Sinh kế hin nay ca người Hmông và người Khơ
ti khu vc biên gii tnh Ngh An1
Phm Quang Linh (*)
Đặng Minh Ngc (**)1
Tóm tt: Khu vc biên gii Vit Nam - Lào ti tnh Ngh An là nơi sinh sng ca nhiu
dân tc thiu s. Ti huyn biên gii K Sơn, nơi có ca khu quc tế Nm Cn thông
thương gia hai nước Vit Nam và Lào, dân tc Hmông và dân tc Khơ Mú có s lượng
đông đảo nht và nm trong danh sách 32 dân tc thiu s đang còn gp nhiu khó khăn
(45,8% người Khơ Mú và 34,4% người Hmông đang thuc din nghèo). Thông qua vic
tìm hiu sinh kế hin nay ca hai dân tc này, nhóm tác gi bước đầu đề xut mt s
khuyến ngh, gii pháp nhm giúp người dân Hmông và Khơ Mú nói riêng, người dân
vùng biên gii huyn K Sơn nói chung có cuc sng n định, phát trin, t đó góp phn
xây dng, phát trin kinh tế - xã hi gn vi bo đảm quc phòng, an ninh ca khu vc
biên gii tnh Ngh An.
T khóa: Người Hmông, Người Khơ Mú, Sinh kế, Khu vc biên gii, Tnh Ngh An
Abstract: The Vietnam - Laos border area in Nghe An province is home to many ethnic
minorities. In Ky Son border district, where Nam Can international border gate is located,
connecting Vietnam and Laos, the Hmong and Kho Mu ethnic groups have the largest
population and are two of the 32 ethnic minorities who are still facing several di culties
(45.8% and 34.4% are of the poor, respectively). The paper explores the current livelihoods
of these two ethnic groups and initially proposes some recommendations and solutions
for these two ethnic groups as well as local residents therein to have a stable and growing
abundant life, which thereby contributes to the cause of socio-economic development
associated with ensuring national defense and security in the border area of Nghe An
province. 2(* 3(*
Keywords: Hmong Ethnic People, Kho Mu Ethnic People, Livelihood, Border Area,
Nghe An Province
1 Bài viết là kết qu nghiên cu ca Đề tài cp B “Sinh kế hin nay ca mt s tc người vùng biên gii
Vit Nam - Lào ti tnh Ngh An” do TS. Phm Quang Linh ch nhim, Vin Dân tc hc ch trì, thc hin
năm 2023-2024.
(*) TS., Vin Dân tc hc, Vin Hàn lâm Khoa hc xã hi Vit Nam; Email: pqlinh.vass@gmail.com
(*) CN., Vin Dân tc hc, Vin Hàn lâm Khoa hc xã hi Vit Nam.
31
Sinh kế hin nay…
1. M đầu
K Sơn là huyn min núi cao biên
gii đặc bit khó khăn, nm phía Tây ca
tnh Ngh An, cách thành ph Vinh 250
km. Huyn K Sơn có din tích t nhiên
209.484 ha, vi 203,409 km đường biên
gii tiếp giáp vi 4 huyn, 3 tnh ca Lào.
Toàn huyn có 21 xã, th trn, trong đó có
11 xã biên gii. K Sơn có ca khu quc
tế Nm Cn, là nơi giao thương, buôn bán,
trao đổi hàng hóa gia hai nước Vit Nam
và Lào.
Tính đến cui năm
2022, huyn K Sơn có
83.480 nhân khu, trong
đó người Khơ Mú và
người Hmông là hai dân
tc có dân s đông nht
vi s lượng ln lượt
là 30.992 nhân khu
(37,13%) và 28.621
nhân khu (34,28%)
(Phòng Dân tc huyn K Sơn, 2023).
