngành nghề khác,

hỗ trợ đào tạo các ngành nghề nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch

vụ - du lịch và xuất khẩu lao động . Đặc biệt, những hộ không có quỹ đất để chuyển

qua trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản thì phải tổ chức đào tạo nghề cho người

dân như các nghề kỹ thuật đóng, sửa chữa tàu thuyền, nghề dân dụng như: mộc, nề,

gò hàn, nghề may, dịch vụ du lịch, đi đôi với tìm kiếm thị trường lao động để ưu tiên

cho các đối tượng này vào làm việc tại các khu công nghiệp, các doanh nghiệp, nhà

máy trên địa bàn tỉnh. Đào tạo một số nghề đón đầu khu kinh tế Đông-Nam.

Thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục và đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm và

hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như hỗ trợ học phí có

thời hạn, vay vốn ưu đãi, tư vấn miễn phí cho cho các đối tượng có nhu cầu chuyển

đổi việc làm.

3.2.6. Giải pháp về chính sách

3.2.6.1. Các chính sách của Trung ương

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách của Trung ương đã ban hành

(chi tiết phụ lục 03) và tổ chức thực hiện các chính sách mới ban hành, bao gồm:

(1) Hỗ trợ lãi suất cho khoản vay mới để khôi phục sản xuất, chuyển đổi nghề:

Theo đó, các cá nhân hoặc hộ gia đình có tên trong danh sách bị thiệt hại do

sự cố môi trường biển được hỗ trợ khôi phục sản xuất và chuyển đổi nghề, ưu tiên

chuyển đổi từ nghề khai thác hải sản tầng đáy trong vùng biển từ 20 hải lý trở vào bờ

sang nghề khai thác hải sản tầng nổi. Khách hàng có phương án sản xuất kinh doanh

khả thi được các ngân hàng thương mại nhà nước xem xét cho vay không có tài sản

đảm bảo tối đa 100 triệu đồng, thời gian hỗ trợ lãi suất là 24 tháng tính từ thời điểm

phát sinh dư nợ.

(2) Chính sách về xử lý nợ và hỗ trợ lãi suất vay

Các tổ chức, cá nhân hoặc hộ gia đình có cá nhân có tên trong danh sách bị

thiệt hại do sự cố môi trường biển chưa có khả năng trả nợ gốc, lãi đúng hạn sẽ

được xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ và cho vay mới để

khôi phục hoạt động sản xuất.

(3) Chính sách hỗ trợ đóng mới tàu cá để chuyển từ khai thác hải sản vùng

95

biển gần bờ ra vùng biển xã bờ

Các tổ chức, cá nhân là chủ tàu không lắp máy hoặc có lắp máy có tổng

coonng suất máy chính dưới 90CV đang hoạt động khai thác hải sản có tên trong

danh sách bị thiệt hại được vay vốn tại các ngân hàng thương mại nhà nước để đóng

mới tàu cá vỏ gỗ, vỏ composite có tổng công suất máy chính từ 90CV đến 400CV

phục vụ khia thác hải sản, làm dịch vụ hậu cần khai thác hải sản.

(4) Hỗ trợ bảo hiểm y tế

Người dân thuộc hộ gia đình có cá nhân có tên trong danh sách bị thiệt hại

do sự cố môi trường biển được hỗ trợ một phần hay toàn bộ kinh phí đóng bảo hiểm

y tế thủy theo từng đối tượng được quy định trong thời gian tối đa 2 năm tính từ

ngày 01/01/2017 đến hết tháng 12/2018.

(5) Chính sách hỗ trợ giáo dục và đào tạo nghề nghiệp; tạo việc làm và hỗ trợ

người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Người dân thuộc hộ gia đình, cá nhân có tên trong danh sách bị thiệt hại do

sự cố môi trường biển (theo từng đối tượng và đáp ứng các quy định) được hỗ trợ

học phí tối đa 2 năm học và được hỗ trợ tạo việc làm và hỗ trợ người lao động đi

làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tối đa 2 năm tính tù ngày 19/01/2017.