Hin nay, theo Quyết định s 1227/QĐ-
TTg ca Th tướng Chính ph ban hành
ngày 14/7/2021, người Hmông và người
Khơđang nm trong danh sách 32
dân tc còn gp nhiu khó khăn. Do đó,
vi mong mun đóng góp vào công cuc
xây dng, phát trin kinh tế - xã hi ca
huyn K Sơn nói riêng, đồng thi góp mt
phn công sc vào công cuc đảm bo an
ninh quc phòng khu vc biên gii gia hai
nước Vit Nam và Lào ti tnh Ngh An
nói chung, nhóm tác gi la chn nghiên
cu v vn đề sinh kế ca người Hmông
và người Khơ Mú hin đang sinh sng trên
địa bàn mt s xã biên gii thuc huyn K
Sơn, tnh Ngh An.
2. Gii thiu địa bàn nghiên cu, phương
pháp, phm vi nghiên cu
Để nghiên cu chuyên sâu v vn đề,
nhóm tác gi la chn 3 phương pháp
chính gm phương pháp nghiên cu tài
liu th cp, phương pháp chuyên gia và
phương pháp đin dã dân tc hc, trong đó
đin dã dân tc hc là ch đạo vi các công
c tho lun nhóm (TLN), phng vn sâu
(PVS), quan sát ghi hình ti thc địa. Địa
bàn được la chn nghiên cu là xã Nm
Cn và xã Tà C - hai xã biên gii có t l
người Hmông và người Khơ Mú chiếm s
lượng ln (Xem thêm: Bng 1).
Ti thi đim nhóm tác gi trin khai
đin dã (tháng 8/2023), sinh kế ca người
Hmông và người Khơ địa bàn nghiên
cu ch yếu gn vi 4 hot động chính là
trng trt, chăn nuôi, buôn bán dch v
đi làm cho các công ty, doanh nghip. Các
hot động sinh kế khác như làm ngh th
công truyn thng, săn bn hái lượm, làm
thuê... mc dù vn được người dân trin
khai nhưng đem li ngun thu không đáng
k. Do đó, trong phm vi bài viết, nhóm
tác gi tp trung phân tích 4 hot động sinh
kế ct lõi đã nêu. Bên cnh đó, vi đặc thù
riêng ca khu vc biên gii, người dân các
tc người cũng nhn được s h tr rt ln
t b đội biên phòng, ni dung này cũng s
được thông tin trong bài viết.
3. Sinh kế ca người Hmông và người
Khơ huyn K Sơn hin nay
3.1. Hot động trng trt
Theo kết qu thng kê đất đai ca
huyn K Sơn năm 2020, tng din tích
đất t nhiên ca toàn huyn là 209.264,51
Bng 1: Thông tin v địa bàn nghiên cu
Bn Dân tc, s h,
t l % trong bn
T l nghèo trong
ni b tc người
Nm CnTrường Sơn Hmông, 1.553 h, 99,23% 43,40%
Khánh Thành Khơ Mú, 425 h, 100% 56%
Tà CSơn Hà Hmông, 431 h, 93,35% 9,28%
Bình Sơn 2 Khơ Mú, 487 h, 100% 95,48%
Ngun: Phòng Dân tc huyn K Sơn, 2023.
Tp chí Thông tin Khoa hc xã hi, s 11.2023
32
ha. Trong đó, din tích đất nông nghip là
203.288,29 ha, chiếm 97,14% din tích đất
t nhiên (Xem: Bng 2).
Hin nay, din tích đất trng lúa trên
địa bàn huyn K Sơn ch là 1.603,36 ha,
chiếm 0,77% din tích đất t nhiên ca
huyn. Trong đó, din tích đất chuyên
trng lúa nước là 216,20 ha, ch chiếm
0,10% din tích đất toàn huyn, gn như
không đáng k. Thc tin, trong quá trình
đin dã, nhóm tác gi quan sát và nhn thy
hot động trng lúa nước không xut hin
người Hmông và người Khơ Mú ti địa
bàn nghiên cu, ch mt s rt ít h có hot
động trng lúa nương. Điu này cũng được
lãnh đạo hai xã khng định trong các cuc
TLN, PVS: người Hmông và người Khơ
Mú trên địa bàn xã hu như không trng
lúa nước cũng như lúa nương.
Đa phn din tích đất nông nghip
trên địa bàn huyn K Sơn đang là rng
phòng h và rng sn xut. Tng din tích
hai loi đất rng k trên chiếm ti 94,52%
din tích đất t nhiên ca huyn. Hin nay,
đa s người dân trên địa bàn huyn vn
còn nghèo đói (t l h nghèo chiếm hơn
50%), nhiu người dân, nht là người dân
sinh sng vùng sâu, vùng xa, vùng biên
gii đang thiếu đất sn xut, trong khi đó
tnh Ngh An chưa có phương án tách bch
rch ròi, giao đất giao rng cho người dân
nên huyn vn phi to điu kin trong kh
năng, cho phép người dân s dng đất rng
để sn xut, tuy nhiên vic khai thác rng t
nhiên, rng nguyên sinh, các cây g ln b
cm tuyt đối.
Din tích đất sn xut ít i, trong khi
li có độ dc ln, không màu m nên năng
sut các loi cây trng cũng không cao. Bên
cnh đó, mt s khu vc trên địa bàn huyn
có khí hu khc nghit khiến năng sut, sn
lượng cây hoa màu trên địa bàn đạt được
tht thường. Khi được hi v cht lượng
đất canh tác, người dân bn Trường Sơn
cho biết: đất bn rt cn, ch có mt lp
đất mng phía trên, dưới rt nhiu đá
nên đất đá không có liên kết vi nhau. Điu
này dn ti vic trng trt không đạt năng
sut cao do cht đất không tt, và khi mưa
bão thì đất d b st l vì không có s liên
kết (PVS người Hmông bn Trường Sơn,
xã Nm Cn). Vi điu kin địa hình, th
Bng 2: Hin trng s dng đất nông nghip năm 2020
STT Ch tiêu s dng đấtMãDin tích (ha) Cơ cu (%)
1Đất nông nghip NNP 203.288,29 97,14
1.1 Đất trng lúa LUA 1.603,36 0,77
Trong đó: Đất chuyên trng lúa nước LUC 216,20 0,10
1.2 Đất trng cây hng năm khác HNK 2.591,23 1,24
1.3 Đất trng cây lâu năm CLN 1.286,12 0,61
1.4 Đất rng phòng hRPH 116.801,54 55,82
1.5 Đất rng đặc dng RDD - -
1.6 Đất rng sn xut RSX 80.991,07 38,70
1.7 Đất nuôi trng thu sn NTS 14,33 0,01
1.8 Đất làm mui LMU - -
1.9 Đất nông nghip khác NKH 0,64 0,00
Ngun: y ban nhân dân huyn K Sơn, 2021.
33
Sinh kế hin nay…
nhưỡng như vy, có th thy, vic người dân
ti xã Nm Cn và xã Tà C đang trng các
loi cây lúa, ngô, sn hoàn toàn theo hướng
thun t nhiên và chăm sóc bng sc người
điu khó tránh. Hơn na, bi quá ph
thuc vào t nhiên nên nếu không may năm
đó thi tiết khí hu không thun li thì vic
năng sut st gim mnh hay mt mùa là tt
yếu. Mi đây năm 2020, khi thi tiết không
may din biến tiêu cc, tr nên khô hn,
huyn đã mt trng 5% din tích trng ngô
(PVS lãnh đạo Phòng Nông nghip và Phát
trin nông thôn huyn K Sơn).
Hin nay, các loi cây trng mà người
dân trên địa bàn huyn K Sơn nói chung,
hai xã Nm Cn, Tà C nói riêng đang
trng có lúa, ngô, sn, lc, khoai s, bí đỏ,
bí xanh… Đặc bit, trong 10 năm tr li
đây, cây gng được người dân trng và phát
trin, tr thành loi cây mang li ngun thu
nhp cao cho người dân. Tuy nhiên, ngun
thu t sn phm này cũng không n định:
đầu ra ca sn phm không được n định,
có năm người ta thu mua 30-40 nghìn/kg
nhưng sau đó có năm li tt xung 3-4
nghìn/kg nên người dân không yên tâm sn
xut (TLN người Hmông bn Trường
Sơn, xã Nm Cn).