3.2.6.2. Các chính sách của địa phương

Tiếp tục thưc hiện có hiệu quả các chính sách đang triển khai thực hiện trên

địa bàn tỉnh (chi tiết phụ lục 04). Ngoài ra tập trung triển khai một số chính sách đặc

thù thực hiện trong giai đoạn 2017 – 2020 để hỗ trợ khôi phục và phát triển sinh kế

cho các xã vùng biển bị ảnh hưởng do sự cố môi trường biển.

Tiếp tục lồng ghép thực hiện các dự án phát triển trồng trọt, chăn nuôi và

thủy sản phục vụ tái cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp theo hướng nâng cao giá trị,

tạo việc làm và phát triển bền vững. Tiếp tục phối hợp với Học viện Nông nghiệp

Việt Nam xây dựng các mô hình trồng dứa xen lạc và keo lưỡi liềm chắn gió, chắn

cát; mô hình trang trại nuôi bò thâm canh; mô hình nuôi lợn chất lượng, giảm thiểu

ô nhiễm môi trường; mô hình trang trại chăn nuôi vịt Supermeat trên vùng đất cát

do Tổng công ty Cổ phần Thương mại Quảng Trị bao tiêu sản phẩm; mô hình nuôi

96

tôm công nghệ enzyme...

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3.1. Kết luận

Việc nghiên cứu sinh kế của hộ ngư dân sau sự cố môi trường biển nhằm tìm

ra một số giải pháp khôi phục và phát triển sinh kế cho ngư dân từ đó giúp ngư dân

tăng thu nhập ổn định cuộc sống là rất cần thiết, nhất là khi đời sống của các hộ ngư

dân sau sự cố môi trường biển gặp nhiều khó khăn. Mục tiêu nghiên cứu chính của

luận văn là đánh giá thực trạng sinh kế và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm

cải thiện sinh kế của các hộ ngư dân sau sự cố môi trường biển tại các xã ven biển

huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn

đã kết hợp các phương pháp nghiên cứu như thu thập số liệu, tổng hợp, phân tích

thông tin và phương pháp chuyên gia chuyên khảo.

Qua phân tích, đánh giá thực trạng sinh kế của hộ ngư dân sau sự cố môi

trường biển tại các xã ven biển huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Luận văn đưa ra

một số kết luận sau:

Về nguồn lực sinh kế, sau sự cố môi trường biển, một số tài sản sinh kế có sự

dịch chuyển nhiều.

Một đặc điểm chung đối với hầu hết ngư dân các xã ven biển là diện tích đất

bình quân hộ thấp, đất sản xuất nông nghiệp thì nhiều hộ hầu như không có. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân hộ thấp, chỉ có 1.108,26 m2/hộ, có 34,44%

số hộ không có đất sản xuất nông nghiệp.

Nguồn lực lao động có những thay đổi đáng kể cả về tình trạng có việc làm

và cơ cấu lao động theo ngành nghề. Sau sự cố môi trường biển, số lao động không

có việc làm tăng từ 5 lên 107 lao động. Đặc biệt là 2 nhóm sinh kế đánh bắt và kinh

doanh, dịch vụ có số lao động không có việc làm tăng cao, bởi 2 nhóm hộ này chịu

ảnh hưởng gần như 100%.

Về cơ cấu lao động làm việc theo ngành kinh tế thì tỷ lệ lao động làm việc

trong lĩnh vực công nghiệp – xâu dựng ở các địa phương hay các nhóm sinh kế sau

sự cố môi trường biển tăng so với trước sự cố môi trường biển. Tuy nhiên, các

97

nhóm sinh kế khác có sự thay đổi cơ cấu lao động theo ngành kinh kế khác nhau.

Nhóm đánh bắt và nuôi trồng thủy sản có lao động làm việc trong lĩnh vực nông

nghiệp chiếm tỷ lệ lớn.

Nguồn vốn tài sản nhà ở và đời sống sản xuất sau sự cố môi trường biển của

các hộ ngư dân có sự chuyển dịch đáng kể. Sau khi sự cố môi trường biển và nhận tiền

hỗ trợ đền bù, các hộ đã mua sắm thêm nhiều trang thiết bị phục vụ cuộc sống. Số

lượng tivi, tủ lạnh, xe máy, điện thoại, máy tính tăng lên sau sự cố môi trường biển.