Trong giai đon 5 năm va qua (2017-
2022), huyn K Sơn nói chung, người
Hmông và người Khơ Mú trên địa bàn
huyn nói riêng cũng đã th nghim nhiu
mô hình trng cây trên địa bàn huyn
nhưng chưa đạt được kết qu như mong
đợi, như trng chè San tuyết, cây bo bo
dưới tán rng, ti Nht Bn… Hin nay,
huyn K Sơn đang phi hp vi tp đoàn
TH Truemilk để tiến hành trng, phát trin
cây dược liu như sâm Phuxailaileng, hà
th ô, đẳng sâm, tam tht, lan thch hc...
ti các xã vùng cao ca huyn như Nm
Cn, vi k vng nhng loi cây dược liu
này s là “cây thoát nghèo cho người dân”.
3.2. Hot động chăn nuôi
3.2.1. Chăn nuôi gia súc
Trên địa bàn huyn K Sơn nói chung,
đối vi người Hmông và người Khơ Mú nói
riêng, vic chăn nuôi trâu, bò, ln là hot
động thường xuyên và truyn thng. Trong
giai đon 10 năm tr li đây, vic chăn nuôi
trâu bò và ln ca người Hmông và người
Khơn định, không có nhiu biến động.
Mc dù hin nay đã có mt s mô hình chăn
nuôi các ging trâu bò mi nhưng chưa có
mô hình nào tht s ph biến và lan ta.
Đối vi người Hmông và người Khơ
thì hot động chăn nuôi ca người Hmông
phát trin hơn, vic chăn nuôi người Khơ
Mú vn còn đang gp nhiu khó khăn (TLN
cán b huyn K Sơn).
Hin nay, người Hmông và người Khơ
đang có mô hình chăn nuôi bò v béo
mang li hiu qu khá cao, nht là mt
s h người Hmông. Người dân thường
mua bò v, chăm sóc v béo trong khong 3
tháng ri bán. Mi con bò như vy thường
có lãi khong 1 triu đồng. Ti bn Sơn Hà,
đa s người Hmông đang chăn nuôi bò dưới
hình thc này và mang li ngun thu nhp
n định.
Cùng vi vic nuôi bò v béo, mt s
h dân bn Sơn Hà cũng nuôi trâu trn
(trâu chi). Nhng con trâu này có th được
người dân t x ti tn nơi xem và mua,
hoc người dân mang đi bán ch phiên
Nm Cn. Theo Trưởng bn Sơn Hà, “vic
bán trâu trn nếu thun li có th mang
li li nhun t 6-10 triu đồng/con trong
vòng vài tháng” (PVS Trưởng bn bn Sơn
Hà, xã Tà C).
Hin ti, người Hmông và người Khơ
Mú trên địa bàn xã Tà C và Nm Cn vn
nuôi khá nhiu trâu bò, h xem trâu bò như
mt dng tài sn có giá tr và thường bán
chúng khi cn tin để lo liu các công vic
ln như xây nhà, mua xe, khám cha bnh…
Tp chí Thông tin Khoa hc xã hi, s 11.2023
34
Mc dù vy, đa phn người dân vn nuôi
theo phương thc th rông, điu này dn ti
h ly là khi không may có bnh dch hoc
thi tiết biến động tht thường thì người dân
không kp xoay x và trâu bò d b chết.