Thu nhập của các nhóm hộ điều tra giảm so với trước sự sự cố môi trường

xãy ra. Bình quân mỗi hộ sau sự cố môi trường biển nhận được số tiền đền bù là

67,96 triệu đồng. Nhìn chung, cơ cấu sử dụng tiền đền bù của các hộ ngư dân được

điều tra tập trung vào 3 mục đích chính là tiết kiệm, đầu tư tái sản xuất và trả nợ.

Tuy nhiên mục đích sử dụng tiền đền bù của nhiều hộ chưa đa dạng và chưa biết

cách sử dụng hợp lý nguồn tiền.

Vai trò của chính quyền địa phương được hộ ngư dân đánh giá khá cao, đặc

biệt là vai trò của chính quyền địa phương trong công tác nắm bắt, ổn định tình hình

đời sống và tinh thần cho ngư dân sau sự cố môi trường biển, công tác hướng dẫn,

thống kê, thẩm định và báo cáo các đối tượng bị ảnh hưởng bởi sự cố.

Về hoạt động sinh kế: Sự cố môi trường biển đã ảnh hưởng đến các nguồn

lực sinh kế, do đó ảnh hưởng đến các hoạt động sinh kế của hộ ngư dân. Bên cạnh

việc khôi phục các hoạt động sinh kế chính trước đây như đánh bắt, nuôi trồng thủy

sản, hậu cần nghề cá, kinh doanh chế biển thủy hải sản, du lịch biển... Sau sự cố

môi trường biển, các hoạt động sinh kế phụ trước đây được các hộ ngư dân đầu tư

phát triển là trồng trọt, chăn nuôi, làm thuê... nhằm cải thiện sinh kế.

Về kết quả sinh kế: Các hoạt động sinh kế bị ảnh hưởng kéo theo sự ảnh

hưởng đến kết quả sinh kế của ngư dân. Về kinh tế, thu nhập bình quân của hộ ngư

dân một năm sau sự cố giảm từ 137,94 triệu đồng năm 2015 xuống còn 73,82 triệu

đồng năm 2016 và tăng lên 128,60 triệu đồng năm 2017. Các nhóm hộ khác nhau

có thu nhập bình quân hộ khác nhau và cơ cấu thu nhập từ các hoạt động sinh kế là

khác nhau. Về xã hội, số lao động không có việc làm và số hộ nghèo sau sự cố môi

98

trường biển tăng so với trước đây. Về môi trường, sự cố môi trường biển đã làm ảnh

hưởng rất lớn đến hệ sinh thái ven biển, nhất là các rạn san hô, thảm cỏ biển, các

nguồn lợi thủy hải sản bị thiệt hại và suy giảm quá mức.

Qua nghiên cứu thực trạng sinh kế của hộ ngư dân sau sự cố môi trường

biển, luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện sinh kế cho hộ ngư dân

như: khôi phục, phát triển khai thác thủy sản; khôi phục, phát triển nuôi trồng thủy

sản; phát triển sản xuất nông nghiệp gồm trồng trọt và chăn nuôi; khôi phục dịch vụ

du lịch biển; đào tạo nghề, tập huấn chuyển giao kỹ thuật; xây dựng cơ sở hạ tầng

sản xuất và tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách của Trung ương, địa

phương đã ban hành đồng thời tổ chức thực hiện các chính sách mới ban hành.

3.2. Kiến nghị

3.2.1 Đối với Nhà nước

- Nhà nước cần quan tâm hơn nữa đến các chương trình, chính sách hỗ trợ

về chuyển đổi sinh kế cho ngư dân ven biển, đặc biệt là cho các hộ khai thác thủy

sản ven bờ.

- Cần có các công trình nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn đề thực

trạng sinh kế và việc làm của các ngư dân bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường biển ở

4 tỉnh miền Trung.

- Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc

bồi thường, hỗ trợ cho các đối tượng còn tồn đọng. Chỉ đạo các sở ngành và địa

phương giải quyết dứt điểm các đối tượng còn tồn đọng trên địa bàn, hoàn thành

dứt điểm công tác chi trả tiền bồi thường thiệt hại cho người dân nhằm ổn định đời

sống nhân dân.

- Cần quy hoạch và đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất hỗ trợ nghề cá như các

cảng cá, bến cá, chợ thủy sản, khu neo đậu tàu thuyền… tại các địa phương.

3.2.2. Đối với các cấp chính quyền địa phương

- Đề nghị UBND tỉnh, các Sở ban ngành cấp tỉnh thường xuyên công bố rộng

rãi chất lượng nguồn nước, chất lượng các loài thủy hải sản trên các phương tiện

99

thông tin đại chúng để người dân yên tâm sản xuất cũng như tiêu dùng.

- Tạo điều kiện cho ngư dân có điều kiện khó khăn có đất sản xuất nông

nghiệp, có diện tích mặt nước để phát triển sản xuất nông nghiệp hoặc nuôi trồng

thủy sản.

- Có chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản cho các hộ bị ảnh

hưởng trực tiếp do sự cố môi trường biển để khôi phục, phát triển sản xuất.

- Hỗ trợ đặc thù đối với việc tổ chức thành lập các hợp tác xã, tổ hợp tác

trong khai thác, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản và sản xuất nông nghiệp.

- Tiếp tục triển khai, phổ biến và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính

100

sách của Trung ương và địa phương ban hành đến tận hộ ngư dân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu (2011), “Sự thích ứng của sinh kế ven biển

trước tác động của biến đổi khí hậu: Nghiên cứu điển hình tại huyện Giao

Thủy, tỉnh Nam Định”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 171, tháng 9/2011

2. Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu (2012), “Sinh kế bền vững và thích ứng với

biến đổi khí hậu đối với vùng ven biển Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát

triển, Số đặc biệt, tháng 10/2012.

3. Tiến Duy, Hương Giang và Văn Hai, “Khởi sắc di lịch biển các tỉnh bắc miền

2017, truy ngày 23/12/2017, Trung”, cập tại

http://www.nhandan.com.vn/vanhoa/item/32793302-khoi-sac-du-lic-bien-

cac-tinh-ba-mien-trung.html.

4. Hồ Thị Thu Hương (2015), Đánh giá sinh kế của ngư dân ven biển xã Ngư Thủy

Bắc, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, Khóa luận tốt nghiệp đại học, Trường

Đại học kinh tế, Đại học Huế.

5. Nguyễn Thị Thanh Hường (2013), Sinh kế của ngư dân ven biển tại một số xã

của huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông

nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

6. Thế Kha (2017) “Bộ trưởng Trần Hồng Hà đảm bảo hoàn toàn môi trường biển

vụ Formosa”, 2017, truy cập ngày 12/1/2018, tại http://dantri.com.vn/xa-

hoi/bo-truong-tran-hong-ha-dam-bao-hoan-toan-moi-truong-bien-vu-

formosa-20170523074526314.htm

7. MARD (2008), Sinh kế bền vững cho các Khu bảo tồn biển Việt Nam, Báo cáo

dự án, Hà Nội.

8. Mai Lệ Quyên (2014), Bài giảng các phương pháp nghiên cứu nông thôn, Đại

học kinh tế, Đại học Huế.

9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị (2017), Báo cáo công tác

101

khắc phục sự cố môi trường biển trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị (2017), Báo cáo tổng

hợp kinh phí thực hiện công tác khắc phục sự cố môi trường biển trên địa

bàn tỉnh Quảng Trị.

11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị (2017), Báo cáo tình

hình thực hiện Đề án số 2285/ĐA-UBND ngày 30/5/2017 của UBND tỉnh về

chuyển đổi sinh kế, tạo công ăn việc làm, ổn định đời sống và phát triển sản

xuất cho ngư dân vùng biển.

12. Bùi Đình Thám (2014), Sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi đất sản xuất nông

nghiệp tại huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ khoa học

kinh tế, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

13. Vũ Thị Hoài Thu (2011), Tác động của biến đổi khí hậu đến sinh kế vùng ven

biển Đồng bằng sông Hồng, Hội thảo quốc gia về “Định hướng đào tạo nhân

lực về Kinh tế - Quản lý Tài nguyên & Môi trường trong điều kiện đẩy

mạnh hội nhập và phát triển bền vững”.

14. Vũ Thị Hoài Thu (2013), Sinh kế bền vững vùng ven biển đồng bằng sông Hồng

trong bối cảnh biến đổi khí hậu: Nghiên cứu điển hình tại tỉnh Nam Định,

Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

15. Bùi Đình Toái (2004), Sử dụng PRA trong việc tăng cường khả năng giảm thiểu

tác hại của ngập lụt của cộng đồng địa phương, Đại học Huế.

16. Trung tâm nghiên cứu năng lượng và môi trường (2005), Khung sinh kế bền

vững, năng lượng và đói nghèo, (số 2 tháng 4/2005).

17. UBND huyện Triệu Phong (2015), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc

phòng – an ninh năm 2015 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc

phòng – an ninh năm 2016.

18. UBND huyện Triệu Phong (2016), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc

phòng – an ninh năm 2016 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc

phòng – an ninh năm 2018.

19. UBND huyện Triệu Phong (2016), Báo cáo tổng kết công tác thủy sản năm

102

2016, triển khai kế hoạch năm 2017.

20. UBND huyện Triệu Phong (2017), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc

phòng – an ninh năm 2017 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc

phòng – an ninh năm 2018.

21. UBND huyện Triệu Phong (2017), Báo cáo công tác khắc phục sự cố môi

trường biển trên địa bàn huyện Triệu Phong.

22. UBND huyện Triệu Phong (2017), Danh sách đối tượng, kinh phí đền bù thiệt

hại sau sự cố môi trường biển đợt 1,2,3,4,5,6 – Triển khai thực hiện các

Quyết định của UBND huyện Triệu Phong về việc bố trí kinh phí cho Phòng

Tài chính – Kế hoạch để thực hiện bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường

biển quy định tại Quyết định số 1880/QĐ-TTg ngày 29/9/2016 và Quyết định

số 309/QĐ-TTg ngày 09/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn các

xã Triệu Lăng, Triệu Vân, Triệu Phước, Triệu An.

23. Phạm Thị Thanh Xuân, Nguyễn Văn Lạc (2012), “Tác động của đô thị hóa đến

sinh kế hộ nông dân tại xã Phú Thượng, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên

Huế”, Tạp chí khoa học, Đại học Huế, tập 72B (Số 3) năm 2012.

Tiếng Anh

24. Ashley, C & Carney, D. (1999). Sustainable Livelihoods: Lessons from early

experience DFID.

25. Nene, C. 2009: Are fishers poor or vulnerable? Assessing econimic

vulnerability in small-scale fishing communities. The Journal of

Development Studies, 45(6): 911-933.

26. Bene, C., B. Hersoug, and E.H. Allison. 2010: Analysing the pro-poor functions

of small-scale fisheries in developing countries. Development Policy

Review, 28(3): 325-358.

27. Carswell, G. (1997). Agricultural Intensification and Rural Sustainable

Livelihoods: A “Think Piece”, IDS Working paper, No.64.

28. Chambers, R. Conway, G. (1992). Sustainable Rural Livehoods: Practical

103

Concepts for the 21st Century. IDS DP269 Feb 1992.

29. DFID (2000a). Sustainable Livelihoods Guidance Sheets

http://www.livelihoods.org

30. Ellis, F. (1998) “Household strategies and rural livelihood diversification”.

Journal of Development Studies. Vol.35, No.1, pp.1-38.

31. Ellis, F. (2000) Rural livelihoods and diversity in developingcountries. Oxford:

OUP

32. Hussein, K. and J. Nelson. (1998). “Sustainable Livelihood and Livelihood

Diversification”, IDS Working Paper, No. 69.

33. Islam, M. M. 2011: Living on the margin: The poverty-vulnerability nexus in

the small-scale fisheries of Bangladesh. In S. Jentoft & A. Eide. Poverty

Mosaics: Realities and Prospects in Small-scale Fisheries, 71-95.