3.2.2. Chăn nuôi gia cm, thy sn
Bên cnh vic chăn nuôi gia súc, người
dân vn chăn nuôi gia cm vi mc đích
ch yếu phc v nhu cu thc phm ca gia
đình. Theo quan sát thc địa ca nhóm tác
gi, hin nay đa phn các gia đình người
Hmông và người Khơ huyn K Sơn
vn nuôi khong 10-20 con gà vt. Trong
quá trình đin dã cũng như PVS lãnh đạo
xã, huyn, chúng tôi nhn thy nhìn chung
trên địa bàn huyn K Sơn hu như không
có h gia đình nào nuôi gà vi s lượng ln
theo kiu trang tri, mà đa phn ch nuôi để
phc v nhu cu thc phm ca gia đình
hoc làm đồ cúng vào các dp l Tết và đôi
khi là bán để ly tin tiêu.
Ngoài ra, nuôi cá cũng là mt hot động
mang li ngun thu cho người Hmông và
người Khơ Mú trên địa bàn huyn K Sơn.
Din tích nuôi trng thu sn năm 2020
ca huyn là 14,33 ha, chiếm 0,01% din
tích đất t nhiên. H ch yếu tn dng các
ao h nh ca các h gia đình để nuôi cá
nhm phc v nhu cu sinh hot ti ch ca
người dân.
3.3. Hot động buôn bán, dch v
Vi đặc thù là mt tnh có ca khu
quc tế (Nm Cn) và nhiu ca khu ph,
li m thun li cho vic đi li, trao đổi hàng
hóa ca người dân khu vc biên gii, trong
5 năm tr li đây, tnh Ngh An đã ban hành
nhiu cơ chế, chính sách nhm m rng,
phát trin quan h thương mi vi các tnh
ca Lào, quy hoch, đầu tư xây dng mt s
ch, cơ s h tng khu vc ca khu giúp
người dân khu vc biên gii thun li trong
giao thương, buôn bán. Các yếu t nêu trên
đã tác động tích cc đến đời sng kinh tế -
xã hi, an ninh chính tr ca các tc người
trên địa bàn huyn K Sơn nói riêng, các
tc người sinh sng vùng biên gii ca
tnh Ngh An nói chung, trong đó có người
Hmông và người Khơ Mú. Tuy nhiên, qua
quá trình PVS và quan sát thc địa, nhóm
tác gi nhn thy trong vic kinh doanh
dường như người Hmông có s nhy bén
hơn so vi người Khơ Mú. Có rt ít người
Khơ Mú buôn bán ch Nm Cn, trong
khi rt nhiu người Hmông buôn bán ti
đây. Ti bn Trường Sơn, nhiu người dân
thường xuyên buôn bán ch vi các mt
hàng đa dng, t gia cm (gà, vt), gia súc
(trâu, bò, ln) đến các sn phm th công
(váy áo), các loi nông sn… Thm chí, mt
s h dân người Hmông như gia đình trưởng
bn bn Sơn Hà mc dù nhà cách Nm
Cn hơn 20 km nhưng vn thường xuyên
mua bán trâu ti ca khu.
Trong giai đon dch Covid-19 din
biến phc tp (t năm 2020 đến năm 2022),
thc hin nhng quy định phòng, chng
dch bnh ca Nhà nước, ca khu Nm
Cn dng hot động, dn ti hot động
giao thương, buôn bán giai đon này b
ngng tr khiến đời sng ca nhiu người
dân, nht là nhng người ph thuc vào
thu nhp t buôn bán gp nhiu khó khăn.
Người dân cho biết: khi không buôn bán
được thì h quay tr li vi vic trng trt,
chăn nuôi trong gia đình và t cung, t
cp để đảm bo cuc sng nhm vượt qua
giai đon Covid-19 (TLN người dân bn
Trường Sơn, xã Nm Cn). Ti thi đim
hin ti, hot động giao thương, buôn bán
đã tr li bình thường.
3.4. Đi làm cho các công ty, doanh nghip
Trong khong 6-7 năm tr li đây, đi
làm cho các công ty, doanh nghip (người
dân nơi đây gi mt cách dân dã là “đi làm
công ty”) đang phát trin mnh và là hot
động sinh kế chính ca nhiu người dân, đặc