34. Kabir, K. R., R. K. Adhikary, M. B. Hossain, and M. H. Minar. 2012.

Livelihood Status of Fishermen of the Old Brahmaputra River, Bangladesh.

World Applied Sciences Journal, 16(6): 869-873.

35. Scoones, I. (1998) “Sustainable rural livelihoods: A framework for analysis”.

104

IDS Working Paper No. 72. Brington: IDS.

PHỤ LỤC

Phụ lục 01

Hướng dẫn thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu cá nhân

1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội địa phương

1.1. Nhận định chung về tình hình kinh tế

 Trong 5 năm qua, kinh tế của xã có phát triển, không thay đổi hay đi xuống?

 Điểm mạnh, điểm yếu của xã so với xã xung quanh?

1.2. Cơ cấu kinh tế của xã

 Cơ cấu theo ngành: ngành nào chiếm tỷ trọng cao nhất?

 Cơ cấu lao động phân theo thành phần kinh tế: ngành nào chiếm tỷ trọng cao

nhất?

1.3. Các sinh kế chính ở địa phương

 Người dân trong xã làm những nghề gì để sinh sống? Nghề nào là chính?

Nghề nào là phụ?

 Thu nhập từ nghề nào là nhiều nhất, cao nhất?

 Địa phương có những tiềm năng phát triển những ngành nghề nào?

1.4. Đánh giá chung về sự phát triển văn hóa xã hội và môi trường  Dịch vụ xã hội: điện, đường, trường, trạm y tế, cấp nước…  Môi trường: Mức độ ô nhiễm môi trường?

2. Nhận thức về sự cố môi trường biển và ảnh hưởng của nó đến sinh kế

Sự cố môi trường biển có tác động tích cực hay tiêu cực đến sinh kế hộ?  Những hoạt động sinh kế nào bị tổn thương trước tác động của sự cố môi

trường biển.

 Các nguồn lực sinh kế nào của hộ dễ bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường

biển?

 Sau sự cố môi trường biển, sinh kế nào phù hợp với địa phương?

105

3. Các hoạt động nhằm khôi phục, cải thiện sinh kế của hộ?

 Trước ảnh hưởng của sự cố môi trường biển, hộ ngư dân đã có những hoạt

động sinh kế nào nhằm cải thiện thu nhập?  Xu hướng lựa chọn sinh kế của hộ ngư dân?

4. Hỗ trợ của địa phương và nhà nước

 Địa phương đã hỗ trợ gì cho các hộ ngư dân để giúp họ ổn định, khôi phục

và phát triển sinh kế?

 Các chính sách hỗ trợ của nhà nước và địa phương đã tốt hay chưa?

 Lĩnh vực nào cần hỗ trợ thêm?

5. Kiến nghị, đề xuất

106

 Sinh kế nào là phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương?

Phụ lục 02

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NGƯ DÂN

Phiếu số:

Người phỏng vấn: Lê Thị Ái Liên Ngày: ……./……../………..

I.Thông tin về chủ hộ gia đình

1. Họ tên chủ hộ: ………………………………………………………

2. Địa chỉ: Thôn…………………….Xã: .................................................

3. Giới tính:………………….

4. Tuổi:…………………

5. Trình độ văn hóa:…………

6. Phân loại hộ theo nhóm sinh kế chính:

 Đánh bắt xa bờ  Hậu cần nghề cá

 Kinh doanh, chế biến thủy hải sản  Đánh bắt gần bờ

 Nuôi trồng thủy sản  Du lịch biển

II. Nguồn lực của hộ ngư dân trước và sau sự cố môi trường biển

7. Tình hình đất đai của hộ ông/ bà

Chỉ tiêu đất đai Diện tích

ĐVT m2 7.1. Tổng DT đang sử dụng

7.2. DT đất ở

7.3. DT đất SXNN

7.4. DT đất lâm nghiệp

m2 m2 m2 m2 7.5. DT đất NTTS

107

8. Nhân khẩu và lao động

Chỉ tiêu Tổng số Nam Nữ

8.1. Tổng số nhân khẩu

8.2. Tổng số lao động

8.3. Lao động trong độ tuổi

8.4. Lao động ngoài độ tuổi

9. Trình độ học vấn và nghề nghiệp của lao động

Tổng Chỉ tiêu LĐ1 LĐ2 LĐ3 LĐ4 LĐ5 LĐ6

9.1. Giới tính

- Nam

- Nữ

9.2. Tuổi lao động

16 – 25

26 – 35

36 -45

45 -60

> 60

9.3. Trình độ

- Cấp I

- Cấp II

- Cấp III

- Trung cấp, cao đẳng

108

- Đại học

10. Việc làm của lao động trước và sau sự cố môi trường biển

Tháng 4/2016 – 2/2017

Trước tháng 4/2016

Sau tháng 2/2017

Số LĐ

CN

Số LĐ

CN

TM-

Số LĐ

CN

Nông

TM-

Nông

Nông

TM-

có việc

có việc

DV

có việc

nghiệp

DV

nghiệp

nghiệp

DV

làm

XD

làm

XD

làm

XD

11. Ông/bà cho biết các nguồn thu nhập của hộ gia đình trước và sau sự cố môi

trường biển?

Nguồn thu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

11.1. Đánh bắt thủy sản

11. 2. Nuôi trồng thủy sản

11.3. Kinh doanh, buôn bán

11.4. Ngành nghề, TTCN

11.5. Trồng trọt

11.6. Chăn nuôi

11.7. Lương

11.8. Làm thuê

11.9. Thu khác

109

TỔNG

12. Ông/bà cho biết gia đình đã sử dụng tiền đền bù vào mục đích gì?

Số tiền Chỉ tiêu

12.1. Tổng số tiền đền bù

12.2. Mục đích sử dụng

- Tiết kiệm

- Chi cho học tập

- Xây/ sửa nhà

- Chữa bệnh

- Đầu tư sản xuất

- Mua đồ dùng gia đình

- Trả nợ

- Chi khác

13. Vốn vay

110

Dư nợ Lãi suất Tổng vốn vay Năm vay Thời hạn Nguồn vay (1000đ) (%/năm)

14. Ông/bà cho biết các loại tài sản của gia đình trước và sau sự cố môi trường

biển?

Trước tháng Tháng 4/2016 – Sau tháng Tài sản 4/2016 2/2017 2/2017

14.1. Nhà ở

- Nhà cấp 4

- Nhà mái bằng

- Nhà tầng

14.2. Ti vi

14.3. Tủ lạnh

14.4. Điện thoại

14.5. Máy tính

14.6. Xe máy

15. Mức độ quan trọng của các nhóm người đối với gia đình ông/bà lúc khó khăn?

Đặc biệt Rất Ít Không Quan Nhóm quan quan quan quan trọng trọng trọng trọng trọng

4 3 2 1 0

15.1. Họ hàng, người thân

15.2. Hàng xóm

15.3. Bạn bè

15.4. Chính quyền địa phương

15.5. Hội đoàn thể

15.6. Tổ chức tín dụng

III. Hoạt động sinh kế của hộ ngư dân sau sự cố môi trường biển

111

16. Lựa chọn sinh kế của ông/bà trước và sau sự cố môi trường biển?

Tên sinh kế Trước Sau

1. Đánh bắt xa bờ

2. Đánh bắt gần bờ

3. Nuôi trồng thủy sản

4. Hậu cần nghề cá

5. Kinh doanh, chế biến thủy hải sản

6. Du lịch biển

7. Trồng trọt

8. Chăn nuôi

9. Ngành nghề, dịch vụ khác

10. Làm thuê, xuất khẩu lao động

17. Các hoạt động sinh kế trước và sau sự cố môi trường biển?

17.1. Diện tích nuôi trồng thủy sản (nếu có) a. Trước sự cố môi trường biển:……………………..m2 b. Sau sự cố môi trường biển:……………………..m2

17.2. Số gia súc, gia cầm (nếu có)

Chỉ tiêu 2015 2016 2017 ĐVT

- Bò Con

Con - Lợn

Con - Gia cầm

19. Ông/bà gặp những khó khăn gì trong sản xuất và chuyển đổi nghề nghiệp?

 Thiếu vốn đầu tư

 Thiếu kinh nghiệm

 Nguồn lợi thủy sản giảm

112

 Không được đào tạo tập huấn

 Thiếu lao động

 Thiếu chính sách hỗ trợ

 Thị trường tiêu thụ

 Môi trường nước bị ảnh hưởng

 Thiếu đất sản xuất

19. Đánh giá của ông/bà tác động của sự cố môi trường biển đến môi trường?

Không Tốt lên Kém đi Kém Chỉ tiêu thay Tốt lên rất rất nhiều đi đổi nhiều

Điểm -2 -1 0 + 1 +2

19.1. Nguồn nước mặt

19.2. Nguồn nước đáy

19.3. Thảm thực vật

19.4. Nguồn thủy, hải sản

20. Ông bà có kiến nghị gì không?

................................................................................................... ................................

................................................................................................... ................................

................................................................................................... ................................

................................................................................................... ................................

................................................................................................... ................................

113

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!

Phụ lục 03

Các chính sách của Trung ương đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh

1. Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính

sách phát triển thủy sản.

2. Nghị định số 61/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách

hỗ trợ tạo việc làm và Qũy quốc gia về việc làm.

3. Nghị định số 86/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ về quy định cơ chế thu,

quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách

miễm, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-

2021.

4. Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg ngày 13/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về

một số khuyến khích, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải

sản trên các vùng biển xa.

5. Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm

nghèo bền vững giai đoạn 2009 – 2020.

6. Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về

việc tín dụng đối với học sinh, sinh viên.

7. Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về

114

việc Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.

Phụ lục 04

Các chính sách của địa phương đang triển khai thực hiện trên địa bàn

tỉnh

1. Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND ngày 14/9/2015 của UBND tỉnh Quảng

Trị về việc quy định thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất, vốn vay phát triển sản

xuất, kinh doanh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015 – 2020.

2. Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 15/8/2016 của UBND tỉnh Quảng

Trị về việc ban hành Quy định danh mục, định mức hỗ trợ phát triển sản xuất và

ngành nghề, dịch vụ nông thôn thuộc nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia

xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn tỉnh.

3. Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 10/3/2014 của UBND tỉnh Quảng

Trị về việc ban hành chính sách củng cố, khôi phục và phát triển nghề, làng nghề,

làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh.

4. Quyết định số 2311/QĐ-UBND ngày 27/11/2012 của UBND tỉnh Quảng

Trị về phê duyệt Đề án củng cố, khôi phục và phát triển làng nghề, ngành nghề tiểu

thủ công nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2020.

5. Quyết định số 2462/QĐ-UBND ngày 06/11/2014 của UBND tỉnh Quảng

Trị về đổi mới các hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai

đoạn 2015 – 2020.

6. Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 16/4/2016 của UBND tỉnh Quảng

Trị về ban hành danh mục, mức chi phí hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, dạy

nghề dưới 03 tháng cho lao động nông thôn, người khuyết tật trên địa bàn tỉnh

Quảng Trị.

7. Quyết định số 27/2016/QĐ-UBND ngày 15/7/2016 của UBND tỉnh Quảng

Trị về ban hành quy định chính sách hỗ trợ chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh

Quảng Trị giai đoạn 2016 – 2020 theo Quyết địn số 50/2014/QĐ-TTg ngày

115

04/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ.

8. Quyết định số 1737/QĐ-UBND ngày 26/7/2016 của UBND tỉnh Quảng

Trị về việc hỗ trợ kinh phí cho các xã, thị trấn ven biển triển khai xây dựng mô hình

sản xuất chăn nuôi và trồng trọt.

9. Quyết định số 389/QĐ-UBND ngày 03/3/2017 của UBND tỉnh Quảng Trị

về việc phê duyệt dự án Phát triển trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản phục vụ tái cơ

cấu sản xuất nông – lâm nghiệp theo hướng nâng cao giá trị, tạo việc làm và phát

116

triển bền vững tỉnh Quảng Trị (giai đoạn 1 bắt đầu năm 2016)